Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).

Hội nghị TW8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1939, khắng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lính chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45932808
Câu 1: Trình bày nội dung bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
- Mục tiêu chiến lược: xác định mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ trương làm
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ:
+ Chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh tổ chức quân đội công
nông.
+ hội: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa.
+ Kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ mới; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK) song
nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên
lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì
CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
Phát huy được truyền thống yêu nước của dân tộc ta; từ đó, xây dựng được khối đại đoàn
kết dân tộc nhằm thực hiện được nhiệm vụ hàng đầu - Phương pháp CM: bạo lực quần chúng
(chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên kết mất thiết trở thành 1 bộ phận CM thế giới, phải liên kết với những
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới -
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm rứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam
Câu 2: Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Hoàn cảnh lịch sử -
Thế giới:
lOMoARcPSD| 45932808
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan
->CTTG thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp +
6/1941: Đức tấn công Liên Xô
- Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông
Dương ra ngoài vòng pháp luật giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các
NXB, cấm hội họp tụ tập
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS
Đông Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh.
- 22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương
->Việt Nam chịu cảnh một cố hai tròng
- Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6
(11/1939), HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.
Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941)
- Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp-Nhật
- Thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho
dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc bọn Việt gian chia
cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành chính
sách dân tộc tự quyết
- Tập hợp mọi lực lượng dân tộc tnh thần yêu nước cao không phân biệt xuất thân
nguồn gốc
- Chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ, “nhà
nước của chung của toàn dân tộc”
- Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của Đảng
nhân dân, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan thời
tổng khởi nghĩa
Ý nghĩa:
Hội nghị TW8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ hội nghị tháng 11-1939, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1939, khắng định lại đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lính chính trị. Đó ngọn cờ dẫn
đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp
đánh P, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Câu 3: Nội dung ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật
Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau hành động của chúng
ta”
Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
lOMoARcPSD| 45932808
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa được (vì
hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện
- Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai của chùng
- Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu hiệu
đánh đuổi phát xít Nhật
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta địch mooux địa
phương không giống nhau, cách mạng thể chin muồi các địa phương cũng không đều
nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta địch lợi cho cách mạng thì lãnh đạo
quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc.
Ý nghĩa:
Chỉ thị này giá trị ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời dẫn
dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo sở cho sự sáng tạo của các địa
phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
Câu 4: Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ
và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
* ) Thuận lợi:
Về quốc tế :
sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng
giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ hòa bình cũng vươn
lên mạnh mẽ.
Về trong nước:
VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ
mới
ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cnước, hệ thống chính quyền
CM với bộ máy thống nhất từ TW đến sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của
ND, tổ quốc
CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc
QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs cuộc
đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới *) Khó khăn: Trên thế giới:
Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công
ptrao CM trong đó có CMVN
Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
Trong nước : Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói :
lOMoARcPSD| 45932808
Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lụt đến tháng8/1945 vẫn
chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt :
Hơn 90% dân số không biết chữ.
Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa tiền chkhông
dùng được.
Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tàichính nước
ta.
+ Về văn hóa xã hội
Hơn 90% dân số không biết chữ.
Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trởlại xâm
lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
Câu 5: Nội dung ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.
* ) Hoàn cảnh lịch sử :
Sau thắng lợi đại của Liên trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa hội đã trở
thành một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu
Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản chủ
nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế lực mới.
Đảng ta từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải
phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong
khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến
bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói năm 1945
làm 2 triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân hàng Đông
Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc: 20 vạn quân
Tưởng ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập chính
quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền cách mạng.
miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp
lOMoARcPSD| 45932808
trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo
sợi tóc!”.
*) Nội dung :
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:
Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Về xác định kẻ thù :
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt
- Miên - Lào,...
Về phương hướng, nhiệm vụ : Nhiệm vụ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng
cốchính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử
lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân
đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
*) Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
u rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
u những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 6: Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/194512/1946)
- Những chủ trương của Đảng và CT HCM đã có c dụng giải quyết những khó khăn trong
nước, xây dựng và củng cố chính quyền CM, cải thiện đời sống nd
- Tại hội nghị toàn quốc lần thứ 8 - 1945, Đảng đã chủ trương: Phải tránh trường hợp 1 mình
đương đầu với nhiều kẻ thù, phải hết sức lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn đế quốc
Sách lược hoà với quân Tưởng:
- Đảng ta đã c định: Kẻ thù chính của nd ta lúc này là TD Pháp xâm lược. Để tập trung
chống Pháp, Đảng và CP đã thực hiện chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, từng bước đẩy lùi
âm mưu chính trị, quân sự của quân Tưởng và tay sai.
- CP ta đồng ý cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận lưu hành
tiền mất giá của Tưởng ở Miền Bắc.
- Ngày 11/11/1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, mở rộng 70 ghế cho Việt quốc,Việt cách
không thông qua bầu cử
lOMoARcPSD| 45932808
- Nhìn chung, những chính sách hòa hoãn, nhân nhượng của ta thể hiện sự mềm dẻo vch
lược, cứng rắn về nguyên tắc. Nhờ đó đã hiệu hoá các hoạt động phá hoại của kẻ thù, bảo
đảm cho nhân dân ta toàn tâm toàn lực cho cuộc KC chống Pháp ở miền Nam.
Sách lược hoà với Pháp:
- Hiệp ước Hoa - Pháp được kết. Theo đó, Pháp nhượng 1 số quyền lợi trên đất Trung
Hoa cho Tưởng, ngược lại, Tưởng sẽ để Pháp đưa quân ra Bắc thay Tưởng làm nhiệm vụ giải
giáp quân đội Nhật.
- Ngay khi hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết, Đảng ta đã quyết định chọn giải pháp hoà với
Pháp nhằm buộc quân Tưởng phải rút về nước, tránh tình trạng 1 lúc phải đối mặt với nhiều
kẻ thù, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng. Sự hoà hoãn thể hiện qua Hiệp định bộ 6/3
Tạm ước 14/9
- Nhờ những sách lược này, ta đã phá vỡ thế bao vây của kẻ thù, tránh phải đối phó với nhiều
kẻ thù cùng 1 lúc, bảo toàn đc thực lực, tạo ra thời gian hoà bình để xây dựng và phát triển lực
lượng về mọi mặt.
=> Như vậy từ T9/1945 đến T12/1946, Đảng đã lãnh đạo nước ta qua những thử thách hiểm
nghèo, chẳng những giữ vững và phát huy thành quả CMT8 mà còn tạo ra thời gian hoà bình
chuẩn bị thực lực cho cuộc chiến đấu lâu dài. Thực tiễn lịch sử gđ này đã đem lại cho Đảng ta
nhiều kinh nghiệm quý báu về sự Lãnh đạo của Đảng, sự phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc,
về việc lợi dụng triệt để mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù, về sự nhân nhượng có nguyên tắc,...
Câu 7: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để
bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Hoà hoãn với quân Pháp
Việc Pháp Tưởng hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho Pháp
ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước kgiới của quân đội phát xít. Việc làm này
nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống
Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng
suốt “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp.
Nguyên nhân:
So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân
Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây
phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp
thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực
lượng của ta còn non yếu.
Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc.
Khi hiệp định pháp cho Pháp ra thì Tưởng không còn do lại đồng thời lực
lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội
phản.
Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập,
tự do, Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm sở pháp lý để ta
tiếp tục đấu tranh với Pháp.
Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
lOMoARcPSD| 45932808
Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới
ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thtranh thủ được sự đồng
tình, ủng hộ.
→ Việc hòa Pháp hoàn toàn đúng đắn cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính
quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng
cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ
tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc Hiệp định
bộ 6-3 Tạm ước 14-9 một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng: lợi dụng mâu
thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc.
Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng.
Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất
ổn định đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng trang, xây dựng các chiến khu,
mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi
mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời làm cho dư luận quốc tế chú
ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN. Hoà hoãn với quân Tưởng
- Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga thù trong
giặc ngoài thì Nga đã hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng
chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại =>
Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn chọn
hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa. - Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng Pháp. Hơn nữa, Tưởng
trong phe Đồng minh đến tướckhí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng.
Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện
nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với
Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi Pháp mới kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù
chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước. + Trong
lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay sai và để
tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn a với Pháp cũng không được vì Pháp đang
muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập
đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết
với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa
hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa việc áp dụng luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội
để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
*** Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
lOMoARcPSD| 45932808
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách
tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt + Chính trị:
Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố
tự giải tán nhưng thực chất rút vào hoạt động mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của
chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác Đông Dương"
và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội không cần bầu cử 4 ghế bộ trưởng
trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ
liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và
người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng,
chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là
người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ
trưởng bộ văn hóa.
+ Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự: Các đơn vị trang tỉnh táo, không gây xung đột đkháng, lực lượng trang
đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào cạm
bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.
- Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và tay sai của
chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Câu 8: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền
Nam.
a. Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân
kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm từng bước xé bỏ hiệp
định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với
phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ xót. vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết
sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để xdựng
đường lối CM mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ 2 mâu thuẫn bản của xh Việt Nam. Một :
mâu thuẫn giữa một bên chđq xlược, g/c địa chủ pkiến bọn sản mại bản quan liêu
thống trị mnam một bên toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB ndân MN. Hai ,
giữa con đường XHCN với con đường TBCN mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn
bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN trong giai
đoạn CM mới. Nhiệm vụ bản trc mắt gphóng mnam khỏi ách thống trị đquốc
pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có
ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhiệm
vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây chíên
, đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc mỹ , thành lập một số chính
lOMoARcPSD| 45932808
quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ miền nam. thực hiện độc lập dân tộc các quyền tự do
dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên
sở độc lập dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới Con đường phát
triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là
con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ
yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp
chính quyền cách mạng của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng với
tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các llượng chống đế
quốc mỹ tay sai đảng ta cần nghiên cứu chủ độgn sử dụng khunh hướng hoà bình,
trung lập dang nảy nở trong sản dtộc và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt
để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù Cuộc khởi nghĩa
cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ Chủ trương thành lập
một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập hợp lực lượng đánh đổ đế quốc
phong kiến
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
c. Ý nghĩa: nghị quyết 15 ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam
tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn miền nam năm
60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính trị ban chấp hành trung
ương đảng khoá 7 đã kết luận “ nghj quyết trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình
thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta
sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh
đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân
dân.
Câu 9: Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986).
a. Giai đoạn 1979 - 1981:
- Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc
phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế
- Nội dung :
+ Khoán sản phẩm đến nhóm người Lãnh Đạo trong các hợp tác nông nghiệp + Ban
hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính
+ Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng
b. Giai đoạn 1985 - 1986:
- Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT
của Đảng
- Nội dung:
+ Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
+ Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp lỗ, thực hiện cơ chế
1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
+ Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc
những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng)
- Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng bước
quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng
+ Cơ cấu sản xuất:
lOMoARcPSD| 45932808
+ Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cấu sản xuất và đầu theo hướng lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
+ Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy cả nước, phải nhận thức đúng
đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX, tạo công
ăn việc làm
+ Cơ chế quản lý KT:
+ Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế
XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các
đơn vị KT có quyền chủ động trong kinh doanh.
+ Phân biệt chức năng quản hành chính của nhà nước với chức năng quản KD của các
thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
Câu 10: Bối cảnh lịch sử ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng. a. Bối cảnh lịch sử:
- Quốc tế: 2
- Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT đang ptrn mạnh, xu thế
đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu trên TG.
- Liên xô và các nước XHCN đang đều đang tiến hành cải tổ, xd XHCN.
- Trong nước: 3
- VN bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận đang trải qua tình trạng khủng hoảng
KT.
- Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng đều bị khan hiếm.
- Lạm phát cao, các hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng tăng Đòi hỏi cần phải
đổi mới b. Ý nghĩa:
- ĐH ĐCSVN VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm
đổi mới toàn diện Đảng và nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con dg thích hợp đi
lên CNXH ở VN.
- Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần KT ptr,
giải phóng năng lực SX của XH để mở đường cho ptr SX.
Câu 11: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng
tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật:
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-
1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về
chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm,
khuyết điểm đó,đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ
hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó tưởng tiểu sản,
vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những
khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức công tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra 4
bài học quý báu:
lOMoARcPSD| 45932808
Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích bài học 1: => bài học KN đc chứng minh qua chiều dài lịch sử
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Bài học thành công lớn nhất Đảng đã tổng kết Chủ tịch Hồ Chí Minh thường
nhắc nhở, đó là, bài học “lấy dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng sự
nghiệp đấu tranh giành giữ chính quyền, lãnh đạo xây dựng tăng cường sức mạnh nhà
nước của dân, do dân dân. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt ctrọngy dựng bảo vệ chính quyền cách mạng
kiểu mới, chính quyền Nhà nước thật sự công bộc của nhân dân, phục vụ nhân dân, gánh
việc chung cho dân. Trong công cuộc đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và không ngừng hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của dân, do dân dân. Nhà nước không
ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính ch để quản tốt nền kinh tế thtrường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh xã hội, chăm lo đời sống
của nhân dân, tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Bonus:
Bản chất tốt đẹp của Đảng chỉ được giữ vững, sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo
chỉ thể phát triển và đạt được những thành tựu vững chắc khi Đảng có dân, được dân ủng
hộ, mối quan hệ giữa Đảng với dân thường xuyên được củng cố. Để được điều đó, Đảng
phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện, nâng cao và hoàn thiện sự lãnh đạo của mình. Và với
tinh thần ấy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thẳng thắn thừa nhận những sai lầm, khuyết điểm, chỉ
ra những nguyên nhân bài học lớn, đồng thời đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước,
khắc phục duy cũ cách làm cũ. Đó là đường lối hợp quy luật, hợp lòng dân, cho nên được
Nhân dân đón nhận và hưởng ứng tích cực.
Muốn xây dựng Đảng trong sạch, phải lấy dân làm gốc.Đảng phải dũng khí nhìn
thẳng vào sự thật tiến hành đổi mới nhiều mặt, trước hết là đổi mới tư duy nói chung và đổi
mới phong cách lãnh đạo nói riêng. Đảng phải thật sự gắn với Nhân dân Nhân dân.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “Dân là gốc”, xây dựng
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động.
Trong điều kiện cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và
Nhân dân, tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VI cũng cho rằng, Đảng cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu,
đi sát thực tế, nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên
cứu những kinh nghiệm sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng; các chủ trương
quan trọng đều phải được bàn bạc và quyết định tập thể; người lãnh đạo phải biết nghe ý kiến
trái với mình.
Tăng cường mối quan hệ gắn với Nhân dânquan điểm lớn của Đảng luôn được
đề cao thường xuyên thực hiện. Nhưng vấn đề là thực hiện như thế nào để đạt được hiệu quả
mong muốn là không đơn giản.
Phải dựa vào dân, huy động sức dân để khắc phục yếu kém, tiêu cực, xây dựng, phát
triển kinh tế-xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng. Muốn tạo sự gắn bó máu thịt giữa Đảng
lOMoARcPSD| 45932808
với Nhân dân thì phải làm cho Nhân dân tin tổ chức, tưởng, đội ngũ cán bộ của Đảng thật
sự trong sạch vững mạnh; Đảng Nhà nước thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân
mang lại lợi ích cho Nhân dân, “ngoài lợi ích của Nhân dân, Đảng không lợi ích nào
khác”. Và điều cùng quan trọng phải quyết tâm đẩy lùi bằng được tệ nạn tham nhũng,
lãng phí tiền của, tài sản công, thành quả lao động gian khổ của Nhân dân đang diễn ra
cùng nghiêm trọng.
Trong bất cứ tình thế khó khăn, phức tạp nào thì dân luôn gốc; dân tất cả.
Nhân dân sẽ hiến kế, sáng tạo để Đảng nắm bắt đề ra chủ trương sát hợp, thúc đẩy phong trào,
tập hợp Nhân dân vượt qua mọi khó khăn, tìm ra hướng đi đúng nhất.
Để thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, cùng với việc kiên quyết chuyên
chính với kẻ thù của Nhân dân, Đảng tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Đổi mới chỉnh đốn Đảng
phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt: Tư tưởng, tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt
động. Trước mắt, Đảng cần tiếp tục triển khai một cách tích cực mạnh mẽ chủ trương chống
tham nhũng; xử lý thật nghiêm từ trên xuống dưới những người mắc sai lầm, khuyết điểm, bất
kể người đó cương vị công tác nào. Bên cạnh đó, phải nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo
sức chiến đấu của các tổ chức sở Đảng, bởi đó chính chiếc cầu nối liền Đảng với
dân. Dân có tin Đảng hay không, mối quan hệ giữa Đảng với dân có mật thiết hay không phụ
thuộc rất lớn vào các tổ chức sở Đảng. Dân chỉ tin Đảng thật sự theo Đảng khi trong
hoạt động thực tiễn, các tổ chức Đảng đảng viên cơ sở thật sự là tấm gương sáng để Nhân
dân noi theo. Với tinh thần “Dân gốc”, phải đổi mới mạnh mẽ phong cách công tác của
Đảng. Mỗi cấp ủy Đảng, mỗi tổ chức Đảng mỗi đảng viên đều phải xây dựng một phong
cách đi sâu, đi sát quần chúng, sống giản dị, chan hòa với quần chúng.
Đảng viên giữ cương vị càng cao, càng phải gương mẫu về phong cách của người cộng sản.
Cần bãi bỏ các các quy định, các thủ tục tạo nên sự xa cách giữa Đảng và Nhân dân.
Phân tích bài học 3: sức mạnh dân tộc là j, thời đại lúc đấy ntn, tđ j
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ:
"Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào giải phóng
dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng
cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả dân tộc, nên đã chớp được thời
thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trong các cuộc kháng
chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của
dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng
hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng
hoảng dẫn tới sự sụp đổ của hình chủ nghĩa hội các nước Đông Âu Liên Xô.
Điều đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường,
nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước kkhăn, thử thách kiên định con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam tăng
cường củng cố sự đoàn kết các nước hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập trường của chủ
nghĩa quốc tế trong sáng. Đề ra thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam bạn, đối tác tin cậy của các nước, thành
viên trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.Đảng Nnước cũng tranh thủ tối đa những
vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, thành quả của cách mạng
khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản của các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri
lOMoARcPSD| 45932808
thức… Nội lực sức mạnh dân tộc bao giờ cũng ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó
được tăng cường khi có sự kết hợp đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại.
Bonus:
Kế thừa truyền thống “tự lực tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta”, ngày nay, đứng
trước thời cơ lớn thách thức lớn, Đảng, Nhà nước, nhân dân quân đội ta càng khẳng định
sâu sắc không gì có thể thay thế được sức mạnh nội lực của đất nước, dựa trên sức mạnh bên
trong để tận dụng thời cơ vượt qua thách thức, tạo thế ổn định, phát triển. Trong đó, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc căn cốt của sức mạnh dân tộc. Đảng ta khẳng định: “Thực hành
phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ vai trò tự quản của nhân dân;
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng
cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - hội”. Những nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn
dân toàn quân ta trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, khoa học kỹ thuật,
quốc phòng - an ninh… đã tạo cho đất nước khả ng tận dụng tối ưu những yếu tố lợi, loại
trừ những yếu tố bất lợi, hiệu hóa những mưu đồ thâm độc của các thế lực thù địch, tranh
thủ ngoại lực đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo đảm cho đất nước luôn ổn định và phát triển.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác song phương đa
phương, tranh thủ sức mạnh quốc tế để bảo vệ Tquốc. Đảng ta khẳng định: “Chủ động
tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc,
bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”. Trong đó, chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế là vấn đề trung tâm, chi phối đến hội nhập các lĩnh vực khác. Theo đó, cần chủ động
nắm vững qui luật, tính tất yếu của các xu thế thời đại, của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát
huy đầy đủ năng lực nội sinh, xác định lộ trình, nội dung, hình thức, qui bước đi thích hợp.
Mặt khác, chủ động trong đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ, hợp tác quốc tế; sáng tạo,
phân tích, lựa chọn phương thức hành động, dự báo được những tình huống trong hội nhập để
tránh được bất ngờ.
Bên cạnh đó, “Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối
tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện các đối tác quan trọng khác, tạo thế
đan xen lợi ích và tăng độ tin cậy”. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các
nước trong khu vực (ASEAN), các nước châu Á Thái Bình Dương, các Tchức thương mại
quốc tế để khai thác hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, phải bước
đi thận trọng và vững chắc, tránh mơ hồ mất cảnh giác, chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt, lợi ích
cục bộ mà tổn hại đến lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia dân tộc.
Câu 12: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu
lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
Bối cảnh: quốc tế (chuyển từ đối kháng sang đối thoại; cuộc khủng hoảng dầu mỏ đòi
hỏi sự đổi mới, LX bị tụt hậu do ko đổi mới -> đổi mới vô nguyên tắc => LX và các nc cnxh
lầm vào khủng hoảng trầm trọng) và trong nước (VN bị cấm hạn do vụ việc Campuchia -> cô
lập về ngoại giao, căng thẳng giữa VN và TQ; nhu yếu thực phẩm, hàng hóa của VN han
khiếm; lạn phát tăng -> tình trạng vượt biên trái phép)
Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt nh hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền
đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CN hoá XHCN: 4
lOMoARcPSD| 45932808
+ Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến hành cuộc CM
XHCN
- Đổi mới: 6
Đổi mới ở đây kp là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu
CNXH
- Đổi mới về Kinh tế: Xoá bỏ KT bao cấp, thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần
- Đổi mới về cơ chế quản lý KT: Cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán
KD XHCN
- Đổi mới về nội dung cách thức CN hoá, thực hiện 3 chủ trương KT: -> Quy
luật của qtr thực hiện CNH -> bước đi đúng
+ SX lương thực, thực phẩm
+ SX hàng tiêu dùng
+ SX hàng xuất khẩu
- 5 phương hướng lớn ptrn KT:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố QHSX XHCN;
+ Sd và cải tạo đúng đắn các TP KT;
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;
+ Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
- Đổi mới trong chính sách xã hội: 4
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho ng LĐ
+ Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ cương
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục ,văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân
+ Xd chính sách bảo trợ XH
- Đổi mới về Chính trị : 3
+ Đổi mới duy, công tác tưởng, nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới
quản điều hành của nhà nước cho phù hợp với cấu chế kinh tế mới. + Tăng
cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nd, thực hiện “dân
biết dân bàn dân làm dân kiểm tra”
+ Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài.
Câu 13: Phânch nội dung bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
- Cương nh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa hội đã tổng kết
cáchmạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6 đặc
trưng bản của hội hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng do nhân dân lao
động làm chủ: một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại
chế độ công hữu về các liệu sản xuất chủ yếu: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc: con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện
lOMoARcPSD| 45932808
phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn
nhau cùng tiến bộ; quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới.
- Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta một quá trình lâu dài,
phảitrải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng nhà ớc hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, dân, lấy liên
minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng
hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển liền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, tiến hành cách mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tưởng văn hoá làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại.
m là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp táchữu nghị với tất cả các nước.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm
nhiệm vụ.
"Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ xây dựng xong về bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh".
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là
mốc đánh dấu sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.
Câu 14: Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991). Hoàn cảnh XH:
Nêu ra 6 đặc trưng bản của xhcn nhân n ta đang xd
Chủ nghĩa hội Việt Nam do nhân dân lao động làm
chủ.
nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ,
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
lOMoARcPSD| 45932808
Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường
Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về: Xd hệ
thống chính trị
Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân
Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
=> Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho CM
VN tiến lên
Câu 15: Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, được
nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
6 quan điểm ĐH VIII:
o Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên ngoài.
o
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
o
Lấy vc phát huy nguồn lực c/ng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững.
o Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại những
khâu quyết định.
o Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
o Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
VD phtích và liên hệ quan điểm 3:
o Phân tích
Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định
nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn
lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò quyết định,
ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH điển hình
nước Nhật Bản.
ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
clc 1 đột phá chiến lược; là ytố đẩy mạnh phát triển ƯD KH, CN, cấu lại
nền KT, chuyển đổi hình tăng trưởng lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm
cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững". o Giải pháp thực hiện:
Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho
người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể
lOMoARcPSD| 45932808
Tlực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên các buổi
luyện tập thực hành đnâng cao bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho người
lao động
Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích cực
tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
Câu 16: Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua
tại ĐH IX(2001).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước 2001-2006.
Đại hội IX của Đảng họp tại Nội, từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001, Đại hội mở
đầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế trí thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ.
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao
độngvà hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn các nguồn lực khác
vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước
ta Nhà nước hội chủ nghĩa, quản nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, sử dụng chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương
pháp quản của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy
mặt tích cực, hạn chếkhắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân
dân lao động, của toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và
đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất. Đó hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 17: Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị
Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).
Quan điểm chỉ đạo:
lOMoARcPSD| 45932808
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường một yêu cầu kháchquan, vừa
cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất;
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế nhân nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc
độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhân
lành mạnh đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân,
đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch,
ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa bản
thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục
lợi bất chính.
Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực pháp luật không cấm. Phát
huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên
kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo nh doanh nghiệp.
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các
tập đoàn kinh tế nhà nước, đủ khả năng tham gia mạng sản xuất chuỗi giá trị khu vực,
toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà
nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết
sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường
giữa kinh tế nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu
nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản
trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng
yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng
vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản
trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thc hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế nhân.
Phấnđấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh
nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế.Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt
khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
lOMoARcPSD| 45932808
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu
hẹpkhoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp nhân tham gia mạng
sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Câu 18: Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45932808
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
- Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản - Nhiệm vụ:
+ Chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Xã hội: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
+ Kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ mới; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK) song
nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên
lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì
CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
Phát huy được truyền thống yêu nước của dân tộc ta; từ đó, xây dựng được khối đại đoàn
kết dân tộc nhằm thực hiện được nhiệm vụ hàng đầu - Phương pháp CM: bạo lực quần chúng
(chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên kết mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới, phải liên kết với những
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới -
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm rứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam
Câu 2: Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới: lOMoAR cPSD| 45932808
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan ->CTTG thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp +
6/1941: Đức tấn công Liên Xô - Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông
Dương ra ngoài vòng pháp luật và giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các
NXB, cấm hội họp tụ tập
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS
Đông Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh. -
22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương
->Việt Nam chịu cảnh một cố hai tròng -
Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6
(11/1939), HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.
Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941) -
Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp-Nhật -
Thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho
dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt gian chia
cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức -
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết -
Tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tnh thần yêu nước cao không phân biệt xuất thân nguồn gốc -
Chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ, “nhà
nước của chung của toàn dân tộc” -
Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi nghĩa • Ý nghĩa:
Hội nghị TW8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ hội nghị tháng 11-1939, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1939, khắng định lại đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lính chính trị. Đó là ngọn cờ dẫn
đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp
đánh P, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật
– Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” • Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính: lOMoAR cPSD| 45932808
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa được (vì
hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện
- Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai của chùng
- Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu hiệu
đánh đuổi phát xít Nhật
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mooux địa
phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa phương cũng không đều
nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho cách mạng thì lãnh đạo
quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc. • Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời dẫn
dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa
phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
Câu 4: Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ
và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. * ) Thuận lợi: Về quốc tế : •
sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN •
CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng
giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ. Về trong nước: •
VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới •
ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền
CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc •
CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc •
QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs cuộc
đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới *) Khó khăn: Trên thế giới: •
Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrao CM trong đó có CMVN •
Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH •
VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
Trong nước : Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói : lOMoAR cPSD| 45932808
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng8/1945 vẫn
chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. + Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền ráchkhông dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
• Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tàichính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trởlại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.
* ) Hoàn cảnh lịch sử :
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở
thành một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu
Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới.
Đảng ta từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải
phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong
khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói năm 1945
làm 2 triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân hàng Đông
Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc: 20 vạn quân
Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập chính
quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền cách mạng. Ở
miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp lOMoAR cPSD| 45932808
trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”. *) Nội dung :
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định: –
Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
– Về xác định kẻ thù :
• Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
• Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào,...
– Về phương hướng, nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng
cốchính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử
lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân
đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”. *) Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
• Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
• Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và
sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
• Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
• Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 6: Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/194512/1946)
- Những chủ trương của Đảng và CT HCM đã có tác dụng giải quyết những khó khăn trong
nước, xây dựng và củng cố chính quyền CM, cải thiện đời sống nd
- Tại hội nghị toàn quốc lần thứ 8 - 1945, Đảng đã chủ trương: Phải tránh trường hợp 1 mình
đương đầu với nhiều kẻ thù, phải hết sức lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn đế quốc ●
Sách lược hoà với quân Tưởng:
- Đảng ta đã xác định: Kẻ thù chính của nd ta lúc này là TD Pháp xâm lược. Để tập trung
chống Pháp, Đảng và CP đã thực hiện chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, từng bước đẩy lùi
âm mưu chính trị, quân sự của quân Tưởng và tay sai.
- CP ta đồng ý cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận lưu hành
tiền mất giá của Tưởng ở Miền Bắc.
- Ngày 11/11/1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, mở rộng 70 ghế cho Việt quốc,Việt cách không thông qua bầu cử lOMoAR cPSD| 45932808
- Nhìn chung, những chính sách hòa hoãn, nhân nhượng của ta thể hiện sự mềm dẻo về sách
lược, cứng rắn về nguyên tắc. Nhờ đó đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại của kẻ thù, bảo
đảm cho nhân dân ta toàn tâm toàn lực cho cuộc KC chống Pháp ở miền Nam. ●
Sách lược hoà với Pháp:
- Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết. Theo đó, Pháp nhượng 1 số quyền lợi trên đất Trung
Hoa cho Tưởng, ngược lại, Tưởng sẽ để Pháp đưa quân ra Bắc thay Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.
- Ngay khi hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết, Đảng ta đã quyết định chọn giải pháp hoà với
Pháp nhằm buộc quân Tưởng phải rút về nước, tránh tình trạng 1 lúc phải đối mặt với nhiều
kẻ thù, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng. Sự hoà hoãn thể hiện qua Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9
- Nhờ những sách lược này, ta đã phá vỡ thế bao vây của kẻ thù, tránh phải đối phó với nhiều
kẻ thù cùng 1 lúc, bảo toàn đc thực lực, tạo ra thời gian hoà bình để xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt.
=> Như vậy từ T9/1945 đến T12/1946, Đảng đã lãnh đạo nước ta qua những thử thách hiểm
nghèo, chẳng những giữ vững và phát huy thành quả CMT8 mà còn tạo ra thời gian hoà bình
chuẩn bị thực lực cho cuộc chiến đấu lâu dài. Thực tiễn lịch sử gđ này đã đem lại cho Đảng ta
nhiều kinh nghiệm quý báu về sự Lãnh đạo của Đảng, sự phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc,
về việc lợi dụng triệt để mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù, về sự nhân nhượng có nguyên tắc,...
Câu 7: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để
bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Hoà hoãn với quân Pháp
Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho Pháp
ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này
nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống
Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng
suốt “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp. Nguyên nhân:
So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân
Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây
phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp
thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực
lượng của ta còn non yếu.
Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc.
Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời lực
lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập,
tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta
tiếp tục đấu tranh với Pháp.
Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau. lOMoAR cPSD| 45932808
Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới
ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
→ Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính
quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng
cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ
tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định
sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng: lợi dụng mâu
thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc.
Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng.
Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất
ổn định đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu,
mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi
mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời làm cho dư luận quốc tế chú
ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN. Hoà hoãn với quân Tưởng - Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong
giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng
chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại =>
Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn
hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa. - Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng
trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng.
Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện
nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với
Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù
chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước. + Trong
lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay sai và để
tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được vì Pháp đang
muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập
đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết
với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa
hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội
để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
*** Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946 lOMoAR cPSD| 45932808
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách
tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt + Chính trị:
Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố
tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của
chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương"
và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng
trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ
liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và
người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng,
chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là
người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa. + Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang
đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào cạm
bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng. - Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Câu 8: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
a. Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân
kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm từng bước xé bỏ hiệp
định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với
phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ xót. Vì vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết
sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để xdựng
đường lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam. Một là :
mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại bản quan liêu
thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB và ndân MN. Hai là,
giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ
bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN trong giai
đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi ách thống trị đquốc và
pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có
ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhiệm
vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây chíên
, đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc mỹ , thành lập một số chính lOMoAR cPSD| 45932808
quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do
dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên
cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới Con đường phát
triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là
con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là là chủ
yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp
chính quyền cách mạng của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng với
tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các llượng chống đế
quốc mỹ và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn và sử dụng khunh hướng hoà bình,
trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt
để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù Cuộc khởi nghĩa
cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ Chủ trương thành lập
một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
c. Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam
tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn miền nam năm
60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính trị ban chấp hành trung
ương đảng khoá 7 đã kết luận “ nghj quyết trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình
thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta
có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh
đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân.
Câu 9: Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986). a. Giai đoạn 1979 - 1981: -
Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc
phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế - Nội dung :
+ Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp + Ban
hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính +
Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng b. Giai đoạn 1985 - 1986: -
Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT của Đảng - Nội dung: +
Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
+ Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, thực hiện cơ chế
1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
+ Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc
những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng) -
Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước
quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng + Cơ cấu sản xuất: lOMoAR cPSD| 45932808
+ Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
+ Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức đúng
đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm + Cơ chế quản lý KT:
+ Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế
XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các
đơn vị KT có quyền chủ động trong kinh doanh.
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD của các
thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
Câu 10: Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng. a. Bối cảnh lịch sử: - Quốc tế: 2 -
Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT đang ptrn mạnh, xu thế
đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu trên TG. -
Liên xô và các nước XHCN đang đều đang tiến hành cải tổ, xd XHCN. - Trong nước: 3 -
VN bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và đang trải qua tình trạng khủng hoảng KT. -
Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng đều bị khan hiếm. -
Lạm phát cao, các hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng tăng Đòi hỏi cần phải đổi mới b. Ý nghĩa: -
ĐH ĐCSVN VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm
đổi mới toàn diện Đảng và nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con dg thích hợp đi lên CNXH ở VN. -
Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần KT ptr,
giải phóng năng lực SX của XH để mở đường cho ptr SX.
Câu 11: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng
tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật:
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-
1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về
chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm,
khuyết điểm đó,đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và
hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản,
vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những
khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra 4 bài học quý báu: lOMoAR cPSD| 45932808
Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích bài học 1: => bài học KN đc chứng minh qua chiều dài lịch sử
 Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Bài học thành công lớn nhất mà Đảng đã tổng kết và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường
nhắc nhở, đó là, bài học “lấy dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng sự
nghiệp đấu tranh giành và giữ chính quyền, lãnh đạo xây dựng và tăng cường sức mạnh nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
kiểu mới, chính quyền Nhà nước thật sự là công bộc của nhân dân, phục vụ nhân dân, gánh
việc chung cho dân. Trong công cuộc đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và không ngừng hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nhà nước không
ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để quản lí tốt nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh xã hội, chăm lo đời sống
của nhân dân, tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại. Bonus:
Bản chất tốt đẹp của Đảng chỉ được giữ vững, sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo
chỉ có thể phát triển và đạt được những thành tựu vững chắc khi Đảng có dân, được dân ủng
hộ, mối quan hệ giữa Đảng với dân thường xuyên được củng cố. Để có được điều đó, Đảng
phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện, nâng cao và hoàn thiện sự lãnh đạo của mình. Và với
tinh thần ấy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thẳng thắn thừa nhận những sai lầm, khuyết điểm, chỉ
ra những nguyên nhân và bài học lớn, đồng thời đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước,
khắc phục tư duy cũ và cách làm cũ. Đó là đường lối hợp quy luật, hợp lòng dân, cho nên được
Nhân dân đón nhận và hưởng ứng tích cực.
Muốn xây dựng Đảng trong sạch, phải lấy dân làm gốc.Đảng phải có dũng khí nhìn
thẳng vào sự thật và tiến hành đổi mới nhiều mặt, trước hết là đổi mới tư duy nói chung và đổi
mới phong cách lãnh đạo nói riêng. Đảng phải thật sự gắn bó với Nhân dân và vì Nhân dân.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Dân là gốc”, xây dựng và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động.
Trong điều kiện cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và
Nhân dân, tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VI cũng cho rằng, Đảng cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu,
đi sát thực tế, nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên
cứu những kinh nghiệm sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng; các chủ trương
quan trọng đều phải được bàn bạc và quyết định tập thể; người lãnh đạo phải biết nghe ý kiến trái với mình.
Tăng cường mối quan hệ gắn bó với Nhân dân là quan điểm lớn của Đảng luôn được
đề cao thường xuyên thực hiện. Nhưng vấn đề là thực hiện như thế nào để đạt được hiệu quả
mong muốn là không đơn giản.
Phải dựa vào dân, huy động sức dân để khắc phục yếu kém, tiêu cực, xây dựng, phát
triển kinh tế-xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng. Muốn tạo sự gắn bó máu thịt giữa Đảng lOMoAR cPSD| 45932808
với Nhân dân thì phải làm cho Nhân dân tin tổ chức, tư tưởng, đội ngũ cán bộ của Đảng thật
sự trong sạch vững mạnh; Đảng và Nhà nước thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân
và mang lại lợi ích cho Nhân dân, “ngoài lợi ích của Nhân dân, Đảng không có lợi ích nào
khác”. Và điều vô cùng quan trọng là phải quyết tâm đẩy lùi bằng được tệ nạn tham nhũng,
lãng phí tiền của, tài sản công, thành quả lao động gian khổ của Nhân dân đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng.
Trong bất cứ tình thế khó khăn, phức tạp nào thì dân luôn là gốc; có dân là có tất cả.
Nhân dân sẽ hiến kế, sáng tạo để Đảng nắm bắt đề ra chủ trương sát hợp, thúc đẩy phong trào,
tập hợp Nhân dân vượt qua mọi khó khăn, tìm ra hướng đi đúng nhất.
Để thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, cùng với việc kiên quyết chuyên
chính với kẻ thù của Nhân dân, Đảng tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng
phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt: Tư tưởng, tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt
động. Trước mắt, Đảng cần tiếp tục triển khai một cách tích cực và mạnh mẽ chủ trương chống
tham nhũng; xử lý thật nghiêm từ trên xuống dưới những người mắc sai lầm, khuyết điểm, bất
kể người đó ở cương vị công tác nào. Bên cạnh đó, phải nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, bởi vì đó chính là chiếc cầu nối liền Đảng với
dân. Dân có tin Đảng hay không, mối quan hệ giữa Đảng với dân có mật thiết hay không phụ
thuộc rất lớn vào các tổ chức cơ sở Đảng. Dân chỉ tin Đảng và thật sự theo Đảng khi trong
hoạt động thực tiễn, các tổ chức Đảng và đảng viên ở cơ sở thật sự là tấm gương sáng để Nhân
dân noi theo. Với tinh thần “Dân là gốc”, phải đổi mới mạnh mẽ phong cách công tác của
Đảng. Mỗi cấp ủy Đảng, mỗi tổ chức Đảng và mỗi đảng viên đều phải xây dựng một phong
cách đi sâu, đi sát quần chúng, sống giản dị, chan hòa với quần chúng.
Đảng viên giữ cương vị càng cao, càng phải gương mẫu về phong cách của người cộng sản.
Cần bãi bỏ các các quy định, các thủ tục tạo nên sự xa cách giữa Đảng và Nhân dân.
Phân tích bài học 3: sức mạnh dân tộc là j, thời đại lúc đấy ntn, tđ j
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ:
"Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào giải phóng
dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng
cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của cả dân tộc, nên đã chớp được thời
cơ thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trong các cuộc kháng
chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của
dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng
hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng
hoảng và dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu và Liên Xô.
Điều đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường,
nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước khó khăn, thử thách và kiên định con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội, động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam tăng
cường củng cố sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập trường của chủ
nghĩa quốc tế trong sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước, thành
viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.Đảng và Nhà nước cũng tranh thủ tối đa những
vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, thành quả của cách mạng
khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lí của các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri lOMoAR cPSD| 45932808
thức… Nội lực và sức mạnh dân tộc bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó
được tăng cường khi có sự kết hợp đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại. Bonus:
Kế thừa truyền thống “tự lực tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta”, ngày nay, đứng
trước thời cơ lớn và thách thức lớn, Đảng, Nhà nước, nhân dân và quân đội ta càng khẳng định
sâu sắc không gì có thể thay thế được sức mạnh nội lực của đất nước, dựa trên sức mạnh bên
trong để tận dụng thời cơ vượt qua thách thức, tạo thế ổn định, phát triển. Trong đó, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc là căn cốt của sức mạnh dân tộc. Đảng ta khẳng định: “Thực hành
và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của nhân dân;
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng
cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội”. Những nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân ta trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật,
quốc phòng - an ninh… đã tạo cho đất nước khả năng tận dụng tối ưu những yếu tố có lợi, loại
trừ những yếu tố bất lợi, vô hiệu hóa những mưu đồ thâm độc của các thế lực thù địch, tranh
thủ ngoại lực đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo đảm cho đất nước luôn ổn định và phát triển.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa
phương, tranh thủ sức mạnh quốc tế để bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta khẳng định: “Chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc,
bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”. Trong đó, chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế là vấn đề trung tâm, chi phối đến hội nhập các lĩnh vực khác. Theo đó, cần chủ động
nắm vững qui luật, tính tất yếu của các xu thế thời đại, của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát
huy đầy đủ năng lực nội sinh, xác định lộ trình, nội dung, hình thức, qui mô bước đi thích hợp.
Mặt khác, chủ động trong đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ, hợp tác quốc tế; sáng tạo,
phân tích, lựa chọn phương thức hành động, dự báo được những tình huống trong hội nhập để tránh được bất ngờ.
Bên cạnh đó, “Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối
tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng khác, tạo thế
đan xen lợi ích và tăng độ tin cậy”. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các
nước trong khu vực (ASEAN), các nước châu Á Thái Bình Dương, các Tổ chức thương mại
quốc tế để khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, phải có bước
đi thận trọng và vững chắc, tránh mơ hồ mất cảnh giác, chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt, lợi ích
cục bộ mà tổn hại đến lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia dân tộc.
Câu 12: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu
lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
Bối cảnh: quốc tế (chuyển từ đối kháng sang đối thoại; cuộc khủng hoảng dầu mỏ đòi
hỏi sự đổi mới, LX bị tụt hậu do ko đổi mới -> đổi mới vô nguyên tắc => LX và các nc cnxh
lầm vào khủng hoảng trầm trọng) và trong nước (VN bị cấm hạn do vụ việc Campuchia -> cô
lập về ngoại giao, căng thẳng giữa VN và TQ; nhu yếu thực phẩm, hàng hóa của VN han
khiếm; lạn phát tăng -> tình trạng vượt biên trái phép)
Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền
đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CN hoá XHCN: 4 lOMoAR cPSD| 45932808
+ Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến hành cuộc CM XHCN - Đổi mới: 6
Đổi mới ở đây kp là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH -
Đổi mới về Kinh tế: Xoá bỏ KT bao cấp, thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần -
Đổi mới về cơ chế quản lý KT: Cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán KD XHCN -
Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá, thực hiện 3 chủ trương KT: -> Quy
luật của qtr thực hiện CNH -> bước đi đúng
+
SX lương thực, thực phẩm + SX hàng tiêu dùng + SX hàng xuất khẩu -
5 phương hướng lớn ptrn KT: +
Bố trí lại cơ cấu sản xuất; +
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố QHSX XHCN; +
Sd và cải tạo đúng đắn các TP KT; +
Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT; +
Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN -
Đổi mới trong chính sách xã hội: 4 +
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho ng LĐ +
Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ cương +
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục ,văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân +
Xd chính sách bảo trợ XH -
Đổi mới về Chính trị : 3
+ Đổi mới tư duy, công tác tư tưởng, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới
quản lý và điều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới. + Tăng
cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nd, thực hiện “dân
biết dân bàn dân làm dân kiểm tra”
+ Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài.
Câu 13: Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng kết
cáchmạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6 đặc
trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng do nhân dân lao
động làm chủ: có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc: con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện lOMoAR cPSD| 45932808
phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn
nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. -
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài,
phảitrải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:
• Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên
minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
• Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
• Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng
hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển liền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước.
• Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần xã hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại.
• Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
• Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
• Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
• "Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh".
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là
mốc đánh dấu sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.
Câu 14: Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
Hoàn cảnh XH:
Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhân dân lao động làm chủ.
• Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ,
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân. lOMoAR cPSD| 45932808
• Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường
Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về: Xd hệ thống chính trị
• Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân
• Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
=> Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho CM VN tiến lên
Câu 15: Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, được
nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996). 6 quan điểm ĐH VIII: o
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên ngoài. o
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. o
Lấy vc phát huy nguồn lực c/ng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững. o
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. o
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ. o
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
VD phtích và liên hệ quan điểm 3: o Phân tích
Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định vì
nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn
lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò quyết định,
ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà điển hình là nước Nhật Bản.
ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
clc là 1 đột phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh phát triển và ƯD KH, CN, cơ cấu lại
nền KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm
cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững". o Giải pháp thực hiện:
Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho
người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể lOMoAR cPSD| 45932808
Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có các buổi
luyện tập và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho người lao động
Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích cực
tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
Câu 16: Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua
tại ĐH IX(2001).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước 2001-2006.
Đại hội IX của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001, là Đại hội mở
đầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế trí thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao
độngvà hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác
vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước
ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương
pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy
mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân
dân lao động, của toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và
đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 17: Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị
Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).

Quan điểm chỉ đạo: lOMoAR cPSD| 45932808
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu kháchquan, vừa
cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất;
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc
độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân
lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân,
đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch,
ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản
thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát
huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên
kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các
tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà
nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết
sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường
giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản
trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng
yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng
vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản
trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.  Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.  Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân.
Phấnđấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh
nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế.Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt
khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%. lOMoAR cPSD| 45932808
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu
hẹpkhoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng
sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Câu 18: Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết