lOMoARcPSD| 45734214
Ộ CÂU HỎI 38 CÂU VẤN ĐÁP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (2024)
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư
cách là chủ thể trong giao dịch TMQT?
Trong giao dịch TMQT, quốc gia tham gia với cách chủ thể trong 2
trường hợp: Thứ nhất, ký kết/gia nhập các ĐUQT về thương mại; Thứ hai, tham
gia vào các giao dịch thương mại QT với tư cách là chủ thể đặc biệt.
1. Trường hợp 1: Quốc gia ký kết hoặc gia nhập các ĐUQT về thương mại
- Quốc gia là chủ thể có chủ quyền, có lãnh thổ, có dân cư, chính quyền độc lập;
o QG thỏa thuận với các QG khác về quyền nghĩa vụ của mình trong TMQT.
Ví dụ: Khi ký kết Hiệp định chung thuế quan và thương mại (GATT) các nước
thành viên đã cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận. Hoặc khi Việt Nam
gia nhập WTO -> là một thành viên trong WTO, Việt Nam phải tuân thủ những
quy định chung trong các hiệp định mà WTO đã đặt ra.
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
- Ký kết trong khuôn khổ đa phương hoặc song phương.
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
2. Trường hợp 2: tham gia vào các giao dịch thương mại với cách chủ thể
đặc biệt được hưởng quy chế đặc biệt * “Quyền miễn trừ” của Quốc gia:
Một số nguyên tắc trong giao dịch hợp đồng sbhạn chế áp dụng nếu
các quốc gia tham gia với tư cách chủ thể không tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ
của mình. (tức là: QG đó tham gia giao dịch, có quyền miễn trừ, khi một nguyên
tắc trong giao dịch TM đặt ra đối với QG đó, thì chủ thể đặc biệt này sử dụng
quyền miễn trừ để hạn chế việc áp dụng các nguyên tắc đối với mình trong giao
dịch).
lOMoARcPSD| 45734214
dụ: nguyên tắc bình đẳng: khi kết hợp đồng giữa quốc gia thương
nhân (pháp nhân, thể nhân) nguyên tắc bình đẳng hầu như không được đặt ra.
QG chủ thể quyền về đối nội cũng như đối ngoại, QG đủ các điều kiện
(pháp luật, ngân hàng, lao động, tài nguyên…) để thực hiện quyền tối cao của
mình được hưởng quyền miễn trừ về chủ quyền. Quyền miễn trừ pháp: tuyệt
đối & tương đối + Tuyệt đối:
không cơ quan xét xử nào có quyền xét xử quốc gia,
QG không bị ràng buộc bởi các phán quyết của Tòa án nước ngoài
chống lại quyền lợi của mình.
dụ: Cuba Quốc hữu hóa ngành mía đường, gây ảnh hưởng đến NĐT của
Hoa Kỳ. Hoa Kỳ muốn bảo hộ công dân nhưng không quyền phán quyết
Cuba vì Cuba là 1 QG có chủ quyền, Hoa Kỳ không có quyền phán quyết
1 quốc gia ngang mình.
+ Tương đối: các quốc gia có thể hạn chế quyền miễn trừ của mình trong các giao
dịch TMQT chịu trách nhiệm pháp lý giống như các chủ thể khác
Cách thức: tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ
Mục đích: tăng cường sự hợp tác, giao dịch giữa QG thương nhân, tạo
điều kiện phát triển kinh tế.
dụ : Thương nhân nước ngoài thể kiện Chính phủ nước tiếp nhận đầu
tư….
* Chọn luật áp dụng: QG có quyền đương nhiên áp dụng luật của nước mình khi
ký kết hợp đồng.
- Pháp luật áp dụng cho hợp đồng sẽ là pháp luật của quốc gia với tư cách
chủthể của QH hợp đồng đó.
Ví dụ: Luật ĐT 2020 quy định: Nếu có tranh chấp giữa NĐTNN xảy ra trên lãnh
thổ Việt Nam thì ưu tiên giải quyết theo luật nước sở tại...
? Trường hợp 2 quốc gia ký kết với nhau thì nguyên tắc chọn luật được áp dụng
ntn?
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý để cá nhân trở thành chủ thể trong
giao dịch TMQT. Cho 1 ví dụ minh họa * Các điều kiện về nn thân:
lOMoARcPSD| 45734214
- đầy đủ năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự (độ tuổi, khả năng
nhận thức và làm chủ hành vi) - Yêu cầu khác:
+ Không nằm trong nhóm bị truất quyền (không bị CQNN thẩm quyền tước
quyền tham gia kinh doanh; không phải người đang chấp hành án phạt tù…)
* Các điều kiện về nghề nghiệp:
- Không nằm trong nhóm bất khả kiêm nhiệm: (1 số người đang làm trong những
nghề nhất định không được tham gia hoạt động thương mại QT). dụ: bác sĩ,
giáo viên, công an, lực lượng vũ trang….
* Hình thức: cá nhân
+ Hoạt động TMQT độc lập (liên hệ độc lập để tự giao kết)
+ Hoạt động TMQT trong 1 pháp nhân
* Ví dụ minh họa:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Câu 3: Trình bày các điều kiện pháp lý để pháp nhân trở thành chủ thể
trong giao dịch TMQT. Cho 1 ví dụ minh họa.
- Pháp nhân: tổ chức được Nhà nước thành lập hoặc công nhận khi hội đủ
cácđiều kiện pháp lý theo quy định của pháp luật.
dụ: Điều 74 BLDS 2015 của Việt Nam, tổ chức được công nhận cách
pháp nhân khi hội đủ các điều kiện sau: (i) được thành lập theo quy định của
BLDS; (ii) cấu tổ chức; (iii) tài sản độc lập với nhân, pháp nhân
khác tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (iii) nhân danh mình tham
gia QHPL một cách độc lập.
- Theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới, pháp nhân tham
giaquan hệ TMQT với tư cách chủ thể được gọi là thương nhân.
+ Tiêu chuẩn xác định thương nhân tùy theo từng quốc gia.
+ Pháp luật Việt Nam: Điều 6 [khoản 1,2] LTM 2005: Thương nhân bao gồm
TCKT được thành lập hợp pháp và quyền hoạt động thương mại trong các
lOMoARcPSD| 45734214
ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức theo các phương thức pháp
luật không cấm”.
- Được tham gia hoạt động TMQT khi:
+ Mọi pháp nhân là thương nhân đủ điều kiện tham gia hoạt động TM trong
nước thì cũng được phép tham gia hoạt động TMQT
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
+ Điều kiện bổ sung – có thể có hoặc không, tùy theo PL của từng nước
dụ: Thương nhân nước ngoài khi hoạt động tại nước sở tại thì phải tuân theo
pháp luật của nước sở tại.
Ví dụ: thương nhân nước ngoài hoạt động TMQT tại Việt Nam: Thương nhân
nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật VN.
Câu 4: Trình bày các trường hợp mà pháp luật quốc gia được áp dụng với tư
cách là nguồn của luật TMQT. Cho 1 ví dụ
Pháp luật của mỗi quốc gia tổng thể các quy tắc, các quy định điều chỉnh
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của quốc gia đó. Các quy tắc và các quy phạm
này, tùy theo hệ thống pháp luật của mỗi nước, chúng có thể được thể hiện dưới
hình thức thành văn bản hoặc không thành văn bản.
Các trường hợp pháp luật quốc gia được áp dụng trong luật TMQT:
Khi các bên chủ thể thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc gia: Các bên
thể lựa chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc lựa chọn pháp luật của
nước thứ ba.
- Điều kiện: chọn luật áp dụng không trái với quy định của pháp luật nơi ký
kếthợp đồng.
+ Khi chọn luật của mỗi bên: đều hiểu rõ pháp luật của nước mình nên khi được
chọn thì sẽ có lợi hơn so với bên kia bên nào cũng muốn áp dụng luật của nước
mình vào hợp đồng nên khó khăn để thống nhất.
lOMoARcPSD| 45734214
+ Chọn luật nước thứ 3: pháp luật của nước liên quan đến giao dịch kinh doanh
quốc tế của các bên.
Các bên đều phải tìm hiểu kỹ pháp luật nước thứ 3, tránh việc lựa chọn sẽ
không phù hợp với mong muốn của cả 2 bên.
Nếu tìm hiểu không kỹ thỏa thuận trong hợp đồng sẽ không giá trị
pháp lý.
- dụ: Doanh nhân A tại Việt Nam kết hợp đồng bán tơ tằm cho một
thương nhân ngành dệt tại Pháp. Hai bên thỏa thuận lựa chọn áp dụng Luật của
TBN trong hợp đồng mua bán HH quốc tế này.
Có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến:
- Trong trường hợp, mặc các bên chủ thể không thỏa thuận chọn pháp
luật ápdụng nhưng trong các nguồn luật liên quan quy phạm xung đột dẫn
chiếu đến hệ thống pháp luật của quốc gia nào đó thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ
được đem áp dụng để điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế.
- dụ: để xác định năng lực kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc
tế, tư pháp quốc tế của hầu hết các nước đều quy định áp dụng luật quốc tịch của
các bên chủ thể. Theo đó pháp luật của nước các bên mang quốc tịch sẽ
pháp luật quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành vi giao kết hợp đồng
của mỗi bên. Như vậy, trong trường hợp này, mặc các bên không thỏa thuận
pháp luật áp dụng nhưng khi xác định năng lực pháp luật của các bên chủ thể
trong quan hệ pháp luật thương mại quốc tế người ta vẫn áp dụng luật của quốc
gia do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
- Các hệ thuộc luật sau đây thường được quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến: Luật quốc tịch của các bên chủ thể; Luật nơi cứ trú của các bên chủ thể; Luật
nơi có vật; Luật nơi ký kết hợp đồng; Luật nơi thực hiện hợp đồng.
- Một số văn bản pháp lý của Việt Nam được coi là nguồn của Luật TMQT
ViệtNam: Hiến pháp, BLDS, LTM, Luật hàng hải, Luật hàng không dân dụng,
Luật thuế XNK; 57/1998/NĐ - CP quy định chi tiết thi hành LTM về hoạt
động XNK, gia công và đại lý, mua bán hh với nước ngoài.
Trọng tài quốc tế lựa chọn luật áp dụng
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
lOMoARcPSD| 45734214
Câu 5: Phân tích về giá trị pháp lý của ĐUQT trong giao dịch TMQT.
Điều ước quốc tế: là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các
quốc gia và các chủ thể luật quốc tế được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ
thuộc vào việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay hai
hoặc nhiều văn kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi
cụ thể của những văn kiện đó.
Giá trị pháp của điều ước quốc tế: Trong quan hệ pháp luật quốc tế,
điều ước quốc tế là kết quả của quá trình hợp tác, vừa đấu tranh giữa các chủ thể.
Xuất phát từ bản chất sthỏa thuận về ý chí của chủ thể quan hệ pháp luật quốc
tế, điều ước quốc tế có những giá trị pháp lý sau:
- hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế để
xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế
hình thành và phát triển.
- công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì tăng cường các quan hệ
hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- đảm bảo pháp quan trọng cho quyền lợi ích hợp pháp của chủ thể
pháp luật quốc tế.
- công cụ đxây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa luật quốc tế
Câu 6: Phân tích về giá trị pháp lý của tập quán TMQT trong giao dịch
TMQT.
Tập quán TMQT thói quen thương mại được hình thành lâu đời, có nội
dung cụ thể, ràng, được áp dụng liên tục được các chủ thể trong giao dịch
TMQT chấp nhận một cách phổ biến
Cơ sở pháp để xác định tập quán TMQT là nguồn của LTMQT:
- thói quen thương mại được hình thành lâu đời phải được áp dụng
liêntục
- Phải có nội dung cụ thể rõ ràng sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa
vụ; cơ sở để giải quyết tranh chấp các bên.
- Là thói quen duy nhất trong giao dịch TMQT
- Phải được đại đa số các chủ thể trong TMQT hiểu biết và chấp nhận
Giá trị pháp : Tập quán TMQT chỉ giá trị pháp trong các trường
hợp sau:
lOMoARcPSD| 45734214
Tập quán thương mại được các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong hợp đồng:
- Hợp đồng sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể. vậy, nếu các bên chủ
thể của hợp đồng áp dụng thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế
để điều chỉnh quyền nghĩa vụ của họ thì tập quán thương mại quốc tế
giá trị ràng buộc các bên
- Áp dụng cần tuân theo 1 số nguyên tắc nhất định: (GT trang 34)
Tập quán thương mại được các điều ước quốc tế liên quan quy định áp
dụng: Trong trường hợp điều ước quốc tế về thương mại có quy định sẽ áp
dụng một hoặc một số tập quán thương mại quốc tế thì các tập quán thương
mại quốc tế này sẽ đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của các bên
chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nước thành viên của các điều
ước quốc tế đó.
Tập quán quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng:
Trong trường hợp luật trong nước điều chỉnh quan hgiữa các bên quy
định áp dụng tập quán thương mại quốc tế thì tập quán thương mại quốc tế đó
sẽ được áp dụng
Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quán
thương mại quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế của h:
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về việc áp dụng tập
quán thương mại quốc tế đồng thời các điều ước quốc tế luật trong nước
cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp
dụng tập quán thương mại quốc tế để giải quyết tranh chấp.
- Ví dụ: Điều 9 CISG (1980) quy định: các bên mặc nhiên bị ràng buộc bởi
TQQT (mặc dù các bên không công khai thỏa thuận áp dụng) nếu tập quán
đó họ đã biết hoặc cần phải biết khi ký kết hợp đồng.
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc đối xử tối Huệ quốc
(MFN) theo quy định về Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
(GATT) trong khuôn khổ WTO.
- CSPL: Điều 1 GATT
1. Nội dung của nguyên tắc MFN:
Định nghĩa: dựa trên cam kết thương mại, 1 nước sẽ dành cho nước đối
tác ưu đãi có lợi nhất mà nước đó đang và sẽ dành cho 1 nước thứ 3 khác
trong tương lai.
Hiểu đơn giản: Có 3 chủ thể: chủ thể này đối xử với nước A ntn thì đối xử với
nước B như vậy.
lOMoARcPSD| 45734214
VD: Thuế nhập khẩu của Việt Nam danh cho TQ khi nhập khẩu bình nước qua
là 8% thì tương tự đối với Thái Lan cũng đánh thuế NK 8%. Nếu đã ký kết hợp
đồng cam kết thương mại với nhau.
+ Được hưởng mức ưu đãi có lợi nhất đánh thuế cho nước nào với mức ưu đãi
nhất thì nước khác cũng được hưởng thuế như vậy.
Nội dung MFN trong WTO:
- Trong lĩnh vực TMHH (thương mại hàng hóa) - Điều I GATT + Phạm vi áp
dụng MFN trong GATT (Điều 1 khoản 1 GATT)
Thuế quan
Phí NK, phí XK và phí liên quan đến XNK
Phí chuyển tiền thanh toán XNK
Phương pháp thu thuế quan và phí
Quy định PL liên quan đến mua bán HH, NK trong nội địa, vận tải, phân
phối hàng NK.
Thuế nội địa và phí nội địa
Các quy định pháp luật liên quan đến mua bán hàng NK trong nội địa, vận
tải, phân phối hàng NK.
+ Sản phẩm tương tự “Like product”
Áp dụng nguyên tắc MFN đối với những sản phẩm giống nhau.
VD: Giả sử 3 QG A, B, C. A đang đánh thuế nhập khẩu từ các nước B, C lần
lượt theo bảng:
Năm
B
C
2000
10% xe máy
20% ô tô
2004
5%
2002: A, B, C là thành viên của WTO
Tổng quan như sau: “like product”: Trước hết những sản phẩm giống
hệt nhau về mọi đặc tính hoặc giống nhau về những đặc tính bản nhất.
Ví dụ: Theo án lệ Braxin kiện Tây Ban Nha
Có 5 loại cà phê chưa rang (cà phê Ả - rập chưa rang, cà phê Robusta, cà phê
Colombia, và phê nhẹ và cà phê khác) được nhập khẩu vào TBN. Cà phê
Columbia, cà phê nhẹ miễn thuế NK. Ba loại cà phê còn lại chịu mức thuế là
7%
lOMoARcPSD| 45734214
Trong thực tiễn xét xử, các case của WTO đã cố gắng làm khái
niệm này. Theo các án lệ này, có 1 số tiêu chí cần được xem xét khi
đánh giá một sản phẩm có tính tương tự hay không. Ví dụ:
Đặc tính vật lý
Mục đích sử dụng
Thị hiếu của người tiêu dùng
Phân loại trong biểu thuế quan
Các tiêu chí này cần được đánh giá tùy theo từng trường hợp cụ thể.
+ Ngay lập tức, vô điều kiện: Khi vừa gia nhập WTO thì ngay lập tức phải đối xử
theo nguyên tắc MFN.
- Trong lĩnh vực TMDV (Điều II GATS)
- Trong IPR liên quan đến thương mại (Điều 4 TRIPS)
2. Ngoại lệ MFN
- Chế độ ưu đãi đặc biệt: là chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan
+ Chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan là các đặc lợi về thuế quan mang tính phân
biệt đối xử chỉ áp dụng riêng giữa một số nước với nhau hoặc trong một khu
vực nhất định.
+ Điều kiện để áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt là:
Thứ nhất, các ưu đãi này chỉ giới hạn trong thuế quan đối với hàng nhập
khẩu không cho phép ưu đãi đặc biệt về thuế xuất khẩu, hạn chế xuất
nhập khẩu và các hạng mục khác;
Thứ hai, ưu đãi đặc biệt này chỉ giới hạn giữa một số nước thành viên đã
được chấp nhận không được phép thiết lập các ưu đãi mới sau khi GATT
1947 ra đời;
Thứ ba, không cho phép tăng sự chênh lệch giữa thuế suất ưu đãi đặc biệt
đã có khi thành lập GATT 1947 với thuế suất tối huệ quốc
- Hội nhập kinh tế khu vực: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc sẽ không áp dụng
đối với khu vực mậu dịch tự do hoặc đồng minh thuế quan.
+ Đồng minh thuế quan nghĩa về mặt nguyên tắc các nước thành viên của
không thiết lập các rào cản thương mại đối với thương mại của nhau, còn đối với
thương mại ngoài khu vực thì áp dụng hệ thống thuế quan chung cũng như các
quy định chung về thương mại.
+ Khu vực mậu dịch tự do nghĩa về nguyên tắc các nước thành viên của khu
vực không thiết lập rào cản đối với thương mại của nhau nhưng mỗi nước thành
lOMoARcPSD| 45734214
viên duy trì hệ thống thuế quan các quy định thương mại của riêng mình đối
với thương mại của các nước ngoài khu vực.
+ Điều kiện đối với việc thành lập khu vực mậu dịch tự do hay đồng minh thuế
quan là: Thứ nhất, thuế quan các rào cản thương mại khác về mặt thực chất
giữa các nước trong khu vực phải được dỡ bỏ hoàn toàn; Thứ hai, thuế quan
các rào cản thương mại khác đối với các nước ngoài khu vực không được phép
tăng hơn so với trước khi thành lập đồng minh thuế quan hay khu vực mậu dịch
tự do; Thứ ba, đồng minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do phải được xây dựng
theo lịch trình hợp lý trong một khoảng thời gian hợp lý
- Các biện pháp đối với các nước đang phát triển (còn gọi chế độ ưu
đãithuế quan phổ cập): Các nước phát triển đơn phương tnguyện dành cho
sản phẩm của các nước đang phát triển hưởng thuế suất nhập khẩu thấp hơn so
với sản phẩm cùng loại của các nước phát triển khác. Các nước phát triển sẽ
không yêu cầu các nước đang phát triển đưa ra cam kết thương mại trên sở
đi lại sẽ đơn phương cắt giảm hủy bỏ hàng rào thuế quan, bằng cách
đó thúc đẩy xuất khẩu từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển giúp
tăng nguồn thu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển
- Các ngoại lệ khác: Các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức, trật tự công cộng,
bảo vệ sinh mạng cuộc sống của con người, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên... (Điều 20), các biện pháp bảo vệ anh ninh quốc gia (Điều 21). Ngoài ra,
trong trường hợp một nước thành viên được công nhận “miễn trừ nghĩa vụ một
cách tạm thời” theo thủ tục nhất định của GATT thì nước đó sẽ không phải thực
hiện nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
theo quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
trong khuôn khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
* Nguyên tắc NT: một nước dành cho sp, dv, nhà cung cấp nước khác những ưu
đãi không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó đang và sẽ danh cho sản phẩm, dv,
nhà cung cấp của nước mình.
+ Đòi hỏi sự không phân biệt giữa hàng hóa trong nước và HH nhập khẩu + Hàng
hóa trong nước được đối xử ntn thàng hóa nhập khẩu cũng được đối xử như
vậy.
+ Phạm vi áp dụng: trong nội địa *
Nội dung:
- Tsao lại có nguyên tắc này? Tránh việc các nước nhập khẩu đặt ra các loại thuế
tùy tiện các quy định phân biệt đối xử đối với hàng nhập nhằm bảo hộ ngành
sản xuất trong nước họ.
lOMoARcPSD| 45734214
* Đối tượng áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia (khoản 1 Điều 3 GATT)
- Thuế và lệ phí trong nước:
+ Các thành viên không được phép đánh thuế các lệ phí đối với sản phẩm nhập
khẩu cao hơn so với sản phẩm nội địa cùng loại.
+ các nước thành viên cũng không được áp dụng thuế lệ phí trong nước đối
với sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm nội địa theo phương pháp nào đó nhằm
bảo hộ cho sản xuất trong nước
- Quy chế mua bán: Pháp luật, quy định và các yêu cầu khác ảnh hưởng đến
mua bán, vận tải, phân phối hay sử dụng sản phẩm trong nước không được
phép đối xử với sản phẩm nhập khẩu kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nội địa
cùng loại
- Quy chế số lượng:
+ không được phép đặt ra hoặc duy trì quy chế trong nước về số lượng liên quan
đến sự pha trộn, chế biến hoặc sử dụng các sản phẩm theo một số lượng hay tỉ lệ
nhất định (số lượng hoặc tỉ lpha trộn của sản phẩm đối tượng của quy chế này
phải được cung cấp từ nguồn trong nước)
dụ: quy định của chính phủ nước thành viên về việc sản xuất ô tô, sản phẩm
ít nhất 10% phụ tùng nội địa hạn chế nhập khẩu phụ tùng nước ngoài, biện
pháp này bảo hộ nền sản xuất trong nước sẽ vi phạm nguyên tắc NT.
* Ngoại lệ:
- Cung cấp các khoản tiền trợ cấp đối với người sản xuất trong nước: mỗi quốcgia
được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nước mình.
- Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việcphân
bổ thời gian chiếu phim đây dịch vụ đặc biệt, các quốc gia quyền bảo
vệ phim nội.
- Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và nhà đầu tư trong nước
* Ví dụ: Nước X quy định sản phẩm ô tô nội địa phải đạt tối thiểu 30% linh kiện
lắp ráp nội địa được hưởng ưu đãi về thuế trong nước nếu đạt 50% linh kiện
lắp ráp nội địa. Rõ ràng đây là tỷ lệ nội địa hóa vi phạm nguyên tắc NT. Ví dụ 2:
Trong quan hệ hôn nhân gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài
tại Việt Nam các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật VIệt Nam có quy định khác (k2 Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA)
theo quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong
khuôn khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
lOMoARcPSD| 45734214
- Nguyên tắc mở cửa thị trường (tiếp cận thị trường) công cụ quan trọng của
GATT/WTO nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa và mở rộng thương mại.
* Nội dung:
- Các thành viên dựa trên cam kết của mình, thực hiện giảm dần và tiến tới xóabỏ
các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng
hóa, dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài.
- Đây nguyên tắc bản, nền tảng của các tổ chức, hiệp định thương mại
tựdo.
- Chú ý: các nước thành viên sẽ không mở cửa ngay lập tức mà mở cửa từ từtheo
lộ trình cam kết.
- MA được thực hiện thông qua các cam kết về:
Nội dung
Ngoại lệ
Cấm áp
dụng
biện
pháp
hạn chế
số lượng
Đây biện pháp được sdụng để
bảo vệ ngành sản xuất trong nước
chống lại sự cạnh tranh của hàng
nhập khẩu. Các nước xuất khẩu sẽ
không thể tăng số lượng xuất
khẩu vượt quá hạn ngạch
- Khi ngành sản xuất trong
nước bị hoặc nguy bị
thiệt hại nghiêm trọng do sgia
tăng ạt của ng nhập khẩu
cùng loại (Điều 19)
lOMoARcPSD| 45734214
cho cố gắng cải thiện về
chất lượng giá cả sản phẩm.
Hơn nữa, khi nước nhập khẩu áp
dụng biện pháp hạn chế số lượng
thì số lượng và đối tượng hạn chế
lại hoàn toàn tùy thuộc vào nước
nhập khẩu và thường không minh
bạch, cho nên nhiều khả năng
nước xuất khẩu sẽ bị phân biệt
đối xử. Hạn chế số lượng là biện
pháp đi ngược lại mục tiêu mở
rộng tự do hóa thương mại hóa
thương mại của GATT/WTO
bị cấm áp dụng nói chung
trong
GATT/WTO
- Khi một nước thành
viênđược cho phép áp dụng
biện pháp trả đũa đối với nước
thành viên khác không tuân
thủ nghĩa vụ GATT/WTO
(khoản 2 Điều 23)
- Được phép áp dụng với
mụcđích bảo vệ cán cân thanh
toán quốc tế của một nước
thành viên iều 18) hay khi
được miễn trừ thực hiện nghĩa
vụ nào đó (Điều 25)
- do để bảo vệ sức khỏe
conngười, động vât, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên,... (Điều
20,21)
-> Khi áp dụng hạn chế số
lượng phải tuân theo nguyên
tắc không phân biệt đối xử
Giảm và
tiến tới
phá bỏ
hàng rào
thuế
quan
Giảm tiến tới phá bỏ hàng rào
thuế quan: GATT/WTO ch cho
phép các nước thành viên áp dụng
thuế quan như một biện pháp
gián tiếp duy nhất để bảo h
sản xuất trong nước, đưa ra các
quy định cụ thể về việc đàm phán
giảm thuế suất nhằm mục tiêu mở
rộng thương mại và đồng thời đặt
ra các quy định nhằm duy trì ổn
định các kết quả đàm phán này.
WTO đưa ra quy định cấm các
nước thành viên đánh thuế cao
hơn mức thuế suất họ đã cam
kết giảm hoặc giữ
(Căn cứ dựa vào để thhủy
bỏ hoặc nhượng bộ về thuế
suất)
- Khi kết thúc thời hạn 3
nămthực hiện thuế suất nhượng
bộ hoặc trong thời gian này
hoàn cảnh đặc biệt được các
nước thành viên thừa nhận
- Gia nhập đồng minh
thuếquan (WTO cho phép
thành lập đồng minh thuế quan
với cách là ngoại lệ của
nguyên tắc đối xử tối huệ quốc)
lOMoARcPSD| 45734214
nguyên không cho phép các
nước thành viên đơn phương tự ý
thay đổi, nâng thuế suất nhượng
bộ này
- Thực hiện biện pháp khẩn cấp
khi nhập khẩu ng đột biến;
trường hợp đặc biệt của c
nước đang phát triển; đã đàm
phán về thuế suất nhượng bộ
với một nước xin gia nhập
WTO nhưng sau đó nước đó
không trở thành thành viên
WTO hoặc khi một nước thành
viên của WTO rút khỏi tổ chức
này
Giảm
dần và
tiến tới
xóa bỏ
biện
pháp phi
thuế
quan
Mức thuế quan của các nước đã
giảm đi đáng kể qua các vòng
đàm phán. Thay vào đó các hàng
rào phi thuế quan lại được áp
dụng nhiều hơn để hạn chế nhập
khẩu đồng nghĩa với việc
cản trở tự do a thương mại quốc
tế. Do đó, giảm dần tiến tới xóa
bỏ các biện pháp phi thuế quan
ngày càng được chú trọng hơn
Ví dụ:
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông
thường theo Hiệp định chống bán phá giá (AD) của WTO. Cho 01 ví dụ minh
hoạ.
* Khái niệm: bán phá giá
- hiện tượng xảy ra khi 1 sản phẩm được xuất khẩu từ nước này sang nướckhác
với mức giá thấp hơn giá bán của sản phẩm đó tại thị trường nội địa nước xuất
khẩu.
- Sản phẩm bị coi bán phá giá: Nếu giá xuất khẩu của sản phẩm (EP) được xuất
khẩu tnước này sang nước khác thấp hơn giá trị thông thường (NV) của sản
phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại
thông thường (Điều 2.1 ADA)
lOMoARcPSD| 45734214
+ Giá xuất khẩu? (EP) o
WTO không quy định
o Là giá của sản phẩm bán cho nước ngoài, là giá của nhà xuất khẩu bán tại
nước nhập khẩu.
o Có 3 cách xác định giá xuất khẩu
Giá ghi trên hợp đồng XK
Giá bán cho người mua độc lập đầu tiên
Do cơ quan có thẩm quyền của nước NK xác định
+ Giá trị thông thường? (NV) o giá bán trong nước của sản phẩm tương tự
(là giá nhà xuất khẩu bán tại thị trường nội địa), hoặc giá bán của sản phẩm
tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba, hoặc giá xây dựng từ tổng
chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận
hợp lý
o dụ : trong vụ kiện bán phá giá basa giữa Việt Nam Mỹ, do Việt
Nam chưa được công nhận nền kinh tế thị trường nên Mỹ đã lựa chọn
nước thứ 3 để xác định giá thông thường của cá tra – cá ba sa Việt nam, đó
là Banglades. Việt Nam thua kiện, bị kết luận về hành vi bán phá g
o Cách xác định giá thông thường:
Là giá bán trong nước của sp tương tự
Giá XK của sản phẩm tương tự sang nước thứ 3
Giá tính toán
+ Điều kiện thương mại thông thường (không gặp rào cản thương mại hay được
hỗ trợ chi phí nào từ nhà nước, giống với các nước khác).
Câu 11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá
theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO.
- CSPL: khoản 8 Điều 5 ADA
- 3 trường hợp đình chỉ điều tra
* Trường hợp 1: không đủ bằng chứng về việc bán phá giá hoặc vthiệt hại
cho việc triển khai điều tra
+ Điều tra chống bán phá giá được thực hiện trong 2 trường hợp: (i) khi
đơn yêu cầu bằng văn bản của ngành sản xuất trong nước hoặc của đại diện ngành
sản xuất trong nước khởi kiện; (ii) cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra
+ Đơn yêu cầu phải bao gồm các bằng chứng xác thực về việc bán phá giá,
thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa việc
bán phá giá và thiệt hại nói trên
lOMoARcPSD| 45734214
+ Nếu không bằng chứng hoặc thiếu bằng chứng nhằm chứng minh về
việc bán phá giá hoặc về tổn hại đủ để biện minh cho việc triển khai điều tra
trường hợp phá giá đó tsẽ không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, đồng
thời đình chỉ cuộc điều tra
* Trường hợp 2: BĐPG <2% (mức tối thiểu – de minimis) của giá nhập khẩu
- Biên độ này sẽ không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước nên
sẽ đình chỉ chống bán phá giá
* Trường hợp 3: khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá không đáng kể (Điều
5.8 ADA)
Khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá sẽ được coi là không đáng kể nếu
như khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá từ một nước cụ thể nào đó
chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu,
ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi
nước có khối lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập
khẩu từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào thành
viên nhập khẩu.
+ KL hàng nhập khẩu bị bán phá giá (tại nước NK) <3% tổng NK các sản phẩm
tương tự vào nước nhập khẩu. dụ: Thái Lan xuất khẩu gạo bán phá giá sang
cho Hoa Kỳ chiếm tới 2,7% tổng nhập khẩu các sản phẩm gạo được nhập vào
Hoa Kỳ không đáng kể
+ Nhưng: khi tổng khối lượng nhập khẩu sản phẩm tương tự ttất cả các nước
trên 7% vào 1 nước nhập khẩu vẫn tiếp tục điều tra.
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá
của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
* Có 3 biện pháp chống bán phá giá:
1. Các biện pháp tạm thời (Điều 7 ADA) - Điều kiện áp dụng:
+ Việc điều tra đã được bắt đầu theo đúng quy định tại Điều 5, việc này đã được
thông báo cho công chúng và các bên hữu quan đã được tạo đầy đủ cơ hội để đệ
trình thông tin và đưa ra nhận xét
+ kết luận sơ bộ đã xác nhận rằng có việc bán phá giá và có dẫn đến gây tổn hại
cho ngành sản xuất trong nước
+ Các quan thẩm quyền hữu quan kết luận rằng căn cứ áp dụng các biện
pháp này để ngăn chặn tổn hại đang xảy ra trong quá trình điều tra.
+ Không áp dụng sớm hơn 60 ngày kể từ ngày bắt đầu điều tra
lOMoARcPSD| 45734214
- Hình thức: thuế tạm thời, đặt cọc hoặc tiền đảm bảo tương
đương với mức thuế chống phá giá được dự tính tạm thời, không được cao
hơn biên độ phá giá được dự tính tạm thời.
- Lưu ý: áp dụng không quá 4 tháng, kéo dài thời gian áp dụng
khi (yêucầu của các nhà xuất khẩu, quan thẩm quyền) không quá 6
tháng.
2. Cam kết về giá (Điều 8)
- Sau khi quan thẩm quyền của nhà nước nhập khẩu quyết định bộ
khẳng định có bán phá gvà có thiệt hại do việc bán phá giá đó gây ra. - hành
vi tự nguyện của nhà xuất khẩu cam kết tăng giá hoặc ngừng xuất khẩu phá giá
vào thị trường đang điều tra.
3. Đánh thuế và thu thuế chống bán phá giá (Điều 9)
Việc áp dụng các biện pháp chống bán phá gchỉ thể được thực hiện nếu
cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống
bán phá giá, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 3 điều kiện sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn
2%)
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bthiệt hại đáng
kể hoặc bị đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng ksự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố thiệt hại)
+ mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá thiệt
hại nói trên
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp các loại trợ cấp theo quy định của Hiệp
định trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO (SCM).
* Trợ cấp: Trợ cấp là một đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một
chính phủ hoặc cơ quan công quyền trên lãnh thổ của một nước thành viên và
đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ cấp (Điều 1 SCM)
* Các loại trợ cấp: có 3 loại
- Trcấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ), là các khoản trợ cấp kèm điều kiện buộc
người hưởng trợ cấp phải đạt được một số yêu cầu về xuất khẩu hoặc ưu tiên sử
dụng hàng xuất khẩu trong nước hơn hàng nhập khẩu. Loại trợ cấp này bị cấm
vì chúng được sử dụng để bóp méo cạnh tranh trong thương mại quốc tế, do đó
có nguy cơ gây hại cho thương mại của các nước khác.
+ Trợ cấp xuất khẩu – XK ra nước ngoài nhiều trợ cấp nhận được càng nhiều
khuyến khích xuất khẩu
lOMoARcPSD| 45734214
+ Trợ cấp hàm lượng nội địa
Hàm lượng nội địa: xuất xứ trong nước
Ý nghĩa: khuyến khích hàng hóa trong nước
- Trợ cấp có thể bị đối kháng (trợ cấp đèn vàng) (trợ cấp có thể bị kiện), là trợ
cấp không bị cấm nhưng là đối tượng thể bị áp dụng đối kháng. Đây loại
trợ cấp tính đặc thù, dành cho một nhóm doanh nghiệp hoặc nhiều ngành
công nghiệp nhất định nằm trong một vùng địa nhất định thuộc quyền quản
của quan nnước thẩm quyền. (DN nước nhập khẩu kiện nước xuất
khẩu)
- Các trợ cấp không thể bị đối kháng (trợ cấp đèn xanh) (trợ cấp không thể
bị kiện), là những trợ cấp không mang tính đặc thù nhưng đáp ứng một số điều
kiện nhất định như trợ cấp nghiên cứu phát triển; trợ cấp phát triển khu vực; trợ
cấp bảo vệ môi trường (HẾT HẠN NĂM 1999)
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối
kháng của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
- Biện pháp tạm thời: Áp dụng trong điều tra chống trợ cấp (hay chống bán phá
giá) chỉ có thể biện pháp tài chính. Ví dụ: Thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc
tiền đặt cọc tương đương giá trị trợ cấp Điều kiện áp dụng biện pháp tạm thời:
Việc điều tra được bắt đầu tiến hành phù hợp, đã thông báo công khai
về việc điều tra và các Thành viên liên quan đã được tạo cơ hội thích đáng
để cung cấp thông tin và nhận xét
Đã xác định bộ rằng tồn tại trợ cấp việc nhập khẩu được trợ cấp
đã gây tổn hại cho ngành sản xuất trong nước => Điều này cũng liên quan
đến điều kiện về thời điểm bắt đầu áp dụng biện pháp tạm thời: không áp
dụng trước khi có kết quả điều tra sơ bộ.
quan thẩm quyền liên quan cho rằng các biện pháp đó là cần thiết để
ngăn chặn thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra.
=> Chỉ thể áp dụng trong khoảng thời gian điều tra (sau 60 ngày khi bắt đầu
điều tra và không quá 4 tháng)
- Thỏa thuận cam kết tự nguyện (Điều 18 SCM): cam kết đơn phương từ
chính phủ xuất khẩu (thỏa thuận đình chỉ Undertaking)
- Thuế đối kháng: Theo Điều VI.3 GATT 1994, thuế đối kháng (thuế chống
trợ cấp) được hiểu là một khoản thuế đặc biệt áp dụng nhằm mục đích triệt tiêu
mọi khoản ưu đãi hay trợ cấp dành trực tiếp hay gián tiếp cho công đoạn chế
biến, sản xuất hay xuất khẩu bất cứ hàng hoá nào.
Điều kiện áp dụng Thuế đối kháng:
lOMoARcPSD| 45734214
Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần
trợ cấp trên trị giá hàng hóa liên quan - không thấp hơn 1%);
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng
kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt
hại nói trên.
Như vậy, các vấn đề cụ thể cần xác định là:
- hành vi trợ cấp từ phía chính phủ;
- thiệt hại xảy ra đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu;- mối liên
hệ nhân quả giữa hai yếu tố trên.
Ngoài ra, để đơn yêu cầu điều tra được chấp nhận, cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Đảm bảo các điều kiện đối với chủ thể khởi kiện;
- Đảm bảo các yêu cầu đối với đơn kiện
Câu 15: Trình bày và phân ch các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo
Hip đnh tự vệ thương mại của WTO.
Câu 16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) Hiệp định
nhiều bên (Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho dụ và liên hệ
với Việt Nam.
Phân biệt Hiệp định đa phương và Hiệp định nhiều bên:
Tiêu chí
Hiệp định nhiều bên
Định nghĩa
Chỉ một số thành viên WTO
kết hiệu lực đối với
các thành viên này
Quy chế
thành viên
Quy chế thành viên hẹp, chỉ
có một số thành viên của
WTO kí kết
lOMoARcPSD| 45734214
Hiệu lực áp
dụng
Chỉ hiệu lực áp dụng với
một số thành viên WTO
kết
Ví dụ
Hiệp định thương mại về
máy bay dân dụng; Hiệp
định về mua sắm của chính
phủ
Liên hệ Việt Nam: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mrộng tự do
hóa thương mại, trong những năm qua Việt Nam đã rất tích cực tham gia đàm
phán, kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.
Tính đến năm 2021, Việt Nam đã chính thức tham gia, kết thực hiện 14 FTA
hiệu lực như: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại
tự do ASEAN Trung Quốc (ACFTA),... Việc tham gia các hiệp định thương mại
tự do với yêu cầu cao hơn, toàn diện hơn, tạo ra nhiều hội hợp tác cùng phát
triển cũng như đặt ra nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế
Để nâng cao hơn nội lực nền kinh tế, tuân thủ các cam kết đã đra Việt Nam
cần áp dụng các biện pháp bản lâu dài để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường như: tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế; thực hiện nhất quán chế hóa thị trường, loại bỏ mọi
trợ cấp trái quy định của WTO, tăng cường thể chế thực thi, thể chế xử phạt, sửa
đổi bổ sung hệ thống pháp luật,...
Câu 17: Phân ch khái niệm dịch vụ thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương
mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
Hiệp định thương mại dịch vụ: một hiệp định của tổ chức thương mại
thế giới WTO, được ký kết sau khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay và có hiệu
lực ktngày 1/1/1995. Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều
chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chkhông chỉ
điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó
Dịch vụ
Thương mại dịch vụ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
Ộ CÂU HỎI 38 CÂU VẤN ĐÁP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (2024)
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư
cách là chủ thể trong giao dịch TMQT?
Trong giao dịch TMQT, quốc gia tham gia với tư cách là chủ thể trong 2
trường hợp: Thứ nhất, ký kết/gia nhập các ĐUQT về thương mại; Thứ hai, tham
gia vào các giao dịch thương mại QT với tư cách là chủ thể đặc biệt.
1. Trường hợp 1: Quốc gia ký kết hoặc gia nhập các ĐUQT về thương mại
- Quốc gia là chủ thể có chủ quyền, có lãnh thổ, có dân cư, chính quyền độc lập;
o QG thỏa thuận với các QG khác về quyền và nghĩa vụ của mình trong TMQT.
Ví dụ: Khi ký kết Hiệp định chung thuế quan và thương mại (GATT) các nước
thành viên đã cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận. Hoặc khi Việt Nam
gia nhập WTO -> là một thành viên trong WTO, Việt Nam phải tuân thủ những
quy định chung trong các hiệp định mà WTO đã đặt ra.
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
- Ký kết trong khuôn khổ đa phương hoặc song phương.
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
2. Trường hợp 2: tham gia vào các giao dịch thương mại với tư cách chủ thể
đặc biệt được hưởng quy chế đặc biệt * “Quyền miễn trừ” của Quốc gia:
Một số nguyên tắc trong giao dịch hợp đồng sẽ bị hạn chế áp dụng nếu
các quốc gia tham gia với tư cách chủ thể không tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ
của mình. (tức là: QG đó tham gia giao dịch, có quyền miễn trừ, khi một nguyên
tắc trong giao dịch TM đặt ra đối với QG đó, thì chủ thể đặc biệt này sử dụng
quyền miễn trừ để hạn chế việc áp dụng các nguyên tắc đối với mình trong giao dịch). lOMoAR cPSD| 45734214
Ví dụ: nguyên tắc bình đẳng: khi ký kết hợp đồng giữa quốc gia và thương
nhân (pháp nhân, thể nhân) nguyên tắc bình đẳng hầu như không được đặt ra.
Vì QG là chủ thể có quyền về đối nội cũng như đối ngoại, QG có đủ các điều kiện
(pháp luật, ngân hàng, lao động, tài nguyên…) để thực hiện quyền tối cao của
mình được hưởng quyền miễn trừ về chủ quyền. Quyền miễn trừ tư pháp: tuyệt
đối & tương đối +
Tuyệt đối:
không cơ quan xét xử nào có quyền xét xử quốc gia,
QG không bị ràng buộc bởi các phán quyết của Tòa án nước ngoài mà
chống lại quyền lợi của mình.
Ví dụ: Cuba Quốc hữu hóa ngành mía đường, gây ảnh hưởng đến NĐT của
Hoa Kỳ. Hoa Kỳ muốn bảo hộ công dân nhưng không có quyền phán quyết
Cuba vì Cuba là 1 QG có chủ quyền, Hoa Kỳ không có quyền phán quyết 1 quốc gia ngang mình.
+ Tương đối: các quốc gia có thể hạn chế quyền miễn trừ của mình trong các giao
dịch TMQT chịu trách nhiệm pháp lý giống như các chủ thể khác
Cách thức: tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ
Mục đích: tăng cường sự hợp tác, giao dịch giữa QG và thương nhân, tạo
điều kiện phát triển kinh tế.
Ví dụ : Thương nhân nước ngoài có thể kiện Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư….
* Chọn luật áp dụng: QG có quyền đương nhiên áp dụng luật của nước mình khi ký kết hợp đồng. -
Pháp luật áp dụng cho hợp đồng sẽ là pháp luật của quốc gia với tư cách
chủthể của QH hợp đồng đó.
Ví dụ: Luật ĐT 2020 quy định: Nếu có tranh chấp giữa NĐTNN xảy ra trên lãnh
thổ Việt Nam thì ưu tiên giải quyết theo luật nước sở tại...
? Trường hợp 2 quốc gia ký kết với nhau thì nguyên tắc chọn luật được áp dụng ntn?
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý để cá nhân trở thành chủ thể trong
giao dịch TMQT. Cho 1 ví dụ minh họa * Các điều kiện về nhân thân: lOMoAR cPSD| 45734214 -
Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (độ tuổi, khả năng
nhận thức và làm chủ hành vi) - Yêu cầu khác:
+ Không nằm trong nhóm bị truất quyền (không bị CQNN có thẩm quyền tước
quyền tham gia kinh doanh; không phải người đang chấp hành án phạt tù…)
* Các điều kiện về nghề nghiệp:
- Không nằm trong nhóm bất khả kiêm nhiệm: (1 số người đang làm trong những
nghề nhất định không được tham gia hoạt động thương mại QT). Ví dụ: bác sĩ,
giáo viên, công an, lực lượng vũ trang…. * Hình thức: cá nhân
+ Hoạt động TMQT độc lập (liên hệ độc lập để tự giao kết)
+ Hoạt động TMQT trong 1 pháp nhân * Ví dụ minh họa:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Câu 3: Trình bày các điều kiện pháp lý để pháp nhân trở thành chủ thể
trong giao dịch TMQT. Cho 1 ví dụ minh họa.
- Pháp nhân: là tổ chức được Nhà nước thành lập hoặc công nhận khi hội đủ
cácđiều kiện pháp lý theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Điều 74 BLDS 2015 của Việt Nam, tổ chức được công nhận có tư cách
pháp nhân khi hội đủ các điều kiện sau: (i) được thành lập theo quy định của
BLDS; (ii) Có cơ cấu tổ chức; (iii) có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (iii) nhân danh mình tham
gia QHPL một cách độc lập
.
- Theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới, pháp nhân tham
giaquan hệ TMQT với tư cách chủ thể được gọi là thương nhân.
+ Tiêu chuẩn xác định thương nhân tùy theo từng quốc gia.
+ Pháp luật Việt Nam: Điều 6 [khoản 1,2] LTM 2005: “ Thương nhân bao gồm
TCKT được thành lập hợp pháp và có quyền hoạt động thương mại trong các lOMoAR cPSD| 45734214
ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm”.
- Được tham gia hoạt động TMQT khi:
+ Mọi pháp nhân là thương nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động TM trong
nước thì cũng được phép tham gia hoạt động TMQT
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
+ Điều kiện bổ sung – có thể có hoặc không, tùy theo PL của từng nước
Ví dụ: Thương nhân nước ngoài khi hoạt động tại nước sở tại thì phải tuân theo
pháp luật của nước sở tại.
Ví dụ: thương nhân nước ngoài hoạt động TMQT tại Việt Nam: Thương nhân
nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật VN.
Câu 4: Trình bày các trường hợp mà pháp luật quốc gia được áp dụng với tư
cách là nguồn của luật TMQT. Cho 1 ví dụ
Pháp luật của mỗi quốc gia là tổng thể các quy tắc, các quy định điều chỉnh
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của quốc gia đó. Các quy tắc và các quy phạm
này, tùy theo hệ thống pháp luật của mỗi nước, chúng có thể được thể hiện dưới
hình thức thành văn bản hoặc không thành văn bản.
Các trường hợp pháp luật quốc gia được áp dụng trong luật TMQT:
Khi các bên chủ thể thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc gia: Các bên có
thể lựa chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc lựa chọn pháp luật của nước thứ ba. -
Điều kiện: chọn luật áp dụng không trái với quy định của pháp luật nơi ký kếthợp đồng.
+ Khi chọn luật của mỗi bên: đều hiểu rõ pháp luật của nước mình nên khi được
chọn thì sẽ có lợi hơn so với bên kia bên nào cũng muốn áp dụng luật của nước
mình vào hợp đồng nên khó khăn để thống nhất. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Chọn luật nước thứ 3: pháp luật của nước liên quan đến giao dịch kinh doanh quốc tế của các bên.
Các bên đều phải tìm hiểu kỹ pháp luật nước thứ 3, tránh việc lựa chọn sẽ
không phù hợp với mong muốn của cả 2 bên.
Nếu tìm hiểu không kỹ thỏa thuận trong hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý. -
Ví dụ: Doanh nhân A tại Việt Nam ký kết hợp đồng bán tơ tằm cho một
thương nhân ngành dệt tại Pháp. Hai bên thỏa thuận lựa chọn áp dụng Luật của
TBN trong hợp đồng mua bán HH quốc tế này.
Có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến: -
Trong trường hợp, mặc dù các bên chủ thể không thỏa thuận chọn pháp
luật ápdụng nhưng trong các nguồn luật liên quan có quy phạm xung đột dẫn
chiếu đến hệ thống pháp luật của quốc gia nào đó thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ
được đem áp dụng để điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế. -
Ví dụ: để xác định năng lực kí kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc
tế, tư pháp quốc tế của hầu hết các nước đều quy định áp dụng luật quốc tịch của
các bên chủ thể. Theo đó pháp luật của nước mà các bên mang quốc tịch sẽ là
pháp luật quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành vi giao kết hợp đồng
của mỗi bên. Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù các bên không thỏa thuận
pháp luật áp dụng nhưng khi xác định năng lực pháp luật của các bên chủ thể
trong quan hệ pháp luật thương mại quốc tế người ta vẫn áp dụng luật của quốc
gia do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến. -
Các hệ thuộc luật sau đây thường được quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến: Luật quốc tịch của các bên chủ thể; Luật nơi cứ trú của các bên chủ thể; Luật
nơi có vật; Luật nơi ký kết hợp đồng; Luật nơi thực hiện hợp đồng. -
Một số văn bản pháp lý của Việt Nam được coi là nguồn của Luật TMQT
ViệtNam: Hiến pháp, BLDS, LTM, Luật hàng hải, Luật hàng không dân dụng,
Luật thuế XNK; NĐ 57/1998/NĐ - CP quy định chi tiết thi hành LTM về hoạt
động XNK, gia công và đại lý, mua bán hh với nước ngoài.
Trọng tài quốc tế lựa chọn luật áp dụng
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 45734214
Câu 5: Phân tích về giá trị pháp lý của ĐUQT trong giao dịch TMQT.
Điều ước quốc tế: là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các
quốc gia và các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ
thuộc vào việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay hai
hoặc nhiều văn kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi
cụ thể của những văn kiện đó.
Giá trị pháp lý của điều ước quốc tế: Trong quan hệ pháp luật quốc tế,
điều ước quốc tế là kết quả của quá trình hợp tác, vừa đấu tranh giữa các chủ thể.
Xuất phát từ bản chất là sự thỏa thuận về ý chí của chủ thể quan hệ pháp luật quốc
tế, điều ước quốc tế có những giá trị pháp lý sau:
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế để
xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế
hình thành và phát triển.
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ
hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể pháp luật quốc tế.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa luật quốc tế
Câu 6: Phân tích về giá trị pháp lý của tập quán TMQT trong giao dịch TMQT.
Tập quán TMQT là thói quen thương mại được hình thành lâu đời, có nội
dung cụ thể, rõ ràng, được áp dụng liên tục và được các chủ thể trong giao dịch
TMQT chấp nhận một cách phổ biến
Cơ sở pháp lý để xác định tập quán TMQT là nguồn của LTMQT:
- Là thói quen thương mại được hình thành lâu đời và phải được áp dụng liêntục
- Phải có nội dung cụ thể rõ ràng cơ sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa
vụ; cơ sở để giải quyết tranh chấp các bên.
- Là thói quen duy nhất trong giao dịch TMQT
- Phải được đại đa số các chủ thể trong TMQT hiểu biết và chấp nhận
Giá trị pháp lý: Tập quán TMQT chỉ có giá trị pháp lý trong các trường hợp sau: lOMoAR cPSD| 45734214
Tập quán thương mại được các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong hợp đồng:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể. Vì vậy, nếu các bên chủ
thể của hợp đồng áp dụng thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế
để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của họ thì tập quán thương mại quốc tế có
giá trị ràng buộc các bên
- Áp dụng cần tuân theo 1 số nguyên tắc nhất định: (GT trang 34)
Tập quán thương mại được các điều ước quốc tế liên quan quy định áp
dụng: Trong trường hợp điều ước quốc tế về thương mại có quy định sẽ áp
dụng một hoặc một số tập quán thương mại quốc tế thì các tập quán thương
mại quốc tế này sẽ đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của các bên
chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nước thành viên của các điều ước quốc tế đó.
Tập quán quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng:
Trong trường hợp luật trong nước điều chỉnh quan hệ giữa các bên quy
định áp dụng tập quán thương mại quốc tế thì tập quán thương mại quốc tế đó sẽ được áp dụng
Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quán
thương mại quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế của họ:
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về việc áp dụng tập
quán thương mại quốc tế đồng thời các điều ước quốc tế và luật trong nước
cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp
dụng tập quán thương mại quốc tế để giải quyết tranh chấp.
- Ví dụ: Điều 9 CISG (1980) quy định: các bên mặc nhiên bị ràng buộc bởi
TQQT (mặc dù các bên không công khai thỏa thuận áp dụng) nếu tập quán
đó họ đã biết hoặc cần phải biết khi ký kết hợp đồng.
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc đối xử tối Huệ quốc
(MFN) theo quy định về Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
(GATT) trong khuôn khổ WTO.
- CSPL: Điều 1 GATT
1. Nội dung của nguyên tắc MFN:
Định nghĩa: dựa trên cam kết thương mại, 1 nước sẽ dành cho nước đối
tác ưu đãi có lợi nhất mà nước đó đang và sẽ dành cho 1 nước thứ 3 khác trong tương lai.
Hiểu đơn giản: Có 3 chủ thể: chủ thể này đối xử với nước A ntn thì đối xử với nước B như vậy. lOMoAR cPSD| 45734214
VD: Thuế nhập khẩu của Việt Nam danh cho TQ khi nhập khẩu bình nước qua
là 8% thì tương tự đối với Thái Lan cũng đánh thuế NK 8%. Nếu đã ký kết hợp
đồng cam kết thương mại với nhau.

+ Được hưởng mức ưu đãi có lợi nhất đánh thuế cho nước nào với mức ưu đãi
nhất thì nước khác cũng được hưởng thuế như vậy.
Nội dung MFN trong WTO:
- Trong lĩnh vực TMHH (thương mại hàng hóa) - Điều I GATT + Phạm vi áp
dụng MFN trong GATT (Điều 1 khoản 1 GATT) Thuế quan
Phí NK, phí XK và phí liên quan đến XNK
Phí chuyển tiền thanh toán XNK
Phương pháp thu thuế quan và phí
Quy định PL liên quan đến mua bán HH, NK trong nội địa, vận tải, phân phối hàng NK.
Thuế nội địa và phí nội địa
Các quy định pháp luật liên quan đến mua bán hàng NK trong nội địa, vận tải, phân phối hàng NK.
+ Sản phẩm tương tự “Like product”
Áp dụng nguyên tắc MFN đối với những sản phẩm giống nhau.
VD: Giả sử 3 QG là A, B, C. A đang đánh thuế nhập khẩu từ các nước B, C lần lượt theo bảng: Năm B C 2000 10% xe máy 20% ô tô 2004 5%
2002: A, B, C là thành viên của WTO
Tổng quan như sau: “like product”: Trước hết là những sản phẩm giống
hệt nhau về mọi đặc tính hoặc giống nhau về những đặc tính cơ bản nhất.
Ví dụ: Theo án lệ Braxin kiện Tây Ban Nha
Có 5 loại cà phê chưa rang (cà phê Ả - rập chưa rang, cà phê Robusta, cà phê
Colombia, và phê nhẹ và cà phê khác) được nhập khẩu vào TBN. Cà phê
Columbia, cà phê nhẹ miễn thuế NK. Ba loại cà phê còn lại chịu mức thuế là 7% lOMoAR cPSD| 45734214
Trong thực tiễn xét xử, các case của WTO đã cố gắng làm rõ khái
niệm này. Theo các án lệ này, có 1 số tiêu chí cần được xem xét khi
đánh giá một sản phẩm có tính tương tự hay không. Ví dụ: Đặc tính vật lý Mục đích sử dụng
Thị hiếu của người tiêu dùng
Phân loại trong biểu thuế quan
Các tiêu chí này cần được đánh giá tùy theo từng trường hợp cụ thể.
+ Ngay lập tức, vô điều kiện: Khi vừa gia nhập WTO thì ngay lập tức phải đối xử theo nguyên tắc MFN.
- Trong lĩnh vực TMDV (Điều II GATS)
- Trong IPR liên quan đến thương mại (Điều 4 TRIPS)
2. Ngoại lệ MFN
- Chế độ ưu đãi đặc biệt: là chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan
+ Chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan là các đặc lợi về thuế quan mang tính phân
biệt đối xử vì chỉ áp dụng riêng giữa một số nước với nhau hoặc trong một khu vực nhất định.
+ Điều kiện để áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt là:
Thứ nhất, các ưu đãi này chỉ giới hạn trong thuế quan đối với hàng nhập
khẩu và không cho phép ưu đãi đặc biệt về thuế xuất khẩu, hạn chế xuất
nhập khẩu và các hạng mục khác;

Thứ hai, ưu đãi đặc biệt này chỉ giới hạn giữa một số nước thành viên đã
được chấp nhận và không được phép thiết lập các ưu đãi mới sau khi GATT 1947 ra đời;
Thứ ba, không cho phép tăng sự chênh lệch giữa thuế suất ưu đãi đặc biệt
đã có khi thành lập GATT 1947 với thuế suất tối huệ quốc
- Hội nhập kinh tế khu vực: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc sẽ không áp dụng
đối với khu vực mậu dịch tự do hoặc đồng minh thuế quan.
+ Đồng minh thuế quan nghĩa là về mặt nguyên tắc các nước thành viên của nó
không thiết lập các rào cản thương mại đối với thương mại của nhau, còn đối với
thương mại ngoài khu vực thì áp dụng hệ thống thuế quan chung cũng như các
quy định chung về thương mại.
+ Khu vực mậu dịch tự do nghĩa là về nguyên tắc các nước thành viên của khu
vực không thiết lập rào cản đối với thương mại của nhau nhưng mỗi nước thành lOMoAR cPSD| 45734214
viên duy trì hệ thống thuế quan và các quy định thương mại của riêng mình đối
với thương mại của các nước ngoài khu vực.
+ Điều kiện đối với việc thành lập khu vực mậu dịch tự do hay đồng minh thuế
quan là: Thứ nhất, thuế quan và các rào cản thương mại khác về mặt thực chất
giữa các nước trong khu vực phải được dỡ bỏ hoàn toàn; Thứ hai, thuế quan và
các rào cản thương mại khác đối với các nước ngoài khu vực không được phép
tăng hơn so với trước khi thành lập đồng minh thuế quan hay khu vực mậu dịch
tự do; Thứ ba, đồng minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do phải được xây dựng
theo lịch trình hợp lý trong một khoảng thời gian hợp lý

- Các biện pháp đối với các nước đang phát triển (còn gọi là chế độ ưu
đãithuế quan phổ cập): Các nước phát triển đơn phương tự nguyện dành cho
sản phẩm của các nước đang phát triển hưởng thuế suất nhập khẩu thấp hơn so
với sản phẩm cùng loại của các nước phát triển khác. Các nước phát triển sẽ
không yêu cầu các nước đang phát triển đưa ra cam kết thương mại trên cơ sở
có đi có lại mà sẽ đơn phương cắt giảm và hủy bỏ hàng rào thuế quan, bằng cách
đó thúc đẩy xuất khẩu từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển giúp
tăng nguồn thu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển
- Các ngoại lệ khác: Các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức, trật tự công cộng,
bảo vệ sinh mạng và cuộc sống của con người, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên... (Điều 20), các biện pháp bảo vệ anh ninh quốc gia (Điều 21). Ngoài ra,
trong trường hợp một nước thành viên được công nhận “miễn trừ nghĩa vụ một
cách tạm thời” theo thủ tục nhất định của GATT thì nước đó sẽ không phải thực
hiện nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
theo quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
trong khuôn khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.

* Nguyên tắc NT: một nước dành cho sp, dv, nhà cung cấp nước khác những ưu
đãi không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó đang và sẽ danh cho sản phẩm, dv,
nhà cung cấp của nước mình.
+ Đòi hỏi sự không phân biệt giữa hàng hóa trong nước và HH nhập khẩu + Hàng
hóa trong nước được đối xử ntn thì hàng hóa nhập khẩu cũng được đối xử như vậy.
+ Phạm vi áp dụng: trong nội địa * Nội dung:
- Tsao lại có nguyên tắc này? Tránh việc các nước nhập khẩu đặt ra các loại thuế
tùy tiện và các quy định phân biệt đối xử đối với hàng nhập nhằm bảo hộ ngành
sản xuất trong nước họ. lOMoAR cPSD| 45734214
* Đối tượng áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia (khoản 1 Điều 3 GATT)
- Thuế và lệ phí trong nước:
+ Các thành viên không được phép đánh thuế và các lệ phí đối với sản phẩm nhập
khẩu cao hơn so với sản phẩm nội địa cùng loại.
+ các nước thành viên cũng không được áp dụng thuế và lệ phí trong nước đối
với sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm nội địa theo phương pháp nào đó nhằm
bảo hộ cho sản xuất trong nước
- Quy chế mua bán: Pháp luật, quy định và các yêu cầu khác ảnh hưởng đến
mua bán, vận tải, phân phối hay sử dụng sản phẩm trong nước không được
phép đối xử với sản phẩm nhập khẩu kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nội địa cùng loại
- Quy chế số lượng:
+ không được phép đặt ra hoặc duy trì quy chế trong nước về số lượng liên quan
đến sự pha trộn, chế biến hoặc sử dụng các sản phẩm theo một số lượng hay tỉ lệ
nhất định (số lượng hoặc tỉ lệ pha trộn của sản phẩm là đối tượng của quy chế này
phải được cung cấp từ nguồn trong nước)
Ví dụ: quy định của chính phủ nước thành viên về việc sản xuất ô tô, sản phẩm
có ít nhất 10% phụ tùng nội địa hạn chế nhập khẩu phụ tùng nước ngoài, biện
pháp này bảo hộ nền sản xuất trong nước sẽ vi phạm nguyên tắc NT. * Ngoại lệ:
- Cung cấp các khoản tiền trợ cấp đối với người sản xuất trong nước: mỗi quốcgia
được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nước mình.
- Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việcphân
bổ thời gian chiếu phim vì đây là dịch vụ đặc biệt, các quốc gia có quyền bảo vệ phim nội.
- Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và nhà đầu tư trong nước
* Ví dụ: Nước X quy định sản phẩm ô tô nội địa phải đạt tối thiểu 30% linh kiện
lắp ráp nội địa và được hưởng ưu đãi về thuế trong nước nếu đạt 50% linh kiện
lắp ráp nội địa. Rõ ràng đây là tỷ lệ nội địa hóa vi phạm nguyên tắc NT. Ví dụ 2:
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài
tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật VIệt Nam có quy định khác (k2 Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA)
theo quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong
khuôn khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 45734214
- Nguyên tắc mở cửa thị trường (tiếp cận thị trường) là công cụ quan trọng của
GATT/WTO nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa và mở rộng thương mại. * Nội dung:
- Các thành viên dựa trên cam kết của mình, thực hiện giảm dần và tiến tới xóabỏ
các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng
hóa, dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài.
- Đây là nguyên tắc cơ bản, là nền tảng của các tổ chức, hiệp định thương mại tựdo.
- Chú ý: các nước thành viên sẽ không mở cửa ngay lập tức mà mở cửa từ từtheo lộ trình cam kết.
- MA được thực hiện thông qua các cam kết về: Nội dung Ngoại lệ Cấm áp
Đây là biện pháp được sử dụng để - Khi ngành sản xuất trong dụng
bảo vệ ngành sản xuất trong nước nước bị hoặc có nguy cơ bị biện
chống lại sự cạnh tranh của hàng thiệt hại nghiêm trọng do sự gia pháp
nhập khẩu. Các nước xuất khẩu sẽ tăng ồ ạt của hàng nhập khẩu hạn chế
không thể tăng số lượng xuất cùng loại (Điều 19)
số lượng khẩu vượt quá hạn ngạch lOMoAR cPSD| 45734214
cho dù có cố gắng cải thiện về - Khi một nước thành
chất lượng và giá cả sản phẩm. viênđược cho phép áp dụng
Hơn nữa, khi nước nhập khẩu áp biện pháp trả đũa đối với nước
dụng biện pháp hạn chế số lượng thành viên khác vì không tuân
thì số lượng và đối tượng hạn chế thủ nghĩa vụ GATT/WTO
lại hoàn toàn tùy thuộc vào nước (khoản 2 Điều 23)
nhập khẩu và thường không minh -
Được phép áp dụng với
bạch, cho nên có nhiều khả năng mụcđích bảo vệ cán cân thanh
là nước xuất khẩu sẽ bị phân biệt toán quốc tế của một nước
đối xử. Hạn chế số lượng là biện thành viên (Điều 18) hay khi
pháp đi ngược lại mục tiêu mở được miễn trừ thực hiện nghĩa
rộng tự do hóa thương mại hóa vụ nào đó (Điều 25)
thương mại của GATT/WTO và
nó bị cấm áp dụng nói chung -
Lí do để bảo vệ sức khỏe trong
conngười, động vât, bảo vệ tài GATT/WTO
nguyên thiên nhiên,... (Điều 20,21)
-> Khi áp dụng hạn chế số
lượng phải tuân theo nguyên
tắc không phân biệt đối xử
Giảm và Giảm và tiến tới phá bỏ hàng rào (Căn cứ dựa vào để có thể hủy tiến tới
thuế quan: GATT/WTO chỉ cho bỏ hoặc nhượng bộ về thuế phá bỏ
phép các nước thành viên áp dụng suất)
hàng rào thuế quan như là một biện pháp thuế
gián tiếp và duy nhất để bảo hộ -
Khi kết thúc thời hạn 3 quan
sản xuất trong nước, đưa ra các nămthực hiện thuế suất nhượng
quy định cụ thể về việc đàm phán bộ hoặc trong thời gian này có
giảm thuế suất nhằm mục tiêu mở hoàn cảnh đặc biệt được các
rộng thương mại và đồng thời đặt nước thành viên thừa nhận
ra các quy định nhằm duy trì ổn - Gia nhập đồng minh
định các kết quả đàm phán này. thuếquan (WTO cho phép
WTO đưa ra quy định cấm các thành lập đồng minh thuế quan
nước thành viên đánh thuế cao với tư cách là ngoại lệ của
hơn mức thuế suất mà họ đã cam nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) kết giảm hoặc giữ lOMoAR cPSD| 45734214
nguyên và không cho phép các - Thực hiện biện pháp khẩn cấp
nước thành viên đơn phương tự ý khi nhập khẩu tăng đột biến;
thay đổi, nâng thuế suất nhượng trường hợp đặc biệt của các bộ này
nước đang phát triển; đã đàm
phán về thuế suất nhượng bộ
với một nước xin gia nhập
WTO nhưng sau đó nước đó
không trở thành thành viên
WTO hoặc khi một nước thành
viên của WTO rút khỏi tổ chức này Giảm
Mức thuế quan của các nước đã dần và
giảm đi đáng kể qua các vòng tiến tới
đàm phán. Thay vào đó các hàng xóa bỏ
rào phi thuế quan lại được áp biện
dụng nhiều hơn để hạn chế nhập
pháp phi khẩu và nó đồng nghĩa với việc thuế
cản trở tự do hóa thương mại quốc quan
tế. Do đó, giảm dần và tiến tới xóa
bỏ các biện pháp phi thuế quan
ngày càng được chú trọng hơn Ví dụ:
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông
thường theo Hiệp định chống bán phá giá (AD) của WTO. Cho 01 ví dụ minh hoạ.
* Khái niệm: bán phá giá
- Là hiện tượng xảy ra khi 1 sản phẩm được xuất khẩu từ nước này sang nướckhác
với mức giá thấp hơn giá bán của sản phẩm đó tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
- Sản phẩm bị coi là bán phá giá: Nếu giá xuất khẩu của sản phẩm (EP) được xuất
khẩu từ nước này sang nước khác thấp hơn giá trị thông thường (NV) của sản
phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại
thông thường (Điều 2.1 ADA) lOMoAR cPSD| 45734214 + Giá xuất khẩu? (EP) o WTO không quy định
o Là giá của sản phẩm bán cho nước ngoài, là giá của nhà xuất khẩu bán tại nước nhập khẩu.
o Có 3 cách xác định giá xuất khẩu
Giá ghi trên hợp đồng XK
Giá bán cho người mua độc lập đầu tiên
Do cơ quan có thẩm quyền của nước NK xác định
+ Giá trị thông thường? (NV) o Là giá bán trong nước của sản phẩm tương tự
(là giá mà nhà xuất khẩu bán tại thị trường nội địa), hoặc giá bán của sản phẩm
tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba, hoặc giá xây dựng từ tổng
chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý
o Ví dụ : trong vụ kiện bán phá giá cá basa giữa Việt Nam và Mỹ, do Việt
Nam chưa được công nhận có nền kinh tế thị trường nên Mỹ đã lựa chọn
nước thứ 3 để xác định giá thông thường của cá tra – cá ba sa Việt nam, đó
là Banglades. Việt Nam thua kiện, bị kết luận về hành vi bán phá giá
o Cách xác định giá thông thường:
Là giá bán trong nước của sp tương tự
Giá XK của sản phẩm tương tự sang nước thứ 3 Giá tính toán
+ Điều kiện thương mại thông thường (không gặp rào cản thương mại hay được
hỗ trợ chi phí nào từ nhà nước, giống với các nước khác).
Câu 11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá
theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO.
- CSPL: khoản 8 Điều 5 ADA
- Có 3 trường hợp đình chỉ điều tra
* Trường hợp 1: không có đủ bằng chứng về việc bán phá giá hoặc về thiệt hại
cho việc triển khai điều tra
+ Điều tra chống bán phá giá được thực hiện trong 2 trường hợp: (i) khi có
đơn yêu cầu bằng văn bản của ngành sản xuất trong nước hoặc của đại diện ngành
sản xuất trong nước khởi kiện; (ii) cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra
+ Đơn yêu cầu phải bao gồm các bằng chứng xác thực về việc bán phá giá,
thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa việc
bán phá giá và thiệt hại nói trên lOMoAR cPSD| 45734214
+ Nếu không có bằng chứng hoặc thiếu bằng chứng nhằm chứng minh về
việc bán phá giá hoặc về tổn hại đủ để biện minh cho việc triển khai điều tra
trường hợp phá giá đó thì sẽ không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, đồng
thời đình chỉ cuộc điều tra
* Trường hợp 2: BĐPG <2% (mức tối thiểu – de minimis) của giá nhập khẩu
- Biên độ này sẽ không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước nên
sẽ đình chỉ chống bán phá giá
* Trường hợp 3: khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá không đáng kể (Điều 5.8 ADA)
Khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá sẽ được coi là không đáng kể nếu
như khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá từ một nước cụ thể nào đó
chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu,
ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi
nước có khối lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập
khẩu từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào thành viên nhập khẩu.
+ KL hàng nhập khẩu bị bán phá giá (tại nước NK) <3% tổng NK các sản phẩm
tương tự vào nước nhập khẩu. Ví dụ: Thái Lan xuất khẩu gạo bán phá giá sang
cho Hoa Kỳ chiếm tới 2,7% tổng nhập khẩu các sản phẩm gạo được nhập vào Hoa Kỳ không đáng kể
+ Nhưng: khi tổng khối lượng nhập khẩu sản phẩm tương tự từ tất cả các nước
trên 7% vào 1 nước nhập khẩu vẫn tiếp tục điều tra.
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá
của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
* Có 3 biện pháp chống bán phá giá:
1. Các biện pháp tạm thời (Điều 7 ADA) - Điều kiện áp dụng:
+ Việc điều tra đã được bắt đầu theo đúng quy định tại Điều 5, việc này đã được
thông báo cho công chúng và các bên hữu quan đã được tạo đầy đủ cơ hội để đệ
trình thông tin và đưa ra nhận xét
+ kết luận sơ bộ đã xác nhận rằng có việc bán phá giá và có dẫn đến gây tổn hại
cho ngành sản xuất trong nước
+ Các cơ quan có thẩm quyền hữu quan kết luận rằng căn cứ áp dụng các biện
pháp này để ngăn chặn tổn hại đang xảy ra trong quá trình điều tra.
+ Không áp dụng sớm hơn 60 ngày kể từ ngày bắt đầu điều tra lOMoAR cPSD| 45734214 -
Hình thức: thuế tạm thời, đặt cọc hoặc tiền đảm bảo – tương
đương với mức thuế chống phá giá được dự tính tạm thời, không được cao
hơn biên độ phá giá được dự tính tạm thời. -
Lưu ý: áp dụng không quá 4 tháng, kéo dài thời gian áp dụng
khi (yêucầu của các nhà xuất khẩu, cơ quan có thẩm quyền) không quá 6 tháng.
2. Cam kết về giá (Điều 8)
- Sau khi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước nhập khẩu có quyết định sơ bộ
khẳng định có bán phá giá và có thiệt hại do việc bán phá giá đó gây ra. - Là hành
vi tự nguyện của nhà xuất khẩu cam kết tăng giá hoặc ngừng xuất khẩu phá giá
vào thị trường đang điều tra.
3. Đánh thuế và thu thuế chống bán phá giá (Điều 9)
Việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể được thực hiện nếu
cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống
bán phá giá, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 3 điều kiện sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%)
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng
kể hoặc bị đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố thiệt hại)
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại nói trên
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp và các loại trợ cấp theo quy định của Hiệp
định trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO (SCM).
* Trợ cấp: Trợ cấp là một đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một
chính phủ hoặc cơ quan công quyền trên lãnh thổ của một nước thành viên và
đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ cấp (Điều 1 SCM)
* Các loại trợ cấp: có 3 loại
- Trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ), là các khoản trợ cấp có kèm điều kiện buộc
người hưởng trợ cấp phải đạt được một số yêu cầu về xuất khẩu hoặc ưu tiên sử
dụng hàng xuất khẩu trong nước hơn là hàng nhập khẩu. Loại trợ cấp này bị cấm
vì chúng được sử dụng để bóp méo cạnh tranh trong thương mại quốc tế, do đó
có nguy cơ gây hại cho thương mại của các nước khác.
+ Trợ cấp xuất khẩu – XK ra nước ngoài nhiều trợ cấp nhận được càng nhiều khuyến khích xuất khẩu lOMoAR cPSD| 45734214
+ Trợ cấp hàm lượng nội địa
Hàm lượng nội địa: xuất xứ trong nước
Ý nghĩa: khuyến khích hàng hóa trong nước
- Trợ cấp có thể bị đối kháng (trợ cấp đèn vàng) (trợ cấp có thể bị kiện), là trợ
cấp không bị cấm nhưng là đối tượng có thể bị áp dụng đối kháng. Đây là loại
trợ cấp có tính đặc thù, dành cho một nhóm doanh nghiệp hoặc nhiều ngành
công nghiệp nhất định nằm trong một vùng địa lý nhất định thuộc quyền quản
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (DN nước nhập khẩu kiện nước xuất khẩu)
- Các trợ cấp không thể bị đối kháng (trợ cấp đèn xanh) (trợ cấp không thể
bị kiện), là những trợ cấp không mang tính đặc thù nhưng đáp ứng một số điều
kiện nhất định như trợ cấp nghiên cứu phát triển; trợ cấp phát triển khu vực; trợ
cấp bảo vệ môi trường (HẾT HẠN NĂM 1999)
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối
kháng của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
- Biện pháp tạm thời: Áp dụng trong điều tra chống trợ cấp (hay chống bán phá
giá) chỉ có thể là biện pháp tài chính. Ví dụ: Thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc
tiền đặt cọc tương đương giá trị trợ cấp Điều kiện áp dụng biện pháp tạm thời:
Việc điều tra được bắt đầu tiến hành phù hợp, đã có thông báo công khai
về việc điều tra và các Thành viên liên quan đã được tạo cơ hội thích đáng
để cung cấp thông tin và nhận xét •
Đã xác định sơ bộ rằng có tồn tại trợ cấp và việc nhập khẩu được trợ cấp
đã gây tổn hại cho ngành sản xuất trong nước => Điều này cũng liên quan
đến điều kiện về thời điểm bắt đầu áp dụng biện pháp tạm thời: không áp
dụng trước khi có kết quả điều tra sơ bộ.

Cơ quan có thẩm quyền liên quan cho rằng các biện pháp đó là cần thiết để
ngăn chặn thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra.
=> Chỉ có thể áp dụng trong khoảng thời gian điều tra (sau 60 ngày khi bắt đầu
điều tra và không quá 4 tháng)
- Thỏa thuận cam kết tự nguyện (Điều 18 SCM): Là cam kết đơn phương từ
chính phủ xuất khẩu (thỏa thuận đình chỉ Undertaking)
- Thuế đối kháng: Theo Điều VI.3 – GATT 1994, thuế đối kháng (thuế chống
trợ cấp) được hiểu là một khoản thuế đặc biệt áp dụng nhằm mục đích triệt tiêu
mọi khoản ưu đãi hay trợ cấp dành trực tiếp hay gián tiếp cho công đoạn chế
biến, sản xuất hay xuất khẩu bất cứ hàng hoá nào.
Điều kiện áp dụng Thuế đối kháng: lOMoAR cPSD| 45734214 •
Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần
trợ cấp trên trị giá hàng hóa liên quan - không thấp hơn 1%); •
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng
kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”); •
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Như vậy, các vấn đề cụ thể cần xác định là:
- Có hành vi trợ cấp từ phía chính phủ;
- Có thiệt hại xảy ra đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu;- Có mối liên
hệ nhân quả giữa hai yếu tố trên.
Ngoài ra, để đơn yêu cầu điều tra được chấp nhận, cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Đảm bảo các điều kiện đối với chủ thể khởi kiện;
- Đảm bảo các yêu cầu đối với đơn kiện
Câu 15: Trình bày và phân tích các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo
Hiệp định tự vệ thương mại của WTO.
Câu 16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) và Hiệp định
nhiều bên (Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ và liên hệ với Việt Nam.
Phân biệt Hiệp định đa phương và Hiệp định nhiều bên: Tiêu chí
Hiệp định đa phương
Hiệp định nhiều bên
Định nghĩa Là hiệp định do nhiều quốc gia kí Chỉ một số thành viên WTO
kết về các lĩnh vực hoạt động kí kết và có hiệu lực đối với
thương mại mà các thành viên các thành viên này
cùng có nghĩa vụ thực hiện Quy chế
Quy chế thành viên rộng, muốn Quy chế thành viên hẹp, chỉ
thành viên gia nhập phải thể hiện được chế có một số thành viên của
độ thương mại của họ phù hợp với WTO kí kết
mục tiêu của hiệp định và các điều
kiện thâm nhập thị trường gần
giống các điều kiện của thành viên khác lOMoAR cPSD| 45734214
Hiệu lực áp Có hiệu lực áp dụng bắt buộc đối Chỉ có hiệu lực áp dụng với dụng với các thành viên WTO
một số thành viên WTO kí kết Ví dụ
Hiệp định về các biện pháp đầu tư Hiệp định thương mại về
liên quan đến thương mại máy bay dân dụng; Hiệp
TRIMS; Hiệp định chung về định về mua sắm của chính
thương mại dịch vụ GATS;... phủ
Liên hệ Việt Nam: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do
hóa thương mại, trong những năm qua Việt Nam đã rất tích cực tham gia đàm
phán, kí kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.
Tính đến năm 2021, Việt Nam đã chính thức tham gia, kí kết thực hiện 14 FTA
có hiệu lực như: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại
tự do ASEAN Trung Quốc (ACFTA),... Việc tham gia các hiệp định thương mại
tự do với yêu cầu cao hơn, toàn diện hơn, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác cùng phát
triển cũng như đặt ra nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế
Để nâng cao hơn nội lực nền kinh tế, tuân thủ các cam kết đã đề ra Việt Nam
cần áp dụng các biện pháp cơ bản và lâu dài để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường như: tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế; thực hiện nhất quán cơ chế hóa thị trường, loại bỏ mọi
trợ cấp trái quy định của WTO, tăng cường thể chế thực thi, thể chế xử phạt, sửa
đổi bổ sung hệ thống pháp luật,...
Câu 17: Phân tích khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương
mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
Hiệp định thương mại dịch vụ: là một hiệp định của tổ chức thương mại
thế giới WTO, được ký kết sau khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay và có hiệu
lực kể từ ngày 1/1/1995. Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều
chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không chỉ
điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó Dịch vụ
Thương mại dịch vụ