Các dạng bài tập Tiếng Việt 8 học kỳ 2 (có lời giải)

Các dạng bài tập Tiếng Việt 8 học kỳ 2 có lời giải được soạn dưới dạng file PDF gồm 62 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

 

CÁC DNG BÀI TP
TING VIT 8
(Kì II)
KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH KIẾN THC TING VIT 8 KÌ II
TIẾNG
VIỆT
5 KIỂU CÂU THEO
MỤC ĐÍCH NÓI
HÀNH
ĐÔNG
NÓI
Câu nghi vấn
u cảm tn
5 nhóm hành động
nói
2 cách thực hiện
hành động nói
Đảm bảo tôn trọng lượt lời
HỘI THOẠI
Trực tiếp
Gián tiếp
Thhiện trình tự của đối ng
Nhấn mạnh đặc điểm, nh chất
MỤC ĐÍCH LƯA CHỌN
TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
Tạo sự liên kết
Tạo sự hài hòa thanh điệu
CÂU NGHI VN
I. CNG C, M RNG
1. Có nhiu tiêu chí phân loi các kiểu câu, như ở các lớp dưới có tiêu chí phân loi
theo cu to (u đơn, câu ghép) đến II lp 8 tiêu chí phân loi theo mc
đích nói đích thực (mục đích trực tiếp) ca câu:
- Mục đích để hi: Câu nghi vn
- Mục đích để cu khiến, đề ngh, yêu cu: Câu cu khiến
- Mục đích để cm thán, bc l cm xúc: Câu cm thán
- Mục đích để thông báo, k li, gii thiệu….: Câu trn thut
- Mục đích để phn bác ý kiến, xác nhn không có: Câu ph định
2. Mục đích thực s ca câu nghi vấn nêu điều người nói chưa biết hoc còn
hoài nghi và mong muốn được người nghe tr li.
3. Các đặc điểm hình thc ca câu nghi vấn thường được nhắc đến là:
a. Câu nghi vn chứa các đại t nghi vn: ai, gì, nào, như thế nào, bao nhiêu,
đâu, bao giờ, sao (vì sao, tại sao)
Ví d:
(1) Nhưng mỗi năm mỗi vng
Người thuê viết nay đâu?
(Vũ Đình Liên)
(2) Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết g con gái cho
người nào?
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Câu nghi vn cha các cp ph t: có….không; phải…..không;
đã….chưa…
Ví d:
(1) Hng! Mày muốn vào Thanh Hóa chơi với m mày không?
(Nguyên Hng)
(2) Con đã nhn ra con chưa?
(T Duy Anh)
c. Câu nghi vn cha các tình thái t: à, ư, nhỉ, h, h, h, chứ, chăng…
Ví d:
(1) Ch Cốc béo xù đứng trước ca nhà ta y h?
(Tô Hoài)
(2) Con đã gửi quà cho bn Hùng ri ch?
d. Câu nghi vn có cha quan h t ch ý la chn
Ví d
(1) Anh làm hay tôi làm?
(2) Em ăn cháo hay ăn bánh?
(3) Bác y còn đây hay là đã chuyển đi rồi ?
e. Có cha du hi chm (?) cui u. Trong mt s câu nghi vn không cha
các t ch ý nghi vn nhưng ng điu nghi vn (trong văn bn viết, ng điu
nghi vn thường được đánh dấu bng du hi chm cui câu).
Ví d:
(1) C bán ri?
(Nam Cao)
(2) Hc! Thông ngách sang nhà ta? D nghe nh!
(Tô Hoài)
4. Câu nghi vn ngoài mục đích thực (mục đích trc tiếp) dùng để hi thì còn
các mục đích sử dng khác tùy vào tình hung c th của văn cảnh.
Ví d:
(1) Mục đích khẳng định
- Không mày làm v cái bát thì ai làm? (Khẳng định mày làm v, li của người ln
nói vi tr con vi sc thái tc gin)
(2) Mục đích phủ định
- Ch thế thôi sao? (ph định “không phải ch có thế” còn thêm nhiều cái
khác)
(3) Mục đích nhờ v
- Cu có th cho mình mượn cái bút được không?
(4) Mục đích đe da
- Mày có mun biết thế nào là l độ không?
(5) Mục đích bộc l cm xúc
- Bức tranh sao mà đẹp thế?
(6) Mục đích chào hỏi
- Bác đi làm ạ?
- Bác đi đâu về ?
4. Phân loi câu nghi vn: có th chia thành 4 loi câu sau
a. Câu nghi vn tng quát
Ngưi nói dùng câu hi này khi mi ch biết mt s việc nào đó xảy ra, nhưng
chưa hề biết mt chi tiết nào v s việc đó. Người nói mun biết thông tin v toàn
b s vic. Trong câu hi loại này thường dùng t nghi vấn “cái gì”, “gì”…và cui
câu có du hi chm
Câu tr li cho loi câu hi này phi cấu trúc đầy đủ (không dùng câu rút
gn) bi câu tr li phi cung cấp đầy đủ thông tin v toàn b s vic
Ví d
- Ngoài kia có chuyn gì mà ầm ĩ thế con?
- D, vừa xong nhà ông Năm b mt trộm, công an đang ly li khai bên đó,
con h sang xem đông lắm ông à.
b. Câu nghi vn chuyên bit
Người nói đã biết nhiu chi tiết v s việc, nhưng còn chưa biết v mt chi tiết
ca s vic ch hi v chi tiết đó thôi. Trong câu hỏi loại này thường dùng các
đại t nghi vấn: ai, gì, nào, đâu, mấy, bao nhiêu, by nhiêu, bao gi, thế nào, như
thế nào, bao lâu…và cuối câu có du chm hi
Đối vi câu hi chuyên bit, câu tr lời thường có cấu trúc đầy đủ, nhưng cũng
có th dùng cu trúc rút gn, ch cn tr lời cho điểm người ta chưa biết là được.
Ví d:
(1) - Vy thì ba sau con s ăn đâu?
- Con s ăn nhà c Ngh thôn Đoài
(2) - Bao gi anh đi Hà Nội
- Ngày mai
c. Câu nghi vn la chn
Ngưi nói nêu ra hai hoc nhiu kh năng khác nhau và mong muốn người nghe
chn mt trong các kh năng đó
Câu hi loại này thường dùng quan h t la chn (hay, hay là)
Ví d:
(1) Anh v hẳn hay còn đi nữa?
(Nguyn Th Ngc Tú)
Câu hi loại này cũng dùng các cặp ph từ: Có….không; đã…chưa;
phải…hay không; rồi…hay chưa…
Ví d
(1) Có ăn phở hay không?
(2) Anh đã có vợ chưa?
(3) Tiệm này đồ ăn ngon lắm, anh đã ăn thử rồi hay chưa?
d. Câu nghi vn gi thiết
Trong câu hỏi, người nói va hi va nêu mt gi thiết ít nhiu tính khng
định mong muốn người nghe cho biết v điu gi thiết y. Câu hi loi này
thưng cha các tình thái t nghi vn: à, ư, hử, h, h, ch, nhỉ, nhé, chăng,
ru…và cui câu có du hi chm
Ví d: - Bác trai đã khá rồi ch?
- Cảm ơn cụ nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề b
lt bt chừng như vẫn còn mt mi lm.
(Ngô Tt T)
(2) Cu ng ri à?
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. m các câu nghi vấn trong các câu dưới đây cho biết chúng có
những đặc điểm hình thc nào ca câu nghi vn
1. Tôi hi cho có chuyn:
- Thế nó cho bt à?
(Nam Cao)
2. Không! Cháu không mun vào. Cuối năm thế nào m cháu cũng về.
Cô tôi hi luôn, ging vn ngt:
- Sao li không vào? M mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
(Nguyên Hng)
3. Vua hỏi: “còn nàng út đâu?”. Nàng bẽn ln dâng lên vua mâm bánh nh.
(Truyn thuyết Hùng Vương)
4. Anh có biết con gái anh là mt thiên tài hi ha không?
(T Duy Anh)
5. C ởng tôi sung sướng hơn chăng?
(Nam Cao)
6. Những câu thơ ấy t cnh hay t tình?
7. Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tui hay không có tui
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chp lửa đêm giông
Tht da em hay là sắt là đồng?
(T Hu)
8. - Trên đời này ông thích nht cái gì?
- Chng biết na
- Có uống rượu không?
- Không
- Có hút thuc không?
- Không
- Có thích hát văn nghệ không?
- Không!”
(Nguyễn Đức Thun)
9. “Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
- Thy nó ng ri à?
- Gì?”
(Kim Lân)
10. - Lúc ông lên năm, mẹ đi chợ có hay mua quà cho không?
- Ch nh
- Lên sáu?
- Cũng chả nh.”
(Nguyễn Đức Thun)
11. - đâu vào đây?
- ngoài vào
- Ngoài nào?
- ngoài khu du kích vào.”
(Tô Hoài)
12. Hoàng đang lưỡng l
- Mình đi tiếp hay là lại đây?
13. Lão Hạc ơi! Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của
lão. Lão chỉ còn một mình để giải khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt.
Già rồi ngày cũng nđêm, chỉ thui thủi một mình thì ai chả phải buồn?.
Những lúc buồn có con chó làm bạn thì cũng đỡ buồn một chút.
(Lão Hạc, Nam Cao)
14. Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây
này!
(Tắt đèn, Ngô Tt T)
15. Anh Du nm th không cựa, cũng không trả li. Ch Du li gng:
- Chc thy em mt lm thì phi? T sáng đến gi đi những đâu? Hỏi vay ca ai?
Vt tay lên trán, anh Du th mt tiếng dài và ct cái ging l d của người m:
-Tôi lên nhà lão Hi Ích.
- Có được đồng nào hay không?
- Chẳng được gì c.
(Tắt đèn, Ngô Tt T)
16.i c vui v theo em, nhưng nước mắt đã ứa ra. Bng Thy li xu mt xung:
- Sao b mãi không v nhỉ? Như vậy là em không được chào b trước khi đi.
Tôi nhìn sang ca phòng b. My ngày ri, b vn biệt tăm. Tôi xót xa nhìn em.
Bao gi nó cũng chu đáo và hiếu thảo như vậy.
(Cuc chia tay ca nhng con búp bê, Khánh Hoài)
17. Tôi quc mt:
- S gì? Mày bo tao s cái gì? Mày bo tao còn biết s ai hơn tao nữa?
- Thưa bác, thế thì …hừ hừ… em xin sợ. Mi bác c đùa một mình thôi.
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
18. Đấy, có tiếng người sang sng quát:
- Mày muốn lôi thôi cái gì? Cái thng không cha không m này! Mày mun lôi
thôi cái gì?
Đã bảo mà! Cái tiếng quát tháo kia là tiếng Lý Cường. Lý Cường đã về! Lý Cường
đã về! Phi biết …A ha!
(Chí Phèo, Nam Cao)
19. Phó may:
- Mi ngài mc th b l phc ch ?
Ông Giuc-đanh:
- Ừ, đưa đây tôi.
(Ông Giuc-đanh mc l phc, Mô-li-e)
20. Thầy thơ lại xin phép đọc công văn.
- D, bẩm chính ý đó. Dạ bm có chuyn chi vy?
(Nguyn Tuân)
21. thành ph ta va có thêm mt s l.
- L gì? Không l li nắn đường?
- Nắn đường là chuyện xưa rồi Diễm. Đây là xây nhà.
- Ối! Xây nhà thì cũ mèm. Nhưng sao?
- Cp phép ba tầng rưỡi, nay…mọc thêm năm tầng rưỡi sau 16 ln vi phm b x
lí. (Theo báo Sài Gòn gii phóng)
22. Hn vừa đi vừa chi. Bao gi cũng thế, c u xong hn chi. Bắt đầu hn
chi tri. h gì? Tri ca riêng nnào? Ri hn chửi đời. Thế cũng chẳng
sao: đời tt c nhưng chng ai. Tc mình, hn chi ngay tt c làng Đi.
Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: Chc nó tr mình ra. Không ai lên tiếng c.
(Nam Cao)
23. C cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bo c hơn người
cũng bởi cái cười:
- Cái anh này nói mi hay! Ai làm gì anh mà anh phi chết? Đời người ch có phi
con ngóe đâu? Lại say ri phi không?
Rồi, đổi ging c thân mt hi:
- V bao gi thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.
(Nam Cao)
24. Có l vì thế mà th bánh đúc này thỉnh thong mới làm chăng? Thường thường
lúc quấy bánh, người ta gim cht da lc đi, đ cho se mt, thái ra tng miếng
rồi ăn, theo cái kiểu bánh đúc nộm hay bánh đúc nham. Ai bo rằng bánh đúc nm
hay bánh đúc nham th quà nhà quê? một hôm nào đó, đi qua mt ca hiu
bun vng khách ph Hàng Bè, Mây, tình c ta được thy một hai người
đàn bà trẻ tui gọi hàng bánh đúc nộm vào ăn thì ta mi quan niệm được có nhng
ngưi Hà Nội thích ăn bánh đúc nộm như thế nào.
(Vũ Bằng)
25. Thếti làm sao? Tết Bc Vit thc qu là k lạ! […] Ờ nh, sao cùng là tht
m ngày Tết, tht m Bắc ăn mãi không thy ngán, còn đây ăn hai miếng
ri, bắt ăn miếng th ba thì c đứ ra không nuốt được? l ti cái m Nam
khác Bắc chăng? Hay ti tri Bc rét, thân th cn nhiu nhiên liệu để đốt, nên
m là mt yếu t cn thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán?
(Vũ Bằng)
26. Bảo nóng ư? Không. Bảo rét ư? Không. Thi tiết lúc đó lạ lm: rét vn còn
vương trên ngọn xoan đào, nhưng đt ngoài vườn khô ráo, sch bong, mn màng
như thể đt rừng Đà Lt sau một đêm sương qua nhng k chòm cây,
nhng bông hoa nng rung rinh trong b c.
(Vũ Bằng)
27. Thưng tình, ai cũng ưa hiện ti bi vì hin ti ch đợi những đổi thay, ha hn
những tương lai ha hn, thế làm sao anh c băn khoăn mãi vi quá kh làm
gì? Hay là ti su nhiều chăng? Giận nhiều chăng?
(Vũ Bằng)
28. T rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật v hay sao?
By lâu nghe tiếng má đào
Mt xanh chẳng để ai vào, có không?”
(Nguyn Du)
29. Sè sè nấm đất bên đường
Du du ngn c na vàng na xanh
Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”
(Nguyn Du)
30. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Git mình, mình lại thương mình xót xa
Khi sao phong gm r là,
Gi sao tan tác như hoa giữa đưng?
Mt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường by thân?
Mặc người mưa Sở, mây Tn,
Nhng mình nào biết có xuân là gì?
(Nguyn Du)
Bài 2. m các câu nghi vn trong các u ới đây cho biết mỗi câu được
dùng vi mục đích gì?
1. Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Np tiền sưu! Mau!
(Tắt đèn, Ngô Tt T)
2. Tôi quc mt:
- S gì? […] Mày bảo tao còn biết s ai hơn tao nữa!
(Tô Hoài)
3. Nào tôi đâu biết s li ra nông ni này! Tôi hi lm! Tôi hi hn lm! Anh
mà chết là chi ti ngông cung di dt ca tôi. Tôi biết làm thế nào bây gi?
(Dế mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
4. Cháu nm trên lúa
Tay nm cht bông
Lúa thơm mùi sữa
Hn bay giữa đồng…
ợm ơi, còn không?
(m, T Hu)
5. Thân gy guc lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?
(Tre Vit Nam, Nguyn Duy)
6. - Nói đùa thế, ch ông giáo để cho khi khác…
- Vic còn phi ch khi khác?...Không bao gi nên hoãn s sung sướng li.
C c ngi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm…
(Lão Hc, Nam Cao)
7. C đàn giao cho thằng người không ra ngưi ngm không ra ngm y,
chăn dắt làm sao?
8. Đã ăn thịt còn lo liu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay đầu đi đó, con ạ!
(Em bé thông minh)
9. Nhà vua ngm nhìn mt bin, ri nói:
- Bin này sao không có cá nh?
(Cây bút thn)
10 - Một cậu bé hỏi mẹ:
- Tại sao mẹ lại khóc?
Người mẹ đáp:
- Vì mẹ là một phụ nữ.
11 Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em đây, hay là mây là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông?
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Người con gái Việt Nam, Tố Hữu)
12. Một hôm cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
... Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
- Sao cô biết mợ con có con?
(Nguyên Hồng)
13. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó cuộc đời một cuộc đấu
tranh bất tận, tài nghệ của mỗi nhân tuy quan trọng nhưng thật ra chỉ là
những giọt bé nhỏ giữa đại dương bao la.
14.
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
15. Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho
thằng bé không ra người ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
16. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng, măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi
gai khổng lồ xuyên qua đất lũy trỗi dậy, bẹ măng bọc kín cây non, kẽ như áo
mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con còn non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự
nhiên không có tình mẫu tử?
17. Văn là gì? Văn vẻ đẹp. Chương gì? Chương vẻ sáng. Nhời (lời) của
người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương.
Bài 3. Phân bit s khác nhau trong hai câu nghi vấn (in đậm) sau:
M hi hp thì thm vào tai tôi:
- Con có nhn ra con không?
[…]
- Con đã nhận ra con chưa?
(T Duy Anh)
Bài 4. Phân bit s khác nhau trong hai câu nghi vn sau:
(1) Hôm nào lp cu đi xem phim?
(2) Lp cậu đi xem phim hôm nào?
Bài 5. Trong các câu sau, câu nào câu nghi vn? y điền du u thích
hp vào ch chm?
(1) Bà hi:
- Còn thng To đâu…
(2) Bà hi thng Tẽo đâu…
Bài 6. Hãy đặt các câu nghi vn nhm các mục đích sau (mi mục đích một
câu).
1. Nh bn đèo về nhà.
2. n người khác mt vt dng.
3. Bc l cảm xúc trước mt b qun áo.
4. Dùng để ph định một điều gì đó.
5. Dùng để chào hi
Bài 7. Ch ra tác dng ca câu nghi vấn trong đoạn thơ sau:
a. Những người muôn năm cũ
Hn đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên)
b. Than ôi! Thi oanh liệt nay còn đâu?
(Thế L)
Bài 8: Viết một đoạn văn (từ 10 câu tr lên) s dng câu hi tu t? Gch
chân dưới mi câu hi tu t trong đoạn văn.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Du hiu nhn biết (t để hỏi) được in đậm.
1. Thế nó cho bt à?
2. Sao li không vào?
3. Còn nàng út đâu?
4. Anh có biết con gái anh là mt thiên tài hi ha không?
5. C ởng tôi sung sướng hơn chăng?
6. Những câu thơ ấy t cnh hay t tình?
7. (a) Em là ai? (b) Cô gái hay nàng tiên (c) Em có tui hay không có tui
(d) Mái tóc em đây, hay là mây là sui
(e) Đôi mắt em nhìn hay chp lửa đêm giông
(g) Tht da em hay là sắt là đồng?
8. (a) Trên đời này ông thích nht cái ? (b) uống rượu không? (c) hút
thuc không? (d) Có thích hát văn nghệ không?
9. Thy nó ng ri à?
10. (a) Lúc ông lên năm, m đi chợ hay mua quà cho không? (b) Lên sáu? (du
hiu: ng điu nghi vn)
11. (a) đâu vào đây? (b) Ngoài nào?
12. Mình đi tiếp hay là lại đây?
13. Già rồi ngày cũng như đêm, chỉ thui thi mt mình thì ai ch phi
bun?
14. (a) Thế nào? (b) Thy em có mt lm không? (c) Sao chm v thế?
15. (a) Chc thy em mt lm thì phi?- (ng điu nghi vn)
(b) T sáng đến gi đi những đâu? (c) Hi vay ca ai?
(d) Có được đồng nào hay không?
16. Sao b mãi không v nh?
17. (a) S ? (b) Mày bo tao s cái ? (c) Mày bo tao còn biết s ai hơn tao
na?
18. Mày mun lôi thôi cái gì?
19. Mi ngài mc th b l phc ch ?
20. D bm có chuyn chi vy?
21. (a) L ? (b) Không l li nắn đường? (ng điu nghi vn)
(c) Nhưng sao?
22. (a) Có h ? (b) Tri có ca riêng nnào?
23. (a) Ai làm gì anh mà anh phi chết? (b) Đời người ch có phi con ngóe đâu?
(c) Li say ri phi không? (d) V bao gi thế? (e) Sao không vào tôi chơi?
24. (a) Có l vì thế mà th bánh đúc này thỉnh thong mi làm chăng?
(b) Ai bo rằng bánh đúc nộm hay bánh đúc nham là thứ quà nhà quê?
25. (a) Thế là ti làm sao? (b) nh, sao cùng tht m ngày Tết, tht m
Bắc ăn mãi không thy ngán, còn đây ăn hai miếng ri, bắt ăn miếng th ba t
c đứ ra không nuốt được?
(c) l ti cái m Nam khác Bc chăng? (d) Hay ti tri Bc rét,
thân th cn nhiu nhiên liệu để đốt, nên m mt yếu t cn thiết, thế ta ăn
vào không thy ngán?
26. (a) Bo nóng ư? (b) Bo rét ư?
27. (a) Thường tình, ai cũng ưa hin ti bi vì hin ti ch đợi những đổi thay, ha
hn những tương lai ha hn, thế làm sao anh c băn khoăn mãi vi quá kh
làm gì? (b) Hay ti su nhiu chăng? (c) Gin nhiu chăng?
28. (a) Phải người trăng gió vật v hay sao?
(b) Mt xanh chẳng để ai vào, có không?”
29. Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”
30 (a) Khi sao phong gm r là,
Gi sao tan tác như hoa giữa đưng?
(b) Mt sao dày gió dạn sương
Thân sao ớm chán ong chường by thân?
(c) Mặc người mưa Sở, mây Tn,
Nhng mình nào biết có xuân là ?
Bài 2. Căn c vào đặc điểm hình thc ca câu nghi vấn để xác định câu nghi vn.
Sau đó, căn cứ vào hoàn cnh s dng c th để xác định mục đích sử dng thc tế
ca các câu nghi vấn đó.
1. Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (Khẳng định anh Du còn sng
vi sc thái ma mai)
2. S gì? (Dùng để ph định việc “sợ” của Dến vi sc thái kiêu ngo)
3. Tôi biết làm thế nào bây gi? (Dùng để ph định việc “biết làm” của Dế Mèn
vi sc thái hi hn)
4. ợm ơi, còn không? (dùng để bc l cảm xúc thương xót, hi hn)
5. sao nên lũy nên thành tre ơi? (Dùng đ bc l cm xúc câu hi tu t th
hin s ngc nhiên, thán phc, t hào v cây tre Vit Nam)
6. Vic còn phi ch khi khác? (Dùng đ ph định việc “phải chờ” với sc thái
thân mt)
7. C đàn giao cho thằng người không ra người ngm không ra ngm y,
chăn dắt làm sao? (Dùng đ ph định việc “chăn dt ca S Dừa”, với sc thái
phân vân, nghi ng)
8. Đã ăn thịt còn lo liu thế nào? (dùng để ph định việc “lo liệu được” với sc
thái lo lng)
9. Bin này sao không có cá nh? (dùng để yêu cầu Mã Lương vẽ thêm cá)
10. Tại sao mẹ lại khóc? (Dùng để hỏi)
11. Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em đây, hay là mây là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông?
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Câu hỏi tu từ thể hiện sự ngưỡng mộ, ngạc nhiên, thán phục, yêu mến, tự hào
trước vẻ đẹp tâm hồn, nghị lực phi thường của người nữ chiến sĩ cách mạng)
12. Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? (Dùng để hỏi)
13. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? (Câu hỏi tu từ có tác dụng mở ra
một vấn đề trong các đoạn văn nghị luận)
14. Các câu nghi vấn trong đoạn thơ đều là những câu hỏi tu từ thể hiện sự hồi
tưởng về quá khứ oai hùng, tươi đẹp của con hổ với sắc thái tiếc nuối, day dứt
khôn nguôi.
15. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? (Dùng để phủ định)
16. Văn gì? Chương gì? (Có tác dụng mở ra (dẫn vào đề) một vấn đề trong
đoan văn nghị luận)
Bài 3. Chú ý đến s khác nhau gia các cp ph t trong hai câu nghi vấn đã cho
Câu 1: có…không
Câu 2: đã…chưa
Cp ph t đã…chưa hàm ý rằng quá trình “nhận” đã hoặc đang diễn ra,
ngưi m mun hi v kết qu của quá trình đó.
Bài 4. Chú ý đến v trí t để hi v thi gian trong câu. Khi t nghi vn thi gian
đứng đầu câu, s vic hỏi đến chưa diễn ra (d định s diễn ra trong tương lai). Khi
t nghi vn thời gian đứng cui câu, s vic hỏi đến đã diễn ra trong quá kh.
Bài 5. Câu “Còn thằng Tẽo đâu” là câu nghi vấn.
Tham khảo cách điền du câu sau:
(1) Còn thng Tẽo đâu?
(2) Bà hi thng Tẽo đâu.
Bài 6. Căn cứ vào mục đích đã cho trong bài tập để đặt câu thích hp.
Tham kho các câu sau:
(1) Cu có th đèo tớ v nhà được không?
(2) Cho t n cái bút này nhé?
Bài 7.
a. Tác dng ca câu hi tu t th hin s bâng khuâng, nh tiếc những con người
gi hồn xưa dân tộc như ông đồ, đồng thời cũng thể hin s tiếc nui v nhng nét
đẹp phong tc truyn thống đã dần b mai mt.
b. Th hin s nui tiếc khôn nguôi v quá kh oanh lit, oai hùng ca con h.
CÂU CU KHIN
I. CNG C, M RNG
1. Câu cu khiến (câu khiến, câu mnh lnh, câu lnh) có mục đích nói đích thực
yêu cu, nêu mnh lnh, thúc gic, khuyên bảo, đề nghị…để ngưi nghe thc hin
(hay đừng thc hin) một hành động hay mt trạng thái nào đó.
2. Các đặc điểm hình thc ca câu cu khiến thường được nhắc đến là:
a. Câu cu khiến cha các ph t đứng trước đng t: hãy, đng, chớ…
Ví d:
(1) Hãy nh ly li tôi!
(2) M ơi, con là người đấy. M đừng vứt con đi mà tội nghip.
(S da)
b. Câu cu khiến cha các t đứng sau động t: đi, thôi, nào
Ví d:
(1) Con nín đi! M đã về vi các con ri mà.
(Nguyên Hng)
(2) Đi về nào!
(3) Đi xem phim thôi!
c. Câu cu khiến chứa các động t tình thái: nên, cn, phi… trước v ng ca câu
Ví d
(1) Anh nên thương ấy, đừng nên ới người ta ít ngày, bây gi b mc người
ta dang d.
(Trần Đình Vân)
(2) Chúng ta cn phi thay đổi tư duy trong thời đại mi này.
d. Có cha ng điu cu khiến.
d: Đồ ngu! Đòi mt cái máng tht à? Mt cái máng thì thấm vào đâu! Đi tìm
lại con cá và đòi một cái nhà rng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
3. Câu cu khiến được đặt với các phương diện hình thc khác nhau tác dng
sc thái tình cm khác nhau. Khi s dng câu cu khiến, cần lưu ý đ dùng đúng
vi quan h giữa người nói với người nghe và phù hp vi hoàn cnh gia tiếp.
a. S khác nhau v sc thái tình cm gia câu cu khiến vi hình thc ch
ng và không có ch ng
(1) Bác bơm hộ cháu cái xe.
(Ch ng bác trong câu th hin sc thái kính trng, l phép, lch s)
(2) Bơm hộ cái xe.
(S vng mt ca ch ng trong câu to sc thái sung sã, thân mt khi nói vi
ngưi bng tui hoc bng vai giao tiếp. Nhưng trong trưng hp tr con nói vi
ngưi ln thì li mang sc thái thiếu tôn trng (b coi là nói trng không)
b. Các t xưng trong câu cu khiến khác nhau th hin sc thái tình cm
khác nhau:
(1) Cháu van ông, nhà cháu va mi tỉnh được mt lúc, ông tha cho!
(Sc thái tình cm van xin, th hin quan h i-trên)
(2) Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành h!
(Sc thái tình cm lnh lùng, th hin quan h ngang hàng)
(3) Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
(Sc thái tình cm thách thc, th hin quan h trên-i)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Tìm các câu cu khiến trong các câu dưới đây và chỉ ra nhng du hiu
hình thc ca các câu cu khiến đó.
1. Đừng cho gió thi nữa! Đừng cho gió thi na!
(Cây bút thn)
2. Con trăn y của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó, tt không khi b ti chết.
Thôi bây gi nhân trời chưa sáng em hãy trốn đi. chuyện để anh nhà lo
liu.
(Thch Sanh)
3. Đã ăn thịt còn lo liu thế o? Mày đừng có làm di mà bay mất đầu, con !
(Em bé thông minh)
4. Bưởi ơi nghe ta gọi
Đừng làm cao
Đừng trn tránh
Lên vi tao
Vui tiếp nào…
(Chuyn v Lương Thế Vinh)
5. Xin b h hoàn lại gươm cho Lạc Long Quân.
(S tích H Gươm)
6. Ngày mai chúng ta được đi tham quan nhà máy thủy điện đấy.
7. Con đừng lo lắng, mẹ sẽ luôn ở bên con.
8. Ồ, hoa nở đẹp quá!
9. Hãy đem những chậu hoa này ra ngoài sân sau.
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
11. Chúng ta về thôi các bạn ơi.
12. Lấy giấy ra làm kiểm tra!
13. Chúng ta phải ghi nhớ công lao các anh hùng liệt sĩ.
14. Vua rất thích thú vội ra lệnh :
- Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền ! Ta muốn ra khơi xem cá .
[ ... ]
Thấy thuyền còn đi quá chậm , vua đứng trên mũi thuyền kêu lớn :
- Cho gió to thêm một tí! Cho gió to thêm một tí!
(Cây bút thần)
15. Vua cuống quýt kêu lên :
- Đừng cho gió thổi nữa! Đừng cho gió thổi nữa!
(Cây bút thần)
16. đây cấm hút thuc lá.
17. Các cháu ơi, giữ trt t ch!
18. Đang ngồi đọc sách, tôi bng nghe thy tiếng hn ta:
- M ca!
19. Tôi sng sốt nhìn anh ta. Nhưng hai anh lính khác giục tôi:
- Chạy mau đi!
(Anh Đc)
20. Anh nói nữa đi! – Ông giục
- Báo cáo hết!
(Nguyễn Thành Long)
21. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra ông trời cho khá…
(Kim Lân)
22. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá! Thôi hãy về đi.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
23. Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền! Ta muốn ra khơi xem cá.
(Cây bút thần)
24. Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
25. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc ạ!
26. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì!
Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?
(Nam Cao)
27. Thấy Chí Phèo không nhúc nhích, cụ tiếp luôn:
- Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì, ta nói chuyện với nhau, thế
nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau đủ. Chỉ tại thằng
Cường nóng tính, không nghĩ trước sau. Ai chứ anh với nó còn có họ cơ đấy.
(Nam Cao)
28. Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
(Nam Cao)
29. Ông đã trả lời quản ngục:
- Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều là ngươi đừng đặt chân vào đây.
(Nguyễn Tuân)
30. Thoi mực thầy mua đâu tốt thơm quá. Thầy thấy mùi thơm chậu
mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nquê ở, thầy
hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây khó giữ
thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời thiên lương đi.
(Nguyễn Tuân)
31. Đây tôi giới thiệu với anh một họa lão thành nhé. đây nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: Lào Cai đi sớm quá.
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà
anh.
(Nguyễn Thành Long)
32. Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống:
- Vâng, mời bác lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc cấp kia, trên ấy cái
nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé.
(Nguyễn Thành Long)
33. Cũng đoàn viên phỏng?
- Vâng. Cô gái nói sẽ.
- Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa Người con trai bất chợt quyết định – Bác lái xe
chỉ cho ba mươi phút thôi.
(Nguyễn Thành Long)
34. Ta thỏa thuận thế này. Chuyện dưới xuôi, mươi ngày nữa trở lại đây, tôi sẽ kể
cho anh nghe. Tôi sẽ trở lại, danh dự đấy. Tôi cũng muốn biết cái yên lặng lúc một
giờ sáng chon von trên cao thế nào. Bây giờ cả ba chúng ta đây, anh hãy kể
chuyện anh đi. Sao người ta bảo anh người độc nhất thế gian? Rằng anh
“thèm” người lắm?
(Nguyễn Thành Long)
35. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác
những người khác đáng cho bác vẽ hơn.
(Nguyễn Thành Long)
36. Mẹ tôi nói:
- Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi mẹ con mình lên
đường.
(Lỗ Tấn)
37. Anh ta ngoảnh đầu lại gọi:
- Thủy Sinh. Con không lạy ông đi kìa!
(Lỗ Tấn)
38. Mẹ tôi vui vẻ nói:
- Ấy, sao lại khách tình thế! Chẳng phải trước kia, vẫn gọi nhau bằng anh em
mà? Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi!
(Lỗ Tấn)
39. Mẹ tôi nói:
- Cháu Thủy Sinh đấy à? Cháu thứ năm phải không? Toàn là người lạ, chả trách rụt
rè là phải. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi!
(Lỗ Tấn)
40. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
(Nguyễn Dữ)
Bài 2. Hãy cho biết sắc thái tình cảm biểu hiện trong những câu cầu khiến
sau:
1. Cậu nên đi học đi.
2. Đừng nói chuyện!
3. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.
4. Cầm lấy tay tôi này!
5. Đừng khóc.
Bài 3. Tìm các câu cu khiến trong các u sau đây? Hãy gii thích sao
trong các câu cu khiến này không có ch ng?
a. Ừ, được! Mun hi con gái ta, hãy v sm đ một chĩnh vàng cốm, mười tm
lụa đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm sang đây.
(S Da)
b. Cho gió to thêm mt tí! Cho gió to thêm mt tí!
c. Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Np tiền sưu! Mau!
(Tắt đèn, Ngô Tt T)
Bài 4: Tìm các câu cu khiến trong các câu sau đây. Hãy gii thích sao
trong các câu cu khiến đó nhất thiết phi có ch ng?
a. Đứa bé nghe tiếng rao, bng dưng cất tiếng gi:
- M ra mi s gi vào đây.
(Thánh Gióng)
b. Ông cm ly cái này v tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để x tht
chim.
(Em bé thông minh)
Bài 5: T bài 2 bài 3 trên, em rút ra được lưu ý khi sử dng câu cu
khiến trong cuc sống thường ngày?
Bài 6. Chỉ ra sự khác nhau về nh thức trong các câu cầu khiến sau để thấy
sự thay đổi thái độ của người mẹ.
(1) Mẹ tôi giọng khàn đặc, từ trong màn nói vọng ra:
- Thôi, hai đứa liệu mà chia đồ chơi ra đi.
(2) Đem chia đồ chơi ra đi! – Mẹ tôi ra lệnh
(3) Lằng nhằng mãi. Chia ra! – Mẹ tôi quát và giận dữ đi về phí cổng.
Bài 7. Đặt các câu cu khiến để:
a. Nói với bác hàng xóm cho mượn cái thang.
b. Nói vi m để xin tin mua sách.
c. Nói vi bạn để n quyn v.
d. Nh ch ng dn bài tp
e. R em đi xem phim cùng
Bài 8. Viết mt đoạn văn thuyết minh (t 10 câu tr lên) v ch đề bo v môi
trường, trong đó s dng ít nht 2 câu cu khiến. Gạch chân dưới mi câu
cu khiến đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Du hiu hình thc ca các câu cu khiến được in đậm
1. Đừng cho gió thi na!
2. Thôi bây gi nhân trời chưa sáng em hãy trốn đi.
3. Mày đừng có làm di mà bay mt đầu, con !
4. (a) Đừng làm cao. (b) Đừng trn tránh.
(c) Lên vi tao (du hiu ng điu cu khiến) (d) Vui tiếp nào
5. Xin b h hoàn lại gươm cho Lạc Long Quân.
6. Không phi câu cu khiến.
7. Con đừng lo lắng, mẹ sẽ luôn ở bên con.
8. Không phi câu cu khiến
9. Hãy đem những chậu hoa này ra ngoài sân sau.
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
Chúng ta về thôi các bạn ơi.
12. Lấy giấy ra làm kiểm tra! (Ngữ điệu cầu khiến)
13. Chúng ta phải ghi nhớ công lao các anh hùng liệt sĩ.
14. (a) Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền! (b) Cho gió to thêm một tí! (Ngữ
điệu cầu khiến)
15. Đừng hút thuc lá.
16. Các cháu ơi, giữ trt t ch! (Ng điu cu khiến)
17. M ca! (Ng điu cu khiến)
18. Chy mau đi!
19. Anh nói nữa đi!
20. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. (Ng điu cu khiến)
21. Thôi hãy về đi.
22. Hãy cho tôi xem bản kế hoạch kinh doanh!
23. Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
24. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc ạ! (Ngữ điệu cầu khiến)
25. (a) Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì! (Ngữ điệu cầu khiến)
(b) Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ!
26. Nào đứng lên đi.
27. Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh.
28. Ta chỉ muốn có một điều là ngươi đừng đặt chân vào đây.
29/ Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê ở, thầy hãy thoát khỏi cái
nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ.
30. (a) Anh đưa khách về nhà đi.
(b) Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên
Sơn nhà anh.
31. Bác và cô lên ngay nhé. (Ngữ điệu cầu khiến)
32. Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa
33. Bây giờ có cả ba chúng ta đây, anh hãy kể chuyện anh đi.
34. Không, không, đừng vẽ cháu!
35. Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi mẹ con mình
lên đường.
36. Con không lạy ông đi kìa!
37. Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi!
38. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi!
39. Nín đi con, đừng khóc.
40. (a) Ta với các ngươi hãy tạm sửa lễ cúng Tết trước đã.
(b) Các ngươi nhớ lấy, đừng cho ta là nói khoác!
Bài 2. Căn cứ vào văn cảnh để xác định đúng sắc thái tình cm qua câu nói:
1. Cậu nên đi học đi. (Khuyên nhủ thân tình, nhẹ nhàng)
2. Đừng nói chuyện! (yêu cầu một cách áp đặt)
3. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. (Ra lệnh của người bề trên với người
bề dưới)
4. Cầm lấy tay tôi này! (yêu cầu một cách thân tình, nhỏ nhẹ)
5. Đừng khóc. (yêu cầu một cách áp đặt)
Bài 3. Các câu cu khiến là:
a. Mun hi con gái ta, hãy v sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tm lụa đào,
i con lợn béo, mười vò rượu tăm sang đây.
b. Cho gió to thêm mt tí! Cho gió to thêm mt tí!
c. Np tiền sưu! Mau!
Xác định người nói và người nghe, căn cứ vào quan h gia những người đó mà
gii thích ti sao trong các câu cu khiến đó không có chủ ngữ. (Vì người nói các
câu cu khiến này đều vai trên và có uy quyn trong xã hội xưa).
Bài 4. Các câu cu khiến là:
a. M ra mi s gi vào đây.
b. Ông cm ly cái này v tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để x tht
chim.
Vai của người nói đều là vai dưới nên cn phải nói đầy đ ch ng th hin s
tôn trng, l phép.
Bài 5. Lưu ý khi sử dng câu cu khiến trong đời sng (xem mc 3 phn cng
c, m rng)
Bài 6. Chú ý đến s có mt ca ch ng “hai đứa” câu (1) th hin sc thái tình
cm, nh nhàng. Còn đến câu (2) và (3) thì vng ch ng th hin sc thái cáu
knh, giục giã. Và đến câu (3) ch còn 2 t “Chia ra” vắng mt ca t đi” đã làm
cho ng điu cu khiến biến thành mt mnh lệnh áp đặt.
Bài 7. HS t đặt câu đảm bo các yêu cu của đề bài.
Bài 8. HS t luyn tp viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài.
CÂU CM THÁN
I. CNG C, M RNG
1. Câu cm thán (câu cm) mục đích nói đích thực bc l cm c, tình cm,
thái độ của người nói. Mc dù bình diện nghĩa, bất c câu nào cũng có nghĩa tình
thái. Nhưng câu cảm thán vn loi câu bc l cm xúc mt cách trc tiếp nht.
trường hp gia mt câu trn thut mt câu cảm thán đều đ cập đến mt
sc thái tình cm nhưng mục đích của câu trn thut thông qua k, t để bc l
cm xúc còn câu cm thán thì bc l trc tiếp cm xúc. Ví d:
- Câu trn thut: Chúng tôi thy rt vui.
- Câu cm thán: Ôi, vui quá!
2. Các đặc điểm hình thc ca câu cảm thán thường được nhắc đến là:
a. Câu cm thán cha các t ng cm thán (thán t, tình thái t): ôi, than ôi, hi
ôi, chao ôi, i gi, i giời ơi, trời đất ơi, làng ớc ơi, cha mẹ ơi, ô hay, ái chà, úi
chà, , ối, ái…
Ví d:
(1) Ôi, con đã cho bố mt bt ng ln.
(T Duy Anh)
(2) , em thân yêu, đó chính kit tác ca c -men, c đã vẽ đấy vào cái
đêm mà chiếc lá cuối cùng đã rng.
(O-hen-ri)
(3) Than ôi! Thi oanh liệt nay còn đâu.
(Thế L)
b. Câu cm thán cha các t ch mức độ: biết bao, xiết bao, vô cùng, cc kì, biết
chng nào, biết bao, tht, ghê, thay, lạ…
Ví d:
(1) Tiếc thay c đã đánh phèn
Mà cho bùn li vn lên my ln!
(Nguyn Du)
(2) Mùa này mà có bắp nướng thì ăn khoái biết bao!
(3) Câu chuyện xúc động vô cùng!
c. Câu cm thán cha ng điu cm thán (đánh dấu bng du chm than
cui câu)
3. Câu cm thán bc l cm xúc rất phong phú, đa dạng: t hào, sung sướng, vui
mng, thán phục, đau đớn, hi hn, tiếc nuối, thương xót, trách móc, than
vãn…Cho nên việc xác định cm xúc cho câu cm thán mt mt phải căn cứ vào t
ng cm thán, mt khác phải căn c vào các t ng, câu biu th ni dung (nguyên
nhân gây ra cm xúc)
Ví d:
(1) Đẹp vô cùng, T quốc ta ơi!
(T Hu)
(Cm xúc to v v đẹp của đất nước)
(2) Ha ha! Cơm nguội! Li có mt bát cá kho!
(Nguyễn Đình Thi)
(Cm xúc vui mừng khi có đồ ăn)
(3) Nhưng lạ thay! Đứa tr cho đến khi lên ba vn không biết nói, biết cười, cũng
chng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
(Thánh Gióng)
(Cm xúc ngạc nhiên vì đứa bé lên ba không biết nói cười).
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm các câu cm thán và ch ra các du hiu ca mi câu cảm thán đó.
1. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết
C một đời gn chặt quê hương.
(Tế Hanh)
2. Phng th có thng Chim Ct nó nhòm thấy, nó tưởng mi, nó m cho mt phát,
nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày
có ln mà chng có khôn.
(Dế mèn phiêu lưu ký, Tô Hoài)
3. Nó ghê gm tht!
4. Ôi! Tôi s nh mãi bui hc cui cùng này!
5. Nhân vn gào lên, ging the thé:
- Khn nn em tôi! Kh thân em tôi! Em làm gì mà li kh thế em ơi!
(Chu Văn)
6. Than ôi! Sức người khó lòng địch ni vi sc tri! Thế đê không thể địch ni
vi thế c! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mt!
(Phm Duy Tn)
7. Thương thay cũng một kiếp người
Hi thay mang ly sc tài làm chi!
(Nguyn Du)
8. Bng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nh
Một dòng máu tươi
(T Hu)
9. Gặp ai, người ta chưa kp trông thy cu, cậu đã chào người ta trước bô. Cu
hỏi người ta “Có phát tài không?”, “Lúa tốt không?”, “Cháu có chịu chơi không?”.
Con người nhũn nhặn!
(Nam Cao)
10. Không biết cái chòi gác đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hm
mt chắc còn khướt lm. Chao ôi! Ông lão nh làng, nh cái làng quá.
(Kim Lân)
11. Không để cho đứa con kp tr li, ông lão nhm dậy vơ lấy cái nón:
- nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu.
(Kim Lân)
12. Trời ơi. Chỉ còn năm phút!
Chính là anh thanh niên git mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc r.
(Nguyn Thành Long)
13. Cô gái cũng đứng lên, đặt li chiếc ghế, thong th đi đến ch bác già.
- Ôi! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này!
Anh thanh niên va vào kêu lên.
(Nguyn Thành Long)
14. Ái chà! Anh bây gi là quan ri bo không sang trng? Nhng ba nàng
hu. Mi lần đi đâu ngi kiu lớn tám người khiêng, còn bo là không sang
trng? H! Chng cái gì giu nổi chúng tôi đâu!
(L Tn)
15. Trong lúc gia đình nhn nháo, thng bi tiềm đã đến được đúng một nghìn tám
trăm bảy mươi hai câu gắt: “Biết ri, kh lắm, nói mãi!” của c c Hng.
(Vũ Trọng Phng)
16. C c Hồng đã nhắm nghin mt lại để màng đến cái lúc c mặc đồ gai,
l kh chng gy, va ho khc va khóc mếu, để cho thiên h phi ch trỏ: “Úi kìa,
con giai nhớn đã già thế kia kìa!”.
(Vũ Trọng Phng)
17. Ối làng nước ôi! Cu tôi vi…Ối làng nước ôi! B con thng Kiến đâm
chết tôi! Thằng lí Cường nó đâm chết tôi rồi, làng nước ôi!
(Nam Cao)
18. Hn cm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nh nhõm.
(Nam Cao)
19. Cốm ăn với hồng. Còn gì ngon hơn thế!
20. Chao ôi! Đi vi những người quanh ta, nếu ta không c tìm hiu h, thì ta
ch thy h gàn d, ngu ngc, bn tin, xu xa, b i…
(Nam Cao)
21. Tht d chịu! Đôi bàn tay em trên ngn la; bên tay cm diêm, ngón cái
nóng bng lên.
(An-đét-xen)
22. Sao mà cái đời nó tù túng, nó cht hp, nó bn tin thế!
(Nam Cao)
23. Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Bích Khê)
24. Chao ôi! Mong nh! Ôi mong nh!
Mt cánh chim thu lc cui ngàn.
(Chế Lan Viên)
25. Chao ôi! Thu đã tới ri sao?
Thu trước va qua mới độ nào
Mới độ nào đây, hoa rạn v,
Nng hng choàng p dãy bang cao.
(Chế Lan Viên)
26. Ôi! Nng vào sao mà nh nhung!
Có ai đàn lẻ để tơ chùng?
Có ai tin biệt nơi xa ấy
Xui bước chân đây cũng ngại ngùng…
(Huy Cn)
27. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nng xanh tri
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
ớc Bác vào thăm, thấy Bác cười!
(T Hu)
28. Ôi những cánh đồng quê chy máu,
Dây thép gai đâm nát trời chiu.
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bng bn chn nh mắt người yêu.
(Nguyễn Đình Thi)
29. Thương thay cho những kiếp đời sng mòn!
30. Quê hương em biết bao tươi đẹp
Đồng lúa xanh núi rng ngàn cây
Khi mùa xuân thắm tươi đang trở v
Ngàn li ca vui mừng chào đón
Thiết tha tình quê hương.
(Nhc dân ca Nùng, li: Anh Hoàng)
Bài 2: Ch ra các cm xúc mà mi câu cảm thán dưới đây biu th.
1. Khn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chi mắng cũng đến thế thôi.
(Tắt đèn, Ngô Tất T)
2. Ha ha! Một lưỡi gươm!
(S tích H Gươm)
3. Nó ngm nhìn cnh biển mơ màng trong sương sớm:
- Đẹp quá! Chưa ở đâu biển lại yên bình như ở đây.
4. Đồ ngu! Ngc sao ngc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và
bo nó rng ta không mun làm mt m nông dân quèn, ta mun làm mt nht
phm phu nhân kia.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
5. Ôi! Tai ha ln ca x An-dát chúng ta bao gi cũng hoãn việc học đến ngày
mai.
6. […] Còn dòng sông thì không còn cái v n ào hung d ca một dòng nước
đang cuộn chy, nom im lng, nh và hin lành biết bao gia núi rng rng
ln.
- Đẹp quá!
Tiếng anh Hoan thì thào bên tai tôi.
(Trn Kim Thành)
Bài 3. (*) Đọc đoạn văn sau, chỉ ra câu cm thán cho biết thái độ, s đánh
giá của người viết đi vi vic ct c ca làng Chut?
Không biết c ai vào việc đi s y, bất đắc làng cắt ông Cng phải đi, vì
chính ông Cống đã xướng lên cái thuyết đeo nhạc vy.
y mi khốn! Nhưng Cống ta trong lòng tuy nao, ngoài mt làm ra b b v
k c, nói rng:
- i đây, chng nh t ấm cũng được vào bc ông Cống, ông Nghè, ăn trên
ngồi trước trong làng, đâu làng li cắt tôi đi làm cái vic tầm thưng ấy được!
Trong làng ta nào thiếu chi người! Tôi xin c anh Nht, anh y nhanh nhu
chắc làm được vic.
y mới hay! Nhưng Nhắt ta tr mt láu, cãi lí rng:
- Làng cắt tôi đi, tôi cũng xin vâng, không dám chi từ. Nhưng tôi, vậy,
cũng còn chiếu trên, chưa đến ni nào. Ông Cống không đi, phải; tôi đây không
đi, cũng phải. Để xin ct anh Chù, anh y tuy chậm, nhưng chắc chn, làng không
lo hng vic.
y mi không có gì l!
(Đeo nhạc cho mèo)
Bài 4. Hãy đặt câu cm thán nhm bc l cảm xúc trưc các s vic sau.
a. Đưc nhn quà sinh nht.
b. Đưc nhìn thy mt con vt l.
c. B mất đồ.
d. Đưc cô giáo khen.
e. Đưc gp thần tượng.
Bài 5. Viết đoạn văn (từ 15 câu tr lên), trong đó s dng 1 câu cu khiến,
3 câu cm thán. Gch chân và chú thích cho mỗi câu đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Du hiu nhn biết được in đm:
1. Ôi quê hương!
2. Ôi thôi, chú mày ơi!
3. Nó ghê gm tht!
4. Ôi! Tôi s nh mãi bui hc cui cùng này!
5. Khn nn em tôi!
6. (a) Than ôi! (b) Lo thay! (c) Nguy thay!
7. Thương thay ng một kiếp người
8. Thôi rồi, Lượm ơi! (Ngữ điu cm thán)
9. Con người nhũn nhặn! (Ng điu cm thán)
10. Chao ôi!
11. Không có câu cm thán
12. Trời ơi.
13. Ôi!
14. (a) Ái chà! (b) H!
15. Biết ri, kh lm, nói mãi! (Ng điu cm thán bc tc)
16. Úi kìa, con giai nhớn đã già thế kia kìa!
17. (a) i làng nước ôi! (b) Ối làng c ôi! (c) Thằng Cường đâm chết tôi
ri, làng nước ôi!
18. Trời ơi cháo mới thơm làm sao!
19. Còn gì ngon hơn thế! (Ng điu cn thán)
20. Chao ôi!
21. Tht là d chu! (Ng điu cm thán)
22. Sao mà cái đời nó tù túng, nó cht hp, nó bn tin thế! (Ng điu cm thán)
23. Ô!
24. (a) Chao ôi! (b) Ôi mong nh!
25. Chao ôi!
26. Ôi!
27. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! (Ngữ điu cm thán)
28. Ôi những cánh đng quê chy máu
29. Thương thay cho nhng kiếp đời sng mòn!
30. Quê hương em biết bao tươi đẹp
Bài 2.
1. Cm xúc than vãn, than th
2. Cm xúc vui mng, ngc nhiên
3. Cm xúc chê bai, bc tc
4. Cảm xúc thương xót
5. Cm xúc buồn, đau xót
6. Cm xúc vui mng, thán phc.
Bài 3. Các câu cm thán trong đon trích th hin s thay đổi của người viết trước
mi s vic trong cuc hp ct c công vic “đeo nhạc cho mèo” ở làng chut:
- “Ấy mi khn! - Th hin s cảm thông đối vi vic chut Cng b ct c thc
hin công vic mà chính Cống đã nghĩ ra.
- “Ấy mới hay!” Th hin s mỉa mai trước vic chut Cống đẩy việc được ct
c cho chut Nht, ý ch đợi nhng bt ng mi trong vic ct c ca làng
chut.
- “Ấy mi không gì l!” Th hin s coi thường trước vic làng chut thay
nhau đẩy công việc khó khăn cho kẻ khác.
Bài 4. HS xác đnh cm xúc xut hiện trước nhng s việc đã cho, t đó chọn các
t ng cm thán thích hợp để đặt câu.
Bài 5. HS t viết đoạn văn.
CÂU TRN THUT
I. CNG C, M RNG
1. Câu trn thut loi câu không cha du hiu ca các kiu câu cu khiến, câu
nghi vn, câu cm thán. Cui câu trn thuật thường đặt du chm.
Ví d:
Bên cạnh thơ ca tuyên truyền được sáng tác mt cách bn b, di dào, thi
này, H Chí Minh còn có mảng thơ trữ tình ngh thut đặc sc.
(Nguyn Hoàng Khung)
2. Mục đích của câu trn thut rất đa dạng chính vì thế mà đây là loại câu có tn s
s dng rất cao trong đời sng:
a. Để k:
Vào đêm trước ngày khai trường ca con, m không ng đưc.
(Lí Lan)
b. Để nhn xét:
Con là một đứa tr nhy cm.
(Lí Lan)
c. Để miêu t
Trên các min núi láng ging, nắng hanh như rây bt ngh đá núi lượn như
xô b những con sóng đời đời không chu tan.
(Nguyn Tuân)
d. Để thông báo
Cu v chun b mi th, tun sau s đi công tác cùng với đoàn thanh tra.
e. Để gii thiu:
Ngày xưa, ở qun Cao Bình có hai v chng tui già mà chưa có con.
(Thch Sanh)
g. Để gii thích
K cạn, người c, tính tình, tập quán khác nhau, khóăn cùng nhau
một nơi lâu dài được.
(Con Rng cháu Tiên)
h. Để ha hn:
Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta s cho cưới con gái ta.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
3. Câu trn thut còn s dụng các đng t: yêu cầu, đ ngh, khuyên, xin li, cm
ơn, đảm bo, ha, chào, hi….làm v ng để thc hin các mục đích do các động
t đó biểu th:
Ví d:
- Yêu cu: Tôi yêu cu anh mang ngay báo cáo cho tôi.
- Đề ngh: Tôi đề ngh các bn không nói chuyn riêng.
- Khuyên: Tôi khuyên anh không nên hút thuc.
- Xin li: Tôi xin li bn.
- Cảm ơn: T cảm ơn cậu đã tặng món quà rất đẹp.
- Chào: Cháu chào bác .
- Hi: T hi cu sao hôm qua không tham gia hc nhóm.
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Nêu mục đích cụ th ca nhng câu trn thuật dưới đây
1. (a) Mỗi câu “chối này” chị Cc li giáng mt m xung. (b) M Cốc như cái dùi
st, chc xuyên c đất.
(Tô Hoài)
2. (a) Càng đổ dn v ớng mũi Mau thì sông ngòi, kênh rch càng bủa giăng
chi chít như mng nhn. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì c xanh, chung quanh
mình cũng chỉ toàn mt sc xanh cây lá.
(Đoàn Giỏi)
3. Em gái tôi tên Kiều Phương, nhưng tôi quen gi nó Mèo vì mt luôn b
chính nó bôi bn.
(T Duy Anh)
4. Những động tác th sào, rút sào rập sàng nhanh như cắt.
(Đoàn Giỏi)
5. Các con ơi, đây là lần cui cùng thy dy các con.
6. Cu Long Biên bc qua sông Hng, Hà Nội, được khi công xây dựng vào năm
1898 hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư ni tiếng người Pháp Ép-phen
thiết kế.
(Thúy Lan)
7. Ông c giáo Khuyến ta trên chiếc gậy song đang đứng bên phn.
(Nguyn Minh Châu)
8. Tôi là con gái Hà Ni.
(Lê Minh Khuê)
9. Nhng tia nng sớm đang t t di chuyn t mặt nước lên nhng bãi b bên kia
sông.
(Nguyn Minh Châu)
10. Tác phm va là kết tinh ca tâm hồn người sáng tác, va là si dây truyn cho
mọi người s sng mà ngh sĩ mang trong lòng.
(Nguyễn Đình Thi)
11. Bác đi chợ v .
12. (a) Ăn trầu cau là phong tc cực lâu đi Việt Nam, nó cũng phổ biến khp
Đông Nam Á cổ đại. (b) Miếng tru gm mt miếng cau, mt tru qut vôi, ph
thêm mt miếng v cây chát (gi miếng r), người ta nhai ri nh c nh
bã.
(Trn Ngc Thêm)
13. Một người tù, c đeo gông, chân vướng xiềng, đang dm nét ch trên tm
la trắng tinh căng trên mảnh ván.
(Nguyn Tuân)
14. (a) đây lẫn ln. (b) Ta khuyên thy Qun nên thay chn đây đi.
(Nguyn Tuân)
15. Công ty chúng tôi cam kết cung cp hàng chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
16. (a) T kiêu t đi là kh di. (b) Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình.
(H Chí Minh)
17. Một hành hoa xanh như mạ, dăm quả ớt đỏ buc vào mt cái dây, vài
miếng thịt bò tươi và mềm, chín có, tái có, sn có, m gầu có, vè cũng có.
(Vũ Bằng)
18. (a) Thôi, em chào cô li. (b) Chào tt c các bạn tôi đi.
(Khánh Hoài)
19. Nhưng trưc khi nhm mt, tôi khuyên anh: đời thói hung hăng by
b, có óc mà không biết nghĩ, sớm mun rồi cũng mang vạ vào thân đấy.
(Tô Hoài)
20. (a) Cái đu thì trc lốc, cái răng cạo trng hn, cái mặt tđen rt câng
câng, hai mắt gườm gưm trông gm chết. (b) Hn mc qun nái đen với cái áo tây
vàng. (c) Cái ngực phanh, đầy nhng nét chm tr rồng phượng vi mng ông
ng cm chùy, c hai cánh tay cũng thế.
(Nam Cao)
Bài 2. Cho biết các câu có cha t “hứa” sau đây thực hin nhng mục đích gì
và xác định kiu câu theo mục đích nói ở những câu đó.
- Em để li Ging em ráo honh (1) Anh phi ha vi em không bao gi
để chúng nó ngi cách xa nhau. Anh nh chưa? (2) Anh hứa đi.
- (3) Anh xin ha.
(Khánh Hoài)
Bài 3. Chuyn nhng câu sau thành câu trn thut mà vn gi đưc mục đích
ca câu nói.
Mu: Anh uống trà đi.
Tôi mi anh ung trà.
1. Anh nên xin lỗi cô ta đi.
2. Ông giáo hút trước đi.
3. Nhà mình sung ng gì mà giúp lão?
4. Làm sao cu khóc?
5. Đi nhanh thôi các bạn.
6. Em thích ăn phở hay bún ch?
7. Cô đừng lo nghĩ nhiều quá.
8. My gi ri nh?
9. Tuần sau anh đi công tác ở đâu?
10. Các bn hãy cho ý kiến v bn kế hoch va ri.
Bài 4. Viết mt đoạn văn thuyết minh hoc ngh luận (15 câu) trong đó s
dng câu trn thut, câu cu khiến, câu hi. Gạch chân và chú thích dưới mi
kiu câu.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1.
1. (a) k; (b) Miêu t
2. C 2 câu đều để k
3. Gii thiu
4. Nhn xét
5. Tuyên b
6. Gii thiu
7. Miêu t
8. Gii thiu
9. Miêu t
10. Đánh giá, nhận định
11. Để chào
12. (a), (b) gii thiu
13. Miêu t
14. (a) nhn xét; (b) khuyên nh
15. Ha hn, cam kết
16. (a) nhận xét, đánh giá; (b) giải thích
17. Miêu t
18. (a), (b) chào
19. Khuyên bo
20. C 3 câu đều có mục đích miêu tả.
Bài 2.
1. Câu trn thut có mục đích yêu cầu.
2. Câu cu khiến có mục đích thúc giục.
3. Câu trn thut có mục đích hứa.
Bài 3. Tham kho cách chuyn câu sau:
1. Tôi khuyên anh nên xin lỗi cô ta đi.
2. Tôi mời ông giáo hút trước.
3. Tôi hỏi ông nhà mình sung sướng gì mà giúp lão.
4. Tôi hi làm sao cu khóc?
5. Tôi thy chúng ta cần đi nhanh lên các bạn.
6. Tôi hỏi em thích ăn phở hay ăn bún chả.
7. Tôi khuyên cô đừng lo nghĩ nhiều quá.
8. Tôi hi em my gi ri?
9. Tôi hi anh tuần sau đi công tác ở đâu.
10. Tôi mi các bn cho ý kiến v bn kế hoch va ri.
Bài 4. HS t luyn viết đoạn văn theo yêu cầu.
CÂU PH ĐỊNH
I. CNG C, M RNG
1. Câu ph định là câu trong cu to hình thc ca nó có cha t ng ph định.
Ví d:
(1) Trong trời đất này, không gì quý bng ht go.
(Bánh chưng, bánh giầy)
(2) Đứa tr cho đến khi lên ba vn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ
đặt đâu thì nằm đấy
(Thánh Gióng)
2. Các t ng ph định thường gp là:
a. Không, chưa, chẳng, chả….
(1) Va mng va s, Lý Thông không biết làm thế nào
(Thch Sanh)
(2) Những ý tưởng y tôi chưa ln nào ghi lên giy, vì hi y tôi không biết ghi và
ngày nay tôi không nh hết
(Thanh Tnh)
(3) C c ng thế đấy ch nó ch hiểu gì đâu.
(Nam Cao)
b. Không phi (là); chng phi (là); ch phải (là); chưa phải là….
(1) Không phi là nó đến đâu.
(2) Chưa phảitri sáng.
(3) Cũng ch phi tôi mong nh gì cô ta.
c. Các từ: đâu, đâu có, đâu có phải (là), làm gì có, thế nào được, có…đâu….
(1) Đâu có chuyn y.
(2) Tôi bây gi có làm gì được đâu.
(Nam Cao)
(3) Tôi quên thế nào được nhng cm giác trong sáng y ny n trong lòng tôi như
mấy cánh hoa tươi mỉm cười gia bu trời quang đãng.
(Thanh Tnh)
(4) Ly chị, em nói gì đâu!
(Tô Hoài)
3. Phân loi:
a. Căn cứ vào phm vi, mức độ ph định:
* Câu ph định toàn b: ph định toàn b s vt, s vic (thông báo, xác nhn s
vt, s việc nào đó không có hoặc không xy ra)
Ví d: Trường làng nhn không có phòng riêng của ông đốc.
(Thanh Tnh)
* Câu ph đnh b phn: câu ph định mt b phn trong s vic
d: chy không nhanh. (Ph định mức độ “nhanh” của hành động “chạy”,
nhưng việc “nó chạy” vẫn được xác nhn xy ra)
b. Căn cứ vào chức năng ca câu ph định
* Câu ph định miêu t: chức năng thông báo, xác nhn không có s vt, s vic,
tính cht, quan h nào đó ở trong thc tế.
* Câu ph đnh bác b: chức năng phản bác mt ý kiến, mt nhận định nào đó.
4. Các chức năng của câu ph định
a. Thông báo, xác nhn không s vt, s vic, tính cht, quan h nào đó
trong thc tế (Còn gi là câu ph định miêu t)
d: Tôi không li qua sông th diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa
như thằng Sơn nữa.
(Thanh Tnh)
b. Phn bác mt ý kiến, mt nhận định nào đó (n gi là câu ph định bác b)
Ví d: Tôi ham ăn cũng chỉ là ăn lá, ăn cỏ, không h phm vào cây lúa, cây ngô, lá
khoai, qu đậu.
(Lc súc tranh công)
5. Câu cha t ph định th dùng đ khẳng định (Quy tc ph định ca
ph định là khẳng định)
d: Chúng ta không th không hành động để bo v môi trường. (Chúng ta phi
hành động để bo v môi trường)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Ch ra du hiu nhn biết câu ph định trong các ví d sau:
1. Trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thy xa m tôi như lần này.
(Thanh Tnh)
2. Cô tôi chưa dứt câu, c họng tôi đã nghẹn khóc không ra tiếng.
(Nguyên Hng)
3. Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo !
(Nam Cao)
4. H không phi trốn tránh như trước xông xáo đi tìm gic. H không phải ăn
ung kh cực như trước nữa, đã có những kho lương mới chiếm được ca gic tiếp
tế cho h.
(S tích h Gươm)
5. Sc lo khoo ca anh chàng nghin chy không kp vi sức đy của người
đàn bà lực điền.
(Ngô Tt T)
6. Con nhà ngưi ta by, tám tuổi đã đi chăn bò. Còn mày thì chẳng được tích s
gì.
(S Da)
7. Gần đến ngày gi đầu thy tôi, m tôi Thanh Hóa vẫn chưa về.
(Nguyên Hng)
Bài 2. Ch ra s khác nhau v ý nghĩa của hai câu:
a. Tôi chưa ăn cơm.
b. Tôi không ăn cơm.
Bài 3. th thay thế t “chưa” cho từ “không” trong câu sau không?
sao?
Trong bữa cơm, ông nhắc cháu ăn tiếp, cháu tr li:
- Thưa ông, cháu ăn đủ rồi, cháu không ăn nữa
Bài 4. Diễn đạt ý nghĩa của các câu sau bng câu ph định không làm mt
đi hoặc thay đổi ý nghĩa căn bản ca câu gc.
1. Hôm qua, nhà.
2. Trong gi hc, bn Nam rt trt t.
3. Chúng ta cần hành động để bo v môi trường.
4. Ngày Tết, trong nhà phải có cành đào.
5. Mâm c ngày Tết luôn có bánh chưng xanh.
6. Hoa đi ra khi nhà tng.
7. Trong trời đất, ht go là quý nht.
8. Bạn đã quên bao kỉ nim thi tuổi thơ.
9. Tri vn còn ti mà.
10. Bạn Hoài luôn chăm chỉ hc tp.
Bài 5. Các câu sau ý ph định không? Ph định miêu t hay bác b? Hãy
diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu ph định tương ứng?
- Ai lại bán vườn đi mà cưới v?
- V lại bán vườn đi, thì cưới v v, đâu?
(Nam Cao)
Bài 6. Viết đoạn văn ngắn (T 10 đến 15 câu) trong đó s dng cau ph
định miêu t câu ph định bác b. Gạch chân chú thích dưới mi câu
đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Du hiu nhn biết được in đm
1. Trong thời thơ ấu tôi chưa ln nào thy xa m tôi như lần này.
2. Cô tôi chưa dứt câu, c họng tôi đã nghẹn khóc không ra tiếng.
3. Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chng có giấy má gì đấy, ông giáo !
4. H không phi trốn tránh như trước xông xáo đi tìm gic. H không phi
ăn uống kh cực như trước nữa, đã những kho lương mới chiếm được ca gic
tiếp tế cho h.
5. Sc lo khoo ca anh chàng nghin chy không kp vi sức đy của người
đàn bà lực điền.
6. Con nhà người ta by, tám tuổi đã đi chăn bò. Còn mày thì chng đưc tích s
gì.
7. Gần đến ngày gi đầu thy tôi, m tôi Thanh Hóa vn chưa v.
Bài 2. S khác nhau:
a. Chưa: Phủ định đến thời điểm hin ti (thời điểm đang nói) người nói “chưa ăn
cơm”. Nhưng có thể sau đó một thi gian ngn thì s việc ăn cơm sẽ din ra.
b. Không: Dùng để ph định toàn b s việc “ăn cơm” không diễn ra trong thc tế.
Hoc không s việc ăn cơm trong thc tế s thay thế bng s việc khác (ăn
phở, ăn bánh, ăn mì…)
Bài 3. S việc “cháu ănđã din ra s không tiếp tc nữa (do người cháu xác
nhận đã “ăn đủ rồi”). Vì thế mà s không dùng được t “chưa” (Từ “chưa” dùng để
biu th mt s việc chưa diễn ra trong thc tế).
Bài 4. Có th tham kho cách chuyn sau:
1. Hôm qua, nó không đi đâu cả.
2. Trong gi hc, bn Nam không mt trt t.
3. Chúng ta không th không hành động để bo v môi trường.
4. Ngày Tết, trong nhà không th thiếu nh đào.
5. Mâm c ngày Tết không th thiếu bánh chưng xanh.
6. T sáng, Hoa đã không có ở nhà.
7. Trong trời đất, không gì quý hơn ht go.
8. Bn không còn nh bao k nim thi tuổi thơ.
9. Tri vẫn chưa sáng đâu.
10. Bn Hoài không bao gi sao nhãng hc tp.
Bài 5. Các câu đã cho ý phủ định (ph định bác b) Ph định ý kiến “bán
ờn đi để i vợ”. Có thể diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bng các câu ph đnh
sau:
(1)Không ai lại bán vườn đi mà cưới v.
(2) V lại bán vườn đi, thì cưới v v, làm gì có ch.
Bài 6. HS t luyn tp viết theo yêu cầu đề bài.
HÀNH ĐỘNG NÓI
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim: Hành động nói hành động được thc hin bng li nói nhm mt
mục đích nhất định.
2. Phân loi: Da theo mục đích của hành động nói, người ta phân ra các nhóm
sau:
- Nhóm hành động nói nghi vn: Bạn đi Vũng Tàu chưa?
- Nhóm hành động nói trình bày (gồm các hành động: k, t, nêu ý kiến, nhn xét,
thông báo, xác đnh, khng định, báo cáo, gii thiu, d báo, xác nhn…). dụ:
T đỗ đại hc ri. (Thông báo).
- Nhóm hành động nói điu khin (gồm các hành đng: yêu cầu, đề ngh, ra lnh,
khuyên bo, mi gi, thách thc, nh v…). d: Cu cho t n mt cái bút
nhé. ngh).
- Nhóm hành động nói ha hn (gồm các hành đng: hứa, đảm bảo, đe dọa…).
Ví d: T ha s đến đúng giờ. (ha hn).
- Nhóm hành động nói bc l cm xúc (gồm các hành động: cám ơn, xin lỗi, than
phin, khen ngi, chê bai, than th, ân hn…). dụ: Ôi, bạn đó thật tài gii!
(cm thán: khen ngi).
3. Cách thc thc hiện hành động nói
- Cách trc tiếp: Dùng kiu câu chức năng chính php vi mục đích ca
hành động nói.
+ d: Dùng câu nghi vn vi chức năng chính đ hỏi trong hành đng nói nghi
vn:
“Bao gi thì cậu đi Nha Trang?”
- Cách gián tiếp: Dùng kiu câu lch với hành động nói (Ví d câu nghi vn dùng
trong hành động nói nghi vấn nhưng lại được dùng trong hành động nói điều khin:
Cu có th cho t ợn cái bút được không?).
4. Bng phân loi kiu câu ng với hành động nói theo cách trc tiếp.
TT
CÁC HÀNH ĐỘNG NÓI
KIỂU CÂU
1
Trình bày (kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét, xác nhận,
khẳng định, dự báo, thông báo, báo o, giới
thiệu…)
Câu trần thuật
2
Nghi vấn
Câu nghi vấn
3
Điều khiển (yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, khuyên
bảo, mời gọi, thách thức, nhờ vả…)
Câu cầu khiến
4
Hứa hẹn (hứa, đảm bảo, đe dọa…)
Câu trần thuật
5
Bộc lộ cảm xúc (cám ơn, xin lỗi, than phiền,
khen ngợi, chê bai, than thở, ân hận…)
Câu cảm thán
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1: Xác định kiểu nh động nói trong những câu in đậm sau. Cho biết
chúng thuộc nhóm hành động nói nào?
1. Ch Dậu rón rén bưng một bát lớn đến ch chng nm:
- Thy em hãy c ngi dậy húp ít cháo cho đỡ xót rut.
(Tắt đèn, Ngô Tất T)
2. Mt hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hi:
- Hng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với m mày không?
(Những ngày thơ ấu, Nguyên Hng)
3. Có người kh nói:
- Bm, d có khi đê vỡ!
(Sng chết mc bay, Phm Duy Tn)
4. Thy thế, tôi ht hong qu xuống, nâng đầu Dế Chot lên mà than rng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự li ra nông ni này!
(Dế mèn phiêu lưu ký, Tô Hoài)
5. Tôi nghe thy thy Ha-men bo tôi:
- Phrang , thy s không mắng con đâu […]
(Bui hc cui cùng, An-phông--Đô-đê)
6. Ch Du nghiến hai hàm răng:
- (a) Mày trói chồng bà đi, (b) bà cho mày xem!
(Tắt đèn, Ngô Tất T)
7. Ngày xưa có một anh nông dân nghèo.
8. Giám đốc dõng dc:
- Tôi xin tuyên b khai mạc đại hi.
9. Anh Hưng quả quyết:
- Ngày mai, anh s đến thăm nhà em.
10. Có l anh ấy đến mun mt.
11. Hàng ca công ty chúng tôi vi chất lượng siêu bền, được bảo hành 3 năm.
12. (a) Anh thanh niên làng ch có mt cái cng gch nh, quay li bo tôi:
- Ngõ này đây, ông Hoàng đây.
- (b) Cảm ơn anh nhé. (c) Lát na tôi s sang nhà anh chơi.
(Nam Cao)
13. Một đêm nọ, Thn th i mt bến vắng như thường l
(S tích h Gươm)
14. Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
(Con h có nghĩa)
15. Bác cn gì thế ?
16. Sao chàng b thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi các con?
(Con Rng cháu Tiên)
17. Đứa nào lấy được bưởi lên ta s thưởng!
(chuyện Lương Thế Vinh)
18. Hãy v cho ta mt chiếc thuyn.
(cây bút thn)
19. Thế thì phi gic anh ấy ăn mau đi, ko nữa người ta sp sa kéo vào ri
đấy.
(Ngô Tt T)
20. Hc! Thông ngách sang nhà ta? D nghe nh!
(Tô Hoài)
21. Hôm qua, lớp em được đi tham quan Hạ Long.
22. Anh nhà đi đâu vậy ch?
23. Đóng cửa li!
24. Ôi, bu tri mi trong lành làm sao?
25. Bn có th mua h t quyển sách đưc không?
26. Cht có tiếng loa của trường:
- Tun sau các lớp trong trường s chun b hội thi n nghệ chào mng
20/11.
27. Con nhà người ta by, m tuổi đã đi chăn bò. Còn mày thì chẳng được
tích s gì.
(S Da)
28. Anh có biết con gái anh là mt thiên tài hi ha không?
(T Duy Anh)
29. Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông ạ!
30. Món này hơi cay đấy, em ăn được không?
Bài 2: Những câu sau được dùng để thc hiện hành động nói nào? Ch ra cách
thc hiện hành đng nói trong những câu đó?
1. Em cam đoan những điều trên là đúng sự thc.
2. Chc bây gi n hoàng đã thỏa lòng ri ch?
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
3. Cháu van ông, nhà cháu va mi tỉnh được mt lúc, ông tha cho!
(Tắt đèn, Ngô Tất T)
4. Cảm ơn anh, anh đến chơi là quý hóa cho nhà em lắm ri.
5. Thằng kia! (1) Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (2) Np tiền sưu!
(3) Mau!
(Tắt đèn, Ngô Tất T)
Bài 3. Ch ra s khác nhau v hành động nói giữa hai câu sau đây:
(1) Ông giáo hút trước, (rồi đưa điếu cho lão Hc)
(2) Ông giáo hút trước đi!
Bài 4. Đặt câu để th hin:
a. Một hành động thuộc nhóm điều khiển được dùng theo cách gián tiếp.
b. Một hành động thuc nhóm bc l cm xúc dùng theo cách gián tiếp.
c. Một hành động thuc nhóm ha hn dùng theo cách trc tiếp.
d. Một hành động thuc nhóm trình bày dùng theo cách trc tiếp.
e. Một hành động thuc nhóm nghi vn (hi) dùng theo cách trc tiếp.
Bài 5. Sáng to viết ra mt cuc nói chuyn (đon hi thoi) trong đó
chứa hành động nói thuộc nhóm điều khin (dùng cách gián tiếp) hành
động nói thuc nhóm bc l cm xúc (dùng cách gián tiếp). Gch chân chú
thích dưới mi câu chứa các hành động nói đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1.
1. Hành động mi thuộc nhóm điều khin
2. Hành động hi thuc nhóm nghi vn
3. Hành động cnh báo thuc nhóm trình bày.
4. Hành động ân hn thuc nhóm bc l cm xúc
5. Hành động ha thuc nhóm ha hn
6. Hành động thách thc thuộc nhóm điều khin
7. Hành động gii thiu thuc nhóm trình bày
8. Hành đồng tuyên b - thuc nhóm trình bày
9. Hành động ha thuc nhóm ha hn
10. Hành động phỏng đoán – thuc nhóm trình bày
11. Hành động đảm bo thuc nhóm ha hn
12. (a) Hành động k - thuc nhóm trình bày
(b) Hành động cảm ơn thuc nhóm b l cm xúc
(c) Hành động ha thuc nhóm ha hn
13. Hành động k - nhóm trình bày
14. Hành động gii thiu - nhóm trình bày
15. Hành động hi thuc nhóm nghi vn
16. Hành động than th - thuc nhóm bc l cm
17. Hành động thách đố - thuộc nhóm điều khin.
18. Hành động yêu cu, ra lnh thuộc nhóm điều khin.
19. Hành động khuyên thuộc nhóm điều khin
20. Hành động mng thuc nhóm bc l cm xúc
21. Hành động k - thuc nhóm trình
22. Hành động hi thuc nhóm nghi vn
23. Hành động ra lnh thuộc nhóm điều khin
24. Hành động khen ngi, ngc nhiên nhóm bc l cm xúc
25. Hành động yêu cu, đề ngh - nhóm điều khin
26. Hành động thông báo nhóm trình bày
27. Hành động than phin nhóm b cm xúc
28. Hành động hi nhóm nghi vn
29. Hành động cảm ơn – nhóm bc l cm xúc
30. Hành động thông báo và hi nhóm trình bày và nghi vn
Bài 2.
1. Hành động ha hn Cách trc tiếp (dùng câu trn thuật để th hin cam kết)
2. Hành động hi Cách trc tiếp (Dùng câu nghi vn trc tiếp)
3. Hành động điều khin Cách gián tiếp
4. Hành động cảm ơn – Cách gián tiếp
5. (1) Hành động trình bày Cách gián tiếp
(2) Hành động điều khin Cách trc tiếp. (3) Hành động điu khin Cách
trc tiếp.
Bài 3. Câu (1) thc hiện hành động nói thuc nhóm trình bày.
Câu (2) thc hiện hành động thuộc nhóm điều khin.
Bài 4. Có th tham khảo cách đặt câu sau:
a. Cu có th ra đóng hộ ti ca không?
b. Bc tranh mới đẹp làm sao?
c. Tôi xin đảm bo gi bí mt chuyn này.
d. Một hành động thuc nhóm trình bày dùng theo cách trc tiếp.
e. Cu có còn nh đường đến nhà nó không?
Bài 5. HS t viết đoạn văn theo yêu cầu
HI THOI
I. CNG C, M RNG
1. Khái nim:
2. Vai xã hi
a. Khái nim: v trí của người tham gia hi thoi vi (những) người khác trong
hi thoi.
b. Xác định vai hi bng 2 kiu quan h hi gia những ngưi tham gia hi
thoi:
- Quan h trên i hay ngang hàng: xét theo tui tác, th bậc trong gia đình,
chc v trong xã hi…
- Quan h thân : Xét theo mức độ tình cm quen biết ca các mi quan h xã
hi.
c. Vai hội được th hin rất thông qua cách xưng giữa những người tham
gia hi thoi và có th được thay đổi trong quá trình hi thoi.
Ví d:
Ch Du xám mt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ ly tay hn:
- Cháu van ông, nhà cháu va mi tỉnh được mt lúc, ông tha cho!
[…] Hình như tức quá không th chịu được, ch Du liu mng c li:
- Chng tôi đau ốm, ông không được phép hành h!
[…] Chị Du nghiến hàm răng:
- Mày trói ngay chng đi, bà cho mày xem!
(Ngô Tt T)
3. Lượt li trong hi thoi
a. Trong hi thoi, những người tham gia lần lượt nói. Mi lần người này hay
người kia nói được gi là một lượt li. Ví d:
t li (1) ca lão Hc: - Cậu Vàng đi đời ri, ông giáo !
t li (1) ca ông giáo: - C bán ri?
t li (2) ca lão Hc: - Bán ri! H va bt xong.
t li (2) ca ông giáo: - Thế nó cho bt à?
b. Để đm bo lch s để hi thoi diễn ra bình thường, những người tham gia
hi thoi phi tôn trọng lượt li ca nhau: tránh ngt lời người khác. Mt khác,
những người hi thoại cũng cn biết bt li kp thời khi người khác dng li, tránh
để khong im lng quá dài.
c. Ngưi nói khi nói hết, cn s dng các du hiu nhất định để ngưi hi thoi vi
mình thấy được lời nói đã hết, đã ngừng mà bt cho kp li.
Nhng du hiệu thường gp khi kết thúc lưt li là:
- Các t ng dứt câu: à, ư, nhỉ, nhé…
- Ng điu
- Im lng
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Cho đon hi thoi sau:
[…] Sao chú mày sinh sng cu th quá như thế! Nhà cửa đâu tunh toàng.
Ng k nào đến phá thì tht chú chết ngay đuôi! Này th xem: khi chú chui vào
tổ, lưng chú phải lm cồm đụng sát lên tn mặt đất, làm cho ai trên v c nhìn
sang cũng biết chú đương đi đng ch nào trong t. Phng th thng chim Ct
nhòm thấy, ng mi, m cho mt phát, nhất định trúng giữa lưng chú,
thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chng có khôn.
[…] Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến vic
em th rồi, không còn hơi sức đâu đào bới na. Lắm khi em cũng nghĩ ni nhà
cửa như thế này nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng hàng
mấy tháng cũng không biết làm như thế nào. Hay bây gi em nghĩ thế
này…Song anh có cho phép em nói em mới dám nói…
[…] – Đưc, chú mình c nói thng thng ra nào.
(Tô Hoài)
a. Xác định vai xã hi gia Dế Mèn và Dế Choắt qua đoạn hi thoi trên?
b. Hãy nhn xét v cách nói năng của Dế Mèn Dế Chot khi Dế Mèn Dế
Chot trc tui nhau? Hng ngày, khi giao tiếp vi bn cùng tuổi, em nói năng
xưng hô như thế nào?
Bài 2. Nhn xét v cách nói năng của người v trong câu sau:
- Đồ ngu! Đòi một cái máng tht à? Mt cái máng thì thấm vào đâu! Đi tìm lại con
cá và đòi một cái nhà rng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
Bài 3. Hãy ch ra vai hi ca những người tham gia trong đoạn hi thoi
sau:
- Bẩm…quan lớn…đê vỡ mt ri!
- Đê vỡ rồi!...Đê vỡ ri, thi ông cách c chúng mày, thi ông b chúng mày!
Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám đ cho nó chy xng xộc vào đây như vậy?
Không còn phép tc gì na à?
- D, bm…
- Đui c nó ra!
Ngài quay mt vào, li hi thầy đề:
- Thy bc quân gì thế?
- D, bẩm, con chưa bốc.
- Thì bốc đi chứ!
(Phm Duy Tn)
Bài 4. Đọc và ch ra s khác nhau trong quan h gia anh vi em hai đoạn
hi thoi sau:
a. (Dìu em vào trong nhà, tôi bo)
- Không phi chia na, anh cho em tt.
- Không, em không lấy. Em để li hết cho anh.
(Khánh Hoài)
b. (Mèo rt hay lc lọi đồ vt vi mt s thích thú đến khó chu)
- Này, em không để chúng nó yên được à?
- Mèo mà lại! Em không phá là được…
(T Duy Anh)
Bài 5. Đọc mu chuyn sau nhn xét v cách xưng hô, nói năng của hai
nhân vt Hoa và Hùng:
Mt sm, thng Hùng, mới “nhập cư” vào xóm tôi, dắt chiếc xe đạp gn hết
hơi ra tiệm sa xe ca bác Hai. Nó ht hàm vi bác Hai:
- Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, tr hc ri.
Bác Hai nhìn thng Hùng ri nói:
- Tim có bác hng có bơm thuê.
- Vậy mượn cái bơm, tôi bơm ly.
- Bơm của bác b hư, cháu chịu khó dắt đến tim khác vy.
Va lúc y, cái Hoa cuối ngõ cũng dắt xe đạp chy vài tíu tít hi:
- Cháu chào bác Hai ạ! Bác ơi, cho cháu mưn cái bơm xe nhé. Chiều nay cháu đi
hc v, bác coi giùm cháu nghe, hng biết sao nó c hơi hoài.
(Theo Thành Long)
Bài 6. Trong đoạn hi thoại sau bao nhiêu lượt li của vua, bao nhiêu lượt
li ca em bé? Ch ra nhng du hiu dng li trong mi lượt li.
- Thng bé kia, mày có vic gì? Sao lại đến đây mà khóc?
- Tâu đức vua, […] mẹ con chết sm cha con thì không chịu đẻ em đ chơi
vi con cho bạn, cho nên con khóc. Dám mong đc vua phán bo cha con cho
con được nh.
[…] Mày mun em thì phi kiếm v khác cho cha mày, ch cha mày là ging
đực, làm sao mà đẻ đưc!
[…] Thế sao làng chúng con li lnh trên bt nuối ba con trâu đực cho đẻ
thành chín con để nộp đức vua? Giống đực thì làm sao mà đẻ đưc !
[…] Ta th đấy thôi mà! Thế làng chúng mày không biết đem trâu y ra tht
ăn với nhau à?
- Tâu đức vua, làng chúng con sau khi nhận đưc trâu go nếp, biết lc ca
đức vua, cho nên đã làm cỗ ăn mừng vi nhau ri.
(Em bé thông minh)
Bài 7. Ch ra s vi phm v t lời trong đoạn hi thoi sau? Du hiu nào
trong văn bản cho thy s vi phạm đó?
a. - Đê vỡ rồi!...Đê vỡ ri, thi ông cách c chúng mày, thi ông b chúng mày!
Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám đ cho nó chy xng xộc vào đây như vậy?
Không còn phép tc gì na à?
- D, bm…
- Đui c nó ra!
(Phm Duy Tn)
b. Anh nghĩ anh thương em như thế thì hay anh đào giúp cho em mt cái
ngách sang bên nhà anh, phòng khi ti la tắt đèn đứa nào bt nt thì em chy
sang…
(Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi dài. Rồi, vi b điu khinh
khnh, tôi mng)
- Hc! Thông ngách sang nhà ta? D nghe nh! Chú mày hôi như mèo thế này,
ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi st y đi. Đào tổ nông thì cho
chết!
(Tô Hoài)
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1.
a. - Cách xưng trịnh thượng ca Dế Mèn vi Dế Chot: gi Dế Chot chú
mày, li l dy bo của đàn anh: chú mày có lớn mà không có khôn…
- Cách xưng hô nhún nhường ca Dế Chot vi Dế Mèn: em-anh, li l ca k yếu,
thưa gửi.
Qua đó thể thy Dế Mèn t cho mình k đàn anh, vai hội cao hơn,
coi thường Dế Chot.
b. Với đặc điểm: Dế Mèn và Dế Chot trc tuổi nhau thì cách xưng và nói năng
ca c Dế Mèn Dế Choắt đều không phù hp. Dế Mèn quá kiêu căng, tự ph;
còn Dế Chot thì quá nhún mình, s st.
Qua đó HS rút kinh nghim cho bn thân trong giao tiếp hng ngày vi bn
cùng tui.
Bài 2. Cách nói năng của người v trong đon hi thoại thái độ thiếu tôn trng
vi chng: cách dùng t gi chồng là “đồ ngu”, cách nói trống không…
Bài 3. Trong đoạn hi thoại 4 người tham gia: người nhà quê, quan ln, lính,
thầy Đề.
Ngưi nhà quê vai thp nhất, sau đó đến lính, tiếp theo đến thầy Đề và vai cao nht
là quan ln.
Bài 4. Qua hai đoạn hi thoi, có th thy:
a. Th hin tình cảm thương yêu, nhưng nhn ln nhau khi hai anh em sp phi xa
nhau
b. Th hin tình cm t nnh, bt nt em theo kiu tr con; còn em gái cũng phn
ng mt cách ương ngạnh, vô tư, trong sáng.
Bài 5. Trước hết phải xác đnh vai hi gia bác Hai 2 bn nh (quan h
trên i). Vi vai hội như vậy, cách nói ca Hoa l phép, phù hp còn cách
nói ca Hùng t ra hn láo, thiếu tôn trng, nói trng không.
Bài 6.
- Đon hi thoại có 3 lượt li của vua, 3 lượt li ca em bé
- Du hiu dng li:
+ Lượt 1 ca vua: kết thúc bng ng điu hi
+ Lượt 1 ca em bé: Kết thúc bng ng điu nói.
+ Lượt 2 ca vua: Kết thúc bng ng điu
+ Lượt 2 ca em bé: kết thúc bng t
+ Lượt 3 ca vua: kết thúc bng t à
+ Lượt 3 ca em bé: Kết thúc bng ng điu
Bài 7.
a. s vi phạm lượt li câu “– D, bẩm…”. Nhân vật lính chưa nói hết câu đã b
quan ln ct ngang, th hin du ba chấm trên văn bản.
b. s vi phạm lượt li câu “Anh nghĩ anh thương em như thế thay anh đào
giúp cho em mt cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi ti la tắt đèn đa nào
bt nt thì em chạy sang…”. Nhân Dế Choắt chưa nói hết câu đã b Dế Mèn ct
ngang, th hin du ba chấm trên văn bản.
LA CHN TRT T T TRONG CÂU
I. CNG C, M RNG
1. Trt t t có vai trò quan trng trong vic diễn đạt đúng ý nghĩa của câu. Các t
đưc sp xếp theo nhng trt t khác nhau th làm cho ý nghĩa ca câu khác
nhau.
Ví d:
(1) Hôm nay em ngi ba bàn.
(2) hôm nay em ngi bàn ba.
S thay đổi trt t “ba bàn” “bàn ba” đã làm thay đổi ý nghĩa ca c câu cha
chúng.
2. Trong văn bn, vic la chn trt t t trong câu còn tác dng làm cho văn
bn tính mch lc, liên kết cht chẽ. Thông thường, các mục đích của vic la
chn trt t t trong câu là:
a. Th hin trình t nhất định ca s vic, hiện tượng, hoạt động, tính chất…(theo
mức độ, theo mt trình t thi gian, theo trt t quan sát, trình t nhn thc…)
Ví d: Lão t xong, đặt xe điếu xung, quay ra ngoài, th khói.
(Nam Cao)
b. Dùng để nhn mạnh đặc điểm, tính cht, khía cạnh…ca s vt, hiện tượng.
Ví d: Có đng nào, c nht nhạnh đưa cho tôi cả thì c lấy gì mà ăn.
(Nam Cao)
c. To s liên kết vi nhng câu khác.
d: Lão hút xong, đặt xe điếu xung, quay ra ngoài, th khói. Sau một điếu
thuc lào, óc người ta tê dại đi trong một nỗi đê mê nhẹ nhõm
(Nam Cao)
d. To s hài hòa v mt âm thanh.
Khi tri trong, gió nh, sm mai hng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
(Tế Hanh)
3. Trt t sp xếp các t ngữ, đặc bit trong chui lit kê, còn giá tr th hin
mi quan h gia các đặc điểm, tính cht:
* Tăng dần
Chao ôi! Ho khóc. khóc nc n, khóc nấc lên, khóc như người ta th.
Dì th ra nước mt.
(Nam Cao)
* Gim dn
Ai ng dùng ng, ai gươm dùng gươm, không gươm thì dùng cuc,
thung, gy gc, ai cũng phải ra sc chng thc dân, cứu nước.
(H Chí Minh)
II. CÁC DNG BÀI TP
Bài 1. Gii thích lí do la chn trt t các t ng in đậm trong nhng câu sau:
1. Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bc
mình, ông ch nhà gi thầy đồ đến trách…
(Truyn dân gian)
2. Trước cách mng, ông (Nguyên Hng) sng ch yếu thành ph cng Hi
Phòng, trong mt xóm ch lao động nghèo. Ngay t tác phẩm đầu tay, Nguyên
Hồng đã hướng ngòi bút v những người cùng kh gần gũi ông yêu thương
thm thiết. Sau cách mng, Nguyên Hng tiếp tc bn b sáng tác, ông viết c tiu
thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các b tiu thuyết s thi nhiu tp.
(Ng văn 8, tập 1)
3. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nh
Màu nước xanh, cá bc, chiếc bum vôi
Thoáng con thuyn r sóng chạy ra khơi,
Tôi thy nh cái mùi nng mn quá!
(Tế Hanh)
4. Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
n tấm thân như sóng cuộn nhp nhàng
(Thế L)
5. Nhng cái vut chân, khoeo c cng dn và nhn hoc.
(Tô Hoài)
6. bui nng sm, bin bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, ch mt màu
trng xóa. Không thuyn, không sóng, không mây, không sc biếc ca
da tri.
(Vũ Tú Nam)
7. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu min quê tr nên lòng yêu T quc.
8. Thng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được.
(Nam Cao)
Bài 2. Có th thay đi trt t hai vế câu trong câu sau được không? Ti sao?
Chng may bà ch nhà m chết, ông chng bèn nh thầy làm cho bài văn tế.
(Truyn dân gian)
Bài 3. Gii thích s khác nhau gia các cm t:
1. Ăn ít – Ít ăn
2. Tay mát Mát tay
Bài 4. Hãy gii thích ti sao tác gi lại đưa những t ng in đậm lên đầu câu:
a. Nhng cuc vui y, ch còn nh rành rành.
(Ngô Tt T)
b. Đã tan tác những bóng thù hc ám
Đã sáng lại tri thu tháng Tám
(T Hu)
Bài 5. Hãy viết 2 đoạn văn (khong 10 câu), mi đoạn có dùng mt câu sau:
a. Trên mt bin, nhô dn lên mt con thuyn.
b. Mt con thuyn nhô dn lên trên mt bin.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1.
1. Chú ý đến trt t các s vic
2. C ý đến tính liên kết v mt thi gian với các câu trước: Trước cách
mạng….sau cách mạng.
3 và 4. Chú ý đến vic tạo âm hưởng, to s hài hòa v âm thanh trong thơ.
5. Chú ý đến trình t thi gian và mức độ tăng dần ca móng vut
6. Chú ý đến tầm quan sát được m rng dn dn.
7. Chú ý đến phm vi của lòng yêu nước được m rng dn.
8. Chú ý đức mức đ ho tăng dần ca em bé.
Bài 2. Xét v trình t thi gian và tính logic ca các s vic: s vic bà ch chết thì
mi dẫn đến s vic ông chng nh làm văn tế. T đó kết lun không th đi trt
t các vế trong câu được.
Bài 3. Việc thay đi trt t t trong cm t cũng dẫn đến s thay đổi v ý nghĩa:
a. ăn ít: nói đến lượng ăn của cơ thể
ít ăn: nói đến tn suất ăn của một người (s lần ăn trong một khong thi gian
các định)
b. Tay mát: i đến nhiệt độ ca bàn tay
- Mát tay: Nói đến s thích hp, thích ng trong mt công việc nào đó dễ
đem lại may mắn, đem lại hiu qu cao.
Bài 4. Vic chuyn các t in đậm lên đầu câu tác dng nhn mnh, làm ni bt
điu cn nói và có giá tr biu cm cao.
Bài 5. HS t luyn tp viết đoạn văn theo yêu cầu.
| 1/62

Preview text:

CÁC DẠNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 8 (Kì II)
KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 8 KÌ II Câu nghi vấn Câu cảm thán
5 KIỂU CÂU THEO
MỤC ĐÍCH NÓI 5 nhóm hành động TIẾNG HÀNH nói VIỆT ĐÔNG NÓI 2 cách thực hiện Trực tiếp hành động nói Gián tiếp Vai xã hội HỘI THOẠI
Đảm bảo tôn trọng lượt lời
Thể hiện trình tự của đối tượng
Nhấn mạnh đặc điểm, tính chất
MỤC ĐÍCH LƯA CHỌN
TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU Tạo sự liên kết
Tạo sự hài hòa thanh điệu CÂU NGHI VẤN
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Có nhiều tiêu chí phân loại các kiểu câu, như ở các lớp dưới có tiêu chí phân loại
theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép) và đến kì II lớp 8 là tiêu chí phân loại theo mục
đích nói đích thực (mục đích trực tiếp) của câu:
- Mục đích để hỏi: Câu nghi vấn
- Mục đích để cầu khiến, đề nghị, yêu cầu: Câu cầu khiến
- Mục đích để cảm thán, bộc lộ cảm xúc: Câu cảm thán
- Mục đích để thông báo, kể lại, giới thiệu….: Câu trần thuật
- Mục đích để phản bác ý kiến, xác nhận không có: Câu phủ định
2. Mục đích thực sự của câu nghi vấn là nêu điều người nói chưa biết hoặc còn
hoài nghi và mong muốn được người nghe trả lời.
3. Các đặc điểm hình thức của câu nghi vấn thường được nhắc đến là:
a. Câu nghi vấn chứa các đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, như thế nào, bao nhiêu,
đâu, bao giờ, sao (vì sao, tại sao)…
Ví dụ:
(1) Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu? (Vũ Đình Liên)
(2) Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả con gái cho người nào? (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Câu nghi vấn có chứa các cặp phụ từ: có….không; có phải…..không; đã….chưa… Ví dụ:
(1) Hồng! Mày muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không? (Nguyên Hồng)
(2) Con đã nhận ra con chưa? (Tạ Duy Anh)
c. Câu nghi vấn chứa các tình thái từ: à, ư, nhỉ, hử, hả, hở, chứ, chăng… Ví dụ:
(1) Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)
(2) Con đã gửi quà cho bạn Hùng rồi chứ?
d. Câu nghi vấn có chứa quan hệ từ chỉ ý lựa chọn Ví dụ
(1) Anh làm hay tôi làm?
(2) Em ăn cháo hay ăn bánh?
(3) Bác ấy còn ở đây hay là đã chuyển đi rồi ạ?
e. Có chứa dấu hỏi chấm (?) ở cuối câu. Trong một số câu nghi vấn không chứa
các từ chỉ ý nghi vấn nhưng có ngữ điệu nghi vấn (trong văn bản viết, ngữ điệu
nghi vấn thường được đánh dấu bằng dấu hỏi chấm ở cuối câu). Ví dụ:
(1) Cụ bán rồi? (Nam Cao)
(2) Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! (Tô Hoài)
4. Câu nghi vấn ngoài mục đích thực (mục đích trực tiếp) dùng để hỏi thì còn có
các mục đích sử dụng khác tùy vào tình huống cụ thể của văn cảnh. Ví dụ:
(1) Mục đích khẳng định
- Không mày làm vỡ cái bát thì ai làm? (Khẳng định mày làm vỡ, lời của người lớn
nói với trẻ con với sắc thái tức giận)
(2) Mục đích phủ định
- Chỉ có thế thôi sao? (phủ định “không phải chỉ có thế” mà còn có thêm nhiều cái khác)
(3) Mục đích nhờ vả
- Cậu có thể cho mình mượn cái bút được không?
(4) Mục đích đe dọa
- Mày có muốn biết thế nào là lễ độ không?
(5) Mục đích bộc lộ cảm xúc
- Bức tranh sao mà đẹp thế?
(6) Mục đích chào hỏi - Bác đi làm ạ?
- Bác đi đâu về ạ?
4. Phân loại câu nghi vấn: có thể chia thành 4 loại câu sau
a. Câu nghi vấn tổng quát
Người nói dùng câu hỏi này khi mới chỉ biết một sự việc nào đó xảy ra, nhưng
chưa hề biết một chi tiết nào về sự việc đó. Người nói muốn biết thông tin về toàn
bộ sự việc. Trong câu hỏi loại này thường dùng từ nghi vấn “cái gì”, “gì”…và cuối câu có dấu hỏi chấm
Câu trả lời cho loại câu hỏi này phải có cấu trúc đầy đủ (không dùng câu rút
gọn) bởi câu trả lời phải cung cấp đầy đủ thông tin về toàn bộ sự việc Ví dụ
- Ngoài kia có chuyện gì mà ầm ĩ thế con?
- Dạ, vừa xong nhà ông Năm bị mất trộm, công an đang lấy lời khai ở bên đó, bà
con họ sang xem đông lắm ông à.
b. Câu nghi vấn chuyên biệt
Người nói đã biết nhiều chi tiết về sự việc, nhưng còn chưa biết về một chi tiết
của sự việc và chỉ hỏi về chi tiết đó thôi. Trong câu hỏi loại này thường dùng các
đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, đâu, mấy, bao nhiêu, bấy nhiêu, bao giờ, thế nào, như
thế nào, bao lâu…và cuối câu có dấu chấm hỏi
Đối với câu hỏi chuyên biệt, câu trả lời thường có cấu trúc đầy đủ, nhưng cũng
có thể dùng cấu trúc rút gọn, chỉ cần trả lời cho điểm người ta chưa biết là được. Ví dụ:
(1) - Vậy thì bữa sau con sẽ ăn ở đâu?
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài
(2) - Bao giờ anh đi Hà Nội - Ngày mai
c. Câu nghi vấn lựa chọn
Người nói nêu ra hai hoặc nhiều khả năng khác nhau và mong muốn người nghe
chọn một trong các khả năng đó
Câu hỏi loại này thường dùng quan hệ từ lựa chọn (hay, hay là) Ví dụ:
(1) Anh về hẳn hay còn đi nữa? (Nguyễn Thị Ngọc Tú)
Câu hỏi loại này cũng dùng các cặp phụ từ: Có….không; đã…chưa; có
phải…hay không; rồi…hay chưa… Ví dụ
(1) Có ăn phở hay không?
(2) Anh đã có vợ chưa?
(3) Tiệm này đồ ăn ngon lắm, anh đã ăn thử rồi hay chưa?
d. Câu nghi vấn giả thiết
Trong câu hỏi, người nói vừa hỏi vừa nêu một giả thiết ít nhiều có tính khẳng
định và mong muốn người nghe cho biết về điều giả thiết ấy. Câu hỏi loại này
thường chứa các tình thái từ nghi vấn: à, ư, hử, hả, hở, chứ, nhỉ, nhé, chăng,
ru…và cuối câu có dấu hỏi chấm
Ví dụ: - Bác trai đã khá rồi chứ?
- Cảm ơn cụ nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề
lệt bệt chừng như vẫn còn mệt mỏi lắm.
(Ngô Tất Tố)
(2) Cậu ngủ rồi à?
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm các câu nghi vấn trong các câu dưới đây và cho biết chúng có
những đặc điểm hình thức nào của câu nghi vấn
1. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? (Nam Cao)
2. – Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu! (Nguyên Hồng)
3. Vua hỏi: “còn nàng út đâu?”. Nàng bẽn lẽn dâng lên vua mâm bánh nhỏ.
(Truyền thuyết Hùng Vương)
4. Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội họa không? (Tạ Duy Anh)
5. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng? (Nam Cao)
6. Những câu thơ ấy tả cảnh hay tả tình?
7. Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
Thịt da em hay là sắt là đồng? (Tố Hữu)
8. “- Trên đời này ông thích nhất cái gì? - Chẳng biết nữa - Có uống rượu không? - Không - Có hút thuốc không? - Không
- Có thích hát văn nghệ không? - Không!” (Nguyễn Đức Thuận)
9. “Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì. - Thầy nó ngủ rồi à? - Gì?” (Kim Lân)
10. “- Lúc ông lên năm, mẹ đi chợ có hay mua quà cho không? - Chả nhớ - Lên sáu? - Cũng chả nhớ.” (Nguyễn Đức Thuận)
11. “- Ở đâu vào đây? - Ở ngoài vào - Ngoài nào?
- Ở ngoài khu du kích vào.” (Tô Hoài)
12. Hoàng đang lưỡng lự
- Mình đi tiếp hay là ở lại đây?
13. Lão Hạc ơi! Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của
lão. Lão chỉ còn một mình nó để giải khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt.
Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?.
Những lúc buồn có con chó làm bạn thì cũng đỡ buồn một chút. (Lão Hạc, Nam Cao)
14. Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây này!
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
15. Anh Dậu nằm thừ không cựa, cũng không trả lời. Chị Dậu lại gặng:
- Chắc thầy em mệt lắm thì phải? Từ sáng đến giờ đi những đâu? Hỏi vay của ai?
Vắt tay lên trán, anh Dậu thở một tiếng dài và cất cái giọng lề dề của người ốm:
-Tôi lên nhà lão Hội Ích.
- Có được đồng nào hay không? - Chẳng được gì cả.
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
16. Tôi cố vui vẻ theo em, nhưng nước mắt đã ứa ra. Bỗng Thủy lại xịu mặt xuống:
- Sao bố mãi không về nhỉ? Như vậy là em không được chào bố trước khi đi.
Tôi nhìn sang cửa phòng bố. Mấy ngày rồi, bố vẫn biệt tăm. Tôi xót xa nhìn em.
Bao giờ nó cũng chu đáo và hiếu thảo như vậy.
(Cuộc chia tay của những con búp bê, Khánh Hoài) 17. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa bác, thế thì …hừ hừ… em xin sợ. Mời bác cứ đùa một mình thôi.
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
18. Đấy, có tiếng người sang sảng quát:
- Mày muốn lôi thôi cái gì? …Cái thằng không cha không mẹ này! Mày muốn lôi thôi cái gì?
Đã bảo mà! Cái tiếng quát tháo kia là tiếng Lý Cường. Lý Cường đã về! Lý Cường
đã về! Phải biết …A ha! (Chí Phèo, Nam Cao) 19. Phó may:
- Mời ngài mặc thử bộ lễ phục chứ ạ? Ông Giuốc-đanh: - Ừ, đưa đây tôi.
(Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, Mô-li-e)
20. Thầy thơ lại xin phép đọc công văn.
- Dạ, bẩm chính ý đó. Dạ bẩm có chuyện chi vậy? (Nguyễn Tuân)
21. Ở thành phố ta vừa có thêm một sự lạ.
- Lạ gì? Không lẽ lại nắn đường?
- Nắn đường là chuyện xưa rồi Diễm. Đây là xây nhà.
- Ối! Xây nhà thì cũ mèm. Nhưng sao?
- Cấp phép ba tầng rưỡi, nay…mọc thêm năm tầng rưỡi sau 16 lần vi phạm bị xử
lí. (Theo báo Sài Gòn giải phóng)
22. Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn
chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng
sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại.
Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: Chắc nó trừ mình ra. Không ai lên tiếng cả. (Nam Cao)
23. Cụ Bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười:
- Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải
con ngóe đâu? Lại say rồi phải không?
Rồi, đổi giọng cụ thân mật hỏi:
- Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước. (Nam Cao)
24. Có lẽ vì thế mà thứ bánh đúc này thỉnh thoảng mới làm chăng? Thường thường
lúc quấy bánh, người ta giảm chất dừa và lạc đi, để cho se mặt, thái ra từng miếng
rồi ăn, theo cái kiểu bánh đúc nộm hay bánh đúc nham. Ai bảo rằng bánh đúc nộm
hay bánh đúc nham là thứ quà nhà quê? Có một hôm nào đó, đi qua một cửa hiệu
buồn vắng khách ở phố Hàng Bè, Mã Mây, mà tình cờ ta được thấy một hai người
đàn bà trẻ tuổi gọi hàng bánh đúc nộm vào ăn thì ta mới quan niệm được có những
người Hà Nội thích ăn bánh đúc nộm như thế nào. (Vũ Bằng)
25. Thế là tại làm sao? Tết ở Bắc Việt thực quả là kỳ lạ! […] Ờ nhỉ, sao cùng là thịt
mỡ ngày Tết, mà thịt mỡ ở Bắc ăn mãi không thấy ngán, còn ở đây ăn hai miếng
rồi, bắt ăn miếng thứ ba thì cổ đứ ra không nuốt được? Có lẽ tại cái mỡ ở Nam nó
khác ở Bắc chăng? Hay tại trời ở Bắc rét, thân thể cần nhiều nhiên liệu để đốt, nên
mỡ là một yếu tố cần thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán? (Vũ Bằng)
26. Bảo nóng ư? Không. Bảo rét ư? Không. Thời tiết lúc đó kì lạ lắm: rét vẫn còn
vương trên ngọn xoan đào, nhưng đất ở ngoài vườn khô ráo, sạch bong, mịn màng
như thể đất rừng Đà Lạt sau một đêm sương và qua những kẽ lá chòm cây, có
những bông hoa nắng rung rinh trong bể nước. (Vũ Bằng)
27. Thường tình, ai cũng ưa hiện tại bởi vì hiện tại chờ đợi những đổi thay, hứa hẹn
những tương lai hứa hẹn, thế mà làm sao anh cứ băn khoăn mãi với quá khứ làm
gì? Hay là tại sầu nhiều chăng? Giận nhiều chăng? (Vũ Bằng)
28. Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?” (Nguyễn Du)
29. Sè sè nấm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?” (Nguyễn Du)
30. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường?
Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?
Mặc người mưa Sở, mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì? (Nguyễn Du)
Bài 2. Tìm các câu nghi vấn trong các câu dưới đây và cho biết mỗi câu được
dùng với mục đích gì?
1. Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố) 2. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? […] Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa! (Tô Hoài)
3. Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh
mà chết là chỉ cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Dế mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
4. Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng… Lượm ơi, còn không? (Lượm, Tố Hữu)
5. Thân gầy guộc lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?
(Tre Việt Nam, Nguyễn Duy)
6. - Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác…
- Việc gì còn phải chờ khi khác?...Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại.
Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm… (Lão Hạc, Nam Cao)
7. Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người ngợm không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
8. Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay đầu đi đó, con ạ! (Em bé thông minh)
9. Nhà vua ngắm nhìn mặt biển, rồi nói:
- Biển này sao không có cá nhỉ? (Cây bút thần)
10 - Một cậu bé hỏi mẹ:
- Tại sao mẹ lại khóc? Người mẹ đáp:
- Vì mẹ là một phụ nữ.
11 Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em đây, hay là mây là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông?
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Người con gái Việt Nam, Tố Hữu)
12. Một hôm cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
... Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
- Sao cô biết mợ con có con? (Nguyên Hồng)
13. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là cuộc đời là một cuộc đấu
tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ là
những giọt bé nhỏ giữa đại dương bao la. 14.
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
15. Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho
thằng bé không ra người ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
16. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng, măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi
gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín cây non, ủ kẽ như áo
mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con còn non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự
nhiên không có tình mẫu tử?
17. Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của
người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương.
Bài 3. Phân biệt sự khác nhau trong hai câu nghi vấn (in đậm) sau:
Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra con không? […]
- Con đã nhận ra con chưa? (Tạ Duy Anh)
Bài 4. Phân biệt sự khác nhau trong hai câu nghi vấn sau:
(1) Hôm nào lớp cậu đi xem phim?
(2) Lớp cậu đi xem phim hôm nào?
Bài 5. Trong các câu sau, câu nào là câu nghi vấn? Hãy điền dấu câu thích
hợp vào chỗ chấm? (1) Bà hỏi: - Còn thằng Tẽo đâu…
(2) Bà hỏi thằng Tẽo đâu…
Bài 6. Hãy đặt các câu nghi vấn nhằm các mục đích sau (mỗi mục đích một câu).
1. Nhờ bạn đèo về nhà.
2. Mượn người khác một vật dụng.
3. Bộc lộ cảm xúc trước một bộ quần áo.
4. Dùng để phủ định một điều gì đó.
5. Dùng để chào hỏi
Bài 7. Chỉ ra tác dụng của câu nghi vấn trong đoạn thơ sau:
a. Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ? (Vũ Đình Liên)
b. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ)
Bài 8: Viết một đoạn văn (từ 10 câu trở lên) có sử dụng câu hỏi tu từ? Gạch
chân dưới mỗi câu hỏi tu từ trong đoạn văn.

III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Dấu hiệu nhận biết (từ để hỏi) được in đậm.
1. Thế nó cho bắt à?
2. Sao lại không vào?
3. Còn nàng út đâu?
4. Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội họa không?
5. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
6. Những câu thơ ấy tả cảnh hay tả tình?
7. (a) Em là ai? (b) Cô gái hay nàng tiên (c) Em có tuổi hay không có tuổi
(d) Mái tóc em đây, hay là mây là suối
(e) Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
(g) Thịt da em hay là sắt là đồng?
8. (a) Trên đời này ông thích nhất cái ? (b) Có uống rượu không? (c) Có hút
thuốc không? (d) Có thích hát văn nghệ không?
9. Thầy nó ngủ rồi à?
10. (a) Lúc ông lên năm, mẹ đi chợ có hay mua quà cho không? (b) Lên sáu? (dấu
hiệu: ngữ điệu nghi vấn)
11. (a) Ở đâu vào đây? (b) Ngoài nào?
12. Mình đi tiếp hay là ở lại đây?
13. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?
14. (a) Thế nào? (b) Thầy em có mệt lắm không? (c) Sao chậm về thế?
15. (a) Chắc thầy em mệt lắm thì phải?- (ngữ điệu nghi vấn)
(b) Từ sáng đến giờ đi những đâu? (c) Hỏi vay của ai?
(d) Có được đồng nào hay không?
16. Sao bố mãi không về nhỉ?
17. (a) Sợ ? (b) Mày bảo tao sợ cái gì? (c) Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
18. Mày muốn lôi thôi cái gì?
19. Mời ngài mặc thử bộ lễ phục chứ ạ?
20. Dạ bẩm có chuyện chi vậy?
21. (a) Lạ? (b) Không lẽ lại nắn đường? – (ngữ điệu nghi vấn) (c) Nhưng sao?
22. (a) Có hề ? (b) Trời có của riêng nhà nào?
23. (a) Ai làm gì anh mà anh phải chết? (b) Đời người chứ có phải con ngóe đâu?
(c) Lại say rồi phải không? (d) Về bao giờ thế? (e) Sao không vào tôi chơi?
24. (a) Có lẽ vì thế mà thứ bánh đúc này thỉnh thoảng mới làm chăng?
(b) Ai bảo rằng bánh đúc nộm hay bánh đúc nham là thứ quà nhà quê?
25. (a) Thế là tại làm sao? (b) Ờ nhỉ, sao cùng là thịt mỡ ngày Tết, mà thịt mỡ ở
Bắc ăn mãi không thấy ngán, còn ở đây ăn hai miếng rồi, bắt ăn miếng thứ ba thì
cổ đứ ra không nuốt được?
(c) Có lẽ tại cái mỡ ở Nam nó khác ở Bắc chăng? (d) Hay tại trời ở Bắc rét,
thân thể cần nhiều nhiên liệu để đốt, nên mỡ là một yếu tố cần thiết, vì thế ta ăn vào không thấy ngán?
26. (a) Bảo nóng ư? (b) Bảo rét ư?
27. (a) Thường tình, ai cũng ưa hiện tại bởi vì hiện tại chờ đợi những đổi thay, hứa
hẹn những tương lai hứa hẹn, thế mà làm sao anh cứ băn khoăn mãi với quá khứ
làm gì? (b) Hay là tại sầu nhiều chăng? (c) Giận nhiều chăng?
28. (a) Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
(b) Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?”
29. Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”
30 (a) Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường?
(b) Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?
(c) Mặc người mưa Sở, mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là ?
Bài 2. Căn cứ vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn để xác định câu nghi vấn.
Sau đó, căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể để xác định mục đích sử dụng thực tế
của các câu nghi vấn đó.
1. Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (Khẳng định anh Dậu còn sống với sắc thái mỉa mai)
2. Sợ gì? (Dùng để phủ định việc “sợ” của Dế Mèn với sắc thái kiêu ngạo)
3. Tôi biết làm thế nào bây giờ? (Dùng để phủ định việc “biết làm” của Dế Mèn
với sắc thái hối hận)
4. Lượm ơi, còn không? (dùng để bộc lộ cảm xúc thương xót, hối hận)
5. Mà sao nên lũy nên thành tre ơi? (Dùng để bộc lộ cảm xúc – là câu hỏi tu từ thể
hiện sự ngạc nhiên, thán phục, tự hào về cây tre Việt Nam)
6. Việc gì còn phải chờ khi khác? (Dùng để phủ định việc “phải chờ” với sắc thái thân mật)
7. Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người ngợm không ra ngợm ấy,
chăn dắt làm sao?
(Dùng để phủ định việc “chăn dắt bò của Sọ Dừa”, với sắc thái phân vân, nghi ngờ)
8. Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? (dùng để phủ định việc “lo liệu được” với sắc thái lo lắng)
9. Biển này sao không có cá nhỉ? (dùng để yêu cầu Mã Lương vẽ thêm cá)
10. Tại sao mẹ lại khóc? (Dùng để hỏi)
11. Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em đây, hay là mây là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông?
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Câu hỏi tu từ thể hiện sự ngưỡng mộ, ngạc nhiên, thán phục, yêu mến, tự hào
trước vẻ đẹp tâm hồn, nghị lực phi thường của người nữ chiến sĩ cách mạng)
12. Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? (Dùng để hỏi)
13. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? (Câu hỏi tu từ có tác dụng mở ra
một vấn đề trong các đoạn văn nghị luận)
14. Các câu nghi vấn trong đoạn thơ đều là những câu hỏi tu từ thể hiện sự hồi
tưởng về quá khứ oai hùng, tươi đẹp của con hổ với sắc thái tiếc nuối, day dứt khôn nguôi.
15. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? (Dùng để phủ định)
16. Văn là gì? Chương là gì? (Có tác dụng mở ra (dẫn vào đề) một vấn đề trong đoan văn nghị luận)
Bài 3. Chú ý đến sự khác nhau giữa các cặp phụ từ trong hai câu nghi vấn đã cho Câu 1: có…không Câu 2: đã…chưa
→ Cặp phụ từ đã…chưa có hàm ý rằng quá trình “nhận” đã hoặc đang diễn ra,
người mẹ muốn hỏi về kết quả của quá trình đó.
Bài 4. Chú ý đến vị trí từ để hỏi về thời gian trong câu. Khi từ nghi vấn thời gian
đứng đầu câu, sự việc hỏi đến chưa diễn ra (dự định sẽ diễn ra trong tương lai). Khi
từ nghi vấn thời gian đứng cuối câu, sự việc hỏi đến đã diễn ra trong quá khứ.
Bài 5. Câu “Còn thằng Tẽo đâu” là câu nghi vấn.
Tham khảo cách điền dấu câu sau: (1) Còn thằng Tẽo đâu?
(2) Bà hỏi thằng Tẽo đâu.
Bài 6. Căn cứ vào mục đích đã cho trong bài tập để đặt câu thích hợp. Tham khảo các câu sau:
(1) Cậu có thể đèo tớ về nhà được không?
(2) Cho tớ mượn cái bút này nhé? Bài 7.
a. Tác dụng của câu hỏi tu từ thể hiện sự bâng khuâng, nhớ tiếc những con người
giữ hồn xưa dân tộc như ông đồ, đồng thời cũng thể hiện sự tiếc nuối về những nét
đẹp phong tục truyền thống đã dần bị mai một.
b. Thể hiện sự nuối tiếc khôn nguôi về quá khứ oanh liệt, oai hùng của con hổ. CÂU CẦU KHIẾN
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Câu cầu khiến (câu khiến, câu mệnh lệnh, câu lệnh) có mục đích nói đích thực là
yêu cầu, nêu mệnh lệnh, thúc giục, khuyên bảo, đề nghị…để người nghe thực hiện
(hay đừng thực hiện) một hành động hay một trạng thái nào đó.
2. Các đặc điểm hình thức của câu cầu khiến thường được nhắc đến là:
a. Câu cầu khiến chứa các phụ từ đứng trước động từ: hãy, đừng, chớ… Ví dụ:
(1) Hãy nhớ lấy lời tôi!
(2) Mẹ ơi, con là người đấy. Mẹ đừng vứt con đi mà tội nghiệp. (Sọ dừa)
b. Câu cầu khiến chứa các từ đứng sau động từ: đi, thôi, nào… Ví dụ:
(1) Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà. (Nguyên Hồng)
(2) Đi về nào!
(3) Đi xem phim thôi!
c. Câu cầu khiến chứa các động từ tình thái: nên, cần, phải…ở trước vị ngữ của câu Ví dụ
(1) Anh nên thương cô ấy, đừng nên cưới người ta ít ngày, bây giờ bỏ mặc người ta dang dở. (Trần Đình Vân)
(2) Chúng ta cần phải thay đổi tư duy trong thời đại mới này.
d. Có chứa ngữ điệu cầu khiến.
Ví dụ: Đồ ngu! Đòi một cái máng thật à? Một cái máng thì thấm vào đâu! Đi tìm
lại con cá và đòi một cái nhà rộng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
3. Câu cầu khiến được đặt với các phương diện hình thức khác nhau có tác dụng
sắc thái tình cảm khác nhau. Khi sử dụng câu cầu khiến, cần lưu ý để dùng đúng
với quan hệ giữa người nói với người nghe và phù hợp với hoàn cảnh gia tiếp.
a. Sự khác nhau về sắc thái tình cảm giữa câu cầu khiến với hình thức có chủ
ngữ và không có chủ ngữ
(1) Bác bơm hộ cháu cái xe.
(Chủ ngữ bác trong câu thể hiện sắc thái kính trọng, lễ phép, lịch sự) (2) Bơm hộ cái xe.
(Sự vắng mặt của chủ ngữ trong câu tạo sắc thái suồng sã, thân mật khi nói với
người bằng tuổi hoặc bằng vai giao tiếp. Nhưng trong trường hợp trẻ con nói với
người lớn thì lại mang sắc thái thiếu tôn trọng (bị coi là nói trống không)
b. Các từ xưng hô trong câu cầu khiến khác nhau thể hiện sắc thái tình cảm khác nhau:
(1) Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
(Sắc thái tình cảm van xin, thể hiện quan hệ dưới-trên)
(2) Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
(Sắc thái tình cảm lạnh lùng, thể hiện quan hệ ngang hàng)
(3) Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
(Sắc thái tình cảm thách thức, thể hiện quan hệ trên-dưới)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm các câu cầu khiến trong các câu dưới đây và chỉ ra những dấu hiệu
hình thức của các câu cầu khiến đó.
1. Đừng cho gió thổi nữa! Đừng cho gió thổi nữa! (Cây bút thần)
2. Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó, tất không khỏi bị tội chết.
Thôi bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn đi. Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. (Thạch Sanh)
3. Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu, con ạ! (Em bé thông minh) 4. Bưởi ơi nghe ta gọi Đừng làm cao Đừng trốn tránh Lên với tao Vui tiếp nào…
(Chuyện về Lương Thế Vinh)
5. Xin bệ hạ hoàn lại gươm cho Lạc Long Quân. (Sự tích Hồ Gươm)
6. Ngày mai chúng ta được đi tham quan nhà máy thủy điện đấy.
7. Con đừng lo lắng, mẹ sẽ luôn ở bên con.
8. Ồ, hoa nở đẹp quá!
9. Hãy đem những chậu hoa này ra ngoài sân sau.
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
11. Chúng ta về thôi các bạn ơi.
12. Lấy giấy ra làm kiểm tra!
13. Chúng ta phải ghi nhớ công lao các anh hùng liệt sĩ.
14. Vua rất thích thú vội ra lệnh :
- Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền ! Ta muốn ra khơi xem cá . [ ... ]
Thấy thuyền còn đi quá chậm , vua đứng trên mũi thuyền kêu lớn :
- Cho gió to thêm một tí! Cho gió to thêm một tí! (Cây bút thần)
15. Vua cuống quýt kêu lên :
- Đừng cho gió thổi nữa! Đừng cho gió thổi nữa! (Cây bút thần)
16. Ở đây cấm hút thuốc lá.
17. Các cháu ơi, giữ trật tự chứ!
18. Đang ngồi đọc sách, tôi bỗng nghe thấy tiếng hắn ta: - Mở cửa!
19. Tôi sửng sốt nhìn anh ta. Nhưng hai anh lính khác giục tôi: - Chạy mau đi! (Anh Đức)
20. Anh nói nữa đi! – Ông giục - Báo cáo hết! (Nguyễn Thành Long)
21. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra ông trời cho khá… (Kim Lân)
22. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá! Thôi hãy về đi.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
23. Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền! Ta muốn ra khơi xem cá. (Cây bút thần)
24. Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
25. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc ạ!
26. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì!
Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này? (Nam Cao)
27. Thấy Chí Phèo không nhúc nhích, cụ tiếp luôn:
- Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì, ta nói chuyện với nhau, thế
nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại thằng lí
Cường nóng tính, không nghĩ trước sau. Ai chứ anh với nó còn có họ cơ đấy. (Nam Cao)
28. Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à? (Nam Cao)
29. Ông đã trả lời quản ngục:
- Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều là ngươi đừng đặt chân vào đây. (Nguyễn Tuân)
30. Thoi mực thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu
mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy
hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây khó giữ
thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời thiên lương đi. (Nguyễn Tuân)
31. Đây tôi giới thiệu với anh một họa sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông
nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá.
Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh. (Nguyễn Thành Long)
32. Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống:
- Vâng, mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc cấp kia, trên ấy có cái
nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé. (Nguyễn Thành Long)
33. – Cũng đoàn viên phỏng?
- Vâng. – Cô gái nói sẽ.
- Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa – Người con trai bất chợt quyết định – Bác lái xe
chỉ cho ba mươi phút thôi. (Nguyễn Thành Long)
34. – Ta thỏa thuận thế này. Chuyện dưới xuôi, mươi ngày nữa trở lại đây, tôi sẽ kể
cho anh nghe. Tôi sẽ trở lại, danh dự đấy. Tôi cũng muốn biết cái yên lặng lúc một
giờ sáng chon von trên cao nó thế nào. Bây giờ có cả ba chúng ta đây, anh hãy kể
chuyện anh đi. Sao người ta bảo anh là người cô độc nhất thế gian? Rằng anh “thèm” người lắm? (Nguyễn Thành Long)
35. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác
những người khác đáng cho bác vẽ hơn. (Nguyễn Thành Long) 36. Mẹ tôi nói:
- Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi mẹ con mình lên đường. (Lỗ Tấn)
37. Anh ta ngoảnh đầu lại gọi:
- Thủy Sinh. Con không lạy ông đi kìa! (Lỗ Tấn) 38. Mẹ tôi vui vẻ nói:
- Ấy, sao lại khách tình thế! Chẳng phải là trước kia, vẫn gọi nhau bằng anh em cơ
mà? Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi! (Lỗ Tấn) 39. Mẹ tôi nói:
- Cháu Thủy Sinh đấy à? Cháu thứ năm phải không? Toàn là người lạ, chả trách rụt
rè là phải. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi! (Lỗ Tấn) 40. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. (Nguyễn Dữ)
Bài 2. Hãy cho biết sắc thái tình cảm biểu hiện trong những câu cầu khiến sau:
1. Cậu nên đi học đi.
2. Đừng nói chuyện!
3. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.
4. Cầm lấy tay tôi này! 5. Đừng khóc.
Bài 3. Tìm các câu cầu khiến trong các câu sau đây? Hãy giải thích vì sao
trong các câu cầu khiến này không có chủ ngữ?
a. Ừ, được! Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm
lụa đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm sang đây. (Sọ Dừa)
b. Cho gió to thêm một tí! Cho gió to thêm một tí!
c. Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
Bài 4: Tìm các câu cầu khiến trong các câu sau đây. Hãy giải thích vì sao
trong các câu cầu khiến đó nhất thiết phải có chủ ngữ?
a. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng gọi:
- Mẹ ra mời sứ giả vào đây. (Thánh Gióng)
b. Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim. (Em bé thông minh)
Bài 5: Từ bài 2 và bài 3 ở trên, em rút ra được lưu ý gì khi sử dụng câu cầu
khiến trong cuộc sống thường ngày?
Bài 6. Chỉ ra sự khác nhau về hình thức trong các câu cầu khiến sau để thấy
sự thay đổi thái độ của người mẹ.
(1) Mẹ tôi giọng khàn đặc, từ trong màn nói vọng ra:
- Thôi, hai đứa liệu mà chia đồ chơi ra đi.
(2) Đem chia đồ chơi ra đi! – Mẹ tôi ra lệnh
(3) Lằng nhằng mãi. Chia ra! – Mẹ tôi quát và giận dữ đi về phí cổng.
Bài 7. Đặt các câu cầu khiến để:
a. Nói với bác hàng xóm cho mượn cái thang.
b. Nói với mẹ để xin tiền mua sách.
c. Nói với bạn để mượn quyển vở.
d. Nhờ chị hướng dẫn bài tập
e. Rủ em đi xem phim cùng
Bài 8. Viết một đoạn văn thuyết minh (từ 10 câu trở lên) về chủ đề bảo vệ môi
trường, trong đó có sử dụng ít nhất 2 câu cầu khiến. Gạch chân dưới mỗi câu
cầu khiến đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Dấu hiệu hình thức của các câu cầu khiến được in đậm
1. Đừng cho gió thổi nữa!
2. Thôi bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn đi.
3. Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu, con ạ!
4. (a) Đừng làm cao. (b) Đừng trốn tránh.
(c) Lên với tao (dấu hiệu ngữ điệu cầu khiến) (d) Vui tiếp nào
5. Xin bệ hạ hoàn lại gươm cho Lạc Long Quân.
6. Không phải câu cầu khiến.
7. Con đừng lo lắng, mẹ sẽ luôn ở bên con.
8. Không phải câu cầu khiến
9. Hãy đem những chậu hoa này ra ngoài sân sau.
10. Bạn cho mình mượn cây bút đi.
Chúng ta về thôi các bạn ơi.
12. Lấy giấy ra làm kiểm tra! (Ngữ điệu cầu khiến)
13. Chúng ta phải ghi nhớ công lao các anh hùng liệt sĩ.
14. (a) Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền! (b) Cho gió to thêm một tí! (Ngữ điệu cầu khiến)
15. Đừng hút thuốc lá.
16. Các cháu ơi, giữ trật tự chứ! (Ngữ điệu cầu khiến)
17. Mở cửa! (Ngữ điệu cầu khiến) 18. Chạy mau đi!
19. Anh nói nữa đi!
20. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. (Ngữ điệu cầu khiến)
21. Thôi hãy về đi.
22. Hãy cho tôi xem bản kế hoạch kinh doanh!
23. Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
24. Bác làm ơn cho cháu mượn cái xe một lúc ạ! (Ngữ điệu cầu khiến)
25. (a) Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì! (Ngữ điệu cầu khiến)
(b) Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ!
26. Nào đứng lên đi.
27. Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh.
28. Ta chỉ muốn có một điều là ngươi đừng đặt chân vào đây.
29/ Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái
nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ.
30. (a) Anh đưa khách về nhà đi.
(b) Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh.
31. Bác và cô lên ngay nhé. (Ngữ điệu cầu khiến)
32. Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa
33. Bây giờ có cả ba chúng ta đây, anh hãy kể chuyện anh đi.
34. Không, không, đừng vẽ cháu!
35. Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi mẹ con mình lên đường.
36. Con không lạy ông đi kìa!
37. Cứ gọi là anh Tấn như trước thôi!
38. Hoàng đâu, dẫn em ra chơi đi!
39. Nín đi con, đừng khóc.
40. (a) Ta với các ngươi hãy tạm sửa lễ cúng Tết trước đã.
(b) Các ngươi nhớ lấy, đừng cho ta là nói khoác!
Bài 2. Căn cứ vào văn cảnh để xác định đúng sắc thái tình cảm qua câu nói:
1. Cậu nên đi học đi. (Khuyên nhủ thân tình, nhẹ nhàng)
2. Đừng nói chuyện! (yêu cầu một cách áp đặt)
3. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. (Ra lệnh của người bề trên với người bề dưới)
4. Cầm lấy tay tôi này! (yêu cầu một cách thân tình, nhỏ nhẹ)
5. Đừng khóc. (yêu cầu một cách áp đặt)
Bài 3. Các câu cầu khiến là:
a. Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm lụa đào,
mười con lợn béo, mười vò rượu tăm sang đây.
b. Cho gió to thêm một tí! Cho gió to thêm một tí! c. Nộp tiền sưu! Mau!
→ Xác định người nói và người nghe, căn cứ vào quan hệ giữa những người đó mà
giải thích tại sao trong các câu cầu khiến đó không có chủ ngữ. (Vì người nói các
câu cầu khiến này đều ở vai trên và có uy quyền trong xã hội xưa).
Bài 4. Các câu cầu khiến là:
a. Mẹ ra mời sứ giả vào đây.
b. Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim.
→ Vai của người nói đều là vai dưới nên cần phải nói đầy đủ chủ ngữ thể hiện sự tôn trọng, lễ phép.
Bài 5. Lưu ý khi sử dụng câu cầu khiến trong đời sống (xem ở mục 3 phần củng cố, mở rộng)
Bài 6. Chú ý đến sự có mặt của chủ ngữ “hai đứa” ở câu (1) thể hiện sắc thái tình
cảm, nhẹ nhàng. Còn đến câu (2) và (3) thì vắng chủ ngữ thể hiện sắc thái cáu
kỉnh, giục giã. Và đến câu (3) chỉ còn 2 từ “Chia ra” vắng mặt của từ “đi” đã làm
cho ngữ điệu cầu khiến biến thành một mệnh lệnh áp đặt.
Bài 7. HS tự đặt câu đảm bảo các yêu cầu của đề bài.
Bài 8. HS tự luyện tập viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài. CÂU CẢM THÁN
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Câu cảm thán (câu cảm) có mục đích nói đích thực là bộc lộ cảm xúc, tình cảm,
thái độ của người nói. Mặc dù ở bình diện nghĩa, bất cứ câu nào cũng có nghĩa tình
thái. Nhưng câu cảm thán vẫn là loại câu bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp nhất.
Có trường hợp giữa một câu trần thuật và một câu cảm thán đều đề cập đến một
sắc thái tình cảm nhưng mục đích của câu trần thuật là thông qua kể, tả để bộc lộ
cảm xúc còn câu cảm thán thì bộc lộ trực tiếp cảm xúc. Ví dụ:
- Câu trần thuật: Chúng tôi thấy rất vui.
- Câu cảm thán: Ôi, vui quá!
2. Các đặc điểm hình thức của câu cảm thán thường được nhắc đến là:
a. Câu cảm thán chứa các từ ngữ cảm thán (thán từ, tình thái từ): ôi, than ôi, hỡi
ôi, chao ôi, ối giờ, ối giời ơi, trời đất ơi, làng nước ơi, cha mẹ ơi, ô hay, ái chà, úi
chà, ồ, ối, ái… Ví dụ:
(1) Ôi, con đã cho bố một bất ngờ lớn. (Tạ Duy Anh)
(2) , em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men, cụ đã vẽ nó ở đấy vào cái
đêm mà chiếc lá cuối cùng đã rụng.
(O-hen-ri)
(3) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu. (Thế Lữ)
b. Câu cảm thán chứa các từ chỉ mức độ: biết bao, xiết bao, vô cùng, cực kì, biết
chừng nào, biết bao, thật, ghê, thay, lạ… Ví dụ:
(1) Tiếc thay nước đã đánh phèn
Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần! (Nguyễn Du)
(2) Mùa này mà có bắp nướng thì ăn khoái biết bao!
(3) Câu chuyện xúc động vô cùng!
c. Câu cảm thán có chứa ngữ điệu cảm thán (đánh dấu bằng dấu chấm than ở cuối câu)
3. Câu cảm thán bộc lộ cảm xúc rất phong phú, đa dạng: tự hào, sung sướng, vui
mừng, thán phục, đau đớn, hối hận, tiếc nuối, thương xót, trách móc, than
vãn…Cho nên việc xác định cảm xúc cho câu cảm thán một mặt phải căn cứ vào từ
ngữ cảm thán, mặt khác phải căn cứ vào các từ ngữ, câu biểu thị nội dung (nguyên nhân gây ra cảm xúc) Ví dụ:
(1) Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! (Tố Hữu)
(Cảm xúc tự hào về vẻ đẹp của đất nước)
(2) Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! (Nguyễn Đình Thi)
(Cảm xúc vui mừng khi có đồ ăn)
(3) Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng
chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. (Thánh Gióng)
(Cảm xúc ngạc nhiên vì đứa bé lên ba không biết nói cười).
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm các câu cảm thán và chỉ ra các dấu hiệu của mỗi câu cảm thán đó.
1. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết
Cả một đời gắn chặt quê hương. (Tế Hanh)
2. Phỏng thử có thằng Chim Cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát,
nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày
có lớn mà chẳng có khôn.
(Dế mèn phiêu lưu ký, Tô Hoài)
3. Nó ghê gớm thật!
4. Ôi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này!
5. Nhân vẫn gào lên, giọng the thé:
- Khốn nạn em tôi! Khổ thân em tôi! Em làm gì mà lại khổ thế em ơi! (Chu Văn)
6. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không thể địch nổi
với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất! (Phạm Duy Tốn)
7. Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi! (Nguyễn Du) 8. Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi! Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi (Tố Hữu)
9. Gặp ai, người ta chưa kịp trông thấy cậu, cậu đã chào người ta trước bô bô. Cậu
hỏi người ta “Có phát tài không?”, “Lúa tốt không?”, “Cháu có chịu chơi không?”. Con người nhũn nhặn! (Nam Cao)
10. Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí
mật chắc còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá. (Kim Lân)
11. Không để cho đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu. (Kim Lân)
12. – Trời ơi. Chỉ còn năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. (Nguyễn Thành Long)
13. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
- Ôi! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này!
Anh thanh niên vừa vào kêu lên. (Nguyễn Thành Long)
14. Ái chà! Anh bây giờ là quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng
hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang
trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu! (Lỗ Tấn)
15. Trong lúc gia đình nhốn nháo, thằng bồi tiềm đã đến được đúng một nghìn tám
trăm bảy mươi hai câu gắt: “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi!” của cụ cố Hồng. (Vũ Trọng Phụng)
16. Cụ cố Hồng đã nhắm nghiền mắt lại để mơ màng đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai,
lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu, để cho thiên hạ phải chỉ trỏ: “Úi kìa,
con giai nhớn đã già thế kia kìa!”. (Vũ Trọng Phụng)
17. Ối làng nước ôi! Cứu tôi với…Ối làng nước ôi! Bố con thằng Kiến nó đâm
chết tôi! Thằng lí Cường nó đâm chết tôi rồi, làng nước ôi! (Nam Cao)
18. Hắn cầm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. (Nam Cao)
19. Cốm ăn với hồng. Còn gì ngon hơn thế!
20. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm hiểu họ, thì ta
chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… (Nam Cao)
21. Thật là dễ chịu! Đôi bàn tay em hơ trên ngọn lửa; bên tay cầm diêm, ngón cái nóng bỏng lên. (An-đét-xen)
22. Sao mà cái đời nó tù túng, nó chật hẹp, nó bần tiện thế! (Nam Cao)
23. Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông. (Bích Khê)
24. Chao ôi! Mong nhớ! Ôi mong nhớ!
Một cánh chim thu lạc cuối ngàn. (Chế Lan Viên)
25. Chao ôi! Thu đã tới rồi sao?
Thu trước vừa qua mới độ nào
Mới độ nào đây, hoa rạn vỡ,
Nắng hồng choàng ấp dãy bang cao. (Chế Lan Viên)
26. Ôi! Nắng vào sao mà nhớ nhung!
Có ai đàn lẻ để tơ chùng?
Có ai tiễn biệt nơi xa ấy
Xui bước chân đây cũng ngại ngùng… (Huy Cận)
27. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười! (Tố Hữu)
28. Ôi những cánh đồng quê chảy máu,
Dây thép gai đâm nát trời chiều.
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu. (Nguyễn Đình Thi)
29. Thương thay cho những kiếp đời sống mòn!
30. Quê hương em biết bao tươi đẹp
Đồng lúa xanh núi rừng ngàn cây
Khi mùa xuân thắm tươi đang trở về
Ngàn lời ca vui mừng chào đón
Thiết tha tình quê hương.
(Nhạc dân ca Nùng, lời: Anh Hoàng)
Bài 2: Chỉ ra các cảm xúc mà mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị.
1. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
2. Ha ha! Một lưỡi gươm! (Sự tích Hồ Gươm)
3. Nó ngắm nhìn cảnh biển mơ màng trong sương sớm:
- Đẹp quá! Chưa ở đâu biển lại yên bình như ở đây.
4. Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và
bảo nó rằng ta không muốn làm một mụ nông dân quèn, ta muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
5. Ôi! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng hoãn việc học đến ngày mai.
6. […] Còn dòng sông thì không còn cái vẻ ồn ào hung dữ của một dòng nước
đang cuộn chảy, mà nom im lặng, nhỏ bé và hiền lành biết bao giữa núi rừng rộng lớn. - Đẹp quá!
Tiếng anh Hoan thì thào bên tai tôi. (Trần Kim Thành)
Bài 3. (*) Đọc đoạn văn sau, chỉ ra câu cảm thán và cho biết thái độ, sự đánh
giá của người viết đối với việc cắt cử của làng Chuột?
Không biết cử ai vào việc đại sự ấy, bất đắc dĩ làng cắt ông Cống phải đi, vì
chính ông Cống đã xướng lên cái thuyết đeo nhạc vậy.
Ấy mới khốn! Nhưng Cống ta trong lòng tuy nao, mà ngoài mặt làm ra bộ bệ vệ
kẻ cả, nói rằng:
- Tôi đây, chẳng gì nhờ tổ ấm cũng được vào bậc ông Cống, ông Nghè, ăn trên
ngồi trước trong làng, có đâu làng lại cắt tôi đi làm cái việc tầm thường ấy được!
Trong làng ta nào có thiếu chi người! Tôi xin cử anh Nhắt, anh ấy nhanh nhảu
chắc làm được việc.
Ấy mới hay! Nhưng Nhắt ta trở mặt láu, cãi lí rằng:
- Làng cắt tôi đi, tôi cũng xin vâng, không dám chối từ. Nhưng tôi, dù bé vậy, mà
cũng còn ở chiếu trên, chưa đến nỗi nào. Ông Cống không đi, phải; tôi đây không

đi, cũng phải. Để xin cắt anh Chù, anh ấy tuy chậm, nhưng chắc chắn, làng không lo hỏng việc.
Ấy mới không có gì lạ! (Đeo nhạc cho mèo)
Bài 4. Hãy đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc sau.
a. Được nhận quà sinh nhật.
b. Được nhìn thấy một con vật lạ.
c. Bị mất đồ.
d. Được cô giáo khen.
e. Được gặp thần tượng.
Bài 5. Viết đoạn văn (từ 15 câu trở lên), trong đó có sử dụng 1 câu cầu khiến,
3 câu cảm thán. Gạch chân và chú thích cho mỗi câu đó.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Dấu hiệu nhận biết được in đậm: 1. Ôi quê hương!
2. Ôi thôi, chú mày ơi!
3. Nó ghê gớm thật!
4. Ôi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này!
5. Khốn nạn em tôi!
6. (a) Than ôi! (b) Lo thay! (c) Nguy thay!
7. Thương thay cũng một kiếp người
8. Thôi rồi, Lượm ơi! (Ngữ điệu cảm thán)
9. Con người nhũn nhặn! (Ngữ điệu cảm thán) 10. Chao ôi!
11. Không có câu cảm thán 12. Trời ơi. 13. Ôi!
14. (a) Ái chà! (b) Hừ!
15. Biết rồi, khổ lắm, nói mãi! (Ngữ điệu cảm thán bực tức)
16. Úi kìa, con giai nhớn đã già thế kia kìa!
17. (a) Ối làng nước ôi! (b) Ối làng nước ôi! (c) Thằng lí Cường nó đâm chết tôi
rồi, làng nước ôi!
18. Trời ơi cháo mới thơm làm sao!
19. Còn gì ngon hơn thế! (Ngữ điệu cản thán) 20. Chao ôi!
21. Thật là dễ chịu! (Ngữ điệu cảm thán)
22. Sao mà cái đời nó tù túng, nó chật hẹp, nó bần tiện thế! (Ngữ điệu cảm thán) 23. Ô!
24. (a) Chao ôi! (b) Ôi mong nhớ! 25. Chao ôi! 26. Ôi!
27. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! (Ngữ điệu cảm thán)
28. Ôi những cánh đồng quê chảy máu
29. Thương thay cho những kiếp đời sống mòn!
30. Quê hương em biết bao tươi đẹp Bài 2.
1. Cảm xúc than vãn, than thở
2. Cảm xúc vui mừng, ngạc nhiên
3. Cảm xúc chê bai, bực tức 4. Cảm xúc thương xót
5. Cảm xúc buồn, đau xót
6. Cảm xúc vui mừng, thán phục.
Bài 3. Các câu cảm thán trong đoạn trích thể hiện sự thay đổi của người viết trước
mỗi sự việc trong cuộc họp cắt cử công việc “đeo nhạc cho mèo” ở làng chuột:
- “Ấy mới khốn!” - Thể hiện sự cảm thông đối với việc chuột Cống bị cắt cử thực
hiện công việc mà chính Cống đã nghĩ ra.
- “Ấy mới hay!” – Thể hiện sự mỉa mai trước việc chuột Cống đẩy việc được cắt
cử cho chuột Nhắt, có ý chờ đợi những bất ngờ mới trong việc cắt cử của làng chuột.
- “Ấy mới không có gì lạ!” – Thể hiện sự coi thường trước việc làng chuột thay
nhau đẩy công việc khó khăn cho kẻ khác.
Bài 4. HS xác định cảm xúc xuất hiện trước những sự việc đã cho, từ đó chọn các
từ ngữ cảm thán thích hợp để đặt câu.
Bài 5. HS tự viết đoạn văn. CÂU TRẦN THUẬT
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Câu trần thuật là loại câu không chứa dấu hiệu của các kiểu câu cầu khiến, câu
nghi vấn, câu cảm thán. Cuối câu trần thuật thường đặt dấu chấm. Ví dụ:
Bên cạnh thơ ca tuyên truyền được sáng tác một cách bền bỉ, dồi dào, thời kì
này, Hồ Chí Minh còn có mảng thơ trữ tình nghệ thuật đặc sắc. (Nguyễn Hoàng Khung)
2. Mục đích của câu trần thuật rất đa dạng chính vì thế mà đây là loại câu có tần số
sử dụng rất cao trong đời sống: a. Để kể:
Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. (Lí Lan) b. Để nhận xét:
Con là một đứa trẻ nhạy cảm. (Lí Lan) c. Để miêu tả
Trên các miền núi láng giềng, nắng hanh như rây bột nghệ và đá núi lượn như
xô bồ những con sóng đời đời không chịu tan. (Nguyễn Tuân) d. Để thông báo
Cậu về chuẩn bị mọi thứ, tuần sau sẽ đi công tác cùng với đoàn thanh tra.
e. Để giới thiệu:
Ngày xưa, ở quận Cao Bình có hai vợ chồng tuổi già mà chưa có con. (Thạch Sanh) g. Để giải thích
Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình, tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau
một nơi lâu dài được. (Con Rồng cháu Tiên) h. Để hứa hẹn:
Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
3. Câu trần thuật còn sử dụng các động từ: yêu cầu, đề nghị, khuyên, xin lỗi, cảm
ơn, đảm bảo, hứa, chào, hỏi…
.làm vị ngữ để thực hiện các mục đích do các động từ đó biểu thị: Ví dụ:
- Yêu cầu: Tôi yêu cầu anh mang ngay báo cáo cho tôi.
- Đề nghị: Tôi đề nghị các bạn không nói chuyện riêng.
- Khuyên: Tôi khuyên anh không nên hút thuốc.
- Xin lỗi: Tôi xin lỗi bạn.
- Cảm ơn: Tớ cảm ơn cậu đã tặng món quà rất đẹp.
- Chào: Cháu chào bác ạ.
- Hỏi: Tớ hỏi cậu sao hôm qua không tham gia học nhóm.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây
1. (a) Mỗi câu “chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. (b) Mỏ Cốc như cái dùi
sắt, chọc xuyên cả đất. (Tô Hoài)
2. (a) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng
chi chít như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh
mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. (Đoàn Giỏi)
3. Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì mặt nó luôn bị chính nó bôi bẩn. (Tạ Duy Anh)
4. Những động tác thả sào, rút sào rập sàng nhanh như cắt. (Đoàn Giỏi)
5. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.
6. Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm
1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng người Pháp Ép-phen thiết kế. (Thúy Lan)
7. Ông cụ giáo Khuyến tựa trên chiếc gậy song đang đứng bên phản. (Nguyễn Minh Châu)
8. Tôi là con gái Hà Nội. (Lê Minh Khuê)
9. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những bãi bờ bên kia sông. (Nguyễn Minh Châu)
10. Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho
mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. (Nguyễn Đình Thi) 11. Bác đi chợ về ạ.
12. (a) Ăn trầu cau là phong tục cực kì lâu đời ở Việt Nam, nó cũng phổ biến khắp
Đông Nam Á cổ đại. (b) Miếng trầu gồm một miếng cau, một lá trầu quệt vôi, phụ
thêm một miếng vỏ cây chát (gọi là miếng rễ), người ta nhai rồi nhả nước và nhả bã. (Trần Ngọc Thêm)
13. Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm
lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. (Nguyễn Tuân)
14. (a) Ở đây lẫn lộn. (b) Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đây đi. (Nguyễn Tuân)
15. Công ty chúng tôi cam kết cung cấp hàng chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
16. (a) Tự kiêu tự đại là khờ dại. (b) Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. (Hồ Chí Minh)
17. Một bó hành hoa xanh như lá mạ, dăm quả ớt đỏ buộc vào một cái dây, vài
miếng thịt bò tươi và mềm, chín có, tái có, sụn có, mỡ gầu có, vè cũng có. (Vũ Bằng)
18. (a) Thôi, em chào cô ở lại. (b) Chào tất cả các bạn tôi đi. (Khánh Hoài)
19. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy
bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân đấy. (Tô Hoài)
20. (a) Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất câng
câng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết. (b) Hắn mặc quần nái đen với cái áo tây
vàng. (c) Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với mộng ông
tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. (Nam Cao)
Bài 2. Cho biết các câu có chứa từ “hứa” sau đây thực hiện những mục đích gì
và xác định kiểu câu theo mục đích nói ở những câu đó.

- Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – (1) Anh phải hứa với em không bao giờ
để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa? (2) Anh hứa đi. - (3) Anh xin hứa. (Khánh Hoài)
Bài 3. Chuyển những câu sau thành câu trần thuật mà vẫn giữ được mục đích của câu nói.
Mẫu: Anh uống trà đi.
→ Tôi mời anh uống trà.
1. Anh nên xin lỗi cô ta đi.
2. Ông giáo hút trước đi.
3. Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão? 4. Làm sao cậu khóc?
5. Đi nhanh thôi các bạn.
6. Em thích ăn phở hay bún chả?
7. Cô đừng lo nghĩ nhiều quá. 8. Mấy giờ rồi nhỉ?
9. Tuần sau anh đi công tác ở đâu?
10. Các bạn hãy cho ý kiến về bản kế hoạch vừa rồi.
Bài 4. Viết một đoạn văn thuyết minh hoặc nghị luận (15 câu) trong đó có sử
dụng câu trần thuật, câu cầu khiến, câu hỏi. Gạch chân và chú thích dưới mỗi kiểu câu.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN Bài 1. 1. (a) kể; (b) Miêu tả
2. Cả 2 câu đều để kể 3. Giới thiệu 4. Nhận xét 5. Tuyên bố 6. Giới thiệu 7. Miêu tả 8. Giới thiệu 9. Miêu tả
10. Đánh giá, nhận định 11. Để chào 12. (a), (b) giới thiệu 13. Miêu tả
14. (a) nhận xét; (b) khuyên nhủ 15. Hứa hẹn, cam kết
16. (a) nhận xét, đánh giá; (b) giải thích 17. Miêu tả 18. (a), (b) chào 19. Khuyên bảo
20. Cả 3 câu đều có mục đích miêu tả. Bài 2.
1. Câu trần thuật có mục đích yêu cầu.
2. Câu cầu khiến có mục đích thúc giục.
3. Câu trần thuật có mục đích hứa.
Bài 3. Tham khảo cách chuyển câu sau:
1. Tôi khuyên anh nên xin lỗi cô ta đi.
2. Tôi mời ông giáo hút trước.
3. Tôi hỏi ông nhà mình sung sướng gì mà giúp lão.
4. Tôi hỏi làm sao cậu khóc?
5. Tôi thấy chúng ta cần đi nhanh lên các bạn.
6. Tôi hỏi em thích ăn phở hay ăn bún chả.
7. Tôi khuyên cô đừng lo nghĩ nhiều quá.
8. Tôi hỏi em mấy giờ rồi?
9. Tôi hỏi anh tuần sau đi công tác ở đâu.
10. Tôi mời các bạn cho ý kiến về bản kế hoạch vừa rồi.
Bài 4. HS tự luyện viết đoạn văn theo yêu cầu. CÂU PHỦ ĐỊNH
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Câu phủ định là câu trong cấu tạo hình thức của nó có chứa từ ngữ phủ định. Ví dụ:
(1) Trong trời đất này, không gì quý bằng hạt gạo. (Bánh chưng, bánh giầy)
(2) Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ
đặt đâu thì nằm đấy (Thánh Gióng)
2. Các từ ngữ phủ định thường gặp là:
a. Không, chưa, chẳng, chả….
(1) Vừa mừng vừa sợ, Lý Thông không biết làm thế nào (Thạch Sanh)
(2) Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và
ngày nay tôi không nhớ hết (Thanh Tịnh)
(3) Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu. (Nam Cao)
b. Không phải (là); chẳng phải (là); chả phải (là); chưa phải là….
(1) Không phải là nó đến đâu.
(2) Chưa phải là trời sáng.
(3) Cũng chả phải tôi mong nhớ gì cô ta.
c. Các từ: đâu, đâu có, đâu có phải (là), làm gì có, thế nào được, có…đâu…. (1) Đâu có chuyện ấy.
(2) Tôi bây giờ có làm gì được đâu. (Nam Cao)
(3) Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như
mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. (Thanh Tịnh)
(4) Lạy chị, em nói gì đâu! (Tô Hoài) 3. Phân loại:
a. Căn cứ vào phạm vi, mức độ phủ định:

* Câu phủ định toàn bộ: phủ định toàn bộ sự vật, sự việc (thông báo, xác nhận sự
vật, sự việc nào đó không có hoặc không xảy ra)
Ví dụ: Trường làng nhỏ nên không có phòng riêng của ông đốc. (Thanh Tịnh)
* Câu phủ định bộ phận: câu phủ định một bộ phận trong sự việc
Ví dụ: Nó chạy không nhanh. (Phủ định mức độ “nhanh” của hành động “chạy”,
nhưng việc “nó chạy” vẫn được xác nhận xảy ra)
b. Căn cứ vào chức năng của câu phủ định
* Câu phủ định miêu tả: chức năng thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc,
tính chất, quan hệ nào đó ở trong thực tế.
* Câu phủ định bác bỏ: chức năng phản bác một ý kiến, một nhận định nào đó.
4. Các chức năng của câu phủ định
a. Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó ở
trong thực tế (Còn gọi là câu phủ định miêu tả)
Ví dụ: Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa. (Thanh Tịnh)
b. Phản bác một ý kiến, một nhận định nào đó (Còn gọi là câu phủ định bác bỏ)
Ví dụ: Tôi ham ăn cũng chỉ là ăn lá, ăn cỏ, không hề phạm vào cây lúa, cây ngô, lá khoai, quả đậu. (Lục súc tranh công)
5. Câu có chứa từ phủ định có thể dùng để khẳng định (Quy tắc phủ định của
phủ định là khẳng định)
Ví dụ: Chúng ta không thể không hành động để bảo vệ môi trường. (Chúng ta phải
hành động để bảo vệ môi trường)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết câu phủ định trong các ví dụ sau:
1. Trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này. (Thanh Tịnh)
2. Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (Nguyên Hồng)
3. Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ! (Nam Cao)
4. Họ không phải trốn tránh như trước mà xông xáo đi tìm giặc. Họ không phải ăn
uống khổ cực như trước nữa, đã có những kho lương mới chiếm được của giặc tiếp tế cho họ. (Sự tích hồ Gươm)
5. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền. (Ngô Tất Tố)
6. Con nhà người ta bảy, tám tuổi đã đi ở chăn bò. Còn mày thì chẳng được tích sự gì. (Sọ Dừa)
7. Gần đến ngày giỗ đầu thầy tôi, mẹ tôi ở Thanh Hóa vẫn chưa về. (Nguyên Hồng)
Bài 2. Chỉ ra sự khác nhau về ý nghĩa của hai câu: a. Tôi chưa ăn cơm. b. Tôi không ăn cơm.
Bài 3. Có thể thay thế từ “chưa” cho từ “không” trong câu sau không? Vì sao?
Trong bữa cơm, ông nhắc cháu ăn tiếp, cháu trả lời:
- Thưa ông, cháu ăn đủ rồi, cháu không ăn nữa ạ
Bài 4. Diễn đạt ý nghĩa của các câu sau bằng câu phủ định mà không làm mất
đi hoặc thay đổi ý nghĩa căn bản của câu gốc.
1. Hôm qua, nó ở nhà.
2. Trong giờ học, bạn Nam rất trật tự.
3. Chúng ta cần hành động để bảo vệ môi trường.
4. Ngày Tết, trong nhà phải có cành đào.
5. Mâm cỗ ngày Tết luôn có bánh chưng xanh.
6. Hoa đi ra khỏi nhà từ sáng.
7. Trong trời đất, hạt gạo là quý nhất.
8. Bạn đã quên bao kỉ niệm thời tuổi thơ.
9. Trời vẫn còn tối mà.
10. Bạn Hoài luôn chăm chỉ học tập.
Bài 5. Các câu sau có ý phủ định không? Phủ định miêu tả hay bác bỏ? Hãy
diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu phủ định tương ứng?
- Ai lại bán vườn đi mà cưới vợ?
- Vả lại bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở đâu? (Nam Cao)
Bài 6. Viết đoạn văn ngắn (Từ 10 đến 15 câu) trong đó có sử dụng cau phủ
định miêu tả và câu phủ định bác bỏ. Gạch chân và chú thích dưới mỗi câu đó.

III. GỢI Ý ĐÁP ÁN
Bài 1. Dấu hiệu nhận biết được in đậm
1. Trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này.
2. Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
3. Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
4. Họ không phải trốn tránh như trước mà xông xáo đi tìm giặc. Họ không phải
ăn uống khổ cực như trước nữa, đã có những kho lương mới chiếm được của giặc tiếp tế cho họ.
5. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền.
6. Con nhà người ta bảy, tám tuổi đã đi ở chăn bò. Còn mày thì chẳng được tích sự gì.
7. Gần đến ngày giỗ đầu thầy tôi, mẹ tôi ở Thanh Hóa vẫn chưa về. Bài 2. Sự khác nhau:
a. Chưa: Phủ định đến thời điểm hiện tại (thời điểm đang nói) người nói “chưa ăn
cơm”. Nhưng có thể sau đó một thời gian ngắn thì sự việc ăn cơm sẽ diễn ra.
b. Không: Dùng để phủ định toàn bộ sự việc “ăn cơm” không diễn ra trong thực tế.
Hoặc không có sự việc ăn cơm trong thực tế mà sẽ thay thế bằng sự việc khác (ăn phở, ăn bánh, ăn mì…)
Bài 3. Sự việc “cháu ăn” đã diễn ra và sẽ không tiếp tục nữa (do người cháu xác
nhận đã “ăn đủ rồi”). Vì thế mà sẽ không dùng được từ “chưa” (Từ “chưa” dùng để
biểu thị một sự việc chưa diễn ra trong thực tế).
Bài 4. Có thể tham khảo cách chuyển sau:
1. Hôm qua, nó không đi đâu cả.
2. Trong giờ học, bạn Nam không mất trật tự.
3. Chúng ta không thể không hành động để bảo vệ môi trường.
4. Ngày Tết, trong nhà không thể thiếu cành đào.
5. Mâm cỗ ngày Tết không thể thiếu bánh chưng xanh.
6. Từ sáng, Hoa đã không có ở nhà.
7. Trong trời đất, không gì quý hơn hạt gạo.
8. Bạn không còn nhớ bao kỉ niệm thời tuổi thơ.
9. Trời vẫn chưa sáng đâu.
10. Bạn Hoài không bao giờ sao nhãng học tập.
Bài 5. Các câu đã cho có ý phủ định (phủ định bác bỏ) – Phủ định ý kiến “bán
vườn đi để cưới vợ”. Có thể diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu phủ định sau:
(1)Không ai lại bán vườn đi mà cưới vợ.
(2) Vả lại bán vườn đi, thì cưới vợ về, làm gì có chỗ mà ở.
Bài 6. HS tự luyện tập viết theo yêu cầu đề bài. HÀNH ĐỘNG NÓI
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một
mục đích nhất định.
2. Phân loại: Dựa theo mục đích của hành động nói, người ta phân ra các nhóm sau:
- Nhóm hành động nói nghi vấn: Bạn đi Vũng Tàu chưa?
- Nhóm hành động nói trình bày (gồm các hành động: kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét,
thông báo, xác định, khẳng định, báo cáo, giới thiệu, dự báo, xác nhận
…). Ví dụ:
Tớ đỗ đại học rồi. (Thông báo).
- Nhóm hành động nói điều khiển (gồm các hành động: yêu cầu, đề nghị, ra lệnh,
khuyên bảo, mời gọi, thách thức, nhờ vả…). Ví dụ: Cậu cho tớ mượn một cái bút nhé. (đề nghị).
- Nhóm hành động nói hứa hẹn (gồm các hành động: hứa, đảm bảo, đe dọa…).
Ví dụ: Tớ hứa sẽ đến đúng giờ. (hứa hẹn).
- Nhóm hành động nói bộc lộ cảm xúc (gồm các hành động: cám ơn, xin lỗi, than
phiền, khen ngợi, chê bai, than thở, ân hận…). Ví dụ: Ôi, bạn đó thật tài giỏi! (cảm thán: khen ngợi).
3. Cách thức thực hiện hành động nói
- Cách trực tiếp: Dùng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với mục đích của hành động nói.
+ Ví dụ: Dùng câu nghi vấn với chức năng chính để hỏi trong hành động nói nghi vấn:
“Bao giờ thì cậu đi Nha Trang?”
- Cách gián tiếp: Dùng kiểu câu lệch với hành động nói (Ví dụ câu nghi vấn dùng
trong hành động nói nghi vấn nhưng lại được dùng trong hành động nói điều khiển:
Cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không?).
4. Bảng phân loại kiểu câu ứng với hành động nói theo cách trực tiếp. TT
CÁC HÀNH ĐỘNG NÓI KIỂU CÂU 1
Trình bày (kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét, xác nhận, Câu trần thuật
khẳng định, dự báo, thông báo, báo cáo, giới thiệu…) 2 Nghi vấn Câu nghi vấn 3
Điều khiển (yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, khuyên Câu cầu khiến
bảo, mời gọi, thách thức, nhờ vả…) 4
Hứa hẹn (hứa, đảm bảo, đe dọa…) Câu trần thuật 5
Bộc lộ cảm xúc (cám ơn, xin lỗi, than phiền, Câu cảm thán
khen ngợi, chê bai, than thở, ân hận…)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1: Xác định kiểu hành động nói trong những câu in đậm sau. Cho biết
chúng thuộc nhóm hành động nói nào?
1. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm:
- Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
2. Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
(Những ngày thơ ấu, Nguyên Hồng) 3. Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
(Sống chết mặc bay, Phạm Duy Tốn)
4. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Dế Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này!
(Dế mèn phiêu lưu ký, Tô Hoài)
5. Tôi nghe thấy thầy Ha-men bảo tôi:
- Phrang ạ, thầy sẽ không mắng con đâu […]
(Buổi học cuối cùng, An-phông-xơ-Đô-đê)
6. Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- (a) Mày trói chồng bà đi, (b) bà cho mày xem!
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
7. Ngày xưa có một anh nông dân nghèo.
8. Giám đốc dõng dạc:
- Tôi xin tuyên bố khai mạc đại hội.
9. Anh Hưng quả quyết:
- Ngày mai, anh sẽ đến thăm nhà em.
10. Có lẽ anh ấy đến muộn mất.
11. Hàng của công ty chúng tôi với chất lượng siêu bền, được bảo hành 3 năm.
12. (a) Anh thanh niên làng chỉ có một cái cổng gạch nhỏ, quay lại bảo tôi:
- Ngõ này đây, ông Hoàng ở đây.
- (b) Cảm ơn anh nhé. (c) Lát nữa tôi sẽ sang nhà anh chơi. (Nam Cao)
13. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ (Sự tích hồ Gươm)
14. Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều. (Con hổ có nghĩa)
15. Bác cần gì thế ạ?
16. Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi các con? (Con Rồng cháu Tiên)
17. Đứa nào lấy được bưởi lên ta sẽ thưởng!
(chuyện Lương Thế Vinh)
18. Hãy vẽ cho ta một chiếc thuyền. (cây bút thần)
19. Thế thì phải giục anh ấy ăn mau đi, kẻo nữa người ta sắp sửa kéo vào rồi đấy. (Ngô Tất Tố)
20. Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! (Tô Hoài)
21. Hôm qua, lớp em được đi tham quan Hạ Long.
22. Anh nhà đi đâu vậy chị?
23. Đóng cửa lại!
24. Ôi, bầu trời mới trong lành làm sao?
25. Bạn có thể mua hộ tớ quyển sách được không?
26. Chợt có tiếng loa của trường:
- Tuần sau các lớp trong trường sẽ chuẩn bị hội thi văn nghệ chào mừng 20/11.
27. Con nhà người ta bảy, tám tuổi đã đi chăn bò. Còn mày thì chẳng được tích sự gì. (Sọ Dừa)
28. Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội họa không? (Tạ Duy Anh)
29. Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông ạ!
30. Món này hơi cay đấy, em ăn được không?
Bài 2: Những câu sau được dùng để thực hiện hành động nói nào? Chỉ ra cách
thực hiện hành động nói trong những câu đó?
1. Em cam đoan những điều trên là đúng sự thực.
2. Chắc bây giờ nữ hoàng đã thỏa lòng rồi chứ?
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
3. Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
4. Cảm ơn anh, anh đến chơi là quý hóa cho nhà em lắm rồi.
5. Thằng kia! (1) Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (2) Nộp tiền sưu! (3) Mau!
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
Bài 3. Chỉ ra sự khác nhau về hành động nói giữa hai câu sau đây:
(1) Ông giáo hút trước, (rồi đưa điếu cho lão Hạc)
(2) Ông giáo hút trước đi!
Bài 4. Đặt câu để thể hiện:
a. Một hành động thuộc nhóm điều khiển được dùng theo cách gián tiếp.
b. Một hành động thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc dùng theo cách gián tiếp.
c. Một hành động thuộc nhóm hứa hẹn dùng theo cách trực tiếp.
d. Một hành động thuộc nhóm trình bày dùng theo cách trực tiếp.
e. Một hành động thuộc nhóm nghi vấn (hỏi) dùng theo cách trực tiếp.
Bài 5. Sáng tạo và viết ra một cuộc nói chuyện (đoạn hội thoại) trong đó có
chứa hành động nói thuộc nhóm điều khiển (dùng cách gián tiếp) và hành
động nói thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc (dùng cách gián tiếp). Gạch chân và chú
thích dưới mỗi câu chứa các hành động nói đó.

III. GỢI Ý ĐÁP ÁN Bài 1.
1. Hành động mời – thuộc nhóm điều khiển
2. Hành động hỏi – thuộc nhóm nghi vấn
3. Hành động cảnh báo – thuộc nhóm trình bày.
4. Hành động ân hận – thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc
5. Hành động hứa – thuộc nhóm hứa hẹn
6. Hành động thách thức – thuộc nhóm điều khiển
7. Hành động giới thiệu – thuộc nhóm trình bày
8. Hành đồng tuyên bố - thuộc nhóm trình bày
9. Hành động hứa – thuộc nhóm hứa hẹn
10. Hành động phỏng đoán – thuộc nhóm trình bày
11. Hành động đảm bảo – thuộc nhóm hứa hẹn
12. (a) Hành động kể - thuộc nhóm trình bày
(b) Hành động cảm ơn – thuộc nhóm bộ lộ cảm xúc
(c) Hành động hứa – thuộc nhóm hứa hẹn
13. Hành động kể - nhóm trình bày
14. Hành động giới thiệu - nhóm trình bày
15. Hành động hỏi – thuộc nhóm nghi vấn
16. Hành động than thở - thuộc nhóm bộc lộ cảm
17. Hành động thách đố - thuộc nhóm điều khiển.
18. Hành động yêu cầu, ra lệnh – thuộc nhóm điều khiển.
19. Hành động khuyên – thuộc nhóm điều khiển
20. Hành động mắng – thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc
21. Hành động kể - thuộc nhóm trình
22. Hành động hỏi – thuộc nhóm nghi vấn
23. Hành động ra lệnh – thuộc nhóm điều khiển
24. Hành động khen ngợi, ngạc nhiên – nhóm bộc lộ cảm xúc
25. Hành động yêu cầu, đề nghị - nhóm điều khiển
26. Hành động thông báo – nhóm trình bày
27. Hành động than phiền – nhóm bộ cảm xúc
28. Hành động hỏi – nhóm nghi vấn
29. Hành động cảm ơn – nhóm bộc lộ cảm xúc
30. Hành động thông báo và hỏi – nhóm trình bày và nghi vấn Bài 2.
1. Hành động hứa hẹn – Cách trực tiếp (dùng câu trần thuật để thể hiện cam kết)
2. Hành động hỏi – Cách trực tiếp (Dùng câu nghi vấn trực tiếp)
3. Hành động điều khiển – Cách gián tiếp
4. Hành động cảm ơn – Cách gián tiếp
5. (1) Hành động trình bày – Cách gián tiếp
(2) Hành động điều khiển – Cách trực tiếp. (3) Hành động điều khiển – Cách trực tiếp.
Bài 3. Câu (1) thực hiện hành động nói thuộc nhóm trình bày.
Câu (2) thực hiện hành động thuộc nhóm điều khiển.
Bài 4. Có thể tham khảo cách đặt câu sau:
a. Cậu có thể ra đóng hộ tớ cái cửa không?
b. Bức tranh mới đẹp làm sao?
c. Tôi xin đảm bảo giữ bí mật chuyện này.
d. Một hành động thuộc nhóm trình bày dùng theo cách trực tiếp.
e. Cậu có còn nhớ đường đến nhà nó không?
Bài 5. HS tự viết đoạn văn theo yêu cầu HỘI THOẠI
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG 1. Khái niệm: 2. Vai xã hội
a. Khái niệm: là vị trí của người tham gia hội thoại với (những) người khác trong hội thoại.
b. Xác định vai xã hội bằng 2 kiểu quan hệ xã hội giữa những người tham gia hội thoại:
- Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng: xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình,
chức vụ trong xã hội…
- Quan hệ thân – sơ: Xét theo mức độ tình cảm quen biết của các mối quan hệ xã hội.
c. Vai xã hội được thể hiện rất rõ thông qua cách xưng hô giữa những người tham
gia hội thoại và có thể được thay đổi trong quá trình hội thoại. Ví dụ:
Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
[…] Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:

- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
[…] Chị Dậu nghiến hàm răng:

- Mày trói ngay chồng đi, bà cho mày xem! (Ngô Tất Tố)
3. Lượt lời trong hội thoại
a. Trong hội thoại, những người tham gia lần lượt nói. Mỗi lần người này hay
người kia nói được gọi là một lượt lời. Ví dụ:
Lượt lời (1) của lão Hạc: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
Lượt lời (1) của ông giáo: - Cụ bán rồi?
Lượt lời (2) của lão Hạc: - Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lượt lời (2) của ông giáo: - Thế nó cho bắt à?
b. Để đảm bảo lịch sự và để hội thoại diễn ra bình thường, những người tham gia
hội thoại phải tôn trọng lượt lời của nhau: tránh ngắt lời người khác. Mặt khác,
những người hội thoại cũng cần biết bắt lời kịp thời khi người khác dừng lời, tránh
để khoảng im lặng quá dài.
c. Người nói khi nói hết, cần sử dụng các dấu hiệu nhất định để người hội thoại với
mình thấy được lời nói đã hết, đã ngừng mà bắt cho kịp lời.
Những dấu hiệu thường gặp khi kết thúc lượt lời là:
- Các từ ngữ dứt câu: à, ư, nhỉ, nhé… - Ngữ điệu - Im lặng
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Cho đoạn hội thoại sau:
[…] – Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng.
Ngộ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đuôi! Này thử xem: khi chú chui vào
tổ, lưng chú phải lồm cồm đụng sát lên tận mặt đất, làm cho ai trên vệ cỏ nhìn
sang cũng biết chú đương đi đứng chỗ nào trong tổ. Phỏng thử có thằng chim Cắt

nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú,
thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
[…] – Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là

em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà
cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng
mấy tháng cũng không biết làm như thế nào. Hay là bây giờ em nghĩ thế
này…Song anh có cho phép em nói em mới dám nói…
[…] – Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
(Tô Hoài)
a. Xác định vai xã hội giữa Dế Mèn và Dế Choắt qua đoạn hội thoại trên?
b. Hãy nhận xét về cách nói năng của Dế Mèn và Dế Choắt khi Dế Mèn và Dế
Choắt trạc tuổi nhau? Hằng ngày, khi giao tiếp với bạn bè cùng tuổi, em nói năng xưng hô như thế nào?
Bài 2. Nhận xét về cách nói năng của người vợ trong câu sau:
- Đồ ngu! Đòi một cái máng thật à? Một cái máng thì thấm vào đâu! Đi tìm lại con
cá và đòi một cái nhà rộng.

(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
Bài 3. Hãy chỉ ra vai xã hội của những người tham gia trong đoạn hội thoại sau:
- Bẩm…quan lớn…đê vỡ mất rồi!
- Đê vỡ rồi!...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày!
Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy?
Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm… - Đuổi cổ nó ra!
Ngài quay mặt vào, lại hỏi thầy đề:
- Thầy bốc quân gì thế?
- Dạ, bẩm, con chưa bốc.
- Thì bốc đi chứ! (Phạm Duy Tốn)
Bài 4. Đọc và chỉ ra sự khác nhau trong quan hệ giữa anh với em ở hai đoạn hội thoại sau:
a. (Dìu em vào trong nhà, tôi bảo)
- Không phải chia nữa, anh cho em tất.
- Không, em không lấy. Em để lại hết cho anh. (Khánh Hoài)
b. (Mèo rất hay lục lọi đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu)
- Này, em không để chúng nó yên được à?
- Mèo mà lại! Em không phá là được… (Tạ Duy Anh)
Bài 5. Đọc mẩu chuyện sau và nhận xét về cách xưng hô, nói năng của hai
nhân vật Hoa và Hùng:
Một sớm, thằng Hùng, mới “nhập cư” vào xóm tôi, dắt chiếc xe đạp gần hết
hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm với bác Hai:

- Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ học rồi.
Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói:
- Tiệm có bác hổng có bơm thuê.
- Vậy mượn cái bơm, tôi bơm lấy.
- Bơm của bác bị hư, cháu chịu khó dắt đến tiệm khác vậy.
Vừa lúc ấy, cái Hoa ở cuối ngõ cũng dắt xe đạp chạy vài tíu tít hỏi:
- Cháu chào bác Hai ạ! Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm xe nhé. Chiều nay cháu đi
học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài. (Theo Thành Long)
Bài 6. Trong đoạn hội thoại sau có bao nhiêu lượt lời của vua, bao nhiêu lượt
lời của em bé? Chỉ ra những dấu hiệu dừng lời trong mỗi lượt lời.
- Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
- Tâu đức vua, […] mẹ con chết sớm mà cha con thì không chịu đẻ em bé để chơi
với con cho có bạn, cho nên con khóc. Dám mong đức vua phán bảo cha con cho con được nhờ.
[…] – Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống
đực, làm sao mà đẻ được!
[…] – Thế sao làng chúng con lại có lệnh trên bắt nuối ba con trâu đực cho đẻ
thành chín con để nộp đức vua? Giống đực thì làm sao mà đẻ được ạ!
[…] – Ta thử đấy thôi mà! Thế làng chúng mày không biết đem trâu ấy ra thịt mà ăn với nhau à?

- Tâu đức vua, làng chúng con sau khi nhận được trâu và gạo nếp, biết là lộc của
đức vua, cho nên đã làm cỗ ăn mừng với nhau rồi.
(Em bé thông minh)
Bài 7. Chỉ ra sự vi phạm về lượt lời trong đoạn hội thoại sau? Dấu hiệu nào
trong văn bản cho thấy sự vi phạm đó?

a. - Đê vỡ rồi!...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày!
Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy?
Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm… - Đuổi cổ nó ra! (Phạm Duy Tốn)
b. – Anh nghĩ anh thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái
ngách sang bên nhà anh, phòng khi tối lửa tắt đèn có đứa nào bắt nạt thì em chạy sang…
(Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh
khỉnh, tôi mắng)
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này,
ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết! (Tô Hoài)
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN Bài 1.
a. - Cách xưng hô trịnh thượng của Dế Mèn với Dế Choắt: gọi Dế Choắt là chú
mày, lời lẽ dạy bảo của đàn anh: chú mày có lớn mà không có khôn…
- Cách xưng hô nhún nhường của Dế Choắt với Dế Mèn: em-anh, lời lẽ của kẻ yếu, thưa gửi.
→ Qua đó có thể thấy Dế Mèn tự cho mình là kẻ đàn anh, có vai xã hội cao hơn, coi thường Dế Choắt.
b. Với đặc điểm: Dế Mèn và Dế Choắt trạc tuổi nhau thì cách xưng hô và nói năng
của cả Dế Mèn và Dế Choắt đều không phù hợp. Dế Mèn quá kiêu căng, tự phụ;
còn Dế Choắt thì quá nhún mình, sợ sệt.
→ Qua đó HS rút kinh nghiệm cho bản thân trong giao tiếp hằng ngày với bạn bè cùng tuổi.
Bài 2. Cách nói năng của người vợ trong đoạn hội thoại có thái độ thiếu tôn trọng
với chồng: cách dùng từ gọi chồng là “đồ ngu”, cách nói trống không…
Bài 3. Trong đoạn hội thoại có 4 người tham gia: người nhà quê, quan lớn, lính, thầy Đề.
Người nhà quê vai thấp nhất, sau đó đến lính, tiếp theo đến thầy Đề và vai cao nhất là quan lớn.
Bài 4. Qua hai đoạn hội thoại, có thể thấy:
a. Thể hiện tình cảm thương yêu, nhường nhịn lẫn nhau khi hai anh em sắp phải xa nhau
b. Thể hiện tình cảm tị nạnh, bắt nạt em theo kiểu trẻ con; còn em gái cũng phản
ứng một cách ương ngạnh, vô tư, trong sáng.
Bài 5. Trước hết phải xác định rõ vai xã hội giữa bác Hai và 2 bạn nhỏ (quan hệ
trên – dưới). Với vai xã hội như vậy, cách nói của Hoa lễ phép, phù hợp còn cách
nói của Hùng tỏ ra hỗn láo, thiếu tôn trọng, nói trống không. Bài 6.
- Đoạn hội thoại có 3 lượt lời của vua, 3 lượt lời của em bé - Dấu hiệu dừng lời:
+ Lượt 1 của vua: kết thúc bằng ngữ điệu hỏi
+ Lượt 1 của em bé: Kết thúc bằng ngữ điệu nói.
+ Lượt 2 của vua: Kết thúc bằng ngữ điệu
+ Lượt 2 của em bé: kết thúc bằng từ ạ
+ Lượt 3 của vua: kết thúc bằng từ à
+ Lượt 3 của em bé: Kết thúc bằng ngữ điệu Bài 7.
a. sự vi phạm lượt lời ở câu “– Dạ, bẩm…”. Nhân vật lính chưa nói hết câu đã bị
quan lớn cắt ngang, thể hiện ở dấu ba chấm trên văn bản.
b. sự vi phạm lượt lời ở câu “Anh nghĩ anh thương em như thế thì hay là anh đào
giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tối lửa tắt đèn có đứa nào
bắt nạt thì em chạy sang…”. Nhân Dế Choắt chưa nói hết câu đã bị Dế Mèn cắt
ngang, thể hiện ở dấu ba chấm trên văn bản.
LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
I. CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
1. Trật tự từ có vai trò quan trọng trong việc diễn đạt đúng ý nghĩa của câu. Các từ
được sắp xếp theo những trật tự khác nhau có thể làm cho ý nghĩa của câu khác nhau. Ví dụ:
(1) Hôm nay em ngồi ở ba bàn.
(2) hôm nay em ngồi ở bàn ba.
Sự thay đổi trật tự “ba bàn” và “bàn ba” đã làm thay đổi ý nghĩa của cả câu chứa chúng.
2. Trong văn bản, việc lựa chọn trật tự từ trong câu còn có tác dụng làm cho văn
bản có tính mạch lạc, liên kết chặt chẽ. Thông thường, các mục đích của việc lựa
chọn trật tự từ trong câu là:
a. Thể hiện trình tự nhất định của sự việc, hiện tượng, hoạt động, tính chất…(theo
mức độ, theo một trình tự thời gian, theo trật tự quan sát, trình tự nhận thức…)
Ví dụ: Lão hút xong, đặt xe điếu xuống, quay ra ngoài, thở khói. (Nam Cao)
b. Dùng để nhấn mạnh đặc điểm, tính chất, khía cạnh…của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn. (Nam Cao)
c. Tạo sự liên kết với những câu khác.
Ví dụ: Lão hút xong, đặt xe điếu xuống, quay ra ngoài, thở khói. Sau một điếu
thuốc lào, óc người ta tê dại đi trong một nỗi đê mê nhẹ nhõm (Nam Cao)
d. Tạo sự hài hòa về mặt âm thanh.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
(Tế Hanh)
3. Trật tự sắp xếp các từ ngữ, đặc biệt trong chuỗi liệt kê, còn có giá trị thể hiện
mối quan hệ giữa các đặc điểm, tính chất: * Tăng dần
Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ.
Dì thổ ra nước mắt. (Nam Cao) * Giảm dần
Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc,
thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân, cứu nước. (Hồ Chí Minh)
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Giải thích lí do lựa chọn trật tự các từ ngữ in đậm trong những câu sau:
1. Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực
mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách… (Truyện dân gian)
2. Trước cách mạng, ông (Nguyên Hồng) sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải
Phòng, trong một xóm chợ lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên
Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương
thắm thiết. Sau cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu
thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. (Ngữ văn 8, tập 1)
3. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! (Tế Hanh)
4. Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng (Thế Lữ)
5. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắc. (Tô Hoài)
6. Có buổi nắng sớm, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ một màu
trắng xóa. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời. (Vũ Tú Nam)
7. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
8. Thằng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được. (Nam Cao)
Bài 2. Có thể thay đổi trật tự hai vế câu trong câu sau được không? Tại sao?
Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. (Truyện dân gian)
Bài 3. Giải thích sự khác nhau giữa các cụm từ: 1. Ăn ít – Ít ăn 2. Tay mát – Mát tay
Bài 4. Hãy giải thích tại sao tác giả lại đưa những từ ngữ in đậm lên đầu câu:
a. Những cuộc vui ấy, chị còn nhớ rành rành. (Ngô Tất Tố)
b. Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám (Tố Hữu)
Bài 5. Hãy viết 2 đoạn văn (khoảng 10 câu), mỗi đoạn có dùng một câu sau:
a. Trên mặt biển, nhô dần lên một con thuyền.
b. Một con thuyền nhô dần lên trên mặt biển.
III. GỢI Ý ĐÁP ÁN Bài 1.
1. Chú ý đến trật tự các sự việc
2. Chú ý đến tính liên kết về mặt thời gian với các câu trước: Trước cách mạng….sau cách mạng.
3 và 4. Chú ý đến việc tạo âm hưởng, tạo sự hài hòa về âm thanh trong thơ.
5. Chú ý đến trình tự thời gian và mức độ tăng dần của móng vuốt
6. Chú ý đến tầm quan sát được mở rộng dần dần.
7. Chú ý đến phạm vi của lòng yêu nước được mở rộng dần.
8. Chú ý đức mức độ ho tăng dần của em bé.
Bài 2. Xét về trình tự thời gian và tính logic của các sự việc: sự việc bà chủ chết thì
mới dẫn đến sự việc ông chồng nhờ làm văn tế. Từ đó kết luận không thể đổi trật
tự các vế ở trong câu được.
Bài 3. Việc thay đổi trật tự từ trong cụm từ cũng dẫn đến sự thay đổi về ý nghĩa:
a. ăn ít: nói đến lượng ăn của cơ thể
ít ăn: nói đến tần suất ăn của một người (số lần ăn trong một khoảng thời gian các định)
b. – Tay mát: nói đến nhiệt độ của bàn tay
- Mát tay: Nói đến sự thích hợp, thích ứng trong một công việc nào đó mà dễ
đem lại may mắn, đem lại hiệu quả cao.
Bài 4. Việc chuyển các từ in đậm lên đầu câu có tác dụng nhấn mạnh, làm nổi bật
điều cần nói và có giá trị biểu cảm cao.
Bài 5. HS tự luyện tập viết đoạn văn theo yêu cầu.