Ngân hàng (BANK) gì? Đặc điểm, chức năng
nhiệm vụ ngân hàng
1. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng tổ chức, thường một doanh nghiệp, nhận tiền gửi, cho vay,
thanh toán chi phiếu, thực hiện các dịch vụ liên quan khác cho công
chúng. Bộ luật Tổng Công ty Ngân hàng năm 1956 định nghĩa ngân hàng như
một định chế tài chính thác chấp nhận các tài khoản chi phiếu hay cho
vay thương mại, tiền gửi được bảo hiểm bởi quan bảo hiểm tiền gửi
liên bang. Một ngân hàng hoạt động như người trung gian giữa nhà cung
cấp vốn người sử dụng vốn, thay thế việc phân chia tín dụng cho nhà cung
cấp vốn tốt nhất, thu tiền từ ba nguồn: các tài khoản séc, tiết kiệm tiền gửi
kỳ hạn; vay tiền ngắn hạn từ các ngân hàng khác; vốn cổ phần.
Một ngân hàng kiếm tiền bằng cách tái đầu vốn này vào các tài sản dài
hạn hơn. Một ngân hàng thương mại đầu nguồn vốn huy động từ những
người gửi tiền các nguồn khác, dùng chủ yếu cho c khoản vay. Một
ngân hàng đầu quản chứng khoán cho khách hàng cho chính công
việc kinh doanh nó. Khi cho vay, ngân hàng chấp nhận rủi ro i suất rủi ro
tín dụng; lãi suất thị trường thể tăng trên biên i suất ròng (NET
INTEREST MARGIN) ngân hàng thể kiếm được từ danh mục cho vay
đầu tư, người vay thể mất khả năng thanh toán..
Ngoài vai trò trung gian tín dụng, các ngân hàng còn hoạt động như đại diện
cho khách hàng trong một số chức năng liên quan đến ngân hàng: thực
hiện lệnh thanh toán cho các n th ba, bằng chi phiếu hoặc bằng chuyển
tiền điện tử; mua hay bán chứng khoán, đối với tài khoản y thác của khách
hàng, thực hiện quản tiền mặt cho khách hàng la công ty. Những dịch vụ
phi tín dụng này nguồn thu nhập lệ p quan trọng. Các ngân hàng cũng
cung cấp các hộp gửi an toàn, quản tài khoản ủy thác cho các nhân
hay các quỹ bảo trợ; thanh toán chi phiếu hối phiếu cho các định chế tài
chính khác; bảo lãnh chứng khoán thông qua các Công ty con phát hành
chứng khoán; i chung thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngân ng
theo các quy định ngân hàng liên bang tiểu bang.
Sự tiến bộ trong ngành dịch vụ tài chính từ giữa những năm 1970, cho phép
khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng từ nhiều định chế tài chính khác
nhau, n các ngân hàng tiết kiệm, các ngân hàng tiết kiệm liên bang, các
hiệp hội tiết kiệm cho vay, các nghiệp đoàn tín dụng, ngoài c ngân
hàng thương mại. Các ngân hàng tiết kiệm, định chế tiết kiệm cho vay,
các liên hiệp tín dụng (được gọi chung là c định chế tiết kiệm (THIRFT
INSTITUTIONS) thực hiện cho vay mua xe, cho vay tiêu dùng, mua n thế
chấp, cung cấp các tài khoản séc các tài khoản lệnh rút tiền để chi trả
(NOW), cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng thương mại.
Việc hiện đại hóa tài chính cũng đã loại bỏ nhiều khác biệt chức năng then
chốt giữa các ngân hàng thương mại c công ty ngân hàng đầu tư. Các
ngân hàng thương mại được cấp phép bởi Đạo luật GRAMM-LEACH-
BLILEY trong mua bán chứng khoán, cung ứng các dịch vụ vấn, thực
hiện các chức năng khác liên quan ngành ngân hàng thông qua c công ty
chi nhánh.
2. Đặc điểm của Ngân hàng
Các ngân hàng một phần rất quan trọng của nền kinh tế bởi chúng cung
cấp các dịch vụ quan trọng cho cả người tiêu dùng doanh nghiệp. nhà
cung cấp dịch vụ tài chính, chúng cung cấp một nơi an toàn để lưu trữ tiền
mặt của khách hàng.
Thông qua nhiều loại tài khoản như tài khoản thanh toán, i khoản tiết kiệm
chứng chỉ tiền gửi (CD), một người thể thực hiện các giao dịch ngân
hàng thông thường như gửi tiền, rút tiền, viết séc thanh toán hóa đơn. Một
người cũng thể tiết kiệm tiền của mình kiếm lãi từ khoản đầu của
mình.
Các ngân hàng cũng cung cấp hội tín dụng cho người n các tập
đoàn. Số tiền gửi tại ngân hàng tiền mặt ngắn hạn, được sử dụng để cho
người khác vay nợ dài hạn như vay mua ô tô, thẻ tín dụng, thế chấp các
phương tiện nợ khác. Quá trình này giúp tạo thanh khoản trên thị trường, nơi
tạo ra tiền duy trì nguồn cung tiền.
Cũng giống n bất doanh nghiệp nào khác, mục tiêu của một ngân hàng
kiếm được lợi nhuận cho chủ sở hữu của nó. Đối với hầu hết các ngân
hàng, chủ sở hữu cổ đông của họ.
Các ngân hàng thực hiện điều này bằng cách tính lãi nhiều hơn cho các
khoản vay các khoản nợ khác họ phát hành cho người vay so với số
tiền họ trả cho những người sử dụng phương tiện tiết kiệm của họ. Một dụ
đơn giản như sau: một ngân hàng trả i 1% cho các tài khoản tiết kiệm
tính lãi 6% cho các khoản vay kiếm được lợi nhuận 5% cho chủ sở hữu.
Các ngân hàng qui dựa trên vị trí đối tượng chúng phục vụ: từ
tổ chức lớn đến tổ chức nhỏ, từ cộng đồng dân cho đến các ngân hàng
thương mại lớn. Trong khi các ngân hàng truyền thống cung cấp cả dịch vụ
trực tiếp dịch vụ trực tuyến trên mạng, thì xu hướng ngân hàng chỉ hoạt
động trực tuyến đã xuất hiện vào đầu những năm 2010.
Các ngân hàng này thường cung cấp cho người tiêu dùng lãi suất cao hơn
phí thấp hơn. Tính thuận tiện, lãi suất phí một số yếu tố giúp người tiêu
dùng quyết định ngân hàng ưa thích của mình.
3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
3.1. Chức năng ngân hàng
- Phát hành tiền, trong các hình thức tiền giấy các tài khoản vãng lai
cho séc hoặc thanh toán theo lệnh của khách hàng. Những yêu cầu này trên
các ngân hàng thể hoạt động như tiền bạc bởi chúng thể thỏa thuận
hoặc thể chi trả theo yêu cầu, do đó ngang giá trị. Chúng thể
chuyển nhượng một ch hiệu quả chỉ bởi việc giao đi, trong trường hợp của
tiền giấy, hoặc bằng ch rút một tấm c ngân hàng thể nhận thanh
toán hoặc trả tiền mặt.
- Hoạt động mạng lưới giải quyết thanh toán c ngân hàng hoạt động
như các đại thu thập trả tiền cho khách hàng, tham gia thanh toán trừ
liên ngân hàng các hệ thống giải quyết thanh toán đ thu thập, trình bày,
được trình bày với, chi trả các công cụ thanh toán. Điều y cho phép các
ngân hàng tiết kiệm các dự trữ được nắm giữ để giải quyết các khoản thanh
toán, do các thanh toán tiền đi về trừ cho nhau. cũng cho phép
trừ của các dòng thanh toán giữa các khu vực địa lý, giảm chi phí giải quyết
giữa chúng.
- Trung gian n dụng các ngân hàng vay cho vay back-to-back trên tài
khoản của mình như những người đàn ông trung niên.
- Cải thiện chất lượng tín dụng các ngân hàng cho vay tiền đối với các
người vay thương mại nhân thông thường (chất lượng tín dụng thông
thường), nhưng những người vay chất lượng cao. Cải thiện đến từ sự đa
dạng hóa tài sản vốn của ngân hàng cung cấp một bộ đệm để hấp thụ
thua lỗ không vỡ nợ về các nghĩa vụ của nó. Tuy nhiên, tiền giấy tiền
gửi i chung không bảo đảm; nếu c ngân hàng gặp khó khăn cam
kết các tài sản bảo đảm, nâng cao kinh phí cần thiết để tiếp tục hoạt
động, điều này đặt người nắm giữ tiền người gửi tiền một vị trí trực
thuộc kinh tế.
- Không phù hợp trách nhiệm tài sản/Chuyển đổi đáo hạn các ngân hàng
vay nhiều hơn trên nợ nhu cầu nợ ngắn hạn, nhưng cung cấp các khoản
vay dài hạn hơn. Nói cách khác, họ vay ngắn cho vay dài. Với chất lượng
tín dụng mạnh hơn hầu hết người đi vay khác, các ngân ng thể làm điều
này bằng cách tập hợp các phát hành (ví dụ như nhận tiền gửi phát hành
tiền giấy) các chuộc lại (ví dụ như các rút tiền chuộc lại tiền giấy), duy
trì dự trữ tiền mặt, đầu vào các chứng khoán thể trao đổi trên thị trường
thể d dàng chuyển đổi thành tiền mặt nếu cần thiết, nâng cao kinh
phí thay thế khi cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau (ví dụ như thị trường tiền
mặt bán buôn thị trường chứng khoán).
- Sáng tạo tiền bất cứ khi nào một ngân hàng cho ra một khoản vay trong
một hệ thống hoạt động ngân hàng dự trữ phân đoạn, một tổng số tiền ảo
mới được tạo ra.
3.2. Nhiệm vụ của ngân hàng
Huy động vốn:
+ Khai thác nhận tiền gửi của c t chức, nhân t chức tín dụng
khác trong nước nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi kỳ hạn các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu giấy tờ giá khác để
huy động vốn của các t chức, nhân trong nước ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương các tổ chức kinh tế, nhân trong nước ngoài nước theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam tổ
chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định.
+ Việc huy động vốn thể bằng vàng các công cụ khác theo quy định.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn các loại cho vay khác theo
quy định.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu b chứng từ
các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản ngoại hối của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ gồm: Cung ứng các phương
tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng; Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ; Thực hiện dịch vụ thu phát
tiền mặt cho khách hàng; Thực hiện c dịch vụ thanh toán khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động,
dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu các
loại giấy tờ giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức
tài chính, tín dụng, tổ chức, nhân trong ngoài nước; đại cho thuê tài
chính, chứng khoán, bảo hiểm… các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà
nước cho phép.
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu các giấy tờ giá ngắn hạn khác theo
quy định.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật của.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng i trợ cấp tín dụng theo quy định
thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản thanh, bảo nh hoàn thanh toán,
bảo lãnh đối ứng các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức,
nhân trong nước theo quy định.
- Kinh doanh vàng bạc theo quy định.
- vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- vấn khách hàng xây dựng dự án.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3 phụ thuộc
(nếu có).
- Thực hiện hạch toán kinh doanh phân phối thu nhập theo quy định .
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi quản theo quy định .
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện các chế, quy chế
nghiệp vụ văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước liên
quan đến hoạt động của các chi nhánh.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng đề
ra kế hoạch kinh doanh p hợp với kế hoạch kinh doanh kế hoạch phát
triển kinh tế hội địa phương.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng o, tiếp thị lưu trữ các
hình ảnh làm liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh
cũng như việc quảng thương hiệu.
- Quản nhà khách, nhà nghỉ sở đào tạo trên địa bàn..
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua,
khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống theo chế độ quy định theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
4. Các loại hình ngân hàng
Hoạt động của các ngân hàng thể được chia thành hoạt động ngân hàng
bán lẻ, làm việc trực tiếp với các nhân doanh nghiệp nhỏ; hoạt động
ngân hàng doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ cho các kinh doanh thị trường
giữa; hoạt động ngân ng công ty, hướng vào các doanh nghiệp lớn; hoạt
động ngân hàng nhân, cung cấp dịch vụ quản của cải cho các
nhân các nhân giá trị ròng cao; hoạt động ngân hàng đầu tư, liên
quan đến các hoạt động trên các thị trường tài chính. Hầu hết các ngân hàng
các nghiệp tư nhân tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, một số ngằn hàng
thuộc sở hữu của chính phủ, hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.

Preview text:

Ngân hàng (BANK) là gì? Đặc điểm, chức năng
và nhiệm vụ ngân hàng 1. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là tổ chức, thường là một doanh nghiệp, nhận tiền gửi, cho vay,
thanh toán chi phiếu, và thực hiện các dịch vụ có liên quan khác cho công
chúng. Bộ luật Tổng Công ty Ngân hàng năm 1956 định nghĩa ngân hàng như
là một định chế tài chính ký thác chấp nhận các tài khoản chi phiếu hay cho
vay thương mại, và tiền gửi được bảo hiểm bởi cơ quan bảo hiểm tiền gửi
liên bang. Một ngân hàng hoạt động như là người trung gian giữa nhà cung
cấp vốn và người sử dụng vốn, thay thế việc phân chia tín dụng cho nhà cung
cấp vốn tốt nhất, thu tiền từ ba nguồn: các tài khoản séc, tiết kiệm và tiền gửi
kỳ hạn; vay tiền ngắn hạn từ các ngân hàng khác; và vốn cổ phần.
Một ngân hàng kiếm tiền bằng cách tái đầu tư vốn này vào các tài sản dài
hạn hơn. Một ngân hàng thương mại đầu tư nguồn vốn huy động từ những
người gửi tiền và các nguồn khác, và dùng chủ yếu cho các khoản vay. Một
ngân hàng đầu tư quản lý chứng khoán cho khách hàng và cho chính công
việc kinh doanh nó. Khi cho vay, ngân hàng chấp nhận rủi ro lãi suất và rủi ro
tín dụng; lãi suất thị trường có thể tăng trên biên lãi suất ròng (NET
INTEREST MARGIN) mà ngân hàng có thể kiếm được từ danh mục cho vay
và đầu tư, và người vay có thể mất khả năng thanh toán.
Ngoài vai trò trung gian tín dụng, các ngân hàng còn hoạt động như đại diện
cho khách hàng trong một số chức năng có liên quan đến ngân hàng: thực
hiện lệnh thanh toán cho các bên thứ ba, bằng chi phiếu hoặc bằng chuyển
tiền điện tử; mua hay bán chứng khoán, đối với tài khoản ủy thác của khách
hàng, và thực hiện quản lý tiền mặt cho khách hàng la công ty. Những dịch vụ
phi tín dụng này là nguồn thu nhập lệ phí quan trọng. Các ngân hàng cũng
cung cấp các hộp ký gửi an toàn, quản lý tài khoản ủy thác cho các cá nhân
hay các quỹ bảo trợ; thanh toán chi phiếu và hối phiếu cho các định chế tài
chính khác; bảo lãnh chứng khoán thông qua các Công ty con phát hành
chứng khoán; và nói chung thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngân hàng
theo các quy định ngân hàng liên bang và tiểu bang.
Sự tiến bộ trong ngành dịch vụ tài chính từ giữa những năm 1970, cho phép
khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng từ nhiều định chế tài chính khác
nhau, như các ngân hàng tiết kiệm, các ngân hàng tiết kiệm liên bang, các
hiệp hội tiết kiệm và cho vay, và các nghiệp đoàn tín dụng, ngoài các ngân
hàng thương mại. Các ngân hàng tiết kiệm, định chế tiết kiệm và cho vay, và
các liên hiệp tín dụng (được gọi chung là các định chế tiết kiệm (THIRFT
INSTITUTIONS) thực hiện cho vay mua xe, cho vay tiêu dùng, mua nhà thế
chấp, và cung cấp các tài khoản séc và các tài khoản lệnh rút tiền để chi trả
(NOW), cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng thương mại.
Việc hiện đại hóa tài chính cũng đã loại bỏ nhiều khác biệt chức năng then
chốt giữa các ngân hàng thương mại và các công ty ngân hàng đầu tư. Các
ngân hàng thương mại được cấp phép bởi Đạo luật GRAMM-LEACH-
BLILEY trong mua bán chứng khoán, cung ứng các dịch vụ tư vấn, và thực
hiện các chức năng khác liên quan ngành ngân hàng thông qua các công ty chi nhánh.
2. Đặc điểm của Ngân hàng
Các ngân hàng là một phần rất quan trọng của nền kinh tế bởi vì chúng cung
cấp các dịch vụ quan trọng cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp. Là nhà
cung cấp dịch vụ tài chính, chúng cung cấp một nơi an toàn để lưu trữ tiền mặt của khách hàng.
Thông qua nhiều loại tài khoản như tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm
và chứng chỉ tiền gửi (CD), một người có thể thực hiện các giao dịch ngân
hàng thông thường như gửi tiền, rút tiền, viết séc và thanh toán hóa đơn. Một
người cũng có thể tiết kiệm tiền của mình và kiếm lãi từ khoản đầu tư của mình.
Các ngân hàng cũng cung cấp cơ hội tín dụng cho người dân và các tập
đoàn. Số tiền gửi tại ngân hàng và tiền mặt ngắn hạn, được sử dụng để cho
người khác vay nợ dài hạn như vay mua ô tô, thẻ tín dụng, thế chấp và các
phương tiện nợ khác. Quá trình này giúp tạo thanh khoản trên thị trường, nơi
tạo ra tiền và duy trì nguồn cung tiền.
Cũng giống như bất kì doanh nghiệp nào khác, mục tiêu của một ngân hàng
là kiếm được lợi nhuận cho chủ sở hữu của nó. Đối với hầu hết các ngân
hàng, chủ sở hữu là cổ đông của họ.
Các ngân hàng thực hiện điều này bằng cách tính lãi nhiều hơn cho các
khoản vay và các khoản nợ khác mà họ phát hành cho người vay so với số
tiền họ trả cho những người sử dụng phương tiện tiết kiệm của họ. Một ví dụ
đơn giản như sau: một ngân hàng trả lãi 1% cho các tài khoản tiết kiệm và
tính lãi 6% cho các khoản vay kiếm được lợi nhuận 5% cho chủ sở hữu.
Các ngân hàng có qui mô dựa trên vị trí và đối tượng mà chúng phục vụ: từ
tổ chức lớn đến tổ chức nhỏ, từ cộng đồng dân cư cho đến các ngân hàng
thương mại lớn. Trong khi các ngân hàng truyền thống cung cấp cả dịch vụ
trực tiếp và dịch vụ trực tuyến trên mạng, thì xu hướng ngân hàng chỉ hoạt
động trực tuyến đã xuất hiện vào đầu những năm 2010.
Các ngân hàng này thường cung cấp cho người tiêu dùng lãi suất cao hơn và
phí thấp hơn. Tính thuận tiện, lãi suất và phí là một số yếu tố giúp người tiêu
dùng quyết định ngân hàng ưa thích của mình.
3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng 3.1. Chức năng ngân hàng
- Phát hành tiền, trong các hình thức tiền giấy và các tài khoản vãng lai
cho séc hoặc thanh toán theo lệnh của khách hàng. Những yêu cầu này trên
các ngân hàng có thể hoạt động như tiền bạc bởi vì chúng có thể thỏa thuận
hoặc có thể chi trả theo yêu cầu, và do đó có ngang giá trị. Chúng là có thể
chuyển nhượng một cách hiệu quả chỉ bởi việc giao đi, trong trường hợp của
tiền giấy, hoặc bằng cách rút một tấm séc mà ngân hàng có thể nhận thanh
toán hoặc trả tiền mặt.
- Hoạt động mạng lưới và giải quyết thanh toán – các ngân hàng hoạt động
như các đại lý thu thập và trả tiền cho khách hàng, tham gia thanh toán bù trừ
liên ngân hàng và các hệ thống giải quyết thanh toán để thu thập, trình bày,
được trình bày với, và chi trả các công cụ thanh toán. Điều này cho phép các
ngân hàng tiết kiệm các dự trữ được nắm giữ để giải quyết các khoản thanh
toán, do các thanh toán tiền đi và về bù trừ cho nhau. Nó cũng cho phép bù
trừ của các dòng thanh toán giữa các khu vực địa lý, giảm chi phí giải quyết giữa chúng.
- Trung gian tín dụng – các ngân hàng vay và cho vay back-to-back trên tài
khoản của mình như những người đàn ông trung niên.
- Cải thiện chất lượng tín dụng – các ngân hàng cho vay tiền đối với các
người vay thương mại và cá nhân thông thường (chất lượng tín dụng thông
thường), nhưng là những người vay chất lượng cao. Cải thiện đến từ sự đa
dạng hóa tài sản và vốn của ngân hàng mà cung cấp một bộ đệm để hấp thụ
thua lỗ mà không vỡ nợ về các nghĩa vụ của nó. Tuy nhiên, tiền giấy và tiền
gửi nói chung không có bảo đảm; nếu các ngân hàng gặp khó khăn và cam
kết các tài sản là bảo đảm, nâng cao kinh phí nó cần thiết để tiếp tục hoạt
động, điều này đặt người nắm giữ tiền và người gửi tiền ở một vị trí trực thuộc kinh tế.
- Không phù hợp trách nhiệm tài sản/Chuyển đổi đáo hạn – các ngân hàng
vay nhiều hơn trên nợ nhu cầu và nợ ngắn hạn, nhưng cung cấp các khoản
vay dài hạn hơn. Nói cách khác, họ vay ngắn và cho vay dài. Với chất lượng
tín dụng mạnh hơn hầu hết người đi vay khác, các ngân hàng có thể làm điều
này bằng cách tập hợp các phát hành (ví dụ như nhận tiền gửi và phát hành
tiền giấy) và các chuộc lại (ví dụ như các rút tiền và chuộc lại tiền giấy), duy
trì dự trữ tiền mặt, đầu tư vào các chứng khoán có thể trao đổi trên thị trường
mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt nếu cần thiết, và nâng cao kinh
phí thay thế khi cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau (ví dụ như thị trường tiền
mặt bán buôn và thị trường chứng khoán).
- Sáng tạo tiền – bất cứ khi nào một ngân hàng cho ra một khoản vay trong
một hệ thống hoạt động ngân hàng dự trữ phân đoạn, một tổng số tiền ảo mới được tạo ra.
3.2. Nhiệm vụ của ngân hàng – Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định.
+ Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và
các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: Cung ứng các phương
tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng; Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thu và phát
tiền mặt cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động,
dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các
loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức
tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài
chính, chứng khoán, bảo hiểm… và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước cho phép.
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và
thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản thanh, bảo lãnh hoàn thanh toán,
bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định.
- Kinh doanh vàng bạc theo quy định.
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Tư vấn khách hàng xây dựng dự án.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3 phụ thuộc (nếu có).
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định .
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định .
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước liên
quan đến hoạt động của các chi nhánh.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội địa phương.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các
hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh
cũng như việc quảng bá thương hiệu.
- Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn..
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua,
khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
4. Các loại hình ngân hàng
Hoạt động của các ngân hàng có thể được chia thành hoạt động ngân hàng
bán lẻ, làm việc trực tiếp với các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ; hoạt động
ngân hàng doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ cho các kinh doanh thị trường
giữa; hoạt động ngân hàng công ty, hướng vào các doanh nghiệp lớn; hoạt
động ngân hàng tư nhân, cung cấp dịch vụ quản lý của cải cho các cá
nhân và các cá nhân giá trị ròng cao; và hoạt động ngân hàng đầu tư, liên
quan đến các hoạt động trên các thị trường tài chính. Hầu hết các ngân hàng
là các xí nghiệp tư nhân tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, một số ngằn hàng
thuộc sở hữu của chính phủ, hoặc là các tổ chức phi lợi nhuận.
Document Outline

  • Ngân hàng (BANK) là gì? Đặc điểm, chức năng và nhi
    • 1. Ngân hàng là gì?
    • 2. Đặc điểm của Ngân hàng
    • 3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
      • 3.1. Chức năng ngân hàng
      • 3.2. Nhiệm vụ của ngân hàng
    • 4. Các loại hình ngân hàng