Các dạng bài tập Tiếng Việt 8 học kỳ 1 (có lời giải)

Các dạng bài tập Tiếng Việt 8 học kỳ 1 có lời giải được soạn dưới dạng file PDF gồm 102 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

 

CÁC DNG BÀI TP
TING VIT 8
(Kì I)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 2
Trong môn Ng Văn, phân môn Tiếng Việt đóng vai trất quan trng giúp
phát triển năng lc to lập văn bản (Tập làm văn) cho hc sinh, bi mun viết tp
làm văn đưc hay thì ngoài vic hiu vng, cm nhn tt các tác phm vấn đ
văn hc; nm chắc phương pháp làm các kiểu bài văn; thì người hc cn s dng
tiếng Vit mt cách hiu qu thông qua vic hc tp tt các quy tc ng pháp, ng
âm t vựng. Để hc tp tt phân môn Tiếng Vit không th thiếu bước rèn
luyn, luyn tp thông qua h thng các bài luyn. Vic tp hp các bài luyn tiếng
Vit thành mt h thng công vic hết sức khó khăn mất nhiu thi gian
thc tế sách giáo khoa hay các tài liu tham kho ng văn thường không có nhiu
dng bài tp Tiếng Việt, cũng lẽ đó mỗi khi mun ôn tp, bồi dưỡng nâng
cao cho hc sinh phn Tiếng Việt, giáo viên thưng mt khá nhiu công sức để
la chn, tng hp hoặc nghĩ ý tưởng cho các đề luyn.
như đ góp mt sc lc nh bé, TÀI LIU HC TẬP VIP đã cho ra mắt
cuốn Các dng bài tp Tiếng Vitkhối THCS t lớp 6 đến lp 9. B tài liu
này được tng hp, biên son t nhiu nguồn liu v ng pháp, ng âm t
vng tiếng Vit. Tt c đu vi mục đích giúp các Thầy đỡ mt công phải nghĩ
ý tưởng bài tp, phi tìm kiếm tng hp sách báo. Công vic ca chúng tôi là nghĩ
ý tưởng, tng hp, biên son các nguồn liệu để cho ra được mt sn phm tài
liu tt nht.
B tài liu chuyên v phân môn Tiếng Vit với đầy đủ các bài hc trong phn
Tiếng Vit theo chương trình sách giáo khoa, mỗi bài được cu to gm các phn:
- Phn 1. Cng c, m rng: Khái quát h thng kiến thc bài hc nâng cao,
m rng vấn đề kiến thc.
- Phn 2. Các dng bài tp: H thng các bài tp theo phn kiến thc trong bài.
- Phn 3. Gi ý đáp án: Gm đáp án tham khảo, gợi ý phương pháp giải.
Tài liệu dù được làm công phu đến đâu cũng không thể tránh khi nhng thiếu
sót và chúng tôi rt mong mun nhận được nhng góp ý t quý Thầy Cô để ngày
mt hoàn thiện hơn.
KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH KIẾN THC TING VIT 8 KÌ I
TING
VIỆT
8
(Kì I)
1. Cấp độ khái quát nghĩa của t
3. Từ ợng hình, từ ợng thanh
2. Trường từ vựng
4. Trợ từ, thán t
6. Nói quá
5. Tình thái từ
7. Nói giảm nói tnh
8. Câu ghép
10. Dấu ngoc p
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 4
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA T
I. CNG C, M RNG
1. Các t ng trong ngôn ng không tn ti riêng biệt, độc lp vi nhau. Gia
chúng nhng mi quan h nhất định. Mt trong nhng quan h gia các t ng
là quan h khái quát và c th, quan h rng hp gia các t ng.
2. Cần lưu ý, ch th nói đến quan h rng hp gia các t ng khi chúng
s đồng nht v nghĩa. Chẳng hn, th so sánh tính rng hp v nghĩa của hai
t “xe” xe đạp” chúng đồng nht vi nhau v ý nghĩa đều ch phương tiện
di chuyn; không th so sánh tính rng hp gia hai t chép” và “xe đp”
đưc vì gia chúng không có s đồng nht v nghĩa.
3. So sánh ý nghĩa của hai t A B, ta th nói rằng nghĩa của t ng A rng
hơn nghĩa của t B khi nghĩa của t ng A bao hàm nghĩa của t ng B; cũng
th nói rằng nghĩa của t ng B hẹp hơn nghĩa ca t ng A. d, so sánh
nghĩa của t “xe” với t “xe đạp”, ta có thể khẳng định, t “xe” có nghĩa rộng, còn
t “xe đạp” có nghĩa hẹp. Xem hình minh ha sau:
Nh vy, nói mt t ng nghĩa rộng hay hp thì phải đt trong mi quan
h vi t ng khác.
4. Tính rng hp ca mt t ng có tính chất tương đối, mt t A có th có nghĩa
rộng hơn với t B nhưng lại có nghĩa hẹp hơn so vi t C. d: t “xe” có nghĩa
rộng hơn xe đạp”, nhưng lại nghĩa hẹp hơn nghĩa của t “phương tiện di
chuyển”.
Xe đạp
Xe
5. Các t ng nghĩa hẹp, nghĩa cụ th thưng tính gợi hình hơn các từ
nghĩa rộng, nghĩa khái quát. d: nóng ry, nóng nực…có sức gi hình, gi cm
hơn từ “nóng” vì chúng chỉ ra rõ hơn cảm giác v mức độ “nóng”.
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Lập đồ nhánh cây th hin cấp đ khái quát c th ca các nhóm t
sau:
a. Tính cách, hin, ác, hin lành, nhân hu, ác tâm, ác ý.
b. Sáng tác, viết, v, chm, tc.
c. Phương tiện vn ti, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyn bum.
Bài 2. Tìm các t ng nghĩa hp nằm trong nghĩa của các t: hoa, chim, chy,
sch.
Bài 3. Tìm nhng t ng có nghĩa khái quát cho những t in đậm sau:
1. Tôi bm tay ghì tht chặt, nhưng một quyn v cũng xệch ra chênh đu chúi
xuống đất. Tôi xóc lên và nm li cn thn. My cậu đi trước ôm sách v nhiu li
kèm c bút thước na.
(Thanh Tnh)
2. Tôi không li qua sông th diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như
thằng Sơn nữa.
(Thanh Tnh)
3. Trời mưa đất tht trơn như m
đến hàng nem ch muốn ăn
4. Kiến đậu cành cam bò qun quýt
Nga v làng i chy lanh chanh
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 6
Bài 4. Trong các t in đậm sau, t nào có tính gợi hình hơn? Vì sao?
a. Mt cậu đứng đầu ôm mt khóc. Tôi bất giác quay lưng li rồi dúi đầu vào lòng
m tôi nc n theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám hc trò mi, vài tiếng thút
thít đang ngp ngng trong c.
(Thanh Tnh)
b. M tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hi, thì tôi òa lên khóc ri c thế nc n. M
tôi cũng st sùi theo […]
(Nguyên Hng)
Bài 5. Cho các nhóm t ng sau đây:
a. Đầu, mắt, mũi, miệng, tai, cm
b. Rau, rau mung, rau khoai, rau dn, rau ci
c. Gia đình, ông, bà, bố, m, anh, ch
d. Áo, tay áo, c áo, vai áo, cúc áo.
Trong nhóm t ng nào gia các t có quan h “t ng nghĩa rộng t ng
nghĩa hẹp”? Vì sao?
Bài 6. Đin t ng thích hp vào ch trng /…/ trong các câu sau. Cho biết t ng
nào có nghĩa rộng, t ng nào có nghĩa hẹp.
a. bà con, chú rut
Nam hc tập đạt thành tích xut sắc, /…/ trong họ, nht là /…/ Nam – người đã
giúp đỡ Nam rt nhiu trong hc tp, rt t hào, phn khi.
b. trí thức, văn nghệ
/…/ nước ta nói chung, /…/ nói riêng rất yêu nước, đã có đóng góp to lớn trong s
nghip xây dng và bo v T quc.
Bài 7. Viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) miêu t cảnh đẹp, trong đó có sử dng các
t th hin cấp đ khái quát nghĩa của t (T nghĩa rng và các t nghĩa hẹp
tương ứng). Gạch chân chú thích dưới mi t y.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Lập đồ nhánh cây th hin cấp đ khái quát c th ca các nhóm t
sau:
a. Tính cách, hin, ác, hin lành, nhân hu, ác tâm, ác ý.
b. Sáng tác, viết, v, chm, tc.
c. Phương tiện vn ti, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyn bum.
Bài 2. Tham kho các t sau
a. Hoa: hoa hng, hoa lan, hoa huệ, hoa mai, hoa cúc, hoa đào, hoa bưởi, hoa lê…
b. Chim: chim s, chim cu gáy, chim chào mào, chim họa mi, chim đại bang…
c. Chy: chy chm, chy nhanh, chy b, chạy máy…
d. Sch: sch s, sch sành sanh, trong sch, sạch bong…
Tính cách
Ác ý
Ác tâm
Nhân hu
Hin lành
Ác
Hin
Tc
V
Chm
Viết
Sáng tác
Thuyn bum
Thuyn thúng
Xe hơi
Xe máy
Thuyn
Xe
Phương tiện vn ti
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 8
Bài 3. Tham kho các t sau:
1. Gi: ghì, nm, ôm
2. Di chuyn: lội, đi
3. Món ăn làm từ tht: tht, m, dò, nem, ch
4. Trái cây có múi: cam, quýt, bưởi, chanh
Bài 4.
a. T: nc n, thút thít có tính gi hình, gi cảm hơn vì những t này đều có nghĩa
c thể, rõ ràng hơn nghĩa của t “khóc”
b. T: nc n, st sùi tính gi hình, gi cảm hơn những t này đều nghĩa
c thể, rõ ràng hơn nghĩa của t “òa lên khóc”
Bài 5.
a. Các nhóm t b và c có quan h “T ng nghĩa rộng hp”
Các nhóm t a và d không có quan h “T ng nghĩa rộng hp”
b. Vì: Bi nhng nhóm t b, c có quan h gia t ng ch loi và t ch tiu loi
ca loại đó:
- Rau mung, rau khoai, rau dn, rau ci đều là tiu loi ca rau
- Ông, bà, b, m, anh, ch đều thuc tiu loại “gia đình”
Bài 6. Tham khảo cách điền t sau:
a. Nam hc tập đạt thành tích xut sc, bà con trong h, nht là chú rut Nam
người đã giúp đỡ Nam rt nhiu trong hc tp, rt t hào, phn khi.
T “bà con” có nghĩa rộng hơn “chú ruột”
b. Trí thc c ta nói chung, văn nghệ nói riêng rt yêu nước, đã có đóng góp
to ln trong s nghip xây dng và bo v T quc.
T “trí thức” có nghĩa rộng hơn “văn nghệ sĩ”
Bài 7. Hc sinh t luyn tp theo yêu cầu đề bài
TRƯNG T VNG
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim: Trường t vng là tp hp nhng t ít nht mt nét chung v
nghĩa.
2. Để xác lập trường t vựng, người ta chn 1 danh t trung tâm biu th s vt làm
gốc. Trên cơ sở đó, ta tìm các từ ng có liên quan đến phm vi s vt làm gc:
Ví d v trường t vng ch NGƯI:
- Ngưi nói chung:
+ Người xét v tui tác: tr em, thanh niên, trung niên, c già
+ Người xét v gii tính: nam, nữ, đàn ông, đàn bà, con trai, con gái…
+ Người xét v ngh nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kỹ sư, ca sĩ, diễn viên
- B phận cơ thể người: đầu, mình, chân, tay, mt, miệng, răng, lưỡi
T d trên ta thy, một trường t vng th chia thành các trưng t vng
nh hơn, gi các miền trong trường t vng (trường t vng ch NGƯỜI được
chia thành các miền: Người nói chung, b phận thể ngưi, hoạt động ca con
ngưi, tính cách của con người…)
3. Trường t vng không phi phân loi t giống như phân loi t v mt cu
to (t đơn, từ ghép, t láy), nên mt t th tham gia vào nhiều trưng t vng
khác nhau.
d: t “đầu” có thể tham gia vào trường t vng ch NGƯỜI, th tham gia
vào trường t vng ch vật khác (CHÓ, MÈO, CÁ, CHIM…)
- Tương tư, một t nhiều nghĩa ng thể thuc v các trường t vng khác
nhau. Ví d
T “lành”: + Trường t vng ch tính cách con người: hin, hin hậu, độc ác…
+ Trường t vng ch tính cht s vt: nguyên vn, m, vỡ, rách…
+ Trường t vng ch tính chất món ăn: bổ, b ỡng, độc…
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 10
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1: Hãy lập các trường t vng vi mi t sau: CÂY, CÁ, MƯA, THỂ THAO,
NGH THUT, NGH NGHIP, HỌC SINH, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Bài 2: Tìm các t ng cùng trường t vựng trong các đoạn văn sau:
a) Nng gửi thêm màu đẹp trên hoa. Màu hoa vàng càng xốp như những git nng
kết tinh. Chân bướm tím dính đầy nhng ht phn hoa hay nhng ht nng?
[…] Hoa biến đi để cây to ra nhng chùm qu nõn chung màu vi cây vi lá.
(Ngô Văn Phú)
b. Biển đã gửi lên trưng bày mt s sn vt, cho nom thy mt phn, rt
nh, s phong phú vô cùng vô tn ca mình: những con thèn, lườn phơn pht hng
k hai sọc vàng óng ánh; […] con ng, to bng bàn tay, thắm đỏ, con thng,
mình tròn, tht ngt mm, ngoài Bc quen gi con mi ging hình
con mối […]; con trác, mắt rt to vin một vành tròn đ màu phẩm như mắt tưng
tung; con cá bò, mt vin vàng, mt cái gai dựng chóc ngóc trên lưng; con chun
đầu phình to mum múp, vốn là cá đi nổi […]
(Bùi Hin)
c. Mưa đến ri, lẹt đẹt… lẹt đẹt… mưa giáo đu. Nhng giọt nước lăn xuống mái
phên nứa: mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không ởng đưc
mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy my git lách tách, bây gi bao nhiêu c
tuôn rào rào. Nước xiên xung, lao xung, tách, bây gi bao nhiêu c tuôn rào
rào. c xiên xung, lao xung, lao vào trong bụi cây. đào, na, sói vy
tai run ry. Con sống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm ch trú. Mưa xuống sm
sp, git ngã, git bay, bụi nước ta trng xóa. Trong nhà bng ti sm, mt mùi
nng ngai ngái, cái mùi xa l, man mác ca nhng trận mưa mới đầu mùa. Mưa
rào rào trên nn gạch. Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng
chui. Tiếng giọt tranh đổ ồ…
c chảy đỏ ngòm bn b sân, cun cun dn vào các rãnh cống đổ xung ao
chuôm. Mưa xối nước được mt lúc lâu thì bng trong vòm tri ti thm vang lên
mt hi c c ì m. Tiếng sm, tiếng sm của mưa mới đầu mùa…
Mưa đã ngớt. Tri rng dn. My con chim chào mào t gốc cây nào đó bay ra
hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mng tri trong vt. Mt tri ló ra, chói li
trên những vòm lá bưởi lp lánh.
(Tô Hoài)
d. Tht luộc đỏ tươi, vàng màu da đồng, đặt bên cạnh đĩa rau húng chó; vài đĩa
ring thái mng tanh; ch ng, béo ngậy, màu cánh gián; đĩa bún trng bong
nm cnh bát hm da mn màu hoa sim; nhng lin xào nu vi chuối “chưa ra
buồng” thái con bài; những đĩa dồi tươi hơn hớn, miếng thì trng, miếng thì hng,
miếng thì tím lợt, đôi chỗ lại điểm nhng nhát hành xanh màu ngc thạch…
(Vũ Bằng)
Bài 3. Cho các đoạn văn sau:
a. Sau giây phút hoàn hn, con chim quay đầu lại, giương đôi mắt đen tròn, trong
veo như hai hạt cườm nh lng nhìn Vinh tha thiết. Nhng âm thanh trm bng,
ríu ran hoà quyn trong nhau va quen thân va l. Con chim gật đầu chào
Vinh rồi như một tia chp tung cánh vt v phía rng xa thẳm.”
(Theo Châu Loan)
b. Thiên nga tht là mt loài chim biết t khoe mình vì v đẹp và các đng tác múa
ca mình. Nếu như bầy chim công múa rt do, uyn chuyn, nhp nhàng, xng
đáng là nghệ của rng xanh, thì tiếng thiên nga còn đưc coi là nhng ging n
cao tuyt diệu, ngoài các động tác múa khe khon của nó. […]
Chúng va múa va hát. Cp chân vàng run ry to nên những đường nét khe
khoắn. Đôi cánh e trên mt c xanh xoay tròn, nom giống như một bông hoa ê-
puy đẹp tuyt vời, đến chim anh bay qua cũng phải nghiêng đu tìm ch đậu để
thưởng thc.
(Theo Thiên Lương)
a. Tìm nhng t ng thuộc trường t vng ch NGƯỜI
b. Các t được dùng như vậy thuc phép tu t nào?
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 12
Bài 4. Đọc kĩ những ví d sau đây và thực hin nhim v nêu i:
(1) Đào tiên đã bén tay phàm,
Thì vin cành quýt cho cam s đời
(Nguyn Du)
(2) Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuc du bôi vôi.
(H Xuân Hương)
(3) Thiếp k t thm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại điều khôn
nh b đỏ.
Chàng i suối vàng nghĩ li, v hồng, con răng trng, tím gan tím
rut vi ông xanh.
(Nguyn Khuyến V th nhum khóc chng)
a) Xác định các trường t vng đáng chú ý nhất trong các ví d trên.
b) Phân tích hiu qu ngh thut ca vic dùng nhng trường t vng y.
Bài 5: T ng nào trong nhng t ng sau thuộc trường t vng các t ng ch s
vt, hiện tượng t nhiên? Vì sao?
Mưa, hàng hóa, nắng, chiến tranh, gió, l hi, tôn giáo, hn hán, thy triu,
sóng thn, th thao, động đất, lạm phát, băng giá.
Bài 6.y dùng mt t ng thuộc trường t vng các t ng ch s vt hiện tượng
t nhiên để nói v mt s vt, hiện tượng xã hi. Em th gii thích vì sao em có th
dùng như vậy?
Bài 7. Viết đoạn văn ngắn (t 10 đến 17 câu) v ch đề t chọn, trong đó có sử
dng ít nhất 1 trường t vng. Ch các t ng thuộc trường t vựng trong đon
văn
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Tham khảo các trường t vng sau:
1. CÂY
* Có th chia thành các miền trưng t vng sau:
- Các loi cây: y ăn quả, cây lương thực, cây ly gỗ…
- Các b phn ca cây: gc, rễ, thân, cành, hoa, lá…
- Hoạt động sinh trưởng ca cây: ny mm, đâm chồi, quang hp…
2. CÁ
- Các ging cá: cá chim, cá trôi, cá mè, cá chắm, cá rô phi, cá chép…
- Các b phn của cá: đuôi, vây, vảy, mình, đầu, mang…
- Các hoạt động của cá: bơi, quẫy, vy, đớp mi, ln…
3. MƯA
- Các loại mưa: mưa rào, mưa ngâu, mưa phùn, mưa lâm thâm…
4. TH THAO
- Các b môn th thao: chy, nhy cao, đá bóng, cầu lông, bóng bàn, bóng rổ…
- Các dng c th thao: vt, trái bóng, cầu lông, lưới, găng tay, giầy th thao…
5. NGH THUT
- Các b môn ngh thut: múa, âm nhc, din kịch, điện nh, nhiếp nh, hi ha…
- Các dng c dùng trong ngh thuật: đàn, sáo, trng, máy quay phim, bút, màu,
bng vẽ…
6. NGH NGHIP
- Các ngh nghiệp: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư, công nhân, nông dân, dch v buôn bán,
ng dn viên du lch, lập trình viên
7. HC SINH
- Các môn hc ca học sinh: toán, văn, anh, lý, hóa, sinh, sử, đa…
- Các trang phc ca học sinh khi đến trường: quần áo đồng phục, khăn quàng đỏ,
huy hiệu đoàn, giầy, dép có quai
- Các dng c hc tp ca học sinh: bút, thước, compa, vở, sách…
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 14
8. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
- Các phương tiện giao thông đường bộ: xe máy, xe đạp, ô tô, tàu ha, xe ba gác,
xích lô, xe thồ…
- Các phương tiện giao thông đường thy: tàu thy, ca nô, thuyền, bè
- Các phương tiện giao thông hàng không: máy bay, trực thăng, tàu trụ, tên
la…
Bài 2. Các trưng t vng là:
a)
- Các b phn ca cây: hoa, phn hoa, qu, lá
b.
- Các loài cá: cá thèn, cá lượng, cá thng, cá mi, cá trác, cá bò, cá chun.
c.
- Các kiu mưa: mưa ù, mưa rào, mưa đồm độp, mưa mới đầu mùa
d.
- Các màu sc: đỏ tươi, vàng da đồng, màu cánh gián, trng bong, màu hoa sim,
tím lt, xanh ngc thch.
- Các cách chế biến món ăn: luộc, nướng, hm, xào, nu.
- Các nguyên liu chế biến món ăn: tht, rau húng chó, ring, bún, chui, hành.
- Các món ăn: tht luc, ch ng, bún, da mn, di.
Bài 3. Cho các đoạn văn sau:
a.
- Các t ng thuộc trưng t vng ch người: hoàn hồn, quay đầu lại, giương đôi
mt, lng nhìn tha thiết, gật đầu chào.
b.
- Các t ng thuộc trường t vng ch ngưi: t khoe, múa, ngh sĩ, giọng n cao,
hát, cặp chân vàng, nghiêng đầu, thưởng thc.
Vic s dng các t ng thuộc trường t vng ch Người đ miêu t s vt
không phải là người là phép tu t nhân hóa.
Bài 4.
a) Cẳc trường t vng đáng chú ý nhất trong các ví d trên:
Nguyn Du: đào, quýt, cam.
H Xuân Hương: cóc, (nhái) bén, (chu) chàng, nòng nc, (chu) chuc.
Nguyn Khuyến: thm, tía, đen, điều, đỏ, vàng, hng, trng, tím, xanh.
b) Phân tích hiu qu ngh thut ca vic dùng nhng trường t vng y.
Trong d trên, Nguyn Du dùng mt lot t ch loi cây: đào, quýt,
cam. Đáng chú ý, nếu đào, quýtdanh t, thì cam đây lại được dùng như động
t. Chính những liên tưởng v ng nghĩa khiến cho tác gi th h ch cam mt
cách bt ng, gây thú v cho người đọc.
H Xuân Hương làm l ông Chánh tng tên Cóc, một cường hào dt ch
nghĩa. Khi tổng Cóc mt, bà khóc bng một bài thơ, vẻn vn bn câu mà đã có năm
t ch cóc nhái: cóc, (nhái) bén, (chu) chàng, nòng nc, (chu) chuc. Điều đó
cho thy cuc hôn nhân y câu chuyện “bé cái nhầm” của nhà thơ ; không
thương tiếc gì, khóc “mà mắt khô ráo honh, li l cc lốc” (Nguyễn Lc, Văn học
Vit Nam na cui thế k XVIII nửa đầu thế k XIX, NXB Đi hc và Trung hc
chuyên nghip, 1976, trang 386).
Viết thay v người th nhum khóc chng, Nguyn Khuyến làm mt câu
đối đy màu sc li l vn rt t nhiên : thắm, tía, đen, điều, đỏ, vàng, hng,
trắng, tím, xanh. Câu đi cho thy cái tài tình ca tác gi khi s dng ch nghĩa đã
đành, còn bc l cái tình thm thiết, cái đau đớn t bit sinh li ca v đối vi
chng.
Bài 5.
a. Nhng t ng thuộc trường t vng các t ng ch s vt, hiện tượng t
nhiên: Mưa, nắng, gió, hn hán, thy triu, sóng thần, động đất, băng giá.
b. Gii thích: Bởi đây những hiện tượng bn thân vốn có, con ngưi không
th tạo ra cũng như chi phối, điều khiển được.
Bài 6.
a. Nhng t ng thuộc trường t vng các t ng ch s vt hiện tượng t nhiên
để nói v mt s vt, hiện tượng xã hi:
VD1: Theo các chuyên gia kinh tế, thế giới đang trải qua những đợt sóng thn v
tài chính
VD2: Mt biển người đang tiến vào l hi
VD3: Nhng ngày gần đây, thị trường chứng khoán đang bị đóng băng
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 16
b. Giải thích: Đây cách nói n d da trên s tương đồng v đặc điểm ca các
hiện tượng
Bài 7. Hc sinh t luyn tp theo yêu cầu đề bài.
T NG HÌNH, T NG THANH
I. CNG C, M RNG
1. T ng hình là t gi t hình dáng, dáng v, trng thái ca s vt.
Ví d: hì hc, rón rén, vt vãgi ra cách làm việc, dáng đi
2. T ng thanh là tphng âm thanh ca t nhiên, của con người.
Ví d: m m, ào ào, róc rách (mô phng tiếng nước chy);
ha ha, hi hi, hì hì...(mô phng tiếng cười của con người).
3. Thông thường các t ợng thanh, tượng hình là các t láy. Tuy nhiên ng
nhng t ợng hình, tượng thanh không phi là t láy:
Ví d: bp, m, ào, xp
4. kh năng gợi hình nh âm thanh nên các t ng hình các t ng
thanh tính biu cảm cao. Do đó, các từ ợng thanh, tượng hình ít được dùng
trong các loại văn bản đòi hỏi tính trung hòa v biu cảm như văn bản khoa hc,
hành chính…mà được dùng nhiều trong các văn bản tính văn học ngh thut:
miêu t, t sự, thơ ca, tiểu thuyết, bút kí, tùy bút…
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Tìm các t ợng hình, tượng thanh trong các đoạn sau:
1. Ao thu lnh lẽo nước trong veo
Mt chiếc thuyn câu bé to teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước ngõ kh đưa vèo
(Nguyn Khuyến)
2. Tầng mây lơ lửng tri xanh ngt
Ngõ trúc quanh co khách vng teo
Ta gi buông cn lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
(Nguyn Khuyến)
3. c tới đèo Ngang bóng xế
C cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiu vài chú
Lác đác bên sông rợ my nhà
(Bà Huyn Thanh Quan)
4. Nh ớc, đau lòng con quc quc
Thương nhà, mỏi ming cái da da
Dừng chân đứng li: trời, non, nước
Mt mnh tình riêng, ta vi ta
(Bà Huyn Thanh Quan)
5. Cúc cu! Cúc cu! Chim rng ca trong trong nng
Im nghe! Im nghe! Ve rng kêu liên miên
Rng hát gió lay trên cành biếc
Lao xao! Rì rào! Dòng sui uốn quanh dòng nước trôi trong xanh
Róc rách! Róc rách! Nước lun qua khóm trúc
Lá rơi lá rơi, xoay tròn nước cun trôi
(Bài hát Nhc rng, Hoàng Vit)
6. Có anh chiến sĩ đi qua khu rng vng
Lng nghe nhc rng tâm hồn vui phơi phới
Anh cười mt mình ri ct tiếng hát vang
Cây rng di tiếng theo li ca mênh mang
Tính tang tính tình! Miền Đông gian lao mà anh dũng
Tính tang tính tình! Hăng hái chiến đấu chng quân thù
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 18
Đường xa chân đi vui bước
Lòng xuân thêm thắm tươi
Nhc rng vẳng đưa cùng nhịp bước
Hương rừng thoáng đưa hồn say sưa
(Bài hát Nhc rng, Hoàng Vit)
7. Thế mùa xuân mong ước đã đến. Đu tiên, t trong vườn, mùi hoa hng, hoa
hu sc nc. Trong không khí không còn ngi thấy hơi nước lnh lo bây gi
đầy hương thơm ánh sáng mt tri. Cây hồng đã ci b hết nhng áo già
đen thủi. Các cành cây đu lm tm màu xanh. Nhng cành xoan khng khiu
đương trổli sp buông ta ra nhng tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rng
râm bụt cũng sắp có n.
(Tô Hoài)
8. Chú bé lot chot
Cái xc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
(T Hu)
9. Tiếng rì rào bt tn ca nhng khu rng xanh bn mùa, cùng tiếng sóng rì rào t
biển Đông vịnh Thái Lan ngày đêm không ngt vng v trong hơi gió muối
th âm thanh đơn điu trin miên y ru ng thính giác, càng làm mòn mỏi và đuối
dần đi tác dụng phân bit ca th giác con người trước cái quang cnh ch lng l
một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
10. Thuyn chúng tôi chèo thoát qua kênh B Mắt, đổ ra con sông Ca Ln, xuôi
v Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, c m ầm đổ ra biển ngày đêm
như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hp xuống như người bơi ếch gia
những đầu sóng trng.
(Đoàn Giỏi)
11. Cây đước mc dài theo bãi, theo tng la trái rng, ngn bằng tăm tắp, lp này
chng lên lp kia ôm lấy dòng sông, đp tng bc màu xanh m, màu xanh rêu,
màu xanh chai lọ…lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
(Đoàn Gii)
12. Gió nm va thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm căng phồng. Thuyn r
sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rng phải lướt cho nhanh để v cho kp.
(Võ Qung)
13. Thnh thong chúng tôi gp nhng thuyn chất đầy cau tươi, dây mây, du rái,
nhng thuyn ch mít, ch quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chm. Càng v
ngược, vườn tược càng um tùm.
(Võ Qung)
14. ợng Hương Thư đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xung
lòng sông nghe mt tiếng “soạc”! Thép đã cm vào sỏi! Dượng Hương gchặt
trên đầu sào, ly thế tr li, giúp cho chú Hai thng Lao phóng sào xung
c.
(Võ Qung)
15. Dượng Hương Thư như một pho ợng đồng đúc, các bắp tht cun cun, hai
hàm răng cắn cht, quai hàm bnh ra, cp mt ny la ghì trên ngn sào giống như
mt hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
16. Chú Hai vt o, ngi xung th không ra hơi. Dòng sông cứ chy quanh co
dc nhng núi cao sng sng. Dọc sườn núi, nhng cây to mc gia nhng bi lúp
xúp nom xa như những c già vung tay hô đám con cháu tiến v phía trước.
(Võ Qung)
17. Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong gic mng
Bóng Bác cao lng lng
Ấm hơn ngọn la hng.
(Minh Hu)
18. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
ớc gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hn tôi là mt buổi trưa
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 20
Ta nng xung lòng sông lp loáng
(Tế Hanh)
19. Mi chiếc rng mt linh hn riêng, mt tâm tình riêng, mt cm giác
riêng. chiếc tựa mũi tên nhọn, t cành cây rơi cắm php xuống đất như cho
xong chuyn, cho xong một đời lnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không
do d vẩn vơ. chiếc như con chim b lảo đảo my vòng trên không, ri c
ợng ngoi đu lên, hay gi thăng bằng cho chm ti cái giây phi nằm phơi trên
mặt đất.
(Khái Hưng)
20. chiếc lá nh nhàng, khoan khoái đùa bn, múa may vi làn gió thoảng, như
thm bo rng s đp ca vn vt ch hin ti: c mt thi qkh dài dng dc
ca chiếc trên cành cây không bng một vài giây bay n, nếu s bay lượn y
có v đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngn ngi rt rè, rồi như gn ti mặt đt,
còn ct mình mun bay tr li cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông
hoa thơm, hay đến mơn trớn mt ngn c xanh mm mi.
(Khái Hưng)
21. Lại đến mt bui chiều, gmùa đông bắc va dng. Bin lặng, đỏ đục, đy
như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như nhng ht lạc ai đem rc
lên trên.
(Vũ Tú Nam)
22. Mt bui chiu lnh, nng tt sm. Những đảo xanh lam nht pha trng sa.
Không có gió mà sóng vn v đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc mt
màu bc trng, lm tm như bột phn trên da qu nhót.
(Vũ Tú Nam)
23. Tri di mây trng nht, biển màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa,
bin xám xt, nng n. Tri m m, bin đục ngu, gin dữ…
(Vũ Tú Nam)
24. Như một con người biết bun vui, bin lúc t nht, lnh ng, lúc sôi ni, h hê,
lúc đăm chiêu, gắt gng.
(Vũ Tú Nam)
25. C rng xà nu hàng vn cây không có cây nào b thương. Có những cây b cht
đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trn bão.
(Nguyn Trung Thành)
26. ch vết thương, nhựa a ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nng hè
gay gt, ri dn dn bm lại, đen và đặc quyn li thành tng cc máu ln.
(Nguyn Trung Thành)
27. Sut ngày, h cãi c om bốn góc đầm, khi ch tranh mt mi tép,
nhng anh Cò gy vêu vao ngày ngày bì bõm li bùn tím c chân mà vn hếch m,
chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
28. Anh Du un vai ngáp dài mt tiếng. U oi, chng tay xung phn, anh va
rên va ngỏng đu lên. Run ry ct bát cháo, anh mi k vào đến ming, cai l
người nhà trưởng đã sầm sp tiến vào vi những roi song, tay thưc dây
thng.
(Ngô Tt T)
29. Người nhà lí trưởng hình như không dám hành h một người m nng, s hoc
xy ra s , hn c ng ngóng ngơ ngác, muốn nói không dám nói. Đùng
đùng cai l git pht cái thng trong tay anh này và chy sm sập đến ch anh Du.
(Ngô Tt T)
30. Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ng vào cánh tay m tôi, tôi thy
nhng cm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi qun
áo m tôi và những hơi th khuôn ming xinh xn nhai tru ph ra lúc đó thơm
tho l thường.
(Nguyên Hng)
Bài 2: Tìm các t ng thanh gi t âm thanh ca:
- Tiếng nước chy.
- Tiếng gió thi.
- Tiếng cười nói.
Bài 3: Cho các câu sau:
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 22
- Ch Dậu run run: […]
- Ch Du vn thiết tha: […]
- Ch Du nghiến hai hàm răng: […]
Hãy tìm các t ng gi hình dáng, trng thái ca ch Du khi nói chuyn vi
cai l? T đó chỉ ra s thay đi trng thái tâm lí ca ch?
Bài 4: Tìm nhng t ng hình ch dáng đi của con người?
Bài 5. Tìm ra nhng t ng thanh ch âm thanh của con người?
Bài 6: Đặt câu cho các t ng hình, t ng thanh sau: Lc rc, ríu rít, xinh
xinh, khúc khuu, lch bch, lp lánh.
Bài 7: Phân biệt ý nghĩa của các t ng thanh t tiếng cười: ời ha ha, cười
hì, cười hô hô, cười hơ hơ.
Bài 8: Phân bit ý nghĩa của nhng t ng hình sau: lênh đênh, lềnh bnh, lu
bều, lênh khênh, lêu đêu, lêu nghêu.
Bài 9: Tìm năm loài vật có tên gọi tượng thanh
Bài 10: Viết một đoạn văn và xác đnh t láy tượng thanh, tượng hình.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Tìm các t ợng hình, tượng thanh trong các đoạn sau:
1.
T ng hình: lnh lo, trong veo, to teo.
T ng thanh: vèo
2.
- ng hình: lơ lửng, vng teo
3.
- ợng hình: lom khom, lác đác
4
- ng thanh: quc quc.
5.
- ng thanh: cúc cu, liên miên, lao xao, rì rào, róc rách
6.
- ợng hình: phơi phới, mênh mang, say sưa
- ng thanh: tính tang tính tình
7.
- ng hình: lnh lo, lm tm, sang sáng,
8.
- ng hình: lot choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh
9.
- ng hình: mòn mi, lng l
- ng thanh: rì rào,
10.
- ợng hình: mênh mông, trũi,
- ng thanh: m m
11
- ợng hình: tăm tắp, lòa nhòa
12.
- ng hình: bon bon
13.
- ng hình: chm chm, um tùm
14.
- ng thanh: soc
15. - ng hình: cun cun
16.
- ng hình: sng sng, lúp xúp
17.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 24
- ng hình: lng lng
18
- ng hình: lp loáng
19.
- ng hình: lnh lùng, vẩn vơ, lảo đảo.
- ng thanh: php
20.
- ng hình: nh nhàng, khoan khoái, dng dc, ngn ngi, rt rè, âu yếm, mơn
trn, mm mi.
21.
- ng hình: loáng thoáng
22.
- ng hình: lm tm
- ng thanh: rì rm
23.
- ng hình: âm u, xám xt, nng n
- ng thanh: m m
24
- ng hình: lnh lùng, sôi ni, h hê, gt hng
25.
- Tượng thanh: ào ào
26.
- ng hình: long lanh, gay gt
27.
- ng hình: vêu vao, bì bõm
28.
- ng hình: u oi, run ry, sm sp
29.
- ợng hình: long ngóng, ngơ ngác, sầm sp
30. - ng hình: ấm áp, mơn man
Bài 2: Tham kho các t sau:
- Tiếng nước chy: róc rách, m ầm, rì rào, ào ào, tí tách…
- Tiếng gió thổi: ào ào, vi vút, vi vu, hun hút, vù…
- Tiếng cười nói: ha hả, hi hi, he he, he hé, ha há, ha ha, râm ran, xôn xao…
Bài 3: Các t gi t dáng v, trng thái tâm lý ca ch Dậu được in đậm:
- Ch Du run run: […]
- Ch Du vn thiết tha: […]
- Ch Du nghiến hai hàm răng: […]
S thay đổi tâm ca ch Du: t ch run sợ, đến ch van xin nài n cui
cùng là tc gin, không th kim chế đưc.
Bài 4: Tham kho các t sau:
Rón rén
Lù đù
Thoăn thoắt
Lch bch
Lon ton
Bài 5: Tham kho các t sau:
Khúc khích
Thút thít
Th th
Hí hí
Bài 6: Gi ý câu tr li:
Lc rc: Hạt mưa rơi lắc rc
Ríu rít: By chim kêu ríu rít
Xinh xinh: Cái áo xinh xinh
Khúc khuỷu: Con đường đến trường khúc khuu
Lch bạch: Đàn vịt đi lạch bch
Ào ào: Mưa rơi ào ào suốt c ngày
Lấp lánh: Ánh đèn thành phố lp lánh suốt đêm
m m: Ging của người đàn ông ồm m bên tai
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 26
Tích tc: Chiếc đồng h nhà tôi kêu tích tc sut ngày
Bài 7: Gi ý câu tr li:
Ha ha: Tiếng cười to, thoi mái
Hi hi: Tiếng cười nh nhẹ, đáng mến
Hô hô: Cười vô duyên, gây phn cảm cho người khác
Hơ hơ: Tiếng cười thoi mái, t nhiên
Bài 8: Gi ý câu tr li:
Lênh đênh: Chỉ trng thái trôi ni, không biết đi đâu về đâu
Lnh bnh: Ch trng thái trôi ni nh nhàng, thun theo chiu gió
Lu su: Trôi ni bn thu
Lênh khênh: Cao ngất ngưởng, không cân đối, d đổ ngã
Lêu đêu: Cao ngất ngưởng, nh và cao
Lêu nghêu: Cao gy ngất ngưởng
Bài 9:
Năm loài vật tên gọi tượng thanh là: Con bìm bịp, con tu hú, con tắc kè, con
ve, con chim chích chòe.
Bài 10: Tham khảo đoạn văn sau:
Nhng ngày tri tháng 8, nhng ngn gió thoang thong, nhng tiếng rơi
xào xc, tiếng chim kêu líu lo, tôi cht nhn ra mùa thu đã v. Trong i li hin
lên nhng c ca tuổi thơ. Cái ngày này năm ngoái vẫn mưa tuôn xối x, ri
nhng lúc tri nng hè vn làm cho nhng chú ve kêu âm . Nhìn bóng dáng các cô
cu nh nhắn cười khúc khích ngoài sân tôi li nh đến tuổi thơ đầy d di ca
mình. Những ngày còn nô đùa vui vẻ, y thế mà gi chúng tôi phi tp np vi vic
lo cơm áo gạo tin. Không còn c thi gian rảnh để chơi đùa, vui v. Nhiu khi tôi
ch muốn mình đưc nh, hn nhiên lo, vi vu khắp nơi như những đứa tr
này. Dù cho có ln thì nhng k nim v tuổi thơ vẫn không bao gi nht nhòa.
T láy ng thanh: xào xc, th th, xi x, thoang thong, líu lo,
T láy tượng hình: Nh nhn, vi vu, nht nhòa.
T NG ĐỊA PHƯƠNG
VÀ BIT NG XÃ HI
I. CNG C, M RNG
1. T địa phương
a. T địa phương những t ng ch s dng mt (hoc mt số) địa phương
nhất định.
d: T “mẹ” t toàn dân, nhưng người các tnh Ngh An, Tĩnh thì gi
“mệ”, người các tnh Qung Bình, Qung Tr thì gi là “m”, ngưi các tnh
Nam B thì gi “má”, ngưi các tnh Trung du Bc B thì gi “bm”,
ngưi mt s tỉnh đồng bng Bc B thì gi “u”. Như vậy các t: m, m,
má, u, bmnhng t địa phương.
b. T ng địa phương và từ ng toàn dân có th có nhng quan h như sau:
* T ng địa phương không có từ ng toàn dân tương đương
Ví dụ: chôm chôm, măng cụt…
Đó nhng t ng biu th các s vt, hiện tượng ch địa phương đó. Các t
ng này d dàng tr thành các t ng toàn dân s giao lưu rộng rãi gia các
vùng min.
* T ng địa phương từ ng toàn dân tương đương. đây xảy ra hai trường
hp:
- T ng địa phương và t ng toàn dân tương đương nhau hoàn toàn: vng,
trc đầu…
- T ng địa phương và từ ng toàn dân tương đương nhau không hoàn toàn:
+ hòm (t ng địa phương Nghệ-Tĩnh) các nghĩa khác nhau, nghĩa trong
“hòm đạn, “hòm phiếu”, tương đương với t “hòm” toàn dân; còn nghĩa hòm
là “quan tài”, nó không tương đương với t “hòm” toàn dân.
Cần lưu ý cả trường hp có nhng t ng địa phương đồng âm vi t ng toàn
dân nhưng nghĩa khác nhau: “mận” (từ địa phương Nam Bộ) ch cây doi, qu doi…
2. Bit ng xã hi
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 28
a. Bit ng hi nhng t ng ch đưc dùng trong mt tng lp hi nht
định.
d 1: Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, tng lp khá gi trong hi,
m đưc gi bằng “mợ”, cha được gi bng “cậu”.
d 2:Trong tng lp vua quan thi phong kiến các bit ng sau: b h, long
th, trẫm, khanh, băng hà…
d 3: Trong tng lp hc sinh, sinh viên: ngng (2 điểm), gy (1 điểm), phao
(tài liu mang vào phòng thi)
b. nhng bit ng hội được dùng để biu th các s vt, hiện tượng ch
trong mt nhóm xã hội nào đó
d: ngai vàng, lng, kiệu…là các biệt ng hi ca tng lp vua chúa, quan
li thi phong kiến. (các t ng này d tr thành t ng toàn dân khi có s giao lưu
rng rãi gia các nhóm xã hi)
3. T ng địa phương bit ng hội được dùng trong tác phẩm văn học khi
cn nhn mnh, khc họa đặc điểm địa phương, đặc điểm xã hi ca các nhân vt.
- Do tính hn chế v phm vi s dng ca t ng địa phương biệt ng hi
nên tránh lm dng nhng loi t này trong khi giao tiếp toàn dân.
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1: Tìm các t địa phương trong các câu sau diễn đạt li bng t ng toàn
dân:
1. Nó gi v nghnh c như phân bua: Ủa! Ch con giun đâu mất ri hè?
(Võ Qung)
2. Mt em gái bn b qun áo bng xa-tanh màu đỏ, tóc tết qu đào, chân mang
đôi hài vải đen bước ra, cúi chào khán gi.
(Đoàn Giỏi)
3. Sáng giăng chia nửa vườn chè
Mt gian nhà nh đi về có nhau
Vì tm tôi phi chy dâu
Vì chng tôi phi qua cầu đng cay.
(Nguyn Bính, Thời trước)
4. Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước bun thiu hoa bp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có ch trăng về kp ti nay?
(Hàn Mc T)
5. M non bm cy mấy đon
Rut gan bm li thương con mấy ln.
Mưa phùn ướt áo t thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm by nhiêu!
Bầm ơi, sớm sm chiu chiu
Thương con, bầm ch lo nhiu bm nghe!
(T Hu)
6. Chuối đầu vườn đã l
Cam đầu ngõ đã vàng
Em nh rung nh n
Không nh anh răng đưc
(Trn Hu Chung)
7. Trên my nhà sàn bun tênh, ba bn bà ké nhìn ra, nh nhng ngày vui ca các
đồng chí đóng tại nhà mình.
(Nguyễn Huy Tưởng)
8. Ngọt thơm sau lớp v gai
Qu ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mi cô, mời bác ăn cùng
Su riêng mà hoá vui chung trăm n
(Phm H)
9. Gan chi gan ra, m n?
M rng: Cứu nước, mình ch chi ai?
Chng bng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 30
Tàu bay hn bn sớm trưa
Thì tui c vic nắng mưa đưa đò...
(T Hu)
10. Con thy l quá, chp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó ai, mt bng
tái đi, rồi vt chạy và kêu thét lên; “Má! Má”. Còn anh, anh đng sng lại đó, nhìn
theo con, nỗi đau đớn khiến mt anh sm li trông thật đáng thương hai tay
buông xuống như bị gãy.
(Nguyn Quang Sáng)
11. M nó đâm ni giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trng:
- Vô ăn cơm!
(Nguyn Quang Sáng)
12. Anh Sáu vn ngi im, gi v không nghe, ch gọi Ba ăn cơm”. Con
c đứng trong bếp nói vọng ra […]
(Nguyn Quang Sáng)
13. Xung bến, nhy xung xung, m lòi tói c làm cho dây lòi tói khua rn
rng, khua tht to, ri ly dầm bơi qua sông.
(Nguyn Quang Sáng)
14. Còn anh, anh không kìm được xúc động. Mi ln b xúc động, vết tho dài bên
má phi lại đỏ ng lên, gin git, trông rt d s.
(Nguyn Quang Sáng)
15. Nhà chúng tôi cnh nhau, gn vàm kinh nh đổ ra sông Cu Long.
(Nguyn Quang Sáng)
16. T Bc vô Nam ni lin nắm tay. Ta đi từ đồng hoang vu vượt hết núi đồi
(Trịnh Công Sơn)
17. Yêu hoa sầu đâu không đ vào đâu cho hết, nh hoa sầu đâu quê hương ta
không biết mấy mươi.
(Đoàn Giỏi)
18. Gà bà Kiến là gà trống tơ, lông đen, chân chì, có bộ giò cao, c ngn
(Võ Qung)
19. Con lớn tính điềm đm, mới mười hai tuổi nói năng như ngưi lớn, ăn
ung t tn, biết nhường phn ngon cho em. Thng th ba, mười tui, thng liếng
kh nht nhà, thích làm giàng thun bt chim, nó chan húp lia la.
(Nguyn Sáng)
20. Đứa con gái th tư, tám tuổi, người mnh khnh, mt sáng, môi mng, ming
nói tía lia, nó gp tng miếng cá nhỏ, ăn nhỏ nh như mèo.
(Nguyn Sáng)
Bài 2. Tìm các t địa phương mà em biết tương ứng vi t toàn dân: tao, mày, nó
Bài 3. Nhng t ng sau đây t ng địa phương, em hãy tìm nhng t ng
tương đương trong vốn t toàn dân:
a. T địa phương Bắc B: giăng, thấm chp, thâu róm.
b. T địa phương Trung Bộ: nác, tru, n, thn.
c. T địa phương Nam Bộ: anh hai, bàn i, cây viết, ch lụa, đậu phng, ht gà.
Bài 4. Trong các t đồng nghĩa: cp, khái, h t nào t địa phương t nào t
toàn dân? Vì sao?
Bài 5. Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Bùi Vi tng v và cho biết bài thơ
này gi cho em nhng cảm nghĩ xung quanh vấn đề t ng địa phương việc
s dng t ng địa phương.
Cái gu thì bo cái đài
Ra sân thì bo ra ngoài cái cươi
Ch tc là thấy em ơi
Trng là nhúng đấy đừng cười nghe em.
Thích chi thì bo là sèm
Nghe ai bo đọi thì đem bát vào
Cá qu li gi cá tràu
Vo trc là bo gội đầu đấy em…
Nghe em ging Bc êm êm
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 32
Bà con hàng xóm đến xem cht nhà
Răng chưa sang nhi nhà choa
o đã nhốt con ga trong trung
Em cười bi rối mà thương
Thương em một lại trăm đường thương quê
Gió lào thi rc b tre
Ch nghe giọng nói đã nghe nhọc nhn
Cht t đá sỏi đất cn
Nên yêu thương mới sâu đằm đó em.
(Báo Văn nghệ, s 28/ 2006)
Bài 6. Đọc đoạn trích sau (trong bài thơ M Sut ca T Hu)ch ra nhng t
ng địa phương có trong đoạn trích. Nhng t ng đó thuộc phương ngữ nào? Vic
s dng nhng t ng địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì?
Gan chi gan ra, m n?
M rng: Cứu nước, mình ch chi ai?
Chng bng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
Tàu bay hn bn sớm trưa
Thì tui c vic nắng mưa đưa đò…
Ghé tai m, hi tò mò:
C răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?
M i: Nói cng, phi xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liu bng ông!
Nghe ra ông cũng vui lòng
Tui đi, còn chạy ra sông dn dò:
“Coi chừng sóng ln, gió to
Màn xanh đây mụ, đp cho kín mình!”
Bài 7. Tìm mt s bit ng xã hi em biết, giải thích nghĩa của nhng t đó và
đặt câu.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1:
1.
- , hè Ôi, vy
2.
- bn: mc
- mang: đi
3.
- Giăng: trăng
4.
- bp: ngô
5.
- đon: bó
- bm: m
6.
l: tr (Đây là những t thuộc phương ngữ Trung B. Khi s dụng, nó đã làm
tăng tính địa phương của tác phm)
răng: sao
7.
- bà ké: bà m ("Bà ké" gi cho ta hình nh bà m người dân tc thiu s Vit Bc.
Trong kháng chiến, những người m đó không quản ngi hy sinh, gian kh giúp b
đội trên đường hành quân đi chiến dch)
8.
- Su riêng: không có t toàn dân thay thế
9.
- chi: sao
- ra: thế
- n: ơi
- hn: nó
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 34
- tui: tôi
10.
- má: m
11.
- Nói trng: nói trng không
- Vô: vào
12.
- Ba: b
13.
- Lòi tói: dây thng
14.
- Vết tho: vết so
15.
- Vàm kinh: ca kênh
16.
- Vô: vào
17.
- sầu đâu: hoa xoan
18
- giò: chân
19.
- liếng kh: nghch ngm
- giàng thun: sung cao su
20. - tía lia: liến láu
Bài 2.
- tao: tui, tau, ta
- mày: mi, o…
- nó: hn…
Bài 3. T toàn dân tương ứng vi:
a. T địa phương Bắc Bộ: giăng - trăng; thm chp - sm chp, thâu róm - sâu
róm.
b. T địa phương Trung Bộ: nác - c, tru - trâu, n - không, thn - xu hổ…
c. T địa phương Nam B: anh hai - anh c; bàn i - bàn là; cây viết - cây bút; đậu
phng lc; ht gà - trứng gà….
Bài 4. Gi ý: “Khái" là từ địa phương miền Trung Trung B, cp là t toàn dân, h
là t toàn dân.
Bài 5.
- Nhà thơ Nguyễn Bùi Vi quê Ngh An. V nhà thơ người min Bc. Trong
bài thơ này, nhiu t ng địa phương Nghệ Tĩnh đã được tác gi gii thích
bng t ng toàn dân. Nhưng có mấy t ng tác gi không giải thích. Đó là t răng
nghĩa là sao (t nghi vn), nhi (chơi), choa i t ngôi th nht, t xưng đối
với người ngang bc hoc bc i), o (ch hoc em gái ca cha), ga (gà), trung
(chung).
- Qua bài thơ, em cảm nghĩ nthế nào v tình cm của con người đi vi tiếng
nói của quê hương; v những khó khăn trong việc giao tiếp do tiếng địa phương
gây ra tm quan trng ca việc nâng cao trình đ văn hoá ngôn ng, nâng cao
s hiu biết v t ng toàn dân để mọi người các địa phương có thể hiu nhau d
dàng hơn.
Bài 6.
- Trong đoạn trích bài thơ Mẹ Sut ca T Hu các t địa phương là: chi, ra,
n, tui, cớ, răng, ưng, mụ.
- Đó các từ thuộc phương ng Trung, ph biến các tnh Qung Bình, Qung
Tr, Tha Thiên Huế (vùng Bc Trung B)
- Tác dng ca vic s dng các t địa phương này trong đoạn thơ: góp phn th
hin chân thực hơn hình nh mt vùng quê tình cm, suy nghĩ, tính cách ca
ngưi m trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động, gi cm cho tác phm.
Bài 7.
+ Gii chi gà: chu (hiệp), chêm (đâm cựa), chiến (đá khoẻ), dốt (nhát) …
+ Ca hc sinh: ngỗng (điểm hai), quay (nhìn, sao chép tài liu), hc go (hc
nhiều, không còn chú ý đến việc khác)…
Đặt câu:
Ví d: Con lông trì và con lông co bắt đầu vào chu hai.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 36
TR T, THÁN T
I. CNG C, M RNG
1. Tr t
- Khái nim: Tr t những đi kèm các t ng khác để nhn mnh hoặc đ biu
th thái độ đánh giá sự vt, s việc được nói đến nhng t ng đó. Trợ t không
có kh năng làm thành một câu độc lp.
Ví d các tr t: chính, ngay, nhng, có, mỗi,…
- Cần lưu ý những t hình thc âm thanh ging vi tr t nhưng không phải
là tr t. Ví d:
(1) Nó đưa cho tôi nhng 50 nghìn đồng. (nhng: tr t)
(2) Nó đưa cho tôi nhng đồng bc cui cùng trong túi. (những: lượng t)
- Các tr t còn biu th cách đánh giá về s vt, s vic do các t đi kèm biểu th:
Ví d: so sánh:
(1) Nó đưa cho tôi có 10.000 đồng (ít quá, mua được cái gì)
(2) Nó đưa cho tôi những 10.000 đồng (mua được khá nhiu th đấy)
2. Thán t
- Khái nim: Thán t nhng t dùng để bc l tình cm, cm xúc của người nói
hoặc dùng để gọi đáp. Ví dụ: ôi, a, trời ơi, chao ôi, ô hay, dạ, vâng,…
- Thán t không kh năng làm thành phn chính ca câu hay thành t ca cm
t nhưng khả năng tự mình làm thành một câu độc lập (câu đặc bit) hoc làm
thành phn bit lp trong câu. Ví d:
a. Làm tiếng gi:
Hi nhng con khôn ca ging nòi
Nhng chàng trai quý gái yêu ơi.
(T Hu)
b. Làm tiếng đáp
- Nếu ngài ra tranh c, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
- Vâng, nhưng công việc doanh thương của tôi do này bn rn lm, l khóa
này tôi thôi.
c. Biu th các cm xúc khác nhau: vui mng, ngc nhiên, s hãi, đau xót, yêu
ghét…
- Hi ôi! Súng giặc đất rn; lòng dân tri t.
(Nguyễn Đình Chiểu)
- Trời đất ạ!...Có đời nào như vậy? Cái th t gì cũng đắt.
(Nam Cao)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Tìm tr t trong các câu sau:
1. Tôi th hng hộc, trán đẫm m hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu c chân li.
(Nguyên Hng)
2. Các em đừng khóc. Trưa nay các em được v nhà mà. ngày mai lại được
ngh c ngày na.
(Thanh Tnh)
3. Ngay chúng tôi cũng không biết phi nói nhng gì.
4. Tôi ngay cái ý nghĩ va non nt vừa ngây thơ này: chc ch ngưi tho mi
cm nổi bút thước.
(Thanh Tnh)
5. Nó đưa cho tôi mỗi 1 cun v.
6. Mỗi người s nhận được mt cun v.
7. Mc dù non một năm ròng, mẹ tôi không gi cho tôi ly một lá thư, nhắn người
thăm tôi lấy mt li và gi cho tôi ly một đồng quà.
(Nguyên Hng)
8. Nhưng họ thách nng quá: nguyên tin mt phải 100 đồng bc, li còn cau, còn
u thì mất đến 200 bc.
(Nam Cao)
9. Tính ra cu Vàng cu ấy ăn khỏe hơn cả tôi ông giáo .
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 38
(Nam Cao)
10. Ri c mỗi năm Rằm tháng 8.
Ta nhau trông xung thế gian cười.
(Tản Đà)
11.hát nhng my ngày lin.
12. Chính các bn đã giúp Lan học tt.
13. Nó ăn mỗi ba ch lưng bát cơm.
14. Ngay c bạn thân, nó cũng ít tâm sự.
15. Anh tôi toàn nhng lo là lo.
16. Hai ngày sau, chính mt s cnh sát đã giải anh đi tối hôm trước li quay v
nhà thương Chợ Quán.
(Trần Đình Vân)
17. Nó mua nhng hai tm vé
18. Bnh vin làm vic c ngày l.
19. Tôi ch gặp anh ta đúng một ln trong bui l hôm đó.
20. T đã cho cậu thi gian tận mười ngày mà vẫn chưa làm xong việc.
Bài 2. Chn t “những” hoc “mỗiđể đin vào nhng ch trng sau:
a) Tôi còn /………../ 5 tiếng để làm bài tp (gì mà chng kp).
b) Tôi còn /…………../ 5 tiếng để làm bài tp (làm sao mà kịp được).
T đó, em hãy chỉ ra s khác nhau v sc thái biểu đạt gia “những” “mi”?
Bài 3. Chn các tr t nhng, chính, độc, tnh, đin vào ch trng thích hp trong
những câu sau đây:
a. Trong những năm tháng khó khăn, /…/bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi
rt nhiu.
b. Trường nó xa, con bé ngày nào cũng phải leo đèo lội suối /…/ bốn năm ki--
mét.
c. Trên đường /…/ không một bóng người.
d. Con ra đi, m nhà /…/ nhớ cùng mong.
e. Phòng ch kê /.../hai cải giường.
Bài 4. Tìm các thán t trong các câu sau và cho biết chúng dùng để làm gì?
1. Này, bo bác y có trốn đi đâu thì trốn.
(Ngô tt T)
2. Khn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chi mng cũng đến thế thôi.
(Ngô Tt T)
3. Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo ch t đem thân mà trả n
cho nhng c ch ngu di ca mình thôi.
(Tô Hoài)
4. Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! Ánh sáng k d làm
sao!
(An-đéc-xen)
5. Chú tri sáu bc tranh do Mèo v ra trước mt b tôi. Đến lưt b tôi ngây
người ra như không tin vào mắt mình. […]
- Ôi, con đã cho bố mt bt ng quá ln.
(T Duy Anh)
6. Ha ha! Một lưỡi gươm!
(S tích H ơm)
7. Hi nhng con khôn ca ging nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi
(T Hu)
8. Nếu ngài ra tranh c, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
- Vâng, nhng vì công việc doanh thương của tôi do này bn rn lm, có l khóa
này tôi thôi.
(Vũ Trng Phng)
9. Hi ôi! Súng giặc đất rn; lòng dân tri t.
(Nguyễn Đình Chiểu)
10. Than ôi! Thi oanh liệt nay còn đâu.
(Thế L)
11. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông.
(Bích khê)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 40
12. Giời ơi! Giời đất ơi! Sao tôi lại kh như thế này.
13. Ngày nào người ta cũng tự nh: Chà! Còn khi thì gi. Ngày mai ta s hc. Và
ri thấy điều gì xảy đến…Ôi! Tai họa ln ca x An-dát chúng ta là bao gi cũng
hoãn vic học đến ngày mai.
(An-phông-xơ Đô-đê)
14. Ô hay! Sao li làm sai hết như thế này.
15. Chà, cái mt nhẫn kim cương đẹp quá, quý quá!
(Viết Linh)
16. Chao ôi, cnh biển hôm nay sao tĩnh lặng đến vy.
17. Trời ơi, giáo tái mặt nước mt giàn giụa. nhỏ cũng khóc mỗi lúc mt
to hơn.
(Khánh Hoài)
18. Ôi, em Thy! Tiếng kêu sng st ca giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước
vào lp.
(Khánh Hoài)
19. Ta nghe hè dy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
(T Hu)
20. Than ôi! Sức người khó lòng địch ni vi sc tri! Thế đê không sao c li
đưc vi thế ớc! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mt.
(Phm Duy Tn)
Bài 5. Tìm tr t, thán t trong đoạn trích sau:
“Ốm dy tôi v quê, hành vn vn ch một cái vali đng toàn nhng sách.
Ôi nhng quyn sách rất nâng niu! i đã nguyện gi chúng suốt đời, để lưu li
nhng k nim mt thời chăm chỉ, hăng hái và tin tưởng, đầy nhng say mê và khát
vọng.”
Bài 6. Đặt câu vi nhng thán t sau đây: à, úi chà, chết thật, eo ôi, ơi, trời ơi,
vâng, b người ta.
Bài 7. Hãy cho biết cm xúc các thán t sau có th biu hin: Khn nn!; Chao
ôi!; Chà!; Ôi!; Ha ha!.
Bài 8. Trong các câu sau, câu nào có t “này” được dùng như thán từ?
a. Này, em không để cho chúng yên được à?
(T Duy Anh)
b. Em qut que diêm th ba. Bng em thy hin ra mt cây thông -en. Cây này
ln trang trí lng lẫy hơn cây em đã đưc thấy năm ngoái qua cửa kính mt
nhà buôn giàu có.
(An-đéc-xen)
c. Này, lão kia! Trâu ca lão cày mt ngày được mấy đường?
d. Thế xin hỏi ông câu này đã.
Bài 9. Viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) k v k nim của em, trong đó có ít nhất 2
tr t, 3 thán t. Gạch chân chú thích dưới mi t y.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Tr t được in đậm:
1. Tôi th hng hộc, trán đẫm m hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu c chân li.
(Nguyên Hng)
2.
Không có tr t
3. Ngay chúng tôi cũng không biết phi nói nhng gì.
4.
Không có tr t
5. Nó đưa cho tôi mi 1 cun v.
6.
không có tr t
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 42
7. Mc dù non một năm ròng, mẹ tôi không gi cho tôi ly mt lá thư, nhắn người
thăm tôi ly mt li và gi cho tôi ly một đồng quà.
(Nguyên Hng)
8. Nhưng họ thách nng quá: nguyên tin mt phải 100 đng bc, li còn cau, còn
u thì mất đến 200 bc.
(Nam Cao)
9. Tính ra cu Vàng cu y ăn khỏe hơn c tôi ông giáo .
(Nam Cao)
10. Ri c mi năm Rằm tháng 8.
Ta nhau trông xung thế gian cười.
(Tản Đà)
11.hát nhng my ngày lin.
12. Chính các bạn đã giúp Lan học tt.
13. Nó ăn mỗi ba ch lưng bát cơm.
14. Ngay c bạn thân, nó cũng ít tâm sự.
15. Anh tôi toàn nhng lo là lo.
16. Hai ngày sau, chính mt s cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước li quay v
nhà thương Chợ Quán.
(Trần Đình Vân)
17. Nó mua nhng hai tm vé
18. Bnh vin làm vic c ngày l.
19. Tôi ch gp anh ta đúng mt ln trong bui l hôm đó.
20. T đã cho cậu thi gian tn i ngày mà vẫn chưa làm xong việc.
Bài 2.
a. nhng: ch còn nhiu thi gian
b. mi: ch ý có rt ít thi gian
Bài 3. Tham khảo cách điền t sau:
a. Trong những năm tháng khó khăn, chính bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng
tôi rt nhiu.
b. Trường nó xa, con bé ngày nào cũng phải leo đèo lội sui nhng bốn năm ki-
-mét.
c. Trên đường tch không một bóng người.
d. Con ra đi mẹ nhà nhng nh cùng mong.
e. Phòng chđộc hai cải giường.
Bài 4. Thán t được in đậm:
1. Này, bo bác y có trốn đi đâu thì trốn.
(Ngô tt T)
Dùng để gi
2. Khn nn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chi mắng cũng đến thế thôi.
(Ngô Tt T)
Bc l cm xúc
3. Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo ch t đem thân mà trả n
cho nhng c ch ngu di ca mình thôi.
(Tô Hoài)
Bc l cm xúc
4. Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! Ánh sáng k d làm
sao! Bc l cm xúc
5. Chú tri sáu bc tranh do Mèo v ra trước mt b tôi. Đến lưt b tôi ngây
người ra như không tin vào mắt mình. […]
- Ôi, con đã cho bố mt bt ng quá ln.
(T Duy Anh)
Bc l cm xúc
6. Ha ha! Một lưỡi gươm!
(S tích H ơm)
Bc l cm xúc
7. Hi nhng con khôn ca ging nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi
(T Hu)
Để gi
8. Nếu ngài ra tranh c, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 44
- Vâng, nhng vì công việc doanh thương của tôi do này bn rn lm, có l khóa
này tôi thôi.
(Vũ Trng Phng)
Để đáp
9. Hi ôi! Súng giặc đất rn; lòng dân tri t.
(Nguyễn Đình Chiểu)
Bc l cm xúc
10. Than ôi! Thi oanh liệt nay còn đâu.
(Thế L)
Bc l cm xúc
11. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông.
(Bích khê)
Bc l cm xúc
12. Giời ơi! Giời đất ơi! Sao tôi li kh như thế này.
Bc l cm xúc
13. Ngày nào người ta cũng tự nh: Chà! Còn khi thì gi. Ngày mai ta s hc. Và
ri thấy điều gì xảy đến…Ôi! Tai ha ln ca x An-dát chúng ta là bao gi cũng
hoãn vic học đến ngày mai.
(An-phông-xơ Đô-đê)
Bc l cm xúc
14. Ô hay! Sao li làm sai hết như thế này.
Bc l cm xúc
15. Chà, cái mt nhẫn kim cương đẹp quá, quý quá!
(Viết Linh)
Bc l cm xúc
16. Chao ôi, cnh biển hôm nay sao tĩnh lặng đến vy.
Bc l cm xúc
17. Trời ơi, giáo tái mặt nước mt giàn gia. Lũ nh cũng khóc mỗi lúc mt
to hơn.
(Khánh Hoài)
Bc l cm xúc
18. Ôi, em Thy! Tiếng kêu sng st ca giáo làm tôi giật nh. Em tôi bước
vào lp.
Bc l cm xúc
19. Ta nghe hè dy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, ôi!
Bc l cm xúc
20. Than ôi! Sức người khó lòng địch ni vi sc tri! Thế đê không sao cự li
đưc vi thế c! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mt.
Bc l cm xúc
Bài 5.
- Tr t: ch, nhng.
- Thán t: Ôi
Bài 6. Tham khảo cách đặt câu sau:
1. À! Ra là cách làm như vy.
2. Úi chà! Nó li còn biết c làm thơ cơ đy.
3. Chết tht! Mình vô ý quá, xin li cu nhé.
4. Eo ôi, lớn như vy ri mà vẫn làm nũng với m.
5. Trời ơi! Tôi biết phi làm sao bây gi?
6. Vâng, cháu sm theo li c nói !
7. B người ta! Có k p!
Bài 7.
- Khn nn: bc l s đau đớn trước nhng éo le, ngang trái ca cuộc đời.
- Chao ôi: dùng để bc l s ân hn, hoc ngc nhiên
- Chà: dùng để bc l s sung sướng, hnh phúc
- Ôi: Dùng để bc l s ngc nhiên, bt ng
- Ha ha: Dùng để bc l cảm giác sung sướng, mng r bt ng.
Bài 8.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 46
- Trong các câu a và c có t “này” được dùng như thán từ.
Bài 9. Hc sinh t luyn tp theo yêu cầu đề bài.
TÌNH THÁI T
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim: Tình thái t nhng t đưc thêm vào u để to thành câu nghi
vn, câu cu khiến, câu cm thán hoặc dùng để biu th sc thái tình cm của người
nói.
2. Phân loi:
+ Tình thái t nghi vn: à, ư, hử, hả, chăng,…
+ Tình thái t cu khiến: đi, nào, với
+ Tình thái t cm thán: thay, sao
+ Tình thái t biu th sc thái tình cm: ạ, nhé, cơ, mà
3. Các tình thái t khác nhau th to ra các kiu câu (phân loi theo mc đích
nói) khác nhau khác vi câu không s dng tình thái t. d so sánh các câu
sau:
(1) Anh ung chè. (câu trn thut thông báo s vic
sc thái tình cm không
nét)
(2) Anh ung chè đi! (câu cu khiến)
(3) Anh ung chè à? (câu nghi vn)
4. Các tình thái t khác nhau có kh năng biểu th các sc thái cm xúc khác nhau:
(1) Em ăn phở . (“ạ” biểu th s l phép khi tr li)
(2) Em ăn phở . (“cơ” biểu th s thân mật kèm chút nũng nịu)
Do đó khi sử dng tình thái t, phi chú ý la chn sao cho phù hp vi hoàn
cnh giao tiếp (phù hp vi quan h xã hi, quan h th bc, tình cảm…)
5. Trong tiếng Vit nhiu t hình thc ng âm rt ging vi tình thái t
nhưng lại không phi là tình thái t:
(1) Ta đi nào! (“nào” là tình thái từ biu th mục đích cầu khiến)
(2) Ăn cây nào rào cây ấy. (“nào” là đại t phiếm ch)
6. Các tình thái t luôn gn vi nhng sc thái cm xúc nhất định, do đó chúng ít
khi được dùng trong các văn bản hành chính, văn bản khoa hc (vì các loại văn bản
này đòi hỏi s trung hòa v sc thái biu cm).
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1: Tìm các tình thái t trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của chúng?
1. Đến lượt b i ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi v đây ư?
(T Duy Anh)
2. Mèo rt hay lc lọi các đồ vt vi mt s thích thú đến khó chu,
- Này, em không để chúng nó yên được à?
(T Duy Anh)
3. Trên mái nhà trường, chim b câu tht kh, tôi va nghe va t nh: Liu
ngưi ta có bt c chúng nó cũng phải hót bng tiếng Đức không nh?
(An-phông-xơ Đô-đê)
4. Em tp v đi.
5. Than ôi! Sức người khó lòng địch ni vi sc tri! Thế đê không th đch ni
vi thế c! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mt!
(Phm Duy Tn)
6. Thương thay cũng một kiếp người
Hi thay mang ly sc tài làm chi!
(Nguyn Du)
7. Đây tôi giới thiệu với anh một họa lão thành nhé. đây nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: o Cai đi sớm quá.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 48
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà
anh.
(Nguyễn Thành Long)
8. Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống:
- Vâng, mời bác cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc cấp kia, trên ấy cái
nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé.
(Nguyễn Thành Long)
9. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
(Nguyễn Dữ)
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
11. Chúng ta về thôi các bạn ơi.
12. Anh nói nữa đi! – Ông giục
- Báo cáo hết!
(Nguyễn Thành Long)
13. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá! Thôi hãy về đi.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
14. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc ạ!
15. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì!
Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?
16. Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
(Nam Cao)
17. Tôi hi cho có chuyn:
- Thế nó cho bt à?
(Nam Cao)
18. Phó may:
- Mi ngài mc th b l phc ch ?
Ông Giuc-đanh:
- Ừ, đưa đây tôi.
(Ông Giuc-đanh mặc l phc, Mô-li-e)
19. Thếti làm sao? Tết Bc Vit thc qu là k lạ! […] nh, sao cùng là tht
m ngày Tết, tht m Bắc ăn mãi không thy ngán, còn đây ăn hai miếng
ri, bắt ăn miếng th ba thì c đứ ra không nuốt được? l ti cái m Nam
khác Bắc chăng? Hay ti tri Bc rét, thân th cn nhiu nhiên liệu để đốt, nên
m là mt yếu t cn thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán?
(Vũ Bằng)
20. Bảo nóng ư? Không. Bảo rét ư? Không. Thời tiết lúc đó l lm: rét vn còn
vương trên ngọn xoan đào, nhưng đt ngoài vườn khô ráo, sch bong, mn màng
như thể đất rừng Đà Lạt sau một đêm sương qua nhng k chòm cây,
nhng bông hoa nng rung rinh trong b c.
(Vũ Bằng)
21. Thường tình, ai cũng ưa hiện ti bi vì hin ti ch đợi những đổi thay, ha hn
những tương lai ha hn, thế làm sao anh c băn khoăn mãi vi quá kh làm
gì? Hay là ti su nhiều chăng? Giận nhiều chăng?
(Vũ Bằng)
22. T rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật v hay sao?
By lâu nghe tiếng má đào
Mt xanh chẳng để ai vào, có không?”
(Nguyn Du)
23. Không để cho đứa con kp tr li, ông lão nhm dậy vơ lấy cái nón:
- nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu.
(Kim Lân)
24. Hn cm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nh nhõm.
(Nam Cao)
25. Mẹ tôi nói:
- Cháu Thủy Sinh đấy à? Cháu thứ năm phải không? Toàn là người lạ, chả trách rụt
rè là phải. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi!
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 50
(Lỗ Tấn)
26. Mẹ tôi vui vẻ nói:
- Ấy, sao lại khách tình thế! Chẳng phải trước kia, vẫn gọi nhau bằng anh em
mà? Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi!
(Lỗ Tấn)
27. Hôm qua cậu có chuyện gì muốn nói với tớ hả?
28. Không, em thích ăn phở cơ, không ăn bún đâu.
29. Kìa mời các bác cứ dùng tự nhiên đi chứ, sao lại ngồi không thế?
30. Ông nhà tôi không sang bên nhà bác à? Không biết tìm ông ấy đâu chứ
lị?
Bài 2. Cho hai câu sau:
a) Đi chơi nào!
b) Nào, đi chơi!
T “nàotrong hai câu trên thuc loi t gì?
Bài 3. Dùng tình thái t để biến đổi các câu trn thut sau thành các câu nghi vn?
a. M v ri
b. Nam đi đá bóng
c. Ngày mai là ch nht
d. Đây là cuốn sách ca Hoa.
e. Đó là bộ phim cu thích nht.
g. Mt bc tranh thật đẹp.
h. Ngày mai Lan đi sang Pháp rồi.
g. Tun sau lớp mình đi dã ngoại.
Bài 4. Cho biết s khác nhau gia hai cách nói sau:
1. Cháu chào bác
2. Cháu chào bác !
Bài 5. Ch ra s khác nhau v cách dùng gia hai t tình thái “nhé” “cơ” trong
hai trường hp sau:
1. Ăn phở nhé
2. Ăn phở
Bài 6. Xác định tr t, thán t, tình thái t trong các câu sau:
- Những là rày ước mai ao.
- Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ.
- Đích thị là nó ri.
- ng vui thay min Bc ca ta.
- Có th tôi mi tin mi ngưi.
- Bn c nói mãi điều tôi không thích làm gì vy?
- Em không! Nào! Em không cho ch bán ch Tí.
- tt c của ta đây, sướng tht!
- Cái bn này hay tht!
Bài 7. Dùng tình thái t hợp lý để đin vào ch trng trong câu.
a. Tình thái t biu th s l phép
C gọi cháu đến có việc gì /…/ ?
b. Tình thái t biu th thái độ thân mật đi với người đối thoi
M nhà, con đi /…/ !
c. Tình thái t biu th thái độ nghiêm ngh hoc gt gng khi hi
Nói mãi mà vn thế/…./?
d. Tình thái t biu th s miễn cưỡng
Con đã nói thế thì cha m phi thun theo ý của con /…/.
e. Tình thái t biu th s nhn mnh ý kiến riêng ca mình trái vi ý kiến ca
người đi thoi
Con không đi ở đâu, u cho con ở nhà với u /…/.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 52
Bài 8. Viết đoạn văn tự s (t 15 đến 20 câu) trong đó s dng: 1 tr t, 2 thán
t, 3 tình thái t. Gạch chân chú thích dưới mi loi t đó
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1. Tình thái t được in đậm:
1. Đến lượt b tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi v đây ư?
(T Duy Anh)
Để hi
2. Mèo rt hay lc lọi các đồ vt vi mt s thích thú đến khó chu,
- Này, em không để chúng nó yên được à?
(T Duy Anh)
Để hi
3. Trên mái nhà trưng, chim b câu gù tht kh, tôi va nghe va t nh: Liu
ngưi ta có bt c chúng nó cũng phải hót bng tiếng Đức không nh?
(An-phông-xơ Đô-đê)
Để hi
4. Em tp v đi.
Để cu khiến
5. Than ôi! Sức người khó lòng địch ni vi sc tri! Thế đê không th đch ni
vi thế c! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mt!
(Phm Duy Tn)
Bc l cm xúc
6. Thương thay cũng một kiếp người
Hi thay mang ly sc tài làm chi!
(Nguyn Du)
Bc l cm xúc
(Nam Cao)
7. Đây tôi giới thiệu với anh một họa lão thành nhé. đây nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: Lào Cai đi sớm quá.
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà
anh.
(Nguyễn Thành Long)
- nhé: biểu thi tình cảm thân mật
- đi: cầu khiến
8. Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống:
- Vâng, mời bác cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc cấp kia, trên ấy cái
nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé.
(Nguyễn Thành Long)
Biểu thị mức độ tình cảm thân mật
9. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
(Nguyễn Dữ)
Cầu khiến
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
Cầu khiến
11. Chúng ta về thôi các bạn ơi.
Cầu khiến
12. Anh nói nữa đi! Ông giục
- Báo cáo hết!
(Nguyễn Thành Long)
Cầu khiến
13. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá! Thôi hãy về đi.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
Cầu khiến
14. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc !
Biểu thị sắc thái lễ phép.
15. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì!
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 54
Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?
Thúc giục
16. Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
(Nam Cao)
Nghi vấn
17. Tôi hi cho có chuyn:
- Thế nó cho bt à?
(Nam Cao)
nghi vn
18. Phó may:
- Mi ngài mc th b l phc ch ?
Ông Giuc-đanh:
- Ừ, đưa đây tôi.
(Ông Giuc-đanh mặc l phc, Mô-li-e)
Sc thái tình cm th hin s l phép
19. Thế ti m sao? Tết Bc Vit thc qu k lạ! […] nh, sao cùng
tht m ngày Tết, tht m Bắc ăn mãi không thấy ngán, còn đây ăn hai
miếng ri, bắt ăn miếng th ba thì c đứ ra không nuốt được? l ti cái m
Nam nó khác Bc chăng? Hay ti tri Bc rét, thân th cn nhiu nhiên liệu để
đốt, nên m là mt yếu t cn thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán?
(Vũ Bằng)
Nghi vn
20. Bo nóng ư? Không. Bo rét ư? Không. Thi tiết lúc đó lạ lm: rét vn còn
vương trên ngọn xoan đào, nhưng đt ngoài vườn khô ráo, sch bong, mn màng
như thể đất rừng Đà Lạt sau một đêm sương qua nhng k chòm cây,
nhng bông hoa nng rung rinh trong b c.
(Vũ Bằng)
Nghi vn
21. Thường tình, ai cũng ưa hiện ti bi vì hin ti ch đợi những đổi thay, ha hn
những tương lai ha hn, thế làm sao anh c băn khoăn mãi vi quá kh làm
gì? Hay là ti su nhiều chăng? Giận nhiu chăng?
(Vũ Bằng)
Nghi vn
22. T rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật v hay sao?
By lâu nghe tiếng má đào
Mt xanh chẳng để ai vào, có không?”
(Nguyn Du)
Nghi vn
23. Không để cho đứa con kp tr li, ông lão nhm dậy vơ lấy cái nón:
- nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu.
(Kim Lân)
Sc thái tình cm thân mt.
24. Hn cm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Ch khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nh nhõm.
(Nam Cao)
Bc l cm xúc
25. Mẹ tôi nói:
- Cháu Thủy Sinh đấy à? Cháu thứ năm phải không? Toàn người lạ, chả trách
rụt rè là phải. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi!
(Lỗ Tấn)
- à: hỏi
- đi: cầu khiến
26. Mẹ tôi vui vẻ nói:
- y, sao lại khách tình thế! Chẳng phải là trước kia, vẫn gọi nhau bằng anh em
? Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi!
(Lỗ Tấn)
Bộc lộ sắc thái thân tình
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 56
27. Hôm qua cậu có chuyện gì muốn nói với tớ hả?
Nghi vấn
28. Không, em thích ăn phở , không ăn bún đâu.
Bộc lộ sắc thái làm nũng
29. Kìa mời các bác cứ dùng tự nhiên đi chứ, sao lại ngồi không thế?
Cầu khiến
30. Ông nhà tôi không sang bên nhà bác à? Không biết là tìm ông ấy ở đâu chứ
lị?
- à: nghi vấn
- chứ lị: sắc thái của khẩu ngữ dân gian
Bài 2.
a) Đi chơi nào!
Tình thái t
b) Nào, đi chơi!
Thán t (gi đáp)
Bài 3. Tham kho các câu sau:
a. M v ri à?
b. Nam đi đá bóng hả?
c. Ngày mai là ch nht á?
d. Đây là cuốn sách ca Hoa sao?
e. Đó là bộ phim cu thích nht à?
g. Mt bc tranh thật đẹp chăng?
h. Ngày mai Lan đi sang Pháp sao?
g. Tun sau lớp mình đi dã ngoại à?
Bài 4.
1. Cháu chào bác
2. Cháu chào bác !
Dùng tình thái “ạ” trong câu 2 th hin s l phép, kính trọng đối với người ln
tui.
Bài 5.
C hai t “nhé” “cơ” đều tình thái từ, nhưng “phở nhé” dùng đ đề ngh,
mời; còn phở cơ” dùng đ tr lời, đáp lại mt lời đ ngh có trước đó. Trong đó
“cơ” có thể có thêm sc thái tình c nũng nịu, mong muốn được quyn la chn.
Bài 6.
- Những là rày ước mai ao.
Tr t những”
- Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ.
Thán t “vâng”
- Đích thị là nó ri.
Tr t đích thị”
- ng vui thay min Bc ca ta.
Tình thái t “thay”
- Có th tôi mi tin mọi người.
Tr t “mi”
- Bn c nói mãi điều tôi không thích làm gì vy?
Tình thái t “vy”
- Em không! Nào! Em không cho ch bán ch Tí.
Thán t “nào”
- tt c của ta đây, sướng tht!
Thán t “sướng tht”
Bài 7. Tham khảo cách điền t sau:
a. Tình thái t biu th s l phép
C gọi cháu đến có vic gì ?
b. Tình thái t biu th thái độ thân mật đi với người đối thoi
M nhà, con đi nhé!
c. Tình thái t biu th thái độ nghiêm ngh hoc gt gng khi hi
Nói mãi mà vn thế h?
d. Tình thái t biu th s miễn cưỡng
Con đã nói thế thì cha m phi thun theo ý ca con ch biết làm sao?
e. Tình thái t biu th s nhn mnh ý kiến riêng ca mình trái vi ý kiến ca
người đi thoi
Con không đi ở đâu, u cho con ở nhà vi u .
Bài 8. Hc sinh t luyn tp theo yêu cu.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 58
NÓI QUÁ
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim
- Tên gi khác: ngoa d, thậm xưng, khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa
ng, nói ngoa.
- Là phép tu t phóng đi quy mô, tính chất, đặc điểm của đối tượng nhm làm ni
đặc trưng bản cht của đối tượng miêu t, gây s chú ý, tăng ng sc biu
cm.
Ví d: Thương em chẳng biết để đâu
Để quán quán đổ, đ cu cu xiêu.
(Ca dao)
2. Cu to
- Nói quá đưc din t bng hình nh miêu t có tính chất cường điệu, phóng đại.
- Nói quá ch mt vế: vế hình nh miêu t (B). Vế ni dung cn nói ti, cn
nhn mnh (A) ẩn đi, phải ngm nghĩ mới hiu.
- Nói quá thường được biu hin qua hình thức so sánh phóng đi hoc mt s
miêu t phi thc.
3. Phân loi
Xét theo phương diện được phóng đại của đối tượng, chúng ta có các loi sau:
3.1. Nói quá quy mô, kích thước ca s vt, hiện tượng
Con rn bng con ba ba
Nửa đêm nó ngáy c nhà tht kinh.
Hàng xóm vác gậy đi rình
Té ra con rn trong mình bò ra.
(Ca dao)
3.2. Nói quá tính chất, đặc điểm ca s vt, hiện tượng
Ví d:
(1) Nói ngt lọt đến xương.
(Tc ng)
(2) Nghe đồn bác m anh hin,
Cắn cơm không bể, cn tin b hai.
(Ca dao)
4. Tác dng
- Nói quá có tác dng nhn thc, tác dng biu cm và gây ấn tượng.
- Cách din t khác thường, nhiu khi rt ca phép nói quá gây s chú ý, to
ra sc hp dẫn đặc bit.
Ví d: Tên la ca chúng tôi có th bn trúng mt mt con ruồi bay trong vũ trụ.
(Nhikita Khrushôp, Tổng thư ĐCS Liên Xô, trả lời phóng viên phương Tây,
1961)
- Nói quá đưc dùng nhiu trong s thi, anh hùng ca, thơ văn tr tình, thơ văn
châm biếm, trào phúng.
Ví d: Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết ti,
Dơ bẩn thay, ớc Đông Hải không ra sch mùi!
(Nguyn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
- Nói quá cũng hay được dùng trong khu ng tiếng Vit.
Nghe hn ninh ng c mt.
(Khu ng)
Làm ma mt vn không xong.
(Khu ng)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Tìm bin pháp nói quá trong các câu sau:
1. Giá nhng c tục đã đày đọa m tôi là mt vt như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu
mu g, tôi quyết v ngay ly mà cn, mà nhai, mà nghiến chi kì nát vn mi thôi.
(Nguyên Hng)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 60
2. Nếu người quay li ấy người khác thì tht là mt trò cười tc bụng cho bạn
tôi, chúng nó khua guc inh i và đùa ầm ĩ trên hè. cái lầm đó không những
làm tôi thn còn ti cc na, khác cái o nh ca một dòng nước trong sut
chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mt gn rn nt của ngưi b hành ngã gc
i sa mc.
(Nguyên Hng)
3. Cai l vn ging hm hè:
- Nếu không tin nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông s d c nhà y đi, chi
mng thôi à!
(Ngô Tt T)
4. Tôi nghĩ đến my quyn sách quý ca tôi. Tôi quý chúng l n hơn những
ngón tay tôi.
(Nam Cao)
5. Công cha như núi ngất tri
Nghĩa mẹ như nước ngoài biển Đông.
(Ca dao)
6. Ngó lên nuc lt mái nhà,
Bao nhiêu nuc lt nh ông bà by nhiêu.
(ca dao)
7. Thương em chẳng biết để đâu
Để quán quán đổ, để cu cu xiêu.
(Ca dao)
8. Con rn bng con ba ba
Nửa đêm nó ngáy cả nhà tht kinh.
Hàng xóm vác gậy đi rình
Té ra con rn trong mình bò ra.
(Ca dao)
9. Nói ngt lọt đến xương.
(Tc ng)
10. Nghe đồn bác m anh hin,
Cắn cơm không b, cn tin b hai.
(Ca dao)
11. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết ti,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hi không ra sch mùi!
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
12. Nghe hắn ninh sượng c mt.
(Khu ng)
13. Làm ma mt vn không xong.
(Khu ng)
14. [...] Cái c bá thét ra la y li x nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao, Chí Phèo)
15. L mũi mười tám gánh lông,
Chng yêu, chng bảo tơ hồng tri cho.
Đêm nằm thì ngáy o o,
Chng yêu, chng bo ngáy cho vui nhà.
(Ca dao)
16. Ba tay ôm cht b kinh tế,
M miệng cười tan cuc oán thù.
Thân y hãy còn, còn s nghip,
Bao nhiêu nguy him s gì đâu
(Phan Bi Châu)
17. Tiếng hát trong như suối Ngc Tuyn
Êm như hơi gió thoảng cung tiên.
(Thế L)
18. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng c th bóng lng hoa.
(H Chí Minh)
19. Đau lòng kẻ người đi
L rơi thấm đá, tơ chia rũ mành.
(Nguyn Du)
20. Ôi sc trẻ! Xưa trai Phù Đổng
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 62
Vươn vai, lớn bng dy nghìn cân.
(T Hu)
21. Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
22. Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi
(Ca dao)
23. Rồi Đăm Săn múa khiên. Một bước nhảy, chàng vượt qua mấy đồi tranh. Mt
ớc lùi, vượt qua mấy đồi mía. Tiếng gió khiên rít như dông bão, cây ci
nhà ca xung quanh cũng nghiêng ngả...
24. Múa trên cao, tiếng khiên kêu như gió lốc gào. Múa dưới thp, tiếng khiên kêu
như tiếng nhạc rung. Múa đi, múa lại, mỗi bước nhảy vượt qua ba ngọn đồi, đồi st
l. Mỗi bước nhảy qua ba đồi tranh, tranh b gió khiên thi bt tung gc. Chàng
ném lao bên này, đ lao bên kia, tiến tới, thoái lui, mũi lao như những vệt sao băng
chp sáng...
25. Bài toán này khó quá nghĩ nát óc không ra.
26. Tây Thi có v đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
27. Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đi mây v làng.
28. Đội trời, đạp đất đời
H T, tên Hi vốn người Việt Đông.
(Nguyn Du)
29. Dân công đỏ đuc từng đoàn
ớc chân nát đá muôn tàn la bay
30. Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm c non sông mi kiếp người
Bài 2. Tìm các thành ng s dng biện pháp nói quá đ diễn đạt các ý sau. Đt
câu vi mi thành ng đó.
a. Cht lc, ly cái quý giá, cái tốt đẹp, tinh túy trong nhng cái tp cht khác.
b. C gan hay làm điều kém ci, vng v trước người hiu biết, tinh thông tài
cán hơn mình.
c. S hãi, khiếp đảm đến mc mt tái mét.
d. Luôn k cnh bên nhau hoc gn bó cht chẽ, khăng khít với nhau.
e. Gan dạ, dũng cảm, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm.
g. Ging hệt nhau, đến mức tưởng chng như cùng một th cht.
Bài 3. Tìm 5 thành ng có s dng biện pháp nói quá. Đặt câu vi mi thành ng
đó.
Bài 4. Thay nhng t ng nói quá trong các câu sau bng t ng thông thưng mà
tương ng v nghĩa bản đ thy tác dng biu cm của câu văn gim sút do
không dùng bin pháp nói quá.
a. Khi gt xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.
b. Thng y vào loi rán sành ra m đấy.
c. Năm ấy mt mùa, go châu ci quế, đi sng nông dân vô cùng khn kh.
d. Tri giặc im lìm, chúng đang ng say như chết.
Bài 5. Viết đoạn văn ngắn t 10 đến 15 câu, s dng phép nói quá, gch chân
chú thích dưới câu có chứa phép nói quá đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Phép nói quá được in đậm:
1. Giá nhng c tục đã đày đa m tôi là mt vt như hòn đá hay cục thy tinh,
đầu mu g, tôi quyết v ngay ly cn, nhai, nghiến chi nát vn
mi thôi.
(Nguyên Hng)
2. Nếu người quay li ấy là người khác thì tht là mt trò i tc bng cho lũ bạn
tôi, chúng nó khua guc inh i và đùa ầm ĩ trên hè. cái lầm đó không những
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 64
làm tôi thn còn ti cc na, khác cái o nh ca một dòng nước trong
sut chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mt gn rn nt của người b hành
ngã gục dưới sa mc.
(Nguyên Hng)
3. Cai l vn ging hm hè:
- Nếu không tin nộp sưu cho ông bây gi, thì ông s d c nhà mày đi, chi
mng thôi à!
(Ngô Tt T)
4. Tôi nghĩ đến my quyn sách quý ca tôi. Tôi quý chúng l còn hơn nhng
ngón tay tôi.
(Nam Cao)
5. Công cha như núi ngt tri
Nghĩa mẹ như c ngoài biển Đông.
(Ca dao)
6. Ngó lên nuc lt mái nhà,
Bao nhiêu nuc lt nh ông bà by nhiêu.
(ca dao)
7. Thương em chẳng biết để đâu
Để quán quán đổ, đ cu cu xiêu.
(Ca dao)
8. Con rn bng con ba ba
Nửa đêm nó ngáy c nhà tht kinh.
Hàng xóm vác gậy đi rình
Té ra con rn trong mình bò ra.
(Ca dao)
9. Nói ngt lọt đến xương.
(Tc ng)
10. Nghe đồn bác m anh hin,
Cắn cơm không bể, cn tin b hai.
(Ca dao)
11. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết ti,
Dơ bẩn thay, ớc Đông Hi không ra sch mùi!
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
12. Nghe hn ninh ng c mt.
(Khu ng)
13. Làm ma mt vn không xong.
(Khu ng)
14. [...] Cái cthét ra la y li x nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao, Chí Phèo)
15. L mũi mười tám gánh lông,
Chng yêu, chng bảo tơ hồng tri cho.
Đêm nằm thì ngáy o o,
Chng yêu, chng bo ngáy cho vui nhà.
16. Ba tay ôm cht b kinh tế,
M miệng cười tan cuc oán thù.
Thân y hãy còn, còn s nghip,
Bao nhiêu nguy him s gì đâu
(Phan Bi Châu)
17. Tiếng hát trong như suối Ngc Tuyn
Êm như hơi gió thoảng cung tiên.
(Thế L)
18. Tiếng sui trong như tiếng hát xa
Trăng lồng c th bóng lng hoa.
(H Chí Minh)
19. Đau lòng kẻ người đi
L rơi thấm đá, tơ chia rũ mành.
(Nguyn Du)
20. Ôi sc trẻ! Xưa trai Phù Đổng
Vươn vai, lớn bng dy nghìn cân.
(T Hu)
21. Miệng cười như thể hoa ngâu
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 66
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
22. Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi
23. Rồi Đăm Săn múa khiên. Một bước nhảy, chàng vượt qua mấy đồi tranh.
Một bước lùi, vượt qua mấy đồi mía. Tiếng gió khiên t như dông bão,
cây ci nhà ca xung quanh cũng nghiêng ngả...
24. Múa trên cao, tiếng khiên kêu như gió lốc gào. Múa dưới thp, tiếng khiên
kêu như tiếng nhạc rung. Múa đi, múa li, mỗi bước nhảy vượt qua ba ngn
đồi, đồi st l. Mỗi bước nhảy qua ba đồi tranh, tranh b gió khiên thi bt
tung gc. Chàng ném lao bên này, đ lao bên kia, tiến tới, thoái lui, mũi lao như
nhng vệt sao băng chớp sáng...
25. Bài toán này khó quá nghĩ nát óc không ra.
26. Tây Thi có v đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
27. Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây v làng.
28. Đội trời, đạp đất đời
H T, tên Hi vốn người Việt Đông.
29. Dân công đỏ đuc từng đoàn
ớc chân nát đá muôn tàn la bay
30. Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm c non sông mi kiếp người
Bài 2. Tham khảo cách đặt câu sau:
a. Thành ngữ: đãi cát tìm vàng
Đặt câu: Tuyn dụng được người giỏi như công việc đãi cát tìm vàng.
b.Thành ngữ: Đánh trống qua ca nhà sm
Đặt câu: Tôi ch nghĩa sao nói vậy ch đâu dám đánh trống qua ca nhà sm ch.
c. Thành ng: Mt ct không còn git máu
Đặt câu: Tướng gic nghe uy danh quân ta thì khiếp đảm mt ct không còn git
máu.
d. Thành ngữ: Như hình với bóng.
- Đặt câu: Chúng tôi luôn bên cạnh nhau như hình với bóng
e. Thành ng: Gan vàng d st.
- Đặt câu: Hn ta ni tiếng là mt tay gan vàng d st trong gii.
g. Thành ng: giống nhau như hai giọt nước
- Đặt câu: Hai đứa giống nhau như hai giọt nước.
Bài 3.
a. Đen như than: Hắn ta ngoài đời trông đen như than
b. Lớn nhanh như thổi: Mấy năm không gặp mà con bé đã lớn nhanh như thổi.
c. mạnh như chẻ tre: Khí thế quân ta mi lúc mt mạnh như ch tre.
d. chết như ngả r: Trên chiến trường, hàng vn quân gic chết như ngả r.
e. Nghĩ nát óc: Bài hóa này em nghĩa nát óc mà vẫn không có cách gii.
Bài 4. Tham kho cách thay sau:
a. Khi gt xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.
Thay bng: ln rt nhanh
b. Thng y vào loi rán sành ra m đấy.
Thay bng: keo kit
c. Năm ấy mt mùa, go châu ci quế, đi sng nông dân vô cùng khn kh.
Thay bng: giá c đắt đỏ, đi sống khó khăn
d. Tri giặc im lìm, chúng đang ng say như chết.
Thay bng: ng rt say
Bài 5. Hc sinh t luyn tp theo yêu cầu đề bài
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 68
NÓI GIM NÓI TRÁNH
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim
- Tên gi khác: khiêm d, nói nhún.
- Nói gim là phép tu t dùng cách nói gim nh mức độ hoc tính cht ca s vt,
hiện tượng để tránh gây n ợng không hay đối với người nghe hoặc đ th hin
s khiêm tốn, nhún nhường. Ví d:
Rộng thương c ni hoa hèn
Chút thân bèo bt dám phin mai sau.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
Đây lời Thuý Kiu nói vi T Hi t ví thân phn mình thp kém, trôi ni
như cỏ nội hoa hèn, như bèo bọt rày đây mai đó.
- Nói gim là phép tu t ngưc li với khoa trương.
2. Cu to
- Nói giảm thường đưc cu to da trên n d.
- Thường được thc hin bng các cách sau:
a. S dng hin ng chuyển nghĩa thông qua các hình thc n d hoc hoán
d. Ví d:
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
- Bác đã lên đường theo t tiên.
(T Hu)
b. S dng các t đồng nghĩa Hán Việt. Ví d:
- Chết: t trn, t thế, hy sinh…
- Chôn xác: an tang, mai tang…
c. Ph định t trái nghĩa. Ví d:
- Xấu: chưa đẹp, không được đẹp cho lm…
d. Tỉnh lược. Ví d:
Lão làm b đấy! Tht ra lão ch tm ngm thế, nhưng cũng ra phết ch ch va
đâu: lão va xin tôi mt ít b chó.
(Nam Cao)
3. Phân loi
3.1. Nói gim vi đề tài t nói v mình (khiêm ng)
- Loi nói gim này rt ph biến trong giao tiếp trước đây của người Á Đông.
Nhiu t ng tr thành công thc diễn đt chung ca hi (t vng hoá). d:
qu nhân 寡人 (người ít đc tt), theo ngu ý 愚意 ca k ngu dt) ca h thn,
thin ý (ý kiến nông cn) ca tôi...
Ví d: Thân lươn bao qun lm đầu
Chút lòng trinh bch t sau xin cha.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
Thân lươn: thân phận b vùi dp phm tiết, mt hết t do ca Thuý Kiều (như
con lươn sống trong bùn nhơ).
Nghìn tm nh bóng tùng quân,
Tuyết sương che chở cho thân cát đằng.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
Ghi chú: Đây là lời Vương ông nói với Mã Giám Sinh khi gi gm Kiu.
Cát đằng: dây leo.
Tùng quân: cây tùng. Tầm: đơn vị đo chiều dài thời xưa, bằng 8 thước.
3.2. Nói gim vi đề tài v người khác
Con gái ca anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ.
(Khu ng)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Tìm bin pháp nói gim nói tránh trong các câu sau?
1. Bà lão láng ging li lật đật chy sang:
- Bác trai đã khá ri ch?
(Ngô Tt T)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 70
2. (Rùa Vàng) đứng ni trên mặt nước nói: “Xin b h hoàn gươm li cho
Long Quân”.
(S tích H Gươm)
3. Rng thương cỏ ni hoa hèn
Chút thân bèo bt dám phin mai sau.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
4. Bác đã đi rồi sao Bác ơi
(T Hu)
5. Lão làm b đấy! Tht ra lão ch tm ngm thế, nhưng cũng ra phết ch ch va
đâu: lão vừa xin tôi mt ít b chó.
(Nam Cao)
6. Thân lươn bao quản lấm đu
Chút lòng trinh bch t sau xin cha.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
7. Con gái của anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ.
(Khu ng)
8. Bác Dương thôi đã thôi rồi
c mây man mác ngậm ngùi lòng ta…
(Nguyn Khuyến)
9. Bác đã lên đường theo t thiên
Mác Lênin, thế giới người hin.
(T Hu)
10. Bng lòe chớp đỏ,
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nh,
Một dòng máu tươi!
(T Hu)
11. Kiếp hng nhan có mong manh
Na chng xuân thot gãy cành thiên hương.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
12. Rải rác biên cương mồ vin x
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh v đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Quang Dũng)
13. Ngưi nằm dưới đất ai ai đó,
Giang h mê chơi quên quê hương.
(Tản Đà)
14. Cậu vàng đi đời ri ông giáo !
15. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mt! lão
đừng lo gì cho cái vườn ca lão. Tôi s c gi gìn cho lão.
(Nam Cao)
16. Khuya ri, mi ông bà đi nghỉ .
17. Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa bác?
18. Cậu để kiu tóc này t nhìn chưa ưng ý lắm.
19. Ngc quan cảm động, vái người tù mt vái, chp tay nói mt câu mà dòng
c mt r vào k ming làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
(Nguyn Tuân)
20. Dù em nên v nên chng,
Xót người mnh bc t lòng chng quên
Mất người còn chút ca tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
(Nguyn Du)
21. Vì vậy, tôi để sn my li này, phòng khi tôi s đi gặp c Các Mác, c -nin
và các v cách mng đàn anh khác, thì đồng bào c ớc, đồng chí trong Đảng và
bu bn khắp nơi đều khi cm thấy đột ngt.
(H Chí Minh, Di chúc)
22. ợng con ông Độ đây mà…Rõ tội nghip, v đến nhà thì b m chng còn.
(H Phương, Thư nhà)
23. Bài thơ anh viết v ý t, hình nh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu.
24. Nói năng như thế là có phần chưa được thin chí lm.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 72
Bài 2. Gạch dưới nhng t ng th hin phép nói gim:
Nhưng thần trộm nghĩ, làm cho dân đưc li thì không quan trọng hơn nghề
nông; m mang dân trí thì không lớn hơn vic giáo hóa. Li không th nói công
thương không đủ đ hưng lợi và m mang trí tu! Thn trm cho rằng: “Công” tất
phi hc máy móc, vic chế to do đó mới th phát triển, “Thương” thì hàng
hoá xut nhp khu phải được thông sut, có thế vic buôn bán mới được m
mang. Thn trm thy v ng ngh c ta, tngh th công chưa được khéo,
vic buôn bán thì hàng hóa xuất ra nước ngoài b cm, c công thương đu
chưa thể mưu cầu li ích mt cách nhanh chóng. Vy, triều đình phải dn dn
ng dn, li dụng cơ hội đ m rng ra, ngõ hu làm cho dân chúng không chu
yên trong cnh tm bợ, được chăng hay ch; to ra thói quen không chu
mình trong cnh an nhàn, khiến cho công thương có cơ hưng thịnh vy! Thn trm
thấy điều đáng lo nữa dân nước ta đông đt hoang hóa ven bin, ven
núi chưa được khai khn, vẫn đ nguyên như cũ. Bởi vy, nếu quan địa phương
bo tr h, c họ, thì không cần đợi đốc thúc gt gao dân chúng s nhanh
chóng khai hoang vy.
Thn k bắt đầu hc, mi tiến b, không biết kiêng dè, nói năng bc trực trước
đấng quân vương, lòng khôn xiết run s!
(Vương Hữu Phu, Bài văn thi đậu đình nguyên. Theo Đào Tam Tnh, Tp chí
Văn hoá Nghệ An, 11 Tháng 8 2011)
Bài 3. Thay thếc câu sau thành câu có s dng phép nói gim nói tránh
1. Em hát bài này nghe d lm.
2. Mt ca bạn đó bị cn nên phi ngi gn.
3. Trông bn dạo này béo quá đấy.
4. Bn lùn quá không vi tới được đâu.
5. Tranh cu v trông xu quá.
Bài 4. Ch ra nhng cách nói thay thế cho t “chết” trong các câu sau. Hãy ly
thêm nhng ví d cũng giúp nói giảm nói tránh cho việc “chết”.
a. Ch đến lúc thân tàn lc kit, tr xác cho đời, Th Kính mới được minh oan
đưc tr v cõi Pht.
(Trn Lâm Bin)
b. Thế ri Dế Chot tc thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
(Tô Hoài)
c. Bng lòe chớp đ
Thôi rồi Lượm ơi.
(T Hu)
d. A Di Đà Pht! Không ngài thì tính mng con tôi nguy ri, chúng tôi biết ly
gì đền đáp cho xứng.
(Quỳnh Cư)
e. Chẳng bao lâu, người chng mt.
(S Da)
g. […] Trước kia khi chưa v với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã tng sung
ng biết bao!
(An-đéc-xen)
h. Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài li b đi để ch mt mình.
(Nguyn Khi)
Bài 5. Có th thay thế t “chết” trong các câu sau bằng các cách nói gim nói tránh
giống như ở bài tập 4 được không? Vì sao?
a. Tôi nói chuyn vi v tôi. Th gt phắt đi:
- Cho lão chết! Ai bo lão tin chu kh! Lão làm lão kh ch ai làm lão
khổ! Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão? Chính con mình cũng đói…
(Nam Cao)
b. Trong những năm qua, số người mc bnh truyn nhim chết các bnh
truyn nhim gim dn.
(Báo cáo y tế)
c. Sau trn bão, cây cối trong vườn chết hết c.
d. Quân giặc đã chết như ngả r.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 74
Bài 6. Đt 3 câu nói gim nói tránh bng cách ph định t trái nghĩa.
Mu: Bc tranh cu v xu quá. Bc tranh cu v chưa được đẹp lm.
Bài 7. Chn mt t ng cột A để đin vào ch trng trong câu cột B để đưc
các câu có s dng bin pháp nói gim nói tránh.
A
B
1. Phúc hu
a. Anh y ... khi nào?
2. Hiếu tho
b. Em ... đi chơi được nhiều như vậy
3. Hi sinh
c. Bà ta không được ... cho lm!
4. Không nên
d. Cu nên ... vi bn bè hơn!
5. Hòa nhã
e. Nó không phải là đứa ... vi cha m!
Bài 8. Đặt câu có ni dung t s khiêm nhường vi các t ng sau đây: thiển nghĩ,
món quà nh mn, rồng đến nhà tôm, tài hèn đức mn, con ong cái kiến.
Bài 9. Viết đoạn văn ngắn (T 13 đến 16 câu). Trong đó sử dng ít nht 1 phép
nói quá, 1 phép nói gim nói tránh. Gch chân i những câu văn chứa các
bin pháp y.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Bin pháp nói gim nói tránh được in đậm:
1. Bà lão láng ging li lật đật chy sang:
- Bác trai đã khá ri ch?
(Ngô Tt T)
2. (Rùa Vàng) đứng ni trên mặt nước nói: “Xin b h hoàn gươm lại cho
Long Quân”.
(S tích H Gươm)
3. Rộng thương c ni hoa hèn
Chút thân bèo bt dám phin mai sau.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
4. Bác đã đi rồi sao Bác ơi
(T Hu)
5. Lão làm b đấy! Tht ra lão ch tm ngm thế, nhưng cũng ra phết ch ch va
đâu: lão va xin tôi mt ít b chó.
(Nam Cao)
6. Thân lươn bao qun lấm đầu
Chút lòng trinh bch t sau xin cha.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
7. Con gái ca anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ.
(Khu ng)
8. Bác Dương thôi đã thôi rồi
c mây man mác ngậm ngùi lòng ta…
(Nguyn Khuyến)
9. Bác đã lên đường theo t thiên
Mác Lênin, thế giới người hin.
(T Hu)
10. Bng loè chớp đỏ,
Thôi ri, Lượm ơi!
Chú đồng chí nh,
Một dòng máu tươi!
(T Hu)
11. Kiếp hng nhan có mong manh
Na chng xuân thot gãy cành thiên hương.
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
12. Rải rác biên cương mồ vin x
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh v đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Quang Dũng)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 76
13. Người nằm dưới đất ai ai đó,
Giang h mê chơi quên quê hương.
(Tản Đà)
14. Cu vàng đi đời ri ông giáo !
15. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhm mt! lão
đừng lo gì cho cái vườn ca lão. Tôi s c gi gìn cho lão.
(Nam Cao)
16. Khuya ri, mi ông bà đi ngh .
17. Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa bác?
18. Cậu để kiu tóc này t nhìn chưa ưng ý lắm.
19. Ngc quan cảm động, vái người tù mt vái, chp tay nói mt câu mà dòng
c mt r vào k ming làm cho nghẹn ngào: “K mê mui này xin bái lĩnh”.
(Nguyn Tuân)
20. Dù em nên v nên chng,
Xót người mnh bc t lòng chng quên
Mất người còn chút ca tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
(Nguyn Du)
21. Vì vậy, tôi để sn my li này, phòng khi tôi s đi gặp c Các Mác, c -nin
và các v cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào c ớc, đồng chí trong Đảng và
bu bn khắp nơi đều khi cm thấy đột ngt.
(H Chí Minh, Di chúc)
22. ợng con ông Độ đây mà…Rõ tội nghip, v đến nhà thì b m chng còn.
(H Phương, Thư nhà)
23. Bài thơ anh viết v ý t, hình nh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu.
24. Nói năng như thế là có phn chưa được thin chí lm.
Bài 2. Nhng t ng th hin phép nói giảm được gạch chân, in đậm:
Nhưng thần trộm nghĩ, làm cho dân đưc li thì không quan trọng hơn nghề
nông; m mang dân trí thì không lớn hơn vic giáo hóa. Li không th nói công
thương không đủ để hưng li m mang trí tu! Thn trm cho rng: “Công”
tt phi hc máy móc, vic chế tạo do đó mới có th phát triển, “Thương” thì hàng
hoá xut nhp khu phải được thông sut, có thế vic buôn bán mới được m
mang. Thn trm thy v công ngh c ta, tngh th công chưa được khéo,
vic buôn bán thì hàng hóa xuất ra nước ngoài b cm, c công thương đu
chưa thể mưu cầu li ích mt cách nhanh chóng. Vy, triều đình phải dn dn
ng dn, li dụng cơ hội đ m rng ra, ngõ hu làm cho dân chúng không chu
yên trong cnh tm bợ, được chăng hay ch; to ra thói quen không chu
mình trong cnh an nhàn, khiến cho công thương hưng thịnh vy! Thn
trm thy điều đáng lo nữa dân nước ta đông đt hoang hóa ven bin,
ven núi chưa được khai khn, vẫn để nguyên như cũ. Bi vy, nếu quan địa
phương bảo tr h, c họ, thì không cần đợi đốc thúc gt gao dân chúng s
nhanh chóng khai hoang vy.
Thn là k bắt đầu hc, mi tiến b, không biết kiêng dè, nói năng bc trc trước
đấng quân vương, lòng khôn xiết run s!
(Vương Hữu Phu, Bài văn thi đậu đình nguyên. Theo Đào Tam Tnh, Tap chí
Văn hoá Nghệ An, 11 Tháng 8 2011)
Bài 3. Tham kho cách thay thế sau:
1. Em hát bài này nghe chưa được hay cho lm
2. Mt ca bạn đó không được tt nên phi ngi gn.
3. Trông bn do này có da có thịt hơn đấy.
4. Trông nó cao quá, rất khó để bn với được.
5. Tranh cu v chưa được ni bt cho lm.
Bài 4. Cách nói thay thế được in đậm:
a. Ch đến lúc thân tàn lc kit, tr xác cho đi, Th Kính mới được minh oan và
đưc tr v cõi Pht.
(Trn Lâm Bin)
b. Thế ri Dế Chot tc th. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
(Tô Hoài)
c. Bng lòe chớp đ
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 78
Thôi ri ợm ơi.
(T Hu)
d. A Di Đà Pht! Không có ngài thì tính mng con tôi nguy ri, chúng tôi biết ly
gì đền đáp cho xứng.
(Quỳnh Cư)
e. Chẳng bao lâu, người chng mt.
(S Da)
g. […] Trước kia khi bà chưa v với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung
ng biết bao!
(An-đéc-xen)
h. Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài li b đi để ch mt mình.
(Nguyn Khi)
Các cách nói khác thay thế cho cách nói “chết”: t trn, t thế, hy sinh, v thiên
đưng, v vi cõi niết bàn, t giã trn gian, quy tiên, thác, khut núi, không còn
na…
Bài 5.
a. Tôi nói chuyn vi v tôi. Th gt phắt đi:
- Cho lão chết! Ai bo lão tin chu kh! Lão làm lão kh ch ai làm lão
khổ! Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão? Chính con mình cũng đói…
(Nam Cao)
câu này li trách mng, than trách nên không cn thiết phi nói gim nói
tránh.
b. Trong những năm qua, số người mc bnh truyn nhim chết các bnh
truyn nhim gim dn.
(Báo cáo y tế)
Đây câu trong văn bn hành chính, báo cáo khoa học nên thường ít dùng
không nên dùng các bin pháp nói gim nói tránh.
c. Sau trn bão, cây cối trong vườn chết hết c.
Đây là cách nói dùng cho đồ vt (cây ci) nên không cn thiết phi nói gim nói
tránh.
d. Quân giặc đã chết như ngả r.
Đây cách nói về đối tượng quân gic nên không th thay thế các t: hy sinh,
t trần…được vì s làm mất đi sắc thái nghĩa căm giận đối vi quân gic.
Bài 6. Tham kho các câu sau:
1. Ging hát ca cu nghe chưa có gì nổi bt.
2. Đây chưa phải là mt cách gii toán tối ưu cho lắm.
3. B qun áo này ca cậu chưa được khác bit lm.
Bài 7. Tham kho:
1 c; 2 e; 3 a; 4 b; 5 - d
Bài 8. Tham kho các câu sau:
1. Tôi thiển nghĩ nên chọn phương án B sẽ tối ưu hơn.
2. Cháu hy vng món quà nh mn này s làm va lòng bác .
3. Ôi! Sao hôm nay rng lại đến nhà tôm thế này, vinh hnh quá!
4. Tôi tài hèn sc mn không biết có xứng đáng với nhng kì vng ca các bác hay
không?
5. Chúng mình phn con ong cái kiến, ch đâu đánh đấy, biết cái thc vi
ch mc.
Bài 9. Hc sinh t luyn tập theo đề bài.
CÂU GHÉP
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim
- Câu ghép câu t hai kết cu C-V nòng ct tr lên nhưng không kết cu
ch v nào b bao bi mt kết cu ch v khác, mi kết cu mt vế câu, nêu lên
mt s vic, các s vic trong câu ghép quan h ý nghĩa với nhau đưc th
hin bng mt quan h ng pháp nào đó.
Ví d:
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 80
(1) Mèo/ chy làm đổ l hoa
c v
C V
(2) Mèo/ chy, l hoa/ đ
C V C V
Như vậy, trong câu (1) ch có mt cm C-V làm nòng ct, cm C-V còn li làm
thành phn ch ng trong cm C-V nòng cốt đó. (Người ta gọi đó các cụm C-V
bao cha nhau)
Trong câu (2), các cm C-V tách ri, không bao chứa nhau. Đây được gi
mt câu ghép.
2. Các vế trong câu ghép được ni vi nhau bng nhiu cách:
a. Bng quan h t. Ví d:
- Những ý ng ấy tôi chưa ln nào ghi trên giy, hi y tôi không biết ghi
ngày nay tôi không nh hết.
(Thanh Tnh)
- Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, ri ai nấy đều buông gy ra, áp vào vt
nhau.
(Ngô Tt T)
b. Bng cp quan h t
- Vì tôi chăm chỉ nên tôi hc rt khá các môn xã hi.
c. Bng cp phó t. Ví d
- Trời chưa sáng, nó đã dậy.
d. Bng cặp đại t
- ớc sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên by nhiêu.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
e. Không dùng các phương tiện đã nêu trên (dùng các du câu: phy, chm phy,
hai chm)
- cũng thằng khá, thy b nói thế thì thôi ngay, không đ động đến
việc cưới xin na.
(Nam cao)
- […] Bây giờ c ngi xung phản này chơi, tôi đi luc my c khoai, nu mt m
ớc chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, ri hút thuốc lào…
(Nam Cao)
- Ta đến bnh vin K s thấy rõ: Bác sĩ viện trưởng cho biết trên 80% ung thư vòm
họng và ung thư phổi là do hút thuc lá.
(Nguyn Khc Vin)
3. Các vế trong câu ghép nhng mi quan h nhất định. Nhng mi quan h
thưng gp là:
a. Quan h nguyên nhân h qu. Ví d:
- Vì trời mưa to nên mọi đường đều ngp.
- Bởi tôi ăn uống điều độ và làm vic có chng mc nên tôi chóng ln lm.
b. Quan h điu kin h qu.
- Nếu trời mưa to thì khu phố này chc chn s b ngp
c. Quan h tương phản
- Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.
d. Quan h mục đích
- Để phong trào thi đua của c lp ngày mt tiến b thì chúng ta phi c gắng hơn.
e. Quan h tăng tiến
- Trời càng mưa, đường càng ngập nước.
h. Quan h la chn
- Mình đọc hay tôi đọc?
g. Quan h b sung
- Tôi đến và nó cũng đến.
i. Quan h tiếp ni
- Thy giáo vào, c lớp đứng dy chào!
k. Quan h đồng thi
- Thy giáo giảng bài, chúng tôi ghi chép chăm chú.
i. Quan h gii thích
- Mọi người bng im lng: ch ta bt đầu phát biu.
4. Quan h gia các vế ca câu ghép rất đa dạng phong phú. Đ xác định đúng
mi quan h đó, có thể da vào các quan h t hoc cp quan h t, cp ph t, cp
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 82
đại t ni các vế trong câu ghép. Nhưng ch yếu phi da vào hoàn cnh giao tiếp
c th. Ví d:
- Tôi đi chợ, nó nấu cơm.
Hai vế câu ghép trên, tùy vào hoàn cnh giao tiếp c th, th cha quan h
đồng thi, quan h ni tiếp, quan h tương phản (đối chiếu), quan h nguyên
nhân…
5. Câu ghép th nhiu vế, mi quan h gia các vế ca câu ghép th
nhiu tng bc khác nhau. Ví d:
(1) Tôi nói mãi (2) nhưng nó không nghe tôi (3) nên nó thi trưt.
Câu ghép trên có ba vếu, và có hai loi quan h:
- Vế (1) và (2) có quan h tương phản (Tôi nói mãi mà nó không nghe)
- Vế (2) và (3) có quan h nhân qu (Vì nó không nghe tôi nên thi trượt)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Các câu sau gm my cm C-V, chúng có phi là câu ghép không?
1. Bà ta một hôm đi qua chợ thy m tôi ngi cho con bú bên r bóng đèn.
(Nguyên Hng)
2. […] Bà ta thương tình toan gọi hi xem sao thì m tôi vội quay đi, lấy non che.
(Nguyên Hng)
3. Đến bây gi tôi mi kp nhn ra m tôi không còm cõi xác quá như i
nhc li lời người h ni ca tôi.
(Nguyên Hng)
4. Thần mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyn c đt trời, dâng nước
sông lên cun cuộn đánh Sơn Tinh.
5. Tôi cm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trưc.
(Thanh Tnh)
6. Ri ch đón lấy cái Tu ngi xuống đó như ý ch xem chng ch ăn
ngon ming hay không.
(Ngô Tt T)
7. Thấy lão năn nỉ mãi, tôi đành nhận vy.
(Nam Cao)
Bài 2. Trong nhng câu sau, câu nào câu ghép? Các vế đưc ni vi nhau bng
phương tiện nào?
1. Tôi bm tay ghì tht chặt, nhưng một quyn v cũng xệch ra chênh đầu chui
xuống đất.
(Thanh Tnh)
2. Thân c vút thng tri hai ba chc mét cao, gió bão không th qut ngã.
(Nguyn Thái Vn)
3. Cây non va trồi, lá đã xòa sát mặt đất.
(Nguyn Thái Vn)
4. Tôi nói “nghe đâu” tôi thấy người ta bn tin rng m em tôi xoay ra sng
bằng cách đó.
(Nguyên Hng)
5. Làng mt vé si, ngh vải đành phải b.
(Nam Cao)
6. H đực mng r đùa gin vi con, còn h cái thì nm phc xung, dáng mi
mt lm.
7. ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vn nghiêng ng
thân cây, lay động lá cành, không ngt tiếng rì rào theo nhiu cung bc khác nhau.
(Ai-ma-tp)
Bài 3. Tìm các cp quan h t ni các vế câu trong các câu ghép dưới đây:
a. Nếu bà con đi làm thì thật con tôi chết oan.
(Võ Huy Tâm)
b. Vì Thủy Tinh đến sau nên Thy Tinh không lấy được M Nương làm vợ.
c. Để môi trường được trong sch thì chúng ta nên hn chế s dng bao bì ni lông.
d. Tuy miệng cười nói như vậy mà bng ông c ri bi lên.
Bài 4. Có th đảo trt t các vế trong các câu ghép sau không? Vì sao?
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 84
a. Ngày mai, nếu ai mang sính l đến trước thì ta s g con gái cho.
b. con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, ai cũng mong chú giết gic,
cứu nước.
Bài 5. Trong các câu cho sau đây, câu nào câu ghép quan h t ni các vế
trong câu, câu nào là câu ghép không có quan h t ni các vế trong câu?
a. Có l tiếng Vit của chúng ta đp bi vì tâm hn của người Vit Nam ta rất đẹp,
bởi đi sng, cuộc đấu tranh ca nhân dân ta t trước tới nay cao quý, là
đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
b. Gươm rùa đã chìm đáy ớc, người ta vn còn thy vật gì sáng le lói i
mt h xanh.
(S tích H Gươm)
c. Nhng nhp cu t tơi như ứa máu, nhưng cả cây cu vn sng sng gia mênh
mông trời nước.
(Thuý Lan)
Bài 6. Cho biết các mi quan h gia các vế ca những câu ghép dưới đây:
1. Bác tai, anh hai tôi làm vic mt nhọc quanh năm, còn lão Miệng chng làm
gì c […]
2. Thy thì si, thy thì s ngà, thy thì s tai, thy thì s chân, thy thì s đuôi.
3. Đến đy, mt mình mt ngựa, tráng lên đỉnh núi, ci giáp b li, ri c người
ln nga t t bay lên tri.
4. Tm nghe li em, hp xung thì Cám trút hết tôm tép ca Tm vào gi mình ri
chy v nhà trước.
5. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phi tù, phi ti.
(Ngô Tt T)
6. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mn, hn b ch này
túm tóc lng cho mt cái, ngã nhào ra thm.
(Ngô Tt T)
Bài 7. Đt vi mi cp quan h từ: vì…nên; nếu…thì; tuy…nhưng; để…thì…một
câu ghép. Cho biết mi quan h gia các vế ca câu ghép là mi quan h gì?
Bài 8. Cho các cp quan h t: nếu…thì; giá (giá như)…thì…
- Hãy vi mi cp quan h t mt câu.
- Cho biết s khác nhau gia các cp quan h t đó
Bài 9. Hãy cho biết quan h v ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép sau:
a. Trời chưa sáng nó đã dậy.
b. Tôi vừa nói nó đã khóc.
c. Tôi đang ăn nó đứng dy.
Bài 10. Diễn đạt quan h gia các vế ca câu ghép sau bng mt cp quan h t:
Cá là loài động vt sống dưới nước, còn chim và thú là động vt sng trên cn.
Bài 11. Câu ghép sau my vế? Ch ra các mi quan h gia các vế trong câu
ghép đó:
[…] Ngựa thét ra la, lửa đã thiêu cháu một làng, cho nên làng đó v sau gi
làng Cháy.
(Thánh Gióng)
Bài 12. Đin vào ch trng nhng t thích hợp để to câu ghép theo kiu quan h
cho sn sau tng câu.
a. Gió/…/ to, diều bay/…/ cao. (Quan h tăng tiến)
b. c biển vùng này trong ít sóng… người đến tm rất đông. (Quan h
nguyên nhân
c. Gió mi lúc mt mạnh thêm /…/ sóng mỗi lúc mt thêm cao. (Quan h b sung)
d. Chiếc xe dng lại,/…/ mọi người lần lượt xung xe. (Quan h tiếp ni)
Bài 13. Viết một đoạn văn từ 13 đến 16 câu, trong đó có:
- Mt câu ghép có s dng t quan h để ni các vế câu.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 86
- Mt câu ghép có s dng cp t quan h ni các vếu.
- Mt câu ghép có s dng dấu câu để ni các vế câu.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Các câu sau gm my cm C-V, chúng có phi là câu ghép không?
1. Bà ta một hôm đi qua chợ thy m tôi ngi cho con bú bên r bóng đèn.
(Nguyên Hng)
Có hai cm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
2. […] Bà ta thương tình toan gọi hi xem sao thì m tôi vội quay đi, lấy non che.
(Nguyên Hng)
Câu có hai cm C-V không bao cha nhau. Là câu ghép
3. Đến bây gi tôi mi kp nhn ra m tôi không còm cõi xác quá như i
nhc li lời người h ni ca tôi.
(Nguyên Hng)
Có 3 cm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
4. Thần mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyn c đt trời, dâng nước
sông lên cun cuộn đánh Sơn Tinh.
Có 1 cm C-V. Câu đơn
5. Tôi cm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trưc.
Có 2 cm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
6. Ri ch đón lấy cái Tu ngi xuống đó như ý ch xem chng ch ăn
ngon ming hay không.
(Ngô Tt T)
Có 2 cm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
7. Thấy lão năn nỉ mãi, tôi đành nhận vy.
(Nam Cao)
Có mt cm C-V. Là câu đơn
Bài 2.
1. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng quan h t “nhưng”
2. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng trt t các vế có du phy.
3. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng trt t các vế có du phy.
4. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng quan h t “vì”
5. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng trt t các vế có du phy.
6. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng quan h t “còn”
7. Câu ghép có các vế ni vi nhau bng quan h t “dù”
Bài 3. Các cp quan h t ni c vế câu trong các câu ghép đã cho th đưc
xác định như sau:
a. Nếu…thì…
b. Vì…nên…
c. Để…thì…
d. Tuy…mà…
Bài 4.
Các vế sau ca câu ch th hiểu được khi trước đã vế câu nêu ý nghĩa
sở. Nếu các vế sau được chuyển lên đầu câu, người đc s không hiểu được
nghĩa của các vế câu đó. Do vy, không th đảo trt t các vế câu trong các câu đã
cho. Còn nếu muốn đảo thì phải thay đổi, lược b mt s t ng như:
a. Ngày mai, ta s g con gái cho ngươi, nếu ngươi mang sính lễ đến trước.
b. Ai cũng mong chú giết gic cứu nước nên bà con đu vui lòng góp gạo để nuôi
chú bé.
Bài 5. Trong các câu cho sau đây, câu nào câu ghép quan hệ t ni các vế
trong câu, câu nào là câu ghép không có quan h t ni các vế trong câu ?
a. Có l tiếng Vit của chúng ta đp bi vì tâm hn của người Vit Nam ta rất đẹp,
bởi đi sng, cuộc đấu tranh ca nhân dân ta t trước tới nay cao quý,
đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
Có quan h t nối “bởi vì”
b. Gươm rùa đã chìm đáy nước, người ta vn còn thy vật sáng le lói i
mt h xanh.
(S tích H Gươm)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 88
Không có quan h t ni (du phy)
c. Nhng nhp cu t tơi như ứa máu, nhưng cả cây cu vn sng sng gia mênh
mông trời nước.
(Thuý Lan)
Có quan h t nối “nhưng”
Bài 6. Cho biết các mi quan h gia các vế ca những câu ghép dưới đây:
1. Bác tai, anh hai tôi làm vic mt nhọc quanh năm, còn lão Miệng chng làm
gì c […]
Tương phản (đối chiếu)
2. Thy thì si, thy thì s ngà, thy thì s tai, thy thì s chân, thy thì s đuôi.
Đồng thi
3. Đến đy, mt mình mt ngựa, tráng lên đỉnh núi, ci giáp b li, ri c người
ln nga t t bay lên tri.
Ni tiếp
4. Tm nghe li em, hp xung thì Cám trút hết tôm tép ca Tm vào gi mình ri
chy v nhà trước.
Ni tiếp
5. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phi tù, phi ti.
(Ngô Tt T)
Tương phản (đối chiếu)
6. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mn, hn b ch này
túm tóc lng cho mt cái, ngã nhào ra thm.
(Ngô Tt T)
Gii thích
Bài 7. Tham kho các câu sau:
1. Vì hôm nay tri có bão nên chúng tôi hy kế hoạch đi tham quan.
Quan h nguyên nhân kết qu.
2. Nếu cu gi bí mt thì tôi s có quà tng cu.
Quan h điu kin, gi thiết.
3. Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng Hiếu luôn c gắng vượt khó, vươn
lên trông cuc sng và hc tp.
Quan h tương phản.
4. Để có một cơ thể khe mnh thì chúng ta phải đảm bo chế độ dinh dưỡng.
Quan h mục đích
Bài 8.
a. Đặt câu
(1) Nếu tri có bão thì chúng tôi s phi hy kế hoch tham quan.
(2) Giá như ngày ấy mình chăm chỉ hơn thì bây giờ đâu đến nỗi như vậy.
b. Khác nhau:
- cp quan h t giá (giá như)…thì gợi ra sc thái tiếc nui khi s việc đã xảy ra
rồi và đt gi thiết nếu s vic xy ra theo mt cách khác thì s kết qu tốt đẹp
hơn.
- cp Nếu…thì sẽ không có thêm sắc thái nghĩa như vậy.
Bài 9. Các câu ghép đã cho có các vế câu được ni vi nhau bng các cp ph t:
a. chưa…đã…
b. vừa…đã…
c. đang…đã…
S việc được u vế câu ph t “đã” được người nói đánh giá xy ra
sớm hơn so với bình thường (theo suy nghĩ của người nói)
Bài 10. Tham khảo cách đặt câu sau:
Nếu cá là loài động vt sống dưới nước, tchim và thú là động vt sng trên cn.
Bài 11. Câu ghép đã cho có 3 vế câu:
(1) Nga thét ra la, (2) lửa đã thiêu cháy một làng, (3) cho nên làng đó về sau gi
là làng Cháy.
- (1) và (2) là quan h ni tiếp
- (2) và (3) là quan h nguyên nhân- kết qu.
Bài 12.
a. Gió càng to, diu bay càng cao. (Quan h ng tiến)
b. c bin vùng này trong ít sóng nên người đến tm rất đông. (Quan h
nguyên nhân)
c. Gió mi lúc mt mnh thêm sóng mi lúc mt thêm cao. (Quan h b sung)
d. Chiếc xe dng li, còn mọi người lần lưt xung xe. (Quan h tiếp ni)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 90
Bài 13. Hc sinh t luyn tp theo yêu cu
DU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHM
I. CNG C, M RNG
1. Du ngoặc đơn có dạng (). Du ngoặc đơn được dùng để:
a. Đánh dấu các t, cm t, câu tác dng gii thích, minh ha, b sung, làm
sáng rõ ý nghĩa ca các t ng trong câu, trong văn bản. Ví d:
Các gái th thiềng lúc đó thì tóc buông thõng trên vai, trên lưng. khi tết
bím. Đi nón vi trng, vành rộng, như nón hướng đạo. Áo ba trắng, đính một
túi nh xíu duy nht bên thân mt áo. Quần đen rộng. Mang giày b trng (giày
vi, giày ba-ta) hay xăng đan da.
(Minh Hương)
b. Đánh dấu các t ng ch ngun gc ca s trích dn:
- […]
(Nguyên Hng, Những ngày thơ ấu. NXB Đời nay, Hà Ni, 1940)
2. Du hai chm có dng (:)
- Du hai chấm được dùng để:
a. Báo hiu điều trình bày tiếp theo mang ý nghĩa giải thích, thuyết minh, c th
hóa ý nghĩa của phần câu đứng đầu trưc du hai chm:
Chao ôi, biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo ch t đem thân trả n
cho nhng c ch ngu di ca mình thôi.
(Tô Hoài)
b. Báo hiu sau du hai chm li dn trc tiếp. Li dn trc tiếp thường được
đặt trong du ngoc kép hoc sau du gch ngang.
Va thy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời ri, ông giáo !
(Nam Cao)
4. Du hai chm du ngoặc đơn tác dụng đánh dấu phn gii thích cho nên
trong mt s trường hp chúng có th thay thế cho nhau:
d: Nhiu bn còn mang c quà đến tng tôi na. Tôi nhận được nhiu th
quá: nào cp tóc, nào sổ, nào khăn mùi xoa…bao nhiêu thứ bày la lit trên bàn.
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Cho biết giá tr ca du ngoặc đơn trong các đoạn văn sau:
a. Ngô Tt T (1894 -1954) quê làng Lc Hà, huyn T Sơn, tnh Bc Ninh (nay
thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Ni)
b. “Trong lòng mẹ” (Trích hồi kí “Những ngày thơ ấu”)
c. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào mt vùng c bùm tum. Tôi đp thành nm
m to. Tôi đứng lng gi lâu, nghĩa về bài học đường đời đầu tiên.
(Tô Hoài, “Dế Mèn phiêu lưu kí)
d. Đọc các đề văn thuyết minh (gii thiu) sau và thc hin các yêu cầu bên dưới:
- Gii thiu một gương mặt tr của bóng đá Việt Nam (ví d: Quang Hi, Công
Phượng, Duy mnh, Văn Lâm…)
Bài 2. Trong những trường hợp sau, trường hp nào th thay thế du gch
ngang bng du ngoặc đơn?
a. Bà lão láng ging li lật đật chy sang:
- Bác trai đã khá ri ch?
(Ngô Tt T)
b. Vy mày hi cô Thông tên người đàn bà họ ni xa kia ch ca m mày, ri
đánh giấy cho my, bảo dù sao cũng phải v.
(Nguyên Hng)
c. Chng ch - anh Nguyễn Văn Dậu tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học
ngh làm ruộng đến mười bẩy năm.
(Ngô Tt T)
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 92
Bài 3. Ch ra tác dng ca du hai chm trong các câu sau:
a. Tht ra thì lão ch tm ngm thế, nhưng cũng ra phết ch ch vừa đâu: lão vừa
xin tôi mt ít b chó.
(Nam Cao)
b. Mt lung gió lnh thi qua: my chiếc lá rng.
c. Cnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi ln:
hôm nay tôi đi học.
d. M hi hp thì thm vào tai tôi:
- Con có nhn ra con không?
e. c làm in như trách tôi; kêu ư ử, nhìn tôi, như mun bo tôi rng: A!
lão già t lắm! Tôi ăn ở với lão như thế nào mà lão x tôi như thếy à?
g. Bộ: đơn vị đo chiều dài hay dùng Anh và M, bng 0,3048 m.
Bài 4. Trong các trường hợp sau, trường hp nào du hai chm th thay thế
đưc bng du ngoặc đơn? Vì sao?
a. Xan-chô Pan-xa vi thúc la chạy đến cu, và khi tới nơi thì chú nằm không ca
quậy: đó là kết qu cái ngã như trời giáng ca lão và con Rô-xi-nan-tê.
b. Mt hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hi:
- Hng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với m mày không?
c. quãng nng xuyên xung biển óng ánh đủ màu: xanh m, tím pht, hng,
xanh biếc…
Bài 5. Du ngoặc đơn trong những câu sau được dùng đúng hay sai? Vì sao?
a. Đó là một bài thơ Đưng lut ni tiếng (luật thơ có từ đời Đường) ca Bà Huyn
Thanh Quan.
b. Phan Bi Châu (1867 1940) quê làng Đan Nhim (nay thuc Nam Hoà),
huyện Nam Đàn,, tnh Ngh An ni tiếng hc giỏi. Sau khi đỗ đầu thi Hương
vào năm 1900 (giải nguyên), c đã hiến thân cho s nghip cứu nước.
Bài 6. Hai đoạn trích sau đã bị c dấu câu. Đoạn trích (a) b c bn du phy,
mt (cp) du ngoặc đơn. Đon trích (b) b ợc năm dấu phy, mt du hai chm.
Cho biết nhng du câu đó được đặt đâu.
a. Đã vậy tính nết lại ăn xổi thì tht ch ốm đau luôn không làm đưc có mt cái
hang cũng chỉ bi nông sát mặt đất không biết đào sâu rồi khoét ra nhiu ngách
như hang tôi.
(Theo Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b. Mùa xuân cây go gọi đến bao nhiêu chim ríu rít T xa nhìn li cây go sng
sững nmột tháp đèn khng l hàng ngàn bông hoa hàng ngàn ngn la hng
tươi hàng ngàn búp nõn hàng ngàn ánh nến xung xanh tt c đều lóng lánh lung
linh trong nng.
(Theo Vũ Tú Nam, Cây gạo)
Bài 7. Cho biết tác dng ca du ngoặc đơn ở bên dưới mi câu:
a. Đảng Lao đng Việt Nam […] luôn luôn giương cao gi vng ngn c độc
lp dân tc và gii phóng các tng lớp lao động.
(H Chí Minh)
b. Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này ch còn din tích 1 ht thóc. Mun
thế phi góp phn làm cho chặng đường đi đến ô th 64 càng dài lâu hơn, càng tt.
Đó là con đường “tồn ti hay không tn tại” của chính loài người.
(Theo Thái An, báo Giáo dc và Thi đại Ch nht)
Bài 8. Cho biết tác dng ca du hai chấm trong đoạn trích sau:
[…] Có người bo: Tôi hút, tôi b bnh, mc tôi!
Xin đáp lại: Hút thuc quyn của anh, nhưng anh không quyền đầu độc
những người gn anh. Anh uống rượu say mèm, anh làm anh chịu. Nhưng hút
thuốc thì ngưi gần anh cũng hít phi luồng khói độc. Điều này hàng nghìn công
trình nghiên cứu đã chứng minh rt rõ.
(Theo Nguyn Khc Vin, trong T thuốc lá đến ma túy Bnh nghin)
Bài 9. Viết đoạn văn ngắn có s dng du ngoặc đơn và dấu hai chm. Cho biết tác
dng ca các dấu câu đó trong đoạn văn vừa viết.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 94
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Cho biết giá tr ca du ngoặc đơn trong các đoạn văn sau:
a. Ngô Tt T (1894 -1954) quê làng Lc Hà, huyn T Sơn, tnh Bc Ninh (nay
thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Ni)
Ch ra năm sinh, năm mất và gii thích v quê quán
b. “Trong lòng mẹ” (Trích hồi kí “Những ngày thơ ấu”)
Chú gii v ngun gc của đoạn văn trích dẫn
c. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào mt vùng c bùm tum. Tôi đp thành nm
m to. Tôi đứng lng gi lâu, nghĩa về bài học đường đời đầu tiên.
(Tô Hoài, “Dế Mèn phiêu lưu kí)
Chú gii v ngun gc của đoạn văn trích dẫn
d. Đọc các đề văn thuyết minh (gii thiu) sau và thc hin các yêu cầu bên dưới:
- Gii thiu một gương mặt tr của bóng đá Việt Nam (ví d: Quang Hi, Công
Phượng, Duy mnh, Văn Lâm…)
Gii thích, minh ha
Bài 2. trường hp b c có th thay thế du gch ngang bng du ngoặc đơn
b phn cha du gch ngang ca c hai câu đu ch tác dng gii thích, làm
thêm cho thông tin chính.
Bài 3. Ch ra tác dng ca du hai chm trong các câu sau:
a. Tht ra thì lão ch tm ngm thế, nhưng cũng ra phết ch ch vừa đâu: lão vừa
xin tôi mt ít b chó.
Giải thích ý nghĩa cho “cũng ra phết ch ch vừa đâu”
b. Mt lung gió lnh thi qua: my chiếc lá rng.
Làm rõ thêm s vic (h qu) xy ra sau khi có mt lung gió lnh thi qua.
c. Cnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi ln:
hôm nay tôi đi học.
Giải thích ý nghĩa cho sự thay đổi ln
d. M hi hp thì thm vào tai tôi:
- Con có nhn ra con không?
Đánh dấu li dn trc tiếp
e. c làm in như trách tôi; kêu ư , nhìn tôi, như muốn bo tôi rng: A!
lão già t lắm! Tôi ăn ở với lão như thế nào mà lão x tôi như thếy à?
Đánh dấu li nói ca các nhân vt
g. Bộ: đơn vị đo chiều dài hay dùng Anh và M, bng 0,3048 m.
Gii thích, chú thích t ng
Bài 4.
Trường hp a c th thay thế đưc b phn cha du hai chm ca c hai
câu đều ch có tác dng gii thích, làm rõ thêm cho thông tin chính.
Bài 5. Chú ý v trí ca du ngoặc đơn.
Bài 6. Nhng du câu b ợc trong hai đoạn trích :
a. Xét xem trong đoạn trích này phần nào dùng đ làm thêm cho ý trước đó
để biết được du ngoặc đơn dùng ch nào. Trong bn du phy, có mt du phy
tách hai vế ca phn trong ngoc đơn, một du phy nm ngay sau du ngoặc đơn
th hai.
b. Trong đoạn trích này, du hai chm có th nm câu th nht không ? V trí ca
du hai chm ranh gii gia hai phn, phn th hai dùng để thuyết minh cho
phn th nht.
Bài 7. Du ngoặc đơn trong d (a) (b) đều dùng đ đánh dấu phn chú thích,
cho biết ai là tác gi ca những câu được trích.
Bài 8. Du hai chấm trong đoạn trích dùng để đánh dấu lời đối thoi gi định gia
một người hút thuc lá và tác gi Nguyn Khc Vin.
Bài 9. Hc sinh t luyn tp theo yêu cầu đề bài.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 96
DU NGOC KÉP
I. CNG C, M RNG
1. Du ngoc kép có dạng “…”
- Du ngoặc kép được dùng để:
a. Đánh dấu li dn trc tiếp:
Ngày trước Trần Hưng Đạo đã căn dặn nhà vua:
“Nếu giặc đánh như bão thì không đáng sợ, đáng s gic gm nhấm như tằm
ăn dâu”
b. Đánh du các t ng đưc hiểu theo nghĩa đặc bit hoc ý ma mai, bóng
gió
- T đy, ti ti, sau khi hc xong bài, Thy lại “võ trang” cho con V đem
đặt trên đầu giường tôi.
- Nhưng anh sớm nhn thy tính cht gi di, phù phiếm ca th văn thơ “thơm
tho” đó.
c. Đánh dấu cm t cần được chú ý
- […] Đây là một “bút pháp rất người lớn”.
d. Đánh dấu tên tác phm, t báo, tp chí, tập san…hoặc tên các tác phm ngh
thut…
“Những ngày thơ ấu” ch yếu nhng k niệm đau buồn, ti cc ca mt đa tr
sinh ra trong mt gia đình bất hòa.
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Cho biết tác dng ca du ngoc kép trong các câu sau:
a. Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy
“Cc…cc tác cục ta”
(Xuân Qunh)
b. Thế nghe xong câu chuyn này, qua một thoáng liên tưởng, tôi bỗng “sáng
mắt ra”.
c. Thy Thch Sanh gánh v mt gánh ci ln, hắn nghĩ bụng: “Người này khe
như voi. Nó về ng thì li biết bao”
d. Vi câu ch đề “Lch s ta đã nhiều cuc kháng chiến đại chng t tinh
thần yêu nước của dân ta”, hãy viết đoạn văn theo cách diễn dch.
e. Chú này ging con b hung.
Ngưi chiến sĩ là dân Bắc B, không hiu tiếng địa phương, lấy làm bi rối. Sau đó
mi hiểu ý nghĩa của câu nói y là: “Chú này rất ging con ca bố”
g. Tôi nhìn như thôi miên vào dòng ch đ trên bức tranh: “Anh trai tôi”
h. Năm 2000 năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày trái đất vi ch đề “Mt
ngày không dùng bao ni lông”
i. Lý Bạch được mệnh danh là “tiên thơ”
k. Ngô Tt T và tác phẩm “Tắt đèn”
Bài 2. Đặt du hai chm du ngoặc kép vào các đoạn sau cho thích hp viết
hoa ch cn thiết:
a. Tôi không tr li m tôi mun khóc quá. Bi nếu nói được vi m, tôi s
nói rng không phải con đâu. Đấy là tâm hn và lòng nhân hu của em con đấy.
b. Thầy đồ trn mắt lên cãi văn tế ca tôi chng bao gi nhm, họa chăng người
nhà ông chết nhm thì có.
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 98
c. Ch trong vài năm, chiến dch chng thuốc lá này đã làm giảm hn s ngưi hút,
người ta đã thấy trin vng th nêu lên khu hiu cho những năm cuối thế k
XX mt châu Âu không còn khói thuc lá.
d. Đó là con đường tn ti hay không tn ti ca chính loài người.
Bài 3. Gii thích công dng ca du ngoc kép trong những đoạn trích sau :
a. B m tôi hào hng mua sm cho em gái tôi tt c nhng cn cho công vic
v. Chú Tiến Lê tặng “đồng nghiệp” hẳn mt hp màu ngoi xn.
(T Duy Anh, Bc tranh ca em gái tôi)
b. Bao nhiêu người thuê viết
Tm tc ngi khen tài
“Hoa tay thảo nhng nét
Như phưng múa rng bay
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
c. Con tu hú to nht h, nó kêu “tu hú” là mùa tu hú chín; không sai mt to nào.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Bài 4. Hai đoạn trích sau đã b c mt s du hai chm du ngoc kép. Hãy
cho biết nhng du câu đó được dùng đâu và giải thích lí do.
a. Đọc bản Tuyên ngôn Độc lập đến na chng, Bác dng li và bỗng dưng hỏi
Tôi nói, đồng bào nghe rõ không?
Mt triệu con người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm
Co. o. ó…!
T giây phút đó, Bác cùng với c biển người đã hoà làm một…
Bui l kết thúc bng nhng li th độc lp
Chúng tôi, toàn th nhân dân Vit Nam, xin th Kiên quyết mt lòng ng h
Chính ph lâm thi Vit Nam Dân ch Cng hòa, ng h Ch tch H Chí Minh.
Chúng tôi xin th Cùng Chính ph gi nền độc lp hoàn toàn cho T quc,
chng mọi mưu mô xâm lược, dù có phi chết cũng cam lòng.
Nếu Pháp đến xâm lược ln na thì chúng tôi xin th
Không đi lính cho Pháp
Không làm vic cho Pháp
Không bán lương thực cho Pháp
Không đưa đường cho Pháp!
Mt triệu con ngưi, mt triu tiếng cùng hoà làm một. Đó li th ca toàn
n kiên quyết thc hin li H Ch Tch vừa đọc đ kết thúc bn Tuyên ngôn
c Vit Nam quyền được hưởng t do độc lp s thật đã thành một
c t do, độc lp. Toàn th dân tc Vit Nam quyết đem tất c tinh thn lc
ng, tính mnh và ca ci để gi quyn t do và độc lp y!
Lch s đã sang trang. Một k nguyên mi bắt đu k nguyên của Độc lp, T do,
Hnh phúc.
(Theo Những năm tháng không thể nào quên, Võ Nguyên Giáp k, Hu Mai ghi)
b. Đêm, dù rét mấy Vện cũng ra cổng nm. Chng bao gi nó chào nhầm đã đành.
Nhưng cũng chẳng bao gi sủa sai. Nhà con mèo. Ngưi ta nói Cãi nhau
như chó với mèo. Nhưng tôi chưa thy Vn gây s vi mèo ln nào. Mt sm tinh
sương, tôi nghe Tịch khóc cổng vườn. Thì ra Vn nm cứng đờ, đuôi không biết
ngoe nguy na, cái mt trng , bất đng. Tôi lay gi Vện ơi! Vện ơi! lạnh
tanh ri.
(Theo Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Bài 5. Vì sao du ngoặc kép được dùng trong ví d sau đây:
Khi chê trách một điều gì, để người nghe d chp nhận, người ta thường nói
gim nói tránh bng cách ph định điều ngưc li vi nội dung đánh giá. Chng
hạn, đáng lẽ nói “Bài thơ của anh d lm” thì li bảo “Bài thơ của anh chưa được
hay lm”.
(Theo Ng văn 8, tập mt)
Bài 6. Nhn xét v cách dùng du ngoặc kép trong đoạn trích sau đây:
Bt chp luật pháp, “xe dù” lộng hành ngay giữa “thanh thiên bạch nhật”, không
tí e dè.
NGANG NHIÊN BT KHÁCH
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 100
Trước Bến xe min Đông, tài xế xe bin s 53S -18…cho xe ro dc quc l 13.
xe chui đu qua ca, thấy khách đeo ba lô, xách theo va li đu ch mt: “Phan
Thiết không?”.
(Theo Thanhnienonline, ngày 12/1/2011)
Bài 7. Cho câu sau:
Tiếng Vit có những đặc sc ca mt th tiếng đẹp, mt th tiếng hay
Hãy viết một đoạn văn sử dng du ngoặc kép để trích dn trc tiếp câu
trên?
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Cho biết tác dng ca du ngoc kép trong các câu sau:
a.
Đánh dấu cm t th hin tiếng kêu ca con gà
b.
Đánh dấu cm t cần được chú ý, có ý đặc bit
c.
Đánh dấu suy nghĩ của Lý Thông
d.
Đánh dấu câu ch đề cần được s dụng trong đoạn văn.
e.
Đánh dấu li nói gii thích
g.
Đánh dấu tựa đề ca tác phm ngh thut
h.
Đánh dấu ch đề ca ngày hi
i.
Đánh dấu cm t cn chú ý, nhn mnh.
k
Đánh dấu tựa đề ca tác phẩm văn học
Bài 2. Tham khảo cách đặt du câu sau
a. Tôi không tr li m tôi mun khóc quá. Bi nếu nói được vi m, tôi s
nói rng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hn và lòng nhân hu của em con đấy.
b. Thầy đồ trn mt lên cãi: “Văn tế ca tôi chng bao gi nhm, họa chăng người
nhà ông chết nhầm thì có”
c. Ch trong vài năm, chiến dch chng thuốc lá này đã làm giảm hn s ngưi hút,
người ta đã thấy trin vng th nêu lên khu hiu cho những năm cuối thế k
XX: Mt châu Âu không còn khói thuc lá.
d. Đó là “con đường tn ti hay không tn ti của chính loài người.
Bài 3.
a) Trên thc tế, người được gọi đồng nghip đây đúng đng nghip ca
ngưi ho sĩ không?
b. Câu Hoa tay tho nhng nét Như phượng múa rng bay có phi là li ca nhà
thơ không?
c. Li dn trc tiếp miêu t tiếng kêu của loài chim tu phát ra. Lưu ý : tên gi
loài chim này, cũng như một s loài động vt khác, xut phát t tiếng kêu ca
chúng.
Bài 4
a) Đoạn trích này tám du hai chấm năm (cặp) du ngoặc kép. Trong đó
mt du hai chấm dùng để đánh dấu phn thuyết minh cho mt phần trước đó
by du hai chấm dùng đ đánh du li dn trc tiếp hay lời đối thoi. Các du
ngoặc kép trong đoạn trích dùng đ đánh dấu tên tác phm hoc li dn trc tiếp
(dùng kết hp vi du hai chm).
b. Đoạn trích này có ba (cp) du ngoc kép và hai du hai chấm. Trong đó có một
(cp) du ngoặc kép đánh dấu t ng đưc hiểu theo nghĩa đc bit hai (cp)
du ngoặc kép dùng đánh dấu li dn trc tiếp (dùng kết hp vi du hai chm).
thuvienhoclieu.com
thuvienhoclieu.com Trang 102
Bài 5
- Trong đoạn trích, du ngoặc kép được dùng để đánh dấu li dn trc tiếp.
Bài 6.Trong đoạn trích, du ngoặc kép được dùng hai ln vi chức năng khác
nhau: đánh dấu t ng đưc hiểu theo nghĩa đặc bit; đánh dấu li dn trc tiếp.
Bài 7. Hc sinh t luyn tp theo yêu cầu đề bài.
| 1/102

Preview text:

CÁC DẠNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 8 (Kì I) thuvienhoclieu.com
Trong môn Ngữ Văn, phân môn Tiếng Việt đóng vai trò rất quan trọng giúp
phát triển năng lực tạo lập văn bản (Tập làm văn) cho học sinh, bởi muốn viết tập
làm văn được hay thì ngoài việc hiểu vững, cảm nhận tốt các tác phẩm và vấn đề
văn học; nắm chắc phương pháp làm các kiểu bài văn; thì người học cần sử dụng
tiếng Việt một cách hiệu quả thông qua việc học tập tốt các quy tắc ngữ pháp, ngữ
âm và từ vựng. Để học tập tốt phân môn Tiếng Việt không thể thiếu bước rèn
luyện, luyện tập thông qua hệ thống các bài luyện. Việc tập hợp các bài luyện tiếng
Việt thành một hệ thống là công việc hết sức khó khăn và mất nhiều thời gian vì
thực tế ở sách giáo khoa hay các tài liệu tham khảo ngữ văn thường không có nhiều
dạng bài tập Tiếng Việt, cũng vì lẽ đó mà mỗi khi muốn ôn tập, bồi dưỡng nâng
cao cho học sinh ở phần Tiếng Việt, giáo viên thường mất khá nhiều công sức để
lựa chọn, tổng hợp hoặc nghĩ ý tưởng cho các đề luyện.
Và như để góp một sức lực nhỏ bé, TÀI LIỆU HỌC TẬP VIP đã cho ra mắt
cuốn “Các dạng bài tập Tiếng Việt” khối THCS từ lớp 6 đến lớp 9. Bộ tài liệu
này được tổng hợp, biên soạn từ nhiều nguồn tư liệu về ngữ pháp, ngữ âm và từ
vựng tiếng Việt. Tất cả đều với mục đích giúp các Thầy Cô đỡ mất công phải nghĩ
ý tưởng bài tập, phải tìm kiếm tổng hợp sách báo. Công việc của chúng tôi là nghĩ
ý tưởng, tổng hợp, biên soạn các nguồn tư liệu để cho ra được một sản phẩm tài liệu tốt nhất.
Bộ tài liệu chuyên về phân môn Tiếng Việt với đầy đủ các bài học trong phần
Tiếng Việt theo chương trình sách giáo khoa, mỗi bài được cấu tạo gồm các phần:
- Phần 1. Củng cố, mở rộng: Khái quát hệ thống kiến thức bài học và nâng cao,
mở rộng vấn đề kiến thức.
- Phần 2. Các dạng bài tập: Hệ thống các bài tập theo phần kiến thức trong bài.
- Phần 3. Gợi ý đáp án: Gồm đáp án tham khảo, gợi ý phương pháp giải.
Tài liệu dù được làm công phu đến đâu cũng không thể tránh khỏi những thiếu
sót và chúng tôi rất mong muốn nhận được những góp ý từ quý Thầy Cô để ngày một hoàn thiện hơn.
thuvienhoclieu.com Trang 2
KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 8 KÌ I
1. Cấp độ khái quát nghĩa của từ
2. Trường từ vựng
3. Từ tượng hình, từ tượng thanh
4. Trợ từ, thán từ TIẾNG VIỆT 5. Tình thái từ 8 6. Nói quá (Kì I)
7. Nói giảm nói tránh 8. Câu ghép
9. Dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm 10. Dấu ngoặc kép thuvienhoclieu.com
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Các từ ngữ trong ngôn ngữ không tồn tại riêng biệt, độc lập với nhau. Giữa
chúng có những mối quan hệ nhất định. Một trong những quan hệ giữa các từ ngữ
là quan hệ khái quát và cụ thể, quan hệ rộng – hẹp giữa các từ ngữ.
2. Cần lưu ý, chỉ có thể nói đến quan hệ rộng – hẹp giữa các từ ngữ khi chúng có
sự đồng nhất về nghĩa. Chẳng hạn, có thể so sánh tính rộng – hẹp về nghĩa của hai
từ “xe” và “xe đạp” vì chúng đồng nhất với nhau về ý nghĩa đều chỉ phương tiện
di chuyển; không thể so sánh tính rộng – hẹp giữa hai từ “cá chép”“xe đạp”
được vì giữa chúng không có sự đồng nhất về nghĩa.
3. So sánh ý nghĩa của hai từ A và B, ta có thể nói rằng nghĩa của từ ngữ A rộng
hơn nghĩa của từ B khi nghĩa của từ ngữ A bao hàm nghĩa của từ ngữ B; và cũng
có thể nói rằng nghĩa của từ ngữ B hẹp hơn nghĩa của từ ngữ A. Ví dụ, so sánh
nghĩa của từ “xe” với từ “xe đạp”, ta có thể khẳng định, từ “xe” có nghĩa rộng, còn
từ “xe đạp” có nghĩa hẹp. Xem hình minh họa sau: Xe Xe đạp
Nhữ vậy, nói một từ ngữ có nghĩa rộng hay hẹp thì phải đặt nó trong mối quan hệ với từ ngữ khác.
4. Tính rộng – hẹp của một từ ngữ có tính chất tương đối, một từ A có thể có nghĩa
rộng hơn với từ B nhưng lại có nghĩa hẹp hơn so với từ C. Ví dụ: từ “xe” có nghĩa
rộng hơn “xe đạp”, nhưng lại có nghĩa hẹp hơn nghĩa của từ “phương tiện di chuyển”.
thuvienhoclieu.com Trang 4
5. Các từ ngữ có nghĩa hẹp, nghĩa cụ thể thường có tính gợi hình hơn các từ có
nghĩa rộng, nghĩa khái quát. Ví dụ: nóng rẫy, nóng nực…có sức gợi hình, gợi cảm
hơn từ “nóng” vì chúng chỉ ra rõ hơn cảm giác về mức độ “nóng”.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Lập sơ đồ nhánh cây thể hiện cấp độ khái quát và cụ thể của các nhóm từ sau:
a. Tính cách, hiền, ác, hiền lành, nhân hậu, ác tâm, ác ý.
b. Sáng tác, viết, vẽ, chạm, tạc.
c. Phương tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm.
Bài 2. Tìm các từ ngữ có nghĩa hẹp nằm trong nghĩa của các từ: hoa, chim, chạy, sạch.
Bài 3. Tìm những từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau:
1. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi
xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại
kèm cả bút thước nữa. (Thanh Tịnh)
2. Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa. (Thanh Tịnh)
3. Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
đến hàng nem chả muốn ăn
4. Kiến đậu cành cam bò quấn quýt
Ngựa về làng Bưởi chạy lanh chanh thuvienhoclieu.com
Bài 4. Trong các từ in đậm sau, từ nào có tính gợi hình hơn? Vì sao?
a. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng
mẹ tôi nức nở theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút
thít đang ngập ngừng trong cổ. (Thanh Tịnh)
b. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ
tôi cũng sụt sùi theo […] (Nguyên Hồng)
Bài 5. Cho các nhóm từ ngữ sau đây:
a. Đầu, mắt, mũi, miệng, tai, cằm
b. Rau, rau muống, rau khoai, rau dền, rau cải
c. Gia đình, ông, bà, bố, mẹ, anh, chị
d. Áo, tay áo, cổ áo, vai áo, cúc áo.
Trong nhóm từ ngữ nào giữa các từ có quan hệ “từ ngữ nghĩa rộng – từ ngữ nghĩa hẹp”? Vì sao?
Bài 6. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống /…/ trong các câu sau. Cho biết từ ngữ
nào có nghĩa rộng, từ ngữ nào có nghĩa hẹp.
a. bà con, chú ruột
Nam học tập đạt thành tích xuất sắc, /…/ trong họ, nhất là /…/ Nam – người đã
giúp đỡ Nam rất nhiều trong học tập, rất tự hào, phấn khởi.
b. trí thức, văn nghệ sĩ
/…/ nước ta nói chung, /…/ nói riêng rất yêu nước, đã có đóng góp to lớn trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bài 7. Viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) miêu tả cảnh đẹp, trong đó có sử dụng các
từ thể hiện cấp độ khái quát nghĩa của từ (Từ nghĩa rộng và các từ có nghĩa hẹp
tương ứng). Gạch chân chú thích dưới mỗi từ ấy.
thuvienhoclieu.com Trang 6
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Lập sơ đồ nhánh cây thể hiện cấp độ khái quát và cụ thể của các nhóm từ sau:
a. Tính cách, hiền, ác, hiền lành, nhân hậu, ác tâm, ác ý. Tính cách Hiền Ác Hiền lành Nhân hậu Ác tâm Ác ý
b. Sáng tác, viết, vẽ, chạm, tạc. Sáng tác Viết Vẽ Chạm Tạc
c. Phương tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm. Phương tiện vận tải Xe Thuyền Xe máy Xe hơi Thuyền thúng Thuyền buồm
Bài 2. Tham khảo các từ sau
a. Hoa: hoa hồng, hoa lan, hoa huệ, hoa mai, hoa cúc, hoa đào, hoa bưởi, hoa lê…
b. Chim: chim sẻ, chim cu gáy, chim chào mào, chim họa mi, chim đại bang…
c. Chạy: chạy chậm, chạy nhanh, chạy bộ, chạy máy…
d. Sạch: sạch sẽ, sạch sành sanh, trong sạch, sạch bong… thuvienhoclieu.com
Bài 3. Tham khảo các từ sau:
1. Giữ: ghì, nắm, ôm
2. Di chuyển: lội, đi
3. Món ăn làm từ thịt: thịt, mỡ, dò, nem, chả
4. Trái cây có múi: cam, quýt, bưởi, chanh Bài 4.
a. Từ: nức nở, thút thít có tính gợi hình, gợi cảm hơn vì những từ này đều có nghĩa
cụ thể, rõ ràng hơn nghĩa của từ “khóc”
b. Từ: nức nở, sụt sùi có tính gợi hình, gợi cảm hơn vì những từ này đều có nghĩa
cụ thể, rõ ràng hơn nghĩa của từ “òa lên khóc” Bài 5.
a. Các nhóm từ b và c có quan hệ “Từ ngữ nghĩa rộng – hẹp”
Các nhóm từ a và d không có quan hệ “Từ ngữ nghĩa rộng – hẹp”
b. Vì: Bởi những nhóm từ b, c có quan hệ giữa từ ngữ chỉ loại và từ chỉ tiểu loại của loại đó:
- Rau muống, rau khoai, rau dền, rau cải đều là tiểu loại của “rau”
- Ông, bà, bố, mẹ, anh, chị đều thuộc tiểu loại “gia đình”
Bài 6. Tham khảo cách điền từ sau:
a. Nam học tập đạt thành tích xuất sắc, bà con trong họ, nhất là chú ruột Nam –
người đã giúp đỡ Nam rất nhiều trong học tập, rất tự hào, phấn khởi.
→ Từ “bà con” có nghĩa rộng hơn “chú ruột”
b. Trí thức nước ta nói chung, văn nghệ sĩ nói riêng rất yêu nước, đã có đóng góp
to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
→ Từ “trí thức” có nghĩa rộng hơn “văn nghệ sĩ”
Bài 7. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài
thuvienhoclieu.com Trang 8 TRƯỜNG TỪ VỰNG
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
2. Để xác lập trường từ vựng, người ta chọn 1 danh từ trung tâm biểu thị sự vật làm
gốc. Trên cơ sở đó, ta tìm các từ ngữ có liên quan đến phạm vi sự vật làm gốc:
Ví dụ về trường từ vựng chỉ NGƯỜI: - Người nói chung:
+ Người xét về tuổi tác: trẻ em, thanh niên, trung niên, cụ già…
+ Người xét về giới tính: nam, nữ, đàn ông, đàn bà, con trai, con gái…
+ Người xét về nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kỹ sư, ca sĩ, diễn viên…
- Bộ phận cơ thể người: đầu, mình, chân, tay, mắt, miệng, răng, lưỡi…
→ Từ ví dụ trên ta thấy, một trường từ vựng có thể chia thành các trường từ vựng
nhỏ hơn, gọi là các miền trong trường từ vựng (trường từ vựng chỉ NGƯỜI được
chia thành các miền: Người nói chung, bộ phận cơ thể người, hoạt động của con
người, tính cách của con người…)
3. Trường từ vựng không phải là phân loại từ giống như phân loại từ về mặt cấu
tạo (từ đơn, từ ghép, từ láy), nên một từ có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau.
Ví dụ: từ “đầu” có thể tham gia vào trường từ vựng chỉ NGƯỜI, có thể tham gia
vào trường từ vựng chỉ vật khác (CHÓ, MÈO, CÁ, CHIM…)
- Tương tư, một từ có nhiều nghĩa cũng có thể thuộc về các trường từ vựng khác nhau. Ví dụ
Từ “lành”: + Trường từ vựng chỉ tính cách con người: hiền, hiền hậu, độc ác…
+ Trường từ vựng chỉ tính chất sự vật: nguyên vẹn, mẻ, vỡ, rách…
+ Trường từ vựng chỉ tính chất món ăn: bổ, bổ dưỡng, độc… thuvienhoclieu.com
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1: Hãy lập các trường từ vựng với mỗi từ sau: CÂY, CÁ, MƯA, THỂ THAO,
NGHỆ THUẬT, NGHỀ NGHIỆP, HỌC SINH, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Bài 2: Tìm các từ ngữ cùng trường từ vựng trong các đoạn văn sau:
a) Nắng gửi thêm màu đẹp trên hoa. Màu hoa vàng càng xốp như những giọt nắng
kết tinh. Chân bướm tím dính đầy những hạt phấn hoa hay là những hạt nắng?
[…] Hoa biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn chung màu với cây với lá.
(Ngô Văn Phú)
b. Biển đã gửi lên trưng bày một số sản vật, hé cho nom thấy một phần, dù là rất
nhỏ, sự phong phú vô cùng vô tận của mình: những con thèn, lườn phơn phớt hồng
kẻ hai sọc vàng óng ánh; […] con lượng, to bằng bàn tay, thắm đỏ, con thửng,
mình tròn, thịt ngọt và mềm, ngoài Bắc quen gọi là con cá mối vì nó giống hình
con mối […]; con trác, mắt rất to viền một vành tròn đỏ màu phẩm như mắt tướng
tuồng; con cá bò, mắt viền vàng, một cái gai dựng chóc ngóc trên lưng; con chuồn
đầu phình to mum múp, vốn là cá đi nổi […]
(Bùi Hiển)
c. Mưa đến rồi, lẹt đẹt… lẹt đẹt… mưa giáo đầu. Những giọt nước lăn xuống mái
phên nứa: mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là
mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước
tuôn rào rào. Nước xiên xuống, lao xuống, tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào
rào. Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Lá đào, lá na, lá sói vẫy

tai run rẩy. Con gà sống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú. Mưa xuống sầm
sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà bỗng tối sầm, một mùi
nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa mới đầu mùa. Mưa
rào rào trên nền gạch. Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng lá
chuối. Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ…
thuvienhoclieu.com Trang 10
Nước chảy đỏ ngòm bốn bề sân, cuồn cuộn dồn vào các rãnh cống đổ xuống ao
chuôm. Mưa xối nước được một lúc lâu thì bỗng trong vòm trời tối thẫm vang lên

một hồi ục ục ì ầm. Tiếng sấm, tiếng sấm của mưa mới đầu mùa…
Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ gốc cây nào đó bay ra
hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi

trên những vòm lá bưởi lấp lánh. (Tô Hoài)
d. Thịt luộc đỏ tươi, bì vàng màu da đồng, đặt bên cạnh đĩa rau húng chó; vài đĩa
riềng thái mỏng tanh; chả nướng, béo ngậy, màu cánh gián; đĩa bún trắng bong
nằm cạnh bát hầm dựa mận màu hoa sim; những liễn xào nấu với chuối “chưa ra
buồng” thái con bài; những đĩa dồi tươi hơn hớn, miếng thì trắng, miếng thì hồng,
miếng thì tím lợt, đôi chỗ lại điểm những nhát hành xanh màu ngọc thạch… (Vũ Bằng)
Bài 3. Cho các đoạn văn sau:
a. Sau giây phút hoàn hồn, con chim quay đầu lại, giương đôi mắt đen tròn, trong
veo như hai hạt cườm nhỏ lặng nhìn Vinh tha thiết. Những âm thanh trầm bổng,

ríu ran hoà quyện trong nhau vừa quen thân vừa kì lạ. Con chim gật đầu chào
Vinh rồi như một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng xa thẳm.” (Theo Châu Loan)
b. Thiên nga thật là một loài chim biết tự khoe mình vì vẻ đẹp và các động tác múa
của mình. Nếu như bầy chim công múa rất dẻo, uyển chuyển, nhịp nhàng, xứng
đáng là nghệ sĩ của rừng xanh, thì tiếng thiên nga còn được coi là những giọng nữ

cao tuyệt diệu, ngoài các động tác múa khỏe khoắn của nó. […]
Chúng vừa múa vừa hát. Cặp chân vàng run rẩy tạo nên những đường nét khỏe
khoắn. Đôi cánh xòe trên mặt cỏ xanh xoay tròn, nom giống như một bông hoa ê-
puy đẹp tuyệt vời, đến chim anh vũ bay qua cũng phải nghiêng đầu tìm chỗ đậu để thưởng thức.
(Theo Thiên Lương)
a. Tìm những từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ NGƯỜI
b. Các từ được dùng như vậy thuộc phép tu từ nào? thuvienhoclieu.com
Bài 4. Đọc kĩ những ví dụ sau đây và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới:
(1) Đào tiên đã bén tay phàm,
Thì vin cành quýt cho cam sự đời (Nguyễn Du)
(2) Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi. (Hồ Xuân Hương)
(3) – Thiếp kể từ lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại điều khôn nhờ bố đỏ.
Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím
ruột với ông xanh.
(Nguyễn Khuyến — Vợ thợ nhuộm khóc chồng)
a) Xác định các trường từ vựng đáng chú ý nhất trong các ví dụ trên.
b) Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc dùng những trường từ vựng ấy.
Bài 5: Từ ngữ nào trong những từ ngữ sau thuộc trường từ vựng các từ ngữ chỉ sự
vật, hiện tượng tự nhiên? Vì sao?
Mưa, hàng hóa, nắng, chiến tranh, gió, lễ hội, tôn giáo, hạn hán, thủy triều,
sóng thần, thể thao, động đất, lạm phát, băng giá.
Bài 6. Hãy dùng một từ ngữ thuộc trường từ vựng các từ ngữ chỉ sự vật hiện tượng
tự nhiên để nói về một sự vật, hiện tượng xã hội. Em thử giải thích vì sao em có thể dùng như vậy?
Bài 7. Viết đoạn văn ngắn (từ 10 đến 17 câu) về chủ đề tự chọn, trong đó có sử
dụng ít nhất 1 trường từ vựng. Chỉ rõ các từ ngữ thuộc trường từ vựng trong đoạn văn
thuvienhoclieu.com Trang 12
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Tham khảo các trường từ vựng sau: 1. CÂY
* Có thể chia thành các miền trường từ vựng sau:
- Các loại cây: cây ăn quả, cây lương thực, cây lấy gỗ…
- Các bộ phận của cây: gốc, rễ, thân, cành, hoa, lá…
- Hoạt động sinh trưởng của cây: nảy mầm, đâm chồi, quang hợp… 2. CÁ
- Các giống cá: cá chim, cá trôi, cá mè, cá chắm, cá rô phi, cá chép…
- Các bộ phận của cá: đuôi, vây, vảy, mình, đầu, mang…
- Các hoạt động của cá: bơi, quẫy, vẫy, đớp mồi, lặn… 3. MƯA
- Các loại mưa: mưa rào, mưa ngâu, mưa phùn, mưa lâm thâm… 4. THỂ THAO
- Các bộ môn thể thao: chạy, nhảy cao, đá bóng, cầu lông, bóng bàn, bóng rổ…
- Các dụng cụ thể thao: vợt, trái bóng, cầu lông, lưới, găng tay, giầy thể thao… 5. NGHỆ THUẬT
- Các bộ môn nghệ thuật: múa, âm nhạc, diễn kịch, điện ảnh, nhiếp ảnh, hội họa…
- Các dụng cụ dùng trong nghệ thuật: đàn, sáo, trống, máy quay phim, bút, màu, bảng vẽ… 6. NGHỀ NGHIỆP
- Các nghề nghiệp: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư, công nhân, nông dân, dịch vụ buôn bán,
hướng dẫn viên du lịch, lập trình viên… 7. HỌC SINH
- Các môn học của học sinh: toán, văn, anh, lý, hóa, sinh, sử, địa…
- Các trang phục của học sinh khi đến trường: quần áo đồng phục, khăn quàng đỏ,
huy hiệu đoàn, giầy, dép có quai…
- Các dụng cụ học tập của học sinh: bút, thước, compa, vở, sách… thuvienhoclieu.com
8. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
- Các phương tiện giao thông đường bộ: xe máy, xe đạp, ô tô, tàu hỏa, xe ba gác, xích lô, xe thồ…
- Các phương tiện giao thông đường thủy: tàu thủy, ca nô, thuyền, bè…
- Các phương tiện giao thông hàng không: máy bay, trực thăng, tàu vũ trụ, tên lửa…
Bài 2. Các trường từ vựng là: a)
- Các bộ phận của cây: hoa, phấn hoa, quả, lá b.
- Các loài cá: cá thèn, cá lượng, cá thửng, cá mối, cá trác, cá bò, cá chuồn. c.
- Các kiểu mưa: mưa ù, mưa rào, mưa đồm độp, mưa mới đầu mùa d.
- Các màu sắc: đỏ tươi, vàng da đồng, màu cánh gián, trắng bong, màu hoa sim,
tím lợt, xanh ngọc thạch.
- Các cách chế biến món ăn: luộc, nướng, hầm, xào, nấu.
- Các nguyên liệu chế biến món ăn: thịt, rau húng chó, riềng, bún, chuối, hành.
- Các món ăn: thịt luộc, chả nướng, bún, dựa mận, dồi.
Bài 3. Cho các đoạn văn sau: a.
- Các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ người: hoàn hồn, quay đầu lại, giương đôi
mắt, lặng nhìn tha thiết, gật đầu chào. b.
- Các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ người: tự khoe, múa, nghệ sĩ, giọng nữ cao,
hát, cặp chân vàng, nghiêng đầu, thưởng thức.
→ Việc sử dụng các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ Người để miêu tả sự vật
không phải là người là phép tu từ nhân hóa. Bài 4.
a) Cẳc trường từ vựng đáng chú ý nhất trong các ví dụ trên:
− Ở Nguyễn Du: đào, quýt, cam.
thuvienhoclieu.com Trang 14
− Ở Hồ Xuân Hương: cóc, (nhái) bén, (chẫu) chàng, nòng nọc, (chầu) chuộc.
− Ở Nguyễn Khuyến: thắm, tía, đen, điều, đỏ, vàng, hồng, trắng, tím, xanh.
b) Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc dùng những trường từ vựng ấy.
− Trong ví dụ trên, Nguyễn Du dùng một loạt từ chỉ loại cây: đào, quýt,
cam. Đáng chú ý, nếu đào, quýt là danh từ, thì cam ở đây lại được dùng như động
từ. Chính những liên tưởng về ngữ nghĩa khiến cho tác giả có thể hạ chữ cam một
cách bất ngờ, gây thú vị cho người đọc.
− Hồ Xuân Hương làm lẽ ông Chánh tổng tên là Cóc, một cường hào dốt chữ
nghĩa. Khi tổng Cóc mất, bà khóc bằng một bài thơ, vẻn vẹn bốn câu mà đã có năm
từ chỉ cóc nhái: cóc, (nhái) bén, (chẫu) chàng, nòng nọc, (chẫu) chuộc. Điều đó
cho thấy cuộc hôn nhân ấy là câu chuyện “bé cái nhầm” của nhà thơ ; bà không
thương tiếc gì, khóc “mà mắt khô ráo hoảnh, lời lẽ cộc lốc” (Nguyễn Lộc, Văn học
Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX, NXB Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, 1976, trang 386).
− Viết thay vợ người thợ nhuộm khóc chồng, Nguyễn Khuyến làm một câu
đối đầy màu sắc mà lời lẽ vẫn rất tự nhiên : thắm, tía, đen, điều, đỏ, vàng, hồng,
trắng, tím, xanh. Câu đối cho thấy cái tài tình của tác giả khi sử dụng chữ nghĩa đã
đành, mà còn bộc lộ cái tình thắm thiết, cái đau đớn tử biệt sinh li của vợ đối với chồng. Bài 5.
a. Những từ ngữ thuộc trường từ vựng các từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng tự
nhiên: Mưa, nắng, gió, hạn hán, thủy triều, sóng thần, động đất, băng giá.
b. Giải thích: Bởi đây là những hiện tượng bản thân nó vốn có, con người không
thể tạo ra cũng như chi phối, điều khiển được. Bài 6.
a. Những từ ngữ thuộc trường từ vựng các từ ngữ chỉ sự vật hiện tượng tự nhiên
để nói về một sự vật, hiện tượng xã hội:
VD1: Theo các chuyên gia kinh tế, thế giới đang trải qua những đợt sóng thần về tài chính
VD2: Một biển người đang tiến vào lễ hội
VD3: Những ngày gần đây, thị trường chứng khoán đang bị đóng băng thuvienhoclieu.com
b. Giải thích: Đây là cách nói ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về đặc điểm của các hiện tượng
Bài 7. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài.
TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Từ tượng hình là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
Ví dụ: hì hục, rón rén, vật vã…gợi ra cách làm việc, dáng đi
2. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
Ví dụ: ầm ầm, ào ào, róc rách… (mô phỏng tiếng nước chảy);
ha ha, hi hi, hì hì...(mô phỏng tiếng cười của con người).
3. Thông thường các từ tượng thanh, tượng hình là các từ láy. Tuy nhiên cũng có
những từ tượng hình, tượng thanh không phải là từ láy:
Ví dụ: bốp, ầm, ào, xốp
4. Vì khả năng gợi hình ảnh và âm thanh nên các từ tượng hình và các từ tượng
thanh có tính biểu cảm cao. Do đó, các từ tượng thanh, tượng hình ít được dùng
trong các loại văn bản đòi hỏi tính trung hòa về biểu cảm như văn bản khoa học,
hành chính…mà được dùng nhiều trong các văn bản có tính văn học nghệ thuật:
miêu tả, tự sự, thơ ca, tiểu thuyết, bút kí, tùy bút…
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm các từ tượng hình, tượng thanh trong các đoạn sau:
1. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
thuvienhoclieu.com Trang 16
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến)
2. Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo (Nguyễn Khuyến)
3. Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông rợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan)
4. Nhớ nước, đau lòng con quốc quốc
Thương nhà, mỏi miệng cái da da
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta (Bà Huyện Thanh Quan)
5. Cúc cu! Cúc cu! Chim rừng ca trong trong nắng
Im nghe! Im nghe! Ve rừng kêu liên miên
Rừng hát gió lay trên cành biếc
Lao xao! Rì rào! Dòng suối uốn quanh dòng nước trôi trong xanh
Róc rách! Róc rách! Nước luồn qua khóm trúc
Lá rơi lá rơi, xoay tròn nước cuốn trôi
(Bài hát Nhạc rừng, Hoàng Việt)
6. Có anh chiến sĩ đi qua khu rừng vắng
Lắng nghe nhạc rừng tâm hồn vui phơi phới
Anh cười một mình rồi cất tiếng hát vang
Cây rừng dội tiếng theo lời ca mênh mang
Tính tang tính tình! Miền Đông gian lao mà anh dũng
Tính tang tính tình! Hăng hái chiến đấu chống quân thù thuvienhoclieu.com
Đường xa chân đi vui bước
Lòng xuân thêm thắm tươi
Nhạc rừng vẳng đưa cùng nhịp bước
Hương rừng thoáng đưa hồn say sưa
(Bài hát Nhạc rừng, Hoàng Việt)
7. Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa
huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ
đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những áo lá già
đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu
đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng
râm bụt cũng sắp có nụ. (Tô Hoài) 8. Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Tố Hữu)
9. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ
biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối –
thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và đuối
dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ
một màu xanh đơn điệu. (Đoàn Giỏi)
10. Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi
về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm
như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. (Đoàn Giỏi)
thuvienhoclieu.com Trang 18
11. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này
chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu,
màu xanh chai lọ…lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai. (Đoàn Giỏi)
12. Gió nồm vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm căng phồng. Thuyền rẽ
sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp. (Võ Quảng)
13. Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái,
những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về
ngược, vườn tược càng um tùm. (Võ Quảng)
14. Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống
lòng sông nghe một tiếng “soạc”! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt
trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. (Võ Quảng)
15. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai
hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như
một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
16. Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co
dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp
xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. (Võ Quảng)
17. Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng. (Minh Huệ)
18. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè thuvienhoclieu.com
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng (Tế Hanh)
19. Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác
riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho
xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không
do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố
gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây phải nằm phơi trên mặt đất. (Khái Hưng)
20. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như
thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc
của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy
có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất,
còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông
hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại. (Khái Hưng)
21. Lại đến một buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ đục, đầy
như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên. (Vũ Tú Nam)
22. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những đảo xanh lam nhạt pha trắng sữa.
Không có gió mà sóng vẫn vỗ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một
màu bạc trắng, lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót. (Vũ Tú Nam)
23. Trời dải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa,
biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm, biển đục ngầu, giận dữ… (Vũ Tú Nam)
24. Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê,
lúc đăm chiêu, gắt gỏng. (Vũ Tú Nam)
thuvienhoclieu.com Trang 20
25. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào bị thương. Có những cây bị chặt
đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. (Nguyễn Trung Thành)
26. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè
gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn. (Nguyễn Trung Thành)
27. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có
những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ,
chẳng được miếng nào. (Tô Hoài)
28. Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa
rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và
người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng. (Ngô Tất Tố)
29. Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc
xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. Đùng
đùng cai lệ giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu. (Ngô Tất Tố)
30. Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy
những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần
áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. (Nguyên Hồng)
Bài 2: Tìm các từ tượng thanh gợi tả âm thanh của:
- Tiếng nước chảy. - Tiếng gió thổi.
- Tiếng cười nói.
Bài 3: Cho các câu sau: thuvienhoclieu.com
- Chị Dậu run run: […]
- Chị Dậu vẫn thiết tha: […]
- Chị Dậu nghiến hai hàm răng: […]
Hãy tìm các từ ngữ gợi hình dáng, trạng thái của chị Dậu khi nói chuyện với
cai lệ? Từ đó chỉ ra sự thay đổi trạng thái tâm lí của chị?
Bài 4: Tìm những từ tượng hình chỉ dáng đi của con người?
Bài 5. Tìm ra những từ tượng thanh chỉ âm thanh của con người?
Bài 6: Đặt câu cho các từ tượng hình, từ tượng thanh sau: Lắc rắc, ríu rít, xinh
xinh, khúc khuỷu, lạch bạch, lấp lánh.
Bài 7: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha ha, cười hì
hì, cười hô hô, cười hơ hơ.

Bài 8: Phân biệt ý nghĩa của những từ tượng hình sau: lênh đênh, lềnh bềnh, lều
bều, lênh khênh, lêu đêu, lêu nghêu.
Bài 9: Tìm năm loài vật có tên gọi tượng thanh
Bài 10: Viết một đoạn văn và xác định từ láy tượng thanh, tượng hình.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Tìm các từ tượng hình, tượng thanh trong các đoạn sau: 1.
Từ tượng hình: lạnh lẽo, trong veo, tẻo teo. Từ tượng thanh: vèo 2.
- Tượng hình: lơ lửng, vắng teo
thuvienhoclieu.com Trang 22 3.
- Tượng hình: lom khom, lác đác 4
- Tượng thanh: quốc quốc. 5.
- Tượng thanh: cúc cu, liên miên, lao xao, rì rào, róc rách 6.
- Tượng hình: phơi phới, mênh mang, say sưa
- Tượng thanh: tính tang tính tình 7.
- Tượng hình: lạnh lẽo, lấm tấm, sang sáng, 8.
- Tượng hình: loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh 9.
- Tượng hình: mòn mỏi, lặng lẽ - Tượng thanh: rì rào, 10.
- Tượng hình: mênh mông, trũi, - Tượng thanh: ầm ầm 11
- Tượng hình: tăm tắp, lòa nhòa 12. - Tượng hình: bon bon 13.
- Tượng hình: chậm chậm, um tùm 14. - Tượng thanh: soạc
15. - Tượng hình: cuồn cuộn 16.
- Tượng hình: sừng sững, lúp xúp 17. thuvienhoclieu.com
- Tượng hình: lồng lộng 18
- Tượng hình: lấp loáng 19.
- Tượng hình: lạnh lùng, vẩn vơ, lảo đảo. - Tượng thanh: phập 20.
- Tượng hình: nhẹ nhàng, khoan khoái, dằng dặc, ngần ngại, rụt rè, âu yếm, mơn trớn, mềm mại. 21.
- tượng hình: loáng thoáng 22. - Tượng hình: lấm tấm - Tượng thanh: rì rầm 23.
- Tượng hình: âm u, xám xịt, nặng nề - Tượng thanh: ầm ầm 24
- Tượng hình: lạnh lùng, sôi nổi, hả hê, gắt hỏng 25. - Tượng thanh: ào ào 26.
- Tượng hình: long lanh, gay gắt 27.
- Tượng hình: vêu vao, bì bõm 28.
- Tượng hình: uể oải, run rẩy, sầm sập 29.
- Tượng hình: long ngóng, ngơ ngác, sầm sập
30. - Tượng hình: ấm áp, mơn man
thuvienhoclieu.com Trang 24
Bài 2: Tham khảo các từ sau:
- Tiếng nước chảy: róc rách, ầm ầm, rì rào, ào ào, tí tách…
- Tiếng gió thổi: ào ào, vi vút, vi vu, hun hút, vù…
- Tiếng cười nói: ha hả, hi hi, he he, he hé, ha há, ha ha, râm ran, xôn xao…
Bài 3: Các từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái tâm lý của chị Dậu được in đậm:
- Chị Dậu run run: […]
- Chị Dậu vẫn thiết tha: […]
- Chị Dậu nghiến hai hàm răng: […]
→ Sự thay đổi tâm lý của chị Dậu: từ chỗ run sợ, đến chỗ van xin nài nỉ và cuối
cùng là tức giận, không thể kiềm chế được.
Bài 4: Tham khảo các từ sau: • Rón rén • Lù đù • Thoăn thoắt • Lạch bạch • Lon ton
Bài 5: Tham khảo các từ sau: • Khúc khích • Thút thít • Thủ thỉ • Hí hí
Bài 6: Gợi ý câu trả lời: •
Lắc rắc: Hạt mưa rơi lắc rắc •
Ríu rít: Bầy chim kêu ríu rít • Xinh xinh: Cái áo xinh xinh •
Khúc khuỷu: Con đường đến trường khúc khuỷu •
Lạch bạch: Đàn vịt đi lạch bạch •
Ào ào: Mưa rơi ào ào suốt cả ngày •
Lấp lánh: Ánh đèn thành phố lấp lánh suốt đêm •
Ồm ồm: Giọng của người đàn ông ồm ồm bên tai thuvienhoclieu.com
Tích tắc: Chiếc đồng hồ nhà tôi kêu tích tắc suốt ngày
Bài 7: Gợi ý câu trả lời: •
Ha ha: Tiếng cười to, thoải mái •
Hi hi: Tiếng cười nhỏ nhẹ, đáng mến •
Hô hô: Cười vô duyên, gây phản cảm cho người khác •
Hơ hơ: Tiếng cười thoải mái, tự nhiên
Bài 8: Gợi ý câu trả lời: •
Lênh đênh: Chỉ trạng thái trôi nổi, không biết đi đâu về đâu •
Lềnh bềnh: Chỉ trạng thái trôi nổi nhẹ nhàng, thuận theo chiều gió •
Lều sều: Trôi nổi bẩn thỉu •
Lênh khênh: Cao ngất ngưởng, không cân đối, dễ đổ ngã •
Lêu đêu: Cao ngất ngưởng, nhỏ và cao
Lêu nghêu: Cao gầy ngất ngưởng Bài 9:
Năm loài vật có tên gọi tượng thanh là: Con bìm bịp, con tu hú, con tắc kè, con
ve, con chim chích chòe.
Bài 10: Tham khảo đoạn văn sau:
Những ngày trời tháng 8, những ngọn gió thoang thoảng, những tiếng lá rơi
xào xạc, tiếng chim kêu líu lo, tôi chợt nhận ra mùa thu đã về. Trong tôi lại hiện
lên những ký ức của tuổi thơ. Cái ngày này năm ngoái vẫn mưa tuôn xối xả, rồi
những lúc trời nắng hè vẫn làm cho những chú ve kêu âm ỉ. Nhìn bóng dáng các cô
cậu nhỏ nhắn cười khúc khích ngoài sân tôi lại nhớ đến tuổi thơ đầy dữ dội của
mình. Những ngày còn nô đùa vui vẻ, ấy thế mà giờ chúng tôi phải tấp nập với việc
lo cơm áo gạo tiền. Không còn cả thời gian rảnh để chơi đùa, vui vẻ. Nhiều khi tôi
chỉ muốn mình được bé nhỏ, hồn nhiên vô lo, vi vu khắp nơi như những đứa trẻ
này. Dù cho có lớn thì những kỷ niệm về tuổi thơ vẫn không bao giờ nhạt nhòa. •
Từ láy tượng thanh: xào xạc, thỏ thẻ, xối xả, thoang thoảng, líu lo, •
Từ láy tượng hình: Nhỏ nhắn, vi vu, nhạt nhòa.
thuvienhoclieu.com Trang 26
TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Từ địa phương
a. Từ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
Ví dụ: Từ “mẹ” là từ toàn dân, nhưng người ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh thì gọi
“mệ”, người ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị thì gọi là “mạ”, người ở các tỉnh
Nam Bộ thì gọi là “má”, người ở các tỉnh Trung du Bắc Bộ thì gọi là “bầm”,
người ở một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ thì gọi là “u”. → Như vậy các từ: mệ, mạ,
má, u, bầm là những từ địa phương.
b. Từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân có thể có những quan hệ như sau:
* Từ ngữ địa phương không có từ ngữ toàn dân tương đương
Ví dụ: chôm chôm, măng cụt…
Đó là những từ ngữ biểu thị các sự vật, hiện tượng chỉ có ở địa phương đó. Các từ
ngữ này dễ dàng trở thành các từ ngữ toàn dân có sự giao lưu rộng rãi giữa các vùng miền.
* Từ ngữ địa phương có từ ngữ toàn dân tương đương. Ở đây xảy ra hai trường hợp:
- Từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương đương nhau hoàn toàn: mè – vừng, trốc – đầu…
- Từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương đương nhau không hoàn toàn:
+ hòm (từ ngữ địa phương Nghệ-Tĩnh) có các nghĩa khác nhau, ở nghĩa trong
“hòm đạn, “hòm phiếu”, nó tương đương với từ “hòm” toàn dân; còn ở nghĩa hòm
là “quan tài”, nó không tương đương với từ “hòm” toàn dân.
→ Cần lưu ý cả trường hợp có những từ ngữ địa phương đồng âm với từ ngữ toàn
dân nhưng nghĩa khác nhau: “mận” (từ địa phương Nam Bộ) chỉ cây doi, quả doi…
2. Biệt ngữ xã hội thuvienhoclieu.com
a. Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
Ví dụ 1: Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, ở tầng lớp khá giả trong xã hội,
mẹ được gọi bằng “mợ”, cha được gọi bằng “cậu”.
Ví dụ 2:Trong tầng lớp vua quan thời phong kiến có các biệt ngữ sau: bệ hạ, long
thể, trẫm, khanh, băng hà…
Ví dụ 3: Trong tầng lớp học sinh, sinh viên: ngỗng (2 điểm), gậy (1 điểm), phao
(tài liệu mang vào phòng thi)…
b. Có những biệt ngữ xã hội được dùng để biểu thị các sự vật, hiện tượng chỉ có
trong một nhóm xã hội nào đó
Ví dụ: ngai vàng, lọng, kiệu…là các biệt ngữ xã hội của tầng lớp vua chúa, quan
lại thời phong kiến. (các từ ngữ này dễ trở thành từ ngữ toàn dân khi có sự giao lưu
rộng rãi giữa các nhóm xã hội)
3. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội được dùng trong tác phẩm văn học khi
cần nhấn mạnh, khắc họa đặc điểm địa phương, đặc điểm xã hội của các nhân vật.
- Do tính hạn chế về phạm vi sử dụng của từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
nên tránh lạm dụng những loại từ này trong khi giao tiếp toàn dân.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1: Tìm các từ địa phương trong các câu sau và diễn đạt lại bằng từ ngữ toàn dân:
1. Nó giả vờ nghểnh cổ như phân bua: Ủa! Chớ con giun đâu mất rồi hè? (Võ Quảng)
2. Một em bé gái bận bộ quần áo bằng xa-tanh màu đỏ, tóc tết quả đào, chân mang
đôi hài vải đen bước ra, cúi chào khán giả. (Đoàn Giỏi)
3. Sáng giăng chia nửa vườn chè
Một gian nhà nhỏ đi về có nhau
Vì tằm tôi phải chạy dâu
thuvienhoclieu.com Trang 28
Vì chồng tôi phải qua cầu đắng cay.
(Nguyễn Bính, Thời trước)
4. Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay? (Hàn Mặc Tử)
5. Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!
Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều
Thương con, bầm chớ lo nhiều bầm nghe! (Tố Hữu)
6. Chuối đầu vườn đã lổ Cam đầu ngõ đã vàng
Em nhớ ruộng nhớ vườn
Không nhớ anh răng được (Trần Hữu Chung)
7. Trên mấy nhà sàn buồn tênh, ba bốn bà ké nhìn ra, nhớ những ngày vui của các
đồng chí đóng tại nhà mình. (Nguyễn Huy Tưởng)
8. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô, mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà (Phạm Hổ)
9. Gan chi gan rứa, mẹ nờ?
Mẹ rằng: Cứu nước, mình chờ chi ai?
Chẳng bằng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa thuvienhoclieu.com
Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò... (Tố Hữu)
10. Con bé thấy lạ quá, nó chợp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng
tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên; “Má! Má”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn
theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay
buông xuống như bị gãy. (Nguyễn Quang Sáng)
11. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm! (Nguyễn Quang Sáng)
12. Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé
cứ đứng trong bếp nói vọng ra […] (Nguyễn Quang Sáng)
13. Xuống bến, nó nhảy xuống xuồng, mở lòi tói cố làm cho dây lòi tói khua rổn
rảng, khua thật to, rồi lấy dầm bơi qua sông. (Nguyễn Quang Sáng)
14. Còn anh, anh không kìm được xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên
má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. (Nguyễn Quang Sáng)
15. Nhà chúng tôi ở cạnh nhau, gần vàm kinh nhỏ đổ ra sông Cửu Long. (Nguyễn Quang Sáng)
16. Từ Bắc vô Nam nối liền nắm tay. Ta đi từ đồng hoang vu vượt hết núi đồi (Trịnh Công Sơn)
17. Yêu hoa sầu đâu không để vào đâu cho hết, nhớ hoa sầu đâu ở quê hương ta không biết mấy mươi. (Đoàn Giỏi)
18. Gà bà Kiến là gà trống tơ, lông đen, chân chì, có bộ giò cao, cổ ngắn (Võ Quảng)
thuvienhoclieu.com Trang 30
19. Con lớn tính điềm đạm, mới mười hai tuổi mà nói năng như người lớn, nó ăn
uống từ tốn, biết nhường phần ngon cho em. Thằng thứ ba, mười tuổi, thắng liếng
khỉ nhất nhà, thích làm giàng thun bắt chim, nó chan húp lia lịa. (Nguyễn Sáng)
20. Đứa con gái thứ tư, tám tuổi, người mảnh khảnh, mắt sáng, môi mỏng, miệng
nói tía lia, nó gắp từng miếng cá nhỏ, ăn nhỏ nhẻ như mèo. (Nguyễn Sáng)
Bài 2. Tìm các từ địa phương mà em biết tương ứng với từ toàn dân: tao, mày, nó
Bài 3. Những từ ngữ sau đây là từ ngữ địa phương, em hãy tìm những từ ngữ
tương đương trong vốn từ toàn dân:
a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng, thấm chớp, thâu róm.
b. Từ địa phương Trung Bộ: nác, tru, nỏ, thẹn.
c. Từ địa phương Nam Bộ: anh hai, bàn ủi, cây viết, chả lụa, đậu phộng, hột gà.
Bài 4. Trong các từ đồng nghĩa: cọp, khái, hổ từ nào là từ địa phương từ nào là từ toàn dân? Vì sao?
Bài 5. Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi tặng vợ và cho biết bài thơ
này gợi cho em những cảm nghĩ gì xung quanh vấn đề từ ngữ địa phương và việc
sử dụng từ ngữ địa phương.
Cái gầu thì bảo cái đài
Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi
Chộ tức là thấy em ơi
Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em.
Thích chi thì bảo là sèm
Nghe ai bảo đọi thì đem bát vào
Cá quả lại gọi cá tràu
Vo trốc là bảo gội đầu đấy em…
Nghe em giọng Bắc êm êm thuvienhoclieu.com
Bà con hàng xóm đến xem chật nhà
Răng chưa sang nhởi nhà choa
o đã nhốt con ga trong truồng
Em cười bối rối mà thương
Thương em một lại trăm đường thương quê
Gió lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn
Chắt từ đá sỏi đất cằn
Nên yêu thương mới sâu đằm đó em.
(Báo Văn nghệ, số 28/ 2006)
Bài 6. Đọc đoạn trích sau (trong bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu) và chỉ ra những từ
ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? Việc
sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì?
Gan chi gan rứa, mẹ nờ?
Mẹ rằng: Cứu nước, mình chờ chi ai?
Chẳng bằng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò…
Ghé tai mẹ, hỏi tò mò:
Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?
Mẹ cười: Nói cứng, phải xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông!
Nghe ra ông cũng vui lòng
Tui đi, còn chạy ra sông dặn dò:
“Coi chừng sóng lớn, gió to
Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình!”
Bài 7. Tìm một số biệt ngữ xã hội mà em biết, giải thích nghĩa của những từ đó và đặt câu.
thuvienhoclieu.com Trang 32
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN Bài 1: 1. - ủ, hè → Ôi, vậy 2. - bận: mặc - mang: đi 3. - Giăng: trăng 4. - bắp: ngô 5. - đon: bó - bầm: mẹ 6.
→ lổ: trổ (Đây là những từ thuộc phương ngữ Trung Bộ. Khi sử dụng, nó đã làm
tăng tính địa phương của tác phẩm) răng: sao 7.
- bà ké: bà mẹ ("Bà ké" gợi cho ta hình ảnh bà mẹ người dân tộc thiểu số Việt Bắc.
Trong kháng chiến, những người mẹ đó không quản ngại hy sinh, gian khổ giúp bộ
đội trên đường hành quân đi chiến dịch) 8.
- Sầu riêng: không có từ toàn dân thay thế 9. - chi: sao - rứa: thế - nờ: ơi - hắn: nó thuvienhoclieu.com - tui: tôi 10. - má: mẹ 11.
- Nói trổng: nói trống không - Vô: vào 12. - Ba: bố 13. - Lòi tói: dây thừng 14. - Vết thẹo: vết sẹo 15. - Vàm kinh: cửa kênh 16. - Vô: vào 17. - sầu đâu: hoa xoan 18 - giò: chân 19.
- liếng khỉ: nghịch ngợm - giàng thun: sung cao su 20. - tía lia: liến láu Bài 2. - tao: tui, tau, ta… - mày: mi, o… - nó: hắn…
Bài 3. Từ toàn dân tương ứng với:
a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng - trăng; thấm chớp - sấm chớp, thâu róm - sâu róm.
thuvienhoclieu.com Trang 34
b. Từ địa phương Trung Bộ: nác - nước, tru - trâu, nỏ - không, thẹn - xấu hổ…
c. Từ địa phương Nam Bộ: anh hai - anh cả; bàn ủi - bàn là; cây viết - cây bút; đậu
phộng – lạc; hột gà - trứng gà….
Bài 4. Gợi ý: “Khái" là từ địa phương miền Trung Trung Bộ, cọp là từ toàn dân, hổ là từ toàn dân. Bài 5.
- Nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi quê ở Nghệ An. Vợ nhà thơ là người miền Bắc. Trong
bài thơ này, có nhiều từ ngữ địa phương Nghệ – Tĩnh đã được tác giả giải thích
bằng từ ngữ toàn dân. Nhưng có mấy từ ngữ tác giả không giải thích. Đó là từ răng
có nghĩa là sao (từ nghi vấn), nhởi (chơi), choa (đại từ ngôi thứ nhất, tự xưng đối
với người ngang bậc hoặc ở bậc dưới), o (chị hoặc em gái của cha), ga (gà), truồng (chuồng).
- Qua bài thơ, em cảm nghĩ như thế nào về tình cảm của con người đối với tiếng
nói của quê hương; về những khó khăn trong việc giao tiếp do tiếng địa phương
gây ra và tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ văn hoá ngôn ngữ, nâng cao
sự hiểu biết về từ ngữ toàn dân để mọi người ở các địa phương có thể hiểu nhau dễ dàng hơn. Bài 6.
- Trong đoạn trích bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu có các từ địa phương là: chi, rứa,
nờ, tui, cớ, răng, ưng, mụ.
- Đó là các từ thuộc phương ngữ Trung, phổ biến ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên – Huế (vùng Bắc Trung Bộ)
- Tác dụng của việc sử dụng các từ địa phương này trong đoạn thơ: góp phần thể
hiện chân thực hơn hình ảnh một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của
người mẹ trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động, gợi cảm cho tác phẩm. Bài 7.
+ Giới chọi gà: chầu (hiệp), chêm (đâm cựa), chiến (đá khoẻ), dốt (nhát) …
+ Của học sinh: ngỗng (điểm hai), quay (nhìn, sao chép tài liệu), học gạo (học
nhiều, không còn chú ý đến việc khác)… Đặt câu:
Ví dụ: Con lông trì và con lông cảo bắt đầu vào chầu hai. thuvienhoclieu.com TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG 1. Trợ từ
- Khái niệm: Trợ từ là những đi kèm các từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc để biểu
thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở những từ ngữ đó. Trợ từ không
có khả năng làm thành một câu độc lập.
Ví dụ các trợ từ: chính, ngay, những, có, mỗi,…
- Cần lưu ý có những từ có hình thức âm thanh giống với trợ từ nhưng không phải là trợ từ. Ví dụ:
(1) Nó đưa cho tôi những 50 nghìn đồng. (những: trợ từ)
(2) Nó đưa cho tôi những đồng bạc cuối cùng trong túi. (những: lượng từ)

- Các trợ từ còn biểu thị cách đánh giá về sự vật, sự việc do các từ đi kèm biểu thị: Ví dụ: so sánh:
(1) Nó đưa cho tôi có 10.000 đồng (ít quá, mua được cái gì)
(2) Nó đưa cho tôi những 10.000 đồng (mua được khá nhiều thứ đấy) 2. Thán từ
- Khái niệm: Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói
hoặc dùng để gọi đáp. Ví dụ: ôi, a, trời ơi, chao ôi, ô hay, dạ, vâng,…
- Thán từ không có khả năng làm thành phần chính của câu hay thành tố của cụm
từ nhưng có khả năng tự mình làm thành một câu độc lập (câu đặc biệt) hoặc làm
thành phần biệt lập trong câu. Ví dụ:
a. Làm tiếng gọi:
Hỡi những con khôn của giống nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi. (Tố Hữu)
b. Làm tiếng đáp
- Nếu ngài ra tranh cử, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
thuvienhoclieu.com Trang 36
- Vâng, nhưng vì công việc doanh thương của tôi dạo này bận rộn lắm, có lẽ khóa này tôi thôi.
c. Biểu thị các cảm xúc khác nhau: vui mừng, ngạc nhiên, sợ hãi, đau xót, yêu ghét…
- Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. (Nguyễn Đình Chiểu)
- Trời đất ạ!...Có đời nào như vậy? Cái thổ tả gì cũng đắt. (Nam Cao)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm trợ từ trong các câu sau:
1. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
2. Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa. (Thanh Tịnh)
3. Ngay chúng tôi cũng không biết phải nói những gì.
4. Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. (Thanh Tịnh)
5. Nó đưa cho tôi mỗi 1 cuốn vở.
6. Mỗi người sẽ nhận được một cuốn vở.
7. Mặc dù non một năm ròng, mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người
thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà. (Nguyên Hồng)
8. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải 100 đồng bạc, lại còn cau, còn
rượu thì mất đến 200 bạc. (Nam Cao)
9. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi ông giáo ạ. thuvienhoclieu.com (Nam Cao)
10. Rồi cứ mỗi năm Rằm tháng 8.
Tựa nhau trông xuống thế gian cười. (Tản Đà)
11. Nó hát những mấy ngày liền.
12. Chính các bạn đã giúp Lan học tốt.
13. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm.
14. Ngay cả bạn thân, nó cũng ít tâm sự.
15. Anh tôi toàn những lo là lo.
16. Hai ngày sau, chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước lại quay về nhà thương Chợ Quán. (Trần Đình Vân)
17. Nó mua những hai tấm vé
18. Bệnh viện làm việc cả ngày lễ.
19. Tôi chỉ gặp anh ta đúng một lần trong buổi lễ hôm đó.
20. Tớ đã cho cậu thời gian tận mười ngày mà vẫn chưa làm xong việc.
Bài 2. Chọn từ “những” hoặc “mỗi” để điền vào những chỗ trống sau:
a) Tôi còn /………../ 5 tiếng để làm bài tập (gì mà chẳng kịp).
b) Tôi còn /…………../ 5 tiếng để làm bài tập (làm sao mà kịp được).
Từ đó, em hãy chỉ ra sự khác nhau về sắc thái biểu đạt giữa “những” “mỗi”?
Bài 3. Chọn các trợ từ những, chính, độc, tịnh, điền vào chỗ trống thích hợp trong những câu sau đây:
a. Trong những năm tháng khó khăn, /…/bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi rất nhiều.
b. Trường nó ở xa, con bé ngày nào cũng phải leo đèo lội suối /…/ bốn năm ki-lô- mét.
c. Trên đường /…/ không một bóng người.
d. Con ra đi, mẹ ở nhà /…/ nhớ cùng mong.
e. Phòng chỉ kê /.../hai cải giường.
thuvienhoclieu.com Trang 38
Bài 4. Tìm các thán từ trong các câu sau và cho biết chúng dùng để làm gì?
1. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô tất Tố)
2. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. (Ngô Tất Tố)
3. Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ
cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. (Tô Hoài)
4. Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! Ánh sáng kỳ dị làm sao! (An-đéc-xen)
5. Chú trải sáu bức tranh do Mèo vẽ ra trước mặt bố tôi. Đến lượt bố tôi ngây
người ra như không tin vào mắt mình. […]
- Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn. (Tạ Duy Anh)
6. Ha ha! Một lưỡi gươm! (Sự tích Hồ Gươm)
7. Hỡi những con khôn của giống nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi (Tố Hữu)
8. Nếu ngài ra tranh cử, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng…
- Vâng, những vì công việc doanh thương của tôi dạo này bận rộn lắm, có lẽ khóa này tôi thôi. (Vũ Trọng Phụng)
9. Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. (Nguyễn Đình Chiểu)
10. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu. (Thế Lữ)
11. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông. (Bích khê) thuvienhoclieu.com
12. Giời ơi! Giời đất ơi! Sao tôi lại khổ như thế này.
13. Ngày nào người ta cũng tự nhủ: Chà! Còn khối thì giờ. Ngày mai ta sẽ học. Và
rồi thấy điều gì xảy đến…Ôi! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng
hoãn việc học đến ngày mai. (An-phông-xơ Đô-đê)
14. Ô hay! Sao lại làm sai hết như thế này.
15. Chà, cái mặt nhẫn kim cương đẹp quá, quý quá! (Viết Linh)
16. Chao ôi, cảnh biển hôm nay sao tĩnh lặng đến vậy.
17. Trời ơi, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài)
18. Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. (Khánh Hoài)
19. Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! (Tố Hữu)
20. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại
được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. (Phạm Duy Tốn)
Bài 5. Tìm trợ từ, thán từ trong đoạn trích sau:
“Ốm dậy tôi về quê, hành lí vẻn vẹn chỉ có một cái vali đựng toàn những sách.
Ôi những quyển sách rất nâng niu! Tôi đã nguyện giữ chúng suốt đời, để lưu lại
những kỉ niệm một thời chăm chỉ, hăng hái và tin tưởng, đầy những say mê và khát vọng.”
Bài 6. Đặt câu với những thán từ sau đây: à, úi chà, chết thật, eo ôi, ơi, trời ơi,
vâng, bớ người ta.
thuvienhoclieu.com Trang 40
Bài 7. Hãy cho biết cảm xúc mà các thán từ sau có thể biểu hiện: Khốn nạn!; Chao ôi!; Chà!; Ôi!; Ha ha!.
Bài 8. Trong các câu sau, câu nào có từ “này” được dùng như thán từ?
a. Này, em không để cho chúng yên được à? (Tạ Duy Anh)
b. Em quẹt que diêm thứ ba. Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Nô-en. Cây này
lớn và trang trí lộng lẫy hơn cây mà em đã được thấy năm ngoái qua cửa kính một nhà buôn giàu có. (An-đéc-xen)
c. Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
d. Thế xin hỏi ông câu này đã.
Bài 9. Viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) kể về kỉ niệm của em, trong đó có ít nhất 2
trợ từ, 3 thán từ. Gạch chân chú thích dưới mỗi từ ấy.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Trợ từ được in đậm:
1. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng) 2. → Không có trợ từ
3. Ngay chúng tôi cũng không biết phải nói những gì. 4. → Không có trợ từ
5. Nó đưa cho tôi mỗi 1 cuốn vở. 6. → không có trợ từ thuvienhoclieu.com
7. Mặc dù non một năm ròng, mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người
thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà. (Nguyên Hồng)
8. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải 100 đồng bạc, lại còn cau, còn
rượu thì mất đến 200 bạc. (Nam Cao)
9. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi ông giáo ạ. (Nam Cao)
10. Rồi cứ mỗi năm Rằm tháng 8.
Tựa nhau trông xuống thế gian cười. (Tản Đà)
11. Nó hát những mấy ngày liền.
12. Chính các bạn đã giúp Lan học tốt.
13. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm.
14. Ngay cả bạn thân, nó cũng ít tâm sự.
15. Anh tôi toàn những lo là lo.
16. Hai ngày sau, chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước lại quay về nhà thương Chợ Quán. (Trần Đình Vân)
17. Nó mua những hai tấm vé
18. Bệnh viện làm việc cả ngày lễ.
19. Tôi chỉ gặp anh ta đúng một lần trong buổi lễ hôm đó.
20. Tớ đã cho cậu thời gian tận mười ngày mà vẫn chưa làm xong việc. Bài 2.
a. những: chỉ còn nhiều thời gian
b. mỗi: chỉ ý có rất ít thời gian
Bài 3. Tham khảo cách điền từ sau:
a. Trong những năm tháng khó khăn, chính bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi rất nhiều.
b. Trường nó ở xa, con bé ngày nào cũng phải leo đèo lội suối những bốn năm ki- lô-mét.
thuvienhoclieu.com Trang 42
c. Trên đường tịch không một bóng người.
d. Con ra đi mẹ ở nhà những nhớ cùng mong.
e. Phòng chỉ kê độc hai cải giường.
Bài 4. Thán từ được in đậm:
1. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô tất Tố) → Dùng để gọi
2. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. (Ngô Tất Tố) → Bộc lộ cảm xúc
3. Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ
cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. (Tô Hoài) → Bộc lộ cảm xúc
4. Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! Ánh sáng kỳ dị làm
sao! → Bộc lộ cảm xúc
5. Chú trải sáu bức tranh do Mèo vẽ ra trước mặt bố tôi. Đến lượt bố tôi ngây
người ra như không tin vào mắt mình. […]
- Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn. (Tạ Duy Anh) → Bộc lộ cảm xúc
6. Ha ha! Một lưỡi gươm! (Sự tích Hồ Gươm) → Bộc lộ cảm xúc
7. Hỡi những con khôn của giống nòi
Những chàng trai quý gái yêu ơi (Tố Hữu) → Để gọi
8. Nếu ngài ra tranh cử, thì nên quyết định ngay đi vì chỉ còn hai tháng… thuvienhoclieu.com
- Vâng, những vì công việc doanh thương của tôi dạo này bận rộn lắm, có lẽ khóa này tôi thôi. (Vũ Trọng Phụng) → Để đáp
9. Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. (Nguyễn Đình Chiểu) → Bộc lộ cảm xúc
10. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu. (Thế Lữ) → Bộc lộ cảm xúc
11. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông. (Bích khê) → Bộc lộ cảm xúc
12. Giời ơi! Giời đất ơi! Sao tôi lại khổ như thế này. → Bộc lộ cảm xúc
13. Ngày nào người ta cũng tự nhủ: Chà! Còn khối thì giờ. Ngày mai ta sẽ học. Và
rồi thấy điều gì xảy đến…Ôi! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng
hoãn việc học đến ngày mai. (An-phông-xơ Đô-đê) → Bộc lộ cảm xúc
14. Ô hay! Sao lại làm sai hết như thế này. → Bộc lộ cảm xúc
15. Chà, cái mặt nhẫn kim cương đẹp quá, quý quá! (Viết Linh) → Bộc lộ cảm xúc
16. Chao ôi, cảnh biển hôm nay sao tĩnh lặng đến vậy. → Bộc lộ cảm xúc
thuvienhoclieu.com Trang 44
17. Trời ơi, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài) → Bộc lộ cảm xúc
18. Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. → Bộc lộ cảm xúc
19. Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! → Bộc lộ cảm xúc
20. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại
được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. → Bộc lộ cảm xúc Bài 5. - Trợ từ: chỉ, những. - Thán từ: Ôi
Bài 6. Tham khảo cách đặt câu sau:
1. À! Ra là cách làm như vậy.
2. Úi chà! Nó lại còn biết cả làm thơ cơ đấy.
3. Chết thật! Mình vô ý quá, xin lỗi cậu nhé.
4. Eo ôi, lớn như vậy rồi mà vẫn làm nũng với mẹ.
5. Trời ơi! Tôi biết phải làm sao bây giờ?
6. Vâng, cháu sẽ làm theo lời cụ nói ạ!
7. Bớ người ta! Có kẻ cướp! Bài 7.
- Khốn nạn: bộc lộ sự đau đớn trước những éo le, ngang trái của cuộc đời.
- Chao ôi: dùng để bộc lộ sự ân hận, hoặc ngạc nhiên
- Chà: dùng để bộc lộ sự sung sướng, hạnh phúc
- Ôi: Dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên, bất ngờ
- Ha ha: Dùng để bộc lộ cảm giác sung sướng, mừng rỡ bất ngờ. Bài 8. thuvienhoclieu.com
- Trong các câu a và c có từ “này” được dùng như thán từ.
Bài 9. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài. TÌNH THÁI TỪ
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo thành câu nghi
vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc dùng để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. 2. Phân loại:
+ Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hử, hả, chăng,…
+ Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với
+ Tình thái từ cảm thán: thay, sao
+ Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà
3. Các tình thái từ khác nhau có thể tạo ra các kiểu câu (phân loại theo mục đích
nói) khác nhau và khác với câu không sử dụng tình thái từ. Ví dụ so sánh các câu sau:
(1) Anh uống chè. (câu trần thuật thông báo sự việc sắc thái tình cảm không rõ nét)
(2) Anh uống chè đi! (câu cầu khiến)
(3) Anh uống chè à? (câu nghi vấn)
4. Các tình thái từ khác nhau có khả năng biểu thị các sắc thái cảm xúc khác nhau:
(1) Em ăn phở . (“ạ” biểu thị sự lễ phép khi trả lời)
(2) Em ăn phở . (“cơ” biểu thị sự thân mật kèm chút nũng nịu)
Do đó khi sử dụng tình thái từ, phải chú ý lựa chọn sao cho phù hợp với hoàn
cảnh giao tiếp (phù hợp với quan hệ xã hội, quan hệ thứ bậc, tình cảm…)
thuvienhoclieu.com Trang 46
5. Trong tiếng Việt có nhiều từ có hình thức ngữ âm rất giống với tình thái từ
nhưng lại không phải là tình thái từ:
(1) Ta đi nào! (“nào” là tình thái từ biểu thị mục đích cầu khiến)
(2) Ăn cây nào rào cây ấy. (“nào” là đại từ phiếm chỉ)

6. Các tình thái từ luôn gắn với những sắc thái cảm xúc nhất định, do đó chúng ít
khi được dùng trong các văn bản hành chính, văn bản khoa học (vì các loại văn bản
này đòi hỏi sự trung hòa về sắc thái biểu cảm).
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1: Tìm các tình thái từ trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của chúng?
1. Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh)
2. Mèo rất hay lục lọi các đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu,
- Này, em không để chúng nó yên được à? (Tạ Duy Anh)
3. Trên mái nhà trường, chim bồ câu gù thật khẽ, và tôi vừa nghe vừa tự nhủ: Liệu
người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót bằng tiếng Đức không nhỉ? (An-phông-xơ Đô-đê) 4. Em tập vẽ đi.
5. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không thể địch nổi
với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất! (Phạm Duy Tốn)
6. Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi! (Nguyễn Du)
7. Đây tôi giới thiệu với anh một họa sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. thuvienhoclieu.com
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh. (Nguyễn Thành Long)
8. Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống:
- Vâng, mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc cấp kia, trên ấy có cái
nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé. (Nguyễn Thành Long) 9. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. (Nguyễn Dữ)
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
11. Chúng ta về thôi các bạn ơi.
12. Anh nói nữa đi! – Ông giục - Báo cáo hết! (Nguyễn Thành Long)
13. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá! Thôi hãy về đi.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
14. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc ạ!
15. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì!
Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?
16. Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à? (Nam Cao)
17. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? (Nam Cao) 18. Phó may:
- Mời ngài mặc thử bộ lễ phục chứ ạ? Ông Giuốc-đanh:
thuvienhoclieu.com Trang 48 - Ừ, đưa đây tôi.
(Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, Mô-li-e)
19. Thế là tại làm sao? Tết ở Bắc Việt thực quả là kỳ lạ! […] Ờ nhỉ, sao cùng là thịt
mỡ ngày Tết, mà thịt mỡ ở Bắc ăn mãi không thấy ngán, còn ở đây ăn hai miếng
rồi, bắt ăn miếng thứ ba thì cổ đứ ra không nuốt được? Có lẽ tại cái mỡ ở Nam nó
khác ở Bắc chăng? Hay tại trời ở Bắc rét, thân thể cần nhiều nhiên liệu để đốt, nên
mỡ là một yếu tố cần thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán? (Vũ Bằng)
20. Bảo nóng ư? Không. Bảo rét ư? Không. Thời tiết lúc đó kì lạ lắm: rét vẫn còn
vương trên ngọn xoan đào, nhưng đất ở ngoài vườn khô ráo, sạch bong, mịn màng
như thể đất rừng Đà Lạt sau một đêm sương và qua những kẽ lá chòm cây, có
những bông hoa nắng rung rinh trong bể nước. (Vũ Bằng)
21. Thường tình, ai cũng ưa hiện tại bởi vì hiện tại chờ đợi những đổi thay, hứa hẹn
những tương lai hứa hẹn, thế mà làm sao anh cứ băn khoăn mãi với quá khứ làm
gì? Hay là tại sầu nhiều chăng? Giận nhiều chăng? (Vũ Bằng)
22. Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?” (Nguyễn Du)
23. Không để cho đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu. (Kim Lân)
24. Hắn cầm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. (Nam Cao) 25. Mẹ tôi nói:
- Cháu Thủy Sinh đấy à? Cháu thứ năm phải không? Toàn là người lạ, chả trách rụt
rè là phải. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi! thuvienhoclieu.com (Lỗ Tấn) 26. Mẹ tôi vui vẻ nói:
- Ấy, sao lại khách tình thế! Chẳng phải là trước kia, vẫn gọi nhau bằng anh em cơ
mà? Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi! (Lỗ Tấn)
27. Hôm qua cậu có chuyện gì muốn nói với tớ hả?
28. Không, em thích ăn phở cơ, không ăn bún đâu.
29. Kìa mời các bác cứ dùng tự nhiên đi chứ, sao lại ngồi không thế?
30. Ông nhà tôi không sang bên nhà bác à? Không biết là tìm ông ấy ở đâu cơ chứ lị?
Bài 2. Cho hai câu sau:
a) Đi chơi nào!
b) Nào, đi chơi!
Từ “nào” trong hai câu trên thuộc loại từ gì?
Bài 3. Dùng tình thái từ để biến đổi các câu trần thuật sau thành các câu nghi vấn? a. Mẹ về rồi b. Nam đi đá bóng c. Ngày mai là chủ nhật
d. Đây là cuốn sách của Hoa.
e. Đó là bộ phim cậu thích nhất.
g. Một bức tranh thật đẹp.
h. Ngày mai Lan đi sang Pháp rồi.
g. Tuần sau lớp mình đi dã ngoại.
Bài 4. Cho biết sự khác nhau giữa hai cách nói sau: 1. Cháu chào bác 2. Cháu chào bác ạ!
thuvienhoclieu.com Trang 50
Bài 5. Chỉ ra sự khác nhau về cách dùng giữa hai từ tình thái “nhé” và “cơ” trong hai trường hợp sau: 1. Ăn phở nhé 2. Ăn phở
Bài 6. Xác định trợ từ, thán từ, tình thái từ trong các câu sau:
- Những là rày ước mai ao.
- Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ. - Đích thị là nó rồi.
- Sướng vui thay miền Bắc của ta.
- Có thể tôi mới tin mọi người.
- Bạn cứ nói mãi điều tôi không thích làm gì vậy?
- Em không! Nào! Em không cho chị bán chị Tí.
- Ồ tất cả của ta đây, sướng thật! - Cái bạn này hay thật!
Bài 7. Dùng tình thái từ hợp lý để điền vào chỗ trống trong câu.
a. Tình thái từ biểu thị sự lễ phép
– Cụ gọi cháu đến có việc gì /…/ ?
b. Tình thái từ biểu thị thái độ thân mật đối với người đối thoại
– Mẹ ở nhà, con đi /…/ !
c. Tình thái từ biểu thị thái độ nghiêm nghị hoặc gắt gỏng khi hỏi
– Nói mãi mà vẫn thế/…./?
d. Tình thái từ biểu thị sự miễn cưỡng
– Con đã nói thế thì cha mẹ phải thuận theo ý của con /…/.
e. Tình thái từ biểu thị sự nhấn mạnh ý kiến riêng của mình trái với ý kiến của người đối thoại
– Con không đi ở đâu, u cho con ở nhà với u /…/. thuvienhoclieu.com
Bài 8. Viết đoạn văn tự sự (từ 15 đến 20 câu) trong đó có sử dụng: 1 trợ từ, 2 thán
từ, 3 tình thái từ. Gạch chân chú thích dưới mỗi loại từ đó
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1. Tình thái từ được in đậm:
1. Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh) → Để hỏi
2. Mèo rất hay lục lọi các đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu,
- Này, em không để chúng nó yên được à? (Tạ Duy Anh) → Để hỏi
3. Trên mái nhà trường, chim bồ câu gù thật khẽ, và tôi vừa nghe vừa tự nhủ: Liệu
người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót bằng tiếng Đức không nhỉ? (An-phông-xơ Đô-đê) → Để hỏi 4. Em tập vẽ đi. → Để cầu khiến
5. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không thể địch nổi
với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất! (Phạm Duy Tốn) → Bộc lộ cảm xúc
6. Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi! (Nguyễn Du) → Bộc lộ cảm xúc (Nam Cao)
thuvienhoclieu.com Trang 52
7. Đây tôi giới thiệu với anh một họa sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá.
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh. (Nguyễn Thành Long)
- nhé: biểu thi tình cảm thân mật - đi: cầu khiến
8. Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống:
- Vâng, mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc cấp kia, trên ấy có cái
nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé. (Nguyễn Thành Long)
→ Biểu thị mức độ tình cảm thân mật 9. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. (Nguyễn Dữ) → Cầu khiến
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi. → Cầu khiến
11. Chúng ta về thôi các bạn ơi. → Cầu khiến
12. Anh nói nữa đi! – Ông giục - Báo cáo hết! (Nguyễn Thành Long) → Cầu khiến
13. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá! Thôi hãy về đi.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng) → Cầu khiến
14. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc !
→ Biểu thị sắc thái lễ phép.
15. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì! thuvienhoclieu.com
Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này? → Thúc giục
16. Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à? (Nam Cao) → Nghi vấn
17. Tôi hỏi cho có chuyện:
- Thế nó cho bắt à? (Nam Cao) → nghi vấn 18. Phó may:
- Mời ngài mặc thử bộ lễ phục chứ ? Ông Giuốc-đanh: - Ừ, đưa đây tôi.
(Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, Mô-li-e)
→ Sắc thái tình cảm thể hiện sự lễ phép
19. Thế là tại làm sao? Tết ở Bắc Việt thực quả là kỳ lạ! […] Ờ nhỉ, sao cùng là
thịt mỡ ngày Tết, mà thịt mỡ ở Bắc ăn mãi không thấy ngán, còn ở đây ăn hai
miếng rồi, bắt ăn miếng thứ ba thì cổ đứ ra không nuốt được? Có lẽ tại cái mỡ ở
Nam nó khác ở Bắc chăng? Hay tại trời ở Bắc rét, thân thể cần nhiều nhiên liệu để
đốt, nên mỡ là một yếu tố cần thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán? (Vũ Bằng) → Nghi vấn
20. Bảo nóng ư? Không. Bảo rét ư? Không. Thời tiết lúc đó kì lạ lắm: rét vẫn còn
vương trên ngọn xoan đào, nhưng đất ở ngoài vườn khô ráo, sạch bong, mịn màng
như thể đất rừng Đà Lạt sau một đêm sương và qua những kẽ lá chòm cây, có
những bông hoa nắng rung rinh trong bể nước. (Vũ Bằng) → Nghi vấn
thuvienhoclieu.com Trang 54
21. Thường tình, ai cũng ưa hiện tại bởi vì hiện tại chờ đợi những đổi thay, hứa hẹn
những tương lai hứa hẹn, thế mà làm sao anh cứ băn khoăn mãi với quá khứ làm
gì? Hay là tại sầu nhiều chăng? Giận nhiều chăng? (Vũ Bằng) → Nghi vấn
22. Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?” (Nguyễn Du) → Nghi vấn
23. Không để cho đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu. (Kim Lân)
→ Sắc thái tình cảm thân mật.
24. Hắn cầm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. (Nam Cao) → Bộc lộ cảm xúc 25. Mẹ tôi nói:
- Cháu Thủy Sinh đấy à? Cháu thứ năm phải không? Toàn là người lạ, chả trách
rụt rè là phải. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi! (Lỗ Tấn) - à: hỏi - đi: cầu khiến 26. Mẹ tôi vui vẻ nói:
- Ấy, sao lại khách tình thế! Chẳng phải là trước kia, vẫn gọi nhau bằng anh em
? Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi! (Lỗ Tấn)
→ Bộc lộ sắc thái thân tình thuvienhoclieu.com
27. Hôm qua cậu có chuyện gì muốn nói với tớ hả? → Nghi vấn
28. Không, em thích ăn phở , không ăn bún đâu.
→ Bộc lộ sắc thái làm nũng
29. Kìa mời các bác cứ dùng tự nhiên đi chứ, sao lại ngồi không thế? → Cầu khiến
30. Ông nhà tôi không sang bên nhà bác à? Không biết là tìm ông ấy ở đâu cơ chứ lị? - à: nghi vấn
- chứ lị: sắc thái của khẩu ngữ dân gian Bài 2.
a) Đi chơi nào! Tình thái từ
b) Nào, đi chơi! Thán từ (gọi đáp)
Bài 3. Tham khảo các câu sau: a. Mẹ về rồi à? b. Nam đi đá bóng hả?
c. Ngày mai là chủ nhật á?
d. Đây là cuốn sách của Hoa sao?
e. Đó là bộ phim cậu thích nhất à?
g. Một bức tranh thật đẹp chăng?
h. Ngày mai Lan đi sang Pháp sao?
g. Tuần sau lớp mình đi dã ngoại à? Bài 4. 1. Cháu chào bác 2. Cháu chào bác ạ!
→ Dùng tình thái “ạ” trong câu 2 thể hiện sự lễ phép, kính trọng đối với người lớn tuổi. Bài 5.
Cả hai từ “nhé” và “cơ” đều là tình thái từ, nhưng “phở nhé” dùng để đề nghị,
mời; còn “phở cơ” dùng để trả lời, đáp lại một lời đề nghị có trước đó. Trong đó
“cơ” có thể có thêm sắc thái tình cả nũng nịu, mong muốn được quyền lựa chọn.
thuvienhoclieu.com Trang 56 Bài 6.
- Những là rày ước mai ao. → Trợ từ “những”
- Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ. → Thán từ “vâng” - Đích thị là nó rồi.
→ Trợ từ “đích thị”
- Sướng vui thay miền Bắc của ta.
→ Tình thái từ “thay”
- Có thể tôi mới tin mọi người. → Trợ từ “mới”
- Bạn cứ nói mãi điều tôi không thích làm gì vậy?
→ Tình thái từ “vậy”
- Em không! Nào! Em không cho chị bán chị Tí. → Thán từ “nào”
- Ồ tất cả của ta đây, sướng thật!
→ Thán từ “sướng thật”
Bài 7. Tham khảo cách điền từ sau:
a. Tình thái từ biểu thị sự lễ phép
– Cụ gọi cháu đến có việc gì ?
b. Tình thái từ biểu thị thái độ thân mật đối với người đối thoại
– Mẹ ở nhà, con đi nhé!
c. Tình thái từ biểu thị thái độ nghiêm nghị hoặc gắt gỏng khi hỏi
– Nói mãi mà vẫn thế hả?
d. Tình thái từ biểu thị sự miễn cưỡng
– Con đã nói thế thì cha mẹ phải thuận theo ý của con chứ biết làm sao?
e. Tình thái từ biểu thị sự nhấn mạnh ý kiến riêng của mình trái với ý kiến của người đối thoại
– Con không đi ở đâu, u cho con ở nhà với u .
Bài 8. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu. thuvienhoclieu.com NÓI QUÁ
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG 1. Khái niệm
- Tên gọi khác: ngoa dụ, thậm xưng, khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ, nói ngoa.
- Là phép tu từ phóng đại quy mô, tính chất, đặc điểm của đối tượng nhằm làm nổi
rõ đặc trưng bản chất của đối tượng miêu tả, gây sự chú ý, tăng cường sức biểu cảm.
Ví dụ: Thương em chẳng biết để đâu
Để quán quán đổ, để cầu cầu xiêu. (Ca dao) 2. Cấu tạo
- Nói quá được diễn tả bằng hình ảnh miêu tả có tính chất cường điệu, phóng đại.
- Nói quá chỉ có một vế: vế hình ảnh miêu tả (B). Vế nội dung cần nói tới, cần
nhấn mạnh (A) ẩn đi, phải ngẫm nghĩ mới hiểu.
- Nói quá thường được biểu hiện qua hình thức so sánh phóng đại hoặc một sự miêu tả phi thực. 3. Phân loại
Xét theo phương diện được phóng đại của đối tượng, chúng ta có các loại sau:
3.1. Nói quá quy mô, kích thước của sự vật, hiện tượng
Con rận bằng con ba ba
Nửa đêm nó ngáy cả nhà thất kinh.
Hàng xóm vác gậy đi rình
Té ra con rận trong mình bò ra. (Ca dao)
3.2. Nói quá tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng Ví dụ:
thuvienhoclieu.com Trang 58
(1) Nói ngọt lọt đến xương. (Tục ngữ)
(2) Nghe đồn bác mẹ anh hiền,
Cắn cơm không bể, cắn tiền bể hai. (Ca dao) 4. Tác dụng
- Nói quá có tác dụng nhận thức, tác dụng biểu cảm và gây ấn tượng.
- Cách diễn tả khác thường, nhiều khi rất vô lý của phép nói quá gây sự chú ý, tạo
ra sức hấp dẫn đặc biệt.
Ví dụ: Tên lửa của chúng tôi có thể bắn trúng mắt một con ruồi bay trong vũ trụ.
(Nhikita Khrushôp, Tổng Bí thư ĐCS Liên Xô, trả lời phóng viên phương Tây, 1961)
- Nói quá được dùng nhiều trong sử thi, anh hùng ca, thơ văn trữ tình, thơ văn châm biếm, trào phúng.
Ví dụ: Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
- Nói quá cũng hay được dùng trong khẩu ngữ tiếng Việt.
Nghe hắn ninh sượng cả mặt. (Khẩu ngữ)
Làm mửa mật vẫn không xong. (Khẩu ngữ)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm biện pháp nói quá trong các câu sau:
1. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu
mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến chi kì nát vụn mới thôi. (Nguyên Hồng) thuvienhoclieu.com
2. Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn
tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên hè. Và cái lầm đó không những
làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt
chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục dưới sa mạc. (Nguyên Hồng)
3. Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à! (Ngô Tất Tố)
4. Tôi nghĩ đến mấy quyển sách quý của tôi. Tôi quý chúng có lẽ còn hơn những ngón tay tôi. (Nam Cao)
5. Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. (Ca dao)
6. Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu. (ca dao)
7. Thương em chẳng biết để đâu
Để quán quán đổ, để cầu cầu xiêu. (Ca dao)
8. Con rận bằng con ba ba
Nửa đêm nó ngáy cả nhà thất kinh.
Hàng xóm vác gậy đi rình
Té ra con rận trong mình bò ra. (Ca dao)
9. Nói ngọt lọt đến xương. (Tục ngữ)
10. Nghe đồn bác mẹ anh hiền,
thuvienhoclieu.com Trang 60
Cắn cơm không bể, cắn tiền bể hai. (Ca dao)
11. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
12. Nghe hắn ninh sượng cả mặt. (Khẩu ngữ)
13. Làm mửa mật vẫn không xong. (Khẩu ngữ)
14. [...] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Nam Cao, Chí Phèo)
15. Lỗ mũi mười tám gánh lông,
Chồng yêu, chồng bảo tơ hồng trời cho. Đêm nằm thì ngáy o o,
Chồng yêu, chồng bảo ngáy cho vui nhà. (Ca dao)
16. Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu (Phan Bội Châu)
17. Tiếng hát trong như suối Ngọc Tuyền
Êm như hơi gió thoảng cung tiên. (Thế Lữ)
18. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. (Hồ Chí Minh)
19. Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ mành. (Nguyễn Du)
20. Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng thuvienhoclieu.com
Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân. (Tố Hữu)
21. Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
22. Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi (Ca dao)
23. Rồi Đăm Săn múa khiên. Một bước nhảy, chàng vượt qua mấy đồi tranh. Một
bước lùi, vượt qua mấy đồi mía. Tiếng gió khiên rít vù vù như dông bão, cây cối
nhà cửa ở xung quanh cũng nghiêng ngả...
24. Múa trên cao, tiếng khiên kêu như gió lốc gào. Múa dưới thấp, tiếng khiên kêu
như tiếng nhạc rung. Múa đi, múa lại, mỗi bước nhảy vượt qua ba ngọn đồi, đồi sụt
lở. Mỗi bước nhảy qua ba đồi tranh, tranh bị gió khiên thổi bật tung gốc. Chàng
ném lao bên này, đỡ lao bên kia, tiến tới, thoái lui, mũi lao như những vệt sao băng chớp sáng...
25. Bài toán này khó quá nghĩ nát óc không ra.
26. Tây Thi có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
27. Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng.
28. Đội trời, đạp đất ở đời
Họ Từ, tên Hải vốn người Việt Đông. (Nguyễn Du)
29. Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
30. Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người
Bài 2. Tìm các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá để diễn đạt các ý sau. Đặt
câu với mỗi thành ngữ đó.
a. Chắt lọc, lấy cái quý giá, cái tốt đẹp, tinh túy trong những cái tạp chất khác.
thuvienhoclieu.com Trang 62
b. Cả gan hay làm điều gì kém cỏi, vụng về trước người hiểu biết, tinh thông tài cán hơn mình.
c. Sợ hãi, khiếp đảm đến mức mặt tái mét.
d. Luôn kề cạnh bên nhau hoặc gắn bó chặt chẽ, khăng khít với nhau.
e. Gan dạ, dũng cảm, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm.
g. Giống hệt nhau, đến mức tưởng chừng như cùng một thể chất.
Bài 3. Tìm 5 thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá. Đặt câu với mỗi thành ngữ đó.
Bài 4. Thay những từ ngữ nói quá trong các câu sau bằng từ ngữ thông thường mà
tương ứng về nghĩa cơ bản để thấy rõ tác dụng biểu cảm của câu văn giảm sút do
không dùng biện pháp nói quá.
a. Khi gật xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.
b. Thằng ấy vào loại rán sành ra mỡ đấy.
c. Năm ấy mất mùa, gạo châu củi quế, đời sống nông dân vô cùng khốn khổ.
d. Trại giặc im lìm, chúng đang ngủ say như chết.
Bài 5. Viết đoạn văn ngắn từ 10 đến 15 câu, có sử dụng phép nói quá, gạch chân
chú thích dưới câu có chứa phép nói quá đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Phép nói quá được in đậm:
1. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh,
đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến chi kì nát vụn
mới thôi. (Nguyên Hồng)
2. Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn
tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên hè. Và cái lầm đó không những thuvienhoclieu.com
làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong
suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bộ hành
ngã gục dưới sa mạc. (Nguyên Hồng)
3. Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à! (Ngô Tất Tố)
4. Tôi nghĩ đến mấy quyển sách quý của tôi. Tôi quý chúng có lẽ còn hơn những ngón tay tôi. (Nam Cao)
5. Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. (Ca dao)
6. Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu. (ca dao)
7. Thương em chẳng biết để đâu
Để quán quán đổ, để cầu cầu xiêu. (Ca dao)
8. Con rận bằng con ba ba
Nửa đêm nó ngáy cả nhà thất kinh.
Hàng xóm vác gậy đi rình
Té ra con rận trong mình bò ra. (Ca dao)
9. Nói ngọt lọt đến xương. (Tục ngữ)
10. Nghe đồn bác mẹ anh hiền,
Cắn cơm không bể, cắn tiền bể hai. (Ca dao)
thuvienhoclieu.com Trang 64
11. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
12. Nghe hắn ninh sượng cả mặt. (Khẩu ngữ)
13. Làm mửa mật vẫn không xong. (Khẩu ngữ)
14. [...] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Nam Cao, Chí Phèo)
15. Lỗ mũi mười tám gánh lông,
Chồng yêu, chồng bảo tơ hồng trời cho. Đêm nằm thì ngáy o o,
Chồng yêu, chồng bảo ngáy cho vui nhà.
16. Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu (Phan Bội Châu)
17. Tiếng hát trong như suối Ngọc Tuyền
Êm như hơi gió thoảng cung tiên. (Thế Lữ)
18. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. (Hồ Chí Minh)
19. Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ mành. (Nguyễn Du)
20. Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng
Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân. (Tố Hữu)
21. Miệng cười như thể hoa ngâu thuvienhoclieu.com
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
22. Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi
23. Rồi Đăm Săn múa khiên. Một bước nhảy, chàng vượt qua mấy đồi tranh.
Một bước lùi, vượt qua mấy đồi mía. Tiếng gió khiên rít vù vù như dông bão,
cây cối nhà cửa ở xung quanh cũng nghiêng ngả...
24. Múa trên cao, tiếng khiên kêu như gió lốc gào. Múa dưới thấp, tiếng khiên
kêu như tiếng nhạc rung. Múa đi, múa lại, mỗi bước nhảy vượt qua ba ngọn
đồi, đồi sụt lở. Mỗi bước nhảy qua ba đồi tranh, tranh bị gió khiên thổi bật

tung gốc. Chàng ném lao bên này, đỡ lao bên kia, tiến tới, thoái lui, mũi lao như
những vệt sao băng chớp sáng...
25. Bài toán này khó quá nghĩ nát óc không ra.
26. Tây Thi có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
27. Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng.
28. Đội trời, đạp đất ở đời
Họ Từ, tên Hải vốn người Việt Đông.
29. Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
30. Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người
Bài 2. Tham khảo cách đặt câu sau:
a. Thành ngữ: đãi cát tìm vàng
Đặt câu: Tuyển dụng được người giỏi như công việc đãi cát tìm vàng.
b.Thành ngữ: Đánh trống qua cửa nhà sấm
Đặt câu: Tôi chỉ nghĩa sao nói vậy chứ đâu dám đánh trống qua cửa nhà sấm chứ.
c. Thành ngữ: Mặt cắt không còn giọt máu
Đặt câu: Tướng giặc nghe uy danh quân ta thì khiếp đảm mặt cắt không còn giọt máu.
d. Thành ngữ: Như hình với bóng.
thuvienhoclieu.com Trang 66
- Đặt câu: Chúng tôi luôn bên cạnh nhau như hình với bóng
e. Thành ngữ: Gan vàng dạ sắt.
- Đặt câu: Hắn ta nổi tiếng là một tay gan vàng dạ sắt trong giới.
g. Thành ngữ: giống nhau như hai giọt nước
- Đặt câu: Hai đứa giống nhau như hai giọt nước. Bài 3.
a. Đen như than: Hắn ta ở ngoài đời trông đen như than
b. Lớn nhanh như thổi: Mấy năm không gặp mà con bé đã lớn nhanh như thổi.
c. mạnh như chẻ tre: Khí thế quân ta mỗi lúc một mạnh như chẻ tre.
d. chết như ngả rạ: Trên chiến trường, hàng vạn quân giặc chết như ngả rạ.
e. Nghĩ nát óc: Bài hóa này em nghĩa nát óc mà vẫn không có cách giải.
Bài 4. Tham khảo cách thay sau:
a. Khi gật xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.
Thay bằng: lớn rất nhanh
b. Thằng ấy vào loại rán sành ra mỡ đấy.
→ Thay bằng: keo kiệt
c. Năm ấy mất mùa, gạo châu củi quế, đời sống nông dân vô cùng khốn khổ.
→ Thay bằng: giá cả đắt đỏ, đời sống khó khăn
d. Trại giặc im lìm, chúng đang ngủ say như chết.
Thay bằng: ngủ rất say
Bài 5. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài thuvienhoclieu.com
NÓI GIẢM NÓI TRÁNH
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG 1. Khái niệm
- Tên gọi khác: khiêm dụ, nói nhún.
- Nói giảm là phép tu từ dùng cách nói giảm nhẹ mức độ hoặc tính chất của sự vật,
hiện tượng để tránh gây ấn tượng không hay đối với người nghe hoặc để thể hiện
sự khiêm tốn, nhún nhường. Ví dụ:
Rộng thương cỏ nội hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
→ Đây là lời Thuý Kiều nói với Từ Hải tự ví thân phận mình thấp kém, trôi nổi
như cỏ nội hoa hèn, như bèo bọt rày đây mai đó.
- Nói giảm là phép tu từ ngược lại với khoa trương. 2. Cấu tạo
- Nói giảm thường được cấu tạo dựa trên ẩn dụ.
- Thường được thực hiện bằng các cách sau:
a. Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ hoặc hoán dụ. Ví dụ:
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
- Bác đã lên đường theo tổ tiên. (Tố Hữu)
b. Sử dụng các từ đồng nghĩa Hán Việt. Ví dụ:
- Chết: từ trần, tạ thế, hy sinh…
- Chôn xác: an tang, mai tang…
c. Phủ định từ trái nghĩa. Ví dụ:
- Xấu: chưa đẹp, không được đẹp cho lắm…
d. Tỉnh lược. Ví dụ:
thuvienhoclieu.com Trang 68
Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa
đâu
: lão vừa xin tôi một ít bả chó. (Nam Cao) 3. Phân loại
3.1. Nói giảm với đề tài tự nói về mình (khiêm ngữ)
- Loại nói giảm này rất phổ biến trong giao tiếp trước đây của người Á Đông.
Nhiều từ ngữ trở thành công thức diễn đạt chung của xã hội (từ vựng hoá). Ví dụ:
quả nhân 寡人 (người ít đức tốt), theo ngu ý 愚意 (ý của kẻ ngu dốt) của hạ thần,
thiển ý (ý kiến nông cạn) của tôi...
Ví dụ: Thân lươn bao quản lấm đầu
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
→ Thân lươn: thân phận bị vùi dập phẩm tiết, mất hết tự do của Thuý Kiều (như
con lươn sống trong bùn nhơ).
Nghìn tầm nhờ bóng tùng quân,
Tuyết sương che chở cho thân cát đằng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Ghi chú: Đây là lời Vương ông nói với Mã Giám Sinh khi gửi gắm Kiều. Cát đằng: dây leo.
Tùng quân: cây tùng. Tầm: đơn vị đo chiều dài thời xưa, bằng 8 thước.
3.2. Nói giảm với đề tài về người khác
Con gái của anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ. (Khẩu ngữ)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau?
1. Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố) thuvienhoclieu.com
2. Nó (Rùa Vàng) đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân”. (Sự tích Hồ Gươm)
3. Rộng thương cỏ nội hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
4. Bác đã đi rồi sao Bác ơi (Tố Hữu)
5. Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa
đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó. (Nam Cao)
6. Thân lươn bao quản lấm đầu
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
7. Con gái của anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ. (Khẩu ngữ)
8. Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta… (Nguyễn Khuyến)
9. Bác đã lên đường theo tổ thiên
Mác – Lênin, thế giới người hiền. (Tố Hữu) 10. Bỗng lòe chớp đỏ, Thôi rồi, Lượm ơi! Chú đồng chí nhỏ, Một dòng máu tươi! (Tố Hữu)
11. Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
12. Rải rác biên cương mồ viễn xứ
thuvienhoclieu.com Trang 70
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Quang Dũng)
13. Người nằm dưới đất ai ai đó,
Giang hồ mê chơi quên quê hương. (Tản Đà)
14. Cậu vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
15. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! lão
đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. (Nam Cao)
16. Khuya rồi, mời ông bà đi nghỉ ạ.
17. Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa bác?
18. Cậu để kiểu tóc này tớ nhìn chưa ưng ý lắm.
19. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng
nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. (Nguyễn Tuân)
20. Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa. (Nguyễn Du)
21. Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin
và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và
bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc)
22. Lượng con ông Độ đây mà…Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà)
23. Bài thơ anh viết về ý tứ, hình ảnh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu.
24. Nói năng như thế là có phần chưa được thiện chí lắm. thuvienhoclieu.com
Bài 2. Gạch dưới những từ ngữ thể hiện phép nói giảm:
Nhưng thần trộm nghĩ, làm cho dân được lợi thì không gì quan trọng hơn nghề
nông; mở mang dân trí thì không gì lớn hơn việc giáo hóa. Lại không thể nói công
thương không đủ để hưng lợi và mở mang trí tuệ! Thần trộm cho rằng: “Công” tất

phải học máy móc, việc chế tạo do đó mới có thể phát triển, “Thương” thì hàng
hoá xuất nhập khẩu phải được thông suốt, có thế việc buôn bán mới được mở
mang. Thần trộm thấy về công nghệ nước ta, thì nghề thủ công chưa được khéo,
việc buôn bán thì hàng hóa xuất ra nước ngoài bị cấm, cả công và thương đều
chưa có thể mưu cầu lợi ích một cách nhanh chóng. Vậy, triều đình phải dần dần
hướng dẫn, lợi dụng cơ hội để mở rộng ra, ngõ hầu làm cho dân chúng không chịu
ở yên trong cảnh tạm bợ, được chăng hay chớ; tạo ra thói quen không chịu bó

mình trong cảnh an nhàn, khiến cho công thương có cơ hưng thịnh vậy! Thần trộm
thấy có điều đáng lo nữa là dân nước ta đông mà đất hoang hóa ở ven biển, ven
núi chưa được khai khẩn, vẫn để nguyên như cũ. Bởi vậy, nếu quan ở địa phương

bảo trợ họ, cổ vũ họ, thì không cần đợi đốc thúc gắt gao mà dân chúng sẽ nhanh
chóng khai hoang vậy.
Thần là kẻ bắt đầu học, mới tiến bộ, không biết kiêng dè, nói năng bộc trực trước
đấng quân vương, lòng khôn xiết run sợ!

(Vương Hữu Phu, Bài văn thi đậu đình nguyên. Theo Đào Tam Tỉnh, Tạp chí
Văn hoá Nghệ An, 11 Tháng 8 2011)
Bài 3. Thay thế các câu sau thành câu có sử dụng phép nói giảm nói tránh
1. Em hát bài này nghe dở lắm.
2. Mắt của bạn đó bị cận nên phải ngồi gần.
3. Trông bạn dạo này béo quá đấy.
4. Bạn lùn quá không với tới được đâu.
5. Tranh cậu vẽ trông xấu quá.
Bài 4. Chỉ ra những cách nói thay thế cho từ “chết” trong các câu sau. Hãy lấy
thêm những ví dụ cũng giúp nói giảm nói tránh cho việc “chết”.
thuvienhoclieu.com Trang 72
a. Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và
được trở về cõi Phật. (Trần Lâm Biền)
b. Thế rồi Dế Choắt tắc thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. (Tô Hoài) c. Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi Lượm ơi. (Tố Hữu)
d. A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng. (Quỳnh Cư)
e. Chẳng bao lâu, người chồng mất. (Sọ Dừa)
g. […] Trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao! (An-đéc-xen)
h. Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình. (Nguyễn Khải)
Bài 5. Có thể thay thế từ “chết” trong các câu sau bằng các cách nói giảm nói tránh
giống như ở bài tập 4 được không? Vì sao?
a. Tôi nói chuyện với vợ tôi. Thị gạt phắt đi:
- Cho lão chết! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ! Lão làm lão khổ chứ ai làm lão
khổ! Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão? Chính con mình cũng đói… (Nam Cao)
b. Trong những năm qua, số người mắc bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh
truyền nhiễm giảm dần. (Báo cáo y tế)
c. Sau trận bão, cây cối trong vườn chết hết cả.
d. Quân giặc đã chết như ngả rạ. thuvienhoclieu.com
Bài 6. Đặt 3 câu nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ trái nghĩa.
Mẫu: Bức tranh cậu vẽ xấu quá. → Bức tranh cậu vẽ chưa được đẹp lắm.
Bài 7. Chọn một từ ngữ ở cột A để điền vào chỗ trống trong câu ở cột B để được
các câu có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh. A B 1. Phúc hậu a. Anh ấy ... khi nào? 2. Hiếu thảo
b. Em ... đi chơi được nhiều như vậy 3. Hi sinh
c. Bà ta không được ... cho lắm! 4. Không nên
d. Cậu nên ... với bạn bè hơn! 5. Hòa nhã
e. Nó không phải là đứa ... với cha mẹ!
Bài 8. Đặt câu có nội dung tỏ sự khiêm nhường với các từ ngữ sau đây: thiển nghĩ,
món quà nhỏ mọn, rồng đến nhà tôm, tài hèn đức mọn, con ong cái kiến.
Bài 9. Viết đoạn văn ngắn (Từ 13 đến 16 câu). Trong đó có sử dụng ít nhất 1 phép
nói quá, 1 phép nói giảm nói tránh. Gạch chân dưới những câu văn có chứa các biện pháp ấy.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Biện pháp nói giảm nói tránh được in đậm:
1. Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố)
2. Nó (Rùa Vàng) đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân”. (Sự tích Hồ Gươm)
3. Rộng thương cỏ nội hoa hèn
thuvienhoclieu.com Trang 74
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
4. Bác đã đi rồi sao Bác ơi (Tố Hữu)
5. Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa
đâu
: lão vừa xin tôi một ít bả chó. (Nam Cao)
6. Thân lươn bao quản lấm đầu
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
7. Con gái của anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ. (Khẩu ngữ)
8. Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta… (Nguyễn Khuyến)
9. Bác đã lên đường theo tổ thiên
Mác – Lênin, thế giới người hiền. (Tố Hữu) 10. Bỗng loè chớp đỏ,
Thôi rồi, Lượm ơi! Chú đồng chí nhỏ, Một dòng máu tươi! (Tố Hữu)
11. Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
12. Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Quang Dũng) thuvienhoclieu.com
13. Người nằm dưới đất ai ai đó,
Giang hồ mê chơi quên quê hương. (Tản Đà)
14. Cậu vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
15. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! lão
đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. (Nam Cao)
16. Khuya rồi, mời ông bà đi nghỉ ạ.
17. Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa bác?
18. Cậu để kiểu tóc này tớ nhìn chưa ưng ý lắm.
19. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng
nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. (Nguyễn Tuân)
20. Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa. (Nguyễn Du)
21. Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin
và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và
bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc)
22. Lượng con ông Độ đây mà…Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà)
23. Bài thơ anh viết về ý tứ, hình ảnh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu.
24. Nói năng như thế là có phần chưa được thiện chí lắm.
Bài 2. Những từ ngữ thể hiện phép nói giảm được gạch chân, in đậm:
Nhưng thần trộm nghĩ, làm cho dân được lợi thì không gì quan trọng hơn nghề
nông; mở mang dân trí thì không gì lớn hơn việc giáo hóa. Lại không thể nói công
thuvienhoclieu.com Trang 76
thương không đủ để hưng lợi và mở mang trí tuệ! Thần trộm cho rằng: “Công”
tất phải học máy móc, việc chế tạo do đó mới có thể phát triển, “Thương” thì hàng
hoá xuất nhập khẩu phải được thông suốt, có thế việc buôn bán mới được mở
mang. Thần trộm thấy về công nghệ nước ta, thì nghề thủ công chưa được khéo,
việc buôn bán thì hàng hóa xuất ra nước ngoài bị cấm, cả công và thương đều
chưa có thể mưu cầu lợi ích một cách nhanh chóng. Vậy, triều đình phải dần dần
hướng dẫn, lợi dụng cơ hội để mở rộng ra, ngõ hầu làm cho dân chúng không chịu
ở yên trong cảnh tạm bợ, được chăng hay chớ; tạo ra thói quen không chịu bó

mình trong cảnh an nhàn, khiến cho công thương có cơ hưng thịnh vậy! Thần
trộm thấy có điều đáng lo nữa là dân nước ta đông mà đất hoang hóa ở ven biển,
ven núi chưa được khai khẩn, vẫn để nguyên như cũ. Bởi vậy, nếu quan ở địa
phương bảo trợ họ, cổ vũ họ, thì không cần đợi đốc thúc gắt gao mà dân chúng sẽ

nhanh chóng khai hoang vậy.
Thần là kẻ bắt đầu học, mới tiến bộ, không biết kiêng dè, nói năng bộc trực trước
đấng quân vương, lòng khôn xiết run sợ!

(Vương Hữu Phu, Bài văn thi đậu đình nguyên. Theo Đào Tam Tỉnh, Tap chí
Văn hoá Nghệ An, 11 Tháng 8 2011)
Bài 3. Tham khảo cách thay thế sau:
1. Em hát bài này nghe chưa được hay cho lắm
2. Mắt của bạn đó không được tốt nên phải ngồi gần.
3. Trông bạn dạo này có da có thịt hơn đấy.
4. Trông nó cao quá, rất khó để bạn với được.
5. Tranh cậu vẽ chưa được nổi bật cho lắm.
Bài 4. Cách nói thay thế được in đậm:
a. Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và
được trở về cõi Phật. (Trần Lâm Biền)
b. Thế rồi Dế Choắt tắc thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. (Tô Hoài) c. Bỗng lòe chớp đỏ thuvienhoclieu.com
Thôi rồi Lượm ơi. (Tố Hữu)
d. A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng. (Quỳnh Cư)
e. Chẳng bao lâu, người chồng mất. (Sọ Dừa)
g. […] Trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao! (An-đéc-xen)
h. Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình. (Nguyễn Khải)
→ Các cách nói khác thay thế cho cách nói “chết”: từ trần, tạ thế, hy sinh, về thiên
đường, về với cõi niết bàn, từ giã trần gian, quy tiên, thác, khuất núi, không còn nữa… Bài 5.
a. Tôi nói chuyện với vợ tôi. Thị gạt phắt đi:
- Cho lão chết! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ! Lão làm lão khổ chứ ai làm lão
khổ! Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão? Chính con mình cũng đói… (Nam Cao)
→ Vì câu này là lời trách mắng, than trách nên không cần thiết phải nói giảm nói tránh.
b. Trong những năm qua, số người mắc bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh
truyền nhiễm giảm dần. (Báo cáo y tế)
→ Đây là câu trong văn bản hành chính, báo cáo khoa học nên thường ít dùng và
không nên dùng các biện pháp nói giảm nói tránh.
c. Sau trận bão, cây cối trong vườn chết hết cả.
→ Đây là cách nói dùng cho đồ vật (cây cối) nên không cần thiết phải nói giảm nói tránh.
d. Quân giặc đã chết như ngả rạ.
thuvienhoclieu.com Trang 78
→ Đây là cách nói về đối tượng quân giặc nên không thể thay thế các từ: hy sinh,
từ trần…được vì sẽ làm mất đi sắc thái nghĩa căm giận đối với quân giặc.
Bài 6. Tham khảo các câu sau:
1. Giọng hát của cậu nghe chưa có gì nổi bật.
2. Đây chưa phải là một cách giải toán tối ưu cho lắm.
3. Bộ quần áo này của cậu chưa được khác biệt lắm. Bài 7. Tham khảo:
1 – c; 2 – e; 3 – a; 4 – b; 5 - d
Bài 8. Tham khảo các câu sau:
1. Tôi thiển nghĩ nên chọn phương án B sẽ tối ưu hơn.
2. Cháu hy vọng món quà nhỏ mọn này sẽ làm vừa lòng bác ạ.
3. Ôi! Sao hôm nay rồng lại đến nhà tôm thế này, vinh hạnh quá!
4. Tôi tài hèn sức mọn không biết có xứng đáng với những kì vọng của các bác hay không?
5. Chúng mình là phận con ong cái kiến, chỉ đâu đánh đấy, biết cái gì mà thắc với chả mắc.
Bài 9. Học sinh tự luyện tập theo đề bài. CÂU GHÉP
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG 1. Khái niệm
- Câu ghép là câu có từ hai kết cấu C-V nòng cốt trở lên nhưng không có kết cấu
chủ vị nào bị bao bởi một kết cấu chủ vị khác, mỗi kết cấu là một vế câu, nêu lên
một sự việc, các sự việc trong câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau và được thể
hiện bằng một quan hệ ngữ pháp nào đó. Ví dụ: thuvienhoclieu.com
(1) Mèo/ chạy làm đổ lọ hoa c v C V
(2) Mèo/ chạy, lọ hoa/ đổ C V C V
→ Như vậy, trong câu (1) chỉ có một cụm C-V làm nòng cốt, cụm C-V còn lại làm
thành phần chủ ngữ trong cụm C-V nòng cốt đó. (Người ta gọi đó là các cụm C-V bao chứa nhau)
→ Trong câu (2), các cụm C-V tách rời, không bao chứa nhau. Đây được gọi là một câu ghép.
2. Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng nhiều cách:
a. Bằng quan hệ từ. Ví dụ:
- Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi trên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và
ngày nay tôi không nhớ hết. (Thanh Tịnh)
- Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)
b. Bằng cặp quan hệ từ
- Vì tôi chăm chỉ nên tôi học rất khá các môn xã hội.
c. Bằng cặp phó từ. Ví dụ
- Trời chưa sáng, nó đã dậy.
d. Bằng cặp đại từ
- Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
e. Không dùng các phương tiện đã nêu trên (dùng các dấu câu: phẩy, chấm phẩy, hai chấm)
- Nó cũng là thằng khá, nó thấy bố nói thế thì thôi ngay, nó không đả động đến việc cưới xin nữa. (Nam cao)
thuvienhoclieu.com Trang 80
- […] Bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai, nấu một ấm
nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào… (Nam Cao)
- Ta đến bệnh viện K sẽ thấy rõ: Bác sĩ viện trưởng cho biết trên 80% ung thư vòm
họng và ung thư phổi là do hút thuốc lá. (Nguyễn Khắc Viện)
3. Các vế trong câu ghép có những mối quan hệ nhất định. Những mối quan hệ thường gặp là:
a. Quan hệ nguyên nhân – hệ quả. Ví dụ:
- Vì trời mưa to nên mọi đường đều ngập.
- Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
b. Quan hệ điều kiện – hệ quả.
- Nếu trời mưa to thì khu phố này chắc chắn sẽ bị ngập
c. Quan hệ tương phản
- Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.
d. Quan hệ mục đích
- Để phong trào thi đua của cả lớp ngày một tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.
e. Quan hệ tăng tiến
- Trời càng mưa, đường càng ngập nước.
h. Quan hệ lựa chọn
- Mình đọc hay tôi đọc?
g. Quan hệ bổ sung
- Tôi đến và nó cũng đến.
i. Quan hệ tiếp nối
- Thầy giáo vào, cả lớp đứng dậy chào!
k. Quan hệ đồng thời
- Thầy giáo giảng bài, chúng tôi ghi chép chăm chú.
i. Quan hệ giải thích
- Mọi người bỗng im lặng: chủ tọa bắt đầu phát biểu.
4. Quan hệ giữa các vế của câu ghép rất đa dạng và phong phú. Để xác định đúng
mối quan hệ đó, có thể dựa vào các quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ, cặp phụ từ, cặp thuvienhoclieu.com
đại từ nối các vế trong câu ghép. Nhưng chủ yếu phải dựa vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Ví dụ:
- Tôi đi chợ, nó nấu cơm.
→ Hai vế câu ghép trên, tùy vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, có thể chứa quan hệ
đồng thời, quan hệ nối tiếp, quan hệ tương phản (đối chiếu), quan hệ nguyên nhân…
5. Câu ghép có thể có nhiều vế, mối quan hệ giữa các vế của câu ghép có thể có
nhiều tầng bậc khác nhau. Ví dụ:
(1) Tôi nói mãi (2) nhưng nó không nghe tôi (3) nên nó thi trượt.
→ Câu ghép trên có ba vế câu, và có hai loại quan hệ:
- Vế (1) và (2) có quan hệ tương phản (Tôi nói mãi mà nó không nghe)
- Vế (2) và (3) có quan hệ nhân quả (Vì nó không nghe tôi nên thi trượt)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Các câu sau gồm mấy cụm C-V, chúng có phải là câu ghép không?
1. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú bên rổ bóng đèn. (Nguyên Hồng)
2. […] Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy non che. (Nguyên Hồng)
3. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi
nhắc lại lời người họ nội của tôi. (Nguyên Hồng)
4. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước
sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh.
5. Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước. (Thanh Tịnh)
6. Rồi chị đón lấy cái Tỉu và ngồi xuống đó như có ý chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng hay không. (Ngô Tất Tố)
thuvienhoclieu.com Trang 82
7. Thấy lão năn nỉ mãi, tôi đành nhận vậy. (Nam Cao)
Bài 2. Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? Các vế được nối với nhau bằng phương tiện nào?
1. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chui xuống đất. (Thanh Tịnh)
2. Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. (Nguyễn Thái Vận)
3. Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất. (Nguyễn Thái Vận)
4. Tôi nói “nghe đâu” vì tôi thấy người ta bắn tin rằng mẹ và em tôi xoay ra sống bằng cách đó. (Nguyên Hồng)
5. Làng mất vé sợi, nghề vải đành phải bỏ. (Nam Cao)
6. Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
7. Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngả
thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. (Ai-ma-tốp)
Bài 3. Tìm các cặp quan hệ từ nối các vế câu trong các câu ghép dưới đây:
a. Nếu bà con đi làm thì thật con tôi chết oan. (Võ Huy Tâm)
b. Vì Thủy Tinh đến sau nên Thủy Tinh không lấy được Mị Nương làm vợ.
c. Để môi trường được trong sạch thì chúng ta nên hạn chế sử dụng bao bì ni lông.
d. Tuy miệng cười nói như vậy mà bụng ông cứ rối bời lên.
Bài 4. Có thể đảo trật tự các vế trong các câu ghép sau không? Vì sao? thuvienhoclieu.com
a. Ngày mai, nếu ai mang sính lễ đến trước thì ta sẽ gả con gái cho.
b. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước.
Bài 5. Trong các câu cho sau đây, câu nào là câu ghép có quan hệ từ nối các vế
trong câu, câu nào là câu ghép không có quan hệ từ nối các vế trong câu?
a. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp,
bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ
đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng)
b. Gươm và rùa đã chìm đáy nước, người ta vẫn còn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh. (Sự tích Hồ Gươm)
c. Những nhịp cầu tả tơi như ứa máu, nhưng cả cây cầu vẫn sừng sững giữa mênh mông trời nước. (Thuý Lan)
Bài 6. Cho biết các mối quan hệ giữa các vế của những câu ghép dưới đây:
1. Bác tai, anh hai và tôi làm việc mệt nhọc quanh năm, còn lão Miệng chẳng làm gì cả […]
2. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
3. Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp bỏ lại, rồi cả người
lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
4. Tấm nghe lời em, hụp xuống thì Cám trút hết tôm tép của Tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước.
5. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)
6. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này
túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. (Ngô Tất Tố)
thuvienhoclieu.com Trang 84
Bài 7. Đặt với mỗi cặp quan hệ từ: vì…nên; nếu…thì; tuy…nhưng; để…thì…một
câu ghép. Cho biết mối quan hệ giữa các vế của câu ghép là mối quan hệ gì?
Bài 8. Cho các cặp quan hệ từ: nếu…thì; giá (giá như)…thì…
- Hãy với mỗi cặp quan hệ từ một câu.
- Cho biết sự khác nhau giữa các cặp quan hệ từ đó
Bài 9. Hãy cho biết quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép sau:
a. Trời chưa sáng nó đã dậy.
b. Tôi vừa nói nó đã khóc.
c. Tôi đang ăn nó đứng dậy.
Bài 10. Diễn đạt quan hệ giữa các vế của câu ghép sau bằng một cặp quan hệ từ:
Cá là loài động vật sống dưới nước, còn chim và thú là động vật sống trên cạn.
Bài 11. Câu ghép sau có mấy vế? Chỉ ra các mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép đó:
[…] Ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháu một làng, cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy. (Thánh Gióng)
Bài 12. Điền vào chỗ trống những từ thích hợp để tạo câu ghép theo kiểu quan hệ cho sẵn sau từng câu.
a. Gió/…/ to, diều bay/…/ cao. (Quan hệ tăng tiến)
b. Nước biển vùng này trong và ít sóng… người đến tắm rất đông. (Quan hệ nguyên nhân
c. Gió mỗi lúc một mạnh thêm /…/ sóng mỗi lúc một thêm cao. (Quan hệ bổ sung)
d. Chiếc xe dừng lại,/…/ mọi người lần lượt xuống xe. (Quan hệ tiếp nối)
Bài 13. Viết một đoạn văn từ 13 đến 16 câu, trong đó có:
- Một câu ghép có sử dụng từ quan hệ để nối các vế câu. thuvienhoclieu.com
- Một câu ghép có sử dụng cặp từ quan hệ nối các vế câu.
- Một câu ghép có sử dụng dấu câu để nối các vế câu.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Các câu sau gồm mấy cụm C-V, chúng có phải là câu ghép không?
1. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú bên rổ bóng đèn. (Nguyên Hồng)
→ Có hai cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
2. […] Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy non che. (Nguyên Hồng)
→ Câu có hai cụm C-V không bao chứa nhau. Là câu ghép
3. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi
nhắc lại lời người họ nội của tôi. (Nguyên Hồng)
→ Có 3 cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
4. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước
sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh.
→ Có 1 cụm C-V. Câu đơn
5. Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước.
→ Có 2 cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
6. Rồi chị đón lấy cái Tỉu và ngồi xuống đó như có ý chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng hay không. (Ngô Tất Tố)
→ Có 2 cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn
7. Thấy lão năn nỉ mãi, tôi đành nhận vậy. (Nam Cao)
→ Có một cụm C-V. Là câu đơn Bài 2.
1. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “nhưng”
thuvienhoclieu.com Trang 86
2. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng trật tự các vế có dấu phẩy.
3. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng trật tự các vế có dấu phẩy.
4. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “vì”
5. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng trật tự các vế có dấu phẩy.
6. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “còn”
7. Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “dù”
Bài 3. Các cặp quan hệ từ nối các vế câu trong các câu ghép đã cho có thể được xác định như sau: a. Nếu…thì… b. Vì…nên… c. Để…thì… d. Tuy…mà… Bài 4.
→ Các vế sau của câu chỉ có thể hiểu được khi trước nó đã có vế câu nêu ý nghĩa
là cơ sở. Nếu các vế sau được chuyển lên đầu câu, người đọc sẽ không hiểu được
nghĩa của các vế câu đó. Do vậy, không thể đảo trật tự các vế câu trong các câu đã
cho. Còn nếu muốn đảo thì phải thay đổi, lược bỏ một số từ ngữ như:
a. Ngày mai, ta sẽ gả con gái cho ngươi, nếu ngươi mang sính lễ đến trước.
b. Ai cũng mong chú giết giặc cứu nước nên bà con đều vui lòng góp gạo để nuôi chú bé.
Bài 5. Trong các câu cho sau đây, câu nào là câu ghép có quan hệ từ nối các vế
trong câu, câu nào là câu ghép không có quan hệ từ nối các vế trong câu ?
a. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp,
bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ
đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
→ Có quan hệ từ nối “bởi vì”
b. Gươm và rùa đã chìm đáy nước, người ta vẫn còn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh. (Sự tích Hồ Gươm) thuvienhoclieu.com
→ Không có quan hệ từ nối (dấu phẩy)
c. Những nhịp cầu tả tơi như ứa máu, nhưng cả cây cầu vẫn sừng sững giữa mênh mông trời nước. (Thuý Lan)
→ Có quan hệ từ nối “nhưng”
Bài 6. Cho biết các mối quan hệ giữa các vế của những câu ghép dưới đây:
1. Bác tai, anh hai và tôi làm việc mệt nhọc quanh năm, còn lão Miệng chẳng làm gì cả […]
→ Tương phản (đối chiếu)
2. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi. → Đồng thời
3. Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp bỏ lại, rồi cả người
lẫn ngựa từ từ bay lên trời. → Nối tiếp
4. Tấm nghe lời em, hụp xuống thì Cám trút hết tôm tép của Tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước. → Nối tiếp
5. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)
→ Tương phản (đối chiếu)
6. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này
túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. (Ngô Tất Tố) → Giải thích
Bài 7. Tham khảo các câu sau:
1. Vì hôm nay trời có bão nên chúng tôi hủy kế hoạch đi tham quan.
→ Quan hệ nguyên nhân kết quả.
2. Nếu cậu giữ bí mật thì tôi sẽ có quà tặng cậu.
→ Quan hệ điều kiện, giả thiết.
3. Tuy có hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng Hiếu luôn cố gắng vượt khó, vươn
lên trông cuộc sống và học tập.
thuvienhoclieu.com Trang 88 → Quan hệ tương phản.
4. Để có một cơ thể khỏe mạnh thì chúng ta phải đảm bảo chế độ dinh dưỡng. → Quan hệ mục đích Bài 8. a. Đặt câu
(1) Nếu trời có bão thì chúng tôi sẽ phải hủy kế hoạch tham quan.
(2) Giá như ngày ấy mình chăm chỉ hơn thì bây giờ đâu đến nỗi như vậy. b. Khác nhau:
- Ở cặp quan hệ từ giá (giá như)…thì gợi ra sắc thái tiếc nuối khi sự việc đã xảy ra
rồi và đặt giả thiết nếu sự việc xảy ra theo một cách khác thì sẽ có kết quả tốt đẹp hơn.
- Ở cặp Nếu…thì sẽ không có thêm sắc thái nghĩa như vậy.
Bài 9. Các câu ghép đã cho có các vế câu được nối với nhau bằng các cặp phụ từ: a. chưa…đã… b. vừa…đã… c. đang…đã…
→ Sự việc được nêu ở vế câu có phụ từ “đã” được người nói đánh giá là xảy ra
sớm hơn so với bình thường (theo suy nghĩ của người nói)
Bài 10. Tham khảo cách đặt câu sau:
Nếu cá là loài động vật sống dưới nước, thì chim và thú là động vật sống trên cạn.
Bài 11. Câu ghép đã cho có 3 vế câu:
(1) Ngựa thét ra lửa, (2) lửa đã thiêu cháy một làng, (3) cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy.
- (1) và (2) là quan hệ nối tiếp
- (2) và (3) là quan hệ nguyên nhân- kết quả. Bài 12.
a. Gió càng to, diều bay càng cao. (Quan hệ tăng tiến)
b. Nước biển vùng này trong và ít sóng nên người đến tắm rất đông. (Quan hệ nguyên nhân)
c. Gió mỗi lúc một mạnh thêm sóng mỗi lúc một thêm cao. (Quan hệ bổ sung)
d. Chiếc xe dừng lại, còn mọi người lần lượt xuống xe. (Quan hệ tiếp nối) thuvienhoclieu.com
Bài 13. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu
DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Dấu ngoặc đơn có dạng (). Dấu ngoặc đơn được dùng để:
a. Đánh dấu các từ, cụm từ, câu có tác dụng giải thích, minh họa, bổ sung, làm
sáng rõ ý nghĩa của các từ ngữ trong câu, trong văn bản. Ví dụ:
Các cô gái thị thiềng lúc đó thì tóc buông thõng trên vai, trên lưng. Có khi tết
bím. Đội nón vải trắng, vành rộng, như nón hướng đạo. Áo bà ba trắng, đính một

túi nhỏ xíu duy nhất bên thân mặt áo. Quần đen rộng. Mang giày bố trắng (giày
vải, giày ba-ta) hay xăng đan da. (Minh Hương)
b. Đánh dấu các từ ngữ chỉ nguồn gốc của sự trích dẫn: - […]
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu. NXB Đời nay, Hà Nội, 1940)
2. Dấu hai chấm có dạng (:)
- Dấu hai chấm được dùng để:
a. Báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý nghĩa giải thích, thuyết minh, cụ thể
hóa ý nghĩa của phần câu đứng đầu trước dấu hai chấm:
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ
cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. (Tô Hoài)
b. Báo hiệu sau dấu hai chấm là lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn trực tiếp thường được
đặt trong dấu ngoặc kép hoặc sau dấu gạch ngang.
Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
thuvienhoclieu.com Trang 90 (Nam Cao)
4. Dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn có tác dụng đánh dấu phần giải thích cho nên
trong một số trường hợp chúng có thể thay thế cho nhau:
Ví dụ: Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi nữa. Tôi nhận được nhiều thứ
quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi xoa…bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Cho biết giá trị của dấu ngoặc đơn trong các đoạn văn sau:
a. Ngô Tất Tố (1894 -1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay
thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội)
b. “Trong lòng mẹ” (Trích hồi kí “Những ngày thơ ấu”)
c. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm
mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩa về bài học đường đời đầu tiên.
(Tô Hoài, “Dế Mèn phiêu lưu kí)
d. Đọc các đề văn thuyết minh (giới thiệu) sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
- Giới thiệu một gương mặt trẻ của bóng đá Việt Nam (ví dụ: Quang Hải, Công
Phượng, Duy mạnh, Văn Lâm…)
Bài 2. Trong những trường hợp sau, trường hợp nào có thể thay thế dấu gạch
ngang bằng dấu ngoặc đơn?
a. Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố)
b. Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày, rồi
đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. (Nguyên Hồng)
c. Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học
nghề làm ruộng đến mười bẩy năm. (Ngô Tất Tố) thuvienhoclieu.com
Bài 3. Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong các câu sau:
a. Thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó. (Nam Cao)
b. Một luồng gió lạnh thổi qua: mấy chiếc lá rụng.
c. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
d. Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra con không?
e. Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: A!
lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế nào mà lão xử tôi như thế này à?
g. Bộ: đơn vị đo chiều dài hay dùng ở Anh và Mỹ, bằng 0,3048 m.
Bài 4. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào dấu hai chấm có thể thay thế
được bằng dấu ngoặc đơn? Vì sao?
a. Xan-chô Pan-xa vội thúc lừa chạy đến cứu, và khi tới nơi thì chú nằm không cựa
quậy: đó là kết quả cái ngã như trời giáng của lão và con Rô-xi-nan-tê.
b. Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
c. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc…
Bài 5. Dấu ngoặc đơn trong những câu sau được dùng đúng hay sai? Vì sao?
a. Đó là một bài thơ Đường luật nổi tiếng (luật thơ có từ đời Đường) của Bà Huyện Thanh Quan.
b. Phan Bội Châu (1867 – 1940) quê ở làng Đan Nhiệm (nay thuộc xã Nam Hoà),
huyện Nam Đàn,, tỉnh Nghệ An nổi tiếng học giỏi. Sau khi đỗ đầu kì thi Hương
vào năm 1900 (giải nguyên), cụ đã hiến thân cho sự nghiệp cứu nước.
thuvienhoclieu.com Trang 92
Bài 6. Hai đoạn trích sau đã bị lược dấu câu. Đoạn trích (a) bị lược bốn dấu phẩy,
một (cặp) dấu ngoặc đơn. Đoạn trích (b) bị lược năm dấu phẩy, một dấu hai chấm.
Cho biết những dấu câu đó được đặt ở đâu.
a. Đã vậy tính nết lại ăn xổi thì thật chỉ vì ốm đau luôn không làm được có một cái
hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.
(Theo Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b. Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít Từ xa nhìn lại cây gạo sừng
sững như một tháp đèn khổng lồ hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng
tươi hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến xung xanh tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng.
(Theo Vũ Tú Nam, Cây gạo)
Bài 7. Cho biết tác dụng của dấu ngoặc đơn ở bên dưới mỗi câu:
a. Đảng Lao động Việt Nam […] luôn luôn giương cao và giữ vững ngọn cờ độc
lập dân tộc và giải phóng các tầng lớp lao động. (Hồ Chí Minh)
b. Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích 1 hạt thóc. Muốn
thế phải góp phần làm cho chặng đường đi đến ô thứ 64 càng dài lâu hơn, càng tốt.
Đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.
(Theo Thái An, báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật)
Bài 8. Cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trích sau:
[…] Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!
Xin đáp lại: Hút thuốc là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu độc
những người ở gần anh. Anh uống rượu say mèm, anh làm anh chịu. Nhưng hút
thuốc thì người gần anh cũng hít phải luồng khói độc. Điều này hàng nghìn công
trình nghiên cứu đã chứng minh rất rõ.
(Theo Nguyễn Khắc Viện, trong Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện)
Bài 9. Viết đoạn văn ngắn có sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Cho biết tác
dụng của các dấu câu đó trong đoạn văn vừa viết. thuvienhoclieu.com
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Cho biết giá trị của dấu ngoặc đơn trong các đoạn văn sau:
a. Ngô Tất Tố (1894 -1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay
thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội)
→ Chỉ ra năm sinh, năm mất và giải thích về quê quán
b. “Trong lòng mẹ” (Trích hồi kí “Những ngày thơ ấu”)
→ Chú giải về nguồn gốc của đoạn văn trích dẫn
c. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm
mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩa về bài học đường đời đầu tiên.
(Tô Hoài, “Dế Mèn phiêu lưu kí)
→ Chú giải về nguồn gốc của đoạn văn trích dẫn
d. Đọc các đề văn thuyết minh (giới thiệu) sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
- Giới thiệu một gương mặt trẻ của bóng đá Việt Nam (ví dụ: Quang Hải, Công
Phượng, Duy mạnh, Văn Lâm…) → Giải thích, minh họa
Bài 2. → trường hợp b và c có thể thay thế dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc đơn vì
bộ phận chứa dấu gạch ngang của cả hai câu đều chỉ có tác dụng giải thích, làm rõ thêm cho thông tin chính.
Bài 3. Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong các câu sau:
a. Thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó.
→ Giải thích ý nghĩa cho “cũng ra phết chứ chả vừa đâu”
b. Một luồng gió lạnh thổi qua: mấy chiếc lá rụng.
→ Làm rõ thêm sự việc (hệ quả) xảy ra sau khi có một luồng gió lạnh thổi qua.
c. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
→ Giải thích ý nghĩa cho sự thay đổi lớn
d. Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra con không?
thuvienhoclieu.com Trang 94
→ Đánh dấu lời dẫn trực tiếp
e. Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: A!
lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế nào mà lão xử tôi như thế này à?
→ Đánh dấu lời nói của các nhân vật
g. Bộ: đơn vị đo chiều dài hay dùng ở Anh và Mỹ, bằng 0,3048 m.
→ Giải thích, chú thích từ ngữ Bài 4.
Trường hợp a và c có thể thay thế được vì bộ phận chứa dấu hai chấm của cả hai
câu đều chỉ có tác dụng giải thích, làm rõ thêm cho thông tin chính.
Bài 5. Chú ý vị trí của dấu ngoặc đơn.
Bài 6. Những dấu câu bị lược trong hai đoạn trích :
a. Xét xem trong đoạn trích này có phần nào dùng để làm rõ thêm cho ý trước đó
để biết được dấu ngoặc đơn dùng ở chỗ nào. Trong bốn dấu phẩy, có một dấu phẩy
tách hai vế của phần trong ngoặc đơn, một dấu phẩy nằm ngay sau dấu ngoặc đơn thứ hai.
b. Trong đoạn trích này, dấu hai chấm có thể nằm ở câu thứ nhất không ? Vị trí của
dấu hai chấm là ranh giới giữa hai phần, phần thứ hai dùng để thuyết minh cho phần thứ nhất.
Bài 7. Dấu ngoặc đơn trong ví dụ (a) và (b) đều dùng để đánh dấu phần chú thích,
cho biết ai là tác giả của những câu được trích.
Bài 8. Dấu hai chấm trong đoạn trích dùng để đánh dấu lời đối thoại giả định giữa
một người hút thuốc lá và tác giả Nguyễn Khắc Viện.
Bài 9. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài. thuvienhoclieu.com DẤU NGOẶC KÉP
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Dấu ngoặc kép có dạng “…”
- Dấu ngoặc kép được dùng để:
a. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp:
Ngày trước Trần Hưng Đạo đã căn dặn nhà vua:
“Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”
b. Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hoặc có ý mỉa mai, bóng gió
- Từ đấy, tối tối, sau khi học xong bài, Thủy lại “võ trang” cho con Vệ Sĩ và đem
đặt trên đầu giường tôi.
- Nhưng anh sớm nhận thấy tính chất giả dối, phù phiếm của thứ văn thơ “thơm tho” đó.
c. Đánh dấu cụm từ cần được chú ý
- […] Đây là một “bút pháp rất người lớn”.
d. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san…hoặc tên các tác phẩm nghệ thuật…
“Những ngày thơ ấu” chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ
sinh ra trong một gia đình bất hòa.
thuvienhoclieu.com Trang 96
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Cho biết tác dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:
a. Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ
“Cục…cục tác cục ta” (Xuân Quỳnh)
b. Thế mà nghe xong câu chuyện này, qua một thoáng liên tưởng, tôi bỗng “sáng mắt ra”.
c. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe
như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao”
d. Với câu chủ đề “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh
thần yêu nước của dân ta”, hãy viết đoạn văn theo cách diễn dịch.
e. – Chú này giống con bọ hung.
Người chiến sĩ là dân Bắc Bộ, không hiểu tiếng địa phương, lấy làm bối rối. Sau đó
mới hiểu ý nghĩa của câu nói ấy là: “Chú này rất giống con của bố”
g. Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”
h. Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày trái đất với chủ đề “Một
ngày không dùng bao ni lông”
i. Lý Bạch được mệnh danh là “tiên thơ”
k. Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”
Bài 2. Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào các đoạn sau cho thích hợp và viết hoa chỗ cần thiết:
a. Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ
nói rằng không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy.
b. Thầy đồ trợn mắt lên cãi văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người
nhà ông chết nhầm thì có. thuvienhoclieu.com
c. Chỉ trong vài năm, chiến dịch chống thuốc lá này đã làm giảm hẳn số người hút,
và người ta đã thấy triển vọng có thể nêu lên khẩu hiệu cho những năm cuối thế kỉ
XX một châu Âu không còn khói thuốc lá.
d. Đó là con đường tồn tại hay không tồn tại của chính loài người.
Bài 3. Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau :
a. Bố mẹ tôi hào hứng mua sắm cho em gái tôi tất cả những gì cần cho công việc
vẽ. Chú Tiến Lê tặng “đồng nghiệp” hẳn một hộp màu ngoại xịn.
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
b. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
c. Con tu hú to nhất họ, nó kêu “tu hú” là mùa tu hú chín; không sai một tẹo nào.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Bài 4. Hai đoạn trích sau đã bị lược một số dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Hãy
cho biết những dấu câu đó được dùng ở đâu và giải thích lí do.
a. Đọc bản Tuyên ngôn Độc lập đến nửa chừng, Bác dừng lại và bỗng dưng hỏi
– Tôi nói, đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm – Co. o. ó…!
Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một…
Buổi lễ kết thúc bằng những lời thề độc lập
– Chúng tôi, toàn thể nhân dân Việt Nam, xin thề Kiên quyết một lòng ủng hộ
Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Chúng tôi xin thề Cùng Chính phủ giữ nền độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc,
chống mọi mưu mô xâm lược, dù có phải chết cũng cam lòng.
Nếu Pháp đến xâm lược lần nữa thì chúng tôi xin thề
thuvienhoclieu.com Trang 98
Không đi lính cho Pháp
Không làm việc cho Pháp
Không bán lương thực cho Pháp
Không đưa đường cho Pháp!
Một triệu con người, một triệu tiếng hô cùng hoà làm một. Đó là lời thề của toàn
dân kiên quyết thực hiện lời Hồ Chủ Tịch vừa đọc để kết thúc bản Tuyên ngôn
Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một
nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mệnh và của cải để giữ quyền tự do và độc lập ấy!

Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu – kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.
(Theo Những năm tháng không thể nào quên, Võ Nguyên Giáp kể, Hữu Mai ghi)
b. Đêm, dù rét mấy Vện cũng ra cổng nằm. Chẳng bao giờ nó chào nhầm đã đành.
Nhưng cũng chẳng bao giờ nó sủa sai. Nhà có con mèo. Người ta nói Cãi nhau
như chó với mèo. Nhưng tôi chưa thấy Vện gây sự với mèo lần nào. Một sớm tinh
sương, tôi nghe Tịch khóc ở cổng vườn. Thì ra Vện nằm cứng đờ, đuôi không biết

ngoe nguẩy nữa, cái mắt trắng dã, bất động. Tôi lay gọi Vện ơi! Vện ơi! Nó lạnh tanh rồi.
(Theo Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Bài 5. Vì sao dấu ngoặc kép được dùng trong ví dụ sau đây:
Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ chấp nhận, người ta thường nói
giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Chẳng
hạn, đáng lẽ nói “Bài thơ của anh dở lắm” thì lại bảo “Bài thơ của anh chưa được hay lắm”.
(Theo Ngữ văn 8, tập một)
Bài 6. Nhận xét về cách dùng dấu ngoặc kép trong đoạn trích sau đây:
Bất chấp luật pháp, “xe dù” lộng hành ngay giữa “thanh thiên bạch nhật”, không tí e dè.
NGANG NHIÊN BẮT KHÁCH thuvienhoclieu.com
Trước Bến xe miền Đông, tài xế xe biển số 53S -18…cho xe rảo dọc quốc lộ 13. Lơ
xe chui đầu qua cửa, thấy khách đeo ba lô, xách theo va li đều chỉ mặt: “Phan
Thiết không?”.
(Theo Thanhnienonline, ngày 12/1/2011) Bài 7. Cho câu sau:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay
→ Hãy viết một đoạn văn có sử dụng dấu ngoặc kép để trích dẫn trực tiếp câu trên?
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Cho biết tác dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau: a.
→ Đánh dấu cụm từ thể hiện tiếng kêu của con gà b.
→ Đánh dấu cụm từ cần được chú ý, có ý đặc biệt c.
→ Đánh dấu suy nghĩ của Lý Thông d.
→ Đánh dấu câu chủ đề cần được sử dụng trong đoạn văn. e.
→ Đánh dấu lời nói giải thích g.
→ Đánh dấu tựa đề của tác phẩm nghệ thuật h.
→ Đánh dấu chủ đề của ngày hội i.
→ Đánh dấu cụm từ cần chú ý, nhấn mạnh. k
thuvienhoclieu.com Trang 100
→ Đánh dấu tựa đề của tác phẩm văn học
Bài 2. Tham khảo cách đặt dấu câu sau
a. Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ
nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy.
b. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người
nhà ông chết nhầm thì có”
c. Chỉ trong vài năm, chiến dịch chống thuốc lá này đã làm giảm hẳn số người hút,
và người ta đã thấy triển vọng có thể nêu lên khẩu hiệu cho những năm cuối thế kỉ
XX: Một châu Âu không còn khói thuốc lá.
d. Đó là “con đường” tồn tại hay không tồn tại của chính loài người. Bài 3.
a) Trên thực tế, người được gọi là đồng nghiệp ở đây có đúng là đồng nghiệp của người hoạ sĩ không?
b. Câu Hoa tay thảo những nét – Như phượng múa rồng bay có phải là lời của nhà thơ không?
c. Lời dẫn trực tiếp miêu tả tiếng kêu của loài chim tu hú phát ra. Lưu ý : tên gọi
loài chim này, cũng như một số loài động vật khác, xuất phát từ tiếng kêu của chúng. Bài 4
a) Đoạn trích này có tám dấu hai chấm và năm (cặp) dấu ngoặc kép. Trong đó có
một dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần thuyết minh cho một phần trước đó và
bảy dấu hai chấm dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại. Các dấu
ngoặc kép trong đoạn trích dùng để đánh dấu tên tác phẩm hoặc lời dẫn trực tiếp
(dùng kết hợp với dấu hai chấm).
b. Đoạn trích này có ba (cặp) dấu ngoặc kép và hai dấu hai chấm. Trong đó có một
(cặp) dấu ngoặc kép đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt và hai (cặp)
dấu ngoặc kép dùng đánh dấu lời dẫn trực tiếp (dùng kết hợp với dấu hai chấm). thuvienhoclieu.com Bài 5
- Trong đoạn trích, dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
Bài 6.Trong đoạn trích, dấu ngoặc kép được dùng hai lần với chức năng khác
nhau: đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt; đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
Bài 7. Học sinh tự luyện tập theo yêu cầu đề bài.
thuvienhoclieu.com Trang 102