Bộ đề lí luận văn học lớp 8 phần thơ (có lời giải)

Bộ đề lí luận văn học lớp 8 phần thơ có lời giải được soạn dưới dạng file PDF gồm 30 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

 

B ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC- LP 8
PHẦN THƠ
Đề 1: Có ý kiến cho rng: Đọc một câu thơ nghĩa ta gặp gỡ mộtm hn con ni.
Qua hai bài
thơ Tức cảnh Pác Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy phân tích để làm sáng tỏ ý
kiến trên.
I. Mở bài:
-
“Thơ âm nhạc ca tâm hn, nht nhng tâm hn cao cả, đa cảm” (Voltaire).
Tht vậy, thơ ca chỉ bt ra khi trong tim người ngh đang rung lên nhng nhịp đập thn thc,
đang ngân lên những điệu ngân ca tâm hn. Mi vần thơ ngắn gọn nhưng lại sc truyn
ti ln tới người đọc, giúp người đọc thu cm tâm hn của thi sĩ.
Cnh thế, có ý kiến cho
rằng: Đọc một câu thơ nga ta gp gỡ một tâm hồn con ngưi.
- Đọc tìm hiu hai i thơ
Tức cảnh Pác Ngắm trăng của Hồ Chí Minh chúng ta sẽ
hiểu rõ hơn nhận định trên.
II. Thân bài
1. Giải thích:
- “Đọc”: hoạt động tiếp cận với văn bản ngôn từ.
- “gặp gỡ”: phát hiện, nhận thức, thấu hiểu.
- “một câu thơ”:
+ Nghĩa hp: tác phm n hc thuc th loi tr nh.
+ Nghĩa rng: tác phẩm nghệ thut, sn phm tinh thn ca người nghệ sĩ.
- mt tâm hn: đi sng ni tâm (cm xúc tưởng).
-> Ý kiến khẳng đnh: Thơ ca tiếng i tâm hn của người ngh . Bi vy
đọc thơ, chúng ta
không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà
thơ gửi gắm trong đó.
2. Bàn lun: Đó là mt ý kiến đúng đắn.
- Xuất phát từ đặc tng của văn học: Phn ánh hin thực cuc sng nhưng không dửng dưng, không
lạnh lùng mà gn lin vi tình cảm, cảm xúc của ni ngh .
- Xut pt tđặc trưng của thơ: Thơ là tiếng nói m hn, tình cảm con người, những rung đng,
những cảm xúc, những suy nghĩ của con người trước đời sống, là cuc sốngn trong của n t và
là đối tượng biu hin của t. Vì vậy, T Hữu mới khẳng định: “Thơ tiếng nói hồn nhiên nht của
tâm hồn. Thơ thhiện những rung động và cảm xúc ca con ngưi.
+ Thơ không ch th hin nh cảm của ngưi sáng tạo n là nơi lan truyn cảm c, tạo n s
đồng cảm của người đọc.
- Thc tế khi đọc nhng c phm n học có giá tr, chúng ta luôn bắt gp m hồn, tình cảm của
ni nghệ. Đc “Nh rng ca Thế Lữ ta nhận thy tâm trng chán ghét thc tại tầm thường,
túng và niềm khao kt tự do cháy bỏng của tác giả, của ngưin mấtc thuở ấy. Đc “Ông đồ”
ta hiu đượcng thương ngưi và nim hi cổ ca Đình Liên... khi đọc “Tc cảnhc Bó”,
Ngm trăng ta bt gp tâm hn Chtch HChí Minh tha thiết u thiên nhiên và luôn ung dung, t
tại trong mọi hoàn cảnh.
3. Chứng minh.
3.1. Giới thiu vài t về tác gi và hai bài thơ.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh một nhà cách mạng thiên tài, danh nhân văn hóa một nhà văn,
nhà thơ kiệt xuất.
- “Tức cảnh Pác Bó”:
+ Hoàn cảnh: Tháng 2. 1941, khi Bác về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt
Nam, sống và làm việc tại Pác Bó- Cao Bằng.
+ Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
- “Ngắm trăng”:
+ Tháng 8. 1942, Bác sang TQ tranh thủ viện trợ cho CM VN, người bị bắt giam 30 nhà lao
thuộc 13 huyện của tình Quảng Tây- TQ. Trong thời gian đó, Bác đã sáng tác tập “Nhật kí trong
tù” gồm 133 bài thơ chữ Hán.
+ Bài thơ được viết bằng chữ Hán theo thể tthất ngôn tứ tuyệt thể hiện tình yêu thiên nhiên
đến say mê và phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh ngục tù.
3.2. Chng minh
* Lun đim 1: Trưc hết, đọc thơ c cng ta bắt gặp mộtm hồn ni ngh yêu thiên
nhiên tha thiết.
- Luận c 1: Những ngày tháng sốngm vic ở Pác Bó- Cao Bằng,c Hồ gian kh vẫnu
tch, thoi mái hòa vào núi rừng, sui hang:
ng ra bờ suối tối vào hang
+ Nơi Bác : “suối”, “hang”-> Không gian núi rừng hoang sơ, dân , thiếu thốn, khó
khăn nhưng được sống giữa thiên nhiên.
+ NT đối lập: thời gian: sáng- tối; không gian: suối- hang; hành động : ra- vào
-> Gợi một nhịp sống nhẹ nhàng, đều đặn : Sáng ra, tối vào. Hoạt động ấy dường như cứ lặp lại,
lặp lại như một quy luật, thật nhàn nhã, thảnh thơi. Phải chăng Người đang ung dung
hưởng thụ cảnh đẹp nơi núi rừng hoang vắng? Con người dường nđắm mình vào với thiên
nhiên, đắm mình vào với không gian yên tĩnh. Thật tự do và thỏa mái!
- Lun c2: Ngay cả khi Bác bị giam m nơi ngục ti của n Tưởng Giới Thạch thì nh yêu
thiên nhn trongc vẫn luôn tn đầy. Ngườiu trăng, rung động nh liệt trước vẻ đẹp của đêm
tng sáng:
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Câu hỏi tu từ cùng với cụm từ “nại nhược hà” (biết làm thế nào)-> Gợi:
+ Một thoáng băn khoăn, bối rối của Bác trước vẻ đẹp của trăng. Biết làm thế nào đây khi ánh
trăng đẹp đến thế mà không có rượu, không có hoa để cuộc thưởng trăng được trọn vẹn.
+ Rung động mãnh liệt của 1 tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp.
Để ri, bất chấp song sắt n ngăn cách, Bác vẫn
“hướng” ra bên ngoài để “ngắm” trăng,
để tâm hồn bay bổng, chan hòa cũng vầng trăng đang tỏa rạng giữa trời khuya.
* Lun điểm 2: Bên cạnh một m hồn thiu thiên nhn tha thiết, đng sau những vần thơ
của Bác chúng ta n bắt gp vẻ đẹp tâm hồn của một người chiến sĩ cách mạng luôn ung dung,
ttại, lạc quan trong mọi hoàn cảnh.
- Lun cứ 1: Những ny hoạt đng cách mng bí mật ở Cao Bng, nơi ở ca Bác là suối, hang; bữa
ăn chcó “co bẹ, rau măng”, n làm vic lại “cng chênh” không vững chắc. Ấy thế nng, đối
mặt với những thách thứcy, Bác vẫn luôn mỉm cười, lc quan:
Cuộc đời cách mạng thật là sang
Sang”:
+ chữ “sang” thời nay thường gắn với cuộc sống giàu sang, phú quý, vương giả. Nhưng
cuộc đời cách mạng của Bác ở suối, hang, ăn cháo bẹ, rau măng, làm việc bàn chông chênh...thì
có gì mà sang?
+ Tuy nhiên chữ “sang” đặt trong câu thơ này mang ý nghĩa hoàn toàn khác: Sự giàu sang
về đời sống tinh thần. VS?
Bác được sống giữa thiên nhiên (Sinh thời Bác là người yêu thiên nhiên…)
Bác được sống giữa quê hương ( Sau 30 m bôn ba khắp năm châu bốn bể, xa nhà, xa
quê-> giờ đây Bác được trở về sống giữa quê hương. Còn gì hạnh phúc hơn).
Bác đang được sống cuộc sống tưởng, tương lai của dân tộc. Bác lạc quan, tin
tưởng vào con đường đánh Nhật đuổi Tây sẽ thắng lợi. ( Khát vọng cả đời Người: Tôi chỉ
một ham muốn, ham muốn tột bậc, làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”)
->Quan niệm sống tích cực, lạc quan, không coi trọng vật chất, bằng lòng với những gì mình có.
Bác Hồ người đời sống tinh thần phong phú, một cốt cách thanh cao, một phong thái ung
dung, tự chủ, tự tại. Tư thế ung dung, tự tại ấy thế tự tại, niềm lạc quan của người chiến
cách mạng luôn “nắm chắc trong tay cả cuộc đời” (Hoàng Trung Thông).
- Luận cứ 2: Nhà tù của ng Giới Thạch thví như địa ngc trần gian. Vậy mà đc i thơ
Ngắm trăngcng ta chỉ thy một người chiến sĩ kiên ng, vượt qua song sắt nhà giam, thả hồn
giữa bầu trời tdo:
Nn ớng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt ng song khích kn thi gia.
+ Nghệ thuật đối đặc sắc: Đối trong từng câu thơ (chữ chỉ trăng và chỉ người hai đầu câu thơ),
đối giữa hai câu thơ (nhân- nguyệt, song tiền- song khích, minh nguyệt- thi gia)-> Giúp người
đọc hình dung: Người trong ngục tối. Trăng ngoài bầu trời tự do. Giữa người trăng song
sắt nhà -> Nhà chỉ thể giam hãm thể xác chứ không thể giam hãm tâm hồn, tinh thần .
Người tù ấy vẫn “lòng theo vời vợi mảnh trăng thu”-> Chính sự tự do nội tại trong tâm hồn, một
phong thái ung dung, một tinh thân lạc quan, một nghị lực phi thường đã giúp Bác vượt lên mọi
gian khổ để đến với vầng trăng, đến với cái đẹp. Quả đúng là:
Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao...”
+ Khoảnh khắc giao cảm giữa thiên nhiên con người đem đến một sự biến đổi diệu:
nhân trở thành thi gia-> Người quên đi thân phận của mình, chủ động đến với thiên nhiên,
tâm hồn tự do rung động trước cái đẹp của thiên nhiên. =>Câu thơ cho thấy sức mạnh tinh thần
diệu của người chiến sĩ, nhà trở nên nghĩa trước những m hồn tri âm tri tìm đến
nhau-> Cuộc vượt ngục về tinh thần-> Chất thép, chất người cộng sản Hổ Chí Minh.
d. Tổng hợp, mở rng:
- Đọc hai bài t ca Bác ta hiu n về vđẹp tâm hồn của Người:...
Bác mang vẻ đẹp của một tâm
hồn, nhân cách lớn, mang tinh thần thời đại mới.
- M rộng: + Ý kiến đề cao tâm hồn người nghệ sĩ tuy nhiên để có mt câu t hay, một tác phẩm văn
học có giá tr đòi hỏi tài năng của người cầm bút.
+ Người cầm bút phải trách nhim với những gì nh viết ra, tâm huyết, tình cảm được a,
gi gắm o tác phẩm.
+ Người tiếp nhận: Không chỉ thưởng thức vđẹp nn từ, vẻ đẹp hiện thực mà còn cần cảm nhn và
đồng cảm với tình cảm, n khn, tn trcủa nhà vă, n thơ.
3. Kết bài: Qu thực, khi chúng ta “đọc một u thơ”ngc “gặp gỡ mộtm hn người”.
“Thơ
ca làm cho tt c nhng tốt đp nhất trên đời tr thành bt tử.” (Shelly). nhng giá tr
vng bn ca cuc sng được lưu giữ li nh nhng vần thơ, những nhp ngân ca tâm hn
được in du li qua mỗi trang văn. lẽ thơ ca ra đời để làm bn với con người, để người đọc
đồng cm, s chia vi tâm hồn người ngh trong mi vui bun ca cuc sống, để ri có:
Nhng trang sách sut đi đi vn nh.
Như đám mây ngũ sc ng trên đu”.
Đ2:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mt.
Mt git mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam x Bc,
Ngt mt đồng bng mà hút nh tn min Tây.
( Theo Tuyn tp Chế Lan Viên, Ong và mt, NXB Văn học 1985)
T bài thơ “Khi con tu hú” của T Hu, em hãy bàn lun v quan nim trên.
I. Mở bài:
- ai yêu một loài hoa không sắc không hương? ai quyến luyến những vần thơ khô khan
không cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng không phải một tấm hình khô
cứng hồn, đó tiếng lòng thổn thức từ những câu chuyện của cuộc đời. Chính hiện
thực cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là cầu nối
tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả.
- Chính vì vy, Chế Lan Viên đã viết:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mt.
Mt git mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam x Bc,
Ngt mt đồng bng mà hút nh tn min Tây.
- i t Khi con tu của THữu một minh chứng tu biểu, góp phn làm ng tỏ lời t
tn.
II. Thân bài
1. Gii thích:
- “Ong”: đây chính là nhà thơ; “hoa” là hin thc đi sống, “giọt mt” là tác phm thơ ca.
- Vi ngh thut so sánh, tác gi nêu lên hai quá trình quan trng ca sáng tạo thơ nói riêng
văn học nói chung:
+ Thơ là kết tinh ca ch th sáng to và hin thc cuc sng. Nếu như đ có mt ngt cn có s
lao động cn cù của ong và trăm ngàn bông hoa, thì để được thơ cũng cần có tài năng ca nhà
thơ và hiện thc cuc sng muôn màu muôn v.
+ Giống như con ong mun làm mt ngt phải bay đi khắp phương trời- Nay rng nhãn non
Đoài, mai vườn cam x Bắc” để hút mật trăm loài hoa, thì quá trình sáng tạo nên mt tác phm
mt quá trình lâu i gian kh của người ngh sĩ. Thơ kết tinh ca hin thc cuc sng
thông qua tài năng sáng to của nhà thơ.
b. n lun
- Đó là một quan điểm đúng đắn khi đánh giá về t.
- Bi vì: Xut phát t đặc trưng của thơ ca: Tác phẩm thơ ca muốn sc sng lâu bn thì phi
phn ánh hin thc cuc sng và phi có giá tr thầm mĩ cao.
+ Thơ luôn xuất phát t thc tại. Thơ được sinh ra t hin thc cuộc đời, cái đẹp trong thơ phải
mang du n của cái đẹp trong cuc sng, bi l “văn học hình nh ch quan ca thế gii
khách quan”. n học bt ngun t cuc sng mục đích cuối cùng cũng quay tr li phc v
cuc sng. Nếu không vì cuc đi thì tác phẩm thơ chắc chn s không có giá tr thc s.
+ Thơ ca phải th hiện được tình cm tâm hồn thi nhân để rồi đưa tình cảm ởng đó
đến vi mi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói cá nhân vi cuc đi.
+ Ngh thut sáng tạo trong thơ ca càng thể, càng độc đáo, càng hay. Thơ ca phải mang du
n sáng to th hin phm cht riêng bit ca thi nhân t nội dung đến hình thc ngh thut
th hin.
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều gắn bó với cuộc đời, vì cuộc đời và có nghệ thuật
thể hiện độc đáo, như: …. Trong đó phải kể đến…
3. Chứng minh
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Tố Hữu: là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
+ Ông có một hồn thơ ngọt ngào, sâu lắng, tha thiết và đậm đà tính dân tộc.
- “Khi con tu hú”: + Sáng tác tháng 7. 1939, khi tg mới bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ.
+ Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha và niềm khao khát tự do mãnh liệt ...
- Tác phẩm ra đời là nhờ nhà thơ tắm mình trong hiện thực cuộc sống muôn màu, muôn vẻ (PT
nội dung)
3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Tớc hết, đọc bài thơ cng ta nhận thấy một bức tranh hiện thực cuộc sống.
* Luận cứ 1: Đó là một a hè i động, ơi vui của quê hương xứ Huế (
6 câu đầu).
- Hình ảnh: Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần, vườn râm, bắp vàng hạt, nắng đào, trời
xanh càng rộng, càng cao, diều sáo lộn nhào
+ Liệt -> những hình ảnh quen thuộc của quê hương cứ nối đuôi nhau hiện về theo dòng cảm
xúc dạt dào.
+ Sử dụng nhiều tính từ màu sắc: vàng, đào, xanh...-> Màu sắc màu vàng óng ả của lúa chín,
màu vàng tươi rói của hoa quả , màu xanh dịu mát của khu ờn, màu vàng của bắp, của nắng
màu xanh bao la của trời-> Chỉ với hai gam màu vàng xanh đã vnên một bức tranh rực rỡ,
tươi tắn.
+ Từ ngữ giàu sức gợi nhất lẽ: đang chín”, ngọt dần”. Luá chiêm không phải chín
đang chín”, đang chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng. Thân a mỏng manh đang ẩn chứa
sức sống tiềm tàng, mãnh liệt, đang cung cấp dinh dưỡng nuôi hạt căng tròn, nặng trĩu. Trái cây
không phải đã ngọt ngọt dần”, dường như sự ngọt ngào, hương vị đậm đà đang thấm
đẫm vào từng thớ vỏ, cho trái trín vàng ngày càng ngọt lịm và căng mọng
-> Không chỉ dừng chữ “chín”, “ngọttừ chỉ thời gian, chỉ sự tiếp diễn - Phó từ đang”,
dầngợi vạn vật đang sinh sôi, đang phát triển, đang hướng đến thời điểm đẹp nhất, tươi sáng
hơn, tròn đầy hơn, viên mãn hơn.
Động từ “lộn nhào-> Gợi h/a diều sáo tự do chao liệng giữa bầu trời trong xanh
-> Gợi một không gian rộng lớn, khoáng đạt, tự do.
- Âm thanh: tiếng chim tu hú (gọi bầy), ve (ngân), diều sáo-> Âm thanh rộn rã, náo nhiệt ...
=> Bức tranh mùa màu sắc rực rỡ, âm thanh tươi vui, không gian khoáng đạt, tự do tràn
đầy sức sống, một cuộc sống tự do, no ấm, thanh bình.
* Luận c2: Đó là hiện thực tâm trạng, cảm xúc của người tù cách mạng ln yêu cuộc sống và
khao khát tự do cháy bỏng.
- Bị giam cầm, nời chiến y vẫn ln hướng về q ơng. Chỉ một âm thanh tiếng chim tu
vọng lại phòng giam đã đánh thức trong nhà thơ cả một a ơi đẹp của quê hương. Qua đó, ta
thấy đưc nh yêu quê hương, cuộc sống thiết tha của c giả.
-
Tâm trạng của người tù: 4 câu thơ cuối
+ Động từ mạnh: đạp tan...ngột...chết uất+ Nhịp thơ bất thường: 2/4, 4/2/2, 3/3, 4/4+ Câu
cảm thán như một tiếng kêu xé lòng: “Ngột làm sao, chết uất thôi
+ Đối lập: Bầu trời tự do (6 câu trên) và phòng giam ngột ngạt.
-> Tâm trạng căng thẳng, ngột ngạt, uất hận đến tột độ, niềm khao khát được hành động, được tự
do mãnh liệt để cống hiến tuổi xuân cho cách mạng, cho đất nước.
+ Tiếng chim tu hú: lặp lại -> Kết cấu đầu cuối tương ứng-> Làm trọn vẹn mạch cảm xúc.
Ý nghĩa khác: Tiếng chim tu đầu bài thơ “gọi bầy” báo hiệu về-> Làm sống dậy
một cuộc sống tươi đẹp nơi quê hương trong nhà thơ.
Tiếng chim tu hú cuối bài thơ “cứ kêu” lại như “tiếng gọi hối thúc của thực tại”, tiếng gọi
của tự do không bao githôi-> ý chí vượt ngục luôn thường trực khiến nhà thơ nung nấu ý chí
hành động với một tâm trạng nhức nhối, bồn chồn, một tâm sự không thể ngồi yên, khoanh tay.
Trong niềm khao khát tự do ấy cả tinh thần phản kháng, đấu tranh tích cực. thế mà tháng
3. 1942, Tố Hữu đã vượt ngục và tiếp tục hoạt động cách mạng.
b. Luận điểm 2: Không ch vậy, i thơ còn thể hiện tài năng nghệ thuật của T Hữu.
- Thể thơ lục bát của dân tộc, giọng điệu khi thiết tha, khi mạnh mẽ, dằn vặt.
- Hình ảnh, ngôn ngữ thơ thân thuộc, giản dị mà gợi cảm.
- Biện pháp tu từ: liệt kê, điệp ngữ, đối lập...
d. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp.
- M rng:
+ Quan niệm như một tuyên ngôn, điu chnh cách nhìn phiến din: Hoc quá coi trng ch th
sáng tạo (nhà thơ) hoặc li quá coi trng hin thc cuc sống coi thường vai trò của người
viết.
+ Bài hc cho sáng to ngh thut: Rèn luyn tài năng, trải nghim cuc sng, ; chia s, cm
thông thì thơ mi đến vn tm lòng.
+ Bài học cho độc gi khi tiếp nhận và đánh giá giá trị đích thực ca mt tác phm thơ.
3. Kết bài: Nhận đnh ca Chế Lan Viên nhn mnh yếu t quan trng trong quá trình sáng tác
mt tác phẩm thơ. Bên cạnh ci ngun sáng to là cuc đời, thơ còn phải tuân theo nhng quy
lut riêng ca nó. Xuân Diu tng biết “Thơ là hiện thc, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.
“Thơ còn là thơ nữa” phải chăng chính là ngh thuật làm thơ. Thiếu ngh thuật, thơ chỉ là nhng
ht ngọc chưa được mài giữa. Thơ ca nếu kết tinh ca hin thc cuc sống thông qua tài năng
sáng to của nhà thơ thì sẽ là nhng tác phẩm trường tn cùng thời gian, âm vang, lay đng bao
trái tim bạn đọc, để ri có:
Nhng trang sách sut đi đi vn nh.
Như đám mây ngũ sc ng trên đu”.
…………………………………………..
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt r t lòng người và n hoa nơi từ ngữ”.
Em hiu ý kiến trên như thế nào?
Hãy làm sáng t qua bài thơ “Ông đồ- Đình Ln.
II. Mở bài:
- Dn:
+ Cách 1: “Thơ tiếng lòng” (Diệp Tiếp). Mt trong nhng yếu t làm nên sc sng lâu bn,
bt t của thơ ca là tình cảm, ni lòng của người cm bút gi gm qua câu ch.
+ Cách 2: Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều gì khiến mỗi tác phẩm mang hình hài một chiếc
lá, thả mình theo ng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li hấp dẫn? Một vần thơ
sâu thẳm tự tâm hồn? Văn học bật ra từ những cơn mê tỉnh của người nghệ sĩ, từ cõi lòng tinh tế
đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn
khoăn, để rồi từ đó cất lên những vần thơ, những câu chữ say đắm lòng người.
- Chính vy, bàn v thơ ý kiến cho rằng: Thơ ca bắt r t ng ngưi n hoa nơi từ
ng”.
- Bài t Ông đồ của Vũ Đình Liên là một minh chứng tu biu, p phần m sáng tnhận định
tn.
II. Thân bài
1. Gii thích:
+ “T ca bắt rễ tng người”: T ca tiếng nói chân thành của nh cảm. Thơ do nh cảm
sinh ra. Thơ luôn thhiện những rung cảm tinh tế, thm sâu ca tác giả.
+ “Nở hoa i từ ngữ”: Lời thơ bao gi cũng chắt lọc, gu hình tượng, có khả năng gi cảm xúc của
nời đc. Vđẹp nn tchính là yêu cu bắt buộc đối với thơ ca.
-> T ca khởi ngun tcảm xúc ca c gitrước cuộc sống nh cảm ấy, thăng hoa nơi tngữ
biểu hiện.
2. n lun
- Đó là một ý kiến đúng đn khi đánh g vthơ.
- Bi vì:
+ Thơ thuộc phương thức tr tình. Thơ ra đời do nhu cu t biu hin ca tâm hồn con người,
nói như Quý Đôn t“thơ khởi phát t trong lòng người”. Thơ sản phẩm được t tình
cm mãnh lit trong tâm hồn nhà thơ.
+ Thơ ca được th hin thông qua hình thức tđặc bit n tưng. Chính hình thức đã biểu hin
nội dung thơ. Từ ng là kết tinh đẹp đẽ nht, tinh tuý nhất trong quá trình lao động ngh thut đ
làm ra tác phm của người ngh
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều xuất phát từ tiếng lòng thi nhân và “nở hoa” nơi từ
ngữ, như: …. Trong đó phải kể đến “Ông đ Vũ Đình Liên.
2. Chứng minh:
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“.
- “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Tc hết, i thơ được khởi nguồn từ nh cảm chân tnh, nh liệt của
nhà thơ Vũ Đình Ln.
* Lun cứ 1: Nhà thơ thương ông đồ, tơng một lớp n nho từng vang bóng nay bị gt ra
ngoài lề của hội, nhà thơ xót xa trước thú ci chữ, u đối ngày Tết nay chẳng còn. Bài thơ
n tc phim quay chậm, ngược dòng thời gian tìm vnhững gì đã qua.
- Khổ 1: Ông đồ xuất hiện trong không knáo nức của phố phường ngày Tết, điểm cho bức
tranh xuân thêm rực rỡ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ g
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
+ Hoa đào nở: Tết đến, xuân về-> Ông đồ xuất hiện để viết câu đối đỏ.
+ Cặp từ liên kết: mỗi năm...lại thấy-> Cùng với hoa đào, ông đồ đã trở thành tín hiệu, sứ giả
của mùa xuân. Sự xuất hiện của ông vào dịp Tết đã trở thành một thông lệ, quen thuộc, dường
như không thể thiếu...
+ Nhịp thơ nhanh, giọng khỏe, hân hoan-> Tái hiện không khí đông vui, sự háo hức của mọi
người đón chờ dịp ông đồ xuất hiện...
- Khổ 2: Tài hoa của ông đồ được người đời trân trọng, ngợi ca
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
+ Lượng từ (bao nhiêu): Nhiều người-> Đông khách.
+ Từ láy: tấm tắc-> Luôn miệng nói ra, thốt ra những lời ngợi khen từ đáy lòng
-> Hai câu đầu vừa thể hiện sự tôn kính, trọng vọng ông đồ, vừa phản ánh sự quan tâm, ưu ái
chữ Nho của cộng đồng người Việt xưa.
- Biện pháp tu từ sonh, h/a cụ thể, sinh động: Hoa tay thảo- phượng múa rồng bay-> t chữ
phóng khoáng, mềm mại mà sắc sảo-> Câu đối đẹp -> Ông đồ người tài hoa, giỏi, được nhiều
người mến mộ, trung tâm của sự chú ý của mọi người.Ông như một người nghệ đang thỏa
sức sáng tạo cái đẹp. Còn người tìm đến ông thuê viết lại như những tri kỉ, đang thưởng thức cái
đẹp.
=> Hai khổ thơ đầu kín đáo bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ.
b. Hình ảnh ông đồ thời tàn: K3,4
- Khổ 3: Người thuê viết vắng.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
- Tương phản, đối lập-> Nổi bật hình ảnh ông đồ cô đơn, chờ đợi, lạc lõng giữa dòng đời.
- Câu hỏi tu từ: Cảm thông, thương xót...
- “Giấy đỏ buồn...Mực...sầu” -> Nhân hóa-> Nổi bật nỗi sầu tủi của mực, nghiên, bút của
chính ông đồ-> Ngồi một mình lạc lõng, lẻ loi và sụp đổ.
- Khổ 4: Người qua đường lãng quên hẳn ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giầy
Ngoài giời mưa bụi bay.
+ Vẫn: Cố bám trụ, kiên gan, bền bỉ.
+ Người đời dửng dưng, vô tình: Không ai hay-> Bị lãng quên hoàn toàn.
+ Tả cảnh ngụ tình: Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ, buồn bã. Mưa ngoài trời hay đó là mưa trong lòng
người -> Đất trời cũng cảm thương, buồn bã với ông đồ.
=> Nỗi sầu tủi, đơn, tuyệt vọng của ông đồthời tàn; thú chơi chữ tao nhã không còn nữa, sự
sụp đổ hoàn toàn của nền Hán học hàng nghìn năm-> Ngậm ngùi, chua xót.
* Luận c 2: T tỉnh cảm thương t ông đ, ta còn nhận thy sng khng, tiếc nuối của
nhà thơ vmột t đẹp văn hóa n tộc bmai một (Khổ 5)
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện chủ đề bài thơ: Cảnh đó- người đâu? Ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, bị dòng đời, thời gian xóa sổ hẳn rồi.
(Cú ý: Ông đồ già- ông đồ xưa- những người muôn năm cũ)
- Hai câu cuối u hỏi tu từ, lời tự vấn, ân hận của nhà thơ, nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải
trước việc vắng ông đồ.
+ Ông đồ già đã thành ông đồ xưa. H/a cụ thể nay thành KN buồn.
+ Câu hỏi tu từ đã gieo vào lòng người đọc nỗi buồn thương không dứt, nhớ tiếc không nguôi.
=> Vũ Đình Liên nhớ tiếc ông đồ, một lớp người của một thời tàn, tiếc cho thú chơi chữ đã từng
gắn thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa gắn với giá trị tinh thần truyền thống xa hơn tiếc
cho cả một nền Hán học nghìn năm- một thành trì văn hóa hầu sụp đổ=> Ý nghĩa nhân
văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
a. Luận điểm 2: Bài thơ kng ch “bt rtừ lòng nời còn “nhoa nơi từ ng”.
- i thơ được viết theo t
hể thơ ngũ ngôn- 5 chữ. Thể thơ này vừa kh năng tự sự (kể
chuyện), miêu tả, triết như nhiều thể thơ khác nhưng thích hợp nhất diễn tả tâm tình sâu
lắng, biểu hiện những chuyện dâu bể hoài niệm.
- Kết cấu: Bài tlối kết cấu “đầu cuối tương ứng”, mở đầu “Mỗi m hoa đào nởi- Lại
thấy ông đồ già”, kết thúc là “Năm nay đào lại nở- Không thấy ông đồ xưa”. Kết cấu đó vừa làm
nổi bật cái tứ “cảnh cũ người đâu”, vừa thích hợp để diễn tả nỗi niềm bâng khuâng, nuối tiếc của
tác giả và gợi lên ở người đọc niềm đồng cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Có cảm tưởng bài thơ như
một câu chuyện được kể bằng thơ, không từ ngữ độc đáo, lời thơ tựa như lời tự vấn, lời sám
hối của tác giả, của cả một lớp người. Tất cả đều khởi phát từ lòng chân thành truyền đến độc
giả. Nhưng bài tcũng rất m súc bởi ý nghĩa của những hình ảnh thơ trong bài (những hình
ảnh mang tính biểu ợng như ông đồ, giấy đỏ, nghiên mực, vàng, mưa bụi) bởi nội dung
tư tưởng bài thơ gợi lên.
- Các thủ pháp nghệ thuật: Nổi bật trong bài thơ là sự tương phản- tương phản giữa hai thời kì
trong cuộc đời ông đồ hay như sự tương phản giữa sự kiên trì, nhẫn nại, cố bám lấy sự sống,
muốn góp mặt với đời của ông đồ (Ông đồ vẫn ngồi đấy) với sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người
(Qua đường không ai hay). Sự tương phản thể hiện rõ sự thăng trầm của số phận, sự tàn lụi, nỗi
bất hạnh trong cuộc đời
d. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp.
- M rng:
+ Bài hc cho sáng tạo thơ: Xuất phát t cm xúc mãnh lit, những rung động chân thật trước
con người và cuộc sống, chọn lựa từ ngữ thể hiện phù hợp, độc đáo.
+ Bài học cho độc gi khi tiếp nhận đánh giá giá trị đích thực ca mt tác phẩm thơ: Tình
cm chân tht và tài năng s dng ngôn ng ca nhà thơ.
3. Kết i
- Nhận định đã đcập đến g trị ni dung và giá trị ngh thut ca tác phẩm. Một c phẩm cn
cnh phải khi phát tnh cảm dạt o của tác givà đưc thể hiện bằng ngôn t chắt lc, chau
chuốt
“Mt ln na ta hiểu thêm đặc trưng ca th loi tr tình này, đúng như một nhà văn đã khng
định: “Những tác phm lớn đều xut phát t trái tim”.
………………………………………………………..
Đề 4: Bàn v thơ, nhà lun phê bình ni tiếng ca Trung Quốc, Viên Mai đã nói: Thơ do
cái tình sinh ra và đó phải là tình cm chân tht”.
Em hãy cm nhn cái tình của nhà thơ Tế Hanh đưc th hiện trong bài thơ “Quê hương”
I. M bài:
- Dn:
+ Cách 1: “Thơ tiếng lòng” (Diệp Tiếp). Mt trong nhng yếu t làm nên sc sng lâu bn,
bt t của thơ ca là tình cảm, ni lòng của người cm bút gi gm qua câu ch.
+ Cách 2: Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều gì khiến mỗi tác phẩm mang hình hài một chiếc
lá, thả mình theo ng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li hấp dẫn? Một vần thơ
sâu thẳm tự tâm hồn? Văn học bật ra từ những cơn mê tỉnh của người nghệ sĩ, từ cõi lòng tinh tế
đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn
khoăn, để rồi từ đó cất lên những vần thơ, những câu chữ say đắm lòng người.
- Chính vì vy, bàn v thơ nhà lí lun phê bình ni tiếng ca Trung Quốc, Viên Mai đã nói: Thơ
là do cái tình sinh ra và đó phi là tình cm chân tht”.
- Bài thơ Quê ơng của Tế Hanh là một minh chứng tiêu biu, góp phần làm ng t nhận định
tn.
II. Thân bài
a. Gii thích:
“Thơ là do cái tình sinh ra”: nguồn gốc của hồn thơ là cảm xúc. Cảm xúc là điểm khởi đầu để
sáng tạo nên thơ ca, nghệ thuật.
Tình cảm trong thơ “phải là tình cảm chân thật”: thơ là những rung động và cảm xúc của con
người trước cuộc sống được bộc lộ chân thành, tự nhiên. Đó là niềm vui, nỗi buồn, sự đau khổ
hay hạnh phúc…
=> Nhà lí luận phê bình văn học Viên Mai đã khẳng định vai trò của tình cảm trong thơ. Đọc thơ
ta như được tiếp xúc trực tiếp với những cảm nhận, m sự, nỗi niềm của nhân vật trữ tình.
Những tình cảm, cảm xúc ấy càng chân thành thì càng dễ khơi dậy sự đồng cảm của bạn đọc.
Sức hấp dẫn và sự tồn tại của thơ cũng bắt nguồn từ đấy.
2 Bàn luận
- Đó là một ý kiến đúng đn khi đánh g vthơ.
- Bi vì:
+ Thơ thuộc phương thức tr tình. Thơ ra đời do nhu cu t biu hin ca tâm hồn con người,
nói như Lê Quý Đôn thì “thơ khởi phát t trong lòng người”.
+ Đối với thơ, tình cm là yếu t quan trng, là cht liu trc tiếp đ làm nên thơ, thiếu tình cm
ch có th tr thành những người th làm ra nhng con ch.
+ Tình cảm trong thơ chính cái tình, tiếng lòng của nhà thơ, những bc bch, giãi bày ca
nhà thơ về cuc sng nên nó chân tht, mang du n riêng.
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều do cái tình chân thật sinh ra, như: …. Trong đó
phải kể đến “Quê hương” – Tế Hanh.
3. Chứng minh:
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Tế Hanh: + Là một nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới ở chặng cuối.
+Thơ ông mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- “Quê hương”: + Sáng tác năm 1939, khi ông tròn 18 tuổi, đang học ở Huế, xa quê.
+ Nội dung chính: Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê vùng
biển, trong đó nổi bật hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài sinh hoạt làng
chài, qua đó cho thấy tình yêu trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
3.2. Chứng minh
a. Lun điểm 1: i t Quê hương được sinh ra tnh u tha thiết, sâu nặng của Tế Hanh với
mảnh đất Quảng Ngãi- quê ơng ông. Xa quê nhưng hình ng q hương vn ln trong m
t ông.
- Lun c1: Lời gii thiệu tnhiên, giản d mà bi hồi, c đng (2 câu đầu)
- Luận cứ 2: Cảnh dân ci ra khơi hứng khởi, say mê (6 u tiếp)
- Luận c 3: Hảnh dân chài đánh cá trvề đầyp niềm vui (8 u tiếp)
b. Luận điểm 2: Nỗi nhớ quê được bộc lộ trực tiếp, tha thiết (4 u cuối)
4. Tổng hợp, mở rộng: - Tổng hợp.
- M rng: + Bài hc cho sáng tạo thơ: Xuất phát t cm xúc mãnh lit, những rung động chân
thật trước con người và cuộc sống.
+ Bài học cho độc gi khi tiếp nhận đánh giá giá trị đích thực ca mt tác phẩm thơ: Tình
cm chân tht của nhà thơ.
3. Kết i
- Nhận định đã đcập đến giá tr nội dung và g trị nghthuật của tác phẩm. Mt c phẩm cn
cnh phải khi phát tnh cảm dạt o của tác givà đưc thể hiện bằng ngôn t chắt lc, chau
chuốt
“Mt ln na ta hiểu thêm đặc trưng ca th loi tr tình này, đúng như một nhà văn đã khng
định: “Những tác phm lớn đều xut phát t trái tim”.
………………………………………..
Đ5
: Trong Tiểu lun tiếng nói văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết: Một bài thơ hay không
bao gi ta đọc qua mt ln mà b xuống được, ta s dng tay trên trang giấy đáng l lật đi và
đọc li c bài thơ. Tất c tâm hồn chúng ta đọc
Qua bài thơ “Ông đca Vũ Đình Liên hãy làm sáng t ý kiến trên.
I. M bài
- “Thơ là âm nhạc ca tâm hn, nht là nhng tâm hn cao cả, đa cảm” (Voltaire). Tht vậy, thơ
ca ch bật ra khi trong tim ngưi ngh đang rung lên những nhịp đập thn thức, đang ngân lên
những điệu ngân ca tâm hn. Mi vần thơ ngắn gọn nhưng lại sc truyn ti ln ti
người đọc, giúp người đọc thu cm tâm hn ca thi sĩ.
- Chính vì vy, bàn v thơ trong “Tiểu lun tiếng nói văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết: “Mt
bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua mt ln mà b xuống được, ta s dng tay trên trang giy
đáng lẽ lật đi và đc li c bài thơ. Tất c tâm hồn chúng ta đc
-
Đến với bài thơ « Ông đồ » ca Vũ Đình Liên chúng ta không thể đọc mt ln b xung
được, ta s đọc bng c tâm hn chúng ta.
II. Thân bài
a. Gii thích:
- “Bài thơ hay” bài thơ sự sáng tạo độc đáo về mặt nội dung cũng như hình thức nghệ
thuật.
- Người đọc thơ không tài nào “đc qua mt ln b xuống được” lẽ mãnh lc rt ln
của thơ ca. khiến ta “dừng tay trên trang giấy”. Ấy thơ ca chuộng li nói gi hình gi
cm, vn dng các bin pháp tu từ, von,… một cách sc so. Không ch độc đáo v ngh
thuật, thơ ca thường truyn ti hàm ý trong ni dung, gi ra những liên ng phong phú.
vy, mun cm nhn đầy đủ v đẹp của thơ hay, người đọc phải huy động toàn b tri thc
nhn thc (điu mà Nguyễn Đình Thi gọi là “Tất c tâm hồn chúng ta đọc…”).
->
Ý kiến khẳng định giá trị của
một bài thơ hay cách thưởng thức, cảm nhận một bài thơ
hay.
2. n luận
- Đó là một ý kiến đúng đắn khi đánh giá về t.
- Bi vì:
+ Thơ là tiếng nói ca tâm hồn con người, t ra đời do nhu cầu giãi bày, thổ l tâm tình.Thơ ra đời
đcốt i những điu tinh vi nhất, u kín nhất, mong manh nhất” (Nguyễn Đăng Mạnh).
+ Tình cảm trong t phải là những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt, dâng trào. Khi đó thơ sẽ có khng
tác động mạnh mđến tâm hồn người đọc, làm lan truyền những rung cảm.
+nh cảm trong thơ bao giờ cũngnh cảm đp, đánh thức, gợi m người đc đến chân lí, gp
nời đc bừng tỉnh trong nhận thức, khám phá ra những điu sâu xa ẩn chứa sau lớp vỏ ngôn ngữ.
+ Thơ sản phẩm của cảm xúc, được viết ra bằng thứ ngôn ngữ tinh lọc, hàm súc, nhiều tầng,
đẹp như hoa nhưng không dễ nhìn thấy như hoa. vậy để cảm nhận hết được cái hay i đẹp
của một bài thơ ta phải « dừng tay trên trang vở đáng lẽ sẽ lật đi để đọc lại bài thơ, đọc bằng cả
tâm hồn » như vậy ta mới thấy hết cái hay, cái đẹp, cái tinh túy sâu sa, sức lan tỏa, lay động của
nó.
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều phải thưởng thức bằng cả tâm hồn mới thấu hiểu
hết thông điệp của tác giả, như: …. Trong đó phải kể đến “Ông đồ Vũ Đình Liên.
3. Chứng minh:
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“.
- “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1:
Bài thơ « Ông đ » của Vũ Đình Liên là một bài thơ hay v ni dung.
(pn ch)...
a. Luận điểm 2:
Bài thơ « Ông đ » của Vũ Đình Liên là một bài thơ hay v ngh thut.
Bài thơ hay về nghthuật (phân tích)...
=> Vi những ý nghĩa đó bài thơ đã tác động sâu sắc đến bn đọc bao thế hệ, khơi gợi t tình
cảm cá nhân đến cộng đng, t quá kh đến hin ti. T câu chuyn v cuộc đời đầy thăng trm
của ông đồ nâng lên thành l sống đẹp : Bo tn, gi gìn những nét đẹp văn hóa dân tộc.
thế khi đọc bài thơ ta không thể đọc mt ln b xuống được ta phi dng tay trên trang
giấy đáng lẽ lật đi......
a. Luận điểm 3: Cách đc i t Ông đồ” đkm phá giá trnội dung và nghthuật.
4. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp.
- M rng:
+ Bài hc cho sáng tạo thơ: Xuất phát t cm xúc mãnh lit, những rung động chân thật trước
con người và cuộc sống, thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo.
+ Tiếp nhận một bài thơ hay là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm để cảm nhận nó. Lúc
ấy trái tim người đọc hòa cùng một nhịp với những rung cảm của nnghệ sỹ. Qua đó độc giả
không chỉ hiểu được tấc lòng của nhà nghệ sỹ đối với cuộc đời còn tham gia đồng hành vào
quá trình sáng tạo
+ Đọc tác phẩm văn học ta đang được sống những cuộc đời ta chưa từng được sống đó
cách bồi dưỡng tâm hồn tình cảm của ta thêm phong phú nên vừa đọc vừa cảm, vừa nghĩ.
3. Kết i
- Nhận đnh đã đcập đến giá trg trị ca mt bài thơ hay và cách thưởng thức mộti thơ hay bằng
cm hồn.
- “Ông đồ” một bài thơ hay, góp phần làm sáng t ý kiến rất đúng ca Nguyễn Đình Thi.Nó
sng mãi vi thi gian, sng mãi trong lòng bạn đọc. Thời đại mới mang đến những bài thơ
mi, tuyt vời và đc sắc. Điều đó thôi thúc chúng ta tìm đọc chúng, để “tâm hồn chúng ta” mãi
mãi đưc “đọc”.
………………………………………………
Đ6:
Thơ hay không chỉ làm ta xúc động còn vỡ lra những điu sâu xa
Em hiu ý kiến trên như thế nào?
Hãy làm sáng t qua một bài thơ đã hc trong chương trình lớp 8.
I. M bài
- Sáng tác văn học được như công việc của một người chèo thuyền trên sông. Nước chảy
thuyền trôi Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời gian, không gian một nơi xa nào đó
trên bờ hoang vắng đầy cỏ dại, đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc
giả những bài học, những cảm xúc suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng đường lênh đênh
sóng nước. Một tác phẩm chân chính phải chức năng hàng đầu giáo dục hướng con
người đến những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
- Chính vy, bàn v thơ ý kiến cho rằng:
Thơ hay không chỉ làm ta xúc động mà còn v lẽ
ra những điều sâu xa
-
Đến với bài thơ « Ông đ » của Đình Liên chúng ta thc s xúc động v l ra nhng
điều sâu xa.
II. Thân bài
1. Gii thích:
- Thơ hay m ta rung động”: Thơ vốn là tiếng nó của tình cảm, cảm c. Đó là những cảm c,
những rung cảm chân thành và nh liệt của thi nhân với cuộc đời. Những tình cảm đó có sức lan
truyền,c động mạnh mẽ đến tâm hồn người đc,m cho người đọc cảm thấy rung động, hứng thú
đặc biệt khi đến với tác phẩm.
- Thơ hay còn giúp ta “vỡ lẽ ra những điều u xa: Mun để lại n tượng trong ng người đọc c
phẩm phải có khnăng ki mở, khiến ta bừng tỉnh, phát hin ra những điều kì diệu, giúp ta vỡ lra
những điều sâu xa.
-> Ý kiến đcập đến vđẹp của t ca và tu c quan trng của một bài t hay.
2. n luận
- Đó là một ý kiến đúng đắn khi đánh giá về t.
- Bi vì:
+ Thơ là tiếng nói ca tâm hồn con người, t ra đời do nhu cầu giãi bày, thổ l tâm tình.Thơ ra đời
đcốt i những điu tinh vi nhất, u n nhất, mong manh nht” (Nguyễn Đăng Mạnh).
+ Tình cảm trong thơ phải là những tình cảm, cảm xúc mãnh lit, dâng trào. Khi đó thơ s có khả năng
tác động mạnh mđến tâm hồn người đọc, làm lan truyền những rung cảm.
+nh cảm trong thơ bao giờ cũngnh cảm đp, đánh thức, gợi m người đc đến chân lí, gp
nời đc bừng tỉnh trong nhận thức, khám phá ra những điu sâu xa ẩn chứa sau lớp vỏ ngôn ngữ.
- Thực tế nhng tác phẩm văn học giá trln khiến ta xúc đng v lnhững điều sâu xa, n....
Trong đó không th kng kđến...
3. Chứng minh
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Vũ Đình Liên: ...
- “Ông đồ“:
3.2. Chứng minh
a. Lun điểm 1:
Bài thơ « Ông đồ » của Đình Liên một bài thơ khiến người đọc “rung
động” trưc tình cm chân thành của nhà thơ về mt cuộc đời đầy biến thiên, đáng thương ca
ông đồ.
a. Luận điểm 2: Không chvậy, i thơ còn giúp ta vỡ lra những điều sâu xa trong cuộc sống:
- Cuộc sống không ngừng thay đổi, đời ni biến thiên, ng gió khó lường....
- Cần gigìn, bảo tồn những giá trvăn hóa tốt đẹp của n tc, trong đó có thú chơi chữ vào dp Tết.
3. Tổng hợp, mở rộng:
- Tổng hợp:
- Mở rộng: + Tác phẩm là niềm xúc động và v lẽ bất ngờ t vị của nn vật trữ tình về chính mình
cũng như về con người và cuộc đời. Đây là điều quan trọng nhất góp phn làm nên g tr và sức sống
của tác phẩm.
+ Vấn đề đặt ra với người cầm bút là khing tác cảm xúc phi dâng trào nơi ngọnt, phi laom
khổ tứ đcho ra đi những c phẩm mang thông điệp sâu xa, khiến nời đọc vỡ lẽ ra những bài học
cuộc sống. thế đọc t cần tinh tế nhận ra và tri âm với những ẩn ý của mỗi nhà thơ viết v triết lí
nn sinh.
3. Kết i : - Nhn định đã đcập đến v đp của thơ ca và tiêu chí quan trọng của một bài thơ hay.
- “Ông đồ” một bài thơ hay, góp phần m sáng t ý kiến . sng mãi vi thi gian, sng
mãi trong lòng bạn đọc. th nói, thời đại mới đã mang đến những bài thơ mi, tuyt vi
đặc sắc. Điều đó thôi thúc chúng ta tìm đọc “vỡ l ra nhng điều sâu xa” trong cuộc sng
hin nay. Và cũng từ đây, chúng ta thấm thía giá tr ca mt tác phẩm thơ:
Phi phí tn nghìn cân qung ch
Mi thu v mt chthôi
Nhưng chữ ấy làm cho rung động
Triu trái tim trong hàng triệu năm dài.
Maiacôpxki
………………………………………….
Đề 7: Người xưa thường nói chất thơ của thơ nằm ngoài lời, những chim lặng. Nthơ
Tố Hữu cũng nói: Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì những tiếng dội vang rất đa
dạng và tinh tế.
(Theo Giáo trình Lí luận văn học, tập hai, NXB Đại học Sư phạm 2006)
Viết bài văn nghị luận về những chỗ im lặng sức vang dội trong bài thơ “Quê
hương” (Tế Hanh).
I. M bài
- Sáng tác văn học được như công việc của một người chèo thuyền trên sông. Nước chảy
thuyền trôi Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời gian, không gian một nơi xa nào đó
trên bờ hoang vắng đầy cỏ dại, đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc
giả những bài học, những cảm xúc suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng đường lênh đênh
sóng nước.
- Chính vì vy, bàn v thơ người xưa thường nói chất thơ của thơ nằm ở ngoài lời, ở những chỗ
im lặng. Nhà thơ Tố Hữu cũng nói: Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì những tiếng
dội vang rất đa dạng và tinh tế.
-
Đến với bài thơ Quê ơng” (Tế Hanh) chúng ta v l ra nhiu điều sâu xa t những chim
lặng có sức vang dội
II. Thân bài
1. Gii thích:
- Chất thơ nằm ngoài li, nhng ch im lặng: Ý nghĩa của thơ không ch nghĩa của ngôn
t, còn nhng ngôn t gi lên; nhng điều cm nhận được qua ý nghĩa ngoài lời thơ
(ý ti ngôn ngoi- ý ngoài li).
- Lng nghe cái im lặng đó: khả năng giải mã, suy ngm, phát hin ra v đẹp bt ng, tinh tế
ca ngôn ng thơ của người đc.
- Tiếng di vang rất đa dạng tinh tế: Đề cập đến giá tr của thơ ca, thơ đọng li trong lòng
người đọc s sâu sc v ni dung s tinh tế v hình thc ngh thut hiện. Thơ đ li nhng
thông điệp, những âm những tác động nhất định vào tâm hồn người đọc, th làm thay
đổi nhn thức và hành động của người đó.
=> Ý kiến của người xưa Tố Hu khẳng định đặc trưng của thơ: Chất thơ của tkhông chỉ
được bc l nhng ngôn t được viết ra mà còn bc l s âm vang ngoài li.
2. Bàn lun: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sc.
- Nó xut phát t đặc trưng của thơ ca:
+ Thơ ca sử dng ngôn t ngh thuật làm phương tiện biu hin. Ngôn ng thơ đòi hi phi
đọng, hàm súc. Ngôn t trong thơ được chưng cất t cảm xúc, được cht chiu gn lọc, đó
ngôn ng đạt đến độ kết tinh nên giàu sc gi.
+ Ngôn t ngh thuật thơ ca tạo nên nhng khong lng (ch im lng). Khong lng ngh thut
va bảo đảm tính hàm súc va tác dng diễn đạt được những điều sâu kín nhà thơ muốn
gi gm.
+ Một bài thơ tiếng vang là bài thơ th hiện được rung động, cm xúc của con người dưới
hình thc ngôn ng thơ điêu luyện tinh tế. Để làm được điều đó, người ngh vừa phi
mt tâm hn tinh tế, va phi có tài năng trong sáng to ngôn ng ngh thut.
+ S lng nghe của người đọc chính quá trình gii mã, suy ngm, phát hin ra nhng v đẹp
bt ng, tinh tế của thơ ca. Người đọc ngoài năng lực rung động trưc ngôn t thì còn có s
đồng điệu v m hn vi tác gi, s tri nghim sống phong phú cũng sẽ mang đến cho thơ ca
giá tr đích thực.
- Thc tế văn học đã chứng minh: Nhng tác phm thơ ca giá trị đều ch “im lng có sc
vang dội”: “Nhớ rừng- Thế Lữ,”Ông đồ”- Đình Liên, “Vọng nguyt”- H CHí Minh.
…Trong số đó, không thể không k đến bài thơ “Quê hương”
3. Chng minh
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Tế Hanh: + Là một nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới ở chặng cuối.
+Thơ ông mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- “Quê hương”: + Sáng tác năm 1939, khi ông tròn 18 tuổi, đang học ở Huế, xa quê.
+ Nội dung chính: Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê vùng
biển, trong đó nổi bật hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài sinh hoạt làng
chài, qua đó cho thấy tình yêu trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1:
Chất thơ, sức dội vang được th hin nội dung, tư tưởng của bài thơ
- Lun c 1: Bài thơ tái hiện bức tranh lao động min biển tươi sáng, hăng say, khe khon,
tràn đy sc sng:
+ Cnh bình minh.
+ Cảnh ra khơi đánh cá (chiếc thuyn; cánh bum)
+ Cnh tr v.
- Lun c 2: Bài thơ thể hin tình yêu, ni nh quê da diết ca tác gi.
- Lun c 3: Thông điệp nhân văn sâu sắc- Vai trò, v trí của quê hương trong trái tim mỗi
người; gi nhc ý thc trách nhim mi ngưi.
b. Luận điểm 2:
: Sc di vang ca ngôn ng, hình nh các bin pháp ngh thut trong
bài thơ.
4. Đánh giá tổng hp:
- Ý kiến của người xưa và Tố Hữu đã khẳng định một đặc trưng quan trong của thơ: Thơ là nghệ
thut biu hin thế gii ni tâm ca con ngưi bng ngôn t.
- Để có th to nên chất thơ cho thơ, người ngh sĩ cn không ngng sáng to.
- Ý kiến trên cũng định ớng cho người đọc khi tiếp nhn tìm kiếm nhng giá tr đích thực
của thơ.
III. Kết bài: Khẳng định nhà thơ Tế Hanh nhà thơ tài năng sáng tạo. Ông đã đóng góp
nhng tác phm giá tr cho nền thơ hiện đại Việt Nam, đem đến cho người đọc nhng tri
nghim cuc sng, thm sâu v đẹp của con người quê hương với mt tình yêu thiết tha. Qua
bài thơ của ông chúng ta càng hiu thêm v nhng ch im lng sc vang dội trong thơ.
cũng t đây, chúng ta thấm thía giá tr ca mt tác phẩm thơ:
Phi phí tn nghìn cân qung ch
Mi thu v mt ch mà thôi
Nhưng chữ ấy làm cho rung động
Triu trái tim trong hàng triệu năm dài.
Maiacôpxki
…………………………………………………….
Đề 8: Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có th khám phá, cm nhận được hin thc.
(Cao Hành Kin)
Em hiu ý kiến trên như thế nào? Làm sáng t ý kiến qua một bài thơ “Nh rừng” (Thế L)
I. Mở bài:
- ai yêu một loài hoa không sắc không hương? ai quyến luyến những vần thơ khô khan
không cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng không phải một tấm hình khô
cứng hồn, đó tiếng lòng thổn thức từ những câu chuyện của cuộc đời. Chính hiện
thực cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là cầu nối
tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả.
- Chính vy, Cao Hành Kin khng định: Xuyên qua ngôn ngữ, người ta th khám phá,
cm nhn được hin thc.
- Bài t...của ... là một minh chứng tiêu biểu, góp phn m sáng tỏ lời thơ tn.
II. Thân bài
1. Gii thích:
- Ngôn ng: H thng t ng nhng quy tc, cách thc kết hp chúng trong c phẩm văn
hc.
- Hin thc: Phạm vi đời sống được miêu t, th hin trong tác phẩm văn học.
=> Ý kiến th hin mt quan niệm đúng đắn v vai trò ca ngôn ng văn học: ngôn ng trong
văn học là phương tiện để biểu đạt hin thc xã hi và hin thc trong tâm hồn con người, ngưi
đọc phi thâm nhp vào thế gii ngôn ng ca tác phm đ khám phá hin thc đưc phn ánh.
2. Bàn lun: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sc.
- Xut phát t đặc trưng của thơ ca:
+ Ngôn ng cht liệu đặc thù của văn học. Đó là ngôn ng được cht lc, gọt giũa, mang
những đặc điểm riêng như: tính chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm, tính hình tượng, tính đa
nghĩa,…
+ Ngôn ng tr thành phương tiện phn ánh hin thực đời sống, con ngưi; hin thc trong tâm
hồn con người vi những rung động trước ngoi cảnh, trước ni nim suy tư sâu kín.
+ Hin thc phản ánh trong văn hc không phi s sao chép y nguyên t đời sống được
chn lc, khúc x qua cái nhìn riêng ca ngưi ngh sĩ.
+ Mỗi ngưi ngh cách lựa chn, s dng ngôn ng riêng để phn ánh, tái to hin thc.
Ngôn ng tác phm th hiện tài năng ngh thut ca tác gi, tr thành cu nối văn chương giữa
người viết và người đc, gia ngưi đc và hin thc.
- Xut phát t thc tế văn học: Hu hết nhng tác phẩm n học giá tr người đọc đều xuyên
qua lp ngôn ng cm nhận, khám phá được hin thực đời sống, như: “Qơng”- Tế
Hanh, “Ông đồ”- Đình Liên, “Khi con tu hú”- T Hữu,….Trong đó, không thể không k
đến“Nh rừng” (Thế L).
3. Chng minh
3.1. Giới thiu vài t v tác giả và bài thơ.
- Thế Lữ: + Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn, ông đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca
và đem lại chiến thắng cho Thơ mới.
- “Nhớ rừng”: + Sáng tác năm 1934 được khơi nguồn cảm hứng trực tiếp từ những lần đi thăm
vườn bách thú Hà Nội.
+ Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, tác giả thể hiện niềm u uất, chán chường, căm ghét thực tại
tầm thường, giả dối khao khát tự do cháy bỏng, mãnh liệt của những người bị giam cầm,
lệ.
3.2. Chng minh
a. Luận điểm 1: Yếu t đầu tiên của văn học ngôn ng(M. Go--ki). Bi vy, ấn ng
đầu tiên ca chúng ta v bài thơ là mt lp ngôn ng sáng to, giàu giá tr to hình.
- Lun c 1: T ng gin d, hàm súc, giàu sc gi.
+ Din t ni ut hn ca h khi b giam cầm trong cũi sắt tác gi dùng t “gậm”, “khối căm
hờn”:
Gm mt khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nm dài trông ngày tháng dn qua
Thế L đã s dụng động t "gậm" để th hin s bc bi lâu dài, dai dng, nó không th
nguôi ngoai luôn tn ti, hin hin khiến tâm trng luôn b vây hãm trong bế tc, cần được
gii thoát. "Khối căm hờn" nhng thù hằn, căm gin con h luôn"gm" trong mình. "mt
khối căm hờn"- s m hờn của chúa sơn lâm quá lớn, cht thành khối qua tháng năm, nó ln
đến mc con h th "gậm" đưc. Danh t "khối" động t "gậm" đã gây nên ấn tượng
mnh v tâm trng ca h khi y.
+ Din t s uy nghi, dũng mãnh đầy quyn lc ca mt v chúa sơn lâm tác giả li dùng nhng
t ng vô cùng sáng to:
Ta bưc chân lên dòng dc đưng hoàng
n tấm thân như sóng cuộn nhp nhàng
Vn bóng âm thm lá gai c sc
Trong hang ti mt thần khi đã quc
Là khiến cho mi vt đều im hơi.
Những động t miêu t động tác: bướcn vn quc…”, kết hp vi h thng
t láy giàu cht to hình: “nhịp nhàngdõng dạc…âm thầm…” đã tạo nên mt v chúa t rng
xanh va mm mi, uyn chuyn; va t tin, đàng hoàng; lại va oai phong, lm liệt, dũng
mãnh, phi thường. Đó là những tháng ngày đẹp nht trong cuc đi mãnh h.
+ Din t nim bâng khuâng, tiếc nh v thu huy hoàng một đi không tr li tác gi li có cách
s dng t bc l cm xúc:
Than ôi! Thi oanh liệt nay còn đâu?
Thán từ “Than ôi” tách riêng thành một câu cảm thán ng với câu hỏi tu từ “Thời oanh
liệt nay còn đâu?” -> Lời than ngân vang đau đớn do sự tương phản mãnh liệt. Hổ đang từ đỉnh
cao huy hoàng của tự do, của quyền lực, sự tỉnh, nhtới thân phận giam m của nh. thế
hổ càng nhớ tiếc, càng đau đớn, xót xa. Ấy cũng tam trạng của biết bao người dân mất nước
khi ấy.
- Lun c 2: Hình ảnh thơ vừa thc va lãng mn
+ Hình nh rng già:
Nh cảnh sơn lâm bóng c cây già
Vi tiếng gió gào ngàn, vi ging ngun hét núi
Vi khi thét khúc trưng ca d di
Ni nh đã khơi nguồn cho nhng cnh núi rng n lần lượt hin ra tht tráng l, hùng
vĩ nhưng cũng thật tr tình, nên thơ. Đó cảnh “bóng cả cây già”, “tiếng gió gào ngàn”, “ging
nguồn hét núi”. Chú sơn lâm cứ say sưa nhớ li nhng k nim rc la, huy hoàng t hào,
kiêu hãnh thu y.
+ Trong nhng tháng ngày đẹp đẽ nht, hình ảnh chúa sơn lâm khi như một chàng thi
mộng giữa đêm trăng, khi như một v quân vương bình thản quan sát giang sơn đổi mi
trong những ngày mưa, tận hưởng gic ng say nng trong buổi bình minh tươi xanh. Đc bit
d di nht, tráng l nht là hình nh h trong cuc chiến vi mt tri- thiên th kì vĩ của vũ trụ:
Đâu nhng chiu lênh láng máu sau rng
Ta đi chết mnh mt tri gay gt
Để ta chiếm ly riêng phn bí mt?
Lênh láng máu...đợi chết-> Từ ngữ gây ấn tượng mạnh, cảnh rùng rợn, hãi hùng.
Chữ “chết” biến mặt trời không còn đơn thuần một khối cầu lửa tri của trụ
thành một sinh thể, như một con thú và con thú ấy đang dần chết trong cuộc chiến với hổ.
“Máu” đây ánh hoàng hôn của chiếu tà. Trong cái nhìn khinh bạc của hổ, ánh
dương khi sắp lặn là sắc máu lênh láng.
-> Hổ như một bạo chúa khát máu, đầy quyền uy. Hổ chiến thắng mặt trời, quyền uy của bao
trùm cả vũ trụ, thống trị muôn loài.
- Lun c 3: Cách s dng ngôn ng linh hot to nên nhiu bin pháp tu t đặc sc:
Nhân hóa, n dụ, điệp ng, câu hi tu từ, tưng phản đối lp.
+ Nhân hóa, n dụ: nh ng h tâm tính như con người. Đó hình nh n d cho người
dân VN mt nưc.
+ Điệp ng (đâu… nào đâu) ngân lên như một điệp khúc tâm trng, câu hi tu t liên tiếp đoạn
3 đã nhấn mnh nỗi đau đớn, nim nui tiếc khôn nguôi ca h v chn rng thiêng, nim khao
khát t do cháy bòng. Tâm s ấy cũng giống con người những năm tháng bị thực dân Pháp đô
h.
+ Tương phản đối lp: V không gian, thi gian (Quá kh- hin ti, gia cnh h vườn bách
thú cnh h chn rng thiêng), gia hoàn cnh tính cách ca h, gia b ngoài và ni
tâm ca mãnh thú. Tác gi s dng nhiu t ng linh hoạt để qua s đối lp y nhn mnh ni
kh ca h, niềm yêu nước thm kín ca nhân dân ta.
=> Ngôn ng trong bài thơ là kết tinh ca sáng to, cht lc, trau chut, t m và tri nghim ca
nhà thơ.
b. Luận đim 2: Trong văn chương, ch hải đứng trên trang giy ch không phi nằm đơ trên
trang giy(Nguyễn Tuân). Phải chăng vậy nên xuyên qua lp ngôn ng giàu giá tr to
hình ấy, người đọc khám phá được hin thc xã hi và hin thc tâm hồn con người.
- Lun c 1: Cuc sng ca những người dân mất nước những năm thực dân Pháp đô hộ:
ngt ngt, tù túng, mt t do. Trong tâm trạng uất hận chán ngán đó, cảnh vườn bách thú
hiện ra:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng,
Len dưới nách những mô gò thấp kém;
Dăm vừng lá hiền lành không bí hiểm,
Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
Tác gi ngt nhịp câu thơ sự phá cách (câu mt: 2/2/2/2, câu hai: 5/3, câu ba: 3/5) tht
phóng túng. din ra s cht chi, b buc, cn phải ptung ra để nói được cái
tht ca cảm nghĩ, cái khao khát được tháo cũi sổ lng. Đặc bit, ngh thut liệt (hoa chăm,
c xen, li phng, cây trồng….) diễn t c thể, đẩy đủ cảnh vườn bách thú tầm thường, gi di
và tù túng dưới con mt ca h. Cảnh sống ấy, đối với con hổ, sao mà đáng chán, đáng khinh
đáng ghét đến vậy! Phải chăng đó chính cái thực tại hội đương thời được cảm nhận bằng
những tâm hồn lãng mạn. thái độ của con hổ, phải chăng chính là thối độ của họ đối với
hội đương thời.
- Lun c 2: Nim khao khát t do cháy bng, tình yêu nưc thm kín. Tư trong cảnh giam
cầm tù hãm, con hổ nhớ tiếc da diết đến đau đớn cả một thời oanh liệt đã qua.
Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ
Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa
Một cảnh tượng huy hoàng sống lại trong tâm trí con hổ. sống tự do giữa giang sơn
của mình chốn đại ngàn với những lớn lao, phi thường, mãnh liệt dữ dội, hoang vu và
mật: gió gào ngàn, nguồn hét núi, “bóng âm thầm lá gai cỏ sắc”. Nỗi đau và tâm trng hoài vng
trong lòng con h, cũng giống như nỗi đau tâm trng hoài vng ca những người dân Vit
Nam khi đó? Nh rừng đã chạm ti dây thn kinh nhy cm nht của người dân Vit Nam mt
nước, đang sống l! Càng nh tiếc da diết khôn nguôi quá kh đẹp đầy kiêu hùng, con h
càng khát khao tr li rng thiêng. Khát vọng đó mãnh liệt và cháy bng trong lòng nó.
-> n li con h vườn bách thú, bài thơ đã bày tỏ tâm tư, cảm xúc ca mt lớp người, mt
thế h- đó những thanh niên trí thc Tây hc- thế h 1930 va thc tnh ý thc nhân, bt
hòa sâu sắc trưc thc ti khao khát t do, muốn vươn tới cái phóng khoáng, cao cả. Đó
tiếng nói ca một cái tôi nhân đòi giải phóng, cái tôi dám ph nhn thc tại, khao khát được
khẳng định cái tôi nhân mnh mẽ. Đồng thời bài thơ cũng gửi gm tâm s yêu nước thm
ca ngưi dân mt nưc th y.
4. Đánh giá
- Bài thơ thể hin cm hng ng v cm hng v hiện tượng đi sng những năm thực dân
Pháp đô hộ. Ngôn ng sáng to, giàu cht to hình giúp tác gi biu hin t nhiên, chân thc
hin thc đó.
- Ý kiến đã nhn mnh tm quan trng ca ngôn ng đối vi mt tác phẩm văn học, để li bài
hc sâu sắc cho người sáng tác và tiếp nhn.
+ Với người sáng tác: trau di ngôn ng; sáng to nhng cách thc s dng ngôn ng riêng bit,
giàu ý nghĩa thẩm mĩ; nâng cao khả năng biểu đạt ca ngôn ng văn chương.
+ Với ngưi tiếp nhận: tìm ra con đường gii mã các tín hiu ngôn ng trong văn bn; khám phá
hin thực đời sng, hin thc tâm hồn con người cũng như tưởng, tình cm tác gi gi gm
trong tác phm.
III. Kết bài:
Nhận định ca Cao Hành Kin nhn mnh vai trò ca ngôn ng văn học. Bên cnh ci
ngun sáng to là cuộc đời, thơ còn phải tuân theo nhng quy lut riêng ca nó. Xuân Diu tng
biết “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. “Thơ còn là thơ nữa” phải chăng
chính là ngh thuật làm thơ. Thiếu ngh thuật, thơ chỉ là nhng ht ngọc chưa đưc mài gia.
Ngưc li, nếu thơ ca kết tinh ca hin thc cuc sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ
thì s là nhng tác phm trưng tn cùng thời gian, âm vang, lay động bao trái tim bạn đọc, để
ri có:
Nhng trang sách sut đi đi vn nh.
Như đám mây ngũ sc ng trên đu”.
…………………………………………………….
Đề 9: Nhà thơ Xuân Diệu cho rng: Thơ hay hay cả hn ln xác, hay c bài. Qua thi phm
“Ông đ” ca nhà thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận đnh trên.
I. Mở bài:
- Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: điu khiến mi tác phẩm văn học mang hình i mt chiếc
th mình vào dòng chy miên vin ca thi gian? Mt ct truyn li k, hp dn? Mt vn thơ
sâu chy t tâm hồn? Để rồi ngày kia khi tìm đến nhận định ca Xuân Diệu :" Thơ hay hay c
hn ln xác , hay c bài " tôi cht hiu rng dáng lá chao mình y chính v đẹp ca c ni
dung ln hình thc ngh thut mà tác phm cha đng.
- Bài t...của ... là một minh chứng tiêu biểu, góp phn m sáng tỏ lời thơ tn.
II. Thân bài
1. Gii thích:
- Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: thơ là mt hình thc sáng tác văn học
nghiêng v th hin cm xúc thông qua cách t chc ngôn t đặc bit, giàu nhc tính, giàu hình
nh và gi cm…
- Hn: Tc là nội dung, ý nghĩa của bàithơ.
- Xác: Tức là nói đến hình thc ngh thut của bài thơ thể hi n th loi, vic t chc ngôn t,
hình nh, nhịp điệu, cu tứ…
-> Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có s sáng tạo độc đáo v nội dung cũng như hình thc
ngh thuật, khơi gi tình cm cao đp và tạo đ ược ấn tượng sâu sc đi vi người đọc. Ch khi
đó thơ mới đt đến v đẹp hoàn mĩ của mt chnh th ngh thut.
2. Bàn lun: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sc.
- Xut phát t đặc thù sáng to của văn chương nghệ thut. Cái hay ca mt tác phẩm văn học
được to nên t s kết hp hài hòa gia ni dung và hình thc. Mt ni dung mi m có ý nghĩa
sâu sc phải được truyn ti bng mt hình thc phù h p thì người đọc mi d cm nhn, tác
phm mi có sc hp dn bn lâu.
- Xut phát t thc tế văn học: Nhng tác phẩm thơ hay những tác phm hay c ni dung
ngh thuật, như….. Trong số đó không thể không k đến….
3. Chứng minh:
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“.
- “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Tớc hết, i thơ hay phần hồn, phn ni dung tư tưởng.
* Luận cứ 1: Bài thơ thể hiện nim cm thương chân thành của nhà thơ với mt lớp người đang
tàn t. i thơ như thước phim quay chậm, ngược dòng thời gian m v những đã qua để rồi ta
nhận thấy nim tơng vô hạn ca nhà thơ với ông đồ, với một lớp nhà nho từng vang bóng nay
kng còn.
- Khổ 1: Ông đồ xuất hiện trong không knáo nức của phố phường ngày Tết, điểm cho bức
tranh xuân thêm rực rỡ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ g
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
+ Hoa đào nở: Tết đến, xuân về-> Ông đồ xuất hiện để viết câu đối đỏ.
+ Cặp từ liên kết: mỗi năm...lại thấy-> Cùng với hoa đào, ông đồ đã trở thành tín hiệu, sứ giả
của mùa xuân. Sự xuất hiện của ông vào dịp Tết đã trở thành một thông lệ, quen thuộc, dường
như không thể thiếu...
+ Nhịp thơ nhanh, giọng khỏe, hân hoan-> Tái hiện không khí đông vui, sự háo hức của mọi
người đón chờ dịp ông đồ xuất hiện...
- Khổ 2: Tài hoa của ông đồ được người đời trân trọng, ngợi ca
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
+ Lượng từ (bao nhiêu): Nhiều người-> Đông khách.
+ Từ láy: tấm tắc-> Luôn miệng nói ra, thốt ra những lời ngợi khen từ đáy lòng
-> Hai câu đầu vừa thể hiện sự tôn kính, trọng vọng ông đồ, vừa phản ánh sự quan tâm, ưu ái
chữ Nho của cộng đồng người Việt xưa.
- Biện pháp tu từ sonh, h/a cụ thể, sinh động: Hoa tay thảo- phượng múa rồng bay-> t chữ
phóng khoáng, mềm mại mà sắc sảo-> Câu đối đẹp -> Ông đồ người tài hoa, giỏi, được nhiều
người mến mộ, trung tâm của sự chú ý của mọi người.Ông như một người nghệ đang thỏa
sức sáng tạo cái đẹp. Còn người tìm đến ông thuê viết lại như những tri kỉ, đang thưởng thức cái
đẹp.
=> Hai khổ thơ đầu kín đáo bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ.
b. Hình ảnh ông đồ thời tàn: K3,4
- Khổ 3: Người thuê viết vắng.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
- Tương phản, đối lập-> Nổi bật hình ảnh ông đồ cô đơn, chờ đợi, lạc lõng giữa dòng đời.
- Câu hỏi tu từ: Cảm thông, thương xót...
- “Giấy đỏ buồn...Mực...sầu” -> Nhân hóa-> Nổi bật nỗi sầu tủi của mực, nghiên, bút của
chính ông đồ-> Ngồi một mình lạc lõng, lẻ loi và sụp đổ.
- Khổ 4: Người qua đường lãng quên hẳn ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giầy
Ngoài giời mưa bụi bay.
+ Vẫn: Cố bám trụ, kiên gan, bền bỉ.
+ Người đời dửng dưng, vô tình: Không ai hay-> Bị lãng quên hoàn toàn.
+ Tả cảnh ngụ tình: Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ, buồn bã. Mưa ngoài trời hay đó mưa trong lòng
người -> Đất trời cũng cảm thương, buồn bã với ông đồ.
=> Nỗi sầu tủi, đơn, tuyệt vọng của ông đồthời tàn; thú chơi chữ tao nhã không còn nữa, sự
sụp đổ hoàn toàn của nền Hán học hàng nghìn năm-> Ngậm ngùi, chua xót.
* Luận c 2: T tình cm thương xót ông đ, ta còn nhận thy sng khng, tiếc nuối của
nhà thơ vmột t đẹp văn hóa n tộc bmai một (Khổ 5)
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện chủ đề bài thơ: Cảnh đó- người đâu? Ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, bị dòng đời, thời gian xóa sổ hẳn rồi.
(Cú ý: Ông đồ già- ông đồ xưa- những người muôn năm cũ)
- Hai câu cuối u hỏi tu từ, lời tự vấn, ân hận của nhà thơ, nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải
trước việc vắng ông đồ.
+ Ông đồ già đã thành ông đồ xưa. H/a cụ thể nay thành KN buồn.
+ Câu hỏi tu từ đã gieo vào lòng người đọc nỗi buồn thương không dứt, nhớ tiếc không nguôi.
=> Vũ Đình Liên nhớ tiếc ông đồ, một lớp người của một thời tàn, tiếc cho thú chơi chữ đã từng
gắn thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa gắn với giá trị tinh thần truyền thống xa hơn tiếc
cho cả một nền Hán học nghìn năm- một thành trì văn hóa hầu sụp đổ=> Ý nghĩa nhân
văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
a. Luận đim 2: Bài thơ không ch hay v“hồn còn hay cphần “xác”, hình thức nghệ
thuật thể hiện.
- i thơ được viết theo t
hể thơ ngũ ngôn- 5 chữ. Thể thơ này vừa khả năng tự s (kể
chuyện), miêu tả, triết như nhiều thể thơ khác nhưng thích hợp nhất diễn tả m tình sâu
lắng, biểu hiện những chuyện dâu bể hoài niệm.
- Kết cấu: Bài tlối kết cấu “đầu cuối tương ứng”, mở đầu “Mỗi m hoa đào nởi- Lại
thấy ông đồ già”, kết thúc là “Năm nay đào lại nở- Không thấy ông đồ xưa”. Kết cấu đó vừa làm
nổi bật cái tứ “cảnh cũ người đâu”, vừa thích hợp để diễn tả nỗi niềm bâng khuâng, nuối tiếc của
tác giả và gợi lên ở người đọc niềm đồng cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Có cảm tưởng bài thơ như
một câu chuyện được kể bằng thơ, không từ ngữ độc đáo, lời thơ tựa như lời tự vấn, lời sám
hối của tác giả, của cả một lớp người. Tất cả đều khởi phát từ lòng chân thành truyền đến độc
giả. Nhưng bài tcũng rất m súc bởi ý nghĩa của những hình ảnh thơ trong bài (những hình
ảnh mang tính biểu ợng như ông đồ, giấy đỏ, nghiên mực, vàng, mưa bụi) bởi nội dung
tư tưởng bài thơ gợi lên.
- Các thủ pháp nghệ thuật: Nổi bật trong bài thơ sự tương phản- tương phản giữa hai thời
trong cuộc đời ông đồ hay như sự tương phản giữa sự kiên trì, nhẫn nại, cố bám lấy sự sống,
muốn góp mặt với đời của ông đồ (Ông đồ vẫn ngồi đấy) với sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người
(Qua đường không ai hay). Sự ơng phản thể hiện sự thăng trầm của số phận, sự tàn lụi, nỗi
bất hạnh trong cuộc đời ông đồ.
d. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp: Sc hp dn t ni dung ngh thut của bài thơ “Ông đồ” đã tác động sâu sc
đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi t tình yêu với ông đồ, lp nhà nho, t khát vng thưng
thc, gi gìn một nét đẹp văn hóa dân tộc (thú chơi chữ) nâng lên thành l sống cao đẹp giàu giá
tr nhân văn (bo tồn văn hóa dân tộc). thế vi bài thơ này chúng ta không th ch đọc mt
ln, không ch đọc bng lí trí hay tình cm mà phi đc bng c tâm hn.
- M rng:
- Bài học cho ngưi ngh sĩ: Những bài thơ hay góp phần làm phong phú thêm cho thơ ca nhân
loi. Vì vy, bằng tài năng và tâm huyết của mình, nhà thơ hãy sáng to nên nhng thi phm hay
giàu sc hp dn t nội dung đến hình thc . Điều đó vừa thiên chc va trách nhim
ca nhà thơ, là yêu cu thiết yếu, sng còn ca sáng to ngh thut.
- S tiếp nhn người đọc thơ: Cần thấy thơ hay hay cả hn ln xác. T đó s tri âm, s
đồng cm vi tác phm, với nhà thơ để th s chia nhng tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ
có sc sng lâu bền trong lòng người đc nhiu thế h.
3. Kết i
- Nhận định đã đcập đến g trị ni dung và giá trị ngh thut ca tác phẩm. Một c phẩm cn
cnh phi có một nội dung u sắc, mang ý nghĩa nn n, lay thức lòng ni và được thể hiện
bằng ngôn tchắt lọc, chau chuốt.
- Có th nói, ngh thuật đòi hỏi rt cao người ngh sĩ. Đ có mt tác phm đ đời, sng mãi
cùng thời gian, người ngh sĩ phi không ngng tìm tòi, sáng tạo, khơi những ngun chưa ai
khơi và sáng tạo những gì chưa ai có. Đúng như Lêônil Lêônôp yêu cầu: “Mỗi tác phm phi là
mt phát minh v hình thc và mt khám phá v nội dung”.
………………………………………………………..
Đề 10: Nhà văn Nga Lêônit Lêônôp viết: Mi tác phm phi mt phát minh v hình
thc và mt khám phá v ni dung. Em hãy làm sáng t ý kiên trên qua một bài thơ đã học.
I. Mở bài:
- Mỗi loài hoa đều vươn lên hít thở khí trời, đều bt r sâu t trong lòng đất mẹ, nhưng mỗi loài
hoa y lại góp cho đất tri những hương sắc riêng, nhng v đẹp riêng. Hoa hng, du là rất đẹp
quyến rũ, nhưng lẽ không mt ai li mun bông hoa nhài thanh khiết nơi đồng ni phi
hoa hng. Văn học nói riêng và ngh thuật nói chung cũng vậy, luôn là lĩnh vực ca cái mi, ca
s khám phá và sáng to. Chính vì vy, nhà văn Nga Lêônôp Lêônit đã phát biểu:“Mỗi tác phm
phi là mt phát minh v hình thc và khám phá mi v nội dung”.
- Bài t...của ... là một minh chứng tiêu biểu, góp phn m sáng tỏ lời thơ tn.
II. Thân bài
1. Gii thích:
- Phát minh khám phá: đều ch s tìm tòi, sáng to những điều mi m trước gi chưa
tng có.
Hình thc: s biu hin ca ni dung, là cách th hin ni dung. Đó lad vẻ đẹp bên ngoài ca
tác phm, th hiện trên các phương diện: ngôn t, kết cu, th loi.
- Ni dung: hin thc cuc sống được phn ánh cùng với tưởng, tình cảm, ước mơ, khát
vọng mà nhà văn, nhà thơ gửi gm; là v đẹp khut lp, n sâu sau lp v ngôn t.
- Khám phá ni dung: S tìm tòi, phát hin nhng vấn đề mi, ct tiếng nói riêng của người
ngh sĩ vi cuc đi.
-> Câu nói ngn gn khẳng định vai trò quan trng ca s sáng to của các nhà văn, nhà thơ với
s trưng tn ca tác phm. Mt truyn ngn, một bài thơ giá trị đòi hỏi người sáng tác phi
có s tìm tòi, sáng to trong hình thc ngh thut cũng như nội dung tư tưởng.
1. Gii thích:
2. Bàn lun: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sc.
- Xuất phát từ đặc trưng của một tác phẩm nghệ thuật:
+ Mỗi tác phẩm một thông điệp thẩm người nghệ gửi đến bạn đọc. Do đó, mỗi tác
phẩm trước hết phải là một “khám phá về nội dung". Muốn vậy, nhà văn không thể chỉ là “người
thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho", phải “biết đào sâu, tìm i, khơi những
nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những cái chưa có” (Nam Cao). Nhà văn phải biết nhìn sâu
vào cuộc sống, hiểu tâm hồn của con người để khám phá ra những vân đề mới, cất tiếng nói
riêng của mình với cuộc đời.
+ Trong nghệ thuật, nội dung hình thức gắn chặt chẽ, mật thiết với nhau. Nội dung lả nội
dung của hình thức hình thức hình thức của nội dung. Một nội dung mới sẽ tự tìm cho
mình một hình thức mới. Sự thay đổi về hình thức biểu hiện cũng thể kéo theo những biến
đổi về nội dung. khi nhà văn đề cập đến những vấn đề của muôn đời, nhưng lại nói bằng
giọng điệu riêng, âm sắc riêng của tâm hồn mình; do vậy, tác phẩm vẫn đem đến cho người đọc
cái mới đáng quý.
+ Cái độc đáo, sự sáng tạo về nội dung hình thức của tác phẩm tạo nên phong cách riêng của
người nghệ sĩ.
- Xut phát t thc tế văn học: Nhng tác phẩm thơ hay nhng tác phm s khám pv
ni dung và phát minh v hình thc ngh thuật, như….. Trong số đó không thể không k đến….
3. Chứng minh:
3.1. Giới thiu vài t v tác givà bài thơ.
- Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“.
- “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Tớc hết, i thơ một pt minh về hình thc.
- i thơ được viết theo t
hể thơ ngũ ngôn- 5 chữ. Thể thơ này vừa kh năng tự sự (kể
chuyện), miêu tả, triết như nhiều thể thơ khác nhưng thích hợp nhất diễn tả m tình sâu
lắng, biểu hiện những chuyện dâu bể hoài niệm.
- Kết cấu: Bài thơ lối kết cấu “đầu cuối tương ứng”, mở đầu “Mỗi năm hoa đào nởi- Lại
thấy ông đồ già”, kết thúc là “Năm nay đào lại nở- Không thấy ông đồ xưa”. Kết cấu đó vừa làm
nổi bật cái tứ “cảnh cũ người đâu”, vừa thích hợp để diễn tả nỗi niềm bâng khuâng, nuối tiếc của
tác giả và gợi lên ở người đọc niềm đồng cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, ba. cảm tưởng i thơ
như một câu chuyện được kể bằng thơ, không từ ngữ độc đáo, lời thơ tựa như lời tự vấn, lời
sám hối của tác giả, của cả một lớp người. Tất cả đều khởi phát từ lòng chân thành truyền đến
độc giả. Nhưng bài thơ cũng rất hàm súc bởi ý nghĩa của những hình ảnh thơ trong bài (những
hình ảnh mang tính biểu tượng như ông đồ, giấy đỏ, nghiên mực, vàng, mưa bụi) bởi nội
dung tư tưởng bài thơ gợi lên.
- Các thủ pháp nghệ thuật: Nổi bật trong bài thơ sự tương phản- tương phản giữa hai thời
trong cuộc đời ông đồ hay như sự tương phản giữa sự kiên trì, nhẫn nại, cố bám lấy sự sống,
muốn góp mặt với đời của ông đồ (Ông đồ vẫn ngồi đấy) với sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người
(Qua đường không ai hay). Sự ơng phản thể hiện sự thăng trầm của số phận, sự tàn lụi, nỗi
bất hạnh trong cuộc đời ông đồ.
b. Luận điểm 2: Là “pt minh về nh thức” nhưng đồng thời i t ng là sự “km phá
vnội dung”.
* Luận cứ 1: Bài thơ thhiện nim cm tơng chân tnh của nhà thơ với mt lớp người đang
tàn t. i thơ như thước phim quay chậm, ngược dòng thời gian m v những đã qua để rồi ta
nhận thấy nim tơng vô hạn ca nhà thơ với ông đồ, với một lớp nhà nho từng vang bóng nay
kng còn.
- Khổ 1: Ông đồ xuất hiện trong không knáo nức của phố phường ngày Tết, điểm cho bức
tranh xuân thêm rực rỡ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ g
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
+ Hoa đào nở: Tết đến, xuân về-> Ông đồ xuất hiện để viết câu đối đỏ.
+ Cặp từ liên kết: mỗi năm...lại thấy-> Cùng với hoa đào, ông đồ đã trở thành tín hiệu, sứ giả
của mùa xuân. Sự xuất hiện của ông vào dịp Tết đã trở thành một thông lệ, quen thuộc, dường
như không thể thiếu...
+ Nhịp thơ nhanh, giọng khỏe, hân hoan-> Tái hiện không khí đông vui, sự háo hức của mọi
người đón chờ dịp ông đồ xuất hiện...
- Khổ 2: Tài hoa của ông đồ được người đời trân trọng, ngợi ca
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
+ Lượng từ (bao nhiêu): Nhiều người-> Đông khách.
+ Từ láy: tấm tắc-> Luôn miệng nói ra, thốt ra những lời ngợi khen từ đáy lòng
-> Hai câu đầu vừa thể hiện sự tôn kính, trọng vọng ông đồ, vừa phản ánh sự quan tâm, ưu ái
chữ Nho của cộng đồng người Việt xưa.
- Biện pháp tu từ sonh, h/a cụ thể, sinh động: Hoa tay thảo- phượng múa rồng bay-> t chữ
phóng khoáng, mềm mại mà sắc sảo-> Câu đối đẹp -> Ông đồ người tài hoa, giỏi, được nhiều
người mến mộ, trung tâm của sự chú ý của mọi người.Ông như một người nghệ đang thỏa
sức sáng tạo cái đẹp. Còn người tìm đến ông thuê viết lại như những tri kỉ, đang thưởng thức cái
đẹp.
=> Hai khổ thơ đầu kín đáo bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ.
b. Hình ảnh ông đồ thời tàn: K3,4
- Khổ 3: Người thuê viết vắng.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
- Tương phản, đối lập-> Nổi bật hình ảnh ông đồ cô đơn, chờ đợi, lạc lõng giữa dòng đời.
- Câu hỏi tu từ: Cảm thông, thương xót...
- “Giấy đỏ buồn...Mực...sầu” -> Nhân hóa-> Nổi bật nỗi sầu tủi của mực, nghiên, bút của
chính ông đồ-> Ngồi một mình lạc lõng, lẻ loi và sụp đổ.
- Khổ 4: Người qua đường lãng quên hẳn ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giầy
Ngoài giời mưa bụi bay.
+ Vẫn: Cố bám trụ, kiên gan, bền bỉ.
+ Người đời dửng dưng, vô tình: Không ai hay-> Bị lãng quên hoàn toàn.
+ Tả cảnh ngụ tình: Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ, buồn bã. Mưa ngoài trời hay đó mưa trong lòng
người -> Đất trời cũng cảm thương, buồn bã với ông đồ.
=> Nỗi sầu tủi, đơn, tuyệt vọng của ông đồthời tàn; thú chơi chữ tao nhã không còn nữa, sự
sụp đổ hoàn toàn của nền Hán học hàng nghìn năm-> Ngậm ngùi, chua xót.
* Luận c 2: T tình cảm thương t ông đ, ta còn nhận thy sng khng, tiếc nuối của
nhà thơ vmột t đẹp văn hóa n tộc bmai một (Khổ 5)
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện chủ đề bài thơ: Cảnh đó- người đâu? Ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, bị dòng đời, thời gian xóa sổ hẳn rồi.
(Cú ý: Ông đồ già- ông đồ xưa- những người muôn năm cũ)
- Hai câu cuối u hỏi tu từ, lời tự vấn, ân hận của nhà thơ, nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải
trước việc vắng ông đồ.
+ Ông đồ già đã thành ông đồ xưa. H/a cụ thể nay thành KN buồn.
+ Câu hỏi tu từ đã gieo vào lòng người đọc nỗi buồn thương không dứt, nhớ tiếc không nguôi.
=> Vũ Đình Liên nhớ tiếc ông đồ, một lớp người của một thời tàn, tiếc cho thú chơi chữ đã từng
gắn thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa gắn với giá trị tinh thần truyền thống xa hơn tiếc
cho cả một nền Hán học nghìn năm- một thành trì văn hóa hầu sụp đổ=> Ý nghĩa nhân
văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
d. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp: Như vậy bài thơ vừa s th hiện độc đáo, ng to v hình thc li s tìm tòi,
khám phá mi m v ni dung. Chính s sáng to ấy đã tạo nên sc sống trưng tn cùng thi
gian cho thi phm và tên tuổi Vũ Đình Liên cũng in dấu trong trái tim bạn đọc.
- M rng:
+ Bài học cho ngưi ngh sĩ: bằng tài năng tâm huyết của nh, nhà thơ hãy sáng to nên
nhng thi phm hay giàu sc hp dn t nội dung đến nh thc, “khai thác những ấn tượng
riêng ch quan ca mình và biết làm cho ấn tưng y s biu hin riêng bit.” Điều đó vừa là
thiên chc va trách nhim của nhà thơ, yêu cầu thiết yếu, sng còn ca sáng to ngh
thut.
+ S tiếp nhn người đọc thơ: Cần thấy tluôn s sáng to mi m. T đó phát hin,
thưng thc nhng nét riêng bit, đc sc v hình thc và ni dung ca mi tác phm.
3. Kết i
- u nói của nhà văn
Lêônôp Lêônit khẳng định sáng to ra cái mi trong mt tác phm ngh
thut s to nên sc mnh cho người ngh chiến thắng đưc quy lut băng hoi ca thi gian.
- Ta cht nh đến câu nói ca Xuân Quỳnh, đại ý: Thơ nngười ph nữ, cái để ta làm quen
v đẹp trang sc. Cái để ta sng lâu dài vi nóđức hạnh. Điều đó không chỉ đúng với nhà thơ
đúng với văn chương ngh thuật nói chung. “Phát minh về hình thức” đưa đến cho ta nhng
hứng thú trước s th hin mi mẻ; nhưng khám pv nội dungcủa người ngh lại đưa
cho ta nim cm phc, yêu mến nhà văn. Cái tâm bao giờ cũng là gốc để cái tài n hoa kết trái.
………………………………………..
Đề 11: Bàn v thơ, ý kiến cho rng: Hành động sáng tạo trong thơ ca một s gii ta
nhng cảm xúc tràn đầy trong tâm hn nhà thơ”.
Em hiu ý kiến như thế nào? Qua vic phân tích mt tác phẩm văn học thơ đã học
chương trình Ngữ văn 8, em hãy làm sáng t ý kiến trên.
1. Gii thích
- Thơ một hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những
cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm xúc, giàu hình ảnh và nhịp điệu.
- Hành động sáng tạo thơ ca: quá trình làm thơ của người nghệ sĩ trước tác động của đời sống
hiện thực.
- Sự giải tỏa những cảm xúc tràn đầy: mỗi khi cảm xúc chất chứa trong lòng cần phải nói
ra, đó là lúc thi sĩ tìm đến thơ để giải tỏa, giãi bày.
=> Ý kiến trên đã khẳng định đặc trưngquy luật sáng tạo thơ ca: tình cảm, cảm xúc thẩm mỹ
tràn đầy trong tâm hồn thi sĩ đã khai sinh ra thơ.
2. Bàn luận
- Thơ sự th l tình cm mãnh liệt được ý thc. Tình cảm trong thơ không phải t dưng nảy
sinh mà nó đưc gi thc t s kin, tình hung, hoàn cnh làm chấn động tâm hồn nhà thơ.
- Cm xúc gc r tạo ra thơ. Không cảm xúc thì nhà thơ chỉ viết nên nhng câu ch
hn, thanh, trng rng. Ngun gốc đặc trưng của thơ ca tình cảm, cm xúc. Ch khi nhà
thơ mang trái tim dễ c động, nhy cm, nhit huyết, khi đó s có thơ.
- Sáng to bt ngun t “s gii ta nhng cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ”. Tình cm
trong thơ phải th tình cm chân tht của nhà thơ. Tình cảm y nhng trng thái vui, bun,
sung sướng, đau khổ… mà người ngh sĩ tng tri qua, tng sng trong nhng cung bc y.
- Thơ kết qu ca s nhp tâm với đời sống. Như vậy, nhà thơ cần tm lòng vi cuộc đời,
m lòng vi cuc sống để đón nhận nhng tình cm, những rung động t hin thc cuộc đời. Đó
cũng cách để nâng tâm hn mình lên, biết yêu thương, đồng cm vui bun vi mọi người
xung quanh. Nhà thơ phải biết sống đẹp, có trái tim mãnh lit, phong phú, sâu sc.
- Tình cm, cảm xúc trong thơ phi phi được truyn ti bng mt hình thc ngh thuật độc đáo,
mang tính thm m th hiện trên các phương diện: Th loi, ngôn ng thơ, hình nh, t thơ, tính
nhc, cht ha…
-> Ý kiến đề cao yếu t tình cảm như một đặc trưng thể loại thơ và đặt ra yêu cu với người
ngh sĩ chân chính: để có thơ hay, tâm hồn nhà thơ phải thiết tha, nng nhit …
3. Chng minh
a. Gii thiu tác gi, tác phm
b. Chng minh
- Bài thơ “của … được bắt nguồn từ cảm xúc thiết tha, mãnh liệt của nhà thơ
- Bài thơ “…” đã th hin cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ. Đó là …
- Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải phải được truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo
4. Đánh giá, m rng:
- Khẳng định ý kiến trên hoàn toàn đúng, ý kiến đó đã xuất phát từ đặc trưng của thể loại thơ
trữ tình và từ quy luật chung của sáng tạo nghệ thuật.
- Thơ ca, từ đối tượng, đề tài đến hình thức thể hiện đều phát khởi từ tình cảm. Mỗi tác phẩm
thơ chân chính đều bắt mạch từ suối nguồn tình cảm thẩm mỹ mãnh liệt, tràn đầy.
- Sự tiếp nhận người đọc thơ: cần sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để thể
sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ sức sống u bền trong lòng người đọc
nhiều thế hệ.
…………………………………………………………
Đề 12:Thơ phải ngn câu ch nhưng dài ở s ngân vang
1. Gii thích:
- Thơ: mt th loại văn học thuộc phương thức tr tình. tiếng nói ca tình cm, cm
xúc ra đi do nhu cu t biu hin ca tâm hồn con người, th hin qua hình thc ngh thut độc
đáo.
- Câu ch: là lp v ngôn t, ngôn ng, câu t trong tác phm.
- S ngân vang: Sức dư âm, vang vọng trong tác phm. Những tưởng nhân văn, thông điệp,
bài học đáng quý tác gi đã truyền đạt, gi gm s còn mãi trong lòng bạn đọc, không bao
gi phai nhòa.
-> Vy ý kiến đã khẳng định thơ lời ít ý nhiu, hn chế v ngôn t nhưng lại hn v
ng truyền đạt.
2. Bàn lun: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sc.
- Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của thơ.
+ Đặc trưng bao trùm, nổi bật là tính ngắn gọn, đúc, kiệm lời, dung lượng nhỏ sức
chứa lớn. Thơ ngắn thế nào mà vẫn phải qua một mảng lông viết được toàn bộ con cáo, qua một
con mắt mà truyền cả được tinh thần.
+ Thơ thể loại dung lượng hạn chế nhất trong các tác phẩm văn học, nhưng thơ lại khả
năng chiếm lĩnh thế giới cảm xúc. Nói như Oogienốp: Bài thơ một lượng thông tin ngắn nhất
trong một diện tích ngôn ngữ nhỏ nhất. Chính sự hạn định số tiếng trong câu thơ, bài thơ buộc
người nghệ sĩ phát huy duy. Bởi thế Maiacốpxki gọi lao động nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ
là “trả chữ với giá cắt cổ”:
Nhà thơ trả chữ với giá cắt cổ
Như khai thác chất hiếm radium
Lấy một gang phải mất hàng bao công lực
Lấy một chữ phải mất hàng tấn quặng ngôn từ.
Thực tiễn văn học cho thấy các tác phẩm thơ thường đọng, súc tích, ngắn gọn nhưng
sức vang vọng, dư âm lớn, như…. Trong đó, không thể không kể đến
3. Chng minh
a. Gii thiu tác gi, tác phm
b. Chng minh
- Luận điểm 1: Bài thơ vô cùng ngắn gn câu ch.
- Luận điểm 2: Tuy ngn gn, ít i v ngôn t nhưng bài thơ lại “dài ở s ngân vang”.
+ Lun c 1
+ Lun c 2,….
+ ….
4. Đánh giá, m rng:
- Ngưi cm bút: Khi sáng tác mt tác phẩm thơ ca cần chú ý tới đặc trưng của thơ: đng,,
kim li mà giàu sc gi.
- Bạn đọc: Khi đọc cm nhn một i thơ thì cần phi hiều được sc ngân vang, thông đip
người sáng tác gi gm qua lp v ngôn t b hn chế. Đồng thời độc gi cũng phải đồng
sáng to qua nim khao khát khám phá v đẹp văn chương.
| 1/30

Preview text:

BỘ ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC- LỚP 8 PHẦN THƠ
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người. Qua hai bài
thơ Tức cảnh Pác BóNgắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên.
I. Mở bài: - “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm” (Voltaire).
Thật vậy, thơ ca chỉ bật ra khi trong tim người nghệ sĩ đang rung lên những nhịp đập thổn thức,
đang ngân lên những điệu ngân của tâm hồn. Mỗi vần thơ dù ngắn gọn nhưng lại có sức truyền
tải lớn tới người đọc, giúp người đọc thấu cảm tâm hồn của thi sĩ. Chính vì thế, có ý kiến cho
rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người.
- Đọc và tìm hiểu hai bài thơ Tức cảnh Pác BóNgắm trăng của Hồ Chí Minh chúng ta sẽ
hiểu rõ hơn nhận định trên. II. Thân bài 1. Giải thích:
- “Đọc”: hoạt động tiếp cận với văn bản ngôn từ.
- “gặp gỡ”: phát hiện, nhận thức, thấu hiểu. - “một câu thơ”:
+ Nghĩa hẹp: là tác phẩm văn học thuộc thể loại trữ tình.
+ Nghĩa rộng: tác phẩm nghệ thuật, sản phẩm tinh thần của người nghệ sĩ.
- “một tâm hồn”: đời sống nội tâm (cảm xúc và tư tưởng).
-> Ý kiến khẳng định: Thơ ca là tiếng nói tâm hồn của người nghệ sĩ. Bởi vậy đọc thơ, chúng ta
không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ gửi gắm trong đó.
2. Bàn luận: Đó là một ý kiến đúng đắn.
- Xuất phát từ đặc trưng của văn học: Phản ánh hiện thực cuộc sống nhưng không dửng dưng, không
lạnh lùng mà gắn liền với tình cảm, cảm xúc của người nghệ sĩ.
- Xuất phát từ đặc trưng của thơ: Thơ là tiếng nói tâm hồn, tình cảm con người, những rung động,
những cảm xúc, những suy nghĩ của con người trước đời sống, là cuộc sống bên trong của nhà thơ và
là đối tượng biểu hiện của thơ. Vì vậy, Tố Hữu mới khẳng định: “Thơ là tiếng nói hồn nhiên nhất của
tâm hồn”. Thơ thể hiện những rung động và cảm xúc của con người.
+ Thơ không chỉ thể hiện tình cảm của người sáng tạo mà còn là nơi lan truyền cảm xúc, tạo nên sự
đồng cảm của người đọc.
- Thực tế khi đọc những tác phẩm văn học có giá trị, chúng ta luôn bắt gặp tâm hồn, tình cảm của
người nghệ sĩ. Đọc “Nhớ rừng” của Thế Lữ ta nhận thấy tâm trạng chán ghét thực tại tầm thường, tù
túng và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tác giả, của người dân mất nước thuở ấy. Đọc “Ông đồ”
ta hiểu được lòng thương người và niềm hoài cổ của Vĩ Đình Liên... Và khi đọc “Tức cảnh Pác Bó”,
“Ngắm trăng” ta bắt gặp tâm hồn Chủ tịch Hồ Chí Minh tha thiết yêu thiên nhiên và luôn ung dung, tự
tại trong mọi hoàn cảnh. 3. Chứng minh.
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và hai bài thơ.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng thiên tài, danh nhân văn hóa và là một nhà văn, nhà thơ kiệt xuất.
- “Tức cảnh Pác Bó”:
+ Hoàn cảnh: Tháng 2. 1941, khi Bác về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở Việt
Nam, sống và làm việc tại Pác Bó- Cao Bằng.
+ Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
- “Ngắm trăng”:
+ Tháng 8. 1942, Bác sang TQ tranh thủ viện trợ cho CM VN, người bị bắt giam ở 30 nhà lao
thuộc 13 huyện của tình Quảng Tây- TQ. Trong thời gian đó, Bác đã sáng tác tập “Nhật kí trong
tù” gồm 133 bài thơ chữ Hán.
+ Bài thơ được viết bằng chữ Hán theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt thể hiện tình yêu thiên nhiên
đến say mê và phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh ngục tù. 3.2. Chứng minh
* Luận điểm 1: Trước hết, đọc thơ Bác chúng ta bắt gặp một tâm hồn người nghệ sĩ yêu thiên nhiên tha thiết
.
- Luận cứ 1: Những ngày tháng sống và làm việc ở Pác Bó- Cao Bằng, Bác Hồ dù gian khổ vẫn yêu
thích, thoải mái hòa vào núi rừng, suối hang:
ng ra bờ suối tối vào hang
+ Nơi Bác ở là: “suối”, “hang”-> Không gian núi rừng hoang sơ, dân dã, thiếu thốn, khó
khăn nhưng được sống giữa thiên nhiên.
+ NT đối lập: thời gian: sáng- tối; không gian: suối- hang; hành động : ra- vào
-> Gợi một nhịp sống nhẹ nhàng, đều đặn : Sáng ra, tối vào. Hoạt động ấy dường như cứ lặp lại,
lặp lại như một quy luật, có gì thật nhàn nhã, thảnh thơi. Phải chăng Người đang ung dung
hưởng thụ cảnh đẹp nơi núi rừng hoang vắng? Con người dường như đắm mình vào với thiên
nhiên, đắm mình vào với không gian yên tĩnh. Thật tự do và thỏa mái!
- Luận cứ 2: Ngay cả khi Bác bị giam hãm nơi ngục tối của nhà tù Tưởng Giới Thạch thì tình yêu
thiên nhiên trong Bác vẫn luôn tràn đầy. Người yêu trăng, rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp của đêm trăng sáng:
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Câu hỏi tu từ cùng với cụm từ “nại nhược hà” (biết làm thế nào)-> Gợi:
+ Một thoáng băn khoăn, bối rối của Bác trước vẻ đẹp của trăng. Biết làm thế nào đây khi ánh
trăng đẹp đến thế mà không có rượu, không có hoa để cuộc thưởng trăng được trọn vẹn.
+ Rung động mãnh liệt của 1 tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp.
➔ Để rồi, bất chấp song sắt nhà tù ngăn cách, Bác vẫn “hướng” ra bên ngoài để “ngắm” trăng,
để tâm hồn bay bổng, chan hòa cũng vầng trăng đang tỏa rạng giữa trời khuya.
* Luận điểm 2: Bên cạnh một tâm hồn thi sĩ yêu thiên nhiên tha thiết, đằng sau những vần thơ
của Bác chúng ta còn bắt gặp vẻ đẹp tâm hồn của một người chiến sĩ cách mạng luôn ung dung,
tự tại, lạc quan trong mọi hoàn cảnh.
- Luận cứ 1
: Những ngày hoạt động cách mạng bí mật ở Cao Bằng, nơi ở của Bác là suối, hang; bữa
ăn chỉ có “cháo bẹ, rau măng”, bàn làm việc lại “chông chênh” không vững chắc. Ấy thế nhưng, đối
mặt với những thách thức ấy, Bác vẫn luôn mỉm cười, lạc quan:
Cuộc đời cách mạng thật là sang Sang”:
+ chữ “sang” thời nay thường gắn với cuộc sống giàu sang, phú quý, vương giả. Nhưng
cuộc đời cách mạng của Bác ở suối, hang, ăn cháo bẹ, rau măng, làm việc bàn chông chênh...thì có gì mà sang?
+ Tuy nhiên chữ “sang” đặt trong câu thơ này mang ý nghĩa hoàn toàn khác: Sự giàu sang
về đời sống tinh thần. VS?
Bác được sống giữa thiên nhiên (Sinh thời Bác là người yêu thiên nhiên…)
Bác được sống giữa quê hương ( Sau 30 năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, xa nhà, xa
quê-> giờ đây Bác được trở về sống giữa quê hương. Còn gì hạnh phúc hơn).
Bác đang được sống cuộc sống có lý tưởng, vì tương lai của dân tộc. Bác lạc quan, tin
tưởng vào con đường đánh Nhật đuổi Tây sẽ thắng lợi. ( Khát vọng cả đời Người: “Tôi chỉ có
một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành
.”)
->Quan niệm sống tích cực, lạc quan, không coi trọng vật chất, bằng lòng với những gì mình có.
Bác Hồ là người có đời sống tinh thần phong phú, một cốt cách thanh cao, một phong thái ung
dung, tự chủ, tự tại. Tư thế ung dung, tự tại ấy là tư thế tự tại, niềm lạc quan của người chiến sĩ
cách mạng luôn “nắm chắc trong tay cả cuộc đời” (Hoàng Trung Thông).
- Luận cứ 2: Nhà tù của Tưởng Giới Thạch có thể ví như địa ngục trần gian. Vậy mà đọc bài thơ
“Ngắm trăng” chúng ta chỉ thấy một người chiến sĩ kiên cường, vượt qua song sắt nhà giam, thả hồn giữa bầu trời tự do:
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
+ Nghệ thuật đối đặc sắc: Đối trong từng câu thơ (chữ chỉ trăng và chỉ người ở hai đầu câu thơ),
đối giữa hai câu thơ (nhân- nguyệt, song tiền- song khích, minh nguyệt- thi gia)-> Giúp người
đọc hình dung: Người trong ngục tối. Trăng ngoài bầu trời tự do. Giữa người và trăng là song
sắt nhà tù -> Nhà tù chỉ có thể giam hãm thể xác chứ không thể giam hãm tâm hồn, tinh thần .
Người tù ấy vẫn “lòng theo vời vợi mảnh trăng thu”-> Chính sự tự do nội tại trong tâm hồn, một
phong thái ung dung, một tinh thân lạc quan, một nghị lực phi thường đã giúp Bác vượt lên mọi
gian khổ để đến với vầng trăng, đến với cái đẹp. Quả đúng là:
Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao...”
+ Khoảnh khắc giao cảm giữa thiên nhiên và con người đem đến một sự biến đổi kì diệu: tù
nhân trở thành thi gia-> Người tù quên đi thân phận của mình, chủ động đến với thiên nhiên,
tâm hồn tự do rung động trước cái đẹp của thiên nhiên. =>Câu thơ cho thấy sức mạnh tinh thần
kì diệu của người chiến sĩ, nhà tù trở nên vô nghĩa trước những tâm hồn tri âm tri kì tìm đến
nhau-> Cuộc vượt ngục về tinh thần-> Chất thép, chất người cộng sản Hổ Chí Minh.
d. Tổng hợp, mở rộng:
- Đọc hai bài thơ của Bác ta hiểu hơn về vẻ đẹp tâm hồn của Người:... Bác mang vẻ đẹp của một tâm
hồn, nhân cách lớn, mang tinh thần thời đại mới.
- Mở rộng: + Ý kiến đề cao tâm hồn người nghệ sĩ tuy nhiên để có một câu thơ hay, một tác phẩm văn
học có giá trị đòi hỏi tài năng của người cầm bút.
+ Người cầm bút phải có trách nhiệm với những gì mình viết ra, tâm huyết, tình cảm được mã hóa, gửi gắm vào tác phẩm.
+ Người tiếp nhận: Không chỉ thưởng thức vẻ đẹp ngôn từ, vẻ đẹp hiện thực mà còn cần cảm nhận và
đồng cảm với tình cảm, băn khoăn, trăn trở của nhà vă, nhà thơ.
3. Kết bài: Quả thực, khi chúng ta “đọc một câu thơ” cũng là lúc “gặp gỡ một tâm hồn người”. “Thơ
ca làm cho tất cả những gì tốt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử.” (Shelly). Có những giá trị
vững bền của cuộc sống được lưu giữ lại nhờ những vần thơ, có những nhịp ngân của tâm hồn
được in dấu lại qua mỗi trang văn. Có lẽ thơ ca ra đời để làm bạn với con người, để người đọc
đồng cảm, sẻ chia với tâm hồn người nghệ sĩ trong mọi vui buồn của cuộc sống, để rồi có:
Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ.
Như đám mây ngũ sắc ngủ trên đầu”. Đề 2:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật.
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc,
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây.
( Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, Ong và mật, NXB Văn học 1985)
Từ bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu, em hãy bàn luận về quan niệm trên. I. Mở bài:
- Có ai yêu một loài hoa không sắc không hương? Có ai quyến luyến những vần thơ khô khan
không cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng nó không phải là một tấm hình khô
cứng và vô hồn, mà đó là tiếng lòng thổn thức từ những câu chuyện của cuộc đời. Chính hiện
thực cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là cầu nối
tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả.
- Chính vì vậy, Chế Lan Viên đã viết:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật.
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc,
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây.
- Bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu là một minh chứng tiêu biểu, góp phần làm sáng tỏ lời thơ trên. II. Thân bài 1. Giải thích:
- “Ong”: ở đây chính là nhà thơ; “hoa” là hiện thực đời sống, “giọt mật” là tác phẩm thơ ca.
- Với nghệ thuật so sánh, tác giả nêu lên hai quá trình quan trọng của sáng tạo thơ nói riêng và văn học nói chung:
+ Thơ là kết tinh của chủ thể sáng tạo và hiện thực cuộc sống. Nếu như để có mật ngọt cần có sự
lao động cần cù của ong và trăm ngàn bông hoa, thì để có được thơ cũng cần có tài năng của nhà
thơ và hiện thực cuộc sống muôn màu muôn vẻ.
+ Giống như con ong muốn làm mật ngọt phải bay đi khắp phương trời- “Nay rừng nhãn non
Đoài, mai vườn cam xứ Bắc”
để hút mật trăm loài hoa, thì quá trình sáng tạo nên một tác phẩm
là một quá trình lâu dài và gian khổ của người nghệ sĩ. Thơ là kết tinh của hiện thực cuộc sống
thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ. b. Bàn luận
- Đó là một quan điểm đúng đắn khi đánh giá về thơ.
- Bởi vì: Xuất phát từ đặc trưng của thơ ca: Tác phẩm thơ ca muốn có sức sống lâu bền thì phải
phản ánh hiện thực cuộc sống và phải có giá trị thầm mĩ cao.
+ Thơ luôn xuất phát từ thực tại. Thơ được sinh ra từ hiện thực cuộc đời, cái đẹp trong thơ phải
mang dấu ấn của cái đẹp trong cuộc sống, bởi lẽ “văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan”. Văn học bắt nguồn từ cuộc sống và mục đích cuối cùng cũng quay trở lại phục vụ
cuộc sống. Nếu không vì cuộc đời thì tác phẩm thơ chắc chắn sẽ không có giá trị thực sự.
+ Thơ ca phải thể hiện được tình cảm và tâm hồn thi nhân để rồi đưa tình cảm và tư tưởng đó
đến với mỗi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo trong thơ ca càng cá thể, càng độc đáo, càng hay. Thơ ca phải mang dấu
ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của thi nhân từ nội dung đến hình thức nghệ thuật thể hiện.
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều gắn bó với cuộc đời, vì cuộc đời và có nghệ thuật
thể hiện độc đáo, như: …. Trong đó phải kể đến… 3. Chứng minh
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ.
- Tố Hữu: là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
+ Ông có một hồn thơ ngọt ngào, sâu lắng, tha thiết và đậm đà tính dân tộc.
- “Khi con tu hú”: + Sáng tác tháng 7. 1939, khi tg mới bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ.
+ Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha và niềm khao khát tự do mãnh liệt ...
- Tác phẩm ra đời là nhờ nhà thơ tắm mình trong hiện thực cuộc sống muôn màu, muôn vẻ (PT nội dung) 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Trước hết, đọc bài thơ chúng ta nhận thấy một bức tranh hiện thực cuộc sống.

* Luận cứ 1: Đó là một mùa hè sôi động, tươi vui của quê hương xứ Huế (6 câu đầu).
- Hình ảnh: Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần, vườn râm, bắp vàng hạt, nắng đào, trời
xanh càng rộng, càng cao, diều sáo lộn nhào
+ Liệt kê-> những hình ảnh quen thuộc của quê hương cứ nối đuôi nhau hiện về theo dòng cảm xúc dạt dào.
+ Sử dụng nhiều tính từ màu sắc: vàng, đào, xanh...-> Màu sắc có màu vàng óng ả của lúa chín,
màu vàng tươi rói của hoa quả , màu xanh dịu mát của khu vườn, màu vàng của bắp, của nắng
và màu xanh bao la của trời-> Chỉ với hai gam màu vàng xanh đã vẽ nên một bức tranh rực rỡ, tươi tắn.
+ Từ ngữ giàu sức gợi nhất có lẽ: “đang chín”, “ngọt dần”. Luá chiêm không phải chín mà
đang chín”, đang chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng. Thân lúa mỏng manh đang ẩn chứa
sức sống tiềm tàng, mãnh liệt, đang cung cấp dinh dưỡng nuôi hạt căng tròn, nặng trĩu. Trái cây
không phải đã ngọt mà là “ngọt dần”, dường như sự ngọt ngào, hương vị đậm đà đang thấm
đẫm vào từng thớ vỏ, cho trái trín vàng ngày càng ngọt lịm và căng mọng
-> Không chỉ dừng ở chữ “chín”, “ngọt” mà từ chỉ thời gian, chỉ sự tiếp diễn - Phó từ “đang”,
dần” gợi vạn vật đang sinh sôi, đang phát triển, đang hướng đến thời điểm đẹp nhất, tươi sáng
hơn, tròn đầy hơn, viên mãn hơn.
Động từ “lộn nhào”-> Gợi h/a diều sáo tự do chao liệng giữa bầu trời trong xanh
-> Gợi một không gian rộng lớn, khoáng đạt, tự do.
- Âm thanh: tiếng chim tu hú (gọi bầy), ve (ngân), diều sáo-> Âm thanh rộn rã, náo nhiệt ...
=> Bức tranh mùa hè có màu sắc rực rỡ, âm thanh tươi vui, không gian khoáng đạt, tự do tràn
đầy sức sống, một cuộc sống tự do, no ấm, thanh bình.
* Luận cứ 2: Đó là hiện thực tâm trạng, cảm xúc của người tù cách mạng luôn yêu cuộc sống và
khao khát tự do cháy bỏng.
- Bị giam cầm, người chiến sĩ ấy vẫn luôn hướng về quê hương. Chỉ một âm thanh tiếng chim tu hú
vọng lại phòng giam đã đánh thức trong nhà thơ cả một mùa hè tươi đẹp của quê hương. Qua đó, ta
thấy được tình yêu quê hương, cuộc sống thiết tha của tác giả.
- Tâm trạng của người tù: 4 câu thơ cuối
+ Động từ mạnh: “đạp tan...ngột...chết uất” + Nhịp thơ bất thường: 2/4, 4/2/2, 3/3, 4/4+ Câu
cảm thán như một tiếng kêu xé lòng: “Ngột làm sao, chết uất thôi
+ Đối lập: Bầu trời tự do (6 câu trên) và phòng giam ngột ngạt.
-> Tâm trạng căng thẳng, ngột ngạt, uất hận đến tột độ, niềm khao khát được hành động, được tự
do mãnh liệt để cống hiến tuổi xuân cho cách mạng, cho đất nước.
+ Tiếng chim tu hú: lặp lại -> Kết cấu đầu cuối tương ứng-> Làm trọn vẹn mạch cảm xúc.
Ý nghĩa khác: Tiếng chim tu hú đầu bài thơ “gọi bầy” báo hiệu hè về-> Làm sống dậy
một cuộc sống tươi đẹp nơi quê hương trong nhà thơ.
Tiếng chim tu hú cuối bài thơ “cứ kêu” lại như “tiếng gọi hối thúc của thực tại”, tiếng gọi
của tự do không bao giờ thôi-> ý chí vượt ngục luôn thường trực khiến nhà thơ nung nấu ý chí
hành động với một tâm trạng nhức nhối, bồn chồn, một tâm sự không thể ngồi yên, khoanh tay.
Trong niềm khao khát tự do ấy có cả tinh thần phản kháng, đấu tranh tích cực. Vì thế mà tháng
3. 1942, Tố Hữu đã vượt ngục và tiếp tục hoạt động cách mạng.
b. Luận điểm 2: Không chỉ vậy, bài thơ còn thể hiện tài năng nghệ thuật của Tố Hữu.
- Thể thơ lục bát của dân tộc, giọng điệu khi thiết tha, khi mạnh mẽ, dằn vặt.
- Hình ảnh, ngôn ngữ thơ thân thuộc, giản dị mà gợi cảm.
- Biện pháp tu từ: liệt kê, điệp ngữ, đối lập...
d. Tổng hợp, mở rộng - Tổng hợp. - Mở rộng:
+ Quan niệm như một tuyên ngôn, điều chỉnh cách nhìn phiến diện: Hoặc quá coi trọng chủ thể
sáng tạo (nhà thơ) hoặc lại quá coi trọng hiện thực cuộc sống mà coi thường vai trò của người viết.
+ Bài học cho sáng tạo nghệ thuật: Rèn luyện tài năng, trải nghiệm cuộc sống, ; chia sẻ, cảm
thông thì thơ mới đến vạn tấm lòng.
+ Bài học cho độc giả khi tiếp nhận và đánh giá giá trị đích thực của một tác phẩm thơ.
3. Kết bài: Nhận định của Chế Lan Viên nhấn mạnh yếu tố quan trọng trong quá trình sáng tác
một tác phẩm thơ. Bên cạnh cội nguồn sáng tạo là cuộc đời, thơ còn phải tuân theo những quy
luật riêng của nó. Xuân Diệu từng biết “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.
“Thơ còn là thơ nữa” phải chăng chính là nghệ thuật làm thơ. Thiếu nghệ thuật, thơ chỉ là những
hạt ngọc chưa được mài giữa. Thơ ca nếu kết tinh của hiện thực cuộc sống thông qua tài năng
sáng tạo của nhà thơ thì sẽ là những tác phẩm trường tồn cùng thời gian, âm vang, lay động bao
trái tim bạn đọc, để rồi có:
Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ.
Như đám mây ngũ sắc ngủ trên đầu”.
…………………………………………..
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người và nở hoa nơi từ ngữ”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ “Ông đồ”- Vũ Đình Liên. II. Mở bài: - Dẫn:
+ Cách 1: “Thơ là tiếng lòng” (Diệp Tiếp). Một trong những yếu tố làm nên sức sống lâu bền,
bất tử của thơ ca là tình cảm, nỗi lòng của người cầm bút gửi gắm qua câu chữ.
+ Cách 2: Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều gì khiến mỗi tác phẩm mang hình hài một chiếc
lá, thả mình theo dòng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li kì hấp dẫn? Một vần thơ
sâu thẳm tự tâm hồn? Văn học bật ra từ những cơn mê tỉnh của người nghệ sĩ, từ cõi lòng tinh tế
đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn
khoăn, để rồi từ đó cất lên những vần thơ, những câu chữ say đắm lòng người.
- Chính vì vậy, bàn về thơ có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người và nở hoa nơi từ ngữ”.
- Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là một minh chứng tiêu biểu, góp phần làm sáng tỏ nhận định trên. II. Thân bài 1. Giải thích:
+ “Thơ ca bắt rễ từ lòng người”: Thơ ca là tiếng nói chân thành của tình cảm. Thơ do tình cảm mà
sinh ra. Thơ luôn thể hiện những rung cảm tinh tế, thẳm sâu của tác giả.
+ “Nở hoa nơi từ ngữ”: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình tượng, có khả năng gợi cảm xúc của
người đọc. Vẻ đẹp ngôn từ chính là yêu cầu bắt buộc đối với thơ ca.
-> Thơ ca khởi nguồn từ cảm xúc của tác giả trước cuộc sống và tình cảm ấy, thăng hoa nơi từ ngữ biểu hiện. 2. Bàn luận
- Đó là một ý kiến đúng đắn khi đánh giá về thơ. - Bởi vì:
+ Thơ thuộc phương thức trữ tình. Thơ ra đời do nhu cầu tự biểu hiện của tâm hồn con người,
nói như Lê Quý Đôn thì “thơ khởi phát từ trong lòng người”. Thơ là sản phẩm có được từ tình
cảm mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ.
+ Thơ ca được thể hiện thông qua hình thức thơ đặc biệt ấn tượng. Chính hình thức đã biểu hiện
nội dung thơ. Từ ngữ là kết tinh đẹp đẽ nhất, tinh tuý nhất trong quá trình lao động nghệ thuật để
làm ra tác phẩm của người nghệ sĩ
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều xuất phát từ tiếng lòng thi nhân và “nở hoa” nơi từ
ngữ, như: …. Trong đó phải kể đến “Ông đồ” – Vũ Đình Liên. 2. Chứng minh:
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ. - Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem là một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“. - “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
và nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Trước hết, bài thơ được khởi nguồn từ tình cảm chân thành, mãnh liệt của nhà thơ Vũ Đình Liên.
* Luận cứ 1: Nhà thơ thương ông đồ, thương một lớp nhà nho từng vang bóng nay bị gạt ra
ngoài lề của xã hội, nhà thơ xót xa trước thú chơi chữ, câu đối ngày Tết nay chẳng còn.
Bài thơ
như thước phim quay chậm, ngược dòng thời gian tìm về những gì đã qua.
- Khổ 1: Ông đồ xuất hiện trong không khí náo nức của phố phường ngày Tết, tô điểm cho bức
tranh xuân thêm rực rỡ: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

+ Hoa đào nở: Tết đến, xuân về-> Ông đồ xuất hiện để viết câu đối đỏ.
+ Cặp từ liên kết: mỗi năm...lại thấy-> Cùng với hoa đào, ông đồ đã trở thành tín hiệu, sứ giả
của mùa xuân. Sự xuất hiện của ông vào dịp Tết đã trở thành một thông lệ, quen thuộc, dường như không thể thiếu...
+ Nhịp thơ nhanh, giọng khỏe, hân hoan-> Tái hiện không khí đông vui, sự háo hức của mọi
người đón chờ dịp ông đồ xuất hiện...
- Khổ 2: Tài hoa của ông đồ được người đời trân trọng, ngợi ca
Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
+ Lượng từ (bao nhiêu): Nhiều người-> Đông khách.
+ Từ láy: tấm tắc-> Luôn miệng nói ra, thốt ra những lời ngợi khen từ đáy lòng
-> Hai câu đầu vừa thể hiện sự tôn kính, trọng vọng ông đồ, vừa phản ánh sự quan tâm, ưu ái
chữ Nho của cộng đồng người Việt xưa.
- Biện pháp tu từ so sánh, h/a cụ thể, sinh động: Hoa tay thảo- phượng múa rồng bay-> Nét chữ
phóng khoáng, mềm mại mà sắc sảo-> Câu đối đẹp -> Ông đồ là người tài hoa, giỏi, được nhiều
người mến mộ, là trung tâm của sự chú ý của mọi người.Ông như một người nghệ sĩ đang thỏa
sức sáng tạo cái đẹp. Còn người tìm đến ông thuê viết lại như những tri kỉ, đang thưởng thức cái đẹp.
=> Hai khổ thơ đầu kín đáo bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ.
b. Hình ảnh ông đồ thời tàn: K3,4
- Khổ 3: Người thuê viết vắng.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

- Tương phản, đối lập-> Nổi bật hình ảnh ông đồ cô đơn, chờ đợi, lạc lõng giữa dòng đời.
- Câu hỏi tu từ: Cảm thông, thương xót...
- “Giấy đỏ buồn...Mực...sầu” -> Nhân hóa-> Nổi bật nỗi sầu tủi của mực, nghiên, bút và của
chính ông đồ-> Ngồi một mình lạc lõng, lẻ loi và sụp đổ.
- Khổ 4: Người qua đường lãng quên hẳn ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giầy
Ngoài giời mưa bụi bay
.
+ Vẫn: Cố bám trụ, kiên gan, bền bỉ.
+ Người đời dửng dưng, vô tình: Không ai hay-> Bị lãng quên hoàn toàn.
+ Tả cảnh ngụ tình: Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ, buồn bã. Mưa ngoài trời hay đó là mưa trong lòng
người -> Đất trời cũng cảm thương, buồn bã với ông đồ.
=> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồthời tàn; thú chơi chữ tao nhã không còn nữa, sự
sụp đổ hoàn toàn của nền Hán học hàng nghìn năm-> Ngậm ngùi, chua xót.
* Luận cứ 2: Từ tỉnh cảm thương xót ông đồ, ta còn nhận thấy sự bâng khuâng, tiếc nuối của
nhà thơ về một nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một (Khổ 5)
Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ
?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện chủ đề bài thơ: Cảnh đó- người đâu? Ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, bị dòng đời, thời gian xóa sổ hẳn rồi.
(Cú ý: Ông đồ già- ông đồ xưa- những người muôn năm cũ)
- Hai câu cuối là câu hỏi tu từ, lời tự vấn, ân hận của nhà thơ, nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải
trước việc vắng ông đồ.
+ Ông đồ già đã thành ông đồ xưa. H/a cụ thể nay thành KN buồn.
+ Câu hỏi tu từ đã gieo vào lòng người đọc nỗi buồn thương không dứt, nhớ tiếc không nguôi.
=> Vũ Đình Liên nhớ tiếc ông đồ, một lớp người của một thời tàn, tiếc cho thú chơi chữ đã từng
gắn bó thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa gắn với giá trị tinh thần truyền thống và xa hơn là tiếc
cho cả một nền Hán học nghìn năm- một thành trì văn hóa cũ hầu hư sụp đổ=> Ý nghĩa nhân
văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
a. Luận điểm 2: Bài thơ không chỉ “bắt rễ từ lòng người” mà còn “nở hoa nơi từ ngữ”.
- Bài thơ được viết theo t
hể thơ ngũ ngôn- 5 chữ. Thể thơ này vừa có khả năng tự sự (kể
chuyện), miêu tả, triết lí như nhiều thể thơ khác nhưng thích hợp nhất là diễn tả tâm tình sâu
lắng, biểu hiện những chuyện dâu bể hoài niệm.
- Kết cấu: Bài thơ có lối kết cấu “đầu cuối tương ứng”, mở đầu là “Mỗi năm hoa đào nởi- Lại
thấy ông đồ già”, kết thúc là “Năm nay đào lại nở- Không thấy ông đồ xưa”. Kết cấu đó vừa làm
nổi bật cái tứ “cảnh cũ người đâu”, vừa thích hợp để diễn tả nỗi niềm bâng khuâng, nuối tiếc của
tác giả và gợi lên ở người đọc niềm đồng cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Có cảm tưởng bài thơ như
một câu chuyện được kể bằng thơ, không có từ ngữ độc đáo, lời thơ tựa như lời tự vấn, lời sám
hối của tác giả, của cả một lớp người. Tất cả đều khởi phát từ lòng chân thành truyền đến độc
giả. Nhưng bài thơ cũng rất hàm súc bởi ý nghĩa của những hình ảnh thơ trong bài (những hình
ảnh mang tính biểu tượng như ông đồ, giấy đỏ, nghiên mực, lá vàng, mưa bụi) và bởi nội dung
tư tưởng bài thơ gợi lên.
- Các thủ pháp nghệ thuật: Nổi bật trong bài thơ là sự tương phản- tương phản giữa hai thời kì
trong cuộc đời ông đồ hay như sự tương phản giữa sự kiên trì, nhẫn nại, cố bám lấy sự sống,
muốn góp mặt với đời của ông đồ (Ông đồ vẫn ngồi đấy) với sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người
(Qua đường không ai hay). Sự tương phản thể hiện rõ sự thăng trầm của số phận, sự tàn lụi, nỗi
bất hạnh trong cuộc đời
d. Tổng hợp, mở rộng - Tổng hợp. - Mở rộng:
+ Bài học cho sáng tạo thơ: Xuất phát từ cảm xúc mãnh liệt, những rung động chân thật trước
con người và cuộc sống, chọn lựa từ ngữ thể hiện phù hợp, độc đáo.
+ Bài học cho độc giả khi tiếp nhận và đánh giá giá trị đích thực của một tác phẩm thơ: Tình
cảm chân thật và tài năng sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ. 3. Kết bài
- Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Một tác phẩm chân
chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt
“Một lần nữa ta hiểu thêm đặc trưng của thể loại trữ tình này, đúng như một nhà văn đã khẳng
định: “Những tác phẩm lớn đều xuất phát từ trái tim”.
………………………………………………………..
Đề 4:
Bàn về thơ, nhà lí luận phê bình nổi tiếng của Trung Quốc, Viên Mai đã nói: “Thơ là do
cái tình sinh ra và đó phải là tình cảm chân thật”.
Em hãy cảm nhận cái tình của nhà thơ Tế Hanh được thể hiện trong bài thơ “Quê hương” I. Mở bài: - Dẫn:
+ Cách 1: “Thơ là tiếng lòng” (Diệp Tiếp). Một trong những yếu tố làm nên sức sống lâu bền,
bất tử của thơ ca là tình cảm, nỗi lòng của người cầm bút gửi gắm qua câu chữ.
+ Cách 2: Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều gì khiến mỗi tác phẩm mang hình hài một chiếc
lá, thả mình theo dòng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li kì hấp dẫn? Một vần thơ
sâu thẳm tự tâm hồn? Văn học bật ra từ những cơn mê tỉnh của người nghệ sĩ, từ cõi lòng tinh tế
đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn
khoăn, để rồi từ đó cất lên những vần thơ, những câu chữ say đắm lòng người.
- Chính vì vậy, bàn về thơ nhà lí luận phê bình nổi tiếng của Trung Quốc, Viên Mai đã nói: “Thơ
là do cái tình sinh ra và đó phải là tình cảm chân thật”.
- Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh là một minh chứng tiêu biểu, góp phần làm sáng tỏ nhận định trên. II. Thân bài a. Giải thích:
“Thơ là do cái tình sinh ra”: nguồn gốc của hồn thơ là cảm xúc. Cảm xúc là điểm khởi đầu để
sáng tạo nên thơ ca, nghệ thuật.
Tình cảm trong thơ “phải là tình cảm chân thật”: thơ là những rung động và cảm xúc của con
người trước cuộc sống được bộc lộ chân thành, tự nhiên. Đó là niềm vui, nỗi buồn, sự đau khổ hay hạnh phúc…
=> Nhà lí luận phê bình văn học Viên Mai đã khẳng định vai trò của tình cảm trong thơ. Đọc thơ
ta như được tiếp xúc trực tiếp với những cảm nhận, tâm sự, nỗi niềm của nhân vật trữ tình.
Những tình cảm, cảm xúc ấy càng chân thành thì càng dễ khơi dậy sự đồng cảm của bạn đọc.
Sức hấp dẫn và sự tồn tại của thơ cũng bắt nguồn từ đấy. 2 Bàn luận
- Đó là một ý kiến đúng đắn khi đánh giá về thơ. - Bởi vì:
+ Thơ thuộc phương thức trữ tình. Thơ ra đời do nhu cầu tự biểu hiện của tâm hồn con người,
nói như Lê Quý Đôn thì “thơ khởi phát từ trong lòng người”.
+ Đối với thơ, tình cảm là yếu tố quan trọng, là chất liệu trực tiếp để làm nên thơ, thiếu tình cảm
chỉ có thể trở thành những người thợ làm ra những con chữ.
+ Tình cảm trong thơ chính là cái tình, là tiếng lòng của nhà thơ, những bộc bạch, giãi bày của
nhà thơ về cuộc sống nên nó chân thật, mang dấu ấn riêng.
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều do cái tình chân thật sinh ra, như: …. Trong đó
phải kể đến “Quê hương” – Tế Hanh. 3. Chứng minh:
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ.
- Tế Hanh: + Là một nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới ở chặng cuối.
+Thơ ông mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- “Quê hương”: + Sáng tác năm 1939, khi ông tròn 18 tuổi, đang học ở Huế, xa quê.
+ Nội dung chính: Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê vùng
biển, trong đó nổi bật hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng
chài, qua đó cho thấy tình yêu trong sáng, tha thiết của nhà thơ. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1
: Bài thơ “Quê hương” được sinh ra từ tình yêu tha thiết, sâu nặng của Tế Hanh với
mảnh đất Quảng Ngãi- quê hương ông. Xa quê nhưng hình bóng quê hương vẫn luôn trong tâm trí ông.
- Luận cứ 1: Lời giới thiệu tự nhiên, giản dị mà bồi hồi, xúc động (2 câu đầu)
- Luận cứ 2: Cảnh dân chài ra khơi hứng khởi, say mê (6 câu tiếp)
- Luận cứ 3: Hảnh dân chài đánh cá trở về đầy ắp niềm vui (8 câu tiếp)
b. Luận điểm 2: Nỗi nhớ quê được bộc lộ trực tiếp, tha thiết (4 câu cuối)
4. Tổng hợp, mở rộng: - Tổng hợp.
- Mở rộng: + Bài học cho sáng tạo thơ: Xuất phát từ cảm xúc mãnh liệt, những rung động chân
thật trước con người và cuộc sống.
+ Bài học cho độc giả khi tiếp nhận và đánh giá giá trị đích thực của một tác phẩm thơ: Tình
cảm chân thật của nhà thơ. 3. Kết bài
- Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Một tác phẩm chân
chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt
“Một lần nữa ta hiểu thêm đặc trưng của thể loại trữ tình này, đúng như một nhà văn đã khẳng
định: “Những tác phẩm lớn đều xuất phát từ trái tim”.
………………………………………..
Đề 5: Trong “Tiểu luận tiếng nói văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết: Một bài thơ hay không
bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được, ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi và
đọc lại cả bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc

Qua bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. I. Mở bài
- “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm” (Voltaire). Thật vậy, thơ
ca chỉ bật ra khi trong tim người nghệ sĩ đang rung lên những nhịp đập thổn thức, đang ngân lên
những điệu ngân của tâm hồn. Mỗi vần thơ dù ngắn gọn nhưng lại có sức truyền tải lớn tới
người đọc, giúp người đọc thấu cảm tâm hồn của thi sĩ.
- Chính vì vậy, bàn về thơ trong “Tiểu luận tiếng nói văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết: “Một
bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được, ta sẽ dừng tay trên trang giấy
đáng lẽ lật đi và đọc lại cả bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc

- Đến với bài thơ « Ông đồ » của Vũ Đình Liên chúng ta không thể đọc một lần mà bỏ xuống
được, ta sẽ đọc bằng cả tâm hồn chúng ta. II. Thân bài a. Giải thích:
- “Bài thơ hay” là bài thơ có sự sáng tạo độc đáo về mặt nội dung cũng như hình thức nghệ thuật.
- Người đọc thơ không tài nào “đọc qua một lần mà bỏ xuống được” có lẽ vì mãnh lực rất lớn
của thơ ca. Nó khiến ta “dừng tay trên trang giấy”. Ấy là vì thơ ca chuộng lối nói gợi hình gợi
cảm, vận dụng các biện pháp tu từ, ví von,… một cách sắc sảo. Không chỉ độc đáo về nghệ
thuật, thơ ca thường truyền tải hàm ý trong nội dung, gợi ra những liên tưởng phong phú. Vì
vậy, muốn cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp của thơ hay, người đọc phải huy động toàn bộ tri thức và
nhận thức (điều mà Nguyễn Đình Thi gọi là “Tất cả tâm hồn chúng ta đọc…”).
->Ý kiến khẳng định giá trị của một bài thơ hay và cách thưởng thức, cảm nhận một bài thơ hay. 2. Bàn luận
- Đó là một ý kiến đúng đắn khi đánh giá về thơ. - Bởi vì:
+ Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người, thơ ra đời do nhu cầu giãi bày, thổ lộ tâm tình. “Thơ ra đời
để cốt nói những điều tinh vi nhất, sâu kín nhất, mong manh nhất” (Nguyễn Đăng Mạnh).
+ Tình cảm trong thơ phải là những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt, dâng trào. Khi đó thơ sẽ có khả năng
tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người đọc, làm lan truyền những rung cảm.
+ Tình cảm trong thơ bao giờ cũng là tình cảm đẹp, nó đánh thức, gợi mở người đọc đến chân lí, giúp
người đọc bừng tỉnh trong nhận thức, khám phá ra những điều sâu xa ẩn chứa sau lớp vỏ ngôn ngữ.
+ Thơ là sản phẩm của cảm xúc, được viết ra bằng thứ ngôn ngữ tinh lọc, hàm súc, nhiều tầng,
đẹp như hoa nhưng không dễ nhìn thấy như hoa. Vì vậy để cảm nhận hết được cái hay cái đẹp
của một bài thơ ta phải « dừng tay trên trang vở đáng lẽ sẽ lật đi để đọc lại bài thơ, đọc bằng cả
tâm hồn » như vậy ta mới thấy hết cái hay, cái đẹp, cái tinh túy sâu sa, sức lan tỏa, lay động của nó.
- Thực tế các tác phẩm văn học có giá trị đều phải thưởng thức bằng cả tâm hồn mới thấu hiểu
hết thông điệp của tác giả, như: …. Trong đó phải kể đến “Ông đồ” – Vũ Đình Liên. 3. Chứng minh:
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ. - Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem là một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“. - “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
và nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1:
Bài thơ « Ông đồ » của Vũ Đình Liên là một bài thơ hay về nội dung. (phân tích)...
a. Luận điểm 2: Bài thơ « Ông đồ » của Vũ Đình Liên là một bài thơ hay về nghệ thuật.
Bài thơ hay về nghệ thuật (phân tích)...
=> Với những ý nghĩa đó bài thơ đã tác động sâu sắc đến bạn đọc bao thế hệ, khơi gợi từ tình
cảm cá nhân đến cộng đồng, từ quá khứ đến hiện tại. Từ câu chuyện về cuộc đời đầy thăng trầm
của ông đồ mà nâng lên thành lẽ sống đẹp : Bảo tồn, giữ gìn những nét đẹp văn hóa dân tộc. Vì
thế mà khi đọc bài thơ ta không thể đọc một lần mà bỏ xuống được ta phải dừng tay trên trang
giấy đáng lẽ lật đi......
a. Luận điểm 3: Cách đọc bài thơ “Ông đồ” để khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật.
4. Tổng hợp, mở rộng - Tổng hợp. - Mở rộng:
+ Bài học cho sáng tạo thơ: Xuất phát từ cảm xúc mãnh liệt, những rung động chân thật trước
con người và cuộc sống, thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo.
+ Tiếp nhận một bài thơ hay là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm để cảm nhận nó. Lúc
ấy trái tim người đọc hòa cùng một nhịp với những rung cảm của nhà nghệ sỹ. Qua đó độc giả
không chỉ hiểu được tấc lòng của nhà nghệ sỹ đối với cuộc đời mà còn tham gia đồng hành vào quá trình sáng tạo
+ Đọc tác phẩm văn học là ta đang được sống những cuộc đời ta chưa từng được sống và đó là
cách bồi dưỡng tâm hồn tình cảm của ta thêm phong phú nên vừa đọc vừa cảm, vừa nghĩ. 3. Kết bài
- Nhận định đã đề cập đến giá trị giá trị của một bài thơ hay và cách thưởng thức một bài thơ hay bằng cả tâm hồn.
- “Ông đồ” là một bài thơ hay, góp phần làm sáng tỏ ý kiến rất đúng của Nguyễn Đình Thi.Nó
sống mãi với thời gian, sống mãi trong lòng bạn đọc. Thời đại mới mang đến những bài thơ
mới, tuyệt vời và đặc sắc. Điều đó thôi thúc chúng ta tìm đọc chúng, để “tâm hồn chúng ta” mãi mãi được “đọc”.
……………………………………………… Đề 6:
Thơ hay không chỉ làm ta xúc động mà còn vỡ lẽ ra những điều sâu xa
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một bài thơ đã học trong chương trình lớp 8. I. Mở bài
- Sáng tác văn học được ví như công việc của một người chèo thuyền trên sông. Nước chảy
thuyền trôi … Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời gian, không gian và ở một nơi xa nào đó
trên bờ hoang vắng đầy cỏ dại, nó đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc
giả những bài học, những cảm xúc và suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng đường lênh đênh
sóng nước. Một tác phẩm chân chính phải có chức năng hàng đầu là giáo dục và hướng con
người đến những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
- Chính vì vậy, bàn về thơ có ý kiến cho rằng: “Thơ hay không chỉ làm ta xúc động mà còn vỡ lẽ ra những điều sâu xa”
- Đến với bài thơ « Ông đồ » của Vũ Đình Liên chúng ta thực sự xúc động và vỡ lẽ ra những điều sâu xa. II. Thân bài 1. Giải thích:
- “Thơ hay làm ta rung động”: Thơ vốn là tiếng nó của tình cảm, cảm xúc. Đó là những cảm xúc,
những rung cảm chân thành và mãnh liệt của thi nhân với cuộc đời. Những tình cảm đó có sức lan
truyền, tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người đọc, làm cho người đọc cảm thấy rung động, hứng thú
đặc biệt khi đến với tác phẩm.
- Thơ hay còn giúp ta “vỡ lẽ ra những điều sâu xa”: Muốn để lại ấn tượng trong lòng người đọc tác
phẩm phải có khả năng khơi mở, khiến ta bừng tỉnh, phát hiện ra những điều kì diệu, giúp ta “vỡ lẽ” ra những điều sâu xa.
-> Ý kiến đề cập đến vẻ đẹp của thơ ca và tiêu chí quan trọng của một bài thơ hay. 2. Bàn luận
- Đó là một ý kiến đúng đắn khi đánh giá về thơ. - Bởi vì:
+ Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người, thơ ra đời do nhu cầu giãi bày, thổ lộ tâm tình. “Thơ ra đời
để cốt nói những điều tinh vi nhất, sâu kín nhất, mong manh nhất” (Nguyễn Đăng Mạnh).
+ Tình cảm trong thơ phải là những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt, dâng trào. Khi đó thơ sẽ có khả năng
tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người đọc, làm lan truyền những rung cảm.
+ Tình cảm trong thơ bao giờ cũng là tình cảm đẹp, nó đánh thức, gợi mở người đọc đến chân lí, giúp
người đọc bừng tỉnh trong nhận thức, khám phá ra những điều sâu xa ẩn chứa sau lớp vỏ ngôn ngữ.
- Thực tế những tác phẩm văn học có giá trị luôn khiến ta xúc động và vở lẽ những điều sâu xa, như....
Trong đó không thể không kể đến... 3. Chứng minh
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ.
- Vũ Đình Liên: ... - “Ông đồ“: 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1:
Bài thơ « Ông đồ » của Vũ Đình Liên là một bài thơ khiến người đọc “rung
động” trước tình cảm chân thành của nhà thơ về một cuộc đời đầy biến thiên, đáng thương của ông đồ.
a. Luận điểm 2: Không chỉ vậy, bài thơ còn giúp ta vỡ lẽ ra những điều sâu xa trong cuộc sống:
-
Cuộc sống không ngừng thay đổi, đời người biến thiên, sóng gió khó lường....
- Cần giữ gìn, bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, trong đó có thú chơi chữ vào dịp Tết.
3. Tổng hợp, mở rộng: - Tổng hợp:
- Mở rộng: + Tác phẩm là niềm xúc động và vỡ lẽ bất ngờ thú vị của nhân vật trữ tình về chính mình
cũng như về con người và cuộc đời. Đây là điều quan trọng nhất góp phần làm nên giá trị và sức sống của tác phẩm.
+ Vấn đề đặt ra với người cầm bút là khi sáng tác cảm xúc phải dâng trào nơi ngọn bút, phải lao tâm
khổ tứ để cho ra đời những tác phẩm mang thông điệp sâu xa, khiến người đọc vỡ lẽ ra những bài học
cuộc sống. Vì thế đọc thơ cần tinh tế nhận ra và tri âm với những ẩn ý của mỗi nhà thơ viết về triết lí nhân sinh.
3. Kết bài : - Nhận định đã đề cập đến vẻ đẹp của thơ ca và tiêu chí quan trọng của một bài thơ hay.
- “Ông đồ” là một bài thơ hay, góp phần làm sáng tỏ ý kiến . Nó sống mãi với thời gian, sống
mãi trong lòng bạn đọc. Có thể nói, thời đại mới đã mang đến những bài thơ mới, tuyệt vời và
đặc sắc. Điều đó thôi thúc chúng ta tìm đọc và “vỡ lẽ ra những điều sâu xa” trong cuộc sống
hiện nay. Và cũng từ đây, chúng ta thấm thía giá trị của một tác phẩm thơ:
Phải phí tổn nghìn cân quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi
Nhưng chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài. Maiacôpxki
………………………………………….
Đề 7: Người xưa thường nói chất thơ của thơ nằm ở ngoài lời, ở những chỗ im lặng. Nhà thơ
Tố Hữu cũng nói: Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì có những tiếng dội vang rất đa
dạng và tinh tế
.
(Theo Giáo trình Lí luận văn học, tập hai, NXB Đại học Sư phạm 2006)
Viết bài văn nghị luận về những chỗ im lặng có sức vang dội trong bài thơ “Quê hương” (Tế Hanh). I. Mở bài
- Sáng tác văn học được ví như công việc của một người chèo thuyền trên sông. Nước chảy
thuyền trôi … Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời gian, không gian và ở một nơi xa nào đó
trên bờ hoang vắng đầy cỏ dại, nó đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc
giả những bài học, những cảm xúc và suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng đường lênh đênh sóng nước.
- Chính vì vậy, bàn về thơ người xưa thường nói chất thơ của thơ nằm ở ngoài lời, ở những chỗ
im lặng.
Nhà thơ Tố Hữu cũng nói: Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì có những tiếng
dội vang rất đa dạng và tinh tế
.
- Đến với bài thơ Quê hương” (Tế Hanh) chúng ta vỡ lẽ ra nhiều điều sâu xa từ những chỗ im
lặng có sức vang dội
II. Thân bài 1. Giải thích:
- Chất thơ nằm ở ngoài lời, ở những chỗ im lặng: Ý nghĩa của thơ không chỉ là nghĩa của ngôn
từ, mà còn là những gì ngôn từ gợi lên; là những điều cảm nhận được qua ý nghĩa ngoài lời thơ
(ý tại ngôn ngoại- ý ở ngoài lời).
- Lắng nghe cái im lặng đó: Là khả năng giải mã, suy ngẫm, phát hiện ra vẻ đẹp bất ngờ, tinh tế
của ngôn ngữ thơ của người đọc.
- Tiếng dội vang rất đa dạng và tinh tế: Đề cập đến giá trị của thơ ca, thơ đọng lại trong lòng
người đọc sự sâu sắc về nội dung và sự tinh tế về hình thức nghệ thuật hiện. Thơ để lại những
thông điệp, những dư âm có những tác động nhất định vào tâm hồn người đọc, có thể làm thay
đổi nhận thức và hành động của người đó.
=> Ý kiến của người xưa và Tố Hữu khẳng định đặc trưng của thơ: Chất thơ của thơ không chỉ
được bộc lộ ở những ngôn từ được viết ra mà còn bộc lộ ở sự âm vang ngoài lời.
2. Bàn luận: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sắc.
- Nó xuất phát từ đặc trưng của thơ ca:
+ Thơ ca sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phương tiện biểu hiện. Ngôn ngữ thơ đòi hỏi phải cô
đọng, hàm súc. Ngôn từ trong thơ được chưng cất từ cảm xúc, được chắt chiu và gạn lọc, đó là
ngôn ngữ đạt đến độ kết tinh nên giàu sức gợi.
+ Ngôn từ nghệ thuật thơ ca tạo nên những khoảng lặng (chỗ im lặng). Khoảng lặng nghệ thuật
vừa bảo đảm tính hàm súc vừa có tác dụng diễn đạt được những điều sâu kín mà nhà thơ muốn gửi gắm.
+ Một bài thơ có tiếng vang là bài thơ thể hiện được rung động, cảm xúc của con người dưới
hình thức ngôn ngữ thơ điêu luyện và tinh tế. Để làm được điều đó, người nghệ sĩ vừa phải có
một tâm hồn tinh tế, vừa phải có tài năng trong sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Sự lắng nghe của người đọc chính là quá trình giải mã, suy ngẫm, phát hiện ra những vẻ đẹp
bất ngờ, tinh tế của thơ ca. Người đọc ngoài năng lực rung động trước ngôn từ thì còn có sự
đồng điệu về tâm hồn với tác giả, sự trải nghiệm sống phong phú cũng sẽ mang đến cho thơ ca giá trị đích thực.
- Thực tế văn học đã chứng minh: Những tác phẩm thơ ca giá trị đều có chố “im lặng có sức
vang dội”: “Nhớ rừng”- Thế Lữ,”Ông đồ”- Vũ Đình Liên, “Vọng nguyệt”- Hồ CHí Minh.
…Trong số đó, không thể không kể đến bài thơ “Quê hương” 3. Chứng minh
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ.
- Tế Hanh: + Là một nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới ở chặng cuối.
+Thơ ông mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- “Quê hương”: + Sáng tác năm 1939, khi ông tròn 18 tuổi, đang học ở Huế, xa quê.
+ Nội dung chính: Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê vùng
biển, trong đó nổi bật hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng
chài, qua đó cho thấy tình yêu trong sáng, tha thiết của nhà thơ. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1
: Chất thơ, sức dội vang được thể hiện ở nội dung, tư tưởng của bài thơ
- Luận cứ 1:
Bài thơ tái hiện bức tranh lao động miền biển tươi sáng, hăng say, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống: + Cảnh bình minh.
+ Cảnh ra khơi đánh cá (chiếc thuyền; cánh buồm) + Cảnh trở về.
- Luận cứ 2: Bài thơ thể hiện tình yêu, nỗi nhớ quê da diết của tác giả.
- Luận cứ 3: Thông điệp nhân văn sâu sắc- Vai trò, vị trí của quê hương trong trái tim mỗi
người; gợi nhắc ý thức trách nhiệm ở mỗi người.
b. Luận điểm 2:: Sức dội vang của ngôn ngữ, hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ.
4. Đánh giá tổng hợp
:
- Ý kiến của người xưa và Tố Hữu đã khẳng định một đặc trưng quan trong của thơ: Thơ là nghệ
thuật biểu hiện thế giới nội tâm của con người bằng ngôn từ.
- Để có thể tạo nên chất thơ cho thơ, người nghệ sĩ cần không ngừng sáng tạo.
- Ý kiến trên cũng định hướng cho người đọc khi tiếp nhận và tìm kiếm những giá trị đích thực của thơ.
III. Kết bài: Khẳng định nhà thơ Tế Hanh là nhà thơ tài năng và sáng tạo. Ông đã đóng góp
những tác phẩm có giá trị cho nền thơ hiện đại Việt Nam, đem đến cho người đọc những trải
nghiệm cuộc sống, thấm sâu vẻ đẹp của con người quê hương với một tình yêu thiết tha. Qua
bài thơ của ông chúng ta càng hiểu thêm về những chỗ im lặng có sức vang dội trong thơ. Và
cũng từ đây, chúng ta thấm thía giá trị của một tác phẩm thơ:
Phải phí tổn nghìn cân quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi
Nhưng chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài. Maiacôpxki
…………………………………………………….
Đề 8: Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện thực. (Cao Hành Kiện)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ ý kiến qua một bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) I. Mở bài:
- Có ai yêu một loài hoa không sắc không hương? Có ai quyến luyến những vần thơ khô khan
không cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng nó không phải là một tấm hình khô
cứng và vô hồn, mà đó là tiếng lòng thổn thức từ những câu chuyện của cuộc đời. Chính hiện
thực cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là cầu nối
tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả.
- Chính vì vậy, Cao Hành Kiện khẳng định: Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá,
cảm nhận được hiện thực.

- Bài thơ “...” của ... là một minh chứng tiêu biểu, góp phần làm sáng tỏ lời thơ trên. II. Thân bài 1. Giải thích:
- Ngôn ngữ: Hệ thống từ ngữ và những quy tắc, cách thức kết hợp chúng trong tác phẩm văn học.
- Hiện thực: Phạm vi đời sống được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học.
=> Ý kiến thể hiện một quan niệm đúng đắn về vai trò của ngôn ngữ văn học: ngôn ngữ trong
văn học là phương tiện để biểu đạt hiện thực xã hội và hiện thực trong tâm hồn con người, người
đọc phải thâm nhập vào thế giới ngôn ngữ của tác phẩm để khám phá hiện thực được phản ánh.
2. Bàn luận: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sắc.
- Xuất phát từ đặc trưng của thơ ca:
+ Ngôn ngữ là chất liệu đặc thù của văn học. Đó là ngôn ngữ được chắt lọc, gọt giũa, mang
những đặc điểm riêng như: tính chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm, tính hình tượng, tính đa nghĩa,…
+ Ngôn ngữ trở thành phương tiện phản ánh hiện thực đời sống, con người; hiện thực trong tâm
hồn con người với những rung động trước ngoại cảnh, trước nỗi niềm suy tư sâu kín.
+ Hiện thực phản ánh trong văn học không phải là sự sao chép y nguyên từ đời sống mà được
chọn lọc, khúc xạ qua cái nhìn riêng của người nghệ sĩ.
+ Mỗi người nghệ sĩ có cách lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ riêng để phản ánh, tái tạo hiện thực.
Ngôn ngữ tác phẩm thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả, trở thành cầu nối văn chương giữa
người viết và người đọc, giữa người đọc và hiện thực.
- Xuất phát từ thực tế văn học: Hầu hết những tác phẩm văn học có giá trị người đọc đều xuyên
qua lớp ngôn ngữ mà cảm nhận, khám phá được hiện thực đời sống, như: “Quê hương”- Tế
Hanh, “Ông đồ”- Vũ Đình Liên, “Khi con tu hú”- Tố Hữu,….Trong đó, không thể không kể
đến“Nhớ rừng” (Thế Lữ). 3. Chứng minh
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ.
- Thế Lữ: + Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn, ông đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca
và đem lại chiến thắng cho Thơ mới.
- “Nhớ rừng”: + Sáng tác năm 1934 được khơi nguồn cảm hứng trực tiếp từ những lần đi thăm vườn bách thú Hà Nội.
+ Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, tác giả thể hiện niềm u uất, chán chường, căm ghét thực tại
tầm thường, giả dối và khao khát tự do cháy bỏng, mãnh liệt của những người bị giam cầm, nô lệ. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1
: “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ” (M. Go-rơ-ki). Bởi vậy, ấn tượng
đầu tiên của chúng ta về bài thơ là một lớp ngôn ngữ sáng tạo, giàu giá trị tạo hình.
- Luận cứ 1: Từ ngữ giản dị, hàm súc, giàu sức gợi.
+ Diễn tả nỗi uất hận của hổ khi bị giam cầm trong cũi sắt tác giả dùng từ “gậm”, “khối căm hờn”:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
Thế Lữ đã sử dụng động từ "gậm" để thể hiện sự bức bối lâu dài, dai dẳng, nó không thể
nguôi ngoai mà luôn tồn tại, hiển hiện khiến tâm trạng luôn bị vây hãm trong bế tắc, cần được
giải thoát. "Khối căm hờn" là những thù hằn, căm giận mà con hổ luôn"gậm" trong mình. "một
khối căm hờn"- sự căm hờn của chúa sơn lâm quá lớn, chất thành khối qua tháng năm, nó lớn
đến mức con hổ có thể "gậm" được. Danh từ "khối" và động từ "gậm" đã gây nên ấn tượng
mạnh về tâm trạng của hổ khi ấy.
+ Diễn tả sự uy nghi, dũng mãnh đầy quyền lực của một vị chúa sơn lâm tác giả lại dùng những
từ ngữ vô cùng sáng tạo:
Ta bước chân lên dòng dạc đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc
Trong hang tối mắt thần khi đã quắc
Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
Những động từ miêu tả động tác: “ bước…lượn… vờn… quắc…”, kết hợp với hệ thống
từ láy giàu chất tạo hình: “nhịp nhàng… dõng dạc…âm thầm…” đã tạo nên một vị chúa tể rừng
xanh vừa mềm mại, uyển chuyển; vừa tự tin, đàng hoàng; lại vừa oai phong, lẫm liệt, dũng
mãnh, phi thường. Đó là những tháng ngày đẹp nhất trong cuộc đời mãnh hổ.
+ Diễn tả niềm bâng khuâng, tiếc nhớ về thuở huy hoàng một đi không trở lại tác giả lại có cách
sử dụng từ bộc lộ cảm xúc:
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
Thán từ “Than ôi” tách riêng thành một câu cảm thán cùng với câu hỏi tu từ “Thời oanh
liệt nay còn đâu?” -> Lời than ngân vang đau đớn do sự tương phản mãnh liệt. Hổ đang từ đỉnh
cao huy hoàng của tự do, của quyền lực, sự tỉnh, nhớ tới thân phận giam hãm của mình. Vì thế
hổ càng nhớ tiếc, càng đau đớn, xót xa. Ấy cũng là tam trạng của biết bao người dân mất nước khi ấy.
- Luận cứ 2: Hình ảnh thơ vừa thực vừa lãng mạn + Hình ảnh rừng già:
Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi
Với khi thét khúc trường ca dữ dội
Nỗi nhớ đã khơi nguồn cho những cảnh núi rừng bí ẩn lần lượt hiện ra thật tráng lệ, hùng
vĩ nhưng cũng thật trữ tình, nên thơ. Đó là cảnh “bóng cả cây già”, “tiếng gió gào ngàn”, “giọng
nguồn hét núi”. Chú sơn lâm cứ say sưa nhớ lại những kỉ niệm rực lửa, huy hoàng và tự hào, kiêu hãnh thuở ấy.
+ Trong những tháng ngày đẹp đẽ nhất, hình ảnh chúa sơn lâm có khi như một chàng thi sĩ
mộng mơ giữa đêm trăng, có khi như một vị quân vương bình thản quan sát giang sơn đổi mới
trong những ngày mưa, tận hưởng giấc ngủ say nồng trong buổi bình minh tươi xanh. Đặc biệt
dữ dội nhất, tráng lệ nhất là hình ảnh hổ trong cuộc chiến với mặt trời- thiên thể kì vĩ của vũ trụ:
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Lênh láng máu...đợi chết-> Từ ngữ gây ấn tượng mạnh, cảnh rùng rợn, hãi hùng.
Chữ “chết” biến mặt trời không còn đơn thuần là một khối cầu lửa vô tri của vũ trụ mà
thành một sinh thể, như một con thú và con thú ấy đang dần chết trong cuộc chiến với hổ.
“Máu” ở đây là ánh hoàng hôn của chiếu tà. Trong cái nhìn khinh bạc của hổ, ánh tà
dương khi sắp lặn là sắc máu lênh láng.
-> Hổ như một bạo chúa khát máu, đầy quyền uy. Hổ chiến thắng mặt trời, quyền uy của nó bao
trùm cả vũ trụ, thống trị muôn loài.
- Luận cứ 3: Cách sử dụng ngôn ngữ linh hoạt tạo nên nhiều biện pháp tu từ đặc sắc:
Nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, tưởng phản đối lập.
+
Nhân hóa, ẩn dụ: Hình tượng hổ có tâm tính như con người. Đó là hình ảnh ẩn dụ cho người dân VN mất nước.
+ Điệp ngữ (đâu… nào đâu) ngân lên như một điệp khúc tâm trạng, câu hỏi tu từ liên tiếp ở đoạn
3 đã nhấn mạnh nỗi đau đớn, niềm nuối tiếc khôn nguôi của hổ về chốn rừng thiêng, niềm khao
khát tự do cháy bòng. Tâm sự ấy cũng giống con người những năm tháng bị thực dân Pháp đô hộ.
+ Tương phản đối lập: Về không gian, thời gian (Quá khứ- hiện tại, giữa cảnh hổ ở vườn bách
thú và cảnh hổ ở chốn rừng thiêng), giữa hoàn cảnh và tính cách của hổ, giữa bề ngoài và nội
tâm của mãnh thú. Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ linh hoạt để qua sự đối lập ấy nhấn mạnh nỗi
khổ của hổ, niềm yêu nước thầm kín của nhân dân ta.
=> Ngôn ngữ trong bài thơ là kết tinh của sáng tạo, chắt lọc, trau chuốt, tỉ mỉ và trải nghiệm của nhà thơ.
b. Luận điểm 2: “Trong văn chương, chữ hải đứng trên trang giấy chứ không phải nằm đơ trên
trang giấy
” (Nguyễn Tuân). Phải chăng là vậy nên xuyên qua lớp ngôn ngữ giàu giá trị tạo
hình ấy, người đọc khám phá được hiện thực xã hội và hiện thực tâm hồn con người.
- Luận cứ 1: Cuộc sống của những người dân mất nước những năm thực dân Pháp đô hộ:
ngột ngạt, tù túng, mất tự do
. Trong tâm trạng uất hận và chán ngán đó, cảnh vườn bách thú hiện ra:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng,
Len dưới nách những mô gò thấp kém;
Dăm vừng lá hiền lành không bí hiểm,
Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu…
Tác giả ngắt nhịp câu thơ có sự phá cách (câu một: 2/2/2/2, câu hai: 5/3, câu ba: 3/5) thật
là phóng túng. Nó diễn ra sự chật chội, bị bó buộc, gò bó cần phải phá tung ra để nói được cái
thật của cảm nghĩ, cái khao khát được tháo cũi sổ lồng. Đặc biệt, nghệ thuật liệt kê (hoa chăm,
cỏ xen, lối phằng, cây trồng….) diễn tả cụ thể, đẩy đủ cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối
và tù túng dưới con mắt của hổ. Cảnh sống ấy, đối với con hổ, sao mà đáng chán, đáng khinh và
đáng ghét đến vậy! Phải chăng đó chính là cái thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bằng
những tâm hồn lãng mạn. Và thái độ của con hổ, phải chăng chính là thối độ của họ đối với xã hội đương thời.
- Luận cứ 2: Niềm khao khát tự do cháy bỏng, tình yêu nước thầm kín. Tư trong cảnh giam
cầm tù hãm, con hổ nhớ tiếc da diết đến đau đớn cả một thời oanh liệt đã qua.
Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ
Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa
Một cảnh tượng huy hoàng sống lại trong tâm trí con hổ. Nó sống tự do giữa giang sơn
của mình chốn đại ngàn với những gì lớn lao, phi thường, mãnh liệt và dữ dội, hoang vu và bí
mật: gió gào ngàn, nguồn hét núi, “bóng âm thầm lá gai cỏ sắc”. Nỗi đau và tâm trạng hoài vọng
trong lòng con hổ, cũng giống như nỗi đau và tâm trạng hoài vọng của những người dân Việt
Nam khi đó? Nhớ rừng đã chạm tới dây thần kinh nhạy cảm nhất của người dân Việt Nam mất
nước, đang sống nô lệ! Càng nhớ tiếc da diết khôn nguôi quá khứ đẹp đầy kiêu hùng, con hổ
càng khát khao trở lại rừng thiêng. Khát vọng đó mãnh liệt và cháy bỏng trong lòng nó.
-> Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, bài thơ đã bày tỏ tâm tư, cảm xúc của một lớp người, một
thế hệ- đó là những thanh niên trí thức Tây học- thế hệ 1930 vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, bất
hòa sâu sắc trước thực tại và khao khát tự do, muốn vươn tới cái phóng khoáng, cao cả. Đó là
tiếng nói của một cái tôi cá nhân đòi giải phóng, cái tôi dám phủ nhận thực tại, khao khát được
khẳng định cái tôi cá nhân mạnh mẽ. Đồng thời bài thơ cũng gửi gắm tâm sự yêu nước thầm kí
của người dân mất nước thở ấy. 4. Đánh giá
- Bài thơ thể hiện cảm hứng hướng về cảm hứng về hiện tượng đời sống những năm thực dân
Pháp đô hộ. Ngôn ngữ sáng tạo, giàu chất tạo hình giúp tác giả biểu hiện tự nhiên, chân thực hiện thực đó.
- Ý kiến đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với một tác phẩm văn học, để lại bài
học sâu sắc cho người sáng tác và tiếp nhận.
+ Với người sáng tác: trau dồi ngôn ngữ; sáng tạo những cách thức sử dụng ngôn ngữ riêng biệt,
giàu ý nghĩa thẩm mĩ; nâng cao khả năng biểu đạt của ngôn ngữ văn chương.
+ Với người tiếp nhận: tìm ra con đường giải mã các tín hiệu ngôn ngữ trong văn bản; khám phá
hiện thực đời sống, hiện thực tâm hồn con người cũng như tư tưởng, tình cảm tác giả gửi gắm trong tác phẩm. III. Kết bài:
Nhận định của Cao Hành Kiện nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ văn học. Bên cạnh cội
nguồn sáng tạo là cuộc đời, thơ còn phải tuân theo những quy luật riêng của nó. Xuân Diệu từng
biết “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. “Thơ còn là thơ nữa” phải chăng
chính là nghệ thuật làm thơ. Thiếu nghệ thuật, thơ chỉ là những hạt ngọc chưa được mài giữa.
Ngược lại, nếu thơ ca kết tinh của hiện thực cuộc sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ
thì sẽ là những tác phẩm trường tồn cùng thời gian, âm vang, lay động bao trái tim bạn đọc, để rồi có:
Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ.
Như đám mây ngũ sắc ngủ trên đầu”.
…………………………………………………….
Đề 9: Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài. Qua thi phẩm
“Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. I. Mở bài:
- Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: điều gì khiến mỗi tác phẩm văn học mang hình hài một chiếc
lá thả mình vào dòng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li kỳ, hấp dẫn? Một vần thơ
sâu chảy tự tâm hồn? Để rồi ngày kia khi tìm đến nhận định của Xuân Diệu :" Thơ hay là hay cả
hồn lẫn xác , hay cả bài " tôi chợt hiểu rằng dáng lá chao mình ấy chính là vẻ đẹp của cả nội
dung lẫn hình thức nghệ thuật mà tác phẩm chứa đựng.
- Bài thơ “...” của ... là một minh chứng tiêu biểu, góp phần làm sáng tỏ lời thơ trên. II. Thân bài 1. Giải thích:
- Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: thơ là một hình thức sáng tác văn học
nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm…
- Hồn: Tức là nội dung, ý nghĩa của bàithơ.
- Xác: Tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiệ n ở thể loại, việc tổ chức ngôn từ,
hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…
-> Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng như hình thức
nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo đ ược ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ khi
đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
2. Bàn luận: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sắc.
- Xuất phát từ đặc thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật. Cái hay của một tác phẩm văn học
được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa
sâu sắc phải được truyền tải bằng một hình thức phù hợ p thì người đọc mới dễ cảm nhận, tác
phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.
- Xuất phát từ thực tế văn học: Những tác phẩm thơ hay là những tác phẩm hay cả nội dung và
nghệ thuật, như….. Trong số đó không thể không kể đến…. 3. Chứng minh:
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ. - Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem là một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“. - “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
và nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Trước hết, bài thơ hay ở phần hồn, phần nội dung tư tưởng.
* Luận cứ 1: Bài thơ thể hiện niềm cảm thương chân thành của nhà thơ với một lớp người đang
tàn tạ .
Bài thơ như thước phim quay chậm, ngược dòng thời gian tìm về những gì đã qua để rồi ta
nhận thấy niềm thương vô hạn của nhà thơ với ông đồ, với một lớp nhà nho từng vang bóng nay không còn.
- Khổ 1: Ông đồ xuất hiện trong không khí náo nức của phố phường ngày Tết, tô điểm cho bức
tranh xuân thêm rực rỡ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

+ Hoa đào nở: Tết đến, xuân về-> Ông đồ xuất hiện để viết câu đối đỏ.
+ Cặp từ liên kết: mỗi năm...lại thấy-> Cùng với hoa đào, ông đồ đã trở thành tín hiệu, sứ giả
của mùa xuân. Sự xuất hiện của ông vào dịp Tết đã trở thành một thông lệ, quen thuộc, dường như không thể thiếu...
+ Nhịp thơ nhanh, giọng khỏe, hân hoan-> Tái hiện không khí đông vui, sự háo hức của mọi
người đón chờ dịp ông đồ xuất hiện...
- Khổ 2: Tài hoa của ông đồ được người đời trân trọng, ngợi ca
Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
+ Lượng từ (bao nhiêu): Nhiều người-> Đông khách.
+ Từ láy: tấm tắc-> Luôn miệng nói ra, thốt ra những lời ngợi khen từ đáy lòng
-> Hai câu đầu vừa thể hiện sự tôn kính, trọng vọng ông đồ, vừa phản ánh sự quan tâm, ưu ái
chữ Nho của cộng đồng người Việt xưa.
- Biện pháp tu từ so sánh, h/a cụ thể, sinh động: Hoa tay thảo- phượng múa rồng bay-> Nét chữ
phóng khoáng, mềm mại mà sắc sảo-> Câu đối đẹp -> Ông đồ là người tài hoa, giỏi, được nhiều
người mến mộ, là trung tâm của sự chú ý của mọi người.Ông như một người nghệ sĩ đang thỏa
sức sáng tạo cái đẹp. Còn người tìm đến ông thuê viết lại như những tri kỉ, đang thưởng thức cái đẹp.
=> Hai khổ thơ đầu kín đáo bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ.
b. Hình ảnh ông đồ thời tàn: K3,4
- Khổ 3: Người thuê viết vắng.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

- Tương phản, đối lập-> Nổi bật hình ảnh ông đồ cô đơn, chờ đợi, lạc lõng giữa dòng đời.
- Câu hỏi tu từ: Cảm thông, thương xót...
- “Giấy đỏ buồn...Mực...sầu” -> Nhân hóa-> Nổi bật nỗi sầu tủi của mực, nghiên, bút và của
chính ông đồ-> Ngồi một mình lạc lõng, lẻ loi và sụp đổ.
- Khổ 4: Người qua đường lãng quên hẳn ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giầy
Ngoài giời mưa bụi bay
.
+ Vẫn: Cố bám trụ, kiên gan, bền bỉ.
+ Người đời dửng dưng, vô tình: Không ai hay-> Bị lãng quên hoàn toàn.
+ Tả cảnh ngụ tình: Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ, buồn bã. Mưa ngoài trời hay đó là mưa trong lòng
người -> Đất trời cũng cảm thương, buồn bã với ông đồ.
=> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồthời tàn; thú chơi chữ tao nhã không còn nữa, sự
sụp đổ hoàn toàn của nền Hán học hàng nghìn năm-> Ngậm ngùi, chua xót.
* Luận cứ 2: Từ tình cảm thương xót ông đồ, ta còn nhận thấy sự bâng khuâng, tiếc nuối của
nhà thơ về một nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một (Khổ 5)
Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ
?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện chủ đề bài thơ: Cảnh đó- người đâu? Ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, bị dòng đời, thời gian xóa sổ hẳn rồi.
(Cú ý: Ông đồ già- ông đồ xưa- những người muôn năm cũ)
- Hai câu cuối là câu hỏi tu từ, lời tự vấn, ân hận của nhà thơ, nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải
trước việc vắng ông đồ.
+ Ông đồ già đã thành ông đồ xưa. H/a cụ thể nay thành KN buồn.
+ Câu hỏi tu từ đã gieo vào lòng người đọc nỗi buồn thương không dứt, nhớ tiếc không nguôi.
=> Vũ Đình Liên nhớ tiếc ông đồ, một lớp người của một thời tàn, tiếc cho thú chơi chữ đã từng
gắn bó thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa gắn với giá trị tinh thần truyền thống và xa hơn là tiếc
cho cả một nền Hán học nghìn năm- một thành trì văn hóa cũ hầu hư sụp đổ=> Ý nghĩa nhân
văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
a. Luận điểm 2: Bài thơ không chỉ hay về “hồn ” mà còn hay cả phần “xác”, hình thức nghệ thuật thể hiện.
- Bài thơ được viết theo t
hể thơ ngũ ngôn- 5 chữ. Thể thơ này vừa có khả năng tự sự (kể
chuyện), miêu tả, triết lí như nhiều thể thơ khác nhưng thích hợp nhất là diễn tả tâm tình sâu
lắng, biểu hiện những chuyện dâu bể hoài niệm.
- Kết cấu: Bài thơ có lối kết cấu “đầu cuối tương ứng”, mở đầu là “Mỗi năm hoa đào nởi- Lại
thấy ông đồ già”, kết thúc là “Năm nay đào lại nở- Không thấy ông đồ xưa”. Kết cấu đó vừa làm
nổi bật cái tứ “cảnh cũ người đâu”, vừa thích hợp để diễn tả nỗi niềm bâng khuâng, nuối tiếc của
tác giả và gợi lên ở người đọc niềm đồng cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Có cảm tưởng bài thơ như
một câu chuyện được kể bằng thơ, không có từ ngữ độc đáo, lời thơ tựa như lời tự vấn, lời sám
hối của tác giả, của cả một lớp người. Tất cả đều khởi phát từ lòng chân thành truyền đến độc
giả. Nhưng bài thơ cũng rất hàm súc bởi ý nghĩa của những hình ảnh thơ trong bài (những hình
ảnh mang tính biểu tượng như ông đồ, giấy đỏ, nghiên mực, lá vàng, mưa bụi) và bởi nội dung
tư tưởng bài thơ gợi lên.
- Các thủ pháp nghệ thuật: Nổi bật trong bài thơ là sự tương phản- tương phản giữa hai thời kì
trong cuộc đời ông đồ hay như sự tương phản giữa sự kiên trì, nhẫn nại, cố bám lấy sự sống,
muốn góp mặt với đời của ông đồ (Ông đồ vẫn ngồi đấy) với sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người
(Qua đường không ai hay). Sự tương phản thể hiện rõ sự thăng trầm của số phận, sự tàn lụi, nỗi
bất hạnh trong cuộc đời ông đồ.
d. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp: Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ông đồ” đã tác động sâu sắc
đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi từ tình yêu với ông đồ, lớp nhà nho, từ khát vọng thưởng
thức, giữ gìn một nét đẹp văn hóa dân tộc (thú chơi chữ) nâng lên thành lẽ sống cao đẹp giàu giá
trị nhân văn (bảo tồn văn hóa dân tộc). Vì thế với bài thơ này chúng ta không thể chỉ đọc một
lần, không chỉ đọc bằng lí trí hay tình cảm mà phải đọc bằng cả tâm hồn. - Mở rộng:
- Bài học cho người nghệ sĩ: Những bài thơ hay góp phần làm phong phú thêm cho thơ ca nhân
loại. Vì vậy, bằng tài năng và tâm huyết của mình, nhà thơ hãy sáng tạo nên những thi phẩm hay
và giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức . Điều đó vừa là thiên chức vừa là trách nhiệm
của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của sáng tạo nghệ thuật.
- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn xác. Từ đó có sự tri âm, sự
đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ
có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ. 3. Kết bài
- Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Một tác phẩm chân
chính phải có một nội dung sâu sắc, mang ý nghĩa nhân văn, lay thức lòng người và được thể hiện
bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt.
- Có thể nói, nghệ thuật đòi hỏi rất cao ở người nghệ sĩ. Để có một tác phẩm để đời, sống mãi
cùng thời gian, người nghệ sĩ phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo, khơi những nguồn chưa ai
khơi và sáng tạo những gì chưa ai có. Đúng như Lêônil Lêônôp yêu cầu: “Mỗi tác phẩm phải là
một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung”.
………………………………………………………..
Đề 10: Nhà văn Nga Lêônit Lêônôp có viết: “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình
thức và một khám phá về nội dung
”. Em hãy làm sáng tỏ ý kiên trên qua một bài thơ đã học. I. Mở bài:
- Mỗi loài hoa đều vươn lên hít thở khí trời, đều bắt rễ sâu từ trong lòng đất mẹ, nhưng mỗi loài
hoa ấy lại góp cho đất trời những hương sắc riêng, những vẻ đẹp riêng. Hoa hồng, dẫu là rất đẹp
và quyến rũ, nhưng có lẽ không một ai lại muốn bông hoa nhài thanh khiết nơi đồng nội phải là
hoa hồng. Văn học nói riêng và nghệ thuật nói chung cũng vậy, luôn là lĩnh vực của cái mới, của
sự khám phá và sáng tạo. Chính vì vậy, nhà văn Nga Lêônôp Lêônit đã phát biểu:“Mỗi tác phẩm
phải là một phát minh về hình thức và khám phá mới về nội dung”.
- Bài thơ “...” của ... là một minh chứng tiêu biểu, góp phần làm sáng tỏ lời thơ trên. II. Thân bài 1. Giải thích:
- Phát minh và khám phá: đều chỉ sự tìm tòi, sáng tạo những điều mới mẻ mà trước giờ chưa từng có.
Hình thức: là sự biểu hiện của nội dung, là cách thể hiện nội dung. Đó lad vẻ đẹp bên ngoài của
tác phẩm, thể hiện trên các phương diện: ngôn từ, kết cấu, thể loại.
- Nội dung: là hiện thực cuộc sống được phản ánh cùng với tư tưởng, tình cảm, ước mơ, khát
vọng mà nhà văn, nhà thơ gửi gắm; là vẻ đẹp khuất lấp, ẩn sâu sau lớp vỏ ngôn từ.
- Khám phá nội dung: Sự tìm tòi, phát hiện những vấn đề mới, cất tiếng nói riêng của người
nghệ sĩ với cuộc đời.
-> Câu nói ngắn gọn khẳng định vai trò quan trọng của sự sáng tạo của các nhà văn, nhà thơ với
sự trường tồn của tác phẩm. Một truyện ngắn, một bài thơ có giá trị đòi hỏi người sáng tác phải
có sự tìm tòi, sáng tạo trong hình thức nghệ thuật cũng như nội dung tư tưởng. 1. Giải thích:
2. Bàn luận
: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sắc.
- Xuất phát từ đặc trưng của một tác phẩm nghệ thuật:
+ Mỗi tác phẩm là một thông điệp thẩm mĩ mà người nghệ sĩ gửi đến bạn đọc. Do đó, mỗi tác
phẩm trước hết phải là một “khám phá về nội dung". Muốn vậy, nhà văn không thể chỉ là “người
thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho", mà phải “biết đào sâu, tìm tòi, khơi những
nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có” (Nam Cao). Nhà văn phải biết nhìn sâu
vào cuộc sống, hiểu tâm hồn của con người để khám phá ra những vân đề mới, cất tiếng nói
riêng của mình với cuộc đời.
+ Trong nghệ thuật, nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau. Nội dung lả nội
dung của hình thức và hình thức là hình thức của nội dung. Một nội dung mới sẽ tự tìm cho
mình một hình thức mới. Sự thay đổi về hình thức biểu hiện cũng có thể kéo theo những biến
đổi về nội dung. Có khi nhà văn đề cập đến những vấn đề của muôn đời, nhưng lại nói bằng
giọng điệu riêng, âm sắc riêng của tâm hồn mình; do vậy, tác phẩm vẫn đem đến cho người đọc cái mới đáng quý.
+ Cái độc đáo, sự sáng tạo về nội dung và hình thức của tác phẩm tạo nên phong cách riêng của người nghệ sĩ.
- Xuất phát từ thực tế văn học: Những tác phẩm thơ hay là những tác phẩm có sự khám phá về
nội dung và phát minh về hình thức nghệ thuật, như….. Trong số đó không thể không kể đến…. 3. Chứng minh:
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả và bài thơ. - Vũ Đình Liên:
+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
+ Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
+ Viết không nhiều nhưng ông để lại một bài thơ ssuwowxj xem là một trong những bài thơ hay
nhất của phong trào Thơ mới: “Ông đồ“. - “Ông đồ“:
+ Bài thơ ra đời năm 1936, trong những năm nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị thế quan
trong trong đời sống văn hóa Việt Nam.
+ Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
và nỗi tiếc nuối những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai. 3.2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Trước hết, bài thơ là một phát minh về hình thức.
- Bài thơ được viết theo t
hể thơ ngũ ngôn- 5 chữ. Thể thơ này vừa có khả năng tự sự (kể
chuyện), miêu tả, triết lí như nhiều thể thơ khác nhưng thích hợp nhất là diễn tả tâm tình sâu
lắng, biểu hiện những chuyện dâu bể hoài niệm.
- Kết cấu: Bài thơ có lối kết cấu “đầu cuối tương ứng”, mở đầu là “Mỗi năm hoa đào nởi- Lại
thấy ông đồ già”, kết thúc là “Năm nay đào lại nở- Không thấy ông đồ xưa”. Kết cấu đó vừa làm
nổi bật cái tứ “cảnh cũ người đâu”, vừa thích hợp để diễn tả nỗi niềm bâng khuâng, nuối tiếc của
tác giả và gợi lên ở người đọc niềm đồng cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Có cảm tưởng bài thơ
như một câu chuyện được kể bằng thơ, không có từ ngữ độc đáo, lời thơ tựa như lời tự vấn, lời
sám hối của tác giả, của cả một lớp người. Tất cả đều khởi phát từ lòng chân thành truyền đến
độc giả. Nhưng bài thơ cũng rất hàm súc bởi ý nghĩa của những hình ảnh thơ trong bài (những
hình ảnh mang tính biểu tượng như ông đồ, giấy đỏ, nghiên mực, lá vàng, mưa bụi) và bởi nội
dung tư tưởng bài thơ gợi lên.
- Các thủ pháp nghệ thuật: Nổi bật trong bài thơ là sự tương phản- tương phản giữa hai thời kì
trong cuộc đời ông đồ hay như sự tương phản giữa sự kiên trì, nhẫn nại, cố bám lấy sự sống,
muốn góp mặt với đời của ông đồ (Ông đồ vẫn ngồi đấy) với sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người
(Qua đường không ai hay). Sự tương phản thể hiện rõ sự thăng trầm của số phận, sự tàn lụi, nỗi
bất hạnh trong cuộc đời ông đồ.
b. Luận điểm 2: Là “phát minh về hình thức” nhưng đồng thời bài thơ cũng là sự “khám phá về nội dung”.
* Luận cứ 1: Bài thơ thể hiện niềm cảm thương chân thành của nhà thơ với một lớp người đang
tàn tạ .
Bài thơ như thước phim quay chậm, ngược dòng thời gian tìm về những gì đã qua để rồi ta
nhận thấy niềm thương vô hạn của nhà thơ với ông đồ, với một lớp nhà nho từng vang bóng nay không còn.
- Khổ 1: Ông đồ xuất hiện trong không khí náo nức của phố phường ngày Tết, tô điểm cho bức
tranh xuân thêm rực rỡ: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

+ Hoa đào nở: Tết đến, xuân về-> Ông đồ xuất hiện để viết câu đối đỏ.
+ Cặp từ liên kết: mỗi năm...lại thấy-> Cùng với hoa đào, ông đồ đã trở thành tín hiệu, sứ giả
của mùa xuân. Sự xuất hiện của ông vào dịp Tết đã trở thành một thông lệ, quen thuộc, dường như không thể thiếu...
+ Nhịp thơ nhanh, giọng khỏe, hân hoan-> Tái hiện không khí đông vui, sự háo hức của mọi
người đón chờ dịp ông đồ xuất hiện...
- Khổ 2: Tài hoa của ông đồ được người đời trân trọng, ngợi ca
Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
+ Lượng từ (bao nhiêu): Nhiều người-> Đông khách.
+ Từ láy: tấm tắc-> Luôn miệng nói ra, thốt ra những lời ngợi khen từ đáy lòng
-> Hai câu đầu vừa thể hiện sự tôn kính, trọng vọng ông đồ, vừa phản ánh sự quan tâm, ưu ái
chữ Nho của cộng đồng người Việt xưa.
- Biện pháp tu từ so sánh, h/a cụ thể, sinh động: Hoa tay thảo- phượng múa rồng bay-> Nét chữ
phóng khoáng, mềm mại mà sắc sảo-> Câu đối đẹp -> Ông đồ là người tài hoa, giỏi, được nhiều
người mến mộ, là trung tâm của sự chú ý của mọi người.Ông như một người nghệ sĩ đang thỏa
sức sáng tạo cái đẹp. Còn người tìm đến ông thuê viết lại như những tri kỉ, đang thưởng thức cái đẹp.
=> Hai khổ thơ đầu kín đáo bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ.
b. Hình ảnh ông đồ thời tàn: K3,4
- Khổ 3: Người thuê viết vắng.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

- Tương phản, đối lập-> Nổi bật hình ảnh ông đồ cô đơn, chờ đợi, lạc lõng giữa dòng đời.
- Câu hỏi tu từ: Cảm thông, thương xót...
- “Giấy đỏ buồn...Mực...sầu” -> Nhân hóa-> Nổi bật nỗi sầu tủi của mực, nghiên, bút và của
chính ông đồ-> Ngồi một mình lạc lõng, lẻ loi và sụp đổ.
- Khổ 4: Người qua đường lãng quên hẳn ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giầy
Ngoài giời mưa bụi bay
.
+ Vẫn: Cố bám trụ, kiên gan, bền bỉ.
+ Người đời dửng dưng, vô tình: Không ai hay-> Bị lãng quên hoàn toàn.
+ Tả cảnh ngụ tình: Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ, buồn bã. Mưa ngoài trời hay đó là mưa trong lòng
người -> Đất trời cũng cảm thương, buồn bã với ông đồ.
=> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồthời tàn; thú chơi chữ tao nhã không còn nữa, sự
sụp đổ hoàn toàn của nền Hán học hàng nghìn năm-> Ngậm ngùi, chua xót.
* Luận cứ 2: Từ tình cảm thương xót ông đồ, ta còn nhận thấy sự bâng khuâng, tiếc nuối của
nhà thơ về một nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một (Khổ 5)
Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ
?
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện chủ đề bài thơ: Cảnh đó- người đâu? Ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, bị dòng đời, thời gian xóa sổ hẳn rồi.
(Cú ý: Ông đồ già- ông đồ xưa- những người muôn năm cũ)
- Hai câu cuối là câu hỏi tu từ, lời tự vấn, ân hận của nhà thơ, nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải
trước việc vắng ông đồ.
+ Ông đồ già đã thành ông đồ xưa. H/a cụ thể nay thành KN buồn.
+ Câu hỏi tu từ đã gieo vào lòng người đọc nỗi buồn thương không dứt, nhớ tiếc không nguôi.
=> Vũ Đình Liên nhớ tiếc ông đồ, một lớp người của một thời tàn, tiếc cho thú chơi chữ đã từng
gắn bó thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa gắn với giá trị tinh thần truyền thống và xa hơn là tiếc
cho cả một nền Hán học nghìn năm- một thành trì văn hóa cũ hầu hư sụp đổ=> Ý nghĩa nhân
văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
d. Tổng hợp, mở rộng
- Tổng hợp: Như vậy bài thơ vừa có sự thể hiện độc đáo, sáng tạo về hình thức lại có sự tìm tòi,
khám phá mới mẻ về nội dung. Chính sự sáng tạo ấy đã tạo nên sức sống trường tồn cùng thời
gian cho thi phẩm và tên tuổi Vũ Đình Liên cũng in dấu trong trái tim bạn đọc. - Mở rộng:
+ Bài học cho người nghệ sĩ: bằng tài năng và tâm huyết của mình, nhà thơ hãy sáng tạo nên
những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức, “khai thác những ấn tượng
riêng chủ quan của mình và biết làm cho ấn tượng ấy có sự biểu hiện riêng biệt.” Điều đó vừa là
thiên chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của sáng tạo nghệ thuật.
+ Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ luôn có sự sáng tạo mới mẻ. Từ đó phát hiện,
thưởng thức những nét riêng biệt, đặc sắc về hình thức và nội dung của mỗi tác phẩm. 3. Kết bài
- Câu nói của nhà văn Lêônôp Lêônit khẳng định sáng tạo ra cái mới trong một tác phẩm nghệ
thuật sẽ tạo nên sức mạnh cho người nghệ sĩ chiến thắng được quy luật băng hoại của thời gian.
- Ta chợt nhớ đến câu nói của Xuân Quỳnh, đại ý: Thơ như người phụ nữ, cái để ta làm quen là
vẻ đẹp trang sức. Cái để ta sống lâu dài với nó là đức hạnh. Điều đó không chỉ đúng với nhà thơ
mà đúng với văn chương nghệ thuật nói chung. “Phát minh về hình thức” đưa đến cho ta những
hứng thú trước sự thể hiện mới mẻ; nhưng “khám phá về nội dung” của người nghệ sĩ lại đưa
cho ta niềm cảm phục, yêu mến nhà văn. Cái tâm bao giờ cũng là gốc để cái tài nở hoa kết trái.
………………………………………..
Đề 11:
Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: Hành động sáng tạo trong thơ ca là một sự giải tỏa
những cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ”.

Em hiểu ý kiến như thế nào? Qua việc phân tích một tác phẩm văn học thơ đã học ở
chương trình Ngữ văn 8, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1. Giải thích
- Thơ là một hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những
cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm xúc, giàu hình ảnh và nhịp điệu.
- Hành động sáng tạo thơ ca: là quá trình làm thơ của người nghệ sĩ trước tác động của đời sống hiện thực.
- Sự giải tỏa những cảm xúc tràn đầy: mỗi khi có cảm xúc gì chất chứa trong lòng cần phải nói
ra, đó là lúc thi sĩ tìm đến thơ để giải tỏa, giãi bày.
=> Ý kiến trên đã khẳng định đặc trưng và quy luật sáng tạo thơ ca: tình cảm, cảm xúc thẩm mỹ
tràn đầy trong tâm hồn thi sĩ đã khai sinh ra thơ. 2. Bàn luận
- Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt được ý thức. Tình cảm trong thơ không phải tự dưng nảy
sinh mà nó được gợi thức từ sự kiện, tình huống, hoàn cảnh làm chấn động tâm hồn nhà thơ.
- Cảm xúc là gốc rễ tạo ra thơ. Không có cảm xúc thì nhà thơ chỉ viết nên những câu chữ vô
hồn, vô thanh, trống rỗng. Nguồn gốc và đặc trưng của thơ ca là tình cảm, cảm xúc. Chỉ khi nhà
thơ mang trái tim dễ xúc động, nhạy cảm, nhiệt huyết, khi đó sẽ có thơ.
- Sáng tạo bắt nguồn từ “sự giải tỏa những cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ”. Tình cảm
trong thơ phải là thứ tình cảm chân thật của nhà thơ. Tình cảm ấy là những trạng thái vui, buồn,
sung sướng, đau khổ… mà người nghệ sĩ từng trải qua, từng sống trong những cung bậc ấy.
- Thơ là kết quả của sự nhập tâm với đời sống. Như vậy, nhà thơ cần có tấm lòng với cuộc đời,
mở lòng với cuộc sống để đón nhận những tình cảm, những rung động từ hiện thực cuộc đời. Đó
cũng là cách để nâng tâm hồn mình lên, biết yêu thương, đồng cảm vui buồn với mọi người
xung quanh. Nhà thơ phải biết sống đẹp, có trái tim mãnh liệt, phong phú, sâu sắc.
- Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải phải được truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo,
mang tính thẩm mỹ thể hiện trên các phương diện: Thể loại, ngôn ngữ thơ, hình ảnh, tứ thơ, tính nhạc, chất họa…
-> Ý kiến đề cao yếu tố tình cảm như một đặc trưng thể loại thơ và đặt ra yêu cầu với người
nghệ sĩ chân chính: để có thơ hay, tâm hồn nhà thơ phải thiết tha, nồng nhiệt … 3. Chứng minh
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm b. Chứng minh

- Bài thơ “” của … được bắt nguồn từ cảm xúc thiết tha, mãnh liệt của nhà thơ
- Bài thơ “…” đã thể hiện cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ. Đó là …
- Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải phải được truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo
4. Đánh giá, mở rộng:
- Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn đúng, ý kiến đó đã xuất phát từ đặc trưng của thể loại thơ
trữ tình và từ quy luật chung của sáng tạo nghệ thuật.
- Thơ ca, từ đối tượng, đề tài đến hình thức thể hiện đều phát khởi từ tình cảm. Mỗi tác phẩm
thơ chân chính đều bắt mạch từ suối nguồn tình cảm thẩm mỹ mãnh liệt, tràn đầy.
- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: cần sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có thể
sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
…………………………………………………………
Đề 12:Thơ phải ngắn ở câu chữ nhưng dài ở sự ngân vang 1. Giải thích:
- Thơ:
Là một thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình. Nó là tiếng nói của tình cảm, cảm
xúc ra đời do nhu cầu tự biểu hiện của tâm hồn con người, thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo.
- Câu chữ: là lớp vỏ ngôn từ, ngôn ngữ, câu từ trong tác phẩm.
- Sự ngân vang: Sức dư âm, vang vọng trong tác phẩm. Những tư tưởng nhân văn, thông điệp,
bài học đáng quý mà tác giả đã truyền đạt, gửi gắm sẽ còn mãi trong lòng bạn đọc, không bao giờ phai nhòa.
-> Vậy là ý kiến đã khẳng định thơ lời ít mà ý nhiều, hạn chế về ngôn từ nhưng lại vô hạn về tư tưởng truyền đạt.
2. Bàn luận: Ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, đúng đắn và sâu sắc.
- Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của thơ.
+ Đặc trưng bao trùm, nổi bật là tính ngắn gọn, cô đúc, kiệm lời, dung lượng nhỏ mà có sức
chứa lớn. Thơ ngắn thế nào mà vẫn phải qua một mảng lông viết được toàn bộ con cáo, qua một
con mắt mà truyền cả được tinh thần.
+ Thơ là thể loại có dung lượng hạn chế nhất trong các tác phẩm văn học, nhưng thơ lại có khả
năng chiếm lĩnh thế giới cảm xúc. Nói như Oogienốp: Bài thơ là một lượng thông tin ngắn nhất
trong một diện tích ngôn ngữ nhỏ nhất. Chính sự hạn định số tiếng trong câu thơ, bài thơ buộc
người nghệ sĩ phát huy tư duy. Bởi thế Maiacốpxki gọi lao động nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ
là “trả chữ với giá cắt cổ”:
Nhà thơ trả chữ với giá cắt cổ
Như khai thác chất hiếm radium
Lấy một gang phải mất hàng bao công lực
Lấy một chữ phải mất hàng tấn quặng ngôn từ.
Thực tiễn văn học cho thấy các tác phẩm thơ thường cô đọng, súc tích, ngắn gọn nhưng
sức vang vọng, dư âm lớn, như…. Trong đó, không thể không kể đến… 3. Chứng minh
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm b. Chứng minh

- Luận điểm 1: Bài thơ vô cùng ngắn gọn ở câu chữ.
- Luận điểm 2: Tuy ngắn gọn, ít ỏi về ngôn từ nhưng bài thơ lại “dài ở sự ngân vang”.
+ Luận cứ 1 + Luận cứ 2,…. + ….
4. Đánh giá, mở rộng:
- Người cẩm bút: Khi sáng tác một tác phẩm thơ ca cần chú ý tới đặc trưng của thơ: cô đọng,,
kiệm lời mà giàu sức gợi.
- Bạn đọc: Khi đọc và cảm nhận một bài thơ thì cần phải hiều được sức ngân vang, thông điệp
mà người sáng tác gửi gắm qua lớp vỏ ngôn từ bị hạn chế. Đồng thời độc giả cũng phải đồng
sáng tạo qua niềm khao khát khám phá vẻ đẹp văn chương.