Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức năm học 2023 - 2024
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức năm học 2023 - 2024 được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề HK1 Ngữ Văn 10
Môn: Ngữ Văn 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
A. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 10 - ĐỀ SỐ 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo ....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1 Năm học: 2023 - 2024 Môn: Văn 10
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề thi Văn lớp 10 Học kì 1 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 1)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
SỰ TRUNG THỰC CỦA TRI THỨC
Theo nghĩa truyền thống, kẻ sĩ là một người có học. Có học nên biết lẽ phải
trái để “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Cái dũng của họ không phải cái dũng
chém tướng đoạt thành mà là hệ quả của cái trí, nhằm làm sáng tỏ đạo thánh hiền.
Đó là một công việc khó khăn, thậm chí nguy hiểm.
Không phải lúc nào cũng có một Chu Văn An trước sự lộng hành của đám
sủng thần, dám dâng thất trảm sớ và sau khi bị khước từ, kiên quyết từ quan về dạy học.
Không phải lúc nào cũng có anh em thái sử Bá thời Xuân Thu. Thôi Trữ sau
khi giết vua Tề, ra lệnh cho thái sử Bá phải ghi vào sử: “Tề Trang Công bị bạo bệnh
mà chết”. Bá ghi: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Thôi Trữ nổi giận,
lôi Bá ra chém. Bá có ba người em. Hai người noi gương anh đều bị chém. Người
em út vẫn điềm nhiên viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Trữ quát:
“Ba anh ngươi đều đã bị chém, ngươi không sợ sao?” Người này nói: “Việc của
quan thái sử là ghi lại sự thật, nếu xuyên tạc thà bị chết chém còn hơn”.
Nhưng không hiểu sao tôi vẫn không thích từ “kẻ sĩ” lắm. Có lẽ do màu sắc
hơi “hoài cổ” của nó chăng? Đạo thánh hiền quả là cao quý và đáng trân trọng
nhưng nó là một cái gì đã có. Kẻ sĩ thời nay chính là những trí thức do tính rộng mở
của từ này. Nhất là vào thời đại nền kinh tế tri thức phát triển với sự bùng nổ của
khoa học, đặc biệt ngành tin học. Người trí thức không những tôn trọng thánh hiền
mà còn là kẻ dám mày mò vào cõi không biết, đấu tranh với những định kiến của
hiện tại để phát hiện những sự thật cho tương lai.
Một nước đang phát triển như nước ta cần nhanh chóng đào tạo một đội ngũ
trí thức đông đảo để khỏi tụt hậu. Muốn vậy chúng ta phải lập cho được một môi
trường lành mạnh trên nền tảng sự trung thực trí thức. Ít lâu nay báo chí nói nhiều
đến nạn bằng giả. Đó là một hiện tượng xã hội nghiêm trọng, cần phải loại bỏ.
Nhưng theo tôi, nó không nghiêm trọng bằng hội chứng “bằng thật, người giả” vì
hội chứng này có nguy cơ gây sự lẫn lộn trong hệ giá trị và làm ô nhiễm môi trường
đạo đức một xã hội trung thực, trong đó thật/ giả phải được phân định rạch ròi và
minh bạch. Chúng ta thường nói nhiều đến tài năng và trí thức. Nhưng tài năng và
trí thức chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực.
(Trích từ Đối thoại với đời & thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2008, tr.14-15)
Câu 1 (1 điểm): Xác định loại văn bản và phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (1 điểm): Nêu nhận xét khái quát về mạch lạc và liên kết trong văn bản.
Câu 3 (1 điểm): Vì sao tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền
tảng một xã hội trung thực?
Câu 4 (1 điểm): Anh/chị nêu hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức.
Câu 5 (1 điểm): Anh/chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Lạm dụng thuốc kháng sinh là một thói quen phổ biến của nhiều người
hiện nay. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
Đáp án Đề thi Văn lớp 10 Học kì 1 Kết nối tri thức - (Đề số 1)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Câu Đáp án Điểm
- Loại văn bản: văn bản nghị luận. 0,5 điểm Câu 1
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,5 điểm
- Văn bản “Sự trung thực của tri thức” có cách lập luận chặt
chẽ, mạch lạc, giàu thuyết phục. Mở đầu, tác giả đưa ra khái
niệm về "người có học"” khẳng định đó là một công việc đầy Câu 2 1 điểm
khó khăn, nguy hiểm. Tiếp nối các đoạn, tác giả đưa ra các
dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm, giúp các đoạn văn có
mối liên kết mạch lạc, chặt chẽ.
- Tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền Câu 3
tảng một xã hội trung thực, vì xã hội trung thực mới tôn 1 điểm
trọng/ tôn vinh thực lực, những giá trị thực.
- Gợi ý hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có Câu 4 của người trí thức: 1 điểm + Nói đúng sự thật.
+ Sẵn sàng tố cáo cái sai để bảo vệ lẽ phải. - Gợi ý thông điệp:
+ Mỗi người (đặc biệt là trí thức) biết sống trung thực thì góp Câu 5 1 điểm
phần xây dựng xã hội văn minh.
+ Sống trung thực sẽ tạo được niềm tin, sự ngưỡng mộ.
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm) Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát 0,5 điểm được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Thuyết phục những người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh. 0,5 điểm Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài
gợi ý cần hướng tới:
- Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết.
- Sắp xếp các ý theo trật tự: 3 điểm
+ Giải thích định nghĩa về thuốc kháng sinh, lạm dụng thuốc kháng sinh.
+ Trình bày hiện trạng lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay trong cộng đồng.
+ Nêu lí do để mọi người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.
+ Dự đoán lập luận của những người có thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.
+ Cách từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.
- Khẳng định thông điệp đến mọi người. Hướ ng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 điểm
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,5 điểm e. Sáng tạo
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 10 - ĐỀ SỐ 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo ....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1 Năm học: 2023 - 2024 Môn: Văn 10
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề thi Văn lớp 10 Học kì 1 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 2)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Suốt bao nhiêu năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha
đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem
đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi xa xôi nào
đó [...]. Chiếc phong bì nào cũng đều chưa đựng những tin tức được mong chờ từ
lâu. Con muốn cha biết được rằng con vô cùng kính yêu cha cũng như khâm phục
biết bao nhiêu cái công việc cha đã làm cho hàng vạn con người […]. Khi con nghĩ
về hàng ngàn cây số cha đã đạp xe qua, đem theo một túi nặng đầy thư, ngày này
qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa, lòng con tràn ngập
niềm tự hào khi tưởng tượng ra niềm vui mà cha đem lại cho những ai đợi chờ tin
tức từ những người yêu dấu. Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng.”
(Trích Cha thân yêu nhất của con, theo Những bức thư đoạt giải UPU)
Câu 1 (1 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính và phương thức biểu đạt kết hợp trong văn bản.
Câu 2 (1 điểm): Phần được đánh dấu ngoặc vuông [...] được sử dụng trong đoạn văn có ý nghĩa gì?
Câu 3 (1 điểm): Người con đã bộc lộ tình cảm, thái độ như thế nào đối với người
cha và công việc đưa thư của ông?
Câu 4 (2 điểm): Từ văn bản trên, anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về tinh
thần trách nhiệm trong cuộc sống hôm nay.
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Anh/chị hãy viết một bản báo cáo nghiên cứu về vấn đề: “Văn hóa, đời
sống của người Ê-đê từ sử thi Đăm Săn đến đời thực”.
Đáp án Đề thi Văn lớp 10 Học kì 1 Kết nối tri thức - (Đề số 2)
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 10 (KẾT NỐI TRI THỨC)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Câu Đáp án Điểm
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. 0,5 điểm Câu 1
- Phương thức biểu đạt kết hợp: tự sự. 0,5 điểm
- Phần đánh dấu ngoặc vuông [...] là phần trong lời trích dẫn Câu 2 1 điểm
nhưng được lược bỏ do nội dung ít quan trọng hơn hoặc
không cần thiết trong đoạn đó.
- Tình cảm, thái độ của người con đối với người cha : kính
yêu “con vô cùng kính yêu cha…”; với công việc đưa thư của Câu 3
ông: khâm phục, tự hào…“khâm phục biết bao nhiêu cái ông 1 điểm
việc cha đã làm cho hàng vạn con người, lòng con tràn ngập
niềm tự hào ..” kính trọng, tự hào.
- HS nêu được những suy nghĩ của mình về tinh thần trách
nhiệm sau khi đọc xong đoạn văn.
- Có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Hiểu và chỉ ra những biểu hiện của người có tinh thần trách
nhiệm (Tinh thần trách nhiệm là ý thức và nỗ lực hoàn thành
tốt chức trách và phận sự của mình với gia đình và xã hội) 2 điểm Câu 4
+ Khẳng định tầm quan trọng của tinh thần trách nhiệm trong
cuộc sống: là tiêu chí để đánh giá con người, quyết định đến
sự thành – bại của cá nhân và sự phát triển bền vững của xã
hội; có thể chỉ ra những hậu quả nghiêm trọng của cuộc sống
do một số người làm việc vô trách nhiệm gây ra.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động: nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong mọi hoàn cảnh, ở mọi nghành nghề, mọi cương vị.
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm) Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Câu trúc bài cần nêu được đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận 0,5 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Văn hóa, đời sống của người Ê-đê từ sử thi Đăm Săn đến đời thực. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài
gợi ý cần hướng tới: - Đặt vấn đề. - Giải quyết vấn đề:
+ Đặc điểm đời sống của người Ê-đê (nơi ở, ẩm thực, trang phục, phương 3 điểm tiện vận chuyển)
+ Đặc điểm văn hóa của người Ê-đê (trang phục, nhà ở, chế độ gia đình,
tôn giáo, các lễ hội, hoạt động văn hóa) - Kết luận vấn đề. Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, 0,5 điểm ngữ pháp. e. Sáng tạo
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 điểm