Biển Đông thông với những đại dương nào?
Biển Đông tiếp giáp với các quốc gia o?
1. Tổng quan v Biển Đông
Biển Đông nằm phía đông của Việt Nam, kéo i từ tuyến 3 Bắc đến
tuyến 26 Bắc kinh tuyến 100 Đông đến kinh tuyến 121 Đông. Việt Nam
giáp 3 phía với Biển Đông: Đông, Nam Tây Nam. Bờ biển Việt Nam dài
3260km, trải dài từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang. Trung bình cứ 100km
đất liền thì 1km bờ biển. Biển Đông hàng nghìn đảo to nhỏ, với nhiều
cấu trúc địa khác nhau. Mỗi cấu trúc khoảng 1km2 gồm các rạn san hô,
đảo san hô, bãi ngầm, bãi cạn,...phần lớn đầu ngập trong nước biển nên
không người sinh sống.
Bên cạnh đó, Biển Đông còn một trong những khu vực tầm chiến lược
quan trọng đối với các nước khu vực thế giới. nh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống của hơn 300 triệu người dân trên Trái Đất. Đây vùng biển được
xem con đường chiến lược huyết mạch để giao thông thương mại vận
chuyển quân sự quốc tế.
Đây một biển rìa lục địa, nằm phía y Thái Bình Dương, kéo dài từ
Singapore đến eo biển Đài Loan. Biển Đông diện tích khoảng 3,5 triệu km2,
biển lớn thứ 4 thế giới, đứng sau biển Philippines, biển San biển
Rập.
2. Vị trí tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam và
thế giới
thể nói, Biển Đông không chỉ tầm chiến lược trọng yếu đối với các
nước trong khu vực còn đối với cả thế giới. Trước hết, vùng biển này nằm
trên tuyến hải mạch nối liền n Độ Dương - Thái nh Dương, Châu Âu -
Châu Á, Châu Á Trung Đông. 5 trong 10 tuyến đường biển thông thương
lớn nhất, đồng thời cũng được coi tuyến đường vận tải quốc tế sầm uất thứ
2 toàn cầu. Chính thế, Biển Đông nắm một vị thế chiến lược cùng quan
trọng trong thương mại hàng hải của các quốc gia trong khu vực thế giới.
Ngoài ra, Biển Đông hàng nghìn đảo quần đảo như Hoàng Sa, Trường
Sa,...đây những quần đảo vị trí nhiều tuyến đường hàng hải đi qua nhất.
Bên cạnh đó, các eo biển trên Biển Đông cũng đóng góp không nhỏ đối với
nhiều quốc gia thế giới. Đặc biệt c eo biển : Malacca, Luzon, Sunda,
Lombok,...nằm trong khu vực Đông Nám Á với 4 trong 16 con đường chiến
lược của thế giới.
Đối với Việt Nam, từ xưa đến nay Biển Đông luôn vị trí chiến lược quan
trọng trong sự nghiệp y dựng bảo vệ Tổ Quốc cả trong lịch sử, hiện tại
tương lai. Việt Nam bờ biển dài khoảng 3260km từ Bắc xuống Nam,
chiếm tỷ lệ khoảng 100km2 đất liền/1km b biển ( mức trung bình trên thế
giới 600km2/1km bờ biển) va fhown 3.000 hòn đảo, trong đó quần đảo
Hoàng Sa Trường sa.
Trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Biển
Đông không những cung cấp nguồn thức ăn cho dân ven bờ từ hàng ngàn
năm, còn cửa ngõ đ Việt Nam phát triển các ngành kinh tế quan hệ
trực tiếp với các miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực
quốc tế, nơi trao đổi hội nhập với nhiều nền văn hóa.
Xét về khía cạnh kinh tế, biển Đông đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển
những ngành kinh tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải,
đóng tàu, du lịch...Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm
năng ng to lớn cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển
Việt Nam mười điểm thể xây dựng cảng biển ớc sâu nhiều cảng
trung bình với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển thể đạt 50 triệu
tấn/năm.
Biển Đông cung cấp nguồn lợi hải sản rấu quan trọng. Theo các điều tra về
nguồn lợi thủy hải sản, tính đa dạng sinh học, trong vùng biển nước ta đã
phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật trú, trong đó 6.000 loài
động vật đáy, 2.400 loài (trong đó 130 loài kinh tế), 653 loài rong
biển, 225 loài tôm biển,...Trữ lượng biển ước tính trong khoảng 3,1 - 4,1
triệu tấn, khả năng khai thác 1,4 - 1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản phong
phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành kinh
tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ ba cả nước.
Dầu khí nguồn tài nguyên lớn nhất thềm lục địa Việt Nam tầm chiến
lược quan trọng. Đến nay, người ta đã c định được nhiều bể trầm tích như
các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn,...được đánh giá triển vọng dầu khí lớn
nhất khai thác thuận lợi. Tổng trữ lượng báo địa chất của toàn thềm lục địa
Việt Nam xấp xỉ 10 tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác 4 -5 tỷ tấn. Trữ lượng
khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3.
Biển Việt Nam đã cho thấy nhiều điều kiện để phát triển du lịch, ngành công
nghiệp không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế của đất
nước. Do đặc điểm kiến tạo khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát biển đã
tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều ng, vịnh, bãi
cát trắng, hang động, các bán đảo c đảo lớn nhỏ liên kết với nhau thành
một quần thể du lịch hiếm trên thế giới như di sản thiên nhiên Hạ Long
được UNESCO xếp hạng. Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong
Nha, Bích Động, Non Nước,...các di tích lịch sử văn hóa như cố đô Huế,
phố cổ Hội An, tháp Chàm, n thờ đá Phát Diệm...đều được phân bổ vùng
ven biển.
Tiềm năng du lịch kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển đa dạng các
loại nh du lịch hiện đại như nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh
thái; nghiên cứu khoa học vùng ven bờ, hải đảo, đáy biển; du lịch thể thao:
bơi, lặn u, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền,...; thể tổ chức các giải thi
đấu thể thao quốc gia quốc tế quanh năm; dịch vụ hội nghị, hội thảo trong
nước quốc tế.
Ngoài ra, vùng ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng
sa khoáng như titan, zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm
trong đó t nặng, cát đen nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến
với nhiều tên gọi khác nhau, sa khoáng titan, sa khoáng ilmenit, sa khoáng
cát đen.
Xét về mặt an ninh quốc phòng, biển Đông đóng vai trò quan trọng tuyến
phòng thủ hướng Đông của đất nước. Các đảo quần đảo trên biển Đông,
đặc biệt quần đảo Hoàng Sa Trường Sa ý nghĩa phòng thủ chiến
lược quan trọng.
3. Biển Đông thông với những đại dương nào
Biển đông thông với những đại dương: Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương,
Châu Âu - Châu Á, Châu Trung Đông. 5 trong 10 tuyến đường biển thông
thương lớn nhất, đồng thời cũng được coi đường vận tải quốc tế sầm uất
thứ 2 toàn cầu.
4. Biển Đông tiếp giáp với các quốc gia nào?
Biển Đông biển nửa kín nằm Thái Bình Dương, tiếp giáp với 9 quốc gia:
Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Phillippine, Singapore,
Brunei Trung Quốc.
Theo quy định Công ước Luật Biển 1992, các quốc gia ven Biển Đông các
vùng biển với các quy chế khác nhau. Hai vùng biển thuộc chủ quyền của
quốc gia ven biển lãnh hải nội thủy. Hai vùng biển khác thuộc chủ quyền
của quốc gia ven biển ng đặc quyền kinh tế thềm lục địa. Ngoài ra, họ
một vùng biển mang tính đặc thù ng tiếp giáp lãnh hải. Để xác định
quy chế cũng như phạm vi các ng biển của mình, các quốc gia ven biển
Biển Đông quyền ban hành các luật của mình để điều chỉnh các hoạt động
trong các ng biển. Tuy nhiên, các quốc gia cũng phải tuân thủ theo quy
định liên quan trong Công ước Luật Biển năm 1982 (UNCLOS).
Theo các điều khoản trong Công ước UNCLOS, mỗi quốc gia ven biển
quyền nh hải 12 hải lý, đặc quyền kinh tế 200 hải thềm lục địa. Họ tính
chiều rộng vùng biển của mình kể từ đường sở dùng để tính lãnh hải.
Tuy nhiên, trong các quốc gia này 2 nước quần đảo: Indonesia
Philippine, thế 2 quốc gia này được phép nối c điểm ngoài cùng của các
đảo xa nhất với nhau bằng đoạn thẳng, tức vẽ đường sở quần đảo.
COnf các quốc gia khác không quần đảo thì không được phép làm điều đó.

Preview text:

Biển Đông thông với những đại dương nào?
Biển Đông tiếp giáp với các quốc gia nào?
1. Tổng quan về Biển Đông
Biển Đông nằm ở phía đông của Việt Nam, kéo dài từ vĩ tuyến 3 Bắc đến vĩ
tuyến 26 Bắc và kinh tuyến 100 Đông đến kinh tuyến 121 Đông. Việt Nam
giáp 3 phía với Biển Đông: Đông, Nam và Tây Nam. Bờ biển Việt Nam dài
3260km, trải dài từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang. Trung bình cứ 100km
đất liền thì có 1km bờ biển. Biển Đông có hàng nghìn đảo to nhỏ, với nhiều
cấu trúc địa lý khác nhau. Mỗi cấu trúc có khoảng 1km2 gồm các rạn san hô,
đảo san hô, bãi ngầm, bãi cạn,.. phần lớn đầu ngập trong nước biển nên
không có người sinh sống.
Bên cạnh đó, Biển Đông còn là một trong những khu vực có tầm chiến lược
quan trọng đối với các nước khu vực và thế giới. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống của hơn 300 triệu người dân trên Trái Đất. Đây là vùng biển được
xem là con đường chiến lược huyết mạch để giao thông thương mại và vận
chuyển quân sự quốc tế.
Đây là một biển rìa lục địa, nằm ở phía Tây Thái Bình Dương, kéo dài từ
Singapore đến eo biển Đài Loan. Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2,
là biển lớn thứ 4 thế giới, đứng sau biển Philippines, biển San Hô và biển Ả Rập.
2. Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam và thế giới
Có thể nói, Biển Đông không chỉ có tầm chiến lược trọng yếu đối với các
nước trong khu vực mà còn đối với cả thế giới. Trước hết, vùng biển này nằm
trên tuyến hải mạch nối liền Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, Châu Âu -
Châu Á, Châu Á và Trung Đông. 5 trong 10 tuyến đường biển thông thương
lớn nhất, đồng thời cũng được coi là tuyến đường vận tải quốc tế sầm uất thứ
2 toàn cầu. Chính vì thế, Biển Đông nắm một vị thế chiến lược vô cùng quan
trọng trong thương mại hàng hải của các quốc gia trong khu vực và thế giới.
Ngoài ra, Biển Đông có hàng nghìn đảo và quần đảo như Hoàng Sa, Trường
Sa,. .đây là những quần đảo có vị trí nhiều tuyến đường hàng hải đi qua nhất.
Bên cạnh đó, các eo biển trên Biển Đông cũng đóng góp không nhỏ đối với
nhiều quốc gia và thế giới. Đặc biệt các eo biển : Malacca, Luzon, Sunda,
Lombok,...nằm trong khu vực Đông Nám Á với 4 trong 16 con đường chiến lược của thế giới.
Đối với Việt Nam, từ xưa đến nay Biển Đông luôn có vị trí chiến lược quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc cả trong lịch sử, hiện tại
và tương lai. Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3260km từ Bắc xuống Nam,
chiếm tỷ lệ khoảng 100km2 đất liền/1km bờ biển ( mức trung bình trên thế
giới là 600km2/1km bờ biển) va fhown 3.000 hòn đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường sa.
Trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Biển
Đông không những cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng ngàn
năm, mà còn là cửa ngõ để Việt Nam phát triển các ngành kinh tế có quan hệ
trực tiếp với các miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và
quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập với nhiều nền văn hóa.
Xét về khía cạnh kinh tế, biển Đông đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển
những ngành kinh tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải,
đóng tàu, du lịch...Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm
năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hải ở Việt Nam. Dọc bờ biển
Việt Nam có mười điểm có thể xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều cảng
trung bình với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm.
Biển Đông cung cấp nguồn lợi hải sản rấu quan trọng. Theo các điều tra về
nguồn lợi thủy hải sản, tính đa dạng sinh học, trong vùng biển nước ta đã
phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài
động vật đáy, 2.400 loài cá (trong đó có 130 loài cá kinh tế), 653 loài rong
biển, 225 loài tôm biển,. .Trữ lượng cá biển ước tính trong khoảng 3,1 - 4,1
triệu tấn, khả năng khai thác là 1,4 - 1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản phong
phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành kinh
tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ ba cả nước.
Dầu khí là nguồn tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa Việt Nam có tầm chiến
lược quan trọng. Đến nay, người ta đã xác định được nhiều bể trầm tích như
các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn,.. được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn
nhất và khai thác thuận lợi. Tổng trữ lượng báo địa chất của toàn thềm lục địa
Việt Nam xấp xỉ 10 tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác 4 -5 tỷ tấn. Trữ lượng
khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3.
Biển Việt Nam đã cho thấy nhiều điều kiện để phát triển du lịch, ngành công
nghiệp không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế của đất
nước. Do đặc điểm kiến tạo khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát biển đã
tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vũng, vịnh, bãi
cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ liên kết với nhau thành
một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên Hạ Long
được UNESCO xếp hạng. Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong
Nha, Bích Động, Non Nước,...các di tích lịch sử và văn hóa như cố đô Huế,
phố cổ Hội An, tháp Chàm, nhà thờ đá Phát Diệm.. đều được phân bổ ở vùng ven biển.
Tiềm năng du lịch kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển và đa dạng các
loại hình du lịch hiện đại như nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh
thái; nghiên cứu khoa học vùng ven bờ, hải đảo, đáy biển; du lịch thể thao:
bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền,. .; có thể tổ chức các giải thi
đấu thể thao quốc gia và quốc tế quanh năm; dịch vụ hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, vùng ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng
sa khoáng như titan, zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm
trong đó cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến
với nhiều tên gọi khác nhau, sa khoáng titan, sa khoáng ilmenit, sa khoáng cát đen.
Xét về mặt an ninh quốc phòng, biển Đông đóng vai trò quan trọng là tuyến
phòng thủ hướng Đông của đất nước. Các đảo và quần đảo trên biển Đông,
đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng.
3. Biển Đông thông với những đại dương nào
Biển đông thông với những đại dương: Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương,
Châu Âu - Châu Á, Châu Trung Đông. 5 trong 10 tuyến đường biển thông
thương lớn nhất, đồng thời cũng được coi là đường vận tải quốc tế sầm uất thứ 2 toàn cầu.
4. Biển Đông tiếp giáp với các quốc gia nào?
Biển Đông là biển nửa kín nằm ở Thái Bình Dương, tiếp giáp với 9 quốc gia:
Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Phil ippine, Singapore, Brunei và Trung Quốc.
Theo quy định Công ước Luật Biển 1992, các quốc gia ven Biển Đông có các
vùng biển với các quy chế khác nhau. Hai vùng biển thuộc chủ quyền của
quốc gia ven biển là lãnh hải và nội thủy. Hai vùng biển khác thuộc chủ quyền
của quốc gia ven biển là vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Ngoài ra, họ
có một vùng biển mang tính đặc thù là vùng tiếp giáp lãnh hải. Để xác định
quy chế cũng như phạm vi các vùng biển của mình, các quốc gia ven biển
Biển Đông có quyền ban hành các luật của mình để điều chỉnh các hoạt động
trong các vùng biển. Tuy nhiên, các quốc gia cũng phải tuân thủ theo quy
định liên quan trong Công ước Luật Biển năm 1982 (UNCLOS).
Theo các điều khoản trong Công ước UNCLOS, mỗi quốc gia ven biển có
quyền lãnh hải 12 hải lý, đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa. Họ tính
chiều rộng và vùng biển của mình kể từ đường cơ sở dùng để tính lãnh hải.
Tuy nhiên, trong các quốc gia này có 2 nước là quần đảo: Indonesia và
Philippine, vì thế 2 quốc gia này được phép nối các điểm ngoài cùng của các
đảo xa nhất với nhau bằng đoạn thẳng, tức là vẽ đường cơ sở quần đảo.
COnf các quốc gia khác không có quần đảo thì không được phép làm điều đó.
Document Outline

  • Biển Đông thông với những đại dương nào? Biển Đông
    • 1. Tổng quan về Biển Đông
    • 2. Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông đối với
    • 3. Biển Đông thông với những đại dương nào
    • 4. Biển Đông tiếp giáp với các quốc gia nào?