Bộ đề ôn thi hk1 ngữ văn 10 kết nối tri thức

Bộ đề ôn thi HK1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức được soạn dưới dạng file PDF gồm 18 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

 

VĂN NGHỊ LUN
ĐỀ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
CHIU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành
Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình tự tiện
chuyển dời? Chỉ muốn đóng đô nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế
muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện
thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế hai nhà
Đinh, lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu
Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu
bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Huống thành Đại La, kinh đô của Cao Vương: vào i trung m
trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện
hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng bằng, đất đai cao thoáng. Dân
khỏi chịu cảnh khốn khngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem
khắp đất Việt, chỉ nơi này thắng địa. Thật chỗ tụ hội trọng yếu của bốn
phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
(Lí Công Un, trong Thơ văn lí-Trn, tp I,
NXB Khoa hc xã hi, Hà Ni, 1977)
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Cáo C. Hịch
B. Chiếu D. Phú
Câu 2: Chọn các đáp án đúng: Những lợi thế của thành Đại La là gì?
A. Dân cư đông đúc, thuận tiện giao thương
B. Đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông, dựa núi.
C. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà lại thoáng.
D. Ở vào nơi trung tâm của trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi.
Câu 3: Câu văn nào dưới đây trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của Lí Công Uẩn ?
A. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự ý chuyển dời?
B. Thật chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng nơi kinh đô
bậc nhất của đế vương muôn đời.
C. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
D. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.
Câu 4: Ý nào nói đúng nhất mục đích của thể chiếu ?
A. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
B. Giãi bày tình cảm của người viết.
C. Kêu gọi, cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
D. Miêu tả phong cảnh, kể sự việc.
Câu 5: Câu nào diễn tả đúng nghĩa của từ “thắng địa” trong “Chiếu dời đô”?
A. Là nơi cao ráo, thoáng mát
B. Là nơi có phong cảnh và địa thế đẹp
C. Là nơi có sông ngòi bao quanh
D. Là nơi núi non hiểm trở
Câu 6: ng nào nói đúng nhất ý nghĩa của u “Trẫm rất đau xót về việc đó,
không thể không dời đổi”.
A. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô.
B. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua.
C. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô.
D. Phủ định sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô.
Câu 7: Chiếu dời đô” thể hiện tầm nhìn xa trông rộng phản ánh khát vọng
xây dựng đất nước độc lập, phồn thịnh của Lí Công Uẩn và nhân dân ta.
A. Đúng B. Sai
Câu 8: Nội dung bao quát của văn bản “Chiếu dời đô” ?
Câu 9: Em có đồng tình với việc dời đô của Vua Lí Công Uẩn không? Vì sao?
Câu 10: Qua văn bản Chiếu dời đô”, em rút ra được những bài học cho bản
thân?
II. PHN VIẾT (4.0 điểm)
Đọc văn bản:
Đêm khuya văng vẳng trng canh dn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa say lại tnh
Vng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
Ngán nỗi xuân đi xuân lại li
Mnh tình san s tí con con.
(T tình II- H Xuân Hương, Theo Thơ Hồ Xuân Hương, NXB Văn học, Hà Ni,
1987)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày ấn
tượng của mình về bài thơ trên.
-----Hết-----
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau
(1) Trong chuyến thăm này, trái tim tôi thực sự xúc động trước tấm lòng nhân
hậu vốn nổi tiếng của người Việt Nam. Qua vô số những người đứng xếp hàng trên
các con phố, tươi cười vẫy tay chào, tôi cảm nhận được tình hữu nghị giữa hai
dân tộc. Tối qua, tôi đã đến thăm phcổ Nội thưởng thức một vài món ăn
đặc sắc của Việt Nam. Tôi đã ăn Bún Chả. Uống một chút bia Hà Nội. Nhưng tôi
phải thú thực là đường phố thật đông đúc, cả đời tôi chưa bao giờ thấy có nhiều xe
máy đến vậy. Vì vậy tôi chưa thử đi qua đường, nhưng có thể sau này khi có dịp tôi
quay trở lại, các bạn có thể chỉ cho tôi cách qua đường.
(2)Tôi không phải là Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên đến Việt Nam trong những
năm gần đây. Nhưng tôi Tổng thống đầu tiên, cũng giống nhiều bạn đây, đã
trưởng thành sau cuộc chiến giữa hai nước chúng ta. Khi những lực lượng cuối
cùng của Hoa Kỳ rời khỏi Việt Nam, tôi mới tròn 13 tuổi. Do vậy lần đầu tiên tôi
trực tiếp biết đến Việt Nam tiếp xúc với người Việt Nam khi tôi lớn lên
Hawaii, với cộng đồng người Mỹ gốc Việt đầy tự hào ở đó.
(3)(…)Chúng tôi đã thấy những tiến bộ của Việt Nam qua những tòa tháp cao
chọc trời những tòa nhà cao tầng Nội thành phố Hồ Chí Minh, qua
những trung tâm mua sắm khu đô thị mới. Chúng tôi đã thấy những tiến bộ như
vậy qua những vệ tinh Việt Nam đưa vào không gian qua một thế hệ mới
đang được kết nối trực tuyến, khởi nghiệp điều hành những doanh nghiệp mới.
Chúng tôi đã thấy những tiến bộ như vậy qua hàng chục triệu người Việt Nam kết
nối trên Facebook và Instagram. Và các bạn không chỉ đăng những tấm ảnh selfies
mặc tôi được biết các bạn rất hay chụp như thế cho đến giờ rất nhiều
bạn đã mời tôi cùng chụp selfies. Các bạn còn nói lên tiếng nói của mình về những
vấn đề mà các bạn quan tâm, như bảo vệ cây cổ thụ ở Hà Nội.
(4) Chính sự năng động như vậy đã đem lại những bước tiến thực sự trong
cuộc sống của người dân. đây, Việt Nam, các bạn đã giảm mạnh tỷ lệ nghèo
đói ng cực, nâng mức thu nhập của các hộ gia đình giúp hàng triệu người
vươn lên trở thành tầng lớp trung lưu ngày càng lớn mạnh. Đói nghèo, bệnh tật, tỷ
lệ tử vong bà mẹ và trẻ em đều giảm. Số người có nước sạch và điện, số trẻ em trai
trẻ em gái được đến trường, tỷ lệ biết đọc biết viết tất cả đều tăng lên. Đó
sự tiến bộ vượt bậc. Đó những thành tựu các bạn đã thđạt được trong
một khoảng thời gian rất ngắn.
(Trích Bài phát biu ca Tng thng Obama trong chuyến thăm Việt Nam, 2016,
https://vn.usembassy.gov/vi/obama-ncc240516/)
La chọn đáp án đúng
Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích là
A. miêu t và biu cm
B. biu cm và t s
C. ngh lun và t s
D. ngh lun và biu cm
Câu 2: Trong bài phát biểu, khi đến thăm phố c Hà Nội, tổng thống Obama ấn
tượng nhất điều gì?
A. Những người đứng xếp hàng trên các con phố, tươi cười và vy tay chào.
B. Cm nhận được tình hu ngh gia hai dân tc.
C. Thưng thc một vài món ăn đặc sc ca Vit Nam.
D. Đưng ph thật đông đúc, cả đời tôi chưa bao giờ thy có nhiều xe máy đến
vy.
Câu 3: Trong đoạn (3) có sử dụng phép liên kết hình thức nào?
A. Phép lặp; phép thế
B. Phép lặp; phép nối
C. Phép thế; phép nối
D. Phép liên tưởng; phép thế
Câu 4: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ Hán Việt ?
A. nhân hu
B. tươi cười
C. hu ngh
D. trưởng thành
Câu 5: Xét về chức năng ngữ pháp, cụm từ «mc dù tôi được biết các bn rt hay
chụp như thế” trong câu «Và các bn không ch đăng những tm nh selfies mc
tôi được biết các bn rt hay chụp như thế cho đến gi rt nhiu bạn đã
mi tôi cùng chp selfies.là thành phn
A. ch ng
B. khi ng
C. ph chú
D. trng ng
Câu 6: Trong đoạn (3) có sử dụng phép tu từ cú pháp
A. lit kê ; đảo ng
B. đip cú pháp ; lit kê
C. đip cú pháp
D. lit kê
Câu 7: Trong đoạn (4), tổng thống Obama nhìn nhn s tiến b ca Vit Nam qua
những phương diện nào?
A. Đói nghèo, bệnh tt, t l t vong bà m và tr em đều gim.
B. S người nước sạch và đin, s tr em trai tr em gái được đến
trường, t l biết đọc biết viết tt c đều tăng lên.
C. Gim mnh t l nghèo đói cùng cực, nâng mc thu nhp ca các h gia
đình giúp hàng triệu người vươn lên trở thành tng lớp trung lưu ngày càng lớn
mnh.
D. Gim mnh t l nghèo đói cùng cc, nâng mc thu nhp ca các h gia
đình giúp hàng triệu người vươn lên trở thành tng lp trung lưu ngày càng ln
mạnh. Đói nghèo, bnh tt, t l t vong m tr em đều gim. S người có
c sạch điện, s tr em trai tr em gái được đến trường, t l biết đọc biết
viết tt c đều tăng lên. Đó là sự tiến b t bc.
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu
Câu 8: Nêu hiệu quả của phép điệp cấu trúc được sử dụng trong đoạn (3).
Câu 9: Tình cảm của nhân dân Việt Nam dành cho tổng thống Mỹ khi ông sang
thăm Việt Nam nói lên điều gì?
Câu 10: Thông điệp sâu sắc nhất anh/chị rút ra từ đoạn trích.(Viết đoạn n trả
lười khoảng 5-7 dòng).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm
nhận v bài thơ T lòng ( Thut hoài) ca Phạm Ngũ Lão.
Phiên âm:
Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu,
Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Dịch thơ:
Múa giáo non sông trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu
( Ng văn 10, Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2020)
----------------HT --------------
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIU (6.0 điểm)
Đọc văn bản:
S TRUNG THC CA TRÍ THC
Theo nghĩa truyền thng, k là một người hc. hc nên biết l phi trái
để “tu thân, tề gia, tr quc, bình thiên hạ”. Cái dũng của h không phải cái dũng
chém tướng đoạt thành mà là h qu ca cái trí, nhm làm sáng t đạo thánh hin.
Đó là một công việc khó khăn, thậm chí nguy him.
Không phải lúc nào cũng một Chu Văn An trước s lng hành của đám sủng
thn, dám dâng tht trm s và sau khi b khước t, kiên quyết t quan v dy hc.
Không phải lúc nào cũng anh em thái sử thi Xuân Thu. Thôi Tr sau khi
giết vua T, ra lnh cho thái s phi ghi vào sử: “Tề Trang Công b bo bnh
chết”. ghi: “Năm t Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Thôi Trữ ni
giận, lôi ra chém. ba người em. Hai người noi gương anh đu b chém.
Người em út vẫn điềm nhiên viết: “Năm t Hợi, tháng Năm, Thôi Tr giết vua”.
Tr quát: “Ba anh ngươi đều đã bị chém, ngươi không sợ sao?” Người y nói:
“Việc ca quan thái s là ghi li s tht, nếu xuyên tc thà b chết chém còn hơn”.
Nhưng không hiu sao tôi vn không thích t “k sĩ” lắm. l do màu sắc hơi
“hoài cổ” của chăng? Đạo thánh hin qu cao quý đáng trân trọng
nhưng là một cái đã có. Kẻ thời nay chính nhng trí thc do tính rng
m ca t này. Nht là vào thi đại nn kinh tế tri thc phát trin vi s bùng n
ca khoa học, đặc bit ngành tin học. Người trí thc không nhng tôn trng thánh
hin còn k dám mày vào cõi không biết, đấu tranh vi những định kiến
ca hin tại để phát hin nhng s tht cho tương lai.
Một nước đang phát triển như nưc ta cần nhanh chóng đào tạo một đội ngũ trí
thức đông đảo để khi tt hu. Mun vy chúng ta phi lp cho được mt môi
trường lành mnh trên nn tng s trung thc trí thc. Ít lâu nay báo chí nói nhiu
đến nn bng gi. Đó một hiện tượng hi nghiêm trng, cn phi loi b.
Nhưng theo tôi, không nghiêm trọng bng hi chứng “bằng thật, người giả”
hi chứng này nguy gây sự ln ln trong h giá tr làm ô nhim môi
trường đạo đức mt xã hi trung thực, trong đó thật/ gi phải được phân định rch
ròi minh bạch. Chúng ta thưng nói nhiều đến tài năng trí thức. Nhưng tài
năng và tthức ch th phát trin lâu dài bn vng trên nn tng mt hi
trung thc.
(Trích t Đối thoi vi đời & thơ, Lê Đạt, NXB Tr, 2008, tr.14-15)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Hai câu đầu của văn bản sử dụng phép liên kết nào?
A. Phép thế.
B. Phép nối.
C. Phép lặp .
D. Phép liên tưởng.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là
A. nghị luận.
B. tự sự.
C. miêu tả.
D. biểu cảm.
Câu 3. Câu chuyện Chu Văn An anh em thái sử được dẫn trong văn bản
thuộc thao tác lập luận gì?
A. Giải thích.
B. Chứng minh.
C. Bình luận.
D. Bác bỏ.
Câu 4. Hội chứng “bằng thật, người giả” được tác giả đcập trong văn bản được
hiểu là
A. người dùng bằng giả nhưng tỏ ra như dùng bằng thật.
B. người dùng bằng thật nhưng sống giả dối.
C. người dùng bằng thật nhưng trình độ kém cỏi, không tương xứng với
bằng cấp.
D. người dùng bằng giả nhưng trình độ cao, không tương xứng với bằng
cấp.
Câu 5. Mục đích của việc so sánh kẻ sĩ ngày xưa và trí thức ngày nay là gì?
A. Làm nổi bật cái dũng khí của kẻ sĩ xưa khi bảo vệ đạo thánh hiền.
B. Khẳng định trí thức xưa và nay đều phải đối mặt với nguy hiểm.
C. Nhấn mạnh điểm mới của trí thức ngày nay so với kẻ sĩ ngày xưa.
D. Khẳng định kẻ sĩ ngày xưa dám chết vì đấu tranh cho sự thật.
Câu 6. Ý nào khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Bàn về phẩm cách trung thực của trí thức xây dựng hội trung thực
để tài năng, trí thức phát triển bền vững.
B. Bàn về những kẻ dám đấu tranh để bảo vsự thật sự cần thiết phải
xây dựng một xã hội trung thực.
C. Bàn về vai trò của đạo thánh hiền và sự cần thiết phải học tập những tấm
gương dám chết bởi đạo thánh hiền.
D. Bàn về sứ mệnh của trí thức ngày nay: phi biết đấu tranh với những
định kiến của hiện tại để phát hiện những sự thật cho tương lai.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 7. Theo đoạn trích, hội chứng “bằng thật người giả” gây ra những tác hại nào?
Câu 8. sao tài năng chỉ thể phát triển lâu dài bền vững trên nền tảng một
xã hội trung thực?
Câu 9. Anh/ Chị nêu hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần của
người trí thức.
Câu 10. Anh/ Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khong 500 ch) trình bày cm nhn ca anh/ch v vẻ
đẹp của thiên nhiên và con người qua đoạn thơ:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc tử, SGK Ngữ văn 11-tập hai,
Nhà xuất bản Giáo Dục, 2007)
-----Hết-----
S THI
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU(6,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Đăm Săn: Tôi muốn đi bắt N thn Mt Trời. Như vậy mới thành trưng hết
sc giàu mnh, nhiu chiêng núm, chiêng bằng, trên đi không ai kịp. Người
vùng núi phía tây cũng không hơn. Người vùng núi phía đông cũng không dám
sánh. Lúc đó tôi đến đâu tre a phải cúi đầu. Tôi đến đâu tre ô phải khô. Tôi
đến đâu núi sẽ v, sui tan. Ti sao tôi muốn đi? Tôi nghe nói trong tt c thn
linh núi t tây sang đông, thì N thn Mt Trời người đẹp nht, bp chân
nàng tròn, váy nàng đẹp tuyt vời. Đừng mong đợi tôi. i ngh i ngày, tôi
ng năm đêm, tôi tìm kiếm sut một năm.”
(Trích S thi Đăm Săn)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích là
A. T s
B. Miu t
C. Biu cm
D. T s, Miêu t, Biu cm
Câu 2. Đoạn trích trên th hin mong mun gì của Đăm Săn?
A. Đi bắt N thn mt tri
B. Tr thành tù trưởng hết sc giàu mnh
C. Có nhiu chiêng núm, chiêng bng
D. Đi đến đâu núi sẽ v, suối tan đến đó.
Câu 3: Mục đích của Đăm Săn khi thực hin mong muốn đó là gì?
A. Đi bắt N thn mt tri
B. Tr thành trưởng hết sc giàu mnh, nhiu chiêng núm, chiêng bng,
không ai bì kp.
C. Có nhiu chiêng núm, chiêng bng
D. Đi đến đâu núi sẽ v, suối tan đến đó.
Câu 4: N thn Mt Trời được miêu t vi nhng v đẹp nào?
A. Là người đẹp nht
B. Bp chân nàng tròn
C. Váy nàng đẹp tuyt vi
D. C ý A, B, C
Câu 5: T cách Đăm Săn bày tỏ mong mun ca mình, anh/ch có suy nghĩ như thế
nào v khát vng của con người thi c đại qua s thi?
A. Nim tin vào thn linh bt t
B. Khát vng lấy được người v xinh đẹp, gii nht.
C. Khát vng khám phá, chinh phục thiên nhiên vũ trụ của người c đại
D. C 3 đáp án A, B, C
Câu 6: Đoạn văn sau đã s dng nhng kiu câu theo mục đích nói nói? Ti sao
tôi muốn đi? Tôi nghe nói trong tất c thn linh núi t tây sang đông, thì Nữ thn
Mt Trời là người đp nht, bắp chân nàng tròn, váy nàng đp tuyt vời. Đừng
mong đợi tôi”.
A. Câu nghi vn, câu cu khiến
B. Câu cu khiến, câu trn thut
C. Câu cu khiến, câu trn thut, câu k
D. Câu trn thut, câu cu khiến, câu nghi vn
Câu 7: Nêu hiu qu ngh thut ca bin pháp tu t trong các câu văn: Lúc đó tôi
đến đâu tre a phải cúi đầu. Tôi đến đâu tre ô phải khô. Tôi đến đâu núi sẽ
v, suối tan”?
A. Th hiện ý chí phi thường ca một tù trưởng anh hùng.
B. Khc ha làm ni bt tính cách ngang tàng
C. Th hin uy lc phi phàm của người tù trưởng giàu mạnh Đăm Săn.
D. C 3 đáp án A. B. C
Câu 8: Nêu tác dng ca bin pháp ngh thuật được s dụng trong đoạn văn sau:
Người vùng núi phía tây cũng không hơn. Người vùng núi phía đông ng
không dám sánh. Lúc đó tôi đến đâu tre a phải cúi đầu. Tôi đến đâu tre
mơ ô phải khô. Tôi đến đâu núi sẽ v, suối tan”.
Câu 9: Em rút ra bài hc t hình tượng người anh hùng Đăm Săn qua đoạn
trích?
Câu 10: Cm nhn ca em v v đẹp hình tượng Đam Săn qua đoạn trích trên?
II. VIẾT: (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
Quê hương là chùm khế ngt
Cho con trèo hái mi ngày
Quê hương là đường đi học
Con v rợp bướm vàng bay
Quê hương là con diu biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông
Quê hương là cầu tre nh
M v nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng c ni
Bay trong gic ng đêm hè…
( Trích Quê hương-Đỗ Trung Quân, theo
Thivien).
Quê hương là nơi đẹp nhất đi vi mỗi người. Hãy viết bài văn (khoảng 500
ch) trình bày cm nhn ca anh/ch v v đẹp của quê hương trong đoạn thơ trên.
HT
-----------------------------
ĐỀ 2
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau :
Xinh Nhã tr thù nhà
Mấy ngày sau, cây -lơng mới đ. Xing Nhã tiếp tc cht cành. Mt tháng, hai
tháng, ba tháng. Xing Nhã mi làm xong chiếc khiên. Hàng trăm, hàng nghìn dân làng
nhc khiên không nổi. Xing Nhã bước ti, mt tay nâng khiên, một tay giơ lên đầu, đội
v buôn
1
. V ti nhà, mt ngày, ngh mt tháng, Xing Nhã suy tính chuyện đi đòi
xương cho cha, trả thù cho m.
[…] Bang Ra và Xing Yuê Ta hãy ly bảy ché rượu ngon, bảy con trâu đực trng,
cũng cho Trời, cho Đất phù h con trai ta kho mnh. Ta hãy ly con gà cúng thn Nước,
ta ly con ln cúng Y Rít phù h con trai ta khôn lớn, đừng đi chết b xương nơi đất
khác.
(Đoạn dưới đây miêu t cuc chiến đấu cui cùng ca Xing Nhã vi anh em Gia rơ Bú)
[…] Hai bên đánh nhau. Năm em trai của Gia-rơ Bú đã b đầu ti gc cây đa, b thân
ti núi l. Gia-rơ Bú bt rt, ngi không yên, nm không đưc, tay trái ly chiếc khiên,
tay phi nm cán đao, Gia-rơ Bú đi vào rẫy ca Hơ-bia Bơ-lao
2
.
Xing Nhã (Gp Gia-rơ Bú) Ơ Gia-rơ Bú, ai chạy trưc?
Gia-rơ Bú - Hi con chim linh mọc chưa đủ lông cánh
3
, hãy múa th đi!
Xing Nhã quay khiên múa. Đt bi bay mù mịt như mây tri tháng By. Xing Nhã nhy
qua trái núi, lượn qua con suối, phăng qua đầu đèo, nhanh hơn bầy chim diu chim ó.
Gia-rơ Bú nhìn theo, ti mày ti mặt, không đoán được đưng đao của Xing Nhã chĩa
v hướng nào.
Gia-rơ Bú Đưc, bây gi ta không giất đưc mày thì ta s tìm cách phá sch làng
mày! Té ra đứa nào cũng là đầu đen máu đỏ
4
c sao?
1
Buôn: giống như làng (người Vit), bản (người Thái, H’Mông…)
2
-bia Bơ-lao: cô gái gi ry cho Gia-rơ Bú và là người yêu của Pơrong Mưng.
3
Hi con chim linh mọc chưa đủ lông cánh: cách nói hàm cha s coi thường ca Gia-rơ Bú
dành cho Xing Nhã
Xing Nhã (ngng múa) Ơ Gia-rơ Bú! Ta đang đứng phái Mt Tri mọc đây rồi.
Bây gi thì ngươi múa đi, ta đuổi theo.
Gia-rơ Bú múa lúng túng, múa loanh quanh như con gà mắc tóc, như sao lạc đưng.
ờng đao chỉ đâm vào giữa trng không.
Xing Nhã mới đi mt bưc, đã chém trúng ngay chân Gia-Bú.
Xing Nhã Ơ Gia-rơ Bú, máu gì chảy chân đấy?
Gia-rơ Bú u con vt núi Hơ-mũ cn tao.
Gia-rơ Bú múa tiếp, Xing Nhã chém luôn cánh tay phi, chiếc đao rơi “rn rẻn”…
Xing Nhã Ti sao khiên của ngươi rơi mất ri?
Gia-rơ Bú Không phi! Đó là tiếng kêu ca chiếc lc lc cho tr con chơi, tiếng vù
ca con diều đói gió đấy!
Gia-rơ Bú cố sc múa nữa, nhưng lần này chưa kp ch tay thì chiếc khiên đã b Xing
Nhã đánh v tung, rơi xuống đất.
Cuối cùng đôi bên chỉ còn Pơ – rong Mưng
5
và Xing Nhã đánh nhau
[…] Trên trời, dưới đất, mây mưa mt mù, gió bão m m, đ cây l núi. Hai bên đánh
nhau t khi trái khơ-la chín, đến mùa kê tr, vn không phân thng bi. C hai đều kit
sc, ngã trưc chòi của-bia Bơ-lao
(Cui cùng, nh s giúp sc ca Hơ-bia Bơ-lao, Xing Nhã giết chết Pơ-rong Mưng –
người cui cùng trong by anh em nhà Gia-rơ Bú, trả thù cho cha, cu m già thoát khi
cuc sng nô l)
(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, liệu tham khảo văn học Việt Nam, Tập I :
Văn học dân gian, phần III, NXB Giáo dục, 1974. Tr.219-228)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì
A. Cổ tích
B. Sử thi
C. Truyền thuyết
D. Ngụ ngôn
Câu 2. Nhân vật chính trong văn bản là ai?
A. Xing Nhã
B. Gia-rơ Kốt
C. Gia-rơ Kốt
D. Pơ-rong Mưng
Câu 3. Trong câu truyện, Xing Nhã đi tìm ai để trả thù?
A. Hơ – bia Guê
B. Hơ-bia Bơ-lao
4
Đầu đen máu đỏ: ý nói cúng đầu cng c, gan góc, chng kiêng n ai
5
Pơ –rong Mưng: em trai th bu ca Gia-rơ Bú
C. Bơ-ra Tang
D. Gia-rơ Bú
Câu 4. Xing Nhã đi trả thù vì kẻ thù đã giết hại cả cha và mẹ chàng.
A. Đúng B. Sai
Câu 5. Dòng nào miêu tả đúng đầy đủ đặc điểm của chiếc khiên Xing Nhã sử
dụng?
(1) Khiên được làm bằng gỗ cây kơlong
(2) Khiên được làm trong ba tháng
(3) Hàng trăm người tập trung mới nhấc được khiên
(4) Khi múa khiên. Đất trời nổi dông giá mù mịt
(5) Vành khiên nạm bạc sáng chói
A. (1) (2) (4) C. (2) (3) (4)
B. (1) (3 (5) D. (2) (4) (5)
Câu 6. Thủ pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng trong câu văn sau:
Xing Nhã quay khiên múa. Đất bi bay mù mịt như mây trời tháng By. Xing Nhã
nhảy qua trái núi, lưn qua con suối, phăng qua đầu đèo, nhanh hơn by chim diu chim
ó.
A. Nhân hoá C. Ẩn dụ
B. So sánh D. Cường điệu
Câu 7. Dòng nào sau đây không thể hiện đúng ý nghĩa của chiến thắng Xing Nhã đã
đạt được trong văn bản trên?
A. Sức mạnh của chính nghĩa
B. Kẻ ác phải bị trừng phạt
C. Vẻ đẹp của người anh hùng lí tưởng trong mơ ước của cộng đồng.
D. Chinh phục những vùng đất mới và thu phục những nô lệ mới.
Tr li câu hi/ Thc hin các yêu cu:
Câu 8. Qua nhân vật Xing Nhã, người y Nguyên thể hiện quan niệm như thế nào về
người anh hùng?
Câu 9. thể khẳng định Xing Nhã người anh hùng sức mạnh phi thường không?
Vì sao?
Câu 10. Từ văn bản phần chú thích chân trang, em hiểu thêm điều về đặc điểm
văn hoá độc đáo của đồng bào Tây Nguyên?
II. LÀM VĂN ( 4 ĐIỂM )
Trình bày cm nhn ca anh/ch v quan nim sng
Nhàn v đẹp nhân cách ca Nguyn Bnh Khiêm trong bài
thơ sau:
Nhàn
[1] Mai: dng c đào đất,
xắn đất.
[2] Du ai: mc cho ai. Dù
ai cách vui thú nào cũng
(Nguyn Bnh Khiêm)
Mt mai
[1]
, mt cuc, mt cn câu,
Thơ thẩn du ai
[2]
vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng v,
Người khôn, người đến chn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tm h sen, h tm ao.
ợu, đến ci cây
[3]
, ta s ung,
Nhìn xem phú quý ta chiêm bao
[4]
.
(Theo Ng văn 10, Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2020, tr.
129)
mc, tôi c thơ thẩn (gia
cuộc đời này).
[3] Ci cây: gc cây
[4] Hai câu 7 và 8 tác gi
ý dẫn điển Thun Vu Phn
uông rượu say nm ng
i gc cây hoè, ri
thy mình c Hoè An,
đưc công danh phú quý rt
mc vinh hin. Sau bng
mt tnh dậy thì hoá ra đó
gic mng, thấy i cành
hoè phía nam ch có mt t
kiến thôi. T đó điển
này có ý: phú quý ch là mt
gic chiêm bao.
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
[…]
- Hi ngài Pô-li-phem to ln, va ri ngài t ý mun biết tên tui quang vinh
ca tôi, vậy tôi xin phép được ng danh. Nhưng về phần ngài, sao ngài cũng
nên ban cho tôi mt tng vật để t lòng hiếu khách như ngài vừa mi nhc ch!
Tôi chc ngài s không quên.. Tên tôi là: "Chng Có Ai". Cha m tôi anh em
bn hu của tôi đu gi tôi thng "Chng Ai". Ô-đi-xê nói xong, Pô-li-phem
đáp lại bng mt ging lnh lùng, tàn nhn:
- Này… Này… "Chẳng Ai" nghe đây. Ta s ăn thịt nhà ngươi cui cùng sau
khi các bạn ngươi không còn đứa nào để tht nữa. Đó tặng phm của ta để t
lòng mến khách!
Nói xong hn lảo đảo chuyn chong ri nm vt xuống đất, mặt tái đi, mắt đờ
ra. Bng hắn ngóc đầu dy, my tiếng ri nôn thốc, nôn tháo rượu, thịt người
vung vãi lênh láng khp c trên nn hang. Pô-li-phem đã say quá. Nôn đưc mt
cái nh c người, hắn lăn ra ngủ, ng như chết.
Ô-đi-xê lp tc ng anh em vùi chiếc cc nhn vào bếp la khi chiếc cc nhn
đã bốc cháy đỏ rc, Ô-đi-xê lôi nó ra và chàng cùng vi anh em khiêng nó đến bên
gã khng l -li-phem không mt hiu lệnh nhưng mọi người đều hành động nhp
nhàng và ăn khớp vi nhau. Chiếc cọc được đung đưa hai nhịp để lấy đà. Đến nhp
th ba lao thng vào con mắt độc nht ca khng l. Ô-đi-xê c dùng hết
sức để xoáy chiếc cc. Chiếc cc nóng bng xoáy sâu vào con mắt độc nht ca
-li-phem. Máu vọt ra. Con ngươi lông mi cháy gặp máu rít lên nhng tiếng
xèo xèo như sắt nung trong lò rèn đem nhúng vào nưc lnh.
-li-phem thét lên mt tiếng khng khiếp. Tiếng thét như sấm đp vào vách
vang rền rĩ, vang vọng ra khp xung quanh nghe rùng mình sn gáy. Lp tc c
năm người chy git vào mt góc hang. -li-phem rút chiếc cc nóng bỏng đẫm
máu ra khi tròng mt lng mạnh đi. Hắn long choạng đứng dy, gào thét, gi
tên nhng Xi-clp hang lân cn. Nghe tiếng gi, các khng l thuc dòng
ging Xi-clp vi chạy đến đứng xa xa vây trưc ca hang, ct tiếng nói như sấm,
hi:
- Này hi, Pô-li-phem! Làm sao đêm hôm khuya khoắt anh li thét chúng ta
kinh khủng như thế? Anh đã đánh thc chúng tôi dy chuyn gì thế? Phải chăng
k nào dùng mưu la anh hoc dùng sc mạnh đánh anh để ớp đàn súc vật
béo mp ca anh?
T cui hang, Pô-li-phem rên r tr li:
Các bạn ơi! K nào cưỡng bức i, cướp đàn súc vt của tôi ư? Không! Không
phải đâu! "Chẳng Ai" dùng mưu hi tôi ch không dùng sc mạnh cưỡng bc
tôi. […]
(Trích Ô-đi- ca Hô-me-rơ)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Kí hiệu […] ở đầu và cuối văn bản có ý nghĩa gì? (0,5 điểm)
A. Đánh dấu cho thành phn chêm xen
B. Đánh dấu cho thành phần cước c
C. Đánh dấu cho thành phn b tỉnh lược
D. Đánh dấu cho thành phn ph chú
Câu 2. Văn bản trên thuc th loi gì? (0,5 điểm)
A. Thn thoi
B. S thi
C. C tích
D. Ng ngôn
Câu 3. Nhân vt chính trong bản trên là ai? (0,5 điểm)
A. Ô-đi-
B. Pô-li-phem
C. Xi-clp
D. “Chẳng Có Ai”
Câu 4. Văn bản trên dùng li k chuyn ngôi th mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi th nht
B. Ngôi th hai
C. Ngôi th ba
D. C A và B
Câu 5. S kin trung tâm ca văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
A. Ô-đi-xê nói tên tui cho Pô-li-phem biết
B. Ô-đi-xê đòi Pô-li-phem phi t lòng hiếu khách đối vi mình
C. Ô-đi-xê cùng các bn ca mình tìm cách trn khi hang
D. Ô-đi-xê cùng các bn ca mình dùng cc nhọn để đâm vào mắt Pô-li-phem
Câu 6. Trong văn bản, nhân vt Ô-đi-được khc ha vi v đẹp gì? (0,5
đim)
A. V đẹp sc mnh
B. V đẹp trí tu
C. V đẹp ngoi hình
D. V đẹp phm cht
Câu 7. Vic Ô-đi-xê xưng mình tên là “Chẳng Có Ai” nhằm mục đích gì? (0,5
đim)
A. Đánh lừa -li-phem
B. Che giu thân phn ca mình
C. Gây ra s hiu lầm cho đồng bn ca Pô-li-phem
D. Đáp án A và C
Tr li câu hi/ Thc hin các yêu cu:
Câu 8. Chi tiết nào trong văn bản khiến bn thích thú nht? sao? (0,5
đim)
Câu 9. Bn hãy ch ra cm hng ch đo của văn bản trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Bn hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 7 dòng) phân tích v đẹp ca
nhân vt Ô-đi-xê được miêu t trong văn bản? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm
nhận
v v v đẹp của đoạn thơ sau:
Di mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,
Sương hồng lam ôm p nóc nhà tranh,
Trên con đường vin trắng mép đồi xanh,
Người các ấp tưng bừng ra ch tết.”
( Ch tết- Đoàn Văn Cừ [*], trích Đoàn Văn Cừ toàn tâp, NXB, Hi
nhà văn 2013)
Chú thích
[*]Đoàn Văn Cừ sinh ngày 25 tháng 11 năm 1913 Thôn Đô Đò xã Nam
Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong một gia đình nông dân. Trước Cách
mạng tháng Tám, Đoàn Văn Cừ dạy học, ông đã tham gia phong trào công nhân
Nhà máy sợi Nam Định năm 1936. Sau Cách mạng tháng Tám, ông tham gia Hội
đồng Nhân dân tỉnh Nam Định (1946). Năm 1948 ông tham gia Việt
Minh trong Kháng chiến chống Pháp làm công tác văn nghệ, phiên dịch, công tác
địch vận Liên khu III. Từ 1959, ông là cán bộ biên tập Nhà xuất bản Phổ
Thông (Bộ Văn hóa). Năm 1974 công tác tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Nam
Ninh, tỉnh Hà Nam Ninh (hiện nay huyện Nam Trực thuộc tỉnh Nam Định).
Từ 1971, ông là Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn nghệ Hà Nam Ninh (gồm ba
tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình), hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Ông gần
như sống ẩn dật ở quê trong những năm cuối đời và mất tại đây ngày 27 tháng
6 năm 2004. Ông còn có các bút danh khácKẻ Sỹ, Cư sỹ Nam , Cư Sỹ Sông
Ngọc và ngoài thơ cũng sáng tác văn xuôi. Đoàn Văn Cừ được tặng Giải thưởng
Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.
Chợ tết được đăng trên báo Ngày nay số xuân K Mão 1939, m đầu
cho s xut hin ca mt tên tui mi trong nn thi ca Việt Nam: Đoàn Văn
C.
------------Hết-------------
| 1/18

Preview text:

VĂN NGHỊ LUẬN ĐỀ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành
Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện
chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế
muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện
thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà
Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ
Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu
bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.

Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm
trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện
hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư
khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem
khắp đất Việt, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn
phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

(Lí Công Uẩn, trong Thơ văn lí-Trần, tập I,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi:
Câu 1:
Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Cáo C. Hịch B. Chiếu D. Phú
Câu 2: Chọn các đáp án đúng: Những lợi thế của thành Đại La là gì?
A. Dân cư đông đúc, thuận tiện giao thương
B. Đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông, dựa núi.
C. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà lại thoáng.
D. Ở vào nơi trung tâm của trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi.
Câu 3: Câu văn nào dưới đây trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của Lí Công Uẩn ?
A. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự ý chuyển dời?
B. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô
bậc nhất của đế vương muôn đời.
C. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
D. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.
Câu 4: Ý nào nói đúng nhất mục đích của thể chiếu ?
A. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
B. Giãi bày tình cảm của người viết.
C. Kêu gọi, cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
D. Miêu tả phong cảnh, kể sự việc.
Câu 5: Câu nào diễn tả đúng nghĩa của từ “thắng địa” trong “Chiếu dời đô”?
A. Là nơi cao ráo, thoáng mát
B. Là nơi có phong cảnh và địa thế đẹp
C. Là nơi có sông ngòi bao quanh
D. Là nơi núi non hiểm trở
Câu 6: Dòng nào nói đúng nhất ý nghĩa của câu “Trẫm rất đau xót về việc đó,
không thể không dời đổi”.
A. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô.
B. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua.
C. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô.
D. Phủ định sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô.
Câu 7: “Chiếu dời đô” thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và phản ánh khát vọng
xây dựng đất nước độc lập, phồn thịnh của Lí Công Uẩn và nhân dân ta. A. Đúng B. Sai
Câu 8: Nội dung bao quát của văn bản “Chiếu dời đô” ?
Câu 9: Em có đồng tình với việc dời đô của Vua Lí Công Uẩn không? Vì sao?
Câu 10: Qua văn bản “Chiếu dời đô”, em rút ra được những bài học gì cho bản thân?
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Đọc văn bản:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
(Tự tình II- Hồ Xuân Hương, Theo Thơ Hồ Xuân Hương, NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày ấn
tượng của mình về bài thơ trên. -----Hết----- ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau
(1) Trong chuyến thăm này, trái tim tôi thực sự xúc động trước tấm lòng nhân
hậu vốn nổi tiếng của người Việt Nam. Qua vô số những người đứng xếp hàng trên
các con phố, tươi cười và vẫy tay chào, tôi cảm nhận được tình hữu nghị giữa hai
dân tộc. Tối qua, tôi đã đến thăm phố cổ Hà Nội và thưởng thức một vài món ăn
đặc sắc của Việt Nam. Tôi đã ăn Bún Chả. Uống một chút bia Hà Nội. Nhưng tôi
phải thú thực là đường phố thật đông đúc, cả đời tôi chưa bao giờ thấy có nhiều xe
máy đến vậy. Vì vậy tôi chưa thử đi qua đường, nhưng có thể sau này khi có dịp tôi
quay trở lại, các bạn có thể chỉ cho tôi cách qua đường.
(2)Tôi không phải là Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên đến Việt Nam trong những
năm gần đây. Nhưng tôi là Tổng thống đầu tiên, cũng giống nhiều bạn ở đây, đã
trưởng thành sau cuộc chiến giữa hai nước chúng ta. Khi những lực lượng cuối
cùng của Hoa Kỳ rời khỏi Việt Nam, tôi mới tròn 13 tuổi. Do vậy lần đầu tiên tôi
trực tiếp biết đến Việt Nam và tiếp xúc với người Việt Nam là khi tôi lớn lên ở
Hawaii, với cộng đồng người Mỹ gốc Việt đầy tự hào ở đó.
(3)(…)Chúng tôi đã thấy những tiến bộ của Việt Nam qua những tòa tháp cao
chọc trời và những tòa nhà cao tầng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, qua
những trung tâm mua sắm và khu đô thị mới. Chúng tôi đã thấy những tiến bộ như
vậy qua những vệ tinh mà Việt Nam đưa vào không gian và qua một thế hệ mới

đang được kết nối trực tuyến, khởi nghiệp và điều hành những doanh nghiệp mới.
Chúng tôi đã thấy những tiến bộ như vậy qua hàng chục triệu người Việt Nam kết
nối trên Facebook và Instagram. Và các bạn không chỉ đăng những tấm ảnh selfies
– mặc dù tôi được biết các bạn rất hay chụp như thế – cho đến giờ có rất nhiều
bạn đã mời tôi cùng chụp selfies. Các bạn còn nói lên tiếng nói của mình về những
vấn đề mà các bạn quan tâm, như bảo vệ cây cổ thụ ở Hà Nội.
(4) Chính sự năng động như vậy đã đem lại những bước tiến thực sự trong
cuộc sống của người dân. Ở đây, ở Việt Nam, các bạn đã giảm mạnh tỷ lệ nghèo
đói cùng cực, nâng mức thu nhập của các hộ gia đình và giúp hàng triệu người
vươn lên trở thành tầng lớp trung lưu ngày càng lớn mạnh. Đói nghèo, bệnh tật, tỷ
lệ tử vong bà mẹ và trẻ em đều giảm. Số người có nước sạch và điện, số trẻ em trai
và trẻ em gái được đến trường, tỷ lệ biết đọc biết viết – tất cả đều tăng lên. Đó là
sự tiến bộ vượt bậc. Đó là những thành tựu mà các bạn đã có thể đạt được trong
một khoảng thời gian rất ngắn.

(Trích Bài phát biểu của Tổng thống Obama trong chuyến thăm Việt Nam, 2016,
https://vn.usembassy.gov/vi/obama-ncc240516/)
Lựa chọn đáp án đúng
Câu 1:
Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích là
A. miêu tả và biểu cảm B. biểu cảm và tự sự
C. nghị luận và tự sự
D. nghị luận và biểu cảm
Câu 2: Trong bài phát biểu, khi đến thăm phố cổ Hà Nội, tổng thống Obama ấn tượng nhất điều gì?
A. Những người đứng xếp hàng trên các con phố, tươi cười và vẫy tay chào.
B. Cảm nhận được tình hữu nghị giữa hai dân tộc.
C. Thưởng thức một vài món ăn đặc sắc của Việt Nam.
D. Đường phố thật đông đúc, cả đời tôi chưa bao giờ thấy có nhiều xe máy đến vậy.
Câu 3: Trong đoạn (3) có sử dụng phép liên kết hình thức nào? A. Phép lặp; phép thế
B. Phép lặp; phép nối
C. Phép thế; phép nối
D. Phép liên tưởng; phép thế
Câu 4: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ Hán Việt ? A. nhân hậu B. tươi cười C. hữu nghị D. trưởng thành
Câu 5: Xét về chức năng ngữ pháp, cụm từ «mặc dù tôi được biết các bạn rất hay
chụp như thế”
trong câu «Và các bạn không chỉ đăng những tấm ảnh selfies – mặc
dù tôi được biết các bạn rất hay chụp như thế – cho đến giờ có rất nhiều bạn đã
mời tôi cùng chụp selfies.”
là thành phần A. chủ ngữ B. khởi ngữ C. phụ chú D. trạng ngữ
Câu 6: Trong đoạn (3) có sử dụng phép tu từ cú pháp
A. liệt kê ; đảo ngữ
B. điệp cú pháp ; liệt kê C. điệp cú pháp D. liệt kê
Câu 7: Trong đoạn (4), tổng thống Obama nhìn nhận sự tiến bộ của Việt Nam qua những phương diện nào?
A. Đói nghèo, bệnh tật, tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em đều giảm.
B. Số người có nước sạch và điện, số trẻ em trai và trẻ em gái được đến
trường, tỷ lệ biết đọc biết viết – tất cả đều tăng lên.
C. Giảm mạnh tỷ lệ nghèo đói cùng cực, nâng mức thu nhập của các hộ gia
đình và giúp hàng triệu người vươn lên trở thành tầng lớp trung lưu ngày càng lớn mạnh.
D. Giảm mạnh tỷ lệ nghèo đói cùng cực, nâng mức thu nhập của các hộ gia
đình và giúp hàng triệu người vươn lên trở thành tầng lớp trung lưu ngày càng lớn
mạnh. Đói nghèo, bệnh tật, tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em đều giảm. Số người có
nước sạch và điện, số trẻ em trai và trẻ em gái được đến trường, tỷ lệ biết đọc biết
viết – tất cả đều tăng lên. Đó là sự tiến bộ vượt bậc.
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu
Câu 8:
Nêu hiệu quả của phép điệp cấu trúc được sử dụng trong đoạn (3).
Câu 9: Tình cảm của nhân dân Việt Nam dành cho tổng thống Mỹ khi ông sang
thăm Việt Nam nói lên điều gì?
Câu 10: Thông điệp sâu sắc nhất anh/chị rút ra từ đoạn trích.(Viết đoạn văn trả lười khoảng 5-7 dòng).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm
nhận về bài thơ Tỏ lòng ( Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão. Phiên âm:
Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu,
Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu. Dịch thơ:
Múa giáo non sông trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu
( Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
----------------HẾT -------------- ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản:
SỰ TRUNG THỰC CỦA TRÍ THỨC
Theo nghĩa truyền thống, kẻ sĩ là một người có học. Có học nên biết lẽ phải trái
để “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Cái dũng của họ không phải cái dũng
chém tướng đoạt thành mà là hệ quả của cái trí, nhằm làm sáng tỏ đạo thánh hiền.
Đó là một công việc khó khăn, thậm chí nguy hiểm.
Không phải lúc nào cũng có một Chu Văn An trước sự lộng hành của đám sủng
thần, dám dâng thất trảm sớ và sau khi bị khước từ, kiên quyết từ quan về dạy học.
Không phải lúc nào cũng có anh em thái sử Bá thời Xuân Thu. Thôi Trữ sau khi
giết vua Tề, ra lệnh cho thái sử Bá phải ghi vào sử: “Tề Trang Công bị bạo bệnh
mà chết”. Bá ghi: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Thôi Trữ nổi
giận, lôi Bá ra chém. Bá có ba người em. Hai người noi gương anh đều bị chém.
Người em út vẫn điềm nhiên viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”.
Trữ quát: “Ba anh ngươi đều đã bị chém, ngươi không sợ sao?” Người này nói:
“Việc của quan thái sử là ghi lại sự thật, nếu xuyên tạc thà bị chết chém còn hơn”.
Nhưng không hiểu sao tôi vẫn không thích từ “kẻ sĩ” lắm. Có lẽ do màu sắc hơi
“hoài cổ” của nó chăng? Đạo thánh hiền quả là cao quý và đáng trân trọng
nhưng nó là một cái gì đã có. Kẻ sĩ thời nay chính là những trí thức do tính rộng
mở của từ này. Nhất là vào thời đại nền kinh tế tri thức phát triển với sự bùng nổ
của khoa học, đặc biệt ngành tin học. Người trí thức không những tôn trọng thánh

hiền mà còn là kẻ dám mày mò vào cõi không biết, đấu tranh với những định kiến
của hiện tại để phát hiện những sự thật cho tương lai.
Một nước đang phát triển như nước ta cần nhanh chóng đào tạo một đội ngũ trí
thức đông đảo để khỏi tụt hậu. Muốn vậy chúng ta phải lập cho được một môi
trường lành mạnh trên nền tảng sự trung thực trí thức. Ít lâu nay báo chí nói nhiều
đến nạn bằng giả. Đó là một hiện tượng xã hội nghiêm trọng, cần phải loại bỏ.
Nhưng theo tôi, nó không nghiêm trọng bằng hội chứng “bằng thật, người giả” vì
hội chứng này có nguy cơ gây sự lẫn lộn trong hệ giá trị và làm ô nhiễm môi
trường đạo đức một xã hội trung thực, trong đó thật/ giả phải được phân định rạch
ròi và minh bạch. Chúng ta thường nói nhiều đến tài năng và trí thức. Nhưng tài
năng và trí thức chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực.

(Trích từ Đối thoại với đời & thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2008, tr.14-15)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Hai câu đầu của văn bản sử dụng phép liên kết nào? A. Phép thế. B. Phép nối. C. Phép lặp . D. Phép liên tưởng.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là A. nghị luận. B. tự sự. C. miêu tả. D. biểu cảm.
Câu 3. Câu chuyện Chu Văn An và anh em thái sử Bá được dẫn trong văn bản
thuộc thao tác lập luận gì? A. Giải thích. B. Chứng minh. C. Bình luận. D. Bác bỏ.
Câu 4
. Hội chứng “bằng thật, người giả” được tác giả đề cập trong văn bản được hiểu là
A. người dùng bằng giả nhưng tỏ ra như dùng bằng thật.
B. người dùng bằng thật nhưng sống giả dối.
C. người dùng bằng thật nhưng trình độ kém cỏi, không tương xứng với bằng cấp.
D. người dùng bằng giả nhưng có trình độ cao, không tương xứng với bằng cấp.
Câu 5. Mục đích của việc so sánh kẻ sĩ ngày xưa và trí thức ngày nay là gì?
A. Làm nổi bật cái dũng khí của kẻ sĩ xưa khi bảo vệ đạo thánh hiền.
B. Khẳng định trí thức xưa và nay đều phải đối mặt với nguy hiểm.
C. Nhấn mạnh điểm mới của trí thức ngày nay so với kẻ sĩ ngày xưa.
D. Khẳng định kẻ sĩ ngày xưa dám chết vì đấu tranh cho sự thật.
Câu 6. Ý nào khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Bàn về phẩm cách trung thực của trí thức và xây dựng xã hội trung thực
để tài năng, trí thức phát triển bền vững.
B. Bàn về những kẻ sĩ dám đấu tranh để bảo vệ sự thật và sự cần thiết phải
xây dựng một xã hội trung thực.
C. Bàn về vai trò của đạo thánh hiền và sự cần thiết phải học tập những tấm
gương dám chết bởi đạo thánh hiền.
D. Bàn về sứ mệnh của trí thức ngày nay: phải biết đấu tranh với những
định kiến của hiện tại để phát hiện những sự thật cho tương lai.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 7.
Theo đoạn trích, hội chứng “bằng thật người giả” gây ra những tác hại nào?
Câu 8. Vì sao tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực?
Câu 9. Anh/ Chị nêu hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức.
Câu 10. Anh/ Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ
đẹp của thiên nhiên và con người qua đoạn thơ:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc tử, SGK Ngữ văn 11-tập hai,
Nhà xuất bản Giáo Dục, 2007)
-----Hết----- SỬ THI ĐỀ 1 I.
ĐỌC HIỂU(6,0 điểm) Đọc đoạn trích:
“Đăm Săn: Tôi muốn đi bắt Nữ thần Mặt Trời. Như vậy mới thành tù trưởng hết
sức giàu mạnh, có nhiều chiêng núm, chiêng bằng, trên đời không ai bì kịp. Người
vùng núi phía tây cũng không hơn. Người vùng núi phía đông cũng không dám
sánh. Lúc đó tôi đến đâu tre a lê phải cúi đầu. Tôi đến đâu tre mơ ô phải khô. Tôi
đến đâu núi sẽ vỡ, suối tan. Tại sao tôi muốn đi? Tôi nghe nói trong tất cả thần
linh ở núi từ tây sang đông, thì Nữ thần Mặt Trời là người đẹp nhất, bắp chân
nàng tròn, váy nàng đẹp tuyệt vời. Đừng có mong đợi tôi. Tôi nghỉ mười ngày, tôi
ngủ năm đêm, tôi tìm kiếm suốt một năm.” (Trích Sử thi Đăm Săn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là A. Tự sự B. Miều tả C. Biểu cảm
D. Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm
Câu 2. Đoạn trích trên thể hiện mong muốn gì của Đăm Săn?
A. Đi bắt Nữ thần mặt trời
B. Trở thành tù trưởng hết sức giàu mạnh
C. Có nhiều chiêng núm, chiêng bằng
D. Đi đến đâu núi sẽ vỡ, suối tan đến đó.
Câu 3: Mục đích của Đăm Săn khi thực hiện mong muốn đó là gì?
A. Đi bắt Nữ thần mặt trời
B. Trở thành tù trưởng hết sức giàu mạnh, nhiều chiêng núm, chiêng bằng, không ai bì kịp.
C. Có nhiều chiêng núm, chiêng bằng
D. Đi đến đâu núi sẽ vỡ, suối tan đến đó.
Câu 4: Nữ thần Mặt Trời được miêu tả với những vẻ đẹp nào? A. Là người đẹp nhất B. Bắp chân nàng tròn
C. Váy nàng đẹp tuyệt vời D. Cả ý A, B, C
Câu 5: Từ cách Đăm Săn bày tỏ mong muốn của mình, anh/chị có suy nghĩ như thế
nào về khát vọng của con người thời cổ đại qua sử thi?
A. Niềm tin vào thần linh bất tử
B. Khát vọng lấy được người vợ xinh đẹp, giỏi nhất.
C. Khát vọng khám phá, chinh phục thiên nhiên vũ trụ của người cổ đại D. Cả 3 đáp án A, B, C
Câu 6: Đoạn văn sau đã sử dụng những kiểu câu theo mục đích nói nói? “Tại sao
tôi muốn đi? Tôi nghe nói trong tất cả thần linh ở núi từ tây sang đông, thì Nữ thần
Mặt Trời là người đẹp nhất, bắp chân nàng tròn, váy nàng đẹp tuyệt vời. Đừng có mong đợi tôi”.

A. Câu nghi vấn, câu cầu khiến
B. Câu cầu khiến, câu trần thuật
C. Câu cầu khiến, câu trần thuật, câu kể
D. Câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vấn
Câu 7: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong các câu văn: “Lúc đó tôi
đến đâu tre a lê phải cúi đầu. Tôi đến đâu tre mơ ô phải khô. Tôi đến đâu núi sẽ vỡ, suối tan”
?
A. Thể hiện ý chí phi thường của một tù trưởng anh hùng.
B. Khắc họa làm nổi bật tính cách ngang tàng
C. Thể hiện uy lực phi phàm của người tù trưởng giàu mạnh Đăm Săn. D. Cả 3 đáp án A. B. C
Câu 8: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn sau:
Người vùng núi phía tây cũng không hơn. Người vùng núi phía đông cũng
không dám sánh. Lúc đó tôi đến đâu tre a lê phải cúi đầu. Tôi đến đâu tre
mơ ô phải khô. Tôi đến đâu núi sẽ vỡ, suối tan”.

Câu 9: Em rút ra bài học gì từ hình tượng người anh hùng Đăm Săn qua đoạn trích?
Câu 10: Cảm nhận của em về vẻ đẹp hình tượng Đam Săn qua đoạn trích trên? II. VIẾT: (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau:
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che

Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè…
( Trích Quê hương-Đỗ Trung Quân, theo Thivien).
Quê hương là nơi đẹp nhất đối với mỗi người. Hãy viết bài văn (khoảng 500
chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của quê hương trong đoạn thơ trên. HẾT ----------------------------- ĐỀ 2
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau :

Xinh Nhã trả thù nhà
Mấy ngày sau, cây kơ-lơng mới đổ. Xing Nhã tiếp tục chặt cành. Một tháng, hai
tháng, ba tháng. Xing Nhã mới làm xong chiếc khiên. Hàng trăm, hàng nghìn dân làng
nhấc khiên không nổi. Xing Nhã bước tới, một tay nâng khiên, một tay giơ lên đầu, đội
về buôn1. Về tới nhà, ở một ngày, nghỉ một tháng, Xing Nhã suy tính chuyện đi đòi
xương cho cha, trả thù cho mẹ.
[…] Bang Ra và Xing Yuê – Ta hãy lấy bảy ché rượu ngon, bảy con trâu đực trắng,
cũng cho Trời, cho Đất phù hộ con trai ta khoẻ mạnh. Ta hãy lấy con gà cúng thần Nước,
ta lấy con lợn cúng Y Rít phù hộ con trai ta khôn lớn, đừng đi chết bỏ xương nơi đất khác.
(Đoạn dưới đây miêu tả cuộc chiến đấu cuối cùng của Xing Nhã với anh em Gia – rơ Bú)
[…] Hai bên đánh nhau. Năm em trai của Gia-rơ Bú đã bỏ đầu tại gốc cây đa, bỏ thân
tại núi lạ. Gia-rơ Bú bứt rứt, ngồi không yên, nằm không được, tay trái lấy chiếc khiên,
tay phải nắm cán đao, Gia-rơ Bú đi vào rẫy của Hơ-bia Bơ-lao2.
Xing Nhã – (Gặp Gia-rơ Bú) Ơ Gia-rơ Bú, ai chạy trước?
Gia-rơ Bú - Hỡi con chim linh mọc chưa đủ lông cánh3, hãy múa thử đi!
Xing Nhã quay khiên múa. Đất bụi bay mù mịt như mây trời tháng Bảy. Xing Nhã nhảy
qua trái núi, lượn qua con suối, phăng qua đầu đèo, nhanh hơn bầy chim diều chim ó.
Gia-rơ Bú nhìn theo, tối mày tối mặt, không đoán được đường đao của Xing Nhã chĩa về hướng nào.
Gia-rơ Bú – Được, bây giờ ta không giất được mày thì ta sẽ tìm cách phá sạch làng
mày! Té ra đứa nào cũng là đầu đen máu đỏ4 cả sao?
1 Buôn: giống như làng (người Việt), bản (người Thái, H’Mông…)
2 Hơ-bia Bơ-lao: cô gái giữ rẫy cho Gia-rơ Bú và là người yêu của Pơrong Mưng.
3 Hỡi con chim linh mọc chưa đủ lông cánh: cách nói hàm chứa sự coi thường của Gia-rơ Bú dành cho Xing Nhã
Xing Nhã – (ngừng múa) Ơ Gia-rơ Bú! Ta đang đứng ở phái Mặt Trời mọc đây rồi.
Bây giờ thì ngươi múa đi, ta đuổi theo.
Gia-rơ Bú múa lúng túng, múa loanh quanh như con gà mắc tóc, như sao lạc đường.
Dường đao chỉ đâm vào giữa trống không.
Xing Nhã mới đi một bước, đã chém trúng ngay chân Gia-rơ Bú.
Xing Nhã – Ơ Gia-rơ Bú, máu gì chảy ở chân đấy?
Gia-rơ Bú – Máu con vắt ở núi Hơ-mũ cắn tao.
Gia-rơ Bú múa tiếp, Xing Nhã chém luôn cánh tay phải, chiếc đao rơi “rỏn rẻn”…
Xing Nhã – Tại sao khiên của ngươi rơi mất rồi?
Gia-rơ Bú – Không phải! Đó là tiếng kêu của chiếc lục lạc cho trẻ con chơi, tiếng vù
của con diều đói gió đấy!
Gia-rơ Bú cố sức múa nữa, nhưng lần này chưa kịp chở tay thì chiếc khiên đã bị Xing
Nhã đánh vỡ tung, rơi xuống đất.
Cuối cùng đôi bên chỉ còn Pơ – rong Mưng5 và Xing Nhã đánh nhau
[…] Trên trời, dưới đất, mây mưa mịt mù, gió bão ầm ầm, đổ cây lở núi. Hai bên đánh
nhau từ khi trái khơ-la chín, đến mùa kê trổ, vẫn không phân thắng bại. Cả hai đều kiệt
sức, ngã trước chòi của Hơ-bia Bơ-lao
(Cuối cùng, nhờ sự giúp sức của Hơ-bia Bơ-lao, Xing Nhã giết chết Pơ-rong Mưng –
người cuối cùng trong bảy anh em nhà Gia-rơ Bú, trả thù cho cha, cứu mẹ già thoát khỏi cuộc sống nô lệ)
(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam, Tập I :
Văn học dân gian, phần III, NXB Giáo dục, 1974. Tr.219-228)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì
A. Cổ tích B. Sử thi C. Truyền thuyết D. Ngụ ngôn
Câu 2. Nhân vật chính trong văn bản là ai? A. Xing Nhã B. Gia-rơ Kốt C. Gia-rơ Kốt D. Pơ-rong Mưng
Câu 3. Trong câu truyện, Xing Nhã đi tìm ai để trả thù? A. Hơ – bia Guê B. Hơ-bia Bơ-lao
4 Đầu đen máu đỏ: ý nói cúng đầu cứng cổ, gan góc, chẳng kiêng nể ai
5 Pơ –rong Mưng: em trai thứ bảu của Gia-rơ Bú C. Bơ-ra Tang D. Gia-rơ Bú
Câu 4. Xing Nhã đi trả thù vì kẻ thù đã giết hại cả cha và mẹ chàng. A. Đúng B. Sai
Câu 5. Dòng nào miêu tả đúng và đầy đủ đặc điểm của chiếc khiên mà Xing Nhã sử dụng?
(1) Khiên được làm bằng gỗ cây kơlong
(2) Khiên được làm trong ba tháng
(3) Hàng trăm người tập trung mới nhấc được khiên
(4) Khi múa khiên. Đất trời nổi dông giá mù mịt
(5) Vành khiên nạm bạc sáng chói
A. (1) – (2) – (4) C. (2) – (3) – (4)
B. (1) – (3 – (5) D. (2) – (4) – (5)
Câu 6. Thủ pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng trong câu văn sau:
Xing Nhã quay khiên múa. Đất bụi bay mù mịt như mây trời tháng Bảy. Xing Nhã
nhảy qua trái núi, lượn qua con suối, phăng qua đầu đèo, nhanh hơn bầy chim diều chim ó.
A. Nhân hoá C. Ẩn dụ
B. So sánh D. Cường điệu
Câu 7. Dòng nào sau đây không thể hiện đúng ý nghĩa của chiến thắng mà Xing Nhã đã
đạt được trong văn bản trên?
A. Sức mạnh của chính nghĩa
B. Kẻ ác phải bị trừng phạt
C. Vẻ đẹp của người anh hùng lí tưởng trong mơ ước của cộng đồng.
D. Chinh phục những vùng đất mới và thu phục những nô lệ mới.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8.
Qua nhân vật Xing Nhã, người Tây Nguyên thể hiện quan niệm như thế nào về người anh hùng?
Câu 9.
Có thể khẳng định Xing Nhã là người anh hùng có sức mạnh phi thường không? Vì sao?
Câu 10. Từ văn bản và phần chú thích ở chân trang, em hiểu thêm điều gì về đặc điểm
văn hoá độc đáo của đồng bào Tây Nguyên?
II. LÀM VĂN ( 4 ĐIỂM )
Trình bày cảm nhận của anh/chị về quan niệm sống [1] Mai: dụng cụ đào đất,
Nhànvẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài xắn đất. thơ sau:
[2] Dầu ai: mặc cho ai. Dù Nhàn
ai có cách vui thú nào cũng (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
mặc, tôi cứ thơ thẩn (giữa cuộc đời này).
Một mai[1], một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai[2] vui thú nào.
[3] Cội cây: gốc cây
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
[4] Hai câu 7 và 8 tác giả có
Người khôn, người đến chốn lao xao.
ý dẫn điển Thuần Vu Phần
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, uông rượu say nằm ngủ
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
dưới gốc cây hoè, rồi mơ
Rượu, đến cội cây[3], ta sẽ uống,
thấy mình ở nước Hoè An,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao[4].
được công danh phú quý rất
(Theo Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. mực vinh hiển. Sau bừng 129)
mắt tỉnh dậy thì hoá ra đó là
giấc mộng, thấy dưới cành
hoè phía nam chỉ có một tổ
kiến mà thôi. Từ đó điển
này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: […]
- Hỡi ngài Pô-li-phem to lớn, vừa rồi ngài tỏ ý muốn biết tên tuổi quang vinh
của tôi, vậy tôi xin phép được xưng danh. Nhưng về phần ngài, dù sao ngài cũng
nên ban cho tôi một tặng vật để tỏ lòng hiếu khách như ngài vừa mới nhắc chứ!
Tôi chắc ngài sẽ không quên.. Tên tôi là: "Chẳng Có Ai". Cha mẹ tôi và anh em
bạn hữu của tôi đều gọi tôi là thằng "Chẳng Có Ai". Ô-đi-xê nói xong, Pô-li-phem
đáp lại bằng một giọng lạnh lùng, tàn nhẫn:

- Này… Này… "Chẳng Có Ai" nghe đây. Ta sẽ ăn thịt nhà ngươi cuối cùng sau
khi các bạn ngươi không còn đứa nào để thịt nữa. Đó là tặng phẩm của ta để tỏ lòng mến khách!
Nói xong hắn lảo đảo chuyện choạng rồi nằm vật xuống đất, mặt tái đi, mắt đờ
ra. Bỗng hắn ngóc đầu dậy, ợ ợ mấy tiếng rồi nôn thốc, nôn tháo rượu, thịt người
vung vãi lênh láng khắp cả trên nền hang. Pô-li-phem đã say quá. Nôn được một
cái nhẹ cả người, hắn lăn ra ngủ, ngủ như chết.

Ô-đi-xê lập tức cùng anh em vùi chiếc cọc nhọn vào bếp lửa khi chiếc cọc nhọn
đã bốc cháy đỏ rực, Ô-đi-xê lôi nó ra và chàng cùng với anh em khiêng nó đến bên
gã khổng lồ Pô-li-phem không một hiệu lệnh nhưng mọi người đều hành động nhịp
nhàng và ăn khớp với nhau. Chiếc cọc được đung đưa hai nhịp để lấy đà. Đến nhịp
thứ ba nó lao thẳng vào con mắt độc nhất của gã khổng lồ. Ô-đi-xê cố dùng hết
sức để xoáy chiếc cọc. Chiếc cọc nóng bỏng xoáy sâu vào con mắt độc nhất của
Pô-li-phem. Máu vọt ra. Con ngươi và lông mi cháy gặp máu rít lên những tiếng
xèo xèo như sắt nung trong lò rèn đem nhúng vào nước lạnh.

Pô-li-phem thét lên một tiếng khủng khiếp. Tiếng thét như sấm đập vào vách
vang rền rĩ, vang vọng ra khắp xung quanh nghe rùng mình sởn gáy. Lập tức cả
năm người chạy giạt vào một góc hang. Pô-li-phem rút chiếc cọc nóng bỏng đẫm
máu ra khỏi tròng mắt lẳng mạnh đi. Hắn loạng choạng đứng dậy, gào thét, gọi
tên những gã Xi-clốp ở hang lân cận. Nghe tiếng gọi, các gã khổng lồ thuộc dòng
giống Xi-clốp vội chạy đến đứng xa xa vây trước cửa hang, cất tiếng nói như sấm, hỏi:

- Này hỡi, Pô-li-phem! Làm sao đêm hôm khuya khoắt mà anh lại thét chúng ta
kinh khủng như thế? Anh đã đánh thức chúng tôi dậy vì chuyện gì thế? Phải chăng
có kẻ nào dùng mưu lừa anh hoặc dùng sức mạnh đánh anh để cướp đàn súc vật béo mập của anh?

Từ cuối hang, Pô-li-phem rên rỉ trả lời:
Các bạn ơi! Kẻ nào cưỡng bức tôi, cướp đàn súc vật của tôi ư? Không! Không
phải đâu! "Chẳng Có Ai" dùng mưu hại tôi chứ không dùng sức mạnh cưỡng bức tôi. […]
(Trích Ô-đi-xê của Hô-me-rơ)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Kí hiệu […] ở đầu và cuối văn bản có ý nghĩa gì? (0,5 điểm)
A. Đánh dấu cho thành phần chêm xen
B. Đánh dấu cho thành phần cước chú
C. Đánh dấu cho thành phần bị tỉnh lược
D. Đánh dấu cho thành phần phụ chú
Câu 2. Văn bản trên thuộc thể loại gì? (0,5 điểm) A. Thần thoại B. Sử thi C. Cổ tích D. Ngụ ngôn
Câu 3. Nhân vật chính trong bản trên là ai? (0,5 điểm) A. Ô-đi-xê B. Pô-li-phem C. Xi-clốp D. “Chẳng Có Ai”
Câu 4. Văn bản trên dùng lời kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm) A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Cả A và B
Câu 5. Sự kiện trung tâm của văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
A. Ô-đi-xê nói tên tuổi cho Pô-li-phem biết
B. Ô-đi-xê đòi Pô-li-phem phải tỏ lòng hiếu khách đối với mình
C. Ô-đi-xê cùng các bạn của mình tìm cách trốn khỏi hang
D. Ô-đi-xê cùng các bạn của mình dùng cọc nhọn để đâm vào mắt Pô-li-phem
Câu 6. Trong văn bản, nhân vật Ô-đi-xê được khắc họa với vẻ đẹp gì? (0,5 điểm) A. Vẻ đẹp sức mạnh B. Vẻ đẹp trí tuệ C. Vẻ đẹp ngoại hình D. Vẻ đẹp phẩm chất
Câu 7. Việc Ô-đi-xê xưng mình tên là “Chẳng Có Ai” nhằm mục đích gì? (0,5 điểm) A. Đánh lừa Pô-li-phem
B. Che giấu thân phận của mình
C. Gây ra sự hiểu lầm cho đồng bọn của Pô-li-phem D. Đáp án A và C
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Chi tiết nào trong văn bản khiến bạn thích thú nhất? Vì sao? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn hãy chỉ ra cảm hứng chủ đạo của văn bản trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) phân tích vẻ đẹp của
nhân vật Ô-đi-xê được miêu tả trong văn bản? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận
về về vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh,

Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,
Người các ấp tưng bừng ra chợ tết.”
( Chợ tết- Đoàn Văn Cừ [*], trích Đoàn Văn Cừ toàn tâp, NXB, Hội nhà văn 2013) Chú thích
[*]Đoàn Văn Cừ sinh ngày 25 tháng 11 năm 1913 ở Thôn Đô Đò xã Nam
Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong một gia đình nông dân. Trước Cách
mạng tháng Tám, Đoàn Văn Cừ dạy học, ông đã tham gia phong trào công nhân
Nhà máy sợi Nam Định năm 1936. Sau Cách mạng tháng Tám, ông tham gia Hội
đồng Nhân dân
tỉnh Nam Định (1946). Năm 1948 ông tham gia Việt
Minh trong Kháng chiến chống Pháp làm công tác văn nghệ, phiên dịch, công tác
địch vận Liên khu III. Từ 1959, ông là cán bộ biên tập Nhà xuất bản Phổ
Thông
(Bộ Văn hóa). Năm 1974 công tác tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Nam
Ninh, tỉnh Hà Nam Ninh (hiện nay huyện Nam Trực thuộc tỉnh Nam Định).
Từ 1971, ông là Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn nghệ Hà Nam Ninh (gồm ba
tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình), hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Ông gần
như sống ẩn dật ở quê trong những năm cuối đời và mất tại đây ngày 27 tháng
6 năm 2004. Ông còn có các bút danh khác là Kẻ Sỹ, Cư sỹ Nam Hà, Cư Sỹ Sông
Ngọc và ngoài thơ cũng sáng tác văn xuôi. Đoàn Văn Cừ được tặng Giải thưởng
Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.
Chợ tết được đăng trên báo Ngày nay số xuân Kỷ Mão – 1939, mở đầu
cho sự xuất hiện của một tên tuổi mới trong nền thi ca Việt Nam: Đoàn Văn Cừ.
------------Hết-------------