Biến đổi khí hậu gì? Nguyên nhân, thực trạng
biến đổi khí hậu VN
1. Biến đổi khí hậu được hiểu như thế nào?
Biến đổi khí hậu, hay còn gọi biến đổi khí hậu toàn cầu, một quá trình
diễn ra trong một khoảng thời gian dài, chịu ảnh hưởng của sự tương tác
phức tạp giữa nhiều yếu tố tự nhiên hoạt động của con người. Sự biến đổi
này bao gồm nhiều khía cạnh, nhưng chúng ta thường xem xét ba khía cạnh
chính: sự ng nhiệt toàn cầu, sự tăng mực nước biển sự gia tăng các
hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.
Sự tăng nhiệt toàn cầu được c định bởi sự gia tăng của khí nhà kính trong
khí quyển do hoạt động của con người, chẳng hạn như đốt nhiên liệu fosil,
phát thải khí CO2, methane nitrous oxide. Quá trình y dẫn đến sự gia
tăng nhiệt độ trung bình trên toàn cầu, tác động đáng kể đến các hệ thống
sinh thái, thay đổi hình thời tiết gây ra sự sụt giảm của băng tuyết
băng trên trái đất. Sự tăng mực nước biển kết quả của sự nóng lên toàn
cầu sự tan chảy của băng tuyết băng trên đỉnh núi các vùng cực.
Nước biển tăng lên làm đe dọa các khu vực ven biển các đảo nhỏ, cũng
như ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt hệ thống sinh thái dưới biển.
Sự gia tăng của các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan bao gồm cả sự
gia tăng của n bão mạnh mưa lớn, cũng như sự gia tăng của hiện
tượng hạn hán nhiệt đới hóa các vùng đất liền. Điều này thể gây ra
những thiệt hại nghiêm trọng đối với nông nghiệp, nguồn nước đời sống
của con người. Sự biến đổi khí hậu đang c động mạnh mẽ đa dạng
đối với môi trường cuộc sống của chúng ta, đòi hỏi sự chú ý hành động
từ cả cộng đồng quốc tế để giảm thiểu tác động tiêu cực thúc đẩy các biện
pháp ứng p hiệu quả.
2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu nước ta
* Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra tại Việt
Nam nằm trong việc thải ra môi trường lượng lớn khí nhà kính. Điều này xuất
phát từ cách chúng ta tiếp tục sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống,
tức việc đốt cháy nguồn nguyên liệu hoá thạch như than đá, dầu mỏ khí
đốt. Việc sử dụng nguồn năng lượng này không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của dân Việt Nam, còn phục vụ cho các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tạo ra nhiệt điện năng lượng cần thiết cho các hộ gia đình
các khu công nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này đồng thời góp phần vào việc
gia tăng thải khí nhà kính, đặc biệt khí CO2, một trong những tác nhân
chính gây hiệu ứng n kính tăng nhiệt độ trái đất.
Sự phát triển của năng lượng sạch tiết kiệm năng lượng đang trở thành
một mục tiêu quan trọng để giảm thiểu c động tiêu cực đối với môi trường
khí hậu. Việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo như năng
lượng mặt trời gió, cùng việc tối ưu hóa quá trình sản xuất sử dụng
năng lượng thể giúp giảm bớt áp lực đối với môi trường đóng góp tích
cực vào việc giảm biến đổi khí hậu.
* Tàn phá rừng một vấn đề đáng lo ngại tại Việt Nam, nó đang diễn ra
cùng với sự gia tăng mật độ dân số. Hiện tượng chặt phá rừng đã tr nên
ngày càng phổ biến, bởi sự chuyển đổi đất rừng sang các mục đích sử dụng
khác nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, bao gồm việc phát triển đô thị,
mở rộng khu trồng cây nông nghiệp công nghiệp, cũng như thiết lập các
khu vực nuôi trồng thuỷ sản.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng rừng đóng vai trò quan trọng "lá phổi" của hệ sinh
thái, giúp hấp thụ khí thải Cacbon Đioxit (CO2) lưu giữ carbon trong đất.
Việc thu hẹp diện tích rừng trong bối cảnh tăng cường thải CO2 từ hoạt động
công nghiệp nhiều nguồn khác đang tạo ra một áp lực ngày càng lớn lên
hiệu ứng nhà kính biến đổi khí hậu. Chúng ta cần hiểu rằng bảo vệ
duy trì các khu vực rừng tự nhiên không ch lợi cho môi trường còn
cho sự sống của con người. Việc quản bền vững, thúc đẩy các hình thức
trồng cây thay thế, ứng dụng c biện pháp bảo vệ môi trường sẽ giúp
giảm tác động của tàn phá rừng bảo vệ hệ sinh thái quý báu này cho thế
hệ tương lai.
* Sự ô nhiễm môi trường một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ô nhiễm
không khí. Mỗi ngày, hàng ngàn phương tiện giao thông vận tải sử dụng xăng
dầu thải ra môi trường lượng lớn khí thải độc hại. Tuy nhiên, không chỉ lưu
lượng khí thải từ giao thông đường bộ góp phần vào tình trạng này. Các
ngành công nghiệp sản xuất, xây dựng nông nghiệp đóng góp một phần
quan trọng vào sự ô nhiễm này thông qua việc sử dụng hoá chất công nghiệp.
Những chất gây ô nhiễm như carbon dioxide (CO2), oxit nitơ (NOx) các
hợp chất hữu bay hơi, khi kết hợp với khí ozone (O3), tạo thành các khí
nhà kính góp phần quan trọng vào biến đổi khí hậu.
Bên cạnh đó, các hoạt động n sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc
trồng cây trồng lên men cũng tạo ra các khí nhà kính như metan (CH4)
nitrous oxide (N2O). Các khí này không chỉ góp phần vào hiệu ứng nhà kính
còn tác động tiêu cực đến môi trường sức kháng của hệ thống sinh
thái. Việc giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường đòi hỏi sự chú trọng vào việc cải
thiện công nghệ, tăng cường quản thúc đẩy sử dụng nguồn năng lượng
sạch bền vững. Điều này không chỉ giúp bảo vệ môi trường, còn đóng
góp vào sức kháng của hệ thống sinh thái sức khỏe của con người.
3. Thực trạng biến đổi khí hậu Việt Nam hiện nay
Việt Nam hiện đang đối mặt với một tình trạng biến đổi khí hậu đáng lo ngại
tác động của đang trở nên ngày càng rệt. Dưới đây một số thực
trạng quan trọng cần chú ý:
- Tăng nhiệt độ đáng báo động: Trong những năm gần đây, nhiệt độ trung
bình tại Việt Nam đã trải qua một sự tăng đáng kể, với một số vùng kỷ lục
trong việc tăng nhiệt đ cả trong mùa hè mùa đông. Sự tăng nhiệt độ này
ảnh hưởng sâu rộng đến cuộc sống của người dân, với mối đe dọa đối với
nông nghiệp, nguồn nước sức kháng của môi trường tự nhiên.
- Sự gia tăng mực nước biển đáng lo ngại: Tình trạng tăng mực nước biển
một trong những điểm đáng lo ngại nhất cho Việt Nam, một quốc gia nằm sát
biển. Mực nước biển trung nh tại Việt Nam đang tăng mỗi năm từ 03-05mm,
tỷ lệ cao hơn so với trung bình toàn cầu. Điều này mang theo những rủi ro
nghiêm trọng n lụt, ngập mặn mất mát nguồn nước ngọt tại các vùng
đồng bằng ven biển. Điều này cản trở sự phát triển ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng triệu người dân sống tại các vùng đất này.
- ng cường tần suất thiên tai: Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải
đối mặt với một tình hình tồi tệ về tần suất các thiên tai n bão, lụt hạn
hán. Những sự kiện thiên tai này không chỉ ngày càng xảy ra thường xuyên
còn mang theo những hậu quả nghiêm trọng đối với cả con người nền
kinh tế của quốc gia. Những thiệt hại về người tài sản đã đang làm
thách thức cho sự phát triển bền vững của Việt Nam.
- Sự suy thoái đa dạng sinh học: Biến đổi khí hậu đã gây nên sự tăng nhiệt độ
tần suất thiên tai, dẫn đến sự suy thoái của các hệ sinh thái quý báu như
rừng tự nhiên, đầm lầy môi trường biển. Những thay đổi này đang tạo ra
một cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học, đặc biệt khi nhiều loài không
đủ thời gian đ thích nghi với môi trường mới. Nguy mất mát đa dạng sinh
học đang đe dọa sự ổn định của các hệ sinh thái tác động tiêu cực lớn
đến sự phát triển bền vững của Việt Nam toàn thế giới. Điều này đòi hỏi
sự quản chặt chẽ biện pháp ứng phó tới từ cả cộng đồng quốc tế đ bảo
vệ bảo tồn sự đa dạng quý báu này
Biến đổi khí hậu đang một thách thức ngày càng nghiêm trọng tại Việt Nam,
yêu cầu sự chú trọng hành động quyết liệt để giảm thiểu tác động tiêu cực
tạo ra các biện pháp ứng phó hiệu quả.

Preview text:

Biến đổi khí hậu là gì? Nguyên nhân, thực trạng
biến đổi khí hậu ở VN
1. Biến đổi khí hậu được hiểu như thế nào?
Biến đổi khí hậu, hay còn gọi là biến đổi khí hậu toàn cầu, là một quá trình
diễn ra trong một khoảng thời gian dài, chịu ảnh hưởng của sự tương tác
phức tạp giữa nhiều yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người. Sự biến đổi
này bao gồm nhiều khía cạnh, nhưng chúng ta thường xem xét ba khía cạnh
chính: sự tăng nhiệt toàn cầu, sự tăng mực nước biển và sự gia tăng các
hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.
Sự tăng nhiệt toàn cầu được xác định bởi sự gia tăng của khí nhà kính trong
khí quyển do hoạt động của con người, chẳng hạn như đốt nhiên liệu fosil,
phát thải khí CO2, methane và nitrous oxide. Quá trình này dẫn đến sự gia
tăng nhiệt độ trung bình trên toàn cầu, có tác động đáng kể đến các hệ thống
sinh thái, thay đổi mô hình thời tiết và gây ra sự sụt giảm của băng tuyết và
băng trên trái đất. Sự tăng mực nước biển là kết quả của sự nóng lên toàn
cầu và sự tan chảy của băng tuyết và băng trên đỉnh núi và các vùng cực.
Nước biển tăng lên làm đe dọa các khu vực ven biển và các đảo nhỏ, cũng
như ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt và hệ thống sinh thái dưới biển.
Sự gia tăng của các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan bao gồm cả sự
gia tăng của cơn bão mạnh và mưa lớn, cũng như sự gia tăng của hiện
tượng hạn hán và nhiệt đới hóa các vùng đất liền. Điều này có thể gây ra
những thiệt hại nghiêm trọng đối với nông nghiệp, nguồn nước và đời sống
của con người. Sự biến đổi khí hậu đang có tác động mạnh mẽ và đa dạng
đối với môi trường và cuộc sống của chúng ta, đòi hỏi sự chú ý và hành động
từ cả cộng đồng quốc tế để giảm thiểu tác động tiêu cực và thúc đẩy các biện pháp ứng phó hiệu quả.
2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu ở nước ta
* Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra tại Việt
Nam nằm trong việc thải ra môi trường lượng lớn khí nhà kính. Điều này xuất
phát từ cách chúng ta tiếp tục sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống,
tức là việc đốt cháy nguồn nguyên liệu hoá thạch như than đá, dầu mỏ và khí
đốt. Việc sử dụng nguồn năng lượng này không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của dân cư Việt Nam, mà còn phục vụ cho các hoạt động sản xuất và
công nghiệp, tạo ra nhiệt điện và năng lượng cần thiết cho các hộ gia đình và
các khu công nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này đồng thời góp phần vào việc
gia tăng thải khí nhà kính, đặc biệt là khí CO2, một trong những tác nhân
chính gây hiệu ứng nhà kính và tăng nhiệt độ trái đất.
Sự phát triển của năng lượng sạch và tiết kiệm năng lượng đang trở thành
một mục tiêu quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường
và khí hậu. Việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo như năng
lượng mặt trời và gió, cùng việc tối ưu hóa quá trình sản xuất và sử dụng
năng lượng có thể giúp giảm bớt áp lực đối với môi trường và đóng góp tích
cực vào việc giảm biến đổi khí hậu.
* Tàn phá rừng là một vấn đề đáng lo ngại tại Việt Nam, và nó đang diễn ra
cùng với sự gia tăng mật độ dân số. Hiện tượng chặt phá rừng đã trở nên
ngày càng phổ biến, bởi sự chuyển đổi đất rừng sang các mục đích sử dụng
khác nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, bao gồm việc phát triển đô thị,
mở rộng khu trồng cây nông nghiệp và công nghiệp, cũng như thiết lập các
khu vực nuôi trồng thuỷ sản.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng rừng đóng vai trò quan trọng là "lá phổi" của hệ sinh
thái, giúp hấp thụ khí thải Cacbon Đioxit (CO2) và lưu giữ carbon trong đất.
Việc thu hẹp diện tích rừng trong bối cảnh tăng cường thải CO2 từ hoạt động
công nghiệp và nhiều nguồn khác đang tạo ra một áp lực ngày càng lớn lên
hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu. Chúng ta cần hiểu rõ rằng bảo vệ và
duy trì các khu vực rừng tự nhiên không chỉ có lợi cho môi trường mà còn
cho sự sống của con người. Việc quản lý bền vững, thúc đẩy các hình thức
trồng cây thay thế, và ứng dụng các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ giúp
giảm tác động của tàn phá rừng và bảo vệ hệ sinh thái quý báu này cho thế hệ tương lai.
* Sự ô nhiễm môi trường là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm
không khí. Mỗi ngày, hàng ngàn phương tiện giao thông vận tải sử dụng xăng
dầu thải ra môi trường lượng lớn khí thải độc hại. Tuy nhiên, không chỉ có lưu
lượng khí thải từ giao thông đường bộ góp phần vào tình trạng này. Các
ngành công nghiệp sản xuất, xây dựng và nông nghiệp đóng góp một phần
quan trọng vào sự ô nhiễm này thông qua việc sử dụng hoá chất công nghiệp.
Những chất gây ô nhiễm như carbon dioxide (CO2), oxit nitơ (NOx) và các
hợp chất hữu cơ bay hơi, khi kết hợp với khí ozone (O3), tạo thành các khí
nhà kính và góp phần quan trọng vào biến đổi khí hậu.
Bên cạnh đó, các hoạt động như sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc và
trồng cây trồng lên men cũng tạo ra các khí nhà kính như metan (CH4) và
nitrous oxide (N2O). Các khí này không chỉ góp phần vào hiệu ứng nhà kính
mà còn có tác động tiêu cực đến môi trường và sức kháng của hệ thống sinh
thái. Việc giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường đòi hỏi sự chú trọng vào việc cải
thiện công nghệ, tăng cường quản lý và thúc đẩy sử dụng nguồn năng lượng
sạch và bền vững. Điều này không chỉ giúp bảo vệ môi trường, mà còn đóng
góp vào sức kháng của hệ thống sinh thái và sức khỏe của con người.
3. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam hiện đang đối mặt với một tình trạng biến đổi khí hậu đáng lo ngại
và tác động của nó đang trở nên ngày càng rõ rệt. Dưới đây là một số thực
trạng quan trọng cần chú ý:
- Tăng nhiệt độ đáng báo động: Trong những năm gần đây, nhiệt độ trung
bình tại Việt Nam đã trải qua một sự tăng đáng kể, với một số vùng kỷ lục
trong việc tăng nhiệt độ cả trong mùa hè và mùa đông. Sự tăng nhiệt độ này
có ảnh hưởng sâu rộng đến cuộc sống của người dân, với mối đe dọa đối với
nông nghiệp, nguồn nước và sức kháng của môi trường tự nhiên.
- Sự gia tăng mực nước biển đáng lo ngại: Tình trạng tăng mực nước biển là
một trong những điểm đáng lo ngại nhất cho Việt Nam, một quốc gia nằm sát
biển. Mực nước biển trung bình tại Việt Nam đang tăng mỗi năm từ 03-05mm,
tỷ lệ cao hơn so với trung bình toàn cầu. Điều này mang theo những rủi ro
nghiêm trọng như lũ lụt, ngập mặn và mất mát nguồn nước ngọt tại các vùng
đồng bằng ven biển. Điều này cản trở sự phát triển và ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng triệu người dân sống tại các vùng đất này.
- Tăng cường tần suất thiên tai: Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải
đối mặt với một tình hình tồi tệ về tần suất các thiên tai như bão, lũ lụt và hạn
hán. Những sự kiện thiên tai này không chỉ ngày càng xảy ra thường xuyên
mà còn mang theo những hậu quả nghiêm trọng đối với cả con người và nền
kinh tế của quốc gia. Những thiệt hại về người và tài sản đã và đang làm
thách thức cho sự phát triển bền vững của Việt Nam.
- Sự suy thoái đa dạng sinh học: Biến đổi khí hậu đã gây nên sự tăng nhiệt độ
và tần suất thiên tai, dẫn đến sự suy thoái của các hệ sinh thái quý báu như
rừng tự nhiên, đầm lầy và môi trường biển. Những thay đổi này đang tạo ra
một cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học, đặc biệt là khi nhiều loài không có
đủ thời gian để thích nghi với môi trường mới. Nguy cơ mất mát đa dạng sinh
học đang đe dọa sự ổn định của các hệ sinh thái và có tác động tiêu cực lớn
đến sự phát triển bền vững của Việt Nam và toàn thế giới. Điều này đòi hỏi
sự quản lý chặt chẽ và biện pháp ứng phó tới từ cả cộng đồng quốc tế để bảo
vệ và bảo tồn sự đa dạng quý báu này
Biến đổi khí hậu đang là một thách thức ngày càng nghiêm trọng tại Việt Nam,
yêu cầu sự chú trọng và hành động quyết liệt để giảm thiểu tác động tiêu cực
và tạo ra các biện pháp ứng phó hiệu quả.
Document Outline

  • Biến đổi khí hậu là gì? Nguyên nhân, thực trạng bi
    • 1. Biến đổi khí hậu được hiểu như thế nào?
    • 2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu
    • 3. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay