






Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45619127
CÁC DẠNG THUỐC ĐẶT  I. Đại cương 
1. Định nghĩa 
- Thuốc đặt là dạng thuốc phân liều, có thể rắn ở nhiệt độ thường, khi đặt vào các hốc 
tự nhiên của cơ thể thì chảy lỏng hoặc hòa tan trong niêm dịch để giải phóng dược 
chất, gây tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân. 
- Thuốc đặt là tên gọi chung của thuốc đạn, thuốc trứng và thuốc bút chì. Vì chúnggiống 
nhau về cách dùng, thành phần và kỹ thuật bào chế. 2. Vài nét về lịch sử phát triển 
- Ưu điểm của thuốc đạn và dùng thay thế cho thuốc uống trong trường hợp dược chất 
có mùi khó chịu, dễ gây nôn khi uống, dược chất dễ bị phá hủy bởi dịch vị dạ dày, 
dược chất bị chuyển hóa qua gan. 
- Ở VN chưa được chú ý và phát triển nguyên nhân: 
+ Khí hậu nhiệt đới việc sản xuất và bảo quản thuốc đặt có nhiều khó khăn. 
+ Nhân dân chưa quen việc sử dụng thuốc đặt. 
+ Đk kinh tế có hạn, chưa có các tá dược thích hợp, cũng như trang thiết bị thích hợp 
để sản xuất các dạng thuốc đặt. 
3. Phân loại và đặc điểm của các dạng thuốc đặt 
*Phân loại thuốc đặt: 3 loại - Thuốc đạn: đặt trực  tràng. 
- Thuốc trứng: đặt âm đạo. 
- Thuốc đặt niệu đạo và các hốc nhỏ hơn hoặc các lỗ rò: thuốc bút chì. 
* Đặc điểm từng loại thuốc: 
- Thuốc đạn: hình trụ, hình nón, hình thủy lôi; đường kính 10-15mm, chiều dài 
3040mm, khối lượng 1-3g, trung bình 2g; loại dùng cho trẻ em thường có khối lượng 
1g. - Thuốc trứng: hình cầu, trứng, hình lưỡi; khối lượng từ 3-10g, trung bình 5g. 
- Thuốc bút chì: lõi bút chì, có đầu nhọn; đường kính 1-4mm; chiều dài 6- 20cm;khối lượng 0,5-4g. 
* Tác dụng của từng loại thuốc: 
- Thuốc trứng, thuốc bút chì: tác dụng điều trị tại chỗ như sát trùng, giảm đau, 
cầmmáu, làm dịu, làm săn se, chống nấm… 
- Thuốc đạn: cũng có tác dụng điều trị tại chỗ như trên; rất phổ biến tác dụng 
toànthân: hạ sốt, giảm đau, an thần gây ngủ, chữa hen phế quản, thấp khớp, sốt rét, tim  mạch… 
4. Sự hấp thu dược chất từ thuốc đạn và các yếu tố ảnh hưởng: 
*Sự hấp thu dược chất từ thuốc đạn: 3 con đường 
- Con đường thứ nhất: Theo TM trực tràng dưới và TM trực tràng giữa vào TM chủdưới 
vào tuần hoàn chung không qua gan. 
- Con đường thứ hai: Theo TM trực tràng trên vào TM cửa qua gan rồi vào hện tuầnhoàn  chung.      lOMoAR cPSD| 45619127
- Con đường thứ ba: hệ lympho rồi vào hệ tuần hoàn (nhưng không đáng kể nênkhông  tính) 
(Nếu như đặt thuốc đạn ở vùng TM trực tràng dưới thì lượng dược chất hấp thu theo 
con đường thứ 1 là 70% và đường thứ 2 là 30%. Nếu đặt thuốc ở vùng TM trực tràng 
giữa thì 2 con đường là 50%.) 
- Dạng thuốc đạn có rất nhiều ưu điểm 
+ 50 -70% dược chất được hấp thu vào tuần hoàn chung trước khi gây tác. 
+ Thích hợp cho các dược chất gây mùi khó chịu, buồn nôn khi uống, hay bị phá hủy 
bởi dịch vị hoặc các dược chất bị chuyển hóa qua gan. 
+ Thích hợp cho phụ nữ mang thai, dễ bị nôn khi uống, trẻ em rất sợ uống thuốc, 
người bệnh ở trạng thái hôn mê không thể uống thuốc. 
*Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp thu dược chất từ thuốc đạn: (sinh học và dược học) 
- Các yếu tố sinh học:  
+ Niêm dịch: dung môi cần thiết để hòa tan dược chất (lượng nước rất nhỏ, 3ml). 
• Khi cơ thể mất nước do bệnh lý hoặc táo bón… việc hấp thu dược chấ khó khăn. 
• Trực tràng được thụt rửa trước khi đặt thuốc thì hấp thu dược chất thuận lời hơn. 
+ pH của niêm dịch trực tràng: 7,6 – 8, hơi kiềm so với máu, không có khả năng đệm 
• Những thuốc tính acid hoặc base yếu, ít phân không làm thay đổi pH niêm dịch 
hấp thu nhanh qua niêm mạc trực tràng. Và ngược lại + Sự co bóp của trực tràng: 
• Sự co bóp và nhu động trực tràng giúp dược chất được hòa tan và khuếch tán  nhanh qua niêm mạc 
• Lớp chất nhầy phủ trên mặt trực tràng sẽ làm chậm sự khuếch tán và hấp thu qua  niêm mạc 
+ Hệ tĩnh mạch trực tràng: hệ TM dày đặc rất có ý nghĩa 
- Các yếu tố dược học  + Dược chất 
• Độ tan của dược chất 
• Dẫn chất khác của dược chất 
• Mức độ ion hóa: ít phân ly thì hấp thu nhanh. 
• Kích thước của các tiểu phân phân tán: đối với dược chất ít hòa tan trong nước, 
dạng càng mịn thì tiếp xúc càng lớn, quá trình hòa tan và hấp thu sẽ càng nhanh. 
Thường dùng ở dạng siêu min  + Tá dược 
• Giải phóng và hấp thu dược chất chỉ xảy ra khi thuốc đã biến dạng hoàn toàn. 
• Dược chất dễ tan trong nước thì giải phóng và hấp thu tốt từ các tá dược béo. 
• Dược chất ít tan trong nước thì giải phóng và hấp thu tốt từ các tá dược thân nước  + Chất diện hoạt 
• Thường dùng các chất diện hoạt không ion: tweem, Span, Mirj, Brij vì chịu được 
nhiệt và bền vững về mặt hóa học và không độc Tăng độ giải phóng và hấp thu  theo các cơ chế sau:      lOMoAR cPSD| 45619127
1. Tăng khả năng hòa tan của các chất ít tan. 
2. Thay đổi hệ số phân bố D/N của các dược chất 
3. Làm giảm sức căng bề mặt và làm sạch màng nhày phủ trên niêm mạctrực  tràng 
4. Tăng khả năng hấp thu của niêm mạc 
Một số trường hợp chất diện hoạt làm tăng độ độc của dược chất, thêm chất diện hoạt 
vào thuốc đạn cần xem xét sau khi đã nghiên cứu 1 cách đầy đủ. 
5. Yêu cầu chất lượng của các dạng thuốc đặt: 5 yêu cầu 
- Phải có hình thù, kích thước, khối lượng phù hợp với nơi đặt, sai số khối lượng TB 1  viên <0.5% 
- Mỗi viên thuốc phải chứa lựa dược chất theo yêu cầu, dược chất phải được phân 
tánđồng đều trong toàn viên thuốc, mặt cắt của viên thuốc phải đồng nhất, hàm lượng 
dược chất trong 1 viên. Sai lệch <10% với hàm lượng yêu cầu. 
- Độ bền cơ học vừa đủ để bảo quản và dùng tay đưa thuốc vào các hốc trong cơ thể.- 
Phải nhanh chóng chuyển sang thể lỏng khi đặt dể giải phóng dược chất. Biến dạng 
hoàn toàn không quá 30p với tá dược béo, không quá 60p với tá dược thân nước. 
II. Tá dược thuốc đặt 
1. Các yêu cầu đối với tá dược thuốc đặt 
- Tá dược phải giải phóng dược chất nhanh, tạo điều kiện cho dược chất hấp thu dễ  dàng. 
- Thích hợp với nhiều loại dược chất, không gây tương kỵ, khả năng tạo với dược 
chấtthành hỗn hợp đồng đều. 
- Thích hợp với nhiều phương pháp bào chế: đổ khuôn, nặn hoặc ép khuôn. 
- Vững bền, không biến chất trong quá trình bảo quản, không kích ứng niêm mạc nơiđặt. 
2. Phân loại tá dược: dựa vào khả năng hòa tan và cơ chế giải phóng dược chất 
Nhóm 1: tá dược béo không tan Nhóm 2: Tá dược thân nước, Nhóm 3: Tá dược nhũ 
trong nước nhưng chảy lỏng ở hòa tan trong niêm dịch 
hóa, vừa có khả năng  thân nhiệt 
chảy lỏng, vừa có khả  năng nhũ hóa  Các dầu mỡ,  Các dẫn chất  Keo thân  Keo thân nước có    sáp  dầu mỡ, sáp  nước có  nguồn gốc tổng  nguồn gốc  hợp  tự nhiên  Bơ cacao  Các dầu mỡ          hydrogen hóa  - Cấu tạo  Phản ứng cộng        ester của  hợp hydro vào  glycerin và  các gốc acid  béo chưa no      lOMoAR cPSD| 45619127 acid cao no or  chưa no  - Ưu điểm  - Ưu điểm          + Phối hợp  + Nhiệt độ        lOMoAR cPSD| 45619127
với nhiều loại nóng chảy cao        dược chất để  hơn, ổn định và  điều chế  bền vững hơn  thuốc đặt. +  Thích hợp  với phương  pháp điều  chế: đổ  khuôn, nặn và  ép khuôn +  Chảy hoàn  toàn ở thân  nhiệt để giải  phóng dược  chất, dịu với  niêm mạc -  Nhược  điểm:  + Nhiệt độ  nóng chảy hơi  thấp thuốc  đặt nước  nhiệt đới  (màu hè) +  Khả năng nhũ  hóa kém (khó  phối hợp với  dược chất  lỏng phân  cực hoặc  dung dịch  dược chất  trong nước)  + Hiện tượng  đa hình và  gây hiện  tượng chậm      lOMoAR cPSD| 45619127 - Cách sử            dụng: +  Tăng độ  nhớt và nhiệt  động nóng  chảy: sự dụng          tá dược béo  nhiệt độ nóng  chảy cao hơn  (sáp ong,  parafin) +  Tăng khả  năng nhũ hóa:  chất nhũ hóa  (lanolin khan  nước, alcol  cetylic,  cholesterol) +  Để tránh hiện  tượng chậm  đông đun  chảy cách  thủy 2/3 bơ  ca cao nhiệt  độ<  36o C  - Các chất            thay thế bơ  cacao: +  Copraol hay  bơ dừa + Tá  dược  Butyrol             
III. Kỹ thuật điều chế 
Có 3 phương pháp điều chế thuốc đặt: 
- Phương pháp đun chảy đổ khuôn (dùng phổ biến do dễ cơ giới hóa và tự động hóa áp 
dụng cho cả quy mô nhỏ và lớn)  - Phương pháp nặn  - Phương pháp ép khuôn      lOMoAR cPSD| 45619127
1. Phương pháp đun chảy đổ khuôn  * Có 2 giai đoạn: 
- Chuẩn bị dụng cụ và nguyên phụ liệu. 
- Phối hợp dược chất vào tá dược và đổ khuôn.  1.1.Dụng cụ  1.2.Nguyên phụ liệu 
- Thu được số viên thuốc cần điều chế tính dư 10% trừ hao phần dính dụng cụ. 
- Dược chất và tá dược có tỷ trong khác nhau, lượng dược chất trong mỗi viên thuốc 
>0,05g dựa vào hệ số thay thế 
+ E (Hệ số thay thế thuận): lượng dược chất có thể tích = 1g tá dược đó. 
+ F (Hệ số thay thế nghịch): lượng tá dược có thể tích = 1g dược chất đó.