lOMoARcPSD| 58097008
BỘ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIT HỌC
Câu 1: Anh (chị) y trình y khái niệm con
người bản chất con người theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa thực ễn?
Trá lời:
I.Khái niệm con người
Con người một thực thế tự nhiên mang đặc
nh xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai
phương diện tự nhiên và xã hội.
II.Bản chất con người
Mác - Lênin đã những quan niệm ến bộ,
trong nghiên cứu và chỉ ra học thuyết của mình.
Khắc phục được những hạn chế của các quan
niệm về con người trong Triết học phương Tây
thời kỳ trước. Mở ra với các nhận thức đúng đắn
và giải thích với bản chất con người.
1. Con người một thực thể thống nhất giữa
mặt sinh vật với mặt xã hội:
Tiếp thu một cách mang nh phê phán những
quan điểm nh hợp khắc phục những
thiếu sót hạn chế quan niệm về con người trong
lịch sử triết học trước đó, triết học Mác khăng
định con người hiện thực sự thống nhất giữa
yếu tsinh học yếu tố hội. Bởi vì, con người
không phải cái đó đông nhât tuyệt đôi
chât, - đó sự đông nhât bao hàm trong mình
sự khác biệt giữa hai yêu đôi lập nhau: con
người với tư cách là sản phâm của giới tự nhiên,
sự phát triên êp tục của giới tự nhiên, mặt
khác con người là một thực thế xã hội được tách
ra như một lực lượng đối lập với giới tự nhiên, sự
tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội tạo
thành con ngưi.
Thnhất, Con người là sản phẩm của lịch sử
tự nhiên.
Đó quá trình tạo thành phương diện sinh học
khả năng thỏa mãn những nhu cầu sinh học
như: ăn, mặc, ở; hoạt động nhu cầu tái sản
sinh con người. Như vậy, con người trước hêt
một tôn tại sinh vật, con người tự nhiên con
người mang tât bản nh sinh học, nh loài.
Yêu tố sinh học trong con người, trước hết tổ
chức cơ thể và môi quan hệ của nó với tự nhiên,
những thuộc nh, những đặc điêm sinh học,
quá trinh tâm sinh ly, cac giai đoạn phát triển
khác nhau thể hiện bản chất sinh học của nhân
con người.
"Bản thân cái sự kiện con người từ loài động
vật ra, cũng đã quyết định việc con người
không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc
nh vốn của con vật" Con người cũng như mọi
động vật khác phải m kiếm thức ăn, nước uông,
phải "đầu tranh sinh tôn" đê ăn uông, sinh đẻ con
cái, tôn tại và phát triên. Nhưng không được
tuyệt đôi hóa điều đó. Không phải đặc nh sinh
học, bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là cái
duy nhất tạo nên bản chất của con người, con
người còn là một thực thể xã hội.
Khi xem xét con người, theo quan điêm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, không thế tách rời hai phương
diện sinh học và xã hội của con người thành
những phương diện biệt lập, duy nhất, quyết
định phương diện kia.
Thứ hai, Con người còn là sản phẩm của lịch sử
xã hội chính lao động nhân tố givai trò
quyết định cho quá trình hình thành con người,
khăng định con người nh hội. Trong lịch
sử triết học trước Mác đã nhiều quan niệm
khác nhau phân biệt con người với thế giới loài
vật, ncon người động vật biêt sử dụng công
cụ lao động, hoặc con người duy, v.v...
Nhưng, nhưng quan niệm đó cũng chi nhân
mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất hội
của con người.
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con
người đã làm thay đổi, cải biến toàn bộ giới tự
nhiên: "con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó,
còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự
nhiên". Tính hội của con người biểu hiện trong
hoạt động sản xuất vật chất, con người sản xuất
ra của cải vật chất nh thần để phục vụ đời
sống của mình, hình thành phát triên ngôn ngữ
và tư duy, xác lập các quan hệ xã hội.
lOMoARcPSD| 58097008
Thba, mối quan hệ giữa mặt sinh học và mặt
hội, không chỉ khẳng định nguồn gốc, bản chất
sinh vật hội của con người; còn khăng
định vai trò quyết định của hệ thống các quy luật
khách quan đối với quá trình hình thành và phát
triển của con người. Đó hệ thống các quy luật
tự nhiên như quy luật môi trường, quy luật
trao đôi chất, vê di truyên, biên dị, ên hóa, v.v...
quy định phương diện sinh học của con người.
Hệ thông các quy luật tâm , ý thức hình thành
vận động trên nền tảng sinh học của con người
như hình thành nh cảm, khát vọng, niềm n, ý
chí, v.v... hệ thống các quy luật hội quy định
các quan hệ xã hội giữa người với người.
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên
ththống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con
người bao gồm mặt sinh vật mặt hội. Bởi vì,
con người chỉ có thể tồn tại khi thỏa mãn những
nhu cầu sinh học, nhưng không phải bất cứ một
sản phẩm vật chất nào cũng sẵn trong tự
nhiên mà chủ yếu đều do quá trình sáng tạo của
con người thông qua lao động. Xã hội không phải
một thực thể tồn tại độc lập bên ngoài mặt
sinh học, cũng không có cái xã hội và cái sinh học
thuần túy tồn tại độc lập với nhau, chúng quan
hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau trong các
quan hệ hội. Bởi hội phương thức cho
con người thoả mãn tốt hơn những nhu cầu sinh
học ngày càng nh hợp văn minh hơn.
Chính vì vậy, con người ngày càng quan tâm đến
quá trình cải tạo hiện thực khách quan, cũng như
chính lợi ích của nhân, tập thể, giai cấp hay của
toàn bộ hội, không phải do ý thức chủ quan
của con người mà do chính điều kiện khách quan
và các quy luật khách quan quy định.
2. Trong nh hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
Con người khác với thê giới loài vật bản chât 3
phương diện: Quan hệ với thiên nhiên, quan hệ
với xã hội, quan hệ với bản thân. Sự khác biệt ây
thê hiện con người một thực thể thống nhất
giữa mặt sinh học mặt hội hoặc bản chất
của con người tông hòa những mối quan hệ
hội. Bởi vì, cả ba mối quan hệ ấy, suy đến cùng
đều mang nh hội giữa người người quan
hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ
khác của con người.
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người,
Mác đã nêu lên luận đề nổi ếng Luận cương về
Phoiơbách: "Bản chất con người không phải
một cái trừu tượng cố hữu của nhân riêng
biệt. Trong nh hiện thực của nó, bản chất con
người là tông hòa những quan hệ xã hội"
Luân đề trên khẳng định rằng, không con
người trừu tượng, thoát ly khỏi điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử xã hội.
Con người cụ thể, sống trong một điều kiện lịch
sử cụ thnhất định. Trong điều kiện lịch sử, cụ
thể đó bằng hoạt động thực ễn, con người sản
xuất ra những giá trị vật chất và nh thần để tồn
tại, phát triển vthể lực và trí lực.
Chỉ trong toàn bộ các mỗi quan hệ xã hội như gia
đình, giai cấp, dân tộc, v.v... con người mới bộc lộ
bản chất xã hội của mình.
Điều lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã
hội, không có nghĩa phủ nhận mặt tự nhiên trong
cuộc sống con người; trái lại, điều đó muốn nhấn
mạnh sự phân biệt giữa con người thế gii
động vật ở bản chất xã hội và đó cũng là để khc
phục sự thiếu t của các nhà triết học trước Mác
về bản chất hội của con người. Mặt khác, cải
bản chất với ý nghĩa cái phổ biến, cái mang nh
quy luật chứ không phải là cái duy nhất; do đó
cần phải thấy được các biêu hiện riêng biệt,
phong phú đa dạng của mỗi nhân trong
cộng đông xã hội.
3. Con người vừa chủ thcủa lịch sử vừa
sản phẩm của lịch sử:
Con người sản phẩm phát triển của tự nhiên và
lịch sử phát triển của hội. Song, điều quan
trọng hơn cả con người luôn luôn chủ thê
của lịch sử hội. Với nh cách chủ thcủa lịch
sử, thông qua hoạt động thực ền, con người
biến đổi giới tự nhiên, biến đổi xã hội bản thân
mình
lOMoARcPSD| 58097008
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người
cũng làm ra lịch sử của mình. Con người sản
phẩm của lịch sử, đồng thời chủ thsáng tạo
ra lịch sử. Hoạt động sản xuất vật chất vừa điu
kiện cho sự tn tại của con người, vừa là phương
thức dẫn đến sự biến đổi xã hội. Đó là quá trình
con người nhận thức vận dụng các quy luật
khách quan để khăng lịch sử vận động phát triển
của hội lịch sử của phát triên của các
phương thức sản xuất vt chất khác nhau, v.v...
Không có con người trừu tượng, con người là cụ
thế trong môi giai đoạn phát triên nhât định của
lịch sử bản chât của con người trong nh hiện
thực của tông hòa những mối quan hệ
hội. Bản chất con người không phải một hệ
thống đóng kín, hthng mở tương ứng
với điều kiện lịch sử của con người. Cho nên,
thnói rắng, sự vận động phát triển của lịch
sử sẽ quy định tương ứng với sự vận động
phát triên của bản chât con người thông qua
những môi quan hệ xã hội trong lịch sử.
II I Ý nghĩa phương pháp luận
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin
về con người, thể rút ra một số ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng sau đây:
- Một là, đê giải một ch khoa hc
nhngvấn đề về con người thì không thể chỉ dơn
thuần từ phương diện bản nh tự nhiên của
mà điều căn bản hơn, nh quyết định phải
từ phương diện bản nh xã hội của , từ nhng
quan hệ kinh tê - xã hội của nó.
- Hai là, động lực cơ bản của sự ến bộ và
pháriển của hội chính năng lực sáng tạo
lịch sử của con người. vậy, phát huy năng lực
sáng tạo của môi con người, con người chính
là phát huy nguôn động lực quan trọng thúc đẩy
sự ến bộ và phát triển của xã hội.
- Ba là, sự nghiệp giải phóng con người
nhằmphát huy khả năng sáng tạo lịch sử của
phải hướng vào sự nghiệp giải phóng những
quan hệ kinh tế - hội. Trên ý nghĩa phương
pháp luận đó, thể thấy một trong những giá
trcăn bản nhất của cuộc cách mạng hội chủ
nghĩa chính mục êu xóa bỏ triệt để các quan
hệ kinh tế - hội áp bức bóc lột, ràng buộc
khnăng sáng tạo lịch sử của con người. Cuộc
cách mạng đó cũng thực hiện sự nghiệp giải
phóng toán nhân loại bane phương thức xây
dựng môi quan hệ kinh - xã hội hội chủ
nghĩa cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập phát
triển một xã hội mà tự do và sáng tạo của người
y trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của
người khác. Đó cũng chính thực hiện triêt
đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa
cộng sản: "mỗi người vì mọi người, mọi người vì
mỗi người".
Câu 2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
phạm trù vật chất? Ý Nghĩa thực ễn?
Trả lời:
Trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán", V.I.Lênin đã đưa ra định
nghĩa vật chất như sau: "Vật chât một phạm
trù triêt học ng đê chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vt chất mà
cho đến nay được các nhà khoa học hiện đại coi
một định nghĩa kinh điển. Định nghĩa vật chất
nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ
những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê
phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về
phạm trù vật chất. bao hàm các nội dung
bản sau đây:
Thnhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn
tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc
vào ý thức.
Khi nói vật chất một phạm trù triết học muốn
nói phạm trù này là sản phâm của sự trừu tượng
hóá.
không có s tn tại cảm nh. Nhưng khác về
nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang nh
chất duy tâm chủ nghĩa về phạm trù này, V.I.Lênin
nhân mạnh răng, phạm trù triêt học này dùng đê
chcái "Đặc nh duy nhât của vật chât chủ
lOMoARcPSD| 58097008
nghĩa duy vật triêt học găn liên với việc thừa
nhận đặc nh này - cái đặc nh tôn tại với
cách hiện thực khách quan, tồn tại ngoài ý
thức chúng ta"!
Nói cách khác, nh trừu tượng của phạm trù vật
cht bt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không
tách rời nh hiện thực cụ thế của nó. Nói đến vt
chất i đến tất cả những đã đang hiện
hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người. Vt
chất hiện thực chkhông phải vô hin
thực này mang nh khách quan chkhông phải
hiện thực chủ quan.
Thhai, vật chất cái khi tác động vào các
giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác
Trái với quan niệm "khách quan" mang nh chất
duy tâm v sự tồn tại của vật chất, V.I.Lênin
khăng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc nh
hiện thực khách quan của mình thông qua sự tn
tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện
ợng cụ thế, tức luôn biểu hiện sự tồn tại hiện
thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thy do những đặc nh bản thể luận vốn
của nó, nên khi trực ếp hoặc gián ếp tác động
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
những cảm giác. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
không bàn đên vật chât một cách chung chung,
mà bàn đên nó trong môi quan hệ với ý thức của
con người. Trong đó, xét trên phương diện nhận
thức luận thì vật chất là cái có trước, nh thứ
nhất, cội nguồn của cảm giác thức); còn cảm
giác thức) cái sau, nh thứ hai, cái
phthuộc vào vật chất. Đó cũng câu trả lời
theo lập trường nhất nguyên duy vật của
V.I.Lênin đôi với mặt th nhât vân đê cơ bản của
triêt học
Thba, vật chât là cái mà được ý thức phản ánh
Chỉ có một thê giới duy nhât là thê giới vật chât.
Trong thế gii y, theo quy luật vốn có của
đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn
tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất hiện
ợng nh thần. Các hiện tượng vật chất luôn
tồn tại khách quan, không lệ thuộc o các hiện
ợng nh thần. Còn các hiện tượng nh thần
(cảm giác, duy, ý thức...), lại luôn luôn có
nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất những
có được trong các hiện ợng nh thần y (nội
dung của chúng) chẳng qua cũng chchép lại,
chụp lại, bản sao của c sự vật, hiện tượng
đang tôn tại với nh cách hiện thực khách
quan. Như vậy, cảm giác sở duy nhất của
mọi sự hiêu biêt, song bản thân lại không
ngừng chép lại, chụp lại, phán anh hiện thực
khách quan, nên vê nguyên tăc, con người có thê
nhận thức được thê giới vật chất. Trong thế gii
vật chất không cái là không thể biết, chỉ
những cái đã biết những cái chưa biết, do hạn
chê của con người trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Cùng với sự phát triển của khoa học,
các giác quan của con người ngày càng được "nồi
dài", giới hạn nhận thức của các thời đại bị t
qua, bị mất đi chứ không phải vật chất mất đi như
những người duy tâm quan niệm.
Khăng định trên đây có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc bác bthuyết "bất khả tri", đồng
thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học
đi sâu m hiểu thế giới vật chất, góp phần làm
giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn ngày
càng phát triên với những khám phá mới mẻ
càng khẳng định nh đúng đắn của quan niệm
duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định
nghĩa vật chất của
V.I.Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, do đó mà, chủ
nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khăng đnh
vai trò hạt nhân thế giới quan, phương pháp
luận đúng đắn của các khoa học hiện đại
* Ý nghĩa thực ễn của quan niệm vật chất của
Triết học mác lênin
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải
quyếthai mặt vấn đề bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
cung cấp nguyên tắc thể giới quan phương
pháp luận khoa học để đấu tranh chống ch
nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa
duy vật siêu hình mọi biêu hiện của chúng
trong triêt học tư sản hiện đại về phạm trù này.
lOMoARcPSD| 58097008
- Trong nhận thức thực ễn, đòi hỏi
conngười phải quán triệt nguyên tắc khách quan
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng
khách quan, nhận thức vận dụng đúng đan
quy luật khách quan...
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở
khoahọc cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực
xã hội - đó các điều kiện sinh hoạt vật chất và
các quan hệ vật chất xã hội.
còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một h
thông luận thông nhât, góp phân tạo ra nên
tảng luận khoa học cho việc phân ch một cách
duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy
vật lịch sử, trước hết là các vấn đề vsự vận động
và phát triên của phương thức sản xuất vật chất,
về mối quan giữa tồn tai hội ý thức xã
hội, về mối quan hệ giữa giữa quy luật khách
quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con
ngưi...
lOMoARcPSD| 58097008
Câu 3: Anh (chị) phân ch và làm rõ nguồn gốc,
bản chất, đặc trưng chức năng của nhà
ớc? Liên hệ với nhà nước Việt Nam hiện nay?
Trá loi:
→> Nguồn gốc, bản chất đặc trưng chức
năng của NN
* Nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh
viễn, bất biến, một phạm trù lịch sử, quá
trình phát sinh, tồn tại, phát triển êu vong.
Nhà nước lực lượng nảy sinh từ hội, sản
phâm của sự phát triên nội tại cảu hội. Nhà
ớc xuât hiện khách quan, sản phẩm của
một hội đã phát triển đến một trình độ nht
định.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất vào
cuối thời kỳ của xã hội cộng sản nguyên thủy đã
cho phép ến hành sản xuất tương đối độc lập
theo nhóm nhỏ hay đơn vị gia đình, đó lúc
hội xuất hiện chế độ hữu. Lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển đưa đến sự dư thừa của cải
tương đối trong hội, điều này đưa đến sự khao
khát chiêm đoạt nhng người quyên xuât
hiện giai câp thông trị và giai câp bị thông trị. Sự
bât bình đăng phân hóa giai câp xuât hiện. Quan
hệ áp bức bóc lột dân dân thay cho quan hệ bình
đăng giữa người với người, nền dân chủ bị thay
bằng nền độc tài. Điều đó dẫn đến những mâu
thuẫn giai cấp trong hội ngày càng thêm gay
gắt, không thể điều hòa được. Do đó, nhà nước
ra đời để đáp ứng yêu cầu dụy trì trật tự và thống
trxã hội của giai cấp thống trị, để cho cuộc đấu
tranh giai cấp không đi đến sự êu diệt lẫn nhau
và êu diệt luôn cả xã hội, đê duy trì xã hội trong
vòng "trật tự". V.I.Lênin cũng cho răng: "Bât cứ ở
đâu, lúc o chừng nào, vê mặt khách
quan, những mâu thuần giai câp không thê điều
hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại,
sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những
mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được"
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện
nhà nước do sự phát triên của lực lượng sản
xuất dẫn đên xuất hiện sản phâm 'thặng
chê độ hữu; còn nguyên nhân trực ếp do
mâu thuẫn giai cấp trong hội phát triên ngày
càng gay gặt, không thê điêu hòa được. Nhà
ớc ra đời một tât yêu khách quan đê "làm
dịu" sụ xung đột giai cấp, đề duy trì trt tự xã hội
trong vòng " trt tự" đó, lợi ích và địa vị của
giai cấp thống trị được đảm bảo. * Bản chất của
nhà nước
Sự ra đời của nhà nước một tất yếu khách quan
để làm "dịu" sự xung đột giai câp, đê làm cho sử
xung đột ây diễn ra trong vòng "trật tự" nhăm
duy trì chê độ kinh trong đó giai cấp này bóc
lột giai cấp khác. Tính giai cấp của Nhà nước
công cụ cơ bản của quyên lực chính trị, là bô y
quyên lực đặc biệt đê trước hêt cưỡng chê, bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, do
được hình thành từ bộ y quản cộng đông
nên nhà nước cũng đồng thời nhân danh xã hội,
đại diện cho hội thực hiện các chức năng quản
xã hội, phục vụ nhu câu chung của xã hội,
tương ứng với bản chât của giai câp câm quyên
và điều kiện tồn tại của xã hội.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước
Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước thường ba
đặc trưng cơ bản:
- Một , nhà nước quản dân trên
một vùng lãnh thố nhất định. Trongvùng lãnh thổ
đó, về nguyên tắc quyền lực nhà nước hiệu
lực với mọi thành viên. dân trong cộng đồng
nhà nước ngoài quan hệ huyết thống, còn tồn tại
trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống là quan hệ
kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính trị... giữa
các thành phân dân trong một pham vi lãnh
thô nhât đinh.
Biên giới quốc gia xuất hiện, trong đó đồng thời
tồn tai nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội.
- Hai , nhà nước hệ thống các quan
quyền lực chuyên nghiệp mang nh cưỡng chế
đối với mọi thành viên trong xã hội, bao gồm hệ
thống chính quyền từ trung ương tới sở, lực
ợng trang, cảnh sát, nhà tù, pháp luật...
Lênin tưng viết: "Quân đội thường trực cảnh
sát những công cụ lực chyếu của quyn
lOMoARcPSD| 58097008
lực nhà nước." Họ những người đại diện cho
nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ
sở sức mạnh "cưỡng bức" của pháp luật. Các
quan quyền lực dều từ xã hội mà ra, song quyền
lực nhà nước không thuộc về nhân dân thuộc
về giai cấp thống trị nên chúng ngày càng thoát
ly khỏi nhân dân và đôi lập với nhân dân.
- Ba , nhà nước hệ thống thuế khóa
để nuôi bộy chính quyên. V.I. Lênin cho răng:
"muôn duy trì quyên lực hội đặc biệt, đặt lên
trên hội, thì phải thuê quốc trái". Tuy
nhiên ở trong xã hội có giai cấp, nguồn tài chính
y được nhà nước huy động chủ yếu do thu
thuế, sau đó quốc trái thu được do sự ng
bức hoặc do sự tự nguyện của công dân. * Chc
năng cơ bản của nhà nước
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp
chức năng xã hội.
- Chức năng thống trị chính trị công cụ
bảo vệvà thực hiện lợi ích của giai cấp thống trị.
Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền
lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thng
chính sách pháp luật, nhân danh nhà nước
duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm
bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị.
- Chức năng xã hội của nhà nước được
biuhin chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm
nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành
các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao
thông, y tê, giáo dục, bảo vệ môi trường... đê bảo
vệ lợi ích chung của cng đông quôc gia trong đó
có lợi ích của giai cấp thống trị.
- Giữa chức năng thống trị chính trị của
giai cấpvà chức năng xã hội của nhà nước luôn có
mi quan hệ hữu với nhau. Chức năng chính trị
givị trí chi phối phương hướng và mức độ thc
hiện chức năng xã hội, còn chức năng xã hội giữ
vai trò sở cho việc thực hiện chức năng
chính trị, đảm bảo cho việc thực hiện chức năng
chính trị một cách hiệu quả. Khi giải quyết tốt
được lợi ích cả hai thì nhà nước mới tồn tại lâu
dài được.
+ Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Chức năng đôi nội của nhà nước sự
thựchiện đường lối đối nôi nhăm duy trì trật tự
kinh tê, hội, chính trị va những trật tự khác
hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp cầm
quyền, thông qua các công cụ như: chính sách
hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y
tế, giáo dục.
- Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự
triểnkhai thực hiện các chính sách đôi ngoại của
giai câp thông trị đê bảo vệ biên giới lãnh thô
quôc gia thực hiện các môi quan hkinh tế,
chính trị, xã hội với các nước khác mà thực chất
thực hiện lợi ích giữa giai cấp thống trị trong
mối quan hệ với các quốc gia khác nhau. Trong
hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà
ớc được xem như điều kiện cho sự phát
triển của mỗi quốc gia nên rt đưc coi trng.
- Chức năng đối nội chức năng đối
ngoại củanhà nước hai mặt của một thực thể
thống nhất, hỗ trtác động lần nhau nhằm
thực hiện đường lồi đôi nội đường lồi đối
ngoại của giai cấp thống trị. Chức năng đối nội
quyết định chức năng đối ngoại nhà nước ra
đời và tồn tại là do cơ cấu giai cấp bên trong mỗi
quốc gia quy định; phải duy trì được trật tự
hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội
tồn tại trong vòng trật tự nhất thê thì khi đó
nhà nước mới điều kiện đthực hiện tốt chức
năng đối ngoại. Mặt khác, chứ năng đối ngoại
cũng có tác động mạnh mẽ đôi với chức năng đôi
nội, bởi trong quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế-xã hội đòi hỏi mỗi nhà nước cần phải
củng cố sự đối mới chức năng đối ngoại cho
phù hợp với điều kiện lịch sử thời đại mới điều
kiện phát triên.
>> Liên hệ nhà nước Việt Nam hiện nay
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là
tố chức quyền lực thể hiện thực hiện ý chí,
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu
trách nhiệm trước nhân dân quản toàn bộ hot
động của đời sống hội. Mặt khác, Nhà nước
CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo thực hiện đường
lOMoARcPSD| 58097008
lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội
ên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
trụng tâm thực hiện quyên lực chính trị, trụ cột
của hệ thông chính trị, là bộ máy chức quản
nhà nước vê kinh tê văn hóa, xã hội và thực hiện
chức năng đối nội đối ngoại
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và năng
lực tổ chức quản các mặt của đời sống hội
bằng pháp luật - phương ện quan trọng đê Nhà
ớc tố chức thực hiện hiệu quả tất cả các
chức năng của mình. Bảo vệ trật tự pháp luật,
tăng cường pháp chê hội chủ nghĩa hoạt
động thường xuyên ý nghĩa quyết định đối với
việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
* Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủnghĩa việt nam
Bản chất của nhà nước CHXHCNVN được thế
hiện trong Hiến pháp 2013, cthnhư sau:
"Nhà nước Cộng a hội chủ nghĩa Việt Nam
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân. Tất cquyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân giới tri
thức."
* Đặc trưng của nhà nước Cộng hòa
hội chủnghĩa việt nam
- Tính giai cấp công nhân của nhà nước
CHXHCNVN
Tính giai cấp công nhân được quy định bởi nh
ên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này, được
thhiện trong quá trình đầu tranh cách mạng,
sự trung thành với tưởng cách mạng, kh
năng nhận thức và tư tưởng đối mới, pt.
Bản chất giai cấp của nhà nước ta thể hiện bản
chất của giai câp công nhân-là giai câp ên ên
nhất, cách mạng nhât, phân đâu lợi ích của
nhân dân lao đông và của toàn xã hội.
- Tính dân tộc của nhà nước CHXHCNVN
Nhà nước Việt Nam nhà nước của 54 dân tộc
anh em cùng nhau sinh sống suốt dọc theo chiều
dài của đất nước. Các dân tộc anh em đều bình
đăng trước pháp luật và đoàn kết một lòng, giúp
đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống. Mỗi dân tộc đều
ngôn ngữ riêng, được nhà nước tạo điều kiện,
hỗ tr về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế,
hội, góp phần làm nguồn sức mạnh to lớn cho
đất nước trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Ngày nay nh dân tộc đó được phát
huy nhờ kết hợp với nh giai cấp, nh nhân dân
và nh thời đại.
- Tính nhân dân của nhà nước CHXHCNVN
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân
dân chủ thế tối cao của quyền lực Nhà nước
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong đó hình thức bản nhất là thông qua bầu
cử để lập ra cơ quan đại diện cho quyền lực ca
mình là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà
ớc bằng các hình thức giám sát, khiếu nại, tố
cáo, khiếu kiện các quyêt định, hành vi của các
quan nhà nước các nhân thấm quyền
làm thiệt hại đến quyền lợi của họ;tham gia góp
ý vào các dự án chính sách, pháp luật.
Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp
cương quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm
chống lại các hành vi y mất ổn định chính trị, vi
phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà
ớc, tập thể và công dân. Đồng thời, song song
với quyền lợi thì công dân cũng thực hiện nghĩa
vụ của mình đối với nhà nước. Đó mối quan hệ
được xác lập trên sở tôn trọng quyền lợi ích
của nhau.
- Tính thời đại của nhà nước CHXHCNVN
Nhà nước ta một Nhà nước hội chủ nghĩa,
thực hiện thiết chế của nền dân chủ hội chủ
nghĩa. vậy, Nhà nước ta hiện nay đang thực
hiện chính sách phát triên kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần sự quản của Nhà nước theo
định hướng hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện
dân chủ hóa đời sống hội. Nhà nước ta thừa
nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa phương ện đê đạt mục êu
"dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân
lOMoARcPSD| 58097008
chủ, văn minh". Bên cạnh việc chăm lo phát triển
kinh tế, Nhà nước Việt Nam còn quan tâm đến
việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát
triển giáo dục, y tế, văn hóa...
Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hin
sinh động trong chính sách đối ngoại với phương
châm: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
ớc trên thế giới". Nhà nước Việt Nam thực
hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác trên
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn
lãnh thố, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
* Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Chức năng đối nội
Chức năng đối nội những mặt hoạt động chủ
yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. dụ
như đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần
tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế ...
+ Chức năng tố chức quản lý kinh tế, văn hóa,
xã hội, nhăm thực hiện mục đích dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây
được coi là chức năng hàng đầu và là cơ bản của
nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa nhằm xây
dựng mọi hội dựa trên sở vật chất kỹ
thuật phát triên cao.
+ Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tan
toàn hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp
thống trị bị lật đổ những âm mưu phản cách
mạng khác.
+ Chức năng bảo vệ trt tự pháp luật, bảo vệ các
quyền lợi ích bản của công nhân các tố
chức. Đây chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
xã hội chủ nghĩa quan trọng, nhằm bảo đảm cho
pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh
thống nhất, thực hiện quản trên tất cả các
lĩnh vực của đời sông xà hội băng pháp luật.
+ Chức năng bảo quyền tự do, dân chủ của
Nhân dân.
- Chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà
ớc trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc
khác. Ví dụ như phòng thủ đất nước, chống xâm
ợc từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với
các quốc gia khác ...
Nhà nước ta thực hiện chính sách đôi ngoại hòa
bình hữu nghi, giao lưu hợp tác với tât cả các
ớc trên thê giới. Đảng ta nhấn mạnh: "Mục
êu của chính sách đối ngoại tạo điêu kiện
quôc tê thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tô quôc đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phân vào
sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại thế gii
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ ến bộ
xã hội"
+ Chức năng bảo vệ Tquốc xã hội chủ nghĩa giữ
vững ổn định y dựng đất nước. Bảo vệ T
quốc chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ
gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công cuộc y
dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện n
định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế
hội của đất nước.
+ Chức năng củng cố, mở rộng, tăng cường nh
hữu nghị và hợp tác với các nước hội chủ
nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước
khác theo nguyên tắc bình đắng, cùng có lợi,
cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau.
+ Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công
nhân nhân dân lao động các nước bản,
chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ
mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chống chính sách gây chiến chạy đua vũ trang,
góp phần ch cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và ến bộ xã hội.
- Các chức năng đối nội đối ngoại
quan hệmật thiết với nhau. Việc xác định thực
hiện các chức năng đối ngoại luôn luôn phải xuất
phát từ nh hình thực hiện các chức năng đối
nội. Đồng thời, kết quả của việc thực hiện các
chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới
việc ến hành các chức nang đối nội.
- Để thực hiện các chức năng đối nội
đốingoại, nhà nước sử dụng nhiều hình thức
lOMoARcPSD| 58097008
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có
ba hình thức hoạt động chính là:
Xây dựng pháp luật, tố chức thực hiện pháp luật
bảo vệ pháp luật. Trong mỗi nhà nước, việc sử
dụng ba hình thức hoạt động này cũng có những
đặc điểm khác nhau. Tùy thuộc vào nh hình cụ
thcủa mỗi nước, các phương pháp hoạt động
để thực hiện các chức năng của nhà nước cũng
rất đa dạng nhưng nhìn chung hai phương
pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế.
Câu 4: Anh (chị) Phân ch và làm nguồn gốc,
bản chất và kết cấu của ý thức?
Trả lời:
Ý thức một trong hai phạm trù thuộc vấn đề
bản của triết học. hình thức cao của sự
phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà
chriêng con người mới có. Tác động của ý thc
đối với đời sống xã hội là vô cùng to lớn.
không những kim chi nam cho hoạt động
của thực ễn mà còn là động lực của thực ễn.
a. Nguồn gốc của ý thức
Quan điêm của chủ nghĩa duy tâm
Khi giải nguôn gôc ra đời của ý thức, các nhà
triêt học duy tâm cho răng, ý thức là nguyên thê
đâu ên, tôn tại vĩnh viên, nguyên nhân sinh
thành, chi phôi sự tôn tại, biến đối của toàn bộ
thê giới vật chất. Đó là những quan niệm hết sức
phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm. Quan
đim của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Đôi lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm,
các nhà duy vt siêu hình phú nhận nh chât siêu
tự nhiên của ý thức, nh thần. Họ xuất phát từ
thế giới hiện thực để giải nguồn gốc của ý thức.
Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của
thời đại họ đang sống còn nhiều hạn chế
bị phương pháp siêu hình chi phối nên những
quan niệm về ý thức còn nhiều sai lầm. Các nhà
duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật
chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất
đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự
nhiên, nhất sinh học - thần kinh hiện đại, các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng
định nguồn gốc của ý thức được xuất phát từ hai
nguôn gôc.
Thứ nhât: nguôn gôc tự nhiên
Ý thức thuộc nh của một dạng vật chất sống
tổ chức cao nhất bộ óc người. Óc người
khí quan vật chất của ý thức. Ý thức chức năng
của bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người
hoạt động bình thường ý thức không thể
tách rời. Tất cả những quan niệm tách rời hoặc
đồng nhất ý thức với óc người đều dẫn đến quan
điểm duy tâm, thần bí hoặc duy vật tâm thường.
Trái đất hình thành trải qua quá trình ến hóá lâu
dài dẫn đến sự xuất hiện con người. Đó cũng
lịch sử phát triên năng lực phản ánh của thế gii
vật chất từ thấp đến cao cao nhất trình độ
phản ánh - ý thức. Phản ánh thuộc nh phổ
biến của mọi dạng vt chất, được biêu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật
chất với nhau. Lịch sử ến hóa của thế giới vật
chất đồng thời lịch sử phát triển thuộc nh
phản ánh của vật chất. Giới tự nhiên sinh
kết cấu vật chất đơn giản, do vậy trình độ phn
ánh đặc trưng của chúng là phản ánh vật , hoa
học. Đó trình đphản ánh mang nh thụ động,
chưa sự định hướng, lựa chọn. Giới tự nhiên
hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức tạp hơn,
do đó thuộc nh phản ánh cũng phát triển lên
một trình độ mới khác về chất so với giới tự
nhiên sinh. Đó trình độ phản ánh sinh học
trong các thể sống nh định hướng, lựa
chọn, giúp cho các thể sống thích nghi với môi
trường đê tôn tại. Trình độ phản ánh sinh học của
các thể sống cũng bao gồm nhiều hình thức cụ
thcao thấp khác nhau: giới thực vật, sự kích
thịch; ở động vật có hệ thần kinh, sự phản x;
động vật cấp cao bộ óc, tâm . Tâm
động vật trình độ phản ánh cao nhất của các
lOMoARcPSD| 58097008
loài động vật bao gồm cả phản xạ không có điều
kiện điều kiện. Tuy nhiên, tâm động vật
chưa phải ý thức, đó vẫn trình độ phn
ánh mang nh bản năng của các loài động vật bậc
cao, xuất phát từ nhu câu sinh tự nhiên, trực
êp của cơ thê động vật chi phôi. Mặc ở một
loài động vật bậc cao, bước đâu đã trí khôn,
trí nhớ, biết "'suy nghĩ" theo cách riêng của
chúng, nhưng theo Ph. Ăngghen, đó ch"cái
ền sử" duy nhất gợi ý cho chúng ta m hiếu "bộ
óc duy của con người" đã ra đời như thế
nào.
Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rt
nh vi phức tạp, bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào
thần kinh. Sự phân khu của não bộ hệ thống
y thần kinh liên hệ với các giác quan để thu
nhận xử thông n từ thế giới khách quan
vào não bộ, hình thành những phản xạ điêu
kiện không điều kiện, điều khiến các hoạt
động của thể trong quan hệ với thế giới bên
ngoài. Ý thức hình thức phản ánh đặc trưng chỉ
con người hình thức phản ánh cao nhất
của thế giới vật chất. Ý thức sự phản ánh thế
giới hiện thực bởi bộ óc con người. Như vậy, sự
xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con
người năng lực phản ánh hiện thực khách
quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Thứ hai:
nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc
tự nhiên còn do nguồn gốc hội. Sự phát
triển của giới tự nhiên tạo ra ền đề vật chất
năng lực phản ánh nguồn gốc sâu xa của ý
thc.
Hoạt động thực ễn của loài người nguồn gốc
trực ếp quyết định sự ra đời của ý thức. Để tn
tại, con người phải tạo ra những vật phẩm đê
thoa mãn nhu cầu của mình.
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế gii
khách quan con người đã từng bước nhận
thức được thế giới, ý thức ngày càng sâu sc
về thế giới. Trải qua quá trình hoạt động thực ên
lâu dài, trong những điêu kiện hoàn cảnh khác
nhau, với nhiêu loại đôi tượng khác nhau; cùng
với sự phát triển của tri thức khoa học, các
phương pháp duy khoa học cũng dần được
hình thành, phát triển giúp nhận thức lý nh của
loài người ngày càng sâu sắc. Nhận thức nh
phát triển làm cho ý thức ngày càng trnên ng
động, sáng tạo hơn. Ý thức không chỉ là sự phn
ánh tái tạo còn chủ yếu sphản ánh sáng
tạo hiện thực khách quan. Thông qua thực ễn
những sáng tạo trong duy được con người
hiện thực hóa, cho ra đời nhiều vật phâm chưa
trong tự nhiên. Đó là "giới tnhiên thứ hai" in
đậm dấu ấn của bàn tay và khối óc con ngưi.
phương thức tồn tại bản của con người, lao
động mang nh xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu
giao ếp, trao đôi kinh nghiệm giữa các thành
viên trong hội. Tnhu câu đó, bộ máy phát
âm, trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người
được hình thành và hoàn thiên dân. Ph Ăngghen
viết: "Đem so sánh con người với các loài vật,
người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ
lao động và cùng phát triên với lao động, đó
cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của
ngôn ngữ"2. Ngôn ngữ hệ thống n hiệu vật
chất mang nội dung ý thức. xuất hiện trở
thành "vỏ vật chất" của tư duy; là hiện thực trực
ếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phâm xã hội - lịch sử. Cùng với
lao động, ngôn ngữ vai trò to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ (ếng
nói chữ viết) vừa phương ện giao ếp,
đồng thời vừa công ccủa duy. Nhờ ngôn
ngữ con người có thê khái quát, trừu tượng hóa,
suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm nh. Cũng
nhngôn ngữ con người thể giao ếp
trao đổi tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri
thức, kinh nghiệm phong phú của hội đã ch
luđược qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. Ý thức
một hiện tượng nh xa hội, do đó không
phương ện trao đôi xã hội vê mặt ngôn ngữ thì
ý thức không thê hình thành và phát triên được.
Lao động ngôn ngữ hai sức kích thích chủ
yêu làm chuyên biên dân bộ óc của loài vượn
người thành bộ óc con người và tâm lý động vật
thành ý thức con người. Ý thức sự phản ánh
hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người.
Nhưng không phải cứ có thế giới khách quan
lOMoARcPSD| 58097008
bộ óc người ý thức, phải đặt chúng trong
mối quan hệ với thực ễn hội. Ý thức sản
phẩm hội, một hiện tượng hội đặc trưng
của loài người.
Xemt nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
của ý thức cho thấy, ý thức xuất hiện kết quả
của quá trình ến hóa lâu dài của giới tự nhiên,
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực ếp
của thực ễn hội - lịch sử của con người. Trong
đó, nguồn gốc tự nhiên điều kiện cần, còn
nguồn gốc hội điều kiện đủ đề ý thức hình
thành, tồn tại phát triến. Nếu chỉ nhấn mạnh
mặt tự nhiên quên đi mặt xã hội, hoặc ngược
lại chỉ nhấn mạnh mặt xã hội mà quên đi mặt tự
nhiên của nguồn gốc ý thức đều dẫn đến những
quan niệm sai lầm, phiến diện của chủ nghĩa duy
tâm hoặc duy vật siêu hình, không thê hiêu được
thực chât của hiện tượng ý thức, nh thân của
loài người nói chung, cũng như của mỗi người
nói riêng.
b. Bản chất của ý thức
Chnghĩa duy tâm, do không hiêu được nguôn
gôc ra đời của ý thức nên đã những quan niệm
sai lâm về ban chất của ý thức. Chủ nghĩa duy tâm
đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái
quá, trừu tượng tới mức thoát ly đời sống hiện
thực, biến thành một thực thể tồn tại độc lập,
thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh ra thế gii
vật chất. Ngược lại, chủ nghĩa duy vật siêu hình
đã tầm thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý
thức cũng chỉ một dạng vật chất; hoặc coi ý
thức chỉ sự phản ánh giản đơn, thụ động thế
giới vật chất, tách rời thực ễn hội rất phong
phú, sinh động. Những quan niệm sai lầm đó đã
không cho phép con người hiểu được bản chất
của ý thức, cũng như biện chứng của quá trình
phản ánh ý thức.
Chnghĩa dụy vật biện chứng, trên sở nhn
thức đúng đắn nguồn gốc ra đời của ý thức
nắm vững thuyết phản anh đã luận giái một cách
khoa học bản chất của ý thức.
Vật chất ý thức hai hiện tượng chung nhât
của thê giới hiện thực, mặc dù khác nhau vê bản
chât, nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ bin
chứng. Do vậy, muốn hiểu đúng bản chất của ý
thức cần xem xét trong mối quan hệ qua lại
với vật chất, mà chủ yếu là đời sống hiện thực có
nh thực ễn của con người.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bản chất ý
thức hình ảnh chủ quan của thế gii khách
quan, quá trình phản ánh ch cực, sáng tạo
hiện thực khách quan của óc người
Như vy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận,
thì ý thức chỉ "hình ảnh" hiện thực khách
quan trong óc người. Đây là đặc nh đâu ên đê
nhận biêt ý thức. Đôi với con người, cả ý thức và
vật chất đêu hiện thực, nghĩa đêu tôn tại
thực. Nhưng cân phân biệt giữa chúng sự khác
nhau, đôi lập nhau bản chất: vật chất hiện
thực khách quan; còn ý thức hiện thực chủ
quan. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan,
ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh"
của sự vật trong óc người. Y thức tôn tại phi
cảm nh, đôi lập với các đôi ợng vật chất
phản ánh luôn tồn tại cảm nh. Thế giới khách
quan là nguyên bản, là nh thứ nhất. Còn ý thức
chbản sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, nh
thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng
định thế giới quan duy vật biện chứng, phê phán
ch nghĩa duy tâm duy vật siêu hình trong
quan niệm về bản chất ca ý thức.
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Vnội dung ý thức phản ánh khách
quan, còn hình thức phản ánh chủ quan. Y thức
là cái vật chât ở bên ngoài "di chuyển" vào trong
đầu óc của con người được cải biến đi ở trong
đó. t quả phản ánh của ý thức tuy thuộc vào
nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch
sử - hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm
sống của chủ thphản ánh. Cùng một đối tượng
phản ánh nhưng với các chủ thphản ánh khác
nhau, đặc điểm tâm , tri thức, kinh nghiệm,
thế chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch
sử khác nhau... thì kết quả phản ánh đổi tượng
trong ý thức cũng rất khác nhau. Ph.Ăngghen đã
từng chỉ nh chât biện chứng phức tạp của
quá trình phản ánh:trên thực tê,t kphản ánh
lOMoARcPSD| 58097008
nào của hệ thông thê giới vào trong tưởng
cũng đều bị hạn chế về mặt khách quan bởi
những điều kiện lịch sử, và về mặt chủ quan bởi
đặc điểm về thế chất nh thần của tác giả"4.
Trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp giữa tri
thức và khách thể chỉ là tương đối, biểu tượng về
thế giới khách quan thể đúng đắn hoặc sai
lầm, cho phản ánh chính xác đến đâu thì
đó cũng chỉ sự phản ánh gần đúng, có xu
ớng ến dần đến khách thể.
Ý thức có đặc nh ch cực, sáng tạo gắn bó chặt
chẽ với thực ễn xã hội. Đây là một đặc nh căn
bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người
với trình độ phản ánh tâm động vật. Ý thức
không phải kết qu của sự phản ánh ngu
nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan. Trái
lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định
ớng, có mục đích rõ rệt. Là hiện tượng xã hội,
ý thức hình thành,pt gắn liền với thực ễn xh.
Thế giới không thỏa mãn con người đã quyết
định biến đổi tg bằng thực ễn đa dạng,
phong phú của mình. Thông qua thực ễn, con
người làm biến đổi thế giới qua đó chủ động
khám phá không ngừng cả bề rộng chiều sâu
của các đối tượng phản ánh.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước
xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện
đem lại hiệu quả hoạt động thực ễn. Trên cơ sở
đó, bằng những thao tác của duy trừu tượng
đem lại những tri thức mới để chđạo hoạt động
thực ễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện
thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đm
dấu ấn của con người. Như vậy, sáng tạo đc
trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây
sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực ễn
sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu
cầu của con người.
Sự phản ánh ý thức quá trình thống nhất của
ba mặt:
Một , trao đổi thông n giữa chủ th đối
ợng phản ánh. Đây quá trình mang nh hai
chiêu, định hướng chọn lọc các thông n
cần thiết. Hai là, mô hình hóá đối tượng trong
duy dưới dạng hình ảnh nh thần. Thực chất đây
quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức
theo nghĩa: mã hóá các đối tượng vật chất thành
các ý tưởng nh thần phi vật chất. Ba là, chuyển
hóá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan,
tức quá trình hiện thực hoa tư tưởng, thông qua
hoạt động thực ễn biến i quan niệm thành cái
thực tại, biển các ý tưởng phi vật chất trong
duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Để
thúc đẩy quá trình chuyển hóá này, con người
cần sáng tạo đồng bộ nội dung, phương pháp,
phương ện, công cụ phù hợp để tác động vào
hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích
của mình. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc
bản chất ca ý thức.
Tkết quả nghiên cứu nguồn gốc bản chất của
ý thức cho thấy: ý thức hình thức phản ánh cao
nhất riêng của óc người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực ễn xã hội - lịch sử.
c. Kết cấu của ý thức
Đê nhận thức được sâu sắc ý thức, cân xem
xét năm vững tô chức kết câu của nó; ếp cận từ
các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức
nhiêu mặt vê câu trúc, hoặc câp độ của ý thức.
Các lớp cầu trúc của ý thức.
Khi xem xét ý thức với các yêu hợp thành các
quá trình tâm lý ch cực đem lại sự hiếu biết ca
con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức,
nh căm, niêm n, ý chí...; trong đó tri thức
nhân tô cơ bản, côt lõi nhât. Muôn cải tạo được
sự vật, trước hết con người phải sự hiểu biết
sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương
thức tồn tại cơ bản của ý thức phải tri thức. Ý
thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào
tri thức thì ý thức đó là mt strừu tượng trống
rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt
động thực ền.
Theo C.Mác, "phương thức theo đó ý thức
tồn tại theo đó một cái gì tồn tại đối với ý thức
tri thức..., cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối
với ý thức, chừng nào ý thức biết cái đó". Tri thức
nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự
nhiên, xã hội, con người; nhiều cấp độ khác
lOMoARcPSD| 58097008
nhau như: tri thức cảm nh tri thức lý nh; tri
thức kinh nghiệmtri thức lý luận; tri thức ền
khoa học tri thức khoa học v.v.. Tích cực m
hiêu, ch luỹ tri thức về thế giới xung quanh
yêu cầu thường xuyên của con người trên bước
đường cải tạo thế giới. Tuy nhiên, không thể
đồng nhất ý thức với sự hiểu biết, tri thức về sự
vật.
Cùng với quá trình nhận thức sự vật, trong ý thức
còn nảy sinh thái độ của con người đối với đối
ợng phản ánh.Tình cảm một hình thái đặc
biệt của sự phản ánh tồn tại, phản ánh quan
hệ giữa người với người quan hệ giữa người
với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia trở
thành một trong những động lực quan trọng của
hoạt động con người. Sự hòa quyện giữa tri thức
với nh cảm và trải nghiệm thực ễn đã tạo nên
nh bên vững của niềm n thôi thúc con người
hot động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
Nhận thức không phải là một quá trình dàng,
phăng lặng một quá trinh phan anh với
những khó khăn, gian khô thường gặp phải trên
mỗi bước đường đi tới chân . Muốn vượt qua
khó khăn để đạt tới mục đích, chủ thế nhận thức
phải có ý chí, quyết tâm cao. Ý chí chính những
cố nỗ lực, khả năng huy động mọi ềm năng
trong mỗi con người vào hoạt động để thể
ợt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra. Nhận
rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức
mối quan hệ giữa các yếu tố đó, đòi hỏi mỗi
chthphải luôn ch cực học tập, rèn luyện, bồi
ỡng nâng cao tri thức, nh cảm, niềm n, ý chí
trong nhận thức và cải tạo thế gii.
Các cấp độ của ý thức.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội
tâm con người, cần nhận thức được các yếu tố:
tự ý thức, ềm thức, vô thức... Tt cnhững yếu
tố đó cùng với những yếu tố khác hợp thành ý
thức, quy định nh phong phú, nhiều vẻ của đời
sống nh thần của con người.
Tự ý thức ý thức hướng vnhận thức bản thân
mình trong mối quan hệ với ý thức về thế gii
bên ngoài. Đây một thành tố rất quan trọng
của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý
thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách
quan, con người cũng tự phân biệt, tách mình,
đối lập mình với thê giới đó đê đánh giá mình
thông qua các môi quan hệ. Nhờ vậy, con người
tự ý thức bản thân mình như một thực thê
hot động có cảm giác, đang tư duy; tự đánh giá
năng lực và trình độ hiểu biết của bản thân về thế
giới, cũng như các quan điểm, tưởng, nh
cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức lợi ích của
mình.
Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình,
ý thức về mình nh một nhân - chthý thức
đầy đủ về hành động của minh; luôn làm chú bản
thân, chú động điều chỉnh hành vi của mình
trong tác động qua lại với thế giới khách quan. T
ý thức không chỉ tự ý thức của cá nhân, mà còn
là tự ý thức của các nhóm xã hội khác nhau (như:
một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, thậm chí
cả hội) về địa vị của họ trong hệ thống quan
hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình.
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên
ngoài sự kiểm soát của ý thức. Vthực chất, ềm
thức là những tri thức mà chủ thế đã có được từ
trước nhưng đã gần như thành bản năng, thành
kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ th,
ý thức dưới dạng ềm tàng. Do đó, ềm thức
thế tự động y ra các hoạt động tâm
nhận thức chủ th không cần kiểm soát
chúng một cách trực ếp. Tiềm thức vai trò
quan trọng trong đời sống duy khoa học.
Tiềm thức gắn rất chặt chẽ với loại hình duy
chính xác, được lặp lại nhiều lần. Khi ềm thức
hoạt động sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của
đầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, vẫn
đảm bảo độ chính c cao chặt chẽ cần thiết
của tư duy khoa học.
Vô thức những hiện tượng tâm không phải
do lý trí điều khiến, nằm ngoài phạm vi của lý trí
ý thức không kiểm soát được trong một lúc
nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc
về bản năng, thói quen... trong con người thông
qua phản xạ không điều kiện. Vô thức những
trạng thái tâm tầng sâu điều chỉnh sự suy
lOMoARcPSD| 58097008
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người
chưa có sự can thiệp của lý trí. Vô thức biểu hiện
ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản
năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói
nhịu,... Mỗi hiện tượng vô thức vùng hoạt
động riêng, vai trò, chức năng riêng, song tất
cả đều có một chức năng chung là giải toa những
ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng
nhất những ham muốn bản năng không được
phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời
sống cộng đồng. góp phần quan trọng trong
việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động nh
thần của con người mà không dẫn tới trạng thái
ức chế quá mức như m ức, dày mặc cảm,
"libiđô"... Nghiên cứu nhưng hiện tượng vô thức
giúp cho con người luôn làm chủ đời sông nội
tâm, phương pháp kiêm chê đúng quy luật
những trạng thái ức chê của nh thân. Trong hoạt
động của con người k dẫn tới trạng thái c
chế của nh thần. Nhờ có ý thức điều khiển, các
hiện tượng thức được điều chỉnh, hướng tới
các giá trị chân, thiện, m. Vô thức chỉ một mắt
khâu trong cuộc ssoongs í thức của con người.
Câu 5: Anh (chị) y trình bày khái niệm sản xuất
vật chât và vai trò của sản xuất vật chât đôi với
sự tôn tại chấ phát thể á Việt Nàm giấ thúc đầy
sản xuất vật
Trả lời:
1. Khái niệm sản xuất vật chất: Theo cách hiểu
giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác -Lenin đưa ra. Sản xuất vật chất được hiểu
như sau:
"Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động trực êp hoạc gián
êp vào tự nhiên, cai biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa
mãn nhu cầu tồn tại phát triển của con người”.
Phân ch định nghĩa sản xuất vật chất:
Con người động vật ến hóa bậc cao nhất
trong xã hội. Con người luôn m kiếm các lợi ích
nhu cầu đphục vcho đời sống vật chất
nh thần của họ. Qua từng thời kỳ, sự ến hóa,
khai thác tự nhiên của con người ngày càng được
thê hiện cao. Con người không ngừng lao động,
sản xuất và tạo ra các tư liệu sinh hoạt thoa man
nhu câu ngày càng phong phú, đa dạng của mình.
Việc sản xuất ra các liệu sinh hoạt yêu cầu
khách quan của đời sống hội. Để thực hiện
được hoạt động sản xuất, con người tác động và
biến đối các liệu sản xuất thành sản phẩm.
Quá trình này sự tham gia của công cụ lao
động.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người phải
tác động o tự nhiên. Không ngừng tác động
làm biến đối tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời
làm biên đôi bản thân mình. Sản xuất vật chất
qua đó cũng không ngừng phát triển. Mang đến
sở, nền tảng cho nhu cầu tồn tại, đáp ứng chất
ợng cuộc sống để m kiếm sự phát triển của
con người.
Sự phát triên của sản xuất vật chât quyêt định sự
biên đôi, phát triên các mặt của đời sông xã hội.
Khi nhu câu sản xuât càng cao, ứng dụng để mang
đến đa dạng của sản phẩm càng lớn. Từ đó quyết
định phát triển hội từ thấp đến cao. Trong các
thời kỳ khác nhau, sản xuất đều thúc đấy chất
ợng xã hội nên cao hơn.
2 lớn. Vai trò của sản xuất vật chất:
1. Sản xuất yêu cầu khách quan của sự sinh
tồn xã hội:
- Sản xuất vật chất ý nghĩa vai trò quan
trng.
Sản xuất vật chất giữ vai trò nhân tquyết định
sự sinh tổn, phát triển của con người hội.
Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái
mặc. Cũng như vận dụng vào kinh doanh, mua
bán để m kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn.
Sản xuất hoat động n tảng làm phát sinh,
phát triên những môi quan hệ hội của con
người. Mang đên sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh
thúc đẩy sản xuất nên một tầm cao mới. chính
là cơ sở của sự hình thành, biến đối và phát triển
của hội loài người. Tác động lên nhận thức,
lOMoARcPSD| 58097008
điều chỉnh các hành vi làm mới đời sống của
con người, chất lượng của xã hội.
Trong bât kỳ xã hội nào, con người đêu có những
nhu câu êu dùng từ cấp độ tối thiếu đến cấp độ
cao hơn. T đảm các nhu cầu thiết yếu đến
thưởng thức, chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn,
mặc, nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,... Đó
là ý thức được hình thành và phát triên, yêu cầu
con người cũng phải cố gắng phấn đấu cho các
nhu cầu sở hữu thực tế.
-Tt yếu phải ến hành sản xuất vật chất:
Muôn thỏả mãn những nhu câu trên thì con
người phản sản xuất. Sản xuất tât yêu đê
được sản phâm êu dùng, được lợi nhuận mới
đề tham gia các dịch vụ, êp cận các nhu cầu cao
hơn. Bởi sản xuất điêu kiện của êu dùng.
Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều,
càng đa dạng. Đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau của thị trường. Tiêu dùng càng phong phú
ngược lại. Bất cứ hội nào cũng không thể
tồn tại, phát triển nếu không ến hành sản xuất
vật chất.
2. Sản xuất vật chất còn là cơ scho sự ến bộ
Suốt chiều dài lịch sử của hội loài người, sản
xuất đã hinh thành phát triển với các chuyển
biến ch cực. Nền sản xuất của cải hội không
ngừng phát triển từ thấp đến cao.
-Trong thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy:
Con người chỉ dùng công clao động bằng đá,
thực hiện săn bắt hái lượm. Các hiệu quả lao
động không cao. Con người chỉ ếp cận tự nhiên
trong nhu cầu được ăn no. Họ chưa suy nghĩ
ếp cận hiệu quả khai thác tự nhiên tốt hơn. Như
m kiếm một phương pháp, cách thức để m
kiếm và có được nguồn thức ăn ổn định, lâu dài.
-Thời ky đô đông ở xã hội cô đại:
Con người dân dân chê tạo được công cụ băng
đông đê ứng dụng trong nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ.
-Thời kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại:
Con người bắt đầu sử dụng, chế tạo đồ sắt. Phát
triển với các nhu cầu cũng như khả năng cao hơn
trong lao động. được các phương ện công
cụ lao động hiệu quả, mang đến chất lượng sản
xut tốt hơn
-Thời cận đại và hiện đại:
Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp mà các
lĩnh vực hoạt động công nghiệp bùng nố. Đề phc
vụ sản xuất, con người đã biết dùng y móc
động cơ hơi nước, các hệ thống cơ khí hóá, hiện
đại hóa. Tđó hiệu quả hoạt động, sản xuẩ
công nghiệp nhiều chuyển biến, lợi ích m
kiếm hơn.
Công nghiệp và dịch vụ được thúc đẩy phát triển
cũng khẳng định giá trị của sản xuất vật chất.
II. Làm để thúc đẩy sản xuất vật chất Vit
Nam hiện nay
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang phát triên, cả người lao
động công cụ lao động được trí tuệ hóa, nền
kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở
thành nền kinh tế tri thức. Đó nền kinh tế
trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức
của con người đóng vai trò quyêt định nhât đôi
với sự phát triên kinh tê, từ đó tạo ra của cải vật
chât nâng cao chât lượng cuộc sông con
người. Đặc trưng của kinh tri thức công nghẹ
cao, cong nghẹ thông n, tri tuẹ nhan tạo được
ưng dụng rộng rãi trong sản xuất trong đời
sông xã hi.
Trong thực ễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt
đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là
phát triển lực ợng lao động và công c lao
động. Muốn xoa bỏ một quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
không phải kết qucủa mệnh lệnh hành chính,
của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, từ nh
tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật
kinh tế, chống tuỳ ện, chủ quan, duy tâm, duy ý
chí.
lOMoARcPSD| 58097008
Đề xuất một số vấn đề đgiải quyết mối quan hệ
giữa phát triên lực lượng sản xuât y dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất phù hợp
với thực ên Việt Nam trong thời gian tới:
Một , đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nghiên
cứu luận, tổng kết thực ễn về nhận thức
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triên của lực lượng sản xuất c
ta trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0; phát triển kinh tế thtrường định hướng
hội chủ nghĩa chủ động, ch cực hội nhập
quốc tế.
Hai là, ếp tục đổi mới duy luận về kinh tế
thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa, sở
hữu và các khu vực kinh tế, giải quyết những vn
để còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác
nhau, nhằm phát triển lực lượng sản xuất theo
ớng hiện đại, như vấn đề chế độ sở hữu các
hình thức sở hữu ớc ta; vấn đề vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi
mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước;
vai trò kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; vai trò
động lực phát triển của kinh tế nhân c
ta; vai trò kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; vấn
đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần các mối
quan hệ kinh tế giữa các khu vực kinh tế của nền
kinh tế ớc ta trong quá trình phát triển bền
vững đất nước.
Ba là, êp tục đôi mới tư duy và quan điêm phát
triên hài hòa cả lực lượng sản xuât, quan hệ
sản xuất, chính trị, văn hóa, hội. y dựng
duy mới về mộ hình kinh tế th trường định
ớng xã hội chủ nghĩa, về hội nhập, về phương
thức phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách toàn
diện thể chế nhằm huy động và phân bô có hiệu
qucác nguồn lực; thực hiện chê thtrường
giải quyết hài a quan hệ giữa Nhà nước
thtrường trong phân phối các liệu sản xuất;
bảo đảm bình đắng thực sự giữa các khu vực kinh
tế. Đẩy mạnh hội hóa các tổ chức trong cung
ứng các dịch vcông (giáo dục, y tế, khoa học -
công nghệ...) và phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh
xã hội, cuộc sông của nhân dân.
Bốn , thực hiện đổi mới đồng bộ, phù hợp về
kinh tế và chính trị. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
luật pháp chính sách kinh tế- hội, để kiến
tạo sự phát triển bền vững của đất nước. Xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng
dụng nhân tài, nhất trong bộ y quản , quản
tr của nhà nước. Đổi mới thể chế nhằm tăng
ờng hiệu lực thực thi pháp luật chính sách;
phát huy dân chủ, tăng cường luật, cương
trong quan kinh tế, quản lý xã hội. y dựng và
hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường, bảo đảm
nguyên tắc thị trường trong sự vận hành nền
kinh tế; hoàn thiện chế vận hành các loại thị
trường phù hợp với thực ễn của đất nước
thông lệ quc tế. Khẩn trương nghiên cứu tổ
chức thực hiện hiệu quả Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam-
EU(EVFTA) hiệu lực từ ngày 1/8/2020, đê m
cửa các thị trường dịch vụ, đầu tư, tài chính,
thương mại điện tử, logissc, hàng hóá nông sản,
thuy sản, dệt may, da giày vv...cũng như thu hút
làn sóng đầu tư chất lượng cao, tham gia sâu o
chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần quạn trọng làm
cho kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền
vững với chất lượng, hiệu quả cao hơn.
Năm là, ếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng, cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh ca
nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực; tạo động lực phát triến; từng bước
hoàn thiện chế độ sở hữu các thành phần kinh
tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chtrong quá
trình chủ động, ch cực hội nhập quốc tế; gắn kết
chặt chẽ 3 trụ cột phát triển bền vững: kinh tế -
hội - môi trường; vai trò văn hoá, hội, con
người và đối mới sáng tạo, công bằng, bình đẳng.
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện chế độ
phân phối, phúc lợi hội, cải cách chế độ ền
lương, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế... nâng cao
đời sống vật chất nh thần cho người lao động
và nhân dân.
lOMoARcPSD| 58097008
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm chân lý
các nh chất của chân lý? Ý nghĩa phương
pháp luận?
Trả lời:
A, KN:
-Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó
phản ánh và được thực ễn kiểm nghiệm.
-Chân sản phẩm của quá trình con người
nhận thức thê giới. Vì vậy, chân cũng được hình
thành phát triên từng bước phụ thuộc vào các
yêu tô:
+ Sự phát triền của sự vật khách quan;
+ Điều kiện lịch sử - cụ thể của nhận thức;
+ Hoạt động thực ễn, và
+ Hoạt động nhận thức của con người.
B, nh chất
Mọi chân đều nh khách quan, nh tương
đối, nh tuyệt đối và nh cụ th
+ Tính khách quan của chân nói: nh phù
hợp nữa tri thức thực tại khách quan; không
phụ thuộc ý chí chủ
dụ, sự phù hợp giữa quan niệm "quả đất
hình cầu chứ không phải hình vuông" là phù hợp
với thực tế khách quan; nó không phụ thuộc vào
quan niệm truyền thống đã từng hàng nghìn
năm trước thời Phục hưng
+ Tính cụ thế của chân lý là nói: nh có điều kiện
của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều
kiện xác định không gian, thời gian, góc độ phn
ánh,...).
dụ, mọi phát biểu định trong các khoa học
đều kèm theo các điều kiện xác định nhằm đảm
bảo nh chính xác của nó: "trong giới hạn của
mặt phẳng, tổng các góc trong của một tam giác
là 2 vuông; nước sôi 100°C với điêu kiện nước
nguyên chất và áp suất 1 atmotphe,...
+Tính tương đối nh tuyệt đối của chân
nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một giới
hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì có thê
không đúng; mặt khác, mỗi chân , trong điều
kiện xác định, mới chỉ phản ánh được một
phần thực tại khách quan.
C, ý nghĩa phương pháp luận
-Thực ễnêu chuẩn duy nhất của chân . Chỉ
nhờ vào thực ễn và trên cơ sở thực ễn ta mới
phân biệt được chân lý và sai lầm.
-Thực ễn có vai trò như vy ưu điểm của
"nh phổ biến" và là hiện thực trựcếp. Nhờ đó,
thực ễn thể "vt chất hóa" được tri thức,
biến tri thức thành những khách thể xác định,
cảm nh trong thế giới khách quan.
-Tiêu chuẩn thực ễn vừa mang nh tuyệt đối
vừa mang nh tương đối. Tuyệt đối thực ễn
êu chuẩn duy nhất. Tương đối thực ễn
luôn luôn biến đổi, phát triển, do đó cần sự bổ
sung, phát triển những tri thức đã có trc đó.
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của
triết học Mác - Lênin về quan hệ nhân
hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh
tụ trong lịch sử? Vận dụng vào thực ễn Việt
Nam hiện nay?
TRẢ LI:
*Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội một mối
quan hệ biện chứng, trong đó hội giữ vai trò
quyêt định, nên tảng của môi quan hệ này lợi
ích.
-Trong đó hội bao giờ cũng điều kiện, môi
trường, phương thức đề lợi ích nhân được
thực hiện. Sự phát triển của xã hội dẫn đến nh
chất đa dạng phong phú về lợi ích, về mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
lOMoARcPSD| 58097008
-Cá nhân ngày càng ếp nhận nhiều hơn những
giá trị vật chất và nh thần của xã hội nhằm tha
mãn những nhu cầu cho hoạt động sphát
triển nhân cách của mỗi cá nhân.
-VD +Trong chê độ nguyên thủy lực lượng sản
xuất thấp kém, nên để duy trì sự tồn tại phát
triên của xã hội dựa trên quan hệ sở hữu công
cộng liệu sản xuất. Cho nên, nhân hòà tan
vào tập thế, v.v...
+ Trong chế độ sở hữu nhân về liệu sản
xuất, mối quan hệ giữa cá nhân xã hội dựa trên
chế độ sở hữu tư liệu sản xuất có khuynh hướng
tuyệt đối a vai trò của nhân, lợi ích nhu
cầu cá nhân, v.v...
*vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
-vai trò của quần chúng nhân dân
+quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất
bản của xh, trực ếp sản xuất ra của cải vật chất,
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Vd: nông dân sản xuất lúa gạo, tri thức phát minh
phục vụ quá trình sản xuất.
+quần chúng nhân dân động lực bản của
mọi cuộc cách mạng xh
Vd: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qcnd vai
trò rất quan trng
+qcnd người sáng tạo ra các giá trị nh thần
đồng thời áp dụng những thành tựu đó vào hoạt
động thực ễn
Vd: trong đại dịch covid 19 phát minh do qcnd tạo
ra(máy khử khuẩn,..),.... thúc đẩy nh thần chống
dịch
-vai trò của lãnh tụ
+ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự ến bộ của xh +
ng sáng lập ra các tchức chính trị,xh, linh hn
của các tchức đó
+Hãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành
những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó
-mối quan hệ biện chứng giữa qcnd lãnh tụ
+qcnd chi thê thực hiện tôt vai trò vua minh
trong môi quan hệ chặt chẽ với lãnh tụ, chức
của lãnh tụ
Vd: Lịch sử cm VN đã chứng minh của cm thng
lợi do sức mạnh của qcnd trong mối qh với lãnh
tụ
+ Lãnh tụ tuy con đẻ của qcnd nhưng đó
thể ưu tú, có khả năng vượt trội hơn người khác
Vd: Bác Hồ là vị lãnh tụ là người nắm bắt thời cơ
cm, đặt ra những chiên lược
+ Tuy lãnh tvai trò rất lớn đối với ến nh
lịch sử, song nguồn sức mạnh của lãnh tụ sức
mạnh của qcnd, bởi vy chủ nghĩa Mác-Lenin
cũng kiên quyết đấu tranh chống tệ sùng bái
nhân.
*Vận dụng vào thực ền
Vai trò của quần chúng nhân dân ý nghĩa quyết
định đối với quá trình dựng nước giữ c
Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Vận dụng sáng
tạo quan điêm của chủ nghĩa Mác Lênin
ởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng
nhân dân, trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đấu tranh giành độc lập y dựng
chnghĩa hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
gắn mật thiết với quần chúng nhân dân, dựa
vào quần chúng nhân dân, xác định quần chúng
nhân dân chủ thế của cách mạng, m mọi biện
pháp để nâng cao vai trò của quần chúng nhân
dân quán triệt sâu sắc tưởng "lấy dân làm
gốc" vào quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
-khởi xướng đường lối đối mới toàn diện, trong
đó lấy trọng tâm đổi mới kinh tế, giải phóng
mọi nguồn lực sản xuất hiện trong quần chúng
nhân dân, phát huy hơn nữa quyền làm chủ ca
quần chúng nhân dân trong đời sống
-Đối mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quần chúng nhân dân, nên trong việc hoạch định
đường lối, Đảng ta xóa bỏ nhận thức sai lầm coi
công tác quần chúng nhân dân là biện pháp để t
chức, động viên quần chúng nhân dân thực hiện
các chủ trương, chính sách xã
lOMoARcPSD| 58097008
-VD +Trong chê độ nguyên thủy lực lượng sản
xuất thấp kém, nên để duy trì sự tồn tại phát
triên của xã hội dựa trên quan hệ sở hữu công
cộng liệu sản xuất. Cho nên, nhân hòà tan
vào tập thế, v.v...
Câu 8. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm thực
ễn và vai trò của thực ễn đối với nhận thức?
Ý nghĩa phuong phap luan?
TRẢ LI:
Khái niệm thực ễn: là hoạt động vật chất có mục
đích mang nh lịch sử hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội
Có 3 dạng hoạt động thực ên:
- Hot động sản xuất vật chất: Đây là hình
thứchoạt động thực ên đâu ên nguyên thủy
nhât, cơ bản nhât đóng vai trò quyết định sự tn
tại và phát triển của xã hội loài người và chi phối
các dạng hoạt động khác.
- Hoạt động chính trị xã hội: hoạt động
củacác tổ chức cộng đồng người khác nhau trong
hội, nhằm cải biên nhưng môi quan hẹ trong
xa hội nham thúc đây xã hội phát triển.
- Hoạt động quan sát thực nghiệm khoa
học: Đây hoạt động được ên hành trong điêu
kiện do con người tạo ra gân giông hoặc lập lại
những trạng thái tự nhiên hội nhằm xác
định các quy luật biến đối phát triển của các
đôi tượng nghiên cứu.
* Vai trò thực ễn đối với nhận thức: 3 vai
trò
- Thực ễn là cơ sở động lực của nhận thức:
+ Cơ sở: Thực ễn vừa nền tảng của nhận thức
cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để con
người nhận thức vừa thúc đấy nhận thức phát
triển. Qua hoạt động thực ễn con người làm chi
sự vật bộc lộ những thuộc nh những mối liên hệ
trên sở đó con người nhận thức chúng. Thông
qua hoạt động thực ễn các giác quan của
con người ngày càng hoàn thiện làm cho khả
năng nhận thức ngày càng cao.
Thông qua hoạt động thực ễn con người tạo ra
các phương ện ngày càng nh vi hiện đại htr
con người trong quá trình nhận thức từ đó hình
thành các lý thuyết khoa học.
+ Động lực: Chính yêu cầu của thực ễn sản
xuất vật chất cải tạo hội buộc con người
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của
con người hạn nhưng qua hoạt động thực
ễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận
thức có hạn của mình với sự vận động phát triển.
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc
đẩy con người người nhận thức. Chính thực ễn
thúc đây sự ra đời mạnh mẽ các ngành khoa học
tự nhiên và các ngành xã hội.
- Thực ễn mục đích của nhận thức: Mc
đíchcuối cùng của nhận thức là giúp con người
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện
thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật
chất nh thần của con người hội loài
ngưi.
- Thực ễn êu chuẩn của chân lý: Qua
thcễn kiểm nghiệm của nhận thức suy cho
cùng không thê vượt ra ngoài sự kiểm tra của
thực ễn, chính thực ễn là êu chuẩn thước
đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức. Cần phải hiểu thực ễn êu chuẩn
một cách biện chứng êu chuân này vừa nh
tương đôi vừa có nh tuyệt đối. Tính tuyệt đi
chthực ễn cái duy nhất êu chuẩn
khách quan để kiểm nghiệm chân ngoài ra
không có cái nào khác suy cho cùng chỉ có thực
ễn mới khả năng c định cái đúng bác bỏ
cái sai mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác đnh
được chân . Tính tương đối chthực ễn
ngay một lúc không thkhẳng định được cái
đúng bác bỏ cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bản
chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục,
thực ễn thể phù hp giai đoạn lịch sử này
nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác.
* Ý nghĩa:
- Nhthực ễn bản chất của nhận
thứcđược làm , thực ền sở động lực mục
đích của nhận thức êu chuân của chân

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
BỘ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
người mang tât cá bản tính sinh học, tính loài.
Yêu tố sinh học trong con người, trước hết là tổ
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm con
chức cơ thể và môi quan hệ của nó với tự nhiên,
người và bản chất con người theo quan điểm
là những thuộc tinh, những đặc điêm sinh học,
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa thực tiễn?
quá trinh tâm sinh ly, cac giai đoạn phát triển Trá lời:
khác nhau thể hiện bản chất sinh học của cá nhân con người.
I.Khái niệm con người
"Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động
Con người là một thực thế tự nhiên mang đặc
vật mà ra, cũng đã quyết định việc con người
tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai
không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc
phương diện tự nhiên và xã hội.
tính vốn có của con vật" Con người cũng như mọi
II.Bản chất con người
động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uông,
phải "đầu tranh sinh tôn" đê ăn uông, sinh đẻ con
Mác - Lênin đã có những quan niệm tiến bộ,
cái, tôn tại và phát triên. Nhưng không được
trong nghiên cứu và chỉ ra học thuyết của mình.
tuyệt đôi hóa điều đó. Không phải đặc tính sinh
Khắc phục được những hạn chế của các quan
học, bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là cái
niệm về con người trong Triết học phương Tây
duy nhất tạo nên bản chất của con người, mà con
thời kỳ trước. Mở ra với các nhận thức đúng đắn
người còn là một thực thể xã hội.
và giải thích với bản chất con người.
Khi xem xét con người, theo quan điêm của chủ
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa
nghĩa Mác - Lênin, không thế tách rời hai phương
mặt sinh vật với mặt xã hội:
diện sinh học và xã hội của con người thành
Tiếp thu một cách mang tính phê phán những
những phương diện biệt lập, duy nhất, quyết
quan điểm có tính hợp lý và khắc phục những định phương diện kia.
thiếu sót hạn chế quan niệm về con người trong
Thứ hai, Con người còn là sản phẩm của lịch sử
lịch sử triết học trước đó, triết học Mác khăng
xã hội và chính lao động là nhân tố giữ vai trò
định con người hiện thực là sự thống nhất giữa
quyết định cho quá trình hình thành con người,
yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. Bởi vì, con người
khăng định con người có tính xã hội. Trong lịch
không phải là cái gì đó đông nhât tuyệt đôi vê
sử triết học trước Mác đã có nhiều quan niệm
chât, - đó là sự đông nhât bao hàm trong mình
khác nhau phân biệt con người với thế giới loài
sự khác biệt giữa hai yêu tô đôi lập nhau: con
vật, như con người là động vật biêt sử dụng công
người với tư cách là sản phâm của giới tự nhiên,
cụ lao động, hoặc con người có tư duy, v.v...
là sự phát triên tiêp tục của giới tự nhiên, mặt
Nhưng, nhưng quan niệm đó cũng chi nhân
khác con người là một thực thế xã hội được tách
mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất xã hội
ra như một lực lượng đối lập với giới tự nhiên, sự của con người.
tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội tạo thành con người.
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con
người đã làm thay đổi, cải biến toàn bộ giới tự
Thứ nhất, Con người là sản phẩm của lịch sử
nhiên: "con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, tự nhiên.
còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự
Đó là quá trình tạo thành phương diện sinh học
nhiên". Tính xã hội của con người biểu hiện trong
và khả năng thỏa mãn những nhu cầu sinh học
hoạt động sản xuất vật chất, con người sản xuất
như: ăn, mặc, ở; hoạt động và nhu cầu tái sản
ra của cải vật chất và tinh thần để phục vụ đời
sinh con người. Như vậy, con người trước hêt là
sống của mình, hình thành phát triên ngôn ngữ
một tôn tại sinh vật, con người tự nhiên là con
và tư duy, xác lập các quan hệ xã hội. lOMoAR cPSD| 58097008
Thứ ba, mối quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã
đều mang tính xã hội giữa người và người là quan
hội, không chỉ khẳng định nguồn gốc, bản chất
hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ
sinh vật và xã hội của con người; mà còn khăng khác của con người.
định vai trò quyết định của hệ thống các quy luật
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người,
khách quan đối với quá trình hình thành và phát
Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng Luận cương về
triển của con người. Đó là hệ thống các quy luật
Phoiơbách: "Bản chất con người không phải là
tự nhiên như là quy luật môi trường, quy luật
một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
trao đôi chất, vê di truyên, biên dị, tiên hóa, v.v...
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
quy định phương diện sinh học của con người.
người là tông hòa những quan hệ xã hội"
Hệ thông các quy luật tâm lý, ý thức hình thành
vận động trên nền tảng sinh học của con người
Luân đề trên khẳng định rằng, không có con
như hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý
người trừu tượng, thoát ly khỏi điều kiện, hoàn
chí, v.v... hệ thống các quy luật xã hội quy định cảnh lịch sử xã hội.
các quan hệ xã hội giữa người với người.
Con người là cụ thể, sống trong một điều kiện lịch
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên
sử cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch sử, cụ
thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con
thể đó bằng hoạt động thực tiễn, con người sản
người bao gồm mặt sinh vật và mặt xã hội. Bởi vì,
xuất ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn
con người chỉ có thể tồn tại khi thỏa mãn những
tại, phát triển về thể lực và trí lực.
nhu cầu sinh học, nhưng không phải bất cứ một
sản phẩm vật chất nào cũng có sẵn trong tự
Chỉ trong toàn bộ các mỗi quan hệ xã hội như gia
đình, giai cấp, dân tộc, v.v... con người mới bộc lộ
nhiên mà chủ yếu đều do quá trình sáng tạo của
con người thông qua lao động. Xã hội không phải
bản chất xã hội của mình.
là một thực thể tồn tại độc lập bên ngoài mặt
Điều lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã
sinh học, cũng không có cái xã hội và cái sinh học
hội, không có nghĩa phủ nhận mặt tự nhiên trong
thuần túy tồn tại độc lập với nhau, chúng có quan
cuộc sống con người; trái lại, điều đó muốn nhấn
hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau trong các
mạnh sự phân biệt giữa con người và thế giới
quan hệ xã hội. Bởi xã hội là phương thức cho
động vật ở bản chất xã hội và đó cũng là để khắc
con người thoả mãn tốt hơn những nhu cầu sinh
phục sự thiếu sót của các nhà triết học trước Mác
học ngày càng có tính hợp lý và văn minh hơn.
về bản chất xã hội của con người. Mặt khác, cải
Chính vì vậy, con người ngày càng quan tâm đến
bản chất với ý nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính
quá trình cải tạo hiện thực khách quan, cũng như
quy luật chứ không phải là cái duy nhất; do đó
chính lợi ích của cá nhân, tập thể, giai cấp hay của
cần phải thấy được các biêu hiện riêng biệt,
toàn bộ xã hội, không phải do ý thức chủ quan
phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân trong
của con người mà do chính điều kiện khách quan cộng đông xã hội.
và các quy luật khách quan quy định.
3. Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là
2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
sản phẩm của lịch sử:
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
Con người là sản phẩm phát triển của tự nhiên và
Con người khác với thê giới loài vật vê bản chât 3
lịch sử phát triển của xã hội. Song, điều quan
phương diện: Quan hệ với thiên nhiên, quan hệ
trọng hơn cả là con người luôn luôn là chủ thê
với xã hội, quan hệ với bản thân. Sự khác biệt ây
của lịch sử xã hội. Với tính cách chủ thể của lịch
thê hiện con người là một thực thể thống nhất
sử, thông qua hoạt động thực tiền, con người
giữa mặt sinh học và mặt xã hội hoặc bản chất
biến đổi giới tự nhiên, biến đổi xã hội và bản thân
của con người là tông hòa những mối quan hệ xã mình
hội. Bởi vì, cả ba mối quan hệ ấy, suy đến cùng lOMoAR cPSD| 58097008
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người
nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan
cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản
hệ kinh tế - xã hội áp bức và bóc lột, ràng buộc
phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo
khả năng sáng tạo lịch sử của con người. Cuộc
ra lịch sử. Hoạt động sản xuất vật chất vừa là điều
cách mạng đó cũng thực hiện sự nghiệp giải
kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương
phóng toán nhân loại bane phương thức xây
thức dẫn đến sự biến đổi xã hội. Đó là quá trình
dựng môi quan hệ kinh tê - xã hội xã hội chủ
con người nhận thức và vận dụng các quy luật
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập và phát
khách quan để khăng lịch sử vận động phát triển
triển một xã hội mà tự do và sáng tạo của người
của xã hội là lịch sử của phát triên của các
này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của
phương thức sản xuất vật chất khác nhau, v.v...
người khác. Đó cũng chính là thực hiện triêt lý
đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa
Không có con người trừu tượng, con người là cụ
cộng sản: "mỗi người vì mọi người, mọi người vì
thế trong môi giai đoạn phát triên nhât định của mỗi người".
lịch sử và bản chât của con người trong tính hiện
thực của nó là tông hòa những mối quan hệ xã
Câu 2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
hội. Bản chất con người không phải là một hệ
phạm trù vật chất? Ý Nghĩa thực tiễn?
thống đóng kín, mà là hệ thống mở tương ứng Trả lời:
với điều kiện lịch sử của con người. Cho nên, có
thể nói rắng, sự vận động và phát triển của lịch
Trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
sử sẽ quy định tương ứng với sự vận động và
kinh nghiệm phê phán", V.I.Lênin đã đưa ra định
phát triên của bản chât con người thông qua
nghĩa vê vật chất như sau: "Vật chât là một phạm
những môi quan hệ xã hội trong lịch sử.
trù triêt học dùng đê chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác,
II I Ý nghĩa phương pháp luận
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
về con người, có thể rút ra một số ý nghĩa
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà
phương pháp luận quan trọng sau đây:
cho đến nay được các nhà khoa học hiện đại coi -
Một là, đê lý giải một cách khoa học
là một định nghĩa kinh điển. Định nghĩa vật chất
nhữngvấn đề về con người thì không thể chỉ dơn
nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết từ
thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó
những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê
mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là
phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về
từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những
phạm trù vật chất. Nó bao hàm các nội dung cơ
quan hệ kinh tê - xã hội của nó. bản sau đây: -
Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn
pháttriển của xã hội chính là năng lực sáng tạo
tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc
lịch sử của con người. Vì vậy, phát huy năng lực vào ý thức.
sáng tạo của môi con người, vì con người chính
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn
là phát huy nguôn động lực quan trọng thúc đẩy
nói phạm trù này là sản phâm của sự trừu tượng
sự tiến bộ và phát triển của xã hội. hóá. -
Ba là, sự nghiệp giải phóng con người
không có sự tồn tại cảm tính. Nhưng khác về
nhằmphát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó
nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang tính
phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những
chất duy tâm chủ nghĩa về phạm trù này, V.I.Lênin
quan hệ kinh tế - xã hội. Trên ý nghĩa phương
nhân mạnh răng, phạm trù triêt học này dùng đê
pháp luận đó, có thể thấy một trong những giá
chỉ cái "Đặc tính duy nhât của vật chât mà chủ
trị căn bản nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ lOMoAR cPSD| 58097008
nghĩa duy vật triêt học găn liên với việc thừa
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần
nhận đặc tính này - là cái đặc tính tôn tại với tư
(cảm giác, tư duy, ý thức...), lại luôn luôn có
cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý
nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những thức chúng ta"!
gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội
dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại,
Nói cách khác, tính trừu tượng của phạm trù vật
chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng
chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không
đang tôn tại với tính cách là hiện thực khách
tách rời tính hiện thực cụ thế của nó. Nói đến vật
quan. Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của
chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện
mọi sự hiêu biêt, song bản thân nó lại không
hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người. Vật
ngừng chép lại, chụp lại, phán anh hiện thực
chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện
khách quan, nên vê nguyên tăc, con người có thê
thực này mang tính khách quan chứ không phải
nhận thức được thê giới vật chất. Trong thế giới hiện thực chủ quan.
vật chất không có cái gì là không thể biết, chỉ có
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các
những cái đã biết và những cái chưa biết, do hạn
giác quan con người thì đem lại cho con người
chê của con người trong từng giai đoạn lịch sử cảm giác
nhất định. Cùng với sự phát triển của khoa học,
các giác quan của con người ngày càng được "nồi
Trái với quan niệm "khách quan" mang tính chất
dài", giới hạn nhận thức của các thời đại bị vượt
duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.I.Lênin
qua, bị mất đi chứ không phải vật chất mất đi như
khăng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính
những người duy tâm quan niệm.
hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn
tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện
Khăng định trên đây có ý nghĩa hết sức quan
tượng cụ thế, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện
trọng trong việc bác bỏ thuyết "bất khả tri", đồng
thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học
thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có
đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm
của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn ngày
những cảm giác. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
càng phát triên với những khám phá mới mẻ
không bàn đên vật chât một cách chung chung,
càng khẳng định tính đúng đắn của quan niệm
mà bàn đên nó trong môi quan hệ với ý thức của
duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định
con người. Trong đó, xét trên phương diện nhận nghĩa vật chất của
thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ
V.I.Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, và do đó mà, chủ
nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm
nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khăng định
giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái
vai trò là hạt nhân thế giới quan, phương pháp
phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời
luận đúng đắn của các khoa học hiện đại
theo lập trường nhất nguyên duy vật của
V.I.Lênin đôi với mặt thứ nhât vân đê cơ bản của
* Ý nghĩa thực tiễn của quan niệm vật chất của triêt học
Triết học mác lênin
Thứ ba, vật chât là cái mà được ý thức phản ánh -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải
quyếthai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
Chỉ có một thê giới duy nhât là thê giới vật chât.
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó
Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà
cung cấp nguyên tắc thể giới quan và phương
đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn
pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ
tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện
nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa
tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn
duy vật siêu hình và mọi biêu hiện của chúng
tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện
trong triêt học tư sản hiện đại về phạm trù này. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi
conngười phải quán triệt nguyên tắc khách quan
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng
khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đan quy luật khách quan... -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở
khoahọc cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực
xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và
các quan hệ vật chất xã hội.
Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ
thông lý luận thông nhât, góp phân tạo ra nên
tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách
duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy
vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động
và phát triên của phương thức sản xuất vật chất,
về mối quan hê giữa tồn tai xã hội và ý thức xã
hội, về mối quan hệ giữa giữa quy luật khách
quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con người... lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 3: Anh (chị) phân tích và làm rõ nguồn gốc,
chê độ tư hữu; còn nguyên nhân trực tiếp là do
bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội phát triên ngày
nước? Liên hệ với nhà nước Việt Nam hiện nay?
càng gay gặt, không thê điêu hòa được. Nhà
nước ra đời là một tât yêu khách quan đê "làm Trá loi:
dịu" sụ xung đột giai cấp, đề duy trì trật tự xã hội
→> Nguồn gốc, bản chất và đặc trưng và chức
trong vòng " trật tự" mà ở đó, lợi ích và địa vị của năng của NN
giai cấp thống trị được đảm bảo. * Bản chất của nhà nước
* Nguồn gốc của nhà nước
Sự ra đời của nhà nước là một tất yếu khách quan
Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh
để làm "dịu" sự xung đột giai câp, đê làm cho sử
viễn, bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có quá
xung đột ây diễn ra trong vòng "trật tự" nhăm
trình phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu vong.
duy trì chê độ kinh tê trong đó giai cấp này bóc
Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản
lột giai cấp khác. Tính giai cấp của Nhà nước là
phâm của sự phát triên nội tại cảu xã hội. Nhà
công cụ cơ bản của quyên lực chính trị, là bô máy
nước xuât hiện khách quan, nó là sản phẩm của
quyên lực đặc biệt đê trước hêt cưỡng chê, bảo
một xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất
vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, do định.
được hình thành từ bộ máy quản lý cộng đông
Sự phát triển của lực lượng sản xuất vào
nên nhà nước cũng đồng thời nhân danh xã hội,
cuối thời kỳ của xã hội cộng sản nguyên thủy đã
đại diện cho xã hội thực hiện các chức năng quản
cho phép tiến hành sản xuất tương đối độc lập
lý xã hội, phục vụ nhu câu chung của xã hội,
theo nhóm nhỏ hay đơn vị gia đình, đó là lúc xã
tương ứng với bản chât của giai câp câm quyên
hội xuất hiện chế độ tư hữu. Lực lượng sản xuất
và điều kiện tồn tại của xã hội.
ngày càng phát triển đưa đến sự dư thừa của cải
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước
tương đối trong xã hội, điều này đưa đến sự khao
khát chiêm đoạt ở những người có quyên và xuât
Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước thường có ba
hiện giai câp thông trị và giai câp bị thông trị. Sự đặc trưng cơ bản:
bât bình đăng phân hóa giai câp xuât hiện. Quan -
Một là, nhà nước quản lý cư dân trên
hệ áp bức bóc lột dân dân thay cho quan hệ bình
một vùng lãnh thố nhất định. Trongvùng lãnh thổ
đăng giữa người với người, nền dân chủ bị thay
đó, về nguyên tắc quyền lực nhà nước có hiệu
bằng nền độc tài. Điều đó dẫn đến những mâu
lực với mọi thành viên. Cư dân trong cộng đồng
thuẫn giai cấp trong xã hội ngày càng thêm gay
nhà nước ngoài quan hệ huyết thống, còn tồn tại
gắt, không thể điều hòa được. Do đó, nhà nước
trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống là quan hệ
ra đời để đáp ứng yêu cầu dụy trì trật tự và thống
kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính trị... giữa
trị xã hội của giai cấp thống trị, để cho cuộc đấu
các thành phân cư dân trong một pham vi lãnh
tranh giai cấp không đi đến sự tiêu diệt lẫn nhau thô nhât đinh.
và tiêu diệt luôn cả xã hội, đê duy trì xã hội trong
vòng "trật tự". V.I.Lênin cũng cho răng: "Bât cứ ở
Biên giới quốc gia xuất hiện, trong đó đồng thời
đâu, hê lúc nào và chừng nào, vê mặt khách
tồn tai nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội.
quan, những mâu thuần giai câp không thê điều -
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan
hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại,
quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những
đối với mọi thành viên trong xã hội, bao gồm hệ
mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được"
thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện
lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù, pháp luật...
nhà nước là do sự phát triên của lực lượng sản
Lênin tưng viết: "Quân đội thường trực và cảnh
xuất dẫn đên xuất hiện sản phâm 'thặng dư và
sát là những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lOMoAR cPSD| 58097008
lực nhà nước." Họ là những người đại diện cho
+ Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ -
Chức năng đôi nội của nhà nước là sự
sở sức mạnh "cưỡng bức" của pháp luật. Các cơ
thựchiện đường lối đối nôi nhăm duy trì trật tự
quan quyền lực dều từ xã hội mà ra, song quyền
kinh tê, xã hội, chính trị va những trật tự khác
lực nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc
hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp cầm
về giai cấp thống trị nên chúng ngày càng thoát
quyền, thông qua các công cụ như: chính sách xã
ly khỏi nhân dân và đôi lập với nhân dân.
hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y -
Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa tế, giáo dục.
để nuôi bộ máy chính quyên. V.I. Lênin cho răng: -
Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự
"muôn duy trì quyên lực xã hội đặc biệt, đặt lên
triểnkhai thực hiện các chính sách đôi ngoại của
trên xã hội, thì phải có thuê và quốc trái". Tuy
giai câp thông trị đê bảo vệ biên giới lãnh thô
nhiên ở trong xã hội có giai cấp, nguồn tài chính
quôc gia và thực hiện các môi quan hệ kinh tế,
này được nhà nước huy động chủ yếu là do thu
chính trị, xã hội với các nước khác mà thực chất
thuế, sau đó là quốc trái thu được do sự cưỡng
là thực hiện lợi ích giữa giai cấp thống trị trong
bức hoặc do sự tự nguyện của công dân. * Chức
mối quan hệ với các quốc gia khác nhau. Trong
năng cơ bản của nhà nước
xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và
nước được xem như là điều kiện cho sự phát
chức năng xã hội.
triển của mỗi quốc gia nên rất được coi trọng. -
Chức năng thống trị chính trị là công cụ -
Chức năng đối nội và chức năng đối
bảo vệvà thực hiện lợi ích của giai cấp thống trị.
ngoại củanhà nước là hai mặt của một thực thể
Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền
thống nhất, hỗ trợ và tác động lần nhau nhằm
lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống
thực hiện đường lồi đôi nội và đường lồi đối
chính sách và pháp luật, nhân danh nhà nước
ngoại của giai cấp thống trị. Chức năng đối nội
duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng
quyết định chức năng đối ngoại vì nhà nước ra
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm
đời và tồn tại là do cơ cấu giai cấp bên trong mỗi
bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị.
quốc gia quy định; phải duy trì được trật tự xã
hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội -
Chức năng xã hội của nhà nước được
tồn tại trong vòng trật tự nhất có thê thì khi đó
biểuhiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm
nhà nước mới có điều kiện để thực hiện tốt chức
nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành
năng đối ngoại. Mặt khác, chứ năng đối ngoại
các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao
cũng có tác động mạnh mẽ đôi với chức năng đôi
thông, y tê, giáo dục, bảo vệ môi trường... đê bảo
nội, bởi trong quá trình quốc tế hóa đời sống
vệ lợi ích chung của cộng đông quôc gia trong đó
kinh tế-xã hội đòi hỏi mỗi nhà nước cần phải
có lợi ích của giai cấp thống trị.
củng cố và có sự đối mới chức năng đối ngoại cho -
Giữa chức năng thống trị chính trị của
phù hợp với điều kiện lịch sử thời đại mới có điều
giai cấpvà chức năng xã hội của nhà nước luôn có kiện phát triên.
mi quan hệ hữu cơ với nhau. Chức năng chính trị
>> Liên hệ nhà nước Việt Nam hiện nay
giữ vị trí chi phối phương hướng và mức độ thực
hiện chức năng xã hội, còn chức năng xã hội giữ
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
vai trò là cơ sở cho việc thực hiện chức năng
tố chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí,
chính trị, đảm bảo cho việc thực hiện chức năng
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu
chính trị một cách hiệu quả. Khi giải quyết tốt
trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt
được lợi ích cả hai thì nhà nước mới tồn tại lâu
động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước dài được.
CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo và thực hiện đường lOMoAR cPSD| 58097008
lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội
dài của đất nước. Các dân tộc anh em đều bình
tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
đăng trước pháp luật và đoàn kết một lòng, giúp
đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống. Mỗi dân tộc đều
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
có ngôn ngữ riêng, được nhà nước tạo điều kiện,
trụng tâm thực hiện quyên lực chính trị, là trụ cột
hỗ trợ về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế,
của hệ thông chính trị, là bộ máy tô chức quản lý
xã hội, góp phần làm nguồn sức mạnh to lớn cho
nhà nước vê kinh tê văn hóa, xã hội và thực hiện
đất nước trong công cuộc xây dựng và phát triển
chức năng đối nội đối ngoại
đất nước. Ngày nay tính dân tộc đó được phát
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và năng
huy nhờ kết hợp với tính giai cấp, tính nhân dân
lực tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội và tính thời đại.
bằng pháp luật - phương tiện quan trọng đê Nhà
- Tính nhân dân của nhà nước CHXHCNVN
nước tố chức thực hiện có hiệu quả tất cả các
chức năng của mình. Bảo vệ trật tự pháp luật,
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân
tăng cường pháp chê xã hội chủ nghĩa là hoạt
dân là chủ thế tối cao của quyền lực Nhà nước
động thường xuyên có ý nghĩa quyết định đối với
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Trong đó hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu
cử để lập ra cơ quan đại diện cho quyền lực của *
Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội
mình là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các chủnghĩa việt nam
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà
Bản chất của nhà nước CHXHCNVN được thế
nước bằng các hình thức giám sát, khiếu nại, tố
hiện rõ trong Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:
cáo, khiếu kiện các quyêt định, hành vi của các cơ
"Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quan nhà nước và các cá nhân có thấm quyền
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
làm thiệt hại đến quyền lợi của họ;tham gia góp
dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước
ý vào các dự án chính sách, pháp luật.
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và giới tri
Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp thức."
cương quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm
chống lại các hành vi gây mất ổn định chính trị, vi *
Đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã
phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà
hội chủnghĩa việt nam
nước, tập thể và công dân. Đồng thời, song song
- Tính giai cấp công nhân của nhà nước
với quyền lợi thì công dân cũng thực hiện nghĩa CHXHCNVN
vụ của mình đối với nhà nước. Đó là mối quan hệ
được xác lập trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích
Tính giai cấp công nhân được quy định bởi tính của nhau.
tiên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này, được
thể hiện trong quá trình đầu tranh cách mạng, ở
- Tính thời đại của nhà nước CHXHCNVN
sự trung thành với lý tưởng cách mạng, ở khả
Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
năng nhận thức và tư tưởng đối mới, pt.
thực hiện thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ
Bản chất giai cấp của nhà nước ta thể hiện bản
nghĩa. Vì vậy, Nhà nước ta hiện nay đang thực
chất của giai câp công nhân-là giai câp tiên tiên
hiện chính sách phát triên kinh tế hàng hóa nhiều
nhất, cách mạng nhât, phân đâu vì lợi ích của
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo
nhân dân lao đông và của toàn xã hội.
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện
dân chủ hóa đời sống xã hội. Nhà nước ta thừa
- Tính dân tộc của nhà nước CHXHCNVN
nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
Nhà nước Việt Nam là nhà nước của 54 dân tộc
hội chủ nghĩa là phương tiện đê đạt mục tiêu
anh em cùng nhau sinh sống suốt dọc theo chiều
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân lOMoAR cPSD| 58097008
chủ, văn minh". Bên cạnh việc chăm lo phát triển
khác. Ví dụ như phòng thủ đất nước, chống xâm
kinh tế, Nhà nước Việt Nam còn quan tâm đến
lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với
việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát các quốc gia khác ...
triển giáo dục, y tế, văn hóa...
Nhà nước ta thực hiện chính sách đôi ngoại hòa
Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hiện
bình hữu nghi, giao lưu và hợp tác với tât cả các
sinh động trong chính sách đối ngoại với phương
nước trên thê giới. Đảng ta nhấn mạnh: "Mục
châm: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
tiêu của chính sách đối ngoại là tạo điêu kiện
nước trên thế giới". Nhà nước Việt Nam thực
quôc tê thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác trên
vệ Tô quôc đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phân vào
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại thế giới
lãnh thố, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội"
* Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giữ
vững ổn định và xây dựng đất nước. Bảo vệ Tổ
- Chức năng đối nội
quốc là chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ
gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công cuộc xây
yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ
dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn
như đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần
định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã
tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế ... hội của đất nước.
+ Chức năng tố chức và quản lý kinh tế, văn hóa,
+ Chức năng củng cố, mở rộng, tăng cường tình
xã hội, nhăm thực hiện mục đích dân giàu, nước
hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây
nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước
được coi là chức năng hàng đầu và là cơ bản của
khác theo nguyên tắc bình đắng, cùng có lợi,
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây
cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công
dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ việc nội bộ của nhau. thuật phát triên cao.
+ Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân
+ Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công
toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp
nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản,
thống trị bị lật đổ và những âm mưu phản cách
chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ mạng khác.
và mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang,
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
quyền và lợi ích cơ bản của công nhân và các tố
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
chức. Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
dân chủ và tiến bộ xã hội.
xã hội chủ nghĩa quan trọng, nhằm bảo đảm cho
pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh -
Các chức năng đối nội và đối ngoại có
và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các
quan hệmật thiết với nhau. Việc xác định và thực
lĩnh vực của đời sông xà hội băng pháp luật.
hiện các chức năng đối ngoại luôn luôn phải xuất
phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối
+ Chức năng bảo vê quyền tự do, dân chủ của
nội. Đồng thời, kết quả của việc thực hiện các Nhân dân.
chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới
- Chức năng đối ngoại
việc tiến hành các chức nang đối nội.
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà -
Để thực hiện các chức năng đối nội và
nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc
đốingoại, nhà nước sử dụng nhiều hình thức và lOMoAR cPSD| 58097008
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có
chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất
ba hình thức hoạt động chính là:
đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Xây dựng pháp luật, tố chức thực hiện pháp luật
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và bảo vệ pháp luật. Trong mỗi nhà nước, việc sử
Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự
dụng ba hình thức hoạt động này cũng có những
nhiên, nhất là sinh lý học - thần kinh hiện đại, các
đặc điểm khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng
thể của mỗi nước, các phương pháp hoạt động
định nguồn gốc của ý thức được xuất phát từ hai
để thực hiện các chức năng của nhà nước cũng nguôn gôc.
rất đa dạng nhưng nhìn chung có hai phương
pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế.
Thứ nhât: nguôn gôc tự nhiên
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống
có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là
Câu 4: Anh (chị) Phân tích và làm rõ nguồn gốc,
khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng
bản chất và kết cấu của ý thức?
của bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người Trả lời:
hoạt động bình thường và ý thức là không thể
tách rời. Tất cả những quan niệm tách rời hoặc
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ
đồng nhất ý thức với óc người đều dẫn đến quan
bản của triết học. Nó là hình thức cao của sự
điểm duy tâm, thần bí hoặc duy vật tâm thường.
phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà
chỉ riêng con người mới có. Tác động của ý thức
Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóá lâu
đối với đời sống xã hội là vô cùng to lớn.
dài dẫn đến sự xuất hiện con người. Đó cũng là
lịch sử phát triên năng lực phản ánh của thế giới
Nó không những là kim chi nam cho hoạt động
vật chất từ thấp đến cao và cao nhất là trình độ
của thực tiễn mà còn là động lực của thực tiễn.
phản ánh - ý thức. Phản ánh là thuộc tính phổ
a. Nguồn gốc của ý thức
biến của mọi dạng vật chất, được biêu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật
Quan điêm của chủ nghĩa duy tâm
chất với nhau. Lịch sử tiến hóa của thế giới vật
Khi lý giải nguôn gôc ra đời của ý thức, các nhà
chất đồng thời là lịch sử phát triển thuộc tính
triêt học duy tâm cho răng, ý thức là nguyên thê
phản ánh của vật chất. Giới tự nhiên vô sinh có
đâu tiên, tôn tại vĩnh viên, là nguyên nhân sinh
kết cấu vật chất đơn giản, do vậy trình độ phản
thành, chi phôi sự tôn tại, biến đối của toàn bộ
ánh đặc trưng của chúng là phản ánh vật lý, hoa
thê giới vật chất. Đó là những quan niệm hết sức
học. Đó là trình độ phản ánh mang tính thụ động,
phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm. Quan
chưa có sự định hướng, lựa chọn. Giới tự nhiên
điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức tạp hơn,
do đó thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên
Đôi lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm,
một trình độ mới khác về chất so với giới tự
các nhà duy vật siêu hình phú nhận tính chât siêu
nhiên vô sinh. Đó là trình độ phản ánh sinh học
tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất phát từ
trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức.
chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi
Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của
trường đê tôn tại. Trình độ phản ánh sinh học của
thời đại mà họ đang sống còn nhiều hạn chế và
các cơ thể sống cũng bao gồm nhiều hình thức cụ
bị phương pháp siêu hình chi phối nên những
thể cao thấp khác nhau: ở giới thực vật, là sự kích
quan niệm về ý thức còn nhiều sai lầm. Các nhà
thịch; ở động vật có hệ thần kinh, là sự phản xạ;
duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật
ở động vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý. Tâm lý
động vật là trình độ phản ánh cao nhất của các lOMoAR cPSD| 58097008
loài động vật bao gồm cả phản xạ không có điều
phương pháp tư duy khoa học cũng dần được
kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý động vật
hình thành, phát triển giúp nhận thức lý tính của
chưa phải là ý thức, mà đó vẫn là trình độ phản
loài người ngày càng sâu sắc. Nhận thức lý tính
ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc
phát triển làm cho ý thức ngày càng trở nên năng
cao, xuất phát từ nhu câu sinh lý tự nhiên, trực
động, sáng tạo hơn. Ý thức không chỉ là sự phản
tiêp của cơ thê động vật chi phôi. Mặc dù ở một
ánh tái tạo mà còn chủ yếu là sự phản ánh sáng
sô loài động vật bậc cao, bước đâu đã có trí khôn,
tạo hiện thực khách quan. Thông qua thực tiễn
trí nhớ, biết "'suy nghĩ" theo cách riêng của
những sáng tạo trong tư duy được con người
chúng, nhưng theo Ph. Ăngghen, đó chỉ là "cái
hiện thực hóa, cho ra đời nhiều vật phâm chưa
tiền sử" duy nhất gợi ý cho chúng ta tìm hiếu "bộ
có trong tự nhiên. Đó là "giới tự nhiên thứ hai" in
óc có tư duy của con người" đã ra đời như thế
đậm dấu ấn của bàn tay và khối óc con người. nào.
Là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao
Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất
động mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu
tinh vi và phức tạp, bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào
giao tiếp, trao đôi kinh nghiệm giữa các thành
thần kinh. Sự phân khu của não bộ và hệ thống
viên trong xã hội. Từ nhu câu đó, bộ máy phát
dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu
âm, trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người
nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan
được hình thành và hoàn thiên dân. Ph Ăngghen
vào não bộ, hình thành những phản xạ có điêu
viết: "Đem so sánh con người với các loài vật,
kiện và không có điều kiện, điều khiến các hoạt
người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ
động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên
lao động và cùng phát triên với lao động, đó là
ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ
cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của
có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất
ngôn ngữ"2. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật
của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế
chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở
giới hiện thực bởi bộ óc con người. Như vậy, sự
thành "vỏ vật chất" của tư duy; là hiện thực trực
xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con
tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại
người có năng lực phản ánh hiện thực khách
với tư cách là sản phâm xã hội - lịch sử. Cùng với
quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Thứ hai:
lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự
nguồn gốc xã hội
tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ (tiếng
nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp,
Sự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc
đồng thời vừa là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn
tự nhiên mà còn do nguồn gốc xã hội. Sự phát
ngữ con người có thê khái quát, trừu tượng hóa,
triển của giới tự nhiên tạo ra tiền đề vật chất có
suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính. Cũng
năng lực phản ánh là nguồn gốc sâu xa của ý
nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp thức.
trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri
Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc
thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích
trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức. Để tồn
luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. Ý thức là
tại, con người phải tạo ra những vật phẩm đê
một hiện tượng có tinh xa hội, do đó không có
thoa mãn nhu cầu của mình.
phương tiện trao đôi xã hội vê mặt ngôn ngữ thì
ý thức không thê hình thành và phát triên được.
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới
khách quan mà con người đã từng bước nhận
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ
thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc
yêu làm chuyên biên dân bộ óc của loài vượn
về thế giới. Trải qua quá trình hoạt động thực tiên
người thành bộ óc con người và tâm lý động vật
lâu dài, trong những điêu kiện hoàn cảnh khác
thành ý thức con người. Ý thức là sự phản ánh
nhau, với nhiêu loại đôi tượng khác nhau; cùng
hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người.
với sự phát triển của tri thức khoa học, các
Nhưng không phải cứ có thế giới khách quan và lOMoAR cPSD| 58097008
bộ óc người là có ý thức, mà phải đặt chúng trong
chât, nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ biện
mối quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là sản
chứng. Do vậy, muốn hiểu đúng bản chất của ý
phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng
thức cần xem xét nó trong mối quan hệ qua lại của loài người.
với vật chất, mà chủ yếu là đời sống hiện thực có
tính thực tiễn của con người.
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
của ý thức cho thấy, ý thức xuất hiện là kết quả
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bản chất ý
của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên,
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo
của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người. Trong
hiện thực khách quan của óc người
đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn
Như vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận,
nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ đề ý thức hình
thì ý thức chỉ là "hình ảnh" vê hiện thực khách
thành, tồn tại và phát triến. Nếu chỉ nhấn mạnh
quan trong óc người. Đây là đặc tính đâu tiên đê
mặt tự nhiên mà quên đi mặt xã hội, hoặc ngược
nhận biêt ý thức. Đôi với con người, cả ý thức và
lại chỉ nhấn mạnh mặt xã hội mà quên đi mặt tự
vật chất đêu là hiện thực, nghĩa là đêu tôn tại
nhiên của nguồn gốc ý thức đều dẫn đến những
thực. Nhưng cân phân biệt giữa chúng có sự khác
quan niệm sai lầm, phiến diện của chủ nghĩa duy
nhau, đôi lập nhau vê bản chất: vật chất là hiện
tâm hoặc duy vật siêu hình, không thê hiêu được
thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ
thực chât của hiện tượng ý thức, tinh thân của
quan. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan,
loài người nói chung, cũng như của mỗi người
ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh" nói riêng.
của sự vật ở trong óc người. Y thức tôn tại phi
b. Bản chất của ý thức
cảm tính, đôi lập với các đôi tượng vật chất mà
nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính. Thế giới khách
Chủ nghĩa duy tâm, do không hiêu được nguôn
quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức
gôc ra đời của ý thức nên đã có những quan niệm
chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, là tính
sai lâm về ban chất của ý thức. Chủ nghĩa duy tâm
thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng
đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái
định thế giới quan duy vật biện chứng, phê phán
quá, trừu tượng tới mức thoát ly đời sống hiện
chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong
thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập,
quan niệm về bản chất của ý thức.
thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh ra thế giới
vật chất. Ngược lại, chủ nghĩa duy vật siêu hình
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
đã tầm thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý
quan. Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách
thức cũng chỉ là một dạng vật chất; hoặc coi ý
quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Y thức
thức chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế
là cái vật chât ở bên ngoài "di chuyển" vào trong
giới vật chất, tách rời thực tiễn xã hội rất phong
đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong
phú, sinh động. Những quan niệm sai lầm đó đã
đó. Kêt quả phản ánh của ý thức tuy thuộc vào
không cho phép con người hiểu được bản chất
nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch
của ý thức, cũng như biện chứng của quá trình
sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm phản ánh ý thức.
sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng
phản ánh nhưng với các chủ thể phản ánh khác
Chủ nghĩa dụy vật biện chứng, trên cơ sở nhận
nhau, có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm,
thức đúng đắn nguồn gốc ra đời của ý thức và
thế chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch
nắm vững thuyết phản anh đã luận giái một cách
sử khác nhau... thì kết quả phản ánh đổi tượng
khoa học bản chất của ý thức.
trong ý thức cũng rất khác nhau. Ph.Ăngghen đã
Vật chất và ý thức là hai hiện tượng chung nhât
từng chỉ rõ tính chât biện chứng phức tạp của
của thê giới hiện thực, mặc dù khác nhau vê bản
quá trình phản ánh:trên thực tê, bât kỳ phản ánh lOMoAR cPSD| 58097008
nào của hệ thông thê giới vào trong tư tưởng
duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây
cũng đều bị hạn chế về mặt khách quan bởi
là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức
những điều kiện lịch sử, và về mặt chủ quan bởi
theo nghĩa: mã hóá các đối tượng vật chất thành
đặc điểm về thế chất và tinh thần của tác giả"4.
các ý tưởng tinh thần phi vật chất. Ba là, chuyển
Trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp giữa tri
hóá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan,
thức và khách thể chỉ là tương đối, biểu tượng về
tức quá trình hiện thực hoa tư tưởng, thông qua
thế giới khách quan có thể đúng đắn hoặc sai
hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
lầm, và cho dù phản ánh chính xác đến đâu thì
thực tại, biển các ý tưởng phi vật chất trong tư
đó cũng chỉ là sự phản ánh gần đúng, có xu
duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Để
hướng tiến dần đến khách thể.
thúc đẩy quá trình chuyển hóá này, con người
cần sáng tạo đồng bộ nội dung, phương pháp,
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt
phương tiện, công cụ phù hợp để tác động vào
chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính căn
hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích
bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người
của mình. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc
với trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức bản chất của ý thức.
không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu
nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan. Trái
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của
lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định
ý thức cho thấy: ý thức là hình thức phản ánh cao
hướng, có mục đích rõ rệt. Là hiện tượng xã hội,
nhất riêng có của óc người về hiện thực khách
ý thức hình thành,pt gắn liền với hđ thực tiễn xh.
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Thế giới không thỏa mãn con người đã quyết
c. Kết cấu của ý thức
định biến đổi tg bằng hđ thực tiễn đa dạng,
phong phú của mình. Thông qua thực tiễn, con
Đê nhận thức được sâu sắc vê ý thức, cân xem
người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ động
xét năm vững tô chức kết câu của nó; tiếp cận từ
khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu
các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức
của các đối tượng phản ánh.
nhiêu mặt vê câu trúc, hoặc câp độ của ý thức.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước
Các lớp cầu trúc của ý thức.
xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện
đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở
Khi xem xét ý thức với các yêu tô hợp thành các
đó, bằng những thao tác của tư duy trừu tượng
quá trình tâm lý tích cực đem lại sự hiếu biết của
đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động
con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức,
thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện
tình căm, niêm tin, ý chí...; trong đó tri thức là
thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm
nhân tô cơ bản, côt lõi nhât. Muôn cải tạo được
dấu ấn của con người. Như vậy, sáng tạo là đặc
sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết
trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh
sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương
hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây
thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý
là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn
thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào
sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu
tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống cầu của con người.
rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt động thực tiền.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
Theo C.Mác, "phương thức mà theo đó ý thức
tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại đối với ý thức
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối
là tri thức..., cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối
tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai
với ý thức, chừng nào ý thức biết cái đó". Tri thức
chiêu, có định hướng và chọn lọc các thông tin
có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự
cần thiết. Hai là, mô hình hóá đối tượng trong tư
nhiên, xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác lOMoAR cPSD| 58097008
nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri
của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền
thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách
khoa học và tri thức khoa học v.v.. Tích cực tìm
quan, con người cũng tự phân biệt, tách mình,
hiêu, tích luỹ tri thức về thế giới xung quanh là
đối lập mình với thê giới đó đê đánh giá mình
yêu cầu thường xuyên của con người trên bước
thông qua các môi quan hệ. Nhờ vậy, con người
đường cải tạo thế giới. Tuy nhiên, không thể
tự ý thức vê bản thân mình như một thực thê
đồng nhất ý thức với sự hiểu biết, tri thức về sự
hoạt động có cảm giác, đang tư duy; tự đánh giá vật.
năng lực và trình độ hiểu biết của bản thân về thế
giới, cũng như các quan điểm, tư tưởng, tình
Cùng với quá trình nhận thức sự vật, trong ý thức
cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích của
còn nảy sinh thái độ của con người đối với đối mình.
tượng phản ánh.Tình cảm là một hình thái đặc
biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan
Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình,
hệ giữa người với người và quan hệ giữa người
ý thức về mình nh một cá nhân - chủ thể có ý thức
với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở
đầy đủ về hành động của minh; luôn làm chú bản
thành một trong những động lực quan trọng của
thân, chú động điều chỉnh hành vi của mình
hoạt động con người. Sự hòa quyện giữa tri thức
trong tác động qua lại với thế giới khách quan. Tự
với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên
ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn
tính bên vững của niềm tin thôi thúc con người
là tự ý thức của các nhóm xã hội khác nhau (như:
hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, thậm chí
cả xã hội) về địa vị của họ trong hệ thống quan
Nhận thức không phải là một quá trình dê dàng,
hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình.
phăng lặng mã là một quá trinh phan anh với
những khó khăn, gian khô thường gặp phải trên
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên
mỗi bước đường đi tới chân lý. Muốn vượt qua
ngoài sự kiểm soát của ý thức. Về thực chất, tiềm
khó khăn để đạt tới mục đích, chủ thế nhận thức
thức là những tri thức mà chủ thế đã có được từ
phải có ý chí, quyết tâm cao. Ý chí chính là những
trước nhưng đã gần như thành bản năng, thành
cố nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng
kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể,
trong mỗi con người vào hoạt động để có thể
là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức
vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra. Nhận
có thế tự động gây ra các hoạt động tâm lý và
rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức
nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát
và mối quan hệ giữa các yếu tố đó, đòi hỏi mỗi
chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò
chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi
quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học.
dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
Tiềm thức gắn bó rất chặt chẽ với loại hình tư duy
trong nhận thức và cải tạo thế giới.
chính xác, được lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức
hoạt động sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của
Các cấp độ của ý thức.
đầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội
đảm bảo độ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết
tâm con người, cần nhận thức được các yếu tố: của tư duy khoa học.
tự ý thức, tiềm thức, vô thức... Tất cả những yếu
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải
tố đó cùng với những yếu tố khác hợp thành ý
do lý trí điều khiến, nằm ngoài phạm vi của lý trí
thức, quy định tính phong phú, nhiều vẻ của đời
mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc
sống tinh thần của con người.
nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân
về bản năng, thói quen... trong con người thông
mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới
qua phản xạ không điều kiện. Vô thức là những
bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng
trạng thái tâm lý ở tầng sâu điều chỉnh sự suy lOMoAR cPSD| 58097008
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà
tinh thần của họ. Qua từng thời kỳ, sự tiến hóa,
chưa có sự can thiệp của lý trí. Vô thức biểu hiện
khai thác tự nhiên của con người ngày càng được
ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản
thê hiện cao. Con người không ngừng lao động,
năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói
sản xuất và tạo ra các tư liệu sinh hoạt thoa man
nhịu,... Mỗi hiện tượng vô thức có vùng hoạt
nhu câu ngày càng phong phú, đa dạng của mình.
động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất
Việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt là yêu cầu
cả đều có một chức năng chung là giải toa những
khách quan của đời sống xã hội. Để thực hiện
ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng
được hoạt động sản xuất, con người tác động và
nhất là những ham muốn bản năng không được
biến đối các tư liệu sản xuất thành sản phẩm.
phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời
Quá trình này có sự tham gia của công cụ lao
sống cộng đồng. Nó góp phần quan trọng trong động.
việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh
thần của con người mà không dẫn tới trạng thái
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người phải
ức chế quá mức như ấm ức, dày vò mặc cảm,
tác động vào tự nhiên. Không ngừng tác động
"libiđô"... Nghiên cứu nhưng hiện tượng vô thức
làm biến đối tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời
giúp cho con người luôn làm chủ đời sông nội
làm biên đôi bản thân mình. Sản xuất vật chất
tâm, có phương pháp kiêm chê đúng quy luật
qua đó cũng không ngừng phát triển. Mang đến
những trạng thái ức chê của tinh thân. Trong hoạt
cơ sở, nền tảng cho nhu cầu tồn tại, đáp ứng chất
động của con người mà k dẫn tới trạng thái ức
lượng cuộc sống để tìm kiếm sự phát triển của
chế của tinh thần. Nhờ có ý thức điều khiển, các con người.
hiện tượng vô thức được điều chỉnh, hướng tới
các giá trị chân, thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt
Sự phát triên của sản xuất vật chât quyêt định sự
khâu trong cuộc ssoongs có í thức của con người.
biên đôi, phát triên các mặt của đời sông xã hội.
Khi nhu câu sản xuât càng cao, ứng dụng để mang
đến đa dạng của sản phẩm càng lớn. Từ đó quyết
định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Trong các
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm sản xuất
thời kỳ khác nhau, sản xuất đều thúc đấy chất
vật chât và vai trò của sản xuất vật chât đôi với
lượng xã hội nên cao hơn.
sự tôn tại chấ phát thể á Việt Nàm giấ thúc đầy sản xuất vật
2 lớn. Vai trò của sản xuất vật chất: Trả lời:
1. Sản xuất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội:
1. Khái niệm sản xuất vật chất: Theo cách hiểu
giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
- Sản xuất vật chất có ý nghĩa và vai trò quan
Mác -Lenin đưa ra. Sản xuất vật chất được hiểu trọng. như sau:
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định
"Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
sự sinh tổn, phát triển của con người và xã hội.
công cụ lao động tác động trực tiêp hoạc gián
Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái
tiêp vào tự nhiên, cai biến các dạng vật chất của
mặc. Cũng như vận dụng vào kinh doanh, mua
giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa
bán để tìm kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn.
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người”.
Sản xuất là hoat động nên tảng làm phát sinh,
Phân tích định nghĩa sản xuất vật chất:
phát triên những môi quan hệ xã hội của con
người. Mang đên sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh
Con người là động vật tiến hóa bậc cao nhất
thúc đẩy sản xuất nên một tầm cao mới. Nó chính
trong xã hội. Con người luôn tìm kiếm các lợi ích
là cơ sở của sự hình thành, biến đối và phát triển
và nhu cầu để phục vụ cho đời sống vật chất và
của xã hội loài người. Tác động lên nhận thức, lOMoAR cPSD| 58097008
điều chỉnh các hành vi và làm mới đời sống của
Con người bắt đầu sử dụng, chế tạo đồ sắt. Phát
con người, chất lượng của xã hội.
triển với các nhu cầu cũng như khả năng cao hơn
trong lao động. Có được các phương tiện và công
Trong bât kỳ xã hội nào, con người đêu có những
cụ lao động hiệu quả, mang đến chất lượng sản
nhu câu tiêu dùng từ cấp độ tối thiếu đến cấp độ xuất tốt hơn
cao hơn. Từ đảm các nhu cầu thiết yếu đến
thưởng thức, chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn,
-Thời cận đại và hiện đại:
mặc, nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,... Đó
Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp mà các
là ý thức được hình thành và phát triên, yêu cầu
lĩnh vực hoạt động công nghiệp bùng nố. Đề phục
con người cũng phải cố gắng phấn đấu cho các
vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc
nhu cầu sở hữu thực tế.
động cơ hơi nước, các hệ thống cơ khí hóá, hiện
-Tất yếu phải tiến hành sản xuất vật chất:
đại hóa. Từ đó mà hiệu quả hoạt động, sản xuẩ
công nghiệp có nhiều chuyển biến, lợi ích tìm
Muôn thỏả mãn những nhu câu trên thì con kiếm hơn.
người phản sản xuất. Sản xuất là tât yêu đê có
được sản phâm tiêu dùng, có được lợi nhuận mới
Công nghiệp và dịch vụ được thúc đẩy phát triển
đề tham gia các dịch vụ, tiêp cận các nhu cầu cao
cũng khẳng định giá trị của sản xuất vật chất.
hơn. Bởi vì sản xuất là điêu kiện của tiêu dùng.
II. Làm gì để thúc đẩy sản xuất vật chất ở Việt
Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, Nam hiện nay
càng đa dạng. Đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau của thị trường. Tiêu dùng càng phong phú
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công
và ngược lại. Bất cứ xã hội nào cũng không thể
nghiệp lần thứ 4 đang phát triên, cả người lao
tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất
động và công cụ lao động được trí tuệ hóa, nền vật chất.
kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở
thành nền kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế mà
2. Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ
trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức
của con người đóng vai trò quyêt định nhât đôi
Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người, sản
với sự phát triên kinh tê, từ đó tạo ra của cải vật
xuất đã hinh thành và phát triển với các chuyển
chât và nâng cao chât lượng cuộc sông con
biến tích cực. Nền sản xuất của cải xã hội không
người. Đặc trưng của kinh tê tri thức là công nghẹ
ngừng phát triển từ thấp đến cao.
cao, cong nghẹ thông tin, tri tuẹ nhan tạo được
ưng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời
-Trong thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy: sông xã hội.
Con người chỉ dùng công cụ lao động bằng đá,
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt
thực hiện săn bắt và hái lượm. Các hiệu quả lao
đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là
động không cao. Con người chỉ tiếp cận tự nhiên
phát triển lực lượng lao động và công cụ lao
trong nhu cầu được ăn no. Họ chưa có suy nghĩ
động. Muốn xoa bỏ một quan hệ sản xuất cũ,
tiếp cận hiệu quả khai thác tự nhiên tốt hơn. Như
thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
tìm kiếm một phương pháp, cách thức để tìm
từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
kiếm và có được nguồn thức ăn ổn định, lâu dài.
không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính,
-Thời ky đô đông ở xã hội cô đại:
của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính
tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật
Con người dân dân chê tạo được công cụ băng
kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý
đông đê ứng dụng trong nông nghiệp, công chí. nghiệp nhẹ.
-Thời kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại: lOMoAR cPSD| 58097008
Đề xuất một số vấn đề để giải quyết mối quan hệ
Bốn là, thực hiện đổi mới đồng bộ, phù hợp về
giữa phát triên lực lượng sản xuât và xây dựng,
kinh tế và chính trị. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất phù hợp
luật pháp và chính sách kinh tế- xã hội, để kiến
với thực tiên Việt Nam trong thời gian tới:
tạo sự phát triển bền vững của đất nước. Xây
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, trọng
Một là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nghiên
dụng nhân tài, nhất là trong bộ máy quản lý, quản
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nhận thức và
trị của nhà nước. Đổi mới thể chế nhằm tăng
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
cường hiệu lực thực thi pháp luật và chính sách;
trình độ phát triên của lực lượng sản xuất ở nước
phát huy dân chủ, tăng cường ký luật, ký cương
ta trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa,
trong quan lý kinh tế, quản lý xã hội. Xây dựng và
hiện đại hóa của cuộc cách mạng công nghiệp
hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường, bảo đảm
4.0; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
nguyên tắc thị trường trong sự vận hành nền
hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế; hoàn thiện cơ chế vận hành các loại thị quốc tế.
trường phù hợp với thực tiễn của đất nước và
Hai là, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế
thông lệ quốc tế. Khẩn trương nghiên cứu và tổ
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vê sở
chức thực hiện có hiệu quả Hiệp định Thương
hữu và các khu vực kinh tế, giải quyết những vấn mại tự do Việt Nam-
để còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác
EU(EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, đê mở
nhau, nhằm phát triển lực lượng sản xuất theo
cửa các thị trường dịch vụ, đầu tư, tài chính,
hướng hiện đại, như vấn đề chế độ sở hữu và các
thương mại điện tử, logistisc, hàng hóá nông sản,
hình thức sở hữu ở nước ta; vấn đề vai trò chủ
thuy sản, dệt may, da giày vv...cũng như thu hút
đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi
làn sóng đầu tư chất lượng cao, tham gia sâu vào
mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước;
chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần quạn trọng làm
vai trò kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; vai trò
cho kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền
động lực phát triển của kinh tế tư nhân ở nước
vững với chất lượng, hiệu quả cao hơn.
ta; vai trò kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; vấn
Năm là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần và các mối
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng
quan hệ kinh tế giữa các khu vực kinh tế của nền
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
kinh tế nước ta trong quá trình phát triển bền
nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các vững đất nước.
nguồn lực; tạo động lực phát triến; từng bước
Ba là, tiêp tục đôi mới tư duy và quan điêm phát
hoàn thiện chế độ sở hữu và các thành phần kinh
triên hài hòa cả vê lực lượng sản xuât, quan hệ
tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá
sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội. Xây dựng tư
trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; gắn kết
duy mới về mộ hình kinh tế thị trường định
chặt chẽ 3 trụ cột phát triển bền vững: kinh tế -
hướng xã hội chủ nghĩa, về hội nhập, về phương
xã hội - môi trường; vai trò văn hoá, xã hội, con
thức phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách toàn
người và đối mới sáng tạo, công bằng, bình đẳng.
diện thể chế nhằm huy động và phân bô có hiệu
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện chế độ
quả các nguồn lực; thực hiện cơ chê thị trường
phân phối, phúc lợi xã hội, cải cách chế độ tiền
và giải quyết hài hòa quan hệ giữa Nhà nước và
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... nâng cao
thị trường trong phân phối các tư liệu sản xuất;
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
bảo đảm bình đắng thực sự giữa các khu vực kinh và nhân dân.
tế. Đẩy mạnh xã hội hóa các tổ chức trong cung
ứng các dịch vụ công (giáo dục, y tế, khoa học -
công nghệ...) và phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh
xã hội, cuộc sông của nhân dân. lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm chân lý
hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thê
và các tính chất của chân lý? Ý nghĩa phương
không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong điều pháp luận?
kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một
phần thực tại khách quan. Trả lời:
C, ý nghĩa phương pháp luận A, KN:
-Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Chỉ
-Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó
nhờ vào thực tiễn và trên cơ sở thực tiễn ta mới
phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
phân biệt được chân lý và sai lầm.
-Chân lý là sản phẩm của quá trình con người
-Thực tiễn có vai trò như vậy vì nó có ưu điểm của
nhận thức thê giới. Vì vậy, chân lý cũng được hình
"tính phổ biến" và là hiện thực trực tiếp. Nhờ đó,
thành và phát triên từng bước phụ thuộc vào các
thực tiễn có thể "vật chất hóa" được tri thức, yêu tô:
biến tri thức thành những khách thể xác định,
+ Sự phát triền của sự vật khách quan;
cảm tính trong thế giới khách quan.
+ Điều kiện lịch sử - cụ thể của nhận thức;
-Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối
vừa mang tính tương đối. Tuyệt đối vì thực tiễn
+ Hoạt động thực tiễn, và
là tiêu chuẩn duy nhất. Tương đối vì thực tiễn
+ Hoạt động nhận thức của con người.
luôn luôn biến đổi, phát triển, do đó cần có sự bổ
sung, phát triển những tri thức đã có trc đó. B, tính chất
Mọi chân lý đều có tính khách quan, tính tương
đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể
+ Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù
hợp nữa tri thức và thực tại khách quan; không phụ thuộc ý chí chủ
Ví dụ, sự phù hợp giữa quan niệm "quả đất có
hình cầu chứ không phải hình vuông" là phù hợp
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của
với thực tế khách quan; nó không phụ thuộc vào
triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã
quan niệm truyền thống đã từng có hàng nghìn
hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh
năm trước thời Phục hưng
tụ trong lịch sử? Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay?
+ Tính cụ thế của chân lý là nói: tính có điều kiện
của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều TRẢ LỜI:
kiện xác định không gian, thời gian, góc độ phản
*Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là một mối ánh,...).
quan hệ biện chứng, trong đó xã hội giữ vai trò
Ví dụ, mọi phát biểu định lý trong các khoa học
quyêt định, nên tảng của môi quan hệ này là lợi
đều kèm theo các điều kiện xác định nhằm đảm ích.
bảo tính chính xác của nó: "trong giới hạn của
-Trong đó xã hội bao giờ cũng là điều kiện, môi
mặt phẳng, tổng các góc trong của một tam giác
trường, là phương thức đề lợi ích cá nhân được
là 2 vuông; nước sôi ở 100°C với điêu kiện nước
thực hiện. Sự phát triển của xã hội dẫn đến tính
nguyên chất và áp suất 1 atmotphe,...
chất đa dạng và phong phú về lợi ích, về mối
+Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý là
quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
nói: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một giới lOMoAR cPSD| 58097008
-Cá nhân ngày càng tiếp nhận nhiều hơn những
-mối quan hệ biện chứng giữa qcnd và lãnh tụ
giá trị vật chất và tinh thần của xã hội nhằm thỏa
+qcnd chi có thê thực hiện tôt vai trò vua minh
mãn những nhu cầu cho hoạt động và sự phát
trong môi quan hệ chặt chẽ với lãnh tụ, tô chức
triển nhân cách của mỗi cá nhân. của lãnh tụ
-VD +Trong chê độ nguyên thủy lực lượng sản
Vd: Lịch sử cm VN đã chứng minh của cm thắng
xuất thấp kém, nên để duy trì sự tồn tại và phát
lợi là do sức mạnh của qcnd trong mối qh với lãnh
triên của xã hội nó dựa trên quan hệ sở hữu công tụ
cộng tư liệu sản xuất. Cho nên, cá nhân hòà tan
+ Lãnh tụ tuy là con đẻ của qcnd nhưng đó là cá vào tập thế, v.v...
thể ưu tú, có khả năng vượt trội hơn người khác
+ Trong chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản
Vd: Bác Hồ là vị lãnh tụ là người nắm bắt thời cơ
xuất, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội dựa trên
cm, đặt ra những chiên lược
chế độ sở hữu tư liệu sản xuất có khuynh hướng
tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân, lợi ích và nhu
+ Tuy lãnh tụ có vai trò rất lớn đối với tiến tình cầu cá nhân, v.v...
lịch sử, song nguồn sức mạnh của lãnh tụ là sức
mạnh của qcnd, bởi vậy chủ nghĩa Mác-Lenin
*vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
cũng kiên quyết đấu tranh chống tệ sùng bái cá
-vai trò của quần chúng nhân dân nhân.
+quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ
*Vận dụng vào thực tiền
bản của xh, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất,
Vai trò của quần chúng nhân dân có ý nghĩa quyết
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
định đối với quá trình dựng nước và giữ nước ở
Vd: nông dân sản xuất lúa gạo, tri thức phát minh
Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Vận dụng sáng
tạo quan điêm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư
phục vụ quá trình sản xuất.
tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng
+quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của
nhân dân, trong quá trình lãnh đạo cách mạng mọi cuộc cách mạng xh
Việt Nam đấu tranh giành độc lập và xây dựng
chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
Vd: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qcnd có vai
gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, dựa trò rất quan trọng
vào quần chúng nhân dân, xác định quần chúng
+qcnd là người sáng tạo ra các giá trị tinh thần
nhân dân là chủ thế của cách mạng, tìm mọi biện
đồng thời áp dụng những thành tựu đó vào hoạt
pháp để nâng cao vai trò của quần chúng nhân động thực tiễn
dân và quán triệt sâu sắc tư tưởng "lấy dân làm
gốc" vào quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Vd: trong đại dịch covid 19 phát minh do qcnd tạo
ra(máy khử khuẩn,..),.... thúc đẩy tinh thần chống
-khởi xướng đường lối đối mới toàn diện, trong dịch
đó lấy trọng tâm là đổi mới kinh tế, giải phóng
mọi nguồn lực sản xuất hiện có trong quần chúng
-vai trò của lãnh tụ
nhân dân, phát huy hơn nữa quyền làm chủ của
+ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ của xh + là
quần chúng nhân dân trong đời sống
ng sáng lập ra các tố chức chính trị,xh, là linh hồn
-Đối mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác của các tố chức đó
quần chúng nhân dân, nên trong việc hoạch định
+Hãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành
đường lối, Đảng ta xóa bỏ nhận thức sai lầm coi
những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó
công tác quần chúng nhân dân là biện pháp để tổ
chức, động viên quần chúng nhân dân thực hiện
các chủ trương, chính sách xã lOMoAR cPSD| 58097008
-VD +Trong chê độ nguyên thủy lực lượng sản
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tạo ra
xuất thấp kém, nên để duy trì sự tồn tại và phát
các phương tiện ngày càng tinh vi hiện đại hộ trỡ
triên của xã hội nó dựa trên quan hệ sở hữu công
con người trong quá trình nhận thức từ đó hình
cộng tư liệu sản xuất. Cho nên, cá nhân hòà tan
thành các lý thuyết khoa học. vào tập thế, v.v...
+ Động lực: Chính là yêu cầu của thực tiễn sản
Câu 8. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm thực
xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người
tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
phải nhận thức thế giới, nhu cầu nhận thức của
Ý nghĩa phuong phap luan?
con người là vô hạn nhưng qua hoạt động thực
tiễn con người lại bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận TRẢ LỜI:
thức có hạn của mình với sự vận động phát triển.
Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc
đích mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm
đẩy con người người nhận thức. Chính thực tiễn
cải tạo tự nhiên và xã hội
thúc đây sự ra đời mạnh mẽ các ngành khoa học
tự nhiên và các ngành xã hội.
Có 3 dạng hoạt động thực tiên:
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục -
Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hình
đíchcuối cùng của nhận thức là giúp con người
thứchoạt động thực tiên đâu tiên nguyên thủy
trong hoạt động biến đổi thế giới cải tạo hiện
nhât, cơ bản nhât đóng vai trò quyết định sự tồn
thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật
tại và phát triển của xã hội loài người và chi phối
chất và tinh thần của con người và xã hội loài
các dạng hoạt động khác. người. -
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Qua
củacác tổ chức cộng đồng người khác nhau trong
thựctiễn kiểm nghiệm của nhận thức suy cho
xã hội, nhằm cải biên nhưng môi quan hẹ trong
cùng không thê vượt ra ngoài sự kiểm tra của
xa hội nham thúc đây xã hội phát triển.
thực tiễn, chính thực tiễn là tiêu chuẩn là thước -
Hoạt động quan sát thực nghiệm khoa
đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
học: Đây là hoạt động được tiên hành trong điêu
nhận thức. Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn
kiện do con người tạo ra gân giông hoặc lập lại
một cách biện chứng tiêu chuân này vừa có tính
những trạng thái tự nhiên và xã hội nhằm xác
tương đôi vừa có tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối
định các quy luật biến đối và phát triển của các
ở chỗ thực tiễn là cái duy nhất là tiêu chuẩn đôi tượng nghiên cứu.
khách quan để kiểm nghiệm chân lý ngoài ra
không có cái nào khác suy cho cùng chỉ có thực
* Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Có 3 vai
tiễn mới có khả năng xác định cái đúng bác bỏ trò
cái sai ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác định
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức:
được chân lý. Tính tương đối ở chỗ thực tiễn
ngay một lúc không thể khẳng định được cái
+ Cơ sở: Thực tiễn vừa là nền tảng của nhận thức
đúng bác bỏ cái sai 1 cách tức thì hơn nữa bản
cung cấp tài liệu của hiện thực khách quan để con
chất hiện thực luôn vận động phát triển liên tục,
người nhận thức vừa thúc đấy nhận thức phát
thực tiễn có thể phù hợp ở giai đoạn lịch sử này
triển. Qua hoạt động thực tiễn con người làm chi
nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác.
sự vật bộc lộ những thuộc tính những mối liên hệ
trên cơ sở đó con người nhận thức chúng. Thông * Ý nghĩa:
qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của -
Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận
con người ngày càng hoàn thiện làm cho khả
thứcđược làm rõ, thực tiền là cơ sở động lực mục
năng nhận thức ngày càng cao.
đích của nhận thức và là tiêu chuân của chân lý