



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58097008
BỘ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC 
người mang tât cá bản tính sinh học, tính loài. 
Yêu tố sinh học trong con người, trước hết là tổ 
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm con 
chức cơ thể và môi quan hệ của nó với tự nhiên, 
người và bản chất con người theo quan điểm 
là những thuộc tinh, những đặc điêm sinh học, 
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa thực tiễn? 
quá trinh tâm sinh ly, cac giai đoạn phát triển  Trá lời: 
khác nhau thể hiện bản chất sinh học của cá nhân  con người. 
I.Khái niệm con người 
"Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động 
Con người là một thực thế tự nhiên mang đặc 
vật mà ra, cũng đã quyết định việc con người 
tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai 
không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc 
phương diện tự nhiên và xã hội. 
tính vốn có của con vật" Con người cũng như mọi 
II.Bản chất con người 
động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uông, 
phải "đầu tranh sinh tôn" đê ăn uông, sinh đẻ con 
Mác - Lênin đã có những quan niệm tiến bộ, 
cái, tôn tại và phát triên. Nhưng không được 
trong nghiên cứu và chỉ ra học thuyết của mình. 
tuyệt đôi hóa điều đó. Không phải đặc tính sinh 
Khắc phục được những hạn chế của các quan 
học, bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là cái 
niệm về con người trong Triết học phương Tây 
duy nhất tạo nên bản chất của con người, mà con 
thời kỳ trước. Mở ra với các nhận thức đúng đắn 
người còn là một thực thể xã hội. 
và giải thích với bản chất con người. 
Khi xem xét con người, theo quan điêm của chủ 
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa 
nghĩa Mác - Lênin, không thế tách rời hai phương 
mặt sinh vật với mặt xã hội: 
diện sinh học và xã hội của con người thành 
Tiếp thu một cách mang tính phê phán những 
những phương diện biệt lập, duy nhất, quyết 
quan điểm có tính hợp lý và khắc phục những  định phương diện kia. 
thiếu sót hạn chế quan niệm về con người trong 
Thứ hai, Con người còn là sản phẩm của lịch sử 
lịch sử triết học trước đó, triết học Mác khăng 
xã hội và chính lao động là nhân tố giữ vai trò 
định con người hiện thực là sự thống nhất giữa 
quyết định cho quá trình hình thành con người, 
yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. Bởi vì, con người 
khăng định con người có tính xã hội. Trong lịch 
không phải là cái gì đó đông nhât tuyệt đôi vê 
sử triết học trước Mác đã có nhiều quan niệm 
chât, - đó là sự đông nhât bao hàm trong mình 
khác nhau phân biệt con người với thế giới loài 
sự khác biệt giữa hai yêu tô đôi lập nhau: con 
vật, như con người là động vật biêt sử dụng công 
người với tư cách là sản phâm của giới tự nhiên, 
cụ lao động, hoặc con người có tư duy, v.v... 
là sự phát triên tiêp tục của giới tự nhiên, mặt 
Nhưng, nhưng quan niệm đó cũng chi nhân 
khác con người là một thực thế xã hội được tách 
mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất xã hội 
ra như một lực lượng đối lập với giới tự nhiên, sự  của con người. 
tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội tạo  thành con người. 
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con 
người đã làm thay đổi, cải biến toàn bộ giới tự 
Thứ nhất, Con người là sản phẩm của lịch sử 
nhiên: "con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó,  tự nhiên. 
còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự 
Đó là quá trình tạo thành phương diện sinh học 
nhiên". Tính xã hội của con người biểu hiện trong 
và khả năng thỏa mãn những nhu cầu sinh học 
hoạt động sản xuất vật chất, con người sản xuất 
như: ăn, mặc, ở; hoạt động và nhu cầu tái sản 
ra của cải vật chất và tinh thần để phục vụ đời 
sinh con người. Như vậy, con người trước hêt là 
sống của mình, hình thành phát triên ngôn ngữ 
một tôn tại sinh vật, con người tự nhiên là con 
và tư duy, xác lập các quan hệ xã hội.      lOMoAR cPSD| 58097008
Thứ ba, mối quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã 
đều mang tính xã hội giữa người và người là quan 
hội, không chỉ khẳng định nguồn gốc, bản chất 
hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ 
sinh vật và xã hội của con người; mà còn khăng  khác của con người. 
định vai trò quyết định của hệ thống các quy luật 
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, 
khách quan đối với quá trình hình thành và phát 
Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng Luận cương về 
triển của con người. Đó là hệ thống các quy luật 
Phoiơbách: "Bản chất con người không phải là 
tự nhiên như là quy luật môi trường, quy luật 
một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng 
trao đôi chất, vê di truyên, biên dị, tiên hóa, v.v... 
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con 
quy định phương diện sinh học của con người. 
người là tông hòa những quan hệ xã hội" 
Hệ thông các quy luật tâm lý, ý thức hình thành 
vận động trên nền tảng sinh học của con người 
Luân đề trên khẳng định rằng, không có con 
như hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý 
người trừu tượng, thoát ly khỏi điều kiện, hoàn 
chí, v.v... hệ thống các quy luật xã hội quy định  cảnh lịch sử xã hội. 
các quan hệ xã hội giữa người với người. 
Con người là cụ thể, sống trong một điều kiện lịch 
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên 
sử cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch sử, cụ 
thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con 
thể đó bằng hoạt động thực tiễn, con người sản 
người bao gồm mặt sinh vật và mặt xã hội. Bởi vì, 
xuất ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn 
con người chỉ có thể tồn tại khi thỏa mãn những 
tại, phát triển về thể lực và trí lực. 
nhu cầu sinh học, nhưng không phải bất cứ một 
sản phẩm vật chất nào cũng có sẵn trong tự 
Chỉ trong toàn bộ các mỗi quan hệ xã hội như gia 
đình, giai cấp, dân tộc, v.v... con người mới bộc lộ 
nhiên mà chủ yếu đều do quá trình sáng tạo của 
con người thông qua lao động. Xã hội không phải 
bản chất xã hội của mình. 
là một thực thể tồn tại độc lập bên ngoài mặt 
Điều lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã 
sinh học, cũng không có cái xã hội và cái sinh học 
hội, không có nghĩa phủ nhận mặt tự nhiên trong 
thuần túy tồn tại độc lập với nhau, chúng có quan 
cuộc sống con người; trái lại, điều đó muốn nhấn 
hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau trong các 
mạnh sự phân biệt giữa con người và thế giới 
quan hệ xã hội. Bởi xã hội là phương thức cho 
động vật ở bản chất xã hội và đó cũng là để khắc 
con người thoả mãn tốt hơn những nhu cầu sinh 
phục sự thiếu sót của các nhà triết học trước Mác 
học ngày càng có tính hợp lý và văn minh hơn. 
về bản chất xã hội của con người. Mặt khác, cải 
Chính vì vậy, con người ngày càng quan tâm đến 
bản chất với ý nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính 
quá trình cải tạo hiện thực khách quan, cũng như 
quy luật chứ không phải là cái duy nhất; do đó 
chính lợi ích của cá nhân, tập thể, giai cấp hay của 
cần phải thấy được các biêu hiện riêng biệt, 
toàn bộ xã hội, không phải do ý thức chủ quan 
phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân trong 
của con người mà do chính điều kiện khách quan  cộng đông xã hội. 
và các quy luật khách quan quy định. 
3. Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là 
2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con 
sản phẩm của lịch sử: 
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội: 
Con người là sản phẩm phát triển của tự nhiên và 
Con người khác với thê giới loài vật vê bản chât 3 
lịch sử phát triển của xã hội. Song, điều quan 
phương diện: Quan hệ với thiên nhiên, quan hệ 
trọng hơn cả là con người luôn luôn là chủ thê 
với xã hội, quan hệ với bản thân. Sự khác biệt ây 
của lịch sử xã hội. Với tính cách chủ thể của lịch 
thê hiện con người là một thực thể thống nhất 
sử, thông qua hoạt động thực tiền, con người 
giữa mặt sinh học và mặt xã hội hoặc bản chất 
biến đổi giới tự nhiên, biến đổi xã hội và bản thân 
của con người là tông hòa những mối quan hệ xã  mình 
hội. Bởi vì, cả ba mối quan hệ ấy, suy đến cùng      lOMoAR cPSD| 58097008
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người 
nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan 
cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản 
hệ kinh tế - xã hội áp bức và bóc lột, ràng buộc 
phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo 
khả năng sáng tạo lịch sử của con người. Cuộc 
ra lịch sử. Hoạt động sản xuất vật chất vừa là điều 
cách mạng đó cũng thực hiện sự nghiệp giải 
kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương 
phóng toán nhân loại bane phương thức xây 
thức dẫn đến sự biến đổi xã hội. Đó là quá trình 
dựng môi quan hệ kinh tê - xã hội xã hội chủ 
con người nhận thức và vận dụng các quy luật 
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập và phát 
khách quan để khăng lịch sử vận động phát triển 
triển một xã hội mà tự do và sáng tạo của người 
của xã hội là lịch sử của phát triên của các 
này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của 
phương thức sản xuất vật chất khác nhau, v.v... 
người khác. Đó cũng chính là thực hiện triêt lý 
đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa 
Không có con người trừu tượng, con người là cụ 
cộng sản: "mỗi người vì mọi người, mọi người vì 
thế trong môi giai đoạn phát triên nhât định của  mỗi người". 
lịch sử và bản chât của con người trong tính hiện 
thực của nó là tông hòa những mối quan hệ xã 
Câu 2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về 
hội. Bản chất con người không phải là một hệ 
phạm trù vật chất? Ý Nghĩa thực tiễn? 
thống đóng kín, mà là hệ thống mở tương ứng  Trả lời: 
với điều kiện lịch sử của con người. Cho nên, có 
thể nói rắng, sự vận động và phát triển của lịch 
Trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa 
sử sẽ quy định tương ứng với sự vận động và 
kinh nghiệm phê phán", V.I.Lênin đã đưa ra định 
phát triên của bản chât con người thông qua 
nghĩa vê vật chất như sau: "Vật chât là một phạm 
những môi quan hệ xã hội trong lịch sử. 
trù triêt học dùng đê chỉ thực tại khách quan 
được đem lại cho con người trong cảm giác, 
II I Ý nghĩa phương pháp luận 
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, 
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin 
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. 
về con người, có thể rút ra một số ý nghĩa 
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà 
phương pháp luận quan trọng sau đây: 
cho đến nay được các nhà khoa học hiện đại coi  - 
Một là, đê lý giải một cách khoa học 
là một định nghĩa kinh điển. Định nghĩa vật chất 
nhữngvấn đề về con người thì không thể chỉ dơn 
nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ 
thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó 
những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê 
mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là 
phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về 
từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những 
phạm trù vật chất. Nó bao hàm các nội dung cơ 
quan hệ kinh tê - xã hội của nó.  bản sau đây:  - 
Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và 
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn 
pháttriển của xã hội chính là năng lực sáng tạo 
tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc 
lịch sử của con người. Vì vậy, phát huy năng lực  vào ý thức. 
sáng tạo của môi con người, vì con người chính 
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn 
là phát huy nguôn động lực quan trọng thúc đẩy 
nói phạm trù này là sản phâm của sự trừu tượng 
sự tiến bộ và phát triển của xã hội.  hóá.  - 
Ba là, sự nghiệp giải phóng con người 
không có sự tồn tại cảm tính. Nhưng khác về 
nhằmphát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó 
nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang tính 
phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những 
chất duy tâm chủ nghĩa về phạm trù này, V.I.Lênin 
quan hệ kinh tế - xã hội. Trên ý nghĩa phương 
nhân mạnh răng, phạm trù triêt học này dùng đê 
pháp luận đó, có thể thấy một trong những giá 
chỉ cái "Đặc tính duy nhât của vật chât mà chủ 
trị căn bản nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ      lOMoAR cPSD| 58097008
nghĩa duy vật triêt học găn liên với việc thừa 
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần 
nhận đặc tính này - là cái đặc tính tôn tại với tư 
(cảm giác, tư duy, ý thức...), lại luôn luôn có 
cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý 
nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những  thức chúng ta"! 
gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội 
dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, 
Nói cách khác, tính trừu tượng của phạm trù vật 
chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng 
chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không 
đang tôn tại với tính cách là hiện thực khách 
tách rời tính hiện thực cụ thế của nó. Nói đến vật 
quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của 
chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện 
mọi sự hiêu biêt, song bản thân nó lại không 
hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người. Vật 
ngừng chép lại, chụp lại, phán anh hiện thực 
chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện 
khách quan, nên vê nguyên tăc, con người có thê 
thực này mang tính khách quan chứ không phải 
nhận thức được thê giới vật chất. Trong thế giới  hiện thực chủ quan. 
vật chất không có cái gì là không thể biết, chỉ có 
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các 
những cái đã biết và những cái chưa biết, do hạn 
giác quan con người thì đem lại cho con người 
chê của con người trong từng giai đoạn lịch sử  cảm giác 
nhất định. Cùng với sự phát triển của khoa học, 
các giác quan của con người ngày càng được "nồi 
Trái với quan niệm "khách quan" mang tính chất 
dài", giới hạn nhận thức của các thời đại bị vượt 
duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.I.Lênin 
qua, bị mất đi chứ không phải vật chất mất đi như 
khăng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính 
những người duy tâm quan niệm. 
hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn 
tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện 
Khăng định trên đây có ý nghĩa hết sức quan 
tượng cụ thế, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện 
trọng trong việc bác bỏ thuyết "bất khả tri", đồng 
thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực 
thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học 
thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có 
đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm 
của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động 
giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa 
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người 
học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn ngày 
những cảm giác. Chủ nghĩa duy vật biện chứng 
càng phát triên với những khám phá mới mẻ 
không bàn đên vật chât một cách chung chung, 
càng khẳng định tính đúng đắn của quan niệm 
mà bàn đên nó trong môi quan hệ với ý thức của 
duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định 
con người. Trong đó, xét trên phương diện nhận  nghĩa vật chất của 
thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ 
V.I.Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, và do đó mà, chủ 
nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm 
nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khăng định 
giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái 
vai trò là hạt nhân thế giới quan, phương pháp 
phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời 
luận đúng đắn của các khoa học hiện đại 
theo lập trường nhất nguyên duy vật của 
V.I.Lênin đôi với mặt thứ nhât vân đê cơ bản của 
* Ý nghĩa thực tiễn của quan niệm vật chất của  triêt học 
Triết học mác lênin 
Thứ ba, vật chât là cái mà được ý thức phản ánh  - 
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải 
quyếthai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập 
Chỉ có một thê giới duy nhât là thê giới vật chât. 
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó 
Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà 
cung cấp nguyên tắc thể giới quan và phương 
đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn 
pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ 
tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện 
nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa 
tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn 
duy vật siêu hình và mọi biêu hiện của chúng 
tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện 
trong triêt học tư sản hiện đại về phạm trù này.      lOMoAR cPSD| 58097008 - 
Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi 
conngười phải quán triệt nguyên tắc khách quan 
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng 
khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đan  quy luật khách quan...  - 
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở 
khoahọc cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực 
xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và 
các quan hệ vật chất xã hội. 
Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện 
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ 
thông lý luận thông nhât, góp phân tạo ra nên 
tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách 
duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy 
vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động 
và phát triên của phương thức sản xuất vật chất, 
về mối quan hê giữa tồn tai xã hội và ý thức xã 
hội, về mối quan hệ giữa giữa quy luật khách 
quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con  người...        lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 3: Anh (chị) phân tích và làm rõ nguồn gốc, 
chê độ tư hữu; còn nguyên nhân trực tiếp là do 
bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà 
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội phát triên ngày 
nước? Liên hệ với nhà nước Việt Nam hiện nay? 
càng gay gặt, không thê điêu hòa được. Nhà 
nước ra đời là một tât yêu khách quan đê "làm  Trá loi: 
dịu" sụ xung đột giai cấp, đề duy trì trật tự xã hội 
→> Nguồn gốc, bản chất và đặc trưng và chức 
trong vòng " trật tự" mà ở đó, lợi ích và địa vị của  năng của NN 
giai cấp thống trị được đảm bảo.  * Bản chất của  nhà nước 
* Nguồn gốc của nhà nước 
Sự ra đời của nhà nước là một tất yếu khách quan 
Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh 
để làm "dịu" sự xung đột giai câp, đê làm cho sử 
viễn, bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có quá 
xung đột ây diễn ra trong vòng "trật tự" nhăm 
trình phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu vong. 
duy trì chê độ kinh tê trong đó giai cấp này bóc 
Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản 
lột giai cấp khác. Tính giai cấp của Nhà nước là 
phâm của sự phát triên nội tại cảu xã hội. Nhà 
công cụ cơ bản của quyên lực chính trị, là bô máy 
nước xuât hiện khách quan, nó là sản phẩm của 
quyên lực đặc biệt đê trước hêt cưỡng chê, bảo 
một xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất 
vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, do  định. 
được hình thành từ bộ máy quản lý cộng đông 
Sự phát triển của lực lượng sản xuất vào 
nên nhà nước cũng đồng thời nhân danh xã hội, 
cuối thời kỳ của xã hội cộng sản nguyên thủy đã 
đại diện cho xã hội thực hiện các chức năng quản 
cho phép tiến hành sản xuất tương đối độc lập 
lý xã hội, phục vụ nhu câu chung của xã hội, 
theo nhóm nhỏ hay đơn vị gia đình, đó là lúc xã 
tương ứng với bản chât của giai câp câm quyên 
hội xuất hiện chế độ tư hữu. Lực lượng sản xuất 
và điều kiện tồn tại của xã hội. 
ngày càng phát triển đưa đến sự dư thừa của cải 
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước 
tương đối trong xã hội, điều này đưa đến sự khao 
khát chiêm đoạt ở những người có quyên và xuât 
Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước thường có ba 
hiện giai câp thông trị và giai câp bị thông trị. Sự  đặc trưng cơ bản: 
bât bình đăng phân hóa giai câp xuât hiện. Quan  - 
Một là, nhà nước quản lý cư dân trên 
hệ áp bức bóc lột dân dân thay cho quan hệ bình 
một vùng lãnh thố nhất định. Trongvùng lãnh thổ 
đăng giữa người với người, nền dân chủ bị thay 
đó, về nguyên tắc quyền lực nhà nước có hiệu 
bằng nền độc tài. Điều đó dẫn đến những mâu 
lực với mọi thành viên. Cư dân trong cộng đồng 
thuẫn giai cấp trong xã hội ngày càng thêm gay 
nhà nước ngoài quan hệ huyết thống, còn tồn tại 
gắt, không thể điều hòa được. Do đó, nhà nước 
trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống là quan hệ 
ra đời để đáp ứng yêu cầu dụy trì trật tự và thống 
kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính trị... giữa 
trị xã hội của giai cấp thống trị, để cho cuộc đấu 
các thành phân cư dân trong một pham vi lãnh 
tranh giai cấp không đi đến sự tiêu diệt lẫn nhau  thô nhât đinh. 
và tiêu diệt luôn cả xã hội, đê duy trì xã hội trong 
vòng "trật tự". V.I.Lênin cũng cho răng: "Bât cứ ở 
Biên giới quốc gia xuất hiện, trong đó đồng thời 
đâu, hê lúc nào và chừng nào, vê mặt khách 
tồn tai nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội. 
quan, những mâu thuần giai câp không thê điều  - 
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan 
hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại, 
quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế 
sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những 
đối với mọi thành viên trong xã hội, bao gồm hệ 
mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được" 
thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực 
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện 
lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù, pháp luật... 
nhà nước là do sự phát triên của lực lượng sản 
Lênin tưng viết: "Quân đội thường trực và cảnh 
xuất dẫn đên xuất hiện sản phâm 'thặng dư và 
sát là những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền      lOMoAR cPSD| 58097008
lực nhà nước." Họ là những người đại diện cho 
+ Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại 
nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ  - 
Chức năng đôi nội của nhà nước là sự 
sở sức mạnh "cưỡng bức" của pháp luật. Các cơ 
thựchiện đường lối đối nôi nhăm duy trì trật tự 
quan quyền lực dều từ xã hội mà ra, song quyền 
kinh tê, xã hội, chính trị va những trật tự khác 
lực nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc 
hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp cầm 
về giai cấp thống trị nên chúng ngày càng thoát 
quyền, thông qua các công cụ như: chính sách xã 
ly khỏi nhân dân và đôi lập với nhân dân. 
hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y  - 
Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa  tế, giáo dục. 
để nuôi bộ máy chính quyên. V.I. Lênin cho răng:  - 
Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự 
"muôn duy trì quyên lực xã hội đặc biệt, đặt lên 
triểnkhai thực hiện các chính sách đôi ngoại của 
trên xã hội, thì phải có thuê và quốc trái". Tuy 
giai câp thông trị đê bảo vệ biên giới lãnh thô 
nhiên ở trong xã hội có giai cấp, nguồn tài chính 
quôc gia và thực hiện các môi quan hệ kinh tế, 
này được nhà nước huy động chủ yếu là do thu 
chính trị, xã hội với các nước khác mà thực chất 
thuế, sau đó là quốc trái thu được do sự cưỡng 
là thực hiện lợi ích giữa giai cấp thống trị trong 
bức hoặc do sự tự nguyện của công dân. * Chức 
mối quan hệ với các quốc gia khác nhau. Trong 
năng cơ bản của nhà nước 
xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà 
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và 
nước được xem như là điều kiện cho sự phát 
chức năng xã hội. 
triển của mỗi quốc gia nên rất được coi trọng.  - 
Chức năng thống trị chính trị là công cụ  - 
Chức năng đối nội và chức năng đối 
bảo vệvà thực hiện lợi ích của giai cấp thống trị. 
ngoại củanhà nước là hai mặt của một thực thể 
Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền 
thống nhất, hỗ trợ và tác động lần nhau nhằm 
lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống 
thực hiện đường lồi đôi nội và đường lồi đối 
chính sách và pháp luật, nhân danh nhà nước 
ngoại của giai cấp thống trị. Chức năng đối nội 
duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng 
quyết định chức năng đối ngoại vì nhà nước ra 
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm 
đời và tồn tại là do cơ cấu giai cấp bên trong mỗi 
bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị. 
quốc gia quy định; phải duy trì được trật tự xã 
hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội  - 
Chức năng xã hội của nhà nước được 
tồn tại trong vòng trật tự nhất có thê thì khi đó 
biểuhiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm 
nhà nước mới có điều kiện để thực hiện tốt chức 
nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành 
năng đối ngoại. Mặt khác, chứ năng đối ngoại 
các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao 
cũng có tác động mạnh mẽ đôi với chức năng đôi 
thông, y tê, giáo dục, bảo vệ môi trường... đê bảo 
nội, bởi trong quá trình quốc tế hóa đời sống 
vệ lợi ích chung của cộng đông quôc gia trong đó 
kinh tế-xã hội đòi hỏi mỗi nhà nước cần phải 
có lợi ích của giai cấp thống trị. 
củng cố và có sự đối mới chức năng đối ngoại cho  - 
Giữa chức năng thống trị chính trị của 
phù hợp với điều kiện lịch sử thời đại mới có điều 
giai cấpvà chức năng xã hội của nhà nước luôn có  kiện phát triên. 
mi quan hệ hữu cơ với nhau. Chức năng chính trị 
>> Liên hệ nhà nước Việt Nam hiện nay 
giữ vị trí chi phối phương hướng và mức độ thực 
hiện chức năng xã hội, còn chức năng xã hội giữ 
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là 
vai trò là cơ sở cho việc thực hiện chức năng 
tố chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, 
chính trị, đảm bảo cho việc thực hiện chức năng 
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu 
chính trị một cách hiệu quả. Khi giải quyết tốt 
trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt 
được lợi ích cả hai thì nhà nước mới tồn tại lâu 
động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước  dài được. 
CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo và thực hiện đường      lOMoAR cPSD| 58097008
lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội 
dài của đất nước. Các dân tộc anh em đều bình 
tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. 
đăng trước pháp luật và đoàn kết một lòng, giúp 
đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống. Mỗi dân tộc đều 
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là 
có ngôn ngữ riêng, được nhà nước tạo điều kiện, 
trụng tâm thực hiện quyên lực chính trị, là trụ cột 
hỗ trợ về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế, 
của hệ thông chính trị, là bộ máy tô chức quản lý 
xã hội, góp phần làm nguồn sức mạnh to lớn cho 
nhà nước vê kinh tê văn hóa, xã hội và thực hiện 
đất nước trong công cuộc xây dựng và phát triển 
chức năng đối nội đối ngoại 
đất nước. Ngày nay tính dân tộc đó được phát 
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và năng 
huy nhờ kết hợp với tính giai cấp, tính nhân dân 
lực tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội  và tính thời đại. 
bằng pháp luật - phương tiện quan trọng đê Nhà 
- Tính nhân dân của nhà nước CHXHCNVN 
nước tố chức thực hiện có hiệu quả tất cả các 
chức năng của mình. Bảo vệ trật tự pháp luật, 
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân 
tăng cường pháp chê xã hội chủ nghĩa là hoạt 
dân là chủ thế tối cao của quyền lực Nhà nước 
động thường xuyên có ý nghĩa quyết định đối với 
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. 
việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. 
Trong đó hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu 
cử để lập ra cơ quan đại diện cho quyền lực của  * 
Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội 
mình là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các  chủnghĩa việt nam 
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà 
Bản chất của nhà nước CHXHCNVN được thế 
nước bằng các hình thức giám sát, khiếu nại, tố 
hiện rõ trong Hiến pháp 2013, cụ thể như sau: 
cáo, khiếu kiện các quyêt định, hành vi của các cơ 
"Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
quan nhà nước và các cá nhân có thấm quyền 
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của 
làm thiệt hại đến quyền lợi của họ;tham gia góp 
dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước 
ý vào các dự án chính sách, pháp luật. 
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai 
cấp công nhân với giai cấp nông dân và giới tri 
Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp  thức." 
cương quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm 
chống lại các hành vi gây mất ổn định chính trị, vi  * 
Đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã 
phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà 
hội chủnghĩa việt nam 
nước, tập thể và công dân. Đồng thời, song song 
- Tính giai cấp công nhân của nhà nước 
với quyền lợi thì công dân cũng thực hiện nghĩa  CHXHCNVN 
vụ của mình đối với nhà nước. Đó là mối quan hệ 
được xác lập trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích 
Tính giai cấp công nhân được quy định bởi tính  của nhau. 
tiên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này, được 
thể hiện trong quá trình đầu tranh cách mạng, ở 
- Tính thời đại của nhà nước CHXHCNVN 
sự trung thành với lý tưởng cách mạng, ở khả 
Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, 
năng nhận thức và tư tưởng đối mới, pt. 
thực hiện thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ 
Bản chất giai cấp của nhà nước ta thể hiện bản 
nghĩa. Vì vậy, Nhà nước ta hiện nay đang thực 
chất của giai câp công nhân-là giai câp tiên tiên 
hiện chính sách phát triên kinh tế hàng hóa nhiều 
nhất, cách mạng nhât, phân đâu vì lợi ích của 
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo 
nhân dân lao đông và của toàn xã hội. 
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện 
dân chủ hóa đời sống xã hội. Nhà nước ta thừa 
- Tính dân tộc của nhà nước CHXHCNVN 
nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng xã 
Nhà nước Việt Nam là nhà nước của 54 dân tộc 
hội chủ nghĩa là phương tiện đê đạt mục tiêu 
anh em cùng nhau sinh sống suốt dọc theo chiều 
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân      lOMoAR cPSD| 58097008
chủ, văn minh". Bên cạnh việc chăm lo phát triển 
khác. Ví dụ như phòng thủ đất nước, chống xâm 
kinh tế, Nhà nước Việt Nam còn quan tâm đến 
lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với 
việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát  các quốc gia khác ... 
triển giáo dục, y tế, văn hóa... 
Nhà nước ta thực hiện chính sách đôi ngoại hòa 
Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hiện 
bình hữu nghi, giao lưu và hợp tác với tât cả các 
sinh động trong chính sách đối ngoại với phương 
nước trên thê giới. Đảng ta nhấn mạnh: "Mục 
châm: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các 
tiêu của chính sách đối ngoại là tạo điêu kiện 
nước trên thế giới". Nhà nước Việt Nam thực 
quôc tê thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo 
hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác trên 
vệ Tô quôc đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phân vào 
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn 
sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại thế giới 
lãnh thố, không can thiệp vào nội bộ của nhau. 
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ  xã hội" 
* Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam 
+ Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giữ 
vững ổn định và xây dựng đất nước. Bảo vệ Tổ 
- Chức năng đối nội 
quốc là chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ 
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ 
gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công cuộc xây 
yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ 
dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn 
như đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần 
định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã 
tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế ...  hội của đất nước. 
+ Chức năng tố chức và quản lý kinh tế, văn hóa, 
+ Chức năng củng cố, mở rộng, tăng cường tình 
xã hội, nhăm thực hiện mục đích dân giàu, nước 
hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ 
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây 
nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước 
được coi là chức năng hàng đầu và là cơ bản của 
khác theo nguyên tắc bình đắng, cùng có lợi, 
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây 
cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công 
dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ  việc nội bộ của nhau.  thuật phát triên cao. 
+ Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân 
+ Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an 
tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công 
toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp 
nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, 
thống trị bị lật đổ và những âm mưu phản cách 
chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ  mạng khác. 
và mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, 
chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, 
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các 
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của 
quyền và lợi ích cơ bản của công nhân và các tố 
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, 
chức. Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước 
dân chủ và tiến bộ xã hội. 
xã hội chủ nghĩa quan trọng, nhằm bảo đảm cho 
pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh  - 
Các chức năng đối nội và đối ngoại có 
và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các 
quan hệmật thiết với nhau. Việc xác định và thực 
lĩnh vực của đời sông xà hội băng pháp luật. 
hiện các chức năng đối ngoại luôn luôn phải xuất 
phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối 
+ Chức năng bảo vê quyền tự do, dân chủ của 
nội. Đồng thời, kết quả của việc thực hiện các  Nhân dân. 
chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới 
- Chức năng đối ngoại 
việc tiến hành các chức nang đối nội. 
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà  - 
Để thực hiện các chức năng đối nội và 
nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc 
đốingoại, nhà nước sử dụng nhiều hình thức và      lOMoAR cPSD| 58097008
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có 
chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất 
ba hình thức hoạt động chính là: 
đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. 
Xây dựng pháp luật, tố chức thực hiện pháp luật 
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng 
và bảo vệ pháp luật. Trong mỗi nhà nước, việc sử 
Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự 
dụng ba hình thức hoạt động này cũng có những 
nhiên, nhất là sinh lý học - thần kinh hiện đại, các 
đặc điểm khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ 
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng 
thể của mỗi nước, các phương pháp hoạt động 
định nguồn gốc của ý thức được xuất phát từ hai 
để thực hiện các chức năng của nhà nước cũng  nguôn gôc. 
rất đa dạng nhưng nhìn chung có hai phương 
pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế. 
Thứ nhât: nguôn gôc tự nhiên 
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống 
có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là 
Câu 4: Anh (chị) Phân tích và làm rõ nguồn gốc, 
khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng 
bản chất và kết cấu của ý thức? 
của bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người  Trả lời: 
hoạt động bình thường và ý thức là không thể 
tách rời. Tất cả những quan niệm tách rời hoặc 
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ 
đồng nhất ý thức với óc người đều dẫn đến quan 
bản của triết học. Nó là hình thức cao của sự 
điểm duy tâm, thần bí hoặc duy vật tâm thường. 
phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà 
chỉ riêng con người mới có. Tác động của ý thức 
Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóá lâu 
đối với đời sống xã hội là vô cùng to lớn. 
dài dẫn đến sự xuất hiện con người. Đó cũng là 
lịch sử phát triên năng lực phản ánh của thế giới 
Nó không những là kim chi nam cho hoạt động 
vật chất từ thấp đến cao và cao nhất là trình độ 
của thực tiễn mà còn là động lực của thực tiễn. 
phản ánh - ý thức. Phản ánh là thuộc tính phổ 
a. Nguồn gốc của ý thức 
biến của mọi dạng vật chất, được biêu hiện trong 
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật 
Quan điêm của chủ nghĩa duy tâm 
chất với nhau. Lịch sử tiến hóa của thế giới vật 
Khi lý giải nguôn gôc ra đời của ý thức, các nhà 
chất đồng thời là lịch sử phát triển thuộc tính 
triêt học duy tâm cho răng, ý thức là nguyên thê 
phản ánh của vật chất. Giới tự nhiên vô sinh có 
đâu tiên, tôn tại vĩnh viên, là nguyên nhân sinh 
kết cấu vật chất đơn giản, do vậy trình độ phản 
thành, chi phôi sự tôn tại, biến đối của toàn bộ 
ánh đặc trưng của chúng là phản ánh vật lý, hoa 
thê giới vật chất. Đó là những quan niệm hết sức 
học. Đó là trình độ phản ánh mang tính thụ động, 
phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm. Quan 
chưa có sự định hướng, lựa chọn. Giới tự nhiên 
điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình 
hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức tạp hơn, 
do đó thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên 
Đôi lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, 
một trình độ mới khác về chất so với giới tự 
các nhà duy vật siêu hình phú nhận tính chât siêu 
nhiên vô sinh. Đó là trình độ phản ánh sinh học 
tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất phát từ 
trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa 
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. 
chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi 
Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của 
trường đê tôn tại. Trình độ phản ánh sinh học của 
thời đại mà họ đang sống còn nhiều hạn chế và 
các cơ thể sống cũng bao gồm nhiều hình thức cụ 
bị phương pháp siêu hình chi phối nên những 
thể cao thấp khác nhau: ở giới thực vật, là sự kích 
quan niệm về ý thức còn nhiều sai lầm. Các nhà 
thịch; ở động vật có hệ thần kinh, là sự phản xạ; 
duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật 
ở động vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý. Tâm lý 
động vật là trình độ phản ánh cao nhất của các      lOMoAR cPSD| 58097008
loài động vật bao gồm cả phản xạ không có điều 
phương pháp tư duy khoa học cũng dần được 
kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý động vật 
hình thành, phát triển giúp nhận thức lý tính của 
chưa phải là ý thức, mà đó vẫn là trình độ phản 
loài người ngày càng sâu sắc. Nhận thức lý tính 
ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc 
phát triển làm cho ý thức ngày càng trở nên năng 
cao, xuất phát từ nhu câu sinh lý tự nhiên, trực 
động, sáng tạo hơn. Ý thức không chỉ là sự phản 
tiêp của cơ thê động vật chi phôi. Mặc dù ở một 
ánh tái tạo mà còn chủ yếu là sự phản ánh sáng 
sô loài động vật bậc cao, bước đâu đã có trí khôn, 
tạo hiện thực khách quan. Thông qua thực tiễn 
trí nhớ, biết "'suy nghĩ" theo cách riêng của 
những sáng tạo trong tư duy được con người 
chúng, nhưng theo Ph. Ăngghen, đó chỉ là "cái 
hiện thực hóa, cho ra đời nhiều vật phâm chưa 
tiền sử" duy nhất gợi ý cho chúng ta tìm hiếu "bộ 
có trong tự nhiên. Đó là "giới tự nhiên thứ hai" in 
óc có tư duy của con người" đã ra đời như thế 
đậm dấu ấn của bàn tay và khối óc con người.  nào. 
Là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao 
Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất 
động mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu 
tinh vi và phức tạp, bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào 
giao tiếp, trao đôi kinh nghiệm giữa các thành 
thần kinh. Sự phân khu của não bộ và hệ thống 
viên trong xã hội. Từ nhu câu đó, bộ máy phát 
dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu 
âm, trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người 
nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan 
được hình thành và hoàn thiên dân. Ph Ăngghen 
vào não bộ, hình thành những phản xạ có điêu 
viết: "Đem so sánh con người với các loài vật, 
kiện và không có điều kiện, điều khiến các hoạt 
người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ 
động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên 
lao động và cùng phát triên với lao động, đó là 
ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ 
cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của 
có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất 
ngôn ngữ"2. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật 
của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế 
chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở 
giới hiện thực bởi bộ óc con người. Như vậy, sự 
thành "vỏ vật chất" của tư duy; là hiện thực trực 
xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con 
tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại 
người có năng lực phản ánh hiện thực khách 
với tư cách là sản phâm xã hội - lịch sử. Cùng với 
quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Thứ hai: 
lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự 
nguồn gốc xã hội 
tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ (tiếng 
nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, 
Sự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc 
đồng thời vừa là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn 
tự nhiên mà còn do nguồn gốc xã hội. Sự phát 
ngữ con người có thê khái quát, trừu tượng hóa, 
triển của giới tự nhiên tạo ra tiền đề vật chất có 
suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính. Cũng 
năng lực phản ánh là nguồn gốc sâu xa của ý 
nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp  thức. 
trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri 
Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc 
thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích 
trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức. Để tồn 
luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. Ý thức là 
tại, con người phải tạo ra những vật phẩm đê 
một hiện tượng có tinh xa hội, do đó không có 
thoa mãn nhu cầu của mình. 
phương tiện trao đôi xã hội vê mặt ngôn ngữ thì 
ý thức không thê hình thành và phát triên được. 
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới 
khách quan mà con người đã từng bước nhận 
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ 
thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc 
yêu làm chuyên biên dân bộ óc của loài vượn 
về thế giới. Trải qua quá trình hoạt động thực tiên 
người thành bộ óc con người và tâm lý động vật 
lâu dài, trong những điêu kiện hoàn cảnh khác 
thành ý thức con người. Ý thức là sự phản ánh 
nhau, với nhiêu loại đôi tượng khác nhau; cùng 
hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người. 
với sự phát triển của tri thức khoa học, các 
Nhưng không phải cứ có thế giới khách quan và      lOMoAR cPSD| 58097008
bộ óc người là có ý thức, mà phải đặt chúng trong 
chât, nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ biện 
mối quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là sản 
chứng. Do vậy, muốn hiểu đúng bản chất của ý 
phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng 
thức cần xem xét nó trong mối quan hệ qua lại  của loài người. 
với vật chất, mà chủ yếu là đời sống hiện thực có 
tính thực tiễn của con người. 
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội 
của ý thức cho thấy, ý thức xuất hiện là kết quả 
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bản chất ý 
của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, 
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách 
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp 
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo 
của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người. Trong 
hiện thực khách quan của óc người 
đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn 
Như vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận, 
nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ đề ý thức hình 
thì ý thức chỉ là "hình ảnh" vê hiện thực khách 
thành, tồn tại và phát triến. Nếu chỉ nhấn mạnh 
quan trong óc người. Đây là đặc tính đâu tiên đê 
mặt tự nhiên mà quên đi mặt xã hội, hoặc ngược 
nhận biêt ý thức. Đôi với con người, cả ý thức và 
lại chỉ nhấn mạnh mặt xã hội mà quên đi mặt tự 
vật chất đêu là hiện thực, nghĩa là đêu tôn tại 
nhiên của nguồn gốc ý thức đều dẫn đến những 
thực. Nhưng cân phân biệt giữa chúng có sự khác 
quan niệm sai lầm, phiến diện của chủ nghĩa duy 
nhau, đôi lập nhau vê bản chất: vật chất là hiện 
tâm hoặc duy vật siêu hình, không thê hiêu được 
thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ 
thực chât của hiện tượng ý thức, tinh thân của 
quan. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, 
loài người nói chung, cũng như của mỗi người 
ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh"  nói riêng. 
của sự vật ở trong óc người. Y thức tôn tại phi 
b. Bản chất của ý thức 
cảm tính, đôi lập với các đôi tượng vật chất mà 
nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính. Thế giới khách 
Chủ nghĩa duy tâm, do không hiêu được nguôn 
quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức 
gôc ra đời của ý thức nên đã có những quan niệm 
chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, là tính 
sai lâm về ban chất của ý thức. Chủ nghĩa duy tâm 
thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng 
đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái 
định thế giới quan duy vật biện chứng, phê phán 
quá, trừu tượng tới mức thoát ly đời sống hiện 
chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong 
thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập, 
quan niệm về bản chất của ý thức. 
thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh ra thế giới 
vật chất. Ngược lại, chủ nghĩa duy vật siêu hình 
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách 
đã tầm thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý 
quan. Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách 
thức cũng chỉ là một dạng vật chất; hoặc coi ý 
quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Y thức 
thức chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế 
là cái vật chât ở bên ngoài "di chuyển" vào trong 
giới vật chất, tách rời thực tiễn xã hội rất phong 
đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong 
phú, sinh động. Những quan niệm sai lầm đó đã 
đó. Kêt quả phản ánh của ý thức tuy thuộc vào 
không cho phép con người hiểu được bản chất 
nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch 
của ý thức, cũng như biện chứng của quá trình 
sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm  phản ánh ý thức. 
sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng 
phản ánh nhưng với các chủ thể phản ánh khác 
Chủ nghĩa dụy vật biện chứng, trên cơ sở nhận 
nhau, có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, 
thức đúng đắn nguồn gốc ra đời của ý thức và 
thế chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch 
nắm vững thuyết phản anh đã luận giái một cách 
sử khác nhau... thì kết quả phản ánh đổi tượng 
khoa học bản chất của ý thức. 
trong ý thức cũng rất khác nhau. Ph.Ăngghen đã 
Vật chất và ý thức là hai hiện tượng chung nhât 
từng chỉ rõ tính chât biện chứng phức tạp của 
của thê giới hiện thực, mặc dù khác nhau vê bản 
quá trình phản ánh:trên thực tê, bât kỳ phản ánh      lOMoAR cPSD| 58097008
nào của hệ thông thê giới vào trong tư tưởng 
duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây 
cũng đều bị hạn chế về mặt khách quan bởi 
là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức 
những điều kiện lịch sử, và về mặt chủ quan bởi 
theo nghĩa: mã hóá các đối tượng vật chất thành 
đặc điểm về thế chất và tinh thần của tác giả"4. 
các ý tưởng tinh thần phi vật chất. Ba là, chuyển 
Trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp giữa tri 
hóá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, 
thức và khách thể chỉ là tương đối, biểu tượng về 
tức quá trình hiện thực hoa tư tưởng, thông qua 
thế giới khách quan có thể đúng đắn hoặc sai 
hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái 
lầm, và cho dù phản ánh chính xác đến đâu thì 
thực tại, biển các ý tưởng phi vật chất trong tư 
đó cũng chỉ là sự phản ánh gần đúng, có xu 
duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Để 
hướng tiến dần đến khách thể. 
thúc đẩy quá trình chuyển hóá này, con người 
cần sáng tạo đồng bộ nội dung, phương pháp, 
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt 
phương tiện, công cụ phù hợp để tác động vào 
chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính căn 
hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích 
bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người 
của mình. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc 
với trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức  bản chất của ý thức. 
không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu 
nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan. Trái 
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của 
lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định 
ý thức cho thấy: ý thức là hình thức phản ánh cao 
hướng, có mục đích rõ rệt. Là hiện tượng xã hội, 
nhất riêng có của óc người về hiện thực khách 
ý thức hình thành,pt gắn liền với hđ thực tiễn xh. 
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. 
Thế giới không thỏa mãn con người đã quyết 
c. Kết cấu của ý thức 
định biến đổi tg bằng hđ thực tiễn đa dạng, 
phong phú của mình. Thông qua thực tiễn, con 
Đê nhận thức được sâu sắc vê ý thức, cân xem 
người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ động 
xét năm vững tô chức kết câu của nó; tiếp cận từ 
khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu 
các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức 
của các đối tượng phản ánh. 
nhiêu mặt vê câu trúc, hoặc câp độ của ý thức. 
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước 
Các lớp cầu trúc của ý thức. 
xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện 
đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở 
Khi xem xét ý thức với các yêu tô hợp thành các 
đó, bằng những thao tác của tư duy trừu tượng 
quá trình tâm lý tích cực đem lại sự hiếu biết của 
đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động 
con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, 
thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện 
tình căm, niêm tin, ý chí...; trong đó tri thức là 
thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm 
nhân tô cơ bản, côt lõi nhât. Muôn cải tạo được 
dấu ấn của con người. Như vậy, sáng tạo là đặc 
sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết 
trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh 
sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương 
hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây 
thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý 
là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn 
thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào 
sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu 
tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống  cầu của con người. 
rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt  động thực tiền. 
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của  ba mặt: 
Theo C.Mác, "phương thức mà theo đó ý thức 
tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại đối với ý thức 
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối 
là tri thức..., cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối 
tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai 
với ý thức, chừng nào ý thức biết cái đó". Tri thức 
chiêu, có định hướng và chọn lọc các thông tin 
có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự 
cần thiết. Hai là, mô hình hóá đối tượng trong tư 
nhiên, xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác      lOMoAR cPSD| 58097008
nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri 
của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý 
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền 
thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách 
khoa học và tri thức khoa học v.v.. Tích cực tìm 
quan, con người cũng tự phân biệt, tách mình, 
hiêu, tích luỹ tri thức về thế giới xung quanh là 
đối lập mình với thê giới đó đê đánh giá mình 
yêu cầu thường xuyên của con người trên bước 
thông qua các môi quan hệ. Nhờ vậy, con người 
đường cải tạo thế giới. Tuy nhiên, không thể 
tự ý thức vê bản thân mình như một thực thê 
đồng nhất ý thức với sự hiểu biết, tri thức về sự 
hoạt động có cảm giác, đang tư duy; tự đánh giá  vật. 
năng lực và trình độ hiểu biết của bản thân về thế 
giới, cũng như các quan điểm, tư tưởng, tình 
Cùng với quá trình nhận thức sự vật, trong ý thức 
cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích của 
còn nảy sinh thái độ của con người đối với đối  mình. 
tượng phản ánh.Tình cảm là một hình thái đặc 
biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan 
Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình, 
hệ giữa người với người và quan hệ giữa người 
ý thức về mình nh một cá nhân - chủ thể có ý thức 
với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở 
đầy đủ về hành động của minh; luôn làm chú bản 
thành một trong những động lực quan trọng của 
thân, chú động điều chỉnh hành vi của mình 
hoạt động con người. Sự hòa quyện giữa tri thức 
trong tác động qua lại với thế giới khách quan. Tự 
với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên 
ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn 
tính bên vững của niềm tin thôi thúc con người 
là tự ý thức của các nhóm xã hội khác nhau (như: 
hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh. 
một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, thậm chí 
cả xã hội) về địa vị của họ trong hệ thống quan 
Nhận thức không phải là một quá trình dê dàng, 
hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình. 
phăng lặng mã là một quá trinh phan anh với 
những khó khăn, gian khô thường gặp phải trên 
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên 
mỗi bước đường đi tới chân lý. Muốn vượt qua 
ngoài sự kiểm soát của ý thức. Về thực chất, tiềm 
khó khăn để đạt tới mục đích, chủ thế nhận thức 
thức là những tri thức mà chủ thế đã có được từ 
phải có ý chí, quyết tâm cao. Ý chí chính là những 
trước nhưng đã gần như thành bản năng, thành 
cố nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng 
kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, 
trong mỗi con người vào hoạt động để có thể 
là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức 
vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra. Nhận 
có thế tự động gây ra các hoạt động tâm lý và 
rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức 
nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát 
và mối quan hệ giữa các yếu tố đó, đòi hỏi mỗi 
chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò 
chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi 
quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học. 
dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí 
Tiềm thức gắn bó rất chặt chẽ với loại hình tư duy 
trong nhận thức và cải tạo thế giới. 
chính xác, được lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức 
hoạt động sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của 
Các cấp độ của ý thức. 
đầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn 
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội 
đảm bảo độ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết 
tâm con người, cần nhận thức được các yếu tố:  của tư duy khoa học. 
tự ý thức, tiềm thức, vô thức... Tất cả những yếu 
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải 
tố đó cùng với những yếu tố khác hợp thành ý 
do lý trí điều khiến, nằm ngoài phạm vi của lý trí 
thức, quy định tính phong phú, nhiều vẻ của đời 
mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc 
sống tinh thần của con người. 
nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc 
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân 
về bản năng, thói quen... trong con người thông 
mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới 
qua phản xạ không điều kiện. Vô thức là những 
bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng 
trạng thái tâm lý ở tầng sâu điều chỉnh sự suy      lOMoAR cPSD| 58097008
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà 
tinh thần của họ. Qua từng thời kỳ, sự tiến hóa, 
chưa có sự can thiệp của lý trí. Vô thức biểu hiện 
khai thác tự nhiên của con người ngày càng được 
ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản 
thê hiện cao. Con người không ngừng lao động, 
năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói 
sản xuất và tạo ra các tư liệu sinh hoạt thoa man 
nhịu,... Mỗi hiện tượng vô thức có vùng hoạt 
nhu câu ngày càng phong phú, đa dạng của mình. 
động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất 
Việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt là yêu cầu 
cả đều có một chức năng chung là giải toa những 
khách quan của đời sống xã hội. Để thực hiện 
ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng 
được hoạt động sản xuất, con người tác động và 
nhất là những ham muốn bản năng không được 
biến đối các tư liệu sản xuất thành sản phẩm. 
phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời 
Quá trình này có sự tham gia của công cụ lao 
sống cộng đồng. Nó góp phần quan trọng trong  động. 
việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh 
thần của con người mà không dẫn tới trạng thái 
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người phải 
ức chế quá mức như ấm ức, dày vò mặc cảm, 
tác động vào tự nhiên. Không ngừng tác động 
"libiđô"... Nghiên cứu nhưng hiện tượng vô thức 
làm biến đối tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời 
giúp cho con người luôn làm chủ đời sông nội 
làm biên đôi bản thân mình. Sản xuất vật chất 
tâm, có phương pháp kiêm chê đúng quy luật 
qua đó cũng không ngừng phát triển. Mang đến 
những trạng thái ức chê của tinh thân. Trong hoạt 
cơ sở, nền tảng cho nhu cầu tồn tại, đáp ứng chất 
động của con người mà k dẫn tới trạng thái ức 
lượng cuộc sống để tìm kiếm sự phát triển của 
chế của tinh thần. Nhờ có ý thức điều khiển, các  con người. 
hiện tượng vô thức được điều chỉnh, hướng tới 
các giá trị chân, thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt 
Sự phát triên của sản xuất vật chât quyêt định sự 
khâu trong cuộc ssoongs có í thức của con người. 
biên đôi, phát triên các mặt của đời sông xã hội. 
Khi nhu câu sản xuât càng cao, ứng dụng để mang 
đến đa dạng của sản phẩm càng lớn. Từ đó quyết 
định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Trong các 
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm sản xuất 
thời kỳ khác nhau, sản xuất đều thúc đấy chất 
vật chât và vai trò của sản xuất vật chât đôi với 
lượng xã hội nên cao hơn. 
sự tôn tại chấ phát thể á Việt Nàm giấ thúc đầy  sản xuất vật 
2 lớn. Vai trò của sản xuất vật chất:  Trả lời: 
1. Sản xuất là yêu cầu khách quan của sự sinh  tồn xã hội: 
1. Khái niệm sản xuất vật chất: Theo cách hiểu 
giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa 
- Sản xuất vật chất có ý nghĩa và vai trò quan 
Mác -Lenin đưa ra. Sản xuất vật chất được hiểu  trọng.  như sau: 
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định 
"Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng 
sự sinh tổn, phát triển của con người và xã hội. 
công cụ lao động tác động trực tiêp hoạc gián 
Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái 
tiêp vào tự nhiên, cai biến các dạng vật chất của 
mặc. Cũng như vận dụng vào kinh doanh, mua 
giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa 
bán để tìm kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn. 
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người”. 
Sản xuất là hoat động nên tảng làm phát sinh, 
Phân tích định nghĩa sản xuất vật chất: 
phát triên những môi quan hệ xã hội của con 
người. Mang đên sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh 
Con người là động vật tiến hóa bậc cao nhất 
thúc đẩy sản xuất nên một tầm cao mới. Nó chính 
trong xã hội. Con người luôn tìm kiếm các lợi ích 
là cơ sở của sự hình thành, biến đối và phát triển 
và nhu cầu để phục vụ cho đời sống vật chất và 
của xã hội loài người. Tác động lên nhận thức,      lOMoAR cPSD| 58097008
điều chỉnh các hành vi và làm mới đời sống của 
Con người bắt đầu sử dụng, chế tạo đồ sắt. Phát 
con người, chất lượng của xã hội. 
triển với các nhu cầu cũng như khả năng cao hơn 
trong lao động. Có được các phương tiện và công 
Trong bât kỳ xã hội nào, con người đêu có những 
cụ lao động hiệu quả, mang đến chất lượng sản 
nhu câu tiêu dùng từ cấp độ tối thiếu đến cấp độ  xuất tốt hơn 
cao hơn. Từ đảm các nhu cầu thiết yếu đến 
thưởng thức, chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn, 
-Thời cận đại và hiện đại: 
mặc, nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,... Đó 
Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp mà các 
là ý thức được hình thành và phát triên, yêu cầu 
lĩnh vực hoạt động công nghiệp bùng nố. Đề phục 
con người cũng phải cố gắng phấn đấu cho các 
vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc 
nhu cầu sở hữu thực tế. 
động cơ hơi nước, các hệ thống cơ khí hóá, hiện 
-Tất yếu phải tiến hành sản xuất vật chất: 
đại hóa. Từ đó mà hiệu quả hoạt động, sản xuẩ 
công nghiệp có nhiều chuyển biến, lợi ích tìm 
Muôn thỏả mãn những nhu câu trên thì con  kiếm hơn. 
người phản sản xuất. Sản xuất là tât yêu đê có 
được sản phâm tiêu dùng, có được lợi nhuận mới 
Công nghiệp và dịch vụ được thúc đẩy phát triển 
đề tham gia các dịch vụ, tiêp cận các nhu cầu cao 
cũng khẳng định giá trị của sản xuất vật chất. 
hơn. Bởi vì sản xuất là điêu kiện của tiêu dùng. 
II. Làm gì để thúc đẩy sản xuất vật chất ở Việt 
Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều,  Nam hiện nay 
càng đa dạng. Đáp ứng được các nhu cầu khác 
nhau của thị trường. Tiêu dùng càng phong phú 
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công 
và ngược lại. Bất cứ xã hội nào cũng không thể 
nghiệp lần thứ 4 đang phát triên, cả người lao 
tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất 
động và công cụ lao động được trí tuệ hóa, nền  vật chất. 
kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở 
thành nền kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế mà 
2. Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ 
trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức  xã 
của con người đóng vai trò quyêt định nhât đôi 
Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người, sản 
với sự phát triên kinh tê, từ đó tạo ra của cải vật 
xuất đã hinh thành và phát triển với các chuyển 
chât và nâng cao chât lượng cuộc sông con 
biến tích cực. Nền sản xuất của cải xã hội không 
người. Đặc trưng của kinh tê tri thức là công nghẹ 
ngừng phát triển từ thấp đến cao. 
cao, cong nghẹ thông tin, tri tuẹ nhan tạo được 
ưng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời 
-Trong thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy:  sông xã hội. 
Con người chỉ dùng công cụ lao động bằng đá, 
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt 
thực hiện săn bắt và hái lượm. Các hiệu quả lao 
đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là 
động không cao. Con người chỉ tiếp cận tự nhiên 
phát triển lực lượng lao động và công cụ lao 
trong nhu cầu được ăn no. Họ chưa có suy nghĩ 
động. Muốn xoa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, 
tiếp cận hiệu quả khai thác tự nhiên tốt hơn. Như 
thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ 
tìm kiếm một phương pháp, cách thức để tìm 
từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, 
kiếm và có được nguồn thức ăn ổn định, lâu dài. 
không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, 
-Thời ky đô đông ở xã hội cô đại: 
của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính 
tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật 
Con người dân dân chê tạo được công cụ băng 
kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý 
đông đê ứng dụng trong nông nghiệp, công  chí.  nghiệp nhẹ. 
-Thời kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại:      lOMoAR cPSD| 58097008
Đề xuất một số vấn đề để giải quyết mối quan hệ 
Bốn là, thực hiện đổi mới đồng bộ, phù hợp về 
giữa phát triên lực lượng sản xuât và xây dựng, 
kinh tế và chính trị. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện 
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất phù hợp 
luật pháp và chính sách kinh tế- xã hội, để kiến 
với thực tiên Việt Nam trong thời gian tới: 
tạo sự phát triển bền vững của đất nước. Xây 
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, trọng 
Một là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nghiên 
dụng nhân tài, nhất là trong bộ máy quản lý, quản 
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nhận thức và 
trị của nhà nước. Đổi mới thể chế nhằm tăng 
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với 
cường hiệu lực thực thi pháp luật và chính sách; 
trình độ phát triên của lực lượng sản xuất ở nước 
phát huy dân chủ, tăng cường ký luật, ký cương 
ta trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, 
trong quan lý kinh tế, quản lý xã hội. Xây dựng và 
hiện đại hóa của cuộc cách mạng công nghiệp 
hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường, bảo đảm 
4.0; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã 
nguyên tắc thị trường trong sự vận hành nền 
hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập 
kinh tế; hoàn thiện cơ chế vận hành các loại thị  quốc tế. 
trường phù hợp với thực tiễn của đất nước và 
Hai là, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế 
thông lệ quốc tế. Khẩn trương nghiên cứu và tổ 
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vê sở 
chức thực hiện có hiệu quả Hiệp định Thương 
hữu và các khu vực kinh tế, giải quyết những vấn  mại tự do Việt Nam- 
để còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác 
EU(EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, đê mở 
nhau, nhằm phát triển lực lượng sản xuất theo 
cửa các thị trường dịch vụ, đầu tư, tài chính, 
hướng hiện đại, như vấn đề chế độ sở hữu và các 
thương mại điện tử, logistisc, hàng hóá nông sản, 
hình thức sở hữu ở nước ta; vấn đề vai trò chủ 
thuy sản, dệt may, da giày vv...cũng như thu hút 
đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi 
làn sóng đầu tư chất lượng cao, tham gia sâu vào 
mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; 
chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần quạn trọng làm 
vai trò kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; vai trò 
cho kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền 
động lực phát triển của kinh tế tư nhân ở nước 
vững với chất lượng, hiệu quả cao hơn. 
ta; vai trò kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; vấn 
Năm là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng 
đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần và các mối 
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng 
quan hệ kinh tế giữa các khu vực kinh tế của nền 
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của 
kinh tế nước ta trong quá trình phát triển bền 
nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các  vững đất nước. 
nguồn lực; tạo động lực phát triến; từng bước 
Ba là, tiêp tục đôi mới tư duy và quan điêm phát 
hoàn thiện chế độ sở hữu và các thành phần kinh 
triên hài hòa cả vê lực lượng sản xuât, quan hệ 
tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá 
sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội. Xây dựng tư 
trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; gắn kết 
duy mới về mộ hình kinh tế thị trường định 
chặt chẽ 3 trụ cột phát triển bền vững: kinh tế - 
hướng xã hội chủ nghĩa, về hội nhập, về phương 
xã hội - môi trường; vai trò văn hoá, xã hội, con 
thức phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách toàn 
người và đối mới sáng tạo, công bằng, bình đẳng. 
diện thể chế nhằm huy động và phân bô có hiệu 
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện chế độ 
quả các nguồn lực; thực hiện cơ chê thị trường 
phân phối, phúc lợi xã hội, cải cách chế độ tiền 
và giải quyết hài hòa quan hệ giữa Nhà nước và 
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... nâng cao 
thị trường trong phân phối các tư liệu sản xuất; 
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động 
bảo đảm bình đắng thực sự giữa các khu vực kinh  và nhân dân. 
tế. Đẩy mạnh xã hội hóa các tổ chức trong cung 
ứng các dịch vụ công (giáo dục, y tế, khoa học - 
công nghệ...) và phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh 
xã hội, cuộc sông của nhân dân.      lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm chân lý 
hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thê 
và các tính chất của chân lý? Ý nghĩa phương 
không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong điều  pháp luận? 
kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một 
phần thực tại khách quan.  Trả lời: 
C, ý nghĩa phương pháp luận  A, KN: 
-Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Chỉ 
 -Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó 
nhờ vào thực tiễn và trên cơ sở thực tiễn ta mới 
phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm. 
phân biệt được chân lý và sai lầm. 
-Chân lý là sản phẩm của quá trình con người 
-Thực tiễn có vai trò như vậy vì nó có ưu điểm của 
nhận thức thê giới. Vì vậy, chân lý cũng được hình 
"tính phổ biến" và là hiện thực trực tiếp. Nhờ đó, 
thành và phát triên từng bước phụ thuộc vào các 
thực tiễn có thể "vật chất hóa" được tri thức,  yêu tô: 
biến tri thức thành những khách thể xác định, 
+ Sự phát triền của sự vật khách quan; 
cảm tính trong thế giới khách quan. 
+ Điều kiện lịch sử - cụ thể của nhận thức; 
-Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối 
vừa mang tính tương đối. Tuyệt đối vì thực tiễn 
+ Hoạt động thực tiễn, và 
là tiêu chuẩn duy nhất. Tương đối vì thực tiễn 
+ Hoạt động nhận thức của con người. 
luôn luôn biến đổi, phát triển, do đó cần có sự bổ 
sung, phát triển những tri thức đã có trc đó.  B, tính chất 
Mọi chân lý đều có tính khách quan, tính tương 
đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể 
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù 
hợp nữa tri thức và thực tại khách quan; không  phụ thuộc ý chí chủ 
Ví dụ, sự phù hợp giữa quan niệm "quả đất có 
hình cầu chứ không phải hình vuông" là phù hợp 
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của 
với thực tế khách quan; nó không phụ thuộc vào 
triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã 
quan niệm truyền thống đã từng có hàng nghìn 
hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh 
năm trước thời Phục hưng 
tụ trong lịch sử? Vận dụng vào thực tiễn Việt  Nam hiện nay? 
+ Tính cụ thế của chân lý là nói: tính có điều kiện 
của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều  TRẢ LỜI: 
kiện xác định không gian, thời gian, góc độ phản 
*Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là một mối  ánh,...). 
quan hệ biện chứng, trong đó xã hội giữ vai trò 
Ví dụ, mọi phát biểu định lý trong các khoa học 
quyêt định, nên tảng của môi quan hệ này là lợi 
đều kèm theo các điều kiện xác định nhằm đảm  ích. 
bảo tính chính xác của nó: "trong giới hạn của 
-Trong đó xã hội bao giờ cũng là điều kiện, môi 
mặt phẳng, tổng các góc trong của một tam giác 
trường, là phương thức đề lợi ích cá nhân được 
là 2 vuông; nước sôi ở 100°C với điêu kiện nước 
thực hiện. Sự phát triển của xã hội dẫn đến tính 
nguyên chất và áp suất 1 atmotphe,... 
chất đa dạng và phong phú về lợi ích, về mối 
+Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là 
quan hệ giữa cá nhân và xã hội. 
nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một giới      lOMoAR cPSD| 58097008
-Cá nhân ngày càng tiếp nhận nhiều hơn những 
-mối quan hệ biện chứng giữa qcnd và lãnh tụ 
giá trị vật chất và tinh thần của xã hội nhằm thỏa 
+qcnd chi có thê thực hiện tôt vai trò vua minh 
mãn những nhu cầu cho hoạt động và sự phát 
trong môi quan hệ chặt chẽ với lãnh tụ, tô chức 
triển nhân cách của mỗi cá nhân.  của lãnh tụ 
-VD +Trong chê độ nguyên thủy lực lượng sản 
Vd: Lịch sử cm VN đã chứng minh của cm thắng 
xuất thấp kém, nên để duy trì sự tồn tại và phát 
lợi là do sức mạnh của qcnd trong mối qh với lãnh 
triên của xã hội nó dựa trên quan hệ sở hữu công  tụ 
cộng tư liệu sản xuất. Cho nên, cá nhân hòà tan 
+ Lãnh tụ tuy là con đẻ của qcnd nhưng đó là cá  vào tập thế, v.v... 
thể ưu tú, có khả năng vượt trội hơn người khác 
+ Trong chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản 
Vd: Bác Hồ là vị lãnh tụ là người nắm bắt thời cơ 
xuất, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội dựa trên 
cm, đặt ra những chiên lược 
chế độ sở hữu tư liệu sản xuất có khuynh hướng 
tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân, lợi ích và nhu 
+ Tuy lãnh tụ có vai trò rất lớn đối với tiến tình  cầu cá nhân, v.v... 
lịch sử, song nguồn sức mạnh của lãnh tụ là sức 
mạnh của qcnd, bởi vậy chủ nghĩa Mác-Lenin 
*vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ 
cũng kiên quyết đấu tranh chống tệ sùng bái cá 
-vai trò của quần chúng nhân dân  nhân. 
+quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ 
*Vận dụng vào thực tiền 
bản của xh, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, 
Vai trò của quần chúng nhân dân có ý nghĩa quyết 
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. 
định đối với quá trình dựng nước và giữ nước ở 
Vd: nông dân sản xuất lúa gạo, tri thức phát minh 
Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Vận dụng sáng 
tạo quan điêm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư 
phục vụ quá trình sản xuất. 
tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng 
+quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của 
nhân dân, trong quá trình lãnh đạo cách mạng  mọi cuộc cách mạng xh 
Việt Nam đấu tranh giành độc lập và xây dựng 
chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn 
Vd: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qcnd có vai 
gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, dựa  trò rất quan trọng 
vào quần chúng nhân dân, xác định quần chúng 
+qcnd là người sáng tạo ra các giá trị tinh thần 
nhân dân là chủ thế của cách mạng, tìm mọi biện 
đồng thời áp dụng những thành tựu đó vào hoạt 
pháp để nâng cao vai trò của quần chúng nhân  động thực tiễn 
dân và quán triệt sâu sắc tư tưởng "lấy dân làm 
gốc" vào quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 
Vd: trong đại dịch covid 19 phát minh do qcnd tạo 
ra(máy khử khuẩn,..),.... thúc đẩy tinh thần chống 
-khởi xướng đường lối đối mới toàn diện, trong  dịch 
đó lấy trọng tâm là đổi mới kinh tế, giải phóng 
mọi nguồn lực sản xuất hiện có trong quần chúng 
-vai trò của lãnh tụ 
nhân dân, phát huy hơn nữa quyền làm chủ của 
+ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ của xh + là 
quần chúng nhân dân trong đời sống 
ng sáng lập ra các tố chức chính trị,xh, là linh hồn 
-Đối mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác  của các tố chức đó 
quần chúng nhân dân, nên trong việc hoạch định 
+Hãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành 
đường lối, Đảng ta xóa bỏ nhận thức sai lầm coi 
những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó 
công tác quần chúng nhân dân là biện pháp để tổ 
chức, động viên quần chúng nhân dân thực hiện 
các chủ trương, chính sách xã      lOMoAR cPSD| 58097008
-VD +Trong chê độ nguyên thủy lực lượng sản 
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tạo ra 
xuất thấp kém, nên để duy trì sự tồn tại và phát 
các phương tiện ngày càng tinh vi hiện đại hộ trỡ 
triên của xã hội nó dựa trên quan hệ sở hữu công 
con người trong quá trình nhận thức từ đó hình 
cộng tư liệu sản xuất. Cho nên, cá nhân hòà tan 
thành các lý thuyết khoa học.  vào tập thế, v.v... 
+ Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn sản 
Câu 8. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm thực 
xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người 
tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? 
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của 
Ý nghĩa phuong phap luan? 
con người là vô hạn nhưng qua hoạt động thực 
tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận  TRẢ LỜI: 
thức có hạn của mình với sự vận động phát triển. 
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục 
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc 
đích mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm 
đẩy con người người nhận thức. Chính thực tiễn 
cải tạo tự nhiên và xã hội 
thúc đây sự ra đời mạnh mẽ các ngành khoa học 
tự nhiên và các ngành xã hội. 
Có 3 dạng hoạt động thực tiên: 
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục  - 
Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hình 
đíchcuối cùng của nhận thức là giúp con người 
thứchoạt động thực tiên đâu tiên nguyên thủy 
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện 
nhât, cơ bản nhât đóng vai trò quyết định sự tồn 
thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật 
tại và phát triển của xã hội loài người và chi phối 
chất và tinh thần của con người và xã hội loài 
các dạng hoạt động khác.  người.  - 
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động 
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Qua 
củacác tổ chức cộng đồng người khác nhau trong 
thựctiễn kiểm nghiệm của nhận thức suy cho 
xã hội, nhằm cải biên nhưng môi quan hẹ trong 
cùng không thê vượt ra ngoài sự kiểm tra của 
xa hội nham thúc đây xã hội phát triển. 
thực tiễn, chính thực tiễn là tiêu chuẩn là thước  - 
Hoạt động quan sát thực nghiệm khoa 
đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong 
học: Đây là hoạt động được tiên hành trong điêu 
nhận thức. Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn 
kiện do con người tạo ra gân giông hoặc lập lại 
một cách biện chứng tiêu chuân này vừa có tính 
những trạng thái tự nhiên và xã hội nhằm xác 
tương đôi vừa có tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối 
định các quy luật biến đối và phát triển của các 
ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn  đôi tượng nghiên cứu. 
khách quan để kiểm nghiệm chân lý ngoài ra 
không có cái nào khác suy cho cùng chỉ có thực 
* Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai 
tiễn mới có khả năng xác định cái đúng bác bỏ  trò 
cái sai ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác định 
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức: 
được chân lý. Tính tương đối ở chỗ thực tiễn 
ngay một lúc không thể khẳng định được cái 
+ Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức 
đúng bác bỏ cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bản 
cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để con 
chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục, 
người nhận thức vừa thúc đấy nhận thức phát 
thực tiễn có thể phù hợp ở giai đoạn lịch sử này 
triển. Qua hoạt động thực tiễn con người làm chi 
nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác. 
sự vật bộc lộ những thuộc tính những mối liên hệ 
trên cơ sở đó con người nhận thức chúng. Thông  * Ý nghĩa: 
qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của  - 
Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận 
con người ngày càng hoàn thiện làm cho khả 
thứcđược làm rõ, thực tiền là cơ sở động lực mục 
năng nhận thức ngày càng cao. 
đích của nhận thức và là tiêu chuân của chân lý