lOMoARcPSD| 61457685
Chương 1: Những vấn đề chung của nhân học
Câu 1: Định nghĩa nhân học. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và quan điểm
nghiên cứu của nhân học.
- Là 1 ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con người trên
các phương diện sinh học, hội, văn hóa của các nhóm người, c cộng
đồng dân tộc khác nhau về cả quá khứ của con người cho đến hiện nay.
- Đối tượng:
+ Đối tượng nghiên cứu của nhân học khồng chỉ hẹp phạm vi sinh
học mà còn có cả ở văn hóa xã hội của con người.
+Nhân học nghiên cứu tòa diện về con người : con người hội con
người sinh học.
- Nhiệm vụ :
* Với Con người hội, nhiệm vụ nghiên cứu nhân học văn hóa
xã hội.
* Nhân học n hóa hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
1. Khảo cổ học 2. Dân tộc học. 3. Nhân học ngôn ngữ .
- Khảo cổ học nghiên cứu các di vật con lại còn con người thời cổ để làm
sáng tỏ các màu văn hoa cổ
- Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong ơng
quan với bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học . - Dân tộc học, nghiên cứu
văn hóa - xã hội của các dân tộc.
* Với Con người sinh học, nhiệm vụ nghiên cứu nhân học hình thể -
Nhân học hình thể được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
1. Cổ nhân học, 2. Linh trưởng học 3.Chủng tộc học.
- Cổ nhân học, nghiên cứu các hóa thạch của con người để tái hiện
lại sự tiểu hóa của con người.
- Linh trưởng học nghiên cứu những động vật họ hàng gần gũi
nhất với con người - loài linh trưởng
- Chủng tộc học: nghiên cứu các chung tộc khác nhau trên thế giới
khi nếu hành phân loại cư dầu trên thế giới thành 4 đại chúng. Cropoit,
Môngbit, Negroit, Oxtralit
* Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành mới
Nhân học ứng dụng. Nhân học ứng dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng
dụng can thiệp. Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc
trong các lĩnh vực khác nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân
học vào giải thích giải quyết các vấn đề thực tế nhất: đô thị ,y tế, du
lịch, giáo dục, nông nghiệp
- Quan điểm nghiên cứu của nhân học Toàn diện: tích hợp thành tựu của
các ngành khoa học để nghiên cứu con người trong tính toàn diện của
= nhân học một ngành toàn diện (holistic). Các tỉnh toàn diện đặc
lOMoARcPSD| 61457685
điểm trung tâm của quan điểm thần học. VD - Đối chiếu, so sánh: Nhân
học khoa học mang tính so sánh đối chiếu để tìm hiểu sự đa dạng về
một sinh học văn hóa của các nhóm dân cư, dân tộc khác nhau trên
thế giới. VD - Phạm vi không gian, thời gian: nhân học có phạm vi rộng
lớn làm cả về tính địa lý tính lịch sử Trước đây phạm vi không gian
thời gian, nhân học chỉ nghiên cứu các dân tộc ngoài châu âu trong
quá khứ = hiện nay, nghiên cứu tất cả các dân tộc trên thế giới ở mọi giai
đoạn lịch sử. Hay trước đây chỉ nghiên cứu các hội truyền thống thì
hiện nay, nhân học nghiêu cứu cả xã hội truyền thống và xã hội hiện đại
Chương 2: Những vấn đề chung về chủng tộc
1. Chủng tộc là gì?
- Là 1 quần thể( tập hợp các quần thể), đặc trưng bởi đặc điểm di truyền về
hình thái sinh nguồn gốc quá trình hình thành của chúng liên quan
đến một vùng địa vực nhất định - Phân tích chủng tộc:
+ 1 phạm trù sinh học để chỉ sự khác biệt về những đặc trưng
nhân học của con người thể hiện tính biến dị và di truyền sinh học
của con người.
+ Các chủng tộc loài người rất phong phú, những dạng trung gian do
hỗn chủng sinh ra ngày càng nhiều, tiến tới làm thay đổi xóa
nhòa ranh giới giữa các chủng tộc đã được hình thành.
+ Con người một loài thống nhất, loài Homo sapiens được
chia thành các đơn vị nhỏ hơn chủng tộc. Tất cả các chủng tộc
loài người khi hỗn chủng đều có khả năng sinh sản.
+ Các chủng tộc loài người đều có liên hệ với nhau bởi 1 loạt những
loại hình trung gian thể chuyển hóa từ loại hình này vào loại
hình kia.
2. Trình bày đặc điểm của 4 chủng tộc( úc, á, phi, âu) -
Đặc điểm của Úc:
+ Da rất sẫm màu đen hoặc nâu đen mắt đen tóc đen uốn làn sóng
lông trên người rậm rạp đặc biệt là dâu phát triển mạnh mặt ngắn và hẹp mũi rộng
lỗ mũi to sống mũi gầy môi dày môi trên vẩu đầu thuộc loại đầu dài hay rất dài
chiều cao trung bình khoảng 150 cm - đặc điểm của Châu Phi:
+ màu da đen sẫm tóc xoăn Tít lông trên thân rất í,trán đứng, G trên ổ mắt
ít phát triển cánh mũi rất rộng làm cho mũi bé ngang sống mũi không gãy
môi rất dày nhưng hẹp một số loại hình mông rất phát triển nhóm máu A
1 A2 và r có tần số cao - Đặc điểm của người ta trắng châu Âu:
+ ra thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu tối lông trên thân rất phát triển đặc
biệt dâu tóc thường uốn sóng mặt thường ra phía trước đặc biệt
phần giữa mặt mặt hẹp và dài không vẩu màu mắt thường xanh xám hay
nâu nhạt Không nếp mi góc mũi cao hẹp môi mỏng càng dài
lOMoARcPSD| 61457685
vảnh, đầu thường là tròn, núm carabeli răng hàm trên. Nhóm máu
giống người phi
- đặc điểm của người da vàng châu Á:
+ da sáng màu ánh vàng hoặc 5 đen mắt tóc đen hình tóc thẳng
cứng lông trên thân ít phát triển mặt bẹt vì hai xương gò má rất phát triển
mũi rộng trung bình sống mũi không dô góc mũi thấp môi dày trung bình
hàm trên hơi vẩu nếp mi Mông Cổ tỉ lệ cao răng cửa hình xẻng thường
nhóm máu đi Ego không có nhóm A2 và rất ít nhóm r.
+ Địa bàn cư trú đông á Nam Á trung tâm châu Á, xiberi và châu M
Chương 3: Tộc người và các quá trình tộc người
Câu 1: Trình bày hiểu biết của các bạn về tộc người, dân tộc, dân tộc thiểu số.
Lấy ví dụ.
- Tộc người: ngôn ngữ, văn hóa( vật chất, tinh thần, xã hội), ý thức tự giác tộc
người
- Dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người. Dân tộc( chính xác hơn tộc người)
là 1 tập đoàn người ổn định( tương đối ổn định), được hình thành trong lịch
sử, dựa trên các mối liên hệ chung về tiếng nói, địa vực cư trú, các đặc điểm
sinh hoạt, kinh tế và về tâm lí biểu hiện trong cộng đồng văn hóa ( mỗi dân
tộc có ý thức về thành phần và tên gọi của mình)
- Tộc người: là Một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định được hình
thành trong lịch sử dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ sinh hoạt
văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh chung
+ Các tiêu chí của tộc người:
+1, Ngôn ngữ( tiêu chí quan trọng nhất) : Ngôn ngữ một dấu
hiệu bản để người ta xem xét sự tồn tại của một dân tộc để
phân biệt các tộc người khác nhau
nếu ko biết tiếng sẽ làm mất đi giá trị văn hóa
1 hệ thống trong giao tiếp hàng rào ngăn cách
những người thuộc các thành phần khác nhau
Đóng vai trò quan trọng trong việc cố kết nội bộ cộng đồng
tộc người
ngôn ngữ không chỉ phương tiện giao tiếp còn
vậtchuyển Tải nền văn hóa độc đáo của tộc người tình cảm
và giá trị của tộc người
Bảo vệ ngôn ngữ Tức bảo vệ tính dân tộc của mình mất
ngôn ngữ cũng một trong những nguyên nhân làm mất
chính tộc người đó
+2, Văn hóa: Văn hóa tộc người được hiểu bao gồm tổng thể
những yếu tố văn hóa vật thể phi vật thể giúp cho việc phân biệt
tập người này và tập người khác. chính văn hóa Tộc người là nền
lOMoARcPSD| 61457685
tảng nảy sinh phát triển các ý thức tự giác tộc người. văn hóa
Tộc người tổng thể những yếu tvăn hóa mang tính đặc trưng
đặc thù tập người nó thực hiện chức năng cấu kết tộc người m
cho tộc người này khác với tộc người khác.
+ 3, Ý thức tự giác tộc người: Là ý thức tự coi mình thuộc về một
dân tộc nhất định được thể hiện trong hàng loạt yếu tố sử dụng một
tên gọi tộc người chung thống nhất ý niệm chung vnguồn gốc
lịch sử Huyền Thoại Về Tổ Tiên vận mệnh lịch sử của tộc người.
Ý thức tự giác tộc người trước hết thể hiện tên gọi một
tộc người được hình thành có nhu cầu tự đặt cho mình một
tên gọi riêng tên gọi đó biểu thị sự thống nhất của các thành
viên trong cộng đồng mình và dân tộc khác
dụ người Tày tự gọi mình với cái tên gọi này để chỉ
người làm ruộng từ lâu đời Tày biến âm từ chữ Thay nghĩa
Là cái cày dùng để cày ruộng
ý thức tự giác tộc người còn thể hiện Cộng đồng tinh thần
tộc người cộng đồng ký ức về nguồn gốc và lịch sử của dân
tộc qua Huyền Thoại và lịch sử: VD: Người Việt có truyền
thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ truyền thuyết Hồng Bàng
tự coi mình con cháu của vua Hùng luôn tưởng nhớ
đến tổ tiên Thời dựng nước
Ý Thức tộc người còn thể hiện qua cộng đồng các giá trị
biểu tượng của văn hóa dân tộc: VD: người Việt luôn nhớ
và hành hương về đền Hùng đất tổ để tổ chức giỗ tổ tưởng
nhớ đến Các vua hùng người khai sinh ra dân tộc
Trong ba tiêu chí thì ý thức tự giác dân tộc có sức sống bền
vững nhất vậy tiêu chí hàng đầu để xác định một
dân tộc và phân biệt dân tộc này với dân tộc khác
Câu 2: Trình bày, phân tích quá trình tộc người. Cho Ví dụ
- KN:
+ Sự thay đổi bất kỳ của một thành tố tộc người này hay tộc người khác
được diễn ra trong quá trình và có thể coi như quá trình tộc người
+ trong trường hợp thứ nhất diễn ra sự thay đổi các thành tố riêng mang
tính chất tiến hóa của hệ thống tộc người nó không dẫn tới sự phá hủy hệ
thống Nói chung tộc người vẫn còn được giữ lại quá trình tập người này
gọi quá trình tiến a tộc người: VD: 1 bạn dân tộc Tày trong cộng
đồng dân tộc Vn, biết tiếng Kinh, biết tiếng anh nhiều thứ tiếng khác
nhưng vẫn ko mất đi tiếng dân tộc, ko phá hủy hệ thống, tộc người vẫn
còn được giữ lại.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Trường hợp thứ hai quá trình tộc người gắn liền với sự đứt đoạn dần dần
với sự quá độ chuyển sang một tập người mới có thể gọi quá trình biến
thể tộc người nói chung quá trình tộc người dưới dạng tiến hóa này hay
biến thể bao gồm tất cả những sự thay đổi đang diễn ra với tộc người:
VD: Bạn người dân tộc nhưng ko biết tiếng dân tộc chỉ biết tiếng
Việt.
- Các quá trình tộc người:
1. Qúa trình phân ly tộc người:
- Gồm 2 loại hình cơ bản: quá trình chia nhỏ và quá trình chia tách
Qúa trình chia nhỏ: Một tộc người thống nhất được chia ra làm nhiều bộ phận
khác nhau, những bộ phận này trở thành những tộc người mới trong quá trình
phân li.
Qúa trình chia tách: Từ một bộ phận nhỏ tộc người gốc nào đó được chia tách
ra dần dần trở thành một tộc người độc lập. Nếu như trong trường hợp thứ nhất,
tộc người xuất phát ngừng sự tồn tại của mình thì trong trường hợp thứ hai tộc
người vẫn tiếp tục được giữ lại.
+ Qúa trình chia tách tộc người di cư: Một bộ phận nhỏ tách khỏi tộc người
gốc do quá trình di cư đến một vùng đất mới
+ Sự phân ly tộc người chính trị: sự phân chia sđông tộc người giữa các
quốc gia.
- Quá trình phân li Tộc người là đặc điểm vốn có của xã hội nguyên thủy
- dạng bản của quá trình phân li y sự phân chia các bộ lạc do sự đông
lêncủa các thành viên sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên thường diễn ra
dưới hình thức chia tách tộc người
- trong hội giai cấp quá trình phân chia tập người gắn liền với sự di s
đông là cơ sở cho sự xuất hiện của các tộc người khác nhau với sự xuất hiện của
các quốc gia biên giới chính trị đóng vai trò là nhân tố phân ly tộc người
- Ví dụ: từ cộng đồng người Việt cổ hình thành người Việt, Mường, Chứt ở Việt
Nam
2. Qúa trình hợp nhất tộc người
- Xu hướng hợp nhất tộc người được chia làm 3 loại hình riêng: quá trình cấu kết
hay kết hợp, quá trình đồng hóa và quá trình hòa hợp
a. quá trình cố kết tộc người:
- được chia ra làm hai loại Cố kết trong nội bộ từng tộc người cố kết giữa các
tộc người gần gũi nhau về mặt ngôn ngữvăn hóa để dẫn đến hình thành một
cộng đồng tộc người lớn hơn
- cố kết trong nội bộ tộc người sự tăng cường kết gắn chặt chẽ một tộc người
bằng cách gạt bỏ dần sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của nhóm địa phương
củng cố ý thức tự giác tộc người nói chung
lOMoARcPSD| 61457685
+ VD: Sau này miền Bắc được hoàn toàn giải phóng 1954 đời
sống kinh tế văn hóa hội của các dân tộc ngày càng được
cải thiện các nhóm địa phương phân tán xé lẻ trước đây đã
có ý thức cấu kết nhau lại như trường hợp người Dao Nùng
Thái các dân tộc khác. Các dân tộc bản địa Trường Sơn
Tây Nguyên sau này giải phóng 1975 sự giao lưu tiếp
xúc về kinh tế văn hóa ngày càng được tăng cường ý thức
thống nhất tộc người được củng cố và phát triển
- cùng với quá trình cố kết trong nội bộ tộc người là quá trình cấu kết giữa các tộc
người vốn có chung nguồn gốc từ cộng đồng ngôn ngữ văn hóa trong quá khứ.
+ vd: Quá trình cấu kết giữa các tộc người thể hiện người
Tày và người Nùng cư trú xen kẽ ở vùng núi Việt Bắc.Tày
Nùng được coi hai dân tộc ng nguồn gốc gần gũi
nhau về mặt ngôn ngữ và văn hóa
3. quá trình đồng hóa tộc người
- quá trình hòa tan mất đi của một dân tộc hoặc một bộ phận của vào môi
trường của một dân tộc khác đồng hóa là quá trình mất đi Hoàn toàn hay gần hết
thuộc tính của tộc người xuất phát vào một dân tộc khác
- Thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc ngôn ngữ và văn hóa
- về mặt ngôn ngữ Lúc đầu họ duy trì tình trạng song ngữ sau chuyển sang
ngônngữ của tộc người khác mà họ chịu ảnh hưởng
- Về mặt ý thức tự giác tên gọi của dân tộc dần mất đi để chuyển sang tên gọi mới
của dân tộc chịu ảnh hưởng
- trong Quá trình đồng hóa dân tộc đồng hóa tự nhiên khác với đồng hóa
cưỡng bức:
+ đồng hóa tự nhiên qtrình giao lưu tiếp xúc thường xuyên của một
bộ phận hay cả tộc người với tộc người bên cạnh thường quá trình độ
phát triển kinh tế hội cao hơn: VD: Nhiều sinh viên người dân tộc
nhưng ko biết nói tiếng dtoc do tiếp xúc với dân tộc Kinh lâu.
+ Đồng hóa cưỡng bức quá trình đồng hóa mà chính sách của nhà nước
đa dân tộc đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. bằng những biện pháp
chính trị kinh tế hội văn hóa phi công khai khi tinh vi nhằm thúc đẩy
quá trình đồng hóa bằng cách ngăn cản sự duy trì phát triển ngôn ngữ chữ
viết văn hóa phong tục tập quán của những dân tộc thiểu số. VD: Thực
dân thực hiện đối với các thổ n châu Úc châu Đại ơng châu Mỹ
gây nên những nạn diệt chủng những cuộc thảm sát đẫm máu tiêu diệt
các tộc người ở đây hơn 90% người da màu ở châu Mỹ 80% Thổ dân Úc
bị tiêu diệt.
4. Qúa trình hòa hợp giữa các tộc người.
lOMoARcPSD| 61457685
- Thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau về ngôn ngữ văn hóa nhưng do kết quả
của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện những
yếu tố văn hóa chung Bên cạnh đó vẫn giữ lại những đặc trưng văn hóa của tộc
người. Quá trình này thường diễn ra các khu vực lịch sử văn hóa hay trong
phạm vi của một quốc gia đa dân tộc - Đều diễn ra theo 2 khuynh hướng:
Sự hòa hợp giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch
sử: - văn hóa.
+ Do cùng chung sống lâu dài trong một vùng địa giữa các dân
tộc đã diễn ra quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa dẫn tới hình thành
các đặc điểm văn hóa chung của cả vùng bên cạnh những đặc trưng
văn hóa của từng tộc người. Những đặc điểm văn hóa đó thể hiện
qua phương thức mưu sinh, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và
ý thức cộng đồng khu vực.
+ Quá trình hòa hợp giữa các tộc người có thể nhìn thấy ở các vùng
như miền núi Việt Bắc Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Thanh
- Nghệ, Trường Sơn - Tây Nguyên,…
Sự hòa hợp tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước.
+ Sự tham gia vào quá trình dựng nước và giữ nước của các dân tộc
ớc ta là cơ sở nền tảng cho sự hòa hợp giữa các dân tộc tạo nên tính thống nhất của
cộng đồng các dân tộc VN. Vd : Lòng yêu nước là cơ sở của ý thức và tư tưởng về Tổ
quốc VN, dân tộc VN. Là người VN ai cũng tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của
dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước Câu 3: Phân tích, bình luận câu: Vn
là 1 quốc gia đa dân tộc,...dtoc Vn”.
( chương 3 câu 11 trang 96)
- Khẳng định tính thống nhất trong đa dạng của vn:
+ Tất cả các dân tộc đều là chủng Môn-gô--ít phương Nam
+ Các dân tộc đều có văn hóa cư dân nông nghiệp trồng lúa nước ở lưu vực
những con sông lớn( sông Hồng, sông Thái Bình), xu hướng hòa thuận
với thiên nhiên, tín ngưỡng phồn thực.
+ Sự tham gia vào quá trình dựng nước và giữ nước của các dân tộc ở nước
ta sở nền tảng cho sự hòa hợp giữa các dân tộc tạo nên tính thống
nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. các dân tộc ở Việt Nam dù có
sự khác biệt về nguồn gốc lịch sử ngôn ngvăn hóa nhưng do quá
trình chung sống lâu dài giữa các dân tộc Việt Nam đã diễn ra quá trình
giao lưu tiếp xúc văn hóa tạo nên một nền văn hóa Việt Nam thống nhất
và đa dạng
+ trong quá trình xây dựng đất nước tiếng Việt đã trở thành tiếng phổ thông
được dùng làm công cụ để giao lưu tiếp xúc giữa các dân tộc là ngôn ngữ
được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân hành chính luật pháp
trong sáng tác văn học nghệ thuật được sử dụng rộng rãi trong các
lOMoARcPSD| 61457685
phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ ngôn ngữ chung đó đã tạo nên
tính thống nhất sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc
+ Văn hóa Việt Nam nền văn hóa thống nhất trong đa dạng bao gồm tất
cả tinh hoa văn hóa của các dân tộc kết hợp lại Để xây dựng nên một nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Hiện nay những tinh hoa văn hóa của các dân tộc đã trở thành tài sản
chung của văn hóa Việt Nam. Một mái nhà rông một ngôi chùa đình làng
trang phục các dân tộc các món ăn cho đến lễ hội các loại hình nghệ thuật
được trình diễn hay được ghi chép trên Sách vở của người Việt Nam
bản sắc văn hóa riêng của các dân tộc không những không bị mất đi
vẫn giữ được bảo tồn phát triển tạo nên sự muôn sắc ngàn hương.
- Bình luận về trình độ phát triển kinh tế xã hội không đồng đều:
+ Các dân tộc lớn như Việt, Hoa, Chăm, Thái phát triển ổn, những vùng
đồng bằng, đô thị, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, một số
các dân tộc thiểu số sinh sống bằng nương rẫy Ở vùng núi và cao nguyên,
một Số những dân tộc đã khai phá những thửa ruộng bậc thang trồng
lương thực dựa vào nguồn nước mưa tự nhiên. tuy Nhiên diện tích canh
tác theo phương thức này không đáng kể chủ yếu canh tác ơng
rẫy theo lối du canh du hoặc luân canh định cư. do Năng suất ơng
dạy thấp không ổn định nên các cư dân này thường nghèo nàn và lạc hậu
hơn các dân tộc khác. Hầu hết các dân tộc thiểu số nước ta chăn nuôi
kém phát triển chưa tách khỏi trồng trọt. Thủ công nghiệp cũng vậy chưa
tách khỏi nông nghiệp để trở thành ngành sản xuất chính.
Hoạt động kinh tế của họ còn thiếu kế hoạch thiếu tính toán và lãng phí.
Đây một trong những nguyên nhân gây khó nghèo vùng đồng bào
các dân tộc
+ Cho nhiều nguyên nhân lịch sử và điều kiện địa lý tự nhiên tác động một
cách sâu sắc đến sự phát triển của các dân tộc do quy luật lịch đại đồng
Đại chi phối xã hội các dân tộc ở nước ta phát triển không đồng đều giữa
các dân tộc có sự chênh lệch với nhau khá lớn.
Ví dụ: Các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên cho đến cuối thế kỉ
19, hội vẫn đang trong giai đoạn cuối của hội nguyên thủy
bước sang hội giai cấp. Còn vùng đồng bằng trú các
dtoc như Kinh, Hoa, Chăm, từ lâu đã trải qua chế độ phong kiến,
phân hóa giai cấp sâu sắc. các thành thị lớn đã xuất hiện giai cấp
tư sản dân tộctư sản mại bản, gccn đã hình thành và phát triển.
CHƯƠNG 4: VĂN HÓA:
Câu 1: Giao lưu, tiếp biến văn hóa:
lOMoARcPSD| 61457685
- Giao lưu, tiếp biến văn hóa để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp lâu dài giữa 2 nền
văn hóa khác nhau hậu quả của cuộc tiếp xúc này sự thay đổi hoặc biến
đổi của 1 số loại hình văn hóa hoặc cả nền văn hóa đó.
- Bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay tác động đến nền văn hóa hiện nay: +Sự phát
triển nhanh chóng của thương mại quốc tế. Việt Nam ra nhập WTO năm 2006
sau gần 15 năm Việt Nam đã những bước tăng trưởng vượt trội, kinh tế
chuyển mình mạnh mẽ.
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế; sự phát triển
tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia; sự sáp nhập các công ti thành
những tập đoàn lớn; sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài
chính quốc tế và khu vực.
+ Xét trên phương diện tích cực, sự không phân biệt ranh giới giữa các quốc gia,
sự “cởi mở” về mọi phương diện đời sống xã hội đã khiến quá trình toàn cầu hóa
trở nên hữu ích và cần thiết đối với nhân loại trong thời đại hiện nay. Đặc biệt về
văn hóa, thể nói, toàn cầu hóa đã tác động tương đối toàn diện đến mọi mặt
của đời sống tinh thần dân tộc, thông qua việc tiếp xúc với phong tục, tập quán,
ngôn ngữ, nghệ thuật và các nét đặc trưng cấu thành bản sắc dân tộc. Sự tiếp xúc
giao lưu đó đã làm giảm dần những khác biệt, tạo điều kiện cho các nền văn
hóa được hiểu biết lẫn nhau, các dân tộc điều kiện nhìn nhận lại chính mình
khi so sánh, đối chiếu với văn hóa nhân loại; từ đó lối sống của con người
cũng trở nên phong phú, đa dạng và cởi mở hơn.
+ Giao u văn hóa ngày càng được mở rộng điều kiện tốt để giới trđược mở
rộng tầm nhìn, tiếp cận, hưởng thụ sản phẩm, thành tựu văn hóa đa dạng hơn
trong thời kỳ hội nhập
+ tác động nhiều chiều khiến
+ quan niệm sống, đặc biệt của giới trẻ có phần “bung mở”, rộng rãi, phóng túng,
+ thậm chí coi thường giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống
+ Cùng với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, trên các mạng
thông tin toàn cầu liên tục tuyên truyền các hình ảnh, tin tức, ấn phẩm độc hại,
không phù hợp với truyền thống văn hóa n tộc -
Làm sáng tỏ thời cơ, thách thức đối với dân tộc:
+ Thời cơ:
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học- công nghệ: mở
rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho
sản xuất trong nước
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các linh vưc văn hóa,chính
trị, an ninh, quốc phòng: tiền đề cho việc hội nhập văn hóa, tạo điều
kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị
tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn
hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Thách thức:
lOMoARcPSD| 61457685
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã gặp một số vấn đề mới
về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống
tốt đẹp của dân tộc khi các nguy đe doạ an ninh ngày càng phức
tạp hơn (khủng bố, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường…)
Tuy nhiên, trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, ớc ta vừa hội để
giao lưu, trao đổi; vừa dễ dẫn đến nh trạng bị lai căng, đồng hóa,
chứa đựng nguy cơ băng hoại những giá trị truyền thống, làm mất cốt
cách diện mạo tinh thần của quốc gia, xói mòn bản sắc dân tộc,
tiềm ẩn những bất ổn về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Bình luận về tác động: Giao lưu và tiếp biến văn hóa một xu hướng đem đến
nhiều lợi ích nhưng cũng có những điều không tốt,. Điều quan trọng là phải biết
tận dụng thời cơ “vàngmà quá trình giao lưu văn hóa tạo ra để học hỏi, tiếp thu
những giá trị tốt đẹp, phù hợp với đặc điểm, nh hình cụ thể của đất nước, góp
phần làm phong phú thêm nền văn hóa của dân tộc. Giao lưu, tiếp biến văn hóa
trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa Việt tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc chính hướng đến những giá trị tích cực ấy, chứ không phải shọc đòi,
lai căng một cách tràn lan, không chọn lọc, làm ảnh hưởng xấu đến nền n
hóa dân tộc
CHƯƠNG 5: TÔN GIÁO:
1. Tôn giáo là gì?
- Tôn giáo một phức hệ liên quan đến nhiều vấn đề cần được hiểu một
cách có hệ thống. Tôn giáo là một thực thể khách quan của loài người thể
hiện những sự phức tạp cả về nội dung lẫn hình thức tôn giáo là một nhu
cầu lâu dài của nhân loại. tôn giáo được xem xét dưới góc độ sản phẩm
của duy trừu tượng đồng thời cũng phải tương thích với một hội
loài người tương đối ổn định
2. Chức năng của tôn giáo - Chức năng tâm lí:
+ Các tôn giáo m giảm đi sự lo lắng bằng cách giải những điều
con người chưa biết, cũng như đưa đến một niềm tin rằng sự
giúp đỡ, cứu rỗi của c thế lực siêu nhiên luôn tồn tại trong các
giai đoạn khủng hoảng của cuộc đời con người.
+ VD: Mỗi gia đình đều có bàn thờ ông bà tổ tiên, làm giỗ các cụ->
gia đình ấm cúng. Qua thờ cúng-> giáo dục uống nước nhớ nguồn.
- Chức năng xã hội:
+ Củng cố các quy tắc, tiêu chuẩn của cộng đồng, đưa ra được những chuẩn
mực luân lí đạo đức đối với cách cư xử của mỗi cá nhân, đồng thời trang
bị nền tảng các giá trị và mục đích chung để cho cộng đồng xã hội được
lOMoARcPSD| 61457685
cân bằng ổn định. ->Giusp hội tốt hơn, phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, giúp người nghèo khó. “ Trái tim cho em”.
CHƯƠNG 8: Hôn nhân
Câu 1: Nêu khái niệm hôn nhân:
- Hôn nhân là sự giao kết giữa nam nữ được hợp thức hóa bởi các tập quán và
luật pháp của xã hội, nhằm chung sống khác giới tính vs nhau để tái sản xuất
ra con người, từ đó sản sinh những quyền hạn trách nhiệm của vợ chồng
trong quan hệ với nhau và con cháu của họ.
Câu 2: Phân tich chức năng của hôn nhân
2.1 Hợp thức hóa quan hệ tình dục
- Trong các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ tình dục một thành phần quan trọng.
Bởi trong nhiều hội, hôn nhân điều kiện tiên quyết và chính thức để
thể bắt đầu hoạt động tình dục. Sự ham muốn tình dục là động cơ mạnh mẽ thúc
đẩy tới hôn nhân. Tuy nhiên, các mối quan hệ tình dục thể tồn tại không
cần đến sự chung thủy hoặc là cam kết gắn bó vs nhau lâu dài.
- Trong nhiều hội, người ta thừa nhận các mqh tình dục hợp pháp ngoài n
nhân:
VD: Trong xã hội của các vùng Trung Đông, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại, mại dâm
được sùng kính và thường được thể hiện như 1 phần trong nghi lễ thần thánh tại
nơi trang nghiêm như là đền thờ được chấp nhận.
- Mặc các liên minh tinh dục đc chấp nhận, xong ko đc coi dụ của hôn
nhân, thiếu cam kết công khai về 1 mối quan hệ lâu dài sự thủy chung về
tình dục. Sự ràng buộc hôn nhân sẽ làm giảm đi sự xung đột tiềm tàng vs nhiều
cá nhân góp phần ổn định xã hội.
2.2. Thiết lập các gia đình hạt nhân mới xác định quyền lợi nghĩa vụ của các thành
viên
- Việc kết hôn sẽ tạo ra một gia đình mới nhóm mới này thường đáp ứng những
nhu cầu bản của mỗi thành viên về ăn mặt con cái được nuôi dạy nhập
thân văn hóa từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành cuối cùng duy trì nòi
giống
- tập quán hôn nhân vốn rất đa dạng ở c cư dân và các dân tộc nhưng trong từng
hội hôn nhân đã thể chế hóa những quyền lợi nghĩa vcụ thể cho những
thành viên trong gia đình
- hôn nhân sẽ hình thành các ràng buộc hội được thể chế hóa một cách hợp
pháp mối quan hệ giữa vợ và chồng giữa mẹ và con cái
- trong quan hệ tình dục người chồng và người vợ đều có quyền quan hệ tình dục
đối với người kia
- người vợ hay Người chồng toàn quyền hay một phần quyền đối với thành quả
lao động tài sản của người khác khối i sản chung cần được thiết lập
lợi ích của con cái trong cuộc hôn nhân
lOMoARcPSD| 61457685
2.3 . tạo lập các liên minh họ hàng
- trong các hội không thuộc phương tây n nhân tạo ra các liên minh giữa
những họ hàng của hai vợ chồng
- Để thể hiện ý tưởng về mối quan hệ rộng hơn giữa những người họ hàng của một
đôi vợ chồng các nhà nhân học dùng thuật ngữ quan hệ thích tộc
- Chúng ta gọi những người quan hệ với nhau qua Hôn nhân những người
họ hàng thân thích.Thông qua hôn nhân tạo nên các muối dây ràng buộc này gọi
liên minh thích tộc nhằm thể hiện các chức năng sinh tồn chính trị luật pháp
kinh tế và xã hội vì lợi ích của những người liên quan
- những người họ hàng thân thích mang đến cho họ những thứ cần thiết cho cuộc
sống như tặng quà thức ăn quà cáp tiền bạc vào dịp cưới hỏi sinh con tang Ma
hay các dịp khác. Tập quán này đóng vai trò hữu ích để giúp đỡ chia sẻ với nhau
nhất là những lúc khó khăn
- mối quan hệ họ hàng thân thích còn chi phối phong tục lễ nghi qua việc chuyển
giao hàng hóa dịch vụ giữa một người chồng người vợ các thành viên trong
gia đình. các nhà nhân học hay ng các thuật ngữ như sính lễ rể của hồi
môn để phân biệt các loại hàng hóa và dịch vụ được phân phối.
Câu 3: Các hình thức cư trú Sau hôn nhân
3.1 . hình thức cư trú bên chồng
- khi cặp vợ chồng mới cưới sống với gia đình cha chồng được gọi trú bên
chồng. đây được coi là hình thức cư trú thịnh hành nhất trong thế giới hiện nay.
- loại hình trú này tạo ra một cách thức tập hợp đặc biệt những người con traicó
quan hệ họ hàng với nhau: một người đàn ông, anh em trai của họ, con trai của
họ cùng với các bà vợ tất cả cùng sống và làm việc với nhau
3.2. hình thức cư trú bên vợ
- khi cặp vợ chồng mới cưới sống với hay gần với gia đình bên vợ nh thức
trú này được gọi trú bên vợ thường thấy nhất trong c hội mẫu hệ. Nòng
cốt của xã hội bao gồm một phụ nữ các chị em gái của bà và các con gái của họ
cùng với các ông chồng.
3.3. Hình thức cư trú bên cậu
- là loại hình thức cư trú ít thịnh hành. Ở đây cặp vợ chồng mới ới sống với cậu
hay gần với anh em trai của mẹ chồng. Cậu tức anh hay em trai của mẹ là người
đàn ông quan trọng nhất trong dòng họ bên mẹ. Anh ta sẽ người thừa kế của
người cậu này vậy đã làm nổi bật mối quan hệ này. loại Hình trú này
được gọi là cư trú bên cậu
3.4. Hình thức cư trú Độc Lập
- là loại hình không giống với ba loại hình thức cư trú trên tức khi cặp vợ chồng
mới cưới sẽ không sống gần với gia đình bên vợ hay bên chồng của họ là
tách ra ở riêng chỗ mới một cách Độc Lập. Loại hình cư trú này cũng được tìm
thấy trong xã hội hiện đại ngày nay.
lOMoARcPSD| 61457685
Câu 4: Phân tích bình luận câu: Gia đình 1 phạm trù lịch sử,... những giá trị
văn hóa của tộc người”. ( Chương 8: câu 10 trang 277).
- KN gia đình: Gia đình là có từ hai hay nhiều cá nhân tự xem mình có quan hệ vs
nhau, phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế cùng chia sẻ vs nhau trách nhiệm nuôi
dạy con cái trong gia đình của mình.
- Phân tích đặc trưng tính lịch sử, vai trò là tế bào xã hội:
+ Gia đình 1 thiết chế xã hội mang tính lịch sử hết sức đa dạng trong
các nền văn hóa, đặc biệt sự biến đổi rất lớn trong hội công
nghiệp và hậu công nghiệp: Gia đình Việt Nam từ truyền thống đến hiện
đại có nhiều biến đổi. Sự biến đổi đó là do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố cả bên ngoài lẫn bên trong. thể thấy rõ ràng nhất sự thay đổi về
cơ cấu gia đình, trong đó bao gồm quy gia đình và các quan hệ xã hội
trong và ngoài gia đình.
+ Gia đình 1 tế bào hội: vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động phát triển của hội. Với việc sản xuất ra liệu tiêu dùng,
liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như 1 tế bào tự nhiên, là
1 đơn vị sở để tạo nên thể- hội. Không có gia đình để tái tạo ra
con người thì xã hội ko thể tồn tại và phát triển được. Vì vây, muốn có 1
hội phát triển lành mạnh thì phải quan m xây dựng tế bào gia đình
tốt. Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đến hội lại phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của
gccq, phụ thuộc vào chính bản thân hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi
hình thức gia đình trg lịch sử. vậy trong mỗi ls, c động của gia
đình đối vs xã hội ko hoàn toàn giống nhau.
- Phân tích các khía cạnh,mqh trong gia đình:
+ MQH sinh học: Về mặt sinh học tất cả mọi đứa trẻ đều có bố và mẹ song
cương vị làm cha làm mẹ có tính xã hội và văn hóa chứ không đơn thuần
là về mặt sinh học. trên Thực tế có những trường hợp người bố mẹ có về
mặt sinh học khác với bố mẹ được xác định về mặt văn hóa. vai Tsinh
học và Xã hội thường tách ra trong trường hợp con( bố,mẹ) nuôi
+ MQH xã hội:
gia đình là tế bào của xã hội.
gia đình tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong
đời sống nhân của mỗi thành viên. Gia đình môi trường tốt
nhất để mỗi nhân được yêu thương nuôi dưỡng chăm sóc
trưởng thành phát triển. chỉ Trong môi trường in ấm của gia đình
nhân mới cảm thấy bình yên hạnh phúc động lực để phấn
đấu trở thành con người xã hội tốt
gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. gia đình là cộng đồng
hội đầu tiên mỗi nhân sinh sống ảnh hưởng rất lớn
lOMoARcPSD| 61457685
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Không
nhân bên ngoài gia đình cũng không thể nhân bên
ngoài hội. Gia đình cộng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu
Quan hệ hội của mỗi nhân. Gia đình cũng một trong những
cộng đồng để hội c động đến nhân. Nhiều thông tin hiện
tượng của hội thông qua lăng kính gia đình tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi nhân về tưởng
đạo đức lối sống nhân cách.
+ Mqh kinh tế: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tái sản xuất
ra liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng. gia đình đảm bảo nguồn sinh sống đáp
ứng nhu cầu vật chất tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời gia
đình đóng góp quá trình sản xuất và tài sản xuất ra của cải sự giàu của xã
hội gia đình thể phát huy một cách hiệu quả mọi tiềm năng của mình về
vốn về sức lao động về tay nghề của người lao động tăng nguồn của cải vật chất
cho gia đình hội. thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia
đình sở để tchức tốt đời sống nuôi dạy con cái còn đóng góp to lớn
đối với sự phát triển của xã hội
+ Mqh đạo đức- thẩm mỹ: Gia đình vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng,
giáo dục, nâng đỡ suốt đời người, là môi trường để hình thành và phát triển nhân
cách, là nơi để rèn luyện lối sống có đạo lý, có tình người. Với mỗi chúng
ta, gia đình là tổ ấm, là bến đỗ bình yên, là trường học đầu tiên hình thành, phát
triển nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi con người
- Gia đình là nơi gìn giữ lưu truyền những giá trị văn hóa:
+ Gia đình môi trường hình thành nhân ch của mỗi con người
chức năng xã hội hóa và chính gia đình truyền lại cho con cháu những di
sản văn hóa tạo ra những định hướng giá trị. Chính Gia đình giáo dục
cho con cháu những phẩm chất đạo đức những giá trị văn hóa dân tộc và
để chúng tự ý thức nhận biết về dân tộc của mình. Những Truyền thống
văn hóa của mỗi tộc người những nét khác nhau những đứa trẻ đã
mang theo mình những sắc thái văn hóa khác nhau đó giữ lại trong
suốt cả đời người. dụ: những phong tục như: tết, ngày rằm, giỗ tổ,..
những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, u quê hương,
yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần
và sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn
thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp trong suốt quá trình
lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và phát huy trong giai đoạn hiện
nay.
Câu 5: Đánh giá xu thế thế tục hóa và đa dạng hóa của tôn giáo ở Việt Nam 5.1.
Thế tục hóa:
- KN Thế tục hóa:
lOMoARcPSD| 61457685
+ Thế tục hóa một trong những xu hướng bản ngày càng phổ biến
trong đời sống sinh hoạt của các tôn giáo do vai trò của tôn giáo ngày
càng bị thu hẹp nhường chỗ cho những vấn đchính trị kinh tế văn hóa
Khoa học nên không ít người đến với tôn giáo với nhiều động ý đồ
tham vọng nhất định. các tôn giáo giáo dục đạo đức hi vọng giải quyết
vấn đề thế tục, cứu vớt đồng bào.
+ một quá trình xa rời tôn giáo hay là sự suy giảm tôn giáo, đồng thời
tính trần tục của tôn giáo ngày càng được thể hiện nhiều hơn - Biểu hiện:
+ •Những hành vi nhập thế của mọi tôn giáo bằng cách tham gia vào những
hoạt động phi tôn giáo như tham gia phong trào hội, đạo đức, giáo dục,
y tế nhằm góp phần cứu nhân độ thế. VD: Tại Việt Nam có rất nhiều minh
chứng như công giáo hoạt động kinh tế bằng cách mở bệnh viện nhân
Phật giáo những tạp chí nhiều độc giả. Các tôn giáo đều mở trại mồ
côi trại nuôi người già neo đơn mở các lớp học tình thương tham gia cứu
trợ các nạn nhân thiên tai. phong trào "Cởi áo sa khoác áo blouse trắng
phòng, chống dịch"; đăng ký sử dụng sở thờ tự làm bệnh viện chiến,
khu cách ly cho bệnh nhân mắc COVID-19; vận động các sở thtự,
chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ c n giáo tích cực thực hiện và
lan tỏa phong trào bữa cơm yêu thương trong vùng tâm dịch ở Nam Định.
+ Cuộc đấu tranh của bphận tiến bộ trong từng tôn giáo muốn a bỏ
những điểm lỗi thời trong giáo lý, những khắt khe trong giáo luật, muốn
tiến tới sự đoàn kết giữa các tín đồ các tôn giáo khác nhau..
+ •Xu thế thế tục hóa còn biểu hiện ở chỗ con người dường như ra khỏi tôn
giáo. Một số tín đồ vẫn tiến hành những nghi lễ cầu xin, khi còn
hành hương nhưng lại không hẳn theo giáo lý hay giáo luật đã được định
sẵn.
+ Thay đổi giáo giáo luật cho thích ứng với hoàn cảnh mới. VD: Đạo
thiên chúa Trước đây chỉ độc thần nhưng bây giờ thì có thêm cả đạo ông
+ Xóa nhòa ranh giới giữa cái thiêng với cái tục dẫn đến sự hòa đồng đoàn
kết tôn giáo
5.2 Đa dạng hóa tôn giáo
- Ngày nay Dân Tđược phát triển cao không gian xã hội của cá nhân vượt khỏi
biên giới quốc gia khu vực. Con người không chỉ tiếp cận với các tôn giáo
truyền thống mà còn với các tôn giáo khác. Sự tiếp cận ấy không hề thụ động
còn sự phê phán, tiếp thu. Nghĩa những nhân theo một tôn giáo nhưng
tham gia vào hoạt động của những tôn giáo/tín ngưỡng khác, cũng có thể một cá
nhân cùng một lúc theo nhiều n giáo khác nhau, ngay cả ở những nước vốn có
truyền thống độc/nhất thần - Biểu hiện:
+ Sắc thái đa dạng trong tôn giáo trong hội hiện đại ngày càng thể hiện
rõ như tại các công ty nhà máy của Nhật có một bàn thờ nơi đó để di ảnh
người sáng lập ra công ty nhà máy đó và các công nhân bất cứ lúc nào đi
ngang qua đều phải cúi đầu chào. tất cả như một loại nghi thức tôn giáo
lOMoARcPSD| 61457685
hiện đại để gắn kết những công nhân với cộng đồng của họ ngay trong
công ty nhà máy
+ tại Việt Nam sự đa dạng tôn giáo trong xã hội hiện đại cũng diễn ra dưới
nhiều hình thức ví dụ một công ty sản xuất linh kiện xe máy tại tỉnh Long
An có vốn đầu tư của Đài Loan đã xây một ngôi miếu thờ Sơn Thần. học
như vào Rằm tháng 7 âm lịch hầu hết trong các gara của nhiều quan
công ty nhà nước đều cúng cô hồn để cầu bình an.
5.3. Xu thế dân tộc Hóa
- •Biểu hiện của xu thế này là hướng trở về với tôn giáo truyền thống, phổ biến ở
các nước đang phát triển, lan rộng sang cả châu Âu. Các tôn giáo dân tộc không
có tính phổ quát nhưng lại gắn chặt và bền vững với từng dân tộc.
- •-Hiện nay hiện ợng các tôn giáo được truyền một cách nhanh chóng
sang các quốc gia khác với nhiều cách thức khác nhau vậy tôn giáo dân tộc
hay tôn giáo truyền thống được coi là một thứ vũ khí để bảo vệ bản sắc của dân
tộc trước sự uy hiếp của các tôn giáo thế giới, thường được các thế lực chính trị
sử dụng như một phương tiện để đồng hóa văn hóa, đồng thời là chỗ dựa để các
tôn giáo ngoại sinh được dân tộc hóa.
5.4. Xu thế toàn cầu hóa.
- Từng tôn giáo đều muốn cố gắng có mặt trên khắp địa cầu cũng như trở thành
ưu thế trong cạnh tranh thâm nhập, tồn tại và phát triển.
- Trong thời đại ngày nay, vấn đề toàn cầu hoá tôn giáo chủ yếu phụ thuộc vào
chính sách quyền của một số cường quốc, muốn gắn vấn đề nhân quyền với
tự do tôn giáo cho từng quốc gia, dân tộc, tộc người để tìm cách can thiệp vào
các nước

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
Chương 1: Những vấn đề chung của nhân học
Câu 1: Định nghĩa nhân học. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và quan điểm
nghiên cứu của nhân học.
- Là 1 ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con người trên
các phương diện sinh học, xã hội, văn hóa của các nhóm người, các cộng
đồng dân tộc khác nhau về cả quá khứ của con người cho đến hiện nay. - Đối tượng:
+ Đối tượng nghiên cứu của nhân học khồng chỉ bó hẹp ở phạm vi sinh
học mà còn có cả ở văn hóa xã hội của con người.
+Nhân học nghiên cứu tòa diện về con người : con người xã hội và con người sinh học. - Nhiệm vụ : *
Với Con người xã hội, nhiệm vụ nghiên cứu là nhân học văn hóa xã hội. *
Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
1. Khảo cổ học 2. Dân tộc học. 3. Nhân học ngôn ngữ .
- Khảo cổ học nghiên cứu các di vật con lại còn con người thời cổ để làm
sáng tỏ các màu văn hoa cổ
- Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong tương
quan với bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học . - Dân tộc học, nghiên cứu
văn hóa - xã hội của các dân tộc.
* Với Con người sinh học, nhiệm vụ nghiên cứu là nhân học hình thể -
Nhân học hình thể được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
1. Cổ nhân học, 2. Linh trưởng học 3.Chủng tộc học. -
Cổ nhân học, nghiên cứu các hóa thạch của con người để tái hiện
lại sự tiểu hóa của con người. -
Linh trưởng học nghiên cứu những động vật có họ hàng gần gũi
nhất với con người - loài linh trưởng -
Chủng tộc học: nghiên cứu các chung tộc khác nhau trên thế giới
khi nếu hành phân loại cư dầu trên thế giới thành 4 đại chúng. Cropoit, Môngbit, Negroit, Oxtralit
* Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành mới
là Nhân học ứng dụng. Nhân học ứng dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng
dụng và can thiệp. Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc
trong các lĩnh vực khác nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân
học vào giải thích và giải quyết các vấn đề thực tế nhất: đô thị ,y tế, du
lịch, giáo dục, nông nghiệp
- Quan điểm nghiên cứu của nhân học Toàn diện: tích hợp thành tựu của
các ngành khoa học để nghiên cứu con người trong tính toàn diện của nó
= nhân học là một ngành toàn diện (holistic). Các tỉnh toàn diện là đặc lOMoAR cPSD| 61457685
điểm trung tâm của quan điểm thần học. VD - Đối chiếu, so sánh: Nhân
học là khoa học mang tính so sánh đối chiếu để tìm hiểu sự đa dạng về
một sinh học và văn hóa của các nhóm dân cư, dân tộc khác nhau trên
thế giới. VD - Phạm vi không gian, thời gian: nhân học có phạm vi rộng
lớn làm cả về tính địa lý và tính lịch sử Trước đây phạm vi không gian
và thời gian, nhân học chỉ nghiên cứu các dân tộc ngoài châu âu trong
quá khứ = hiện nay, nghiên cứu tất cả các dân tộc trên thế giới ở mọi giai
đoạn lịch sử. Hay trước đây chỉ nghiên cứu các xã hội truyền thống thì
hiện nay, nhân học nghiêu cứu cả xã hội truyền thống và xã hội hiện đại
Chương 2: Những vấn đề chung về chủng tộc
1. Chủng tộc là gì?
- Là 1 quần thể( tập hợp các quần thể), đặc trưng bởi đặc điểm di truyền về
hình thái sinh lí mà nguồn gốc và quá trình hình thành của chúng liên quan
đến một vùng địa vực nhất định - Phân tích chủng tộc:
+ Là 1 phạm trù sinh học để chỉ sự khác biệt về những đặc trưng
nhân học của con người thể hiện tính biến dị và di truyền sinh học của con người.
+ Các chủng tộc loài người rất phong phú, những dạng trung gian do
hỗn chủng sinh ra ngày càng nhiều, tiến tới làm thay đổi và xóa
nhòa ranh giới giữa các chủng tộc đã được hình thành.
+ Con người là một loài thống nhất, là loài Homo sapiens và được
chia thành các đơn vị nhỏ hơn là chủng tộc. Tất cả các chủng tộc
loài người khi hỗn chủng đều có khả năng sinh sản.
+ Các chủng tộc loài người đều có liên hệ với nhau bởi 1 loạt những
loại hình trung gian có thể chuyển hóa từ loại hình này vào loại hình kia.
2. Trình bày đặc điểm của 4 chủng tộc( úc, á, phi, âu) - Đặc điểm của Úc:
+ Da rất sẫm màu đen hoặc nâu đen mắt đen tóc đen uốn làn sóng
lông trên người rậm rạp đặc biệt là dâu phát triển mạnh mặt ngắn và hẹp mũi rộng
lỗ mũi to sống mũi gầy môi dày môi trên vẩu đầu thuộc loại đầu dài hay rất dài
chiều cao trung bình khoảng 150 cm - đặc điểm của Châu Phi:
+ màu da đen sẫm tóc xoăn Tít lông trên thân rất í,trán đứng, G trên ổ mắt
ít phát triển cánh mũi rất rộng làm cho mũi bé ngang sống mũi không gãy
môi rất dày nhưng hẹp một số loại hình mông rất phát triển nhóm máu A
1 A2 và r có tần số cao - Đặc điểm của người ta trắng châu Âu:
+ ra thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu tối lông trên thân rất phát triển đặc
biệt là dâu tóc thường uốn sóng mặt thường rô ra phía trước đặc biệt là
phần giữa mặt mặt hẹp và dài không vẩu màu mắt thường xanh xám hay
nâu nhạt Không có nếp mi góc mũi cao và hẹp môi mỏng càng dài và lOMoAR cPSD| 61457685
vảnh, đầu thường là tròn, có núm carabeli ở răng hàm trên. Nhóm máu giống người phi
- đặc điểm của người da vàng châu Á:
+ da sáng màu có ánh vàng hoặc 5 đen mắt và tóc đen hình tóc thẳng và
cứng lông trên thân ít phát triển mặt bẹt vì hai xương gò má rất phát triển
mũi rộng trung bình sống mũi không dô góc mũi thấp môi dày trung bình
hàm trên hơi vẩu nếp mi Mông Cổ tỉ lệ cao răng cửa hình xẻng thường có
nhóm máu đi Ego không có nhóm A2 và rất ít nhóm r.
+ Địa bàn cư trú đông á Nam Á trung tâm châu Á, xiberi và châu Mỹ
Chương 3: Tộc người và các quá trình tộc người
Câu 1: Trình bày hiểu biết của các bạn về tộc người, dân tộc, dân tộc thiểu số. Lấy ví dụ.
- Tộc người: ngôn ngữ, văn hóa( vật chất, tinh thần, xã hội), ý thức tự giác tộc người
- Dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người. Dân tộc( chính xác hơn tộc người)
là 1 tập đoàn người ổn định( tương đối ổn định), được hình thành trong lịch
sử, dựa trên các mối liên hệ chung về tiếng nói, địa vực cư trú, các đặc điểm
sinh hoạt, kinh tế và về tâm lí biểu hiện trong cộng đồng văn hóa ( mỗi dân
tộc có ý thức về thành phần và tên gọi của mình)
- Tộc người: là Một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định được hình
thành trong lịch sử dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn ngữ sinh hoạt
văn hóa và ý thức tự giác dân tộc thể hiện bằng một tộc danh chung
+ Các tiêu chí của tộc người:
+1, Ngôn ngữ( Là tiêu chí quan trọng nhất) : Ngôn ngữ là một dấu
hiệu cơ bản để người ta xem xét sự tồn tại của một dân tộc và để
phân biệt các tộc người khác nhau
● nếu ko biết tiếng sẽ làm mất đi giá trị văn hóa
● là 1 hệ thống và trong giao tiếp nó là hàng rào ngăn cách
những người thuộc các thành phần khác nhau
● Đóng vai trò quan trọng trong việc cố kết nội bộ cộng đồng tộc người
● ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là
vậtchuyển Tải nền văn hóa độc đáo của tộc người tình cảm
và giá trị của tộc người
● Bảo vệ ngôn ngữ Tức là bảo vệ tính dân tộc của mình mất
ngôn ngữ cũng là một trong những nguyên nhân làm mất chính tộc người đó
+2, Văn hóa: Văn hóa tộc người được hiểu là bao gồm tổng thể
những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể giúp cho việc phân biệt
tập người này và tập người khác. chính văn hóa Tộc người là nền lOMoAR cPSD| 61457685
tảng nảy sinh và phát triển các ý thức tự giác tộc người. văn hóa
Tộc người là tổng thể những yếu tố văn hóa mang tính đặc trưng
và đặc thù tập người nó thực hiện chức năng cấu kết tộc người làm
cho tộc người này khác với tộc người khác.
+ 3, Ý thức tự giác tộc người: Là ý thức tự coi mình thuộc về một
dân tộc nhất định được thể hiện trong hàng loạt yếu tố sử dụng một
tên gọi tộc người chung thống nhất có ý niệm chung về nguồn gốc
lịch sử Huyền Thoại Về Tổ Tiên và vận mệnh lịch sử của tộc người.
● Ý thức tự giác tộc người trước hết thể hiện ở tên gọi một
tộc người được hình thành có nhu cầu tự đặt cho mình một
tên gọi riêng tên gọi đó biểu thị sự thống nhất của các thành
viên trong cộng đồng mình và dân tộc khác
● Ví dụ người Tày tự gọi mình với cái tên gọi này để chỉ là
người làm ruộng từ lâu đời Tày biến âm từ chữ Thay nghĩa
Là cái cày dùng để cày ruộng
● ý thức tự giác tộc người còn thể hiện ở Cộng đồng tinh thần
tộc người cộng đồng ký ức về nguồn gốc và lịch sử của dân
tộc qua Huyền Thoại và lịch sử: VD: Người Việt có truyền
thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ truyền thuyết Hồng Bàng
tự coi mình là con cháu của vua Hùng và luôn tưởng nhớ
đến tổ tiên Thời dựng nước
● Ý Thức tộc người còn thể hiện qua cộng đồng các giá trị và
biểu tượng của văn hóa dân tộc: VD: người Việt luôn nhớ
và hành hương về đền Hùng đất tổ để tổ chức giỗ tổ tưởng
nhớ đến Các vua hùng người khai sinh ra dân tộc
● Trong ba tiêu chí thì ý thức tự giác dân tộc có sức sống bền
vững nhất vì vậy Nó là tiêu chí hàng đầu để xác định một
dân tộc và phân biệt dân tộc này với dân tộc khác
Câu 2: Trình bày, phân tích quá trình tộc người. Cho Ví dụ - KN:
+ Sự thay đổi bất kỳ của một thành tố tộc người này hay tộc người khác
được diễn ra trong quá trình và có thể coi như quá trình tộc người
+ trong trường hợp thứ nhất diễn ra sự thay đổi các thành tố riêng mang
tính chất tiến hóa của hệ thống tộc người nó không dẫn tới sự phá hủy hệ
thống Nói chung tộc người vẫn còn được giữ lại quá trình tập người này
gọi là quá trình tiến hóa tộc người: VD: 1 bạn dân tộc Tày ở trong cộng
đồng dân tộc Vn, biết tiếng Kinh, biết tiếng anh và nhiều thứ tiếng khác
nhưng vẫn ko mất đi tiếng dân tộc, ko phá hủy hệ thống, tộc người vẫn còn được giữ lại. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Trường hợp thứ hai quá trình tộc người gắn liền với sự đứt đoạn dần dần
với sự quá độ chuyển sang một tập người mới có thể gọi là quá trình biến
thể tộc người nói chung quá trình tộc người dưới dạng tiến hóa này hay
biến thể bao gồm tất cả những sự thay đổi đang diễn ra với tộc người:
VD: Bạn là người dân tộc nhưng ko biết tiếng dân tộc mà chỉ biết tiếng Việt.
- Các quá trình tộc người:
1. Qúa trình phân ly tộc người: -
Gồm 2 loại hình cơ bản: quá trình chia nhỏ và quá trình chia tách
● Qúa trình chia nhỏ: Một tộc người thống nhất được chia ra làm nhiều bộ phận
khác nhau, những bộ phận này trở thành những tộc người mới trong quá trình phân li.
● Qúa trình chia tách: Từ một bộ phận nhỏ tộc người gốc nào đó được chia tách
ra dần dần trở thành một tộc người độc lập. Nếu như trong trường hợp thứ nhất,
tộc người xuất phát ngừng sự tồn tại của mình thì trong trường hợp thứ hai tộc
người vẫn tiếp tục được giữ lại.
+ Qúa trình chia tách tộc người di cư: Một bộ phận nhỏ tách khỏi tộc người
gốc do quá trình di cư đến một vùng đất mới
+ Sự phân ly tộc người chính trị: sự phân chia số đông tộc người giữa các quốc gia.
- Quá trình phân li Tộc người là đặc điểm vốn có của xã hội nguyên thủy
- dạng cơ bản của quá trình phân li này là sự phân chia các bộ lạc do sự đông
lêncủa các thành viên và sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên thường diễn ra
dưới hình thức chia tách tộc người
- trong xã hội có giai cấp quá trình phân chia tập người gắn liền với sự di cư số
đông là cơ sở cho sự xuất hiện của các tộc người khác nhau với sự xuất hiện của
các quốc gia biên giới chính trị đóng vai trò là nhân tố phân ly tộc người
- Ví dụ: từ cộng đồng người Việt cổ hình thành người Việt, Mường, Chứt ở Việt Nam
2. Qúa trình hợp nhất tộc người
- Xu hướng hợp nhất tộc người được chia làm 3 loại hình riêng: quá trình cấu kết
hay kết hợp, quá trình đồng hóa và quá trình hòa hợp
a. quá trình cố kết tộc người:
- được chia ra làm hai loại Cố kết trong nội bộ từng tộc người và cố kết giữa các
tộc người gần gũi nhau về mặt ngôn ngữ và văn hóa để dẫn đến hình thành một
cộng đồng tộc người lớn hơn
- cố kết trong nội bộ tộc người là sự tăng cường kết gắn chặt chẽ một tộc người
bằng cách gạt bỏ dần sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của nhóm địa phương
củng cố ý thức tự giác tộc người nói chung lOMoAR cPSD| 61457685
+ VD: Sau này miền Bắc được hoàn toàn giải phóng 1954 đời
sống kinh tế văn hóa xã hội của các dân tộc ngày càng được
cải thiện các nhóm địa phương phân tán xé lẻ trước đây đã
có ý thức cấu kết nhau lại như trường hợp người Dao Nùng
Thái và các dân tộc khác. Các dân tộc bản địa ở Trường Sơn
và Tây Nguyên sau này giải phóng 1975 sự giao lưu tiếp
xúc về kinh tế văn hóa ngày càng được tăng cường ý thức
thống nhất tộc người được củng cố và phát triển
- cùng với quá trình cố kết trong nội bộ tộc người là quá trình cấu kết giữa các tộc
người vốn có chung nguồn gốc từ cộng đồng ngôn ngữ văn hóa trong quá khứ.
+ vd: Quá trình cấu kết giữa các tộc người thể hiện ở người
Tày và người Nùng cư trú xen kẽ ở vùng núi Việt Bắc.Tày
Nùng được coi là hai dân tộc có cùng nguồn gốc gần gũi
nhau về mặt ngôn ngữ và văn hóa
3. quá trình đồng hóa tộc người
- là quá trình hòa tan mất đi của một dân tộc hoặc một bộ phận của nó vào môi
trường của một dân tộc khác đồng hóa là quá trình mất đi Hoàn toàn hay gần hết
thuộc tính của tộc người xuất phát vào một dân tộc khác
- Thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc ngôn ngữ và văn hóa
- về mặt ngôn ngữ Lúc đầu họ duy trì tình trạng song ngữ sau chuyển sang
ngônngữ của tộc người khác mà họ chịu ảnh hưởng
- Về mặt ý thức tự giác tên gọi của dân tộc dần mất đi để chuyển sang tên gọi mới
của dân tộc chịu ảnh hưởng
- trong Quá trình đồng hóa dân tộc có đồng hóa tự nhiên và khác với đồng hóa cưỡng bức:
+ đồng hóa tự nhiên là quá trình giao lưu tiếp xúc thường xuyên của một
bộ phận hay cả tộc người với tộc người bên cạnh thường là quá trình độ
phát triển kinh tế xã hội cao hơn: VD: Nhiều sinh viên là người dân tộc
nhưng ko biết nói tiếng dtoc do tiếp xúc với dân tộc Kinh lâu.
+ Đồng hóa cưỡng bức là quá trình đồng hóa mà chính sách của nhà nước
đa dân tộc đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. bằng những biện pháp
chính trị kinh tế xã hội văn hóa phi công khai khi tinh vi nhằm thúc đẩy
quá trình đồng hóa bằng cách ngăn cản sự duy trì phát triển ngôn ngữ chữ
viết văn hóa phong tục tập quán của những dân tộc thiểu số. VD: Thực
dân thực hiện đối với các thổ dân châu Úc châu Đại dương và châu Mỹ
gây nên những nạn diệt chủng những cuộc thảm sát đẫm máu tiêu diệt
các tộc người ở đây hơn 90% người da màu ở châu Mỹ 80% Thổ dân Úc bị tiêu diệt.
4. Qúa trình hòa hợp giữa các tộc người. lOMoAR cPSD| 61457685
- Thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau về ngôn ngữ văn hóa nhưng do kết quả
của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện những
yếu tố văn hóa chung Bên cạnh đó vẫn giữ lại những đặc trưng văn hóa của tộc
người. Quá trình này thường diễn ra ở các khu vực lịch sử văn hóa hay trong
phạm vi của một quốc gia đa dân tộc - Đều diễn ra theo 2 khuynh hướng:
● Sự hòa hợp giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử: - văn hóa.
+ Do cùng chung sống lâu dài trong một vùng địa lý giữa các dân
tộc đã diễn ra quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa dẫn tới hình thành
các đặc điểm văn hóa chung của cả vùng bên cạnh những đặc trưng
văn hóa của từng tộc người. Những đặc điểm văn hóa đó thể hiện
qua phương thức mưu sinh, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và
ý thức cộng đồng khu vực.
+ Quá trình hòa hợp giữa các tộc người có thể nhìn thấy ở các vùng
như miền núi Việt Bắc và Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Thanh
- Nghệ, Trường Sơn - Tây Nguyên,…
● Sự hòa hợp tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước.
+ Sự tham gia vào quá trình dựng nước và giữ nước của các dân tộc
ở nước ta là cơ sở nền tảng cho sự hòa hợp giữa các dân tộc tạo nên tính thống nhất của
cộng đồng các dân tộc VN. Vd : Lòng yêu nước là cơ sở của ý thức và tư tưởng về Tổ
quốc VN, dân tộc VN. Là người VN ai cũng tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của
dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước Câu 3: Phân tích, bình luận câu: “ Vn
là 1 quốc gia đa dân tộc,...dtoc Vn”.

( chương 3 câu 11 trang 96)
- Khẳng định tính thống nhất trong đa dạng của vn:
+ Tất cả các dân tộc đều là chủng Môn-gô-lô-ít phương Nam
+ Các dân tộc đều có văn hóa cư dân nông nghiệp trồng lúa nước ở lưu vực
những con sông lớn( sông Hồng, sông Thái Bình), có xu hướng hòa thuận
với thiên nhiên, tín ngưỡng phồn thực.
+ Sự tham gia vào quá trình dựng nước và giữ nước của các dân tộc ở nước
ta là cơ sở nền tảng cho sự hòa hợp giữa các dân tộc tạo nên tính thống
nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. các dân tộc ở Việt Nam dù có
sự khác biệt về nguồn gốc lịch sử ngôn ngữ và văn hóa nhưng do quá
trình chung sống lâu dài giữa các dân tộc Việt Nam đã diễn ra quá trình
giao lưu tiếp xúc văn hóa tạo nên một nền văn hóa Việt Nam thống nhất và đa dạng
+ trong quá trình xây dựng đất nước tiếng Việt đã trở thành tiếng phổ thông
được dùng làm công cụ để giao lưu tiếp xúc giữa các dân tộc là ngôn ngữ
được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân hành chính luật pháp
trong sáng tác văn học nghệ thuật và được sử dụng rộng rãi trong các lOMoAR cPSD| 61457685
phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ có ngôn ngữ chung đó đã tạo nên
tính thống nhất sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc
+ Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng bao gồm tất
cả tinh hoa văn hóa của các dân tộc kết hợp lại Để xây dựng nên một nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Hiện nay những tinh hoa văn hóa của các dân tộc đã trở thành tài sản
chung của văn hóa Việt Nam. Một mái nhà rông một ngôi chùa đình làng
trang phục các dân tộc các món ăn cho đến lễ hội các loại hình nghệ thuật
được trình diễn hay được ghi chép trên Sách vở là của người Việt Nam
bản sắc văn hóa riêng của các dân tộc không những không bị mất đi mà
vẫn giữ được bảo tồn phát triển tạo nên sự muôn sắc ngàn hương.
- Bình luận về trình độ phát triển kinh tế xã hội không đồng đều:
+ Các dân tộc lớn như Việt, Hoa, Chăm, Thái phát triển ổn, ở những vùng
đồng bằng, đô thị, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, một số
các dân tộc thiểu số sinh sống bằng nương rẫy Ở vùng núi và cao nguyên,
một Số những dân tộc đã khai phá những thửa ruộng bậc thang trồng
lương thực dựa vào nguồn nước mưa tự nhiên. tuy Nhiên diện tích canh
tác theo phương thức này không đáng kể mà chủ yếu là canh tác nương
rẫy theo lối du canh du cư hoặc luân canh định cư. do Năng suất lương
dạy thấp không ổn định nên các cư dân này thường nghèo nàn và lạc hậu
hơn các dân tộc khác. Hầu hết các dân tộc thiểu số ở nước ta chăn nuôi
kém phát triển chưa tách khỏi trồng trọt. Thủ công nghiệp cũng vậy chưa
tách khỏi nông nghiệp để trở thành ngành sản xuất chính.
Hoạt động kinh tế của họ còn thiếu kế hoạch thiếu tính toán và lãng phí.
Đây là một trong những nguyên nhân gây khó nghèo ở vùng đồng bào các dân tộc
+ Cho nhiều nguyên nhân lịch sử và điều kiện địa lý tự nhiên tác động một
cách sâu sắc đến sự phát triển của các dân tộc do quy luật lịch đại và đồng
Đại chi phối xã hội các dân tộc ở nước ta phát triển không đồng đều giữa
các dân tộc có sự chênh lệch với nhau khá lớn.
● Ví dụ: Các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên cho đến cuối thế kỉ
19, xã hội vẫn đang trong giai đoạn cuối của xã hội nguyên thủy
bước sang xã hội có giai cấp. Còn ở vùng đồng bằng cư trú các
dtoc như Kinh, Hoa, Chăm, từ lâu đã trải qua chế độ phong kiến,
phân hóa giai cấp sâu sắc. Ở các thành thị lớn đã xuất hiện giai cấp
tư sản dân tộc và tư sản mại bản, gccn đã hình thành và phát triển.
CHƯƠNG 4: VĂN HÓA:
Câu 1: Giao lưu, tiếp biến văn hóa: lOMoAR cPSD| 61457685
- Giao lưu, tiếp biến văn hóa để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp và lâu dài giữa 2 nền
văn hóa khác nhau và hậu quả của cuộc tiếp xúc này là sự thay đổi hoặc biến
đổi của 1 số loại hình văn hóa hoặc cả nền văn hóa đó.
- Bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và tác động đến nền văn hóa hiện nay: +Sự phát
triển nhanh chóng của thương mại quốc tế. Việt Nam ra nhập WTO năm 2006
và sau gần 15 năm Việt Nam đã có những bước tăng trưởng vượt trội, kinh tế chuyển mình mạnh mẽ.
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế; sự phát triển và
tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia; sự sáp nhập các công ti thành
những tập đoàn lớn; sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài
chính quốc tế và khu vực.
+ Xét trên phương diện tích cực, sự không phân biệt ranh giới giữa các quốc gia,
sự “cởi mở” về mọi phương diện đời sống xã hội đã khiến quá trình toàn cầu hóa
trở nên hữu ích và cần thiết đối với nhân loại trong thời đại hiện nay. Đặc biệt về
văn hóa, có thể nói, toàn cầu hóa đã tác động tương đối toàn diện đến mọi mặt
của đời sống tinh thần dân tộc, thông qua việc tiếp xúc với phong tục, tập quán,
ngôn ngữ, nghệ thuật và các nét đặc trưng cấu thành bản sắc dân tộc. Sự tiếp xúc
và giao lưu đó đã làm giảm dần những khác biệt, tạo điều kiện cho các nền văn
hóa được hiểu biết lẫn nhau, các dân tộc có điều kiện nhìn nhận lại chính mình
khi so sánh, đối chiếu với văn hóa nhân loại; từ đó mà lối sống của con người
cũng trở nên phong phú, đa dạng và cởi mở hơn.
+ Giao lưu văn hóa ngày càng được mở rộng là điều kiện tốt để giới trẻ được mở
rộng tầm nhìn, tiếp cận, hưởng thụ sản phẩm, thành tựu văn hóa đa dạng hơn
trong thời kỳ hội nhập
+ tác động nhiều chiều khiến
+ quan niệm sống, đặc biệt của giới trẻ có phần “bung mở”, rộng rãi, phóng túng,
+ thậm chí coi thường giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống
+ Cùng với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, trên các mạng
thông tin toàn cầu liên tục tuyên truyền các hình ảnh, tin tức, ấn phẩm độc hại,
không phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc -
Làm sáng tỏ thời cơ, thách thức đối với dân tộc: + Thời cơ:
● Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học- công nghệ: mở
rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước
● Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các linh vưc văn hóa,chính
trị, an ninh, quốc phòng: là tiền đề cho việc hội nhập văn hóa, tạo điều
kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị
và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn
hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. + Thách thức: lOMoAR cPSD| 61457685
● Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã gặp một số vấn đề mới
về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc khi các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức
tạp hơn (khủng bố, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường…)
● Tuy nhiên, trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, nước ta vừa có cơ hội để
giao lưu, trao đổi; vừa dễ dẫn đến tình trạng bị lai căng, đồng hóa,
chứa đựng nguy cơ băng hoại những giá trị truyền thống, làm mất cốt
cách và diện mạo tinh thần của quốc gia, xói mòn bản sắc dân tộc,
tiềm ẩn những bất ổn về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Bình luận về tác động: Giao lưu và tiếp biến văn hóa là một xu hướng đem đến
nhiều lợi ích nhưng cũng có những điều không tốt,. Điều quan trọng là phải biết
tận dụng thời cơ “vàng” mà quá trình giao lưu văn hóa tạo ra để học hỏi, tiếp thu
những giá trị tốt đẹp, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của đất nước, góp
phần làm phong phú thêm nền văn hóa của dân tộc. Giao lưu, tiếp biến văn hóa
trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa Việt tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc chính là hướng đến những giá trị tích cực ấy, chứ không phải là sự học đòi,
lai căng một cách tràn lan, không có chọn lọc, làm ảnh hưởng xấu đến nền văn hóa dân tộc
CHƯƠNG 5: TÔN GIÁO:
1. Tôn giáo là gì?
- Tôn giáo là một phức hệ có liên quan đến nhiều vấn đề cần được hiểu một
cách có hệ thống. Tôn giáo là một thực thể khách quan của loài người thể
hiện những sự phức tạp cả về nội dung lẫn hình thức tôn giáo là một nhu
cầu lâu dài của nhân loại. tôn giáo được xem xét dưới góc độ là sản phẩm
của Tư duy trừu tượng đồng thời cũng phải tương thích với một xã hội
loài người tương đối ổn định
2. Chức năng của tôn giáo - Chức năng tâm lí:
+ Các tôn giáo làm giảm đi sự lo lắng bằng cách lí giải những điều
mà con người chưa biết, cũng như đưa đến một niềm tin rằng sự
giúp đỡ, cứu rỗi của các thế lực siêu nhiên luôn tồn tại trong các
giai đoạn khủng hoảng của cuộc đời con người.
+ VD: Mỗi gia đình đều có bàn thờ ông bà tổ tiên, làm giỗ các cụ->
gia đình ấm cúng. Qua thờ cúng-> giáo dục uống nước nhớ nguồn. - Chức năng xã hội:
+ Củng cố các quy tắc, tiêu chuẩn của cộng đồng, đưa ra được những chuẩn
mực luân lí đạo đức đối với cách cư xử của mỗi cá nhân, đồng thời trang
bị nền tảng các giá trị và mục đích chung để cho cộng đồng xã hội được lOMoAR cPSD| 61457685
cân bằng và ổn định. ->Giusp xã hội tốt hơn, phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, giúp người nghèo khó. “ Trái tim cho em”.
CHƯƠNG 8: Hôn nhân
Câu 1: Nêu khái niệm hôn nhân:
- Hôn nhân là sự giao kết giữa nam nữ được hợp thức hóa bởi các tập quán và
luật pháp của xã hội, nhằm chung sống khác giới tính vs nhau để tái sản xuất
ra con người, từ đó sản sinh những quyền hạn và trách nhiệm của vợ chồng
trong quan hệ với nhau và con cháu của họ.
Câu 2: Phân tich chức năng của hôn nhân
2.1 Hợp thức hóa quan hệ tình dục
- Trong các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ tình dục là một thành phần quan trọng.
Bởi vì trong nhiều xã hội, hôn nhân là điều kiện tiên quyết và chính thức để có
thể bắt đầu hoạt động tình dục. Sự ham muốn tình dục là động cơ mạnh mẽ thúc
đẩy tới hôn nhân. Tuy nhiên, có các mối quan hệ tình dục có thể tồn tại mà không
cần đến sự chung thủy hoặc là cam kết gắn bó vs nhau lâu dài.
- Trong nhiều xã hội, người ta thừa nhận các mqh tình dục hợp pháp ngoài hôn nhân:
VD: Trong xã hội của các vùng Trung Đông, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại, mại dâm
được sùng kính và thường được thể hiện như 1 phần trong nghi lễ thần thánh tại
nơi trang nghiêm như là đền thờ được chấp nhận.
- Mặc dù các liên minh tinh dục đc chấp nhận, xong ko đc coi là ví dụ của hôn
nhân, vì thiếu cam kết công khai về 1 mối quan hệ lâu dài và sự thủy chung về
tình dục. Sự ràng buộc hôn nhân sẽ làm giảm đi sự xung đột tiềm tàng vs nhiều
cá nhân góp phần ổn định xã hội.
2.2. Thiết lập các gia đình hạt nhân mới và xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên
- Việc kết hôn sẽ tạo ra một gia đình mới và nhóm mới này thường đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của mỗi thành viên về ăn ở mặt con cái được nuôi dạy và nhập
thân văn hóa từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành và cuối cùng là duy trì nòi giống
- tập quán hôn nhân vốn rất đa dạng ở các cư dân và các dân tộc nhưng trong từng
xã hội hôn nhân đã thể chế hóa những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể cho những thành viên trong gia đình
- hôn nhân sẽ hình thành các ràng buộc xã hội được thể chế hóa một cách hợp
pháp mối quan hệ giữa vợ và chồng giữa mẹ và con cái
- trong quan hệ tình dục người chồng và người vợ đều có quyền quan hệ tình dục đối với người kia
- người vợ hay Người chồng có toàn quyền hay một phần quyền đối với thành quả
lao động và tài sản của người khác và khối tài sản chung cần được thiết lập vì
lợi ích của con cái trong cuộc hôn nhân lOMoAR cPSD| 61457685
2.3 . tạo lập các liên minh họ hàng
- trong các xã hội không thuộc phương tây hôn nhân tạo ra các liên minh giữa
những họ hàng của hai vợ chồng
- Để thể hiện ý tưởng về mối quan hệ rộng hơn giữa những người họ hàng của một
đôi vợ chồng các nhà nhân học dùng thuật ngữ quan hệ thích tộc
- Chúng ta gọi những người có quan hệ với nhau qua Hôn nhân là những người
họ hàng thân thích.Thông qua hôn nhân tạo nên các muối dây ràng buộc này gọi
là liên minh thích tộc nhằm thể hiện các chức năng sinh tồn chính trị luật pháp
kinh tế và xã hội vì lợi ích của những người liên quan
- những người họ hàng thân thích mang đến cho họ những thứ cần thiết cho cuộc
sống như tặng quà thức ăn quà cáp tiền bạc vào dịp cưới hỏi sinh con tang Ma
hay các dịp khác. Tập quán này đóng vai trò hữu ích để giúp đỡ chia sẻ với nhau
nhất là những lúc khó khăn
- mối quan hệ họ hàng thân thích còn chi phối phong tục lễ nghi qua việc chuyển
giao hàng hóa dịch vụ giữa một người chồng người vợ và các thành viên trong
gia đình. các nhà nhân học hay dùng các thuật ngữ như sính lễ ở rể và của hồi
môn để phân biệt các loại hàng hóa và dịch vụ được phân phối.
Câu 3: Các hình thức cư trú Sau hôn nhân
3.1 . hình thức cư trú bên chồng
- khi cặp vợ chồng mới cưới sống với gia đình cha chồng được gọi là cư trú bên
chồng. đây được coi là hình thức cư trú thịnh hành nhất trong thế giới hiện nay.
- loại hình cư trú này tạo ra một cách thức tập hợp đặc biệt những người con traicó
quan hệ họ hàng với nhau: một người đàn ông, anh em trai của họ, con trai của
họ cùng với các bà vợ tất cả cùng sống và làm việc với nhau
3.2. hình thức cư trú bên vợ
- khi cặp vợ chồng mới cưới sống với hay gần với gia đình bên vợ hình thức cư
trú này được gọi là cư trú bên vợ thường thấy nhất trong các xã hội mẫu hệ. Nòng
cốt của xã hội bao gồm một phụ nữ các chị em gái của bà và các con gái của họ
cùng với các ông chồng.
3.3. Hình thức cư trú bên cậu
- là loại hình thức cư trú ít thịnh hành. Ở đây cặp vợ chồng mới cưới sống với cậu
hay gần với anh em trai của mẹ chồng. Cậu tức anh hay em trai của mẹ là người
đàn ông quan trọng nhất trong dòng họ bên mẹ. Anh ta sẽ là người thừa kế của
người cậu này và vì vậy đã làm nổi bật mối quan hệ này. loại Hình cư trú này
được gọi là cư trú bên cậu
3.4. Hình thức cư trú Độc Lập
- là loại hình không giống với ba loại hình thức cư trú trên tức là khi cặp vợ chồng
mới cưới sẽ không sống gần với gia đình bên vợ hay bên chồng của họ mà là
tách ra ở riêng chỗ mới một cách Độc Lập. Loại hình cư trú này cũng được tìm
thấy trong xã hội hiện đại ngày nay. lOMoAR cPSD| 61457685
Câu 4: Phân tích bình luận câu: “ Gia đình là 1 phạm trù lịch sử,... những giá trị
văn hóa của tộc người”. ( Chương 8: câu 10 trang 277).
- KN gia đình: Gia đình là có từ hai hay nhiều cá nhân tự xem mình có quan hệ vs
nhau, phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và cùng chia sẻ vs nhau trách nhiệm nuôi
dạy con cái trong gia đình của mình.
- Phân tích đặc trưng tính lịch sử, vai trò là tế bào xã hội:
+ Gia đình là 1 thiết chế xã hội mang tính lịch sử và hết sức đa dạng trong
các nền văn hóa, đặc biệt nó có sự biến đổi rất lớn trong xã hội công
nghiệp và hậu công nghiệp: Gia đình Việt Nam từ truyền thống đến hiện
đại có nhiều biến đổi. Sự biến đổi đó là do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố cả bên ngoài lẫn bên trong. Có thể thấy rõ ràng nhất là sự thay đổi về
cơ cấu gia đình, trong đó bao gồm quy mô gia đình và các quan hệ xã hội trong và ngoài gia đình.
+ Gia đình là 1 tế bào xã hội: có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư
liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như 1 tế bào tự nhiên, là
1 đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể- xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra
con người thì xã hội ko thể tồn tại và phát triển được. Vì vây, muốn có 1
xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình
tốt. Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đến xã hội lại phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của
gccq, phụ thuộc vào chính bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi
hình thức gia đình trg lịch sử. Vì vậy trong mỗi gđ ls, tác động của gia
đình đối vs xã hội ko hoàn toàn giống nhau.
- Phân tích các khía cạnh,mqh trong gia đình:
+ MQH sinh học: Về mặt sinh học tất cả mọi đứa trẻ đều có bố và mẹ song
cương vị làm cha làm mẹ có tính xã hội và văn hóa chứ không đơn thuần
là về mặt sinh học. trên Thực tế có những trường hợp người bố mẹ có về
mặt sinh học khác với bố mẹ được xác định về mặt văn hóa. vai Trò sinh
học và Xã hội thường tách ra trong trường hợp con( bố,mẹ) nuôi + MQH xã hội:
● gia đình là tế bào của xã hội.
● gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mỗi thành viên. Gia đình là môi trường tốt
nhất để mỗi cá nhân được yêu thương nuôi dưỡng chăm sóc
trưởng thành phát triển. chỉ Trong môi trường in ấm của gia đình
cá nhân mới cảm thấy bình yên hạnh phúc có động lực để phấn
đấu trở thành con người xã hội tốt
● gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. gia đình là cộng đồng
xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống có ảnh hưởng rất lớn lOMoAR cPSD| 61457685
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Không
có cá nhân bên ngoài gia đình cũng không thể có cá nhân bên
ngoài xã hội. Gia đình là cộng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu
Quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng là một trong những
cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Nhiều thông tin hiện
tượng của xã hội thông qua lăng kính gia đình mà tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng
đạo đức lối sống nhân cách.
+ Mqh kinh tế: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất
ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. gia đình đảm bảo nguồn sinh sống đáp
ứng nhu cầu vật chất tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời gia
đình đóng góp và quá trình sản xuất và tài sản xuất ra của cải sự giàu có của xã
hội gia đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của mình về
vốn về sức lao động về tay nghề của người lao động tăng nguồn của cải vật chất
cho gia đình và xã hội. thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia
đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống nuôi dạy con cái mà còn đóng góp to lớn
đối với sự phát triển của xã hội
+ Mqh đạo đức- thẩm mỹ: Gia đình có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng,
giáo dục, nâng đỡ suốt đời người, là môi trường để hình thành và phát triển nhân
cách, là nơi để rèn luyện lối sống có đạo lý, có tình người. Với mỗi chúng
ta, gia đình là tổ ấm, là bến đỗ bình yên, là trường học đầu tiên hình thành, phát
triển nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi con người
- Gia đình là nơi gìn giữ lưu truyền những giá trị văn hóa:
+ Gia đình là môi trường hình thành nhân cách của mỗi con người vì nó có
chức năng xã hội hóa và chính gia đình truyền lại cho con cháu những di
sản văn hóa tạo ra những định hướng giá trị. Chính Gia đình giáo dục
cho con cháu những phẩm chất đạo đức những giá trị văn hóa dân tộc và
để chúng tự ý thức nhận biết về dân tộc của mình. Những Truyền thống
văn hóa của mỗi tộc người có những nét khác nhau và những đứa trẻ đã
mang theo mình những sắc thái văn hóa khác nhau đó và giữ lại trong
suốt cả đời người. Ví dụ: những phong tục như: tết, ngày rằm, giỗ tổ,..
những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương,
yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù
và sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn
thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp trong suốt quá trình
lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và phát huy trong giai đoạn hiện nay.
Câu 5: Đánh giá xu thế thế tục hóa và đa dạng hóa của tôn giáo ở Việt Nam 5.1. Thế tục hóa: - KN Thế tục hóa: lOMoAR cPSD| 61457685
+ Thế tục hóa là một trong những xu hướng cơ bản và ngày càng phổ biến
trong đời sống sinh hoạt của các tôn giáo do vai trò của tôn giáo ngày
càng bị thu hẹp nhường chỗ cho những vấn đề chính trị kinh tế văn hóa
Khoa học nên không ít người đến với tôn giáo với nhiều động cơ ý đồ
tham vọng nhất định. các tôn giáo giáo dục đạo đức hi vọng giải quyết
vấn đề thế tục, cứu vớt đồng bào.
+ là một quá trình xa rời tôn giáo hay là sự suy giảm tôn giáo, đồng thời là
tính trần tục của tôn giáo ngày càng được thể hiện nhiều hơn - Biểu hiện:
+ •Những hành vi nhập thế của mọi tôn giáo bằng cách tham gia vào những
hoạt động phi tôn giáo như tham gia phong trào xã hội, đạo đức, giáo dục,
y tế nhằm góp phần cứu nhân độ thế. VD: Tại Việt Nam có rất nhiều minh
chứng như công giáo hoạt động kinh tế bằng cách mở bệnh viện tư nhân
Phật giáo có những tạp chí nhiều độc giả. Các tôn giáo đều mở trại mồ
côi trại nuôi người già neo đơn mở các lớp học tình thương tham gia cứu
trợ các nạn nhân thiên tai. phong trào "Cởi áo cà sa khoác áo blouse trắng
phòng, chống dịch"
; đăng ký sử dụng cơ sở thờ tự làm bệnh viện dã chiến,
khu cách ly cho bệnh nhân mắc COVID-19; vận động các cơ sở thờ tự,
chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo tích cực thực hiện và
lan tỏa phong trào bữa cơm yêu thương trong vùng tâm dịch ở Nam Định.
+ Cuộc đấu tranh của bộ phận tiến bộ trong từng tôn giáo muốn xóa bỏ
những điểm lỗi thời trong giáo lý, những khắt khe trong giáo luật, muốn
tiến tới sự đoàn kết giữa các tín đồ các tôn giáo khác nhau..
+ •Xu thế thế tục hóa còn biểu hiện ở chỗ con người dường như ra khỏi tôn
giáo. Một số tín đồ vẫn tiến hành những nghi lễ và cầu xin, có khi còn
hành hương nhưng lại không hẳn theo giáo lý hay giáo luật đã được định sẵn.
+ Thay đổi giáo lý giáo luật cho thích ứng với hoàn cảnh mới. VD: Đạo
thiên chúa Trước đây chỉ độc thần nhưng bây giờ thì có thêm cả đạo ông bà
+ Xóa nhòa ranh giới giữa cái thiêng với cái tục dẫn đến sự hòa đồng đoàn kết tôn giáo
5.2 Đa dạng hóa tôn giáo
- Ngày nay Dân Trí được phát triển cao không gian xã hội của cá nhân vượt khỏi
biên giới quốc gia và khu vực. Con người không chỉ tiếp cận với các tôn giáo
truyền thống mà còn với các tôn giáo khác. Sự tiếp cận ấy không hề thụ động mà
còn có sự phê phán, tiếp thu. Nghĩa là có những cá nhân theo một tôn giáo nhưng
tham gia vào hoạt động của những tôn giáo/tín ngưỡng khác, cũng có thể một cá
nhân cùng một lúc theo nhiều tôn giáo khác nhau, ngay cả ở những nước vốn có
truyền thống độc/nhất thần - Biểu hiện:
+ Sắc thái đa dạng trong tôn giáo trong xã hội hiện đại ngày càng thể hiện
rõ như tại các công ty nhà máy của Nhật có một bàn thờ nơi đó để di ảnh
người sáng lập ra công ty nhà máy đó và các công nhân bất cứ lúc nào đi
ngang qua đều phải cúi đầu chào. tất cả như một loại nghi thức tôn giáo lOMoAR cPSD| 61457685
hiện đại để gắn kết những công nhân với cộng đồng của họ ngay trong công ty nhà máy
+ tại Việt Nam sự đa dạng tôn giáo trong xã hội hiện đại cũng diễn ra dưới
nhiều hình thức ví dụ một công ty sản xuất linh kiện xe máy tại tỉnh Long
An có vốn đầu tư của Đài Loan đã xây một ngôi miếu thờ Sơn Thần. học
như vào Rằm tháng 7 âm lịch hầu hết trong các gara của nhiều cơ quan
công ty nhà nước đều cúng cô hồn để cầu bình an. 5.3. Xu thế dân tộc Hóa
- •Biểu hiện của xu thế này là hướng trở về với tôn giáo truyền thống, phổ biến ở
các nước đang phát triển, lan rộng sang cả châu Âu. Các tôn giáo dân tộc không
có tính phổ quát nhưng lại gắn chặt và bền vững với từng dân tộc.
- •-Hiện nay có hiện tượng các tôn giáo được truyền bá một cách nhanh chóng
sang các quốc gia khác với nhiều cách thức khác nhau vì vậy tôn giáo dân tộc
hay tôn giáo truyền thống được coi là một thứ vũ khí để bảo vệ bản sắc của dân
tộc trước sự uy hiếp của các tôn giáo thế giới, thường được các thế lực chính trị
sử dụng như một phương tiện để đồng hóa văn hóa, đồng thời là chỗ dựa để các
tôn giáo ngoại sinh được dân tộc hóa.
5.4. Xu thế toàn cầu hóa.
- Từng tôn giáo đều muốn và cố gắng có mặt trên khắp địa cầu cũng như trở thành
ưu thế trong cạnh tranh thâm nhập, tồn tại và phát triển.
- Trong thời đại ngày nay, vấn đề toàn cầu hoá tôn giáo chủ yếu phụ thuộc vào
chính sách bá quyền của một số cường quốc, muốn gắn vấn đề nhân quyền với
tự do tôn giáo cho từng quốc gia, dân tộc, tộc người để tìm cách can thiệp vào các nước