Các dạng bài Văn thuyết minh lớp 8 (có đáp án)

Các dạng bài Văn thuyết minh lớp 8 có đáp án được soạn dưới dạng file PDF gồm 180 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

 

CÁC DNG BÀI VĂN
THUYT MINH
MC LC
PH
N I: LÝ THUY
T
---------------------------------------------------------- -Error! Bookmark not defined.
I. Khái nim -----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
II. Yêu cu--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
III. Phân loi văn thuyết minh---------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
IV. Phương pháp thuyết minh--------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
V. Cách làm bài văn thuyết minh -----------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
V. Thuyết minh và mt s kiểu văn bản khác ------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
PH
NG BÀI VĂN THUY
T MINH
--------------- Error! Bookmark not defined.
DNG 1: THUYT MINH V MT Đ VT Error! Bookmark not defined.
Đ 1: THUYT MINH V CHIC PCH C ---------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V CHIẾC MŨ BẢO HIM -------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CHIC NÓN LÁ ----------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V CÂY BÚT BI --------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYT MINH V CHIC CP SÁCH -------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYT MINH V CHIC QUT GIY ------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYT MINH V CÂY KÉO ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYT MINH V CHIẾC XE ĐẠP ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 9: THUYT MINH V CÁI BÀN -------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 10: THUYT MINH V CÁI NỒI CƠM ĐIỆN ---------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 11: THUYT MINH V CHIC ÁO DÀI ---------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 12: THUYT MINH V ĐÔI DÉP LỐP ------------------ Error! Bookmark not defined.
DNG 2: THUYT MINH V MT VT NUÔI Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYT MINH V CON TRÂU ----------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V CON CHÓ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CON GÀ --------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V CON LN ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYT MINH V CON TH ------------------------- Error! Bookmark not defined.
DNG 3: THUYT MINH V MT LOÀI CÂY Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYT MINH V CÂY HOA MAI ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V CÂY HOA ĐÀO ----------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CÂY NHÃN ---------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V CÂY NGÔ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYT MINH V CÂY MÍA ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYT MINH V CÂY CHÈ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYT MINH V CÂY HOA HNG --------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYT MINH V CÂY XOÀI ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 9: THUYT MINH V CÂY CAO SU -------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ S 10: THUYT MINH V CÂY CÀ PHÊ -------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 11: THUYT MINH V CÂY PHƯỢNG ----------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 12: THUYT MINH V CÂY CHUI -------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 13: THUYT MINH V CÂY DA ----------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 14: THUYT MINH V CÂY TRE ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 15: THUYT MINH V CÂY LÚA ----------------------- Error! Bookmark not defined.
DNG 4: THUYT MINH V MỘT PHƯƠNG PHÁP CH LÀM Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYT MINH V MÓN PH HÀ NI ------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V PHƯƠNG PHÁP HỌC NG VĂN ------ Error! Bookmark not
defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V BÁNH TRƯNG ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V MÓN BÚN THANG ------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYT MINH V BÁNH TÉT ----------------------- Error! Bookmark not defined.
DNG 5: THUYT MINH V DANH LAM THNG CNH Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYT MINH V H GƯƠM ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V VNH H LONG ---------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CHÙA HƯƠNG ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V VĂN MIẾU QUC T GIÁM Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYT MINH V LĂNG CHỦ TCH H CHÍ MINH ------ Error! Bookmark not
defined.
ĐỀ 6: THUYT MINH V H BA B ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYT MINH V ĐIN HÒN CHÉN --------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYT MINH V CHÙA THIÊN M -------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 9: THUYT MINH V ĐÀ LẠT --------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 10: THUYT MINH V CHÙA KEO --------------------- Error! Bookmark not defined.
DNG 6: THUYT MINH V MT TÁC PHM, TÁC GI VĂN HỌC Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYT MINH V TÁC GI NGUYN DU ------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V NGUYN TRÃI ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO ----- Error! Bookmark not
defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V TÁC GI NGUYÊN HNG --- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYT MINH V TÁC GI NGÔ TT T ------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYT MINH V TÁC GI NAM CAO ----------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYT MINH V TÁC GI TRƯƠNG HÁN SIÊU VÀ PHÚ SÔNG BẠCH
ĐẰNG ---------------------------------------------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYT MINH V H CHÍ MINH ------------------- Error! Bookmark not defined.
DNG 7: THUYT MINH V MT TH LOẠI VĂN HỌC Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYT MINH V TH LOI CA DAO ------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYT MINH V TH LOI THẤT NGÔN BÁT CÚ ĐƯỜNG LUT ---- Error!
Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYT MINH V TH THƠ THẤT NGÔN T TUYT -- Error! Bookmark not
defined.
ĐỀ 4: THUYT MINH V TH THƠ LỤC BÁT ------------ Error! Bookmark not defined.
PH
N I: LÝ THUY
T
I. Khái nim
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sng nhm cung cp tri
thc về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các s vt, hiện tượng trong t
nhiên, xã hi bằng phương thức trình bày, gii thiu, gii thích.
II. Yêu cu
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phi khách quan, xác thc, hu ích cho mi
ngưi.
- Văn thuyết minh cn trình bày chính xác, rõ ràng, cht ch, hp dn.
* Trong văn bn thuyết minh th kết hp s dng yếu t miêu t, bin pháp
ngh thuật làm cho đối tượng thuyết minh được ni bt, hp dn.
III. Phân loại văn thuyết minh
Văn thuyết minh văn bn thông dụng trong đời sng, mới được đưa vào
trong CT và SGK Ng Văn lớp 8, lp 9 và tiếp tc nâng cao lp 10. Có rt nhiu
lĩnh vực cần đến văn thuyết minh và văn thuyết minh và nhng dạng cơ bản:
1. Thuyết minh v mt con vt, cây ci
Đây loại văn thuyết minh v các vt khá quen thuc với đời sng nhm gii
thiệu đặc điểm công dng ca nó
2. Thuyết minh v một đồ dùng, sn phm
Khác vi thuyết minh mt cách làm, nhm gii thiu quy trình to ra sn phm;
thuyết minh một đồ dùng, mt sn phm, ch yếu nhm gii thiệu đặc điểm
công dng ca sn phẩm (đã làm ra).
3. Thuyết minh v một phương pháp (cách làm)
Đây dạng văn bản ch yếu nhm gii thiu cách thc to ra mt sn phm
nào đó. Vì thế nội dung thường nêu lên các điều kin, cách thc, quy trình sn xut
cùng vi yêu cu v chất lượng sn phẩm đó.
4. Thuyết minh v mt danh lam thng cnh, di tích lch s
Dạng bài văn thuyết minh này gn vi thuyết minh mt sn phm. Ch khác
chỗ, đây “sản phẩm” của thiên nhiên thú sn phm tiêu biu cho lch s
phát trin ca nhân loại, do con người tạo ra. Đó là nhng sn phm giá tr ý
nghĩa to lớn đối vi mt dân tộc cũng như toàn thế gii.
5. Thuyết minh mt th loi văn học
Dng bài này nhm gii thiệu đặc điểm v ni dung hình thc ca mt th
loại văn học nào đó.
6. Thuyết minh v mt tác gi, tác phẩm văn hc
Dạng bài văn nhằm gii thiu cuộc đời s nghip ca mt tác gi văn học
hoc gii thiu v mt tác phm ngh thut: hoàn cảnh ra đời, ni dung, hình thc
và các giá tr ca tác phẩm đó.
IV. Phương pháp thuyết minh
1. Phương pháp nêu định nghĩa
VD: Giun đất động vật đốt, gm khong 2500 loài, chuyên sng vùng đất
m.
2. Phương pháp liệt kê
VD: Cây da cng hiến tt c ca ci của mình cho con người: thân cây làm
máng, làm tranh, cng ch nh làm vách, gc dừa già làm chõ đồ xôi, nước
dừa để uống, để kho cá, kho tht, nấu canh, làm nước mm…
3. Phương pháp nêu ví dụ
VD: Người ta cm hút thuc tt c những nơi công cộng, pht nng những người
vi phm ( B, t năm 1987, vi phạm ln th nht phạt 40 đô la, tái phạm pht 500
đô la)
4. Phương pháp dùng số liu
VD: Một tượng pht Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quc, cao 71m, vai rng 24m,
trên mu bàn chân tượng có th đỗ 20 chiếc xe con”.
5. Phương pháp so sánh
VD: Biển Thái Bình Dương chiếm mt din tích ln bằng ba đại dương khác cng
li ln gp 14 ln din tích bin Bc Băng Dương đại dương bé nhất.
6. Phương pháp phân loại, phân tích
VD: Mun thuyết minh v mt thành ph, th đi từng mt: v trí địa lý, khí hu,
dân s, lch sử, con người, sn vt…
V. Cách làm bài văn thuyết minh
c 1
+ Xác định đối tượng thuyết minh.
+ Sưu tầm, ghi chép và la chọn các tư liệu cho bài viết
+ La chọn phương pháp thuyết minh phù hp
+ S dng ngôn t chính xác, d hiểu để thuyết minh làm ni bật các đặc điểm
bn của đối tượng.
c 2: Lp dàn ý
c 3: Viết bài văn thuyết minh
V. Thuyết minh và mt s kiểu văn bn khác
1. Thuyết minh trong văn bản t s
T s thuyết minh hai kiểu văn bản rt khác nhau. T s k chuyn
thông qua các s vic, nhân vt, chi tiết, ct truyện… theo một trình t m đầu,
din biến, kết thúc. Còn thuyết minh gii thiu, cung cp tri thc chính xác,
khách quan v s vt, hiện tượng. Nhưng trong văn bn thuyết minh, khi cn,
người ta cũng lồng ghép vào mt s đoạn văn t s. Ví d, khi thuyết minh v mt
di tích lch sử, người ta th đưa vào một s đon trn thut, mt s kin lch s,
k li mt huyn thoại,…liên quan trc tiếp ti di tích lch s y. Khi thuyết minh
v mt vấn đề văn hóa, văn học, người ta có th thut, tóm tt li mt tác phẩm văn
học làm sở, lun c cho vic thuyết minh sinh đng, sáng rõ, thuyết phục hơn.
Ngưc lại trong văn t s khi cn thiết người ta cũng lồng ghép vào mt s đon
thuyết minh vi nhng s liu, s kin, chi tiết rt c th nhm to ấn tượng sâu
đậm v đối tượng được nói ti.
2. Thuyết minh trong văn bản miêu t
Trong các loại văn bản thì miêu t loại văn bản rt d nhm với văn bản
thuyết minh. Hai kiểu văn bn miêu t thuyết minh đều tp trung làm ni bt
đặc điểm của đối tượng, nêu giá tr và công dng ca s vt, hiện tượng. Văn miêu
t dùng cấu, tưởng tượng, dùng nhiều so sánh, liên ng, không nht thiết
phi trung thành vi s vật, trong khi đó thuyết minh phi trung thành với đặc
điểm và đảm bo tính khách quan, khoa hc ca đối tượng. Văn miêu tả dùng ít s
liu c th, ít tính khuôn mẫu, văn bản thuyết minh trng s liu, s kiện, thường
tuân theo mt s yêu cu giống nhau. Văn bn miêu t dùng trong sáng tác văn
chương, nghệ thuật, văn thuyết minh ng dng nhiu trong các tình hung cuc
sống, văn hóa, khoa học. Trong văn bn thuyết minh để đối tượng c th, sinh
động hp dn th s dng kết hp yếu t miêu t, tuy nhiên miêu t ch
phương thức biu đạt đan xen.
3. Thuyết minh trong văn bản biu cm
Thuyết minh biu cảm tưởng nhai văn bản ít liên quan đến nhau, song li
mi quan h khăng khít. Hai văn bn này nhng nét phân bit ràng.
Thuyết minh thiên v gii thiu, nhm thuyết phục người đọc (người nghe) bng s
liu, s kin c thể…, một cách khách quan còn biu cm thiên v bc l tình cm,
tưởng ch quan (có trc tiếp hoc gián tiếp). Thuyết minh thường ch tóm tt
tinh thn chính ca đối tượng để thuyết phục người nghe (người đọc), giúp h nm
đưc một cách căn bản đặc điểm tác dng của đối tượng. Trong khi đó, biu
cảm thường đi sâu hơn bn cht của đối tượng thy nhn thức cũng như thái độ
ca ch thể, để cùng rung cm, nhn thức hành động theo ch thể. Đối vi
thuyết minh, tuy s phân biệt ràng hơn, nhưng khi bc l quan điểm ca ch
th trong văn biểu cm v một giai đoạn, một tác gia văn học…, ngưi ta không
th không gii thiu mt cách tng quát v giai đoạn hay tác gia đó. Nghĩa là trong
văn biểu cm vi thuyết minh có mi quan h đan xen.
4. Thuyết minh trong văn bản ngh lun
Thuyết minh trình bày, gii thiu hoc gii thích v đặc điểm, tính cht,
ngun gc…ca các s vt, hiện tượng trong t nhiên, hi nhm cung cp cho
người đọc, người nghe nhng tri thc chính xác, khách quan, trung thc. Còn ngh
lun bàn bạc, trình bày tưởng, quan điểm thái độ của người viết mt cách
trc tiếp. Để thuyết phục người đọc v ý kiến, quan điểm của mình đã nêu ra,
ngưi viết bài văn nghị luận thường nêu các luận điểm, lun c s dng các
thao tác lp luận. Trong bài văn nghị lun có s dng yếu t thuyết minh để to s
thuyết phc cho luận điểm bng vic trình bày mt cách chính xác khách quan,
khoa hc vấn đề nhiu góc nhìn (lí thuyết, thc tiễn). Ngược lại trong văn thuyết
minh để nhn mạnh thái độ ca mình v ngun gốc, đặc điểm, tính chất…của đối
ợng thì văn thuyết minh có s dng kết hp yếu t ngh lun.
5. Kh năng cung cấp thông tin ca các kiểu bài văn thuyết minh, s dng kết
hợp các phương thức biểu đạt
Nhim v ch yếu ca VB thuyết minh là trình bày các đặc điểm bản của đối
ợng được thuyết minh, cung cp cho chúng ta nhng thông tin khách quan v s
vt, hiện tượng, giúp chúng ta hiu biết một cách đầy đủ, đúng đắn. Đây cũng
chính một đặc điểm quan trng ca VB thuyết minh, làm cho khác vi các
kiu VB khác. Các tri thc trong VB thuyết minh không th cấu,bịa đặt, tưởng
ng mà phi luôn luôn trung thc phù hp vi thc tế. Đặc biệt người viết
phi tôn trng s tht. thế luôn tính cht thc dng, ch làm nhim v
cung cp tri thc là chính.
Văn thuyết minh nhm cung cp nhng thông tin xác thc v s vt, hiện tượng,
giúp người đọc, người nghe nắm được đặc trưng, bn cht, cu tạo, tính năng, tác
dụng….của s vt. Ni dung những văn bản thuyết minh thường chứa đựng nhng
tri thc v đối tượng được gii thiu thuyết minh. Do vy muốn làm được VB
thuyết minh cn phi tiến hành điều tra, nghiên cu, hc hỏi để nm bắt được
nhng tri thc v đối tượng thì nhng ni dung thuyết minh mi có tác dng thông
tin cao.
Không nhng thế, văn thuyết minh còn có mục đích giúp người đọc, người nghe
hiểu đúng, hiểu v bn cht ca s vt, hiện tượng. Mỗi bài văn thuyết minh
nhm tr li các câu hi: s vt (hiện tượng) y gì? đặc đim gì? lch s
hình thành, phát trin ra sao?có công dng, li ích gì? sao như vậy?….Bởi vy
khi thuyết minh phi tuân theo những đặc đim, quy lut ni tng ca s vt, hin
ng. Nhng s nhận xét, đánh giá của đối tượng không theo ch quan của người
nói, người viết phi da trên tính cht khách quan của chúng, giúp con ngưi
hiểu được đặc trưng, tính chất ca s vt và biết cách s dng chúng vào mục đích
có lợi cho con người. Do vậy, văn thuyết minh cn gn với tư duy khoa học, nó đòi
hi s chính xác cao v đối tượng.
Mt VB thuyết minh đạt được hiu qu thông tin cao nhất khi đảm bảo được các
yêu cu sau:
- Phản ánh được đặc trưng, bn cht ca s vt: khi thuyết minh phi la chn
những đặc điểm bản nht, th hin nht bn cht ca s vt, hiện tượng. bài
thuyết minh cn cung cp nhng kiến thức cơ bn v đối tượng: đối tượng (s vt,
hiện tượng, phương pháp…) gì? đặc điểm tiêu biu gì? cu to ra sao?
được hình thành nthế nào? giá trị, ý nghĩa đối với con người?…Do vậy,
khi làm văn cần tránh những ý rườm rà, nhng li dài dòng hay ngoại đ không
cn thiết mà vn tp trung làm ni bt nhng nội dung cơ bản nht v đối tượng.
- Th hiện được cu to, trình t logic ca s vt: Khi thuyết minh cn phi theo
mt trình t hợp để người đọc hiểu đúng, hiu v s vật. Tùy theo đối tượng
thuyết minh th sp xếp theo trình t không gian, thi gian; trình t cu to
ca s vt hoc theo lôgic nhn thc. Nếu mục đích thuyết minh tìm hiu cu
to ca s vt thì phi trình bày s vt theo các thành phn cu to ca nó; nếu tìm
hiu s vt theo quá trình hình thành ca thì phi trình bày theo quá trình t
trước đến sau; nếu s vt nhiều phương din thì lần lượt trình bày các phương
diện đó, trình bày theo đặc trưng của bn thân s vt.
Để đảm bo hai yêu cầu trên, khi làm văn thuyết minh cn phi tri thc v đối
ợng được thuyết minh. mun tri thc v đối tượng được thuyết minh cn
phi biết quan sát. Quan sát không đơn thun ch xem nhìn, còn là xem xét
để phát hiện đặc điểm tiêu biu ca s vt, phân biệt đâu chính, đâu ph.
Đồng thi còn phi biết tra cu t điển, SGK để có s tìm hiu chính xác. Th na
phi biết phân tích để s sp xếp hp các b phận, các đặc đim ca bn
thân s vt.
- Lời văn phải trong sáng sinh động: Để người đọc hiểu đúng, hiểu vấn đ thì
văn phong thuyết minh cn phi gin d, chun xác. Vi mục đích cung cp
thông tin, văn thuyết minh th xây dng hình nh, cm xúc, bin pháp tu t
nhưng yêu cầu cao vn là tính khoa hc chính xác.
PH
N II: CÁC D
NG BÀI VĂN
THUY
T MINH
DNG 1: THUYT MINH V MT Đ VT
Cách làm
I. M i: Gii thiu v vt đưc thuyết minh
II. Thân bài
-Ngun gc
-Phân loi
-Cu to và công dng
-Cách la chn
-Cách s dng và bo qun
III. Kết bài: Thái đ vi đ vt y
Đ 1: THUYT MINH V CHIC PCH C
I. M BÀI
M bài s 1: Xin chào các bn. Hn các bạn đang thắc mắc ai đang nói chuyn
vi các bn phi không? Vậy chúng ta cùng nhau đoán th xem nhé. Tôi s gi ý
cho các bn này. Tôi là mt đồ vt, vt dng rt quen thuc trong mỗi gia đình. Tôi
th gi ấm nước rất lâu. Đúng rồi đó, bạn đã đoán đúng rồi. Tôi chính cái
phích nước, hay còn gi là cái bình thu.
M bài s 2: Trong s rt nhiu nhng vt dụng trong gia đình: tivi, máy git, t
lạnh, điều hoà… hẳn nhà ai cũng mt chiếc phích nước bên cạnh đã
nhng chiếc ấm đun nước siêu tc. Chiếc phích ớc đã được người dân s dng
t rt lâu rồi đấy.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x ca chiếc phích nước
- Chiếc phích nước đầu tiên ra đời vào năm 1892 bi nhà vt hc Sir James
Dewar nh ci tiến t thùng nhiệt lượng ca Newton. chiếc máy ca Newton
cng knh, nhiu b phận không đưc bo qun khó th làm v sinh trong
điu kin phòng thí nghim. Chính vậy để thc nghim chính xác, yêu cu ca
nhiệt lượng kế cách ly tối đa gia nhiệt độ bên trong bình bên ngoài bên
ngoài.
=> T đó, chiếc phích ớc đầu tiên ra đời. Lúc đu nó mt dng c để cách ly
nhit trong phòng thí nghiệm sau đó trở nên ph biến thành đồ gia dụng như hiện
nay.
2. Hình dáng, các b phn ca chiếc phích nước
Hin nay trên th trường rt nhiu loi phích rt nhiu nhng hãng sn xut
khác nhau nhưng phổ biến thông dng nht vẫn phích nước Rạng Đông. Các
loi phích rt nhiu mẫu mã, kích thước, hình dáng khác nhau, phong phú đa
dng vậy nhưng cấu to li ging nhau. Chiếc phích được chia làm hai phn gm
v và rut bên trong.
- V phích:
+ Phn v ngoài: Thường hình tr, chiu cao hoặc độ dài ph thuc vào hình
dáng và kích thước ca phích. Cht liệu để làm v phích thường rất đa dng, ngoài
đưc làm bng nha cng, inox, st hoc kim loi thì v ca mt s loi phích còn
đưc làm bng mây, cói. Hin nay mọi người thường thích dùng loi phích inox
hơn là nhng loi phích làm bng mây và cói. Trên v phích thường được trang t
những hoa văn trang nhã, tinh tế hài hòa. Ngoài ra trên đó còn ghi rt tên
hãng sn xut và dung tích ca phích.
+ Np phích:Phn nắp phích cũng được làm bng kim loi hoc nha. Bên trong có
phần ren để xoáy vào c phích. Ngoài ra np phích còn th đưc làm bng g
nh có tác dng gi nhiệt và đảm bảo cho nước không sánh ra ngoài.
+ Tay cm: Trên v phích hai quai xách rt tin li và xinh xn. Mt chiếc quai
nm c đnh phn thân giữa để rót nước vào chén. Mt chiếc quai nữa được làm
phần đầu phích để xách, di chuyển phích được d ng hơn.
- Rut phích: Cu to ca rut phích gm hai lp thy tinh rt mng, gia là lp
chân không, trong lòng phích được tráng mt lp bc rt mng có tác dụng ngăn sự
ta nhiệt ra bên ngoài. Dưới đáy phích còn một cái núm cũng tác dng gi
nhit. Nếu để v cái núm y thì chiếc phích cũng sẽ không còn tác dng gi nhit.
3. Công dụng phích nước
- Chiếc phích tuy nh nhưng công dụng ln trong mỗi gia đình, đc bit
vùng nông thôn. Mùa đông giá lnh ấm nước nóng để pha trà thì tuyt biết
bao.
- Mt chiếc phích tt th gi nhit t 100 độ còn 70 độ trong vòng hai ngày.
Ngoài ra, phích nước còn có th đựng nước nóng mang đi xa khi cần thiết.
4. Cách chn và bo quản phích nước
- Cách chn: Khi mua phích cn phi chn lựa kĩ lưỡng để tránh b v núm, nếu b
v thì s không còn kh năng giữ m.
- Cách s dụng: Đối vi nhng chiếc phích mi mua v, ta không nên trc tiếp đổ
ớc nóng vào nên đổ c ấm vào trước khoảng ba mươi phút sau đó đổ đi
ri mới đổ c nóng vào dùng. Nếu rut phích b nt v thì chúng ta phải lưu ý
tránh để c tiếp xúc vi lp bạc. Khi dùng nên đ nơi an toàn tránh xa tm tay
tr em.
III KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ tình cm ca bn thân v chiếc phích nước, khẳng định vai trò
của nó trong đời sống con người.
ĐỀ 2: THUYT MINH V CHIC MŨ BẢO HIM
I. M BÀI
M bài s 1: Xin chào tt c các bn. Hôm nay tôi s gii thiu cho các bn v h
hàng nhà mình nhé. Trước đó các bn hãy th đoán xem chúngi là ai nào. Tôi
mt loại mũ, bên trong mm, bên ngoài li cng, bo v phần đầu của con người.
Đúng rồi đấy, tôi chính bảo him - ngưi bạn đng hành trên mi chng
đưng giao thông hay mt s hoạt động đặc bit của con người.
M bài s 2: Trong mỗi lĩnh vực đời sống, con người đều phi cần đến nhng
công c, dng c không th nào thiếu được. Nếu trong hi ha nhng hp màu,
cây chì, bút v, t giy; nếu trong thêu thùa là kim ch, vi vóc... thì trong khi tham
gia giao thông hay tham gia mt s hoạt động đặc bit chính là chiếc mũ bảo him.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc của mũ bo him
- Thc ra chiếc nón bo hiểm đã xuất hin t rt lâu ri, có th thy t trong nhng
năm tháng chiến tranh chúng đã xuất hiện. Đó tin thân ca chiếc bảo him
hiện đại ngày nay.
- Người ta đã tìm thy nhng chiếc cổ sâu dưới lòng đất, trong các ngôi m.
Nếu như ai đã tng xem nhng b phim v Hy Lp c đi, v các v thần trên đỉnh
Olympus thì t hn s biết đến chiếc mũ có chóp nhọn trên đỉnh rất đặc trưng của
ngưi La Mã, Hy Lp c đại.
- Ban đầu thì chiếc bo v đầu của quân lính đưc làm bằng da, sau đó làm
bng kim loại. Sau đó thì mũ được thay đổi bo v c khuôn mt, ch để l ra phn
mắt và mũi đ th. Thi gian dần trôi đi, những triều đại phong kiến phương Đông
cũng đưa bằng kim loi vào s dụng trong quân đội. Đến chiến tranh thế gii
th nhất thì Pháp đã coi bo him chính trang b tiêu chuẩn cho người lính
để các mnh kim loi không bn làm b thương phần đầu trng yếu. Sau đó thì các
ớc như Anh, Đức và nhiu nước châu Âu đã làm theo.
2. Hình dáng và các b phn của mũ
-Chiếc bo him hình tròn hay hình cầu để ôm ly phần đầu của người s
dụng mũ. 3 lớp gm lp v ngoài, lp v th hai lp v trong cùng;
ngoài ra còn có dây quai, mt s mũ có kính chắn gió, miếng lót cổ…
-Lp v ngoài được làm t nha cng siêu bn vi nhiu màu sc khác nhau.
nhng chiếc còn được in lên hoa văn hay hình nh ng nghĩnh đáng yêu dành
cho các bé na. Khiến chiếc mũ trở nên đẹp hơn rất nhiu.
-Lp v th hai ngay sau lp nha là mt lp xốp để gim lc va chạm tác động.
Còn lp v trong cùng lp vi mm nhằm để lớp da đầu không b tổn thương
đội lên cũng êm ái, dễ chịu hơn.
-Quai đeo thường khá dài và có th đưc kéo dài hay rút ngn tu ý. Chiếc quai mũ
cũng như chiếc khoá cp sách ca tr em vy. Phần khoá cài được làm t nha còn
phần dây được đan từ nhng si tng hp.
-Kính chn gió (nếu có) được làm t nha trong suốt để người dùng th nhìn
thấy đường đi dễ dàng.
3. Phân loại mũ bo him
-Mũ bảo him nửa đầu: Như tên gọi ca nó, chiếc mũ này chỉ bo v na phần đầu
trên để ngưi dùng th lắng nghe được âm thanh phn x tránh đi kịp
thi. Không ch vy, trọng lượng nh cùng kiu dáng thi trang, giá c r nên được
nhiều người ưa chuộng.
-bo him kính chn gió: Chiếc này phn kính chn gió th đy
lên hoc xung. Lực lượng cnh sát giao thông của nước ta hay s dng chiếc
này. Bi khi thêm kính thì kính s cn lại gió, tránh để gió tt vào mt khiến
chúng ta khó m mt quan sát đường.
-bo him l thông gió: L thông gió này được thiết kế thêm phn sau
đầu, đặc bit dành cho phái n dùng khi buc tóc. L thông gió s giúp phần đầu
không b dính m hôi và khô thoáng hn.
-bảo him ôm hết phn mt: Loại này thường được dùng cho các xe
phân khi lớn hay dân phưt ch yếu. Loại này khá dày bo v phần đu
và c phn mt của người dùng rt tốt. Đồng thi chn gió, gi m c khi tri lnh.
4. Công dng của mũ bảo him
-Mũ bo him giúp bo v phần đầu của chúng ta. Như tất c đều biết thì phần đầu
phần quan trng yếu rt d b tổn thương. Với lp v cứng, mũ giúp giảm s
va đập mnh của các đồ vt hay do ngã xuống đường, t đó là làm giảm nguy cơ bị
tai nạn vùng đầu, chấn thương sọo.
-T ngày s dụng mũ bảo him thì t l t vong do b tổn thương vùng đầu cũng đã
giảm đi đáng kể. Đồng thời, bo him vi kiu dáng màu sc đa dạng cũng
khá là hp thi trang.
5. Cách s dng và bo quản mũ bo him
Cách s dụng cũng cùng đơn giản. Ch cần đội lên cài quai đưc.
Nếu quai dài thì th chnh cho ngn li và nếu quai ngắn cũng thể chnh cho
dài ra sao cho va.
bảo him chất lượng giá thành cao hơn một chút nhưng li bn tốt hơn.
Chiếc mũ đa số làm t nha, vì vậy không nên đập quá mạnh mũ hay ném mũ đi.
III. KT BÀI
- Khái quát li một vài suy nghĩ của bn thân v chiếc nón bo him, công dng
của mũ bo him.
Ví d: Chiếc mũ bảo him rt quan trng. Bi vy la chn mt chiếc mũ cẩn thn
và gi gìn nó cũng chính là bảo v cho tính mng ca mi chúng ta.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CHIC NÓN LÁ
I. M BÀI
1. M bài 1
“Quê hương là cầu tre nh
M v nón lá nghiêng tre”.
Nón lá là mt vt dng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam t bao giờ. Nón lá đã
góp phn to nên v đẹp, duyên dáng cho người ph n Vit Nam.
M bài 2: T lâu, chiếc nón đã trở thành vt dng quen thuc của người ph n
Vit Nam. Hình nh thiếu n mặc áo dài thưt tha bên chiếc nón bài thơ đã làm
nên bn sc của đất nước. th nói, chiếc nón là mt phn hn, mt phn
ngưi, mt phn trm tích ca nền văn hóa xứ s.
II. THÂN BÀI
1. Lch s v chiếc nón lá
Nón xut hiện đã rất lâu. đã được chm khc trên trống đồng Ngọc
trống đồng Đông Sơn từ mấy ngàn năm về trước.
Tuy đã s thay đổi ít nhiều nhưng nón vn gi đưc hình dáng công
dng ca nó.
2. Cu to
Nón đưc làm bng nhiu loại lá khác nhau nhưng chủ yêu c, nón,
kò, lá dừa,…
Nón gm phn nón và phn quai. Nón có nhiều hình dáng nhưng Vit Nam thì
nón lá thường có hình chóp nhọn hay hơi tù.
+ Người ta làm mt cái khung hình chóp nhọn hay hình chóp hơi tù. Sau đó chuốt
tng thanh tre tròn nh ri uốn thành các vòng tròn đưng kính to nh khác
nhau.
+ Một cái nón để người lớn đội đầu có 16 vòng tròn xếp cách đều nhau trên khung.
Vòng tròn to nhất đường kính 50cm. Vòng tròn nh nhất đưng kính
khong 1cm.
+ Lá nón được phơi khô, là (ủi) phng bằng khăn nhúng nước nóng hoc bng cách
đặt mt miêng st trôn than. Khi lá, một tay người cm từng lá nón đt lên
thanh st. Mt tay cm mt bc vi nh vut, cho thẳng. Điều quan trọng độ
nóng ca miếng st phải đủ độ đểnón không b cháy và cũngkhông bị quăn.
+Người làm nón ct chéo góc những nón đã được chn. Dùng ch tht tht cht
đầu lá va ct chéo. Đặt lá lôn khung rồi dàn đều sao cho khít khung nón.
+ Dùng ch (hoc si nilông, si móc) may cht vào khung. Người ta thường
dùng hai lớp đ c không thấm vào đu. khi người ta dùng b tre khô để
lót vào gia hai lớp lá. Nón tuy không thanh thoát nhưng li va cng va
bn.
+ Vành nón được làm bng nhng thanh tre khô vót tròn. Quai nón thường được
làm bng dây hoc các loi vi mm. Quai nón buộc vào nón đủ vòng vào c đồ
gi nón khi b bay khi tri gió và không b rơi xuống khi cúi người.
3. Các loi nón
Nón nhiu loại, nhưng ch yếu người Việt Nam thường dùng các loi nón
tôn như sau:
Nón Ngựa (còn tôn Găng). Loại nón này được sn xut Bình Định.
Nón được làm bng lá dứa và thường được đội đầu khi cưỡi nga.
Nón Bài thơ. Nón bài thơ đưc sn xut Huế. Nón trng mng. Gia
hai lớp lá được lng tranh phong cnh hoc mấy câu thơ.
Nón Chuông (nón làng Chuông huyn Thanh Oai, Tây nay Ni).
Nón Chuông thanh, nh, đp bn ni tiếng.
Nón Quai thao. Loi nón này không hình chóp bng. Phía vòng ngoài
được lượn cp xuôrig. Phía trong lòng nón khâu một vòng tròn đan bằng nan
ca cây giang, vừa đầu người đội. Người ta còn gọi là “nón thúng quai thao
trông hơi giông hình cái thúng. Ca dao có câu:
Ai làm nón thúng quai, thao
Để cho anh thấy cô nào cũng xinh.
Hin nay, nón quai thao ch đưc s dng trong các ngày hội. Người đã công
lưu giữ loi nón này chính là ngh nhân Trn Canh.
4. Công dng và cách bo qun ca nón
Chiếc nón lá có ý nghĩa giá trị vt cht và giá tr tinh thần đối với con người.
a. Trong cuc sng nông thôn
Người ta dùng nón khi nào? Công dng gì ?
Nhng hình ảnh đẹp gn lin vi chiếc nón lá.
S gn bó gia chiếc nón lá và người dân ngày xưa
+ Trong câu thơ, ca dao: nêu các ví dụ
+ Câu hát giao duyên: nêu các ví d
b. Trong cuc sng hiện đại
Trong sinh hot hàng ngày.
Trong các lĩnh vực khác.
+ Ngh thut: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc ho.
+ Du lch: hình ảnh nón lá đóng góp gì trong du lịch ?
c. Bo qun
Chiếc nón lá ph lên 2 mt 1 lp nha thông pha vi du ha. Cóp nón khâu thêm
1 mnh vi nh để bo v khi va qut try xước khi s dng.
III. Kết bài
Chiếc nón không ch đồ vt nhiu công dng còn góp phn th hin
v đẹp duyên dáng của người ph n Vit Nam.
Chiếc nón còn nguồn đ tài phong phú cho các văn ngh sĩ. Một trong
nhng bài hát nói v chiếc nón được mọi người yêu thích là Chiếc nón bài thơ.
Chiếc nón lá s mãi mãi tn tại trong đi sng, trong nền văn hóa của người Vit
Nam.
ĐỀ 4: THUYT MINH V CÂY BÚT BI
I. M BÀI
“Nét chnết người”. Thật vy, câu thành ng ngn gọn đã đi sâu vào trong tim
thc ca mỗi người dânVit Nam, nhc nh ta v hc tập cũng như tm quan trng
ca nét ch. Bi hc tp một quá trình đầy khó khăn vt v để xây dng nhng
nhân tài phc v cho t quốc ngày càng tuơi đẹp. trong quá trình gian nan đó,
đóng góp một công lao không nh chính là cây bút bi.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x
Đưc phát minh bi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930
quyết đnh và nghiênàÔng phát hin mc in giy rt nhanh khô cu to ra mt loi
bút s dng mực như thế
2. Cu to: 2 b phn chính
- V bút: ng tr tròn dài t 14-15 cm được làm bng nha do hoc nha màu,
trên thân thường có các thông s ghi ngày, nơi sản xut.
- Rut bút: bên trong, làm t nha do, cha mực đặc hoc mực nước
-B phận đi kèm: xo, nút bm, nắp đậy, trên ngoài v đai để gn vào túi áo,
v.
3. Phân loi
- Kiu dáng màu sc khác nhau tu theo la tui th hiếu của người tiêu
dùng.
- Màu sắc đẹp, nhiu kiu dáng (có s dng bin pháp ngh thut nhân hoá trong
bài)
-Hin nay trên th trường đã xuất hin nhiều thương hiệu bút ni tiếng.
4. Nguyên hoạt động, bo qun (có s dng bin pháp ngh thut so sánh ,
nhân hoá trong bài viết)
- Nguyên hoạt động: Mũi bút cha viên bi nh, khi viết lăn ra mực để to ch.
- Bo qun: Cn thn.
5. Ưu điểm, khuyết điểm
-Ưu điểm
+ Bền, đẹp, nh gn, d vn chuyn.
+ Giá thành r,phù hp vi hc sinh.
- Khuyết điểm:
+ viết được nhanh nên d giây mc ch không được đẹp. Nhưng nếu cn
thn thì s to nên nhng nét ch đẹp mê hn.
- Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng to.
6. Ý nghĩa
- Càng ngày càng khẳng định rõ v trí ca mình.
- Nhng chiếc bút xinh xinh nm trong hp bút th hiện được nét thm m ca mi
con người
- Dùng để viết, để v.
- Nhng anh ch bút th hin tâm trng.
Như người bạn đồng hành th hiện ước mơ, hoài bão...của con người.
“ Hãy cho tôi biết nét ch ca bn, tôi s biết bạn là ai.”
III. KT BÀI
Ý nghĩa của vic s dng yếu t ngh thuật trong văn bn thuyết minh: giúp cho
bài văn thêm sinh động, hp dn, góp phn làm ni bật đặc điểm của đối tượng cn
thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
ĐỀ 5: THUYT MINH V CHIC CP SÁCH
I. MỞ BÀI
Giới thiệu chiếc cặp sách là người bạn đồng hành lâu dài với lứa tuổi học trò
trong suốt thời gian cắp sách đến trường.
II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Xuất xứ: vào năm 1988, nước Mỹ lần đầu tiên sản xuất ra chiếc cặp sách mang
phong cách cổ điển.
Tsau 1988, cặp sách đã được sdụng phổ biến nhiều nơi Mỹ sau đó lan
rộng ra khắp thế giới.
2. Cấu tạo
Chiếc cặp có cấu tạo rất đơn giản.
+ Phía ngoài: chỉ có mặt cặp, quai xách, nắp mở, một số cặp có quai đeo,.
+ Bên trong: nhiều ngăn để đựng sách vở, bút viết, một số cặp còn ngăn để
đựng áo mưa hoặc chai nước,.
3. Phân loại
nhiều loại cặp sách khác nhau như: cặp táp, cặp da, ba-lô,. với nhiều nhãn
hiệu nổi tiếng như: của Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: Tian Ling, Ling Hao,.
mang những phong cách thiết kế riêng biệt. Tuy nhiên cách làm chúng đều có phần
giống nhau.
+ Chất liệu: vải nỉ, vải bố, da cá sấu, vải da,.
4. Công dụng
Cặp là vật để chúng ta đựng sách vở, bút viết mỗi khi đến trường.
Cặp cũng là vật để che nắng, che mưa cho sách vở. Một số bạn cũng sử dụng cặp
để che mưa cho chính bản thân.
Cặp cũng là vật đã để lại không biết bao nhiêu kỷ niệm vui, buồn, đồng thời cũng
lên nét đẹp của tuổi học trò cái tuổi đẹp nhất trong cuộc đời của mỗi người
chúng ta.
5. Cách sử dụng
Tùy theo từng đối tượng mà con người có những cách sử dụng cặp khác nhau:
+ Học sinh nữ : dùng tay xách cặp hoặc ôm cặp vào người.
=> Thể hiện sự dịu dàng, thùy mị, nữ tính.
+ Học sinh nam: đeo chéo sang một bên
= > Thể hiện sự khí phách, hiêng ngang, nam tính.
+ Học sinh tiểu học: đeo sau lưng để dễ chạy nhảy, chơi đùa cùng đám bạn.
=> Thể hiện sự nhí nhảnh, ngây thơ của lứa tuổi cấp 1.
+Các nhà doanh nhân: sử dụng các loại cặp đắt tiền, xịn, thường thì họ xách trên
tay.
=> Thể hiện họ thật sự những nhà doanh nhân thành đạt được nhiều
thành công cũng như sự giúp ích của họ dành cho đất nước.
Nhìn chung, khi mang cặp cần lưu ý không nên mang cặp quá nặng, thường
xuyên thay đổi tay xách và vai đeo.
6. Cách bảo quản
Học sinh chúng ta thường khi đi học về thì quăng cặp lên trên cặp một cách
lương tâm khiến cặp dễ bị rách hay hao. Nên bảo quản cặp bằng những phương
pháp sau đây để giữ cho cặp bền tốt và sử dụng được lâu:
+ Thường xuyên lau chùi hoặc giặt cặp để giữ độ mới của cặp.
+ Không quăng cặp hay mạnh tay để tránh làm rách cặp hay hư hao.
+ Cứ khoảng 1 – 2 lần mỗi năm, hãy làm mới cặp bằng xi đánh giày không màu.
+ Để sửa chữa cặp khi bị rách, đừng nên mang đến hàng sửa giày hay giặt khô
như vậy sẽ nguy bị hỏng do dùng sai công cụ. Hãy đưa đến thợ sửa cặp
chuyên nghiệp.
+ Đừng bao giờ cất cặp da trong túi nilon, thể làm ktúi hoặc bị chất dẻo
dính vào da.
+ Thường xuyên nhét giấy vụn hoặc áo phông cũ vào cặp để giữ hình dáng.
+ Đặt cặp trong túi nỉ của cửa hàng hoặc vỏ gối để gikhả năng đứng thăng bằng
của cặp.
III. KẾT BÀI
Nói tóm li, cp sách mt vt dng rt cn thiết trong vic hc tp c trong
đời sng ca chúng ta. Nếu chúng ta s dụng đúng cách, sẽ mang li cho chúng
ta nhiu li ích và có th được coi là người bạn luôn luôn đồng hành vi mi chúng
ta. Đặc biệt là đối vi hc sinh ch nhân tương lai của đất nước.
ĐỀ 6: THUYT MINH V CHIC QUT GIY
I. M BÀI
M bài s 1: Hè đến mang theo nhng ánh nng chói chang gay gt. Mt buổi trưa
vi tiếng ve kêu râm ran, không mt chút gió nào thì khó th nào ng
đưc, nht là những trưa mất điện. Nhưng chúng ta vẫn chp mắt yên tĩnh bởi
chiếc qut giy mng mt vt dng vô cùng quen thuộc, đã mang đến những cơn
gió mát nhân to, phe phy giữa trưa hè.
M bài s 2: Xin chào tt c các bn, hn các bạn đang rất người va chào
các bạn ai đúng không? Chúng tôi rt quen thuc vi các bn, chúng tôi xut
hin trong cuc sống thường nht, trong nhng bài múa, bài hát; trong nhng ngôi
nhà… Chúng tôi mang đến những cơn gió mát, điểm cho v đẹp ca nhiu
ngưi chp ảnh… Hẳn các bạn đã đoán được chúng tôi ai ri nhỉ? Đúng vậy,
chúng tôi chính là nhng chiếc qut giấy đấy. Đ chúng tôi k cho các bn nghe v
đại gia đình quạt giy nhà chúng tôi nhé.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc ca qut giy
- Cây qut giy xut phát t phương Đông. Nếu nói v ngun gc ca cây qut
này, rt nhiu truyn thuyết xoay quanh v s ra đời của nó. Trong đó nổi tri
nht là câu chuyn v s ra đời ca hai chếc qut c - chiếc qut t tiên ca qut
giy do N Oa và thời vua Hán Vũ Đế.
- Qua thi gian thì chiếc qut c đã được làm bng nhiu nguyên liu khác nhau:
giy, la, vải… với nhiu hình dạng khác nhau và được nhiều người ưa chuộng.
- Phải đến thi Bc Tng thì chiếc qut xếp tương tự như quạt giy ngày nay mi
xut hiện. Đến thi Nam Tng thì loi qut giy này lại được sn xut vi s ng
ln.
=> Như vậy, chiếc quạt đã t rất lâu đời, nhưng chiếc qut giy thì phi mt
thời gian sau đó, trở thành vt dng hu ích quen thuộc cho đến tn ngày nay.
2. Hình dáng và các b phn ca qut giy
- Nguyên liệu: Như tên gọi tchiếc quạt này được làm ch yếu t giy vi nan
tre, nan trúc….
- Nan qut: Hay còn gi là nhài qut. Là các thanh g hình ch nht dt, không quá
cứng hay dày nhưng đ cng cáp. Nhng thanh g này được xếp li c định
phn cui bng mt chiếc đinh nh chc chắc để chúng th xòe ra được phn
đầu.
- Phn giy phía trên ca quạt thường được ct thành nửa đường tròn cong cong.
Hai lp giy s dán li vi nhau, gia hai lp các thanh nan quạt được c định
li bng keo hoc ch.
- Chiếc qut giy th gp gn li thành mt thi dày th xòe ra khi cn
dùng ti.
- Kích thước ca qut giy: Rất đa dạng, th nh nh vừa tay ngưi cm, th
rt lớn, thường được treo trên tường đ trang trí hoặc hai ba người qut trong nhà
quý tộc xưa.
3. Công dng ca qut giy
- Như nhiều chiếc qut khác, công dng đầu tiên ca qut giy chính to ra
những cơn gió mát.
- Thời xưa, vi những văn nhân tài t thì qut giấy được ha lên nhng bc tranh
hay bài thơ, vật cn yêu thích, th hiện nét thư sinh, văn chương ca
mình. Còn vi nhng tiểu thư đài các thì chiếc qut th ng cn thiết khi ra
ngoài hay khi gp mt nam nhân khác. Chiếc qut tác dụng che đi phn nào
khuôn mt ca họ, che đi nét ngượng ngùng cũng như không để ngưi khác s
sàng nhìn chm chm vào mt.
- Qut giy còn vt trang trí nhà cửa, đồ vật văn hóa của nhiều nước phương
Đông như Nhật Bn, Hàn Quc, Vit Nam, Trung Quc…
4. Cách s dng và bo qun qut giy
- Cách s dng: Ch cn xòe rng qut ra phe phy lên xung ta s cm nhn
đưc nhng cơn gió mạt mà quạt mang đến.
- Bo qun: qut giy khá d rách, d hng nên chúng ta cn cn thn trong lúc
s dng. Không nên tác dng quá nhiu lc hay ging co với người khác.
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v hình ảnh và ý nghĩa của cây qut giy.
ĐỀ 7: THUYT MINH V CÂY KÉO
I. M BÀI
M bài s 1: Cuc sng ca mi chúng ta cn s tr giúp ca rt nhiu nhng
vt dng khác nhau, t những đồ dùng có kích thước lớn cho đến vt dng nh bé,
tt c đều cùng quan trọng. Cũng như vy, chiếc kéo mt vai trò không h
nh trong quá trình sinh hot hng ngày ca mi chúng ta.
M bài s 2: (Nhp vai thành chiếc kéo để dn dt và t gii thiu v mình)
Xin chào các bn, hn là các bạn cũng biết, cuc sng của con người đều cần đến
s giúp đỡ ca rt nhiều đ vt khác nhau. Vy bạn nghĩ xem, những si ch tha,
nhng t giấy được ct ra thành những hình thù đẹp đẽ nh th gì? Chính
h hàng nhà kéo chúng tôi đy. Chúng tôi tuy nh nhưng mà có võ, có vai trò quan
trng lm. Vy nên, hôm nay tôi rất vui khi được gii thiu vi các bn v h hàng
ca mình.
II. THÂN BÀI
1. Gii thích khái nim: Cây kéo là gì?
=> Cây kéo mt trong nhng dng c trong đời sng hàng ngày của con người,
là vt không th thiếu trong những hành động hàng ngày ca chúng ta.
2. Lch s ca cây kéo qua thời gian như thế nào?
-Dn dt: Bt k mt vt dụng nào cũng có hình thái khai ban đu của nó, được
con người phát minh vào mt khong thi gian nhất định, tri qua thi gian
đưc ci tiến, thay đổi đ phù hp vi yêu cu cuc sống. Cây kéo cũng vy, vt
dụng này đã có từ rất lâu đời rồi đấy.
-Thời gian đưc sáng chế: Không ai ràng thời gian chính xác cây kéo ra đi
ngày tháng năm nào, nhưng con người đã xác định được khong thi gian mà nó ra
đời là vào 1500 TCN đất nước Ai Cp c đại tuyt vi mà chúng ta vn luôn biết
đến. Người ta đã phát hin ra mt chiếc kéo c đại, ước tính xut hin ln nht
là vào khoảng 3000 đến 4000 năm trước, vùng đồng bằng Lưỡng Hà mt trong
những cái nôi văn hóa của người c đại.
3. Hình dáng và cu to ca cây kéo qua thời gian thay đổi như thế nào?
- Hình dáng, cu tạo ban đầu (Thời sơ khai): Chiếc kéo đầu tiên được làm
cùng đơn giản và thô sơ.
-được làm t đng, rt mng. Nếu nhìn qua thì sẽ thy phn ging vi
chiếc kéo may dùng để ct ch.
-Hai lưỡi kéo hai miếng đồng mỏng được c định bi mt miếng đồng cong, có
phn dẻo để giúp ta th tác dng lực mà ép hai lưỡi kéo li gn th chúng v
v trí ban đầu c đnh.
- Hình dáng, cu to hin ti: Qua thi gian, chiếc kéo dần được thay đổi phn nào
v ngoài ca mình nh s phát trin ca ngh th th công cùng vt liệu để sao cho
phù hp với người dùng. Chiếc kéo gn nht vi kiu kéo hiện đi bây gi đưc
người La Mã phát minh vào năm khoảng 100.
-Kéo này được làm t st hoặc thép vì đng dn tr nên khan hiếm hơn vào thời
đó. i kéo vn là hình dạng như chiếc kéo thu sơ khai nhưng diện tích nh hơn,
độ dày tăng lên nhưng vn không làm giảm đi đ sc bén của hai lưỡi kéo này. Hai
ỡi kéo được c định vi nhau bi mt trc tâm, tay cầm cũng rõ ràng hơn.
- Đồng thi, cách sn xuất cũng công phu và tốn thời gian hơn nhất nhiu.
4. Phân loi kéo
Tùy theo loi vt liu mục đích sử dng nhiu loi kéo vi phần lưỡi
đưc chế to khác nhau sao cho phù hp.
- Kéo thường vi tay cm bng nhựa đủ màu sắc khác nhau được s dng ch yếu
trong các gia đình.
- Kéo y tế đưc làm t loi st không g, ch đưc ra bng cn y tế s dng
trong phm vi này.
- Kéo ct ch phn giống như chiếc kéo khai ban đầu, công dng ca hn
là ai cũng biết.
5. Công dng, cách s dng và bo qun kéo
Công dng: Kéo được dùng ch yếu đ ct nhiu loi vt liệu như: giấy, vi,
chỉ… Kéo một công c rt thân thuc hầu như gia đình nào cũng ít nht 1
chiếc.
Cách s dng: Thc ra s dng kéo rất đơn gin, ch cn dùng ba ngón tay: ngón
cái, ngón tr và ngón gia gi ly phn tay cầm, hơi tác dụng lực đ hai lưỡi kéo
m ra rồi đóng lại, c như thế là ta s ct được đồ ta mun ri.
Cách bo qun: Kéo làm t sắt nên được gi nơi khô ráo thoáng mát đ tránh b
g cũng như để b cùn. Nếu dùng kéo đ cắt đồ ăn, nên rửa vi phòng cho sch
rồi để ráo nước.
III. KT BÀI
- Nêu suy nghĩ của bn thân v cái kéo cũng như về vai trò ca nó.
ĐỀ 8: THUYT MINH V CHIC XE ĐẠP
I. M BÀI
- th la chn m bài trc tiếp hoc gián tiếp nhưng cả hai đều phi tp trung
gii thiu được vấn đề mà đề bài yêu cu: Thuyết minh v chiếc xe đạp.
M bài s 1: Xin chào tt c các bn, ngày hôm nay mình s gii thiu cho các bn
nghe v h hàng nmình nhé. Trước tiên mình s gi ý mt chút v bn thân
mình. Chúng mình là mt loại phương tin di chuyn rt quen thuc t lâu ca con
ngưi. Chúng mình chuyển động được là do sức đạp ch chng phi bng bt k
nhiên liu nào khác. Hn các bạn đã đoán ra đưc ri nhỉ? Đúng vậy, chúng mình
chính là chiếc xe đạp đây.
M bài s 2: Chúng ta rt nhiều phương tiện để di chuyn tu thuc vào nhu
cầu và quãng đường dài hay ngắn như: ô tô, máy bay, tàu hoả… Nhưng dù hiện đại
đến đâu, con người ta vn c dùng mt loại phương tiện sớm đã từ xưa - đó
chiếc xe đạp.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, s ra đời ca chiếc xe đạp
- Năm 1817, chiếc xe đạp đầu tiên được ra đời bi một nam tước người Đc có tên
Baron von Drais. Ông đã ý ng t trước đó về mt c máy dùng sức người
giúp ông đi nhanh hơn, c th quanh khu vườn hoàng gia. chiếc xe đạp đầu
tiên ấy tên “Cỗ máy chy bằng chân”, được làm hoàn toàn t g. đã giúp
ông đi được 13km ch trong 1 gi đồng h thôi. Cách s dụng chính là ngưi
ngi lên s dùng chân đẩy v phía sau, bánh xe s đẩy xe lên phía trước. Nhưng
chiếc xe này khó gi được thăng bằng và sau này b chính ph cm.
- Năm 1860 - 1870, xe đạp ban đầu đã thêm bàn đạp bánh xe trước, bánh
trước cũng lớn hơn bánh sau rất nhiu.
- 1885, chiếc xe vi hai bánh bằng nhau khá đầy đủ các b phận ra đi. Chiếc
xe này chính là nguyên mu ca chiếc xe đạp ngày nay chúng ta vn hay s dng.
- Sau nhiều năm, một s b phận được thay đổi đ s dng tốt hơn và bền hơn.
Cho đến ngày nay, chiếc xe đạp hiện đại đã khá hoàn chỉnh và đảm bo an toàn.
2. Hình dáng và các b phn của xe đạp
- Tay lái: Tay lái của xe đạp bao gm phn tay nắm đ lái, phanh chuông.
Tay lái xe đạp thường s là dạng hình đường uốn lượn lên xung, phn tay lái cong
ớng vào phía người lái. Phn phanh thì s có phanh trước và phanh sau. Phía tay
trái bao gi cũng phanh trước, còn tay phi s phanh sau. Phanh xe mt
phát minh cùng tuyt vi giúp chúng ta làm ch tốc độ trong quá trình s dng
điu khin xe.
- Bánh xe: 2 vòng tròn lớn để xe lăn đi trên đường. Chiếc bánh xe này s
nhng nan hoa c định để bánh xe không b biến dng. vành bánh xe chính
lp xe, bên trong lốp săm xe được bơm kvào để bánh xe th lăn được trên
đưng.
- Bàn đạp: Đây nơi chân chúng ta sẽ dùng để tác dng lc lên làm bánh xe
quay nh có h thống xích xe. Bàn đạp thường có hình ch nht, bng mt phn ba
bàn chân ca chúng ta.
- Yên xe: Thường có hình như đầu mt chú chó vậy. Đây là nơi người lái xe s ngi
lên để th đạp. Yên xe thường được bc mt lp bông da mềm đ ngi cho
thoi mái.
- Ngoài ra còn có rt nhiu b phận khác như đèn, giỏ xe...
3. Các loại xe đp khác nhau
- Đầu tiên loại xe đp ph biến mà chúng ta vẫn thường thy, các các m hay
đi. Tay lái cong cong, xe khá là cao.
- Xe đạp đa hình: Loi xe này lp to, h thng gim xóc rt tt, phù hợp để
đi trên đường đất đá gồ ghề, đường núi. Tuy nhiên xe hơi nặng và đi hơi lâu.
- Xe đi đường dài: Dành cho các bạn dùng để khám phá du lch dài ngày, hay còn
gọi là xe đạp tour.
- Hybrid bike: Loi xe này phù hợp đi trong thành phố, có tốc độ cao.
- Ngoài ra còn mt s loại xe đạp khác như xe đạp gấp, xe đạp ti giản… tùy thuộc
vào nhu cu của người tiêu dùng mà có s la chn khác nhau.
4. Công dng và cách s dụng xe đạp
- Công dng:
+ Trước hết thì xe đạp công c giúp con người di chuyển thô sơ nhất, đơn giản
nht và d s dng nht. Gần như chỉ mt vài ngày luyn tập là đã có th đi xe đp
đưc.
+ Trong thi công nghip hóa khiến môi trường ô nhim thì s dụng xe đp s
không thải khí độc ra môi trường như nhiều loại phương tiện khác. Đng thi d di
chuyn nhng thành ph ln vào gi cao điểm, giao thông ùn tc…
+ Đạp xe một cách đ giúp cho th khe mnh, giảm lượng m thừa, lượng
calo tha, giúp chúng ta có một vóc dáng đẹp.
- Cách s dng: Cách dùng rất đơn gin, ch cn ngồi lên yên, đặt chân lên bàn đp
và đạp. Xe s di chuyn v phía trước, khi ta cn phanh lại đã có tay phanh…
5. Cách bo qun, gi gìn xe đạp
- Xe đạp khá nh gn nên chúng ta th ct mt ch din tích nh, hoc
th tháo ra cất đi nếu chúng ta không s dng trong thi gian dài.
- Cn chú ý tra dầu cho xích thường xuyên, đồng thi kiểm tra độ căng của hai
bánh xe để tránh b hng lp…
III. KT BÀI
- Nêu tình cm, cảm nghĩ của chính mình v công dụng cũng như lịch s, hình
dáng của xe đạp.
ĐỀ 9: THUYT MINH V CÁI BÀN
I. M BÀI
- th la chn m bài trc tiếp hay gián tiếp tùy thuc vào mi hc sinh, tuy
nhiên c hai kiu m bài này đều cn phi dn dắt đến được yêu cu của đề bài:
Thuyết minh v đồ dùng trong gia đình (Cái bàn).
M bài s 1: Trong gia đình em rt nhiều đồ dùng đa dạng khác nhau: nào căn
bếp vi nhng giá bát ngay ngn, nào phòng khách vi nhng bc tranh sinh
động... Nhưng trong tất c, chiếc bàn vn quan trng nht bởi đó nơi gia đình
quây qun bên nhau.
M bài s 2: Nếu được hi rằng đồ dùng nào trong gia đình ý nghĩa nht vi
bn, có l với người này s là nhng chiếc bát đôi đũa. Có lẽ với người kia là chiếc
ti vi hiện đại hay t lạnh. Nhưng với tôi l vi nhiu bạn khác, đó li
chiếc bàn trong gia đình.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc của đ dùng đó (Cái bàn)
-Theo dòng chy ca lch s thi gian tr v thì chiếc bàn đã từ xa xưa. Một
trong những cái bàn đu tiên là ca người Ai Cp. Thc ra nó không giống như cái
bàn ngày nay phn din tích b mặt để để đồ vt khá nh. Phần chân bàn cũng
ch là mt hình tr lớn được chm khc khá t m bi chiếc bàn này được làm t đá.
-Theo thời gian thì sau này người La Mã, Hy Lạp được chế tác t g hay kim loi,
chúng cũng thay đi dn hình dáng, mặt bàn cũng rộng hơn ra rất nhiều, được
đỡ bi bốn chân bàn như chiếc bàn ngày nay. Không ch vậy, người Trung Hoa
xưa cũng đã chế to ra chiếc bàn t lâu để viết hoc v.
=> Như vậy, chiếc bàn đã xut hin t khá lâu đời, tr thành mt vt dng không
th thiếu được trong cuc sng ca chúng ta.
2. Hình dáng và các b phn của đồ dùng (Cái bàn)
-Mt bàn: Mt bàn luôn luôn mt mt phẳng được làm t nhiu cht liu khác
nhau như gỗ, kim loi.. song song mi mặt đất để khi đặt đ vật lên được cân
bng. Mt bàn rt nhiu kiểu khác nhau như hình vuông, hình tròn, hình ch
nhật, hình elip… Ngưi ta s thường ct mt tm kính lớn dày để lên trên mt
bàn g.
-Chân bàn: Đây phn tác dng chống đỡ mặt bàn. Chân bàn được làm t
cùng mt cht liu vi mặt bàn, thường hình tr hoc hình cột. Chân bàn cũng
rt nhiu loại. Thường thy là loi 4 chân 4 góc bàn, ngoài ra cũng loi 3
chân vi bàn hình tròn hay mt chân ln gia bàn.
Ngăn kéo (nếu ): Đây phụ kiện đi kèm mt s loại bàn như bàn làm vic,
bàn học… Ngăn kéo một khi hp rng rut th kéo ra vào, tài liu sách v
được đển trong. Mt s ngăn kéo còn có khoá.
Ngăn dưới gm bàn: th nói đây mặt bàn th 2 phía dưới gm bàn, thường
được dùng để đặt cc chén, ấm nước...
3. Phân loại bàn trong gia đình
-Bàn ngủ: Đây loi bàn nh để bên đầu giường. Trên bàn thường dùng để đèn
ng, đng ho thức, điện thoại để d vi, d ly.
-Bàn ăn: Đây loi bàn ph biến trong mỗi gia đình. Chiếc bàn này thưng
hình ch nht hoc hình tròn, bên trên mt tấm kính dày để th d dàng lau
mặt bàn hơn. Tu theo s người trong gia đình chiếc bàn s ghế tương ng
và độ ln phù hp.
-Bàn phê (Bàn tiếp khách): Loi bàn này hình ch nhật, thường kthp
đi liền vi sofa. phía dưới mt bàn, gn sát mặt đất s mt ch để mt s vt
dụng như ly nước, bình nước… được gi là gm bàn. Có khá nhiu kiu dáng, màu
sắc cũng như là làm từ nhiu vt liệu khác nhau để người mua chn la.
-Bàn làm vic: Bàn hình ch nht, khá rng. phía dưới còn các ngăn kéo
để tài liu và mt khong trống để chân.
-Bàn hc: Giống như bàn làm việc nhưng có thêm phần giá sách đi kèm thưng
được để t tường.
4. Công dng của đồ dùng đó (Cái bàn)
Tu theo loi bàn khác nhau công dng khác nhau. th nói chiếc bàn
trong gia đình có khá nhiều công dng và linh hoạt, thường được dùng để để đồ vt
hoặc để viết, v...
5. Cách dùng và bo quản đồ dùng (Cái bàn)
Thc ra chng cn phải nói đến cách dùng tai cũng biết nên dùng chiếc bàn như
thế nào ri bởi nó đã quá quen thuộc trong đời sng ca mi chúng ta.
Để bo quản được bàn luôn mi, cn lau sạch thường xuyên, không nên đ bàn
trong tình trng ba bn hay quá bn.
III. KT BÀI
- Nêu lên cảm nghĩ ca bn thân v đồ dùng trong gia đình đó, v công dng
tm quan trng ca nó.
d: Mt chiếc bàn nh nhưng công dng li chng h nh. Mt chiếc bàn,
không ch để đồ vật còn nơi gia đình vui v sum vy trò chuyn vi nhau.
Tht hnh phúc biết bao.
ĐỀ 10: THUYT MINH V CÁI NỒI CƠM ĐIỆN
I. M BÀI: Gii thiu v đồ dùng trong gia đình
Ví d
Một đồ dùng không th thiếu trong mỗi gia đình đó là nồi cơm đin. Nồi cơm điện
một đồ dùng trong gia đình, dùng đ nấu cơm. Chúng ta không thể ph nhn vai
trò và lượi ích ca nồi cơm điện. nồi cơm đin rt gn nh, tin li và dếuwr dng,
chính thế được s dng rt ph biến hin nay. Hu hết mi nhà t nông
thôn đến thành th hiện nay nhà nào cũng cho mình mt nồi cơm điện.
II. THÂN BÀI: Thuyết minh v đồ dùng trong gia đình.
1. Khái quát v đồ dùng trong gia đình (nồi cơm đin):
-Dùng để nấu cơm
-Rt tin li, d s dng
-Là mt sáng to ca công ngh
2. Chi tiết v đồ dùng trong nha (nồi cơm điện):
- Ngun gốc đồ ng trong gia đình (nồi cơm điện):
-Nồi cơm điện có ngun gc t Nht Bn
-Hin nay có nhiu loi ni cơm điện khác nhau
3. Cu to của đồ dùng trong nhà (nồi cơm điện)
-Phn vỏ: được làm t nha cng
-Phn ruột: được làm t kim loi
-Phn nắp: được làm t nha
4. Nguyên lí hoạt động của đồ dùng trong nhà (ni cơm điện)
-Đổ gạo và nước vào trong ni
-Go s đưc làm nóng vi toàn b công sut
-Tt c năng lượng dư sẽ chuyển hóa thành hơi nước
-Ni s tiếp tục sôi và nóng cho đến khi go chin
-Khi go chin nồi cơm sẽ báo
5. Công dng ca đồ dùng trong nhà (nồi cơm điện)
-Dùng để nấu cơm
-Có th chế biến mt sn hp
III. KT BÀI: Nêu cảm nghĩ của em v đồ dùng trong nhà (ni cơm điện)
Ví d: Nồi cơm điện là một đồng rt hu ích và có giá tr.
ĐỀ 11: THUYT MINH V CHIC ÁO DÀI
I. M BÀI: Gii thiu v chiếc áo dài
Chiếc áo quê hương dáng thướt tha
Non sông gm vóc m đôi tà
Tà bên Đông Hải lung linh sóng
Tà phía Trường Sơn rực r hoa
Vt rng Nam phn chao cánh gió
Vòng eo Trung b thắt lưng ngà
Nhp tim Hà Ni nhô gò ngc
Hương lúa ba miền thơm thịt da.
Không biết t bao gi hình nh chiếc áo dài đi vào thơ ca một đỗi thân thuc
yêu thương. Mỗi quốc gia đều có mt quc phc riêng, và chiếc áo dài là quc ph
ca Vit Nam. Áo dài là nim to dân tc ca mỗi người dân Vit Nam.
II. THÂN BÀI
1. Lch s, ngun gc
- Thi chúa Nguyn Phúc Kháng: Do chu ảnh ng của văn hóa Trung Hoa nên
đến cui thế k 16 thì ăn mc của người Vit vn giống người Phương Bắc. Trước
làm song xâm nhp này, vua ban hành mọi người dân Việt đều mc qun không
đáy.
- Thi vua Minh Mạng: Cho đến thế k 17 phong tc mc váy vẫn được duy trì.
- Áo dài Le mor: Biến chiếc áo t thân để biến nó ch còn li hai vạt trước và sau
- Áo dài Lê Ph: B bt những nét lai căng, cứng ci của áo Le Mur, đồng thời đưa
thêm các yếu t dân tộc để to thành áo dài
- Đời sng mi: Chiếc áo dài gi vn có hai tà và ôm sát người.
2. Cu to
- C áo: C áo c đin cao khoảng 4 đến 5cm, thường khoét ch v trước. Ngày
nay, kiu c áo dài được biến tấu khá đa dạng như kiểu trái tim, c tròn, c ch U,
c tròn,….
- Thân áo: May va vn, ôm sát thân của người mc, phần eo được chít hai
bên. Cúc áo dài thường là cúc bm, t c chéo sang vai ri kéo xung ngang hông.
Ngày nay đã có sự biến tu nhiu vi chiếc áo dài.
- Áo dài có hai tà: Tà trước và tà sau và buc dài qua gi.
- Tay áo được tính t vai, may ôm sát cánh tay, không có cu vai, may liền, dài đến
qua khi c tay mt tí.
- Qun áo dài
3. Công dng
- Trang phc truyn thng
- Là biểu tượng ca người ph n Vit Nam
- Trang phc công s như các ngành ngh: Tiếp viên hàng không, n giáo viên, n
nhân viên ngân hàng, học sinh,…
4. Cách bo qun
Do cht liu vi mm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bo qun cn thn. Mc
xong nên giặt ngay để tránh m mc, git bng tay, treo bằng móc áo, không phơi
trc tiếp dưới ánh nắng đ tránh gây bạc màu. Sau đó ủi vi nhiệt độ va phi, treo
vào mc áo ct vào t. Bo qun tt thì áo dài s mc bn, gi đưc dáng áo
mình vải đẹp.
5. Ý nghĩa của chiếc áo dài
- Trong đời sng: Là trang phc truyn thng, quc phc ca dân tc Vit Nam
- Trong ngh thut:
+ Thơ văn:
Áo trắng đơn sơ mộng trng trong
Hôm xưa em đến mắt như lòng
N bừng ánh sáng em đi đến
Gót ngc dồn hương bước ta hng
+ Âm nhc:
Có chiếc áo dài tung tăng trên đường ph
Nhng lúc buồn vui vu vơ nào đó
Ánh mt hồn nhiên vô tư dễ thương á hà……
...Áo dài vui áo dài hát bao nắng xuân đang về khắp nơi
Áo dài nói áo dài cười mang hạnh phúc đến cho mọi người
Áo dài vui vui áo dài hát hát bao nắng xuân đang về khắp nơi
Áo dài nói nói áo dài cười cười mang hạnh phúc đến cho mọi người
+ Hi ha
+ Trình din
III. KT BÀI: Nêu ý nghĩa của chiếc áo dài
cuc sng hiện đại nhng trang phục đẹp, nhưng chiếc áo dài luôn
trang phc truyn thng và gn vi người dân Vit Nam.
ĐỀ 12: THUYT MINH V ĐÔI DÉP LỐP
I. M BÀI
- Nếu ai đã từng đến Bo tàng lch s Vit Nam hn s không quên mt vt rất đơn
sơ mà giàu ý nghĩa.
- Đó đôi dép lốp cao su đã gn thân thiết vi cán b chiến c v lãnh t
H Chí Minh trong hai cuc kháng chiến chng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Là vt chng tiêu biu cho nhân cách và c mt quá trình gian kh ca quân nhân
Vit Nam.
II. THÂN BÀI
1.Lch s ra đời
Kháng chiến chng Pháp bùng n, Cách mạng nước ta gặp muôn vàn khó khăn.
Chính trong hoàn cảnh đầy gian kh thiếu thn ấy tình yêu nước óc sáng
to ca nhân dân ta được phát huy. Chiếc mũ nan lớp vi, áo trn th và đc bit là
đôi dép đưc ct t lp ruột xe ôtô đã qua s dng làm hình nh anh b đội
c H tht gin d, gần gũi và thân thương.
2. Hình dáng, cu to, cht liu
- Đôi dép lốp có hình dáng ging những đôi dép bình thường.
- Quai dép được làm t săm (ruột) xe ôtô đã qua s dụng. Hai quai trưc bt chéo
nhau, hai quai sau song song, vt ngang c chân, b ngang mi quai khong 1,5cm.
- Đế dép được làm t lp (v) ca xe ôtô hoặc được đúc bằng cao su. Đế được đục
nhng cái l để x quai qua. Điu l giữa quai đế đưc c định chc chn
vào nhau không bng bt c mt th keo kết dính nào nh vào s giãn n ca
cao su.
- ới đế dép có những rãnh hình thoi để các chiến sĩ đi đường ly lội cho đỡ trơn.
3. Nét đặc bit, công dng
- Dép lp cao su d làm, giá thành li r nht d s dng trong mọi địa hình,
đèo cao hay suối sâu, đường ly lội hay đất bụi đều đi rất d dàng. Do các quai
dép ôm va khít vi bàn chân nên chiến sĩ ta đi không biết mi vì cm giác rt nh
- Dép lp rt tin s dng, c thi tiết nắng nóng và mưa dầm. Tri nng thì thoáng
mát, mưa dầm thì không lo sũng nước. Dép lốp cũng dễ v sinh. Khi dính bùn đt
ch cn rửa nước là sch.
(So sánh vi s bt tin khi mang giày: Tri nắng thì đổ m hôi khó chu, trời mưa
thì ướt sũng d sinh các bệnh ngoài da. Đc biệt điều kiện khó khăn lúc bấy gi thì
khó cung cấp đ giày cho các chiến sĩ. Dép lp khc phục được tt c các nhược
đim này).
- Dép lp li rt bn phù hp với điều kiện kkhăn của cuc kháng chiến còn
nhiều khó khăn, thiếu thn.
- Mt thời đôi dép lốp gn lin vi hình nh Bác H.
4. Bo qun
- Dép lp không ch r, bn, d s dng mà còn rt d bo qun:
- Để dép lốp được bn thì các chiến sĩ ta không để chúng nơi có nhiệt độ cao.
- Đi đường dính bùn đất v nên ra sch.
III. KT BÀI
Ngày nay, tuy dép lp không còn ph biến như xưa nhưng nó nhắc nh chúng ta v
mt thời đã qua vi biết bao cay đắng, kh cực cũng thật hào hùng, oanh lit.
Dép lốp đã làm nên v đẹp gin d, thanh tao ca anh b đội c H vi lòng yêu
thương đất nước vô bờ. Và cũng chính đôi dép ấy đã góp phần giúp dân tc ta thoát
khi ách l ca bọn xâm lược đôi dép lp mt chng nhân lch s trong
mt hành trình dài chng gic ngoi xâm.
DNG 2: THUYT MINH V MT VT NUÔI
Cách làm
I. M BÀI: Gii thiu vt nuôi cn thuyết minh
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc ca vật nuôi đó
2. Đặc điểm ca vât nuôi đó
3. Phân loi
4. Vai trò hoc i ích ca vật nuôi đó
5. Lưu ý khi nuôi dưỡng
III. KT BÀI: u giá tr và cảm nghĩ của mình v vật nuôi đó
ĐỀ 1: THUYT MINH V CON TRÂU
I. M BÀI
Con trâu gn lin với người nông dân Vit Nam t xa xưa, bao đời nay. Con trâu
như một ngưi bn thân thiết với người nông dân Vit Nam. Chính thế con
trâu đi vào thơ ca Việt Nam rất đỗi t nhiên. Để biết hơn v con trâu thân thiết
với người nông dân như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu con trâu Vit Nam.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc ca con trâu
- Con trâu Vit Nam là thuộc trâu đầm ly
- Con trâu Việt Nam là trâu được thun hóa
2. Đặc điểm ca con trâu Vit Nam
- Trâu là động vt thuc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen
- Trâu có thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên
phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm
* Các b phn
Trâu to ln, kho mạnh, thân hình cân đối.
- Đầu: Trâu đực đầu dài to nhưng va phải, trâu cái đu thanh dài. Da mt
trâu khô, ni các mch máu. Trán rng phng hoặc hơi gồ. Mt to tròn, lanh l,
mt mng, lông mi dài rt d thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ưt. Mm
rộng, răng đu, khít, không st m. Tai trâu to và phía trong nhiều lông. Đc
bit là cp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều.
- C thân: C trâu dài va phi, lin lc, c rộng, sâu. Lưng trâu dài thng
nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đu. Mông trâu
to, rng và tròn.
- Chân: Bn chân thng to, gân guc, vững chãi. Hai chân trước ca trâu thng
cách xa nhau. Bàn chân thng, tròn tra, va ngn và va to. Các móng khít, tròn,
đen bóng, chc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không qut móng hai chân
sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm v phía trước.
- Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua rui mui.
- Da trâu mng và bóng láng.
- Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da.
* Kh năng làm việc:
- Trâu rt kho siêng năng, cần cù, thông minh, kéo cày giúp ngưi nông dân
ngoài đồng sut c ngày t sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng n công vic nng
nhc.
3. Li ích ca con trâu Vit Nam
a. Trong đời sng vt chất thường ngày
- Trâu giúp người nông dân trong công việc đồng án: cày, ba,
- Trâu là người gián tiếp là ra ht lúa, ht go
- Trâu là mt tài sản vô cùng quý giá đối với người nông dân
- Trâu có th ly tht
- Da ca trâu có th làm đồ nghệ,…
b. Trong đời sng tinh thn
- Trâu là người bn thân thiết của người nông dân Vit Nam
- Trâu là tuổi thơ trong sáng, tươi đẹp ca tuổi thơ: chăn trâu thổi sáo, cưỡi lưng
trâu,…
- Trâu có trong các l hi Vit Nam:
+ Hi chi trâu Đồ Sơn – Hi Phòng.
+ L hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
+ biểu tượng của SeaGames 22 Đông Nam Á đưc t chc ti Vit Nam.
4. Tương lai của trâu
Những tác động khiến trâu mất đi giá trị ca mình
- Công nghip hóa, hiện đại hóa
- Máy móc kĩ thut hiện đại: máy bừa, máy cày,….
- Phát triển đô thị, quy hoch hóa, xây dựng khu đô thị,….
III. KT BÀI
- Khẳng định vai trò ca con trâu làng quê Vit Nam
- Nêu cm nhn với ý nghĩ của mình v con trâu làng quê Vit Nam
ĐỀ 2: THUYT MINH V CON CHÓ
I. M BÀI
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
- Chó là loài động vt có vú, có t tiên là loài cáo và chó sói; sau đó tiến hóa thành
loài chó nh, màu xám, sng trong rng, dn dần được con người thun hóa tr
thành vt nuôi ph biến nht trên thế gii.
2. Phân loi
- Chó Việt Nam được chia thành 2 loi chính: chó thun chng ngun gc ti
Vit Nam (chó c) chó ngun gc t c ngoài (chó Alaska, chó
Bulldog,…)
3. Đặc điểm
- Chó loài động vt vú, các b phận thể phát trin khá hoàn thin, gm:
phần đầu, phn thân, và phần đuôi.
- Chó đc bit phát trin các giác quan: thính giác, khu giác, giúp th
thích nghi vi hoạt động săn mồi.
+ Chó đôi tai to, rt thính, th nhn biết được 35.000 âm rung ch trong 1
giây
+ Mũi chó rất thính, có th nhn biết ti tối đa 220 triệu mùi khác nhau. Đc bit
phần mũi chó, sống mũi và các nếp nhăn trên mũi sẽ to ra những đường vân đc
nht, gọi là vân mũi - th giúp nhận định danh tính ca chúng.
- Mt chó 3 mí: mt trên, một dưới th 3 nm giữa, hơi sâu vào
phía trong, giúp bo v mt khi bi bn. Chó phân bit vt th theo th t: t
chuyển động đến ánh sáng ri mới đến hình dng. vy th giác ca chó rt
kém, kh năng nhận biết màu sắc kém, nhưng li, chúng th quan sát khá
trong đêm tối.
- Não chó rt phát trin, theo mt nghiên cu khoa hc, trí tu ca loài chó th
tương đương với một đứa tr 2 tui. vy, loài chó là mt trong nhng loài vt
đưc nuôi nhiu nht trên thế gii s thông minh, nhy bén, d bảo, đc bit
trung thành vi ch.
- V thi gian sinh sn: Thi gian mang thai trung bình ca chó t 60-62 ngày.
Chó khi mới sinh ra đưc m và chăm sóc đến khi trưởng thành. Trong thi
gian mang thai và chăm sóc con, chó mẹ rt hung d và nhy cm.
- V sc khe: chó có tui th khá cao so vi các con vật nuôi khác, trong điều kin
thun li, chó có th sng tới 12 đến 15 năm.
4. Lợi ích và ý nghĩa của loài chó
- Chó được nuôi vi rt nhiu mục đích, chủ yếu là gi nhà hoặc làm thú chơi. Thịt
của chó đặc bit có rt nhiu chất đm, vì vy, mt s nơi nuôi chó để ly tht. Tuy
nhiên hin nay, rt nhiều người trên thế giới đang kêu gọi không ăn tht chó bi
chó loài động vt thông minh, tình cm trung thành, sng gn vi con
ngưi.
- Trong đời sống văn hóa, chó gắn bó với con người như một người bn, một người
thân trong gia đình. Chó biểu tượng của lòng trung thành, dũng cm, lòng tin
s yêu thương.
5. Mt s lưu ý khi nuôi chó
- Chó là loài vt d nuôi, d bo. Tuy nhiên khi nuôi cn chú ý mt s điu:
+ Tránh bo hành c
+ Chú ý ngun thức ăn: Một s thức ăn gây ngộ độc cho chó: Socola, hành, ti,
nho,…
+ Đối vi nhng loài chó dữ, người nuôi chó cn lng nht hoặc xích để gi
chó
+ Tiêm phòng cho chó ngay t khi còn nhỏ, đặc bit là tiêm phòng di.
III. KT BÀI: Khái quát li ích ca vt nuôi.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CON
I. M BÀI
mt loài vt nuôi gn với đời sng của người Việt Nam, đem li nhiu li
ích cho con người, không ch v vt cht mà c v mt tinh thần. Đó là loài gà. (Có
th t những câu thơ của Xuân Qunh trong bài "Tiếng trưa" để dẫn đến vic
gii thiu loài gà)
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
- Gà có ngun gc t gà rừng, được con người đem về nuôi nên có tên là gà nhà.
- Khác vi rừng, do được chăm sóc, nên nhà thói quen tr v chung mi
khi tri ti.
- thuc h chim, nhóm lông vũ. nhiu loại như gô, ri, tam
hoàng, gà ta,...
2. Phân loi
- Xét v gii tính, có gà mái và gà trng
+ trng thân hình vm vỡ, trên đầu mào đỏ chót, b lông rc r, lông
đuôi dài, chân có cựa lực lưỡng và oai v.
+ mái yểu điệu, đoan trang, lông mượt mà, lông đuôi ngắn, mt tròn xoe, trên
đầu không có mào, chân không ca.
+ Thức ăn của thóc, các loài côn trùng, giun đt, chui cây thái nh băm
nhuyn trn cám, các loi bt dng viên, ...
- mái đ trng, mi la th đẻ t 15 đến hơn 20 qu. Trứng đưc p trong
khong 3 tun thì n ra nhng chú gà con xinh xn. Nhng chú gà con này va m
mt th t kiếm ăn, nhưng đối với nhà, chúng thường được m dẫn đi kiếm
mi. Mi khi gà m tìm được mi lin cc cc,...gọi đàn con đến ăn. Nhng lúc
m dẫn con đi ăn, nếu có loài vật nào dám đụng đến đàn gà con thì lập tc b gà m
chng tr quyết lit.
3. Vai trò của gà trong đời sống con người
- Gà là một động vt có ích, đem lại nhiu li ích v kinh tế cho con người.
+ Trng ngun thc phm lớn trong đời sống con ngưi. T trng gà th
chế biến nhiều món ăn ngon như món trng luc, trng chiên, trng gà p
la,...Trứng đánh vi bt th làm bánh thun, bánh ga tô, bánh
kem,...Trng còn mt dược phẩm dùng đ ỡng da. Ông ta thưng luc
trứng để co gió mi khi b cm st.
+ Thịt là món ăn ngon. nhiều món được chế biến t như luộc chm
mui tiêu, gà xé trộn rau răm, gà hấp, gà chiên, gà quay,...
+ Lông qua x hoá hc th tr thành mt loi bt git hu hiu. Ngoài ra
còn dùng làm cây c để viết, v; làm chi, làm qut, làm áo lông gà, làm cu cho
môn th thao đá cầu,...
+ Ngay c cht thi của cũng th dùng làm phân bón cho cây ci. Loi phân
này rt thích hp cho cây t và cây thuc lá.
- Không ch có li ích v vt cht, mà còn có vai trò quan trọng trong đời sng tinh
thn của con người.
+ Tiếng gáy chiếc đồng h báo thức cho người dân quê. Tiếng gáy mi
sm, mi chiu tr nên quen thuc gi cuc sng thanh bình, yên . thế nó
đi vào thơ văn mt cách t nhiên. Ngay t thời xa xưa, trong truyện c ch "S
Da", tiếng gáy xut hiện đã đem li s đoàn tụ cho S Da Út.
"Tiếng trưa " của Xuân Qunh một bài thơ rất hay v âm thanh "tiếng gà":
"Trên đường hành quân xa - Dng chân bên xóm nh - Tiếng gà ai nhy - Cc
cc tác cc ta - Nghe xao động nắng trưa – Nghe bàn chân đỡ mi"
+ Trên mâm c cúng ông bà t tiên, đất đai, thần thánh thường luc nguyên
con, để t lòng trân trng biết ơn ông bà, tổ tiên.
+ còn xut hin trong các l hi truyn thng với trò chơi chọi độc đáo.
c Pháp chú gà trng Gô-la tượng trưng cho sự phn thnh ca nước nhà.
- Hình nh m dẫn đàn con đi kiếm mồi điểm thêm cho bc tranh làng cnh
Vit Nam.
4. Lưu ý khi chăm sóc
- Tuy nhiên hin nay do b ảnh hưởng của môi trường sng, nhiu loi dch bnh
xut hin trong nhng năm gần đây, nhất bnh dch cúm gia cm H5N1. thế
con người cần chăm sóc cn thận để ngun bệnh đỡ lây lan, không nên ăn
bnh. Cn phi có mạng lưới kim duyt cht ch ngun thc phm này.
III. KT BÀI
- Khẳng định v trí ca loài gà.
- Tình cm ca em vi loài vt nuôi này.
ĐỀ 4: THUYT MINH V CON LN
I. M BÀI
Gii thiệu đối tượng thuyết minh: con ln (loài vt nuôi quen thuộc, được nuôi
rng rãi, có vai trò quan trng,...).
d: Trong cuc sng, mi con vt li mang những ý nghĩa vai trò riêng biệt
trong cuc sng của con người. Nếu như con như chiếc đồng h báo thc mi
sm mai giúp mọi người tnh gic, con mèo li giúp mọi người bt chuột để
không phá phách, thì con ln lại đóng vai trò quan trọng đối vi kinh tế của người
nông dân nghèo khó.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc ca loài ln
- Lợn được thun hóa t ln rừng. Trước đây, các nhà kho c hc da vào nhng
di ch kho c đã cho rằng lợn được thun hóa vào khoảng 9000 năm về trước
vùng ngày nay thuc miền Đông Thổ Nhĩ Kỳ hoc cùng khong thi gian này
ti Trung Quc.
- mt s c phát triển đang phát triển, ln thun a loài bản địa thường
đưc nuôi th ngoài tri hoc trong chung. các quc gia công nghip nuôi ln
thuần hóa đưc chuyn t vic nuôi chung tri truyn thng sang hình thc nuôi
công nghiệp. Cho đến ngày này, lợn càng ngày càng được ph biến rng rãi tr
thành con vt nuôi quen thuc trong mỗi gia đình làng quê Việt Nam.
2. Đặc điểm và phân loi ca con ln
- Vit Nam ngày nay rt nhiu ging ln ph biến như lợn n, ln x, ln
máng, ln cắp nách,… Trong đó loại ln ỉn được nuôi nhiu nht, phát trin mnh
đồng bng Bc B.
-Toàn thân màu đen, chân ngắn, bng s khiến cho lưng lúc nào cũng võng xung
trông rt nng n khó di chuyn. Ln sau bảy, tám tháng nuôi, lúc trưng thành
nng khong sáu, bảy mươi ki gam. Mi la ln th đẻ ti hàng chc con.
Mi con sinh ra nh nhn khong ba, bốn ki lô gam, thường có màu hng trông rt
đẹp.
-Ln thuc vào th guc. Kích c hình dng ca lợn thường thay đổi khác
nhau tùy theo tng giống. Đầu và toàn thân ln có th dài đến 190500mm, đuôi dài
t 35- 450mm. Lợn trưởng thành cơ thể nng ti 350kg. Mt ca chúng nh và dt,
nm cao trên hp s. Tai ca ln khá dài r xung vi mt núm lông nm gn
đầu mút. Hp s ca lợn thường dàu một điểm chm khá bng phẳng. Mũi
ca ln to bng bàn tay nm lại khá linh động. C bn chân ca lợn đều
móng nhưng nó chỉ th hin chức năng trong vận đng các ngón gia. Nhng
chú ln khoác lên mình b áo màu trng pht hồng, điểm xuyết mt vài chiếc lông
trng.
-Nhng con ln nm thành từng đàn nung núc vây quanh mẹ. Đôi mắt ln tròn, to
đen, cái miệng dài khi ăn thức ăn thì nó sục vào máng húp to ra tiếng kêu rt to
3.Vai trò
- Mt s ging lợn được nuôi làm kiểng, thú cưng.
- Cung cp tht, da làm thc phm.
- Dùng để trao đổi, mua bán tăng nguồn thu nhập cho người chăn nuôi.
- Ln và tht lợn thường được dùng trong các bui l, tế, th cúng.
- Ln còn ngun cm hng cho sáng tác ngh thuật (thơ ca, mỹ thuật, văn
hc,...).
4. Ý nghĩa của ln
- Là vt nuôi quen thuc, hin lành trong nhiều gia đình.
- Mang li nhiu lợi ích cho con người.
- Là mt trong nhng con vật tượng trưng cho chu kì 12 năm.
III. KT BÀI
Nêu cm nhn ca bn thân v con ln (con vt hin lành, gần gũi, có ích,...).
ĐỀ 5: THUYT MINH V CON TH
I. M BÀI
Thế giới động vt trong t nhiên vô cùng đa dạng và phong phú bi s có mt ca
nhiu chng loi, ging loài khác nhau. Ngày nay, v cơ bản ta có th chia các loài
động vt ra làm hai loại: đó chính động vt sống trong môi trưng t nhiên (
rng, biển, núi…) đng vật được thuần dưỡng và nuôi trong nhà nhm phc v
nhu cu ca cuc sống con người. Mt trong nhng con vật được con người thun
ng và nuôi ph biến trong các gia đình, đó là con thỏ.
II. THÂN BÀI
1.Ngun gc
-Th động vt thuc b thú ăn cỏ. Xưa kia thỏ sinh sng phát trin rng.
Song, do s hu ích ca con th đối vi cuc sống con người đã tiến hành
thuần dưỡng, nuôi dưỡng th trong nhà như một loi vt nuôi.
- Ngày nay, cùng vi: chó, mèo, ln, gà thì th cũng đã dần tr thành đối tượng
con vật được mọi người nuôi rt ph biến, nhm nhng mục đích khác nhau.
th nuôi th mục đích kinh tế, nuôi th để tn dng ngun rau c thừa trong
sn xut nông sn. Ngày nay, khi nn kinh tế đã phát triển, đời sng tinh thn ca
người dân được nâng cao thì th còn được nuôi như một loại thú cưng, nuôi làm
cnh cho mt s gia đình.
2. Đặc điểm
-Th khối lượng khá nh, mt con th trưởng thành th dao đng t hai đến
ba kilogram. Vì có kích thước nh, hình dáng đáng yêu, ngoan ngoãn nên th đưc
rt nhiều người yêu thích, và nuôi trong nhà. Màu sc ca th cũng rất đa dng, th
có th có màu trắng, màu xám, màu xám đen…
-B lông ca nhng chú th rt dày mềm mượt, khi vut ve cm giác áp áp,
êm ái. Th có hai chiếc tai rất dài trên đu, chiếc mũi nhỏ bé và đặc bit loài th
hai chiếc răng ca to dài, nhìn rất đáng yêu. Răng cũng “vũ khí” đ nhng
chú th có th d dàng ăn các loại rau, c, qu.
-Th có đôi mắt tròn, đen lúng liếng, lúc nào cũng long lanh, ngập nước. Bn chiếc
chân ca th rt linh hot và nhanh nhn. Khi cn chúng có th chy rất nhanh, đc
bit là nhng chú th có th đứng tr bằng hai chân sau, hai chân trước có th dùng
để kp rau, qu để ăn. Khi còn sinh sống trong rng, nhng chiếc chân nhanh nhn
ca th còn dùng để chy trn khi những con thú săn mồi nhăm nhe, đe dọa
chúng.
-Th cũng loài đng vt rt hin lành, thân thin. Chúng sng vi nhau rt hòa
bình, không tranh giành đồ ăn với đồng loại. Đi với con người, th lúc nào cũng
ngoan ngoãn, không cào hay cn ch hoc những người khách l như những loài
vt hung d khác. Cũng sự hin lành, ngoan ngoãn này th mt trong
nhng vật nuôi được con ngưi yêu thích. Thức ăn chủ yếu ca th c, các loi
rau, c xanh….trong đó, thức ăn mà loài thỏ yêu thích nhất đó là cà rốt.
-Th là loại động vật đẻ con, mi ln sinh sn th th sinh t mt đến hai con.
Tui th ca th kéo dài t bốn đến sáu năm, tùy vào điều kin sng, hoàn cnh
sng. Th ưa tiết thi ấm áp, đây điều kin cho chúng sinh sôi phát trin
mnh m. Trong những mùa đông lạnh giá, tuy b lông dày m áp th gi m
cho th song, những người ch đều chú ý bo v chuồng, nơi ca th khi gió
rét, đm bo nhiệt độ m áp cho th.
3.Vai trò
-Nhng chú th đáng yêu không chỉ được yêu thích, nuôi dưỡng ph biến trong các
gia đình, các trang trại. Th cũng một đề tài thường xuyên xut hin trong các
tác phẩm văn chương, trong các truyền thuyết cũng như câu chuyện dân gian. Hn
trong chúng ta ai cũng từng nghe v truyn thuyết Chú cui- Ch Hng. Trong cuc
sống nơi cung trăng, th ngọc chính người bn thân thiết ca ch Hng. Hay
trong các câu chuyn dân gian có: cuc thi chy gia rùa và thỏ….
III. KT BÀI
Như vậy, th là mt loài vt ca thế gii t nhiên. Trong nhu cu của đời sng, con
người đã thuần dưỡng biến th thành mt vt nuôi ph biến. Nhng chú th
không ch đáng yêu, ngoan ngoãn còn rất hữu ích đi vi cuc sng ca con
ngưi.
DNG 3: THUYT MINH V MT LOÀI CÂY
CÁCH LÀM
I. M BÀI: Gii thiu v loài cây cn thuyết minh
II.THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x, cu to
2. Phân loi
3. Cách nuôi dưỡng và chăm sóc
4. Ý nghĩa và vai trò của cây đó
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v v đẹp và ý nghĩa
ĐỀ 1: THUYT MINH V CÂY HOA MAI
I. M BÀI
Gii thiệu: Hoa mai trong đi sng của người miền Nam, đặc bit trong nhng
ngày Tết. (có th dùng cách so sánh: min Bắc: hoa đào, miền Nam: hoa mai)
II.THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x, cu to
- Xut phát là mt loi cây mc di trong rng.
- Cây cao trên 2m, thân g. chia thành nhiu nhánh.
- Lá nh bng hai ngón tay, màu xanh lc, tán luôn xòe rng.
2. Phân loi: Mai có nhiu loi
- Mai vàng (hoàng mai): hoa mc thành chùm, có cuống dài treo lơ lửng dc theo
cành. Cánh hoa mỏng, màu vàng, có mùi thơm kín đáo.
- Mai t quý (nh độ mai): là loi mai vàng n quanh năm. Sau khi cánh hoa rng
hết gia bông hoa còn li 2,3 ht nh và dẹt màu đen bóng.
- Mai trng (bch mai): Hoa mi n màu hng nht, sau chuyn sang trang,
có mùi thơm nhẹ.
- Mai chiếu thy: hoa nh, nh mc thành chùm màu trắng thơm ngát về
đêm. Thường được trng trang trí hòn non b hoc trong chu s.
- Mai ghép: là loại mai được các ngh nhân hoa cnh ghép t nhiu loi mai: hoa
to, nhiu lp, nhiu cánh, nhiều mùi. Được trng trong các chu s ln, rt khó
chăm sóc.
3. Cách chăm sóc mai
- Mai vàng là cây cảnh ưa sáng. Khi trồng nên chn v trí nh sáng tht nhiu
(ánh nng trc tiếp) t 6 gi chiếu sáng tr lên, nếu trng sân thượng thì bo
đảm yêu cu v ánh sáng.
- Trng ban công thì thích hợp hơn ớng chính đông hoặc chính tây (có t
bn gi chiếu sáng tr lên). Cây mai sn xut ln th ngưi ta trng vùng rng
lớn, cánh đồng có ánh nng trc tiếp c ngày.
- B sung đất phân, thay đt, ct r già, ta cành, ta hoa, n, qu cho mai vàng:
Trng cây mai trong chậu thoát nước tốt: dưới đáy chậu b mt lp cát xây, v tru
chưa đốt, đá dăm nhỏ, miếng sành, sứ,.. đ ớc mưa hay nước tưới cho cây mai
khi quá nhiu s thoát ra ngoài d dàng cây mai cần đủ m nhưng không chu
đưc ngp, úng lâu ngày.
- B sung đất phân trên mt chu (tiến hành hàng năm): Lấy 5 -»10 cm đất mt
Đất chu b đi, bổ sung vào bng hn hợp đt phân trng mai theo công thc: 30%
phân hữu (phân bò, dê) + 30% đt phù sa + 40% phân trấu, rơm rạ, dừa....
Công
Thc này th vn dng theo nguyên liu ca từng địa phương sao cho phù
hp cho cây hoa mai n đúng vào dịp Tết Nguyên Đán.
- Thay đất cho mai vàng: Xăm quanh chu, kéo cây mai ra, ct b r. b đất phía
ới đáy (10 -20cm) và xung quanh (5 -> 10cm), 2 năm tiến nh mt ln.
- B hn hợp đất phân trồng mai vào đáy chậu xung quanh, làm sao đ thp
hơn ming chu khoảng 5cm đế ới nước b sung phân bón sau này. Hn hp
đất phân trng mai: 30% phàn hữu cơ (phân bò, dê) + 30% đất phù sa + 40% phân
hữu, rơm rạ, xơ dừa,...
- Dùng hóa cht kích thích ra r ny mầm như Atonik, KTR,..pha nồng độ
1/1000 tưới đẫm vào chậu mai sau khi đã vào đất phân đầy đủ.
- Ta cành, ta hoa, n qu cho mai vàng: Ta li cành cho cây mai tán cân
đối, ct ngn li những cành vượt tán ct b nhng chồi vượt trong thân. Ta
hết hoa, n và qu.
- Cây mai ưa nước sch, không chịu được nước nhim chua phèn, mn. Cây mai
ưa ẩm vì vy phi được tưới nước hàng ngày tr những ngày mưa to.
- Nếu ta thy trời mưa lâm râm, cứ nghĩ cây đủ ớc nên không tưới, cây Mai d
b khô lá, lá b vàng đầu ngn và tui th ca lá mai s b ngn dn. Vic này nếu
xy ra nhiu lần trong năm sẽ làm câv mai không gi được đến 12 tháng để đợi
chúng ta lt lá và ra hoa tập trung. Do đó cây mai s ra hoa lác đác t tháng 9 -» 12
âm lch. Vì vy cây mai s không n đưc tp trung, ít hoa.
- Đoán ngày lặt cho mai s ra hoa đúng tết Nguyên đán. Đây một vic làm
mang tính đòi hỏi s cm nhn, kinh nghim ca người trồng chơi mai. Lt lá
mai ph thuc vào thi tiết (lp xuân), loi mai 5,9,12 cánh,.... cây mai khe hay
yếu, tp tính ca từng cây mai được trồng, chăm sóc của riêng từng gia đình, được
đặt nhng v trí ca riêng tng nhà,...
- Trước tiết lp xuân tri lnh, sau tiết lp xuân tri m, kết hp vi theo dõi d
báo thi tiết hằng ngày để quyết định ngày lt mai, bn thân c mnh dn quyết
định vài lần để t rút ra kinh nghiệm. Thông thường: mai 12 cánh (mai tai g ao) lt
t 25/11 đến 5/12 Âm lịch. Mai 5 cánh đến 9 cánh lt t 5 ->10/12 Âm lch.
Ngoài ra còn ph thuc vào n mai ln, nhỏ, lá mai già hay xanh đ quyết định
ngày lt lá. Lt mai mt vic làm hết sc t m, thn trng, cân nhc tri qua
nhng tâm trng hi hp, lo lng, phn khi, hy vng, tht vng... tht hết sc thú
v.
4. Ý nghĩa của hoa mai
- Sau khi đưa ông Táo v tri (23 tháng chạp), các nhà vườn bng nguyên gc
mai cho vào chậu đem v các ch hoa xuân thành ph để bán hoặc khách đi
đến tận vườn để mua.
- Trong nhng ngày Tết hầu như nhà nào cũng mua hoa mai v trưng, va trang
trí cho đp nhà va cu tng may mn. Nếu hoa mai n r vào sáng mùng I Tết,
gia ch s rt vui. Nếu trong 3 ngày Tết hoa mai chưa nở hoặc đã tàn thì gia
ch cm nhn khó thấy được niềm vui được trn vn.
III. KT BÀI
- Cây mai đưc xếp vào hàng “tứ quý” được vê trong b tranh “tứ bính” đại din
cho 4 mùa: mai, lan, cúc, trúc và hoa mai biểu tượng cho mùa xuân.
- V mặt ý nghĩa, cây hoa mai còn ợng trưng cho dáng v thanh mnh, phm
giá thanh cao, tốt đẹp của con người Vit Nam.
ĐỀ 2: THUYT MINH V CÂY HOA ĐÀO
I. M BÀI
- Dn dt gii thiệu đến vấn đề đề bài yêu cu: Thuyết minh v hoa đào.
Ví d
M bài s 1: Xin chào tt c các bn. Các bn th đoán xem người đang nói
chuyn vi các bạn là ai đây nào. Gợi ý mt chút nhé, tôi là mt loài hoa có 5 cánh,
ch n vào mùa xuân, li sc hồng tươi thắm, được rt nhiều người ưa chuộng.
Hn các bạn đã đoán ra được tôi ai ri phải không nào? Đúng vy, tôi chính là
hoa đào đây. Hôm nay, hãy đ tôi gii thiu vi các bn v gia đình hoa đào nhà
chúng tôi nhé.
M bài s 2: Mùa xuân đến trăm hoa đua nở, hương thơm rợn ngp khp c đất
tri, sắc màu phong phú điểm cho bc tranh xuân m áp. Trong s nhng loài
hoa y, mỗi người đu thích mt loại khác nhau. Nhưng chắc hẳn ai cũng yêu mt
loài hoa vô cùng quen thuc, loài hoa ca ngày Tết min Bc - đó là hoa đào.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc và xut x của hoa đào
- Nhiều người cho rằng cây hoa đào ngun gc xut phát t Ba (Persia) bởi
tên khoa hc của cây hoa này “Persica”. Tuy nhiên, ý kiến này lại chưa bng
chng xác thực để chng mình.
- Nhiều người thng nht một điều rằng cây hoa đào lại ngun gc t Trung
Hoa xưa (Trung Quốc ngày nay). l vic gi thuyết cây hoa đào ngun gc
t Ba do hoa đào được đưa vào đất nước này qua “con đường lụa” vào
khong thiên niên k 2 TCN. Người ta cho rằng người Trung Hoa đã biết trồng đào
t rt nhiều năm về trước.
2. Hình dáng và các b phn của hoa đào
- R đào: dng r cc, kh năng cắm sâu vào lòng đất giúp cây chu hn tt.
Bi vy, những cây đào chơi Tết ta thường hay thy không cần tưới nước thường
xuyên mà vẫn tươi.
- Thân đào, cành đào: Thân, cành thường có màu xanh, màu nâu sáng hoặc màu đỏ
tía. Ngoài ra n mt s loại hoa đào thân màu trng mốc như đào phai, đào
mc chng hạn. Thân cây thường to c khong cán chi hoặc to hơn một chút tùy
theo loi.
- Lá đào: Lá nhỏ, màu xanh non mơn mởn. Đầu lá hơi nhọn, hình mũi mác.
- N hoa: N hoa nho nh như hạt sen, màu hồng xinh đẹp. Đế màu xanh nht ôm
ly n hoa. Sc hng tùy theo tng loại hoa mà đậm nht khác nhau.
- Hoa đào: Đây bộ phận đẹp nht của cây. Hoa đào trung bình khong t 5
cánh đến hơn 20 cánh tùy theo tng ging hoa. Màu sắc cũng đa dng khác nhau.
Cánh hoa nhiu hình dạng: hoa cánh đơn, cánh mai, cánh cúc… Nhng cánh
hoa ôm ôm ly nhau, che ch nhy hoa bên trong. Mỗi bông hoa đào giống như
một đốm la nh ngày xuân, giữa cơn mưa phùn sáng lên một sc rc r.
- Qu đào: Thuc loi qu hch, phn tht mm hai màu màu trng màu
vàng. V qu đào thể chua, th ngt tùy vào tng loi. Lp v ngoài sc
xanh hoc sc hồng đỏ, có mt lp lông mng.
3. Phân loại hoa đào
- Đào bích: Loại đào phổ biến nht hiện nay. Cánh hoa màu đ, cánh to
nhiu.
- Đào thất thn: Dáng cây rt bé, thân cây xì, mc meo. Loài hoa này rất đp,
hai màu màu nhung đỏ màu hồng phai. Hoa hương thoang thoảng. Khi
rng xuống cũng không rụng cánh nguyên trên đài. Hoa mọc thành tng
chùm rất đặc bit.
- Đào phai: Cánh hoa màu hng, phần rìa cánh hơi nhạt dn. Một bông cũng
khá nhiu cánh.
- Đào bạch: Giống như tên gi ca nó, cánh hoa có màu trng, nhy hoa màu vàng
sáng. S cánh hoa trong mt bông không nhiu.
- Đào mốc, đào đá: Thân cây xì. Đây loại đòa phai mọc trong rng sâu, núi
cao.
4. Ý nghĩa của hoa đào
- Trong văn hóa, cây hoa đào và cây đào đã xut hin t lâu, tr thành loài hoa ph
biến. Trong văn hóa c truyn Việt Nam, hoa đào loại cây rt nhiều người mua
v đặt trong nhà, vi mong mun sc hng của hoa đào hứa hn một năm mới tt
lành, may mn.
- Trong văn học, hoa đào xut hin t nhng câu ca dao của người xưa, đến nhng
câu thơ, câu ca của nhiều nhà thơ, bậc hin triết.
- Qu đào còn giá tr kinh tế trong vic xut khẩu. Đồng thời, đào cũng loi
hoa qu được ưa chuộng, tr thành nguyên liu trong quá trình làm các món tráng
ming.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng hoa đào
- Đ một cây hoa đào đp, cần chú ý đến rt nhiu yếu t như nước, ánh sáng,
gió cũng như thời gian gieo trng.
- Biện pháp chăm sóc cũng rất quan trng na.
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v v đẹp và ý nghĩa của hoa đào.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CÂY NHÃN
I. M BÀI
- Dn dt gii thiệu đến vấn đề đề bài yêu cu: Thuyết minh v cây nhãn.
Ví d
M bài s 1: Xin chào các bạn, đố các bn biết chúng tôi ai nào? Chúng tôi
thân cao, tán lá rộng xanh quanh năm nhưng li ch ra qu vào mùa h. Trái ca
chúng tôi rt tròn, màu nâu, lp cùi bên trong li trắng thơm ngọt ngào bao ly
hột đen thật cứng. Đúng vậy, chúng tôi chính là cây nhãn loi cây cùng quen
thuc ca nhiều người dân Việt. Để hiểu hơn v loài nhãn chúng tôi, chúng ta hãy
cùng nhau tìm hiu nhé.
M bài s 2: Nhãn mt loại cây ăn qu rt quen thuc, loi cây trng khá ph
biến nhiều nước khí hu cn nhiệt đới như Việt Nam, Trung Quc, Thái
Lan… Đồng thời nhãn cũng loại cây đang được chú ý phát trin, bởi đây loại
hoa qu đưc rt nhiều người yêu thích vào mùa hè.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x ca cây nhãn là t đâu?
- Cho đến nay, vn còn rt nhiu nhng ý kiến trái chiu, khác nhau v ngun gc
ca loi cây trng này.
- Nhiều người cho rng cây nhãn ngun gc Trung Hoa xưa, cụ th vùng
Quảng Đông, Quảng Tây ca Trung Quc ngày nay.
- Có người li cho rng cây nhãn bt ngun t Ấn Độ hay Indonesia
2. Hình dáng, đặc điểm cây nhãn như thế nào?
- R nhãn: Thuc loi r nm, tc r nm cng sinh giúp cho cây d dàng
hút nước các chất dinh dưỡng hơn. R ăn sâu vào lòng đất, to cho cây mt thế
vững chãi, dù mưa gió hay bão lớn thì cũng khó lòng bị đổ.
- Thân cành nhãn: màu nâu xì, thô ráp. Mt cây rt nhiu cành. Mt
cây nhãn th cao t 5 cho đến 10m tùy vào ging nhiu yếu t ngoi cnh
khác.
- Lá nhãn: màu xanh, cây xanh tươi quanh năm. dài và hp, nhìn giống như
hình lông chim.
- Hoa nhãn: Hoa ra vào mùa xuân, có màu vàng nht. Hoa nhãn bé li ti, chúng mc
thành tng chùm vi nhau đầu cành hoc k lá. Hương hoa nhãn không nồng,
nếu không chú ý thì khó lòng mà ngửi được.
- Qu nhãn: Đây là bộ phn quan trng nhất, cũng chính phần thu hoch. Qu ra
vào đầu hè, những trái nhãn ban đu còn màu xanh, rt bé, qua thi gian mi ln
dn, chuyn sang màu vàng nâu mm mn. Bóc lp v ra s thy phn tht nhãn
trng ngà, cùi dày cùng hột nhãn đen nhánh bên trong. Qu v ngọt đậm,
c và rt ngon.
3. Phân loi: Nhãn có tt c bao nhiêu loi?
- Hin ti Vit Nam có 5 loi nhãn.
+ Nhãn xuồng cơm vàng: Loại nhãn này ưa trồng trên vùng đt cát, cùi dày, giòn
và ngọt, được rt nhiều người ưa chuộng.
+ Nhãn lồng Hưng Yên: Đây loi nhãn rt ni tiếng, v ngọt như đưng phèn
vy. Cùi to, dày, mọng nước, ht li rt nh.
+ Nhãn tiêu da bò: Loại nhãn này được trông nhiu Huế, qu nh v mng, phn
thịt dày và ít nước, rất thơm.
+ Nhãn tiêu quế: Qu nh, vng mng và nhẵn, thơm. Phần cùi hay được sy khô.
+ Nhãn long: Một năm cho 2 vụ nhưng không được ưa thích do ht to, nhiều nước,
cùi mng.
………
4. Giá tr ca cây nhãn
- Giá tr dinh dưỡng: Nhãn rt nhiu chất dinh dưỡng vitamin cn thiết cho
cơ thể con người.
- Giá tr kinh tế:
+ Hàng năm nước ta thu hoạch được s các loại nhãn khác nhau, đem li ngun
kinh tế dồi dào cho người dân cũng như đất nước.
+ Không ch vy, qu nhãn còn th biến thành nhãn sấy khô, long nhãn… -
những đặc sn ca mt s vùng min Vit Nam.
+ Cùi nhãn còn có th làm mt v thuốc trong Đông y
+ Thân nhãn còn cung cp g làm đ m ngh.
5. Cách chăm sóc và nuôi trồng nhãn ra sao?
- Cn có chế độ i tiêu và bón phân hp lí.
- Thường xuyên chú ý đến tình trng của đất và ca cây.
III. KT BÀI
- Nêu suy nghĩ của bn thân v cây nhãn, v giá trvai trò ca cây.
ĐỀ 4: THUYT MINH V CÂY NGÔ
I. M BÀI
- Dn dt gii thiu vấn đề mà đềi yêu cu: Thuyết minh v cây bp/cây ngô.
Ví d:
M bài s 1: một đất nước nông nghip, ngoi tr cây lúa, đất nước Vit Nam
ta còn chú trng trng rt nhiu nhng loi cây giá tr dinh dưỡng cao không
kém ht gạo bao như khoai, sắn… Trong đó, cây ngô loại cây ph biến nht,
đưc trng nhiu nhất, cũng là loại cây được chú trng nht ch sau cây lúa.
M bài s 2: Nếu các bạn đang sống những nước nông nghiệp, đặc bit Vit
Nam thì hn các bn không còn cm thy quá xa l vi anh em nhà ngô chúng tôi.
Nhng trái ngô, trái bắp hàng năm chúng tôi cung cấp không ch mang li dinh
ng còn mang li rt nhiu li ích khác nữa, đặc bit v kinh tế. Du vy,
nhưng không phải ai cũng biết hiu v chúng tôi. Bi vy, chúng ta cùng
nhau tìm hiu v h hàng nhà ngô chúng tôi nhé.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc và xut x ca cây ngô/cây bp
- Vavilov đã nghiên cứu cho rng cây ngô xut hiện đầu tiên Mehico và Peru.
Người ta đã tìm thấy hóa thch phn ngô trong v khai qut Bellas Artes mt
thành ph của Mehico, xác định được rng xut hin vào khong 60 nghìn
năm trước.
- Như vậy th nói, cây ngô đã xut hin t rất lâu đời, t xa xưa cho đến hin
nay vn luôn cây trng v trí quan trng trong nn nông nghip ca nhiu
c trên thế gii.
2. Hình dáng và các b phn ca cây bp/cây ngô
- R ngô: Thuc dng r chùm, thường thì r chùm ca loi cây này bám khá nông,
không sâu vào lòng đất.
- Thân ngô: Rt nh, khá chc cng. Thân cây ngô hình tr, đường kính ch
độ khong 4 cm mà thôi. Mt cây cao khoảng 1 đến 4m tùy vào kh năng chăm sóc
ging. Thân ngô nhìn phn giống thân trúc, được chia làm nhiều dóng, được
ngăn cách bởi các đốt.
- ngô: Màu xanh, to, dài rng, càng v phn gc thì là càng ngắn hơn. Ngô
còn loi gi bi, này ôm sát ly bp ngô, giúp bo v khi nhng con
côn trùng.
- Bông c của cây ngô (Hoa đực): Nm trên đỉnh cây, mc thành chùm. Các
nhánh ph mọc đi xng song song với nhau, có lông tơ.
- Bp ngô (Hoa cái): Hoa này mc chi các nách lá, qua thi gian s phát trin
thành bắp, phía đầu trên mi bp snhng si dài màu nâu hoặc nâu vàng được
gọi là râu ngô. Bóc đi lp lá bao bc bên ngoài s thy nhng ht ngô nho nh như
hạt đậu Hà Lan xếp thẳng hàng, đều nhau, có màu trng ngà.
3. Phân loi
- Ngô nếp: Ht ngô dẻo như hạt go nếp vy.
- Ngô “lõm” (Ngô đồng): Loi ngô này hai màu vàng và trắng, được s dng
ch yếu làm thức ăn chăn nuôi.
- Ngô ngọt: Như tên gọi, nnày v ngt, c ngoài loi ngô tiêu chun,
đưc làm thành mt loi rau.
- Ngô n: Nghe có v đặc bit, loi ngô này có v mỏng, chuyên được dùng để làm
Popcorn mà chúng ta vẫn hay ăn.
- Ngô đá: Hạt cứng và dày như thủy tinh, c ngoài là thức ăn cho gia súc.
- Ngô bột: Được dùng để nghin thành bt do ht my và to.
4. Giá tr ca cây bp/cây ngô
- Giá tr dinh dưỡng:
+ Ngô là loi thc phm ch tinh bt ch đứng sau mi go, lúa m.
+ Ngô cha nhiu chất dinh dưỡng quan trọng đối với thể con người. Các
món ăn làm từ ngô cũng rất đa dạng và phong phú.
- Giá tr kinh tế:
+ nhiều đất nước, nmt trong nhng cây trng quan trng trong nn nông
ngiệp, trong đó có Việt Nam.
+ Vic xut khu ngô không những đem lại kinh tế cho c nhà mà còn cu nhiu
ngưi nông dân vùng cao thoát khi cảnh nghèo đói.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng
- Khi trng ngô nên trng thành hàng chú ý khong cách giữa các cây đ tránh
tình trng cây ln mà trng quá sát.
- Chú ý cung cấp nước và phân hp lí cho cây.
- Ci tạo đất trng (nếu cần) và thường xuyên làm c, vun xới đất.
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v cây ngô cũng như về giá tr ca loi cây này.
ĐỀ 5: THUYT MINH V CÂY MÍA
I. MI
- Dn dt gii thiu v cây mía vấn đềđề bài yêu cu.
Ví d:
M bài s 1: Mùa hè, khi tiếng ve râm ran trên khp các vòm cây, khi cái nóng
tràn xung tng khu ph, ấy cũng khi người ta thưởng thc những ly nước mát
lnh ngt lm t nhng loại trái cây để xua tan cái nóng y. hn mi chúng ta
đều yêu thích những ly nước mía ngt ngọt chua chua, thơm du biết bao t nhng
cây mía mà người gieo trồng đã dày công chăm sóc. Hình nh nhng cây mía dong
dỏng cao, thân mía xanh dưới nng hè rc r hẳn khó lòng quên được.
M bài s 2: hi phát trin, dch v chăm sóc cùng nhu cầu thưởng thức cũng
tăng lên không ngng. Những n ăn, thức ung cu k, sang trng xut hin
mọi nơi. Nhưng dường như, đối vi những người Việt Nam, ly nước mía ngt mát
gia nng vn luôn thc ung quen thuc tuyt vi nht, th thc ung
dân dã t nhng cây mía cong cong dong dng cao ta vn thy, vẫn thương.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc và xut x ca cây mía
- Ngưi ta không th xác định được chính xác cây mía xut hin t bao gi. Loi
cây này quá quen thuc gần như không mt dn chứng nào xác định được
chính xác thi gian cây mía có mt.
- Chúng ta ch biết rằng cây mía đã từ rất xưa trên Trái Đt, t khi lục địa châu
Á và châu Úc còn dính lin nhau.
- Mt s tác gi, nhà nghiên cu cho rằng quê hương của cây mía nguyên thy
vùng Tân Gunea và t đó, mía được đưa đến nhiều nước khác nhau trên thế gii
tr nên ph biến đến tn ngày nay.
- Tuy nhiên, đã một s tranh cãi khác rằng cây mía đưc trồng đu tiên châu
Á, c th vùng Đông Nam Á, điều này được ghi li trong cuốn “Nguồn gc cây
trồng” của De Candelle. Sau đó có một s thông tin cũng chứng minh điều này.
=> Vic khng định mía t đâu vẫn chưa thể ràng được, nhưng một điều
chúng ta th chc chn rằng đây loại cây trng cùng quen thuc v
trí quan trng trong nn nông nghip nhiều nước.
2. Hình dáng, các b phn ca cây mía
- R mía: R mía r chùm, không bám sâu trong lòng đt, hai loi r
sinh và r th sinh, hay còn gi là r ph và r chính.
+ R sinh (Rễ ph) nhim v hút chất dinh ng cho mầm mía để phát
triển trong giai đoạn đầu, sau khi phát trin thành cây con thì nhng chiếc r này s
rng dn.
+ R th sinh (R chính) không ch bám chặt vào đất gi cho cây mía đứng vũng
vàng trên mặt đất mà còn có nhim v hút chất dinh dưỡng, hút nước cung cp cho
cây sau cho đến tn lúc thu hoch.
- Thân mía: Đây b phn quan trng nht của cây, cũng đối tượng để người
trng cây thu hoch.
+ Chiu cao: Thân mía cao trung bình khoảng 2 đến 3m, có nhng loại đặc bit cao
hơn đến 4 5m.
+ Màu sắc: Thân mía có màu vàng, đỏ hng hoặc đỏm.
+ Hình dáng: Thân a đưc hình thành bi nhiu gióng mía vi nhau. Nếu nhìn
thì ta s thy thân cây mía phn ging với cây tre nhưng nhỏ hơn nhiều.
tùy theo tng ging dóng mía hình dng phong phú khác nhau: hình tr
thng, hình trng (phình gia), hình ng ch (lõm giữa)….
+ Điều đặc bit chính thân cây mía v ngt chứa đường nước,
mt trong s nhng loại cây đặc biệt mà con người s dng phn thân.
- mía: a màu xanh sm, rt dài to, các mc phn ngn phía
trên cây ch yếu, không mc thành cm mọc so le đối xng nhau. Trên
nhng chiếc lá y li có rt nhiu lông.
- Hoa và ht mía:
+ Hoa mía: Người ta hay gi bông c. Nhng bông hoa này xòe ra giống như
chiếc quạt. Tuy nhiên, hoa mía đẹp nhưng khi ra hoa s d khiến cây mia b rng
rut không thu hoạch được. Bi vậy nên ngưi nông dân hn chế cây ra hoa
s dng ging mía không ra hoa.
+ Ht mía: Ht mía hình bu dc, tuy nhiên ch bên trong cha phần để
dùng làm ht ging ch không th ăn được.
3. Giá tr ca cây mía
- Giá tr dinh dưỡng: a cha rt nhiu cht vitamin cung cấp cho th
con người. Tuy nhiên, không nên quá lm dng.
- Giá tr kinh tế:
+ Mía hin là nguyên liu chính ca ngành công nghip chế biến, sn xuất đường.
+ Mía loi thc uống, trái cây đc bit cha nhiều hàm lượng dinh dưỡng,
đồng thời nước mía là thc uống đặc trưng của mùa hè nóng nc.
+ Không ch vy, các b phn khác của mía còn được s dng làm thức ăn gia súc,
nguyên liu cho các công trình sn xuất khác…
=> Mang li ngun kinh tế không nh cho các nước có khia hu nhiệt đới.
4. Cách chăm sóc cây mía
- Chn ging sao cho phù hp vi khí hậu, đất đai.
- ới nước, bón phân đầy đủ, hp lí.
- Chú ý bnh trng hoc thời điểm xut hin nhiu côn trùng gây hi cho cây.
III. KT BÀI
- Nêu suy nghĩ của bn thân v cây mía.
ĐỀ 6: THUYT MINH V CÂY CHÈ
I. M BÀI
- Dn dt gii thiu vấn đề mà đềi yêu cu: Thuyết minh v cây chè.
Ví d
M bài s 1: Trong hi ngày nay, khi cuc sng của con người được chú trng
nâng cao lên thì con người ta li chán nhng thức ăn nhanh hay những món ăn
sang trọng. Người ta bắt đầu tìm đến vi nhng th thanh đạm gin d li có giá tr
tt với thể. Mt trong nhng th đó chè - loi cây cho ra thc uống được rt
nhiều người yêu thích.
M bài s 2: Nếu các bn hi loi thc ung nào du nh, không ngọt cũng
không đắng, li có tác dng tốt cho cơ thể, màu thc uống đẹp mắt thì đó là trà. Trà
sn phm t chè - mt loi cây trng ph biến châu Á, đặc bit các nước
như Ấn Độ, Trung Quc, Vit Nam...
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc và xut x ca cây chè
- V ngun gc ca cây chè, theo truyn thuyết thì loi cây này ngun gc t
Trung Hoa xưa. Người đã phát hin ra loại cây này chính là Viêm Đế, hay còn gi
vua Thn Nông mt trong Tam hoàng, vào khoảng năm 2730 TCN. Khi đó
đang cùng đoàn tùy tùng ca mình ngh chân dưới mt gc cây thì một cơn g
cun vài chiếc l vào trong siêu nước đang sôi. Ngay lập tức, nước trong siêu
chuyn sang màu xanh ng vàng hương thơm t trong siêu tỏa ra đã khiến nhà
vua yêu thích. Sau đó nhà vua đã mang v nghiên cu phát hin ra tác dng to
ln ca chè.
+ Tuy nhiên, do truyn thuyết này ngưi Trung Hoa ch dùng chè để cha
bệnh, sau đó là chỉ có quý tộc được dùng loi cây này.
+ Người ta xác đnh rằng chè được s dng t khong triều nhà Thương, đc bit
ph biến vào thời nhà Đường, bắt đầu lan sang các nước khác.
- Theo thư tịch c Vit Nam thì cây chè t lâu đã hai loại: một được trng
vùng đồng bng sông Hng, mt là vùng núi phía Bc.
=> Như vậy, chè mt loi cây cùng ph biến đã từ rất lâu đời, tr
thành mt thc ung, một phương thuốc hu hiệu được nhiều người ưa chuộng.
2. Hình dáng và các b phn ca cây chè
- R chè: Là dng r chùm, thường ăn sâu xuống lòng đt khoảng hơn 1m. Nếu đất
là đất tơi xốp thì r s ăn sâu hơn rất nhiu.
- Thân chè:
- chè: Các mc trên cành, mc cách nhau mt khoảng đều đặn gọi đốt.
C mỗi đốt là s một lá. Gân thường ni lên rt rõ, màu sc ca ph thuc
vào loại chè mà có màu đậm hay nhạt. Rìa lá có hình răng cưa, sờ vào hơi ngứa.
- Hoa chè: Hoa chè rất đẹp, có 5 hoc 7 cánh. Cánh hoa màu trng cong cong, bao
bc ly nhu hoa màu vàng sáng bên trong. Cây thưng ra n vào tháng 6 nhưng
li phải đến tháng 11 hoc tháng 12 mi n hoa. N hoa màu xanh, be như ht
ngc sáng n giấu dưới chiếc lá. Một cây chè thường rt nhiu hoa, trung bình
khong t 100 đến 200 bông.
- Búp chè: Đây đoạn non nht ca cành chè. Bao gm mt vài non và tôm
chè - phn non tn cùng của cành chè, chưa xoè ra lá. Đây cũng chính phn
ngưi ta thu hoạch để chế biến và sn xut ra nhiu loi chè khác nhau. Vì vy nên
đây là phần quan trng nht và có giá tr nht.
- Qu chè : Thuc dng qu nang. Mi qu gm khá nhiều ngăn, bên trong khá
nhiu ht. Qu có màu xanh đậm. Bên trong là ht chè rt cng, có màu nâu sm.
3. Phân loi
- Người ta rt nhiu cách phân loại cây chè. Đây cách phân loi khoa hc
được Cohen Stuart đưa ra đưc nhiều người chp nhn. Theo ông t4 loi
đó là:
+ Chè Trung Quc nh: Nếu quan sát thì s thy loi cây này thp, mc ging
như cây bụi vy. Chúng phân cành nhiu kh năng chịu rét khá tt, lên ti -
15 độ. Lá chè rất dày, màu xanh đậm, dài khong t 3,5 đến 6,5 cm, các răng
cưa nhỏ không đu nhau. Tuy nhiên thì do búp chè nh, ra hoa nhiều nên năng
sut thp, chè ra chất lượng cũng rất bình thường. Được phân b ch yếu min
Đông, Đông Nam Trung Quốc, Nht Bn và mt s vùng khác.
+ Chè Trung Quc to: Loi chè này thân cây thuc dng thân nh, cao tm
khong 5m nếu không tác nhân đc bit nào khác ảnh hưởng. chè này
thường khá to dài, đúng như tên gi ca nó. chè màu xanh bóng nht,
cho năng sut cao chất lượng rt tt. Loi chè này gc Vân Nam, T Xuyên
ca Trung Quc nên có tên gọi như vy.
+ Chè Shan: Thân g cao t 6m cho đến 10m. Lá cây to, xanh nhạt, đu lá nhn
răng cưa vin dày. Búp chè ca loi cây này rt nhiều lông tơ, màu
trắng như tuyết, s lên mịn nên được gi chè tuyết na. Loi chè này thích ng
được điều kin thi tiết ẩm, địa hình cao vn cho ra sn phm chè chất lượng rt
tt. Có th nói đây là loi chè tt nht trong s 4 loại được phân. Loi chè này có
Vân Nam - Trung Quc, Miến Điện và min Bắc nước ta.
+ Chè Ấn Độ: Thân cây rt cao, lên tới hơn 15m, nhưng cành lại khá thưa nhau. Lá
mng mềm, màu xanh đậm nhưng lại không chịu được rét hn. Chất lượng
chè tốt, thường được trng Ấn Độ, Miến Đin, Vân Nam - Trung Quc và mt
vài vùng khác na.
4. Giá tr ca cây chè
- Giá tr v các cht, v văn hóa…
+ Trước hết phải nói đến giá tr tuyt vi ca các cht có trong chè giúp chng ung
thư, ngăn ngừa béo phì.
+ Chè thúc đẩy quá trình trao đổi cht, được cho vào nhiu thực đơn ăn kiêng.
+ Ngoài ra bã chè phơi khô còn giúp v sinh kh mùi hôi, khi đốt có th đuổi được
các loài sinh vật như gián, kiến...
+ Caffeine trong chè giúp chúng ta tnh táo vào mi sm. Tuy nhiên không nên
dùng quá nhiu.
+ Cây chè là nim t hào ca nền văn hóa Trung Hoa, thói quen dùng trà là nét ni
bật được gìn gi ca người Anh, người Việt…, tđạo là mt nét giá tr trong văn
hóa nhiều nước phương Đông.
- Giá tr kinh tế:
+ Chè loi cây giá tr xut khu khá ln, mang li ngun li không nh dành
cho người dân.
+ Sn xut và chế biến chè là mt ngành có trin vọng và được đầu tư khá nhiều.
=> Vi thói quen dùng chè việc các quán đồ ung xut hin ngày càng nhiu,
cây chè ngày càng có giá tr và được chú trng phát trin.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng
- Cn phi chú ý nhiều đến mật độ gieo trồng, đất khí hu khi la chn trng
chè.
- Không ch vy, cn chú ý quá trình chăm sóc, phân bón…
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v cây chè cũng như về giá tr ca loi cây này.
ĐỀ 7: THUYT MINH V CÂY HOA HNG
I. M BÀI
- Dn dt gii thiệu đến vấn đề đề bài yêu cu: Thuyết minh v hoa hng.
Ví d
M bài s 1: Trên thế gii này rt nhiu loài hoa khác nhau. Mỗi loài hoa đều
mang mt v đẹp riêng ca nó. Hoa oải hương mang sc tím thu chung, du nh
khiến lòng người lưu luyến. Hoa sen thanh khiết mc lên t nơi bùn lầy vẫn vươn
mình đón nắng lung linh… Nhưng tôi chắc chn, rằng ai cũng biết cũng yêu
một loài hoa đặc bit - Bà chúa của các loài hoa, đó chính là hoa hồng.
M bài s 2: Cuc sng của con người được tô điểm mt phn nh nhng loài hoa.
Bằng hương thơm sắc thm ca mình, những bông hoa đã mang đến v đẹp
ngần, đc bit, khó ln vi bt k mt v đẹp nào khác. Trong s nhng loài hoa
y, mt loài hoa không ch đẹp, không ch hương thơm còn hàm chứa
nhiều ý nghĩa, được rt nhiều người yêu thích. Đó chính là hoa hồng.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc và xut x ca hoa hng
- Xut x ca hoa hng: Hoa hồng đã từ rất lâu đời. Chúng phn ln ngun
gc t bản địa châu Á, Bắc Mĩ và Tây Bắc Phi. Đến thế k XVIII, nhng ging hoa
hồng được Trung Quc thuần hoá được đưa sang châu Âu phổ biến tri dài trên
toàn thế gii.
- Thi gian xut hin: Da trên các mu hoá thạch người ta đã khai quật được
thì hoa hng mặt trên Trái Đất cách đây khoảng 35 triệu năm. Vào khoảng hơn
3000 năm TCN thì người Sumerian (hay còn gọi người Sumer, nay thuc Iraq)
đã những ghi nhận đơn giản đầu tiên v loài hoa này. cho ti khong 600
năm TCN thì những bài thơ ca ngợi v đẹp ca hoa hồng đã ra đời.
- Truyn thuyết v hoa hng:
V ngun gc ca hoa hng, thn thoại La đã truyn thuyết v n thn
Diana - n thn Mặt trăng săn bắn. Nàng mt n bên mình tên Rosalia
đã theo nàng t lâu. Khi gái ấy đồng ý kết hôn vi mt chàng trai tên Semedor
thì Diana đã cùng tc gin s phn bội này đã dùng tên giết chết Rosalia.
T nơi máu gái y chy xuống đã mc lên mt bi cây vi nhng bông hoa
trng rất thơm, người ta gọi đó hoa Rosa, da theo tên gi ca cô. Nhng bông
hoa trng ấy sau này được nhuộm đỏ bi máu ca n thn Venus b gai ca bi cây
y cứa vào người khi bà trốn trong đó khỏi người chồng đang tức gin ca mình.
=> Như vậy, có th thy hoa hồng đã xuất hin t rất lâu đi, có ảnh hưởng trong
cuc sng ca chúng ta vẫn luôn loài hoa được ưa chuộng nhất cho đến bây
gi.
2. Hình dáng và các b phn ca hoa hng
- R cây: R cây hoa hng thuc loi r chùm, bi vy r cây không ăn sâu vào
trong lòng đt, gặp mưa gió rất d b bt gc. Chính thế nên người ta hay trng
hoa trong nhà kính, hoc trng trong chu, khi trời thoáng thì để ra ngoài, đến đêm
lại mang vào trong nhà kính để.
- Thân cây: Hoa hng thân thuc loi thân g, thân bi thấp, màu xanh đy
sc sng. Cành cây nh thôi nhưng khá cứng, trên cành li rt nhiều gai. Người
ta ví đó là những chàng k sĩ ngày đêm bảo v nàng công chúa hoa hng kiu dim.
- cây: hng hình bu dc, xung quanh viền răng cưa, s lên hơi ráp
tay. Gân hin lên ràng, phn lá phía trên màu sậm hơn phía dưới. hng
thưng mc thành 3 lá vi nhau trên mt cành.
- N và hoa: Đây chính là phần giá tr, là phần đẹp nht ca cây. N hoa và đài hoa
được đỡ ly bởi đài hoa màu xanh thm. N và hoa màu ph thuc vào ging
hoa: màu đỏ kiêu sa, màu hng du nh, màu vàng quý phái, màu trng thun
khiết… Nụ hoa ban đu hình bu dc, phn bên trên khum li, giống như đu
mũi tên của chiếc cung ái tình vy. Khi n, cánh hoa s bung ra, tng cánh tng
cánh so le nâng đ nhau. Hoa hng có rt nhiều cánh, tượng trưng cho tình yêu lâu
bền, năm tháng bên nhau sâu đậm. Hương thơm ca hoa nng không gt,
không khiến người ta khó chu.
- Qu hoa hng: Qu hình trái xoan, thuc dng qu nang, bên trong rt nhiu
ht.
3. Phân loi hoa hng
Các nhà khoa học đã phân loại hoa hng thành 3 loại chính như sau:
- Hoa hng c: Hoa hng c nhng loài hoa hồng ra đời xut hiện trước năm
1987. Điều đặc biệt chính đây loại hoa hng n quanh năm lại chu lnh rt
tt, kh năng kháng bệnh nữa. Hương thơm của hoa hng c cũng thơm hơn,
các cánh dày hơn so với hoa hng hiện đại.
- Hoa hng hoang dã: Như tên gi ca nó, đây loài hoa hồng chưa từng được
con ngưi lai tạo. Chúng thường mc t do các vùng quê, miền núi, đưc dùng
trong công nghip ct và chiết cành hoa.
- Hoa hng hiện đại: Đây loài hoa được con người lai to qua thi gian, ph
biến khắp nơi trên toàn thế gii. Loi hoa hng hiện đại này đa dạng và được nhiu
ngưi yêu thích bi màu sc phong phú của như: hoa hồng đ, hoa hng vàng,
hoa hng trng...
4. Ý nghĩa của hoa hng
- Trong văn hoá, văn học:
Hoa hng vi v đẹp hương thơm của mình, đây loài hoa trở thành biu
ợng được dùng nhiu nht phương Tây, tương t nhoa sen phương Đông
vy.
Trong tranh tượng ca Kitô giáo thì hoa hng chính cái chén hng máu ca
Chúa Kitô, là s hoá thân ca nhng git máu ấy, hay người ta còn coi đó vết
thương của Chúa Kitô.
Ngoài ra, hoa hng còn được coi như là biểu tượng ca s phc sinh huyn bí. Hoa
hng trắng được dùng nhiều trong các đám tang, trong truyền thuyết ca Hy Lp
cũng nhắc nhiều đến hoa hng.
Hoa hng biểu tượng ca tình yêu sắc đẹp nên được nhắc đến rt nhiu trong
thơ ca, trong những v kch, nhng tác phm ngh thut, hi hoạ…
- Trong xã hi:
Hoa hồng làm đẹp cho khung cnh, tôn lên v đẹp của người cầm hoa, cũng làm
đẹp hơn căn phòng…
Hoa hng mang li giá tr kinh tế cho nhiều người trng, nhiu cửa hàng hoa đưc
mở, trong đó số hoa hồng được bày bán nhiu nht...
5.Cách chăm sóc và gieo trồng hoa hng
- Đu tiên phải xác định ging hoa hồng định trng gì, t đó lựa chọn đất trng
và chế độ chăm sóc sao cho phù hợp.
- Nên trng trong các chậu để th d dàng di chuyn cây (nếu câu nh) gia
nhà kính vi không gian bên ngoài.
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v v đẹp và ý nghĩa của hoa hng.
ĐỀ 8: THUYT MINH V CÂY XOÀI
I. M BÀI
- Dn dt gii thiu vấn đề mà đềi yêu cu: Thuyết minh v cây xoài.
Ví d
M bài s 1: Có rt nhiu loi trái cây khác nhau với hương sc, v ngt khác nhau
khiến nhiều người yêu thích: nào cam, nào mít, nào i, nào ổi… Nhưng lẽ
xoài là loại trái cây được nhiều người yêu thích vào mùa hè.
M bài s 2: Xin chào tt c các bn. Các bạn hãy đoán xem tôi ai nhé. Tôi
mt loi trái cây, qu ca tôi có hình bu dc, ht bên trong rt to và cng, tht màu
vàng thơm ngọt. Đúng vậy, tôi chính là cây xoài đây. Để hôm nay tôi gii thiu vi
các bn v h hàng nhà xoài tôi nhé.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc và xut x ca cây xoài
- Không ai rõ ràng thi gian cây xoài xut hin trên thế gii, có rt nhiu gi thuyết
đặt ra v ngun gc ca loi cây này.
- Người ta thng nht cho rng, cây xoài ngun gc t Nam Đông Nam Á,
gồm các nước Ấn Độ, Myanmar… bởi người ta đã tìm ra các mẫu hóa thch ti các
ớc này và xác định chúng nó niên đại khong 25 triệu đến 30 triệu năm trước.
2. Hình dáng và các b phn ca cây xoài
- R cây: r cọc, ăn sâu vào lòng đất, đc biệt là vùng đt cát. R cọc giúp ăn
sâu, khiến cây d dàng sống được nhng vùng mạch nước sâu khiến cây d
thích nghi.
- Thân cây: Thân g rt cng chc. Cây cao khong t 10 đến 20m, thân cây
màu nâu hơi xù xì, giống như nhiều loài cây ăn quả khác như vải, nhãn, mít…
- cây: Màu xanh sm, gân ni mặt dưới. hp nh, hình mũi mác.
Mt lá khá nhẵn và có mùi thơm nhẹ. Các lá xoài thường mc so le nhau.
- Hoa xoài: Nh li ti, mc rt nhiu mc thành tng chùm. Hoa màu vàng
nht, các chùm mc trên các cành nh so le nhau. Hoa thưng ra vào mùa xuân, có
mùi thơm nhàn nhạt rt d chu. Nhng chùm hoa xoài rt khó thấy, thường n
mình sau tán lá, bi vy phi nhìn thật kĩ mới có th nhìn ra được.
- Qu xoài: hình bu dc, phần đầu ch cuống hơi cong cong, còn phần đuôi
hơi nhọn. Khi trái xoài còn non có màu xanh, khi chín có màu vàng sáng hoc màu
vàng sm tùy theo tng loi xoài. Trên lp v có nhng chm cát bé li ti. Bên trong
lp v phn tht xoài, mm hay cng, chua hay ngt tùy thuc rt nhiều vào đất,
thi tiết ging cây. Bên trong na phn ht xoài. Ht xoài rt cng, nh hay
to tùy vào ging.
3. Phân loi
- Xoài cát: Loi xoài ngon nht. Trái rt nh, thịt thơm và ngọt, màu vàng sm, các
chm cát li ti rõ ràng trên v. Ht dp và nh.
- Xoài t quý: Trái nng khoảng hơn 300g, vỏ rt mỏng trơn láng. Thịt xoài
ngọt, thơm, hạt nh.
- Xoài xiêm: Thịt xoài vàng, hơi dẻo. V dày, mn. Giống xoài này cho năng sut
cao.
- Xoài tượng, xoài thanh ca: Xoài này không ăn chín đưc trồng để ăn lúc còn
xanh. Ăn giòn và hơi chua.
…..
4. Giá tr ca cây xoài
- Giá tr dinh dưỡng: Có nhiu chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể con người. V
xoài tác dng chữa đau răng, viêm lợi. V hoc hột xoài được dùng đ làm
thuc cha mt s bnh dân gian. Thịt xoài được s dng rt nhiu trong vic làm
bánh, sinh tố, đồ uống… Tuy nhiên, xoài có tính nóng nên không ăn quá nhiu.
- Giá tr kinh tế: Xoài đem lại ngun li kinh tế cho người trồng, đồng thi là sn
phm xut nhp khu ca nhiều nước trên thế giới. Hàng năm, lượng tiêu th xoài
thưng khá ln.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng
- Yếu t la chn giống ban đầu, la chọn đất là rt quan trng.
- Cn chú ý cung cấp nước và chất dinh dưỡng đầy đủ cho cây phát trin.
- Khi cây ra qu cn dùng túi bc li tránh b sâu hay chim ăn làm hỏng.
III. KT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v cây xoài cũng như về giá tr ca loi cây này.
ĐỀ 9: THUYT MINH V CÂY CAO SU
I. MI BÀI
Gii thiu cây cao su (cây công nghip quan trng, giá tr kinh tế cao, rng cao su
bt ngàn,...).
II. THÂN BÀI
1. Khái quát chung
-Là loi cây thân g có ngun gc t Nam M,
-Hiện nay, cao su được trng ch yếu khu vực Đông Nam Á.
-Nha cao su có giá tr cao và đóng góp quan trọng cho cuc sống con người.
2. Đặc điểm
-Thân g cao, mc thng, chiu cao có th đạt 30 mét, v cây màu nâu nht.
-M cây màu trng, hoc màu vàng, cha trong các mch tri rng vy.
-R cây ăn sâu vào lòng đất nên có kh năng chống hn tt.
-Lá cây màu xanh lc, dng kép, rng mỗi năm một ln, trong thi gian rng
lá s thu được lượng nha rt ít.
-Hoa đơn, thụ phn chéo.Qu nang có hàm lượng du cao.
-Sinh trưởng t ht. Thích nghi và phát trin tt nht vùng nhiệt đới m.
3. Li ích
-M cây được dùng sn xut cao su t nhiên. Cao su t nhiên độ đàn hồ cao
nguyên liu sn xut nhiu vt dng quan trng.
-G cây chất lượng tt, màu sắc đẹp nên thường được dùng trong sn xuất đồ
g.
-Du chiết xut t qu cao su có th dùng pha sơn.
4.Ý nghĩa
-Cây cao su loài cây quen thuc, gn vai trò quan trng trong vic ci
thin cuc sng ca nhiều người dân thuc các tỉnh Đông Nam B min Trung
Tây Nguyên nước ta.
-Là mt trong nhng loài cây công nghip giá tr kinh tế cao, đóng góp nhiu
vào kim ngch xut khu và GDP ca Vit Nam.
III. KT BÀI
Nêu cm nhận, suy nghĩ của bn thân v cây cao su (cây công nghip mnh, giàu
giá tr, mang li ngun li to lớn,..). Đề xut nhân (phát trin, bo v, m rng
din tích trng cây,...).
ĐỀ S 10: THUYT MINH V CÂY CÀ PHÊ
I. M BÀI
Gii thiệu đối tượng thuyết minh (cây phê). Khái quát hiu biết ca em v loài
cây này (cây công nghiệp được trng nhiu mt s vùng nước ta, loi cây giá
tr kinh tế cao,...).
II. THÂN BÀI
1. Khái quát chung
-Có ngun gc t vùng cn nhiệt đới châu Phi và Nam châu Á
-Cà phê được phát hin s dng t thế k 15 tại các lăng m Sufi giáo.
-Cà pmt trong nhng mt hàng xut khu ln giá tr ca các quc gia
đang phát triển trong đó có Việt Nam.
2. Đặc điểm
-R: r cc, cm sâu,...
-Thân: thân g, cao t 2- 10 mét,...
-Lá: màu xanh thm, rng bng na bàn tay, bóng loáng, gân lá rõ rt,...
-Hoa: có 5 cánh, màu trng, mc thành cm,...
-Qu: có hình oval, nh, mc thành chùm, khi còn sng màu xanh lá và chuyn dn
sang màu vàng, màu đ thắm và sang đen khi chín muồi, trong qu cha nhân
phê.
3. Giá tr ca cây cà phê
Kinh tế
- Cung cp ht cà phê, cho những tách cà phê thơm ngon.
-Cà phê phê còn được dùng trong m thc, góp phn làm ra nhng món ăn ngon.
- Cây phê to ngun li nhuận giúp tăng thu nhập và ci thiện đời sng cho
ngưi dân trng cà phê.
- mt trong nhng nông sn ch lc giá tr xut khu mang li nhiu
ngoi t cho nước ta.
Văn hóa và sinh thái
-Cây phê đóng vai trò quan trọng trong đi sng tinh thn của người dân Tây
Nguyên, được xem là linh hn và ngun sng ca h.
- Cây phê thích nghi tt vi th nhưỡng vùng đồi núi nên tác dng rt ln
trong vic ph xanh đồi trọc, đất trng giúp cân bng bo v môi trường sinh
thái.
4.Ý nghĩa
-Cà phê là loi cây mang li nhiu li ích cho con người.
-Là cây trng quen thuc, gắn bó, vai trò ý nghĩa quan trọng trong đi sng
của người dân các tnh Tây Nguyên.
III. KT BÀI
Nhận xét, đánh giá của bn thân v cây cà phê (vai trò quan trng, có giá tr cao, có
ích,...). Đưa ra lời khuyên, phương hướng (nên phát trin, trng phê, bảo đảm
chất lượng cà phê,...).
ĐỀ 11: THUYT MINH V CÂY PHƯNG
I. M BÀI
Dn dt, gii thiu v cây phượng (loài cây thân thuc vi tui học trò, thường
trồng trong sân trường, lưu giữ nhiu k nim,...).
II. THÂN BÀI
1. Gii thiu khái quát v cây phưng
-Tên gọi: phượng, phượng vĩ, điệp tây,...
-Ngun gc: t Madagascar, trong các cánh rng miny Malagasy.
-Nơi sinh sống ch yếu: vùng nhiệt đới, cn nhiệt đới.
2. Đặc điểm của cây phượng
-Loi cây: cây to, thân g
-Chiu cao thân cây: có th cao đến 20 mét.
-Lá cây: lá phc, b ngoài lá ging lông chim, màu lc nht,...
-Hoa phượng: có hình dáng giống chim phượng xòe đuôi, cánh hoa lớn gm 4 cánh
màu đỏ tươi dài 8 cm, cánh hoa th 5 mc thng lốm đốm màu trng-vàng,
cam- vàng hay trng-đỏ,...
-Qu phượng: thuc loi qu đậu, khi chín có màu nâu sm, qu dài, rt nng.
3. Vai trò của cây phượng
-Tán cây rng, che bóng mát.
-Hoa n đẹp, tăng vẻ m quan cho không gian được trng.
-Ht rt bùi, có th ăn được.
-N hoa làm du ch thi gian cho mùa hè.
-Cánh hoa đẹp thường được dùng ép vào vở, lưu lại k nim tui hc trò.
-Làm ngun tài liệu sáng tác cho văn nghệ, thơ ca,...
4. Ý nghĩa của cây phượng
-Gn vi nhiu k niệm bên mái trường.
-Loài cây mang nhiều ý nghĩa biểu trưng, gửi gm nhiu tình cm ca la tui hc
trò.
III. KT BÀI
Khái quát cảm nghĩ của bn thân v cây phượng (loài cây ý nghĩa, chất cha nhiu
cm xúc, ni nim,....).
ĐỀ 12: THUYT MINH V CÂY CHUI
I. M BÀI
-Vit nam là mt trong những nước quanh năm bốn mùa cây trái tốt tươi.
-Trái cây Vit Nam thật phong phú và đa dạng. Mi loi trái cây li có những đặc
điểm riêng và có hương vị riêng.
-Chui là mt trong nhng loi trái cây nhiu c ta. tác dng thiết
thực đến đời sng của con người.
II. THÂN BÀI
1.Xut x, ngun gc
-Chưa ai khẳng định được chui có t bao gi đâu.
-Có ý kiến cho rng, chui có th đã có từ 8000 năm trước công nguyên.
-Có ý kiến li cho rng, thế k th IX, Chuối đã được nhắc đến nhiu ln trong
các văn kiện ca Hi giáo.
-Có ý kiến li cho rng, Chui có t thi Trung c, Chui Tây Ban Nha được coi
là chui ngon nht thế gii Rp.
-Có ý kiến li cho rng, Chui có ngun gc t vùng nhiệt đới Đông Nam Á và ức.
->Tóm li: Chui t rt lâu mt hơn một trăm c trên thế gii, tp
trung nhiu vùng nhiệt đới như Đông Nam Á.
2.Gii thiu v đặc điểm ca cây chui
-Chuối thường mc thành bi (bi chuối) và được trng bng cách tách ri cây non
để trng. T cây non s phát trin thành bi mi.
-Chui có th cao t 2 8 mét.
-Chui có các b phn
+ C chui: phn nằm dưới đất, r chùm. C chui hình na vòng tròn.
Phía dưới tiếp giáp đất có hình na vòng tròn, phía trên c chui tiếp giáp vi thân.
+ Thân chui (còn gi thân gi) bi thân chuối được to nên bi các b ca tàu
chui. Các b này xếp tng lp bc ly nhau to thành thân chui. Thân chuối trơn,
bóng có màu xanh hơi vàng.
+ Tàu lá chui: Tr phn b thì tàu lá chui có th dài ti 2 mét, to, có dc dài suôi
t b lên đến đầu tu lá.
+ Hoa chui: Hoa chuối thường lưỡng tính. Hoa cái ra phía trên hoa đc. Hoa cái
to ra nhng qu chui phát triển được còn hoa đực thì không sinh sản, còn được
gi là bp chui.
+ Bung chui: toàn b phn hoa cái kết thành qu ngày càng phát trin.
Mi bung chui t 3 đến 20 ni. Mi ni th 8 qu tr lên. Khi non qu
có màu xanh non. Khi già, qu có màu xanh đậm và khi chín qu có màu vàng.
3.Tác dng ca chui
-Chui là loi trái cây ăn vừa mát va b.
-Chui là mt hàng xut khu ca nhiều nước vùng nhiệt đới.
-Chui có th nu vi c, với lươn ăn rất ngon.
-Chui hột còn đưc dùng làm v thuc.
-Chuối được bày lên bàn th để cúng t tiên.
-Chuối được dùng để nu chè, chiên lên rất thơm ngon…
III. KT BÀI
- Vit Nam, chuối được trng rt nhiu. không ch phc v yêu cu trong
ớc mà còn để xut khu.
-Chui không ch có giá tr vt cht mà còn có giá tr v mt tinh thn.
-Chuối còn là đềi sáng tác cho các họa sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ,…
ĐỀ 13: THUYT MINH V CÂY DA
I. M BÀI
Ca dao có câu:
Dừa xanh đứng sng sng gia tri
Đem thân mình hiến cho đời thy chung.
T lâu, cây dừa đã trở thành loài cây thân quen ca làng quê Vit Nam, gn bó vi
đời sống con người thy chung, son sắt, trước sau nghĩa tình.
II. THÂN BÀI
1. Địa bàn trng trt
-Cây da ch yếu được trng vùng nhiệt đới, đặc bit khu vc châu Á Thái
Bình Dương.
- Vit Nam, da tp trung t Quảng Ngãi đến Mau, đặc bit vùng Bình
Định, Bến Tre.
2. Phân loi
-Có nhiu loi Chui: Chuối hương, chuối ng, chui s, chuối mường. Loi chui
nào khi chín cũng đều cho ta v ngọt ngào hương thơm hp dẫn. Đặc bit,
mt loi chui là chui trng cuc rất được ưa thích vì vị thơm ngon của nó.
-Có nhiu loi da: Da cao và da lùn.
+Da lùn (da kiểng) thường được trng làm cảnh trong gia đình hoc khu vui
chơi công cộng.
+Da cao gm:
+Dừa xiêm: Trái thường nhỏ, màu xanh, nước ngọt, thường dùng để ung.
+Da bị: Trái to, màu xanh đậm, thường được dùng trong chế biến thc phm.
+Da nếp: Trái vàng xanh mơn mởn.
+Da lửa: Lá đỏ, qu vàng hng.
+Da dâu: Trái rt nhỏ, màu hơi đỏ.
+Da da: Trái nhỏ, màu xanh, nước ngọt, thơm mùi dứa.
+Dừa sáp: Cơm dừa va xp, va mm mi li dẻo như bột đã được nhào sệt, đồng
thi lại có màu vàng đục như sáp, chỉ vùng Cu Kè (Trà Vinh).
3. Cu to
-Mi cây dừa đều gm: Thân, lá, hoa, bung, trái.
-Thân:
+Da cao: Có những đốt như hổ vằn, thường màu nâu sậm, đường kính khong
45cm, cây da khỏe cao đến 25m.
+Da lùn (da king): Thân xanh, nhiều đốt, đốt trên cùng nơi xut phát
nhng phiến lá ôm ly thân ri ta ra.
-Lá: Xanh, gm nhiều tàu, khi héo có màu hơi nâu.
-Hoa: Trng, nh.
-Qu: Phát trin t hoa da, có lp v dày bên ngoài, cơm dừa trng bên trong.
-Bung: Trung bình mi bung t 5 đến 10 trái da, có loi trên 20 trái.
4. Công dng:
Da có nhiu công dng:
-c dừa: Thơm ngon, mát du, là loại nước gii khát rt tốt; dùng để kho cá, kho
thịt, làm nước chấm,…
-Cơm dừa: Làm ko mt (ko da Bến Tre), làm du dừa,… đặc biệt nước ct
da rất thơm ngon, béo ngọt, thường dùng vi chè, kem và các loi bánh mn ngt.
-C h da (phn lõi non ca thân dừa): Dùng đ chế biến thức ăn rất độc đáo; con
đuôn đục thân da là một món đặc sn rt ngon và hp dn.
-Du dừa: Dùng để thắp, ăn, nấu xà phòng, thoa tóc,…
-Xơ dừa: Dùng bn dây thng, làm thm, làm phân bón cây, chiết cành,…
-Thân da: Làm ct nhà, làm cu bc qua sông rch, làm máng dẫn nước trên đồng
ruộng, làm đũa, vá xới cơm,…
-Lá da: Không ch dùng lp nhà, làm phên liếp, chm nón, còn chất đốt
thường dùng để đun nu ph biến thôn quê, da khô lại làm đuốc để đi
trong đêm tối tri.
-Hoa da: thôn quê thường dùng để trang trí cho cổng chào đám ới, đám hỏi,
để cúng trên bàn th.
-Gáo dừa: Dùng để đun nấu, làm than hoạt tính. Ngoài ra chúng còn được to
thành nhng mt hàng th công m ngh rất đẹp: Nút áo qun, nhng chú kh làm
trò, những con công xòe đuôi, những đôi chim quấn quýt, nhng chiếc xe nga c
xưa,… được khách du lch rất ưa chuộng.
Có th thấy điều này qua các bức tranh dân gian Đông H hoc các l hi hái da
ng đồng bng Nam B. Trái da luôn mặt trong mâm ngũ qu th cúng
trong ngày Tết c truyn.
Đối vi tuổi thơ: Còn tv hơn những buổi trưa mắc võng i tán lá mát
i, nghe tiếng lá da xào xc gi nhau, rồi được thưởng thc nhng trái da ngt
lịm, các trò chơi kéo tàu dừa, ly da làm kèn, làm thành nhng con châu chu,
cào cào rt d thương,…
Những đêm trăng thanh, vườn dừa là nơi hò hẹn ca nam thanh n tú.
Trong văn chương:
5. Dừa trong đời sng tinh thn của người Vit
a. T lâu, dừa đã xuất hiện trong đời sng tinh thn của người Vit:
b. Cây da là ngun cm hng cho giới văn nghệ sĩ:
“Tôi lớn lên đã thấy dừa trước ngõ
Da ru tôi gic ng tuổi thơ
C mi chiu nghe dừa reo trước gió
Tôi hi nội tôi: “Dừa có t bao gi?”
(Dừa ơi – Lê Anh Xuân)
Trong âm nhạc: Bài hát “Dáng đứng Bến Tre”, “Cây cầu da”
“Ai đứng như bóng dừa, tóc dài bay trong gió
Có phải người còn đó là con gái của Bến Tre…”
Như vậy, cây da có tm quan trọng đặc biệt đối với người Vit Nam.
III. KT BÀI
Cảm ơn nhà thơ Lê Anh Xuân đã nói hộ cho ta tình cảm đối vi cây da:
“Da vẫn đứng hiên ngang cao vút
Lá vn xanh rt mc du dàng
R dừa bám sâu vào lòng đất
Như dân làng bám chặt quê hương”
(Dừa ơi – Lê Anh Xuân)
ĐỀ 14: THUYT MINH V CÂY TRE
I. M BÀI: Gii thiu khái quát v cây tre Vit Nam
Trải qua hàng nghìn năm lch sử, đất nước ta đã đi qua bao nhiêu khó khăn và gian
kh. những điều đã đi cùng năm tháng lãng quên vào quá khứ. Nhưng
nhng giá tr luôn theo chúng ta trải qua bao năm tháng ghi dấu trong tâm trí
mỗi con người, mỗi người dân Vit Nam. Cây tre là mt biểu tượng, mt giá tr th
hin s trường tn, bt khut ca dân tc trải qua bao năm tháng chiến tranh gian
kh, cây tre vn tn tại uy nghiêm thiêng liêng. Chúng ta cùng đi tìm hiu v
cây tre Vit Nam, s trường tn ca dân tc.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
- Cây tre đã từ lâu đời, xut hin trong các câu chuyn lch s ca dân tc ta t
xưa (chuyện Thánh Giong, cây tre tram đốt,….)
- Tre mt khắp đất nước Vit Nam, t đồng bằng đến min núi, t đu làng,
cui xóm
2. Phân loi tre
Tre rt nhiu loi, tùy vào vùng miền hay đặc điểm thiên nhiên các loi
tre: Tre Đồng Nai, na, mai, vu Vit Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rng c
Đin Biên, và c lũy tre thân thuộc đầu làng.…
3. Đặc điểm ca tre
- D thích nghi, cây tre có th mc khp mọi nơi
- Tre thường mc thành tng bi, tng khóm
- Thân tre gầy, được ni li bi nhiu mt
- Bên trong thân rng, mc ra nhng cành cây nh
- Tre có lá mng và gai nhn
- R tre thuc loi r chùm, nhìn b ngoài khá cn cội nhưng rễ tre bám rt chc.
- Hoa tre thường rt hiếm, vòng đời ca tre s khép lại khi tre “ra hoa”.
4. Công dng ca cây tre
- Tre được s dụng làm các đồ vật như: Gia dụng, nhà, (cột, kèo), làm đũa, làm
máng nước, làm r rá,
- Vt dng nông nghip (gu, cán cuc, cán xng)
- Thức ăn: Tre non làm thức ăn (măng). Tre khô kể c r làm ci đun.
- Trong chiến tranh, tre được s dụng làm khí rất li hi (chông tre, gy, cung
tên).
5. Ý nghĩa của cây tre
- Trong văn hóa dân gian: Tre đã đi vào truyện mt cách thân thuộc và ý nghĩa:
+ Truyn c tích Cây tre trăm đốt
+ Tre già măng mc
- Trong chiến tranh
+ T thời xa xưa thì thánh Gióng đã dùng tre đánh giặc
+ Ngô Quyền đã dùng tre làm chống đánh giặc
+ Thi kháng chiến chng Pháp, chng M tre không th thiếu trong các cuộc đấu
tranh ca nhân dân ta
III. KT BÀI
Nêu cảm nghĩ về cây tre
đất nước đang trong thi phát trin, máy móc hiện đại, thời đại ca công
nghệ, nhưng cây tre vẫn luôn vươn xa như lớn mạnh cùng đất nước, dù cho thế nào
thì cây tre vn luôn mãi trong long mỗi người dân Vit Nam.
ĐỀ 15: THUYT MINH V CÂY LÚA
I. M BÀI
- Cây lúa t gii thiu chung v bn thân
(Chúng tôi sinh ra, ln lên gn lin vi nền văn minh lúa nước sông Hng. Nói
như vậy chc hn các bạn đã biết chúng tôi ai ri phi không. Tôi lúa nếp cái
hoa vàng, mt thành viên khá quan trng không th thiếu trong tp th h hàng nhà
lúa. H nhà lúa không ch là ngun sống, đem lại nhng giá tr vt cht nuôi sng
con người chúng tôi còn ngưi bn tâm giao, cùng s chia nhng vui bun,
ước vng của người nông dân Vit Nam nữa cơ đấy.)
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
- Lúa mt loi cây trng c vai trò quan trng trong đời sng lch s phát
trin ca hàng triu, triệu người trên Trái đất t xa xưa đến nay…
(Không h hàng nhà lúa chúng tôi mặt trên Trái đt t bao giờ, nhưng nghe
cha ông k lại thì đã từ lâu, rt lâu rồi, chúng tôi đã mt loại cây lương thc c
v trí quan trọng trong đi sng lch s phát trin ca hàng triu, triệu người
t xa xưa đến nay. Đi khắp đất nước Vit Nam, t Bc vào Nam, t miền ngược
đến miền xuôi,… đâu đâu các bạn cũng th bt gp hình nh h hàng nhà lúa
chúng tôi tri rộng trên các cánh đồng thẳng cánh bay. Cây lúa chuíng tôi đã
góp phn to nên v đẹp tuyt vi vi cho đất nước:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn…”
(Nguyễn Đình Thi)
2. Đặc điểm
- Lúa là loại cây lương thực quan trng nht thuộc nhóm ngũ cốc.
- Lúa là cây có mt lá mm, r chùm, thân c rng
- Lá lúa có phiến dài mng, mc bao quanh thân
- Hoa lưỡng tính, không có bao hoa; qu có v tru bao ngoài gi là ht thóc.
- Khi lúa chín, c thân, lá, qu đều ng màu vàng
- Ht go nm bên trong v tru màu trng…
3. Các loi lúa:
- Có nhiu loi: Lúa t, lúa nếp. Mi loi li có nhiu loi nh khác nhau
- Căn cứ vào thi v gieo trồng, có: Lúa chiêm, lúa mùa, lúa xuân hè, lúa hè thu,…
- Căn cứ cách gieo trng, có: Lúa cy, lúa s, lúa trời,…
4. Quá trình sinh trưởng: Tri qua nhiều giai đoạn
- T ht thóc ny mm lên m - thành cây lúa bén r - hi xanh rồi đẻ
nhánh làm đốt làm đòng tr bông làm ht n hoa th phn hình thành
ht chín
- Quá trình to ht: T chín sa chín sáp chín hoàn toàn.
5. Ích li và vai trò ca cây lúa
- cây lương thực chính nuôi sống con người (40% dân s thế gii coi lúa
lương thực chính). T chức dinh dưỡng quc tế gi ht gạo “ht ca s sống”.
Lúa có đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, prôtêin, lipit, xenlulôzơ, nước,…
- Gạo để xut khu (Việt Nam là nước xut khu gạo đứng th 2 trên thế gii)
- Lúa gạo dùng để chăn nuôi
- Lúa còn chế biến ra nhiu sn phẩm như: Bánh, cốm, rượu,…
- Sn phm ph t lúa được s dng trong nhiều lĩnh vực:
+ Tấm để sn xut tinh bột, rượu, cn, a--tôn, phn mn, thuc cha bệnh,…
+ Cám làm thức ăn cho gia súc, gia cm, trong công nghiệp dược (sn xut B1,
cha tê phù., làm m phm, du cám,…)
+ Tru dùng sn xut men làm thức ăn gia súc, sản xut vt liệu đóng lót hàng, độn
chung, làm phân bón, chất đốt,…
+ Rơm, rạ làm thức ăn cho gia súc, sn xut giấy, đồ gia dụng, làm đồ th công m
ngh, trng nấm rơm, làm chất đt…
- Cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong đời sng tinh thn của người Vit Nam:
+ Đóloại cây tiêu biu ca x s Vit Nam, gn với văn hoá ẩm thc, vi nhiu
phong tc, tp quán của người dân Việt như: Tục gói bánh chưng, bánh giầy, l hi
xuống đồng, tục cúng cơm mới, thổi cơm thi,…
+ Cây lúa đã đi vào nhiều câu ca dao tc ng, nhiu câu chuyn dân gian, nhiu bài
thơ bài hát…
- Nhánh lúa vàng đưc th hin trên quốc huy c Vit Nam dân ch cng hoà,
nay là nước CHXHCN Vit Nam
- Bó lúa còn là biểu trưng cho tình đoàn kết hu ngh ca các dân tộc Đông Nam Á
trên lá c Asian
6. Cách gieo trồng chăm sóc lúa
- Trng trên ruộng nước
- Chăm sóc lúa gồm nhiu công vic: Làm c, sc bùn, dit c di, kích thích ra r
mới, tưới nước, bó phân…
(Vi vai trò tác dng to lớn như trên, nên h nhà lúa chúng tôi được loài người
chăm sóc rất cn thn. T nhn thc giá tr và lòng yêu mến cây lúa chúng tôi, con
người đã gn s sng ca mình vi chúng tôi, nâng chúng tôi lên thành mt biu
ợng cao đẹp, coi cư dân nhà lúa như con người. Có l vì thế mà các bác nông dân
đi làm đồng thường nói là đi thăm đồng, thăm lúa. Chúng tôi được người nông dân
gieo trng trên nhng ruộng lúa nước (vì chúng tôi là lúa nưc li). Các bác y
chăm sóc chúng tôi vô cùng cẩn thn vi nhiu công việc như……)
III. KT BÀI
- Cảm nghĩ chung về cây lúa.
DNG 4: THUYT MINH V MỘT PHƯƠNG
PHÁP CÁCH LÀM
CÁCH LÀM
I. M BÀI
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
2. Cách chế biến, cách làm
3. Giá tr ca sn phm
III. KT BÀI: Nêu cm nhn v v đẹp và giá tr mà sn phm mang li
ĐỀ 1: THUYT MINH V MÓN PH HÀ NI
I. M BÀI
- Mỗi vùng quê trên đất nước ta đều đặc sn ca quê mình. d: Huế
xửng, cơm hến. Qung Nam có mì Qung, Hà Ni có ph, có côm gói lá sen,…
- Hin nay, ph đưc bán c ba min Bc, Trung, Nam.
- Em sinh ra ln lên Nội, em xin đưc gii thiu v món Ph ngon ni
tiếng trong và ngoài nước của đt Hà Thành.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
- Không ai biết chính xác ph có t bao giờ? Ai là người đầu tiên làm ra ph?
- gi thiết cho rng, ph ngun gc t một món ăn của tnh Quảng Đông
(Trung Quc).
- Có gi thiết cho rng, ph có ngun gc t Nam Định.
- một sô’ ý kiến li cho rng, ph ngun gc t min Bắc nước ta khong
những năm 1950. Năm 1954, ph theo dòng người di cư t Bắc vào Nam. Đây là ý
kiến được nhiều người đồng ý.
2. Cách chế biến ph
- Cách chế biến nước dùng
+Đây là công đoạn quan trng nht.
+c dùng ca món ph truyền thông được ninh t xương ng ca cùng vi
mt sô gia v.
+Lúc đầu cho la thật to. Khi nước sôi bùng lên thì gim nh la, vt hết bt ra.
C làm như vậy cho đến khi c trong. Cho vào nồi nước dùng mt ít gng
hành tím nướng để va kh hết mùi của xương vừa làm nước mùi thơm dễ
chu.
- Bánh ph: Đưc làm t bt go t, cán mng ct thành sợi. ơ miền Bc si
bánh ph to hơn hơn ở min Nam.
-Thịt để làm ph
+ Ch yếu là tht bò và tht gà.
+ Nếu là ph thì tht xt lát tht mỏng. Khi ăn, người ta nhúng nước sôi cho
chín hoc cho tái (tùy theo ý thích ca người ăn), xếp tht vào tô ph xong, rc mt
s rau thơm đã cắt nh sn và rc các gia v cn thiết. Xong múc nước dùng đổ vào
tô, ta được tô ph thơm ngon,…
+ Nêu làm ph gà, người ta luc sn gà, treo trong t kính dùng đ bán ph. Khi
ăn, người ta tht gà ra xếp lên bánh ph đã b sn trong tô, b các loại rau thơm
và gia v cn thiết, múc nước dùng đồ vào tô là xong.
-Các loi rau thơm và gia vị
+Ch yếu là rau mùi (ngò gai), rau mùi tàu, hành.
+Tiêu bc, bt ngt.
III. KT BÀI
- Ph được xem món ăn truyn thông ca Việt Nam, cũng th xem mt
trong những món ăn đặc trưng nhất cho m thc Vit Nam.
- Ph món ăn ngon, dỗ làm, giá thành r, th ăn vào các thời điểm sáng, trưa,
chiu, ti trong ngày.
- Ngày nay, theo bưc chân của người Vit Nam, ph có mt nhiều nước trên thế
gii.
- Ngày nay, ph Việt Nam càng được bn bè trên thế gii công nhận món ăn
ngon.
ĐỀ 2: THUYT MINH V PHƯƠNG PHÁP HỌC
NG VĂN
I. M BÀI
- Hin nay, có hiện tượng HS ngi học văn vì cho rằng đây là môn hc khó và kh.
Nguyên nhân do các bạn chưa t rút ra cho mình nhng kinh nghim cn thiết
cho môn hc.
- “Nm tác phẩm theo đặc trưng thể loại” một kinh nghim giúp bn th
chiếm lĩnh được môn học và ngày càng yêu thích, say mê văn chương.
II. THÂN BÀI
1. Mô t li quá trình tri nghim ca bản thân để có đưc kinh nghiệm đó
+ Mỗi nhà văn trong sáng tác đều tuân theo thuyết v đặc trưng thể loi. 3
phương thc sáng tác: t s, tr tình, kch. Mỗi phương thức cách chiếm lĩnh
đời sống và phương tiện ngh thut riêng bit.
+ Khi hc bài trên lp hay trong quá trình dạy, giáo viên đều hướng dn HS tìm
hiểu theo đặc trưng thể loi ca tác phm.
d tìm hiu tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyn Quang Sáng, thy s
ng dn chúng ta tìm hiu t tình hung truyn, nhân vt, ngôn ngữ…
+ Vic son bài, tìm hiu tác phẩm trước ncũng trên sở các câu hi v đc
trưng thể loại đó. Khi son truyện cười “Nhưng phải bằng hai mày”, HS sẽ
được hướng dn son t kch tính ca màn kch, t ngh thuật gây cười suy ra
tính cách nhân vt.
2. Ph biến kinh nghim
+ Quan nim: nm tác phẩm theo đặc trưng th loi da vào th loại để tìm hiu
tác phm. T đó làm định hướng cho việc tìm ý làm văn (thuyết minh, ngh
lun, biu cảm…).
+ Mun vậy, trước hết ta phi nm chc kiến thc v th loi tác phm. Khi hc
phần văn học dân gian hc I, ta phi nắm được thế nào s thi, thế nào ca
dao, thế nào truyện cười… Khi học phần văn học trung đại, phi nắm được thế
nào là phú, thế nào là hch, cáo, chiếu, biu.
+ Sau đó, căn c vào đặc trưng thể loi, ta s tìm hiu ni dung hình thc ngh
thut ca tác phm. Ri t đó vận dụng vào làm văn.
d: Khi tìm hiu những đoạn trích trong s thi “Đăm Săn”, ta phi nắm được
đặc trưng của s thi anh hùng. V ni dung: S thi anh hùng ch yếu ca ngi
nhng nhân vt anh hùng có nhiu chiến công trong lãnh đạo cộng đồng th tc làm
ăn sn xut hay chiến đấu chng k xâm chiếm cộng đồng. V ngh thut, s thi
anh hùng thường dùng nhiều so sánh, phóng đại, trùng điệp, ngôn ng giàu tính
hình tượng… Căn cứ vào kiến thc v th loại đó, khi học tìm hiểu đoạn trích
“Chiến thắng Mtao Mxây”, ta phi tìm hiu hai ni dung trng tâm: th nhất, đó
v đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong trn giao chiến vi Mtao Mxây (hành
động, sc mnh, li nói, phm cht anh hùng); th hai, sinh hot ca c cng
đồng trong l ăn mng chiến thng. Ngoài ra, còn phi chú trng phân tích ngh
thuật so sánh, phóng đại, trùng điệp trong miêu t.
+ Cui cùng, hình hóa cách nm tác phẩm theo đặc trưng th loại thành đề
cương ôn tập để làm liệu vn dụng ôn thi hay làm văn. Chẳng hn, khi ôn tp,
chúng ta s phân loi tác phm theo th loi (t s, tr tình) để ôn. các tác phm
truyn, cn nắm được hình tượng thơ, tứ thơ, hình ảnh, ngôn ng, nhịp điệu…
3. Đánh giá, vận dng
+ Kinh nghim nm tác phẩm theo đặc trưng th loi s giúp chúng ta phát huy
đưc tính tích cc, ch đng ca mình trong vic hc.
+ Thúc đẩy quá trình t hc, t lĩnh hội kiến thc làm ch kiến thc vi chiếc
chìa khóa hu hiu trong tay.
+ Vn dng kinh nghiệm đó s giúp HS chúng ta nắm được tác phm mt cách d
dàng và đặc biệt khi làm văn không lung túng, lạc đề.
III. KT BÀI
Môn Ng văn bộ môn tính ngh thut kết hp vi tính khoa hc cao. Rút
đưc kinh nghim học văn làm văn tốt s giúp cho chúng ta khám phá được
nhng bí n của văn chương. “Nm tác phẩm theo đặc trưng thể loại” một trong
nhng kinh nghiệm như thế.
ĐỀ 3: THUYT MINH V BÁNH TRƯNG
I. M BÀI
Gii thiu v bánh chưng món bánh không th thiếu trên bàn th t tiên trong
mỗi gia đình Việt khi Tết đến.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gốc bánh chưng
+ S tích bánh chưng: Bánh chưng do hoàng t Lang Liêu đi vua Hùng th 6 to
ra lần đầu tiên.
+ Ý nghĩa của món bánh chưng: Bánh chưng ợng trưng cho mặt đất, th hin s
biết ơn trời đất đã cho mưa thuận gió hòa đ mùa màng bi thu, cuc sng m no
cho con người. Bên cạnh đó, làm bánh chưng tết bày lên bàn th t tiên cũng
cách th hin s hiếu thuận đối vi ông bà, t tiên.
2. Cách làm bánh chưng
+ Nguyên liu cn có: Go nếp, Đỗ xanh, Tht ln, lá dong, lc but.
+ Quy trình chun b gói bánh: Go nếp vo sch, ngâm cho n mềm. Đỗ xanh tách
v, giã nhuyn trn vi thịt đã được thái nh và ướp gia v. La dong ra sch, lau
khô.
+ Quy trình thc hiện: Bánh được gói bng tay, khuôn bánh khong 25 cmx 25.
Sau đó, đem bánh luộc trong nước khong 12 tiếng ri vt ra.
3. Giá tr của món bánh chưng
+ Bánh được dùng để cúng vào ngày tết, th hin s biết ơn ông bà.
+ Bánh được dùng để biếu người thân, bn bè mi khi tết đến, xuân v.
+ Bánh món ăn quen thuộc trong mâm cơm ngày tết, th hin bn sắc đậm đà
ca m thc Vit.
III. KT BÀI
Bánh chưng là món ăn truyền thng ca dân tc Vit Nam
Chúng ta nên lưu giữ truyn thng ca dân tc.
ĐỀ 4: THUYT MINH V MÓN BÚN THANG
I. M BÀI
Ngoài bún chả, bún nem,… cũng có rt nhiu loi bún kiểu chan canh như bún riêu
cua, bún ốc,… nhưng đặc trưng hơn cả là bún thang.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, tên gi
-Trong các loi bún canh mt loại bún người ta gi chệch tên đi bún
thang. Bún này cũng loi bún canh. Dùng ch “thang” văn v hơn chữ
“canh”.
-Những năm từ 1940 đến 1944 Hà Nội cũng có mt s hiệu bán bún. Nhưng hiệu
ch rán, bún thang ni tiếng nht, lch s nht, ngon nht là hiu bún thang Tế M.
Nay s nhà 33 Hàng Qut.
2. Nguyên vt liu và cách làm
-Bún dùng cho bún thang loại bún đặc sc với nơi sản xut. Tt nht làng bún
Ph Đô: sợi bún nhỏ, có độ mịn, độ hút nước cao.
-Miếng giò được thái mng, hình ch nht.
-Tht gà chn loi gà quê, chân chì, xé nh, trng nõn.
-Không ly bi. Ruc tht ln và ruc tôm he phải bông tơi.
-Trứng được tráng mỏng, không xác quá cũng không nhẽo quá, đưọc thái ra
thành nhng miếng ch nht và nhng sợi dây tơ hồng.
-Thịt gà, xương gà, cánh gà, xương lợn được ninh lên làm nước dùng. Nước dùng
muốn đt loi cao cp phi tôm he cho dy mùi c được nét đặc trưng của
bún thang.
-Thi gian gần đây cho thêm mỳ chính. c dùng phi trong vt, không
váng.
-Trước khi ăn bún thang, người ta thường nếm chút nước dùng, xuýt xoa, gt
khen hoặc chê kín đáo, đánh giá. Do vậy, nước dùng thay rượu khai v quan
trng lm.
-K thut cho muối vào nước dùng khó nhất. Ngay người làm bếp cao th cũng
không dám ch quan. H phải dùng phương pháp chiết trung. Nếu tht, trng, tôm,
giò, ruốc… mà đậm thì bún mn. Nếu chúng nht, thì bún càng nht.
-Nhng sợi bún được chần trong nước sôi ri vy cho kiệt nước, đơm vào bát vi
s ng vừa đẹp. Nghĩa nhiu quá s thô, ít quá s bc. Xếp đặt nhng
miếng giò trng hng, miếng trứng vàng tươi, mấy lát tht trng phau, ruc tôm
he đ vàng, nhúm sợi hng vàng xum, mấy nấm màu nâu… lên mt
bún…Làm sao cho khi chan c dùng bc khói vào trông phải động đậy, sóng
sánh mà ưa nhìn.
3. Cách trình bày và thưởng thc
-Bát bún được thăng hoa qua vài giọt cà cung.
-Người ta ăn bún thang với vài rau răm, kinh giới bát nước mắm con đ bên
cạnh, có người thích mùi v mạnh hơn, có thể t cho thêm vào mt chút mm tôm.
-Mọi người gp trng, thịt… ăn với bún.
-Thnh thong lại húp thìa nước dùng một cách say sưa.
-Mọi người ăn thong thả, nh nh, lch s, vừa ăn vừa nói chuyn vui v, thân tình.
III. KT BÀI
-Bún thang i tên xứng đáng trong ẩm thc truyn thng dân tc Vit Nam.
-Đó là món ăn rất Hà Ni và ca Hà Nội ngàn năm văn vật.
-Nó s còn sng mãi với người Hà Nội sành ăn và tế nh.
ĐỀ 5: THUYT MINH V NH TÉT
I. M BÀI
Tết mt ngày l ln ca dân tc Vit Nam. Tết khong thi gian t hp sum
vy sau mt thi gian làm vic mt mi. chính thế tết mt phong tc
truyn thống lâu đời ca dân tc ta. Mi dp tết đến nhà nhà luôn chun b sn
sang các th cn thiết cho ngày tết như: bánh mức, hạt dưa, thịt,… và các thứ khác.
Mt phong tc truyn thng mi khi tết đến đó gói bánh chưng- bánh tét. Để
hiểu rõ hơn về bánh tét chúng ta s đi vào tìm hiểu v bánh tét.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc ca bánh tét
Theo tác gi Tân trong bài “Bánh tét Trà Vinh” cho rằng bánh tét được làm
ăn quanh năm nhưng thường được nhắc đến nhiu nht vào dp l hội, đặc bit
tết c truyn. Vì vậy nên theo dân gian lưu truyền ngày xưa cứ tết đến người ta gói
loi bánh này gi bng tên "bánh tết", lâu dần đọc tri ra thành "bánh tét". Tuy
nhiên, tên gi của bánh tét cũng th xut hin t hành dộng tét bánh”. “tét”
một hành động ct bánh, tay phi cầm đầu dây khoanh tròn đòn bánh đã lột (v),
"tét" tng khoanh một đơm lên đĩa.
2. Phân loi
- Bánh tét ngt hay còn gọi là bánh tét chay: được gi là bánh tét ngt hay bánh tét
chay nguyên liu làm nên bánh tét không thịt thường nhân làm bng trái
chui.
- Bánh tét mn: bánh tét mặn thường có nhân tht.
3. Nguyên liu làm bánh tét
Mi vùng min, mi dân tộc đều nguyên liệu làm bánh tét khác nhau. Nhưng
mỗi đòn bánh tét mặn đều có nhng nguyên liệu chung như sau:
- Go nếp
- Đậu xanh tách v
- Tht heo
- Mt s gia v
4. Quy trình làm bánh tét
a. Chun b
- Go nếp trước khi gói bánh thường được ngâm, trước vài tiếng, đãi sạch
- Đậu xanh ngâm đãi sạch v
- Tht ba ri xt vuông dài làm nhân bánh
- Lá chuối phơi cho héo một chút
b. Gói bánh
- Tc tiên tri lá chuối và đổ nếp lên trên
- Cho nhân tht vào gia bánh
- Gói li thành một đòn bánh rồi buc dây
c. Nu bánh
- Bánh Tét phải luôn được nu ngập trong nước
- Thi gian nu tùy và kích c nh nhưng thông thường t 6 8 gi
- Nhiệt độ nu nm trong khong 90 1000c
5. S khác bit gia các vùng v bánh tét
- Vùng Bình Dương, Tây Ninh đt cát x ry nhiều đậu nên bánh tét đây
làm bng nếp trộn đậu phng.
- Đồng Nai có bánh tét nhân hột điều
- Cần Thơ nổi thiếng bánh tét lá cm.
- Sóc Trăng có bánh tét bắp non...
6. Ý nghĩa của bánh tét
- Bánh tét th hin s bao bc của người m dành cho con th hin qua lp chui
bao bên ngoài. Bên cạnh đó, bánh tét còn th hin tính cảm gia đình sâu sắc.
- Nhân bánh tét vàng th hin lòng biết ơn thiên nhiên đã ban tng cho ta nhng
thc phm quí giá.
III. KT BÀI: Nêu cảm nghĩ của em v bánh tét
- Nêu cảm nghĩ về bánh tét
- S cm nhn của em khi ăn bánh tét
DNG 5: THUYT MINH V DANH LAM THNG
CNH
CÁCH LÀM
I. M BÀI
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc
2. Cu to, kết cu
3. Ý nghĩa, vai trò của danh lam, di tích đó
4. Nhim vụ, hành động ca chúng ta hin ti
III. KT BÀI
ĐỀ 1: THUYT MINH V H GƯƠM
I. M BÀI
Ví d:
M bài s 1: Nếu bạn đã từng đặt chân đến th đô của đất nước Vit Nam, hn bn
đã từng tham quan H Gươm - khung cnh vô cùng ni tiếng v v đẹp thiên nhiên
cũng như về lch sử. Nào, hãy đ tôi gii thiu vi bn v khu danh lam thng cnh
này nhé.
M bài s 2: Mỗi người đều mt khung cnh bn thân mình yêu thích. th
vi bạn đó khung cảnh bin xanh cát trng, th vi bạn đó khung cảnh
thiên nhiên hoang nơi rừng núi… Nhưng ngưi con ca dải đất cong cong
hình ch S này, hẳn ai cũng đều yêu thích khung cnh c kính nơi H Gươm đy
du n lch s.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc ca H Gươm là gì? Vị trí đâu?
- Ngun gc:
+ Theo lch s: Rt nhiu thế k v trước, h vn ch chìm sâu dưới đáy nước cùng
vi c khu vực đng bng sông Hng. Vào khong thế k 16, chúa Trịnh đã cho
chỉnh trang Hoàng thành Thăng Long để vua Lê vào , trong đó có xây dựng h T
Vng và h Hu Vọng. Trong đó hồ T Vng chính là h Hoàn Kiếm bây gi. Sau
này, vào năm 1884 thì h Hu Vng b lp li, ch còn h T Vọng cho đến
ngày nay.
+ Theo truyn thuyết: Hn câu chuyn v vic Li tr gươm cho Rùa Vàng
ti h T Vng không ai không biết. Truyn thuyết này được lưu truyn qua
nhiều năm và được đưa vào trong sách giáo khoa. Câu chuyn k v vic Lê Thn
bạn keo sơn ca vua Lợi chài được một lưỡi kiếm, sau đó Lợi tìm được
mt chuôi kiếm. Hai th đó đã ghép li thành một thanh gươm hoàn chỉnh, đem lại
chiến thng trong cuc chiến ca Lê Li. Rồi sau khi đã làm vua, một hôm đang đi
thuyn h T Vng thì Rùa Vàng ngoi lên xin lại gươm, vua đa hoàn tr. T
đó, hồ chuyn tên thành h Hoàn Kiếm hay h Gươm.
- V trí: H Gươm trung tâm qun Hoàn Kiếm nên khá d tìm. Không ch vy,
H Gươm ở v trí kết ni khá nhiu con ph c, thun tin trong vic tìm kiếm ca
du khách và người dân.
2. Khung cnh H Gươm như thếo?
=> H Gươm một qun th di tích khá rng ln, bao gm nhiu di tích lch s
khác nhau.
- Tp Rùa: Ta lc phần đất nh ni lên gia h Gươm. Tháp Rùa mang kiến
trúc của Pháp, được xây dng t 1884 đến 1886. Tháp này được tương truyền
nơi để c rùa lên ngh ngơi. Nền c xanh ngắt, mái tháp cong cong đối xng mang
mt v đẹp c kính gia lòng thành ph đầy bn rn và tt bt.
- Đền Ngc Sơn: Ngôi đền này được xây dng trên một hòn đo khác tên
đảo Ngọc. Ban đầu nơi đây được gọi là chùa nhưng sau đó đổi thành đn và ch th
Văn Xương Đế Quân Trần Hưng Đạo. Đền Ngọc Sơn cng vào khá ging
vi kiu cng của Văn Miếu Quc T Giám, phía trên cng ghi ba ch “Đc
Nguyệt Lâu”.
- Cu Thê Húc: cây cu dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu màu đỏ, cong
cong như con tôm, in bóng xuống mặt nước, thơ mộng đp chng kém cu
Tràng Tin ca Huế. Hai ch “Thê Húc” nghĩa “Nơi đu ánh sáng Mt Tri
bui sm”.
- Tháp Bút, đài Nghiên: Như tên gi ca , tháp Bút giống như mt chiếc bút
lông, phía trên đỉnh phần như đầu bút. Thân tháp 3 ch “T thiên thanh”
nghĩa viết lên tri xanh. Tiếp đó đài Nghiên, nằm ngay cnh tháp Bút. S
gọi như vậy là bi kiến trúc này có hình ging nghiên mực, kê dưới chân nghiên
ng 3 con cóc.
- Tháp Hòa Phong, đn Kiu: Một nơi di vật còn sót li ca chùa Báo Ân,
một nơi là chỗ th ba v n thn gm Liu Hạnh công chúa, Đệ nh Ngc n và Đệ
tam Ngc n.
- Thy T: Là nơi thường ngon cảnh đẹp trên h.
- Đền th vua Lê: nơi thờ vua Lê, tượng vua cm kiếm tượng trưng cho
cnh vua hoàn tr lại gươm cho Rùa Vàng.
3. Ý nghĩa của H Gươm ra sao?
- H Gươm là một nét đẹp đặc sc ni bt trong bc tranh v mt Ni th
đô của Vit Nam.
- Không ch vy còn là di tích lch s qua nhiều năm, có vị trí quan trng trong lch
s và văn hóa nước nhà.
- Hàng năm không ít du khách t nhiều nơi trên đất nước thế giới đến thăm
quan nơi này.
- H Gươm trở thành đề tài cho nhiều bài thơ, bài hát cũng như nhiu tm nh, bc
tranh ngh thut.
4. Hin trng ca H Gươm và hành động nên làm?
- Hin nay, H Gươm đang dn b ô nhim, trên h khá nhiu rác do ý thc
trách nhim ca nhiều người dân, làm xấu đi hình ảnh ca h.
- Mi chúng ta cn ý thức hơn về hành động của mình, đồng thi thành ph Hà Ni
đã có những bin pháp bo v và gim thiểu lượng rác thi trên h.
III. KT BÀI
- Nêu suy nghĩ, tình cảm ca bn thân v khung cnh và ý nghĩa của H Gươm.
ĐỀ 2: THUYT MINH V VNH H LONG
I. M BÀI: Gii thiu v danh lam thng cnh (Vnh H Long)
Ví d:
Đất nước ta được biết đến vi nhng bức tranh thiên nhiên đp c ng như
tranh v, mt trong nhng v đẹp y Vnh H Long. Vnh H Long được biết
đến vi v đp đưc v t bàn tay ca m thiên nhiên. Ngưi m ấy đã cho đất
c ta mt kit tác thiên nhiên hết sc tuyt vời và vô cùng hùng vĩ, xinh đẹp.
II. THÂN BÀI: Thuyết minh v danh lam thng cnh (Vnh H Long)
1. Khái quát v danh lam thng cnh (Vnh H Long)
-Vnh H Long nm ti thành ph H Long
-Là nơi du lịch ni tiếng của nước ta và các du khách quc tế
-Là nơi có vẻ đẹp hùng vĩ, một kit tác ca thiên nhiên
-Đưc công nhn là di sản văn hóa thế gii
2. Chi tiết v danh lam thng cnh (Vnh H Long)
- Lch s danh lam thng cnh (Vnh H Long)
-Theo truyn thuyết cho rằng, nước Vit b gic ngoại xâm xâm lược, Ngc Hoàng
cho Rng m mang theo rồng con giúp nước Vit
-Có truyn thuyết nói rằng khi nước ta b xâm lược thì mt con rng cun mình
to nên bức tường thành vng chắc ngăn giặc ngoi xâm
-Nhưng theo địa lí học thì đây là do kiến tạo địa cht
3. Các điểm tham quan li Vnh H Long
Hòn Gà Chi
Hòn Con Cóc
Đảo Ngc Vng
Đảo Ti Tp
Đảo Tun Châu
Động Thiên Cung
Hang Đầu G
4.Ý nghĩa của danh lam thng cnh (Vnh H Long)
-Là di sản văn hóa của thế gii, là nim to ca dân tc Vit Nam
-Là nơi du khách đến thăm quan du lịch
III. KT BÀIu cảm nghĩ của em v danh lam thng cnh (Vnh H Long)
Ví d:
Vnh H Long mt danh lam thng cnh rất đẹp. Vnh H Long nim t hào
của con người Vit Nam.
ĐỀ 3: THUYT MINH V CHÙA HƯƠNG
I. M BÀI
-Đất nước ta có nhiu danh lam thng cnh ni tiếng.
-Chùa Hương là một trong nhng danh lam thng cảnh đó.
-Phong cnh chung của chùa Hương đã để li trong lòng khách du lch thp
phương những n tượng khó quên.
-Chùa Hương có đặc điểm riêng mà nhng danh lam thng cnh khác không có.
II. THÂN BÀI
1. Gii thiu nhng nét chung v chùa Hương
-Chùa Hương là cách gọi trong dân gian. Trên thc tế chùa Hương hay Hương Sơn
c mt qun th văn hóa - tôn giáo Vit Nam, gm hàng chc ngôi chùa th
Phật, vài ngôi đền th thn, mt s ngôi đền th tín ngưỡng nông nghip.
-Trung tâm chùa Hương nm xã Hương Sơn, huyện M Đức, Hà Ni. Trung tâm
ca cụm đền, chùa tại vùng này chính chùa Hương nằm trong động Hương Tích
hay còn gi là chùa Trong.
2. Đặc điểm ni bt của chùa Hương
-Qun th chùa Hương là s kết hp hài hòa, tuyt vi gia kì công thiên nhiên vi
s to dng bi bàn tay tài hoa của con người.
- đây sông sui, núi non, ruộng đồng. Tt c to nên bức tranh thiên nhiên đa
dng, phong phú sắc màu, đẹp như mt bức tranh sơn thủy.
-Qun th chùa Hương nhiều công trình nm rải rác. Để vào được khu trung
tâm, ta lên đò bến Đục. Dc theo con suôi Yến khong my km, ta xuống đò
bến Trò. T đó, ta đi bộ, đi cáp treo lên động Hương Tích.
-Khu vc chính ca chùa Ngoài còn gi là chùa Trò (còn có tên khác là chùa Thiên
Trù). Tam quan của chùa được ct lên ba khong sân rng lát gch. Sân th ba
dng tháp chuông vi ba tng mái.
-Chùa chính, tc chùa Trong không phi mt công trình nhân to mt
động đá thiên nhiên. li xung hang cng ln. Trên cổng ghi: "Hương
Tích động môn". Qua cng con dc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách
động có 5 ch "Nam thiên đệ nhất động" (Động đẹp nht trời Nam). Đó bút tích
ca chúa Trịnh Sâm khi đến thăm Hương Sơn.
-Trong động có pho tượng Quan Thế Âm B Tát. Xung quanh là những nhũ đá lớn
đưc gi cây vàng, cây bc, bung tm, nong kén, núi cô, núi cu... Đặc bit,
trên vòm động có hình 9 con rng.
3. Gii thiu v l hội chùa Hương
-Ngày 6 tháng giêng ngày khai hội chùa Hương. Lễ hội kéo dài đến hết tháng 3
âm lch.
-Chùa Hương đã tr thành một địa ch quen thuc trong tâm linh ca du khách
trong nước và quc tế.
-Mùa xuân, khi đất trời giao hòa, thiên nhiên tươi tốt cũng lúc du khách từ khp
nơi tưng bừng try hi.
-Chùa Hương là một danh thng ni tiếng không ch bi cảnh đẹp còn
một nét đẹp văn hóa tín ngưỡng đạo Pht của người dân Vit Nam.
-Chùa Hương là một tp hp nhiều đền chùa hang động gn lin vi núi rng, sông
sui,... tr thành mt qun th thng cnh rng ln, vi mt kiến trúc hài hòa
gia thiên nhiên nhân to. l vy du khách thập phương đã nức v
đây với mong muốn được thp một nén tâm hương.
III. KT BÀI
-Chùa Hương mt danh lam thng cnh, mt di tích lch s văn hóa, tín ngưng
ni tiếng ca Hà Ni nói riêng và ca Vit Nam nói chung.
-Những ai chưa một lần đến chùa Hương hãy v đây để được thưởng ngon v đẹp
quyến rũ của qun th Hương Sơn này.
ĐỀ 4: THUYT MINH V VĂN MIẾU QUC T
GIÁM
I. M BÀI
- Văn Miếu - Quc T Giám qun th di tích đa dạng phong phú hàng đu
ca thành phNi.
- Văn Miếu - Quc T Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước
đồng thời cũng là nơi khen tặng hc sinh xut sắc và nơi t chc hội thơ hằng năm
vào ngày rm tháng giêng.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x
- Văn Miếu được xây dng t năm (1070) tức năm Thần th hai đời
Thánh Tông.
- Năm 1076. Nhân Tông cho lập trường Quc T Giám bên cạnh Văn
Miếu có th coi đây là trường đại học đầu tiên Vit Nam.
- Năm 1253, vua Trần Thái Tông đi Quc T Giám thành Quc Hc Vin cho
m rng thu nhn c con cái các nhà thường dân sc hc xut sc. Chc
năng trường uc hc ngày càng ni bt hơn chức năng của một nơi tế l..
- Đời Trần Minh Tông, Chu Văn An đưc c làm quan Quc T giám
nghip (hiệu trưởng) thy dy trc tiếp ca các hoàng tử. Năm 1370 ông mất
đưc vua Trn Ngh Tông cho th Văn Miếu bên cnh Khng T.
- Sang thi Hu Lê, Nho giáo rt thnh hành. Vào năm 1484, Thánh Tông
cho dng bia tiến ca những người thi đ tiến t khoa thi 1442 tr đi (chủ
trương đã đề ra năm 1442 nhưng chưa thc hiện được). Mi khoa, mt tấm bia đặt
trên lưng rùa. Tới năm đó, nhà đã t chức được 12 khoa thi cao cp) Thánh
Tông (1460 - 1497) đã t chức đều đặn c ba năm một lần, đúng 12 khoa
thi). Năm 1762, Hiển Tông cho sa li Quc T Giám - sở đào to giáo
dc cao cp ca triều đình.
- Đời nhà Nguyn, Quc T Giám lp ti Huế. Năm 1802, vua Gia Long n
định đây Văn Miếu - Hà Ni cho xây dựng Khuê Văn Các, vi mt chc
năng duy nhất nơi thờ t Thánh hiền. Trường Giám phía sau Văn Miếu ly
làm nhà Khải thánh để th cha m Khng T.
- Đầu năm 1947, giặc Pháp đạn đại bác làm đổ sập căn nhà, chỉ còn cái nn
vi hai cột đá 4 nghiên đá. Ngày nay, ngôi nhà này đã đưc phc dng theo
kiến trúc cùng thi vi qun th các công trình còn li.
2. Kết cu
- Nhà Thái học có ba gian, có tường nang, lp bằng ngói đồng. Nhà ging dy
phía đông và tây hai dày đều 14 gian.
- Phòng hc ca học sinh tam đều ba dãy, mi dãy 25 gian, mi gian 2
ngưi. Khuôn viên được bao bc bi bn bức tường xây bàng gch Bát Tràng.
- Qun th kiến trúc Văn Miếu - Quc T Giám được b cục đăng đối tng Khu,
tng lp theo trc Bc Nam, phng tng th quy hoạch khu Văn Miếu th
Khng T quê hương ông tại Khúc Phụ, Sơn Đông, Trung Quốc.
- Phía trước Văn Miếu mt h ln gi h Văn Chương, tên xưa gọi
Thái H. Gia h có gò Kim Châu, trước đây cỏ lầu để ngm cnh.
- Ngoài cng chính t tr, hai bên t hữu bia “Hạ Mã”, xung quanh khu
vc xây ng cao bao quanh.
- Cổng Văn Miếu xây kiu Tam quan, trên 3 ch “Văn Miếu Môn” kiu ch
Hán c xưa.
- Trong Văn miếu chia làm 5 khu vc rt, mi khu vực đều tường ngăn
cách và cổng đi lại liên h vi nhau:
+ Khu th nht: bắt đầu vi cổng chính Văn Miếu Môn đi đến cổng Đại Trung
Mòn, hai bên có ca nh là Thành Đức Mòn và Đạt Tài Môn.
+ Khu th hai: t Đại Trung Môn vào đến Khuê Văn Các (do Đức Tin Quân Tng
trn Bc Thành Nguyễn Văn Thành cho xây năm 1805).
+ Khu th ba: gm h c Thiên Quang Tỉnh (nghĩa là giếng soi ánh mt tri).
+ Khu th tư: khu trung tâm kiến trúc ch yếu của Văn Miếu, gm hai
công trình ln b cc song song và ni tiếp nhau. Toà ngoài nhà Bái đường, to
trong là Thượng cung.
+ Khu th năm: khu Thái Học, trước kia đã một thi k đây khu đn Khi
thánh, th b m Khng Tử, nhưng đã bị phá hu. Khu nhà Thái Hc mi
đưc xây dng lại năm 2000.
- Trong Văn Miếu có tượng Khng T và T Phi (Nhan Tử, Tăng Tử, T Tư,
Mnh T).
- đin th Khng T hai cp hạc cưỡi trên lưng rùa. Hình nh hc chu
trên lưng rùa biểu hin ca s hài hoà gia trời đất. gia hai thái cc âm -
dương.
3. Ý nghĩa
- Là hình nh tiêu biu ca Hà Ni.
- Là nơi tượng trưng cho truyền thng hiếu học, tôn trọng đạo ca dân tc
Vit Nam.
III. KT BÀI
- Vào tháng 3/2010, 82 tm bia Tiến triều - Mc ti Văn Miếu - Quc T
Giám đã được t chc UNESCO công nhn là Di sản tư liu thế gii khu vc châu
Á - Thái Bình Dương.
- Đến ngày 27/7/2011, 82 bia Tiến lại tiếp tục được công nhn Di sản
liu thế gii trên phm vi toàn cu.
- Di tích làm rng r văn hóa, lịch s sâu rng ca dân tc Vit Nam; tôn vinh
nền văn hóa, nền giáo dc, truyn thng hiếu hc, hiếu nghĩa, tôn sư trọng đạo, quý
đức, quý tài ca dân tc Vit Nam.
ĐỀ 5: THUYT MINH V LĂNG CHỦ TCH H
CHÍ MINH
I. M BÀI
Lăng Chủ tch H Chí Minh là mt trong nhng công trình th hin tm lòng ca
nhân dân Việt Nam đối vi Bác vi tt c nim kính yêu.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x
- Lăng Chủ tch H Chí Minh được chính thc khởi công ngày 2 tháng 9 năm
1973, ti v trí ca l đài cũ giữa Quảng trường Ba Đỉnh, nơi Người đã tng chu trì
các cuc mít tinh ln.
- Lăng được khánh thành vào ngày 29 tháng 8 năm 1975.
2. Kết cu
- Cát được ly t sui Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình do người dân tộc Mường đem
v. Đá cuội được chuyn t các con suối vùng Sơn Dương, Chiên Hoá, Ngòi Thia,
Tuyên Quang... Đá chọn xây lăng t khắp các nơi: đá Nhồi Thanh Hoá, đá Hoa
(Chùa Thầy), đá nhỏ núi No Nước...
- Nhân dân dọc dãy Trường Sơn còn gi ra 16 loi g quí Các loài cây t khp
các miền được mang v đây như : cây chò nâu Đền Hùng, hoa ban Đin Biên -
Lai Châu, tre t Cao Bng..Thanh thiếu niên còn t chc buổi tham gia lao động
trong việc mài đá, nhổ c, trng cây.
- H thống đin phc v chiếu sáng, thiết kế xây lăng và bo qun thi hài H Chí
Minh do các chuyên gia Liên Xô đm nhiệm. Trên đỉnh lăng là hàng chữ “Chủ tch
H Chí Minh" ghép bằng đá ngọc màu đỏ thm.
- Cửa lăng làm từ các cây g quý t Tây Nguyên. Tin snh dòng ch
“Không quý hơn Đc lp T do" ch ca Ch tch H Chí Minh được
dát bng vàng.
- Hai bên cửa hai cây hoa đi. Phía trước phía sau lăng trồng 79 cây hoa
vn tuế ng trưng cho 79 năm trong cuộc đời ca H Ch tch.
- Hai bên phía nam và bc của lăng là hai rặng tre, loi cây biểu tượng cho nước
Việt Nam.Trước cửa lăng luôn hai chiến cnh v đứng gác. Chính giữa lăng
thi hài Ch tch H Chí Minh đt trong m kính khung bng g quý điêu khắc
hoa văn các đám mây, đặt trên mt bục đá.
- Qua lp kính trong sut, thi hài Ch tch M Chí Minh trong b qun áo kaki,
ới chân có đt một đôi dép cao su. Lăng kính có hình vuông, mi cnh 30m, ca
quay sang phía Đông, hai phía Nam Bc hai l đài dài 65m dành cho khách
trong nhng dp l ln.
- Trước lăng uảng trường Ba Đình với một đường dành cho l diu binh
duyt binh, mt thm c dài 380m chia thành 240 ô vuông c xanh tươi suốt
bốn mùa. Trước mặt lăng cột c, Quc k đưc kéo lên vào lúc 6 gi sáng
h xung lúc 9 gi ti hàng ngày. Thng tiếp qua sân là đường Bắc Sơn,
trng hoa hồng đỏ và hoa đào. Tận cùng đường Bắc Sơn là đài Liệt Sĩ.
3. Thi gian hoạt động
- Lăng Chủ tch H Chí Minh m ca 5 ngày mt tun, vào các bui sáng th
Ba, th Tư, thứ Năm, thứ By và Ch nht.
- Mùa nóng t (1-4 đến 31-10): T 7h30 đến 10h30.
- Mùa lnh (t 1-11 đến 31-3 năm sau): T 8h00 đến 11h00; ngày l, th By.
Ch nht m ca thêm 30 phút.
- Hàng năm Lăng đóng cửa để làm nhim v tu b định k vào 2 tháng: tháng 10
và tháng 11.
III. KT BÀI
- Vào thăm Bác trong lăng, trong lòng luôn chan chứa biết bao cm xúc.
- Là con cháu Vit Nam, chúng ta hãy hc tp tht tốt đ mai sau gìn gi và phát
triển đất nước, xứng đáng là "Cháu ngoan Bác Hồ".
ĐỀ 6: THUYT MINH V H BA B
I. M BÀI
- H Ba B thng cảnh thiên nhiên độc đáo của tnh Bc Kạn được
UNESCO xếp vào danh sách hai mươi h c ngọt đẹp nht thế gii cần được
bo v và phát trin.
- Là danh thng tuyt vi thu hút du khách ghé thăm.
II. THÂN BÀI
1. Kết cu
- H nm gia lòng núi rng Vit Bc, kp giữa hai cánh cung Ngân Sơn
Sông Gâm. H đưc tht khúc bi 3 hPé Lầm, Pé Lù và Pé Lèng nên đưc gi
là h Ba B.
- H tri rng gn 2km và dài lớn hơn 8km.
- Những hòn đảo ln nh nm ri rác trong lòng h. Mỗi đảo ấy như một “khu
rng nhỏ” bởi đó có chim, cỏ cây, đặc bit là có hoa lan rất đẹp.
- Bao bc ly h rng nguyên sinh, nơi đây chứa đựng nhg tài nguyên
cùng quý giá và to ln v sinh vt hc.
- Vua Minh Mạng đã cho tu sửa m rộng ngôi đền. Sau đó hai năm, đn li
đưc trùng tu.
2. Đặc điểm
- Đến vi h Ba B - mt trong nhng h c ngt t nhiên ln nht Vit Nam,
ta như lạc vào cõi mơ.
- Phong cảnh nơi đây như một bc tranh thu mc hu tình nên thơ.
- Buổi sáng trong làn sương m o, cnh vt huyn ảo đan xen bởi tiếng chim
hót và tiếng muôn thú gi by.
- Khi mt trời lên, sương tan, mặt h long lanh in đm bóng núi và mây tri lng
lng.
- Khí hu mát m, trong lành hoà cùng vi cnh sng thanh bình, yên của người
dân bn x, s độc đáo của phong tc tp quán kết hp vi nhiều nét văn hoá của
các dân tộc khác nhau đă tạo nên mt v đẹp đặc sc hiếm có cho vùng h Ba B.
- Bao quanh h Vườn quc gia Ba B vi thm thc vt phong phú nhiu
loài động vt quý hiếm được ghi tên vào sách Đỏ Việt Nam như phượng hoàng đất,
gà lôi.
- Dạo chơi bằng thuyền độc mc và leo núi t do cũng điểm hp dn nhng
khách tham quan ưa thích khám phá thiên nhiên.
III. KT BÀI
- Đin h Ba B được coi điểm du lch sinh thái quyến còn mang vẻ đẹp
hoang sơ trong danh sách các thẳng cảnh đẹp của đất nước.
- Chúng ta cn phi biết trân trng và gi gìn v đẹp đó một cách nguyên vn.
ĐỀ 7: THUYT MINH V ĐIN HÒN CHÉN
I. M BÀI
T Văn Miếu đi thuyền qua một đoạn un khúc hình ch U của sông Hương, Khúc
quanh này len li qua mt vùng núi trp trùng, c cây xanh tươi đến đin Hòn
Chén.
II. THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x
- S sách cho biết ngôi đền đã xuất hin t thời xa xưa.
- Theo ni dung mt t s do vua Minh Mạng ban cho đền Ngọc Trán đ ngày 8
tháng 5 năm 1834 thì đền đã có sẵn ti ch i thi Gia Long.
- Vào tháng 3 năm 1832, vua Minh Mạng đã cho tu sửa m rng ngôi đền.
Sau đó hai năm, đền lại được trùng tu.
2. Kết cu
- Mt dãy núi thấp ăn từ chân Trường Sơn, chạy v phía đồng bng Huế, b mt
đon của dòng sông Hương chặn đầu li t ngn.
- C dãy núi như bị dn nén ngun sinh lc đây to thành mt ngn núi v
bit lp, cây ci mc xanh um, cheo leo trên b vực tham, đó ch sâu nht ca
b sông Hương.
- Người xưa đã chôn hòn núi Ngọc Trn ấy để dựng đền th.
- Trên đnh núi mt ch trùng xuống, đường kính vài mét, chung quanh
vòng đá dựng như giếng, h gặp mưa thì nước đọng li trông giống cái chén đng
c trong.
- Cho nên, t xa xưa, hòn núi được đặt tên Ngọc Tràn Sơn (núi Chén Ngọn), dân
gian gi là Hòn Chén.
- Mt bng kiến trúc ca toàn b ngôi đền không rng, gồm đin th chính
Minh Kinh đài nm gia, mặt hướng ra sông, bên trái là nhà Quan Cư, Trnh Cát
Vin, Chùa Thánh, bên phải là dinh Ngũ Vị Thánh Bà, bàn th các Quan, động th
ng H Ban (tc ông H - con cp), am Ngoi Cnh.
- i b sông, cuối đường bên trái am Thu Ph. Trên mt bng kiến trúc
y, còn có mt s b th và am nh khác nm rải rác đó đây như am Ngc Lan,
am Trung Thiên.
3. Ý nghĩa
- Ngày nay, điện Hòn Chén được nhiều người biết đến không nhưng vì đó là một
di tích tôn giáo mà còn là mt kiến trúc cnh quan na.
- Công trình kiến trúc tôn giáo ấy đã được người xưa lồng vào khung cảnh thơ
mng hu tình ca núi sông x Huế.
III. KT BÀI
- Đin Hòn Chén là mt trong nhng cnh quan tuyệt đẹp ca Vit Nam.
- Chúng ta cn phi trân trng và gi n nó trường tn cùng thi gian.
ĐỀ 8: THUYT MINH V CHÙA THIÊN M
I. M BÀI
Gii thiu:
- Chùa Thiên M là mt trong nhng ngôi chùa khá ni tiếng ca Huế.
- Là ngôi chùa c nht Huế.
II.THÂN BÀI
1. Ngun gc, xut x
- Chùa Thiên M mt ngôi chùa nằm trên đồi Khê, t ngạn sông Hương,
cách trung tâm thành ph Huế khong 5km v phía tây.
- Chùa Thiên M chính thc khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên
Nguyn Hoàng, v chúa Nguyễn đầu tiên Đàng Trong.
- Có th nói Thiên M là ngôi chùa c nht ca 1 Huế.
2. Kết cu
- Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài.
- Khuôn viên chùa đưc chia làm hai khu vc. Khu vực trước ca Nghi Môn
gm các công trinh kiến trúc: Bến thuyền đúc tông 24 bc tam cp lên
vuông, cng tam quan là bn tr biêu xây sát đường cái, t công tam quan bước lên
15 bc tam cấp đình Hương Nguyện (nay ch còn li nền đất b móng xây
bảng đá thanh), sau đình Hương Nguyện tháp Phước Duyên xây bng gch v
by tng cao vòi vọi, hai bên Hương Nguyện hai lu hình t giác (dng t thi
Triu Tr), lui v phía trong có hai lu hình lc giác - mt lầu để bia mt lầu để
chuông (dng thi Nguyn Phúc Chu).
- Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp).
- Khu vc phía trong ca Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tng, Quan
Âm, nhà trai, nhà khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch.
3. Ý nghĩa
- Chùa Thiên M ngôi chùa c nht, kiến trúc đồ s nht cùng ngôi
chùa đẹp nht ca x Huế.
- Vua Thiu Tr Lit cnh chùa Thiên M vào mt trong 20 thng cnh th hin
trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh.
- Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã m đại giới đàn rất long trng chùa
mời ngài Thích Đại Sán - mt v cao tăng người Trung uc ti Phú Xuân.
III. KT BÀI
- Chùa Thiên M là mt ngôi chùa c và đẹp ca Vit Nam.
- Chúng ta cn phi trân trng và gi n nó trường tn cùng thi gian.
ĐỀ 9: THUYT MINH V ĐÀ LẠT
I. M BÀI
Vit Nam ca chúng ta ni tiếng vi nhiu danh lam thng cảnh được nhiu
khách du lịch trong và ngoài nước biết đến. các địa điểm du lch ni tiếng như:
Vnh H Long, Phong Nha- K Bàng, Hi An, Nha Trang, Phú Quốc,…. Một nơi
du lch hp dn thú v chúng ta không th b qua Đà Lạt, thành ph đưc
gi vi nhiều cái tên, như tên thành phố ngàn hoa, thành s sương mù,…. Đây
một địa điểm du lch thu hút nhiu khách du lch bi s c kính chút hin
đại. chúng ta cùng tìm hiu v Đà Lạt.
II. THÂN BÀI
1. Khái quát v lch s Đà Lạt:
- Đà Lạt được ghi nhn hình thành t năm 1893
- Đây vùng đất trú của người Lạch xưa, tên gọi cũng bắt ngun t tc
ngưi này
- Khi chiến tranh th 2, khi không th v ớc, người Pháp đã chon nơi này đ
sng
- Năm 2009, Đà Lạt được Th ng Chính ph quyết định công nhận là đô thị loi
I, có vai trò quan trng Tây Nguyên.
2. Địa hình của Đà Lạt:
- Đà Lạt độ cao trên 1500m so vi mực nước biển và năm trên cao nguyên Lâm
Viên
- Địa hình ch yếu của Đà Lạt địa hình núi đa hình bình nguyên trên núi.
- Địa hình của Đà Lt rất đặc trưng, xen ln giữa các đồi núi thung lung
- Chính nh địa hình mà khí hậu Đà Lạt cũng trở n đặc bit.
3. Khí hậu Đà Lạt:
- Đà lạt có khí hu min núi, khác hoàn toàn vi khí hu c c
- Đà Lạt có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô
- Nhiệt độ của Đà Lạt không bao gi ợt qua ngưỡng 20 Oc
- Biên độ nhiệt ngày đêm của Đà Lạt rt ln
- Mùa mưa của Đà Lạt thường bắt đầu t tháng 4 và kết thúc vào tháng 10
4. Du lch Đà Lạt:
- Việt Nam thì Đà Lạt là mt thành ph du lịch lâu đời
- Vì khí hu ôn hòa, d chịu mà Đà Lạt tr nên thu hút khách du lch
- Các điểm du lch ni tiếng tại Đà Lt: h Xuân Hương, đồi Cù, thung lũng Tình
Yêu, h Than Th, thác Prenn, thin vin Trúc Lâm, bit th Hng Nga, XQ S
quán,….
III. KT BÀI
- Đà Lạt là mt thành ph rất đẹp và thú v
- S có dịp đến với Đà Lạt
ĐỀ 10: THUYT MINH V CHÙA KEO
I. M BÀI
- Gii thiu danh thng chùa Keo, Thái Bình, có th s dng lời thơ để dn dt:
" Dù cho cha đánh, mẹ treo
Cũng không bỏ hi chùa Keo hôm rm."
- Đây ngôi chùa c lâu đời nhất, độc đáo nhất biểu tượng, nim t hào ca
ngưi dân Thái Bình.
II. THÂN BÀI
1. Gii thiu khái quát
- V trí địa lí: Cách th đô Hà Nội khong 110 km
- Chùa Keo ta lc ti xã Duy Nht, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
- Din tích: 58000 km2
- Phương tiện di chuyn: Có th đi bằng xe máy hoc ô tô.
- Khung cnh khái quát: Chùa nằm ven chân đê sông Hồng, gia những cánh đồng
lúa xanh rn thng cánh bay, cây cối tươi tốt quanh năm bởi c phù sa bi
đắp.
2. Ngun gc và lch s hình thành
- Đây ngôi chùa cổ, đã tồn ti khoảng 400 năm, năm bắt đầu xây dng 1630,
đến năm 1632 thì hoàn thành.
- Xây dng theo phong cách kiến trúc thi Lê.
- Lch s hình thành: Trước đây, chùa có tên gọi là Nghiêm Thn Quang, do Thin
Dương Không L xây dng ti Giao Thủy (Nam Định); nhưng sau đó tri qua
nhiều đợt lụt, mua lớn đã cuốn trôi ngôi chùa. Dân nơi này đã b quê ra đi,
nửa đến Đông Nam hữu ngn ca sông Hồng, định và xây dựng chùa Keo
(Hành Thin) nay thuộc Nam Định; phn dân còn lại vượt sông đến vùng Đông
Bc t ngn ca sông Hồng, định xây dng chùa Keo thuc Thái Bình ngày
nay.
- Tên gi: Chùa Keo (Thái Bình) tên khác Thn Quang T, Keo tên gi
Nôm ca Giao Thy.
3. Kiến trúc chùa Keo
- Toàn b g làm chùa đều g lim, rt chc chn bi vy tri qua nhiu biến
đổi ca thời gian nhưng đây là mt trong s nhng ngôi chùa c còn gi đưc
nguyên vẹn đến tn ngày nay.
- Cu to:
+ Tng gồm 16 tòa, 126 gian trong đó có 12 tòa và 102 gian chính.
+ Kiến trúc chính gm: Tam quan ni, ngoi, Chùa Pht, các tòa bao gm chùa
Ông H, ng Mung, Tam Bảo, Đền Thánh, Giá Roi, Thiêu Hương, Ph Quc,
Thượng Điện Gác Chuông. Ngoài ra còn các khu tăng xá, nhà khách, khu
nhà dành cho ban qun lí chùa.
+ Kiến trúc tiêu biu: Gác Chuông có kiến trúc độc đáo tiêu biu cho kiến trúc thi
Lê, cao 11 mét, gm 3 tng (tng 1 treo chiếc khánh đá dài 1 mét 2, tng 2 qu
chuông đồng cao 1 mét 3 đúc vào thi vua Hy Tông, tng 3 tng trên cùng
treo chiếc chuông nh cao hơn nửa mét. Đặc bit nht mái gác chuông kết
cu gần 100 đàn đầu voi; toàn b khung đều làm bng g chc gn vi nhau bng
mng.
- Chùa b trí, sp xếp giàn tượng pháp thành các lớp và lưu giữ mt s ng ln
các bo vt, c vt giá tr hàng trăm năm: Đồ gm, nhang án thời Lê, đôi chân
đèn thời Mc,...
- Khung cnh chùa Keo, Thái Bình:
+ Mặt nước c 3 mặt trước hai bên tạo ra không gian thoáng đãng to cm
giác ngôi chùa vươn cao giống như đóa hoa sen giữa mt h.
+ Các tòa tháp, các gian được b trí đơn giản, t l cân đối, không quá đồ s nhưng
cũng không nghèo nàn.
+ Ngoi cnh: Bao quanh bi nhiu cây c th xanh tốt quanh năm to v c kính,
trong khuôn viên chùa trng rt nhiu loài hoa quý, cây xanh...
- L hi chùa Keo din ra hằng năm vào ngày 13, 14, 15 tháng 9 (Âm lịch) để
ng nh đến Thiền Không L, ngoài phn l c kiu, cúng Thánh trang
nghiêm long trng, chùa còn t chc phn hi với các trò chơi dân gian, din
ng....
4. Giá tr v lch sử, văn hóa của chùa Keo vi:
- Địa phương: Là biểu tượng, nim t hào ca tnh Thái Bình.
- Đất nước: Là mt trong s danh thắng kiên trúc độc đáo bậc nht trong c
c.
+ Top 10 di tích c nht Vit Nam.
+ Năm 1962, chùa Keo được công nhn là Di tích lch sử, văn hóa cấp Quc gia.
+ Năm 2012, chùa được Nhà nước xếp hng là di tích quốc gia đặc bit.
III. KT BÀI
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa của chùa Keo.
- Nêu cảm nghĩ của bn thân v danh thắng đặc bit này.
DNG 6: THUYT MINH V MT TÁC PHM,
TÁC GI VĂN HỌC
CÁCH LÀM
I. THUYT MINH V TÁC GI
1. M bài: Gii thiu khái quát v tác gi.
2. Thân bài
a. Gii thiu v tiu s (Cuộc đời)
- H, tên tht, bút danh khác, năm sinh, năm mất, quê quán
- Gia đình, trình độ hc vn, cá tính (nếu có)
- Nhng yếu t ảnh hưởng ti s nghiệp văn chương (ảnh hưởng của gia đình, quê
hương…)
b. S nghip
- S nghip chính tr (Cách mng) Nếu có
- S nghiệp văn chương:
+ Nội dung và đề tài sáng tác.
+ Quan điểm ngh thuật (sáng tác), đặc điểm phong cách.
+ Các chặng đường sáng tác và các tác phm tiêu biu mi chng.
c. Vai trò, v trí, s đóng góp của tác gi đối với văn học, vi xã hi.
3.Kết bài: Thái độ, đánh giá v tác gi. Khẳng định v trí ca tác gi trong trong
giai đoạn, thời kì văn học hay trong lòng độc gi.
II. THUYT MINH V MT TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. M bài: Gii thiu khái quát v tác phm(v trí ca tác phm trong s nghip
sáng tác ca tác giả; trong văn học)
2. Thân bài:
a. Gii thiệu đôi nét về tác gi.
b. Gii thiu v hoàn cnh sáng tác; hoc xut x ca tác phm
c. Tóm tt ni dung tác phm
- Truyn: Tóm tt ct truyn
- Thơ: Nội dung ch yếu
d. Gii thiệu đặc điểm ni bt ca tác phm
- Đặc điểm ni dung
VD: Giá tr hin thc, giá tr nhân đạo.
- Đặc điểm ngh thut
e. Giá trị, ý nghĩa của tác phẩm đối vi tác gi, với văn học, vi cuc sng. Hoc
hn chế (nếu có).
3. Kết bài: Nhận xét, đánh giá về tác phm.V trí ca tác phm trong nền văn học.
ĐỀ 1: THUYT MINH V TÁC GI NGUYN DU
I. M BÀI
- Gii thiu tác gia Nguyễn Du: đi thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế
gii.
- Gii thiu v "Truyn Kiu": kit tác ca Nguyn Du, tác phẩm kinh đin
của văn học Việt Nam và được dch ra nhiu th tiếng trên thế gii.
II. THÂN BÀI
1. Gii thiu v Nguyn Du
- Cuộc đời:
+ Tên, hiệu, năm sinh năm mt: tên ch T Như, tên hiu Thanh Hiên, sinh
năm Ất Du (1765), mất năm Canh Thìn (1820).
+ Quê hương: quê cha Tiên Điền, huyn Nghi Xuân, tỉnh Hà TĨnh; quê m Bc
Ninh, nhưng ông lại được sinh ra Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du d dàng tiếp
thu tinh hoa ca nhiu nền văn hóa.
+ Gia đình: đại quý tc, nhiều đời làm quan to, có truyn thống làm thơ văn say
mê ca kĩ.
+ Thời đại: sinh ra và ln lên trong thi lch s đầy biến động d di ca hi
phong kiến.
-> Cuộc đời: đầy bi kch, Nguyn Du sm m côi c cha ln m, phi vi anh
trai là Nguyn Khn. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng đã từng lưu lạc "mười
năm gió bụi " quê v Thái Bình. Nhưng chính những cơ cực, vt v đó đã hun đúc
cho ông vn sng quý giá, và s am hiu sâu sc vốn văn hóa dân gian.
+ Nguyễn Du làm quan dưới hai triu Nguyn. Ông v quan thanh liêm,
đưc nhân dân tin yêu, quý trng.
- S nghiệp văn học đồ s vi nhng kit tác nhiu th loi:
+ Các tác phẩm văn hc ca Nguyễn Du: thơ ch Hán, Nguyn Du 3 tập t
(Thanh Hiên thi tp, Nam trung tp ngâm, Bc hành tp lục). Thơ chữ Nôm,
Nguyn Du có hai kit tác "Truyn Kiều "và "Văn tế thp loi chúng sinh ".
Ni dung:
- Thơ văn Nguyễn Du giá tr hin thc sâu sc, phn ánh chân thc cuộc đời
cc ca ông nói riêng, và xã hội đen tối, bt công nói chung.
- Tác phm ca Nguyn Du cha chan tinh thần nhân đạo - mt ch nghĩa nhân
đạo thng thiết, luôn hướng tới đồng cm, bênh vc, ngợi ca đòi quyền sng
cho con người, đặc biệt là người ph n tài hoa mà bc mnh.
Ngh thut:
- V th loi: Nguyễn Du đã đưa hai thể thơ ca truyn thng dân tc đạt đến trình
độ điêu luyện và mu mc c đin.
- Nguyễn Du đã tiểu thuyết hóa th loi truyn Nôm, với đim nhìn trn thut t
bên trong nhân vt, và ngh thut miêu t tâm lí tinh tế, sâu sc.
- V ngôn ng: Nguyễn Du đã đóng góp to lớn, làm cho ngôn ng Tiếng Vit
tr nên trong sáng, tinh tế và giàu có.
Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn, thúc đẩy tiến trình phát trin của văn học
Vit Nam.
2. Gii thiu v "Truyn Kiu"
- Tên gọi: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mi đứt rut).
- Dung lượng: 3254 câu thơ lục bát.
- Ngun gc: "Truyn Kiều" được sáng tác da theo ct truyn "Kim Vân Kiu
truyn" - tiu thuyết chương hồi ca Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quc). Nguyn
Du đã "hoán cốt đoạt thai" tác phm của Thanh Tâm Tài Nhân, đem li cho
Truyn Kiu" nhng sáng to mi m c v ni dung và ngh thut.
- Th loi: truyn Nôm bác hc.
- Tóm tắt sơ qua v tác phm.
- Giá tr tư tưởng:
+ Th hin khát vng v tình yêu t do và mơ ước công lí.
+ tiếng kêu thương đến đứt rut cho thân phận con người, đặc bit n tài
trong xã hi phong kiến.
+ bn o trạng đanh thép tội ác ca các thế lực đen tối trong hôi xưa.
Nguyn Du phê phán mnh m s "lên ngôi" ca thế lực đồng tin.
+ Là bc chân dung tinh thn t ha ca Nguyn Du vi "con tim thu c sáu cõi,
tấm lòng nghĩ suốt c nghìn đời", trái tim chan chứa tình yêu thương con người.
- Giá tr ngh thut:
+ Ngh thut xây dng nhân vt.
+ Ngh thut t s mi m.
+ Th loi.
+ Ngôn ng trong sáng, điêu luyện, giàu sc gi cm, n dụ, điển c, ...
+ Giọng điệu cảm thương rất phù hp vi ch nghĩa nhân đạo ca Nguyên Du.
III. KT BÀI
- Khẳng định tấm lòng nhân đạo, tài năng của Nguyn Du sc sng bt dit ca
Truyn Kiu.
ĐỀ 2: THUYT MINH V NGUYN TRÃI
I. M bài
- Nguyễn Trãi người anh hùng ca dân tộc được c thế gii biết đến.
- Mt nhà quân s ni tiếng có công sáng lp ra nhà Hậu Lê và cũng là nhà thơ lớn.
II. Thân bài
1. Cuộc đời & s nghip
- Nguyn Trãi (1380-1442), hiu c Trai, quê gc Hải Dương.
- Nguyn Trãi là con của gia đình có truyền thống yêu nước, văn học.
- Vào năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái hc sinh, c cha và con đều làm quan.
- Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bi, gic Minh chiếm nước ta, cha ông
Nguyn Phi Khanh b bt sang Trung Quc, n ông Nguyễn Trãi tham gia nghĩa
quân Lam Sơn kháng chiến chng gic.
- Vào những năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thng lợi trước quân
Minh, đó cũng là thời gian mà ông viết “Bình Ngô đại cáo”.
- Ch sau thi gian ngn, triều đình lục đục, gian ln lng hành, ông xin v n.
- Vua mi ông ra ph giúp việc nước nhưng vào năm 1442 ông dính vào v án L
chi Viên ni tiếng, gia đình 3 đời b x trm.
- V án L Chi Viên v án oan trong lch s và được vua Lê Thánh Tông minh oan
vào năm 1464.
- Nguyễn Trãi được minh oan và trong sạch để li tiếng thơm muôn đời.
- Nguyn Trãi chính thc tr thành danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
2. Đóng góp vào văn học
- Không ch nhà quân s, Nguyn Trãi rt nhiu những đóng góp quan trng
vào văn học đương thời và có giá tr đến hin nay.
- Nguyn Trãi nhiu tác phm ni tiếng văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phm
của ông được viết bng ch Nôm và ch Hán.
- Ông là nhà thơ xuất sc vi các tập thơ: “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”.
- Ông nhà chính lun ni tiếng: “Quân trung t mnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”,
các th loi chiếu…
- Các tác phm của ông đều th hiện lòng yêu nước, thương dân, ng nhân
nghĩa. Thơ trữ tình ca ông chân thc, gin d và gần gũi với thc tế.
III. Kết bài
- Nguyn Trãi xứng đáng là người hùng dân tộc, nhà thơ, nhà văn hóa ln ca thi
đại.
- Cuộc đời của ông để li nhiều đau thương, b thảm nhưng tiếng thơm muôn đi
và s kính phc ca thế h sau.
ĐỀ 3: THUYT MINH V TÁC PHM BÌNH NGÔ
ĐẠI CÁO
A. M BÀI
B. THÂN BÀI
I. VẤN ĐỀ CHUNG
1. Hoàn cảnh ra đời
Cuối năm 1427, Vương Thông, tên tng ch huy quân đi nhà Minh Vit Nam,
đã phải m cửa thành Ðông Quan đầu hàng. Cuc kháng chiến 10 năm đã kết thúc
v vang. Thay mt vua Lê, Nguyn Trãi viết bài cáo nhm tng kết quá trình kháng
chiến và tuyên cáo thành lp triều đại mi.
2. V th loi Cáo
- Nếu văn học động viên mi người chiến đấu thì văn Cáo lại ý nghĩa tuyên
ngôn nhm công b cho mọi người biết nhng ch trương chính tr trọng đại ca
toàn dân tộc nviệc xác lập hòa bình, đánh đuổi gic ngoi xâm xây dng
vương triều mi.
- Cáo viết bng th văn biền ngu, s câu ch không hn chế, văn phong mang tính
chính lun nên trang trng, sc bén, lp lun cht ch, giàu sc thuyết phc.
- Kết cu của bài đại cáo bình Ngô tuân th đúng kết cu ca các tác phm Thang
cáo (được chép trong chương Thương Thư của sách Kinh Thư) cáo hay đi
cáo Vũ Thành (được chép trong chương Chu thư của sách Kinh Thư).
3. V tựa đề bài Cáo
Nhng quan nim khác nhau v ý nghĩa của ch Ngô trong Bình Ngô đại cáo.
- Ngô: Mt cách gi theo thói quen của ngưi Vit Nam thời đó đ ch chung
ngưi trung Quc.
- Ngô: tên vùng đất xut thân của Chu Nguyên Chương (tức Minh Thành t).
- Ngô: Mt cách gi của nhân dân để ch nhng tên gic gian ác, tàn bo.
II. PHÂN TÍCH
1. Nêu luận đề chính nghĩa
- Luận đề này được xây dng dựa trên sở mi quan h gia 3 yếu t: Nhân
nghĩa, dân và nước:
+ Nhân nghĩa: điếu dân pht ti, bênh vc cho k khn cùng, chng li các thế lc
phi nhân.
+ Dân: Dân trong tác phm những người thuc tng lp thp nhất nhưng lại
chiếm đa số trong hi nông nghip thời đó. Ðó những dân đen, con đỏ,
thương sinh, phu phen, manh lệ, những người vai trò lch s quan trng, góp
phần đánh đuổi gic ngoi xâm và xây dựng đất nước.
+ Nước: Khái niệm nước bao gm mi quan h hữu cơ giữa các yếu t.
* Văn hiến
* Ða lý
* Phong tc tp quán
* Các triều đại chính tr
* Hào kit
- Truyn thng lch s v vang Nhng quan nim ca Nguyn Trãi trong bài Cáo
v Nhân nghĩa, Dân, Nước đều xut phát t chính thc tin kế tha phát trin ca
truyn thống yêu nước, phù hp với đạo đc truyn thng hoàn cnh lch s
đương thời. Nhng quan nim này, so với trước, đã có nhiều biến đổi, phát trin do
s chi phi ca hoàn cnh lch s.
2. Vch trn ti ác gic: Các nhà nghiên cứu xem đoạn văn này là mt bn cáo
trạng đanh thép tố cáo ti ác khng khiếp ca giặc Minh trong 20 năm trên
mảnh đất Ði Vit.
Ð đảm bo vừa tăng cường sc thuyết phc vừa đạt được tính đọng, hàm súc
ca ngôn t văn chương, Nguyn Trãi s dụng đan xen, kết hp hài hòa gia
nhng hình nh mang tính cht khái quát vi nhng hình ảnh có tính cu, sinh động.
Tp trung miêu t hình nh Li, Nguyễn Trãi đã khái quát toàn vẹn nưng phm
cht tiêu biu nht của con người yêu nước thế k XV. Những đặc điểm ca con
người yêu nước trong văn học thi k này thường có đặc điểm sau:
- Xuất thân bình thường:
* Ta đây
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
- Có tấm lòng căn thù giặc sâu sc:
* Ngm thù lớn há đội tri
Căm giặc nước th không cùng sng
- Khởi đầu gp nhiều khó khăn nhưng luôn có tinh thần vượt khó, kiên trì:
* Tri th lòng trao cho mnh ln
Ta gng chí khc phc gian nan
- Biết tp hợp, đoàn kết toàn dân:
* Nhân dân bn cõi mt nhà dng cn trúc ngn c pht phi
ớng sĩ một lòng ph t hòa nước sông chén rượu ngt ngào
- Biết s dng chiến lược, chiến thut tài tình:
* Thế trn xut k ly yếu chng mnh
Dùng quân mai phc lấy ít địch nhiu
- Biết nêu cao ngn c nhân nghĩa trong mọi hoạt động:
* Ðem đại nghĩa để thng hung tàn
Lấy chí nhân mà thay cường bo
th nói, Li chính hình nh tiêu biu ca những con người yêu nước dám
hy sinh quên mình đứng dy chng ngoi xâm, bo v đc lp t do ca dân tc.
b. Miêu t quá trình kháng chiến
- đây, ta không tìm thy những anh hùng nhân trong văn chương trung đi
hay trong các tác phm anh hùng ca ca Hy Lp c đại. Bài Cáo tp trung làm sáng
vai trò ca mt tp th anh hùng, những người trước kia văn học bác hc
chưa quan tâm đi sâu, khai thác.
- Tuy nhiên, đối với tướng gic, tác gi li miêu t đầy đủ, c th từng gương mặt,
h tên, chức tước và tư thế tht bi ca tng tên mt.
- Cách s dng lit kê ngày tháng th hin rõ nhịp độ dn dp ca nhng trn chiến
thng.
- Tuyên b hòa bình, xây dựng vương triều mi
- Nhịp thơ dàn trải, trang trng.
- Khẳng định thế thnh suy tt yếu.
III. KT BÀI: u suy nghĩ của em v tác phẩm đó
ĐỀ 4: THUYT MINH V TÁC GI NGUYÊN
HNG
I. M Bài
Gii thiu chung v nhà văn Nguyên Hồng và văn bản Trong lòng m
II. Thân Bài
1. Gii thiệu nhà văn Nguyên Hng
-Tiu s và cuộc đời
- Nguyên Hng (1918-1982), tên khai sinh Nguyn Nguyên Hng, quê
thành ph Nam Đnh.
- Ông sinh ra trong một gia đình nghèo. Người cha thời gian làm cai đ lao,
sau tht nghip sng nghèo túng bất đắc trí, m du hin, tn to và rất thương con.
- Năm 1934, Nguyên Hồng phi ra Hi Phòng dy học lén lút xóm cm.
Nguyên Hng viết văn sớm. Nhng tác phẩm đầu tiên của ông hướng v nhng
con người cùng kh nht trong hi thành th Việt Nam đương thời.Nguyên
Hng dõng dc bênh vc và khẳng định phm cht tinh thn ca h.
- S nghip sáng tác: Gần năm chục năm gắn bó ngh thut bn b, Nguyên Hng
mt v trí quan trọng trong văn hc Vit Nam hiện đi.Ông xứng đáng đưc coi
nhà văn chân chính của những người khn kh. Mt tình cảm nhân đạo thiết tha
đối vi quần chúng lao động nghèo thấm đượm trong toàn bng tác của nhà văn.
-Phong cách sáng tác: Trong thế gii nhân vt ca Nguyên Hng ni bt lên
hình nh ph n và tr em.Ông thông cảm sâu xa quan điểm tiến b trong
vic th hin ni đau khổ và khát vng của người ph n.
2. Gii thiệu văn bản Trong lòng m:
- V trí của văn bản trong s nghip sáng tác ca Nguyên Hng:
+ Năm 1938, khi ông vừa tròn 20 tuổi ông đã viết tp hồi “Những ngày t
ấu” và đây là tác phẩm th hai ca ông.
+Tp hồi kí có 9 chương và “trong lòng mẹ” nằm chương thứ 4
+ Cm xúc bao trùm: Nỗi đau bị s nhc, ni buồn đơn và lòng thương nhớ
m, kính yêu m ca một đa bé m côi b sau mt thi gian dài xa cách m ri
đưc gp li m.
-Trình bày đặc sc v ni dung
+“Trong lòng mẹ” đã kể li nỗi cay đắng ti cực tình yêu thương cháy bng
đối với người m của nhà văn trong thời thơ ấu.
+ Nỗi đắng cay, ti cực và tình thương yêu cháy bỏng đối với người mẹ. Đây là
mt chú bé rt d thương và rất ti nghiệp. Nhà văn muốn lên tiếng kêu gi con
người hãy yêu thương và trân trong tuổi thơ và phụ n.
- Trình bày đặc sc v ngh thut
+Đoạn trích tiêu biểu cho bút pháp đậm cht tr tình của văn Nguyên Hồng.
+Sâu sc và tinh tế trong vic din t tâm lí nhân vt.
+Kết hp khéo léo gia k, t,bc l cm xúc.
+Các hình ảnh so sánh đặc sc giàu sc gi cm.
III. Kết Bài
Cm nhn ca em v nhà văn Nguyên Hồng và văn bản Trong lòng m
ĐỀ 5: THUYT MINH V TÁC GI NGÔ TT T
I. M Bài
Gii thiu chung v nvăn Ngô Tất T
II. Thân bài
1. Gii thiệu nhà văn
*Tiu s và cuộc đời
- NTt T (1893- 1954) sinh ti Lc Hà, huyn T Sơn tỉnh Bc Ninh (nay
thuộc Đông Anh- Hà Ni)
- Thu nh hc ch Nho ni tiếng thông minh, đỗ đầu thi kho hch vùng
kinh Bắc, được ái m, gọi “đầu x Tố”. Khi nền Hán học suy tàn: “ông nghè,
ông cống cũng nằm co”(Tú Xương), Ngô Tất T t hc ch Quc ng và hc tiếng
Pháp. Ông tr thành một nhà văn, nhà báo, nhà dịch thut và kho cu ni tiếng.
- Sau cách mng tháng Tám, Ngô Tt T sng và hoạt động văn hóa văn ngh
ti chiến khu Vit Bắc, ông qua đời trước my ngày chiến dch Điện Biên Ph toàn
thng.
* S nghip sáng tác
+ V hoạt động báo chí ông được coi “một tay ngôn lun xut sc trong
đám nhà nho” (lời Trọng Phng), mt trên nhiu t báo trong c c vi
hàng chc bút danh, vi mt khối lượng bài báo đồ sộ, đề cp nhiu vấn đề thi s,
xã hi, chính trị, văn hoá, nghệ thut.
+ V sáng tác văn học ông mt trong những nhà văn xut sc nht ca trào
lưu văn học hin thực trước cách mng
VD: Các phóng s : Tập án cái đình (1939), Vic làng (1940) là các tp h
lên án nhng h tục “quái gở”, “man rợ” đang đè nặng lên cuc sống người nông
dân nhiều vùng nông thôn khi đó. Tiểu thuyết “Tắt đèn” “thiên tiu thuyết
luận đềhi hoàn toàn phng s dân quê, một áng văn có thể gi là kit tác, tòng
lai chưa từng thy (Lời Vũ Trọng Phụng trong bài “báo thời vụ”). Tiểu thuyết “Lều
chõng” (1939) tái hiện t m sinh động cảnh trường và thi c thi phong kiến.
Nhưng khác vi nhng tác phẩm đương thời cùng đề tài, “lều chõng” đã vch trn
tính cht nhi s và s trói buc khc nghit bóp chết óc sáng to ca chế độ giáo
dc khoa c phong kiến. Tác phm ít nhiu ý nghĩa chống li phong trào
phc c do thực dân đề ng lúc by gi.
* Phong cách sáng tác
- Đó một nhà báo lập trường dân ch tiến b, li viết sc sảo, điêu
luyn giàu tính chiến đu, nhiu bài nhng tiu phm châm biếm giá tr văn
hc cao
-. cây bút phóng s, nhà tiu thuyết ni tiếng. Gọi NTT “nvăn của
nông dân” bởi ông chuyên viết v nông thôn đc bit rt thành công đề tài
này.
2. Gii thiệu văn bản “Tức nước v b
*V trí ca văn bản
Trong tiu thuyết “Tắt đèn”, chí ít người đọc cũng nhớ ch Dậu, người ph n rt
mc du dàng biết chịu đựng nhn nhục, đã ba lần vùng lên chng tr quyết lit
s áp bc ca bn thng tr để bo v nhân phm ca mình bo v chng con.
Trong đó thì tiểu biu nht cảnh “tức nước v bờ” nhà văn viết thành mt
chương truyện đy ấn tượng khó phai, chương th 18 ca tiu thuyết “Tắt đèn” ni
tiếng của văn học hin thc phê phán Việt Nam giai đoạn 1930- 1945
*Trình bày đặc sc v ni dung
-Giá tr hin thc
- Trong đoạn trích, tác gi phơi bày bộ mt tàn ác, bt nhân ca chế độ thc
dân phong kiến, đồng thi th hin sâu sc ni thng kh cũng như sức mnh phn
kháng tim tàng của người nông dân.. Đồng thời, qua vài câu đi thoi hành
động c th, tác gi đã làm bật lên bc chân dung va b ổi, đểu cáng, độc ác va
hèn hạ, nhu nhược ca giai cp phong kiến thng tr đương thời.
- T cáo và lên án chế đ sưu thuếman ca thực dân Pháp đã bn cùng hóa
nhân dân. “Tắt đèn” một bc tranh hi chân thc, mt bản án đanh thép kết
ti chế độ thc dân na phong kiến.
-Giá tr nhân đạo
- Tình v chng, tình m con, tình xóm nghĩa làng gia những con người cùng
kh, s phn những người ph n, nhng em bé, những người cùng đinh được tác
gi nêu lên với bao xót thương, nhức nhối và đau lòng.
- “Tắt đèn” đã xây dng nhân vt ch Du, một hình tượng chân thực đẹp đẽ v
ngưi ph n nông dân Vit Nam. Ch Du bao phm cht tốt đẹp : cn cù, tn
to, giầu tình thương, nhn nhục dũng cảm chống cường hào, áp bc. Ch Du
là hin thân của người vợ, người m va sc so, vừa đôn hậu, va trong sch.
* Trình bày đặc sc v ngh thut
- Kết cu cht ch, tp trung. Cái tình tiết, chi tiết đan cài chặt chẽ, đầy n
ng làm ni bt ch đề. Nhân vt ch Du xut hin t đầu đến cui tác phm
- Tính xung đột, tính bi kch cun hút, hp dn
- Khc ho thành công nhân vt: các hạng người t người dân cày nghèo kh
đến da ch, t bọn cường hào đến quan lại đều nét riêng rt chân thc, sng
động.
- Ngôn ng t miêu t đến t s, rồi đến ngôn ng nhân vật đu nhun nhuyn
đậm đà.
=> Tóm lại, đúng như Trng Phng nhn xét: “Tắt đèn” một thiên tiu
thuyết có luận đềhi hoàn toàn phng s dân quê, một áng văn có thể gi là kit
tác.
III. Kết Bài
Cm nhn ca em v nhà văn Ngô Tất T
ĐỀ 6: THUYT MINH V TÁC GI NAM CAO
I. M Bài
Gii thiu chung v nhà văn Nam Cao
II. Thân bài
1. Gii thiệu nhà văn
*Tiu s và cuộc đời
-Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh Trn Hu Tri, quê tnh Nam.(Có
tài liệu ghi năm sinh của Nam Cao là 1917)
-Cuộc đời s nghip:T năm 1936, Nam Cao bắt đu viết văn in trên các
báo: “Tiểu thuyết th bảy”, “Ích hữu”,… Năm 1938, dy học Ni viết
báo. Năm 1941, ông dy học Thái Bình.Năm 1942, ông tr v quê, tiếp tc
viết văn.Năm 1943,Nam Cao gia nhp Hội Văn hóa cứu quc.Cách mng tháng
Tám 1945, ông tham gia cướp chính quyn ph Lí Nhân và được c làm Ch tch
xã.Năm 1946, ông ra Nội, hoạt động trong Hội Văn hóa cứu quc thư
tòa son tạp chí “Tiên phong” ca Hội.Cùng năm đó, ông tham gia đoàn quân Nam
tiến với tư cách phóng viên,hoạt động Nam Bộ. Sau đó lại tr v nhn công tác
Ti Văn hóa Nam Hà. a thu năm 1947, Nam Cao lên Vit Bc, làm phóng viên
báo Cu quốc thư tòa soạn báo Cu quc Vit Bắc.Năm 1950, ông nhận
công tác tạp chí Văn nghệ (thuc Hội Văn nghệ Vit Nam) và y viên Tiu
ban Văn nghệ Trung ương. Năm 1951, ông tham gia đoàn công tác thuế nông
nghip Khu III. B địch phc kích và hi sinh.
* Phong cách sáng tác
a. Ngh thut viết truyn
Nam Cao bit tài phân tích din t nhng quá trình tâm phc tp,
nhng ngõ ngách sâu kín nht trong tâm hn con người. Nh vy, ông khc ha
đưc những điển hình độc đáo. Am hiểu nhân vt, Nam Cao to nên nhiều đoạn
đối thoại và độc thoi ni tâm rt chân thật, sinh động.
Truyn ngn Nam Cao mang tính triết sâu sc không khô khan. Tinh lc
qua trái tim cht chứa đau đớn, dn vt, ... câu ch ca Nam Cao kết hp hài hòa
gia triết lí và tr tình.
Nam Cao biết linh hoạt thay đổi giọng điệu. Ông ý thc s dng hai ging
ch yếu
- Ging t s lnh lùng, ma mai. đây, tác gi thường dùng đại t sc thái
dửng dưng, khinh bạc (hn, y, th ... )
- Ging tr tình tha thiết vi nhng thán t: Chao ôi! Hỡi ôi! Ơi!
Hai giọng điệu đối lp ấy đan xen hòa hợp to nên phong v riêng cho các trang
viết Nam Cao.
Nói v truyn ngn, phi khẳng định: Nam Cao đóng góp to lớn đi vi s
phát trin ca ngôn ng văn xuôi. Đến Nam Cao, truyn ngắn nước nhà mi thc
s hoàn thin mt quá trình hiện đại.
Nam Cao xứng đáng tác gia lớn; ông đã để li nhiu kit tác. Cuc đời, trang
viết Nam Cao mt tấm gương sáng về nhiu mặt cho văn nghệ sĩ muôn đi.
b. Phong cách
Phong cách ngh thut của nvăn những đặc điểm ni dung, hình thc
riêng bào trùm toàn b sáng tác ca h. Trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại,
Nam Cao là cây bút có phong cách độc đáo.
Viết v nông dân hay trí thc, Nam Cao quan tâm tới đời sng tinh thn ca h
đặc bit hng thú vi việc khám phá “con người trong con người” (sau vẻ b
ngoài ca Chí Phèo, th N, lang Rn... còn một con ngưi khác ch nhng
ai c công tìm hiu mi phát hiện được) Ông quan niệm “bản tính ct yếu ca s
sng cảm giác tưởng” (Sng mòn). Cảm giác, ng càng sâu sc, linh
diu thì s sng càng cao. thế, Nam Cao đặc bit chú ý ti chiu sâu bên trong
của con người, coi đó là nguyên nhân của hành động.
Vi quan nim v con người nthế, Nam Cao khuynh ng tìm vào ni
tâm. Ông có s trường và bit tài din t, phân tích tâm lý. Ni tâm nhân vt thành
trung tâm chú ý, đối tượng trc tiếp của ngòi bút Nam Cao. Ông đc bit sc so
khi th hin nhng quá trình tâm phc tp (qu d thc tnh; hiện tượng d say
d tnh; tính chp chi gia thin - ác, hin - dữ, người - vật… Để đi vào chiều
sâu không cùng ca nội tâm, Nam Cao thường s dng những đoạn độc thoi ni
tâm chân thật, sinh động.
Mt khác, trong kết cu - ông thường đo ln trt t thi gian, không gian, to
nên kiu kết cu tâm lý phóng khoáng, linh hot mà vn nht quán, cht ch. V đề
tài, ngòi bút Nam Cao cũng quan tâm đến “Những chuyn không mun viết” -
chuyn nh nhặt, thường ngày. T đó, ông đặt ra nhng vấn đề hội, con người,
cuc sng và ngh thut chân chính.
K chuyn bng ngôi th nht hay th ba, Nam Cao vẫn nvăn giọng
điu riêng:
- Triết lí, ma mai, chua chát;
- Dửng dưng, lạnh lùng mà tràn đầy thương cảm, đằm thm, thiết tha…
* S nghip sáng tác
Trước 1945, tài năng Nam Cao kết tinh trong gn 60 truyn ngn, mt truyn
va (Chuyện người hàng xóm), tiu thuyết Sng mòn. Tác phm ca ông ch
yếu xoay quanh hai đ tài: người tri thc nghèo nông dân bn cùng.
đề tài th nht, ấn tượng hơn cả là:
- Nhng truyn không mun viết (1942)
- Trăng sáng (1943)
- Đời tha (1943)
- Quên điều độ (1943)
-Sng mòn (tiu thuyết - 1944).
Qua các trang viết trên, Nam Cao miêu t sâu sc tn bi kch tinh thn ca
ngưi tri thc nghèo trong hội cũ. Đó những “giáo khổ trường tư”, nhà văn
túng qun, viên chc nh - nghèo... Qua h, ông nêu lên nhiu triết sâu sc, có ý
nghĩa hội to ln. Tthc trong sáng tác ca Nam những người tài năng,
tâm huyết, biết t trng ôm ấp hoài bão lơn lao (xây dng mt s nghip tinh
thần cao quý) nhưng không thc hiện được nạn áo cơm ghì sát đất. H thiết tha
viết tác phẩm ăn giải Nô-ben; Th mong muốn được đóng góp công sức làm đổi
thay nn giáo dục đ hi công bng. Vy c hai đều b dn vào tình trng
“chết mòn”, phải sống như “một k ích, một người thừa”. Qua đề tài này, Nam
Cao phê phán hội giết chết tài năng, tàn phá tâm hn ngh sĩ. Ông cũng thể
hiện thành công quá trình người trí thc t đấu tranh, khc phc mt hn chế, vươn
lên gi li sống đẹp.
đề tài th hai, Nam Cao viết chừng hai mươi truyện ngn phn ánh cuộc đời
tăm tối, s phn bi thm của người nông dân; tiêu biu là:
- Chí Phèo (1941)
- Tr con không được ăn thịt chó (1942).
- Lão Hc (1943)
- Mt ba no (1943)- Một đám cưới (1944)
Trong đó,”Chí Phèo” xứng đáng là kit tác. Viết v đề tài này, Nam Cao khc
ha bc tranh chân thc v nông thôn Việt Nam xác , bn cùng trong khong
thi gian 1940 -1945. Ông đặc bit quan tâm ti tình trạng nghèo đói và quá trình
mt b phn thp c hng b tha a, b c tuyt quyền làm ngưi. Càng hin
lành h càng b chà đạp phũ phàng. Viết v nông dân, Nam Cao kết án đanh thép
hi thc dân phong kiến đã huỷ hoi nhân hình, sói mòn nhân tính ca nhng
con người lương thiện. Không “bôi nhọ” nông dân, ông đi sâu vào ni tâm nhân
vật để phát hin, khẳng định nhiu phm cht cao c ca những người b hi
dp vùi.
2. Gii thiệu văn bản “Lão Hc”
*V trí ca văn bản
- Tác phẩm được sáng tác năm 1943, là truyện ngn xut sc ca Nam Cao viết
v đề tài người nông dân.
- Truyn ngắn đã thể hin mt cách gin d, chân thc và cảm đng v cuộc đời
mt lão nông trong hoàn cảnh éo le.Nam Cao đã thâm nhp vào nhng cuộc đời,
nhng thân phận đau thương để t đấy ct lên tiếng nói yêu thương, trân trọng.
*Trình bày đặc sc v ni dung
Mt truyn ngn chứa chan tình người, lay động bao nỗi xót thương khi tác gi
k v cuộc đời đơn bất hnh và cái chết đau đn ca mt lão nông nghèo kh.
Nhân vt Lão Hạc đã đ li trong lòng ta bao ám ảnh khi nghĩ v s phn con
ngưi, s phận người nông dân Vit Nam trong xã hội cũ. biết bao nhiêu ngưi
nông dân đã sống nghèo kh, cc cùng quẫn như lão Hc. Xin cảm ơn nhà
văn Nam Cao, ông đã giúp ta nhìn thy v đẹp tâm hn nhân cách cao c ca
họ, đem đến cho ta mt nim tin sâu sắc vào con người.
* Trình bày đặc sc v ngh thut
+ Không được miêu t thật về ngoại hình, cũng không nhiều hành động,
song được tp trung soi sáng t bên trong.
+ Tác gi đã đi sâu vào những tâm tư, những lo tính ca lão Hc chung quanh
vic bán « cu Vàng » vic lng l chun b cho cái chết, chính t đó số
phận đau thương, tính cách độc đáo của nhân vt hin ra tht nét. Nhân vt lão
Hc chân thực, sinh đng, b dy hi đng thời tính độc đáo, chủ
yếu được nhà văn khc ho bng miêu t tâm lý. Chng hn, qua cn lão Hc trò
chuyn vi « cu Vàng », th thy cnh sống đơn của lão, chất người
trung hu ( th hiện qua thái độ âu yếm, chiu chuộng đối vi cu Vàng) và tình
thương sâu nặng đối với đứa con trai đang xa. Hoc nhng chi tiết th hin phn
ng tâm lí ca lão Hc xung quanh vic mà lão cho rằng đã « la cu Vàng » : đau
đớn, chua xót, hi hn, đã cho thấy rt rõ tâm hn, tính cách ông lão nông dân nhân
hậu, đáng thương ấy.
- Cách dng truyn, bút pháp trn thut linh hot, mi m. Tác gi đi thằng vào
gia truyn ( cnh lão Hc nói chuyn vi « tôi » v vic s phi bán « cu Vàng »)
ri mi nhn nhà đi ngược thi gian, k v cnh ng nhân vt, t chuyn « con chó
của cháu mua đấy » chuyn sang chuyện anh con trai đã b đi phu, đ li lão
Hc sống đơn và gi đây đang lâm cảnh cùng đưng... Cách dn chuyn rt
thoi mái, t nhiên, v lng lo song tht tht cht ch, tp trung, khc ho
nhân vt và th hin ch đề.
III. Kết Bài
Cm nhn ca em v nhà văn Nam Cao
ĐỀ 7: THUYT MINH V TÁC GI TRƯƠNG HÁN
SIÊU VÀ PHÚ SÔNG BCH ĐẰNG
I. M bài
- Gii thiu v Trương Hán Siêu và bài "Phú sông Bạch Đằng".
-Trong "Cảm tưởng đọc Thiên gia thi", H Chí Minh tng viết: "Thơ xưa thường
chuộng thiên nhiên đẹp / Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông". Thi nhân xưa
thưng tc cnh tc cảnh sinh tình như thế. Trương Hán Siêu khi đi din vi
Bạch Đằng giang cũng trào dâng nhng cm xúc bi hồi, xúc động như thế. Nim
xúc cm khôn nguôi y thôi thúc thi nhân cm bút viết lên "Bạch Đằng giang phú"
có giá tr nhân văn cao đẹp.
II. Thân bài
1 Gii thiu v Trương Hán Siêu
-Trương Hán Siêu một nhân vt lớn đời Trn. Ông tên ch Thăng Phủ, quê
làng Phúc Am, huyện Yên Ninh, Ninh Bình. Trương Hán Siêu lúc tr làm môn
khách của Hưng Đạo Vương Trần Quc Tuấn. Trương Hán Siêu một người
cương trực, hc vn uyên thâm, thông hiu sâu sắc đạo Nho, đạo Phật, tài thơ
văn được vua, dân n trng, lại giàu lòng yêu nước nhiều công lao đi vi
triu Trn.
-Năm 1308, vua Trần Anh Tông phong ông làm Hàn Lâm học sĩ. Đi Minh Tông
ông gi chc Hành khiển. Đời Trn D Tông, năm 1339, ông làm Hữu ti Lang
trung Môn hạ. Đi Trn D Tông đổi sang T Lang kiêm chức Kinh Lược s
Lạng Giang, năm 1345 ông được thăng chc Gián ngh Đại phu tham chính s.
Ông được vua D Tông sai cùng vi Nguyn Trung Ngn hp son b "Hoàng
Triều Đại Điển" b "Hình Luật Thư". Năm 1351, ông đưc phong Tham tri
Chính sự. Năm 1354, ông cáo bnh xin ngh nhưng trên đường v Bắc chưa kịp
đến nhà thì mất, sau được truy tng Thái phó cho phi th Văn Miếu, Thăng
Long. Sau khi mất, Trương Hán Siêu được truy tng chức Thái phó được đưa
vào th tại Văn Miếu ngang vi các bc hin triết xưa.
- Sáng tác ca ông còn li không nhiều: hai bia văn, bốn bài thơ và một bài phú.
*Gii thiu v "Bạch Đằng giang phú"
a, Gii thiu chung
-"Bạch Đằng giang phú" được viết theo th phú, là th văn có vần hoc xen lẫn văn
vần, văn xuôi, thường t cnh, k v phong tc, k s vic, bàn chuyện đời.
- Có th d đoán Trương Hán Siêu viết bài phú này vào khoảng năm mươi năm sau
chiến thng quân Mông - Nguyên ln th ba. Đây giai đoạn cui ca nhà Trn -
triều đại lúc ấy đang suy vong như ánh hoàng hôn cuối ngày song hào khí Đông A
mt thi vn vang vng trong tâm khm những danh sĩ nặng lòng vi giang sơn
tc.
-Bài phú viết v sông Bạch Đng - dòng sông ca lch sử, văn hóa và thi ca. Đây là
dòng sông đã ghi du li nhng chiến tích anh hùng ca cha ông. Bi vy, bài phú
mang cm hng hoài nim, hoài c nét. Đây tác phm th hiện đỉnh cao ca
tài hoa viết phú đồng thời áng văn tràn đầy lòng yêu nước, tráng chí cht ngt,
cùng tinh thn t hào dân tc hàm cha mt triết lch s sâu sc khi nhìn
nhn nguyên nhân thành công ca dân tc trong s nghiệp đánh giặc gi c.b,
Phân tích bài phú "Bạch Đằng giang phú"
-M đầu bài phú li gii thiu nhân vt khách tâm trng của khách trước
dòng sông Bạch Đng: "Khách k ... Tiếc thay du vết luống còn lưu". Đon
văn đã làm hiện lên chân dung con người với thế ung dung đang m rng tâm
hồn khoáng đạt đ thu vào tt c nhng bao la, rng ln của đất trời. Hành động
"giương buồn giong gió", "lướt b chơi trăng" đã mở ra không gian khoáng đt
cùng nhng hình nh k vĩ của thiên nhiên, th hin nim say mê bt tn ca khách
khi được đắm mình với thú ngao du sơn thủy.
-Nhịp điệu đoạn văn tự do, linh hot, câu ngắn, câu dài đan xen giống như nhịp
con thuyền đi trên sông, lúc dng lại đ thưng ngon, lúc lại lướt băng
băng.
· Khách người đi nhiều, biết nhiều, đã từng đi nhiu min sông bể. Đó những
địa danh ca Trung Quốc như Nguyên, Tương, Huyt, Cu Giang, Tam Ngô,
Bách Việt,... Đây đu là nhng thng cnh ni tiếng ch yếu gn vi không gian
sông nước. Cách nói ước l phần khoa trương: "Sớm thuyn ch Nguyên,
Tương / Chiều lần thăm chừ Huyệt", m Vân Mng chứa vài trăm trong d
cũng nhiều" chng t những địa danh khách đã đi qua bng thc tế, cũng
những địa danh khách đi du ngon bng s ng tượng, bng s hiu biết qua
sách v.
- Bin pháp liệt đã mở ra mt không gian bao la vi những địa danh khác nhau
đồng thi cho ta hiu biết v khách: mặc đã đi qua nhiều nơi nhưng vn luôn
khao khát được khám pbốn phương. Phải chăng khách cũng muốn đặt chân lên
mi miền đất nước để viết nên lch s v c mình?
- Đứng trước sông Bạch Đằng đứng trước v đẹp ca bc tranh dim l v sông
c. Bạch Đằng mt bc tranh vừa hùng vừa nên thơ: "Bát ngát sóng kình
muôn dặm / Thướt tha đuôi trĩ một màu". Sông nước, đất tri cui thu xanh biếc
một màu tưởng như đt tri ni lin mt dải: "Nước tri: mt sc, phong cnh ba
thu". Cnh hin lên không ch hùng vĩ, tmộng còn mang màu sc ảm đm,
ht hiu vi b lau, bến lách san sát đôi bờ, với "sông chìm giáo gãy, đầy xương
khô" gi nhc s hoang tàn ca chiến trường xưa.
- Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, tâm trạng khách đan xen nhiều cung bc: vui,
t hào trước cảnh nước trời hùng vĩ; buồn cảnh đôi bờ trước mắt đều hoang
vắng, đìu hiu; thương tiếc, tưởng nh những người anh hùng đã khuất; tiếc nui
nui vì chiến trường xưa một thi oanh lit gi phai nht du vết vì thi gian.
-Nhân vật khách cũng chính là sự phân thân ca tác giả. Đến vi dòng sông lch s
này, tác gi một phong thái ung dung đ thưởng ngoạn, đồng thời cũng bày tỏ
niềm xúc động t hào và nui tiếc trước trn chiến trường xưa.
-Đoạn văn th hai li k ca các lão v nhng chiến công trên sông Bch
Đằng. Sau nhng cm xúc chung của khách trước sông Bạch Đng li ca các
lão. Hình thức đối đáp giữa khách ch th pháp đặc trưng của th c phú,
giúp cho li k thêm chân thc, s vic tr nên khách quan, đáng tin cy. Các
lão đến vi khách bng một thái độ nhit tình, trân trng.
-Qua li k ca các lão, sông Bạch Đằng hiện lên nơi ghi du nhng chiến
công chói lọi. Đó chiến công hào hùng ca các thế h trước: "Ngô chúa phá
Hoằng Thao", đó là chiến công của "Trùng Hưng nhị thánh bt Ô Mã".
-Khi nói v quân địch, các lão đã nhấn mnh vào sc mnh vt cht ca chúng,
còn v phía ta thì nhn mnh vào sc mnh tinh thần. Điều đó cho thấy cuc chiến
đó không chỉ là s đối đầu v lực lưng mà còn là v ý chí.
-Cnh chiến s d di, ác liệt được miêu t bng nhng hình nh giàu sc biu
cm, mang tm vóc của đất tri: "Ánh nht nguyt ch phi m, / Bu trời đt ch
sắp đổi".
-Miêu t sc mnh ca k địch trước hết để nói đến tình thế cam go ca trận đánh,
cũng một cách để làm ni bt sc mnh ca quân ta, th hin nim t hào ca
các lão v nhng chiến công. Li k ngn gọn nhưng cụ thể, sinh động khi dn
dp, gp gáp vi nhng câu ngn; khi chm rãi vi những câu dài đã tái hin mt
cách sinh động v din biến, không khí ca trận đánh.
-Đoạn văn thứ ba nhng suy ngm bình lun ca các lão v chiến công.
Trong li suy ngm, bình lun ca các lão v chiến công trên sông Bạch Đng,
th nhn thy nguyên nhân ca chiến thng theo các bô lão nh địa linh
nhân kit. Nhc ti hình nh Trần Hưng Đạo với câu nói lưu cùng s sách, so sánh
vi nhng nhân vt kit xut trong lch s Trung Hoa: "vương sư h Lã, quốc sĩ họ
Hàn", li suy ngm của các bô lão đã chỉ ra vai trò quyết định của con người trong
vic làm nên chiến thắng. Đó cũng là một tư tưởng mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
-Đoạn văn cuối cùng là li ca ca các bô lão. Lời các bô lão mang ý nghĩa tng kết
quy lut lch s: bất nghĩa thì tiêu vong, còn có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
Li ca ca khách s tiếp ni li ca ca các lão không ch hình thức đối đáp
trong pcòn s tiếp ni m rng v tưởng, đề cao vai trò của đức
sáng trong con người. Đó chính là hạt nhân ca mi chiến thng.
Li kết thúc bài phú th hin nim t hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề
cao vai trò, v trí con người trong lch s đồng thời cũng minh chứng cho s kết
hp hài hòa gia cht t s và cht tr tình trong phú.
3. Đánh giá
Ngh thuật: Bài phú đỉnh cao ngh thut ca th phú trong văn học trung đi
Vit Nam. Bài phú vi b cc cht ch, lời văn linh hot ngôn t va trang trng
va gi cm, bút pháp miêu t linh hot, xây dựng thành công hình ng ch -
khách, kết hp hài hòa gia chất văn xuôi và chất thơ.
Ni dung: Bài phú th hiện lòng yêu nước, nim t hào dân tc qua tiếng nói ngi
ca v đẹp ca thiên nhiên, truyn thng lch s hào hùng, truyn thng anh hùng
bt khut, truyn thống đạo lý nhân nghĩa sáng ngời ca dân tc Vit Nam. Bài phú
cũng chứa đựng tưởng nhân văn cao đẹp: đ cao vai trò, v trí của con ngưi
trong lch s.
III. Kết bài
Khẳng định li v trí, thành công của Trương Hán Siêu và "Bạch Đằng giang phú",
nêu suy nghĩ bản thân.
·"Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu mt tác phm tiêu biu cho dòng
văn học yêu nước li nhc nh mỗi người, mi dân tc lòng t hào truyn
thống, đạo nhân nghĩa sáng ngời ca dân tc Vit Nam, th hiện tưởng nhân
văn cao đẹp qua việc để cp vai trò và v trí của con người.
ĐỀ 8: THUYT MINH V H CHÍ MINH
I. M BÀI
“Tháp mười đẹp nht bông sen
Việt Nam đẹp nht có tên Bác Hồ”
Nếu như Xô- Viết t hào vì có Mac- Lênin; nước M t hào vi Oasinhton thì Vit
Nam t hào biết my khi có Bác H. Bác không chv lãnh t đại ca dân tc
Vit Nam còn mt doanh nhân văn hóa ca c nhân loi. Hình nh Bác H
kính yêu luôn là hình mẫu lí tưởng để nhân dân ta noi gương, học tp.
II. THÂN BÀI
1. Tiu s
- Bác H tên tht là Nguyn Sinh Cung, quê Ngh An. Là một nhà nho yêu nước,
không cam chu cảnh nước mất nhà tan, đất nước chia ct, vi hai bàn tay trng
Bác đã lên đường ra nước ngoài hc hi.
-Người đi khắp năm châu bn b, hc nhng cái hay, cái khoa hc, cái mi v
truyn dạy cho dân ta; người đọc và tìm tòi những cương lĩnh, nghiên cứu để ri áp
dng vào tình thế đất nước để tim ra con đường cứu nước đúng đắn nhất, đưa nhân
dân ta thoát khi ách thng tr lm than.
-Trong sut cuc hành trình y vi bao gian nan, hiểm nguy, khó khăn bộn b,
khi b git bắt, dùng hình nhưng ngưi chng nản trí. Người dùng tui tr và sc
lc của mình để cng hiến cho dân tc, mang li m no yên bình cho nhân dân.
2. S nghiệp văn học
Ta có th k đến các cng hiến vĩ đại trên con đưng cứu nước gian nan của người
như: Bản yêu sách 8 đim; Bn án chế độ thc dân Pháp (1925); Li kêu gi toàn
quc kháng chiến (1946);… Tất c nhng Bác làm, t những điều đơn nhỏ
nht nhất cũng đều xut phát t tấm lòng yêu ớc thương dân bao la . không
ph bao s kì công, khó nhọc, trăn trở i s lãnh đạo tài ba ca Bác, quân và dân
ta đã chiến đấu anh dũng giành chiến thắng, đánh đuổi được xâm c ra
khi b i đất nước, tr li vn toàn t quc, hòa bình m no dân tc.
3. Bác Hlãnh t vĩ đại ca nhân dân Vit Nam
Người đã lãnh đo các chiến sĩ, các bậc anh hùng ca chúng ta vào cuc kháng
chiến anh hùng và dũng cảm
Người đã học tp các cách kháng chiến của người dân, các nưc trên thế giới để v
lãnh đạo nhân dân Vit Nam kháng chiến
Bác đã nỗ lc hc tp và rèn luyn
4. Bác là anh hùng gii phóng dân tôc:
Bác đã lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến
Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta đều được Bác lãnh đạo và có s ch đạo tài ba
Bác là người đứng đầu trong công cuc gii phóng ca dân tc
5. Bác là danh nhân văn hóa thế gii:
Bác biết được nhiu th tiếng trên thế gii
Bác có s gin d trong cuc sng, trong công vic
Bác rất yêu thương và quý trọng mọi người
III. KT BÀI: Nêu cảm nghĩ của em v Bác H
Bác H là lãnh t đại ca nhân dân Vit Nam, anh hùng gii phóng dân tôc,
danh nhân văn hóa thế gii. chúng ta cn ra sc n lc hc tp làm theo tm
gương đạo đức H Chí Minh.
DNG 7: THUYT MINH V MT TH LOI
VĂN HỌC
ĐỀ 1: THUYT MINH V TH LOI CA DAO
I. M bài
- Ca dao được coi là thơ trữ tình dân gian nhm din t thế gii ni tâm phong phú
của con người.
- Ca dao là thơ của vn nhà, tấm gương soi của tâm hn dân tc.
II. Thân bài
1. Trình bày định nghĩa về ca dao.
2. Gii thiu những đặc điểm ca ca dao:
+ Ca dao (hay được gọi là thơ trữ tình - trò chuyn) din t đời sng ni tâm ca và
con người trong các mi quan h gia đình và xã hội.
+ Đề tài phn ánh ca ca dao rt rng bao gm ca dao nghi l - phong tc, ca dao
gn lin vi sinh hoạt gia đình, ca dao gắn vi sinh hot cộng đồng.
+ Mt s kiu nhân vt tr tình của ca dao là: người mẹ, người vợ, người con
(trong quan h gia đình), chàng trai - gái (trong quan h tình yêu), người ph
nữ, người dân thường (trong quan h xã hi).
+ Nhng tình cm, tâm trng ca nhân vt tr tình và cách th hin thế gii ni tâm
ca kiu nhân vật này đều mang tính chung, phù hp vi la tuổi, gia đình, nghề
nghiệp,…
+ Xét v hình thc diễn xướng, ca dao hai hình thức bn nht hát cuc
hát l.
3. Gii thiu nhng ni dung ln ca ca dao Vit Nam:
+ Ca dao phn ánh nhng tình cảm cao đẹp, yêu thương tình nghĩa của con người
trong các mi quan hệ. Đó tình cảm gia đình (tình cm cha m vi con cái, con
cái vi cha m, v chng), tình cm hội (tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hương
đất nước, tình cm với lao động sn xuất con người,…).
+ Ca dao tiếng hát than thân ca con người v nhng ni kh trong cuc sng
mà ch yếu là ni kh của người ph n. Bên cạnh đó, ca dao là tiếng nói phn ánh
chng lại cường quyn (vua, quan) và nhng h tc gây nhiu ni kh cho con
người (như tục ma chay, tục cưới hỏi,…).
+ Ca dao trào phúng là tiếng cười phê phán những thói hư tt xu, nhng tính cách
xu của con người.
4. Gii thiu những nét đặc sc v ngh thut ca ca dao:
+ Ca dao ch yếu s dng th thơ lục bát hoc lc bát biến th (90% ca dao sưu
tầm được). Trong ca dao còn các th thơ khác như song thất lc bát, vãn bn,
vãn năm.
+ Ca dao rt giàu bin pháp tu t so sánh, n d và đc bit rt nhiu hình nh biu
ợng được s dng.
+ Ca dao thường xut hin vi nhng hình thc lp li: lp kết cu, lp hình thc
m đầu một dòng thơ hay cm t, t; lp hình nh. Cho nên, khi phân tích ca
dao, phi xut phát t nhng hình thc lặp đó.
+ Ngôn t ca dao thường trong sáng, gần gũi với lời ăn tiếng nói ca nhân dân,
đậm đà màu sắc dân tộc và địa phương.
5. Đánh giá về vai trò và tác dng ca ca dao:
+ Ca dao được coi cây đàn muôn điệu ca tâm hn dân tc. Ca dao giúp a hiu
v tâm hn, tính cách, li sng.
+ Ca dao còn kho tang kinh nghiệm quý báu để chúng ta ng dụng trong đời
sng vi nhiu bài học đạo đức, bài hc kinh nghim…
+ Ca dao nguồn liệu quý giá để các nhà tnhà văn sau này hc tp s
dng mt cách sáng tạo (mượn biểu tượng, thi liu, cách diễn đạt…).
III. Kết bài
- Ca dao cho ta bt gặp “tất c nhng khởi đầu tca, cuộc du ngon trong tâm
hồn nhân dân” ? (Giéc xen). Bi thế, ca dao s th loi còn sng mãi vi thi
gian.
ĐỀ 2: THUYT MINH V TH LOI THT NGÔN
BÁT CÚ ĐƯỜNG LUT
I. M bài
- Gii thiệu: Trong văn hc Việt Nam, đc biệt văn học trung đi, thế thơ thất
ngôn bát cú Đường lut chiếm mt v trí quan trng.
-Các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyn Du Ch tch H Chí Minh đu
nhng bài thơ hay viết theo th thơ này.
II. Thân bài
- Gii thiu xut x ca th thơ: Xut hin t đời Đường - Trung Quốc được
thâm nhp vào Vit Nam t rt lâu.
- Nêu đặc điểm ca th thơ:
+ Gm tám câu, mi câu by ch.
+ Bài thơ gồm bn phần đề - thc - lun - kết.
+ Phần đề gồm hai câu đầu, gii thiu chung v vấn đề cn nói ti.
+ Hai câu 3-4 gi là phn thc, có nhim v t thc vấn đề.
+ Hai câu 5-6 gi là phn lun. Phần này cũng đối nhau, có nhim v bàn lun, m
rng vấn đề, làm cho ý thơ sâu sắc hơn.
+ Hai câu cui gi là phn kết, vi nhim v kết thúc, tng kết vấn đề.
+ Bài thơ Đường lut gieo vn tiếng cui câu 1 - 2 - 4 - 6 - 8 và là vn bng.
+ Bài thơ còn có niêm, câu 1 dính với câu 8; câu 2 vi câu 3; câu 4 vi câu 5; câu 6
với câu 7. Niêm nghĩa s ging nhau v B - T theo nguyên tắc: “Nhất, tam,
ng bt lun; Nh, t, lc phản minh”.
+ Thông thường, thơ thất ngôn bát Đường lut ngt nhp 3/4 hoặc 4/3, đôi khi
ngt nhp theo 2/2/3 hoc 3/2/2 tùy theo mi bài.
- Ưu - nhược điểm: Thơ thất ngôn bát cú Đưng lut ngn gọn; hàm súc, cô đng;
giàu nhạc điệu; li ít, ý nhiều nhưng khá bó, đòi hi niêm, lut cht ch nên
không d làm.
- Trong quá trình làm, nên ly các ví d t các bài thơ đã học để minh ha.
III. Kết bài
- Nêu giá tr ca th thơ này.
ĐỀ 3: THUYT MINH V TH THƠ THẤT NGÔN
T TUYT
I. M bài
Gii thiu th thơ thất ngôn t tuyt.
II. Thân bài
Nêu đặc điểm ca th thơ.
-Mi bài có bn câu, mi câu có by tiếng.
-S dòng s ch trong câu trong bài bt buộc không được thêm bt
-Lut bng trc: có bài gieo vn bng hoc gieo vn trắc nhưng bằng là ph biến
-Cách đối: đối hai câu đầu hoc hai câu cui, bài vừa đối hai câu đu, vừa đối
hai câu cui hoặc không có đối.
-Cách hip vần: Thường ch cui câu mt bt vn vi ch cui câu 2,4. Ch cui
câu hai bng vn vi ch cui câu cui.
-B cc:
+4 phn:khai, tha, chuyn, hp
+2 phần: 2 câu đầu t cnh, hai câu cui t tình
-Nhng nhận xét, đánh giá chung
-Ưu điểm: là th thơ Đường s kết hợp hài hoà cân đi c đin nhạc điệu trm
bổng đăng đối nhp nhàng. Có ni dung rất đa dạng và phong phú.
Nhược điểm: Th thơ thất ngôn t tuyt thi pháp cht ch, nghiêm cách,
cùng đa dạng nhưng không h đơn giản, s câu s ch bt buộc không được thêm
bt.
III. Kết bài
Nêu v trí ca th thơ tht ngôn t tuyt: v trí quan trng mt trong nhng
th thơ hay góp phần vào nhng thành tu rc r v thơ ca của nền văn học.
ĐỀ 4: THUYT MINH V TH THƠ LỤC BÁT
I. M bài: gii thiu v th thơ lục bát
Chúng ta đã được hc rt nhiu th thơ trong các sách văn học. vit Nam ta có các
th thơ ph biến như: song thất lục bát, thơ thất ngôn t tuyệt, thơ thất ngôn bát cú,
thơ thất ngôn bát cú đường luật,… Các bài thơ nổi tiếng như: Việt Bc ca T
Hu, khi tu hú ca T Hữu,…. Thể thơ lục bát là mt th thơ truyền thng và lâu
đời ca Vit Nam. Th thơ này d làm và d hiu nên nhiều người hướng ti th
thơ này.
II. Thân bài: thuyết minh v th thơ lục bát
1. Ngun gc th thơ lục bát:
- Th thơ lc bát có t rất lâu đời
- Lc bát là mt trong hai th loại thơ chính của Vit Nam
- Thơ lục bát Việt Nam được truyền bá qau bao đời và phát triển hàng trăm năm
nay.
- Thơ lục bát đã thấm đẫm tâm hồn người Việt chúng ta vì đó là thể thơ trong ca
dao, đồng dao và các bài ru con.
- Ngày nay thơ lục bát vẫn được các nhà thơ hiện đại tiếp thu, hoàn chnh
- Thơ lục bát rt gin d v quy lut, d làm, thường dùng để din t nhng cung
bc cm xúc khác nhau trong tâm hồn con người.
2. Đặc điểm thơ lục bát:
- Thơ lục bát gm 2 câu tr lên, 2 câu thơ ghép lại thành mt cp câu
- Trong 1 cặp câu, thì câu đầu 6 ch và câu sau là 8 ch
- Xen ln gia câu lc là câu bát, gia câu bát là câu lc
- S câu trong bài thơ lục bát không gii hn
- Khi làm thơ phải tuân th quy lut của thơ
3. Quy luật làm nên bài thơ lục bát:
- S câu: ti thiu là hai câu và không gii hn
- Sp xếp các tiếng trong câu: Các tiếng chn 2, 4, 6 ,8 phải đúng luật
+ Câu lc : B T B
+ Câu bát : B T B B
· các tiếng l không cần đúng luật
- Vn:
+Tiếng th 6 trong câu lc pho vn vi tiếng th 6 trong câu bát
+Tiếng th 8 câu bát m ra mt vn mi, vn này vn vi tiếng th 6 ca câu lc
và tiếng th 6 câu bát tiếp theo. Các vần này thường là thanh bng.
- Nhp ca thơ lục bát:
+ Câu lc : nhp 2/2/2 ; 2/4 ; 3/3
+Câu bát : 2/2/2 ; 4/4 ; 3/5 ; 2/6.
III. Kết bài: ý nghĩa của thơ lục bát
- Thơ lục bát duyên dáng, kín đáo, mang tính chất phương Đông
- Thơ lục bát đã giữ cho mình luôn có cái v nn nã.
- Ngày nay th lc bát vn là nim t hào ca dân tc Vit Nam.
| 1/181

Preview text:

CÁC DẠNG BÀI VĂN THUYẾT MINH MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ THUYẾT ---------------------------------------------------------- -Error! Bookmark not defined.
I. Khái niệm -----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.

II. Yêu cầu--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.

III. Phân loại văn thuyết minh---------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.

IV. Phương pháp thuyết minh--------------------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.

V. Cách làm bài văn thuyết minh
-----------------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.
V. Thuyết minh và một số kiểu văn bản khác ------------------------------------------------------------------
Error! Bookmark not defined.

PHẦN II: CÁC DẠNG BÀI VĂN THUYẾT MINH --------------- Error! Bookmark not defined.
DẠNG 1: THUYẾT MINH VỀ MỘT ĐỒ VẬT
Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC PHÍCH NƯỚC ---------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC MŨ BẢO HIỂM -------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC NÓN LÁ ----------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ CÂY BÚT BI --------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC CẶP SÁCH -------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC QUẠT GIẤY ------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ CÂY KÉO ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC XE ĐẠP ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 9: THUYẾT MINH VỀ CÁI BÀN -------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 10: THUYẾT MINH VỀ CÁI NỒI CƠM ĐIỆN ---------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 11: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC ÁO DÀI ---------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 12: THUYẾT MINH VỀ ĐÔI DÉP LỐP ------------------ Error! Bookmark not defined.
DẠNG 2: THUYẾT MINH VỀ MỘT VẬT NUÔI
Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ CON TRÂU ----------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ CON CHÓ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CON GÀ --------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ CON LỢN ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ CON THỎ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
DẠNG 3: THUYẾT MINH VỀ MỘT LOÀI CÂY
Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ CÂY HOA MAI ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ CÂY HOA ĐÀO ----------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CÂY NHÃN ---------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ CÂY NGÔ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ CÂY MÍA ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ CÂY CHÈ ------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ CÂY HOA HỒNG --------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ CÂY XOÀI ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 9: THUYẾT MINH VỀ CÂY CAO SU -------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ SỐ 10: THUYẾT MINH VỀ CÂY CÀ PHÊ -------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 11: THUYẾT MINH VỀ CÂY PHƯỢNG ----------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 12: THUYẾT MINH VỀ CÂY CHUỐI -------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 13: THUYẾT MINH VỀ CÂY DỪA ----------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 14: THUYẾT MINH VỀ CÂY TRE ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 15: THUYẾT MINH VỀ CÂY LÚA ----------------------- Error! Bookmark not defined.
DẠNG 4: THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP CÁCH LÀM Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ MÓN PHỞ HÀ NỘI ------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC NGỮ VĂN ------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ BÁNH TRƯNG ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ MÓN BÚN THANG ------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ BÁNH TÉT ----------------------- Error! Bookmark not defined.
DẠNG 5: THUYẾT MINH VỀ DANH LAM THẮNG CẢNH Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ HỒ GƯƠM ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ VỊNH HẠ LONG ---------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CHÙA HƯƠNG ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ HỒ BA BỂ ------------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ ĐIỆN HÒN CHÉN --------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ CHÙA THIÊN MỤ -------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 9: THUYẾT MINH VỀ ĐÀ LẠT --------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 10: THUYẾT MINH VỀ CHÙA KEO --------------------- Error! Bookmark not defined.
DẠNG 6: THUYẾT MINH VỀ MỘT TÁC PHẨM, TÁC GIẢ VĂN HỌC
Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NGUYỄN DU ------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ NGUYỄN TRÃI ------------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO ----- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NGUYÊN HỒNG --- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NGÔ TẤT TỐ ------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NAM CAO ----------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ TRƯƠNG HÁN SIÊU VÀ PHÚ SÔNG BẠCH
ĐẰNG ---------------------------------------------------------------- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ HỒ CHÍ MINH ------------------- Error! Bookmark not defined.
DẠNG 7: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ THỂ LOẠI CA DAO ------------ Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ THỂ LOẠI THẤT NGÔN BÁT CÚ ĐƯỜNG LUẬT ---- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ THỂ THƠ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT -- Error! Bookmark not defined.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ THỂ THƠ LỤC BÁT ------------ Error! Bookmark not defined. PHẦN I: LÝ THUYẾT I. Khái niệm
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri
thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. II. Yêu cầu
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người.
- Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
* Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp
nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn.
III. Phân loại văn thuyết minh
Văn thuyết minh là văn bản thông dụng trong đời sống, mới được đưa vào
trong CT và SGK Ngữ Văn lớp 8, lớp 9 và tiếp tục nâng cao ở lớp 10. Có rất nhiều
lĩnh vực cần đến văn thuyết minh và văn thuyết minh và những dạng cơ bản:
1. Thuyết minh về một con vật, cây cối
Đây là loại văn thuyết minh về các vật khá quen thuộc với đời sống nhằm giới
thiệu đặc điểm công dụng của nó
2. Thuyết minh về một đồ dùng, sản phẩm
Khác với thuyết minh một cách làm, nhằm giới thiệu quy trình tạo ra sản phẩm;
thuyết minh một đồ dùng, một sản phẩm, chủ yếu nhằm giới thiệu đặc điểm và
công dụng của sản phẩm (đã làm ra).
3. Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
Đây là dạng văn bản chủ yếu nhằm giới thiệu cách thức tạo ra một sản phẩm
nào đó. Vì thế nội dung thường nêu lên các điều kiện, cách thức, quy trình sản xuất
cùng với yêu cầu về chất lượng sản phẩm đó.
4. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
Dạng bài văn thuyết minh này gần với thuyết minh một sản phẩm. Chỉ khác ở
chỗ, đây là “sản phẩm” của thiên nhiên kì thú và sản phẩm tiêu biểu cho lịch sử
phát triển của nhân loại, do con người tạo ra. Đó là những sản phẩm có giá trị và ý
nghĩa to lớn đối với một dân tộc cũng như toàn thế giới.
5. Thuyết minh một thể loại văn học
Dạng bài này nhằm giới thiệu đặc điểm về nội dung và hình thức của một thể loại văn học nào đó.
6. Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn học
Dạng bài văn nhằm giới thiệu cuộc đời và sự nghiệp của một tác giả văn học
hoặc giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật: hoàn cảnh ra đời, nội dung, hình thức
và các giá trị của tác phẩm đó.
IV. Phương pháp thuyết minh
1. Phương pháp nêu định nghĩa
VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm.
2. Phương pháp liệt kê
VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm
máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước
dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm…
3. Phương pháp nêu ví dụ
VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người
vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)
4. Phương pháp dùng số liệu
VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m,
trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con”.
5. Phương pháp so sánh
VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng
lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
6. Phương pháp phân loại, phân tích
VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu,
dân số, lịch sử, con người, sản vật…
V. Cách làm bài văn thuyết minh Bước 1
+ Xác định đối tượng thuyết minh.
+ Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết
+ Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp
+ Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng.
Bước 2: Lập dàn ý
Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
V. Thuyết minh và một số kiểu văn bản khác
1. Thuyết minh trong văn bản tự sự
Tự sự và thuyết minh là hai kiểu văn bản rất khác nhau. Tự sự là kể chuyện
thông qua các sự việc, nhân vật, chi tiết, cốt truyện… theo một trình tự có mở đầu,
diễn biến, kết thúc. Còn thuyết minh là giới thiệu, cung cấp tri thức chính xác,
khách quan về sự vật, hiện tượng. Nhưng trong văn bản thuyết minh, khi cần,
người ta cũng lồng ghép vào một số đoạn văn tự sự. Ví dụ, khi thuyết minh về một
di tích lịch sử, người ta có thể đưa vào một số đoạn trần thuật, một sự kiện lịch sử,
kể lại một huyền thoại,…liên quan trực tiếp tới di tích lịch sử ấy. Khi thuyết minh
về một vấn đề văn hóa, văn học, người ta có thể thuật, tóm tắt lại một tác phẩm văn
học làm cơ sở, luận cứ cho việc thuyết minh sinh động, sáng rõ, thuyết phục hơn.
Ngược lại trong văn tự sự khi cần thiết người ta cũng lồng ghép vào một số đoạn
thuyết minh với những số liệu, sự kiện, chi tiết rất cụ thể nhằm tạo ấn tượng sâu
đậm về đối tượng được nói tới.
2. Thuyết minh trong văn bản miêu tả
Trong các loại văn bản thì miêu tả là loại văn bản rất dễ nhầm với văn bản
thuyết minh. Hai kiểu văn bản miêu tả và thuyết minh đều tập trung làm nổi bật
đặc điểm của đối tượng, nêu giá trị và công dụng của sự vật, hiện tượng. Văn miêu
tả có dùng hư cấu, tưởng tượng, dùng nhiều so sánh, liên tưởng, không nhất thiết
phải trung thành với sự vật, trong khi đó thuyết minh phải trung thành với đặc
điểm và đảm bảo tính khách quan, khoa học của đối tượng. Văn miêu tả dùng ít số
liệu cụ thể, ít tính khuôn mẫu, văn bản thuyết minh trọng số liệu, sự kiện, thường
tuân theo một số yêu cầu giống nhau. Văn bản miêu tả dùng trong sáng tác văn
chương, nghệ thuật, văn thuyết minh ứng dụng nhiều trong các tình huống cuộc
sống, văn hóa, khoa học. Trong văn bản thuyết minh để đối tượng cụ thể, sinh
động hấp dẫn có thể sử dụng kết hợp yếu tố miêu tả, tuy nhiên miêu tả chỉ là
phương thức biểu đạt đan xen.
3. Thuyết minh trong văn bản biểu cảm
Thuyết minh và biểu cảm tưởng như hai văn bản ít liên quan đến nhau, song lại
có mối quan hệ khăng khít. Hai văn bản này có những nét phân biệt rõ ràng.
Thuyết minh thiên về giới thiệu, nhằm thuyết phục người đọc (người nghe) bằng số
liệu, sự kiện cụ thể…, một cách khách quan còn biểu cảm thiên về bộc lộ tình cảm,
tư tưởng chủ quan (có trực tiếp hoặc gián tiếp). Thuyết minh thường chỉ tóm tắt
tinh thần chính của đối tượng để thuyết phục người nghe (người đọc), giúp họ nắm
được một cách căn bản đặc điểm và tác dụng của đối tượng. Trong khi đó, biểu
cảm thường đi sâu hơn bản chất của đối tượng thấy rõ nhận thức cũng như thái độ
của chủ thể, để cùng rung cảm, nhận thức và hành động theo chủ thể. Đối với
thuyết minh, tuy có sự phân biệt rõ ràng hơn, nhưng khi bộc lộ quan điểm của chủ
thể trong văn biểu cảm về một giai đoạn, một tác gia văn học…, người ta không
thể không giới thiệu một cách tổng quát về giai đoạn hay tác gia đó. Nghĩa là trong
văn biểu cảm với thuyết minh có mối quan hệ đan xen.
4. Thuyết minh trong văn bản nghị luận
Thuyết minh là trình bày, giới thiệu hoặc giải thích về đặc điểm, tính chất,
nguồn gốc…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội nhằm cung cấp cho
người đọc, người nghe những tri thức chính xác, khách quan, trung thực. Còn nghị
luận là bàn bạc, trình bày tư tưởng, quan điểm và thái độ của người viết một cách
trực tiếp. Để thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của mình đã nêu ra,
người viết bài văn nghị luận thường nêu các luận điểm, luận cứ và sử dụng các
thao tác lập luận. Trong bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố thuyết minh để tạo sự
thuyết phục cho luận điểm bằng việc trình bày một cách chính xác khách quan,
khoa học vấn đề ở nhiều góc nhìn (lí thuyết, thực tiễn). Ngược lại trong văn thuyết
minh để nhấn mạnh thái độ của mình về nguồn gốc, đặc điểm, tính chất…của đối
tượng thì văn thuyết minh có sử dụng kết hợp yếu tố nghị luận.
5. Khả năng cung cấp thông tin của các kiểu bài văn thuyết minh, sử dụng kết
hợp các phương thức biểu đạt
Nhiệm vụ chủ yếu của VB thuyết minh là trình bày các đặc điểm cơ bản của đối
tượng được thuyết minh, cung cấp cho chúng ta những thông tin khách quan về sự
vật, hiện tượng, giúp chúng ta hiểu biết một cách đầy đủ, đúng đắn. Đây cũng
chính là một đặc điểm quan trọng của VB thuyết minh, làm cho nó khác với các
kiểu VB khác. Các tri thức trong VB thuyết minh không thể hư cấu,bịa đặt, tưởng
tượng mà nó phải luôn luôn trung thực và phù hợp với thực tế. Đặc biệt người viết
phải tôn trọng sự thật. Vì thế nó luôn có tính chất thực dụng, chỉ làm nhiệm vụ
cung cấp tri thức là chính.
Văn thuyết minh nhằm cung cấp những thông tin xác thực về sự vật, hiện tượng,
giúp người đọc, người nghe nắm được đặc trưng, bản chất, cấu tạo, tính năng, tác
dụng….của sự vật. Nội dung những văn bản thuyết minh thường chứa đựng những
tri thức về đối tượng được giới thiệu thuyết minh. Do vậy muốn làm được VB
thuyết minh cần phải tiến hành điều tra, nghiên cứu, học hỏi để nắm bắt được
những tri thức về đối tượng thì những nội dung thuyết minh mới có tác dụng thông tin cao.
Không những thế, văn thuyết minh còn có mục đích giúp người đọc, người nghe
hiểu đúng, hiểu rõ về bản chất của sự vật, hiện tượng. Mỗi bài văn thuyết minh
nhằm trả lời các câu hỏi: sự vật (hiện tượng) ấy là gì? có đặc điểm gì? có lịch sử
hình thành, phát triển ra sao?có công dụng, lợi ích gì? vì sao như vậy?….Bởi vậy
khi thuyết minh phải tuân theo những đặc điểm, quy luật nội tạng của sự vật, hiện
tượng. Những sự nhận xét, đánh giá của đối tượng không theo chủ quan của người
nói, người viết mà phải dựa trên tính chất khách quan của chúng, giúp con người
hiểu được đặc trưng, tính chất của sự vật và biết cách sử dụng chúng vào mục đích
có lợi cho con người. Do vậy, văn thuyết minh cần gắn với tư duy khoa học, nó đòi
hỏi sự chính xác cao về đối tượng.
Một VB thuyết minh đạt được hiệu quả thông tin cao nhất khi đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Phản ánh được đặc trưng, bản chất của sự vật: khi thuyết minh phải lựa chọn
những đặc điểm cơ bản nhất, thể hiện rõ nhất bản chất của sự vật, hiện tượng. bài
thuyết minh cần cung cấp những kiến thức cơ bản về đối tượng: đối tượng (sự vật,
hiện tượng, phương pháp…) là gì? có đặc điểm tiêu biểu gì? có cấu tạo ra sao?
được hình thành như thế nào? có giá trị, ý nghĩa gì đối với con người?…Do vậy,
khi làm văn cần tránh những ý rườm rà, những lời dài dòng hay ngoại đề không
cần thiết mà vẫn tập trung làm nổi bật những nội dung cơ bản nhất về đối tượng.
- Thể hiện được cấu tạo, trình tự logic của sự vật: Khi thuyết minh cần phải theo
một trình tự hợp lí để người đọc hiểu đúng, hiểu rõ về sự vật. Tùy theo đối tượng
thuyết minh mà có thể sắp xếp theo trình tự không gian, thời gian; trình tự cấu tạo
của sự vật hoặc theo lôgic nhận thức. Nếu mục đích thuyết minh là tìm hiểu cấu
tạo của sự vật thì phải trình bày sự vật theo các thành phần cấu tạo của nó; nếu tìm
hiểu sự vật theo quá trình hình thành của nó thì phải trình bày theo quá trình từ
trước đến sau; nếu sự vật có nhiều phương diện thì lần lượt trình bày các phương
diện đó, trình bày theo đặc trưng của bản thân sự vật.
Để đảm bảo hai yêu cầu trên, khi làm văn thuyết minh cần phải có tri thức về đối
tượng được thuyết minh. Và muốn có tri thức về đối tượng được thuyết minh cần
phải biết quan sát. Quan sát không đơn thuần chỉ là xem nhìn, mà còn là xem xét
để phát hiện đặc điểm tiêu biểu của sự vật, phân biệt đâu là chính, đâu là phụ.
Đồng thời còn phải biết tra cứu từ điển, SGK để có sự tìm hiểu chính xác. Thứ nữa
là phải biết phân tích để có sự sắp xếp hợp lí các bộ phận, các đặc điểm của bản thân sự vật.
- Lời văn phải trong sáng sinh động: Để người đọc hiểu đúng, hiểu rõ vấn đề thì
văn phong thuyết minh cần phải giản dị, chuẩn xác. Với mục đích là cung cấp
thông tin, văn thuyết minh có thể xây dựng hình ảnh, cảm xúc, biện pháp tu từ
nhưng yêu cầu cao vẫn là tính khoa học chính xác.
PHẦN II: CÁC DẠNG BÀI VĂN THUYẾT MINH
DẠNG 1: THUYẾT MINH VỀ MỘT ĐỒ VẬT Cách làm
I. Mở bài: Giới thiệu về vật được thuyết minh II. Thân bài -Nguồn gốc -Phân loại -Cấu tạo và công dụng -Cách lựa chọn
-Cách sử dụng và bảo quản
III. Kết bài: Thái độ với đồ vật ấy
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC PHÍCH NƯỚC I. MỞ BÀI
Mở bài số 1: Xin chào các bạn. Hẳn là các bạn đang thắc mắc ai đang nói chuyện
với các bạn phải không? Vậy chúng ta cùng nhau đoán thử xem nhé. Tôi sẽ gợi ý
cho các bạn này. Tôi là một đồ vật, vật dụng rất quen thuộc trong mỗi gia đình. Tôi
có thể giữ ấm nước rất lâu. Đúng rồi đó, bạn đã đoán đúng rồi. Tôi chính là cái
phích nước, hay còn gọi là cái bình thuỷ.
Mở bài số 2: Trong số rất nhiều những vật dụng trong gia đình: tivi, máy giặt, tủ
lạnh, điều hoà… hẳn nhà ai cũng có một chiếc phích nước dù bên cạnh đã có
những chiếc ấm đun nước siêu tốc. Chiếc phích nước đã được người dân sử dụng từ rất lâu rồi đấy. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ của chiếc phích nước
- Chiếc phích nước đầu tiên ra đời vào năm 1892 bởi nhà vật lý học Sir James
Dewar nhờ cải tiến từ thùng nhiệt lượng của Newton. Vì chiếc máy của Newton
cồng kềnh, nhiều bộ phận không được bảo quản và khó có thể làm vệ sinh trong
điều kiện phòng thí nghiệm. Chính vì vậy để thực nghiệm chính xác, yêu cầu của
nhiệt lượng kế là cách ly tối đa giữa nhiệt độ bên trong bình và bên ngoài bên ngoài.
=> Từ đó, chiếc phích nước đầu tiên ra đời. Lúc đầu nó là một dụng cụ để cách ly
nhiệt trong phòng thí nghiệm sau đó trở nên phổ biến thành đồ gia dụng như hiện nay.
2. Hình dáng, các bộ phận của chiếc phích nước
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phích và rất nhiều những hãng sản xuất
khác nhau nhưng phổ biến và thông dụng nhất vẫn là phích nước Rạng Đông. Các
loại phích có rất nhiều mẫu mã, kích thước, hình dáng khác nhau, phong phú đa
dạng vậy nhưng cấu tạo lại giống nhau. Chiếc phích được chia làm hai phần gồm vỏ và ruột bên trong. - Vỏ phích:
+ Phần vỏ ngoài: Thường có hình trụ, chiều cao hoặc độ dài phụ thuộc vào hình
dáng và kích thước của phích. Chất liệu để làm vỏ phích thường rất đa dạng, ngoài
được làm bằng nhựa cứng, inox, sắt hoặc kim loại thì vỏ của một số loại phích còn
được làm bằng mây, cói. Hiện nay mọi người thường thích dùng loại phích inox
hơn là những loại phích làm bằng mây và cói. Trên vỏ phích thường được trang trí
những hoa văn trang nhã, tinh tế và hài hòa. Ngoài ra trên đó còn có ghi rất rõ tên
hãng sản xuất và dung tích của phích.
+ Nắp phích:Phần nắp phích cũng được làm bằng kim loại hoặc nhựa. Bên trong có
phần ren để xoáy vào cổ phích. Ngoài ra nắp phích còn có thể được làm bằng gỗ
nhẹ có tác dụng giữ nhiệt và đảm bảo cho nước không sánh ra ngoài.
+ Tay cầm: Trên vỏ phích có hai quai xách rất tiện lợi và xinh xắn. Một chiếc quai
nằm cố định ở phần thân giữa để rót nước vào chén. Một chiếc quai nữa được làm
ở phần đầu phích để xách, di chuyển phích được dễ dàng hơn.
- Ruột phích: Cấu tạo của ruột phích gồm hai lớp thủy tinh rất mỏng, ở giữa là lớp
chân không, trong lòng phích được tráng một lớp bạc rất mỏng có tác dụng ngăn sự
tỏa nhiệt ra bên ngoài. Dưới đáy phích còn có một cái núm cũng có tác dụng giữ
nhiệt. Nếu để vỡ cái núm ấy thì chiếc phích cũng sẽ không còn tác dụng giữ nhiệt.
3. Công dụng phích nước
- Chiếc phích tuy nhỏ nhưng có công dụng lớn trong mỗi gia đình, đặc biệt là ở
vùng nông thôn. Mùa đông giá lạnh mà có ấm nước nóng để pha trà thì tuyệt biết bao.
- Một chiếc phích tốt có thể giữ nhiệt từ 100 độ còn 70 độ trong vòng hai ngày.
Ngoài ra, phích nước còn có thể đựng nước nóng mang đi xa khi cần thiết.
4. Cách chọn và bảo quản phích nước
- Cách chọn: Khi mua phích cần phải chọn lựa kĩ lưỡng để tránh bị vỡ núm, nếu bị
vỡ thì sẽ không còn khả năng giữ ấm.
- Cách sử dụng: Đối với những chiếc phích mới mua về, ta không nên trực tiếp đổ
nước nóng vào mà nên đổ nước ấm vào trước khoảng ba mươi phút sau đó đổ đi
rồi mới đổ nước nóng vào dùng. Nếu ruột phích bị nứt vỡ thì chúng ta phải lưu ý
tránh để nước tiếp xúc với lớp bạc. Khi dùng nên để ở nơi an toàn tránh xa tầm tay trẻ em. III KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ và tình cảm của bản thân về chiếc phích nước, khẳng định vai trò
của nó trong đời sống con người.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC MŨ BẢO HIỂM I. MỞ BÀI
Mở bài số 1: Xin chào tất cả các bạn. Hôm nay tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về họ
hàng nhà mình nhé. Trước đó các bạn hãy thử đoán xem chúng tôi là ai nào. Tôi là
một loại mũ, bên trong mềm, bên ngoài lại cứng, bảo vệ phần đầu của con người.
Đúng rồi đấy, tôi chính là mũ bảo hiểm - người bạn đồng hành trên mỗi chặng
đường giao thông hay một số hoạt động đặc biệt của con người.
Mở bài số 2: Trong mỗi lĩnh vực đời sống, con người đều phải cần đến những
công cụ, dụng cụ không thể nào thiếu được. Nếu trong hội họa là những hộp màu,
cây chì, bút vẽ, tờ giấy; nếu trong thêu thùa là kim chỉ, vải vóc... thì trong khi tham
gia giao thông hay tham gia một số hoạt động đặc biệt chính là chiếc mũ bảo hiểm. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của mũ bảo hiểm
- Thực ra chiếc nón bảo hiểm đã xuất hiện từ rất lâu rồi, có thể thấy từ trong những
năm tháng chiến tranh chúng đã xuất hiện. Đó là tiền thân của chiếc mũ bảo hiểm hiện đại ngày nay.
- Người ta đã tìm thấy những chiếc mũ cổ ở sâu dưới lòng đất, trong các ngôi mộ.
Nếu như ai đã từng xem những bộ phim về Hy Lạp cổ đại, về các vị thần trên đỉnh
Olympus thì ắt hẳn sẽ biết đến chiếc mũ có chóp nhọn ở trên đỉnh rất đặc trưng của
người La Mã, Hy Lạp cổ đại.
- Ban đầu thì chiếc mũ bảo vệ đầu của quân lính được làm bằng da, sau đó là làm
bằng kim loại. Sau đó thì mũ được thay đổi bảo vệ cả khuôn mặt, chỉ để lộ ra phần
mắt và mũi để thở. Thời gian dần trôi đi, những triều đại phong kiến phương Đông
cũng đưa mũ bằng kim loại vào sử dụng trong quân đội. Đến chiến tranh thế giới
thứ nhất thì Pháp đã coi mũ bảo hiểm chính là trang bị tiêu chuẩn cho người lính
để các mảnh kim loại không bắn làm bị thương phần đầu trọng yếu. Sau đó thì các
nước như Anh, Đức và nhiều nước châu Âu đã làm theo.
2. Hình dáng và các bộ phận của mũ
-Chiếc mũ bảo hiểm có hình tròn hay hình cầu để ôm lấy phần đầu của người sử
dụng mũ. Mũ có 3 lớp gồm lớp vỏ ngoài, lớp vỏ thứ hai và lớp vỏ trong cùng;
ngoài ra còn có dây quai, một số mũ có kính chắn gió, miếng lót cổ…
-Lớp vỏ ngoài được làm từ nhựa cứng siêu bền với nhiều màu sắc khác nhau. Có
những chiếc mũ còn được in lên hoa văn hay hình ảnh ngộ nghĩnh đáng yêu dành
cho các bé nữa. Khiến chiếc mũ trở nên đẹp hơn rất nhiều.
-Lớp vỏ thứ hai ngay sau lớp nhựa là một lớp xốp để giảm lực va chạm tác động.
Còn lớp vỏ trong cùng là lớp vải mềm nhằm để lớp da đầu không bị tổn thương và
đội lên cũng êm ái, dễ chịu hơn.
-Quai đeo thường khá dài và có thể được kéo dài hay rút ngắn tuỳ ý. Chiếc quai mũ
cũng như chiếc khoá cặp sách của trẻ em vậy. Phần khoá cài được làm từ nhựa còn
phần dây được đan từ những sợi tổng hợp.
-Kính chắn gió (nếu có) được làm từ nhựa trong suốt để người dùng có thể nhìn
thấy đường đi dễ dàng.
3. Phân loại mũ bảo hiểm
-Mũ bảo hiểm nửa đầu: Như tên gọi của nó, chiếc mũ này chỉ bảo vệ nửa phần đầu
trên vì để người dùng có thể lắng nghe được âm thanh mà phản xạ tránh đi kịp
thời. Không chỉ vậy, trọng lượng nhẹ cùng kiểu dáng thời trang, giá cả rẻ nên được
nhiều người ưa chuộng.
-Mũ bảo hiểm có kính chắn gió: Chiếc mũ này có phần kính chắn gió có thể đẩy
lên hoặc xuống. Lực lượng cảnh sát giao thông của nước ta hay sử dụng chiếc mũ
này. Bởi khi có thêm kính thì kính sẽ cản lại gió, tránh để gió tạt vào mặt khiến
chúng ta khó mở mắt quan sát đường.
-Mũ bảo hiểm có lỗ thông gió: Lỗ thông gió này được thiết kế thêm ở phần sau
đầu, đặc biệt dành cho phái nữ dùng khi buộc tóc. Lỗ thông gió sẽ giúp phần đầu
không bị dính mồ hôi và khô thoáng hớn.
-Mũ bảo hiểm ôm hết phần mặt: Loại mũ này thường được dùng cho các xe có
phân khối lớn hay dân phượt là chủ yếu. Loại mũ này khá dày và bảo vệ phần đầu
và cả phần mặt của người dùng rất tốt. Đồng thời chắn gió, giữ ấm cả khi trời lạnh.
4. Công dụng của mũ bảo hiểm
-Mũ bảo hiểm giúp bảo vệ phần đầu của chúng ta. Như tất cả đều biết thì phần đầu
là phần cơ quan trọng yếu rất dễ bị tổn thương. Với lớp vỏ cứng, mũ giúp giảm sự
va đập mạnh của các đồ vật hay do ngã xuống đường, từ đó là làm giảm nguy cơ bị
tai nạn vùng đầu, chấn thương sọ não.
-Từ ngày sử dụng mũ bảo hiểm thì tỉ lệ tử vong do bị tổn thương vùng đầu cũng đã
giảm đi đáng kể. Đồng thời, mũ bảo hiểm với kiểu dáng và màu sắc đa dạng cũng khá là hợp thời trang.
5. Cách sử dụng và bảo quản mũ bảo hiểm
Cách sử dụng mũ cũng vô cùng đơn giản. Chỉ cần đội mũ lên và cài quai là được.
Nếu quai dài thì có thể chỉnh cho ngắn lại và nếu quai ngắn cũng có thể chỉnh cho dài ra sao cho vừa.
Mũ bảo hiểm chất lượng có giá thành cao hơn một chút nhưng lại bền và tốt hơn.
Chiếc mũ đa số làm từ nhựa, vì vậy không nên đập quá mạnh mũ hay ném mũ đi. III. KẾT BÀI
- Khái quát lại một vài suy nghĩ của bản thân về chiếc nón bảo hiểm, công dụng của mũ bảo hiểm.
Ví dụ: Chiếc mũ bảo hiểm rất quan trọng. Bởi vậy lựa chọn một chiếc mũ cẩn thận
và giữ gìn nó cũng chính là bảo vệ cho tính mạng của mỗi chúng ta.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC NÓN LÁ I. MỞ BÀI 1. Mở bài 1
“Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng tre”.
Nón lá là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam tự bao giờ. Nón lá đã
góp phần tạo nên vẻ đẹp, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.
Mở bài 2: Từ lâu, chiếc nón lá đã trở thành vật dụng quen thuộc của người phụ nữ
Việt Nam. Hình ảnh thiếu nữ mặc tà áo dài thướt tha bên chiếc nón bài thơ đã làm
nên bản sắc của đất nước. Có thể nói, chiếc nón lá là một phần hồn, một phần
người, một phần trầm tích của nền văn hóa xứ sở. II. THÂN BÀI
1. Lịch sử về chiếc nón lá
– Nón lá xuất hiện đã rất lâu. Nó đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ và
trống đồng Đông Sơn từ mấy ngàn năm về trước.
– Tuy đã có sự thay đổi ít nhiều nhưng nón lá vẫn giữ được hình dáng và công dụng của nó. 2. Cấu tạo
– Nón lá được làm bằng nhiều loại lá khác nhau nhưng chủ yêu là lá cọ, lá nón, lá kò, lá dừa,…
– Nón gồm phần nón và phần quai. Nón có nhiều hình dáng nhưng ở Việt Nam thì
nón lá thường có hình chóp nhọn hay hơi tù.
+ Người ta làm một cái khung hình chóp nhọn hay hình chóp hơi tù. Sau đó chuốt
từng thanh tre tròn nhỏ rồi uốn thành các vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau.
+ Một cái nón để người lớn đội đầu có 16 vòng tròn xếp cách đều nhau trên khung.
Vòng tròn to nhất có đường kính là 50cm. Vòng tròn nhỏ nhất có đường kính khoảng 1cm.
+ Lá nón được phơi khô, là (ủi) phẳng bằng khăn nhúng nước nóng hoặc bằng cách
đặt một miêng sắt trôn lò than. Khi là lá, một tay người là cầm từng lá nón đặt lên
thanh sắt. Một tay cầm một bọc vải nhỏ vuốt, cho lá thẳng. Điều quan trọng là độ
nóng của miếng sắt phải đủ độ để lá nón không bị cháy và cũngkhông bị quăn.
+Người làm nón cắt chéo góc những lá nón đã được chọn. Dùng chỉ thắt thật chặt
đầu lá vừa cắt chéo. Đặt lá lôn khung rồi dàn đều sao cho khít khung nón.
+ Dùng chỉ (hoặc sợi nilông, sợi móc) may lá chặt vào khung. Người ta thường
dùng hai lớp lá để nước không thấm vào đầu. Có khi người ta dùng bẹ tre khô để
lót vào giữa hai lớp lá. Nón tuy không thanh thoát nhưng bù lại nó vừa cứng vừa bền.
+ Vành nón được làm bằng những thanh tre khô vót tròn. Quai nón thường được
làm bằng dây hoặc các loại vải mềm. Quai nón buộc vào nón đủ vòng vào cổ đồ
giữ nón khỏi bị bay khi trời gió và không bị rơi xuống khi cúi người.
3. Các loại nón
Nón lá có nhiều loại, nhưng chủ yếu người Việt Nam thường dùng các loại nón có tôn như sau:
– Nón Ngựa (còn có tôn là Gò Găng). Loại nón này được sản xuất ở Bình Định.
Nón được làm bằng lá dứa và thường được đội đầu khi cưỡi ngựa.
– Nón Bài thơ. Nón bài thơ được sản xuất ở Huế. Nón có lá trắng và mỏng. Giữa
hai lớp lá được lồng tranh phong cảnh hoặc mấy câu thơ.
– Nón Chuông (nón làng Chuông – huyện Thanh Oai, Hà Tây – nay là Hà Nội).
Nón Chuông thanh, nhẹ, đọp bền nổi tiếng.
– Nón Quai thao. Loại nón này không có hình chóp mà bằng. Phía vòng ngoài
được lượn cụp xuôrig. Phía trong lòng nón có khâu một vòng tròn đan bằng nan
của cây giang, vừa đầu người đội. Người ta còn gọi là “nón thúng quai thao vì
trông hơi giông hình cái thúng. Ca dao có câu:
Ai làm nón thúng quai, thao
Để cho anh thấy cô nào cũng xinh.
Hiện nay, nón quai thao chỉ được sử dụng trong các ngày hội. Người đã có công
lưu giữ loại nón này chính là nghẹ nhân Trần Canh.
4. Công dụng và cách bảo quản của nón
Chiếc nón lá có ý nghĩa giá trị vật chất và giá trị tinh thần đối với con người.
a. Trong cuộc sống nông thôn
– Người ta dùng nón khi nào? Công dụng gì ?
– Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá.
– Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người dân ngày xưa
+ Trong câu thơ, ca dao: nêu các ví dụ
+ Câu hát giao duyên: nêu các ví dụ
b. Trong cuộc sống hiện đại
– Trong sinh hoạt hàng ngày.
– Trong các lĩnh vực khác.
+ Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ.
+ Du lịch: hình ảnh nón lá đóng góp gì trong du lịch ? c. Bảo quản
Chiếc nón lá phủ lên 2 mặt 1 lớp nhựa thông pha với dầu hỏa. Cóp nón khâu thêm
1 mảnh vải nhỏ để bảo vệ khỏi va quệt trầy xước khi sử dụng. III. Kết bài
– Chiếc nón lá không chỉ là đồ vật có nhiều công dụng mà còn góp phần thể hiện
vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.
– Chiếc nón lá còn là nguồn đề tài phong phú cho các văn nghệ sĩ. Một trong
những bài hát nói về chiếc nón được mọi người yêu thích là Chiếc nón bài thơ.
– Chiếc nón lá sẽ mãi mãi tồn tại trong đời sống, trong nền văn hóa của người Việt Nam.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ CÂY BÚT BI I. MỞ BÀI
“Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm
thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng
của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những
nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó,
đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930
quyết định và nghiênàÔng phát hiện mực in giấy rất nhanh khô cứu tạo ra một loại
bút sử dụng mực như thế
2. Cấu tạo: 2 bộ phận chính
- Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu,
trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.
- Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước
-Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở. 3. Phân loại
- Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng (có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài)
-Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.
4. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh ,
nhân hoá trong bài viết)
- Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ. - Bảo quản: Cẩn thận.
5. Ưu điểm, khuyết điểm -Ưu điểm
+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển.
+ Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh. - Khuyết điểm:
+ Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn
thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.
- Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo. 6. Ý nghĩa
- Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.
- Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người
- Dùng để viết, để vẽ.
- Những anh chị bút thể hiện tâm trạng.
Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão...của con người.
“ Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ biết bạn là ai.” III. KẾT BÀI
Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho
bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần
thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC CẶP SÁCH I. MỞ BÀI
– Giới thiệu chiếc cặp sách là người bạn đồng hành lâu dài với lứa tuổi học trò
trong suốt thời gian cắp sách đến trường. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
– Xuất xứ: vào năm 1988, nước Mỹ lần đầu tiên sản xuất ra chiếc cặp sách mang phong cách cổ điển.
– Từ sau 1988, cặp sách đã được sử dụng phổ biến nhiều nơi ở Mỹ và sau đó lan
rộng ra khắp thế giới. 2. Cấu tạo
– Chiếc cặp có cấu tạo rất đơn giản.
+ Phía ngoài: chỉ có mặt cặp, quai xách, nắp mở, một số cặp có quai đeo,.
+ Bên trong: có nhiều ngăn để đựng sách vở, bút viết, một số cặp còn có ngăn để
đựng áo mưa hoặc chai nước,. 3. Phân loại
– Có nhiều loại cặp sách khác nhau như: cặp táp, cặp da, ba-lô,. với nhiều nhãn
hiệu nổi tiếng như: của Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: Tian Ling, Ling Hao,.
mang những phong cách thiết kế riêng biệt. Tuy nhiên cách làm chúng đều có phần giống nhau.
+ Chất liệu: vải nỉ, vải bố, da cá sấu, vải da,. 4. Công dụng
– Cặp là vật để chúng ta đựng sách vở, bút viết mỗi khi đến trường.
– Cặp cũng là vật để che nắng, che mưa cho sách vở. Một số bạn cũng sử dụng cặp
để che mưa cho chính bản thân.
– Cặp cũng là vật đã để lại không biết bao nhiêu kỷ niệm vui, buồn, đồng thời cũng
tô lên nét đẹp của tuổi học trò – cái tuổi đẹp nhất trong cuộc đời của mỗi người chúng ta.
5. Cách sử dụng
– Tùy theo từng đối tượng mà con người có những cách sử dụng cặp khác nhau:
+ Học sinh nữ : dùng tay xách cặp hoặc ôm cặp vào người.
=> Thể hiện sự dịu dàng, thùy mị, nữ tính.
+ Học sinh nam: đeo chéo sang một bên
= > Thể hiện sự khí phách, hiêng ngang, nam tính.
+ Học sinh tiểu học: đeo sau lưng để dễ chạy nhảy, chơi đùa cùng đám bạn.
=> Thể hiện sự nhí nhảnh, ngây thơ của lứa tuổi cấp 1.
+Các nhà doanh nhân: sử dụng các loại cặp đắt tiền, xịn, thường thì họ xách trên tay.
=> Thể hiện họ thật sự là những nhà doanh nhân thành đạt và có được nhiều
thành công cũng như sự giúp ích của họ dành cho đất nước.
– Nhìn chung, khi mang cặp cần lưu ý không nên mang cặp quá nặng, thường
xuyên thay đổi tay xách và vai đeo.
6. Cách bảo quản
– Học sinh chúng ta thường khi đi học về thì quăng cặp lên trên cặp một cách vô
lương tâm khiến cặp dễ bị rách hay hư hao. Nên bảo quản cặp bằng những phương
pháp sau đây để giữ cho cặp bền tốt và sử dụng được lâu:
+ Thường xuyên lau chùi hoặc giặt cặp để giữ độ mới của cặp.
+ Không quăng cặp hay mạnh tay để tránh làm rách cặp hay hư hao.
+ Cứ khoảng 1 – 2 lần mỗi năm, hãy làm mới cặp bằng xi đánh giày không màu.
+ Để sửa chữa cặp khi bị rách, đừng nên mang đến hàng sửa giày hay giặt khô vì
như vậy sẽ có nguy cơ bị hỏng do dùng sai công cụ. Hãy đưa đến thợ sửa cặp chuyên nghiệp.
+ Đừng bao giờ cất cặp da trong túi nilon, nó có thể làm khô túi hoặc bị chất dẻo dính vào da.
+ Thường xuyên nhét giấy vụn hoặc áo phông cũ vào cặp để giữ hình dáng.
+ Đặt cặp trong túi nỉ của cửa hàng hoặc vỏ gối để giữ khả năng đứng thăng bằng của cặp. III. KẾT BÀI
Nói tóm lại, cặp sách là một vật dụng rất cần thiết trong việc học tập và cả trong
đời sống của chúng ta. Nếu chúng ta sử dụng đúng cách, nó sẽ mang lại cho chúng
ta nhiều lợi ích và có thể được coi là người bạn luôn luôn đồng hành với mỗi chúng
ta. Đặc biệt là đối với học sinh – chủ nhân tương lai của đất nước.
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC QUẠT GIẤY I. MỞ BÀI
Mở bài số 1: Hè đến mang theo những ánh nắng chói chang gay gắt. Một buổi trưa
hè với tiếng ve kêu râm ran, không có một chút gió nào thì khó có thể nào ngủ
được, nhất là những trưa mất điện. Nhưng chúng ta vẫn chợp mắt yên tĩnh bởi
chiếc quạt giấy mỏng – một vật dụng vô cùng quen thuộc, đã mang đến những cơn
gió mát nhân tạo, phe phẩy giữa trưa hè.
Mở bài số 2: Xin chào tất cả các bạn, hẳn các bạn đang rất tò mò người vừa chào
các bạn là ai đúng không? Chúng tôi rất quen thuộc với các bạn, chúng tôi xuất
hiện trong cuộc sống thường nhật, trong những bài múa, bài hát; trong những ngôi
nhà… Chúng tôi mang đến những cơn gió mát, tô điểm cho vẻ đẹp của nhiều
người chụp ảnh… Hẳn là các bạn đã đoán được chúng tôi là ai rồi nhỉ? Đúng vậy,
chúng tôi chính là những chiếc quạt giấy đấy. Để chúng tôi kể cho các bạn nghe về
đại gia đình quạt giấy nhà chúng tôi nhé. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của quạt giấy
- Cây quạt giấy xuất phát từ phương Đông. Nếu nói về nguồn gốc của cây quạt
này, có rất nhiều truyền thuyết xoay quanh về sự ra đời của nó. Trong đó nổi trội
nhất là câu chuyện về sự ra đời của hai chếc quạt cỏ - chiếc quạt tổ tiên của quạt
giấy do Nữ Oa và thời vua Hán Vũ Đế.
- Qua thời gian thì chiếc quạt cỏ đã được làm bằng nhiều nguyên liệu khác nhau:
giấy, lụa, vải… với nhiều hình dạng khác nhau và được nhiều người ưa chuộng.
- Phải đến thời Bắc Tống thì chiếc quạt xếp – tương tự như quạt giấy ngày nay mới
xuất hiện. Đến thời Nam Tống thì loại quạt giấy này lại được sản xuất với số lượng lớn.
=> Như vậy, chiếc quạt đã có từ rất lâu đời, nhưng chiếc quạt giấy thì phải một
thời gian sau đó, trở thành vật dụng hữu ích quen thuộc cho đến tận ngày nay.
2. Hình dáng và các bộ phận của quạt giấy
- Nguyên liệu: Như tên gọi thì chiếc quạt này được làm chủ yếu là từ giấy với nan tre, nan trúc….
- Nan quạt: Hay còn gọi là nhài quạt. Là các thanh gỗ hình chữ nhật dẹt, không quá
cứng hay dày nhưng đủ cứng cáp. Những thanh gỗ này được xếp lại và cố định ở
phần cuối bằng một chiếc đinh nhỏ chắc chắc để chúng có thể xòe ra được ở phần đầu.
- Phần giấy phía trên của quạt thường được cắt thành nửa đường tròn cong cong.
Hai lớp giấy sẽ dán lại với nhau, ở giữa hai lớp là các thanh nan quạt được cố định
lại bằng keo hoặc chỉ.
- Chiếc quạt giấy có thể gấp gọn lại thành một thỏi dày và có thể xòe ra khi cần dùng tới.
- Kích thước của quạt giấy: Rất đa dạng, có thể nhỏ nhỏ vừa tay người cầm, có thể
rất lớn, thường được treo trên tường để trang trí hoặc hai ba người quạt trong nhà quý tộc xưa.
3. Công dụng của quạt giấy
- Như nhiều chiếc quạt khác, công dụng đầu tiên của quạt giấy chính là tạo ra những cơn gió mát.
- Thời xưa, với những văn nhân tài tử thì quạt giấy được họa lên những bức tranh
hay là bài thơ, là vật cần có và yêu thích, thể hiện nét thư sinh, văn chương của
mình. Còn với những tiểu thư đài các thì chiếc quạt là thứ vô cùng cần thiết khi ra
ngoài hay khi gặp mặt nam nhân khác. Chiếc quạt có tác dụng che đi phần nào
khuôn mặt của họ, che đi nét ngượng ngùng cũng như không để người khác sỗ
sàng nhìn chằm chằm vào mặt.
- Quạt giấy còn là vật trang trí nhà cửa, là đồ vật văn hóa của nhiều nước phương
Đông như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Trung Quốc…
4. Cách sử dụng và bảo quản quạt giấy
- Cách sử dụng: Chỉ cần xòe rộng quạt ra và phe phẩy lên xuống là ta sẽ cảm nhận
được những cơn gió mạt mà quạt mang đến.
- Bảo quản: Vì quạt giấy khá dễ rách, dễ hỏng nên chúng ta cần cẩn thận trong lúc
sử dụng. Không nên tác dụng quá nhiều lực hay giằng co với người khác. III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về hình ảnh và ý nghĩa của cây quạt giấy.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ CÂY KÉO I. MỞ BÀI
Mở bài số 1: Cuộc sống của mỗi chúng ta cần có sự trợ giúp của rất nhiều những
vật dụng khác nhau, từ những đồ dùng có kích thước lớn cho đến vật dụng nhỏ bé,
tất cả đều vô cùng quan trọng. Cũng như vậy, chiếc kéo có một vai trò không hề
nhỏ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của mỗi chúng ta.
Mở bài số 2: (Nhập vai thành chiếc kéo để dẫn dắt và tự giới thiệu về mình)
Xin chào các bạn, hẳn là các bạn cũng biết, cuộc sống của con người đều cần đến
sự giúp đỡ của rất nhiều đồ vật khác nhau. Vậy bạn nghĩ xem, những sợi chỉ thừa,
những tờ giấy được cắt ra thành những hình thù đẹp đẽ là nhờ có thứ gì? Chính là
họ hàng nhà kéo chúng tôi đấy. Chúng tôi tuy nhỏ nhưng mà có võ, có vai trò quan
trọng lắm. Vậy nên, hôm nay tôi rất vui khi được giới thiệu với các bạn về họ hàng của mình. II. THÂN BÀI
1. Giải thích khái niệm: Cây kéo là gì?
=> Cây kéo là một trong những dụng cụ trong đời sống hàng ngày của con người,
là vật không thể thiếu trong những hành động hàng ngày của chúng ta.
2. Lịch sử của cây kéo qua thời gian như thế nào?
-Dẫn dắt: Bất kỳ một vật dụng nào cũng có hình thái sơ khai ban đầu của nó, được
con người phát minh vào một khoảng thời gian nhất định, trải qua thời gian mà
được cải tiến, thay đổi để phù hợp với yêu cầu cuộc sống. Cây kéo cũng vậy, vật
dụng này đã có từ rất lâu đời rồi đấy.
-Thời gian được sáng chế: Không ai rõ ràng thời gian chính xác cây kéo ra đời là
ngày tháng năm nào, nhưng con người đã xác định được khoảng thời gian mà nó ra
đời là vào 1500 TCN ở đất nước Ai Cập cổ đại tuyệt vời mà chúng ta vẫn luôn biết
đến. Người ta đã phát hiện ra một chiếc kéo cổ đại, ước tính nó xuất hiện lớn nhất
là vào khoảng 3000 đến 4000 năm trước, ở vùng đồng bằng Lưỡng Hà – một trong
những cái nôi văn hóa của người cổ đại.
3. Hình dáng và cấu tạo của cây kéo qua thời gian thay đổi như thế nào?
- Hình dáng, cấu tạo ban đầu (Thời kì sơ khai): Chiếc kéo đầu tiên được làm vô
cùng đơn giản và thô sơ.
-Nó được làm từ đồng, rất mỏng. Nếu nhìn sơ qua thì sẽ thấy có phần giống với
chiếc kéo may dùng để cắt chỉ.
-Hai lưỡi kéo là hai miếng đồng mỏng được cố định bởi một miếng đồng cong, có
phần dẻo để giúp ta có thể tác dụng lực mà ép hai lưỡi kéo lại gần và thả chúng về
vị trí ban đầu cố định.
- Hình dáng, cấu tạo hiện tại: Qua thời gian, chiếc kéo dần được thay đổi phần nào
vẻ ngoài của mình nhờ sự phát triển của nghề thợ thủ công cùng vật liệu để sao cho
phù hợp với người dùng. Chiếc kéo gần nhất với kiểu kéo hiện đại bây giờ được
người La Mã phát minh vào năm khoảng 100.
-Kéo này được làm từ sắt hoặc thép vì đồng dần trở nên khan hiếm hơn vào thời kì
đó. Lưỡi kéo vẫn là hình dạng như chiếc kéo thuở sơ khai nhưng diện tích nhỏ hơn,
độ dày tăng lên nhưng vẫn không làm giảm đi độ sắc bén của hai lưỡi kéo này. Hai
lưỡi kéo được cố định với nhau bởi một trục tâm, tay cầm cũng rõ ràng hơn.
- Đồng thời, cách sản xuất cũng công phu và tốn thời gian hơn nhất nhiều.
4. Phân loại kéo
Tùy theo loại vật liệu và mục đích sử dụng mà có nhiều loại kéo với phần lưỡi
được chế tạo khác nhau sao cho phù hợp.
- Kéo thường với tay cầm bằng nhựa đủ màu sắc khác nhau được sử dụng chủ yếu trong các gia đình.
- Kéo y tế được làm từ loại sắt không gỉ, chỉ được rửa bằng cồn y tế và sử dụng trong phạm vi này.
- Kéo cắt chỉ có phần giống như chiếc kéo sơ khai ban đầu, công dụng của nó hẳn là ai cũng biết.
5. Công dụng, cách sử dụng và bảo quản kéo
Công dụng: Kéo được dùng chủ yếu là để cắt nhiều loại vật liệu như: giấy, vải,
chỉ… Kéo là một công cụ rất thân thuộc và hầu như gia đình nào cũng có ít nhất 1 chiếc.
Cách sử dụng: Thực ra sử dụng kéo rất đơn giản, chỉ cần dùng ba ngón tay: ngón
cái, ngón trỏ và ngón giữa giữ lấy phần tay cầm, hơi tác dụng lực để hai lưỡi kéo
mở ra rồi đóng lại, cứ như thế là ta sẽ cắt được đồ ta muốn rồi.
Cách bảo quản: Kéo làm từ sắt nên được giữ ở nơi khô ráo thoáng mát để tránh bị
gỉ cũng như để bị cùn. Nếu dùng kéo để cắt đồ ăn, nên rửa với xà phòng cho sạch rồi để ráo nước. III. KẾT BÀI
- Nêu suy nghĩ của bản thân về cái kéo cũng như về vai trò của nó.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC XE ĐẠP I. MỞ BÀI
- Có thể lựa chọn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng cả hai đều phải tập trung
giới thiệu được vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về chiếc xe đạp.
Mở bài số 1: Xin chào tất cả các bạn, ngày hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn
nghe về họ hàng nhà mình nhé. Trước tiên mình sẽ gợi ý một chút về bản thân
mình. Chúng mình là một loại phương tiện di chuyển rất quen thuộc từ lâu của con
người. Chúng mình chuyển động được là do sức đạp chứ chẳng phải bằng bất kỳ
nhiên liệu nào khác. Hẳn các bạn đã đoán ra được rồi nhỉ? Đúng vậy, chúng mình
chính là chiếc xe đạp đây.
Mở bài số 2: Chúng ta có rất nhiều phương tiện để di chuyển tuỳ thuộc vào nhu
cầu và quãng đường dài hay ngắn như: ô tô, máy bay, tàu hoả… Nhưng dù hiện đại
đến đâu, con người ta vẫn cứ dùng một loại phương tiện sớm đã có từ xưa - đó là chiếc xe đạp. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, sự ra đời của chiếc xe đạp
- Năm 1817, chiếc xe đạp đầu tiên được ra đời bởi một nam tước người Đức có tên
là Baron von Drais. Ông đã có ý tưởng từ trước đó về một cỗ máy dùng sức người
giúp ông đi nhanh hơn, cụ thể là quanh khu vườn hoàng gia. Và chiếc xe đạp đầu
tiên ấy có tên là “Cỗ máy chạy bằng chân”, được làm hoàn toàn từ gỗ. Nó đã giúp
ông đi được 13km chỉ trong 1 giờ đồng hồ mà thôi. Cách sử dụng chính là người
ngồi lên sẽ dùng chân đẩy về phía sau, bánh xe sẽ đẩy xe lên phía trước. Nhưng
chiếc xe này khó giữ được thăng bằng và sau này bị chính phủ cấm.
- Năm 1860 - 1870, xe đạp ban đầu đã có thêm bàn đạp ở bánh xe trước, bánh
trước cũng lớn hơn bánh sau rất nhiều.
- 1885, chiếc xe với hai bánh bằng nhau và khá đầy đủ các bộ phận ra đời. Chiếc
xe này chính là nguyên mẫu của chiếc xe đạp ngày nay chúng ta vẫn hay sử dụng.
- Sau nhiều năm, một số bộ phận được thay đổi để sử dụng tốt hơn và bền hơn.
Cho đến ngày nay, chiếc xe đạp hiện đại đã khá hoàn chỉnh và đảm bảo an toàn.
2. Hình dáng và các bộ phận của xe đạp
- Tay lái: Tay lái của xe đạp bao gồm có phần tay nắm để lái, phanh và chuông.
Tay lái xe đạp thường sẽ là dạng hình đường uốn lượn lên xuống, phần tay lái cong
hướng vào phía người lái. Phần phanh thì sẽ có phanh trước và phanh sau. Phía tay
trái bao giờ cũng là phanh trước, còn tay phải sẽ là phanh sau. Phanh xe là một
phát minh vô cùng tuyệt vời giúp chúng ta làm chủ tốc độ trong quá trình sử dụng điều khiển xe.
- Bánh xe: Là 2 vòng tròn lớn để xe lăn đi trên đường. Chiếc bánh xe này sẽ có
những nan hoa cố định để bánh xe không bị biến dạng. Ở vành bánh xe chính là
lốp xe, bên trong lốp là săm xe được bơm khí vào để bánh xe có thể lăn được trên đường.
- Bàn đạp: Đây là nơi mà chân chúng ta sẽ dùng để tác dụng lực lên làm bánh xe
quay nhờ có hệ thống xích xe. Bàn đạp thường có hình chữ nhật, bằng một phần ba bàn chân của chúng ta.
- Yên xe: Thường có hình như đầu một chú chó vậy. Đây là nơi người lái xe sẽ ngồi
lên để có thể đạp. Yên xe thường được bọc một lớp bông và da mềm để ngồi cho thoải mái.
- Ngoài ra còn có rất nhiều bộ phận khác như đèn, giỏ xe...
3. Các loại xe đạp khác nhau
- Đầu tiên là loại xe đạp phổ biến mà chúng ta vẫn thường thấy, các bà các mẹ hay
đi. Tay lái cong cong, xe khá là cao.
- Xe đạp địa hình: Loại xe này có lốp to, có hệ thống giảm xóc rất tốt, phù hợp để
đi trên đường đất đá gồ ghề, đường núi. Tuy nhiên xe hơi nặng và đi hơi lâu.
- Xe đi đường dài: Dành cho các bạn dùng để khám phá du lịch dài ngày, hay còn gọi là xe đạp tour.
- Hybrid bike: Loại xe này phù hợp đi trong thành phố, có tốc độ cao.
- Ngoài ra còn một số loại xe đạp khác như xe đạp gấp, xe đạp tối giản… tùy thuộc
vào nhu cầu của người tiêu dùng mà có sự lựa chọn khác nhau.
4. Công dụng và cách sử dụng xe đạp - Công dụng:
+ Trước hết thì xe đạp là công cụ giúp con người di chuyển thô sơ nhất, đơn giản
nhất và dễ sử dụng nhất. Gần như chỉ mất vài ngày luyện tập là đã có thể đi xe đạp được.
+ Trong thời kì công nghiệp hóa khiến môi trường ô nhiễm thì sử dụng xe đạp sẽ
không thải khí độc ra môi trường như nhiều loại phương tiện khác. Đồng thời dễ di
chuyển ở những thành phố lớn vào giờ cao điểm, giao thông ùn tắc…
+ Đạp xe là một cách để giúp cho cơ thể khỏe mạnh, giảm lượng mỡ thừa, lượng
calo thừa, giúp chúng ta có một vóc dáng đẹp.
- Cách sử dụng: Cách dùng rất đơn giản, chỉ cần ngồi lên yên, đặt chân lên bàn đạp
và đạp. Xe sẽ di chuyển về phía trước, khi ta cần phanh lại đã có tay phanh…
5. Cách bảo quản, giữ gìn xe đạp
- Xe đạp khá nhỏ gọn nên chúng ta có thể cất ở một chỗ có diện tích nhỏ, hoặc có
thể tháo ra cất đi nếu chúng ta không sử dụng trong thời gian dài.
- Cần chú ý tra dầu cho xích thường xuyên, đồng thời kiểm tra độ căng của hai
bánh xe để tránh bị hỏng lốp… III. KẾT BÀI
- Nêu tình cảm, cảm nghĩ của chính mình về công dụng cũng như lịch sử, hình dáng của xe đạp.
ĐỀ 9: THUYẾT MINH VỀ CÁI BÀN I. MỞ BÀI
- Có thể lựa chọn mở bài trực tiếp hay gián tiếp tùy thuộc vào mỗi học sinh, tuy
nhiên cả hai kiểu mở bài này đều cần phải dẫn dắt đến được yêu cầu của đề bài:
Thuyết minh về đồ dùng trong gia đình (Cái bàn).
Mở bài số 1: Trong gia đình em có rất nhiều đồ dùng đa dạng khác nhau: nào căn
bếp với những giá bát ngay ngắn, nào phòng khách với những bức tranh sinh
động... Nhưng trong tất cả, chiếc bàn vẫn là quan trọng nhất bởi đó là nơi gia đình quây quần bên nhau.
Mở bài số 2: Nếu được hỏi rằng đồ dùng nào trong gia đình có ý nghĩa nhất với
bạn, có lẽ với người này sẽ là những chiếc bát đôi đũa. Có lẽ với người kia là chiếc
ti vi hiện đại hay tủ lạnh. Nhưng với tôi và có lẽ là với nhiều bạn khác, đó lại là
chiếc bàn trong gia đình. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của đồ dùng đó (Cái bàn)
-Theo dòng chảy của lịch sử thời gian trở về thì chiếc bàn đã có từ xa xưa. Một
trong những cái bàn đầu tiên là của người Ai Cập. Thực ra nó không giống như cái
bàn ngày nay mà phần diện tích bề mặt để để đồ vật khá nhỏ. Phần chân bàn cũng
chỉ là một hình trụ lớn được chạm khắc khá tỉ mỉ bởi chiếc bàn này được làm từ đá.
-Theo thời gian thì sau này người La Mã, Hy Lạp được chế tác từ gỗ hay kim loại,
và chúng cũng thay đổi dần hình dáng, mặt bàn cũng rộng hơn ra rất nhiều, được
đỡ bởi bốn chân bàn như chiếc bàn ngày nay. Không chỉ vậy, người Trung Hoa
xưa cũng đã chế tạo ra chiếc bàn từ lâu để viết hoặc vẽ.
=> Như vậy, chiếc bàn đã xuất hiện từ khá lâu đời, trở thành một vật dụng không
thể thiếu được trong cuộc sống của chúng ta.
2. Hình dáng và các bộ phận của đồ dùng (Cái bàn)
-Mặt bàn: Mặt bàn luôn luôn là một mặt phẳng được làm từ nhiều chất liệu khác
nhau như gỗ, kim loại.. và song song mới mặt đất để khi đặt đồ vật lên được cân
bằng. Mặt bàn có rất nhiều kiểu khác nhau như hình vuông, hình tròn, hình chữ
nhật, hình elip… Người ta sẽ thường cắt một tấm kính lớn và dày để lên trên mặt bàn gỗ.
-Chân bàn: Đây là phần có tác dụng chống đỡ mặt bàn. Chân bàn được làm từ
cùng một chất liệu với mặt bàn, thường có hình trụ hoặc hình cột. Chân bàn cũng
có rất nhiều loại. Thường thấy là loại 4 chân ở 4 góc bàn, ngoài ra cũng có loại 3
chân với bàn hình tròn hay một chân lớn ở giữa bàn.
Ngăn kéo (nếu có): Đây là phụ kiện đi kèm ở một số loại bàn như bàn làm việc,
bàn học… Ngăn kéo là một khối hộp rỗng ruột có thể kéo ra vào, tài liệu sách vở
được để bên trong. Một số ngăn kéo còn có khoá.
Ngăn dưới gầm bàn: Có thể nói đây là mặt bàn thứ 2 phía dưới gầm bàn, thường
được dùng để đặt cốc chén, ấm nước...
3. Phân loại bàn trong gia đình
-Bàn ngủ: Đây là loại bàn nhỏ để bên đầu giường. Trên bàn thường dùng để đèn
ngủ, đồng hồ báo thức, điện thoại để dễ với, dễ lấy.
-Bàn ăn: Đây là loại bàn phổ biến trong mỗi gia đình. Chiếc bàn này thường có
hình chữ nhật hoặc hình tròn, bên trên là một tấm kính dày để có thể dễ dàng lau
mặt bàn hơn. Tuỳ theo số người trong gia đình mà chiếc bàn có số ghế tương ứng và độ lớn phù hợp.
-Bàn cà phê (Bàn tiếp khách): Loại bàn này có hình chữ nhật, thường khá thấp vì
đi liền với sofa. Ở phía dưới mặt bàn, gần sát mặt đất sẽ có một chỗ để một số vật
dụng như ly nước, bình nước… được gọi là gầm bàn. Có khá nhiều kiểu dáng, màu
sắc cũng như là làm từ nhiều vật liệu khác nhau để người mua chọn lựa.
-Bàn làm việc: Bàn có hình chữ nhật, khá rộng. Ở phía dưới còn có các ngăn kéo
để tài liệu và một khoảng trống để chân.
-Bàn học: Giống như bàn làm việc nhưng có thêm phần giá sách đi kèm và thường được để sát tường.
4. Công dụng của đồ dùng đó (Cái bàn)
Tuỳ theo loại bàn khác nhau mà có công dụng khác nhau. Có thể nói chiếc bàn
trong gia đình có khá nhiều công dụng và linh hoạt, thường được dùng để để đồ vật hoặc để viết, vẽ...
5. Cách dùng và bảo quản đồ dùng (Cái bàn)
Thực ra chẳng cần phải nói đến cách dùng thì ai cũng biết nên dùng chiếc bàn như
thế nào rồi bởi nó đã quá quen thuộc trong đời sống của mỗi chúng ta.
Để bảo quản được bàn luôn mới, cần lau sạch thường xuyên, không nên để bàn
trong tình trạng bừa bộn hay quá bẩn. III. KẾT BÀI
- Nêu lên cảm nghĩ của bản thân về đồ dùng trong gia đình đó, về công dụng và tầm quan trọng của nó.
Ví dụ: Một chiếc bàn nhỏ nhưng công dụng lại chẳng hề nhỏ. Một chiếc bàn,
không chỉ để đồ vật mà còn là nơi gia đình vui vẻ sum vầy trò chuyện với nhau.
Thật hạnh phúc biết bao.
ĐỀ 10: THUYẾT MINH VỀ CÁI NỒI CƠM ĐIỆN
I. MỞ BÀI: Giới thiệu về đồ dùng trong gia đình Ví dụ
Một đồ dùng không thể thiếu trong mỗi gia đình đó là nồi cơm điện. Nồi cơm điện
là một đồ dùng trong gia đình, dùng để nấu cơm. Chúng ta không thể phủ nhận vai
trò và lượi ích của nồi cơm điện. nồi cơm điện rất gọn nhẹ, tiện lợi và dếuwr dụng,
chính vì thế mà nó được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Hầu hết mỗi nhà từ nông
thôn đến thành thị hiện nay nhà nào cũng có cho mình một nồi cơm điện.
II. THÂN BÀI: Thuyết minh về đồ dùng trong gia đình.
1. Khái quát về đồ dùng trong gia đình (nồi cơm điện): -Dùng để nấu cơm
-Rất tiện lợi, dễ sử dụng
-Là một sáng tạo của công nghệ
2. Chi tiết về đồ dùng trong nha (nồi cơm điện):
- Nguồn gốc đồ dùng trong gia đình (nồi cơm điện):
-Nồi cơm điện có nguồn gốc từ Nhật Bản
-Hiện nay có nhiều loại nồi cơm điện khác nhau
3. Cấu tạo của đồ dùng trong nhà (nồi cơm điện)
-Phần vỏ: được làm từ nhựa cứng
-Phần ruột: được làm từ kim loại
-Phần nắp: được làm từ nhựa
4. Nguyên lí hoạt động của đồ dùng trong nhà (nồi cơm điện)
-Đổ gạo và nước vào trong nồi
-Gạo sẽ được làm nóng với toàn bộ công suất
-Tất cả năng lượng dư sẽ chuyển hóa thành hơi nước
-Nồi sẽ tiếp tục sôi và nóng cho đến khi gạo chin
-Khi gạo chin nồi cơm sẽ báo
5. Công dụng của đồ dùng trong nhà (nồi cơm điện) -Dùng để nấu cơm
-Có thể chế biến một số món hấp
III. KẾT BÀI: Nêu cảm nghĩ của em về đồ dùng trong nhà (nồi cơm điện)
Ví dụ: Nồi cơm điện là một đồ dùng rất hữu ích và có giá trị.
ĐỀ 11: THUYẾT MINH VỀ CHIẾC ÁO DÀI
I. MỞ BÀI: Giới thiệu về chiếc áo dài
Chiếc áo quê hương dáng thướt tha
Non sông gấm vóc mở đôi tà
Tà bên Đông Hải lung linh sóng
Tà phía Trường Sơn rực rỡ hoa
Vạt rộng Nam phần chao cánh gió
Vòng eo Trung bộ thắt lưng ngà
Nhịp tim Hà Nội nhô gò ngực
Hương lúa ba miền thơm thịt da.
Không biết tự bao giờ hình ảnh chiếc áo dài đi vào thơ ca một đỗi thân thuộc và
yêu thương. Mỗi quốc gia đều có một quốc phục riêng, và chiếc áo dài là quốc phụ
của Việt Nam. Áo dài là niềm tự hào dân tộc của mỗi người dân Việt Nam. II. THÂN BÀI
1. Lịch sử, nguồn gốc
- Thời chúa Nguyễn Phúc Kháng: Do chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa nên
đến cuối thế kỉ 16 thì ăn mặc của người Việt vẫn giống người Phương Bắc. Trước
làm song xâm nhập này, vua ban hành mọi người dân Việt đều mặc quần không đáy.
- Thời vua Minh Mạng: Cho đến thế kỉ 17 phong tục mặc váy vẫn được duy trì.
- Áo dài Le mor: Biến chiếc áo tứ thân để biến nó chỉ còn lại hai vạt trước và sau
- Áo dài Lê Phổ: Bỏ bớt những nét lai căng, cứng cỏi của áo Le Mur, đồng thời đưa
thêm các yếu tố dân tộc để tạo thành áo dài
- Đời sống mới: Chiếc áo dài giờ vẫn có hai tà và ôm sát người. 2. Cấu tạo
- Cổ áo: Cổ áo cổ điển cao khoảng 4 đến 5cm, thường khoét chữ v ở trước. Ngày
nay, kiểu cổ áo dài được biến tấu khá đa dạng như kiểu trái tim, cổ tròn, cổ chữ U, cổ tròn,….
- Thân áo: May vừa vặn, ôm sát thân của người mặc, ở phần eo được chít ở hai
bên. Cúc áo dài thường là cúc bấm, từ cổ chéo sang vai rồi kéo xuống ngang hông.
Ngày nay đã có sự biến tấu nhiều với chiếc áo dài.
- Áo dài có hai tà: Tà trước và tà sau và buộc dài qua gối.
- Tay áo được tính từ vai, may ôm sát cánh tay, không có cầu vai, may liền, dài đến
qua khỏi cổ tay một tí. - Quần áo dài 3. Công dụng
- Trang phục truyền thống
- Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam
- Trang phục công sở như các ngành nghề: Tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ
nhân viên ngân hàng, học sinh,…
4. Cách bảo quản
Do chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận. Mặc
xong nên giặt ngay để tránh ẩm mốc, giặt bằng tay, treo bằng móc áo, không phơi
trực tiếp dưới ánh nắng để tránh gây bạc màu. Sau đó ủi với nhiệt độ vừa phải, treo
vào mắc áo và cất vào tủ. Bảo quản tốt thì áo dài sẽ mặc bền, giữ được dáng áo và mình vải đẹp.
5. Ý nghĩa của chiếc áo dài
- Trong đời sống: Là trang phục truyền thống, quốc phục của dân tộc Việt Nam - Trong nghệ thuật: + Thơ văn:
Áo trắng đơn sơ mộng trắng trong
Hôm xưa em đến mắt như lòng
Nở bừng ánh sáng em đi đến
Gót ngọc dồn hương bước tỏa hồng + Âm nhạc:
Có chiếc áo dài tung tăng trên đường phố
Những lúc buồn vui vu vơ nào đó
Ánh mắt hồn nhiên vô tư dễ thương á hà……
...Áo dài vui áo dài hát bao nắng xuân đang về khắp nơi
Áo dài nói áo dài cười mang hạnh phúc đến cho mọi người
Áo dài vui vui áo dài hát hát bao nắng xuân đang về khắp nơi
Áo dài nói nói áo dài cười cười mang hạnh phúc đến cho mọi người + Hội họa + Trình diễn
III. KẾT BÀI: Nêu ý nghĩa của chiếc áo dài
Dù cuộc sống hiện đại và có những trang phục đẹp, nhưng chiếc áo dài luôn là
trang phục truyền thống và gắn với người dân Việt Nam.
ĐỀ 12: THUYẾT MINH VỀ ĐÔI DÉP LỐP I. MỞ BÀI
- Nếu ai đã từng đến Bảo tàng lịch sử Việt Nam hẳn sẽ không quên một vật rất đơn sơ mà giàu ý nghĩa.
- Đó là đôi dép lốp cao su đã gắn bó thân thiết với cán bộ chiến sĩ và cả vị lãnh tụ
Hồ Chí Minh trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Là vật chứng tiêu biểu cho nhân cách và cả một quá trình gian khổ của quân nhân Việt Nam. II. THÂN BÀI
1.Lịch sử ra đời
Kháng chiến chống Pháp bùng nổ, Cách mạng nước ta gặp muôn vàn khó khăn.
Chính trong hoàn cảnh đầy gian khổ và thiếu thốn ấy mà tình yêu nước và óc sáng
tạo của nhân dân ta được phát huy. Chiếc mũ nan lớp vải, áo trấn thủ và đặc biệt là
đôi dép được cắt từ lốp và ruột xe ôtô cũ đã qua sử dụng làm hình ảnh anh bộ đội
cụ Hồ thật giản dị, gần gũi và thân thương.
2. Hình dáng, cấu tạo, chất liệu
- Đôi dép lốp có hình dáng giống những đôi dép bình thường.
- Quai dép được làm từ săm (ruột) xe ôtô đã qua sử dụng. Hai quai trước bắt chéo
nhau, hai quai sau song song, vắt ngang cổ chân, bề ngang mỗi quai khoảng 1,5cm.
- Đế dép được làm từ lốp (vỏ) của xe ôtô hoặc được đúc bằng cao su. Đế được đục
những cái lỗ để xỏ quai qua. Điều kì lạ là giữa quai và đế được cố định chắc chắn
vào nhau không bằng bất cứ một thứ keo kết dính nào mà nhờ vào sự giãn nở của cao su.
- Dưới đế dép có những rãnh hình thoi để các chiến sĩ đi đường lầy lội cho đỡ trơn.
3. Nét đặc biệt, công dụng
- Dép lốp cao su dễ làm, giá thành lại rẻ và nhất là dễ sử dụng trong mọi địa hình,
dù đèo cao hay suối sâu, đường lầy lội hay đất bụi đều đi rất dễ dàng. Do các quai
dép ôm vừa khít với bàn chân nên chiến sĩ ta đi không biết mỏi vì cảm giác rất nhẹ
- Dép lốp rất tiện sử dụng, cả thời tiết nắng nóng và mưa dầm. Trời nắng thì thoáng
mát, mưa dầm thì không lo sũng nước. Dép lốp cũng dễ vệ sinh. Khi dính bùn đất
chỉ cần rửa nước là sạch.
(So sánh với sự bất tiện khi mang giày: Trời nắng thì đổ mồ hôi khó chịu, trời mưa
thì ướt sũng dễ sinh các bệnh ngoài da. Đặc biệt điều kiện khó khăn lúc bấy giờ thì
khó cung cấp đủ giày cho các chiến sĩ. Dép lốp khắc phục được tất cả các nhược điểm này).
- Dép lốp lại rất bền phù hợp với điều kiện khó khăn của cuộc kháng chiến còn
nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Một thời đôi dép lốp gắn liền với hình ảnh Bác Hồ. 4. Bảo quản
- Dép lốp không chỉ rẻ, bền, dễ sử dụng mà còn rất dễ bảo quản:
- Để dép lốp được bền thì các chiến sĩ ta không để chúng ở nơi có nhiệt độ cao.
- Đi đường dính bùn đất về nên rửa sạch. III. KẾT BÀI
Ngày nay, tuy dép lốp không còn phổ biến như xưa nhưng nó nhắc nhở chúng ta về
một thời đã qua với biết bao cay đắng, khổ cực mà cũng thật hào hùng, oanh liệt.
Dép lốp đã làm nên vẻ đẹp giản dị, thanh tao của anh bộ đội cụ Hồ với lòng yêu
thương đất nước vô bờ. Và cũng chính đôi dép ấy đã góp phần giúp dân tộc ta thoát
khỏi ách nô lệ của bọn xâm lược và đôi dép lốp là một chứng nhân lịch sử trong
một hành trình dài chống giặc ngoại xâm.
DẠNG 2: THUYẾT MINH VỀ MỘT VẬT NUÔI Cách làm
I. MỞ BÀI: Giới thiệu vật nuôi cần thuyết minh II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của vật nuôi đó
2. Đặc điểm của vât nuôi đó 3. Phân loại
4. Vai trò hoặc ợi ích của vật nuôi đó
5. Lưu ý khi nuôi dưỡng
III. KẾT BÀI: Nêu giá trị và cảm nghĩ của mình về vật nuôi đó
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ CON TRÂU I. MỞ BÀI
Con trâu gắn liền với người nông dân Việt Nam từ xa xưa, bao đời nay. Con trâu
như một người bạn thân thiết với người nông dân Việt Nam. Chính vì thế mà con
trâu đi vào thơ ca Việt Nam rất đỗi tự nhiên. Để biết rõ hơn về con trâu thân thiết
với người nông dân như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu con trâu Việt Nam. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của con trâu
- Con trâu Việt Nam là thuộc trâu đầm lầy
- Con trâu Việt Nam là trâu được thuần hóa
2. Đặc điểm của con trâu Việt Nam
- Trâu là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen
- Trâu có thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên
phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm… * Các bộ phận
Trâu to lớn, khoẻ mạnh, thân hình cân đối.
- Đầu: Trâu đực đầu dài và to nhưng vừa phải, trâu cái đầu thanh và dài. Da mặt
trâu khô, nổi rõ các mạch máu. Trán rộng phẳng hoặc hơi gồ. Mắt to tròn, lanh lẹ,
có mí mắt mỏng, lông mi dài rất dễ thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ướt. Mồm
rộng, có răng đều, khít, không sứt mẻ. Tai trâu to và phía trong có nhiều lông. Đặc
biệt là cặp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều.
- Cổ và thân: Cổ trâu dài vừa phải, liền lạc, ức rộng, sâu. Lưng trâu dài thẳng
nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đều. Mông trâu to, rộng và tròn.
- Chân: Bốn chân thẳng to, gân guốc, vững chãi. Hai chân trước của trâu thẳng và
cách xa nhau. Bàn chân thẳng, tròn trịa, vừa ngắn và vừa to. Các móng khít, tròn,
đen bóng, chắc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không quẹt móng và hai chân
sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm về phía trước.
- Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua ruồi muỗi.
- Da trâu mỏng và bóng láng.
- Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da.
* Khả năng làm việc:
- Trâu rất khoẻ và siêng năng, cần cù, thông minh, kéo cày giúp người nông dân
ngoài đồng suốt cả ngày từ sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng nề hà công việc nặng nhọc.
3. Lợi ích của con trâu Việt Nam
a. Trong đời sống vật chất thường ngày
- Trâu giúp người nông dân trong công việc đồng án: cày, bừa,
- Trâu là người gián tiếp là ra hạt lúa, hạt gạo
- Trâu là một tài sản vô cùng quý giá đối với người nông dân
- Trâu có thể lấy thịt
- Da của trâu có thể làm đồ mĩ nghệ,…
b. Trong đời sống tinh thần
- Trâu là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam
- Trâu là tuổi thơ trong sáng, tươi đẹp của tuổi thơ: chăn trâu thổi sáo, cưỡi lưng trâu,…
- Trâu có trong các lễ hội ở Việt Nam:
+ Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.
+ Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
+ Là biểu tượng của SeaGames 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.
4. Tương lai của trâu
Những tác động khiến trâu mất đi giá trị của mình
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Máy móc kĩ thuật hiện đại: máy bừa, máy cày,….
- Phát triển đô thị, quy hoạch hóa, xây dựng khu đô thị,…. III. KẾT BÀI
- Khẳng định vai trò của con trâu ở làng quê Việt Nam
- Nêu cảm nhận với ý nghĩ của mình về con trâu ở làng quê Việt Nam
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ CON CHÓ I. MỞ BÀI II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc
- Chó là loài động vật có vú, có tổ tiên là loài cáo và chó sói; sau đó tiến hóa thành
loài chó nhỏ, màu xám, sống trong rừng, dần dần được con người thuần hóa và trở
thành vật nuôi phổ biến nhất trên thế giới. 2. Phân loại
- Chó ở Việt Nam được chia thành 2 loại chính: chó thuần chủng có nguồn gốc tại
Việt Nam (chó cỏ) và chó có nguồn gốc từ nước ngoài (chó Alaska, chó Bulldog,…)
3. Đặc điểm
- Chó là loài động vật có vú, các bộ phận cơ thể phát triển khá hoàn thiện, gồm:
phần đầu, phần thân, và phần đuôi.
- Chó đặc biệt phát triển ở các giác quan: thính giác, khứu giác, giúp nó có thể
thích nghi với hoạt động săn mồi.
+ Chó có đôi tai to, rất thính, có thể nhận biết được 35.000 âm rung chỉ trong 1 giây
+ Mũi chó rất thính, có thể nhận biết tới tối đa 220 triệu mùi khác nhau. Đặc biệt
ở phần mũi chó, sống mũi và các nếp nhăn trên mũi sẽ tạo ra những đường vân độc
nhất, gọi là vân mũi - thứ giúp nhận định danh tính của chúng.
- Mắt chó có 3 mí: một mí trên, một mí dưới và mí thứ 3 nằm ở giữa, hơi sâu vào
phía trong, giúp bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn. Chó phân biệt vật thể theo thứ tự: từ
chuyển động đến ánh sáng rồi mới đến hình dạng. Vì vậy mà thị giác của chó rất
kém, khả năng nhận biết màu sắc kém, nhưng bù lại, chúng có thể quan sát khá rõ trong đêm tối.
- Não chó rất phát triển, theo một nghiên cứu khoa học, trí tuệ của loài chó có thể
tương đương với một đứa trẻ 2 tuổi. Vì vậy, loài chó là một trong những loài vật
được nuôi nhiều nhất trên thế giới vì sự thông minh, nhạy bén, dễ bảo, và đặc biệt trung thành với chủ.
- Về thời gian sinh sản: Thời gian mang thai trung bình của chó từ 60-62 ngày.
Chó khi mới sinh ra được bú mẹ và chăm sóc đến khi trưởng thành. Trong thời
gian mang thai và chăm sóc con, chó mẹ rất hung dữ và nhạy cảm.
- Về sức khỏe: chó có tuổi thọ khá cao so với các con vật nuôi khác, trong điều kiện
thuận lợi, chó có thể sống tới 12 đến 15 năm.
4. Lợi ích và ý nghĩa của loài chó
- Chó được nuôi với rất nhiều mục đích, chủ yếu là giữ nhà hoặc làm thú chơi. Thịt
của chó đặc biệt có rất nhiều chất đạm, vì vậy, một số nơi nuôi chó để lấy thịt. Tuy
nhiên hiện nay, rất nhiều người trên thế giới đang kêu gọi không ăn thịt chó bởi
chó là loài động vật thông minh, tình cảm và trung thành, sống gắn bó với con người.
- Trong đời sống văn hóa, chó gắn bó với con người như một người bạn, một người
thân trong gia đình. Chó là biểu tượng của lòng trung thành, dũng cảm, lòng tin và sự yêu thương.
5. Một số lưu ý khi nuôi chó
- Chó là loài vật dễ nuôi, dễ bảo. Tuy nhiên khi nuôi cần chú ý một số điều: + Tránh bạo hành chó
+ Chú ý nguồn thức ăn: Một số thức ăn gây ngộ độc cho chó: Socola, hành, tỏi, nho,…
+ Đối với những loài chó dữ, người nuôi chó cần có lồng nhốt hoặc xích để giữ chó
+ Tiêm phòng cho chó ngay từ khi còn nhỏ, đặc biệt là tiêm phòng dại.
III. KẾT BÀI: Khái quát lợi ích của vật nuôi.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CON GÀ I. MỞ BÀI
Có một loài vật nuôi gắn bó với đời sống của người Việt Nam, đem lại nhiều lợi
ích cho con người, không chỉ về vật chất mà cả về mặt tinh thần. Đó là loài gà. (Có
thể từ những câu thơ của Xuân Quỳnh trong bài "Tiếng gà trưa" để dẫn đến việc giới thiệu loài gà) II. THÂN BÀI 1. Nguồn gốc
- Gà có nguồn gốc từ gà rừng, được con người đem về nuôi nên có tên là gà nhà.
- Khác với gà rừng, do được chăm sóc, nên gà nhà có thói quen trở về chuồng mỗi khi trời tối.
- Gà thuộc họ chim, nhóm lông vũ. Có nhiều loại gà như gà gô, gà ri, gà tam hoàng, gà ta,... 2. Phân loại
- Xét về giới tính, có gà mái và gà trống
+ Gà trống có thân hình vạm vỡ, trên đầu có mào đỏ chót, bộ lông rực rỡ, lông
đuôi dài, chân có cựa lực lưỡng và oai vệ.
+ Gà mái yểu điệu, đoan trang, lông mượt mà, lông đuôi ngắn, mắt tròn xoe, trên
đầu không có mào, chân không cựa.
+ Thức ăn của gà là thóc, các loài côn trùng, giun đất, chuối cây thái nhỏ băm
nhuyễn trộn cám, các loại bột dạng viên, ...
- Gà mái đẻ trứng, mỗi lứa có thể đẻ từ 15 đến hơn 20 quả. Trứng được ấp trong
khoảng 3 tuần thì nở ra những chú gà con xinh xắn. Những chú gà con này vừa mở
mắt có thể tự kiếm ăn, nhưng đối với gà nhà, chúng thường được mẹ dẫn đi kiếm
mồi. Mỗi khi gà mẹ tìm được mồi liền cục cục,...gọi đàn con đến ăn. Những lúc gà
mẹ dẫn con đi ăn, nếu có loài vật nào dám đụng đến đàn gà con thì lập tức bị gà mẹ chống trả quyết liệt.
3. Vai trò của gà trong đời sống con người
- Gà là một động vật có ích, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế cho con người.
+ Trứng gà là nguồn thực phẩm lớn trong đời sống con người. Từ trứng gà có thể
chế biến nhiều món ăn ngon như món trứng gà luộc, trứng gà chiên, trứng gà ốp
la,...Trứng gà đánh với bột mì có thể làm bánh thuẩn, bánh ga tô, bánh
kem,...Trứng gà còn là một dược phẩm dùng để dưỡng da. Ông bà ta thường luộc
trứng để cạo gió mỗi khi bị cảm sốt.
+ Thịt gà là món ăn ngon. Có nhiều món được chế biến từ gà như gà luộc chấm
muối tiêu, gà xé trộn rau răm, gà hấp, gà chiên, gà quay,...
+ Lông gà qua xử lí hoá học có thể trở thành một loại bột giặt hữu hiệu. Ngoài ra
còn dùng làm cây cọ để viết, vẽ; làm chổi, làm quạt, làm áo lông gà, làm cầu cho
môn thể thao đá cầu,...
+ Ngay cả chất thải của gà cũng có thể dùng làm phân bón cho cây cối. Loại phân
này rất thích hợp cho cây ớt và cây thuốc lá.
- Không chỉ có lợi ích về vật chất, mà còn có vai trò quan trọng trong đời sống tinh
thần của con người.
+ Tiếng gà gáy là chiếc đồng hồ báo thức cho người dân quê. Tiếng gà gáy mỗi
sớm, mỗi chiều trở nên quen thuộc gợi cuộc sống thanh bình, yên ả. Vì thế mà nó
đi vào thơ văn một cách tự nhiên. Ngay từ thời xa xưa, trong truyện cổ tích "Sọ
Dừa", tiếng gà gáy xuất hiện đã đem lại sự đoàn tụ cho Sọ Dừa và cô Út. Và
"Tiếng gà trưa " của Xuân Quỳnh là một bài thơ rất hay về âm thanh "tiếng gà":
"Trên đường hành quân xa - Dừng chân bên xóm nhỏ - Tiếng gà ai nhảy ổ - Cục
cục tác cục ta - Nghe xao động nắng trưa – Nghe bàn chân đỡ mỏi"
+ Trên mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, đất đai, thần thánh thường có gà luộc nguyên
con, để tỏ lòng trân trọng biết ơn ông bà, tổ tiên.
+ Gà còn xuất hiện trong các lễ hội truyền thống với trò chơi chọi gà độc đáo. Ở
nước Pháp chú gà trống Gô-la tượng trưng cho sự phồn thịnh của nước nhà.
- Hình ảnh gà mẹ dẫn đàn gà con đi kiếm mồi điểm thêm cho bức tranh làng cảnh Việt Nam.
4. Lưu ý khi chăm sóc
- Tuy nhiên hiện nay do bị ảnh hưởng của môi trường sống, nhiều loại dịch bệnh
xuất hiện trong những năm gần đây, nhất là bệnh dịch cúm gia cầm H5N1. Vì thế
mà con người cần chăm sóc cẩn thận để nguồn bệnh đỡ lây lan, không nên ăn gà
bệnh. Cần phải có mạng lưới kiểm duyệt chặt chẽ nguồn thực phẩm này. III. KẾT BÀI
- Khẳng định vị trí của loài gà.
- Tình cảm của em với loài vật nuôi này.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ CON LỢN I. MỞ BÀI
Giới thiệu đối tượng thuyết minh: con lợn (loài vật nuôi quen thuộc, được nuôi
rộng rãi, có vai trò quan trọng,...).
Ví dụ: Trong cuộc sống, mỗi con vật lại mang những ý nghĩa và vai trò riêng biệt
trong cuộc sống của con người. Nếu như con gà như chiếc đồng hồ báo thức mỗi
sớm mai giúp mọi người tỉnh giấc, con mèo lại giúp mọi người bắt chuột để nó
không phá phách, thì con lợn lại đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế của người nông dân nghèo khó. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của loài lợn
- Lợn được thuần hóa từ lợn rừng. Trước đây, các nhà khảo cổ học dựa vào những
di chỉ khảo cổ đã cho rằng lợn được thuần hóa vào khoảng 9000 năm về trước ở
vùng mà ngày nay thuộc miền Đông Thổ Nhĩ Kỳ hoặc cùng khoảng thời gian này tại Trung Quốc.
-Ở một số nước phát triển và đang phát triển, lợn thuần hóa là loài bản địa thường
được nuôi thả ngoài trời hoặc trong chuồng. Ở các quốc gia công nghiệp nuôi lợn
thuần hóa được chuyển từ việc nuôi chuồng trại truyền thống sang hình thức nuôi
công nghiệp. Cho đến ngày này, lợn càng ngày càng được phổ biến rộng rãi và trở
thành con vật nuôi quen thuộc trong mỗi gia đình làng quê Việt Nam.
2. Đặc điểm và phân loại của con lợn
-Ở Việt Nam ngày nay có rất nhiều giống lợn phổ biến như lợn ỉn, lợn xề, lợn
máng, lợn cắp nách,… Trong đó loại lợn ỉn được nuôi nhiều nhất, phát triện mạnh
ở đồng bằng Bắc Bộ.
-Toàn thân màu đen, chân ngắn, bụng sệ khiến cho lưng lúc nào cũng võng xuống
trông rất nặng nề khó di chuyển. Lợn ỉ sau bảy, tám tháng nuôi, lúc trưởng thành
nặng khoảng sáu, bảy mươi ki lô gam. Mỗi lứa lợn có thể đẻ tới hàng chục con.
Mỗi con sinh ra nhỏ nhắn khoảng ba, bốn ki lô gam, thường có màu hồng trông rất đẹp.
-Lợn thuộc vào thứ có guốc. Kích cỡ và hình dạng của lợn thường thay đổi khác
nhau tùy theo từng giống. Đầu và toàn thân lợn có thể dài đến 190500mm, đuôi dài
từ 35- 450mm. Lợn trưởng thành cơ thể nặng tới 350kg. Mắt của chúng nhỏ và dẹt,
nằm cao trên hộp sọ. Tai của lợn khá dài và rủ xuống với một núm lông nắm gần
đầu mút. Hộp sọ của lợn thường dàu và có một điểm chấm khá bằng phẳng. Mũi
của lợn to bằng bàn tay nắm lại và khá linh động. Cả bốn chân của lợn đều có
móng nhưng nó chỉ thể hiện chức năng trong vận động ở các ngón giữa. Những
chú lợn khoác lên mình bộ áo màu trắng phớt hồng, điểm xuyết một vài chiếc lông trắng.
-Những con lợn nằm thành từng đàn nung núc vây quanh mẹ. Đôi mắt lợn tròn, to
đen, cái miệng dài khi ăn thức ăn thì nó sục vào máng húp tạo ra tiếng kêu rất to 3.Vai trò
- Một số giống lợn được nuôi làm kiểng, thú cưng.
- Cung cấp thịt, da làm thực phẩm.
- Dùng để trao đổi, mua bán tăng nguồn thu nhập cho người chăn nuôi.
- Lợn và thịt lợn thường được dùng trong các buổi lễ, tế, thờ cúng.
- Lợn còn là nguồn cảm hứng cho sáng tác nghệ thuật (thơ ca, mỹ thuật, văn học,...).
4. Ý nghĩa của lợn
- Là vật nuôi quen thuộc, hiền lành trong nhiều gia đình.
- Mang lại nhiều lợi ích cho con người.
- Là một trong những con vật tượng trưng cho chu kì 12 năm. III. KẾT BÀI
Nêu cảm nhận của bản thân về con lợn (con vật hiền lành, gần gũi, có ích,...).
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ CON THỎ I. MỞ BÀI
Thế giới động vật trong tự nhiên vô cùng đa dạng và phong phú bởi sự có mặt của
nhiều chủng loại, giống loài khác nhau. Ngày nay, về cơ bản ta có thể chia các loài
động vật ra làm hai loại: đó chính là động vật sống trong môi trường tự nhiên (
rừng, biển, núi…) và động vật được thuần dưỡng và nuôi trong nhà nhằm phục vụ
nhu cầu của cuộc sống con người. Một trong những con vật được con người thuần
dưỡng và nuôi phổ biến trong các gia đình, đó là con thỏ. II. THÂN BÀI 1.Nguồn gốc
-Thỏ là động vật thuộc bộ thú ăn cỏ. Xưa kia thỏ sinh sống và phát triển ở rừng.
Song, do sự hữu ích của con thỏ đối với cuộc sống mà con người đã tiến hành
thuần dưỡng, nuôi dưỡng thỏ trong nhà như một loại vật nuôi.
- Ngày nay, cùng với: chó, mèo, lợn, gà thì thỏ cũng đã dần trở thành đối tượng
con vật được mọi người nuôi rất phổ biến, nhằm những mục đích khác nhau. Có
thể nuôi thỏ vì mục đích kinh tế, nuôi thỏ để tận dụng nguồn rau củ dư thừa trong
sản xuất nông sản. Ngày nay, khi nền kinh tế đã phát triển, đời sống tinh thần của
người dân được nâng cao thì thỏ còn được nuôi như một loại thú cưng, nuôi làm
cảnh cho một số gia đình. 2. Đặc điểm
-Thỏ có khối lượng khá nhỏ, một con thỏ trưởng thành có thể dao động từ hai đến
ba kilogram. Vì có kích thước nhỏ, hình dáng đáng yêu, ngoan ngoãn nên thỏ được
rất nhiều người yêu thích, và nuôi trong nhà. Màu sắc của thỏ cũng rất đa dạng, thỏ
có thể có màu trắng, màu xám, màu xám đen…
-Bộ lông của những chú thỏ rất dày và mềm mượt, khi vuốt ve có cảm giác áp áp,
êm ái. Thỏ có hai chiếc tai rất dài trên đầu, chiếc mũi nhỏ bé và đặc biệt loài thỏ có
hai chiếc răng cửa to và dài, nhìn rất đáng yêu. Răng cũng là “vũ khí” để những
chú thỏ có thể dễ dàng ăn các loại rau, củ, quả.
-Thỏ có đôi mắt tròn, đen lúng liếng, lúc nào cũng long lanh, ngập nước. Bốn chiếc
chân của thỏ rất linh hoạt và nhanh nhẹn. Khi cần chúng có thể chạy rất nhanh, đặc
biệt là những chú thỏ có thể đứng trụ bằng hai chân sau, hai chân trước có thể dùng
để kẹp rau, quả để ăn. Khi còn sinh sống trong rừng, những chiếc chân nhanh nhẹn
của thỏ còn dùng để chạy trốn khi có những con thú săn mồi nhăm nhe, đe dọa chúng.
-Thỏ cũng là loài động vật rất hiền lành, thân thiện. Chúng sống với nhau rất hòa
bình, không tranh giành đồ ăn với đồng loại. Đối với con người, thỏ lúc nào cũng
ngoan ngoãn, không cào hay cắn chủ hoặc những người khách lạ như những loài
vật hung dữ khác. Cũng vì sự hiền lành, ngoan ngoãn này mà thỏ là một trong
những vật nuôi được con người yêu thích. Thức ăn chủ yếu của thỏ là cỏ, các loại
rau, củ xanh….trong đó, thức ăn mà loài thỏ yêu thích nhất đó là cà rốt.
-Thỏ là loại động vật đẻ con, mỗi lần sinh sản thỏ có thể sinh từ một đến hai con.
Tuổi thọ của thỏ kéo dài từ bốn đến sáu năm, tùy vào điều kiện sống, hoàn cảnh
sống. Thỏ ưa tiết thời ấm áp, đây là điều kiện cho chúng sinh sôi và phát triển
mạnh mẽ. Trong những mùa đông lạnh giá, tuy bộ lông dày ấm áp có thể giữ ấm
cho thỏ song, những người chủ đều chú ý bảo vệ chuồng, nơi ở của thỏ khỏi gió
rét, đảm bảo nhiệt độ ấm áp cho thỏ. 3.Vai trò
-Những chú thỏ đáng yêu không chỉ được yêu thích, nuôi dưỡng phổ biến trong các
gia đình, các trang trại. Thỏ cũng là một đề tài thường xuyên xuất hiện trong các
tác phẩm văn chương, trong các truyền thuyết cũng như câu chuyện dân gian. Hẳn
trong chúng ta ai cũng từng nghe về truyền thuyết Chú cuội- Chị Hằng. Trong cuộc
sống nơi cung trăng, thỏ ngọc chính là người bạn thân thiết của chị Hằng. Hay
trong các câu chuyện dân gian có: cuộc thi chạy giữa rùa và thỏ…. III. KẾT BÀI
Như vậy, thỏ là một loài vật của thế giới tự nhiên. Trong nhu cầu của đời sống, con
người đã thuần dưỡng và biến thỏ thành một vật nuôi phổ biến. Những chú thỏ
không chỉ đáng yêu, ngoan ngoãn mà còn rất hữu ích đối với cuộc sống của con người.
DẠNG 3: THUYẾT MINH VỀ MỘT LOÀI CÂY CÁCH LÀM
I. MỞ BÀI: Giới thiệu về loài cây cần thuyết minh II.THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ, cấu tạo
2. Phân loại
3. Cách nuôi dưỡng và chăm sóc
4. Ý nghĩa và vai trò của cây đó III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và ý nghĩa
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ CÂY HOA MAI I. MỞ BÀI
Giới thiệu: Hoa mai trong đời sống của người miền Nam, đặc biệt là trong những
ngày Tết. (có thể dùng cách so sánh: miền Bắc: hoa đào, miền Nam: hoa mai) II.THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ, cấu tạo
- Xuất phát là một loại cây mọc dại ở trong rừng.
- Cây cao trên 2m, thân gỗ. chia thành nhiều nhánh.
- Lá nhỏ bằng hai ngón tay, màu xanh lục, tán luôn xòe rộng.
2. Phân loại: Mai có nhiều loại
- Mai vàng (hoàng mai): hoa mọc thành chùm, có cuống dài treo lơ lửng dọc theo
cành. Cánh hoa mỏng, màu vàng, có mùi thơm kín đáo.
- Mai tứ quý (nhị độ mai): là loại mai vàng nở quanh năm. Sau khi cánh hoa rụng
hết ở giữa bông hoa còn lại 2,3 hạt nhỏ và dẹt màu đen bóng.
- Mai trắng (bạch mai): Hoa mới nở có màu hồng nhạt, sau chuyển sang trang, có mùi thơm nhẹ.
- Mai chiếu thủy: hoa nhỏ, lá nhỏ mọc thành chùm màu trắng và thơm ngát về
đêm. Thường được trồng trang trí ở hòn non bộ hoặc trong chậu sứ.
- Mai ghép: là loại mai được các nghệ nhân hoa cảnh ghép từ nhiều loại mai: hoa
to, nhiều lớp, nhiều cánh, nhiều mùi. Được trồng trong các chậu sứ lớn, rất khó chăm sóc.
3. Cách chăm sóc mai
- Mai vàng là cây cảnh ưa sáng. Khi trồng nên chọn vị trí có ảnh sáng thật nhiều
(ánh nắng trực tiếp) có từ 6 giờ chiếu sáng trở lên, nếu trồng ở sân thượng thì bảo
đảm yêu cầu về ánh sáng.
- Trồng ở ban công thì thích hợp hơn ở hướng chính đông hoặc chính tây (có từ
bốn giờ chiếu sáng trở lên). Cây mai sản xuất lớn thỉ người ta trồng ở vùng rộng
lớn, cánh đồng có ánh nắng trực tiếp cả ngày.
- Bổ sung đất phân, thay đất, cắt rễ già, tỉa cành, tỉa hoa, nụ, quả cho mai vàng:
Trồng cây mai trong chậu thoát nước tốt: dưới đáy chậu bỏ một lớp cát xây, vỏ trấu
chưa đốt, đá dăm nhỏ, miếng sành, sứ,.. để nước mưa hay nước tưới cho cây mai
khi quá nhiều sẽ thoát ra ngoài dễ dàng vì cây mai cần đủ ấm nhưng không chịu
được ngập, úng lâu ngày.
- Bổ sung đất phân trên mặt chậu (tiến hành hàng năm): Lấy 5 -»10 cm đất mặt
Đất chậu bỏ đi, bổ sung vào bằng hỗn hợp đất phân trồng mai theo công thức: 30%
phân hữu cơ (phân bò, dê) + 30% đất phù sa + 40% phân trấu, rơm rạ, xơ dừa.... Công
Thức này có thể vận dụng theo nguyên liệu của từng địa phương sao cho phù
hợp cho cây hoa mai nở đúng vào dịp Tết Nguyên Đán.
- Thay đất cho mai vàng: Xăm quanh chậu, kéo cây mai ra, cất bỏ rễ. bỏ đất phía
dưới đáy (10 -20cm) và xung quanh (5 -> 10cm), 2 năm tiến hành một lần.
- Bỏ hỗn hợp đất phân trồng mai vào đáy chậu và xung quanh, làm sao để thấp
hơn miệng chậu khoảng 5cm đế tưới nước và bố sung phân bón sau này. Hỗn hợp
đất phân trồng mai: 30% phàn hữu cơ (phân bò, dê) + 30% đất phù sa + 40% phân
hữu, rơm rạ, xơ dừa,...
- Dùng hóa chất kích thích ra rễ và nẩy mầm như Atonik, KTR,..pha nồng độ
1/1000 tưới đẫm vào chậu mai sau khi đã vào đất phân đầy đủ.
- Tỉa cành, tỉa hoa, nụ và quả cho mai vàng: Tỉa lại cành cho cây mai có tán cân
đối, cắt ngắn lại những cành vượt ở tán và cắt bỏ những chồi vượt trong thân. Tỉa hết hoa, nụ và quả.
- Cây mai ưa nước sạch, không chịu được nước nhiễm chua phèn, mặn. Cây mai
ưa ẩm vì vậy phải được tưới nước hàng ngày trừ những ngày mưa to.
- Nếu ta thấy trời mưa lâm râm, cứ nghĩ cây đủ nước nên không tưới, cây Mai dễ
bị khô lá, lá bị vàng ở đầu ngọn và tuổi thọ của lá mai sẽ bị ngắn dần. Việc này nếu
xảy ra nhiều lần trong năm sẽ làm câv mai không giữ được lá đến 12 tháng để đợi
chúng ta lặt lá và ra hoa tập trung. Do đó cây mai sẽ ra hoa lác đác từ tháng 9 -» 12
âm lịch. Vì vậy cây mai sẽ không nở được tập trung, ít hoa.
- Đoán ngày lặt lá cho mai sẽ ra hoa đúng tết Nguyên đán. Đây là một việc làm
mang tính đòi hỏi sự cảm nhận, kinh nghiệm của người trồng và chơi mai. Lặt lá
mai phụ thuộc vào thời tiết (lập xuân), loại mai 5,9,12 cánh,.... cây mai khỏe hay
yếu, tập tính của từng cây mai được trồng, chăm sóc của riêng từng gia đình, được
đặt ở những vị trí của riêng từng nhà,...
- Trước tiết lập xuân trời lạnh, sau tiết lập xuân trời ấm, kết hợp với theo dõi dự
báo thời tiết hằng ngày để quyết định ngày lặt lá mai, bản thân cứ mạnh dạn quyết
định vài lần để tự rút ra kinh nghiệm. Thông thường: mai 12 cánh (mai tai g ao) lặt
lá từ 25/11 đến 5/12 Âm lịch. Mai 5 cánh đến 9 cánh lặt lá từ 5 ->10/12 Âm lịch.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào nụ mai lớn, nhỏ, lá mai già hay xanh để quyết định
ngày lặt lá. Lặt lá mai là một việc làm hết sức tỉ mỉ, thận trọng, cân nhắc trải qua
những tâm trạng hồi hộp, lo lắng, phấn khởi, hy vọng, thất vọng... thật hết sức thú vị.
4. Ý nghĩa của hoa mai
- Sau khi đưa ông Táo về trời (23 tháng chạp), các nhà vườn bứng nguyên gốc
mai cho vào chậu đem về các chợ hoa xuân ở thành phố để bán hoặc khách có đi
đến tận vườn để mua.
- Trong những ngày Tết hầu như nhà nào cũng mua hoa mai về trưng, vừa trang
trí cho đẹp nhà vừa cầu tụng may mắn. Nếu hoa mai nở rộ vào sáng mùng I Tết,
gia chủ sẽ rất vui. Nếu trong 3 ngày Tết mà hoa mai chưa nở hoặc đã tàn thì gia
chủ cảm nhận khó thấy được niềm vui được trọn vẹn. III. KẾT BÀI
- Cây mai được xếp vào hàng “tứ quý” được vê trong bộ tranh “tứ bính” đại diện
cho 4 mùa: mai, lan, cúc, trúc và hoa mai biểu tượng cho mùa xuân.
- Về mặt ý nghĩa, cây hoa mai còn tượng trưng cho dáng vẻ thanh mảnh, phẩm
giá thanh cao, tốt đẹp của con người Việt Nam.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ CÂY HOA ĐÀO I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu đến vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về hoa đào. Ví dụ
Mở bài số 1: Xin chào tất cả các bạn. Các bạn thử đoán xem người đang nói
chuyện với các bạn là ai đây nào. Gợi ý một chút nhé, tôi là một loài hoa có 5 cánh,
chỉ nở vào mùa xuân, lại có sắc hồng tươi thắm, được rất nhiều người ưa chuộng.
Hẳn các bạn đã đoán ra được tôi là ai rồi phải không nào? Đúng vậy, tôi chính là
hoa đào đây. Hôm nay, hãy để tôi giới thiệu với các bạn về gia đình hoa đào nhà chúng tôi nhé.
Mở bài số 2: Mùa xuân đến trăm hoa đua nở, hương thơm rợn ngợp khắp cả đất
trời, sắc màu phong phú tô điểm cho bức tranh xuân ấm áp. Trong số những loài
hoa ấy, mỗi người đều thích một loại khác nhau. Nhưng chắc hẳn ai cũng yêu một
loài hoa vô cùng quen thuộc, loài hoa của ngày Tết miền Bắc - đó là hoa đào. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc và xuất xứ của hoa đào
- Nhiều người cho rằng cây hoa đào có nguồn gốc xuất phát từ Ba Tư (Persia) bởi
tên khoa học của cây hoa này là “Persica”. Tuy nhiên, ý kiến này lại chưa có bằng
chứng xác thực để chứng mình.
- Nhiều người thống nhất một điều rằng cây hoa đào lại có nguồn gốc từ Trung
Hoa xưa (Trung Quốc ngày nay). Có lẽ việc giả thuyết cây hoa đào có nguồn gốc
từ Ba Tư là do hoa đào được đưa vào đất nước này qua “con đường tơ lụa” vào
khoảng thiên niên kỷ 2 TCN. Người ta cho rằng người Trung Hoa đã biết trồng đào
từ rất nhiều năm về trước.
2. Hình dáng và các bộ phận của hoa đào
- Rễ đào: Là dạng rễ cọc, có khả năng cắm sâu vào lòng đất giúp cây chịu hạn tốt.
Bởi vậy, những cây đào chơi Tết ta thường hay thấy không cần tưới nước thường xuyên mà vẫn tươi.
- Thân đào, cành đào: Thân, cành thường có màu xanh, màu nâu sáng hoặc màu đỏ
tía. Ngoài ra còn có một số loại hoa đào có thân màu trắng mốc như đào phai, đào
mốc chẳng hạn. Thân cây thường to cỡ khoảng cán chổi hoặc to hơn một chút tùy theo loại.
- Lá đào: Lá nhỏ, màu xanh non mơn mởn. Đầu lá hơi nhọn, hình mũi mác.
- Nụ hoa: Nụ hoa nho nhỏ như hạt sen, màu hồng xinh đẹp. Đế màu xanh nhạt ôm
lấy nụ hoa. Sắc hồng tùy theo từng loại hoa mà đậm nhạt khác nhau.
- Hoa đào: Đây là bộ phận đẹp nhất của cây. Hoa đào có trung bình khoảng từ 5
cánh đến hơn 20 cánh tùy theo từng giống hoa. Màu sắc cũng đa dạng khác nhau.
Cánh hoa có nhiều hình dạng: hoa cánh đơn, cánh mai, cánh cúc… Những cánh
hoa ôm ôm lấy nhau, che chở nhụy hoa bên trong. Mỗi bông hoa đào giống như
một đốm lửa nhỏ ngày xuân, giữa cơn mưa phùn sáng lên một sắc rực rỡ.
- Quả đào: Thuộc loại quả hạch, phần thịt mềm có hai màu là màu trắng và màu
vàng. Vị quả đào có thể chua, có thể ngọt tùy vào từng loại. Lớp vỏ ngoài có sắc
xanh hoặc sắc hồng đỏ, có một lớp lông mỏng.
3. Phân loại hoa đào
- Đào bích: Loại đào phổ biến nhất hiện nay. Cánh hoa màu đỏ, cánh to và có nhiều.
- Đào thất thốn: Dáng cây rất bé, thân cây xù xì, mốc meo. Loài hoa này rất đẹp,
có hai màu là màu nhung đỏ và màu hồng phai. Hoa có hương thoang thoảng. Khi
rụng xuống cũng không rụng cánh mà ở nguyên trên đài. Hoa mọc thành từng chùm rất đặc biệt.
- Đào phai: Cánh hoa màu hồng, phần rìa cánh hơi nhạt dần. Một bông cũng có khá nhiều cánh.
- Đào bạch: Giống như tên gọi của nó, cánh hoa có màu trắng, nhụy hoa màu vàng
sáng. Số cánh hoa trong một bông không nhiều.
- Đào mốc, đào đá: Thân cây xù xì. Đây là loại đòa phai mọc trong rừng sâu, núi cao.
4. Ý nghĩa của hoa đào
- Trong văn hóa, cây hoa đào và cây đào đã xuất hiện từ lâu, trở thành loài hoa phổ
biến. Trong văn hóa cổ truyền Việt Nam, hoa đào là loại cây rất nhiều người mua
về đặt trong nhà, với mong muốn sắc hồng của hoa đào hứa hẹn một năm mới tốt lành, may mắn.
- Trong văn học, hoa đào xuất hiện từ những câu ca dao của người xưa, đến những
câu thơ, câu ca của nhiều nhà thơ, bậc hiền triết.
- Quả đào còn có giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu. Đồng thời, đào cũng là loại
hoa quả được ưa chuộng, trở thành nguyên liệu trong quá trình làm các món tráng miệng.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng hoa đào
- Để có một cây hoa đào đẹp, cần chú ý đến rất nhiều yếu tố như nước, ánh sáng,
gió cũng như thời gian gieo trồng.
- Biện pháp chăm sóc cũng rất quan trọng nữa. III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và ý nghĩa của hoa đào.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CÂY NHÃN I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu đến vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về cây nhãn. Ví dụ
Mở bài số 1: Xin chào các bạn, đố các bạn biết chúng tôi là ai nào? Chúng tôi có
thân cao, tán lá rộng và xanh quanh năm nhưng lại chỉ ra quả vào mùa hạ. Trái của
chúng tôi rất tròn, có màu nâu, lớp cùi bên trong lại trắng thơm ngọt ngào bao lấy
hột đen thật cứng. Đúng vậy, chúng tôi chính là cây nhãn – loại cây vô cùng quen
thuộc của nhiều người dân Việt. Để hiểu hơn về loài nhãn chúng tôi, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nhé.
Mở bài số 2: Nhãn là một loại cây ăn quả rất quen thuộc, là loại cây trồng khá phổ
biến ở nhiều nước có khí hậu cận nhiệt đới như Việt Nam, Trung Quốc, Thái
Lan… Đồng thời nhãn cũng là loại cây đang được chú ý phát triển, bởi đây là loại
hoa quả được rất nhiều người yêu thích vào mùa hè. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ của cây nhãn là từ đâu?
- Cho đến nay, vẫn còn rất nhiều những ý kiến trái chiều, khác nhau về nguồn gốc
của loại cây trồng này.
- Nhiều người cho rằng cây nhãn có nguồn gốc ở Trung Hoa xưa, cụ thể là vùng
Quảng Đông, Quảng Tây của Trung Quốc ngày nay.
- Có người lại cho rằng cây nhãn bắt nguồn từ Ấn Độ hay Indonesia…
2. Hình dáng, đặc điểm cây nhãn như thế nào?
- Rễ nhãn: Thuộc loại rễ nấm, tức là ở rễ có nấm cộng sinh giúp cho cây dễ dàng
hút nước và các chất dinh dưỡng hơn. Rễ ăn sâu vào lòng đất, tạo cho cây một thế
vững chãi, dù mưa gió hay bão lớn thì cũng khó lòng bị đổ.
- Thân và cành nhãn: Có màu nâu xù xì, thô ráp. Một cây có rất nhiều cành. Một
cây nhãn có thể cao từ 5 cho đến 10m tùy vào giống và nhiều yếu tố ngoại cảnh khác.
- Lá nhãn: Lá màu xanh, cây xanh tươi quanh năm. Lá dài và hẹp, nhìn giống như hình lông chim.
- Hoa nhãn: Hoa ra vào mùa xuân, có màu vàng nhạt. Hoa nhãn bé li ti, chúng mọc
thành từng chùm với nhau ở đầu cành hoặc ở kẽ lá. Hương hoa nhãn không nồng,
nếu không chú ý thì khó lòng mà ngửi được.
- Quả nhãn: Đây là bộ phận quan trọng nhất, cũng chính là phần thu hoạch. Quả ra
vào đầu hè, những trái nhãn ban đầu còn màu xanh, rất bé, qua thời gian mới lớn
dần, chuyển sang màu vàng nâu mềm mịn. Bóc lớp vỏ ra sẽ thấy phần thịt nhãn
trắng ngà, cùi dày cùng hột nhãn đen nhánh bên trong. Quả có vị ngọt đậm, có nước và rất ngon.
3. Phân loại: Nhãn có tất cả bao nhiêu loại?
- Hiện tại ở Việt Nam có 5 loại nhãn.
+ Nhãn xuồng cơm vàng: Loại nhãn này ưa trồng trên vùng đất cát, cùi dày, giòn
và ngọt, được rất nhiều người ưa chuộng.
+ Nhãn lồng Hưng Yên: Đây là loại nhãn rất nổi tiếng, vị ngọt như đường phèn
vậy. Cùi to, dày, mọng nước, hạt lại rất nhỏ.
+ Nhãn tiêu da bò: Loại nhãn này được trông nhiều ở Huế, quả nhỏ vỏ mỏng, phần
thịt dày và ít nước, rất thơm.
+ Nhãn tiêu quế: Quả nhỏ, vỏng mỏng và nhẵn, thơm. Phần cùi hay được sấy khô.
+ Nhãn long: Một năm cho 2 vụ nhưng không được ưa thích do hạt to, nhiều nước, cùi mỏng. ………
4. Giá trị của cây nhãn
- Giá trị dinh dưỡng: Nhãn có rất nhiều chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết cho cơ thể con người. - Giá trị kinh tế:
+ Hàng năm nước ta thu hoạch được vô số các loại nhãn khác nhau, đem lại nguồn
kinh tế dồi dào cho người dân cũng như đất nước.
+ Không chỉ vậy, quả nhãn còn có thể biến thành nhãn sấy khô, long nhãn… -
những đặc sản của một số vùng miền Việt Nam.
+ Cùi nhãn còn có thể làm một vị thuốc trong Đông y
+ Thân nhãn còn cung cấp gỗ làm đồ mỹ nghệ.
5. Cách chăm sóc và nuôi trồng nhãn ra sao?
- Cần có chế độ tưới tiêu và bón phân hợp lí.
- Thường xuyên chú ý đến tình trạng của đất và của cây. III. KẾT BÀI
- Nêu suy nghĩ của bản thân về cây nhãn, về giá trị và vai trò của cây.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ CÂY NGÔ I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về cây bắp/cây ngô. Ví dụ:
Mở bài số 1: Là một đất nước nông nghiệp, ngoại trừ cây lúa, đất nước Việt Nam
ta còn chú trọng trồng rất nhiều những loại cây có giá trị dinh dưỡng cao không
kém hạt gạo là bao như khoai, sắn… Trong đó, cây ngô là loại cây phổ biến nhất,
được trồng nhiều nhất, cũng là loại cây được chú trọng nhất chỉ sau cây lúa.
Mở bài số 2: Nếu các bạn đang sống ở những nước nông nghiệp, đặc biệt là Việt
Nam thì hẳn các bạn không còn cảm thấy quá xa lạ với anh em nhà ngô chúng tôi.
Những trái ngô, trái bắp hàng năm chúng tôi cung cấp không chỉ mang lại dinh
dưỡng mà còn mang lại rất nhiều lợi ích khác nữa, đặc biệt là về kinh tế. Dẫu vậy,
nhưng không phải ai cũng biết rõ và hiểu rõ về chúng tôi. Bởi vậy, chúng ta cùng
nhau tìm hiểu về họ hàng nhà ngô chúng tôi nhé. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc và xuất xứ của cây ngô/cây bắp
- Vavilov đã nghiên cứu và cho rằng cây ngô xuất hiện đầu tiên ở Mehico và Peru.
Người ta đã tìm thấy hóa thạch phấn ngô trong vụ khai quật ở Bellas Artes – một
thành phố của Mehico, và xác định được rằng nó xuất hiện vào khoảng 60 nghìn năm trước.
- Như vậy có thể nói, cây ngô đã xuất hiện từ rất lâu đời, từ xa xưa cho đến hiện
nay vẫn luôn là cây trồng có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới.
2. Hình dáng và các bộ phận của cây bắp/cây ngô
- Rễ ngô: Thuộc dạng rễ chùm, thường thì rễ chùm của loại cây này bám khá nông,
không sâu vào lòng đất.
- Thân ngô: Rất nhỏ, khá chắc và cứng. Thân cây ngô có hình trụ, đường kính chỉ
độ khoảng 4 cm mà thôi. Một cây cao khoảng 1 đến 4m tùy vào khả năng chăm sóc
và giống. Thân ngô nhìn có phần giống thân trúc, được chia làm nhiều dóng, được
ngăn cách bởi các đốt.
- Lá ngô: Màu xanh, to, dài và rộng, càng về phần gốc thì là càng ngắn hơn. Ngô
còn có loại lá gọi là lá bi, lá này ôm sát lấy bắp ngô, giúp bảo vệ khỏi những con côn trùng.
- Bông cờ của cây ngô (Hoa đực): Nằm ở trên đỉnh cây, mọc thành chùm. Các
nhánh phụ mọc đối xứng song song với nhau, có lông tơ.
- Bắp ngô (Hoa cái): Hoa này mọc ở chồi các nách lá, qua thời gian sẽ phát triển
thành bắp, phía đầu trên mỗi bắp sẽ có những sợi dài màu nâu hoặc nâu vàng được
gọi là râu ngô. Bóc đi lớp lá bao bọc bên ngoài sẽ thấy những hạt ngô nho nhỏ như
hạt đậu Hà Lan xếp thẳng hàng, đều nhau, có màu trắng ngà. 3. Phân loại
- Ngô nếp: Hạt ngô dẻo như hạt gạo nếp vậy.
- Ngô “lõm” (Ngô đồng): Loại ngô này có hai màu vàng và trắng, được sử dụng
chủ yếu làm thức ăn chăn nuôi.
- Ngô ngọt: Như tên gọi, ngô này có vị ngọt, ở nước ngoài là loại ngô tiêu chuẩn,
được làm thành một loại rau.
- Ngô nổ: Nghe có vẻ đặc biệt, loại ngô này có vỏ mỏng, chuyên được dùng để làm
Popcorn mà chúng ta vẫn hay ăn.
- Ngô đá: Hạt cứng và dày như thủy tinh, ở nước ngoài là thức ăn cho gia súc.
- Ngô bột: Được dùng để nghiền thành bột do hạt mẩy và to.
4. Giá trị của cây bắp/cây ngô - Giá trị dinh dưỡng:
+ Ngô là loại thực phẩm chứ tinh bột chỉ đứng sau mỗi gạo, lúa mỳ.
+ Ngô có chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng đối với cơ thể con người. Các
món ăn làm từ ngô cũng rất đa dạng và phong phú. - Giá trị kinh tế:
+ Ở nhiều đất nước, ngô là một trong những cây trồng quan trọng trong nền nông
ngiệp, trong đó có Việt Nam.
+ Việc xuất khẩu ngô không những đem lại kinh tế cho nước nhà mà còn cứu nhiều
người nông dân vùng cao thoát khỏi cảnh nghèo đói.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng
- Khi trồng ngô nên trồng thành hàng và chú ý khoảng cách giữa các cây để tránh
tình trạng cây lớn mà trồng quá sát.
- Chú ý cung cấp nước và phân hợp lí cho cây.
- Cải tạo đất trồng (nếu cần) và thường xuyên làm cỏ, vun xới đất. III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về cây ngô cũng như về giá trị của loại cây này.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ CÂY MÍA I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu về cây mía – vấn đề mà đề bài yêu cầu. Ví dụ:
Mở bài số 1: Mùa hè, khi tiếng ve râm ran trên khắp các vòm cây, khi cái nóng
tràn xuống từng khu phố, ấy cũng là khi người ta thưởng thức những ly nước mát
lạnh ngọt lịm từ những loại trái cây để xua tan cái nóng ấy. Và hẳn mỗi chúng ta
đều yêu thích những ly nước mía ngọt ngọt chua chua, thơm dịu biết bao từ những
cây mía mà người gieo trồng đã dày công chăm sóc. Hình ảnh những cây mía dong
dỏng cao, thân mía xanh dưới nắng hè rực rỡ hẳn khó lòng quên được.
Mở bài số 2: Xã hội phát triển, dịch vụ chăm sóc cùng nhu cầu thưởng thức cũng
tăng lên không ngừng. Những món ăn, thức uống cầu kỳ, sang trọng xuất hiện ở
mọi nơi. Nhưng dường như, đối với những người Việt Nam, ly nước mía ngọt mát
giữa nắng hè vẫn luôn là thức uống quen thuộc và tuyệt vời nhất, thứ thức uống
dân dã từ những cây mía cong cong dong dỏng cao ta vẫn thấy, vẫn thương. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc và xuất xứ của cây mía
- Người ta không thể xác định được chính xác cây mía xuất hiện từ bao giờ. Loại
cây này quá quen thuộc và gần như không có một dẫn chứng nào xác định được
chính xác thời gian cây mía có mặt.
- Chúng ta chỉ biết rằng cây mía đã có từ rất xưa trên Trái Đất, từ khi lục địa châu
Á và châu Úc còn dính liền nhau.
- Một số tác giả, nhà nghiên cứu cho rằng quê hương của cây mía nguyên thủy là
vùng Tân Gunea và từ đó, mía được đưa đến nhiều nước khác nhau trên thế giới và
trở nên phổ biến đến tận ngày nay.
- Tuy nhiên, đã có một sự tranh cãi khác rằng cây mía được trồng đầu tiên ở châu
Á, cụ thể là vùng Đông Nam Á, điều này được ghi lại trong cuốn “Nguồn gốc cây
trồng” của De Candelle. Sau đó có một số thông tin cũng chứng minh điều này.
=> Việc khẳng định mía có từ đâu vẫn chưa thể rõ ràng được, nhưng có một điều
chúng ta có thể chắc chắn rằng đây là loại cây trồng vô cùng quen thuộc và có vị
trí quan trọng trong nền nông nghiệp nhiều nước.
2. Hình dáng, các bộ phận của cây mía
- Rễ mía: Rễ mía là rễ chùm, không bám sâu trong lòng đất, có hai loại là rễ sơ
sinh và rễ thứ sinh, hay còn gọi là rễ phụ và rễ chính.
+ Rễ sơ sinh (Rễ phụ) có nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng cho mầm mía để nó phát
triển trong giai đoạn đầu, sau khi phát triển thành cây con thì những chiếc rễ này sẽ rụng dần.
+ Rễ thứ sinh (Rễ chính) không chỉ bám chặt vào đất giữ cho cây mía đứng vũng
vàng trên mặt đất mà còn có nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng, hút nước cung cấp cho
cây sau cho đến tận lúc thu hoạch.
- Thân mía: Đây là bộ phận quan trọng nhất của cây, cũng là đối tượng để người trồng cây thu hoạch.
+ Chiều cao: Thân mía cao trung bình khoảng 2 đến 3m, có những loại đặc biệt cao hơn đến 4 – 5m.
+ Màu sắc: Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím.
+ Hình dáng: Thân mía được hình thành bởi nhiều gióng mía với nhau. Nếu nhìn
sơ thì ta sẽ thấy thân cây mía có phần giống với cây tre nhưng nó nhỏ hơn nhiều.
Và tùy theo từng giống mà dóng mía có hình dạng phong phú khác nhau: hình trụ
thẳng, hình trống (phình ở giữa), hình ống chỉ (lõm ở giữa)….
+ Điều đặc biệt chính là thân cây mía có vị ngọt vì nó có chứa đường và nước, là
một trong số những loại cây đặc biệt mà con người sử dụng phần thân.
- Lá mía: Lá mía có màu xanh sẫm, lá rất dài và to, các lá mọc ở phần ngọn phía
trên cây là chủ yếu, không mọc thành cụm mà mọc so le đối xứng nhau. Trên
những chiếc lá ấy lại có rất nhiều lông. - Hoa và hạt mía:
+ Hoa mía: Người ta hay gọi là bông cờ. Những bông hoa này xòe ra giống như
chiếc quạt. Tuy nhiên, hoa mía đẹp nhưng khi ra hoa sẽ dễ khiến cây mia bị rỗng
ruột và không thu hoạch được. Bởi vậy nên người nông dân hạn chế cây ra hoa và
sử dụng giống mía không ra hoa.
+ Hạt mía: Hạt mía có hình bầu dục, tuy nhiên chỉ là bên trong có chứa phần để
dùng làm hạt giống chứ không thể ăn được.
3. Giá trị của cây mía
- Giá trị dinh dưỡng: Mía có chứa rất nhiều chất và vitamin cung cấp cho cơ thể
con người. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng.
- Giá trị kinh tế:
+ Mía hiện là nguyên liệu chính của ngành công nghiệp chế biến, sản xuất đường.
+ Mía là loại thức uống, trái cây đặc biệt có chứa nhiều hàm lượng dinh dưỡng,
đồng thời nước mía là thức uống đặc trưng của mùa hè nóng nực.
+ Không chỉ vậy, các bộ phận khác của mía còn được sử dụng làm thức ăn gia súc,
nguyên liệu cho các công trình sản xuất khác…
=> Mang lại nguồn kinh tế không nhỏ cho các nước có khia hậu nhiệt đới.
4. Cách chăm sóc cây mía
- Chọn giống sao cho phù hợp với khí hậu, đất đai.
- Tưới nước, bón phân đầy đủ, hợp lí.
- Chú ý bệnh trạng hoặc thời điểm xuất hiện nhiều côn trùng gây hại cho cây. III. KẾT BÀI
- Nêu suy nghĩ của bản thân về cây mía.
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ CÂY CHÈ I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về cây chè. Ví dụ
Mở bài số 1: Trong xã hội ngày nay, khi cuộc sống của con người được chú trọng
nâng cao lên thì con người ta lại chán những thức ăn nhanh hay những món ăn
sang trọng. Người ta bắt đầu tìm đến với những thứ thanh đạm giản dị lại có giá trị
tốt với cơ thể. Một trong những thứ đó là chè - loại cây cho ra thức uống được rất nhiều người yêu thích.
Mở bài số 2: Nếu các bạn hỏi có loại thức uống nào dịu nhẹ, không ngọt cũng
không đắng, lại có tác dụng tốt cho cơ thể, màu thức uống đẹp mắt thì đó là trà. Trà
là sản phẩm từ chè - một loại cây trồng phổ biến ở châu Á, đặc biệt là ở các nước
như Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam... II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc và xuất xứ của cây chè
- Về nguồn gốc của cây chè, theo truyền thuyết thì loại cây này có nguồn gốc từ
Trung Hoa xưa. Người đã phát hiện ra loại cây này chính là Viêm Đế, hay còn gọi
là vua Thần Nông – một trong Tam hoàng, vào khoảng năm 2730 TCN. Khi đó
đang cùng đoàn tùy tùng của mình nghỉ chân dưới một gốc cây thì có một cơn gió
cuốn vài chiếc lá lạ vào trong siêu nước đang sôi. Ngay lập tức, nước trong siêu
chuyển sang màu xanh ngả vàng và hương thơm từ trong siêu tỏa ra đã khiến nhà
vua yêu thích. Sau đó nhà vua đã mang về nghiên cứu và phát hiện ra tác dụng to lớn của chè.
+ Tuy nhiên, do truyền thuyết này mà người Trung Hoa chỉ dùng chè để chữa
bệnh, sau đó là chỉ có quý tộc được dùng loại cây này.
+ Người ta xác định rằng chè được sử dụng từ khoảng triều nhà Thương, đặc biệt
phổ biến vào thời nhà Đường, bắt đầu lan sang các nước khác.
- Theo thư tịch cổ Việt Nam thì cây chè từ lâu đã có hai loại: một là được trồng ở
vùng đồng bằng sông Hồng, một là ở vùng núi phía Bắc.
=> Như vậy, chè là một loại cây vô cùng phổ biến và đã có từ rất lâu đời, trở
thành một thức uống, một phương thuốc hữu hiệu được nhiều người ưa chuộng.
2. Hình dáng và các bộ phận của cây chè
- Rễ chè: Là dạng rễ chùm, thường ăn sâu xuống lòng đất khoảng hơn 1m. Nếu đất
là đất tơi xốp thì rễ sẽ ăn sâu hơn rất nhiều. - Thân chè:
- Lá chè: Các lá mọc ở trên cành, mọc cách nhau một khoảng đều đặn gọi là đốt.
Cứ mỗi đốt là sẽ có một lá. Gân lá thường nổi lên rất rõ, màu sắc của lá phụ thuộc
vào loại chè mà có màu đậm hay nhạt. Rìa lá có hình răng cưa, sờ vào hơi ngứa.
- Hoa chè: Hoa chè rất đẹp, có 5 hoặc 7 cánh. Cánh hoa màu trắng cong cong, bao
bọc lấy nhuỵ hoa màu vàng sáng ở bên trong. Cây thường ra nụ vào tháng 6 nhưng
lại phải đến tháng 11 hoặc tháng 12 mới nở hoa. Nụ hoa màu xanh, be bé như hạt
ngọc sáng ẩn giấu dưới chiếc lá. Một cây chè thường có rất nhiều hoa, trung bình
khoảng từ 100 đến 200 bông.
- Búp chè: Đây là đoạn non nhất của cành chè. Bao gồm có một vài lá non và tôm
chè - phần non tận cùng của cành chè, chưa xoè ra lá. Đây cũng chính là phần
người ta thu hoạch để chế biến và sản xuất ra nhiều loại chè khác nhau. Vì vậy nên
đây là phần quan trọng nhất và có giá trị nhất.
- Quả chè : Thuộc dạng quả nang. Mỗi quả gồm khá nhiều ngăn, bên trong có khá
nhiều hạt. Quả có màu xanh đậm. Bên trong là hạt chè rất cứng, có màu nâu sẫm. 3. Phân loại
- Người ta có rất nhiều cách phân loại cây chè. Đây là cách phân loại khoa học
được Cohen Stuart đưa ra và được nhiều người chấp nhận. Theo ông thì có 4 loại đó là:
+ Chè Trung Quốc lá nhỏ: Nếu quan sát thì sẽ thấy loại cây này thấp, mọc giống
như cây bụi vậy. Chúng phân cành nhiều và có khả năng chịu rét khá tốt, lên tới -
15 độ. Lá chè rất dày, có màu xanh đậm, dài khoảng từ 3,5 đến 6,5 cm, các răng
cưa nhỏ và không đều nhau. Tuy nhiên thì do búp chè nhỏ, ra hoa nhiều nên năng
suất thấp, chè ra chất lượng cũng rất bình thường. Được phân bố chủ yếu ở miền
Đông, Đông Nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số vùng khác.
+ Chè Trung Quốc lá to: Loại chè này có thân cây thuộc dạng thân nhỡ, cao tầm
khoảng 5m nếu không có tác nhân đặc biệt nào khác ảnh hưởng. Lá chè này
thường khá to và dài, đúng như tên gọi của nó. Lá chè có màu xanh bóng và nhạt,
cho năng suất cao và chất lượng rất tốt. Loại chè này gốc ở Vân Nam, Tứ Xuyên
của Trung Quốc nên có tên gọi như vậy.
+ Chè Shan: Thân gỗ cao từ 6m cho đến 10m. Lá cây to, xanh nhạt, đầu lá nhọn và
có răng cưa ở viền lá dày. Búp chè của loại cây này có rất nhiều lông tơ, có màu
trắng như tuyết, sờ lên mịn nên được gọi là chè tuyết nữa. Loại chè này thích ứng
được điều kiện thời tiết ẩm, địa hình cao vẫn cho ra sản phẩm chè chất lượng rất
tốt. Có thể nói đây là loại chè tốt nhất trong số 4 loại được phân. Loại chè này có ở
Vân Nam - Trung Quốc, Miến Điện và miền Bắc nước ta.
+ Chè Ấn Độ: Thân cây rất cao, lên tới hơn 15m, nhưng cành lại khá thưa nhau. Lá
mỏng và mềm, có màu xanh đậm nhưng lại không chịu được rét hạn. Chất lượng
chè tốt, thường được trồng ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam - Trung Quốc và một vài vùng khác nữa.
4. Giá trị của cây chè
- Giá trị về các chất, về văn hóa…
+ Trước hết phải nói đến giá trị tuyệt vời của các chất có trong chè giúp chống ung thư, ngăn ngừa béo phì.
+ Chè thúc đẩy quá trình trao đổi chất, được cho vào nhiều thực đơn ăn kiêng.
+ Ngoài ra bã chè phơi khô còn giúp vệ sinh khử mùi hôi, khi đốt có thể đuổi được
các loài sinh vật như gián, kiến...
+ Caffeine có trong chè giúp chúng ta tỉnh táo vào mỗi sớm. Tuy nhiên không nên dùng quá nhiều.
+ Cây chè là niềm tự hào của nền văn hóa Trung Hoa, thói quen dùng trà là nét nổi
bật được gìn giữ của người Anh, người Việt…, trà đạo là một nét giá trị trong văn
hóa nhiều nước phương Đông.
- Giá trị kinh tế:
+ Chè là loại cây có giá trị xuất khẩu khá lớn, mang lại nguồn lợi không nhỏ dành cho người dân.
+ Sản xuất và chế biến chè là một ngành có triển vọng và được đầu tư khá nhiều.
=> Với thói quen dùng chè và việc các quán đồ uống xuất hiện ngày càng nhiều,
cây chè ngày càng có giá trị và được chú trọng phát triển.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng
- Cần phải chú ý nhiều đến mật độ gieo trồng, đất và khí hậu khi lựa chọn trồng chè.
- Không chỉ vậy, cần chú ý quá trình chăm sóc, phân bón… III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về cây chè cũng như về giá trị của loại cây này.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ CÂY HOA HỒNG I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu đến vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về hoa hồng. Ví dụ
Mở bài số 1: Trên thế giới này có rất nhiều loài hoa khác nhau. Mỗi loài hoa đều
mang một vẻ đẹp riêng của nó. Hoa oải hương mang sắc tím thuỷ chung, dịu nhẹ
khiến lòng người lưu luyến. Hoa sen thanh khiết mọc lên từ nơi bùn lầy vẫn vươn
mình đón nắng lung linh… Nhưng tôi chắc chắn, rằng ai cũng biết và cũng yêu
một loài hoa đặc biệt - Bà chúa của các loài hoa, đó chính là hoa hồng.
Mở bài số 2: Cuộc sống của con người được tô điểm một phần nhờ những loài hoa.
Bằng hương thơm và sắc thắm của mình, những bông hoa đã mang đến vẻ đẹp vô
ngần, đặc biệt, khó lẫn với bất kỳ một vẻ đẹp nào khác. Trong số những loài hoa
ấy, có một loài hoa không chỉ đẹp, không chỉ có hương thơm mà còn hàm chứa
nhiều ý nghĩa, được rất nhiều người yêu thích. Đó chính là hoa hồng. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc và xuất xứ của hoa hồng
- Xuất xứ của hoa hồng: Hoa hồng đã có từ rất lâu đời. Chúng có phần lớn nguồn
gốc từ bản địa châu Á, Bắc Mĩ và Tây Bắc Phi. Đến thế kỉ XVIII, những giống hoa
hồng được Trung Quốc thuần hoá được đưa sang châu Âu và phổ biến trải dài trên toàn thế giới.
- Thời gian xuất hiện: Dựa trên các mẫu hoá thạch mà người ta đã khai quật được
thì hoa hồng có mặt trên Trái Đất cách đây khoảng 35 triệu năm. Vào khoảng hơn
3000 năm TCN thì người Sumerian (hay còn gọi là người Sumer, nay thuộc Iraq)
đã có những ghi nhận đơn giản đầu tiên về loài hoa này. Và cho tới khoảng 600
năm TCN thì những bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của hoa hồng đã ra đời.
- Truyền thuyết về hoa hồng:
Về nguồn gốc của hoa hồng, thần thoại La Mã đã có truyền thuyết về nữ thần
Diana - nữ thần Mặt trăng và săn bắn. Nàng có một tì nữ bên mình tên là Rosalia
đã theo nàng từ lâu. Khi cô gái ấy đồng ý kết hôn với một chàng trai tên Semedor
thì Diana đã vô cùng tức giận vì sự phản bội này và đã dùng tên giết chết Rosalia.
Từ nơi máu cô gái ấy chảy xuống đã mọc lên một bụi cây với những bông hoa
trắng rất thơm, người ta gọi đó là hoa Rosa, dựa theo tên gọi của cô. Những bông
hoa trắng ấy sau này được nhuộm đỏ bởi máu của nữ thần Venus bị gai của bụi cây
ấy cứa vào người khi bà trốn trong đó khỏi người chồng đang tức giận của mình.
=> Như vậy, có thể thấy hoa hồng đã xuất hiện từ rất lâu đời, có ảnh hưởng trong
cuộc sống của chúng ta và vẫn luôn là loài hoa được ưa chuộng nhất cho đến bây giờ.
2. Hình dáng và các bộ phận của hoa hồng
- Rễ cây: Rễ cây hoa hồng thuộc loại rễ chùm, bởi vậy rễ cây không ăn sâu vào
trong lòng đất, gặp mưa gió rất dễ bị bật gốc. Chính vì thế nên người ta hay trồng
hoa trong nhà kính, hoặc trồng trong chậu, khi trời thoáng thì để ra ngoài, đến đêm
lại mang vào trong nhà kính để.
- Thân cây: Hoa hồng có thân thuộc loại thân gỗ, thân bụi thấp, có màu xanh đầy
sức sống. Cành cây nhỏ thôi nhưng khá cứng, trên cành lại có rất nhiều gai. Người
ta ví đó là những chàng kị sĩ ngày đêm bảo vệ nàng công chúa hoa hồng kiều diễm.
- Lá cây: Lá hồng có hình bầu dục, xung quanh viền lá có răng cưa, sờ lên hơi ráp
tay. Gân lá hiện lên rõ ràng, phần lá phía trên có màu sậm hơn phía dưới. Lá hồng
thường mọc thành 3 lá với nhau trên một cành.
- Nụ và hoa: Đây chính là phần giá trị, là phần đẹp nhất của cây. Nụ hoa và đài hoa
được đỡ lấy bởi đài hoa màu xanh thẫm. Nụ và hoa có màu phụ thuộc vào giống
hoa: màu đỏ kiêu sa, màu hồng dịu nhẹ, màu vàng quý phái, màu trắng thuần
khiết… Nụ hoa ban đầu có hình bầu dục, phần bên trên khum lại, giống như đầu
mũi tên của chiếc cung ái tình vậy. Khi nở, cánh hoa sẽ bung ra, từng cánh từng
cánh so le nâng đỡ nhau. Hoa hồng có rất nhiều cánh, tượng trưng cho tình yêu lâu
bền, năm tháng bên nhau sâu đậm. Hương thơm của hoa nồng mà không gắt,
không khiến người ta khó chịu.
- Quả hoa hồng: Quả hình trái xoan, thuộc dạng quả nang, bên trong có rất nhiều hạt.
3. Phân loại hoa hồng
Các nhà khoa học đã phân loại hoa hồng thành 3 loại chính như sau:
- Hoa hồng cổ: Hoa hồng cổ là những loài hoa hồng ra đời và xuất hiện trước năm
1987. Điều đặc biệt chính là đây là loại hoa hồng nở quanh năm lại chịu lạnh rất
tốt, có khả năng kháng bệnh nữa. Hương thơm của hoa hồng cổ cũng thơm hơn,
các cánh dày hơn so với hoa hồng hiện đại.
- Hoa hồng hoang dã: Như tên gọi của nó, đây là loài hoa hồng chưa từng được
con người lai tạo. Chúng thường mọc tự do ở các vùng quê, miền núi, được dùng
trong công nghiệp cắt và chiết cành hoa.
- Hoa hồng hiện đại: Đây là loài hoa được con người lai tạo qua thời gian, phổ
biến khắp nơi trên toàn thế giới. Loại hoa hồng hiện đại này đa dạng và được nhiều
người yêu thích bởi màu sắc phong phú của nó như: hoa hồng đỏ, hoa hồng vàng, hoa hồng trắng...
4. Ý nghĩa của hoa hồng
- Trong văn hoá, văn học:
Hoa hồng với vẻ đẹp và hương thơm của mình, đây là loài hoa trở thành biểu
tượng được dùng nhiều nhất ở phương Tây, tương tự như hoa sen ở phương Đông vậy.
Trong tranh tượng của Kitô giáo thì hoa hồng chính là cái chén hứng máu của
Chúa Kitô, là sự hoá thân của những giọt máu ấy, hay người ta còn coi đó là vết thương của Chúa Kitô.
Ngoài ra, hoa hồng còn được coi như là biểu tượng của sự phục sinh huyền bí. Hoa
hồng trắng được dùng nhiều trong các đám tang, trong truyền thuyết của Hy Lạp
cũng nhắc nhiều đến hoa hồng.
Hoa hồng là biểu tượng của tình yêu và sắc đẹp nên được nhắc đến rất nhiều trong
thơ ca, trong những vở kịch, những tác phẩm nghệ thuật, hội hoạ… - Trong xã hội:
Hoa hồng làm đẹp cho khung cảnh, tôn lên vẻ đẹp của người cầm hoa, cũng làm đẹp hơn căn phòng…
Hoa hồng mang lại giá trị kinh tế cho nhiều người trồng, nhiều cửa hàng hoa được
mở, trong đó số hoa hồng được bày bán nhiều nhất...
5.Cách chăm sóc và gieo trồng hoa hồng
- Đầu tiên phải xác định giống hoa hồng định trồng là gì, từ đó lựa chọn đất trồng
và chế độ chăm sóc sao cho phù hợp.
- Nên trồng trong các chậu để có thể dễ dàng di chuyển cây (nếu là câu nhỏ) giữa
nhà kính với không gian bên ngoài. III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và ý nghĩa của hoa hồng.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ CÂY XOÀI I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về cây xoài. Ví dụ
Mở bài số 1: Có rất nhiều loại trái cây khác nhau với hương sắc, vị ngọt khác nhau
khiến nhiều người yêu thích: nào cam, nào mít, nào bưởi, nào ổi… Nhưng có lẽ
xoài là loại trái cây được nhiều người yêu thích vào mùa hè.
Mở bài số 2: Xin chào tất cả các bạn. Các bạn hãy đoán xem tôi là ai nhé. Tôi là
một loại trái cây, quả của tôi có hình bầu dục, hột bên trong rất to và cứng, thịt màu
vàng thơm ngọt. Đúng vậy, tôi chính là cây xoài đây. Để hôm nay tôi giới thiệu với
các bạn về họ hàng nhà xoài tôi nhé. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc và xuất xứ của cây xoài
- Không ai rõ ràng thời gian cây xoài xuất hiện trên thế giới, có rất nhiều giả thuyết
đặt ra về nguồn gốc của loại cây này.
- Người ta thống nhất cho rằng, cây xoài có nguồn gốc từ Nam và Đông Nam Á,
gồm các nước Ấn Độ, Myanmar… bởi người ta đã tìm ra các mẫu hóa thạch tại các
nước này và xác định chúng nó niên đại khoảng 25 triệu đến 30 triệu năm trước.
2. Hình dáng và các bộ phận của cây xoài
- Rễ cây: Là rễ cọc, ăn sâu vào lòng đất, đặc biệt là vùng đất cát. Rễ cọc giúp ăn
sâu, khiến cây dễ dàng sống được ở những vùng có mạch nước sâu khiến cây dễ thích nghi.
- Thân cây: Thân gỗ rất cứng và chắc. Cây cao khoảng từ 10 đến 20m, thân cây
màu nâu hơi xù xì, giống như nhiều loài cây ăn quả khác như vải, nhãn, mít…
- Lá cây: Màu xanh sẫm, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Lá hẹp và nhỏ, hình mũi mác.
Mặt lá khá nhẵn và có mùi thơm nhẹ. Các lá xoài thường mọc so le nhau.
- Hoa xoài: Nhỏ li ti, mọc rất nhiều và mọc thành từng chùm. Hoa có màu vàng
nhạt, các chùm mọc trên các cành nhỏ so le nhau. Hoa thường ra vào mùa xuân, có
mùi thơm nhàn nhạt rất dễ chịu. Những chùm hoa xoài rất khó thấy, thường ẩn
mình sau tán lá, bởi vậy phải nhìn thật kĩ mới có thể nhìn ra được.
- Quả xoài: Có hình bầu dục, phần đầu chỗ cuống hơi cong cong, còn phần đuôi
hơi nhọn. Khi trái xoài còn non có màu xanh, khi chín có màu vàng sáng hoặc màu
vàng sậm tùy theo từng loại xoài. Trên lớp vỏ có những chấm cát bé li ti. Bên trong
lớp vỏ là phần thịt xoài, mềm hay cứng, chua hay ngọt tùy thuộc rất nhiều vào đất,
thời tiết và giống cây. Bên trong nữa là phần hột xoài. Hột xoài rất cứng, nhỏ hay to tùy vào giống. 3. Phân loại
- Xoài cát: Loại xoài ngon nhất. Trái rất nhỏ, thịt thơm và ngọt, màu vàng sẫm, các
chấm cát li ti rõ ràng trên vỏ. Hạt dẹp và nhỏ.
- Xoài tứ quý: Trái nặng khoảng hơn 300g, vỏ rất mỏng và trơn láng. Thịt xoài ngọt, thơm, hạt nhỏ.
- Xoài xiêm: Thịt xoài vàng, hơi dẻo. Vỏ dày, mịn. Giống xoài này cho năng suất cao.
- Xoài tượng, xoài thanh ca: Xoài này không ăn chín mà được trồng để ăn lúc còn
xanh. Ăn giòn và hơi chua. …..
4. Giá trị của cây xoài
- Giá trị dinh dưỡng: Có nhiều chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể con người. Vỏ
xoài có tác dụng chữa đau răng, viêm lợi. Vỏ hoặc hột xoài được dùng để làm
thuốc chữa một số bệnh dân gian. Thịt xoài được sử dụng rất nhiều trong việc làm
bánh, sinh tố, đồ uống… Tuy nhiên, xoài có tính nóng nên không ăn quá nhiều.
- Giá trị kinh tế: Xoài đem lại nguồn lợi kinh tế cho người trồng, đồng thời là sản
phẩm xuất nhập khẩu của nhiều nước trên thế giới. Hàng năm, lượng tiêu thụ xoài thường khá lớn.
5. Cách chăm sóc và gieo trồng
- Yếu tố lựa chọn giống ban đầu, lựa chọn đất là rất quan trọng.
- Cần chú ý cung cấp nước và chất dinh dưỡng đầy đủ cho cây phát triển.
- Khi cây ra quả cần dùng túi bọc lại tránh bị sâu hay chim ăn làm hỏng. III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về cây xoài cũng như về giá trị của loại cây này.
ĐỀ 9: THUYẾT MINH VỀ CÂY CAO SU I. MỞI BÀI
Giới thiệu cây cao su (cây công nghiệp quan trọng, giá trị kinh tế cao, rừng cao su bạt ngàn,...). II. THÂN BÀI
1. Khái quát chung
-Là loại cây thân gỗ có nguồn gốc từ Nam Mỹ,
-Hiện nay, cao su được trồng chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á.
-Nhựa cao su có giá trị cao và đóng góp quan trọng cho cuộc sống con người.
2. Đặc điểm
-Thân gỗ cao, mọc thẳng, chiều cao có thể đạt 30 mét, vỏ cây màu nâu nhạt.
-Mủ cây màu trắng, hoặc màu vàng, chứa trong các mạch trải rộng ở vỏ cây.
-Rễ cây ăn sâu vào lòng đất nên có khả năng chống hạn tốt.
-Lá cây có màu xanh lục, dạng kép, rụng lá mỗi năm một lần, trong thời gian rụng
lá sẽ thu được lượng nhựa rất ít.
-Hoa đơn, thụ phấn chéo.Quả nang có hàm lượng dầu cao.
-Sinh trưởng từ hạt. Thích nghi và phát triển tốt nhất ở vùng nhiệt đới ẩm. 3. Lợi ích
-Mủ cây được dùng sản xuất cao su tự nhiên. Cao su tự nhiên có độ đàn hồ cao là
nguyên liệu sản xuất nhiều vật dụng quan trọng.
-Gỗ cây có chất lượng tốt, màu sắc đẹp nên thường được dùng trong sản xuất đồ gỗ.
-Dầu chiết xuất từ quả cao su có thể dùng pha sơn. 4.Ý nghĩa
-Cây cao su là loài cây quen thuộc, gắn bó và có vai trò quan trọng trong việc cải
thiện cuộc sống của nhiều người dân thuộc các tỉnh Đông Nam Bộ và miền Trung Tây Nguyên nước ta.
-Là một trong những loài cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, đóng góp nhiều
vào kim ngạch xuất khẩu và GDP của Việt Nam. III. KẾT BÀI
Nêu cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về cây cao su (cây công nghiệp mạnh, giàu
giá trị, mang lại nguồn lợi to lớn,..). Đề xuất cá nhân (phát triển, bảo vệ, mở rộng
diện tích trồng cây,...).
ĐỀ SỐ 10: THUYẾT MINH VỀ CÂY CÀ PHÊ I. MỞ BÀI
Giới thiệu đối tượng thuyết minh (cây cà phê). Khái quát hiểu biết của em về loài
cây này (cây công nghiệp được trồng nhiều ở một số vùng nước ta, loại cây có giá trị kinh tế cao,...). II. THÂN BÀI
1. Khái quát chung
-Có nguồn gốc từ vùng cận nhiệt đới châu Phi và Nam châu Á
-Cà phê được phát hiện sử dụng từ thế kỷ 15 tại các lăng mộ Sufi giáo.
-Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn và có giá trị của các quốc gia
đang phát triển trong đó có Việt Nam.
2. Đặc điểm
-Rễ: rễ cọc, cắm sâu,...
-Thân: thân gỗ, cao từ 2- 10 mét,...
-Lá: màu xanh thẫm, rộng bằng nửa bàn tay, bóng loáng, gân lá rõ rệt,...
-Hoa: có 5 cánh, màu trắng, mọc thành cụm,...
-Quả: có hình oval, nhỏ, mọc thành chùm, khi còn sống màu xanh lá và chuyển dần
sang màu vàng, màu đỏ thắm và sang đen khi chín muồi, trong quả chứa nhân cà phê.
3. Giá trị của cây cà phê Kinh tế
- Cung cấp hạt cà phê, cho những tách cà phê thơm ngon.
-Cà phê phê còn được dùng trong ẩm thực, góp phần làm ra những món ăn ngon.
- Cây cà phê tạo nguồn lợi nhuận giúp tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
người dân trồng cà phê.
- Là một trong những nông sản chủ lực có giá trị xuất khẩu và mang lại nhiều ngoại tệ cho nước ta.
Văn hóa và sinh thái
-Cây cà phê đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân Tây
Nguyên, được xem là linh hồn và nguồn sống của họ.
- Cây cà phê thích nghi tốt với thổ nhưỡng vùng đồi núi nên có tác dụng rất lớn
trong việc phủ xanh đồi trọc, đất trống giúp cân bằng và bảo vệ môi trường sinh thái. 4.Ý nghĩa
-Cà phê là loại cây mang lại nhiều lợi ích cho con người.
-Là cây trồng quen thuộc, gắn bó, có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong đời sống
của người dân các tỉnh Tây Nguyên. III. KẾT BÀI
Nhận xét, đánh giá của bản thân về cây cà phê (vai trò quan trọng, có giá trị cao, có
ích,...). Đưa ra lời khuyên, phương hướng (nên phát triển, trồng cà phê, bảo đảm
chất lượng cà phê,...).
ĐỀ 11: THUYẾT MINH VỀ CÂY PHƯỢNG I. MỞ BÀI
Dẫn dắt, giới thiệu về cây phượng (loài cây thân thuộc với tuổi học trò, thường
trồng trong sân trường, lưu giữ nhiều kỉ niệm,...). II. THÂN BÀI
1. Giới thiệu khái quát về cây phượng
-Tên gọi: phượng, phượng vĩ, điệp tây,...
-Nguồn gốc: từ Madagascar, trong các cánh rừng ở miền tây Malagasy.
-Nơi sinh sống chủ yếu: vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới.
2. Đặc điểm của cây phượng
-Loại cây: cây to, thân gỗ
-Chiều cao thân cây: có thể cao đến 20 mét.
-Lá cây: lá phức, bề ngoài lá giống lông chim, màu lục nhạt,...
-Hoa phượng: có hình dáng giống chim phượng xòe đuôi, cánh hoa lớn gồm 4 cánh
màu đỏ tươi dài 8 cm, cánh hoa thứ 5 mọc thẳng có lốm đốm màu trắng-vàng,
cam- vàng hay trắng-đỏ,...
-Quả phượng: thuộc loại quả đậu, khi chín có màu nâu sẫm, quả dài, rất nặng.
3. Vai trò của cây phượng
-Tán cây rộng, che bóng mát.
-Hoa nở đẹp, tăng vẻ mỹ quan cho không gian được trồng.
-Hạt rất bùi, có thể ăn được.
-Nở hoa làm dấu chỉ thời gian cho mùa hè.
-Cánh hoa đẹp thường được dùng ép vào vở, lưu lại kỉ niệm tuổi học trò.
-Làm nguồn tài liệu sáng tác cho văn nghệ, thơ ca,...
4. Ý nghĩa của cây phượng
-Gắn với nhiều kỉ niệm bên mái trường.
-Loài cây mang nhiều ý nghĩa biểu trưng, gửi gắm nhiều tình cảm của lứa tuổi học trò. III. KẾT BÀI
Khái quát cảm nghĩ của bản thân về cây phượng (loài cây ý nghĩa, chất chứa nhiều
cảm xúc, nỗi niềm,....).
ĐỀ 12: THUYẾT MINH VỀ CÂY CHUỐI I. MỞ BÀI
-Việt nam là một trong những nước quanh năm bốn mùa cây trái tốt tươi.
-Trái cây ở Việt Nam thật phong phú và đa dạng. Mỗi loại trái cây lại có những đặc
điểm riêng và có hương vị riêng.
-Chuối là một trong những loại trái cây có nhiều ở nước ta. Nó có tác dụng thiết
thực đến đời sống của con người. II. THÂN BÀI
1.Xuất xứ, nguồn gốc
-Chưa ai khẳng định được chuối có từ bao giờ và ở đâu.
-Có ý kiến cho rằng, chuối có thể đã có từ 8000 năm trước công nguyên.
-Có ý kiến lại cho rằng, ở thế kỉ thứ IX, Chuối đã được nhắc đến nhiều lần trong
các văn kiện của Hồi giáo.
-Có ý kiến lại cho rằng, Chuối có từ thời Trung cổ, Chuối ở Tây Ban Nha được coi
là chuối ngon nhất thế giới Ả Rập.
-Có ý kiến lại cho rằng, Chuối có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Đông Nam Á và ức.
->Tóm lại: Chuối có từ rất lâu và có mặt ở hơn một trăm nước trên thế giới, tập
trung nhiều ở vùng nhiệt đới như Đông Nam Á.
2.Giới thiệu về đặc điểm của cây chuối
-Chuối thường mọc thành bụi (bụi chuối) và được trồng bằng cách tách rời cây non
để trồng. Từ cây non sẽ phát triển thành bụi mới.
-Chuối có thể cao từ 2 – 8 mét. -Chuối có các bộ phận
+ Củ chuối: Là phần nằm dưới đất, có rễ chùm. Củ chuối có hình nửa vòng tròn.
Phía dưới tiếp giáp đất có hình nửa vòng tròn, phía trên củ chuối tiếp giáp với thân.
+ Thân chuối (còn gọi là thân giả) bởi thân chuối được tạo nên bởi các bẹ của tàu
chuối. Các bẹ này xếp từng lớp bọc lấy nhau tạo thành thân chuối. Thân chuối trơn,
bóng có màu xanh hơi vàng.
+ Tàu lá chuối: Trừ phần bẹ thì tàu lá chuối có thể dài tới 2 mét, to, có dọc dài suôi
từ bẹ lên đến đầu tầu lá.
+ Hoa chuối: Hoa chuối thường lưỡng tính. Hoa cái ra phía trên hoa đực. Hoa cái
tạo ra những quả chuối phát triển được còn hoa đực thì không sinh sản, còn được gọi là bắp chuối.
+ Buồng chuối: Là toàn bộ phần hoa cái kết thành quả và ngày càng phát triển.
Mỗi buồng chuối có từ 3 đến 20 nải. Mỗi nải có thể có 8 quả trở lên. Khi non quả
có màu xanh non. Khi già, quả có màu xanh đậm và khi chín quả có màu vàng.
3.Tác dụng của chuối
-Chuối là loại trái cây ăn vừa mát vừa bổ.
-Chuối là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước vùng nhiệt đới.
-Chuối có thể nấu với ốc, với lươn ăn rất ngon.
-Chuối hột còn được dùng làm vị thuốc.
-Chuối được bày lên bàn thờ để cúng tổ tiên.
-Chuối được dùng để nấu chè, chiên lên rất thơm ngon… III. KẾT BÀI
-Ở Việt Nam, chuối được trồng rất nhiều. Nó không chỉ phục vụ yêu cầu trong
nước mà còn để xuất khẩu.
-Chuối không chỉ có giá trị vật chất mà còn có giá trị về mặt tinh thần.
-Chuối còn là đề tài sáng tác cho các họa sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ,…
ĐỀ 13: THUYẾT MINH VỀ CÂY DỪA I. MỞ BÀI Ca dao có câu:
Dừa xanh đứng sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thủy chung.
Từ lâu, cây dừa đã trở thành loài cây thân quen của làng quê Việt Nam, gắn bó với
đời sống con người thủy chung, son sắt, trước sau nghĩa tình. II. THÂN BÀI
1. Địa bàn trồng trọt
-Cây dừa chủ yếu được trồng ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
-Ở Việt Nam, dừa tập trung từ Quảng Ngãi đến Cà Mau, đặc biệt là vùng Bình Định, Bến Tre. 2. Phân loại
-Có nhiều loại Chuối: Chuối hương, chuối ngự, chuối sứ, chuối mường. Loại chuối
nào khi chín cũng đều cho ta vị ngọt ngào và hương thơm hấp dẫn. Đặc biệt, có
một loại chuối là chuối trứng cuốc rất được ưa thích vì vị thơm ngon của nó.
-Có nhiều loại dừa: Dừa cao và dừa lùn.
+Dừa lùn (dừa kiểng) thường được trồng làm cảnh trong gia đình hoặc khu vui chơi công cộng. +Dừa cao gồm:
+Dừa xiêm: Trái thường nhỏ, màu xanh, nước ngọt, thường dùng để uống.
+Dừa bị: Trái to, màu xanh đậm, thường được dùng trong chế biến thực phẩm.
+Dừa nếp: Trái vàng xanh mơn mởn.
+Dừa lửa: Lá đỏ, quả vàng hồng.
+Dừa dâu: Trái rất nhỏ, màu hơi đỏ.
+Dừa dứa: Trái nhỏ, màu xanh, nước ngọt, thơm mùi dứa.
+Dừa sáp: Cơm dừa vừa xốp, vừa mềm mại lại dẻo như bột đã được nhào sệt, đồng
thời lại có màu vàng đục như sáp, chỉ có ở vùng Cầu Kè (Trà Vinh). 3. Cấu tạo
-Mỗi cây dừa đều gồm: Thân, lá, hoa, buồng, trái. -Thân:
+Dừa cao: Có những đốt như hổ vằn, thường có màu nâu sậm, đường kính khoảng
45cm, cây dừa khỏe cao đến 25m.
+Dừa lùn (dừa kiểng): Thân xanh, có nhiều đốt, đốt trên cùng là nơi xuất phát
những phiến lá ôm lấy thân rồi tỏa ra.
-Lá: Xanh, gồm nhiều tàu, khi héo có màu hơi nâu. -Hoa: Trắng, nhỏ.
-Quả: Phát triển từ hoa dừa, có lớp vỏ dày bên ngoài, cơm dừa trắng bên trong.
-Buồng: Trung bình mỗi buồng từ 5 đến 10 trái dừa, có loại trên 20 trái. 4. Công dụng:
Dừa có nhiều công dụng:
-Nước dừa: Thơm ngon, mát dịu, là loại nước giải khát rất tốt; dùng để kho cá, kho
thịt, làm nước chấm,…
-Cơm dừa: Làm kẹo mứt (kẹo dừa Bến Tre), làm dầu dừa,… đặc biệt là nước cốt
dừa rất thơm ngon, béo ngọt, thường dùng với chè, kem và các loại bánh mặn ngọt.
-Củ hủ dừa (phần lõi non của thân dừa): Dùng để chế biến thức ăn rất độc đáo; con
đuôn đục thân dừa là một món đặc sản rất ngon và hấp dẫn.
-Dầu dừa: Dùng để thắp, ăn, nấu xà phòng, thoa tóc,…
-Xơ dừa: Dùng bện dây thừng, làm thảm, làm phân bón cây, chiết cành,…
-Thân dừa: Làm cột nhà, làm cầu bắc qua sông rạch, làm máng dẫn nước trên đồng
ruộng, làm đũa, vá xới cơm,…
-Lá dừa: Không chỉ dùng lợp nhà, làm phên liếp, chằm nón, mà còn là chất đốt
thường dùng để đun nấu phổ biến ở thôn quê, lá dừa khô bó lại làm đuốc để đi trong đêm tối trời.
-Hoa dừa: Ở thôn quê thường dùng để trang trí cho cổng chào đám cưới, đám hỏi, để cúng trên bàn thờ.
-Gáo dừa: Dùng để đun nấu, làm than hoạt tính. Ngoài ra chúng còn được tạo
thành những mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất đẹp: Nút áo quần, những chú khỉ làm
trò, những con công xòe đuôi, những đôi chim quấn quýt, những chiếc xe ngựa cổ
xưa,… được khách du lịch rất ưa chuộng.
Có thể thấy điều này qua các bức tranh dân gian Đông Hồ hoặc các lễ hội hái dừa
ở vùng đồng bằng Nam Bộ. Trái dừa luôn có mặt trong mâm ngũ quả thờ cúng
trong ngày Tết cổ truyền.
Đối với tuổi thơ: Còn gì thú vị hơn những buổi trưa hè mắc võng dưới tán lá mát
rượi, nghe tiếng lá dừa xào xạc gọi nhau, rồi được thưởng thức những trái dừa ngọt
lịm, các trò chơi kéo tàu dừa, lấy lá dừa làm kèn, làm thành những con châu chấu,
cào cào rất dễ thương,…
Những đêm trăng thanh, vườn dừa là nơi hò hẹn của nam thanh nữ tú. Trong văn chương:
5. Dừa trong đời sống tinh thần của người Việt
a. Từ lâu, dừa đã xuất hiện trong đời sống tinh thần của người Việt:
b. Cây dừa là nguồn cảm hứng cho giới văn nghệ sĩ:
“Tôi lớn lên đã thấy dừa trước ngõ
Dừa ru tôi giấc ngủ tuổi thơ
Cứ mỗi chiều nghe dừa reo trước gió
Tôi hỏi nội tôi: “Dừa có tự bao giờ?”
(Dừa ơi – Lê Anh Xuân)
Trong âm nhạc: Bài hát “Dáng đứng Bến Tre”, “Cây cầu dừa”
“Ai đứng như bóng dừa, tóc dài bay trong gió
Có phải người còn đó là con gái của Bến Tre…”
Như vậy, cây dừa có tầm quan trọng đặc biệt đối với người Việt Nam. III. KẾT BÀI
Cảm ơn nhà thơ Lê Anh Xuân đã nói hộ cho ta tình cảm đối với cây dừa:
“Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
Như dân làng bám chặt quê hương”
(Dừa ơi – Lê Anh Xuân)
ĐỀ 14: THUYẾT MINH VỀ CÂY TRE
I. MỞ BÀI: Giới thiệu khái quát về cây tre Việt Nam
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đất nước ta đã đi qua bao nhiêu khó khăn và gian
khổ. Có những điều đã đi cùng năm tháng và lãng quên vào quá khứ. Nhưng có
những giá trị luôn theo chúng ta trải qua bao năm tháng và ghi dấu trong tâm trí
mỗi con người, mỗi người dân Việt Nam. Cây tre là một biểu tượng, một giá trị thể
hiện sự trường tồn, bất khuất của dân tộc trải qua bao năm tháng chiến tranh gian
khổ, cây tre vẫn tồn tại uy nghiêm và thiêng liêng. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về
cây tre Việt Nam, sự trường tồn của dân tộc. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc
- Cây tre đã có từ lâu đời, xuất hiện trong các câu chuyện lịch sử của dân tộc ta từ
xưa (chuyện Thánh Giong, cây tre tram đốt,….)
- Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ đồng bằng đến miền núi, từ đầu làng, cuối xóm
2. Phân loại tre
Tre có rất nhiều loại, tùy vào vùng miền hay đặc điểm thiên nhiên mà có các loại
tre: Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả
Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng.…
3. Đặc điểm của tre
- Dễ thích nghi, cây tre có thể mọc khắp mọi nơi
- Tre thường mọc thành từng bụi, từng khóm
- Thân tre gầy, được nối lại bởi nhiều mắt
- Bên trong thân rỗng, mọc ra những cành cây nhỏ
- Tre có lá mỏng và gai nhọn
- Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngoài khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.
- Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”.
4. Công dụng của cây tre
- Tre được sử dụng làm các đồ vật như: Gia dụng, nhà, (cột, kèo), làm đũa, làm máng nước, làm rổ rá,
- Vật dụng nông nghiệp (gầu, cán cuốc, cán xẻng)
- Thức ăn: Tre non làm thức ăn (măng). Tre khô kể cả rễ làm củi đun.
- Trong chiến tranh, tre được sử dụng làm vũ khí rất lợi hại (chông tre, gậy, cung tên).
5. Ý nghĩa của cây tre
- Trong văn hóa dân gian: Tre đã đi vào truyện một cách thân thuộc và ý nghĩa:
+ Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt + Tre già măng mọc - Trong chiến tranh
+ Từ thời xa xưa thì thánh Gióng đã dùng tre đánh giặc
+ Ngô Quyền đã dùng tre làm chống đánh giặc
+ Thời kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tre không thể thiếu trong các cuộc đấu tranh của nhân dân ta III. KẾT BÀI
Nêu cảm nghĩ về cây tre
Dù đất nước đang trong thời kì phát triển, máy móc hiện đại, thời đại của công
nghệ, nhưng cây tre vẫn luôn vươn xa như lớn mạnh cùng đất nước, dù cho thế nào
thì cây tre vẫn luôn mãi trong long mỗi người dân Việt Nam.
ĐỀ 15: THUYẾT MINH VỀ CÂY LÚA I. MỞ BÀI
- Cây lúa tự giới thiệu chung về bản thân
(Chúng tôi sinh ra, lớn lên và gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng. Nói
như vậy chắc hẳn các bạn đã biết chúng tôi là ai rồi phải không. Tôi là lúa nếp cái
hoa vàng, một thành viên khá quan trọng không thể thiếu trong tập thể họ hàng nhà
lúa. Họ nhà lúa không chỉ là nguồn sống, đem lại những giá trị vật chất nuôi sống
con người mà chúng tôi còn là người bạn tâm giao, cùng sẻ chia những vui buồn,
ước vọng của người nông dân Việt Nam nữa cơ đấy.) II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc
- Lúa là một loại cây trồng cổ có vai trò quan trọng trong đời sống và lịch sử phát
triển của hàng triệu, triệu người trên Trái đất từ xa xưa đến nay…
(Không rõ họ hàng nhà lúa chúng tôi có mặt trên Trái đất từ bao giờ, nhưng nghe
cha ông kể lại thì đã từ lâu, rất lâu rồi, chúng tôi đã là một loại cây lương thực cổ
có vị trí quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu, triệu người
từ xa xưa đến nay. Đi khắp đất nước Việt Nam, từ Bắc vào Nam, từ miền ngược
đến miền xuôi,… đâu đâu các bạn cũng có thể bắt gặp hình ảnh họ hàng nhà lúa
chúng tôi trải rộng trên các cánh đồng thẳng cánh cò bay. Cây lúa chuíng tôi đã
góp phần tạo nên vẻ đẹp tuyệt vời vời cho đất nước:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn…” (Nguyễn Đình Thi)
2. Đặc điểm
- Lúa là loại cây lương thực quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.
- Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm, thân cỏ rỗng
- Lá lúa có phiến dài mỏng, mọc bao quanh thân
- Hoa lưỡng tính, không có bao hoa; quả có vỏ trấu bao ngoài gọi là hạt thóc.
- Khi lúa chín, cả thân, lá, quả đều ngả màu vàng
- Hạt gạo nằm bên trong vỏ trấu màu trắng…
3. Các loại lúa:
- Có nhiều loại: Lúa tẻ, lúa nếp. Mỗi loại lại có nhiều loại nhỏ khác nhau
- Căn cứ vào thời vụ gieo trồng, có: Lúa chiêm, lúa mùa, lúa xuân hè, lúa hè thu,…
- Căn cứ cách gieo trồng, có: Lúa cấy, lúa sạ, lúa trời,…
4. Quá trình sinh trưởng: Trải qua nhiều giai đoạn
- Từ hạt thóc – nẩy mầm – lên mạ - thành cây lúa – bén rễ - hồi xanh – rồi đẻ
nhánh – làm đốt – làm đòng – trổ bông – làm hạt – nở hoa – thụ phấn – hình thành hạt chín
- Quá trình tạo hạt: Từ chín sữa chín sáp chín hoàn toàn.
5. Ích lợi và vai trò của cây lúa
- Là cây lương thực chính nuôi sống con người (40% dân số thế giới coi lúa là
lương thực chính). Tổ chức dinh dưỡng quốc tế gọi hạt gạo là “hạt của sự sống”.
Lúa có đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, prôtêin, lipit, xenlulôzơ, nước,…
- Gạo để xuất khẩu (Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới)
- Lúa gạo dùng để chăn nuôi
- Lúa còn chế biến ra nhiều sản phẩm như: Bánh, cốm, rượu,…
- Sản phẩm phụ từ lúa được sử dụng trong nhiều lĩnh vực:
+ Tấm để sản xuất tinh bột, rượu, cồn, a-xê-tôn, phấn mịn, thuốc chữa bệnh,…
+ Cám làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong công nghiệp dược (sản xuất B1,
chữa tê phù., làm mỹ phẩm, dầu cám,…)
+ Trấu dùng sản xuất men làm thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu đóng lót hàng, độn
chuồng, làm phân bón, chất đốt,…
+ Rơm, rạ làm thức ăn cho gia súc, sản xuất giấy, đồ gia dụng, làm đồ thủ công mỹ
nghệ, trồng nấm rơm, làm chất đốt…
- Cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người Việt Nam:
+ Đó là loại cây tiêu biểu của xứ sở Việt Nam, gắn với văn hoá ẩm thực, với nhiều
phong tục, tập quán của người dân Việt như: Tục gói bánh chưng, bánh giầy, lễ hội
xuống đồng, tục cúng cơm mới, thổi cơm thi,…
+ Cây lúa đã đi vào nhiều câu ca dao tục ngữ, nhiều câu chuyện dân gian, nhiều bài thơ bài hát…
- Nhánh lúa vàng được thể hiện trên quốc huy nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
nay là nước CHXHCN Việt Nam
- Bó lúa còn là biểu trưng cho tình đoàn kết hữu nghị của các dân tộc Đông Nam Á trên lá cờ Asian
6. Cách gieo trồng chăm sóc lúa
- Trồng trên ruộng nước
- Chăm sóc lúa gồm nhiều công việc: Làm cỏ, sục bùn, diệt cỏ dại, kích thích ra rễ
mới, tưới nước, bó phân…
(Với vai trò và tác dụng to lớn như trên, nên họ nhà lúa chúng tôi được loài người
chăm sóc rất cẩn thận. Từ nhận thức giá trị và lòng yêu mến cây lúa chúng tôi, con
người đã gắn sự sống của mình với chúng tôi, nâng chúng tôi lên thành một biểu
tượng cao đẹp, coi cư dân nhà lúa như con người. Có lẽ vì thế mà các bác nông dân
đi làm đồng thường nói là đi thăm đồng, thăm lúa. Chúng tôi được người nông dân
gieo trồng trên những ruộng lúa nước (vì chúng tôi là lúa nước mà lại). Các bác ấy
chăm sóc chúng tôi vô cùng cẩn thận với nhiều công việc như……) III. KẾT BÀI
- Cảm nghĩ chung về cây lúa.
DẠNG 4: THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP CÁCH LÀM CÁCH LÀM I. MỞ BÀI II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc
2. Cách chế biến, cách làm
3. Giá trị của sản phẩm
III. KẾT BÀI: Nêu cảm nhận về vẻ đẹp và giá trị mà sản phẩm mang lại
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ MÓN PHỞ HÀ NỘI I. MỞ BÀI
- Mỗi vùng quê trên đất nước ta đều có đặc sản của quê mình. Ví dụ: Huế có mè
xửng, cơm hến. Quảng Nam có mì Quảng, Hà Nội có phở, có côm gói lá sen,…
- Hiện nay, phở được bán ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam.
- Em sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, em xin được giới thiệu về món Phở ngon nổi
tiếng trong và ngoài nước của đất Hà Thành. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc
- Không ai biết chính xác phở có từ bao giờ? Ai là người đầu tiên làm ra phở?
- Có giả thiết cho rằng, phở có nguồn gốc từ một món ăn của tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc).
- Có giả thiết cho rằng, phở có nguồn gốc từ Nam Định.
- Có một sô’ ý kiến lại cho rằng, phở có nguồn gốc từ miền Bắc nước ta khoảng
những năm 1950. Năm 1954, phở theo dòng người di cư từ Bắc vào Nam. Đây là ý
kiến được nhiều người đồng ý.
2. Cách chế biến phở
- Cách chế biến nước dùng
+Đây là công đoạn quan trọng nhất.
+Nước dùng của món phở truyền thông được ninh từ xương ống của bò cùng với một sô gia vị.
+Lúc đầu cho lửa thật to. Khi nước sôi bùng lên thì giảm nhỏ lửa, vớt hết bọt ra.
Cứ làm như vậy cho đến khi nước trong. Cho vào nồi nước dùng một ít gừng và
hành tím nướng để vừa khử hết mùi của xương bò vừa làm nước có mùi thơm dễ chịu.
- Bánh phở: Được làm từ bột gạo tẻ, cán mỏng và cắt thành sợi. ơ miền Bắc sợi
bánh phở to hơn hơn ở miền Nam.
-Thịt để làm phở
+ Chủ yếu là thịt bò và thịt gà.
+ Nếu là phở bò thì thịt bò xắt lát thật mỏng. Khi ăn, người ta nhúng nước sôi cho
chín hoặc cho tái (tùy theo ý thích của người ăn), xếp thịt vào tô phở xong, rắc một
số rau thơm đã cắt nhỏ sẵn và rắc các gia vị cần thiết. Xong múc nước dùng đổ vào
tô, ta được tô phở thơm ngon,…
+ Nêu làm phở gà, người ta luộc sẵn gà, treo trong tủ kính dùng để bán phở. Khi
ăn, người ta xé thịt gà ra xếp lên bánh phở đã bỏ sẵn trong tô, bỏ các loại rau thơm
và gia vị cần thiết, múc nước dùng đồ vào tô là xong.
-Các loại rau thơm và gia vị
+Chủ yếu là rau mùi (ngò gai), rau mùi tàu, hành. +Tiêu bắc, bột ngọt. III. KẾT BÀI
- Phở được xem là món ăn truyền thông của Việt Nam, cũng có thể xem là một
trong những món ăn đặc trưng nhất cho ẩm thực Việt Nam.
- Phở là món ăn ngon, dỗ làm, giá thành rẻ, có thể ăn vào các thời điểm sáng, trưa, chiều, tối trong ngày.
- Ngày nay, theo bước chân của người Việt Nam, phở có mặt ở nhiều nước trên thế giới.
- Ngày nay, phớ Việt Nam càng được bạn bè trên thế giới công nhận là món ăn ngon.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC NGỮ VĂN I. MỞ BÀI
- Hiện nay, có hiện tượng HS ngại học văn vì cho rằng đây là môn học khó và khổ.
Nguyên nhân là do các bạn chưa tự rút ra cho mình những kinh nghiệm cần thiết cho môn học.
- “Nắm tác phẩm theo đặc trưng thể loại” là một kinh nghiệm giúp bạn có thể
chiếm lĩnh được môn học và ngày càng yêu thích, say mê văn chương. II. THÂN BÀI
1. Mô tả lại quá trình trải nghiệm của bản thân để có được kinh nghiệm đó
+ Mỗi nhà văn trong sáng tác đều tuân theo lí thuyết về đặc trưng thể loại. Có 3
phương thức sáng tác: tự sự, trữ tình, kịch. Mỗi phương thức có cách chiếm lĩnh
đời sống và phương tiện nghệ thuật riêng biệt.
+ Khi học bài trên lớp hay trong quá trình dạy, giáo viên đều hướng dẫn HS tìm
hiểu theo đặc trưng thể loại của tác phẩm.
Ví dụ tìm hiểu tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, thầy cô sẽ
hướng dẫn chúng ta tìm hiểu từ tình huống truyện, nhân vật, ngôn ngữ…
+ Việc soạn bài, tìm hiểu tác phẩm trước ở nhà cũng trên cơ sở các câu hỏi về đặc
trưng thể loại đó. Khi soạn truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”, HS sẽ
được hướng dẫn soạn từ kịch tính của màn kịch, từ nghệ thuật gây cười mà suy ra tính cách nhân vật.
2. Phổ biến kinh nghiệm
+ Quan niệm: nắm tác phẩm theo đặc trưng thể loại là dựa vào thể loại để tìm hiểu
tác phẩm. Từ đó làm định hướng cho việc tìm ý và làm văn (thuyết minh, nghị luận, biểu cảm…).
+ Muốn vậy, trước hết ta phải nắm chắc kiến thức về thể loại tác phẩm. Khi học
phần văn học dân gian ở học kì I, ta phải nắm được thế nào là sử thi, thế nào là ca
dao, thế nào là truyện cười… Khi học phần văn học trung đại, phải nắm được thế
nào là phú, thế nào là hịch, cáo, chiếu, biểu.
+ Sau đó, căn cứ vào đặc trưng thể loại, ta sẽ tìm hiểu nội dung và hình thức nghệ
thuật của tác phẩm. Rồi từ đó vận dụng vào làm văn.
Ví dụ: Khi tìm hiểu những đoạn trích trong sử thi “Đăm Săn”, ta phải nắm được
đặc trưng của sử thi anh hùng. Về nội dung: Sử thi anh hùng chủ yếu ca ngợi
những nhân vật anh hùng có nhiều chiến công trong lãnh đạo cộng đồng thị tộc làm
ăn sản xuất hay chiến đấu chống kẻ xâm chiếm cộng đồng. Về nghệ thuật, sử thi
anh hùng thường dùng nhiều so sánh, phóng đại, trùng điệp, ngôn ngữ giàu tính
hình tượng… Căn cứ vào kiến thức về thể loại đó, khi học và tìm hiểu đoạn trích
“Chiến thắng Mtao Mxây”, ta phải tìm hiểu hai nội dung trọng tâm: thứ nhất, đó là
vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong trận giao chiến với Mtao Mxây (hành
động, sức mạnh, lời nói, phẩm chất anh hùng); thứ hai, là sinh hoạt của cả cộng
đồng trong lễ ăn mừng chiến thắng. Ngoài ra, còn phải chú trọng phân tích nghệ
thuật so sánh, phóng đại, trùng điệp trong miêu tả.
+ Cuối cùng, mô hình hóa cách nắm tác phẩm theo đặc trưng thể loại thành đề
cương ôn tập để làm tư liệu vận dụng ôn thi hay làm văn. Chẳng hạn, khi ôn tập,
chúng ta sẽ phân loại tác phẩm theo thể loại (tự sự, trữ tình) để ôn. Ở các tác phẩm
truyện, cần nắm được hình tượng thơ, tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu…
3. Đánh giá, vận dụng
+ Kinh nghiệm nắm tác phẩm theo đặc trưng thể loại sẽ giúp chúng ta phát huy
được tính tích cực, chủ động của mình trong việc học.
+ Thúc đẩy quá trình tự học, tự lĩnh hội kiến thức và làm chủ kiến thức với chiếc
chìa khóa hữu hiệu trong tay.
+ Vận dụng kinh nghiệm đó sẽ giúp HS chúng ta nắm được tác phẩm một cách dễ
dàng và đặc biệt khi làm văn không lung túng, lạc đề. III. KẾT BÀI
Môn Ngữ văn là bộ môn có tính nghệ thuật kết hợp với tính khoa học cao. Rút
được kinh nghiệm học văn và làm văn tốt sẽ giúp cho chúng ta khám phá được
những bí ẩn của văn chương. “Nắm tác phẩm theo đặc trưng thể loại” là một trong
những kinh nghiệm như thế.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ BÁNH TRƯNG I. MỞ BÀI
Giới thiệu về bánh chưng – món bánh không thể thiếu trên bàn thờ tổ tiên trong
mỗi gia đình Việt khi Tết đến. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc bánh chưng
+ Sự tích bánh chưng: Bánh chưng do hoàng tử Lang Liêu đời vua Hùng thứ 6 tạo ra lần đầu tiên.
+ Ý nghĩa của món bánh chưng: Bánh chưng tượng trưng cho mặt đất, thể hiện sự
biết ơn trời đất đã cho mưa thuận gió hòa để mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no
cho con người. Bên cạnh đó, làm bánh chưng tết bày lên bàn thờ tổ tiên cũng là
cách thể hiện sự hiếu thuận đối với ông bà, tổ tiên.
2. Cách làm bánh chưng
+ Nguyên liệu cần có: Gạo nếp, Đỗ xanh, Thịt lợn, lá dong, lạc buột.
+ Quy trình chuẩn bị gói bánh: Gạo nếp vo sạch, ngâm cho nở mềm. Đỗ xanh tách
vỏ, giã nhuyễn trộn với thịt đã được thái nhỏ và ướp gia vị. La dong rửa sạch, lau khô.
+ Quy trình thực hiện: Bánh được gói bằng tay, khuôn bánh khoảng 25 cmx 25.
Sau đó, đem bánh luộc trong nước khoảng 12 tiếng rồi vớt ra.
3. Giá trị của món bánh chưng
+ Bánh được dùng để cúng vào ngày tết, thể hiện sự biết ơn ông bà.
+ Bánh được dùng để biếu người thân, bạn bè mỗi khi tết đến, xuân về.
+ Bánh là món ăn quen thuộc trong mâm cơm ngày tết, thể hiện bản sắc đậm đà của ẩm thực Việt. III. KẾT BÀI
– Bánh chưng là món ăn truyền thống của dân tộc Việt Nam
– Chúng ta nên lưu giữ truyền thống của dân tộc.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ MÓN BÚN THANG I. MỞ BÀI
Ngoài bún chả, bún nem,… cũng có rất nhiều loại bún kiểu chan canh như bún riêu
cua, bún ốc,… nhưng đặc trưng hơn cả là bún thang. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, tên gọi
-Trong các loại bún canh có một loại bún mà người ta gọi chệch tên đi là bún
thang. Bún này cũng là loại bún canh. Dùng chữ “thang” có văn vẻ hơn chữ “canh”.
-Những năm từ 1940 đến 1944 ở Hà Nội cũng có một số hiệu bán bún. Nhưng hiệu
chả rán, bún thang nổi tiếng nhất, lịch sử nhất, ngon nhất là hiệu bún thang Tế Mỹ.
Nay ở số nhà 33 Hàng Quạt.
2. Nguyên vật liệu và cách làm
-Bún dùng cho bún thang là loại bún đặc sắc với nơi sản xuất. Tốt nhất là làng bún
Phố Đô: sợi bún nhỏ, có độ mịn, độ hút nước cao.
-Miếng giò được thái mỏng, hình chữ nhật.
-Thịt gà chọn loại gà quê, chân chì, xé nhỏ, trắng nõn.
-Không lấy bi. Ruốc thịt lợn và ruốc tôm he phải bông tơi.
-Trứng gà được tráng mỏng, không xác quá cũng không nhẽo quá, đưọc thái ra
thành những miếng chữ nhật và những sợi dây tơ hồng.
-Thịt gà, xương gà, cánh gà, xương lợn được ninh lên làm nước dùng. Nước dùng
muốn đạt loại cao cấp phải có tôm he cho dậy mùi và cỏ được nét đặc trưng của bún thang.
-Thời gian gần đây có cho thêm mỳ chính. Nước dùng phải trong vắt, không có váng.
-Trước khi ăn bún thang, người ta thường nếm chút nước dùng, xuýt xoa, gật gù
khen hoặc chê kín đáo, đánh giá. Do vậy, nước dùng thay rượu khai vị và quan trọng lắm.
-Kỹ thuật cho muối vào nước dùng là khó nhất. Ngay người làm bếp cao thủ cũng
không dám chủ quan. Họ phải dùng phương pháp chiết trung. Nếu thịt, trứng, tôm,
giò, ruốc… mà đậm thì bún mặn. Nếu chúng nhạt, thì bún càng nhạt.
-Những sợi bún được chần trong nước sôi rồi vẩy cho kiệt nước, đơm vào bát với
số lượng vừa đẹp. Nghĩa là nhiều quá sẽ là thô, ít quá sẽ là bạc. Xếp đặt những
miếng giò trắng hồng, miếng trứng vàng tươi, mấy lát thịt gà trắng phau, ruốc tôm
he đỏ vàng, nhúm sợi tơ hồng vàng xuộm, mấy mũ nấm màu nâu… lên mặt
bún…Làm sao cho khi chan nước dùng bốc khói vào trông phải động đậy, sóng sánh mà ưa nhìn.
3. Cách trình bày và thưởng thức
-Bát bún được thăng hoa qua vài giọt cà cuống.
-Người ta ăn bún thang với vài lá rau răm, kinh giới và bát nước mắm con để bên
cạnh, có người thích mùi vị mạnh hơn, có thể tự cho thêm vào một chút mắm tôm.
-Mọi người gắp trứng, thịt… ăn với bún.
-Thỉnh thoảng lại húp thìa nước dùng một cách say sưa.
-Mọi người ăn thong thả, nhỏ nhẹ, lịch sự, vừa ăn vừa nói chuyện vui vẻ, thân tình. III. KẾT BÀI
-Bún thang – cái tên xứng đáng trong ẩm thực truyền thống dân tộc Việt Nam.
-Đó là món ăn rất Hà Nội và của Hà Nội ngàn năm văn vật.
-Nó sẽ còn sống mãi với người Hà Nội sành ăn và tế nhị.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ BÁNH TÉT I. MỞ BÀI
Tết là một ngày lễ lớn của dân tộc Việt Nam. Tết là khoảng thời gian tụ họp sum
vầy sau một thời gian làm việc mệt mỏi. chính vì thế mà tết là một phong tục
truyền thống và lâu đời của dân tộc ta. Mỗi dịp tết đến nhà nhà luôn chuẩn bị sẵn
sang các thứ cần thiết cho ngày tết như: bánh mức, hạt dưa, thịt,… và các thứ khác.
Một phong tục truyền thống mỗi khi tết đến đó là gói bánh chưng- bánh tét. Để
hiểu rõ hơn về bánh tét chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu về bánh tét. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của bánh tét
Theo tác giả Lê Tân trong bài “Bánh tét Trà Vinh” cho rằng bánh tét được làm và
ăn quanh năm nhưng thường được nhắc đến nhiều nhất vào dịp lễ hội, đặc biệt là
tết cổ truyền. Vì vậy nên theo dân gian lưu truyền ngày xưa cứ tết đến người ta gói
loại bánh này và gọi bằng tên "bánh tết", lâu dần đọc trại ra thành "bánh tét". Tuy
nhiên, tên gọi của bánh tét cũng có thể xuất hiện từ hành dộng “ tét bánh”. “tét” là
một hành động cắt bánh, tay phải cầm đầu dây khoanh tròn đòn bánh đã lột (vỏ),
"tét" từng khoanh một đơm lên đĩa. 2. Phân loại
- Bánh tét ngọt hay còn gọi là bánh tét chay: được gọi là bánh tét ngọt hay bánh tét
chay vì nguyên liệu làm nên bánh tét không có thịt và thường nhân làm bằng trái chuối.
- Bánh tét mặn: bánh tét mặn thường có nhân thịt.
3. Nguyên liệu làm bánh tét
Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc đều có nguyên liệu làm bánh tét khác nhau. Nhưng
mỗi đòn bánh tét mặn đều có những nguyên liệu chung như sau: - Gạo nếp - Đậu xanh tách vỏ - Thịt heo - Một số gia vị
4. Quy trình làm bánh tét a. Chuẩn bị
- Gạo nếp trước khi gói bánh thường được ngâm, trước vài tiếng, đãi sạch
- Đậu xanh ngâm đãi sạch vỏ
- Thịt ba rọi xắt vuông dài làm nhân bánh
- Lá chuối phơi cho héo một chút b. Gói bánh
- Trước tiên trải lá chuối và đổ nếp lên trên
- Cho nhân thịt vào giữa bánh
- Gói lại thành một đòn bánh rồi buộc dây c. Nấu bánh
- Bánh Tét phải luôn được nấu ngập trong nước
- Thời gian nấu tùy và kích cỡ bánh nhưng thông thường từ 6 – 8 giờ
- Nhiệt độ nấu nằm trong khoảng 90 – 1000c
5. Sự khác biệt giữa các vùng về bánh tét
- Vùng Bình Dương, Tây Ninh đất cát là xứ rẫy có nhiều đậu nên bánh tét ở đây
làm bằng nếp trộn đậu phộng.
- Đồng Nai có bánh tét nhân hột điều
- Cần Thơ nổi thiếng bánh tét lá cẩm.
- Sóc Trăng có bánh tét bắp non...
6. Ý nghĩa của bánh tét
- Bánh tét thể hiện sự bao bọc của người mẹ dành cho con thể hiện qua lớp chuối
bao bên ngoài. Bên cạnh đó, bánh tét còn thể hiện tính cảm gia đình sâu sắc.
- Nhân bánh tét vàng thể hiện lòng biết ơn thiên nhiên đã ban tặng cho ta những thực phẩm quí giá.
III. KẾT BÀI: Nêu cảm nghĩ của em về bánh tét
- Nêu cảm nghĩ về bánh tét
- Sự cảm nhận của em khi ăn bánh tét
DẠNG 5: THUYẾT MINH VỀ DANH LAM THẮNG CẢNH CÁCH LÀM I. MỞ BÀI II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc
2. Cấu tạo, kết cấu
3. Ý nghĩa, vai trò của danh lam, di tích đó
4. Nhiệm vụ, hành động của chúng ta hiện tại III. KẾT BÀI
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ HỒ GƯƠM I. MỞ BÀI Ví dụ:
Mở bài số 1: Nếu bạn đã từng đặt chân đến thủ đô của đất nước Việt Nam, hẳn bạn
đã từng tham quan Hồ Gươm - khung cảnh vô cùng nổi tiếng về vẻ đẹp thiên nhiên
cũng như về lịch sử. Nào, hãy để tôi giới thiệu với bạn về khu danh lam thắng cảnh này nhé.
Mở bài số 2: Mỗi người đều có một khung cảnh bản thân mình yêu thích. Có thể
với bạn đó là khung cảnh biển xanh cát trắng, có thể với bạn đó là khung cảnh
thiên nhiên hoang sơ nơi rừng núi… Nhưng là người con của dải đất cong cong
hình chữ S này, hẳn ai cũng đều yêu thích khung cảnh cổ kính nơi Hồ Gươm đầy dấu ấn lịch sử. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc của Hồ Gươm là gì? Vị trí ở đâu?
- Nguồn gốc:
+ Theo lịch sử: Rất nhiều thế kỷ về trước, hồ vẫn chỉ chìm sâu dưới đáy nước cùng
với cả khu vực đồng bằng sông Hồng. Vào khoảng thế kỷ 16, chúa Trịnh đã cho
chỉnh trang Hoàng thành Thăng Long để vua Lê vào ở, trong đó có xây dựng hồ Tả
Vọng và hồ Hữu Vọng. Trong đó hồ Tả Vọng chính là hồ Hoàn Kiếm bây giờ. Sau
này, vào năm 1884 thì hồ Hữu Vọng có bị lấp lại, chỉ còn hồ Tả Vọng cho đến ngày nay.
+ Theo truyền thuyết: Hẳn là câu chuyện về việc Lê Lợi trả gươm cho Rùa Vàng
tại hồ Tả Vọng không ai là không biết. Truyền thuyết này được lưu truyền qua
nhiều năm và được đưa vào trong sách giáo khoa. Câu chuyện kể về việc Lê Thận
– bạn keo sơn của vua Lê Lợi chài được một lưỡi kiếm, sau đó Lê Lợi tìm được
một chuôi kiếm. Hai thứ đó đã ghép lại thành một thanh gươm hoàn chỉnh, đem lại
chiến thắng trong cuộc chiến của Lê Lợi. Rồi sau khi đã làm vua, một hôm đang đi
thuyền ở hồ Tả Vọng thì Rùa Vàng có ngoi lên xin lại gươm, vua đa hoàn trả. Từ
đó, hồ chuyển tên thành hồ Hoàn Kiếm hay hồ Gươm.
- Vị trí: Hồ Gươm ở trung tâm quận Hoàn Kiếm nên khá dễ tìm. Không chỉ vậy,
Hồ Gươm ở vị trí kết nối khá nhiều con phố cổ, thuận tiện trong việc tìm kiếm của du khách và người dân.
2. Khung cảnh Hồ Gươm như thế nào?
=> Hồ Gươm là một quần thể di tích khá rộng lớn, bao gồm nhiều di tích lịch sử khác nhau.
- Tháp Rùa: Tọa lạc ở phần đất nhỏ nổi lên ở giữa hồ Gươm. Tháp Rùa mang kiến
trúc của Pháp, được xây dựng từ 1884 đến 1886. Tháp này được tương truyền là
nơi để cụ rùa lên nghỉ ngơi. Nền cỏ xanh ngắt, mái tháp cong cong đối xứng mang
một vẻ đẹp cổ kính giữa lòng thành phố đầy bận rộn và tất bật.
- Đền Ngọc Sơn: Ngôi đền này được xây dựng ở trên một hòn đảo khác có tên là
đảo Ngọc. Ban đầu nơi đây được gọi là chùa nhưng sau đó đổi thành đền và chỉ thờ
Văn Xương Đế Quân và Trần Hưng Đạo. Đền Ngọc Sơn có cổng vào khá giống
với kiểu cổng của Văn Miếu Quốc Tử Giám, phía trên cổng có ghi ba chữ “Đắc Nguyệt Lâu”.
- Cầu Thê Húc: Là cây cầu dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu có màu đỏ, cong
cong như con tôm, in bóng xuống mặt nước, thơ mộng và đẹp chẳng kém gì cầu
Tràng Tiền của Huế. Hai chữ “Thê Húc” có nghĩa là “Nơi đậu ánh sáng Mặt Trời buổi sớm”.
- Tháp Bút, đài Nghiên: Như tên gọi của nó, tháp Bút giống như một chiếc bút
lông, phía trên đỉnh có phần như đầu bút. Thân tháp có 3 chữ “Tả thiên thanh”
nghĩa là viết lên trời xanh. Tiếp đó là đài Nghiên, nằm ngay cạnh tháp Bút. Sở dĩ
gọi như vậy là bởi kiến trúc này có hình giống nghiên mực, kê dưới chân nghiên là tượng 3 con cóc.
- Tháp Hòa Phong, đền Bà Kiệu: Một nơi là di vật còn sót lại của chùa Báo Ân,
một nơi là chỗ thờ ba vị nữ thần gồm Liễu Hạnh công chúa, Đệ nhị Ngọc nữ và Đệ tam Ngọc nữ.
- Thủy Tạ: Là nơi thường ngoạn cảnh đẹp trên hồ.
- Đền thờ vua Lê: Là nơi thờ vua Lê, có tượng vua Lê cầm kiếm tượng trưng cho
cảnh vua hoàn trả lại gươm cho Rùa Vàng.
3. Ý nghĩa của Hồ Gươm ra sao?
- Hồ Gươm là một nét đẹp đặc sắc và nổi bật trong bức tranh về một Hà Nội – thủ đô của Việt Nam.
- Không chỉ vậy còn là di tích lịch sử qua nhiều năm, có vị trí quan trọng trong lịch
sử và văn hóa nước nhà.
- Hàng năm có không ít du khách từ nhiều nơi trên đất nước và thế giới đến thăm quan nơi này.
- Hồ Gươm trở thành đề tài cho nhiều bài thơ, bài hát cũng như nhiều tấm ảnh, bức tranh nghệ thuật.
4. Hiện trạng của Hồ Gươm và hành động nên làm?
- Hiện nay, Hồ Gươm đang dần bị ô nhiễm, trên hồ khá nhiều rác do ý thức vô
trách nhiệm của nhiều người dân, làm xấu đi hình ảnh của hồ.
- Mỗi chúng ta cần ý thức hơn về hành động của mình, đồng thời thành phố Hà Nội
đã có những biện pháp bảo vệ và giảm thiểu lượng rác thải trên hồ. III. KẾT BÀI
- Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân về khung cảnh và ý nghĩa của Hồ Gươm.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ VỊNH HẠ LONG
I. MỞ BÀI: Giới thiệu về danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long) Ví dụ:
Đất nước ta được biết đến với những bức tranh thiên nhiên đẹp và cứ ngỡ như là
tranh vẽ, một trong những vẻ đẹp ấy là Vịnh Hạ Long. Vịnh Hạ Long được biết
đến với vẻ đẹp được vẽ từ bàn tay của mẹ thiên nhiên. Người mẹ ấy đã cho đất
nước ta một kiệt tác thiên nhiên hết sức tuyệt vời và vô cùng hùng vĩ, xinh đẹp.
II. THÂN BÀI: Thuyết minh về danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long)
1. Khái quát về danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long)
-Vịnh Hạ Long nằm tại thành phố Hạ Long
-Là nơi du lịch nổi tiếng của nước ta và các du khách quốc tế
-Là nơi có vẻ đẹp hùng vĩ, một kiệt tác của thiên nhiên
-Được công nhận là di sản văn hóa thế giới
2. Chi tiết về danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long)
- Lịch sử danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long)
-Theo truyền thuyết cho rằng, nước Việt bị giặc ngoại xâm xâm lược, Ngọc Hoàng
cho Rồng mẹ mang theo rồng con giúp nước Việt
-Có truyền thuyết nói rằng khi nước ta bị xâm lược thì có một con rồng cuộn mình
tạo nên bức tường thành vững chắc ngăn giặc ngoại xâm
-Nhưng theo địa lí học thì đây là do kiến tạo địa chất
3. Các điểm tham quan lại Vịnh Hạ Long Hòn Gà Chọi Hòn Con Cóc Đảo Ngọc Vừng Đảo Ti Tốp Đảo Tuần Châu Động Thiên Cung Hang Đầu Gỗ
4.Ý nghĩa của danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long)
-Là di sản văn hóa của thế giới, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam
-Là nơi du khách đến thăm quan du lịch
III. KẾT BÀI Nêu cảm nghĩ của em về danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long) Ví dụ:
Vịnh Hạ Long là một danh lam thắng cảnh rất đẹp. Vịnh Hạ Long là niềm tự hào
của con người Việt Nam.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ CHÙA HƯƠNG I. MỞ BÀI
-Đất nước ta có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng.
-Chùa Hương là một trong những danh lam thắng cảnh đó.
-Phong cảnh chung của chùa Hương đã để lại trong lòng khách du lịch thập
phương những ấn tượng khó quên.
-Chùa Hương có đặc điểm riêng mà những danh lam thắng cảnh khác không có. II. THÂN BÀI
1. Giới thiệu những nét chung về chùa Hương
-Chùa Hương là cách gọi trong dân gian. Trên thực tế chùa Hương hay Hương Sơn
là cả một quần thể văn hóa - tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ
Phật, vài ngôi đền thờ thần, một số ngôi đền thờ tín ngưỡng nông nghiệp.
-Trung tâm chùa Hương nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Trung tâm
của cụm đền, chùa tại vùng này chính là chùa Hương nằm trong động Hương Tích
hay còn gọi là chùa Trong.
2. Đặc điểm nổi bật của chùa Hương
-Quần thể chùa Hương là sự kết hợp hài hòa, tuyệt vời giữa kì công thiên nhiên với
sự tạo dựng bởi bàn tay tài hoa của con người.
-Ở đây có sông suối, núi non, ruộng đồng. Tất cả tạo nên bức tranh thiên nhiên đa
dạng, phong phú sắc màu, đẹp như một bức tranh sơn thủy.
-Quần thể chùa Hương có nhiều công trình nằm rải rác. Để vào được khu trung
tâm, ta lên đò ở bến Đục. Dọc theo con suôi Yến khoảng mấy km, ta xuống đò ở
bến Trò. Từ đó, ta đi bộ, đi cáp treo lên động Hương Tích.
-Khu vực chính của chùa Ngoài còn gọi là chùa Trò (còn có tên khác là chùa Thiên
Trù). Tam quan của chùa được cất lên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba
dựng tháp chuông với ba tầng mái.
-Chùa chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo mà là một
động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang có cổng lớn. Trên cổng có ghi: "Hương
Tích động môn". Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách
động có 5 chữ "Nam thiên đệ nhất động" (Động đẹp nhất trời Nam). Đó là bút tích
của chúa Trịnh Sâm khi đến thăm Hương Sơn.
-Trong động có pho tượng Quan Thế Âm Bồ Tát. Xung quanh là những nhũ đá lớn
được gọi là cây vàng, cây bạc, buồng tằm, nong kén, núi cô, núi cậu... Đặc biệt,
trên vòm động có hình 9 con rồng.
3. Giới thiệu về lễ hội chùa Hương
-Ngày 6 tháng giêng là ngày khai hội chùa Hương. Lễ hội kéo dài đến hết tháng 3 âm lịch.
-Chùa Hương đã trở thành một địa chỉ quen thuộc trong tâm linh của du khách
trong nước và quốc tế.
-Mùa xuân, khi đất trời giao hòa, thiên nhiên tươi tốt cũng là lúc du khách từ khắp
nơi tưng bừng trẩy hội.
-Chùa Hương là một danh thắng nổi tiếng không chỉ bởi cảnh đẹp mà nó còn là
một nét đẹp văn hóa tín ngưỡng đạo Phật của người dân Việt Nam.
-Chùa Hương là một tập hợp nhiều đền chùa hang động gắn liền với núi rừng, sông
suối,... và trở thành một quần thể thắng cảnh rộng lớn, với một kiến trúc hài hòa
giữa thiên nhiên và nhân tạo. Có lẽ vì vậy mà du khách thập phương đã nô nức về
đây với mong muốn được thắp một nén tâm hương. III. KẾT BÀI
-Chùa Hương là một danh lam thắng cảnh, một di tích lịch sử văn hóa, tín ngưỡng
nổi tiếng của Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung.
-Những ai chưa một lần đến chùa Hương hãy về đây để được thưởng ngoạn vẻ đẹp
quyến rũ của quần thể Hương Sơn này.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM I. MỞ BÀI
- Văn Miếu - Quốc Từ Giám là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội.
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước
đồng thời cũng là nơi khen tặng học sinh xuất sắc và nơi tổ chức hội thơ hằng năm
vào ngày rằm tháng giêng. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
- Văn Miếu được xây dựng từ năm (1070) tức năm Thần Vũ thứ hai đời Lý Thánh Tông.
- Năm 1076. Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử Giám ở bên cạnh Văn
Miếu có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam.
- Năm 1253, vua Trần Thái Tông đổi Quốc Tử Giám thành Quốc Học Viện cho
mở rộng và thu nhận cả con cái các nhà thường dân có sức học xuất sắc. Chức
năng trường Ọuốc học ngày càng nổi bật hơn chức năng của một nơi tế lễ..
- Đời Trần Minh Tông, Chu Văn An được cử làm quan Quốc Tử giám Tư
nghiệp (hiệu trưởng) và thầy dạy trực tiếp của các hoàng tử. Năm 1370 ông mất
được vua Trần Nghệ Tông cho thờ ở Văn Miếu bên cạnh Khổng Tử.
- Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Lê Thánh Tông
cho dựng bia tiến sĩ của những người thi đỗ tiến sĩ từ khoa thi 1442 trở đi (chủ
trương đã đề ra năm 1442 nhưng chưa thực hiện được). Mỗi khoa, một tấm bia đặt
trên lưng rùa. Tới năm đó, nhà Lê đã tổ chức được 12 khoa thi cao cấp) Lê Thánh
Tông (1460 - 1497) đã tổ chức đều đặn cứ ba năm một lần, đúng 12 khoa
thi). Năm 1762, Lê Hiển Tông cho sửa lại là Quốc Tử Giám - cơ sở đào tạo giáo
dục cao cấp của triều đình.
- Đời nhà Nguyễn, Quốc Tử Giám lập tại Huế. Năm 1802, vua Gia Long ấn
định đây là Văn Miếu - Hà Nội và cho xây dựng Khuê Văn Các, với một chức
năng duy nhất là nơi thờ tự Thánh hiền. Trường Giám cũ ở phía sau Văn Miếu lấy
làm nhà Khải thánh để thờ cha mẹ Khống Tử.
- Đầu năm 1947, giặc Pháp nã đạn đại bác làm đổ sập căn nhà, chỉ còn cái nền
với hai cột đá và 4 nghiên đá. Ngày nay, ngôi nhà này đã được phục dựng theo
kiến trúc cùng thời với quần thể các công trình còn lại. 2. Kết cấu
- Nhà Thái học có ba gian, có tường nang, lợp bằng ngói đồng. Nhà giảng dạy ở
phía đông và tây hai dày đều 14 gian.
- Phòng học của học sinh tam xá đều ba dãy, mỗi dãy 25 gian, mỗi gian 2
người. Khuôn viên được bao bọc bởi bốn bức tường xây bàng gạch Bát Tràng.
- Quần thể kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám được bố cục đăng đối từng Khu,
từng lớp theo trục Bắc Nam, mô phỏng tổng thể quy hoạch khu Văn Miếu thờ
Khổng Tử ở quê hương ông tại Khúc Phụ, Sơn Đông, Trung Quốc.
- Phía trước Văn Miếu có một hồ lớn gọi là hồ Văn Chương, tên cũ xưa gọi là
Thái Hồ. Giữa hồ có gò Kim Châu, trước đây cỏ lầu để ngắm cảnh.
- Ngoài cổng chính có tứ trụ, hai bên tả hữu có bia “Hạ Mã”, xung quanh khu
vực xây tường cao bao quanh.
- Cổng Văn Miếu xây kiểu Tam quan, trên có 3 chữ “Văn Miếu Môn” kiểu chữ Hán cổ xưa.
- Trong Văn miếu chia làm 5 khu vực rõ rệt, mỗi khu vực đều có tường ngăn
cách và cổng đi lại liên hệ với nhau:
+ Khu thứ nhất: bắt đầu với cổng chính Văn Miếu Môn đi đến cổng Đại Trung
Mòn, hai bên có cửa nhỏ là Thành Đức Mòn và Đạt Tài Môn.
+ Khu thứ hai: từ Đại Trung Môn vào đến Khuê Văn Các (do Đức Tiền Quân Tổng
trấn Bắc Thành Nguyễn Văn Thành cho xây năm 1805).
+ Khu thứ ba: gồm hồ nước Thiên Quang Tỉnh (nghĩa là giếng soi ánh mặt trời).
+ Khu thứ tư: là khu trung tâm và là kiến trúc chủ yếu của Văn Miếu, gồm hai
công trình lớn bố cục song song và nối tiếp nhau. Toà ngoài nhà là Bái đường, toả trong là Thượng cung.
+ Khu thứ năm: là khu Thái Học, trước kia đã có một thời kỳ đây là khu đền Khải
thánh, thờ bố mẹ Khổng Tử, nhưng đã bị phá huỷ. Khu nhà Thái Học mới
được xây dựng lại năm 2000.
- Trong Văn Miếu có tượng Khổng Tử và Tử Phối (Nhan Tử, Tăng Tử, Tử Tư, Mạnh Tử).
- Ở điện thờ Khổng Tử có hai cặp hạc cưỡi trên lưng rùa. Hình ảnh hạc chầu
trên lưng rùa biểu hiện của sự hài hoà giữa trời và đất. giữa hai thái cực âm - dương. 3. Ý nghĩa
- Là hình ảnh tiêu biểu của Hà Nội.
- Là nơi tượng trưng cho truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam. III. KẾT BÀI
- Vào tháng 3/2010, 82 tấm bia Tiến sĩ triều Lê - Mạc tại Văn Miếu - Quốc Tử
Giám đã được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản tư liệu thế giới khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
- Đến ngày 27/7/2011, 82 bia Tiến sĩ lại tiếp tục được công nhận là Di sản tư
liệu thế giới trên phạm vi toàn cầu.
- Di tích làm rạng rỡ văn hóa, lịch sử sâu rộng của dân tộc Việt Nam; tôn vinh
nền văn hóa, nền giáo dục, truyền thống hiếu học, hiếu nghĩa, tôn sư trọng đạo, quý
đức, quý tài của dân tộc Việt Nam.
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH I. MỞ BÀI
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những công trình thể hiện tấm lòng của
nhân dân Việt Nam đối với Bác với tất cả niềm kính yêu. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
- Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được chính thức khởi công ngày 2 tháng 9 năm
1973, tại vị trí của lễ đài cũ giữa Quảng trường Ba Đỉnh, nơi Người đã từng chu trì các cuộc mít tinh lớn.
- Lăng được khánh thành vào ngày 29 tháng 8 năm 1975. 2. Kết cấu
- Cát được lấy từ suối Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình do người dân tộc Mường đem
về. Đá cuội được chuyển từ các con suối vùng Sơn Dương, Chiên Hoá, Ngòi Thia,
Tuyên Quang... Đá chọn xây lăng từ khắp các nơi: đá Nhồi ở Thanh Hoá, đá Hoa
(Chùa Thầy), đá nhỏ núi No Nước...
- Nhân dân dọc dãy Trường Sơn còn gửi ra 16 loại gỗ quí Các loài cây từ khắp
các miền được mang về đây như : cây chò nâu ở Đền Hùng, hoa ban ở Điện Biên -
Lai Châu, tre từ Cao Bằng..Thanh thiếu niên còn tổ chức buổi tham gia lao động
trong việc mài đá, nhổ cỏ, trồng cây.
- Hệ thống điện phục vụ chiếu sáng, thiết kế xây lăng và bảo quản thi hài Hồ Chí
Minh do các chuyên gia Liên Xô đảm nhiệm. Trên đỉnh lăng là hàng chữ “Chủ tịch
Hồ Chí Minh" ghép bằng đá ngọc màu đỏ thẫm.
- Cửa lăng làm từ các cây gỗ quý từ Tây Nguyên. Tiền sảnh có dòng chữ
“Không có gì quý hơn Độc lập Tự do" và chữ ký của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dát bằng vàng.
- Hai bên cửa là hai cây hoa đại. Phía trước và phía sau lăng trồng 79 cây hoa
vạn tuế tượng trưng cho 79 năm trong cuộc đời của Hồ Chủ tịch.
- Hai bên phía nam và bắc của lăng là hai rặng tre, loại cây biểu tượng cho nước
Việt Nam.Trước cửa lăng luôn có hai chiến sĩ cảnh vệ đứng gác. Chính giữa lăng
là thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trong hòm kính khung bằng gỗ quý điêu khắc
hoa văn các đám mây, đặt trên một bục đá.
- Qua lớp kính trong suốt, thi hài Chủ tịch Mồ Chí Minh trong bộ quần áo kaki,
dưới chân có đặt một đôi dép cao su. Lăng kính có hình vuông, mỗi cạnh 30m, cứa
quay sang phía Đông, hai phía Nam và Bắc có hai lễ đài dài 65m dành cho khách
trong những dịp lễ lớn.
- Trước lăng là Ọuảng trường Ba Đình với một đường dành cho lễ diễu binh
duyệt binh, và một thảm cỏ dài 380m chia thành 240 ô vuông cỏ xanh tươi suốt
bốn mùa. Trước mặt lăng là cột cờ, lá Quốc kỳ được kéo lên vào lúc 6 giờ sáng và
hạ xuống lúc 9 giờ tối hàng ngày. Thẳng tiếp qua sân có là đường Bắc Sơn, có
trồng hoa hồng đỏ và hoa đào. Tận cùng đường Bắc Sơn là đài Liệt Sĩ.
3. Thời gian hoạt động
- Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh mở cửa 5 ngày một tuần, vào các buổi sáng thứ
Ba, thứ Tư, thứ Năm, thứ Bảy và Chủ nhật.
- Mùa nóng từ (1-4 đến 31-10): Từ 7h30 đến 10h30.
- Mùa lạnh (từ 1-11 đến 31-3 năm sau): Từ 8h00 đến 11h00; ngày lễ, thứ Bảy.
Chủ nhật mở cửa thêm 30 phút.
- Hàng năm Lăng đóng cửa để làm nhiệm vụ tu bổ định kỳ vào 2 tháng: tháng 10 và tháng 11. III. KẾT BÀI
- Vào thăm Bác trong lăng, trong lòng luôn chan chứa biết bao cảm xúc.
- Là con cháu Việt Nam, chúng ta hãy học tập thật tốt để mai sau gìn giữ và phát
triển đất nước, xứng đáng là "Cháu ngoan Bác Hồ".
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ HỒ BA BỂ I. MỞ BÀI
- Hồ Ba Bể là thắng cảnh thiên nhiên độc đáo của tỉnh Bắc Kạn và được
UNESCO xếp vào danh sách hai mươi hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới cần được bảo vệ và phát triển.
- Là danh thắng tuyệt vời thu hút du khách ghé thăm. II. THÂN BÀI 1. Kết cấu
- Hồ nằm giữa lòng núi rừng Việt Bắc, kẹp giữa hai cánh cung Ngân Sơn và
Sông Gâm. Hồ được thắt khúc bởi 3 hồ là Pé Lầm, Pé Lù và Pé Lèng nên được gọi là hồ Ba Bể.
- Hồ trải rộng gần 2km và dài lớn hơn 8km.
- Những hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác trong lòng hồ. Mỗi đảo ấy như một “khu
rừng nhỏ” bởi ở đó có chim, cỏ cây, đặc biệt là có hoa lan rất đẹp.
- Bao bọc lấy hồ là rừng nguyên sinh, nơi đây chứa đựng nhữg tài nguyên vô
cùng quý giá và to lớn về sinh vật học.
- Vua Minh Mạng đã cho tu sửa và mở rộng ngôi đền. Sau đó hai năm, đền lại được trùng tu.
2. Đặc điểm
- Đến với hồ Ba Bể - một trong những hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất Việt Nam, ta như lạc vào cõi mơ.
- Phong cảnh nơi đây như một bức tranh thuỷ mặc hữu tình nên thơ.
- Buổi sáng trong làn sương mỜ ảo, cảnh vật huyền ảo đan xen bởi tiếng chim
hót và tiếng muôn thú gọi bầy.
- Khi mặt trời lên, sương tan, mặt hồ long lanh in đậm bóng núi và mây trời lồng lộng.
- Khí hậu mát mẻ, trong lành hoà cùng với cảnh sống thanh bình, yên ả của người
dân bản xứ, sự độc đáo của phong tục tập quán kết hợp với nhiều nét văn hoá của
các dân tộc khác nhau đă tạo nên một vẻ đẹp đặc sắc hiếm có cho vùng hồ Ba Bể.
- Bao quanh hồ là Vườn quốc gia Ba Bể với thảm thực vật phong phú và nhiều
loài động vật quý hiếm được ghi tên vào sách Đỏ Việt Nam như phượng hoàng đất, gà lôi.
- Dạo chơi bằng thuyền độc mộc và leo núi tự do cũng là điểm hấp dẫn những
khách tham quan ưa thích khám phá thiên nhiên. III. KẾT BÀI
- Điện hồ Ba BỂ được coi là điểm du lịch sinh thái quyến rũ còn mang vẻ đẹp
hoang sơ trong danh sách các thẳng cảnh đẹp của đất nước.
- Chúng ta cần phải biết trân trọng và giữ gìn vẻ đẹp đó một cách nguyên vẹn.
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ ĐIỆN HÒN CHÉN I. MỞ BÀI
Từ Văn Miếu đi thuyền qua một đoạn uốn khúc hình chữ U của sông Hương, Khúc
quanh này len lỏi qua một vùng núi trập trùng, cỏ cây xanh tươi là đến điện Hòn Chén. II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
- Sử sách cho biết ngôi đền đã xuất hiện từ thời xa xưa.
- Theo nội dung một tờ sớ do vua Minh Mạng ban cho đền Ngọc Trán đề ngày 8
tháng 5 năm 1834 thì đền đã có sẵn tại chỗ dưới thời Gia Long.
- Vào tháng 3 năm 1832, vua Minh Mạng đã cho tu sửa và mở rộng ngôi đền.
Sau đó hai năm, đền lại được trùng tu. 2. Kết cấu
- Một dãy núi thấp ăn từ chân Trường Sơn, chạy về phía đồng bằng Huế, bị một
đoạn của dòng sông Hương chặn đầu lại ở tả ngạn.
- Cả dãy núi như bị dồn nén nguồn sinh lực ở đây tạo thành một ngọn núi có vẻ
biệt lập, cây cối mọc xanh um, cheo leo trên bờ vực tham, đó là chỗ sâu nhất của bờ sông Hương.
- Người xưa đã chôn hòn núi Ngọc Trản ấy để dựng đền thờ.
- Trên đỉnh núi có một chỗ trùng xuống, đường kính vài mét, chung quanh có
vòng đá dựng như giếng, hễ gặp mưa thì nước đọng lại trông giống cái chén đựng nước trong.
- Cho nên, từ xa xưa, hòn núi được đặt tên Ngọc Tràn Sơn (núi Chén Ngọn), dân gian gọi là Hòn Chén.
- Mặt bằng kiến trúc của toàn bộ ngôi đền không rộng, gồm điện thờ chính là
Minh Kinh đài nằm ở giữa, mặt hướng ra sông, bên trái là nhà Quan Cư, Trịnh Cát
Viện, Chùa Thánh, bên phải là dinh Ngũ Vị Thánh Bà, bàn thờ các Quan, động thờ
ỏng Hạ Ban (tức ông Hổ - con cọp), am Ngoại Cảnh.
- Dưới bờ sông, cuối đường bên trái là am Thuỷ Phủ. Trên mặt bằng kiến trúc
ấy, còn có một số bệ thờ và am nhỏ khác nằm rải rác đó đây như am cô Ngọc Lan, am Trung Thiên. 3. Ý nghĩa
- Ngày nay, điện Hòn Chén được nhiều người biết đến không nhưng vì đó là một
di tích tôn giáo mà còn là một kiến trúc cảnh quan nữa.
- Công trình kiến trúc tôn giáo ấy đã được người xưa lồng vào khung cảnh thơ
mộng hữu tình của núi sông xứ Huế. III. KẾT BÀI
- Điện Hòn Chén là một trong những cảnh quan tuyệt đẹp của Việt Nam.
- Chúng ta cần phải trân trọng và giữ gìn nó trường tồn cùng thời gian.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ CHÙA THIÊN MỤ I. MỞ BÀI Giới thiệu:
- Chùa Thiên Mụ là một trong những ngôi chùa khá nổi tiếng của Huế.
- Là ngôi chùa cổ nhất ở Huế. II.THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
- Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương,
cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía tây.
- Chùa Thiên Mụ chính thức khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên
Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong.
- Có thể nói Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất của 1 Huế. 2. Kết cấu
- Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài.
- Khuôn viên chùa được chia làm hai khu vực. Khu vực trước cửa Nghi Môn
gồm có các công trinh kiến trúc: Bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên
vuông, cống tam quan là bốn trụ biêu xây sát đường cái, từ công tam quan bước lên
15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện (nay chỉ còn lại nền đất và bộ móng xây
bảng đá thanh), sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ
bảy tầng cao vòi vọi, hai bên Hương Nguyện có hai lầu hình tứ giác (dựng từ thời
Triệu Trị), lui về phía trong có hai lầu hình lục giác - một lầu để bia và một lầu để
chuông (dựng thời Nguyễn Phúc Chu).
- Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp).
- Khu vực phía trong của Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tạng, Quan
Âm, nhà trai, nhà khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch. 3. Ý nghĩa
- Chùa Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cùng là ngôi
chùa đẹp nhất của xứ Huế.
- Vua Thiệu Trị Liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong 20 thắng cảnh thể hiện
trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh.
- Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã mở đại giới đàn rất long trọng chùa và
mời ngài Thích Đại Sán - một vị cao tăng người Trung Ọuốc tới Phú Xuân. III. KẾT BÀI
- Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa cổ và đẹp của Việt Nam.
- Chúng ta cần phải trân trọng và giữ gìn nó trường tồn cùng thời gian.
ĐỀ 9: THUYẾT MINH VỀ ĐÀ LẠT I. MỞ BÀI
Việt Nam của chúng ta nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh và được nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước biết đến. các địa điểm du lịch nổi tiếng như:
Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Hội An, Nha Trang, Phú Quốc,…. Một nơi
du lịch hấp dẫn và thú vị mà chúng ta không thể bỏ qua là Đà Lạt, thành phố được
gọi với nhiều cái tên, như tên thành phố ngàn hoa, thành số sương mù,…. Đây là
một địa điểm du lịch thu hút nhiều khách du lịch bởi sự cổ kính và có chút hiện
đại. chúng ta cùng tìm hiểu về Đà Lạt. II. THÂN BÀI
1. Khái quát về lịch sử Đà Lạt:
- Đà Lạt được ghi nhận hình thành từ năm 1893
- Đây là vùng đất cư trú của người Lạch xưa, và tên gọi cũng bắt nguồn từ tộc người này
- Khi chiến tranh thứ 2, khi không thể về nước, người Pháp đã chon nơi này để sống
- Năm 2009, Đà Lạt được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại
I, có vai trò quan trọng ở Tây Nguyên.
2. Địa hình của Đà Lạt:
- Đà Lạt có độ cao trên 1500m so với mực nước biển và năm trên cao nguyên Lâm Viên
- Địa hình chủ yếu của Đà Lạt là địa hình núi và địa hình bình nguyên trên núi.
- Địa hình của Đà Lạt rất đặc trưng, xen lẫn giữa các đồi núi là thung lung
- Chính nhờ địa hình mà khí hậu Đà Lạt cũng trở nên đặc biệt.
3. Khí hậu Đà Lạt:
- Đà lạt có khí hậu miền núi, khác hoàn toàn với khí hậu cả nước
- Đà Lạt có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô
- Nhiệt độ của Đà Lạt không bao giờ vượt qua ngưỡng 20 Oc
- Biên độ nhiệt ngày đêm của Đà Lạt rất lớn
- Mùa mưa của Đà Lạt thường bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10
4. Du lịch ở Đà Lạt:
- Ở Việt Nam thì Đà Lạt là một thành phố du lịch lâu đời
- Vì khí hậu ôn hòa, dễ chịu mà Đà Lạt trở nên thu hút khách du lịch
- Các điểm du lịch nổi tiếng tại Đà Lạt: hồ Xuân Hương, đồi Cù, thung lũng Tình
Yêu, hồ Than Thở, thác Prenn, thiền viện Trúc Lâm, biệt thự Hằng Nga, XQ Sử quán,…. III. KẾT BÀI
- Đà Lạt là một thành phố rất đẹp và thú vị
- Sẽ có dịp đến với Đà Lạt
ĐỀ 10: THUYẾT MINH VỀ CHÙA KEO I. MỞ BÀI
- Giới thiệu danh thắng chùa Keo, Thái Bình, có thể sử dụng lời thơ để dẫn dắt:
" Dù cho cha đánh, mẹ treo
Cũng không bỏ hội chùa Keo hôm rằm."
- Đây là ngôi chùa cổ lâu đời nhất, độc đáo nhất và là biểu tượng, niềm tự hào của người dân Thái Bình. II. THÂN BÀI
1. Giới thiệu khái quát
- Vị trí địa lí: Cách thủ đô Hà Nội khoảng 110 km
- Chùa Keo tọa lạc tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Diện tích: 58000 km2
- Phương tiện di chuyển: Có thể đi bằng xe máy hoặc ô tô.
- Khung cảnh khái quát: Chùa nằm ven chân đê sông Hồng, giữa những cánh đồng
lúa xanh rờn thẳng cánh cò bay, cây cối tươi tốt quanh năm bởi nước phù sa bồi đắp.
2. Nguồn gốc và lịch sử hình thành
- Đây là ngôi chùa cổ, đã tồn tại khoảng 400 năm, năm bắt đầu xây dựng là 1630,
đến năm 1632 thì hoàn thành.
- Xây dựng theo phong cách kiến trúc thời Lê.
- Lịch sử hình thành: Trước đây, chùa có tên gọi là Nghiêm Thần Quang, do Thiền
sư Dương Không Lộ xây dựng tại Giao Thủy (Nam Định); nhưng sau đó trải qua
nhiều đợt lụt, mua lũ lớn đã cuốn trôi ngôi chùa. Dân cư nơi này đã bỏ quê ra đi,
nửa đến Đông Nam hữu ngạn của sông Hồng, định cư và xây dựng chùa Keo
(Hành Thiện) nay thuộc Nam Định; phần dân còn lại vượt sông đến vùng Đông
Bắc tả ngạn của sông Hồng, định cư và xây dựng chùa Keo thuộc Thái Bình ngày nay.
- Tên gọi: Chùa Keo (Thái Bình) có tên khác là Thần Quang Tự, Keo là tên gọi Nôm của Giao Thủy.
3. Kiến trúc chùa Keo
- Toàn bộ gỗ làm chùa đều là gỗ lim, rất chắc chắn bởi vậy dù trải qua nhiều biến
đổi của thời gian nhưng đây là một trong số những ngôi chùa cổ còn giữ được
nguyên vẹn đến tận ngày nay. - Cấu tạo:
+ Tổng gồm 16 tòa, 126 gian trong đó có 12 tòa và 102 gian chính.
+ Kiến trúc chính gồm: Tam quan nội, ngoại, Chùa Phật, các tòa bao gồm chùa
Ông Hộ, Ống Muống, Tam Bảo, Đền Thánh, Giá Roi, Thiêu Hương, Phụ Quốc,
Thượng Điện và Gác Chuông. Ngoài ra còn có các khu tăng xá, nhà khách, khu
nhà dành cho ban quản lí chùa.
+ Kiến trúc tiêu biểu: Gác Chuông có kiến trúc độc đáo tiêu biểu cho kiến trúc thời
Lê, cao 11 mét, gồm 3 tầng (tầng 1 treo chiếc khánh đá dài 1 mét 2, tầng 2 là quả
chuông đồng cao 1 mét 3 đúc vào thời vua Lê Hy Tông, tầng 3 và tầng trên cùng
treo chiếc chuông nhỏ cao hơn nửa mét. Đặc biệt nhất là mái gác chuông có kết
cấu gần 100 đàn đầu voi; toàn bộ khung đều làm bằng gỗ chắc gắn với nhau bằng mộng.
- Chùa bố trí, sắp xếp giàn tượng pháp thành các lớp và lưu giữ một số lượng lớn
các bảo vật, cổ vật có giá trị hàng trăm năm: Đồ gốm, nhang án thời Lê, đôi chân đèn thời Mạc,...
- Khung cảnh chùa Keo, Thái Bình:
+ Mặt nước ở cả 3 mặt trước và hai bên tạo ra không gian thoáng đãng tạo cảm
giác ngôi chùa vươn cao giống như đóa hoa sen giữa mặt hồ.
+ Các tòa tháp, các gian được bố trí đơn giản, tỉ lệ cân đối, không quá đồ sộ nhưng cũng không nghèo nàn.
+ Ngoại cảnh: Bao quanh bởi nhiều cây cổ thụ xanh tốt quanh năm tạo vẻ cổ kính,
trong khuôn viên chùa trồng rất nhiều loài hoa quý, cây xanh...
- Lễ hội chùa Keo diễn ra hằng năm vào ngày 13, 14, 15 tháng 9 (Âm lịch) để
tưởng nhớ đến Thiền sư Không Lộ, ngoài phần lễ rước kiệu, cúng Thánh trang
nghiêm long trọng, chùa còn tổ chức phần hội với các trò chơi dân gian, diễn xướng....
4. Giá trị về lịch sử, văn hóa của chùa Keo với:
- Địa phương: Là biểu tượng, niềm tự hào của tỉnh Thái Bình.
- Đất nước: Là một trong số danh thắng có kiên trúc độc đáo bậc nhất trong cả nước.
+ Top 10 di tích cổ nhất ở Việt Nam.
+ Năm 1962, chùa Keo được công nhận là Di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia.
+ Năm 2012, chùa được Nhà nước xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt. III. KẾT BÀI
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa của chùa Keo.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về danh thắng đặc biệt này.
DẠNG 6: THUYẾT MINH VỀ MỘT TÁC PHẨM, TÁC GIẢ VĂN HỌC CÁCH LÀM
I. THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả. 2. Thân bài
a. Giới thiệu về tiểu sử (Cuộc đời)
- Họ, tên thật, bút danh khác, năm sinh, năm mất, quê quán
- Gia đình, trình độ học vấn, cá tính (nếu có)
- Những yếu tố ảnh hưởng tới sự nghiệp văn chương (ảnh hưởng của gia đình, quê hương…)
b. Sự nghiệp
- Sự nghiệp chính trị (Cách mạng) – Nếu có
- Sự nghiệp văn chương:
+ Nội dung và đề tài sáng tác.
+ Quan điểm nghệ thuật (sáng tác), đặc điểm phong cách.
+ Các chặng đường sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu ở mỗi chặng.
c. Vai trò, vị trí, sự đóng góp của tác giả đối với văn học, với xã hội.
3.Kết bài: Thái độ, đánh giá về tác giả. Khẳng định vị trí của tác giả trong trong
giai đoạn, thời kì văn học hay trong lòng độc giả.
II. THUYẾT MINH VỀ MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm(vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp
sáng tác của tác giả; trong văn học) 2. Thân bài:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả.
b. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác; hoặc xuất xứ của tác phẩm
c. Tóm tắt nội dung tác phẩm
- Truyện: Tóm tắt cốt truyện
- Thơ: Nội dung chủ yếu
d. Giới thiệu đặc điểm nổi bật của tác phẩm - Đặc điểm nội dung
VD: Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo.
- Đặc điểm nghệ thuật
e. Giá trị, ý nghĩa của tác phẩm đối với tác giả, với văn học, với cuộc sống. Hoặc
hạn chế (nếu có).
3. Kết bài: Nhận xét, đánh giá về tác phẩm.Vị trí của tác phẩm trong nền văn học.
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NGUYỄN DU I. MỞ BÀI
- Giới thiệu tác gia Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới.
- Giới thiệu về "Truyện Kiều": là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển
của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới. II. THÂN BÀI
1. Giới thiệu về Nguyễn Du
- Cuộc đời:
+ Tên, hiệu, năm sinh năm mất: tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, sinh
năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820).
+ Quê hương: quê cha ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà TĨnh; quê mẹ ở Bắc
Ninh, nhưng ông lại được sinh ra ở Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du dễ dàng tiếp
thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa.
+ Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan to, có truyền thống làm thơ văn và say mê ca kĩ.
+ Thời đại: sinh ra và lớn lên trong thời kì lịch sử đầy biến động dữ dội của xã hội phong kiến.
-> Cuộc đời: đầy bi kịch, Nguyễn Du sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ, phải ở với anh
trai là Nguyễn Khản. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng đã từng lưu lạc "mười
năm gió bụi "ở quê vợ Thái Bình. Nhưng chính những cơ cực, vất vả đó đã hun đúc
cho ông vốn sống quý giá, và sự am hiểu sâu sắc vốn văn hóa dân gian.
+ Nguyễn Du làm quan dưới hai triều Lê và Nguyễn. Ông là vị quan thanh liêm,
được nhân dân tin yêu, quý trọng.
- Sự nghiệp văn học đồ sộ với những kiệt tác ở nhiều thể loại:
+ Các tác phẩm văn học của Nguyễn Du: thơ chữ Hán, Nguyễn Du có 3 tập thơ
(Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm,
Nguyễn Du có hai kiệt tác "Truyện Kiều "và "Văn tế thập loại chúng sinh ". Nội dung:
- Thơ văn Nguyễn Du có giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc đời cơ
cực của ông nói riêng, và xã hội đen tối, bất công nói chung.
- Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo - một chủ nghĩa nhân
đạo thống thiết, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống
cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh. Nghệ thuật:
- Về thể loại: Nguyễn Du đã đưa hai thể thơ của truyền thống dân tộc đạt đến trình
độ điêu luyện và mẫu mực cổ điển.
- Nguyễn Du đã tiểu thuyết hóa thể loại truyện Nôm, với điểm nhìn trần thuật từ
bên trong nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc.
- Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt
trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có.
Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn, thúc đẩy tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.
2. Giới thiệu về "Truyện Kiều"
- Tên gọi: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới đứt ruột).
- Dung lượng: 3254 câu thơ lục bát.
- Nguồn gốc: "Truyện Kiều" được sáng tác dựa theo cốt truyện "Kim Vân Kiều
truyện" - tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Nguyễn
Du đã "hoán cốt đoạt thai" tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân, và đem lại cho
Truyện Kiều" những sáng tạo mới mẻ cả về nội dung và nghệ thuật.
- Thể loại: truyện Nôm bác học.
- Tóm tắt sơ qua về tác phẩm. - Giá trị tư tưởng:
+ Thể hiện khát vọng về tình yêu tự do và mơ ước công lí.
+ Là tiếng kêu thương đến đứt ruột cho thân phận con người, đặc biệt là nữ tài trong xã hội phong kiến.
+ Là bản cáo trạng đanh thép tội ác của các thế lực đen tối trong xã hôi xưa.
Nguyễn Du phê phán mạnh mẽ sự "lên ngôi" của thế lực đồng tiền.
+ Là bức chân dung tinh thần tự họa của Nguyễn Du với "con tim thấu cả sáu cõi,
tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời", trái tim chan chứa tình yêu thương con người. - Giá trị nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nghệ thuật tự sự mới mẻ. + Thể loại.
+ Ngôn ngữ trong sáng, điêu luyện, giàu sức gợi cảm, ẩn dụ, điển cố, ...
+ Giọng điệu cảm thương rất phù hợp với chủ nghĩa nhân đạo của Nguyên Du. III. KẾT BÀI
- Khẳng định tấm lòng nhân đạo, tài năng của Nguyễn Du và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ NGUYỄN TRÃI I. Mở bài
- Nguyễn Trãi người anh hùng của dân tộc được cả thế giới biết đến.
- Một nhà quân sự nổi tiếng có công sáng lập ra nhà Hậu Lê và cũng là nhà thơ lớn. II. Thân bài
1. Cuộc đời & sự nghiệp
- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu Ức Trai, quê gốc ở Hải Dương.
- Nguyễn Trãi là con của gia đình có truyền thống yêu nước, văn học.
- Vào năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, cả cha và con đều làm quan.
- Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm nước ta, cha ông là
Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, còn ông Nguyễn Trãi tham gia nghĩa
quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc.
- Vào những năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi trước quân
Minh, đó cũng là thời gian mà ông viết “Bình Ngô đại cáo”.
- Chỉ sau thời gian ngắn, triều đình lục đục, gian lận lộng hành, ông xin về ở ẩn.
- Vua mời ông ra phụ giúp việc nước nhưng vào năm 1442 ông dính vào vụ án Lệ
chi Viên nổi tiếng, gia đình 3 đời bị xử trảm.
- Vụ án Lệ Chi Viên vụ án oan trong lịch sử và được vua Lê Thánh Tông minh oan vào năm 1464.
- Nguyễn Trãi được minh oan và trong sạch để lại tiếng thơm muôn đời.
- Nguyễn Trãi chính thức trở thành danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
2. Đóng góp vào văn học
- Không chỉ là nhà quân sự, Nguyễn Trãi có rất nhiều những đóng góp quan trọng
vào văn học đương thời và có giá trị đến hiện nay.
- Nguyễn Trãi nhiều tác phẩm nổi tiếng văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm
của ông được viết bằng chữ Nôm và chữ Hán.
- Ông là nhà thơ xuất sắc với các tập thơ: “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”.
- Ông là nhà chính luận nổi tiếng: “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”, các thể loại chiếu…
- Các tác phẩm của ông đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân, lý tưởng nhân
nghĩa. Thơ trữ tình của ông chân thực, giản dị và gần gũi với thực tế. III. Kết bài
- Nguyễn Trãi xứng đáng là người hùng dân tộc, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của thời đại.
- Cuộc đời của ông để lại nhiều đau thương, bị thảm nhưng tiếng thơm muôn đời
và sự kính phục của thế hệ sau.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO A. MỞ BÀI B. THÂN BÀI I. VẤN ĐỀ CHUNG
1. Hoàn cảnh ra đời
Cuối năm 1427, Vương Thông, tên tổng chỉ huy quân đội nhà Minh ở Việt Nam,
đã phải mở cửa thành Ðông Quan đầu hàng. Cuộc kháng chiến 10 năm đã kết thúc
vẻ vang. Thay mặt vua Lê, Nguyễn Trãi viết bài cáo nhằm tổng kết quá trình kháng
chiến và tuyên cáo thành lập triều đại mới.
2. Về thể loại Cáo
- Nếu văn học động viên mọi người chiến đấu thì văn Cáo lại có ý nghĩa tuyên
ngôn nhằm công bố cho mọi người biết những chủ trương chính trị trọng đại của
toàn dân tộc như việc xác lập hòa bình, đánh đuổi giặc ngoại xâm và xây dựng vương triều mới.
- Cáo viết bằng thể văn biền ngẫu, số câu chữ không hạn chế, văn phong mang tính
chính luận nên trang trọng, sắc bén, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
- Kết cấu của bài đại cáo bình Ngô tuân thủ đúng kết cấu của các tác phẩm Thang
cáo (được chép trong chương Thương Thư của sách Kinh Thư) và Vũ cáo hay đại
cáo Vũ Thành (được chép trong chương Chu thư của sách Kinh Thư).
3. Về tựa đề bài Cáo
Những quan niệm khác nhau về ý nghĩa của chữ Ngô trong Bình Ngô đại cáo.
- Ngô: Một cách gọi theo thói quen của người Việt Nam thời đó để chỉ chung người trung Quốc.
- Ngô: tên vùng đất xuất thân của Chu Nguyên Chương (tức Minh Thành tổ).
- Ngô: Một cách gọi của nhân dân để chỉ những tên giặc gian ác, tàn bạo. II. PHÂN TÍCH
1. Nêu luận đề chính nghĩa
- Luận đề này được xây dựng dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa 3 yếu tố: Nhân nghĩa, dân và nước:
+ Nhân nghĩa: điếu dân phạt tội, bênh vực cho kẻ khốn cùng, chống lại các thế lực phi nhân.
+ Dân: Dân trong tác phẩm là những người thuộc tầng lớp thấp nhất nhưng lại
chiếm đa số trong xã hội nông nghiệp thời đó. Ðó là những dân đen, con đỏ,
thương sinh, phu phen, manh lệ, những người có vai trò lịch sử quan trọng, góp
phần đánh đuổi giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước.
+ Nước: Khái niệm nước bao gồm mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố. * Văn hiến * Ðịa lý * Phong tục tập quán
* Các triều đại chính trị * Hào kiệt
- Truyền thống lịch sử vẻ vang Những quan niệm của Nguyễn Trãi trong bài Cáo
về Nhân nghĩa, Dân, Nước đều xuất phát từ chính thực tiễn kế thừa phát triển của
truyền thống yêu nước, phù hợp với đạo đức truyền thống và hoàn cảnh lịch sử
đương thời. Những quan niệm này, so với trước, đã có nhiều biến đổi, phát triển do
sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử.
2. Vạch trần tội ác giặc: Các nhà nghiên cứu xem đoạn văn này là một bản cáo
trạng đanh thép tố cáo tội ác khủng khiếp của giặc Minh trong 20 năm trên
mảnh đất Ðại Việt.
Ðể đảm bảo vừa tăng cường sức thuyết phục vừa đạt được tính cô đọng, hàm súc
của ngôn từ văn chương, Nguyễn Trãi sử dụng đan xen, kết hợp hài hòa giữa
những hình ảnh mang tính chất khái quát với những hình ảnh có tính cu, sinh động.
Tập trung miêu tả hình ảnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã khái quát toàn vẹn nưng phẩm
chất tiêu biểu nhất của con người yêu nước ở thế kỷ XV. Những đặc điểm của con
người yêu nước trong văn học thời kỳ này thường có đặc điểm sau:
- Xuất thân bình thường: * Ta đây
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
- Có tấm lòng căn thù giặc sâu sắc:
* Ngẫm thù lớn há đội trời
Căm giặc nước thề không cùng sống
- Khởi đầu gặp nhiều khó khăn nhưng luôn có tinh thần vượt khó, kiên trì:
* Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng chí khắc phục gian nan
- Biết tập hợp, đoàn kết toàn dân:
* Nhân dân bốn cõi một nhà dựng cần trúc ngọn cờ phất phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử hòa nước sông chén rượu ngọt ngào
- Biết sử dụng chiến lược, chiến thuật tài tình:
* Thế trận xuất kỳ lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục lấy ít địch nhiều
- Biết nêu cao ngọn cờ nhân nghĩa trong mọi hoạt động:
* Ðem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân mà thay cường bạo
Có thể nói, Lê Lợi chính là hình ảnh tiêu biểu của những con người yêu nước dám
hy sinh quên mình đứng dậy chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập tự do của dân tộc.
b. Miêu tả quá trình kháng chiến
- Ở đây, ta không tìm thấy những anh hùng cá nhân trong văn chương trung đại
hay trong các tác phẩm anh hùng ca của Hy Lạp cổ đại. Bài Cáo tập trung làm sáng
rõ vai trò của một tập thể anh hùng, những người mà trước kia văn học bác học
chưa quan tâm đi sâu, khai thác.
- Tuy nhiên, đối với tướng giặc, tác giả lại miêu tả đầy đủ, cụ thể từng gương mặt,
họ tên, chức tước và tư thế thất bại của từng tên một.
- Cách sử dụng liệt kê ngày tháng thể hiện rõ nhịp độ dồn dập của những trận chiến thắng.
- Tuyên bố hòa bình, xây dựng vương triều mới
- Nhịp thơ dàn trải, trang trọng.
- Khẳng định thế thịnh suy tất yếu.
III. KẾT BÀI: Nêu suy nghĩ của em về tác phẩm đó
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NGUYÊN HỒNG I. Mở Bài
Giới thiệu chung về nhà văn Nguyên Hồng và văn bản Trong lòng mẹ II. Thân Bài
1. Giới thiệu nhà văn Nguyên Hồng
-Tiểu sử và cuộc đời
- Nguyên Hồng (1918-1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định.
- Ông sinh ra trong một gia đình nghèo. Người cha có thời gian làm cai đề lao,
sau thất nghiệp sống nghèo túng bất đắc trí, mẹ dịu hiền, tần tảo và rất thương con.
- Năm 1934, Nguyên Hồng phải ra Hải Phòng dạy học tư lén lút ở xóm cấm.
Nguyên Hồng viết văn sớm. Những tác phẩm đầu tiên của ông hướng về những
con người cùng khổ nhất trong xã hội thành thị Việt Nam đương thời.Nguyên
Hồng dõng dạc bênh vực và khẳng định phẩm chất tinh thần của họ.
- Sự nghiệp sáng tác: Gần năm chục năm gắn bó nghệ thuật bền bỉ, Nguyên Hồng
có một vị trí quan trọng trong văn học Việt Nam hiện đại.Ông xứng đáng được coi
là nhà văn chân chính của những người khốn khổ. Một tình cảm nhân đạo thiết tha
đối với quần chúng lao động nghèo thấm đượm trong toàn bộ sáng tác của nhà văn.
-Phong cách sáng tác: Trong thế giới nhân vật của Nguyên Hồng nổi bật lên là
hình ảnh phụ nữ và trẻ em.Ông thông cảm sâu xa và có quan điểm tiến bộ trong
việc thể hiện nỗi đau khổ và khát vọng của người phụ nữ.
2. Giới thiệu văn bản Trong lòng mẹ:
- Vị trí của văn bản trong sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng:
+ Năm 1938, khi ông vừa tròn 20 tuổi ông đã viết tập hồi kí “Những ngày thơ
ấu” và đây là tác phẩm thứ hai của ông.
+Tập hồi kí có 9 chương và “trong lòng mẹ” nằm ở chương thứ 4
+ Cảm xúc bao trùm: Nỗi đau bị sỉ nhục, nỗi buồn cô đơn và lòng thương nhớ
mẹ, kính yêu mẹ của một đứa bé mồ côi bố sau một thời gian dài xa cách mẹ rồi được gặp lại mẹ.
-Trình bày đặc sắc về nội dung
+“Trong lòng mẹ” đã kể lại nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng
đối với người mẹ của nhà văn trong thời thơ ấu.
+ Nỗi đắng cay, tủi cực và tình thương yêu cháy bỏng đối với người mẹ. Đây là
một chú bé rất dễ thương và rất tội nghiệp. Nhà văn muốn lên tiếng kêu gọi con
người hãy yêu thương và trân trong tuổi thơ và phụ nữ.
- Trình bày đặc sắc về nghệ thuật
+Đoạn trích tiêu biểu cho bút pháp đậm chất trữ tình của văn Nguyên Hồng.
+Sâu sắc và tinh tế trong việc diễn tả tâm lí nhân vật.
+Kết hợp khéo léo giữa kể, tả,bộc lộ cảm xúc.
+Các hình ảnh so sánh đặc sắc giàu sức gợi cảm. III. Kết Bài
Cảm nhận của em về nhà văn Nguyên Hồng và văn bản Trong lòng mẹ
ĐỀ 5: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NGÔ TẤT TỐ I. Mở Bài
Giới thiệu chung về nhà văn Ngô Tất Tố II. Thân bài
1. Giới thiệu nhà văn
*Tiểu sử và cuộc đời
- Ngô Tất Tố (1893- 1954) sinh tại Lộc Hà, huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh (nay
thuộc Đông Anh- Hà Nội)
- Thuở nhỏ học chữ Nho nổi tiếng thông minh, đỗ đầu kì thi khảo hạch vùng
kinh Bắc, được ái mộ, gọi là “đầu xứ Tố”. Khi nền Hán học suy tàn: “ông nghè,
ông cống cũng nằm co”(Tú Xương), Ngô Tất Tố tự học chữ Quốc ngữ và học tiếng
Pháp. Ông trở thành một nhà văn, nhà báo, nhà dịch thuật và khảo cứu nổi tiếng.
- Sau cách mạng tháng Tám, Ngô Tất Tố sống và hoạt động văn hóa văn nghệ
tại chiến khu Việt Bắc, ông qua đời trước mấy ngày chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
* Sự nghiệp sáng tác
+ Về hoạt động báo chí ông được coi là “một tay ngôn luận xuất sắc trong
đám nhà nho” (lời Vũ Trọng Phụng), có mặt trên nhiều tờ báo trong cả nước với
hàng chục bút danh, với một khối lượng bài báo đồ sộ, đề cập nhiều vấn đề thời sự,
xã hội, chính trị, văn hoá, nghệ thuật.
+ Về sáng tác văn học ông là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của trào
lưu văn học hiện thực trước cách mạng
VD: Các phóng sự : Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940) là các tập hồ sơ
lên án những hủ tục “quái gở”, “man rợ” đang đè nặng lên cuộc sống người nông
dân ở nhiều vùng nông thôn khi đó. Tiểu thuyết “Tắt đèn” là “thiên tiểu thuyết có
luận đề xã hội hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác, tòng
lai chưa từng thấy (Lời Vũ Trọng Phụng trong bài “báo thời vụ”). Tiểu thuyết “Lều
chõng” (1939) tái hiện tỉ mỉ sinh động cảnh hà trường và thi cử thời phong kiến.
Nhưng khác với những tác phẩm đương thời cùng đề tài, “lều chõng” đã vạch trần
tính chất nhồi sọ và sự trói buộc khắc nghiệt bóp chết óc sáng tạo của chế độ giáo
dục và khoa cử phong kiến. Tác phẩm ít nhiều có ý nghĩa chống lại phong trào
phục cổ do thực dân đề xướng lúc bấy giờ.
* Phong cách sáng tác
- Đó là một nhà báo có lập trường dân chủ tiến bộ, có lối viết sắc sảo, điêu
luyện giàu tính chiến đấu, nhiều bài là những tiểu phẩm châm biếm có giá trị văn học cao
-. Là cây bút phóng sự, là nhà tiểu thuyết nổi tiếng. Gọi NTT là “nhà văn của
nông dân” bởi ông chuyên viết về nông thôn và đặc biệt rất thành công ở đề tài này.
2. Giới thiệu văn bản “Tức nước vỡ bờ”
*Vị trí của văn bản
Trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, chí ít người đọc cũng nhớ chị Dậu, người phụ nữ rất
mực dịu dàng và biết chịu đựng nhẫn nhục, đã ba lần vùng lên chống trả quyết liệt
sự áp bức của bọn thống trị để bảo vệ nhân phẩm của mình và bảo vệ chồng con.
Trong đó thì tiểu biểu nhất là cảnh “tức nước vỡ bờ” mà nhà văn viết thành một
chương truyện đầy ấn tượng khó phai, chương thứ 18 của tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi
tiếng của văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930- 1945
*Trình bày đặc sắc về nội dung
-Giá trị hiện thực
- Trong đoạn trích, tác giả phơi bày bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực
dân phong kiến, đồng thời thể hiện sâu sắc nỗi thống khổ cũng như sức mạnh phản
kháng tiềm tàng của người nông dân.. Đồng thời, qua vài câu đối thoại và hành
động cụ thể, tác giả đã làm bật lên bức chân dung vừa bỉ ổi, đểu cáng, độc ác vừa
hèn hạ, nhu nhược của giai cấp phong kiến thống trị đương thời.
- Tố cáo và lên án chế độ sưu thuế dã man của thực dân Pháp đã bần cùng hóa
nhân dân. “Tắt đèn” là một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh thép kết
tội chế độ thực dân nửa phong kiến.
-Giá trị nhân đạo
- Tình vợ chồng, tình mẹ con, tình xóm nghĩa làng giữa những con người cùng
khổ, số phận những người phụ nữ, những em bé, những người cùng đinh được tác
giả nêu lên với bao xót thương, nhức nhối và đau lòng.
- “Tắt đèn” đã xây dựng nhân vật chị Dậu, một hình tượng chân thực đẹp đẽ về
người phụ nữ nông dân Việt Nam. Chị Dậu có bao phẩm chất tốt đẹp : cần cù, tần
tảo, giầu tình thương, nhẫn nhục và dũng cảm chống cường hào, áp bức. Chị Dậu
là hiện thân của người vợ, người mẹ vừa sắc sảo, vừa đôn hậu, vừa trong sạch.
* Trình bày đặc sắc về nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ, tập trung. Cái tình tiết, chi tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn
tượng làm nổi bật chủ đề. Nhân vật chị Dậu xuất hiện từ đầu đến cuối tác phẩm
- Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút, hấp dẫn
- Khắc hoạ thành công nhân vật: các hạng người từ người dân cày nghèo khổ
đến dịa chủ, từ bọn cường hào đến quan lại đều có nét riêng rất chân thực, sống động.
- Ngôn ngữ từ miêu tả đến tự sự, rồi đến ngôn ngữ nhân vật đều nhuần nhuyễn đậm đà.
=> Tóm lại, đúng như Vũ Trọng Phụng nhận xét: “Tắt đèn” là một thiên tiểu
thuyết có luận đề xã hội hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác. III. Kết Bài
Cảm nhận của em về nhà văn Ngô Tất Tố
ĐỀ 6: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ NAM CAO I. Mở Bài
Giới thiệu chung về nhà văn Nam Cao II. Thân bài
1. Giới thiệu nhà văn
*Tiểu sử và cuộc đời
-Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở tỉnh Hà Nam.(Có
tài liệu ghi năm sinh của Nam Cao là 1917)
-Cuộc đời và sự nghiệp:Từ năm 1936, Nam Cao bắt đầu viết văn in trên các
báo: “Tiểu thuyết thứ bảy”, “Ích hữu”,… Năm 1938, dạy học tư ở Hà Nội và viết
báo. Năm 1941, ông dạy học tư ở Thái Bình.Năm 1942, ông trở về quê, tiếp tục
viết văn.Năm 1943,Nam Cao gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc.Cách mạng tháng
Tám 1945, ông tham gia cướp chính quyền ở phủ Lí Nhân và được cử làm Chủ tịch
xã.Năm 1946, ông ra Hà Nội, hoạt động trong Hội Văn hóa cứu quốc và là thư kí
tòa soạn tạp chí “Tiên phong” của Hội.Cùng năm đó, ông tham gia đoàn quân Nam
tiến với tư cách phóng viên,hoạt động ở Nam Bộ. Sau đó lại trở về nhận công tác ở
Ti Văn hóa Nam Hà. Mùa thu năm 1947, Nam Cao lên Việt Bắc, làm phóng viên
báo Cứu quốc và là thư kí tòa soạn báo Cứu quốc Việt Bắc.Năm 1950, ông nhận
công tác ở tạp chí Văn nghệ (thuộc Hội Văn nghệ Việt Nam) và là Ủy viên Tiểu
ban Văn nghệ Trung ương. Năm 1951, ông tham gia đoàn công tác thuế nông
nghiệp ở Khu III. Bị địch phục kích và hi sinh.
* Phong cách sáng tác
a. Nghệ thuật viết truyện
Nam Cao có biệt tài phân tích và diễn tả những quá trình tâm lý phức tạp,
những ngõ ngách sâu kín nhất trong tâm hồn con người. Nhờ vậy, ông khắc họa
được những điển hình độc đáo. Am hiểu nhân vật, Nam Cao tạo nên nhiều đoạn
đối thoại và độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động.
Truyện ngắn Nam Cao mang tính triết lý sâu sắc mà không khô khan. Tinh lọc
qua trái tim chất chứa đau đớn, dằn vặt, ... câu chữ của Nam Cao kết hợp hài hòa
giữa triết lí và trữ tình.
Nam Cao biết linh hoạt thay đổi giọng điệu. Ông có ý thức sử dụng hai giọng chủ yếu
- Giọng tự sự lạnh lùng, mỉa mai. Ở đây, tác giả thường dùng đại từ có sắc thái
dửng dưng, khinh bạc (hắn, y, thị ... )
- Giọng trữ tình tha thiết với những thán từ: Chao ôi! Hỡi ôi! Ơi!
Hai giọng điệu đối lập ấy đan xen hòa hợp tạo nên phong vị riêng cho các trang viết Nam Cao.
Nói về truyện ngắn, phải khẳng định: Nam Cao có đóng góp to lớn đối với sự
phát triển của ngôn ngữ văn xuôi. Đến Nam Cao, truyện ngắn nước nhà mới thực
sự hoàn thiện một quá trình hiện đại.
Nam Cao xứng đáng là tác gia lớn; ông đã để lại nhiều kiệt tác. Cuộc đời, trang
viết Nam Cao là một tấm gương sáng về nhiều mặt cho văn nghệ sĩ muôn đời. b. Phong cách
Phong cách nghệ thuật của nhà văn là những đặc điểm nội dung, hình thức
riêng bào trùm toàn bộ sáng tác của họ. Trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại,
Nam Cao là cây bút có phong cách độc đáo.
Viết về nông dân hay trí thức, Nam Cao quan tâm tới đời sống tinh thần của họ
và đặc biệt hứng thú với việc khám phá “con người trong con người” (sau vẻ bề
ngoài của Chí Phèo, thị Nở, lang Rận... còn có một con người khác mà chỉ những
ai cố công tìm hiểu mới phát hiện được) Ông quan niệm “bản tính cốt yếu của sự
sống là cảm giác và tư tưởng” (Sống mòn). Cảm giác, tư tưởng càng sâu sắc, linh
diệu thì sự sống càng cao. Vì thế, Nam Cao đặc biệt chú ý tới chiều sâu bên trong
của con người, coi đó là nguyên nhân của hành động.
Với quan niệm về con người như thế, Nam Cao có khuynh hướng tìm vào nội
tâm. Ông có sở trường và biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý. Nội tâm nhân vật thành
trung tâm chú ý, đối tượng trực tiếp của ngòi bút Nam Cao. Ông đặc biệt sắc sảo
khi thể hiện những quá trình tâm lý phức tạp (quỷ dữ thức tỉnh; hiện tượng dở say
dở tỉnh; cá tính chấp chới giữa thiện - ác, hiền - dữ, người - vật… Để đi vào chiều
sâu không cùng của nội tâm, Nam Cao thường sử dụng những đoạn độc thoại nội
tâm chân thật, sinh động.
Mặt khác, trong kết cấu - ông thường đảo lộn trật tự thời gian, không gian, tạo
nên kiểu kết cấu tâm lý phóng khoáng, linh hoạt mà vẫn nhất quán, chặt chẽ. Về đề
tài, ngòi bút Nam Cao cũng quan tâm đến “Những chuyện không muốn viết” -
chuyện nhỏ nhặt, thường ngày. Từ đó, ông đặt ra những vấn đề xã hội, con người,
cuộc sống và nghệ thuật chân chính.
Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất hay thứ ba, Nam Cao vẫn là nhà văn có giọng điệu riêng:
- Triết lí, mỉa mai, chua chát;
- Dửng dưng, lạnh lùng mà tràn đầy thương cảm, đằm thắm, thiết tha…
* Sự nghiệp sáng tác
Trước 1945, tài năng Nam Cao kết tinh trong gần 60 truyện ngắn, một truyện
vừa (Chuyện người hàng xóm), và tiểu thuyết Sống mòn. Tác phẩm của ông chủ
yếu xoay quanh hai đề tài: người tri thức nghèo và nông dân bần cùng.
Ở đề tài thứ nhất, ấn tượng hơn cả là:
- Những truyện không muốn viết (1942) - Trăng sáng (1943) - Đời thừa (1943) - Quên điều độ (1943)
-Sống mòn (tiểu thuyết - 1944).
Qua các trang viết trên, Nam Cao miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của
người tri thức nghèo trong xã hội cũ. Đó là những “giáo khổ trường tư”, nhà văn
túng quẫn, viên chức nhỏ - nghèo... Qua họ, ông nêu lên nhiều triết lí sâu sắc, có ý
nghĩa xã hội to lớn. Trí thức trong sáng tác của Nam là những người có tài năng,
tâm huyết, biết tự trọng và ôm ấp hoài bão lơn lao (xây dựng một sự nghiệp tinh
thần cao quý) nhưng không thực hiện được vì nạn áo cơm ghì sát đất. Hộ thiết tha
viết tác phẩm ăn giải Nô-ben; Thứ mong muốn được đóng góp công sức làm đổi
thay nền giáo dục để xã hội công bằng. Vậy mà cả hai đều bị dồn vào tình trạng
“chết mòn”, phải sống như “một kẻ vô ích, một người thừa”. Qua đề tài này, Nam
Cao phê phán xã hội cũ giết chết tài năng, tàn phá tâm hồn nghệ sĩ. Ông cũng thể
hiện thành công quá trình người trí thức tự đấu tranh, khắc phục mặt hạn chế, vươn
lên giữ lối sống đẹp.
Ở đề tài thứ hai, Nam Cao viết chừng hai mươi truyện ngắn phản ánh cuộc đời
tăm tối, số phận bi thảm của người nông dân; tiêu biểu là: - Chí Phèo (1941)
- Trẻ con không được ăn thịt chó (1942). - Lão Hạc (1943)
- Một bữa no (1943)- Một đám cưới (1944)
Trong đó,”Chí Phèo” xứng đáng là kiệt tác. Viết về đề tài này, Nam Cao khắc
họa bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam xơ xác , bần cùng trong khoảng
thời gian 1940 -1945. Ông đặc biệt quan tâm tới tình trạng nghèo đói và quá trình
một bộ phận thấp cổ bé họng bị tha hóa, bị cự tuyệt quyền làm người. Càng hiền
lành họ càng bị chà đạp phũ phàng. Viết về nông dân, Nam Cao kết án đanh thép
xã hội thực dân phong kiến đã huỷ hoại nhân hình, sói mòn nhân tính của những
con người lương thiện. Không “bôi nhọ” nông dân, ông đi sâu vào nội tâm nhân
vật để phát hiện, khẳng định nhiều phẩm chất cao cả của những người bị xã hội dập vùi.
2. Giới thiệu văn bản “Lão Hạc”
*Vị trí của văn bản
- Tác phẩm được sáng tác năm 1943, là truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết
về đề tài người nông dân.
- Truyện ngắn đã thể hiện một cách giản dị, chân thực và cảm động về cuộc đời
một lão nông trong hoàn cảnh éo le.Nam Cao đã thâm nhập vào những cuộc đời,
những thân phận đau thương để từ đấy cất lên tiếng nói yêu thương, trân trọng.
*Trình bày đặc sắc về nội dung
Một truyện ngắn chứa chan tình người, lay động bao nỗi xót thương khi tác giả
kể về cuộc đời cô đơn bất hạnh và cái chết đau đớn của một lão nông nghèo khổ.
Nhân vật Lão Hạc đã để lại trong lòng ta bao ám ảnh khi nghĩ về số phận con
người, số phận người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ. Có biết bao nhiêu người
nông dân đã sống nghèo khổ, cơ cực và cùng quẫn như lão Hạc. Xin cảm ơn nhà
văn Nam Cao, ông đã giúp ta nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao cả của
họ, đem đến cho ta một niềm tin sâu sắc vào con người.
* Trình bày đặc sắc về nghệ thuật
+ Không được miêu tả thật kĩ về ngoại hình, cũng không có nhiều hành động,
song được tập trung soi sáng từ bên trong.
+ Tác giả đã đi sâu vào những tâm tư, những lo tính của lão Hạc chung quanh
việc bán « cậu Vàng » và việc lặng lẽ chuẩn bị cho cái chết, chính từ đó mà số
phận đau thương, tính cách độc đáo của nhân vật hiện ra thật rõ nét. Nhân vật lão
Hạc chân thực, sinh động, có bề dầy xã hội và đồng thời có cá tính độc đáo, chủ
yếu được nhà văn khắc hoạ bằng miêu tả tâm lý. Chẳng hạn, qua cản lão Hạc trò
chuyện với « cậu Vàng », có thể thấy rõ cảnh sống cô đơn của lão, chất người
trung hậu ( thể hiện qua thái độ âu yếm, chiều chuộng đối với cậu Vàng) và tình
thương sâu nặng đối với đứa con trai đang ở xa. Hoặc những chi tiết thể hiện phản
ứng tâm lí của lão Hạc xung quanh việc mà lão cho rằng đã « lừa cậu Vàng » : đau
đớn, chua xót, hối hận, đã cho thấy rất rõ tâm hồn, tính cách ông lão nông dân nhân hậu, đáng thương ấy.
- Cách dựng truyện, bút pháp trần thuật linh hoạt, mới mẻ. Tác giả đi thằng vào
giữa truyện ( cảnh lão Hạc nói chuyện với « tôi » về việc sẽ phải bán « cậu Vàng »)
rồi mới nhẩn nhà đi ngược thời gian, kể về cảnh ngộ nhân vật, từ chuyện « con chó
là của cháu nó mua đấy » chuyển sang chuyện anh con trai đã bỏ đi phu, để lại lão
Hạc sống cô đơn và giờ đây đang lâm cảnh cùng đường... Cách dẫn chuyện rất
thoải mái, tự nhiên, có vẻ lỏng lẻo song kì thật thật chặt chẽ, tập trung, khắc hoạ
nhân vật và thể hiện chủ đề. III. Kết Bài
Cảm nhận của em về nhà văn Nam Cao
ĐỀ 7: THUYẾT MINH VỀ TÁC GIẢ TRƯƠNG HÁN
SIÊU VÀ PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG I. Mở bài
- Giới thiệu về Trương Hán Siêu và bài "Phú sông Bạch Đằng".
-Trong "Cảm tưởng đọc Thiên gia thi", Hồ Chí Minh từng viết: "Thơ xưa thường
chuộng thiên nhiên đẹp / Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông". Thi nhân xưa
thường tức cảnh mà tức cảnh sinh tình như thế. Trương Hán Siêu khi đối diện với
Bạch Đằng giang cũng trào dâng những cảm xúc bồi hồi, xúc động như thế. Niềm
xúc cảm khôn nguôi ấy thôi thúc thi nhân cầm bút viết lên "Bạch Đằng giang phú"
có giá trị nhân văn cao đẹp. II. Thân bài
1 Giới thiệu về Trương Hán Siêu
-Trương Hán Siêu là một nhân vật lớn đời Trần. Ông tên chữ Thăng Phủ, quê ở
làng Phúc Am, huyện Yên Ninh, Ninh Bình. Trương Hán Siêu lúc trẻ làm môn
khách của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Trương Hán Siêu là một người
cương trực, học vấn uyên thâm, thông hiểu sâu sắc đạo Nho, đạo Phật, có tài thơ
văn được vua, dân nể trọng, lại giàu lòng yêu nước và có nhiều công lao đối với triều Trần.
-Năm 1308, vua Trần Anh Tông phong ông làm Hàn Lâm học sĩ. Đời Minh Tông
ông giữ chức Hành khiển. Đời Trần Dụ Tông, năm 1339, ông làm Hữu ti Lang
trung ở Môn hạ. Đời Trần Dụ Tông đổi sang Tả Tư Lang kiêm chức Kinh Lược sứ
ở Lạng Giang, năm 1345 ông được thăng chức Gián nghị Đại phu tham chính sự.
Ông được vua Dụ Tông sai cùng với Nguyễn Trung Ngạn hợp soạn bộ "Hoàng
Triều Đại Điển" và bộ "Hình Luật Thư". Năm 1351, ông được phong Tham tri
Chính sự. Năm 1354, ông cáo bệnh xin nghỉ nhưng trên đường về Bắc chưa kịp
đến nhà thì mất, sau được truy tặng Thái phó và cho phối thờ ở Văn Miếu, Thăng
Long. Sau khi mất, Trương Hán Siêu được truy tặng chức Thái phó và được đưa
vào thờ tại Văn Miếu ngang với các bậc hiền triết xưa.
- Sáng tác của ông còn lại không nhiều: hai bia văn, bốn bài thơ và một bài phú.
*Giới thiệu về "Bạch Đằng giang phú"
a, Giới thiệu chung
-"Bạch Đằng giang phú" được viết theo thể phú, là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn
vần, văn xuôi, thường tả cảnh, kể về phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời.
- Có thể dự đoán Trương Hán Siêu viết bài phú này vào khoảng năm mươi năm sau
chiến thắng quân Mông - Nguyên lần thứ ba. Đây là giai đoạn cuối của nhà Trần -
triều đại lúc ấy đang suy vong như ánh hoàng hôn cuối ngày song hào khí Đông A
một thời vẫn vang vọng trong tâm khảm những danh sĩ nặng lòng với giang sơn xã tắc.
-Bài phú viết về sông Bạch Đằng - dòng sông của lịch sử, văn hóa và thi ca. Đây là
dòng sông đã ghi dấu lại những chiến tích anh hùng của cha ông. Bởi vậy, bài phú
mang cảm hứng hoài niệm, hoài cổ rõ nét. Đây là tác phẩm thể hiện đỉnh cao của
tài hoa viết phú đồng thời là áng văn tràn đầy lòng yêu nước, tráng chí chất ngất,
cùng tinh thần tự hào dân tộc và hàm chứa một triết lý lịch sử sâu sắc khi nhìn
nhận nguyên nhân thành công của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.b,
Phân tích bài phú "Bạch Đằng giang phú"
-Mở đầu bài phú là lời giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách trước
dòng sông Bạch Đằng: "Khách có kẻ ... Tiếc thay dấu vết luống còn lưu". Đoạn
văn đã làm hiện lên chân dung con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm
hồn khoáng đạt để thu vào tất cả những bao la, rộng lớn của đất trời. Hành động
"giương buồn giong gió", "lướt bể chơi trăng" đã mở ra không gian khoáng đạt
cùng những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên, thể hiện niềm say mê bất tận của khách
khi được đắm mình với thú ngao du sơn thủy.
-Nhịp điệu đoạn văn tự do, linh hoạt, có câu ngắn, câu dài đan xen giống như nhịp
con thuyền đi trên sông, có lúc dừng lại để thưởng ngoạn, có lúc lại lướt băng băng.
· Khách là người đi nhiều, biết nhiều, đã từng đi nhiều miền sông bể. Đó là những
địa danh của Trung Quốc như Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Tam Ngô,
Bách Việt,... Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng chủ yếu gắn với không gian
sông nước. Cách nói ước lệ có phần khoa trương: "Sớm gõ thuyền chừ Nguyên,
Tương / Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt", "Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ
cũng nhiều" chứng tỏ có những địa danh khách đã đi qua bằng thực tế, cũng có
những địa danh khách đi du ngoạn bằng sự tưởng tượng, bằng sự hiểu biết qua sách vở.
- Biện pháp liệt kê đã mở ra một không gian bao la với những địa danh khác nhau
đồng thời cho ta hiểu biết về khách: mặc dù đã đi qua nhiều nơi nhưng vẫn luôn
khao khát được khám phá bốn phương. Phải chăng khách cũng muốn đặt chân lên
mọi miền đất nước để viết nên lịch sử về nước mình?
- Đứng trước sông Bạch Đằng là đứng trước vẻ đẹp của bức tranh diễm lệ về sông
nước. Bạch Đằng một bức tranh vừa hùng vĩ vừa nên thơ: "Bát ngát sóng kình
muôn dặm / Thướt tha đuôi trĩ một màu". Sông nước, đất trời cuối thu xanh biếc
một màu tưởng như đất trời nối liền một dải: "Nước trời: một sắc, phong cảnh ba
thu". Cảnh hiện lên không chỉ hùng vĩ, thơ mộng mà còn mang màu sắc ảm đạm,
hắt hiu với bờ lau, bến lách san sát đôi bờ, với "sông chìm giáo gãy, gò đầy xương
khô" gợi nhắc sự hoang tàn của chiến trường xưa.
- Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, tâm trạng khách đan xen nhiều cung bậc: vui,
tự hào trước cảnh nước trời hùng vĩ; buồn vì cảnh đôi bờ trước mắt đều hoang
vắng, đìu hiu; thương tiếc, tưởng nhớ những người anh hùng đã khuất; tiếc nuối
nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ phai nhạt dấu vết vì thời gian.
-Nhân vật khách cũng chính là sự phân thân của tác giả. Đến với dòng sông lịch sử
này, tác giả có một phong thái ung dung để thưởng ngoạn, đồng thời cũng bày tỏ
niềm xúc động tự hào và nuối tiếc trước trận chiến trường xưa.
-Đoạn văn thứ hai là lời kể của các bô lão về những chiến công trên sông Bạch
Đằng. Sau những cảm xúc chung của khách trước sông Bạch Đằng là lời của các
bô lão. Hình thức đối đáp giữa khách và chủ là thủ pháp đặc trưng của thể cổ phú,
giúp cho lời kể thêm chân thực, sự việc trở nên khách quan, đáng tin cậy. Các bô
lão đến với khách bằng một thái độ nhiệt tình, trân trọng.
-Qua lời kể của các bô lão, sông Bạch Đằng hiện lên là nơi ghi dấu những chiến
công chói lọi. Đó là chiến công hào hùng của các thế hệ trước: "Ngô chúa phá
Hoằng Thao", đó là chiến công của "Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã".
-Khi nói về quân địch, các bô lão đã nhấn mạnh vào sức mạnh vật chất của chúng,
còn về phía ta thì nhấn mạnh vào sức mạnh tinh thần. Điều đó cho thấy cuộc chiến
đó không chỉ là sự đối đầu về lực lượng mà còn là về ý chí.
-Cảnh chiến sự dữ dội, ác liệt được miêu tả bằng những hình ảnh giàu sức biểu
cảm, mang tầm vóc của đất trời: "Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ, / Bầu trời đất chừ sắp đổi".
-Miêu tả sức mạnh của kẻ địch trước hết để nói đến tình thế cam go của trận đánh,
cũng là một cách để làm nổi bật sức mạnh của quân ta, thể hiện niềm tự hào của
các bô lão về những chiến công. Lời kể ngắn gọn nhưng cụ thể, sinh động khi dồn
dập, gấp gáp với những câu ngắn; khi chậm rãi với những câu dài đã tái hiện một
cách sinh động về diễn biến, không khí của trận đánh.
-Đoạn văn thứ ba là những suy ngẫm và bình luận của các bô lão về chiến công.
Trong lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về chiến công trên sông Bạch Đằng,
có thể nhận thấy nguyên nhân của chiến thắng theo các bô lão là nhờ có địa linh
nhân kiệt. Nhắc tới hình ảnh Trần Hưng Đạo với câu nói lưu cùng sử sách, so sánh
với những nhân vật kiệt xuất trong lịch sử Trung Hoa: "vương sư họ Lã, quốc sĩ họ
Hàn", lời suy ngẫm của các bô lão đã chỉ ra vai trò quyết định của con người trong
việc làm nên chiến thắng. Đó cũng là một tư tưởng mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
-Đoạn văn cuối cùng là lời ca của các bô lão. Lời các bô lão mang ý nghĩa tổng kết
quy luật lịch sử: bất nghĩa thì tiêu vong, còn có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
Lời ca của khách là sự tiếp nối lời ca của các bô lão không chỉ ở hình thức đối đáp
trong phú mà còn là sự tiếp nối và mở rộng về tư tưởng, đề cao vai trò của đức
sáng trong con người. Đó chính là hạt nhân của mọi chiến thắng.
Lợi kết thúc bài phú thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề
cao vai trò, vị trí con người trong lịch sử đồng thời cũng là minh chứng cho sự kết
hợp hài hòa giữa chất tự sự và chất trữ tình trong phú. 3. Đánh giá
Nghệ thuật: Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại
Việt Nam. Bài phú với bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt ngôn từ vừa trang trọng
vừa gợi cảm, bút pháp miêu tả linh hoạt, xây dựng thành công hình tượng chủ -
khách, kết hợp hài hòa giữa chất văn xuôi và chất thơ.
Nội dung: Bài phú thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc qua tiếng nói ngợi
ca vẻ đẹp của thiên nhiên, truyền thống lịch sử hào hùng, truyền thống anh hùng
bất khuất, truyền thống đạo lý nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam. Bài phú
cũng chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử. III. Kết bài
Khẳng định lại vị trí, thành công của Trương Hán Siêu và "Bạch Đằng giang phú", nêu suy nghĩ bản thân.
·"Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu là một tác phẩm tiêu biểu cho dòng
văn học yêu nước và là lời nhắc nhở mỗi người, mỗi dân tộc lòng tự hào truyền
thống, đạo lý nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam, thể hiện tư tưởng nhân
văn cao đẹp qua việc để cập vai trò và vị trí của con người.
ĐỀ 8: THUYẾT MINH VỀ HỒ CHÍ MINH I. MỞ BÀI
“Tháp mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
Nếu như Xô- Viết tự hào vì có Mac- Lênin; nước Mỹ tự hào với Oasinhton thì Việt
Nam tự hào biết mấy khi có Bác Hồ. Bác không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc
Việt Nam mà còn là một doanh nhân văn hóa của cả nhân loại. Hình ảnh Bác Hồ
kính yêu luôn là hình mẫu lí tưởng để nhân dân ta noi gương, học tập. II. THÂN BÀI 1. Tiểu sử
- Bác Hồ tên thật là Nguyễn Sinh Cung, quê ở Nghệ An. Là một nhà nho yêu nước,
không cam chịu cảnh nước mất nhà tan, đất nước chia cắt, với hai bàn tay trắng
Bác đã lên đường ra nước ngoài học hỏi.
-Người đi khắp năm châu bốn bể, học những cái hay, cái khoa học, cái mới về
truyền dạy cho dân ta; người đọc và tìm tòi những cương lĩnh, nghiên cứu để rồi áp
dụng vào tình thế đất nước để tim ra con đường cứu nước đúng đắn nhất, đưa nhân
dân ta thoát khỏi ách thống trị lầm than.
-Trong suốt cuộc hành trình ấy với bao gian nan, hiểm nguy, khó khăn bộn bề, có
khi bị giặt bắt, dùng hình nhưng người chẳng nản trí. Người dùng tuổi trẻ và sức
lực của mình để cống hiến cho dân tộc, mang lại ấm no yên bình cho nhân dân.
2. Sự nghiệp văn học
Ta có thể kể đến các cống hiến vĩ đại trên con đường cứu nước gian nan của người
như: Bản yêu sách 8 điểm; Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến (1946);… Tất cả những gì Bác làm, từ những điều đơn sơ nhỏ
nhặt nhất cũng đều xuất phát từ tấm lòng yêu nước thương dân bao la . Và không
phụ bao sự kì công, khó nhọc, trăn trở dưới sự lãnh đạo tài ba của Bác, quân và dân
ta đã chiến đấu anh dũng và giành chiến thắng, đánh đuổi được bè lũ xâm lược ra
khỏi bờ cõi đất nước, trả lại vẹn toàn tổ quốc, hòa bình ấm no dân tộc.
3. Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam
Người đã lãnh đạo các chiến sĩ, các bậc anh hùng của chúng ta vào cuộc kháng
chiến anh hùng và dũng cảm
Người đã học tập các cách kháng chiến của người dân, các nước trên thế giới để về
lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến
Bác đã nỗ lực học tập và rèn luyện
4. Bác là anh hùng giải phóng dân tôc:
Bác đã lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến
Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta đều được Bác lãnh đạo và có sự chỉ đạo tài ba
Bác là người đứng đầu trong công cuộc giải phóng của dân tộc
5. Bác là danh nhân văn hóa thế giới:
Bác biết được nhiều thứ tiếng trên thế giới
Bác có sự giản dị trong cuộc sống, trong công việc
Bác rất yêu thương và quý trọng mọi người
III. KẾT BÀI: Nêu cảm nghĩ của em về Bác Hồ
Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tôc,
danh nhân văn hóa thế giới. chúng ta cần ra sức nỗ lực học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
DẠNG 7: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
ĐỀ 1: THUYẾT MINH VỀ THỂ LOẠI CA DAO I. Mở bài
- Ca dao được coi là thơ trữ tình dân gian nhằm diễn tả thế giới nội tâm phong phú của con người.
- Ca dao là thơ của vạn nhà, tấm gương soi của tâm hồn dân tộc. II. Thân bài
1. Trình bày định nghĩa về ca dao.
2. Giới thiệu những đặc điểm của ca dao:
+ Ca dao (hay được gọi là thơ trữ tình - trò chuyện) diễn tả đời sống nội tâm của và
con người trong các mối quan hệ gia đình và xã hội.
+ Đề tài phản ánh của ca dao rất rộng bao gồm ca dao nghi lễ - phong tục, ca dao
gắn liền với sinh hoạt gia đình, ca dao gắn với sinh hoạt cộng đồng.
+ Một số kiểu nhân vật trữ tình của ca dao là: người mẹ, người vợ, người con
(trong quan hệ gia đình), chàng trai - cô gái (trong quan hệ tình yêu), người phụ
nữ, người dân thường (trong quan hệ xã hội).
+ Những tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình và cách thể hiện thế giới nội tâm
của kiểu nhân vật này đều mang tính chung, phù hợp với lứa tuổi, gia đình, nghề nghiệp,…
+ Xét về hình thức diễn xướng, ca dao có hai hình thức cơ bản nhất là hát cuộc và hát lẻ.
3. Giới thiệu những nội dung lớn của ca dao Việt Nam:
+ Ca dao phản ánh những tình cảm cao đẹp, yêu thương tình nghĩa của con người
trong các mối quan hệ. Đó là tình cảm gia đình (tình cảm cha mẹ với con cái, con
cái với cha mẹ, vợ chồng), tình cảm xã hội (tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hương
đất nước, tình cảm với lao động sản xuất con người,…).
+ Ca dao là tiếng hát than thân của con người về những nỗi khổ trong cuộc sống
mà chủ yếu là nỗi khổ của người phụ nữ. Bên cạnh đó, ca dao là tiếng nói phản ánh
chống lại cường quyền (vua, quan) và những hủ tục gây nhiều nỗi khổ cho con
người (như tục ma chay, tục cưới hỏi,…).
+ Ca dao trào phúng là tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu, những tính cách xấu của con người.
4. Giới thiệu những nét đặc sắc về nghệ thuật của ca dao:
+ Ca dao chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể (90% ca dao sưu
tầm được). Trong ca dao còn có các thể thơ khác như song thất lục bát, vãn bốn, vãn năm.
+ Ca dao rất giàu biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ và đặc biệt rất nhiều hình ảnh biểu
tượng được sử dụng.
+ Ca dao thường xuất hiện với những hình thức lặp lại: lặp kết cấu, lặp hình thức
mở đầu là một dòng thơ hay cụm từ, từ; lặp hình ảnh. Cho nên, khi phân tích ca
dao, phải xuất phát từ những hình thức lặp đó.
+ Ngôn từ ca dao thường trong sáng, gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân,
đậm đà màu sắc dân tộc và địa phương.
5. Đánh giá về vai trò và tác dụng của ca dao:
+ Ca dao được coi là cây đàn muôn điệu của tâm hồn dân tộc. Ca dao giúp a hiểu
về tâm hồn, tính cách, lối sống.
+ Ca dao còn là kho tang kinh nghiệm quý báu để chúng ta ứng dụng trong đời
sống với nhiều bài học đạo đức, bài học kinh nghiệm…
+ Ca dao là nguồn tư liệu quý giá để các nhà thơ nhà văn sau này học tập và sử
dụng một cách sáng tạo (mượn biểu tượng, thi liệu, cách diễn đạt…). III. Kết bài
- Ca dao cho ta bắt gặp “tất cả những khởi đầu thơ ca, cuộc du ngoạn trong tâm
hồn nhân dân” ? (Giéc – xen). Bởi thế, ca dao sẽ là thể loại còn sống mãi với thời gian.
ĐỀ 2: THUYẾT MINH VỀ THỂ LOẠI THẤT NGÔN
BÁT CÚ ĐƯỜNG LUẬT I. Mở bài
- Giới thiệu: Trong văn học Việt Nam, đặc biệt là văn học trung đại, thế thơ thất
ngôn bát cú Đường luật chiếm một vị trí quan trọng.
-Các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều có
những bài thơ hay viết theo thể thơ này. II. Thân bài
- Giới thiệu xuất xứ của thể thơ: Xuất hiện từ đời Đường - Trung Quốc và được
thâm nhập vào Việt Nam từ rất lâu.
- Nêu đặc điểm của thể thơ:
+ Gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ.
+ Bài thơ gồm bốn phần đề - thực - luận - kết.
+ Phần đề gồm hai câu đầu, giới thiệu chung về vấn đề cần nói tới.
+ Hai câu 3-4 gọi là phần thực, có nhiệm vụ tả thực vấn đề.
+ Hai câu 5-6 gọi là phần luận. Phần này cũng đối nhau, có nhiệm vụ bàn luận, mở
rộng vấn đề, làm cho ý thơ sâu sắc hơn.
+ Hai câu cuối gọi là phần kết, với nhiệm vụ kết thúc, tổng kết vấn đề.
+ Bài thơ Đường luật gieo vần ở tiếng cuối câu 1 - 2 - 4 - 6 - 8 và là vần bằng.
+ Bài thơ còn có niêm, câu 1 dính với câu 8; câu 2 với câu 3; câu 4 với câu 5; câu 6
với câu 7. Niêm có nghĩa là sự giống nhau về B - T theo nguyên tắc: “Nhất, tam,
ngủ bất luận; Nhị, tứ, lục phản minh”.
+ Thông thường, thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắt nhịp 3/4 hoặc 4/3, đôi khi
ngắt nhịp theo 2/2/3 hoặc 3/2/2 tùy theo mỗi bài.
- Ưu - nhược điểm: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắn gọn; hàm súc, cô đọng;
giàu nhạc điệu; lời ít, ý nhiều nhưng khá gò bó, đòi hỏi niêm, luật chặt chẽ nên không dễ làm.
- Trong quá trình làm, nên lấy các ví dụ từ các bài thơ đã học để minh họa. III. Kết bài
- Nêu giá trị của thể thơ này.
ĐỀ 3: THUYẾT MINH VỀ THỂ THƠ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT I. Mở bài
Giới thiệu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. II. Thân bài
Nêu đặc điểm của thể thơ.
-Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng.
-Số dòng số chữ trong câu trong bài bắt buộc không được thêm bớt
-Luật bằng trắc: có bài gieo vần bằng hoặc gieo vần trắc nhưng bằng là phổ biến
-Cách đối: đối hai câu đầu hoặc hai câu cuối, có bài vừa đối hai câu đầu, vừa đối
hai câu cuối hoặc không có đối.
-Cách hiệp vần: Thường chữ cuối câu một bắt vần với chữ cuối câu 2,4. Chữ cuối
câu hai bắng vần với chữ cuối câu cuối. -Bố cục:
+4 phần:khai, thừa, chuyển, hợp
+2 phần: 2 câu đầu tả cảnh, hai câu cuối tả tình
-Những nhận xét, đánh giá chung
-Ưu điểm: là thể thơ Đường có sự kết hợp hài hoà cân đối cổ điển nhạc điệu trầm
bổng đăng đối nhịp nhàng. Có nội dung rất đa dạng và phong phú.
Nhược điểm: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt có thi pháp chặt chẽ, nghiêm cách, vô
cùng đa dạng nhưng không hề đơn giản, số câu số chữ bắt buộc không được thêm bớt. III. Kết bài
Nêu vị trí của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: Có vị trí quan trọng là một trong những
thể thơ hay góp phần vào những thành tựu rực rỡ về thơ ca của nền văn học.
ĐỀ 4: THUYẾT MINH VỀ THỂ THƠ LỤC BÁT
I. Mở bài: giới thiệu về thể thơ lục bát
Chúng ta đã được học rất nhiều thể thơ trong các sách văn học. việt Nam ta có các
thể thơ phổ biến như: song thất lục bát, thơ thất ngôn tứ tuyệt, thơ thất ngôn bát cú,
thơ thất ngôn bát cú đường luật,… Các bài thơ nổi tiếng như: Việt Bắc của Tố
Hữu, khi tu hú của Tố Hữu,…. Thể thơ lục bát là một thể thơ truyền thống và lâu
đời của Việt Nam. Thể thơ này dễ làm và dễ hiểu nên nhiều người hướng tới thể thơ này.
II. Thân bài: thuyết minh về thể thơ lục bát
1. Nguồn gốc thể thơ lục bát:
- Thể thơ lục bát có từ rất lâu đời
- Lục bát là một trong hai thể loại thơ chính của Việt Nam
- Thơ lục bát ở Việt Nam được truyền bá qau bao đời và phát triển hàng trăm năm nay.
- Thơ lục bát đã thấm đẫm tâm hồn người Việt chúng ta vì đó là thể thơ trong ca
dao, đồng dao và các bài ru con.
- Ngày nay thơ lục bát vẫn được các nhà thơ hiện đại tiếp thu, hoàn chỉnh
- Thơ lục bát rất giản dị về quy luật, dễ làm, thường dùng để diễn tả những cung
bậc cảm xúc khác nhau trong tâm hồn con người.
2. Đặc điểm thơ lục bát:
- Thơ lục bát gồm 2 câu trở lên, 2 câu thơ ghép lại thành một cặp câu
- Trong 1 cặp câu, thì câu đầu 6 chữ và câu sau là 8 chữ
- Xen lẫn giữa câu lục là câu bát, giữa câu bát là câu lục
- Số câu trong bài thơ lục bát không giới hạn
- Khi làm thơ phải tuân thủ quy luật của thơ
3. Quy luật làm nên bài thơ lục bát:
- Số câu: tối thiểu là hai câu và không giới hạn
- Sắp xếp các tiếng trong câu: Các tiếng chẵn 2, 4, 6 ,8 phải đúng luật + Câu lục : B – T – B
+ Câu bát : B – T – B – B
· các tiếng lẻ không cần đúng luật - Vần:
+Tiếng thứ 6 trong câu lục phảo vần với tiếng thứ 6 trong câu bát
+Tiếng thứ 8 câu bát mở ra một vần mới, vần này vần với tiếng thứ 6 của câu lục
và tiếng thứ 6 câu bát tiếp theo. Các vần này thường là thanh bằng.
- Nhịp của thơ lục bát:
+ Câu lục : nhịp 2/2/2 ; 2/4 ; 3/3
+Câu bát : 2/2/2 ; 4/4 ; 3/5 ; 2/6.
III. Kết bài: ý nghĩa của thơ lục bát
- Thơ lục bát duyên dáng, kín đáo, mang tính chất phương Đông
- Thơ lục bát đã giữ cho mình luôn có cái vẻ nền nã.
- Ngày nay thể lục bát vẫn là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.