



Preview text:
Biên giới quốc gia của Việt Nam là gì? Gồm những bộ phận nào?
1. Biên giới quốc gia Việt Nam là gì?
Biên giới hay biên giới quốc gia là đường phân định giới hạn lãnh thổ hay
lãnh hải của một nước với một nước tiếp giáp khác hoặc với hải phận quốc tế.
Một biên giới có thể là có sự đồng ý của các quốc gia trên cả hai mặt, bị áp
đặt bởi quốc gia một bên, bị áp đặt bởi các bên thứ ba ví dụ như là hội nghị
quốc tế, thừa kế từ một cựu nhà nước quyền lực thuộc đia hoặc là lãnh thổ
quý tộc. Được thừa kế từ 01 biên giới nội bộ cũ, chẳng hặn như trong liên xô cũ
Biên giới thì có thể là biên giới tự nhiên hoặc là biên giới hình học. Biên giới
tự nhiên là các đặc điểm địa lý thể hiện những trở ngại tự nhiên đối với giao
lưu và vận chuyển. Còn biên giới hình học là những đường thẳng hoặc thỉnh thoảng là đường cung.
Theo luật biên giới quốc gia năm 2003 thì biên giới quốc gia Việt Nam là
đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất
liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Biên giới gồm những bộ phận nào?
Căn cứ pháp lý: Căn cứ theo điều 5 của Luật biên giới quốc gia năm 2003 thì
biên giới quốc gia Việt Nam được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập do pháp luật Việt Nam quy định
Theo đó biên giới Việt Nam bao gồm các bộ phận cấu thành như sau:
1. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch địnn và đánh dấu trên thực địa
bằng hệ thống mốc quốc giới.
2. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ
trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo,
lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo công ước của Liên
hợp quốc về luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan. Các đường ranh
giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa xác định chủ quyền, quyền tài phán của cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và các điều
ước quốc tế giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
3. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia
trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Ranh giới trong
lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía
ngoài của vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất, xác định
quyền chủ quyền, quyền tài phán của cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo như công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và các điều
ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trên không được hiểu là mặt phằng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
3. Khu vực biên giới quốc gia Việt Nam
Căn cứ theo điều 6 luật biên giới quốc gia năm 2003 thì khu vực biên giới
quốc gia Việt Nam bao gồm
1. Khu vực biên giới trên đất liền bao gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa
giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa
giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo
3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc
gia có chiều rộng 10 km tính từ biên giới quốc gia trở vào.
4. Đường biên giới Việt Nam trên đất liền với ba nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Đường biên giới Việt Nam và Trung Quốc: Đường biên giới trên đất liền
của Việt Nam và Trung Quốc kéo dài 1.449,566 km trong đó thì đường biên
giới đi theo sông, suối là 383,914km tiếp giáp với 07 tỉnh của Việt Nam bao
gồm các tỉnh như Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng
Sơn và Quảng Ninh với tỉnh Vân Nam và khu tự trụ dân tộc Choang- Quảng
Tây Trung Quốc. Phía Việt nam thì có 168 xã phường thị trấn , 34 huyện thị
xã thành phố biên giới, 72 đồn biên phòng. Phía Trung Quốc thì có 14 huyện
với 09 trạm hội ngộ, hội đàm, 07 đơn vị, 29 tổ công tác và đài quan sát của
lực lượng bộ đội biên phòng; 09 trạm kiểm soát biên phòng và 03 đơn vị của
lực lượng công an biên phòng.
Biên giới Việt Trung thì được hình thành từ lâu đời, đến thời kì nhà nước Văn
Lang, Âu lạc và đầu kỉ nguyên độc lập biên giới Việt Nam và Trung Quốc
được hình thành chủ yếu theo tập quán, dựa theo ranh giới các điểm dân cư
sống những nơi có đường qua lại hai bên đặt Đồn Ải để quản lý việc qua lại.
Vào ngày 30/12/1999 thì đại diện hai nước Việt Nam và Trung Quốc đã ký "
Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa"
Đường biên giới Việt Nam và Lào: Đường biên giới Việt Nam và Lào dài
hơn 2.300km và chạy từ điểm giáp ranh với Trung Quốc ở phía Bắc đến điểm
giáp gianh với Campuchia ở phía nam. Đi qua 10 tỉnh biên giới của Việt Nam
đó là Sơn la, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên – Huế, Quảng Nam và Kon Tum và tiếp giáp với 10 tỉnh biên giới của
Lào là các tỉnh như Phongsaly, LuanPrabang, Huaphanh, Xiengkhuang,
Bolykhamxay, Khammuan, Savannakhet, Salavane, Sekong và Attapeu
Ngày 18 tháng 07 năm 1977 thì Việt Nam và Lào cùng nhau ký kết hiệp ước
hoạch định biên giới giữa Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam để tạo nền tảng chính trị và luật pháp nhằm giải quyết
các vấn đề biên giới chung giữa hai quốc gia.
Đường biên giới Việt Na và Campuchiam: Biên giới trên đất liền của Việt
Nam và Campuchia có chiều dài khoản 1.137km bắt đầu tại cột mốc số 0 ở vị
trí giao điểm đường biên giới 03 nước VIệt Nam- Lào- Campuchia và điểm
kết thúc là ở bở vịnh Thái Lan tiếp giáp giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Kampot
của Campuchia là cột mốc mang số hiệu 314.
Biên giới Việt Nam và campuchia được hoạch định bởi thỏa ước Pháp-
Campuchia năm 1873 đã được tiến hành phân giới cắm mốc theo trình tự
pháp lý đúng với quy định pháp luật nước Pháp. Vào ngày 18 tháng 02 năm
1979 thì chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ
cộng hòa nhân dân Campuchia đã kí kết hiệp ước hòa bình, hữu nghị và hợp
tác giữa hai nnước. Tại điều 4 của hiệp ước thì hai bên sẽ đàm phán kí một
hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia.
Vào ngày 27 tháng 12 năm 1985 hai ben đã chính thức ky hiệp ước hoạch
định biên giới quốc gia giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước cộng hòa nhân dân Campuchia.
Vào ngày 10 tháng 10 năm 2005 thì hiệp ước giữa nước cộng hòa chủ nghĩa
Việt Nam và vương quốc campuchia bổ sung hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia
Để đảm bảo quyền lợi của các quốc gia và tránh những tình trạng xâm lấn
gây ảnh hưởng đến chủ quyền lãnh thổ của các quốc gia thì pháp luật đã đưa
ra một số hành vi bị cấm đối với biên giới quốc gia
Thứ nhất là cấm xê dịch, phá hoại mốc quốc giới, làm sai lệch chệch hướng
đi của đường biên giới quốc gia làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông suối
biên giới, gây hư hại mốc giới quốc gia
Thứ hai là cấm các hành vi phá hoại an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực
biên giới. Cấm phá hoại công trình biên giới
Thứ ba là cấm các hành vi làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, ô nhiễm
môi trường xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích của quốc gia biên giới
Thứ tư là nghiêm cấm qua lại trái phép biên giới quốc gia; cấm buôn lậu,
vận chuyển hàng hóa tiền tệ, vũ khí , ma túy và các chất nguy hiểm khác
qua biên giới và những hàng hóa mà nhà nước cấm nhập khẩu
Thứ năm đó là cấm bay vào khu vực cấm bay, bắn, phóng, thả, đưa qua
biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại
hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh ttế sức khỏe của
nhân dân, môi trường, an toàn trật tự xã hội ở khu vực biên giới
Thứ sáu là cấm các hành vi vi phạm pháp luật biên giới quốc gia.
Document Outline
- Biên giới quốc gia của Việt Nam là gì? Gồm những b
- 1. Biên giới quốc gia Việt Nam là gì?
- 2. Biên giới gồm những bộ phận nào?
- 3. Khu vực biên giới quốc gia Việt Nam
- 4. Đường biên giới Việt Nam trên đất liền với ba n
- 5. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quố