Bộ máy nhà nước hoa kì môn phát luật đại cương
Bộ máy nhà nước hoa kì môn phát luật đại cương với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PLDC201)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ MÁY NHÀ
A.Hình thức chính thể: NƯỚC
1. Khái niệm: là cách thức và trình tự lập ra cơ
quan quyền lực nhà nước tối cao của một quốc gia, xác
lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao HOA KÌ
khác của nhân dân. Có 2 loại chính thể phổ biến: quân chủ và cộng hòa.
2. Chính thể quân chủ :
a) Chính thể quân chủ:
a1) Hình thức chính thể quân chủ nghị viện lập hiến: Hình thức chính thể
quân chủ nghị viện lập hiến là chính thể trong đó nguyên thủ quốc gia là Vua
(Hoàng đế, Quốc trưởng), được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền, bị hạn
chế quyền lực bởi Hiến pháp, có chức năng chủ yếu là lễ tân và ngoại giao.
Tồn tại trong các nhà nước Anh, Thụy Điển, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Bỉ, Hà Lan,
Đan Mạch… Đặc điểm cơ bản của chính thể quân chủ nghị viện lập hiến là vai
trò nổi trội của Thủ tướng chính phủ trong việc thực hiện quyền lực chính trị,
bởi Thủ tướng là thủ lĩnh của Đảng chiếm ưu thế trong Nghị viện, là người
quyết định đường lối chính trị của Chính phủ.
a2) Hình thức chính thể quân chủ chuyên chế: Hình thức chính thể quân chủ
chuyên chế là mô hình tổ chức quyền lực phổ biến trong chế độ chiếm hữu nô
lệ và phong kiến. Đặc điểm của mô hình này là toàn bộ quyền lực nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) nằm trong tay Vua (Hoàng đế, Quốc
trưởng), chức vụ được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền, theo các nguyên
tắc trọng nam, trọng trưởng và lãnh thổ không phân chia. Ngày nay mô hình
này chỉ tồn tại ở một số nước như Ôman, Quata, Arập Xêưút, Bruney và cũng
không còn hoàn toàn giống như chính thể quân chủ chuyên chế thời kỳ phong kiến.
b) Chính thể cộng hòa:
b1) Hình thức chính thể cộng hoà Nghị viện: Hình thức chính thể cộng hòa
Nghị viện (ở nước ta quen gọi là cộng hòa đại nghị) là mô hình của nền cộng
hoà thứ tư của Pháp (từ năm 1946 đến 1958) và hiện nay đang tồn tại ở Italia,
Liên bang Đức, Liên bang Áo, Hy Lạp. Đặc điểm của mô hình chính thể này là
quyền lực của Tổng thống không lớn, quyền lực chính trị tập trung vào Thủ
tướng bởi Thủ tướng là người quyết định và chịu trách nhiệm về đường lối
chính trị của Chính phủ.
b2) Hình thức chính thể cộng hoà Tổng thống: Chính thể cộng hoà Tổng
thống là một hình thức chính thể trong đó nguyên thủ quốc gia – Tổng thống
do nhân dân bầu ra vừa là người đứng đầu nhà nước vừa là người đứng đầu
Chính phủ. Điển hình của chế độ cộng hòa Tổng thống là Hoa Kỳ. Bản Hiến
pháp thành văn đầu tiên trên thế giới – Hiến pháp Hoa kỳ năm 1787 đã tạo ra
một mô hình chính thể đặc sắc với một Tổng thống có nhiều quyền lực bên
cạnh một Nghị viện lập pháp và một Pháp viện tối cao hoàn toàn độc lập trong
các phán quyết của mình đã làm cho học thuyết phân chia quyền lực được áp
dụng một cách khá hoàn hảo.
b3) Hình thức chính thể cộng hoà lưỡng tính: Hình thức chính thể cộng hoà
lưỡng tính hiện nay đang tồn tại ở một số nhà nước tư sản trên thế giới như
Pháp, Nga, Hàn Quốc, Singapor, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ai len, … điển hình
nhất của mô hình này là Pháp và Nga. Đặc điểm của chính thể cộng hòa lưỡng
tính chính là sự kết hợp các yếu tố của chính thể cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng thống.
b4) Hình thức chính thể cộng hoà xã hội chủ nghĩa: Hình thức chính thể Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa đã tồn tại trong thực tiễn với hai hình thức là Cộng hoà
Xô Viết và Cộng hoà dân chủ nhân dân. Hình thức cộng hoà Xô viết tồn tại từ
năm 1917 đến năm 1991 ở Nga và các nước thuộc Liên bang Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Xô viết. Hình thức cộng hoà dân chủ nhân dân ra đời sau đại chiến
thế giới lần thứ hai (năm 1945) và tồn tại cho đến ngày nay. Các nước xã hội
chủ nghĩa có hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân bao gồm: Việt
Nam, Trung Quốc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cu Ba, Lào và các
nước xã hội chủ nghĩa Trung và Đông Âu cũ như Ba lan, Tiệp Khắc, Bungari,
Hungari, Rumani, Nam Tư, Cộng hoà dân chủ Đức. Các nước xã hội chủ nghĩa
Trung và Đông Âu đã chuyển sang mô hình dân chủ tư sản. Mô hình cộng hoà
dân chủ nhân dân hiện nay chỉ tồn tại ở 5 nước là Trung Quốc, Việt Nam, Cộng
hoà dân chủ nhân dân Triều tiên, Cu Ba, Lào.
b5) Hình thức chính thể cộng hoà Hồi giáo: Hình thức chính thể cộng hoà Hồi
giáo tồn tại ở một số nước có đạo Hồi là quốc đạo như Iran, Irac. ở những
nước này cũng xác lập nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ
nhân dân, quyền lực nhà nước được phân chia thành ba nhánh lập pháp,
hành pháp và tư pháp, xác lập chế độ dân chủ đa nguyên, thông qua hiến
pháp bằng hình thức trưng cầu dân ý.
MĨ THEO CHÍNH THỂ CỘNG HÒA TỔNG
B. HÌNH THỨC CẤU TRÚC NHÀ NƯỚC
Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà nước thể hiện sự áp dụng
nguyên tắc phân quyền một cách đúng đắn, rõ rệt nhất. Hình thức này được hình
thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm 1787, sau đó, nó được áp dụng ở một số nước khác
như các nước ở Trung và Nam Mỹ, Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước
chính thể cộng hoà tổng thống, quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp
thuộc về tổng thống và quyền tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh
định cụ thể trong hiến pháp C. CHẾ ĐỘ CHÍNH
1. Ở Mĩ tồn tại 2 chế độ chính trị lớn: dân chủ và cộng hòa. 2 đảng này luôn đối đầu
thậm chí ko bao giờ ngồi chung ghế nhưng thực chất lại là 2 anh em ruột.
3. Đảng( Đảng phái chính trị) là:
- Những ng có cùng quan điểm về các vấn đề chính trị - Tụ họp lại với nhau
- Can thiệp vào việc lãnh đạo đất nước
4. Cùng xuất phát từ Đảng dân chủ cộng hòa. Đảng được thành lập năm 1791 với
mục đích để chống lại Đảng liên bang( Đảng lớn nhất nước Mĩ lúc bấy giờ) bởi Đảng
nay bao gồm rất nhiều địa chủ và quý tộc nếu để Đảng này cầm quyền, người dân
nghèo ko bao giờ đc hưởng lợi.
Đảng DCCH => đánh bại Đảng LB => Đảng LB tan rã => 2 Đảng mới ra đời từ Đảng
DCCH( Đảng Dân chủ và Đảng Whig) => Đảng Whig tan rã => Đảng mới ra đời: Đảng Cộng hòa
TỔNG THỐNG ABRAHAM LINCOLN
5. Một số quan điểm đối lập của 2 Đảng: Đảng Dân chủ Đảng Cộng hòa
( cấp tiến, hiện đại)
( bảo thủ, truyền thống) Vấn đề phá thai Ủng hộ việc phá thai Lên án việc phá thai Vấn đề
Gánh nặng kinh tế và tệ nạn xã
Chính sách mở để quản lí nhập cư hội - Cho phép nhập cư - Cấm nhập cư trái phép Vấn đề hôn nhân Ủng hộ Không ủng hộ đồng tính Vấn đề kiểm
Trách nhiệm của nhà nước Đảm bảo quyền lợi soát - Không cần vũ khí
- Cần cho dân dùng vũ khí súng Vấn đề
Nhà nước không can thiệp,
Nhà nước can thiệp, kiểm soát, kinh tế không giúp đỡ giúp đỡ người nghèo và xã
- Giảm thuế và thủ tục hành
- Đánh thuế mạnh người giàu hội
chính để xã hội và kinh tế tự và doanh nghiệp vận động Vấn đề đối Ôn hòa Mạnh mẽ ngoại
D. TỔ CHỨC QUYỀN LỰC
1. Theo chiều ngang, cơ chế “Tam quyền phân lập”
a) Hệ thống chính trị Mỹ được hình thành và phát triển dưới sự ảnh hưởng mạnh
mẽ của học thuyết “Tam quyền phân lập”.
b) Tư tưởng phân quyền được thể hiện trước hết bằng Hiến pháp Mỹ. Hiến pháp
Mỹ có năm nguyên tắc chính, đó là: phân chia quyền lực, kiềm chế và đối trọng, chế độ
liên bang, chính phủ hạn chế và xét duyệt tư pháp.Nguyên tắc phân chia quyền lực là
một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Hiến pháp Mỹ. Nguyên tắc này qui
định rằng: quyền lực nhà nước cần được phân chia và được đặt vào các hợp phần khác
nhau của Chính phủ. Theo đó, bộ máy nhà nước chia làm ba nhánh: nhánh lập pháp có
nhiệm vụ thông qua các đạo luật được trao cho Nghị viện, nhánh hành pháp có nhiệm
vụ thi hành luật được trao cho Tổng thống và nhánh tư pháp có nhiệm vụ giải thích luật
được trao cho Tòa án tối cao.
c) Mục đích của việc phân chia quyền lực là dùng quyền lực để kiểm soát quyền
lực, ngăn chặn bất cứ một cơ quan nào nắm giữ độc quyền.
c1) Nhánh quyền lập pháp: Quyền lực của nhánh lập pháp được trao cho Nghị
viện (Quốc hội). Theo chế độ lưỡng viện, Nghị viện gồm có Viện dân biểu (Hạ
viện) và Thượng viện.Hiến pháp Mỹ trao cho Nghị viện quyền hành rất lớn, đó
là quyền lập pháp, quyền sửa đổi Hiến pháp và pháp luật.Nghị viện có quyền
ban hành luật để điều tiết thương mại và tài chính, được phép trao hay bác
bỏ quyền tối huệ quốc cho các nước có quan hệ buôn bán với Mỹ. Ngoài các
luật trực tiếp điều tiết quan hệ đối ngoại, Nghị viện còn có quyền phê chuẩn
hoặc sửa đổi các hiệp định thương mại đã được Chính phủ đàm phán, kí
kết.Ngoài quyền lập pháp, Nghị viện còn có nhiều quyền khác. Những quyền
này có khả năng ảnh hưởng đến quá trình làm luật mới, trong đó có hai quyền
quan trọng là: quyền giám sát hoạt động của Chính phủ và quyền điều tra.
Nghị viện cũng có quyền thành lập một số cơ quan và giao cho các cơ quan
này những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể.Bên cạnh đó, Nghị viện cũng có
quyền tư pháp nhất định. Hạ viện có thể luận tội các quan chức liên bang
thông qua một tỉ lệ phiếu quá bán. Sau đó, Thượng viện tổ chức một phiên
tòa để buộc tội. Nếu 2/3 phiếu của Thượng viện đồng ý buộc tội các quan
chức này, họ sẽ bị buộc phải từ chức.
c2) Nhánh quyền hành pháp: c2.1) Tổng thống:
- Tổng thống là nhân vật quan trọng nhất trên bàn cờ chính trị
nước Mỹ. Theo Hiến pháp: Tổng thống Mỹ phải là người ít nhất
35 tuổi, phải là công dân Mỹ trong 14 năm và được sinh ra ở Mỹ.
Nhiệm kỳ của Tổng thống được cố định là 4 năm và mỗi Tổng
thống chỉ có thể giữ cương vị tối đa 2 nhiệm kỳ.
- Tổng thống được bầu thông qua lá phiếu của đại cử tri.
Mỗi bang có số đại cử tri bằng số Thượng nghị sĩ và hạ Nghị sĩ
của bang đó cộng lại.Tổng thống là nguyên thủ quốc qia và là
người đứng đầu nhánh hành phá
- Trên thực tế, Tổng thống là cá nhân nắm giữ những quyền lực
lớn nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị Mỹ. Có thể nói, người
dân thường xem Tổng thống là biểu tượng của đất nước
- Là người đứng đầu nhánh hành pháp, Tổng thống có toàn
quyền trong việc thi hành các chính sách, luật lệ được Nghị viện
thông qua trên phạm vi toàn quốc.
- Tổng thống có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các quan chức cao
cấp của nhánh hành pháp và lãnh đạo hoạt động hành pháp.
- Tổng thống có quyền ban hành nhiều loại văn bản khác nhau
để lãnh đạo các cơ quan thuộc nhánh hành pháp như các lệnh
thừa hành, các quy tắc, quy chế... các loại văn bản này ngày càng
trở nên thông dụng và chiếm ưu thế hơn so với các đạo luật do Nghị viện thông
- Tổng thống cũng là nhà ngoại giao hàng đầu. Tổng thống có
quyền thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ngoài, bổ nhiệm đại
sứ, kí kết các hiệp ước với sự chấp thuận của 2/3 số thành viên
Thượng viện. Trên thực tế, Tổng thống là người hoạch định
đồng thời là người thực thi chủ yếu chính sách đối ngoại của Mỹ.
Tổng thống Mỹ đồng thời là tổng tư lệnh quân đội. Mặc dù Hiến
pháp trao cho Nghị viện quyền tuyên bố chiến tranh nhưng Nghị
viện chưa từng thực hiện quyền này kể từ năm 1941 khi Mỹ
bước vào cuộc Chiến tranh thế giới thứ 2.
Tổng thống cũng là một nhà lập pháp quan trọng, thể hiện qua 3
quyền:· Quyền đưa ra sáng kiến lập pháp thông qua hình thức
Tổng thống gửi thông điệp cho Nghị viện;· Quyền đưa ra dự luật
ngân sách;· Quyền phủ quyết c2.2) Chính phủ
- Chính phủ liên bang Mỹ ngoài Tổng thống còn có nhiều bộ phận khác
như văn phòng điều hành của Tổng thống và Nội các, các bộ, các uỷ
ban điều hành độc lập, các trung tâm.Nhìn chung, bộ máy quan chức
trong nhánh hành pháp củng cố thêm quyền lực của Tổng thống.
c3) Nhánh quyền lực tư pháp:
c3.1) Trong ba bộ phận của nhà nước liên bang, nhánh tư pháp có lẽ
được trao ít quyền lực nhất. Nhánh tư pháp có các nhiệm vụ chủ yếu:
bảo vệ Hiến pháp và pháp luật thông qua hoạt động xét xử mọi hành vi
vi phạm; giải thích Hiến pháp và pháp luật phục vụ cho quản lý xã hội,
kiềm chế các thiết chế khác trong hệ thống chính trị.
c3.2) Quyền lực của tòa án được biểu hiện cụ thể như sau:
- Thẩm quyền xét xử: ngành tư pháp có thẩm quyền xét xử các
vụ án liên quan đến những quy định của Hiến pháp, đến các
nhân tố nước ngoài và các hiệp định của Mỹ, các tranh chấp giữa các bang.
Trong một số trường hợp, tòa án liên bang phải đồng thời chia
sẻ quyền lực với tòa án các bang.Quyền định hướng xét xử:thẩm
quyền này phái sinh từ thẩm quyền xét xử.
- Trong quá trình xét xử, Tòa án phải căn cứ theo pháp luật,
nhưng các quy định của luật đôi khi chỉ dừng lại ở các nguyên
tắc chung nên Tòa án phải giải thích các quy định đó. Nhiệm vụ
này làm cho Tòa án có vai trò như người vạch ra định hướng cho việc xét xử.
Thẩm quyền kiềm chế và đối trọng: đối với 2 nhánh lập pháp và hành pháp.
d) Những biểu hiện cụ thể về sự đối trọng giữa cơ quan Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp:
d1) Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp là ba nhánh quyền lực cùng nhau quản lý
đất nước của bộ máy nhà nước Mỹ. Nó có quan hệ độc lập với nhau, nhưng
đồng thời cũng có những mối liên hệ với nhau, kiểm soát lẫn nhau, nhằm
không để cho cơ quan nào lạm quyền cũng như cùng nhau làm cho bộ máy
quản lý nhà nước trở nên thống nhất và chặt chẽ hơn. Điều này người ta
thường nói, đó là dùng quyền lực để kiểm soát quyền lực, hay là sự đối trọng
giữa các cơ quan nói trên.
d2) Thứ nhất, đó là mối quan hệ giữa lập pháp với hành pháp và ngược lại:
- Quốc hội là cơ quan đưa ra các dự luật, Tổng thống sẽ ký để các dự luật trở thành luật.
- Đối với các quan chức do Tổng thống bổ nhiệm, Nghị viện phê chuẩn chấp thuận.
- Tuy nhiên, bên cạnh mối quan hệ này, cơ quan hành pháp còn can
thiệp sâu hơn vào hoạt động của cơ quan lập pháp. Tổng thống là
người vạch ra các chương trình chính trị cho Quốc gia, đưa ra các sang
kiến về lập pháp, đưa ra các dự luật, chính sách mà Tổng thống mong
muốn. Các quan điểm mà Nhà Trắng đưa ra phải được Quốc hội lắng
nghe, bởi vì Hiến pháp cho phép Tổng thống có quyền phủ quyết các
dự luật. Để bãi bỏ phủ quyết của Tổng thống, Quốc hội phải có 2/3 số
phiếu tán thành ở cả hai viện.
- Ngược lại, cơ quan lập pháp có trách nhiệm giám sát và tác động các
mặt điều hành của Chính phủ như phê chuẩn ngân sách quốc gia, chất
vấn các quan chức chính phủ về những hành động và quyết định của
họ nhằm các mục tiêu như chống lãng phí, các hành vi dối trá, bảo đảm
việc tuân thủ pháp luật của các thành viên thuộc nhánh hành pháp.
- Cơ quan lập pháp có quyền tuyên bố tình trạng chiến tranh nhưng
Tổng thống lại là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Đây là nguyên
nhân gây căng thẳng giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp Mỹ
những năm 60 trong chiến tranh Việt Nam cũng như trong cuộc xung
đột vùng Vịnh năm 1990 – 1991.
- Tổng thống cũng có thể bị luận tội bởi đa số dân biểu ở Quốc hội và bị
cách chức bãi nhiệm bởi 2/3 đa số tại thượng viện vì những tội như tham nhũng, phản quốc
d3) Thứ hai là mối quan hệ giữa hành pháp và tư pháp:
- Tổng thống là người chỉ định chánh án tòa án tối cao và các thành viên.
- Nếu Tổng thống phạm vào trọng tội và đem ra xét xử thì chánh án tòa
án tối cao sẽ làm chủ tọa phiên tòa. Đồng thời cơ quan tư pháp xét xử
mọi trường hợp nảy sinh theo quy định của pháp luật và hiến pháp Liên bang.
- Cơ quan tư pháp còn có các hình thức kiểm soát cơ bản khả năng
Chính phủ lạm dụng quyền lực, bằng cách tuyên bố các hoạt động hành
pháp ở mọi cấp chính quyền, xem xét các bộ luật cũng như vô hiệu hóa các luật lệ đó.
d4) Thứ ba, là mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp:
- Tổng thống có quyền chỉ định các thành viên của thẩm phán, chánh
án tòa án tối cao, nhưng Quốc hội có quyền phê chuẩn hoặc không phê
chuẩn. Các thành viên của cơ quan tư pháp do tổng thống đề cử và
được Thượng viện thông qua và cũng có thể bị phế truất.
- Ngược lại, Tòa án tối cao có quyền giải thích hiến pháp và tuyên bố
các hoạt động lập pháp và hành pháp ở mọi cấp chính quyền gọi là vi
hiến. - - Tòa án có quyền xem xét lại các bộ luật và tuyên bố các bộ luật
đó vi phạm hiến pháp, vô hiệu hóa các luật lê đó và tạo tiền lệ cho luật
pháp và các phán quyết sau này.
- Chánh án tòa án tối cao có nhiệm kỳ suốt đời nhằm bảo vệ quyền lực
của chánh án, đồng thời bảo vệ ý chí của chánh án.
- Quốc hội không có quyền cắt giảm lương của các thẩm phán đương
nhiệm nhưng có thể làm luật để ấn định mức lương thấp hơn cho các thẩm phán tương lai.
VD về Tam quyền phân lập: Sắc lệnh cấm nhập cư (tháng 1/2017) của Tổng thống
Hoa Kỳ 2016 – Donald Trump bị cơ quan tư pháp Hoa Kỳ tuyên vô hiệu (tháng
2/2017) là một minh chứng cụ thể về “phân chia quyền lực” của hệ thống tam quyền
phân lập Hoa Kỳ. Sắc lệnh này cấm người từ 7 quốc gia Hồi giáo lớn nhập cảnh Mỹ
trong 90 ngày và đình chỉ chương trình chấp nhận người tị nạn trong 120 ngày. Sau
khi sắc lệnh được đưa ra, 2 bang Washington và Minnesota đã nộp đơn kiện lên Tòa
án Seattle, bang Washington với lý do rằng: sắc lệnh cấm nhập cư do Tổng thống
Trump ban hành vi phạm quyền hiến định của người nhập cư và gia đình họ, mặt
khác sắc lệnh này đã vi phạm Tu chính án thứ nhất về việc bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân.
2. Theo chiều dọc, quyền lực nhà nước được phân chia giữa nhà nước liên bang với
nhà nước thành viên, giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương và
giữa các cấp chính quyền địa phương. Việc phân chia quyền lực như vậy nhắm khắc
phục tình trạng chuyên chế, khi quyền lực nhà nước tập trung vào trong tay một
người hoặc một cơ quan. Việc phân chia như vậy cũng có nghĩa là phân định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các hệ thống cơ quan khác nhau, nhờ đó mà tránh
được sự chồng chéo, lẫn lộn hoặc tranh giành quyền lực giữa các hệ thống cơ quan
nhà nước khác nhau. Do đó, việc phân chia như vậy không những không làm ảnh
hưởng mà còn là điều kiện đảm bảo cho sự thống nhất quyền lực. Phân quyền dọc
gồm phân quyền theo lãnh thổ và phân quyền theo chuyên môn.
3. Ưu, nhược điểm: Mặt tích cực của học thuyết tam quyền phân lập thể hiện ở chỗ
nó ngăn được sự chuyên quyền rất dễ phát sinh ở xã hội mà sự thống trị thuộc về
thiểu số ít người trong xã hội. Về mặt lịch sử, học thuyết này đã giúp giai cấp tư sản
đấu tranh có hiệu quả để chống chế độ quân chủ chuyên chế trong điều kiện tương
quan lực lượng chưa ngả hẳn về phía giai cấp tư sản.
Về hạn chế, do phân quyền nên dễ dẫn tới sự tranh chấp, kìm hãm lẫn
nhau giữa các cơ quan nhà nước nhằm giành quyền lợi nhiều hơn
trong thực thi quyền lực nhà nước. Đồng thời nó cũng tạo nên sự giảm
đồng bộ, thống nhất và gắn kết giữa các cơ quan quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, thuyết phân chia quyền lực thực tế
không phát huy được tác dụng trước đây của nó. Xu hướng tập trung
hoá quyền lực đã hạn chế mặt tích cực của học thuyết.