Biểu đồ (CHARTS) ?
1. Biểu đồ (CHART) được hiểu như thế nào?
Biểu đồ (chart) được hiểu một cách thể hiện dữ liệu số hoặc thông tin liên
quan bằng cách sử dụng hình ảnh, đồ họa, biểu đồ, đồ thị hoặc bản đồ. Mục
đích của biểu đồ giúp người đọc hiểu được dữ liệu một cách dễ dàng
nhanh chóng
Các loại biểu đồ phổ biến bao gồm biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn,
biểu đồ bánh, biểu đồ tần suất, biểu đồ thác nước biểu đồ hình vuông.
Mỗi loại biểu đồ được sử dụng để thể hiện thông tin một cách khác nhau
Để hiểu một biểu đồ, người đọc cần quan sát đọc các dữ liệu nhãn
được hiển thị trên biểu đồ. Các biểu đồ thường chú thích để giải thích ý
nghĩa của các màu sắc hiệu được sử dụng. Nếu không hiểu rõ, người
đọc cần tham khảo hướng dẫn sử dụng hoặc tìm hiểu thêm thông tin về loại
biều đồ được sử dụng. Khi tạo biểu đồ, người tạo nên tập trung vào tính đúng
đắn ràng của dữ liệu. Các biểu đ nên được thiết kế một cách đơn giản
dễ đọc để giúp người đọc dẽ dàng hiểu được thông tin được thể hiện
Tất cả các loại biểu đồ đều c thành phần chính bao gồm trục, tiêu đề,
nhãn các phần tử khác để giải thích dữ liệu được thể hiện. Trục thường
được chia thành các khoản đại diện cho giá trị của dữ liệu được đánh dấu
bằng các nhãn để cho người đọc biết giá trị tại mỗi điểm trên trục. Tiêu đề
giải thích cho người đọc đang xem biểu đồ gì, trong khi nhãn giải thích cho
người đọc biết ý nghĩa của các dữ liệu được hiển thị trên biểu đồ
Biểu đồ cột là loại biểu đồ thường được sử dụng để so sánh các giá trị khác
nhau trong một tập dữ liệu. Biểu đồ đường thường được sử dụng để theo dõi
sự thay đổi của một giá trị theo thời gian hoặc các biến số khác. Biểu đồ tròn
bánh thường được sử dụng đ thể hiện phần trăm của các giá trị khác
nhau trong cùng một tập dữ liệu. Biểu đ tần suất được sử dụng để thể hiện
quá trình phân tách các giá tri lớn thành các giá trị nhỏ hơn.
Khi tạo biểu đồ, người tạo n cân nhắc đánh giá tính đúng đắn ràng
của dữ liệu. Các biểu đ nên được thiết kế một ch đơn giản dễ đọc để
giúp người đọc dễ dàng hiểu được thông tin được thể hiện. Tuy nhiên, người
tạo biểu đồ cũng nên cân nhắc việc sử dụng màu sắc, hiệu các định
dạng đ tăng tính trực quan thẩm mỹ của biểu đ
Trong kinh doanh khoa học biểu đồ công cụ quan trọng để giúp người
dùng hiểu phân tích dữ liệu. Chúng thể được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực như tài chính, kinh doanh, thể dục, y tế, khoa học công nghệ. Hiểu
sử dụng một ch hiệu quả biểu đồ sẽ giúp cho người sử dụng tối ưu hóa
việc truyền tải thông tin giải quyết các vấn đ phức tạp
2. Biểu đồ đặc điểm như thế nào?
Các đặc điểm chính của biểu đồ bao gồm một số đặc điểm cụ thể:
- Thể hiện dữ liệu: biểu đồ được sử dụng đ thể hiện dữ liệu một cách trực
quan dễ hiểu
- Trực quan: biểu đồ cần phải được thiết kế một cách trực quan để giúp
người đọc dễ dàng hiểu thông tin
- Đơn giản: biểu đồ cần phải được thiết kế đơn giản để giúp người đọc dễ
dàng tiếp cận hiểu được thông tin được thể hiện
- nh chính xác: biểu đồ cần phải thể hiện chính xác thông tin dữ liệu
- nh toàn vẹn: biểu đồ cần phải thể hiện đầy đ thông tin về dữ liệu
- tính so sánh: biểu đồ cần phải tính so sánh để giúp người đọc so
sánh dữ liệu một cách dễ dàng
- tính phân tích: biểu đồ cần phải tính phân tích để giúp người đọc hiểu
được ý ngihĩa của dữ liệu
- tính dự báo: biểu đ cần phải tính dự báo để giúp người đọc dự đoán
xu ớng tương lai của dữ liệu
- tính trực quan: biểu đồ cần phải tính trực quan để giúp người đọc dễ
dàng nhận ra hiểu được thông tin được thể hiện
- tính thẩm mỹ: biểu đồ cần phải được thiết kế một cách thẩm m để giúp
người đọc cảm thấy hứng thú khi tiếp cận với dữ liệu
- Loại biểu đồ: biểu đồ thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau như
biểu đồ đường, biểu đ cột, biểu đồ tròn, biểu đ nh tam giác, biểu đồ tuyến
tính, biểu đồ thác nước, biểu đồ kết hợp nhiều loại khác nữa. Mỗi loại biểu
đồ sẽ ưu nhược điểm của phù hợp với mục đích loại giữ liệu cần
thể hiện
- Tỷ lệ: biểu đ cần phải được thiết kế với tỷ lệ phù hợp để giúp người đọc d
dàng đọc hiểu được thông tin dữ liệu
- Màu sắc: sử dụng màu sắc hợp để giúp người đọc dễ ng nhận diện
phân biệt các phần dữ liệu khác nhau trong biểu đồ
- Tiêu dề: biểu đồ cần phải tiêu đề để giúp người đọc hiểu được chủ đề
mục đích của biểu đồ
- Nhãn: sử dụng nhãn để giải thích các giá trị được thể hiện trên biểu đồ,
giúp người đọc dễ dàng hiểu tìm kiếm thông tin
- Chú thích: sử dụng chú thích để giải thích các thuật ngữ biểu tượng
được sử dụng trên biểu đổ, giúp người đọc dễ dàng hiểu tìm kiếm thông
tin
- Thời gian: trên các biểu đồ liên quan đến dữ liệu thời gian biểu đồ cần phải
được thiết kế để hiển thị dữ liệu theo chu kỳ thời gian hiển thị xu hướng
của d liệu theo thời gian
- Kích thước: biểu đồ cần phải được thiết kế với kích thước phù hợp để giúp
người đọc dễ dàng đọc hiểu được thông tin dữ liệu
- Độ phân giải: biểu đồ cần phải được thiết kế với độ phân giải cao để đảm
bảo ràng dễ đọc
- Phân nhóm: biểu đ thể được phân nhóm để giúp người đọc dễ dàng so
sánh giá trị dữ liệu giữa các nhóm khác nhau.
3. Một số loại biểu đồ thông dụng
- Biểu đồ đường: loại biểu đồ thường được sử dụng để biểu diễn xu hướng
của dữ liệu theo thời gian, sử dụng đường liên kết để nối các điểm dữ liệu
trên trục thời gian để tạo thành một đường cong liên tục. Trên trục x của biểu
đồ đường thường các đơn vị thời gian chẳng hạn như c tháng hoặc c
năm. Trên trục y thường các giá trị dữ liệu, thể doanh số, lợi nhuận
hoặc các chỉ số khác. Biểu đồ đường thường được sử dụng để theo dõi
phân tích xu hướng của dữ liệu theo thời gian, giúp người dùng hiểu được sự
thay đổi biến động của dữ liệu theo thời gian. Chúng cũng thể được sử
dụng đ so sánh các xu hướng khác nhau đưa ra các dự toán về tương lai
- Biểu đồ tròn: một loại biểu đồ được sử dụng để trình bày dữ liệu theo tỷ lệ
phần trăm. Bao gồm vòng tròn đựa chia thành các phần tương ứng với các
giá trị d liệu, mỗi phần diện tích tương ứng với tỷ lệ phần trăm của giá trị
đó trong tổng giá trị. Các phần trong biểu đồ được đánh số hoặc ghi chú để
cho người đọc biết được ý nghĩa của chúng. Chúng cũng thể được sử
dụng để so sánh tỷ lệ phần trăm của các giá trị trong nhiều tập dữ liệu khác
nhau
- Biểu đ cột: một loại biểu đồ thống dùng để so nh giá trị của các
nhóm d liệu khác nhau, bao gồm các cột đứng đối với biểu đồ dọc hoặc các
cột ngang đối với biểu đồ ngang, mỗi cột tương ứng với một nhóm dữ liệu
chiều cao của cột thể hiện giá trị của nhóm đó. Trên trục x thường các
nhóm dữ liệu còn trục y giá trị của dữ liệu, thường được sử dụng để trình
bày sự khác biệt giữa các giá trị của các nhóm dữ liệu khác nhau giúp người
đọc hiểu được mức độ ảnh hưởng của mỗi nhóm đối với tổng thể

Preview text:

Biểu đồ (CHARTS) là gì ?
1. Biểu đồ (CHART) được hiểu như thế nào?
Biểu đồ (chart) được hiểu là một cách thể hiện dữ liệu số hoặc thông tin liên
quan bằng cách sử dụng hình ảnh, đồ họa, biểu đồ, đồ thị hoặc bản đồ. Mục
đích của biểu đồ là giúp người đọc hiểu được dữ liệu một cách dễ dàng và nhanh chóng
Các loại biểu đồ phổ biến bao gồm biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn,
biểu đồ bánh, biểu đồ tần suất, biểu đồ thác nước và biểu đồ hình vuông.
Mỗi loại biểu đồ được sử dụng để thể hiện thông tin một cách khác nhau
Để hiểu một biểu đồ, người đọc cần quan sát và đọc các dữ liệu và nhãn
được hiển thị trên biểu đồ. Các biểu đồ thường có chú thích để giải thích ý
nghĩa của các màu sắc và ký hiệu được sử dụng. Nếu không hiểu rõ, người
đọc cần tham khảo hướng dẫn sử dụng hoặc tìm hiểu thêm thông tin về loại
biều đồ được sử dụng. Khi tạo biểu đồ, người tạo nên tập trung vào tính đúng
đắn và rõ ràng của dữ liệu. Các biểu đồ nên được thiết kế một cách đơn giản
và dễ đọc để giúp người đọc dẽ dàng hiểu được thông tin được thể hiện
Tất cả các loại biểu đồ đều có các thành phần chính bao gồm trục, tiêu đề,
nhãn và các phần tử khác để giải thích dữ liệu được thể hiện. Trục thường
được chia thành các khoản đại diện cho giá trị của dữ liệu và được đánh dấu
bằng các nhãn để cho người đọc biết giá trị tại mỗi điểm trên trục. Tiêu đề
giải thích cho người đọc đang xem biểu đồ gì, trong khi nhãn giải thích cho
người đọc biết ý nghĩa của các dữ liệu được hiển thị trên biểu đồ
Biểu đồ cột là loại biểu đồ thường được sử dụng để so sánh các giá trị khác
nhau trong một tập dữ liệu. Biểu đồ đường thường được sử dụng để theo dõi
sự thay đổi của một giá trị theo thời gian hoặc các biến số khác. Biểu đồ tròn
và bánh thường được sử dụng để thể hiện phần trăm của các giá trị khác
nhau trong cùng một tập dữ liệu. Biểu đồ tần suất được sử dụng để thể hiện
quá trình phân tách các giá tri lớn thành các giá trị nhỏ hơn.
Khi tạo biểu đồ, người tạo nên cân nhắc và đánh giá tính đúng đắn và rõ ràng
của dữ liệu. Các biểu đồ nên được thiết kế một cách đơn giản và dễ đọc để
giúp người đọc dễ dàng hiểu được thông tin được thể hiện. Tuy nhiên, người
tạo biểu đồ cũng nên cân nhắc việc sử dụng màu sắc, ký hiệu và các định
dạng để tăng tính trực quan và thẩm mỹ của biểu đồ
Trong kinh doanh và khoa học biểu đồ là công cụ quan trọng để giúp người
dùng hiểu và phân tích dữ liệu. Chúng có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực như tài chính, kinh doanh, thể dục, y tế, khoa học và công nghệ. Hiểu và
sử dụng một cách hiệu quả biểu đồ sẽ giúp cho người sử dụng tối ưu hóa
việc truyền tải thông tin và giải quyết các vấn đề phức tạp
2. Biểu đồ có đặc điểm như thế nào?
Các đặc điểm chính của biểu đồ bao gồm một số đặc điểm cụ thể:
- Thể hiện dữ liệu: biểu đồ được sử dụng để thể hiện dữ liệu một cách trực quan và dễ hiểu
- Trực quan: biểu đồ cần phải được thiết kế một cách trực quan để giúp
người đọc dễ dàng hiểu thông tin
- Đơn giản: biểu đồ cần phải được thiết kế đơn giản để giúp người đọc dễ
dàng tiếp cận và hiểu được thông tin được thể hiện
- Tính chính xác: biểu đồ cần phải thể hiện chính xác thông tin dữ liệu
- Tính toàn vẹn: biểu đồ cần phải thể hiện đầy đủ thông tin về dữ liệu
- Có tính so sánh: biểu đồ cần phải có tính so sánh để giúp người đọc so
sánh dữ liệu một cách dễ dàng
- Có tính phân tích: biểu đồ cần phải có tính phân tích để giúp người đọc hiểu
được ý ngihĩa của dữ liệu
- Có tính dự báo: biểu đồ cần phải có tính dự báo để giúp người đọc dự đoán
xu hướng tương lai của dữ liệu
- Có tính trực quan: biểu đồ cần phải có tính trực quan để giúp người đọc dễ
dàng nhận ra và hiểu được thông tin được thể hiện
- Có tính thẩm mỹ: biểu đồ cần phải được thiết kế một cách thẩm mỹ để giúp
người đọc cảm thấy hứng thú khi tiếp cận với dữ liệu
- Loại biểu đồ: biểu đồ có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau như
biểu đồ đường, biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ hình tam giác, biểu đồ tuyến
tính, biểu đồ thác nước, biểu đồ kết hợp và nhiều loại khác nữa. Mỗi loại biểu
đồ sẽ có ưu và nhược điểm của nó phù hợp với mục đích và loại giữ liệu cần thể hiện
- Tỷ lệ: biểu đồ cần phải được thiết kế với tỷ lệ phù hợp để giúp người đọc dễ
dàng đọc và hiểu được thông tin dữ liệu
- Màu sắc: sử dụng màu sắc hợp lý để giúp người đọc dễ dàng nhận diện và
phân biệt các phần dữ liệu khác nhau trong biểu đồ
- Tiêu dề: biểu đồ cần phải có tiêu đề để giúp người đọc hiểu được chủ đề và
mục đích của biểu đồ
- Nhãn: sử dụng nhãn để giải thích các giá trị được thể hiện trên biểu đồ,
giúp người đọc dễ dàng hiểu và tìm kiếm thông tin
- Chú thích: sử dụng chú thích để giải thích các thuật ngữ và biểu tượng
được sử dụng trên biểu đổ, giúp người đọc dễ dàng hiểu và tìm kiếm thông tin
- Thời gian: trên các biểu đồ liên quan đến dữ liệu thời gian biểu đồ cần phải
được thiết kế để hiển thị dữ liệu theo chu kỳ thời gian và hiển thị xu hướng
của dữ liệu theo thời gian
- Kích thước: biểu đồ cần phải được thiết kế với kích thước phù hợp để giúp
người đọc dễ dàng đọc và hiểu được thông tin dữ liệu
- Độ phân giải: biểu đồ cần phải được thiết kế với độ phân giải cao để đảm
bảo rõ ràng và dễ đọc
- Phân nhóm: biểu đồ có thể được phân nhóm để giúp người đọc dễ dàng so
sánh và giá trị dữ liệu giữa các nhóm khác nhau.
3. Một số loại biểu đồ thông dụng
- Biểu đồ đường: là loại biểu đồ thường được sử dụng để biểu diễn xu hướng
của dữ liệu theo thời gian, sử dụng đường liên kết để nối các điểm dữ liệu
trên trục thời gian để tạo thành một đường cong liên tục. Trên trục x của biểu
đồ đường thường là các đơn vị thời gian chẳng hạn như các tháng hoặc các
năm. Trên trục y thường là các giá trị dữ liệu, có thể là doanh số, lợi nhuận
hoặc các chỉ số khác. Biểu đồ đường thường được sử dụng để theo dõi và
phân tích xu hướng của dữ liệu theo thời gian, giúp người dùng hiểu được sự
thay đổi và biến động của dữ liệu theo thời gian. Chúng cũng có thể được sử
dụng để so sánh các xu hướng khác nhau và đưa ra các dự toán về tương lai
- Biểu đồ tròn: là một loại biểu đồ được sử dụng để trình bày dữ liệu theo tỷ lệ
phần trăm. Bao gồm vòng tròn đựa chia thành các phần tương ứng với các
giá trị dữ liệu, mỗi phần có diện tích tương ứng với tỷ lệ phần trăm của giá trị
đó trong tổng giá trị. Các phần trong biểu đồ được đánh số hoặc ghi chú để
cho người đọc biết được ý nghĩa của chúng. Chúng cũng có thể được sử
dụng để so sánh tỷ lệ phần trăm của các giá trị trong nhiều tập dữ liệu khác nhau
- Biểu đồ cột: là một loại biểu đồ thống kê dùng để so sánh giá trị của các
nhóm dữ liệu khác nhau, bao gồm các cột đứng đối với biểu đồ dọc hoặc các
cột ngang đối với biểu đồ ngang, mỗi cột tương ứng với một nhóm dữ liệu và
chiều cao của cột thể hiện giá trị của nhóm đó. Trên trục x thường là các
nhóm dữ liệu còn trục y là giá trị của dữ liệu, thường được sử dụng để trình
bày sự khác biệt giữa các giá trị của các nhóm dữ liệu khác nhau giúp người
đọc hiểu được mức độ ảnh hưởng của mỗi nhóm đối với tổng thể
Document Outline

  • Biểu đồ (CHARTS) là gì ?
    • 1. Biểu đồ (CHART) được hiểu như thế nào?
    • 2. Biểu đồ có đặc điểm như thế nào?
    • 3. Một số loại biểu đồ thông dụng