/12
lOMoARcPSD| 61601492
1. Nhập môn tâm lý học
Hiện tượng tâm lý là gì?
-là toàn bộ những hiện tượng tinh thầ n nảy sinh trong não người, gắn liền điều khiển toàn
bộ hoạt động, hành vi của con người.Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về hiện tượng
tâm người, nhiệm vụ phát hiện các quy luật tâm lý; m ra chế hình thành tâm lý;
giải, dự báo hành vi, thái độ của con người; đưa ra các giải pháp phát huy nhân tố con người
hiệu quả nhất, ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động và nâng cao chất lượng cuộc sống
Bản chất xã hội - lịch sử:
Tính chủ thể:
- Cùng một hiện thực khách quan tác động vào nhiều chủ thể khác nhau sẽ cho ra những hình
ảnh tâm lý khác nhau ở từng chủ thể. (góc nhìn của mỗi người)
- Cùng một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể trong những thời điểm khác
nhau,hoàn cảnh khác nhau, điều kiện khác nhau, trạng thái khác nhau sẽ cho ra những hình
ảnh tâm lý mang sắc thái khác nhau. (điểm số ở c1, c2, c3 và đh)
- Chủ thể người đầu tiên trải nghiệm những hiện tượng tâm lý, từ đó có thái độ, hành động
tương ứng khác nhau đối với hiện thực.
Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Quá trình tâm lý:
Quá trình tâm những hiện tượng tâm mở đầu kết thúc ràng, thời gian tồn tại
tương đối ngắn. Loại hiện tượng tâm này nh diễn biến ràng xuất hiện sớm trong
đời 10 sống cá thể, gồm quá trình cảm xúc (vui, buồn, sung sướng quá trình nhận thức (nhìn,
nghe, sờ, nhớ) và quá trình ý chí (đấu tranh động cơ).
*Thuộc tính tâm lý:
Thuộc tính tâm những hiện tượng tâm mang tính chất ổn định bền vững cao, thời
gian tồn tại rất lâu, được hình thành trong cuộc sống do sự lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành
đặc trưng riêng của nhân ấy. Thuộc tính tâm thể những phẩm chất của trí tuệ như
tình nhạy cảm, quan sát tinh tế, óc phán đoán, hoặc của tình cảm như giàu cảm xúc, hay của ý
chí nhu kiên trì, tự chủ và cũng thể những thuộc tính phức hợp của nhân cách, bao gồm
xu hướng, năng lực,khí chất, tính cách.
Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý có mối quan hệ qua lại với nhau.
Một thuộc tính tâm lý có thể được thể hiện cụ thể ở các quá trình tâm lý hay trạng thái tâm lý.
Người có lòng yêu thương loài vật sẽ tức giận trước hành vi hành hạ con vật của người khác,
ngườigiàu cảm xúc sẽ rơi vào trạng thái lâng lâng, ngất ngây chỉ với một cchỉ quan tâm rất
nhỏ từ người khác giới. Ngược lại, quá trình tâm hay trạng thái tâm lý với những điều kiện
thuận lợi được diễn ra thường xuyên có thể trở thành thuộc tính tâm lý. Chẳng hạn, ý nghĩ tích
cực trước mỗi biến cố trong cuộc sống sẽ khiến con người hình thành tính lạc quan. Căn cứ
vào sự tham gia của ý thức, hiện tượng tâm lý được phân hành (1) Hiện tượng tâm lý ý thức
và (2) Hiện tượng tâm lý không có ý thức
* Hiện tượng tâm lý có ý thức
Hiện tượng tâm có ý thức hiện tượng tâm được chủ thể nhận biết đang diễn ra, sự
bày tỏ thái độ và có thể điều khiển, điều chỉnh được chúng.
* Hiện tượng tâm lý chưa có ý thức
Hiện tượng tâm chưa ý thức những hiện tượng tâm không được chủ thể nhận biết
đang diễn ra. Vì vậy, không thể bày tỏ thái độ hay điều khiển, điều chỉnh được chúng.
Các cách phân chia khác:
lOMoARcPSD| 61601492
* Hiện tượng tâm lý sống động và hiện tượng tâm lý tiềm tàng.
* Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội.
Các hiện tượng tâm lý con người rất đa dạng và phong phú, phức tạp khó có thể tách bạch một
cách hoàn toàn mà luôn đan xen vào nhau. Chúng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, có
thể chuyển hóa, bổ sung cho nhau. vậy, sự phân chia các hiện tượng tâm trên đây chỉ
mang tính chất tương đối.
2. Hoạt động và giao tiếp
Định nghĩa hoạt động-giao tiếp:
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể)
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua đó con người trao đổi thông tin,
cảm xúc, tác động qua lại ảnh hưởng lẩn nhau trong đó giao tiếp xác lập vận hành
các mối quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ hội giữa chủ thể này và chủ thể
khác.
Xuất tâm hoặc nhập tâm:
+Quá trình thứ nhất quá trình khách thể hoá (còn gọi “xuất tâm”), trong đó chủ thể chuyển
năng lượng của mình thành sản phẩm hoạt động. Đây quá trình tâm của con người (của
chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Như vậy, chúng ta
mới có thể tìm hiểu được tâm lí con người thông qua hoạt động của họ.
+Quá trình thứ hai quá trình chủ thể hoá (còn gọi “nhập tâm”), trong đó con người chuyển nội
dung khách thể (những quy luật, bản chất, đặc điểm... của khách thể) vào bản thân mình, tạo nên
tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân. Đây chính là quá trình chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới, là quá
trình nhập tâm. Vì thế, người ta có thể nói tâm lí là sự phản ánh thế giới khách quan; nội dung tâm
lí do thế giới khách quan quy định.
Định nghĩa giao tiếp:là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua đó con người trao
đổi thông tin, cảm xúc, tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau mà trong đó giao tiếp xác lập
và vận hành các mối quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này
chủ thể khác. Giao tiếp những đặc điểm sau: nh mục đích, tính phổ biến, sự tác động
giữa chủ thể với chủ thể.
Chức năng của giao tiếp:
lOMoARcPSD| 61601492
lOMoARcPSD| 61601492
3. Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
Định nghĩa ý thức:
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, phản ánh bằng ngôn
ngữ, là khả năng con người hiểu được những tri thức mà con người đã tiếp thu được.
Cấu trúc của ý thức:
lOMoARcPSD| 61601492
Ý thức một chính thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm của con người. Nó bao
gồm ba thành phần (ba mặt) liên kết, thống nhất hữu cơ với nhau: mặt nhận thức, mặt thái độ
và mặt năng động của ý thức.
Tự ý thức:mức độ phát triển cao của ý thức. Tý thức ý thức về mình, có nghĩa
khi bản thân trở thành đối tượng “mổ xẻ”, phân tích, giải... thì lúc đó, con người
đang tự ý thức. Tự ý thức bắt đầu xuất hiện ở tuổi lên ba. Thông thường, tự ý thức biểu
hiện ở những đặc điểm sau:
+Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế và các
quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhận xét, tự đánh giá.
+Chủ thể có thái độ rõ ràng đối với bản thân.
+Chủ thể tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác. +Chủ
thể có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
Ý thức nhóm, tập thể :ý thức (đối tượng hướng vào thế giới xung quanh, người khác), tự ý
thức (cấp độ :cao hơn đó ý thức hướng vào chính bản thân thhiện ở stự nhận thức,tự tỏ
thái độ tự điều chỉnh, tự giáo dục bản thân), ý thức nhóm (mức độ ý thức tổng hợp, con
người đặt mình vào một nhóm hội để nhận thức, tỏ thái độ và hành động vì lợi ích của nhóm
xã hội).
thức:một hiện tượng tâm tham gia điều khiển hành vi con người nhưng không
được chủ thể nhận biết. Đặc điểm của thức: nhân không nhận thức hành vi và thái
độ, không tỏ thái độ phù hợp, không dự kiến tính toán trước khi hành động của mình.
4. Hoạt động nhận thức :
Phân biệt cảm giác và tri giác:
lOMoARcPSD| 61601492
Quy luật cảm giác:
Quy luật ngưỡng cảm giác
-Kích thích chỉ gây ra cảm giác khi kích thích đó đạt tới một giới hạn nhất định.
-Cảm giác 2 ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới ngưỡng cảm giác phía trên. Phạm vi
giữa 2 ngưỡng cảm giác đó gọi là vùng cảm giác tốt nhất (ánh sáng, âm thanh)
-Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ của 2 kích thích khác nhau đủ để phân biệt gọi
ngưỡng sai biệt.
4.2.Quy luật thích ứng của cảm giác
-Thích ứng khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của
cường độ kích thích: tăng hoặc giảm độ nhạy cảm. -Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm
giác, nhưng mức độ thích ứng khác nhau.
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do hoạt động và rèn luyện.
Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác
-Cảm giác không tồn tại độc lập luôn tác động qua lại lẫn nhau, thể diễn ra đồng thời
hoặc nối tiếp. Lạnh -> Nóng -> Nóng hơn Ngọt -> Chua Quy luật tri giác:
5.1.Quy luật về tính đối tượng của tri giác
+ Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về sự vật, hiện tượng của thế giới
bên ngoài.
lOMoARcPSD| 61601492
+Một mặt phản ánh đặc điểm đối tượng +Mặt khác hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan
5.2.Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh tất cả các SVHT đang trực tiếp tác động,
mà chỉ tách ra một số tác động để tri giác. 5.3.Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Các hình ảnh của tri giác luôn có một ý nghĩa nhất định. Khi tri giác con người luôn dùng kinh
nghiệm, vốn hiểu biết của mình để gọi tên SVHT, xếp nhóm, phân loại SVHT đó. 5.4.Quy
luật về tính ổn định của tri giác
-Tính ổn định của tri giác khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện
tri giác thay đổi.
-Do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh, vốn kinh nghiệm của con người về đối tượng. -Tính
ổn định của tri giác không do bẩm sinh mà có, chủ yếu được hình thành trong đời sống cá thể,
với điều kiện hoạt động thực tiễn của con người 5.5.Quy luật tổng giác
-Tri giác của con người còn phụ thuộc vào bản thân chủ thể tri giác: nhu cầu, hứng thú, tình
cảm, mục đích, động cơ,
-Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm con người, vào đặc điểm nhân cách
được gọi là tổng giác.
5.6.Quy luật ảo giác
-Trong những điều kiện thực tế xác định, tri giác không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện
tượng này gọi là ảo giác thị giác.
Phân biệt tư duy và tưởng tượng:
lOMoARcPSD| 61601492
Các thao tác của duy:phân tích - tổng hợp (phân tích tách một cái “toàn thể” thành
cácyếu tố, các thành phần cấu tạo nên nó, tổng hợp là thao tác trong đó chủ thể đưa những
thuộc tính,thành phần đã được phân tích thành một chỉnh thể), so sánh (so sánh là thao tác
trí tuệ xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng), trừu tượng hóa -
khái quát hóa (trừu tượng hóa gạt bỏ những thuộc tính những bộ phận, những quan hệ
không cần thiết về một phương diện nào đó chỉ lại những yếu tố cần thiết để duy,
khái quát hóa là thao tác chủ thể tìm ra một thuộc tính chung cho nhiều hiện tượng hay sự
vật), cụ thể hóa (cụ thể hóa là thao tác chủ thể chuyển từ trừu tượng hóa và khái quát hóa
về với hiện tượng cụ thể)
Các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng:thay đổi kích thước, số lượng của sự
vật hay các thành phần của sự vật, nhấn mạnh của các chi tiết, thành phần, thuộc tính của
sự vật, chắp ghép, liên hợp,điển hình hóa, loại suy.
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Giống nhau:
Nhận thức cảm tính nhận thức tính quá trình tâm nên mở đầu, diễn biến,kết
thúc khá rõ ràng;
Đều chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng phản ánh hiện thực
khách quan một cách khách quan, trực tiếp.
Đều tồn tại ở động vật và con người.
Nhận thưc cảm tính ý tính đều phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của
sự vật, hiện tượng; theo cấu trúc nhất định, gắn liền với hoạt động của con người và là
mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.
Khác nhau:
lOMoARcPSD| 61601492
Tiêu chí
Nhận thức cảm tính
Nhận thức lý tính
Bản
chất về
giai
đoạn
giai đoạn đầu tiên của quá trình
nhận thức. Đó giai đoạn con người
sử dụng các giác quan đtác động vào
sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy.
giai đoạn phản ánh gián
tiếp trừu tượng, khái quát sự
vật, được thể hiện qua các
hình thức như khái niệm,
phán đoán, suy luận.
Đặc
điểm
Phản ánh trực tiếp đối tượng
bằng các giác quan của chủ thể nhận
thức.
Phản ánh bề ngoài, phản ánh
cả cái tất nhiên ngẫu nhiên, cả cái
bản chất và không bản chất.
Giai đoạn này thể trong tâm
lý động vật.
–Hạn chế của chưa khẳng định
được những mặt, những mối liên hệ
bản chất, tất yếu bên trong của sự vật.
Để khắc phục, nhận thức phải vươn
lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn
tính.
quá trình nhận
thức gián tiếp đối với sự vật,
hiện tượng.
quá trình đi sâu
vào bản chất của sự vật, hiện
tượng.
Nhận thức cảm nh
tính không tách bạch
nhau luôn mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Quan
hệ lẫn
nhau
Nếu không nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không nhận thức
lý tính; nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được
bản chất của sự vật – chúng có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho
nhau phát triển.
Định nghĩa trí nhớ:
-Tnhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã của nhân dưới hình thức
biểu tượng, bao gồm :sự ghi nhớ, giữ gìn tái tạo lại sau đó trong óc cái con người đã
cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây. Định nghĩa chú ý:
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một (hay một nhóm) đối tượng, sự vật, hiện tượng để
định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh-tâm cần thiết cho hoạt động tiến
hành có hiểu quả.
Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
+Quá trình ghi nhớ.
+Quá trình giữ gìn.
+Quá trình tái hiện.
Quy luật của sự nhớ - sự quên:
+Quy luật của sự quên:
- Con người thường quên ở những thời điểm giữa của một quá trình hoạt động.
lOMoARcPSD| 61601492
- Con người thường quên những thời điểm không những biến cố quan trọng trong cuộcđời,
khi không có cảm xúc mạnh mẽ.
- Quên khi không xác định rõ mục đích, nhiệm vụ cần nhớ.
- Quên khi gặp kích thích mới lạ và mạnh.
- Quên khi không thủ thuật, phương pháp ghi nhớ tốt, thiếu sự tập trung chú ý, thể
lựckhông tốt.
- Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: vụn vặt trước, quên cái đại thể, chính yếu sau.
- Quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn, về sau giảm dần.
+Quy luật của sự nhớ:
Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm đầu và cuối của một quá trình hoạt động.
- Con người thường nhớ tốt, sâu sắc những thời điểm những biến cố quan trọng trongcuộc
đời, khi có cảm xúc mạnh mẽ.
- Ý thức được sự cần thiết phải nhớ, có mục đích.
- Nhớ những gì có liên quan đến cuộc sống, nhu cầu, hứng thú và nghề nghiệp của bản thân.
- Biết tổ chức hoạt động trí nhớ của mình (thuật nhớ).
- Biết đem vận dụng những điều đã lãnh hội vào thực tiễn.
Các thuộc tính cơ bản của chú ý là:
+Tập trung: khả năng chỉ chú ý đến đối tượng cần thiết cho hoạt động lúc đó
+Bền vững: khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động. +Phân
phối: khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau
một cách có chủ định
+Di chuyển khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt
động
5. Đời sống tình cảm
Phân biệt xúc cảm, tình cảm:
Tiêu chí
phân biệt
Xúc cảm
Tình cảm
Tồn tại
Có cả ở con người và động vật
Chỉ có ở người
Tính ổn
định
mang nh nhất thời, không ổn định,
phụ thuộc vào những yếu tố khách
quan bên ngoài(quá trình tâm lý)
Ổn định hơn, bền vững(thuộc
tính tâm lý)
Biểu hiện
Tồn tại ở hiện thực
Tồn tại ở tiềm tàng
Tiến
Xuất hiện trước
Xuất hiện sau
lOMoARcPSD| 61601492
trình
phát tiển
Chức
năng
Gắn với chức năng sinh vật, gắn với
phản xạ tự nhiên, tồn tại cả người
và vật
Gắn với chức năng hội, gắn
với phản xạ điều kiện chỉ
ở con người
Cơ sở
Gắn liền với phản xạ không điều kiên,
với bản năng
Gắn liền với phản xạ điều
kiện, với động hình thuộc hệ
thống tín hiệu hai
Đặc điểm của tình cảm:
Tính nhận thức
Tính xã hội
Tính ổn định
Tính chân thật
Tính “đối cực” (hay tính hai mặt)
Tính khái quát
Phân biệt nhận thức với tình cảm:
Đều phản ánh hiên t ực khách quan: Tình cảm nhận thức chỉ phản ánh khi
hiê thực khách quan tác đông  ào mới có tình cảm và nhân t ức.
Đều mang tính chủ thể: Tình cảm nhân t ức đều mang những đăc đị ểm riêng
của mỗi người: cùng môt ấn đề nhưng đăc ào mỗi người khác nhau thì có những nhân t
ức và bôc lộ  ình cảm khác nhau. Cùng môt  ấn đề nhưng trong những hoàn cảnh khác nhau
thì cũng có những nhân t ức và bôc lộ n ũng tình cảm khác nhau.
Bản chất hội, lịch sử: Nhận thức nh cảm đều mang bản chất hội. Dựa
vàonhững phong tục, tập quán, lịch sử, xã hội của nơi mà bạn sinh sống hình thành nên.
Những điểm khác nhau của nhận thức và tình cảm được thể hiện như sau:
Nội dung phản ánh của tình cảm và nhận thức khác nhau. Tình cảm phản ánh các
sựvật, hiện tượng gắn liền với nhu cầu động của con người. Ngược lại nhận thức phản
ánh thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Phạm vi phản ánh của tình cảm mang tính chọn lựa. Nó chỉ phản ánh những sự vật
cóliên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu hoạt động cơ của con người mới gây nên tình cảm. Trong
khi đó, phạm vi phản ánh của nhận thức lại ít tính lựa chọn hơn và có phạm vi rộng hơn. Theo
đó, bất cứ sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan tác động vào các giác quan của ta đều
được phản ánh với những mức độ sáng tỏ, đầy đủ, chính xác khác nhau.
Phương thức phản ánh của tình cảm thể hiện qua những rung cảm, những trải
nghiệmcó được. Phương thức phản ánh của nhận thức thể hiện qua những hình ảnh (cảm giác,
tri giác) và bằng những khái niệm (tư duy).
Các quy luật của đời sống tình cảm:
+Quy luật lây lan
+Quy luật thích ứng
lOMoARcPSD| 61601492
+Quy luật tương phản (cảm ứng)
+Quy luật di chuyển +Quy
luật pha trộn.
+Quy luật hình thành tình cảm.
6. Ý chí
Các phẩm chất ý chí+tính mục đích,tính độc lập.,tính quyết đoán,tính kiên trì tính tự
chủ.
7. Nhân cách
Đặc điểm nhân cách
-Tính ổn định của nhân cách.
-Tính thống nhất của nhân cách.
-Tính tích cực của nhân cách.
-Tính giao lưu của nhân cách .
Xu hướng hoặc tính cách:
- Xu hướng hệ thống những thúc đẩy quy định tính lựa chọn của các thái độ tính tích cực
hoạt động của cá nhân.
-Biểu hiện xhướng ở các mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan và niềm tin.
-Tính cách: sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm ổn định của con người, quy định phương
thức hành vi đặc thù của người đó trong những điều kiện sống hoàn cảnh nhất định, thể hiện
thái độ của họ đối với thế giới xung quanh và bản thân.
Khí chất hoặc năng lực:
-Khí chất : thuộc tính phức hợp của nhân, biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các
hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ,cách nói năng của cá nhân.
-Năng lực: là tổ hợp những thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân đáp ứng yêu cầu đặc trưng
của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động ấy đạt kết quả.
Vai trò của các yếu tố sinh học, môi trường, giáo dục, hoạt động giao tiếp đối với sự hình
thành phát triển của nhân cách : yếu tố sinh học tiền đề vật chất, yếu tố môi trường
đóng vai trò quan trọng, là nguồn gốc, nội dung của nhân cách, giáo dục giữa vai trò chủ
đạo, hoạt động giao tiếp giữ vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành phát triển
nhân cách.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601492
1. Nhập môn tâm lý học
Hiện tượng tâm lý là gì?
-là toàn bộ những hiện tượng tinh thầ n nảy sinh trong não người, gắn liền và điều khiển toàn
bộ hoạt động, hành vi của con người.Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về hiện tượng
tâm lý người, có nhiệm vụ phát hiện các quy luật tâm lý; tìm ra cơ chế hình thành tâm lý; lý
giải, dự báo hành vi, thái độ của con người; đưa ra các giải pháp phát huy nhân tố con người
hiệu quả nhất, ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động và nâng cao chất lượng cuộc sống
Bản chất xã hội - lịch sử:Tính chủ thể:
- Cùng một hiện thực khách quan tác động vào nhiều chủ thể khác nhau sẽ cho ra những hình
ảnh tâm lý khác nhau ở từng chủ thể. (góc nhìn của mỗi người)
- Cùng một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể trong những thời điểm khác
nhau,hoàn cảnh khác nhau, điều kiện khác nhau, trạng thái khác nhau sẽ cho ra những hình
ảnh tâm lý mang sắc thái khác nhau. (điểm số ở c1, c2, c3 và đh)
- Chủ thể là người đầu tiên trải nghiệm những hiện tượng tâm lý, từ đó có thái độ, hành động
tương ứng khác nhau đối với hiện thực.
Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Quá trình tâm lý:
Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý có mở đầu và kết thúc rõ ràng, thời gian tồn tại
tương đối ngắn. Loại hiện tượng tâm lý này có tính diễn biến rõ ràng và xuất hiện sớm trong
đời 10 sống cá thể, gồm quá trình cảm xúc (vui, buồn, sung sướng quá trình nhận thức (nhìn,
nghe, sờ, nhớ) và quá trình ý chí (đấu tranh động cơ).
*Thuộc tính tâm lý:
Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý mang tính chất ổn định và bền vững cao, thời
gian tồn tại rất lâu, được hình thành trong cuộc sống do sự lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành
đặc trưng riêng của cá nhân ấy. Thuộc tính tâm lý có thể là những phẩm chất của trí tuệ như
tình nhạy cảm, quan sát tinh tế, óc phán đoán, hoặc của tình cảm như giàu cảm xúc, hay của ý
chí nhu kiên trì, tự chủ và cũng có thể là những thuộc tính phức hợp của nhân cách, bao gồm
xu hướng, năng lực,khí chất, tính cách.
Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý có mối quan hệ qua lại với nhau.
Một thuộc tính tâm lý có thể được thể hiện cụ thể ở các quá trình tâm lý hay trạng thái tâm lý.
Người có lòng yêu thương loài vật sẽ tức giận trước hành vi hành hạ con vật của người khác,
ngườigiàu cảm xúc sẽ rơi vào trạng thái lâng lâng, ngất ngây chỉ với một cử chỉ quan tâm rất
nhỏ từ người khác giới. Ngược lại, quá trình tâm lý hay trạng thái tâm lý với những điều kiện
thuận lợi được diễn ra thường xuyên có thể trở thành thuộc tính tâm lý. Chẳng hạn, ý nghĩ tích
cực trước mỗi biến cố trong cuộc sống sẽ khiến con người hình thành tính lạc quan. Căn cứ
vào sự tham gia của ý thức, hiện tượng tâm lý được phân hành (1) Hiện tượng tâm lý có ý thức
và (2) Hiện tượng tâm lý không có ý thức
* Hiện tượng tâm lý có ý thức
Hiện tượng tâm lý có ý thức là hiện tượng tâm lý được chủ thể nhận biết đang diễn ra, có sự
bày tỏ thái độ và có thể điều khiển, điều chỉnh được chúng.
* Hiện tượng tâm lý chưa có ý thức
Hiện tượng tâm lý chưa có ý thức là những hiện tượng tâm lý không được chủ thể nhận biết
đang diễn ra. Vì vậy, không thể bày tỏ thái độ hay điều khiển, điều chỉnh được chúng. Các cách phân chia khác: lOMoAR cPSD| 61601492
* Hiện tượng tâm lý sống động và hiện tượng tâm lý tiềm tàng.
* Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội.
Các hiện tượng tâm lý con người rất đa dạng và phong phú, phức tạp khó có thể tách bạch một
cách hoàn toàn mà luôn đan xen vào nhau. Chúng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, có
thể chuyển hóa, bổ sung cho nhau. Vì vậy, sự phân chia các hiện tượng tâm lý trên đây chỉ
mang tính chất tương đối.
2. Hoạt động và giao tiếp
Định nghĩa hoạt động-giao tiếp:
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể)
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua đó con người trao đổi thông tin,
cảm xúc, tác động qua lại và ảnh hưởng lẩn nhau mà trong đó giao tiếp xác lập và vận hành
các mối quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này và chủ thể khác.
Xuất tâm hoặc nhập tâm:
+Quá trình thứ nhất là quá trình khách thể hoá (còn gọi là “xuất tâm”), trong đó chủ thể chuyển
năng lượng của mình thành sản phẩm hoạt động. Đây là quá trình mà tâm lí của con người (của
chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Như vậy, chúng ta
mới có thể tìm hiểu được tâm lí con người thông qua hoạt động của họ.
+Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hoá (còn gọi là “nhập tâm”), trong đó con người chuyển nội
dung khách thể (những quy luật, bản chất, đặc điểm... của khách thể) vào bản thân mình, tạo nên
tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân. Đây chính là quá trình chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới, là quá
trình nhập tâm. Vì thế, người ta có thể nói tâm lí là sự phản ánh thế giới khách quan; nội dung tâm
lí do thế giới khách quan quy định.
Định nghĩa giao tiếp:là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua đó con người trao
đổi thông tin, cảm xúc, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau mà trong đó giao tiếp xác lập
và vận hành các mối quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này
và chủ thể khác. Giao tiếp có những đặc điểm sau: tính mục đích, tính phổ biến, sự tác động
giữa chủ thể với chủ thể.
Chức năng của giao tiếp: lOMoAR cPSD| 61601492 lOMoAR cPSD| 61601492
3. Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
Định nghĩa ý thức:
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, phản ánh bằng ngôn
ngữ, là khả năng con người hiểu được những tri thức mà con người đã tiếp thu được.
Cấu trúc của ý thức: lOMoAR cPSD| 61601492
Ý thức là một chính thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm của con người. Nó bao
gồm ba thành phần (ba mặt) liên kết, thống nhất hữu cơ với nhau: mặt nhận thức, mặt thái độ
và mặt năng động của ý thức.
Tự ý thức:là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, có nghĩa
là khi bản thân trở thành đối tượng “mổ xẻ”, phân tích, lí giải... thì lúc đó, con người
đang tự ý thức. Tự ý thức bắt đầu xuất hiện ở tuổi lên ba. Thông thường, tự ý thức biểu
hiện ở những đặc điểm sau:
+Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế và các
quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhận xét, tự đánh giá.
+Chủ thể có thái độ rõ ràng đối với bản thân.
+Chủ thể tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác. +Chủ
thể có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
Ý thức nhóm, tập thể :ý thức (đối tượng hướng vào thế giới xung quanh, người khác), tự ý
thức (cấp độ :cao hơn đó là ý thức hướng vào chính bản thân thể hiện ở sự tự nhận thức,tự tỏ
thái độ và tự điều chỉnh, tự giáo dục bản thân), ý thức nhóm (mức độ ý thức tổng hợp, con
người đặt mình vào một nhóm xã hội để nhận thức, tỏ thái độ và hành động vì lợi ích của nhóm xã hội).
Vô thức:một hiện tượng tâm lý tham gia điều khiển hành vi con người nhưng không
được chủ thể nhận biết. Đặc điểm của vô thức: cá nhân không nhận thức hành vi và thái
độ, không tỏ thái độ phù hợp, không dự kiến tính toán trước khi hành động của mình.
4. Hoạt động nhận thức :
Phân biệt cảm giác và tri giác: lOMoAR cPSD| 61601492
Quy luật cảm giác:
Quy luật ngưỡng cảm giác
-Kích thích chỉ gây ra cảm giác khi kích thích đó đạt tới một giới hạn nhất định.
-Cảm giác có 2 ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên. Phạm vi
giữa 2 ngưỡng cảm giác đó gọi là vùng cảm giác tốt nhất (ánh sáng, âm thanh)
-Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ của 2 kích thích khác nhau đủ để phân biệt gọi là ngưỡng sai biệt.
4.2.Quy luật thích ứng của cảm giác
-Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của
cường độ kích thích: tăng hoặc giảm độ nhạy cảm. -Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm
giác, nhưng mức độ thích ứng khác nhau.
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do hoạt động và rèn luyện.
Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác
-Cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau, có thể diễn ra đồng thời
hoặc nối tiếp. Lạnh -> Nóng -> Nóng hơn Ngọt -> Chua   Quy luật tri giác:
5.1.Quy luật về tính đối tượng của tri giác
+ Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài. lOMoAR cPSD| 61601492
+Một mặt phản ánh đặc điểm đối tượng +Mặt khác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
5.2.Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh tất cả các SVHT đang trực tiếp tác động,
mà chỉ tách ra một số tác động để tri giác.  5.3.Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Các hình ảnh của tri giác luôn có một ý nghĩa nhất định. Khi tri giác con người luôn dùng kinh
nghiệm, vốn hiểu biết của mình để gọi tên SVHT, xếp nhóm, phân loại SVHT đó.  5.4.Quy
luật về tính ổn định của tri giác
-Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.
-Do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh, vốn kinh nghiệm của con người về đối tượng. -Tính
ổn định của tri giác không do bẩm sinh mà có, chủ yếu được hình thành trong đời sống cá thể,
với điều kiện hoạt động thực tiễn của con người  5.5.Quy luật tổng giác
-Tri giác của con người còn phụ thuộc vào bản thân chủ thể tri giác: nhu cầu, hứng thú, tình
cảm, mục đích, động cơ,
-Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách
được gọi là tổng giác.
5.6.Quy luật ảo giác
-Trong những điều kiện thực tế xác định, tri giác không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện
tượng này gọi là ảo giác thị giác. •
Phân biệt tư duy và tưởng tượng: lOMoAR cPSD| 61601492
Các thao tác của tư duy:phân tích - tổng hợp (phân tích là tách một cái “toàn thể” thành
cácyếu tố, các thành phần cấu tạo nên nó, tổng hợp là thao tác trong đó chủ thể đưa những
thuộc tính,thành phần đã được phân tích thành một chỉnh thể), so sánh (so sánh là thao tác
trí tuệ xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng), trừu tượng hóa -
khái quát hóa (trừu tượng hóa là gạt bỏ những thuộc tính những bộ phận, những quan hệ
không cần thiết về một phương diện nào đó và chỉ lại những yếu tố cần thiết để tư duy,
khái quát hóa là thao tác chủ thể tìm ra một thuộc tính chung cho nhiều hiện tượng hay sự
vật), cụ thể hóa (cụ thể hóa là thao tác chủ thể chuyển từ trừu tượng hóa và khái quát hóa
về với hiện tượng cụ thể)
Các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng:thay đổi kích thước, số lượng của sự
vật hay các thành phần của sự vật, nhấn mạnh của các chi tiết, thành phần, thuộc tính của
sự vật, chắp ghép, liên hợp,điển hình hóa, loại suy. •
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: Giống nhau:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến,kết thúc khá rõ ràng; •
Đều chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng và phản ánh hiện thực
khách quan một cách khách quan, trực tiếp. •
Đều tồn tại ở động vật và con người. •
Nhận thưc cảm tính và ý tính đều phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của
sự vật, hiện tượng; theo cấu trúc nhất định, gắn liền với hoạt động của con người và là
mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính. Khác nhau: lOMoAR cPSD| 61601492
Tiêu chí Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính Bản
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình Là giai đoạn phản ánh gián
chất về nhận thức. Đó là giai đoạn con người tiếp trừu tượng, khái quát sự giai
sử dụng các giác quan để tác động vào vật, được thể hiện qua các đoạn
sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy.
hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. Đặc –
Phản ánh trực tiếp đối tượng – Là quá trình nhận điểm
bằng các giác quan của chủ thể nhận thức gián tiếp đối với sự vật, thức. hiện tượng. –
Phản ánh bề ngoài, phản ánh – Là quá trình đi sâu
cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái vào bản chất của sự vật, hiện
bản chất và không bản chất. tượng.
— Giai đoạn này có thể có trong tâm – Nhận thức cảm tính lý động vật.
và lý tính không tách bạch
–Hạn chế của nó là chưa khẳng định nhau mà luôn có mối quan
được những mặt, những mối liên hệ hệ chặt chẽ với nhau.
bản chất, tất yếu bên trong của sự vật.
Để khắc phục, nhận thức phải vươn
lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Quan
Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có nhận thức
hệ lẫn lý tính; Và nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được nhau
bản chất của sự vật – chúng có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển. •
Định nghĩa trí nhớ:
-Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới hình thức
biểu tượng, bao gồm :sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở trong óc cái mà con người đã
cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.  Định nghĩa chú ý:
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một (hay một nhóm) đối tượng, sự vật, hiện tượng để
định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh-tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiểu quả. •
Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
+Quá trình ghi nhớ.
+Quá trình giữ gìn.
+Quá trình tái hiện.
Quy luật của sự nhớ - sự quên:
+Quy luật của sự quên:
- Con người thường quên ở những thời điểm giữa của một quá trình hoạt động. lOMoAR cPSD| 61601492
- Con người thường quên ở những thời điểm không có những biến cố quan trọng trong cuộcđời,
khi không có cảm xúc mạnh mẽ.
- Quên khi không xác định rõ mục đích, nhiệm vụ cần nhớ.
- Quên khi gặp kích thích mới lạ và mạnh.
- Quên khi không có thủ thuật, phương pháp ghi nhớ tốt, thiếu sự tập trung chú ý, và thể lựckhông tốt.
- Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: vụn vặt trước, quên cái đại thể, chính yếu sau.
- Quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn, về sau giảm dần.
+Quy luật của sự nhớ:
Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm đầu và cuối của một quá trình hoạt động.
- Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm có những biến cố quan trọng trongcuộc
đời, khi có cảm xúc mạnh mẽ.
- Ý thức được sự cần thiết phải nhớ, có mục đích.
- Nhớ những gì có liên quan đến cuộc sống, nhu cầu, hứng thú và nghề nghiệp của bản thân.
- Biết tổ chức hoạt động trí nhớ của mình (thuật nhớ).
- Biết đem vận dụng những điều đã lãnh hội vào thực tiễn.
Các thuộc tính cơ bản của chú ý là:
+Tập trung: khả năng chỉ chú ý đến đối tượng cần thiết cho hoạt động lúc đó
+Bền vững: khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động. +Phân
phối: khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một cách có chủ định
+Di chuyển khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động
5. Đời sống tình cảm
Phân biệt xúc cảm, tình cảm: Tiêu chí Xúc cảm phân biệt Tình cảm
Tồn tại Có cả ở con người và động vật Chỉ có ở người
mang tính nhất thời, không ổn định, Tính ổn
Ổn định hơn, bền vững(thuộc
phụ thuộc vào những yếu tố khách định tính tâm lý)
quan bên ngoài(quá trình tâm lý)
Biểu hiện Tồn tại ở hiện thực Tồn tại ở tiềm tàng Tiến Xuất hiện trước Xuất hiện sau lOMoAR cPSD| 61601492 trình phát tiển
Gắn với chức năng sinh vật, gắn với Gắn với chức năng xã hội, gắn Chức
phản xạ tự nhiên, tồn tại cả ở người với phản xạ điều kiện và chỉ có năng và vật ở con người
Gắn liền với phản xạ có điều
Gắn liền với phản xạ không điều kiên, Cơ sở
kiện, với động hình thuộc hệ với bản năng thống tín hiệu hai
Đặc điểm của tình cảm:
– Tính nhận thức – Tính xã hội – Tính ổn định – Tính chân thật
– Tính “đối cực” (hay tính hai mặt) – Tính khái quát
Phân biệt nhận thức với tình cảm:
Đều phản ánh hiên tḥ ực khách quan: Tình cảm và nhận thức chỉ phản ánh khi có
hiêṇ thực khách quan tác đông ṿ ào mới có tình cảm và nhân tḥ ức. –
Đều mang tính chủ thể: Tình cảm và nhân tḥ ức đều mang những đăc đị ểm riêng
của mỗi người: cùng môt ṿ ấn đề nhưng đăc ṿ ào mỗi người khác nhau thì có những nhân tḥ
ức và bôc lộ ṭ ình cảm khác nhau. Cùng môt ṿ ấn đề nhưng trong những hoàn cảnh khác nhau
thì cũng có những nhân tḥ ức và bôc lộ nḥ ũng tình cảm khác nhau. –
Bản chất xã hội, lịch sử: Nhận thức và tình cảm đều mang bản chất xã hội. Dựa
vàonhững phong tục, tập quán, lịch sử, xã hội của nơi mà bạn sinh sống hình thành nên.
Những điểm khác nhau của nhận thức và tình cảm được thể hiện như sau:
Nội dung phản ánh của tình cảm và nhận thức là khác nhau. Tình cảm phản ánh các
sựvật, hiện tượng gắn liền với nhu cầu và động cơ của con người. Ngược lại nhận thức phản
ánh thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan. –
Phạm vi phản ánh của tình cảm mang tính chọn lựa. Nó chỉ phản ánh những sự vật
cóliên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu hoạt động cơ của con người mới gây nên tình cảm. Trong
khi đó, phạm vi phản ánh của nhận thức lại ít tính lựa chọn hơn và có phạm vi rộng hơn. Theo
đó, bất cứ sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan tác động vào các giác quan của ta đều
được phản ánh với những mức độ sáng tỏ, đầy đủ, chính xác khác nhau. –
Phương thức phản ánh của tình cảm thể hiện qua những rung cảm, những trải
nghiệmcó được. Phương thức phản ánh của nhận thức thể hiện qua những hình ảnh (cảm giác,
tri giác) và bằng những khái niệm (tư duy).
• Các quy luật của đời sống tình cảm: +Quy luật lây lan
+Quy luật thích ứng lOMoAR cPSD| 61601492
+Quy luật tương phản (cảm ứng)
+Quy luật di chuyển +Quy luật pha trộn.
+Quy luật hình thành tình cảm. 6. Ý chí
• Các phẩm chất ý chí+tính mục đích,tính độc lập.,tính quyết đoán,tính kiên trì và tính tự chủ. 7. Nhân cách
Đặc điểm nhân cách
-Tính ổn định của nhân cách.
-Tính thống nhất của nhân cách.
-Tính tích cực của nhân cách.
-Tính giao lưu của nhân cách .
Xu hướng hoặc tính cách:
- Xu hướng là hệ thống những thúc đẩy quy định tính lựa chọn của các thái độ và tính tích cực
hoạt động của cá nhân.
-Biểu hiện xhướng ở các mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan và niềm tin.
-Tính cách: lá sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người, quy định phương
thức hành vi đặc thù của người đó trong những điều kiện sống và hoàn cảnh nhất định, thể hiện
thái độ của họ đối với thế giới xung quanh và bản thân.
 Khí chất hoặc năng lực:
-Khí chất : là thuộc tính phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các
hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ,cách nói năng của cá nhân.
-Năng lực: là tổ hợp những thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân đáp ứng yêu cầu đặc trưng
của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động ấy đạt kết quả.
Vai trò của các yếu tố sinh học, môi trường, giáo dục, hoạt động và giao tiếp đối với sự hình
thành và phát triển của nhân cách : yếu tố sinh học là tiền đề vật chất, yếu tố môi trường
đóng vai trò quan trọng, là nguồn gốc, nội dung của nhân cách, giáo dục giữa vai trò chủ
đạo, hoạt động và giao tiếp giữ vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.