lOMoARcPSD| 58097008
Bộ câu hỏi ôn tập Luật dân sự
Câu hỏi ôn tập LDS
1. Phân tích đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
Các nhóm quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
- Quan hệ tài sản
- Quan hệ nhân thân
- Quan hệ tải sản :Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người và người thông qua m
ột tài sản nhất định, gắn với một tài sản hoặc một quyền tài sản nhất định.
- Đặc điểm:
+các quan hệ tài sản do LDS điều chỉnh đa dạng, phong phú
- + Thể hiện ý chí của các chủ thể trực tiếp tham gia vào quan hệ, ý chí đó phù
hợp với ý chí của nhà nước. Quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận quyết đị
nh.
- + Mang đặc trưng của quan hệ hàng hóa tiền tệ. Tài sản khi tham gia trao đ
ổi sẽ được định hình dưới dạng hàng hóa giá trị của được tính thành tiền.
- + Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh có tính chất đền bù tương đương tr
ong trao đổi. Tính chất này chỉ tương đối phụ thuộc vào thỏa thuận; Một
số trường hợp quan hệ tài sản không mang tính chất đền bù, vd như: quan hệ t
ặng cho, quan hệ thừa kế, quan hệ cho mượn,...+
- - Phân loại các nhóm quan hệ tài sản
- + Quan hệ sở hữu và các quan hệ vật quyền khác: quan hệ tài sản xác định.
- + Quan hệ thừa kế: quan hệ tài sản dịch chuyển từ người chết qua người sống.
- + Quan hệ hợp đồng: quan hệ tài sản dịch chuyển.
- + Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: quan hệ tài sản xuất hiện khi c
ó việc gây thiệt hại cho 1 chủ thể.
Thứ nhất các quan hệ tài sản do LDS điều chỉnh đa dạng, phong phú
Thứ hai quan hệ tải sả do LDS điều chỉnh mang tính ý chí
Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản án
h ý thức của các chủ thể tham gia. Những tài sản trong quan hệ này luôn
thể hiện được động cơ, mục đích của các chủ thể tham gia.
lOMoARcPSD| 58097008
Thứ ba mang tính chất hàng h-tiền tệ
Xuất phát từ chính tính chất của tài sản là giá trị phải được tính bằng
tiền. Hầu hết các tài sản theo như quy định tại Điều 163 BLDS đều được
thể hiện dưới dạng hàng hóa và có giá trị trao đổi. Điều này được biểu hi
ện sâu sắc trong thời buổi cơ chế thị trường.
Thứ tư có tính đền bù ngang giá
- Quan hệ nhân thân :
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về các giá trị nhân thân c
ủa chủ thể (có thể là cá nhân hay tổ chức) và luôn gắn liền với cá nhân và tổ c
hức khác.
- + Cá nhân: Như tên gọi, hình ảnh, dân tộc, tôn giáo, danh dự, nhân phẩm, uy
n, kết
- hôn, ly hôn, tín ngưỡng…
- + Tổ chức: Như tên gọi của tổ chức, về uy tín…
- Luật dân sự sẽ điều chỉnh các quan hệ nhân thân và bảo vệ các lợi ích nhân thâ
n gắn liền với các chủ thể. Những giá trị nhân thân này là cơ sở và nền tảng đã
thiết lập nhiều quan hệ dân sự khác - - Đặc điểm:
- + Quan hệ nhân thân luôn xuất phát từ một giá trị nhân thân, đó là giá trị tinh t
hần gắn với con người.
- Giá trị đó được pháp luật ghi nhận và bảo vệ trở thành quyền nhân thân và là 1
quyền tuyệt đối.
- + Trong quan hệ nhân thân, chỉ một bên chủ thể được xác định, bên còn lại là t
ất cả các chủ thể khác và các chủ thể này phải tôn trọng quyền nhân thân của c
hủ thể khác.
- Ví dụ, trong quan hệ nhân thân liên quan đến quyền đối với hình ảnh của cá n
hân, chúng ta chỉ xác định chủ thể của quyền hình ảnh mà không cần xác định
các chủ thể có nghĩa vụ.
- + Quyền nhân thân gắn liền với mỗi chủ thể nhất định, về nguyên tắc không th
ể chuyển giao cho các chủ thể khác, trừ trường hợp này phải được pháp luật q
lOMoARcPSD| 58097008
uy định. Ví dụ: quyền công bố tác phẩm của các tác giả các tác phẩm, các đối
tượng sở hữu công nghiệp, ...
- + Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền. Ví dụ: không thể xác định
được quyền được kết hôn trị giá bao nhiêu tiền không thể mang quyền này
bán cho người khác,... Tiền bồi thường nhằm đắp những mất mát , tổn thất
đã gây ra cho người bị thiệt hại mà không phải là việc quy đổi quyền nhân thân
bị xâm phạm ra tiền
- + Quyền nhân thân của cá nhân có thể do Nhà nước ghi nhận thông quan các v
ăn bản pháp luật hoặc do chính cá nhân tạo ra thông qua quá trình lao động ng h
thuật.
Tiêu chí
Quan hệ nhân thân liên
quan đến tài sản
Quan hệ nhân thân ko li
ên quan đến tài sản
Khái niệm
các quan hệ nhân thâ
n giá trị nhân thân
tiền đề phát sinh những l
ợi ích vật chất
các quan hệ nhân thâ
n gắn với giá trị nhân th
ân ko thể quy đổi ra
một giá trị vật chất
Tính chất
thể chuyển dịch cho
người khác theo quy địn
h của PL
Ko thể chuyển giao cho
người khác thông qua
c giao dịch dân sự
Vd
Quyền của cá nhân đối v
ới tác phẩm văn học,ngh
thuật,khoa học,kỹ thuậ
t
Quyền đối với họ,tên,hìn
h ảnh
Quyền xác định dân tộc,
quyền tdo tín ngưỡng,
quyền tự do ngôn luận
Đặc điểm
Quan hệ xã hội về các giá trị tinh thần- phi vật chất, vô hình
Đa scác quyền nhân thân không mang nội dung kinh tế,ko tính được
bằng tiền
Không thể chuyển dịch cho chủ thể khác, trừ trường hợp PLquy định
Phương pháp điều chỉnh
lOMoARcPSD| 58097008
1.Khái niệm phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh được hiểu là cách thức tác động lên các quan hhội do ngành
luật đó điều chỉnh. Cách thức tác động này nhằm hướng tới việc điều chỉnh quan hệ
hội phát sinh, thay đổi hay chấm dứt sao cho phù hợp với điều kiện chính trị- kinh tế- xã
hội cũng như đặc điểm của nhóm quan hệ hội đó. 2.Đặc điểm của các phương pháp
điều chỉnh của Luật dân sự
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự đặc điểm đặc trưng khi điều chỉnh các quan
hệ pháp luật dân sự thì luôn đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp và độc lập vtổ chức
và tài sản.
+ Bình đẳng về địa vị pháp lý: Tức không có bất kỳ sự phân biệt nào về địa vị hội,
tình trạng tài sản, giới tính, dân tộc…giữa các chủ thể.
Ví dụ: Sẽ không có sự phân biệt nào khi một người có chức danh Tổng giám đốc của một
công ty và bảo vệ công ty đó cùng đi mua xe máy tại một cửa hàng bán xe máy. Vị tổng
giám đốc người bảo vệ sẽ quyền nghĩa vụ giống nhau (quyền nghĩa vụ của
người mua hàng) và cửa hàng bán xe máy sẽ không có sự phân biệt nào.
+ Độc lập về tổ chức và tài sản:
Tổ chức: không sự phụ thuộc vào quan hệ cấp trên cấp dưới, các quan hệ hành
chính khác
Tài sản: Khi tham gia vào quan hpháp luật dân sự, cá nhân, tổ chức hoàn toàn độc lập
với nhau, không sự nhầm lẫn hay đánh đồng giữa tài sản của cá nhân với tài sản của tổ
chức…
+ Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự định đoạt và pháp luật bảo đảm
cho họ thực hiện quyền.
Thế nào là tự định đoạt: Tự định đoạt có nghĩa tự do ý chí và thể hiện ý chí khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật dân sự.
Biểu hiện của quyền tự định đoạt trong quan hệ pháp luật dân sự là:
Thứ nhất, chủ thể tự lựa chọn quan hệ mà họ muốn tham gia:
Thứ hai, chủ thể tự lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ dân sự với mình
Thứ ba, được tự do lựa chọn biện pháp, cách thức đthực hiện , quyền nghĩa vụ:
Biện pháp và cách thức là những phương thức mà các bên sử dụng để thực hiện nghĩa vụ
của mình cho bên có quyền.
Thứ tư, các chủ thể tlựa chọn thỏa thuận với nhau các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự, cách thức xử lý tài sản khi có sự vi phạm.
lOMoARcPSD| 58097008
–Trách nhiệm tài sản là điểm đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: Mặc
dù pháp luật dân sự điều chỉnh cả quan hệ nhân thân với quan hệ tài sản nhưng các quan
hệ tài sản chiếm phần lớn, đại đa số. Các quan hệ tài sản này mang tính chất hàng hóa tiền
tệ nên sự vi phạm ca một bên thường dẫn đến sthiệt hại về tài sản của bên còn lại. Nên
bên cạnh các loại trách nhiệm khác như cải chính, xin lỗi công khai… thì trách nhiệm tài
sản là loại trách nhiệm phổ biến nhất trong phương pháp điều chỉnh của luật dân sự. Bên
vi phạm nghĩa vụ thường bị bên bị xâm phạm yêu cầu bồi thường thiệt hại để khôi phục
tình trạng tài sản như lúc chưa bị vi phạm thông thường được hưởng một khoản tiền
bồi thường, hoặc một tài sản cùng loại …(dựa trên thỏa thuận của các bên).
–Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự tự thỏa thuận hòa giải:
Tự thỏa thuận hòa giải được luật hóa tại Điều 4 của BLDS “Nguyên tắc tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận” và Điều 12 của BLDS “Nguyên tắc hòa giải”.
Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp này xuất phát từ chính tính chất
của các quan hệ pháp luật dân sự. QHDS là sự bình đẳng và tự định đoạt nên các chủ thể
thường lựa chọn phương pháp thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Hơn nữa, chỉ có
phương pháp thỏa thuận và hòa giải giữa các bên tham gia QHDS mới đảm bảo một
cách tối ưu nhất lợi ích giữa các bên. Với phương pháp này sẽ tạo điều kiện các bên
dung hòa được lợi ích của mình với lợi ích của chủ thể kia. Khi lợi ích được dung hòa
mức độ tối đa thì sẽ tạo điều kiện để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình và chính vì
thế mà đảm bảo cho lợi ích của bên kia.
Là những biện pháp, cách thức nhà nước sử dụng
Tác động lên đối tượng điều chỉnh
Điều chỉnh các quan hệ này phát sinh, thay đổi,chấm dứt, phù hợp với quy định của PL
Các chủ thể bình đẳng, tự định đoạt “ Việc dân sự cốt ở đôi bên” hay thuận mua vừa b
án” nhưng nhà nước can thiệp một cách cần thiết
Thứ nhất đảm bảo cho các chủ thể được bình đẳng khi tham gia quan hệ dân sự
Thứ hai đảm bảo quyền lựa chọn,định đoạt của các chủ thể khi tham gia quan hệ d
ân sự
Quy định TN dân sự cho các bên và đảm bảo của cho các chủ thể được quyền khở
i kiện dân sự
2. Phân tích các trường hợp áp dụng luật dân sự.
lOMoARcPSD| 58097008
AD Luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền, căn cứ
vào những sự kiện thực tế đã xảy ra, dựa vào những quy phạm PL phù hợp và 1.
Giao dịch dân sự
Trường hợp áp dụng:
Các thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩ
a vụ dân sự.
Phân tích:
Điều kiện hiệu lực: Phải tuân thủ các nguyên tắc bản của pháp luật dân sự
(tự nguyện, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, v.v.).
Ví dụ: Hợp đồng mua bán tài sản cần có sự thỏa thuận rõ ràng về giá cả, đối tượn
g, thời hạn, và phải tuân thủ quy định về hình thức (văn bản nếu đối tượng là bất đ
ộng sản).
2. Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Trường hợp áp dụng:
Khi phát sinh tranh chấp hoặc xác lập quyền sở hữu.
Phân tích:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Ví dụ: Trong tranh chấp đất đai, tòa án sẽ xem xét giấy tờ chứng minh quyền sở h
ữu hoặc thỏa thuận phân chia tài sản giữa các bên. 3. Quan hệ hôn nhân gia
đình có yếu tố dân sự Trường hợp áp dụng:
Giải quyết tài sản chung, cấp dưỡng, quyền nuôi con hoặc quyền sử dụng tài sản s
au ly hôn.
Phân tích:
Tài sản chung và riêng: Luật dân sự áp dụng để xác định phần tài sản thuộc sở h
ữu chung và riêng dựa trên chứng cứ.
lOMoARcPSD| 58097008
Ví dụ: Khi ly hôn, nếu một bên yêu cầu chia tài sản thì phải chứng minh quyền sở
hữu tài sản đó (theo hợp đồng mua bán hoặc các giấy tliên quan). 4. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đng Trường hợp áp dụng:
Khi một hành vi gây thiệt hại không liên quan đến quan hệ hợp đồng.
Phân tích:
Cần xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Ví dụ: Một người gây tai nạn giao thông, làm hỏng xe của người khác phải bồi th
ường chi phí sửa chữa.
5. Thừa kế
Trường hợp áp dụng:
Phân chia tài sản của người đã qua đời theo di chúc hoặc pháp luật.
Phân tích:
Thừa kế theo di chúc: Phải xác định hiệu lực của di chúc (được lập hợp pháp, không trái pháp
luật).
Thừa kế theo pháp luật: Thực hiện theo thứ tự hàng thừa kế quy định trong Bộ luật Dân sự.
Ví dụ: Nếu một người để lại tài sản mà không có di chúc, tài sản sẽ được chia cho các thành viê
n trong gia đình theo quy định pháp luật.
6. Quyền nhân thân
Trường hợp áp dụng:
Khi quyền nhân thân bị xâm phạm (tên, hình ảnh, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư).
Phân tích:
Luật dân sự bảo vệ quyền nhân thân bằng cách yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu chấm
dứt hành vi xâm phạm.
Ví dụ: Một người bị sử dụng hình ảnh trái phép có quyền yêu cầu xóa bỏ hình ảnh đó và bồi
thư ờng thiệt hại.
7. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Trường hợp áp dụng:
Khi có tranh chấp liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58097008
Phân tích:
Áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ví dụ: Tranh chấp hợp đồng mua bán giữa một công ty Việt Nam và một đối tác nước ngoài sẽ
được giải quyết dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc luật pháp quốc tế liên quan.
sự kiện thực tế đó, để đưa ra những quyết định phù hợp với những thực tế và PL
3. Phân tích các nguyên tắc của luật dân sự.
Nguyên tắc bản của luật dân sự những tư tưởng pháp chỉ đạo luật dân
sự phải tuân thủ trong quá trình điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân th
ân trong giao lưu dân sự.
- Nguyên tắc bình đẳng
Mọi cá nhân pháp nhân đều bình đẳng không được lấy bất kỳ lý do nào để phâ
n biệt đối xử được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sả
n
- Nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết và thuận tự do tự nguyện cam kết thỏa th
uận chính là sự tự do ý chí vì thế nguyên tắc này có thể gọi ngắn gọn là nguyê
n tắc tự do ý chí. Tự do ý chí có thể được hiểu 1 cách đơn giản là sự lựa chọn
và hành động tự do trong ý chí dựa trên lý trí của con người nhằm đạt 1 mục đ
ích nhất định theo cách này chủ thể tự điều khiển chính bản thân trong những
hành động và quyết định của mình. Với nguyên tắc này mọi cam kết thỏa thuậ
n trong giới hạn luật định luôn được thừa nhận đoạt bảo hộ mọi cam kết thỏa t
huận không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức xã hội có hiệu lực t
hực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Nguyên tắc thiện chí,trung thực
Đối với cá nhân pháp nhân phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh khả năng để x
ác lập thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự của mình nếu trong quá trình thực
hi ện mà mỗi bên gặp phải khó khăn vướng mắc thì các bên phải cùng nhau
bàn b ạc và tìm cách khắc phục trên tinh thần hợp tác tương trợ giúp đỡ nhau
cùng gi ải quyết khó khăn bên nào bị coi là thiếu thiện chí không trung thực
trong việc xác lập thực hiện quyền nghĩa vụ trong quan hệ dân sự thì bị coi là
có lỗi và ph ải chịu những hậu quả bất lợi do sự thiếu thiện chí thiếu trung
thực gây ra
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của chủ thể khác. Xác lập thực hiện chấm dứt quy
ền và nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia dân tộc lợi í
ch công cộng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác nhằm khơi dậy nếp số
ng văn minh có trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 58097008
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự cá nhân pháp nhân phải trách nhiệm về vi
ệc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự
4. Nêu và phân tích căn cứ xác lập quyền dân sự.
Căn cứ xác lập quyền tài sản
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứ
t quyền nghĩa vụ dân sự do vậy khi hợp đồng có hiệu lực thì xảy ra các hậu qu
ả pháp lý là phát sinh thay đổi chấm dứt quyền nghĩa vụ bao gồm cả việc xác l
ập các quyền tài sản. Ví dụ, hợp đồng vay tài sản sẽ làm phát sinh quyền đòi n
ợ của bên cho vay đối với bên vay khi thời hạn trả nợ đã hết hạn
- Hành vi pháp đơn phương sthể hiện ý chí đơn phương của 1 chủ thể nhằm
xác lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền nghĩa vụ dân sự. Do vậy nếu ý chí nà
y được thực hiện ra không trái quy định của pháp luật không vi phạm đạo đức
hội thì ý chí đó sẽ tạo ra các quyền về tài sản nhất định. Chẳng hạn như thông
qua hành vi lập di chúc sẽ phát sinh quyền nhận thừa kế của những người thừa
kế đối với phần di sản do người chết để lại.
- Quyết định của tòa án quan thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luậtCác bản án quyết định của tòa án các quan thẩm quyền khác được xem
n cứ phát sinh các quyền tài sản ý nghĩa ràng buộc các chủ thể trong
quan hệ ví dụ khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản của 1 chiếc xe
máy giữa a bản án của tòa án công nhận a chủ sở hữu của chiếc xe đó
thì sẽ là phát sinh quyền sở hữu của a đối với chiếc xe máy Bản án này mang ý
nghĩa bắt buộc phải t hực hiện đối với cả 2 bên.
- Kết quả của lao động sản xuất kinh doanh kết quả của hoạt động sáng tạo ra
đốitượng quyền sở hữu trí tuệ Bản chất của lao động sản xuất kinh doanh
hành vi t ạo ra các tài sản có giá trị nhất định hoạt động sở hữu trí tuệ là 1 hoạt
động đặc biệ t tạo ra các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nên không chỉ điều chỉnh
bởi luật chun g là bộ luật dân sự mà còn điều chỉnh trong luật sở hữu trí tuệ Kết
quả của những hoạt động sáng tạo này có thể tạo ra các quyền tài sản nhất định
Ví dụ các quyền t
ài sản thuộc quyền tác giả như quyển làm tác phẩm phái sinh ; sao chép tác phẩm.
- Chiếm hữu tài sản: chiếm hữu là Một tình trạng thực tế của tài sản được thể hiện
thông qua các hành vi nắm giữ quản lý chi phối kiểm soát đối với một tài sản trạn
g thái chiếm hữu được xem là tiền đề làm phát sinh các quyền tài sản khác khi
phá p luật quy định ví dụ điều 236 bộ luật dân sự năm 2015 quy định người
chiếm hữu tài sản ngay tình liên tục công khai 10 năm đối với động sản 30 năm
đối với bất đ ộng sản sẽ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó
lOMoARcPSD| 58097008
- Sở hữu tài sản được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật Đây 1 tình
trạngngười sử dụng được lợi về tài sản không theo những căn cứ pháp luật quy
định kh ông được xem là hợp pháp
- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật Khi 1 người hành vi trái pháp luật
xâmphạm đến tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm uy tín quyền lợi ích
hợp phá p của các chủ thể khác gây ra thiệt hại sphát sinh quyền yêu cầu
bồi thườn g thiệt hại của chủ thể bị thiệt hại đối với người có hành vi trái pháp
luật đó Để ph át sinh quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại thì cần thỏa mãn các
yêu cầu sau đây k thiệt hại thực tế xảy ra hành vi trái pháp luật mối
quan hnhân quả giữa hành vi trái pháp luật thiệt hại xảy ra có lỗi của người
gây thiệt hại
- Thực hiện công việc không ủy quyền. Đây trường hợp một người không
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì
lợi ích của người công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc
biết mà không phản đối.
- Căn cứ khác do pháp luật quy định
Căn cứ xác lập quyền nhân thân
- Do pháp luật quy định đây là căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất làm phát sinh cá
c quyền nhân thân do xuất phát từ đặc điểm bản của quyền nhân thân luôn
gắn liền với mỗi chủ thể không thể chuyển giao được trong các giao dịch dân s
ự và không trị giá được bằng tiền Ví dụ khi một đứa trẻ sinh ra thì sẽ có quyền
đối với họ tên có quyền nhận cha mẹ
- Do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. thể thấy, việc sán
g tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không những mang lại những quyền tài
sản như đã phân tích trên còn thể tạo ra các quyền nhân dụ quyền
đặt tên cho tác phẩm đứng tên thật tên thật
5. Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và
nghĩa vụ mà luật quy định
Đặc điểm
- đặc điểm phụ thuộc vào bản chất nhà nướcví dụ: Trước năm 1980, nhân
quyền sở hữu đất đai; từ năm 1980 đến nă m 1992, cá nhân không có quyền sở
lOMoARcPSD| 58097008
hữu đối với đất đai; tnăm 1992, cấ nhân có quyền chuyển dịch quyền sử dụng
đất các quyền năng đó được mở rộng sau khi Luật đất đai năm 2013
Bộ luật dân sự năm 2015.
- Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật, khoản 2 Điều 16 Bộ luật dân
sự năm 2015 quy định: “Mọi nhân đều năng lực pháp luật dân sự như
nhau”. Năng lực pháp luật dân sự eủa cá nhẫn không bi hạn chế bôi bất cứ lí do
nào (độ t
uổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc...).
- Mọi nhân công dân đều khả năng hưởng quyền như nhau gánh chịu
ngh ĩa vụ như nhau .
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá n
hân nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp
luật của chính họ và ca cá nhân khác. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân l
à thuộc tính nhân thân của chủ thể và không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Điều 18, Bộ luật dân sựnăm 2015 quyđịnh: “Năng lực pháp luật dãn sự ca cá
nhân không thế bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định”.
- nhà nước bảo đảm thực hiện và bảo vệ
Khả năng có quyền và nghĩa vụ vẫn chỉ tồn tại là những quyền khách quan
pháp luật quy định cho các chủ thể. Đe biến những “khả năng” này thành các q uyền
dân sự cụ thể cần phải những điều kiện khách quan cũng như chủ quan Những
điều kiện khách quan là những điều kiện kinh tế, xã hội, những chính s
ách của Đảng và Nhà nước thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể. Thiếu những
điều kiện kinh tế, pháp này, các quyền đó vẫn chỉ tồn tại dưới dạng “khả năn g”
mà không thể thành những quyền dân sự cụ thể được. Nhà nước ta đang thự c hiện
đường lối xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo những điều kiện thuận lợi để phát huy mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế nhằm đáp ứng ngày càng cao những nhu cầu của nhân d ân. 6. Khái niệm,
các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Theo quy định tại điều 17 BLDS thì: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”
sở xác định là độ tuổi và khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi đầy đủ
Người thành niên người từ đủ 18t trở lên sẽ năng lực hành vi dân sự
đầy đủ (trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự)
lOMoARcPSD| 58097008
Người năng lực hành vi dân sđầy đủ đầy đủ cách chthể,
quyền tham gia vào các quan hệ PLDS với cách chủ thể độc lập, tự chịu trách
nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.
Người NLHV đầy đủ (từ 18t trở lên) còn quyền đăng kết hôn (đối
với nữ)
Người từ 18t trở lên được suy đoán có đủ NLHV trừ trường hợp có quyết
định của TA về hạn chế hoặc mất NLHVDS.
oNăng lực hành vi một phần
KN: là những người chỉ thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vtrách
nhiệm trong một giới hạn nhất định do PLDS quy định.
Độ tuổi: Người từ đủ 6t -dưới 18t.
Khi NLHV một phần tham gia vào các GDDS đòi hỏi yêu cầu phải được
người đại diện theo PL đồng ý, trừ GDDS phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với
lứa tuổi hoặc PL có quy định khác.
Chú ý: Người từ đủ 15t đến dưới 18t tài sản riêng đủ đthực hiện nghĩa
vụ được xác lập, thực hiện giao dịch phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản
họ có, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Đ20 BLDS).
Không có năng lực hành vi
Người chưa đủ 6t là người không có NLHV. Mọi giao dịch của người này
đều phải thông qua người đại diện xác lập và thực hiện.
do: tại bởi người độ tuổi dưới 6t chưa thể chưa đủ khả năng để
nhận thức được hành vi của mình.
oMất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự
“Mất” NLHV được hiểu đã NLHV nhưng sau đó, sau một sự kiện nào đó
khiến cho người đó không còn có NLHV nữa.
Hạn chế NLHV tức đã NLHV đầy đnhưng sau đó theo quy định
của Pl sẽ bị hạn chế bớt một phần.
Mất NLHVDS:
Người thành niên có thể bị tuyên bố mất NLHVDS khi có những điều kiện,
với những trình tự, thủ tục nhất định.
Điều kiện: nhân bbệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận
thức và làm chủ hành vi của mình thì bị coi là mất NLHVDS (Đ22 BLDS)
Trên sở nào để khẳng định: Phải kết luận của tổ chức giám định
thẩm quyền (như các bệnh viện..)
Thẩm quyền tuyên bố: Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố dựa trên yêu cầu của
người có quyền và lợi ích liên quan.
lOMoARcPSD| 58097008
Hậu quả pháp lý: Mọi giao dịch DS của người này đều do người đại diện của
xác lập và thực hiện.
Hạn chế NLHVDS
NLHVDS của người thành niên thể bị hạn chế trên snhững điều kiện
và thủ tục được quy định tại Đ25.
Điều kiện: Được áp dụng đối với người nghiện ma túy và các chất kích thích
khác dẫn đến hậu quả phá tán tài sản của gia đình (tức là nó tác động trực tiếp yếu
tố kinh tế của gia đình, gây nên sự khó khăn trong gia đình.
Thẩm quyền: TA trực tiếp ra qđịnh hạn chế NLHVDS của người thành niên
dựa trên yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Hậu quả PLý: Người bị hạn chế NLHVDS sẽ có người đại diện và TA sẽ quy định
phạm vi đại diện (nếu các giao dịch liên quan đến tài sản ca người bị hạn chế NLHVDS
thì phải sđồng ý của người đại diện, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày của người này).
- năng lực hành vi dân sự đầy đủ :
+ nhân năng lực hành vi dân sự đầy đủ là những người từ đủ mười tám tuổi
trở lên có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi
+ nhân năng lực hành vi dân sự đầy đủ toàn quyền tham gia xác lập
thực hiện mọi giao dịch dân svới cách chủ thể độc lập tự chịu trách nhiệm về
hành vi do họ thực hiện
- năng lực hành vi dân sự ko đầy đủ
+ Người chưa thành niên tđủ sáu tuổi đến dưới 18 tuổi là người có năng lực hành
vi dân sự một phần. Họ chỉ thể xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ trách nhiệm
trong một giới hạn nhất định do pháp luật quy định. Cụ thể người từ đủ sáu tuổi đến chưa
đủ 15 tuổi khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập thực hiện
giao dịch dân sự chứ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản động sản phải đăng ký
và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự người nghiện ma túy nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền
lợi ích liên quan hoặc cơ của cơ quan tổ chức hữu quan tòa án có thể ra quyết định tuyên
bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Người khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi Người thanh niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức làm chủ hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này người có quyền lợi ích
lOMoARcPSD| 58097008
liên quan hoặc quan tổ chức hữu quan trên sở kết luận giám định pháp y tâm thần
tòa án ra quyết định tuyên bố người này người khó khăn trong nhận thức làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ xác định quyền nghĩa vụ của người giám hộ
- không có năng lực hành vi dân sự
Một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân skhi quyết định của tòa án
về việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của người đó, đồng thời, tòa án chỉ thể
ra quyết định tuyên bố một nhân mất năng lực hành vi dân sự khi thỏa mãn các hiệu,
điều kiện sau. nhân đó mắc bệnh tâm thần hoặc do các nguyên nhân khác không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. yêu cầu của người quyền, lợi ích
liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có kết luận giám định pháp y, tâm thần về việc
mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự phải có người giám hộ
Bên cạnh người bị mất năng lực hành vi dân sự thì người chưa có năng lực hành vi
dân sự cũng thuộc mức không có năng lực hành vi dân sự. Khi bluật dân sự năm 2015
quy định giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật
của người đó xác lập thực hiện. thể hiểu nhân chưa đủ sáu tuổi người chưa
năng lực hành vi dân sự.
7. Phân biệt giữa tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân.
Tuyên bố chết
Tuyên bố mất tích
Tuyên bố một cá nhân chết là việ
c tòa án nhân dân ra quyết định t
uyên bố một nhân đã chết the
o yêu cầu của những người có qu
yền lợi ích liên quan khi có nhữn
g điều kiện luật định
Tuyên bố một nhân mất tích
là việc tòa án nhân dân ra quyết
định tuyên bố một nhân mất
tích theo yêu cầu của những ng
ười có quyền lợi ích liên quan k
hi có đủ những điều kiện luật đị
nh
điều kiện
Tgian điều 71 BLDS 2015
Thủ tục
yêu cầu của người quyền
lợi ích liên quan
Tgian điều 68 BLDS 2015
Thủ tục
Có yêu cầu của người có quyền
lợi ích liên quan
lOMoARcPSD| 58097008
Hậu quả
Về mặt tài sản:quan hệ tài sản
được giải quyết như đối với người
đã chết; tài sản được giải
Tư cách chủ thể : tạm dừng
Về mặt tài sản việc quản tài
sản của cá nhân bị tuyên bố là
quyết theo quy định của pháp luật
về thừa kế
Về mặt nhân thân:quan hệ về hôn
nhân, gia đình những quan hệ
nhân thân khác được giải quyết
như đối với người đã chết
mất tích thực hiện theo quy định
tại điều 69 bộ luật dân sự Về mặt
nhân thân vợ chồng xin ly hôn
thì tòa án giải quyết cho ly hôn
theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình
Huỷ
bỏ
quyết định
tuyên bố
- Về mặt tài sản quyền
yêu cầu những người đã nhận tài
sản thừa kế trả lại tài sản giá trị tài
sản hiện còn
- Về mặt nhân thân quan hệ
nhânthân được khôi phục trừ
trường hợp vợ chồng đã được tòa
án cho ly hôn thì quyết định cho
ly hôn vẫn còn hiệu lực pháp luật
; vchồng đã kết hôn với người
khác thì việc kết hôn đó vẫn
hiệu lực pháp luật
Tư cách chủ thể : khôi phục
Về mặt tài sản nhận lại tài sản
do người quản lý tài sản chuyển
giao sau khi thanh toán chi phí
quản lý
Về mặt nhanh thật vợ chồng xin
ly hôn đã được ly hôn thì quyết
định cho ly hôn vẫn hiệu lực
pháp luật
8. Phân tích khái niệm, đặc điểm của giám hộ.
Khái niệm Giám hộ việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân d
ân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật
này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp ca người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có k
hó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ)
Đặc điểm của giám hộ :
Là một trong các thiết chế bảo vệ cá nhân yếu thế trong xã hội
lOMoARcPSD| 58097008
Là căn cứ hình thành quan hệ đại diện
Hình thành từ nhiều căn cứ khác nhau nhất định tòa án chi tiết xã cử người được giám hộ
lựa chọn
Người giám hộ cá nhân
1. Có NLHVDS đầy đủ;
2. cách đạo đức tốt các điều kiện cần thiết đthực hiện quyền, nghĩa vụ củangười
giám hộ;
3. Không phải người đang bị truy cứu TNHS hoặc người bị kết án nhưng chưa đượcxoá
án tịch về một trong các tội cố ý xâm phạm tỉnh mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm,
tài sán của người khác;
4. Không phải là người bị Tán tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niênPháp
nhân
1. Có NLPLDS phù hợp với việc giám hộ:
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện nghĩa vụ quyền, của người giám hộ9. Phân
tích các trường hợp được giám h và các hình thức giám hộ.
- Người được giám hộ
Là người chưa thành niên
Là người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi
Là người mất năng lực hành vi dân sự
Lưu ý một người chỉ có thể được một người giám hộ trừ trường hợp cha mẹ cùng giám h
ộ cho con hoặc ông bà cùng giám hộ cho cháu - Các hình thức giám hộ :
a)Người giám hộ đương nhiên
» Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên (Điều 52 BLDS)
Anh chị em ruột => Ông bà nội/ngoại => Bác, chú, cậu, cô, dì ruột
• Giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 53 BLDS) V
chồng giám hộ của nhau; Con giám hộ cho cha mẹ; Cha mẹ giám hộ cho con thành
niên chưa có vợ/chồng/con hoặc có không đủ điều kiện b)Người giám hộ cử, chỉ định
lOMoARcPSD| 58097008
+ Người chưa thành niên, người mất NLHVDS không người giám hộ đương nhiên =
> UBND cấp xã nơi cư trú cử.
+ Tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên hoặc tranh chấp về việc cử người
giám hộ => Toà án chỉ định người giám hộ.
c)Người giám hộ do người được giám hộ lựa chọn Người có năng lực hành vi dân sự đầ
y đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân
pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý.
Lưu ý: Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu t
uổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. Việc cử người giám hộ phái đư
ợc sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
10. Nơi cư trú của cá nhân? Nêu phân tích ý nghĩa pháp lý của việc xác định n
ơi cư trú của cá nhân.
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống
Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người
đó đang sinh sống.
Việc xác định nơi trú của nhân ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ pháp luật
dân sự như xác định việc thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự ;xác định nơi mở thừa kế
xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật
Trong lĩnh vực hành chính, nơi cư trú xác định quyền đăng ký hkhẩu, làm giấy tờ
tùy thân hoặc hưởng các dịch vụ công.Việc xác định nơi trú chính xác giúp ngăn
chặn tình trạng cư trú bất hợp pháp hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác. Nếu
tranh chấp hợp đồng, nơi trú thường địa chỉ để gửi thông báo hoặc y êu
cầu thực hiện nghĩa vụ.
11. Trình bày các điều kiện công nhận một tổ chức là pháp nhân và phân loại pháp nhân
- Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Các điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân
2.1. Được thành lập một cách hợp pháp
Hợp pháp được hiểu là có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và được thành lập theo thủ tục luật
định.
lOMoARcPSD| 58097008
Hình thức được cho là hợp pháp (tức là được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép thành lập)
bao gồm:
+ Cơ quan NN thành lập;
+Cơ quan NN cho phép thành lập;
+ Cơ quan NN công nhận thành lập;
+ Cơ quan NN đăng ký thành lập;
2.2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
–Tổ chức là một tập thể người được sắp xếp dưới một hình thái nào đó (công ty TNHH, công ty
hợp danh, công ty cổ phần, bệnh viện…) phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động và phải
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó.
— Sự độc lập của PN thể hiện là PN không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi tham gia vào
các QHPLDS (kể cả kinh tế, lao động…); Ngòai ra sự tồn tại của PN không bị phụ thuộc vào
sự thay đổi trong thành viên của PN.
2.3. Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó
Tài sản độc lập chính là tài sản của PN, tức là PN là chủ sở hữu và có đầy đủ quyền
năng của chủ sở hữu. Tài sản của PN hòan toàn độc lập với tài sản của các thành viên của PN
(mặc dù tài sản của PN có thể hình thành từ nguồn tài sản riêng của các thành viên PN). – Tài
sản này bao gồm: Tài sản riêng của PN và các tài sản được NN giao cho hoặc các tài sản PN
được tặng cho. Biểu hiện của tài sản PN: vốn, các tư liệu sản xuất, các tài sản khác… – PN
phải chịu trách nhiệm trên cơ sở tài sản riêng độc lập của mình: tức là PN khi có nghĩa vụ tài
sản tự mình phải thực hiện chứ không thể yêu cầu cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý hay bất
kỳ chủ thể nào khác thực hiện thay mình (trừ khi có sự đồng ý tự nguyện của các chủ thể khác).
PN cũng không thể buộc các thành viên của PN chịu trách nhiệm tài sản thay mình (trừ khi có
thỏa thuận khác).
2.4. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể là nguyên
Đơn hoặc bị đơn trước Tòa án
PN tự mình tham gia vào các QHPLDS với đầy đủ quyền và nghĩa vụ phải thực hiện
phù hợp với quy định của PL và điều lệ của PN.
Khi PN không chịu thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể trở thành bị đơn trước tòa
cũng như khi PN bị chủ thể khác xâm phạm đến lợi ích thì hòan toàn có quyền gửi đơn tới TA
(lúc này sẽ có tư cách là nguyên đơn).
Phân loại pháp nhân
Nhóm 1: Pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015:
- Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và
lợi nhuận được chia cho các thành viên.
- Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
- Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Nhóm 2: Pháp nhân phi thương mại theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015:
- Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
lOMoARcPSD| 58097008
- Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các
tổ chức phi thương mại khác. - Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi
thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ
máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. 12. Trình bày năng lực
chủ thể của pháp nhân.
a. Năng lực chủ thể của pháp nhân
- Năng lực chủ thể của pháp nhân phụ thuộc vào mục đích hoạt động của pháp nhân.
Mục đích đó được xác định bởi quyết định thành lập pháp nhân hoặc điều lệ của pháp
nhân. Do đó, các pháp nhân khác nhau sẽ có năng lực chủ thể khác nhau.
- Bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi, phát sinh đồng thời và tồn tại tương
ứng cùngvới thời điểm thành lập và đình chỉ pháp nhân (phát sinh kể từ thời điểm
đăng ký).
Năng lực pháp luật của pháp nhân
- là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự
- đặc điểm
+ không bị hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định
+ thời điểm phát sinh, chấm dứt năng lực
hành vi dân sự của pháp nhân
Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân, thông qua người đại diện
của pháp nhân xác lập,thực hiện các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
+ đại diện theo pháp luật
+ đại diện theo uỷ quyền
13. Xác định các yếu tố lý lịch của pháp nhân.
Các yếu tố lý lịch cơ bản của pháp nhân KN: là tổng hợp các sự kiện Plý để cá biệt hóa PN khi
tham gia vào các QHPL.
Những yếu tố lý lịch của PN được xác định trong điều lệ của PN hay quyết định thành lập PN.
Những yếu tố này bao gồm:
+ Quốc tịch của PN: là mối liên hệ pháp lý giữa Pn với NN (có ý nghĩa trong việc xác định
pháp luật chi phối tới hoạt động của PN).
+ Cơ quan điều hành PN: phụ thuộc vào loại hình của PN
+ Trụ sở của PN: Nơi đặt trụ sở chính của PN => liên quan đến việc xác định cơ quan quản lý
trực tiếp, cơ quan tố tụng khi xảy ra tranh chấp, địa chỉ liên lạc của PN..
Ngoài ra PN có thể có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh.
+ Tên gọi của PN: cá thể hóa PN và có những yêu cầu nhất định (không trùng, không gây hiểu
lầm…và tên gọi này được sử dụng trong mọi giao dịch mà PN tham gia.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố như: nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng…(phải được đăng ký tại cơ quan
NN có thẩm quyền).
- điều lệ của PN (Đ77)
lOMoARcPSD| 58097008
- tên gọi của PN (Đ78)
- trụ sở của PN (Đ79)
- quốc tịch của PN (đ80) - tài sản của PN (Đ81)
- đại diện của PN ( Đ85)
14. Hậu quả pháp lý khi pháp nhân chấm dứt tồn tại.
Khi một pháp nhân chấm dứt tồn tại, hậu quả pháp lý sẽ bao gồm các khía cạnh sau:
1. Chấm dứt tư cách pháp nhân
Pháp nhân không còn quyền và nghĩa vụ độc lập theo pháp luật.
Tên của pháp nhân bị xóa khỏi hệ thống đăng ký pháp lý (thường là tại cơ quan đăng ký kinh doanh).
2. Giải quyết các nghĩa vụ tài chính
Nợ và nghĩa vụ tài chính: Pháp nhân phải hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính
với bên thứ ba, bao gồm:
Nợ vay.
Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Lương và các khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Tài sản còn lại: Sau khi thanh toán các khoản nợ, tài sản còn lại được chia hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật và điều lệ của pháp nhân. 3. Chấm dứt hợp đồng
Các hợp đồng đang thực hiện sẽ bị chấm dứt hoặc phải thực hiện các thỏa thuận thanh lý hợp đồng với
đối tác.
Pháp nhân có thể phải bồi thường nếu việc chấm dứt gây thiệt hại cho bên còn lại.
4. Quyền lợi người lao động
Người lao động trong pháp nhân có thể được giải quyết quyền lợi về lương, bảo hiểm và các chế độ
liên quan theo quy định pháp luật lao động.
5. Trách nhiệm pháp lý của người quản lý
Người quản lý pháp nhân có thể phải chịu trách nhiệm nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình hoạt động hoặc giải thể pháp nhân.
Nếu có gian lận, lừa đảo, hoặc vi phạm nghĩa vụ với bên thứ ba, các cá nhân liên quan có thể phải
chịu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc hình sự. 6. Phân chia tài sản (nếu có)
Nếu là công ty, tài sản còn lại sau khi thanh toán nghĩa vụ sẽ được phân chia cho các cổ đông,
thành viên hoặc chủ sở hữu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. 7. Cơ quan có thẩm
quyền quản lý
Quá trình chấm dứt pháp nhân thường được giám sát bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo
tuân thủ các quy định pháp luật, như:
Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với doanh nghiệp).
Cơ quan thuế.
Cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về tư cách pháp nhân và hậu quả pháp lý khi chấm dứt pháp nhân.
Luật Doanh nghiệp 2020: Điều chỉnh việc giải thể doanh nghiệp.
Luật Phá sản 2014: Quy định về thủ tục phá sản doanh nghiệp.
15. Trình bày điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Bộ câu hỏi ôn tập Luật dân sự
Câu hỏi ôn tập LDS
1. Phân tích đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
Các nhóm quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự - Quan hệ tài sản - Quan hệ nhân thân
- Quan hệ tải sản :Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người và người thông qua m
ột tài sản nhất định, gắn với một tài sản hoặc một quyền tài sản nhất định. - Đặc điểm:
+các quan hệ tài sản do LDS điều chỉnh đa dạng, phong phú
- + Thể hiện ý chí của các chủ thể trực tiếp tham gia vào quan hệ, ý chí đó phù
hợp với ý chí của nhà nước. Quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận và quyết đị nh.
- + Mang đặc trưng của quan hệ hàng hóa tiền tệ. Tài sản khi tham gia trao đ
ổi sẽ được định hình dưới dạng hàng hóa và giá trị của nó được tính thành tiền.
- + Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh có tính chất đền bù tương đương tr
ong trao đổi. Tính chất này chỉ tương đối vì phụ thuộc vào thỏa thuận; Một
số trường hợp quan hệ tài sản không mang tính chất đền bù, vd như: quan hệ t
ặng cho, quan hệ thừa kế, quan hệ cho mượn,...+
- - Phân loại các nhóm quan hệ tài sản
- + Quan hệ sở hữu và các quan hệ vật quyền khác: quan hệ tài sản xác định.
- + Quan hệ thừa kế: quan hệ tài sản dịch chuyển từ người chết qua người sống.
- + Quan hệ hợp đồng: quan hệ tài sản dịch chuyển.
- + Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: quan hệ tài sản xuất hiện khi c
ó việc gây thiệt hại cho 1 chủ thể.
• Thứ nhất các quan hệ tài sản do LDS điều chỉnh đa dạng, phong phú
• Thứ hai quan hệ tải sả do LDS điều chỉnh mang tính ý chí
Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản án
h ý thức của các chủ thể tham gia. Những tài sản trong quan hệ này luôn
thể hiện được động cơ, mục đích của các chủ thể tham gia. lOMoAR cPSD| 58097008
• Thứ ba mang tính chất hàng hoá-tiền tệ
Xuất phát từ chính tính chất của tài sản là giá trị và phải được tính bằng
tiền. Hầu hết các tài sản theo như quy định tại Điều 163 BLDS đều được
thể hiện dưới dạng hàng hóa và có giá trị trao đổi. Điều này được biểu hi
ện sâu sắc trong thời buổi cơ chế thị trường.
• Thứ tư có tính đền bù ngang giá
- Quan hệ nhân thân :
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về các giá trị nhân thân c
ủa chủ thể (có thể là cá nhân hay tổ chức) và luôn gắn liền với cá nhân và tổ c hức khác.
- + Cá nhân: Như tên gọi, hình ảnh, dân tộc, tôn giáo, danh dự, nhân phẩm, uy tí n, kết
- hôn, ly hôn, tín ngưỡng…
- + Tổ chức: Như tên gọi của tổ chức, về uy tín…
- Luật dân sự sẽ điều chỉnh các quan hệ nhân thân và bảo vệ các lợi ích nhân thâ
n gắn liền với các chủ thể. Những giá trị nhân thân này là cơ sở và nền tảng đã
thiết lập nhiều quan hệ dân sự khác - - Đặc điểm:
- + Quan hệ nhân thân luôn xuất phát từ một giá trị nhân thân, đó là giá trị tinh t
hần gắn với con người.
- Giá trị đó được pháp luật ghi nhận và bảo vệ trở thành quyền nhân thân và là 1 quyền tuyệt đối.
- + Trong quan hệ nhân thân, chỉ một bên chủ thể được xác định, bên còn lại là t
ất cả các chủ thể khác và các chủ thể này phải tôn trọng quyền nhân thân của c hủ thể khác.
- Ví dụ, trong quan hệ nhân thân liên quan đến quyền đối với hình ảnh của cá n
hân, chúng ta chỉ xác định chủ thể của quyền hình ảnh mà không cần xác định
các chủ thể có nghĩa vụ.
- + Quyền nhân thân gắn liền với mỗi chủ thể nhất định, về nguyên tắc không th
ể chuyển giao cho các chủ thể khác, trừ trường hợp này phải được pháp luật q lOMoAR cPSD| 58097008
uy định. Ví dụ: quyền công bố tác phẩm của các tác giả các tác phẩm, các đối
tượng sở hữu công nghiệp, ...
- + Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền. Ví dụ: không thể xác định
được quyền được kết hôn trị giá bao nhiêu tiền và không thể mang quyền này
bán cho người khác,... Tiền bồi thường là nhằm bù đắp những mất mát , tổn thất
đã gây ra cho người bị thiệt hại mà không phải là việc quy đổi quyền nhân thân bị xâm phạm ra tiền
- + Quyền nhân thân của cá nhân có thể do Nhà nước ghi nhận thông quan các v
ăn bản pháp luật hoặc do chính cá nhân tạo ra thông qua quá trình lao động ng hệ thuật. Tiêu chí
Quan hệ nhân thân liên Quan hệ nhân thân ko li quan đến tài sản ên quan đến tài sản Khái niệm
Là các quan hệ nhân thâ Là các quan hệ nhân thâ
n mà giá trị nhân thân là n gắn với giá trị nhân th
tiền đề phát sinh những l ân mà ko thể quy đổi ra ợi ích vật chất một giá trị vật chất Tính chất
Có thể chuyển dịch cho Ko thể chuyển giao cho
người khác theo quy địn người khác thông qua cá h của PL c giao dịch dân sự Vd
Quyền của cá nhân đối v Quyền đối với họ,tên,hìn
ới tác phẩm văn học,ngh h ảnh
ệ thuật,khoa học,kỹ thuậ Quyền xác định dân tộc, t
quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do ngôn luận Đặc điểm
• Quan hệ xã hội về các giá trị tinh thần- phi vật chất, vô hình
• Đa số các quyền nhân thân không mang nội dung kinh tế,ko tính được bằng tiền
• Không thể chuyển dịch cho chủ thể khác, trừ trường hợp PL có quy định
Phương pháp điều chỉnh lOMoAR cPSD| 58097008
1.Khái niệm phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh được hiểu là cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do ngành
luật đó điều chỉnh. Cách thức tác động này nhằm hướng tới việc điều chỉnh quan hệ xã
hội phát sinh, thay đổi hay chấm dứt sao cho phù hợp với điều kiện chính trị- kinh tế- xã
hội cũng như đặc điểm của nhóm quan hệ xã hội đó. 2.Đặc điểm của các phương pháp
điều chỉnh của Luật dân sự
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự có đặc điểm đặc trưng là khi điều chỉnh các quan
hệ pháp luật dân sự thì luôn đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp lý và độc lập về tổ chức và tài sản.
+ Bình đẳng về địa vị pháp lý: Tức là không có bất kỳ sự phân biệt nào về địa vị xã hội,
tình trạng tài sản, giới tính, dân tộc…giữa các chủ thể.
Ví dụ: Sẽ không có sự phân biệt nào khi một người có chức danh Tổng giám đốc của một
công ty và bảo vệ công ty đó cùng đi mua xe máy tại một cửa hàng bán xe máy. Vị tổng
giám đốc và người bảo vệ sẽ có quyền và nghĩa vụ giống nhau (quyền và nghĩa vụ của
người mua hàng) và cửa hàng bán xe máy sẽ không có sự phân biệt nào.
+ Độc lập về tổ chức và tài sản:
Tổ chức: không có sự phụ thuộc vào quan hệ cấp trên – cấp dưới, các quan hệ hành chính khác
Tài sản: Khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân, tổ chức hoàn toàn độc lập
với nhau, không có sự nhầm lẫn hay đánh đồng giữa tài sản của cá nhân với tài sản của tổ chức…
+ Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự định đoạt và pháp luật bảo đảm
cho họ thực hiện quyền.
Thế nào là tự định đoạt: Tự định đoạt có nghĩa tự do ý chí và thể hiện ý chí khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật dân sự.
Biểu hiện của quyền tự định đoạt trong quan hệ pháp luật dân sự là:
Thứ nhất, chủ thể tự lựa chọn quan hệ mà họ muốn tham gia:
Thứ hai, chủ thể tự lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ dân sự với mình
Thứ ba, được tự do lựa chọn biện pháp, cách thức để thực hiện , quyền và nghĩa vụ:
Biện pháp và cách thức là những phương thức mà các bên sử dụng để thực hiện nghĩa vụ
của mình cho bên có quyền.
Thứ tư, các chủ thể tự lựa chọn và thỏa thuận với nhau các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự, cách thức xử lý tài sản khi có sự vi phạm. lOMoAR cPSD| 58097008
–Trách nhiệm tài sản là điểm đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: Mặc
dù pháp luật dân sự điều chỉnh cả quan hệ nhân thân với quan hệ tài sản nhưng các quan
hệ tài sản chiếm phần lớn, đại đa số. Các quan hệ tài sản này mang tính chất hàng hóa tiền
tệ nên sự vi phạm của một bên thường dẫn đến sự thiệt hại về tài sản của bên còn lại. Nên
bên cạnh các loại trách nhiệm khác như cải chính, xin lỗi công khai… thì trách nhiệm tài
sản là loại trách nhiệm phổ biến nhất trong phương pháp điều chỉnh của luật dân sự. Bên
vi phạm nghĩa vụ thường bị bên bị xâm phạm yêu cầu bồi thường thiệt hại để khôi phục
tình trạng tài sản như lúc chưa bị vi phạm và thông thường được hưởng một khoản tiền
bồi thường, hoặc một tài sản cùng loại …(dựa trên thỏa thuận của các bên).
–Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là tự thỏa thuận và hòa giải:
Tự thỏa thuận và hòa giải được luật hóa tại Điều 4 của BLDS “Nguyên tắc tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận” và Điều 12 của BLDS “Nguyên tắc hòa giải”.
Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp này xuất phát từ chính tính chất
của các quan hệ pháp luật dân sự. QHDS là sự bình đẳng và tự định đoạt nên các chủ thể
thường lựa chọn phương pháp thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Hơn nữa, chỉ có
phương pháp thỏa thuận và hòa giải giữa các bên tham gia QHDS mới đảm bảo một
cách tối ưu nhất lợi ích giữa các bên. Với phương pháp này sẽ tạo điều kiện các bên
dung hòa được lợi ích của mình với lợi ích của chủ thể kia. Khi lợi ích được dung hòa ở
mức độ tối đa thì sẽ tạo điều kiện để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình và chính vì
thế mà đảm bảo cho lợi ích của bên kia.
Là những biện pháp, cách thức nhà nước sử dụng
Tác động lên đối tượng điều chỉnh
Điều chỉnh các quan hệ này phát sinh, thay đổi,chấm dứt, phù hợp với quy định của PL
Các chủ thể bình đẳng, tự định đoạt “ Việc dân sự cốt ở đôi bên” hay “ thuận mua vừa b
án” nhưng nhà nước can thiệp một cách cần thiết
• Thứ nhất đảm bảo cho các chủ thể được bình đẳng khi tham gia quan hệ dân sự
• Thứ hai đảm bảo quyền lựa chọn,định đoạt của các chủ thể khi tham gia quan hệ d ân sự
• Quy định TN dân sự cho các bên và đảm bảo của cho các chủ thể được quyền khở i kiện dân sự
2. Phân tích các trường hợp áp dụng luật dân sự. lOMoAR cPSD| 58097008
AD Luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền, căn cứ
vào những sự kiện thực tế đã xảy ra, dựa vào những quy phạm PL phù hợp và 1. Giao dịch dân sự
Trường hợp áp dụng:
• Các thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩ a vụ dân sự. Phân tích:
Điều kiện có hiệu lực: Phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
(tự nguyện, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, v.v.).
Ví dụ: Hợp đồng mua bán tài sản cần có sự thỏa thuận rõ ràng về giá cả, đối tượn
g, thời hạn, và phải tuân thủ quy định về hình thức (văn bản nếu đối tượng là bất đ ộng sản).
2. Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Trường hợp áp dụng: •
Khi phát sinh tranh chấp hoặc xác lập quyền sở hữu. Phân tích: •
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. •
Ví dụ: Trong tranh chấp đất đai, tòa án sẽ xem xét giấy tờ chứng minh quyền sở h
ữu hoặc thỏa thuận phân chia tài sản giữa các bên. 3. Quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố dân sự Trường hợp áp dụng: •
Giải quyết tài sản chung, cấp dưỡng, quyền nuôi con hoặc quyền sử dụng tài sản s au ly hôn. Phân tích: •
Tài sản chung và riêng: Luật dân sự áp dụng để xác định phần tài sản thuộc sở h
ữu chung và riêng dựa trên chứng cứ. lOMoAR cPSD| 58097008 •
Ví dụ: Khi ly hôn, nếu một bên yêu cầu chia tài sản thì phải chứng minh quyền sở
hữu tài sản đó (theo hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ liên quan). 4. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Trường hợp áp dụng: •
Khi một hành vi gây thiệt hại không liên quan đến quan hệ hợp đồng. Phân tích: •
Cần xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại. •
Ví dụ: Một người gây tai nạn giao thông, làm hỏng xe của người khác phải bồi th
ường chi phí sửa chữa. 5. Thừa kế
Trường hợp áp dụng: •
Phân chia tài sản của người đã qua đời theo di chúc hoặc pháp luật. Phân tích: •
Thừa kế theo di chúc: Phải xác định hiệu lực của di chúc (được lập hợp pháp, không trái pháp luật). •
Thừa kế theo pháp luật: Thực hiện theo thứ tự hàng thừa kế quy định trong Bộ luật Dân sự. •
Ví dụ: Nếu một người để lại tài sản mà không có di chúc, tài sản sẽ được chia cho các thành viê
n trong gia đình theo quy định pháp luật. 6. Quyền nhân thân
Trường hợp áp dụng: •
Khi quyền nhân thân bị xâm phạm (tên, hình ảnh, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư). Phân tích: •
Luật dân sự bảo vệ quyền nhân thân bằng cách yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm. •
Ví dụ: Một người bị sử dụng hình ảnh trái phép có quyền yêu cầu xóa bỏ hình ảnh đó và bồi thư ờng thiệt hại.
7. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Trường hợp áp dụng: •
Khi có tranh chấp liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58097008 Phân tích: •
Áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên. •
Ví dụ: Tranh chấp hợp đồng mua bán giữa một công ty Việt Nam và một đối tác nước ngoài sẽ
được giải quyết dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc luật pháp quốc tế liên quan.
sự kiện thực tế đó, để đưa ra những quyết định phù hợp với những thực tế và PL
3. Phân tích các nguyên tắc của luật dân sự.
Nguyên tắc cơ bản của luật dân sự là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo mà luật dân
sự phải tuân thủ trong quá trình điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân th
ân trong giao lưu dân sự. - Nguyên tắc bình đẳng
Mọi cá nhân pháp nhân đều bình đẳng không được lấy bất kỳ lý do nào để phâ
n biệt đối xử được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sả n
- Nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết và thuận tự do tự nguyện cam kết thỏa th
uận chính là sự tự do ý chí vì thế nguyên tắc này có thể gọi ngắn gọn là nguyê
n tắc tự do ý chí. Tự do ý chí có thể được hiểu 1 cách đơn giản là sự lựa chọn
và hành động tự do trong ý chí dựa trên lý trí của con người nhằm đạt 1 mục đ
ích nhất định theo cách này chủ thể tự điều khiển chính bản thân trong những
hành động và quyết định của mình. Với nguyên tắc này mọi cam kết thỏa thuậ
n trong giới hạn luật định luôn được thừa nhận đoạt bảo hộ mọi cam kết thỏa t
huận không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức xã hội có hiệu lực t
hực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Nguyên tắc thiện chí,trung thực
Đối với cá nhân pháp nhân phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh khả năng để x
ác lập thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự của mình nếu trong quá trình thực
hi ện mà mỗi bên gặp phải khó khăn vướng mắc thì các bên phải cùng nhau
bàn b ạc và tìm cách khắc phục trên tinh thần hợp tác tương trợ giúp đỡ nhau
cùng gi ải quyết khó khăn bên nào bị coi là thiếu thiện chí không trung thực
trong việc xác lập thực hiện quyền nghĩa vụ trong quan hệ dân sự thì bị coi là
có lỗi và ph ải chịu những hậu quả bất lợi do sự thiếu thiện chí thiếu trung thực gây ra
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của chủ thể khác. Xác lập thực hiện chấm dứt quy
ền và nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia dân tộc lợi í
ch công cộng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác nhằm khơi dậy nếp số
ng văn minh có trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng và toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 58097008
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự cá nhân pháp nhân phải trách nhiệm về vi
ệc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự
4. Nêu và phân tích căn cứ xác lập quyền dân sự.
Căn cứ xác lập quyền tài sản
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứ
t quyền nghĩa vụ dân sự do vậy khi hợp đồng có hiệu lực thì xảy ra các hậu qu
ả pháp lý là phát sinh thay đổi chấm dứt quyền nghĩa vụ bao gồm cả việc xác l
ập các quyền tài sản. Ví dụ, hợp đồng vay tài sản sẽ làm phát sinh quyền đòi n
ợ của bên cho vay đối với bên vay khi thời hạn trả nợ đã hết hạn
- Hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý chí đơn phương của 1 chủ thể nhằm
xác lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền nghĩa vụ dân sự. Do vậy nếu ý chí nà
y được thực hiện ra không trái quy định của pháp luật không vi phạm đạo đức
xã hội thì ý chí đó sẽ tạo ra các quyền về tài sản nhất định. Chẳng hạn như thông
qua hành vi lập di chúc sẽ phát sinh quyền nhận thừa kế của những người thừa
kế đối với phần di sản do người chết để lại.
- Quyết định của tòa án cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luậtCác bản án quyết định của tòa án các cơ quan có thẩm quyền khác được xem
là că n cứ phát sinh các quyền tài sản có ý nghĩa ràng buộc các chủ thể trong
quan hệ ví dụ khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản của 1 chiếc xe
máy giữa a và bê bản án của tòa án công nhận a là chủ sở hữu của chiếc xe đó
thì sẽ là phát sinh quyền sở hữu của a đối với chiếc xe máy Bản án này mang ý
nghĩa bắt buộc phải t hực hiện đối với cả 2 bên.
- Kết quả của lao động sản xuất kinh doanh kết quả của hoạt động sáng tạo ra
đốitượng quyền sở hữu trí tuệ Bản chất của lao động sản xuất kinh doanh là
hành vi t ạo ra các tài sản có giá trị nhất định hoạt động sở hữu trí tuệ là 1 hoạt
động đặc biệ t tạo ra các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nên không chỉ điều chỉnh
bởi luật chun g là bộ luật dân sự mà còn điều chỉnh trong luật sở hữu trí tuệ Kết
quả của những hoạt động sáng tạo này có thể tạo ra các quyền tài sản nhất định Ví dụ các quyền t
ài sản thuộc quyền tác giả như quyển làm tác phẩm phái sinh ; sao chép tác phẩm.
- Chiếm hữu tài sản: chiếm hữu là Một tình trạng thực tế của tài sản được thể hiện
thông qua các hành vi nắm giữ quản lý chi phối kiểm soát đối với một tài sản trạn
g thái chiếm hữu được xem là tiền đề làm phát sinh các quyền tài sản khác khi
phá p luật quy định ví dụ điều 236 bộ luật dân sự năm 2015 quy định người
chiếm hữu tài sản ngay tình liên tục công khai 10 năm đối với động sản 30 năm
đối với bất đ ộng sản sẽ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó lOMoAR cPSD| 58097008
- Sở hữu tài sản được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật Đây là 1 tình
trạngngười sử dụng được lợi về tài sản không theo những căn cứ pháp luật quy
định kh ông được xem là hợp pháp
- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật Khi 1 người có hành vi trái pháp luật
xâmphạm đến tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm uy tín quyền và lợi ích
hợp phá p của các chủ thể khác mà gây ra thiệt hại sẽ là phát sinh quyền yêu cầu
bồi thườn g thiệt hại của chủ thể bị thiệt hại đối với người có hành vi trái pháp
luật đó Để ph át sinh quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại thì cần thỏa mãn các
yêu cầu sau đây k hó thiệt hại thực tế xảy ra có hành vi trái pháp luật có mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra có lỗi của người gây thiệt hại
- Thực hiện công việc không có ủy quyền. Đây là trường hợp một người không
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì
lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc
biết mà không phản đối.
- Căn cứ khác do pháp luật quy định
Căn cứ xác lập quyền nhân thân
- Do pháp luật quy định đây là căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất làm phát sinh cá
c quyền nhân thân do xuất phát từ đặc điểm cơ bản của quyền nhân thân luôn
gắn liền với mỗi chủ thể không thể chuyển giao được trong các giao dịch dân s
ự và không trị giá được bằng tiền Ví dụ khi một đứa trẻ sinh ra thì sẽ có quyền
đối với họ tên có quyền nhận cha mẹ
- Do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Có thể thấy, việc sán
g tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không những mang lại những quyền tài
sản như đã phân tích ở trên mà còn có thể tạo ra các quyền nhân Ví dụ quyền
đặt tên cho tác phẩm đứng tên thật tên thật
5. Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và
nghĩa vụ mà luật quy định Đặc điểm
- đặc điểm phụ thuộc vào bản chất nhà nướcví dụ: Trước năm 1980, cá nhân có
quyền sở hữu đất đai; từ năm 1980 đến nă m 1992, cá nhân không có quyền sở lOMoAR cPSD| 58097008
hữu đối với đất đai; từ năm 1992, cấ nhân có quyền chuyển dịch quyền sử dụng
đất và các quyền năng đó được mở rộng sau khi có Luật đất đai năm 2013 và
Bộ luật dân sự năm 2015.
- Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật, khoản 2 Điều 16 Bộ luật dân
sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau”. Năng lực pháp luật dân sự eủa cá nhẫn không bi hạn chế bôi bất cứ lí do nào (độ t
uổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc...).
- Mọi cá nhân công dân đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu ngh ĩa vụ như nhau .
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá n
hân nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp
luật của chính họ và của cá nhân khác. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân l
à thuộc tính nhân thân của chủ thể và không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Điều 18, Bộ luật dân sựnăm 2015 quyđịnh: “Năng lực pháp luật dãn sự của cá
nhân không thế bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định”.

- nhà nước bảo đảm thực hiện và bảo vệ
Khả năng có quyền và nghĩa vụ vẫn chỉ tồn tại là những quyền khách quan mà
pháp luật quy định cho các chủ thể. Đe biến những “khả năng” này thành các q uyền
dân sự cụ thể cần phải có những điều kiện khách quan cũng như chủ quan Những
điều kiện khách quan là những điều kiện kinh tế, xã hội, những chính s
ách của Đảng và Nhà nước thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể. Thiếu những
điều kiện kinh tế, pháp lí này, các quyền đó vẫn chỉ tồn tại dưới dạng “khả năn g”
mà không thể thành những quyền dân sự cụ thể được. Nhà nước ta đang thự c hiện
đường lối xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo những điều kiện thuận lợi để phát huy mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế nhằm đáp ứng ngày càng cao những nhu cầu của nhân d ân. 6. Khái niệm,
các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân.

Theo quy định tại điều 17 BLDS thì: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” Cơ
sở xác định là độ tuổi và khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi đầy đủ
Người thành niên là người từ đủ 18t trở lên sẽ có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ (trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự) lOMoAR cPSD| 58097008
Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có đầy đủ tư cách chủ thể, có
quyền tham gia vào các quan hệ PLDS với tư cách chủ thể độc lập, tự chịu trách
nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.
Người có NLHV đầy đủ (từ 18t trở lên) còn có quyền đăng ký kết hôn (đối với nữ)
Người từ 18t trở lên được suy đoán có đủ NLHV trừ trường hợp có quyết
định của TA về hạn chế hoặc mất NLHVDS.
oNăng lực hành vi một phần
KN: là những người chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm trong một giới hạn nhất định do PLDS quy định.
Độ tuổi: Người từ đủ 6t -dưới 18t.
Khi NLHV một phần tham gia vào các GDDS đòi hỏi yêu cầu phải được
người đại diện theo PL đồng ý, trừ GDDS phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với
lứa tuổi hoặc PL có quy định khác.
Chú ý: Người từ đủ 15t đến dưới 18t có tài sản riêng đủ để thực hiện nghĩa
vụ được xác lập, thực hiện giao dịch và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản
họ có, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Đ20 BLDS).
Không có năng lực hành vi
Người chưa đủ 6t là người không có NLHV. Mọi giao dịch của người này
đều phải thông qua người đại diện xác lập và thực hiện.
Lý do: tại bởi người ở độ tuổi dưới 6t chưa thể và chưa đủ khả năng để
nhận thức được hành vi của mình.
oMất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự
“Mất” NLHV được hiểu là đã có NLHV nhưng sau đó, sau một sự kiện nào đó
khiến cho người đó không còn có NLHV nữa.
Hạn chế NLHV tức là đã có NLHV đầy đủ nhưng sau đó theo quy định
của Pl sẽ bị hạn chế bớt một phần. Mất NLHVDS:
Người thành niên có thể bị tuyên bố mất NLHVDS khi có những điều kiện,
với những trình tự, thủ tục nhất định.
Điều kiện: Cá nhân bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận
thức và làm chủ hành vi của mình thì bị coi là mất NLHVDS (Đ22 BLDS)
Trên cơ sở nào để khẳng định: Phải có kết luận của tổ chức giám định có
thẩm quyền (như các bệnh viện..)
Thẩm quyền tuyên bố: Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố dựa trên yêu cầu của
người có quyền và lợi ích liên quan. lOMoAR cPSD| 58097008
Hậu quả pháp lý: Mọi giao dịch DS của người này đều do người đại diện của xác lập và thực hiện. Hạn chế NLHVDS
NLHVDS của người thành niên có thể bị hạn chế trên cơ sở những điều kiện
và thủ tục được quy định tại Đ25.
Điều kiện: Được áp dụng đối với người nghiện ma túy và các chất kích thích
khác dẫn đến hậu quả phá tán tài sản của gia đình (tức là nó tác động trực tiếp yếu
tố kinh tế của gia đình, gây nên sự khó khăn trong gia đình.
Thẩm quyền: TA trực tiếp ra qđịnh hạn chế NLHVDS của người thành niên
dựa trên yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Hậu quả PLý: Người bị hạn chế NLHVDS sẽ có người đại diện và TA sẽ quy định
phạm vi đại diện (nếu các giao dịch liên quan đến tài sản của người bị hạn chế NLHVDS
thì phải có sự đồng ý của người đại diện, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người này).
- năng lực hành vi dân sự đầy đủ :
+ cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là những người từ đủ mười tám tuổi
trở lên có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi
+ Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có toàn quyền tham gia xác lập và
thực hiện mọi giao dịch dân sự với tư cách là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về
hành vi do họ thực hiện
- năng lực hành vi dân sự ko đầy đủ
+ Người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến dưới 18 tuổi là người có năng lực hành
vi dân sự một phần. Họ chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm
trong một giới hạn nhất định do pháp luật quy định. Cụ thể người từ đủ sáu tuổi đến chưa
đủ 15 tuổi khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập thực hiện
giao dịch dân sự chứ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản động sản phải đăng ký
và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự người nghiện ma túy nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền
lợi ích liên quan hoặc cơ của cơ quan tổ chức hữu quan tòa án có thể ra quyết định tuyên
bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi Người thanh niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức làm chủ hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này người có quyền lợi ích lOMoAR cPSD| 58097008
liên quan hoặc cơ quan tổ chức hữu quan trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần
tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ xác định quyền nghĩa vụ của người giám hộ
- không có năng lực hành vi dân sự
Một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của tòa án
về việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của người đó, đồng thời, tòa án chỉ có thể
ra quyết định tuyên bố một cá nhân mất năng lực hành vi dân sự khi thỏa mãn các hiệu,
điều kiện sau. Cá nhân đó mắc bệnh tâm thần hoặc do các nguyên nhân khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có kết luận giám định pháp y, tâm thần về việc
mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự phải có người giám hộ
Bên cạnh người bị mất năng lực hành vi dân sự thì người chưa có năng lực hành vi
dân sự cũng thuộc mức không có năng lực hành vi dân sự. Khi bộ luật dân sự năm 2015
quy định giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật
của người đó xác lập thực hiện. Có thể hiểu cá nhân chưa đủ sáu tuổi là người chưa có
năng lực hành vi dân sự.
7. Phân biệt giữa tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân. Tuyên bố chết Tuyên bố mất tích
Tuyên bố một cá nhân chết là việ
c tòa án nhân dân ra quyết định t Tuyên bố một cá nhân mất tích
uyên bố một cá nhân đã chết the là việc tòa án nhân dân ra quyết
o yêu cầu của những người có qu định tuyên bố một cá nhân mất
yền lợi ích liên quan khi có nhữn tích theo yêu cầu của những ng
g điều kiện luật định
ười có quyền lợi ích liên quan k
hi có đủ những điều kiện luật đị nh điều kiện Tgian điều 71 BLDS 2015 Tgian điều 68 BLDS 2015 Thủ tục Thủ tục
Có yêu cầu của người có quyền Có yêu cầu của người có quyền lợi ích liên quan lợi ích liên quan lOMoAR cPSD| 58097008 Hậu quả
Về mặt tài sản:quan hệ tài sản Tư cách chủ thể : tạm dừng
được giải quyết như đối với người
đã chết; tài sản được giải
Về mặt tài sản việc quản lý tài
sản của cá nhân bị tuyên bố là
quyết theo quy định của pháp luật mất tích thực hiện theo quy định về thừa kế
tại điều 69 bộ luật dân sự Về mặt
nhân thân vợ chồng xin ly hôn
Về mặt nhân thân:quan hệ về hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn
nhân, gia đình và những quan hệ theo quy định của pháp luật về
nhân thân khác được giải quyết hôn nhân và gia đình
như đối với người đã chết Huỷ -
Về mặt tài sản có quyền Tư cách chủ thể : khôi phục bỏ
yêu cầu những người đã nhận tài Về mặt tài sản nhận lại tài sản
quyết định sản thừa kế trả lại tài sản giá trị tài do người quản lý tài sản chuyển tuyên bố sản hiện còn
giao sau khi thanh toán chi phí -
Về mặt nhân thân quan hệ quản lý
nhânthân được khôi phục trừ Về mặt nhanh thật vợ chồng xin
trường hợp vợ chồng đã được tòa ly hôn đã được ly hôn thì quyết
án cho ly hôn thì quyết định cho định cho ly hôn vẫn có hiệu lực
ly hôn vẫn còn hiệu lực pháp luật pháp luật
; vợ chồng đã kết hôn với người
khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật
8. Phân tích khái niệm, đặc điểm của giám hộ.
Khái niệm Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân d
ân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật
này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có k
hó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ)
Đặc điểm của giám hộ :
Là một trong các thiết chế bảo vệ cá nhân yếu thế trong xã hội lOMoAR cPSD| 58097008
Là căn cứ hình thành quan hệ đại diện
Hình thành từ nhiều căn cứ khác nhau nhất định tòa án chi tiết xã cử người được giám hộ lựa chọn Người giám hộ cá nhân 1. Có NLHVDS đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ củangười giám hộ;
3. Không phải là người đang bị truy cứu TNHS hoặc người bị kết án nhưng chưa đượcxoá
án tịch về một trong các tội cố ý xâm phạm tỉnh mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm,
tài sán của người khác;
4. Không phải là người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niênPháp nhân
1. Có NLPLDS phù hợp với việc giám hộ:
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện nghĩa vụ quyền, của người giám hộ9. Phân
tích các trường hợp được giám hộ và các hình thức giám hộ.
- Người được giám hộ
Là người chưa thành niên
Là người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi
Là người mất năng lực hành vi dân sự
Lưu ý một người chỉ có thể được một người giám hộ trừ trường hợp cha mẹ cùng giám h
ộ cho con hoặc ông bà cùng giám hộ cho cháu - Các hình thức giám hộ :
a)Người giám hộ đương nhiên
» Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên (Điều 52 BLDS)
Anh chị em ruột => Ông bà nội/ngoại => Bác, chú, cậu, cô, dì ruột
• Giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 53 BLDS) V
ợ chồng là giám hộ của nhau; Con giám hộ cho cha mẹ; Cha mẹ giám hộ cho con thành
niên chưa có vợ/chồng/con hoặc có mà không đủ điều kiện b)Người giám hộ cử, chỉ định lOMoAR cPSD| 58097008
+ Người chưa thành niên, người mất NLHVDS không có người giám hộ đương nhiên =
> UBND cấp xã nơi cư trú cử.
+ Tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên hoặc tranh chấp về việc cử người
giám hộ => Toà án chỉ định người giám hộ.
c)Người giám hộ do người được giám hộ lựa chọn Người có năng lực hành vi dân sự đầ
y đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân
pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý.
Lưu ý: Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu t
uổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. Việc cử người giám hộ phái đư
ợc sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
10. Nơi cư trú của cá nhân? Nêu và phân tích ý nghĩa pháp lý của việc xác định n
ơi cư trú của cá nhân.
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống
Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Việc xác định nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ pháp luật
dân sự như xác định việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự ;xác định nơi mở thừa kế
xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật
Trong lĩnh vực hành chính, nơi cư trú xác định quyền đăng ký hộ khẩu, làm giấy tờ
tùy thân hoặc hưởng các dịch vụ công.Việc xác định nơi cư trú chính xác giúp ngăn
chặn tình trạng cư trú bất hợp pháp hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác. Nếu
có tranh chấp hợp đồng, nơi cư trú thường là địa chỉ để gửi thông báo hoặc y êu
cầu thực hiện nghĩa vụ.
11. Trình bày các điều kiện công nhận một tổ chức là pháp nhân và phân loại pháp nhân -
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Các điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân 2.1.
Được thành lập một cách hợp pháp
Hợp pháp được hiểu là có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và được thành lập theo thủ tục luật định. lOMoAR cPSD| 58097008
Hình thức được cho là hợp pháp (tức là được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép thành lập) bao gồm: + Cơ quan NN thành lập;
+Cơ quan NN cho phép thành lập;
+ Cơ quan NN công nhận thành lập;
+ Cơ quan NN đăng ký thành lập; 2.2.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
–Tổ chức là một tập thể người được sắp xếp dưới một hình thái nào đó (công ty TNHH, công ty
hợp danh, công ty cổ phần, bệnh viện…) phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động và phải
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó.
— Sự độc lập của PN thể hiện là PN không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi tham gia vào
các QHPLDS (kể cả kinh tế, lao động…); Ngòai ra sự tồn tại của PN không bị phụ thuộc vào
sự thay đổi trong thành viên của PN. 2.3.
Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó –
Tài sản độc lập chính là tài sản của PN, tức là PN là chủ sở hữu và có đầy đủ quyền
năng của chủ sở hữu. Tài sản của PN hòan toàn độc lập với tài sản của các thành viên của PN
(mặc dù tài sản của PN có thể hình thành từ nguồn tài sản riêng của các thành viên PN). – Tài
sản này bao gồm: Tài sản riêng của PN và các tài sản được NN giao cho hoặc các tài sản PN
được tặng cho. Biểu hiện của tài sản PN: vốn, các tư liệu sản xuất, các tài sản khác… – PN
phải chịu trách nhiệm trên cơ sở tài sản riêng độc lập của mình: tức là PN khi có nghĩa vụ tài
sản tự mình phải thực hiện chứ không thể yêu cầu cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý hay bất
kỳ chủ thể nào khác thực hiện thay mình (trừ khi có sự đồng ý tự nguyện của các chủ thể khác).
PN cũng không thể buộc các thành viên của PN chịu trách nhiệm tài sản thay mình (trừ khi có thỏa thuận khác). 2.4.
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể là nguyên
Đơn hoặc bị đơn trước Tòa án –
PN tự mình tham gia vào các QHPLDS với đầy đủ quyền và nghĩa vụ phải thực hiện
phù hợp với quy định của PL và điều lệ của PN. –
Khi PN không chịu thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể trở thành bị đơn trước tòa
cũng như khi PN bị chủ thể khác xâm phạm đến lợi ích thì hòan toàn có quyền gửi đơn tới TA
(lúc này sẽ có tư cách là nguyên đơn). Phân loại pháp nhân
Nhóm 1: Pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015:
- Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và
lợi nhuận được chia cho các thành viên.
- Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
- Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhóm 2: Pháp nhân phi thương mại theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015:
- Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. lOMoAR cPSD| 58097008
- Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các
tổ chức phi thương mại khác. - Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi
thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ
máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. 12. Trình bày năng lực
chủ thể của pháp nhân.
a.
Năng lực chủ thể của pháp nhân
- Năng lực chủ thể của pháp nhân phụ thuộc vào mục đích hoạt động của pháp nhân.
Mục đích đó được xác định bởi quyết định thành lập pháp nhân hoặc điều lệ của pháp
nhân. Do đó, các pháp nhân khác nhau sẽ có năng lực chủ thể khác nhau.

- Bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi, phát sinh đồng thời và tồn tại tương
ứng cùngvới thời điểm thành lập và đình chỉ pháp nhân (phát sinh kể từ thời điểm đăng ký).
Năng lực pháp luật của pháp nhân
- là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự - đặc điểm
+ không bị hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định
+ thời điểm phát sinh, chấm dứt năng lực
hành vi dân sự của pháp nhân
Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân, thông qua người đại diện
của pháp nhân xác lập,thực hiện các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
+ đại diện theo pháp luật
+ đại diện theo uỷ quyền
13. Xác định các yếu tố lý lịch của pháp nhân.
Các yếu tố lý lịch cơ bản của pháp nhân KN: là tổng hợp các sự kiện Plý để cá biệt hóa PN khi tham gia vào các QHPL.
Những yếu tố lý lịch của PN được xác định trong điều lệ của PN hay quyết định thành lập PN.
Những yếu tố này bao gồm:
+ Quốc tịch của PN: là mối liên hệ pháp lý giữa Pn với NN (có ý nghĩa trong việc xác định
pháp luật chi phối tới hoạt động của PN).
+ Cơ quan điều hành PN: phụ thuộc vào loại hình của PN
+ Trụ sở của PN: Nơi đặt trụ sở chính của PN => liên quan đến việc xác định cơ quan quản lý
trực tiếp, cơ quan tố tụng khi xảy ra tranh chấp, địa chỉ liên lạc của PN..
Ngoài ra PN có thể có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh.
+ Tên gọi của PN: cá thể hóa PN và có những yêu cầu nhất định (không trùng, không gây hiểu
lầm…và tên gọi này được sử dụng trong mọi giao dịch mà PN tham gia.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố như: nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng…(phải được đăng ký tại cơ quan NN có thẩm quyền).
- điều lệ của PN (Đ77) lOMoAR cPSD| 58097008 - tên gọi của PN (Đ78) - trụ sở của PN (Đ79)
- quốc tịch của PN (đ80) - tài sản của PN (Đ81)
- đại diện của PN ( Đ85)
14. Hậu quả pháp lý khi pháp nhân chấm dứt tồn tại.
Khi một pháp nhân chấm dứt tồn tại, hậu quả pháp lý sẽ bao gồm các khía cạnh sau:
1. Chấm dứt tư cách pháp nhân
Pháp nhân không còn quyền và nghĩa vụ độc lập theo pháp luật.
Tên của pháp nhân bị xóa khỏi hệ thống đăng ký pháp lý (thường là tại cơ quan đăng ký kinh doanh).
2. Giải quyết các nghĩa vụ tài chính
Nợ và nghĩa vụ tài chính: Pháp nhân phải hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính
với bên thứ ba, bao gồm: Nợ vay.
Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Lương và các khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Tài sản còn lại: Sau khi thanh toán các khoản nợ, tài sản còn lại được chia hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật và điều lệ của pháp nhân. 3. Chấm dứt hợp đồng
Các hợp đồng đang thực hiện sẽ bị chấm dứt hoặc phải thực hiện các thỏa thuận thanh lý hợp đồng với đối tác.
Pháp nhân có thể phải bồi thường nếu việc chấm dứt gây thiệt hại cho bên còn lại.
4. Quyền lợi người lao động
Người lao động trong pháp nhân có thể được giải quyết quyền lợi về lương, bảo hiểm và các chế độ
liên quan theo quy định pháp luật lao động.
5. Trách nhiệm pháp lý của người quản lý
Người quản lý pháp nhân có thể phải chịu trách nhiệm nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình hoạt động hoặc giải thể pháp nhân.
Nếu có gian lận, lừa đảo, hoặc vi phạm nghĩa vụ với bên thứ ba, các cá nhân liên quan có thể phải
chịu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc hình sự. 6. Phân chia tài sản (nếu có)
Nếu là công ty, tài sản còn lại sau khi thanh toán nghĩa vụ sẽ được phân chia cho các cổ đông,
thành viên hoặc chủ sở hữu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. 7. Cơ quan có thẩm quyền quản lý
Quá trình chấm dứt pháp nhân thường được giám sát bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo
tuân thủ các quy định pháp luật, như:
Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với doanh nghiệp). Cơ quan thuế.
Cơ quan bảo hiểm xã hội. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về tư cách pháp nhân và hậu quả pháp lý khi chấm dứt pháp nhân.
Luật Doanh nghiệp 2020: Điều chỉnh việc giải thể doanh nghiệp.
Luật Phá sản 2014: Quy định về thủ tục phá sản doanh nghiệp.
15. Trình bày điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự