Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp và tác dụng của biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong văn học, giúp tác giả truyền đạt suy nghĩ và cảm xúc một cách sinh động. Nhờ các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng chuyển tải cảm xúc và ý tưởng về sự vật và sự việc đến độc giả. Các biện pháp này không chỉ xuất hiện trong văn học mà còn phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Bài viết này sẽ cung cấp những kiến thức căn bản để các bạn hiểu rõ từng biện pháp tu từ và dấu hiểu nhận biết chúng.

Thông tin:
9 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp và tác dụng của biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong văn học, giúp tác giả truyền đạt suy nghĩ và cảm xúc một cách sinh động. Nhờ các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng chuyển tải cảm xúc và ý tưởng về sự vật và sự việc đến độc giả. Các biện pháp này không chỉ xuất hiện trong văn học mà còn phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Bài viết này sẽ cung cấp những kiến thức căn bản để các bạn hiểu rõ từng biện pháp tu từ và dấu hiểu nhận biết chúng.

54 27 lượt tải Tải xuống
Mc lc bài viết
1. Biện pháp tu từ là gì?
2. Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại ?
2.1 Bin pháp tu từ từ vựng
2.2 Các biện pháp tu từ cú pháp
3. Tác dụng của biện pháp tu từ
1. Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong văn học, giúp tác giả
truyền đạt suy nghĩ cảm xúc một cách sinh động. Nhờ các biện pháp tu từ,
tác githdễ dàng chuyển tải cảm c ý tưởng vsvật và sviệc đến
độc giả. Các biện pháp này không chỉ xuất hin trong văn học n phổ biến
trong cuộc sống hàng ngày. Biện pháp tu từ là cách sdụng ngôn ngữ đặc biệt
trong từ, câu hoặc văn bản, trong ngữ cảnh nhất định, nhằmng sức gợi hình và
gợi cảm, đồng thời gây ấn tượng mạnh với người nghe và người đọc.
2. Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại ?
Có hai loại biện pháp tu từ chính, đó là:
- Biện pháp tu từ từ vựng:
Biện pháp so sánh;
bin pháp ẩn dụ;
Biện pháp hoán dụ;
Biện pháp nhân hóa;
Biện pháp điệp ngữ;
Biện pháp nói giảm - nói tránh;
Biện pháp nói quá;
Biện pháp liệt kê;
Biện pháp chơi chữ.
- Biện pháp tu từ cú pháp:
Đảo ngữ;
Điệp cấu trúc;
Chêm xen;
Câu hỏi tu từ;
Phép đối.
Ngoài ra còn có một số biện pháp tu từ khác.
2.1 Biện pháp tu từ từ vựng
Biện pháp so sánh:
So sánh là bin pháp đối chiếu sự vật, sự việc này vi sự vật hiện tượng khác
nét tương đồng để tăng thêm sự lôi cuốn, gợi hình cho biu đạt. Việc sử dụng
bin pháp so sánh giúp cho hình ảnh được miêu tả sinh động hơn, giúp người
đọc dễ dàng hiu, tưởng tượng hình dung nét hơn về hình nh đang nói
đến.
các kiểu so sánh cơ bản như: so sánh ngang bằng so sánh không ngang
bằng. So nh ngang bằng kiểu so sánh c sự vật, hiện tượng tương đồng
nhau, tìm ra sự giống nhau của các sự vật, sviệc giúp người độc dễ hình dung
hơn. Còn so sánh không ngang bằng loại so sánh đối chiếu svật, sự việc
hin tượng trong mối quan hệ không ngang bằng để làm nổi bật sự vật, sự việc
mà tác gimuốn nhấn mnh.
Các từ hay được sử dụng trong biện pháp so sánh: so sánh ngang bằng (như,
giống như, như là, tự như...); so sánh kng ngang bằng (khác, kém, kém hơn,
không bằng...)
Ví dụ: Trong bài thơ Bầm ơi ca Tố hữu có câu thơ
"Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng Bm"
Biện pháp ẩn dụ:
Ẩn dlà gọi n svật, sự việc bằng n svật, hiện tượng khác nét tương
đồng với nhau có tác dụng nhằmng sức gợi hình, gợi cảm.
Có 04 loạin dụ:
Ẩn d hình thức được hiểu việc người nói người viết giấu đi một phần ý
nghĩa;
Ẩn dụ cách thức là hình thức một vấn đề thông qua nhiều cách khác nhau;
Ẩn dụ phẩm chất là việc dùng phẩm chất của sự vật, sự việc này bằng phẩm
chất của sự vật, hiện tượng khác mà cả hai phải có nét tương đồng;
Ẩn dchuyển đổi cảm giác hình thức miêu tả tính chất, đặc đim ca sự
vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng li được mu tả bằng từ ngữ
sử dụng cho giác quan khác.
Nhìn chung ẩn dụ và so sánh đều những đặc đim giống nhau như cả hai đều
dùng để gọi tên svật, sự việc này bằng tên sự vật , sự việc khác nhằm ng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Biện pháp ẩn dụ khác với biện pháp so sánh
chỗ, ẩn du n được coi so sánh ngm. So sánh tng các dấu hiệu dễ
dàng nhận biết hơn, còn n dụ tkhông cần từ hay dấu u phân biệt giữa các
sự vật, sự việc được nêu ra.
Ví dụ: Trong ca dạo của Việt Nam biện pháp n dụ thường xuyên được sdụng
như "Uống nước nhớ nguồn hay ăn quả nhớ kẻ trồng cây" ...
Biện pháp hoán dụ:
Hoán dviệc dùng n svật hiện tượng này để gọi n sự vật hiện tượng
khác dựa trên những điểm giống nhau, gn gũi giữa chúng.
Có 04 hình thức hoán dụ, đó là:
Lấy bộ phận chỉ cái toàn thể;
Lấy sự vật chứa đựng gọi sự vật bị chứa đưng;
Lấy dấu hiệu, đặc điểm của sự vật chỉ các sự vật;
Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tương, vô hình.
Khác với bin pháp n dụ, sở liên tưởng của hoán dụ của hai sự vật, sviệc
đó sgần gũi, sự vật này liên quan trực tiếp đến svật kia. Còn sở nhn
biết bin pháp ẩn dụ là mặc dù không có sự liên quan của hai sự vật nhưng miễn
sao có điểm giống nhau khi đó có thể thay sự vật này cho sự vật kia.
dụ: vàng còn trên cây - xanh rụng xuống trời ơi
trời hay Người đầu bạc tin kẻ đầu xanh. Đều nói về sự chia ly (sống chết) bằng
bin pháp hn dth hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy lut của
cuộc sống qua đó din tả nỗi đau của sự chia lìa.
Biện pháp nhân hóa:
Biện pháp nhân hóa được hiu cách để gọi hoặc mu tả đồ vật, cây cối, con
vật ... bằng những từ ngữ sử dụng cho con người như hành động, suy nghĩ, tính
cách cho trở nên sinh động, gần gũi, hấp dẫn hồn hơn. Nhân hóa
người, hóa là biến hóa. Nhân hóa có nghĩa biến sự vật thành con người.
Có 03 hình thức nhân hóa phổ biến:
Gọi sự vật bằng những từ ngữ để gọi con người, ví dụ như chị, chú, ông...;
Miêu tả sự vt bằng những từ ngữ miêu tả con người, ví dụ như tay, chân...;
Xưng với sự thân mt như con người được hiểu như xưng con mèo
như cách xưng hô vi con người;
Biện pháp điệp ngữ:
Điệp ngữ một biện pháp tu từ, được nhn biết bằng vic sử dụng việc lặp đi ,
lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cu thể nhằm nhấn
mnh, khẳng định hoặc liệt kê các sự vật, hin tượng mà tác giả muốn nói đến.
Có 03 loại hình thức điệp ngữ:
Điệp ngữ ngắt quãng việc lặp li một từ hoặc cụm từ mà sự cách
quãng với nhau mà khôngsự liên tiếp;
Điệp ngữ nối tiếp là việc lặp lai một từ hay mt cụm từ nối tiếp nhau;
Điệp ngữ chuyển vòng
Biện pháp liệt kê:
Liệt một trong những biện pháp tu từ được sử dụng để m ng
hiu quả diễn đạt, biu đạt. Biện pháp liệt kê được sử dùng trong nhiều
văn bản, tác phẩm khác nhau. Liệt kê là việc sắp xếp nối tiếp ng loạt
từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đ hơn thông tin với
những khía cạnh khác nhau mà tác gi muốn truyền đạt.
Sử dụng phép liệt nhằm nhấn mnh ý, chứng minh cho nhận định
của tác giả. Trong các tác phẩm văn học, liệt kê dùng để tăng tính biểu
cảm cho tác phẩm.
Dấu hiệu để dễ dàng nhận biết bin pháp liệt đó những từ, hoặc cụm t
giống nhau, liên tiếp nhau. Thông thường khi sử dụng biện pháp liệt , người
thực hin tng cách các từ hay cụm từ bằng dấu phẩy, hoặc dấu chấm phẩy.
Có 4 loại liệt kê, bao gồm:
Liệt theo từng cặp: sử dụng những cặp từ một vài điểm chung đ
phân biệt với c từ khác, thường được liên kết bằng các từ như và, với,
cùng;
Liệt kê tăng tiến: theo đúng thứ tự, trình ttheo tự nhiên hoặc theo một quy
luật nhất định, ví dụ như từ thấp đến cao, từ cao đến thy;
Liệt không theo từng cặp: sử dụng những tcùng tả một đặc điểm
chung nào đó như con người, sự vật, hiện tượng, thiên nhiên ... ;
Liệt không ng tiến: không quan trọng thứ tự các từ cần liệt , min là
câu vẫnnghĩa và người đọc hiểu được ý nghĩa toàn bộ của câu.
Nói giảm - Nói tránh:
Nói giảm nói tránh một bin pháp biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng, gim
đi cảm giác ghê sợ, đau bun, nặng nề trong lời nói hoặc trong u n.i
gim nói tránh đôi khi thể hiện được stôn trọng giữa người với người, nhận
xét một cách tế nhị, có văn hóa.
Dấu hiệu nhn biết biện pháp nói giảm i tránh: nếu trong u c từ ngữ
din đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó.
nhiều cách nói giảm nói tránh, dụ như: sdụng từ đồng nghĩa đặc biệt
từ Hán Việt, sử dụng cách nói vòng, thể sdụng cách nói phủ định với việc
sử dụng các từ trái nghĩa,
Biện pháp nói quá:
Biện pháp tu từ nói q được hiểu cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính
chất của một sự vật, sự việc hay hiện tượngthật trong thực tế.i quá không
phải là nói khoác, nói qphóng đại sự vật, sự việc mức độ lớn n nhưng
vẫn đúng với sự thật, còn nói khoác nói sai hn toàn sự thật. Không chỉ
trong đời sống ng ngày, nói qcòn được áp dụng trong các tác phẩm văn
học thường gặp trong các bài ca dao, châm biếm, ...
Khác hoàn toàn với biện pháp nói giảm, nói tránh, nói quá là một bin pháp
cường điu giúp biểu đạt dễ ng hơn bản chất của đối tượng. Đồng thời góp
phần tạo n tượng, ng sức biểu cảm cho lời nói, câu văn, gây n tượng cho
người nghe, người đọc.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ nói qđó sử dụng các từ ngữ mang sn ý
nghĩa phóng đại cthể như cực kỳ, kể, hạn, tuyệt diệu, cùng ...; hoặc
có thể sử dụng các thành ngữ như khỏe như voi, đẹp như tiên ...
Biện pháp chơi chữ:
Chơi chữ là việc lợi dụng những đặc điểm về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc
thái dí dỏm, i hước cả châm biếm để m cho u n trở nên hấp dẫn
thú vị hơn. Biện pháp tu từ này được sử dụng phổ biến trong thơ ca chính thống,
ca dao, tục ngữ gn liền trong cuộc sống đời thường.
Mục đích của việc sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ giúp câu thơ, câu văn tm
phần dí dỏm, trào phúng và có tính giáo dục cao.
Có 05 bin pháp chơi chữ phổ biến, như là:
Cách chơi chữ bằng từ đồng âm;
Cách chơi chữ dùng từ gần âm;
Lối chơi chữ sử dụng điệp âm;
Cách chơi chữ dùng từ nói lái;
Chơi chữ dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Ngoài ra, còn các lối ci chữ khác như dùng tnhiều nghĩa, dùng tcùng
trường nghĩa.
2.2 Các biện pháp tu từ cú pháp
Biện pháp đảo ngữ:
Đảo ngữ được hiểu đơn giản việc thay đổi vị trí thông thường của một từ,
cụm ttrong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có. Việc thay
đổi trật tụ kết cấu pháp trong câu thể hiện dụng ý ngh thuật của tác giả,
đồng thời sẽ tạo ra sắc thái tu từ.
Việc sử dụng đảo ngữ nhằm mục đích nhấn mnh thể hin cảm xúc của người
viết.
d như câu ttrong i tQua đèo ngang của Huyện Thanh Quan:
"Lom khom dưới núi tiu vài chú/ Lác đác bên sông chợ my nhà."
Biện pháp điệp cấu trúc:
Đây là một biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp
li những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc, nhm mục đích ng
nhạc tính, tăng tính tạo hình và biu cảm của câu thơ.
Điệp cấu trúc nhm nhấn mnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng n đối cho n
bản.
dụ: Trong Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ CMinh sdụng biện
pháp điệp cấu trúc: chúng thi hành những luật pháp man. Chúng lp ba chế
độ khác nhau Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất c nhà của ta,
để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Biện pháp chêm xen:
Đây là bin pháp chêm vào câu một cụm tkhông trực tiếp có quan hệ đến quan
hệ ngữ pháp trong u, nhưng tác dụng rệt để bổ sung thông tin cần thiết
hay bộc lộ cảm c.
Dấu hiệu nhn biết biện pháp tu từ này là thường sẽ đứng sau dấu gạch nối hoặc
trong ngoặc đơn
u hỏi tu từ:
Câu hỏi tu từ u hỏi được đặt ra nhưng không nhằm mục đích m kiếm u
trả li hoặc câu trả lời nằm ngay trong câu hỏi. Loại u này được s dụng
nhiu trong các văn bản nghệ thuật, tác dụng m lời n trở nên sinh đng,
đem lại cho người đọc những tưởng tượng thú thể hiu theo cách ca
mình.
Việc sử dụng u hỏi tu từ, tác gi muốn tập trung sự c ý của người đọc,
người nghe vào nội dung mà họ muốn gửi gắm.
Dấu hiệu nhận biết của u hỏi tu tthường những u khẳng định hay u
phủ định u hỏi tu từ với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi cuối câu, nhấn
mnh ý mà mình muốn biểu đạt
Phép đối:
Phép đối là cách sắp xếp đặt từ ngữ, cụm từ câu ở vị trí n xứng nhau để tạo
hiu quả ging nhau hoặc trái ngược nhau.
Việc sử dụng phép đối, tác giả muốn tạo hiệu quả về sự giống nhau hoặc trái
ngược nhau nhằm gợi ra một v đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt để
hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó.
Dấu hiệu nhận biết phép đối:
Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau;
Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ lợi với nhau (danh từ đối với danh từ,
động từ đối với động từ, tính từ đối với tính từ;
Các từ đối nhau hoặc đồng nghĩa vi nhau, hoặc trái nghĩa vi nhau,
hoặc cùng trường nghĩa vi nhau để gây hiệu qubổ sung, hoàn chỉnh về
nghĩa.
3. Tác dụng của biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ vai trò quan trọng trong các văn bản nghệ thuật. Việc s
dụng biện pháp tu từ giúp hình nh, sự vật, sự việc được hình dung rõ ràng, sinh
động hơn. Mi loại biện pháp tu từ mang đến những tác dụng riêng. dụ, bin
pháp so nh m nổi bật sự vật, sự việc tác giả muốn biểu đạt; bin pháp
nhân hóa thhiện suy nghĩ, tình cảm của con người một cách gần gũi; biện pháp
nói giảm i tránh giúp diễn đạt tế nhị hơn, tránh cảm giác đau buồn, mt mát.
Sử dụng biện pháp tu tthay cho từ ngữ thông thường lựa chọn khi viết một
tác phẩm văn học hay muốn thể hiện cm xúc một cách gián tiếp. Việc y giúp
tác giả tạo ấn tượng rõ nét cho tác phm và phong cách của mình.
Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ rất đa dạng. Trong các tác phm văn học, việc
sử dụng nhiu biện pháp tu tgóp phần minh họa chi tiết, tăng sức tưởng tượng
cho người đọc, thu t sự chú ý mra những liên tưởng mới mẻ. Bạn thể
sử dụng nhiều bin pháp tu từ trong một đoạn văn, không gii hạn, tạo điều
kin cho tác giả thỏa sức sáng tạo, liên tưởng, tạo dấu n riêng trong tác
phẩm.
Như vậy, sử dụng biện pháp tu từ trong các tác phẩm văn học hoặc trong lời nói
tạo sức hút mạnh mẽ hơn trong vic biu đạt suy nghĩ và cảm xúc của tác gi so
với việc sử dụng từ ngữ thông thường.
| 1/9

Preview text:

Mục lục bài viết
1. Biện pháp tu từ là gì?
2. Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại ?
2.1 Biện pháp tu từ từ vựng
2.2 Các biện pháp tu từ cú pháp
3. Tác dụng của biện pháp tu từ
1. Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong văn học, giúp tác giả
truyền đạt suy nghĩ và cảm xúc một cách sinh động. Nhờ các biện pháp tu từ,
tác giả có thể dễ dàng chuyển tải cảm xúc và ý tưởng về sự vật và sự việc đến
độc giả. Các biện pháp này không chỉ xuất hiện trong văn học mà còn phổ biến
trong cuộc sống hàng ngày. Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt
trong từ, câu hoặc văn bản, trong ngữ cảnh nhất định, nhằm tăng sức gợi hình và
gợi cảm, đồng thời gây ấn tượng mạnh với người nghe và người đọc.
2. Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại ?
Có hai loại biện pháp tu từ chính, đó là:
- Biện pháp tu từ từ vựng:  Biện pháp so sánh;  biện pháp ẩn dụ;  Biện pháp hoán dụ;  Biện pháp nhân hóa;
 Biện pháp điệp ngữ;
 Biện pháp nói giảm - nói tránh;  Biện pháp nói quá;  Biện pháp liệt kê;  Biện pháp chơi chữ.
- Biện pháp tu từ cú pháp:  Đảo ngữ;  Điệp cấu trúc;  Chêm xen;  Câu hỏi tu từ;  Phép đối.
Ngoài ra còn có một số biện pháp tu từ khác.
2.1 Biện pháp tu từ từ vựng Biện pháp so sánh:
So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật hiện tượng khác có
nét tương đồng để tăng thêm sự lôi cuốn, gợi hình cho biểu đạt. Việc sử dụng
biện pháp so sánh giúp cho hình ảnh được miêu tả sinh động hơn, giúp người
đọc dễ dàng hiểu, tưởng tượng và hình dung rõ nét hơn về hình ảnh đang nói đến.
Có các kiểu so sánh cơ bản như: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang
bằng. So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, hiện tượng tương đồng
nhau, tìm ra sự giống nhau của các sự vật, sự việc giúp người độc dễ hình dung
hơn. Còn so sánh không ngang bằng là loại so sánh đối chiếu sự vật, sự việc
hiện tượng trong mối quan hệ không ngang bằng để làm nổi bật sự vật, sự việc
mà tác giả muốn nhấn mạnh.
Các từ hay được sử dụng trong biện pháp so sánh: so sánh ngang bằng (như,
giống như, như là, tự như...); so sánh không ngang bằng (khác, kém, kém hơn, không bằng...)
Ví dụ: Trong bài thơ Bầm ơi của Tố hữu có câu thơ "Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng Bầm"
Biện pháp ẩn dụ:
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, sự việc bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm. Có 04 loại ẩn dụ:
 Ẩn dụ hình thức được hiểu là việc người nói người viết giấu đi một phần ý nghĩa;
 Ẩn dụ cách thức là hình thức một vấn đề thông qua nhiều cách khác nhau;
 Ẩn dụ phẩm chất là việc dùng phẩm chất của sự vật, sự việc này bằng phẩm
chất của sự vật, hiện tượng khác mà cả hai phải có nét tương đồng;
 Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự
vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ
sử dụng cho giác quan khác.
Nhìn chung ẩn dụ và so sánh đều có những đặc điểm giống nhau như cả hai đều
dùng để gọi tên sự vật, sự việc này bằng tên sự vật , sự việc khác nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Biện pháp ẩn dụ khác với biện pháp so sánh
ở chỗ, ẩn du còn được coi là so sánh ngầm. So sánh thường có các dấu hiệu dễ
dàng nhận biết hơn, còn ẩn dụ thì không cần từ hay dấu câu phân biệt giữa các
sự vật, sự việc được nêu ra.
Ví dụ: Trong ca dạo của Việt Nam biện pháp ẩn dụ thường xuyên được sử dụng
như "Uống nước nhớ nguồn hay ăn quả nhớ kẻ trồng cây" ...
Biện pháp hoán dụ:
Hoán dụ là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng
khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
Có 04 hình thức hoán dụ, đó là:
 Lấy bộ phận chỉ cái toàn thể;
 Lấy sự vật chứa đựng gọi sự vật bị chứa đưng;
 Lấy dấu hiệu, đặc điểm của sự vật chỉ các sự vật;
 Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tương, vô hình.
Khác với biện pháp ẩn dụ, cơ sở liên tưởng của hoán dụ của hai sự vật, sự việc
đó là sự gần gũi, sự vật này liên quan trực tiếp đến sự vật kia. Còn cơ sở nhận
biết biện pháp ẩn dụ là mặc dù không có sự liên quan của hai sự vật nhưng miễn
sao có điểm giống nhau khi đó có thể thay sự vật này cho sự vật kia.
Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây - Lá xanh rụng xuống trời ơi là
trời hay Người đầu bạc tiễn kẻ đầu xanh. Đều nói về sự chia ly (sống chết) bằng
biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của
cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
Biện pháp nhân hóa:
Biện pháp nhân hóa được hiểu là cách để gọi hoặc miêu tả đồ vật, cây cối, con
vật ... bằng những từ ngữ sử dụng cho con người như hành động, suy nghĩ, tính
cách cho nó trở nên sinh động, gần gũi, hấp dẫn và có hồn hơn. Nhân hóa là
người, hóa là biến hóa. Nhân hóa có nghĩa là biến sự vật thành con người.
Có 03 hình thức nhân hóa phổ biến:
 Gọi sự vật bằng những từ ngữ để gọi con người, ví dụ như chị, chú, ông...;
 Miêu tả sự vật bằng những từ ngữ miêu tả con người, ví dụ như tay, chân...;
 Xưng hô với sự thân mật như con người được hiểu như xưng hô con mèo
như cách xưng hô với con người;
Biện pháp điệp ngữ:
Điệp ngữ là một biện pháp tu từ, được nhận biết bằng việc sử dụng việc lặp đi ,
lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cu thể nhằm nhấn
mạnh, khẳng định hoặc liệt kê các sự vật, hiện tượng mà tác giả muốn nói đến.
Có 03 loại hình thức điệp ngữ:
 Điệp ngữ ngắt quãng là việc lặp lại một từ hoặc cụm từ mà có sự cách
quãng với nhau mà không có sự liên tiếp;
 Điệp ngữ nối tiếp là việc lặp lai một từ hay một cụm từ nối tiếp nhau;
 Điệp ngữ chuyển vòng
Biện pháp liệt kê:
 Liệt kê là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng để làm tăng
hiệu quả diễn đạt, biểu đạt. Biện pháp liệt kê được sử dùng trong nhiều
văn bản, tác phẩm khác nhau. Liệt kê là việc sắp xếp nối tiếp hàng loạt
từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn thông tin với
những khía cạnh khác nhau mà tác giả muốn truyền đạt.
 Sử dụng phép liệt kê nhằm nhấn mạnh ý, chứng minh cho nhận định
của tác giả. Trong các tác phẩm văn học, liệt kê dùng để tăng tính biểu cảm cho tác phẩm.
Dấu hiệu để dễ dàng nhận biết biện pháp liệt kê đó là những từ, hoặc cụm từ
giống nhau, liên tiếp nhau. Thông thường khi sử dụng biện pháp liệt kê, người
thực hiện thường cách các từ hay cụm từ bằng dấu phẩy, hoặc dấu chấm phẩy.
Có 4 loại liệt kê, bao gồm:
 Liệt kê theo từng cặp: sử dụng những cặp từ có một vài điểm chung để
phân biệt với các từ khác, thường được liên kết bằng các từ như là và, với, cùng;
 Liệt kê tăng tiến: theo đúng thứ tự, trình tự theo tự nhiên hoặc theo một quy
luật nhất định, ví dụ như từ thấp đến cao, từ cao đến thấy;
 Liệt kê không theo từng cặp: sử dụng những từ cùng mô tả một đặc điểm
chung nào đó như con người, sự vật, hiện tượng, thiên nhiên ... ;
 Liệt kê không tăng tiến: không quan trọng thứ tự các từ cần liệt kê, miễn là
câu vẫn có nghĩa và người đọc hiểu được ý nghĩa toàn bộ của câu.
Nói giảm - Nói tránh:
Nói giảm nói tránh là một biện pháp biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng, giảm
đi cảm giác ghê sợ, đau buồn, nặng nề trong lời nói hoặc trong câu văn. Nói
giảm nói tránh đôi khi thể hiện được sự tôn trọng giữa người với người, nhận
xét một cách tế nhị, có văn hóa.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp nói giảm nói tránh: nếu trong câu có các từ ngữ
diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó.
Có nhiều cách nói giảm nói tránh, ví dụ như: sử dụng từ đồng nghĩa đặc biệt là
từ Hán Việt, sử dụng cách nói vòng, có thể sử dụng cách nói phủ định với việc
sử dụng các từ trái nghĩa,
Biện pháp nói quá:
Biện pháp tu từ nói quá được hiểu là cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính
chất của một sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế. Nói quá không
phải là nói khoác, nói quá là phóng đại sự vật, sự việc ở mức độ lớn hơn nhưng
vẫn đúng với sự thật, còn nói khoác là nói sai hoàn toàn sự thật. Không chỉ
trong đời sống hàng ngày, nói quá còn được áp dụng trong các tác phẩm văn
học thường gặp trong các bài ca dao, châm biếm, ...
Khác hoàn toàn với biện pháp nói giảm, nói tránh, nói quá là một biện pháp
cường điệu giúp biểu đạt dễ dàng hơn bản chất của đối tượng. Đồng thời góp
phần tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho lời nói, câu văn, gây ấn tượng cho
người nghe, người đọc.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ nói quá đó là sử dụng các từ ngữ mang sẵn ý
nghĩa phóng đại cụ thể như cực kỳ, vô kể, vô hạn, tuyệt diệu, vô cùng ...; hoặc
có thể sử dụng các thành ngữ như khỏe như voi, đẹp như tiên ...
Biện pháp chơi chữ:
Chơi chữ là việc lợi dụng những đặc điểm về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc
thái dí dỏm, hài hước và cả châm biếm để làm cho câu văn trở nên hấp dẫn và
thú vị hơn. Biện pháp tu từ này được sử dụng phổ biến trong thơ ca chính thống,
ca dao, tục ngữ gắn liền trong cuộc sống đời thường.
Mục đích của việc sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ giúp câu thơ, câu văn thêm
phần dí dỏm, trào phúng và có tính giáo dục cao.
Có 05 biện pháp chơi chữ phổ biến, như là:
 Cách chơi chữ bằng từ đồng âm;
 Cách chơi chữ dùng từ gần âm;
 Lối chơi chữ sử dụng điệp âm;
 Cách chơi chữ dùng từ nói lái;
 Chơi chữ dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Ngoài ra, còn có các lối chơi chữ khác như dùng từ nhiều nghĩa, dùng từ cùng trường nghĩa.
2.2 Các biện pháp tu từ cú pháp
Biện pháp đảo ngữ:
Đảo ngữ được hiểu đơn giản là việc thay đổi vị trí thông thường của một từ,
cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có. Việc thay
đổi trật tụ kết cấu cú pháp trong câu thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả,
đồng thời sẽ tạo ra sắc thái tu từ.
Việc sử dụng đảo ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh thể hiện cảm xúc của người viết.
Ví dụ như câu thơ trong bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan:
"Lom khom dưới núi tiều vài chú/ Lác đác bên sông chợ mấy nhà."
Biện pháp điệp cấu trúc:
Đây là một biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp
lại những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc, nhằm mục đích tăng
nhạc tính, tăng tính tạo hình và biểu cảm của câu thơ.
Điệp cấu trúc nhằm nhấn mạnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng cân đối cho văn bản.
Ví dụ: Trong Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh có sử dụng biện
pháp điệp cấu trúc: chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế
độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta,
để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Biện pháp chêm xen:
Đây là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan
hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ này là thường sẽ đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn Câu hỏi tu từ:
Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra nhưng không nhằm mục đích tìm kiếm câu
trả lời hoặc câu trả lời nằm ngay trong câu hỏi. Loại câu này được sử dụng
nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm lời văn trở nên sinh động,
đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú và có thể hiểu theo cách của mình.
Việc sử dụng câu hỏi tu từ, tác giả muốn tập trung sự chú ý của người đọc,
người nghe vào nội dung mà họ muốn gửi gắm.
Dấu hiệu nhận biết của câu hỏi tu từ thường là những câu khẳng định hay câu
phủ định Câu hỏi tu từ với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu, nhấn
mạnh ý mà mình muốn biểu đạt Phép đối:
Phép đối là cách sắp xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo
hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau.
Việc sử dụng phép đối, tác giả muốn tạo hiệu quả về sự giống nhau hoặc trái
ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt để
hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó.
Dấu hiệu nhận biết phép đối:
 Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau;
 Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ lợi với nhau (danh từ đối với danh từ,
động từ đối với động từ, tính từ đối với tính từ;
 Các từ đối nhau hoặc là đồng nghĩa với nhau, hoặc là trái nghĩa với nhau,
hoặc là cùng trường nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.
3. Tác dụng của biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ có vai trò quan trọng trong các văn bản nghệ thuật. Việc sử
dụng biện pháp tu từ giúp hình ảnh, sự vật, sự việc được hình dung rõ ràng, sinh
động hơn. Mỗi loại biện pháp tu từ mang đến những tác dụng riêng. Ví dụ, biện
pháp so sánh làm nổi bật sự vật, sự việc mà tác giả muốn biểu đạt; biện pháp
nhân hóa thể hiện suy nghĩ, tình cảm của con người một cách gần gũi; biện pháp
nói giảm nói tránh giúp diễn đạt tế nhị hơn, tránh cảm giác đau buồn, mất mát.
Sử dụng biện pháp tu từ thay cho từ ngữ thông thường là lựa chọn khi viết một
tác phẩm văn học hay muốn thể hiện cảm xúc một cách gián tiếp. Việc này giúp
tác giả tạo ấn tượng rõ nét cho tác phẩm và phong cách của mình.
Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ rất đa dạng. Trong các tác phẩm văn học, việc
sử dụng nhiều biện pháp tu từ góp phần minh họa chi tiết, tăng sức tưởng tượng
cho người đọc, thu hút sự chú ý và mở ra những liên tưởng mới mẻ. Bạn có thể
sử dụng nhiều biện pháp tu từ trong một đoạn văn, không có giới hạn, tạo điều
kiện cho tác giả thỏa sức sáng tạo, liên tưởng, và tạo dấu ấn riêng trong tác phẩm.
Như vậy, sử dụng biện pháp tu từ trong các tác phẩm văn học hoặc trong lời nói
tạo sức hút mạnh mẽ hơn trong việc biểu đạt suy nghĩ và cảm xúc của tác giả so
với việc sử dụng từ ngữ thông thường.
Document Outline

  • 1. Biện pháp tu từ là gì?
  • 2. Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại ?
    • 2.1 Biện pháp tu từ từ vựng
    • 2.2 Các biện pháp tu từ cú pháp
  • 3. Tác dụng của biện pháp tu từ
  • 1. Biện pháp tu từ là gì? (1)
  • 2. Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại ? (1)
    • 2.1 Biện pháp tu từ từ vựng
    • 2.2 Các biện pháp tu từ cú pháp
  • 3. Tác dụng của biện pháp tu từ (1)