Các hình thái chung của Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Các hình thái chung của Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40439748 CHƯƠNG 2
Hình thái 5kg táo = Nhược điểm Vàng Biểu hiện được
Hình thái Giản đơn vì hình thái giá dùng làm
giản đơn trị của HH này chỉ được hay vật Ví dụ
ngẫu biểu hiện đơn nhất với HH nhiên 1 con gà khác. = 10 con của giá
Ngẫu nhiên vì tỉ lệ trao cá (mang trị
đổi hoàn toàn ngẫu nhiên
Chỉ là trao đổi trực tiếp
tính ngẫu và tỉ lệ chưa cố định Ví
Hình thái Tỉ lệ không còn mang tính nhiên)
dụ: anh A có gà muốn đổi mở rộng ngẫu nhiên 1 con gà lấy áo nhưng anh có áo của giá
= 5kg táo thì muốn đổi lấy rìu, trị
1 con gà nhưng anh có rìu thì
= 1cái rìu không muốn lấy áo mag
1 con gà muốn lấy táo, nên phải
= 1 cái áo trao đổi qua lại rất nhều
lần=> hình thái mới Giữa
các vùng lãnh thổ trong 1
quốc gia có thể có những
Hình thái Vật ngang giá chung chưa quy ước khác nhau về chung ổn định 5kg táo, loại hàng hóa làm vật của giá ngang giá chung Ví dụ: 1 cái rìu, trị
có nơi sẽ dung vỏ sò, có
1 con gà nơi dung vải, dung ngọc = 10m
trai,…Để trao đổi giữa vải
các vùng miền thì tạo nên hình thái mới lOMoAR cPSD| 40439748 tiền tệ ngang giá chung cho thế c1 cái rìu = 0.02g vàng 1 giới HH hcon gà = 0.02g vàng
( vì vàng cũng là hàng hóa i
vì nó có giá trị sử dụng và a
giá trị, nó còn có thuộc )
tính vật lí như: ít hao mòn, 0.02g
dễ vận chuyển, nhỏ gọn, vàng
dễ dát mỏng và dễ phân
- Tiền giấy là kí hiệu của giá trị cho một lượng tiền
vàng ( tránh hao mòn hữu hình của vàng), sau này
phát triển hơn thì dung chuyển khoản - Bản chất:
Là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi HH
Là loại HH đặc biệt, là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa
Phản ánh lđ xh và mối quan hệ giữa những người
sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Hình thái biểu hiện của HH
Câu 1: (2điểm) Khái niệm sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao đổi và mua bán trên thị trường. Câu 2:
(4đ) Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội lOMoAR cPSD| 40439748
Là phân chia lao động xã hội thành những ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau. Từ đó tạo ra sự chuyên môn hóa lao động.
Mỗi người sản xuất chỉ làm ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định
Nhu cầu của mỗi người là rất nhiều sản phẩm khác nhau.
Tất yếu dẫn đến việc trao đổi sản phẩm
Vd: bác nông dân sản xuất ra lương thực thực phẩm, người thợ
may sẽ sản xuất ra quần áo. Khi họ dư thừa sản phẩm thì họ sẽ
có nhu cầu muốn sử dụng sản phẩm của nhau -> việc trao đổi.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất hang hóa
Là sự quy định khác nhau về sở hữu TLSX, ai nắm giữ
TLSX người đó quyết định việc trao đổi mua bán hang hóa.
Những người sản xuất độc lập với nhau.
Người này muốn tiêu dung sản phẩm của người kia phải trao đổi, mua bán.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là
điều kiện đủ để sản xuất hang hóa ra đời và xuất hiện.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những chủ thể
sản xuất xuất hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu
Vậy, phân công lao động xã hội làm cho con người phụ thuộc
lẫn nhau về sản xuất và tiêu dung. Còn sự tách biệt tương đối về
kinh tế của những người sản xuất hang hóa thì làm cho họ độc lập với nhau. lOMoAR cPSD| 40439748
Câu 3: ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu hàng hóa và 2
thuộc tính đối với quá trình sản xuất kinh doanh
- Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội
- Phải coi trọng cả 2 thuộc tính để không ngừng nâng cao
chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành.
Câu 4: Hàng hóa là gì?
- Là sản phẩm lao động
- Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
- Được đem ra trao đổi và mua bán trên thị trường.
ví dụ: mang thóc gạo của gia đình đi bán -> hàng hóa
- Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể
Ví dụ: vật thể như sản phẩm trong siêu thị, phi vật thể như dịch vụ cssk, y tế…
Câu 5: phân tích 2 thuộc tính hàng hóa Giá trị sử dụng
- Khái niệm: là công dụng của sản phẩm để thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người
Vd: nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, tiêu dung, sản xuất, … - Đặc điểm:
Do thuộc tính tự nhiên cấu thành hàng hóa quyết định. Cho
nên GTSD hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn. lOMoAR cPSD| 40439748
Vd: cao su có thuộc tính đàn hồi, cách điện, cách nhiệt nên được dùng
làm bóng bay, gang tay, nệm, săm, lốp xe, …
GTSD được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, số lượng
GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển khoa học kĩ thuật.
Vd: Khi than đá mới được phát hiện thì nó được dùng để nấu và sưởi ấm. Về sau,
khoa học - kỹ thuật phát triển, thì than đá được dùng làm chất đốt và nguyên liệu
cho một số ngành công nghiệp hóa chất.
GTSD là để cho người mua và cho xã hội, đồng thời là cái mang GT trao đổi.
Giá trị Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi: là biểu hiện quan hệ về số lượng, là một
tỉ lệ mà theo đó những gtsd loại này được trao đổi với gtsd loại khác
Vd: 5m vải = 10kg thóc vì thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra vải gấp 2 lần sản xuất ra thóc.
- Giá trị của hang hóa là lao động xh của người sản xuất kết tinh trong hang hóa. - Đặc điểm:
Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị xã hội
Giá trị phản ánh mqh xã hội giữa người sản xuất HH Giá
trị là một phạm trù lịch sử. lOMoAR cPSD| 40439748
Câu 6: Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử
dụng (hoặc nêu tính 2 mặt của sản xuất hàng hóa)
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng
hóa có tính chất hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể (tính chất tư nhân)
- Là lao động có ích, tồn tại dưới hình thức cụ thể của nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Vd: bác sĩ, kĩ sư, giáo viên,…
- Tạo ra GTSD của hàng hóa
- Mỗi 1 dạng lao động cụ thể sẽ có mục đích, đối tượng,
công cụ, phương pháp, kết quả khác nhau
- Phân công lao động càng phát triển thì hình thức lao động cụ thể càng phong phú
Vd: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may là hai lao động cụ thể khác nhau:
+ Với người thợ mộc: mục đích là làm ra bàn ghế; công cụ là bào, cưa, mũi
khoan... phương pháp là cưa, đẽo, đục... kết quả là tạo ra bàn ghế để ngồi +
Với người thợ may: mục đích là làm ra quần; công cụ là máy may, chỉ, vải…
phương pháp: cắt, may… kết quả là tạo ra quần áo để mặc
Lao động trừu tượng (tính chất xã hội)
- Là lao động xã hội của người sản xuất HH không kể đến
hình thức cụ thể của nó, là sự hao phí sức lao động nói
chung về cơ bắp, thần kinh và trí óc
- Tạo ra GT hàng hóa
- Là phạm trù lịch sử
- Biểu hiện mqh kinh tế giữa những người sản xuất HH lOMoAR cPSD| 40439748
- Là lao động đồng nhất và giống nhau về chất
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội
Là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất HH giản đơn:
- Thứ nhất, sản xuất HH riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp nhu cầu xã hội
Vd: khi anh SX hơn 100 đôi dép trên một tháng nhưng bán ra chỉ được 80 đôi dép thì
những đôi dép còn lại không thực hiện được giá trị của nó
- Thứ hai, mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản
xuất HH có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà XH có thể chấp nhận được.
Vd: Theo tính toán thì chi phí SX mà tư nhân đưa ra là 100,000 VNĐ trên một đôi dép
thì doanh nghiệp mới có lãi nhưng với mức giá đó thì xã hội không chấp nhận được, họ
có thể mua một đôi dép khác với giá 30-50 nghìn VNĐ
Câu 7: Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
- Lượng giá trị HH là lượng hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất HH.
- Thời gian lao động xa hội cần thiết là thời gian cần
thiết để sản xuất HH điều kiện bình thường trong xã hội
với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
Nhân tố ảnh hưởng đến lOMoAR cPSD| 40439748
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động.
- Được tính bằng: số lượng sp/đơn vị thời gian or số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
- Nếu nslđ tăng thì số lượng sp sản xuất/ 1 đơn vị thời gian
tăng or số lượng lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sp giảm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động là sự phát
triển KHKT, khả năng ứng dụng KHKT vào sản xuất,
trình độ tổ chức và quản lý, quy mô, kết quả của tư liệu
sản xuất, các điều kiện tự nhiên…
Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, căng thẳng của công việc.
- Được tính bằng: số lượng hao phí / 1 đơn vị thời gian or
số calo hao phí / 1 đơn vị thời gian.
- Khi CĐLD tăng -> số lượng Sp tăng, tổng hao phí lao
động tăng NHƯNG giá trị trên 1 đơn vị Sp không đổi.
- CĐLĐ phụ thuộc vào: tinh thần và thể chất của người lao
động, trình độ tổ chức quản lý, quy mô, hiệu quả của tư
liệu sản xuất, sự phát triển của KHKT, mức độ ứng dụng
KHKT vào sản xuất, các điều kiện tự nhiên…
Mức độ phức tạp của lao động: lOMoAR cPSD| 40439748
Dựa vào mức độ phức tạp của lao động, chia thành 2 loại
là: lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động không qua đào tạo, huấn
luyện. ví dụ: Phát tờ rơi, bảo vệ, nghề dọn dẹp
- Lao động phức tạp là lao động được đào tạo và huấn
luyện chuyên môn, nghiệp vụ. ví dụ: Bác sĩ, giáo viên, kĩ sư
- Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo
ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. So sánh tăng CĐLĐ VÀ tăng NSLĐ
- giống: đều làm tăng số lượng sản phẩm trong 1 đơn vị thời gian. - khác: Tiêu chí so sánh Tăng CĐLĐ Tăng NSLĐ
Giá trị tổng sản KHÔNG ĐỔI TĂNG phẩm tạo ra
Giá trị 1 đơn vị TĂNG KHÔNG ĐỔI sản phẩm Tác động
Tinh thần và thể lực Máy móc, trình độ của người lao động KHKT
Câu 8: Vì sao doanh nghiệp phải tăng năng suất lao động?
Sự ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng gt HH. lOMoAR cPSD| 40439748
- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động.
- Cách tính: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
- Sự ảnh hưởng: Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong 1 đơn vị hàng hóa
- Khái quát: Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
+ Mức độ phát triển của khoa học công nghệ và trình độ áp dụng vào quy trình công nghệ
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất +
Các điều kiện tự nhiên
Câu 9: Khái niệm, vai trò của thị trường.
+ Thị trường là tổng hòa các quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu
của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi và mua
bán hàng hóa với sự xác định giá cả, số lượng HH, dịch vụ
tương ứng và trình độ phát triển của nền sản xuất Ví dụ: chợ,
của hàng, siêu thị,... + vai trò
- Thị trường thực hiện giá trị HH; là điều kiện, là môi trường cho sản xuất lOMoAR cPSD| 40439748
Ví dụ: Thị trường điện thoại ở nước ta từ 15 năm trở lại đây rất phát triển vì nhu cầu và thị hiếu cao
- Thị trường kích thích sự sáng tạo; tạo ra sự phân bổ nguồn lực hiệu quả
Ví dụ: Thị trường điện thoại khi được thị trường chấp nhận thì nó thúc đẩy sự sáng
tạo, cải tiến mẫu mã, chất lượng để đáp ứng thị hiếu của người dân và mặt khác là
để cạnh tranh với các đối thủ khác
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể; kinh tế
quốc gia và kinh tế thế giới
Câu 10: Nền kinh tế thị trường và đặc trưng
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành trên cơ chế
thị trường. Đó là nền kinh tế phát triển cao,
Ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
Chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
- Đặc trưng của nền KTTT
+ Có sự đa dạng về các chủ thể kinh tế và hình thức sở hữu
+ Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ vào các nguồn lực
+ Giá cả của hàng hóa được hình thành theo nguyên tắc thị trường + Là nền kinh tế mở
Câu 11: Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường Ưu thế
+ một là, nền KTTT luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể lOMoAR cPSD| 40439748
Do chịu tác động của quy luật thị trường, cho nên các chủ thể kinh tế cần
phải không ngừng sáng tạo, ứng dụng KHKT vào sản xuất, nâng cao
NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm.
Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người
quản lý kinh doanh năng động, sáng tạo, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lý kém hiệu quả.
VD: Trong ngành may mặc, để đáp ứng được nhu cầu của giới trẻ, thì
các hãng thời trang cần phải liên tục sáng tạo ra mẫu mã mới, chất liệu
tốt để đáp ứng được nhu cầu của họ
+ nền KTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
KTTT đóng vai trò trong việc gắn kết các chủ thể kinh tế lại với nhau, từ
đó tạo cơ hội cho họ phát huy tiềm năng, lợi thế của mình.
Mỗi tiềm năng lợi ích của họ đều đóng góp vào lợi ích cho xã hội
VD: Việt Nam chúng ta có 7 vùng kinh tế trọng điểm, mỗi vùng lại có
những thế mạnh riêng. Chẳng hạn, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là
nơi giàu khoáng sản bậc nhất nước ta nên nền kinh tế tập trung chủ yếu
là khai thác, chế biến khoáng sản. lOMoAR cPSD| 40439748
+ ba là, nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ văn minh của xã hội
Nền kinh tế thị trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn
tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ
cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Kinh tế thị trường cũng là tiền đề để có được một lực lượng sản xuất lớn
cho xã hội, tạo ra hàng hóa, sản phẩm dư thừa giúp thỏa mãn nhu cầu
của tiêu dùng ở mức tối đa. Khuyết tật
+ một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những
rủi ro khủng hoảng
Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi
tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra với mọi loại thị trường,với
mọi nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được những rủi
ro tiềm ẩn do sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế. lOMoAR cPSD| 40439748
VD: trong thời kì nước ta mở rộng hội nhập thì ngành hàng không rất
phát triển. Nhưng khi dịch bệnh bùng phát dẫn đến phải đóng của giao
thương, làm cho kinh tế VN trở nên trì trệ, thua lỗ.
+ hai là, nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt nguồn TNTN không thể tái tạo, suy thoái MTTN, MTXH.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn
tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái
môi trường. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản
thân nền kinh tế thị trường.
+ ba là , nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội
Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường là tự phát dưới
tác động đa chiều của các quy luật kinh tế. Điều này có thể dẫn
tới phân hóa giàu nghèo, chênh lệch thu nhập, phân cực của cải,
thậm chí làm gia tăng tình trạng bất công xã hội, làm nảy sih
mâu thuẫn và xung đột xã hội.
VD: Ở VN, khoảng cách giàu nghèo lại có khả năng tăng lên cao gấp
nhiều lần so với tỷ lệ giảm nghèo. Có thể thấy rõ, tỷ lệ hộ nghèo tập lOMoAR cPSD| 40439748
trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém, trình độ dân trí thấp.
Chính vì điều đó, đời sống vật chất và tinh thần khó khăn khiến cho
cuộc sống khó mà tốt lên được.
Trong khi đó, những người ở những nơi thuận lợi, có thu nhập cao thì
đời sống của học cũng tốt hơn, có điều kiện chăm sóc sức khỏe,có nhiều
cơ hội để tìm kiềm việc làm, nâng cao đời sống. Từ đó, sự phân hóa
càng rõ rệt, càng sâu sắc.
liên hệ với việt nam
Ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực mạnh
mẽ cho phát triển kinh tế, người sản xuất trở nên năng đông,
nhạy bén, sáng tạo sản phẩm đa dạng, đa năng đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Không chỉ khẳng định được khả năng phát triển
trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế với chất lượng và
giá thành sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. Như các nghề thủ
công, mỹ nghệ mây tre đan, ban đầu chỉ phục vụ tiêu dùng trong
nước sau trở thành mặt hàng được đưa ra thị trường quốc tế và
trở thành mặt hàng độc đáo mang nét văn hóa riêng của người Việt. lOMoAR cPSD| 40439748
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế thị trường cũng tạo ra khủng
hoảng hàng hóa, ô nhiễm môi trường mà khó có thể khắc phục,
vì lợi ích bản thân, lợi ích kinh doanh sản xuất đôi khi con người
sẵn sang đánh đổi thiên nhiên vì lợi ích kinh tế. Khí thải từ các
nhà máy, các phương tiện giao thông ngày một tăng lên... chưa
kể đến ô nhiễm nguồn nước, đất đai, nạn chặt phá rừng… tất cả
đã dẫn đến một con số đáng báo động là Việt Nam nằm trong
top 11 quốc gia ô nhiễm bụi nhất thế giới. Những tiềm năng từ
con người mà thiên nhiên Việt Nam có thể giúp nền kinh tế thị
trường của nước ta phát triển hơn nữa nhưng sẽ không có kết
quả gì nếu tình trạng của môi trường cứ ngày càng xấu đi. Từ
thực trạng này, rất cần đến các biện pháp giải quyết từ Nhà nước
và ý thức của mỗi người dân Việt Nam.
Câu 12: Nêu các tác động của quy luật giá trị.
Ý nghĩa của quy luật đó.
- Vị trí: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
- Nội dung: sản xuất và trao đổi phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết. - Yêu cầu:
+ số lượng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với khả
năng thanh toán của xã hội.
+ hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao
động xã hội cần thiết
+ trong trao đổi phải thực hiện quy tắc ngang giá lOMoAR cPSD| 40439748
- Tác động của QLGT
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất: phân bố các yếu tố sản xuất vào các ngành, các khu vực kinh tế
Điều tiết lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi giá thấp -> cao VD:
Theo trào lưu thời trang, những mẫu quần áo thời trang mới nhất sẽ được
nhập về nước, đầu tiên sẽ đến với người dân tp – nơi có cuộc sống sung
túc, đầy đủ hơn. Cho đến khi những loại quần áo đó đã trở nên lỗi thời,
nó được chuyển về bán cho người dân nông thôn.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm
Muốn có lãi thì phải hạ thấp giá trị cá biệt của HH thấp hơn giá
trị xã hội -> cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ
VD: Trong điều kiện ngày càng có nhiều công ty bánh kẹo khác ra đời
và có nhiều loại bánh kẹo mới , công ty Kinh Đô đã nhập dây chuyền
sản xuất bánh kẹo ở nước ngoài tạo nên nhiều loại bánh kẹo mẫu mã
mới, đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
+ Phân hóa giàu nghèo một cách tự nhiên
Người sản xuất nào mà có năng lực cao, nhạy bén với thị
trường, hao phí cá biệt lớn hơn hao phí LĐXH cần thiết -> giàu
Ngược lại, người sản xuất lạc hậu, không đủ trình độ, đến một
giới hạn nhất định nào đó mà thu không đủ đắp -> nghèo
Như vậy, trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có tác động
cả tích cực và tiêu cực. Do đó, cần tôn trọng sự hoạt động khách
quan của quy luật giá trị, tạo điều kiện cho quy luật giá trị phát lOMoAR cPSD| 40439748
huy những tác động tích cực, đồng thời cần tăng cường sự quản lý
của Nhà nước để hạn chế các tác động tiêu cực
Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với quá
trình phát triển KTTT ở nước ta
- Buộc cho các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, sáng tạo
trong sản xuất, kinh doanh, tìm cách tăng năng suất lao
động, giảm các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế
- Buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau. Từ đó
làm cho nguồn lực xã hội được sử dụng 1 cách hiệu quả,
kích thích cải tiến kĩ thuật, ứng dụng KHCN vào sản xuất.
- Chọn ra được người sản xuất có năng lực, sáng tạo, có tài
kinh doanh, biết cách làm giàu. Từ đó buộc những người
kém hơn cần phải cố gắng cải thiện bản than, tích cực vươn lên.
- Thông qua quy luật, giúp cho các chủ thể vận dụng tốt cơ
chế quy luật có sự quản lý của Nhà nước, phát huy thế
mạnh, vai trò tích cực của cơ chế thị trường, hạn chế rủi
ro, tiêu cực, thúc đẩy sản xuất, đẩm bảo công bằng xã hội
CHƯƠNG 3 giá trị thặng dư trong nền KTTT
Câu 1: Khái niệm sức lao động và điều kiện để sức lao động
trở thành hàng hóa?
- Sức lao đông là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể con người đang sống và lOMoAR cPSD| 40439748
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó.
- 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa +
người lao động tự do về than thể và được quyền sử dụng
sức lao động theo ý muốn.
VD: Trong xã hội phong kiến, người nô lệ không được tự do về mặt thân thể.
+ người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự
kết hợp với sức lao động của mình để tạo ra HH
VD: Người nô lệ sau khi thoát khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm
hữu nô lệ thì có quyền tự do về mặt thân thể nhưng không có tư liệu sản
xuất, không có của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ
phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống
Câu 2: Phân tích 2 thuộc tính của HH sức lao động
2 thuộc tính đó là Gía trị và Gía trị sử dụng + thuộc tính Gía trị
- Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động quyết định
- Được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra tư liệu sinh hoạt
- Các bộ phận hợp thành:
1. Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
2. Phí tổn đào tạo nhân công
3. Giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi con của người lao động
+ thuộc tính Gía trị sử dụng
- Nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu người mua lOMoAR cPSD| 40439748
- Được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động
- Là hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử
- Khi sử dụng sức lao động, giá tri của nó không những
được bảo tồn mà còn sáng tạo giá trị lớn hơn
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc
biệt, là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư
Câu 3: Tại sao sức lao động lại là một hàng hóa đặc biệt
- Trình bày 2 thuộc tính của của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng và giá trị
Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt vì:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ
+ bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử,
+ phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kinh
tế, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện
lịch sử hình thành giai cấp công nhân và điều kiện địa lý, khí hậu.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
+ thể hiện trong quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
+ trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó phần giá trị dư ra so với giá
trị lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng của
giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường.
- Hàng hóa sức lao động là điều kiện chuyển hóa tiền thành tư bản. lOMoAR cPSD| 40439748
Câu 4: Ý nghĩa của việc sản xuất HH sức lao động đối với
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
- Về số lượng nguồn nhân lực
- Về chất lượng nguồn nhân lực
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá
trị sức lao động do người lao động tạo ra nhưng bị
nhà tư bản chiếm đoạt.
- Mục đích chính của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư
đến mức tối đa. Để thu đc nhiều m thì sử dụng 2 phương
pháp đó là sản xuất GTTD tương đối và tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Khái niệm: là phương pháp kéo dài thời gian lao động
nhưng giữ nguyên thời gian lao động tất yếu. Ví dụ: 1 ngày làm 8h
+ 4h đầu: thời gian lao động tất yếu +
4h sau: thời gian lao động thặng dư.
Muốn thu m nhiều thì kéo dài ngày lao động từ 8h đến 10h - Biện pháp: + kéo dài ngày lao động
+ tăng cường độ lao động
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: là phương pháp giữ nguyên độ dài lao động
nhưng giảm thời gian lao động tất yếu. Ví dụ: 1 ngày làm 8h
+ 4h đầu: thời gian lao động tất yếu lOMoAR cPSD| 40439748
+ 4h sau: thời gian lao động thặng dư
- Biện pháp: tăng năng suất lao động xã hội -> áp dụng khoa học kĩ thuật
Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được của những doanh
nghiệp có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa
- Biện pháp: nâng cao năng suất lao động cá biệt, hạ thấp
chi phí cá biệt, áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác. - Đặc điểm:
+ xét trong từng đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư
siêu ngạch mang tính tạm thời
+ xét trong quy mô xã hội, giá trị thặng dư siêu ngạch mang tính thường xuyên
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của
giá trị thặng dư tương đối
So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Giống nhau: đều nhằm mục đích làm tăng giá trị thặng dư
cho nhà tư bản - Khác :
Tiêu chí Sản xuất GTTD Sản xuất GTTD tuyệt đối tương đối Độ dài ngày lđ
Kéo dài Giữ nguyên Thời gian lao Giữ nguyên
Giảm xuống động tất yếu Giá trị sức lao Không đổi Giảm xuống động Biện pháp sản Kéo dài thời gian Tăng năng suất lao lOMoAR cPSD| 40439748 xuất GTTD
lao động, buộc tăng động xã hội cường độ lao động
Phạm vi áp dụng Giai đoạn đầu của Giai đoạn đại công chủ yếu chủ nghĩa tư bản nghiệp cơ khí phát triển
So sánh tương đối và siêu ngạch
Tiêu chí so PPSX m tương đối PPSX m siêu ngạch sánh
Kết quả Do tăng NSLĐ xã hội Do tăng NSLĐ cá biệt
Giai cấp Toàn bộ các nhà tư Từng nhà tư bản thu thu mua bản thu
Mối quan Mqh giữa công nhân Mqh giữa công nhân với hệ và tư bản
tư bản, tư bản với tư bản
Câu 6: Ý nghĩa nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư đối với quá trình sản xuất kinh doanh
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là sản
xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu n gạch, có thể
vận dụng trong các doanh nghiệp nước ta nhằm kích
thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kĩ
thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất
- Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của
nước ta, nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư, gợi mở cho
các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng
của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản xuất kinh doanh lOMoAR cPSD| 40439748
- Cần coi trọng việc tăng năng suất lao động xã hội, coi
đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa là giải pháp cơ
bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
CHƯƠNG 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT
Câu 1: Nêu các đặc điểm kinh tế của độc quyền Gồm 5 đặc điểm:
1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
2. Sức mạnh độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
3. Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
4. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu
giữa các tổ chức độc quyền
5. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào phân định khu vực
lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức bảo vệ lợi ích độc quyền.
Câu 2: Phân tích đặc điểm của KT độc quyền
*đặc điểm 1: Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn. Còn ít xí nghiệp lớn
Tích tụ và tập trung sản xuất Thỏa hiệp Cạnh tranh gắt gao Tổ chức độc quyền lOMoAR cPSD| 40439748
- Khái niệm: Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa
các nhà tư bản lớn tập trung vào trong tay phần lớn việc
sản xuất và tiêu thu một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
- So sánh các hình thức tổ chức độc quyền:
+ Cac-ten: là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các thành
viên thỏa thuận về giá cả, quy mô, thị trường.
Các thành viên độc lập về sản xuất và lưu thông, là hình thức
liên minh không vững chắc.
+ Xanhdica: là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cacten
Các thành viên độc lập về sản xuất nhưng mất độc lập trong lưu thông
Có ban quản trị thống nhất đầu mối mua và bán.
+ Tơ rớt: là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cacten và Xanhdica
Có ban quản trị chung thống nhất về sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Công xoocxiom: là hình thức tổ chức độc quyền có quy mô và
trình độ lớn hơn các hình thức độc quyền còn lại.
Tham gia Công xoocxiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà
còn có cả Xanhdica và Tơ rớt.
Với kiểu liên kết dọc thì 1 cong xoocxiom có thể có hàng tram xí nghiệp liên kết
*đặc điểm 3: Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến.
- phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản lOMoAR cPSD| 40439748
• Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh -> xuất khẩu
hàng hóa -> xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài nhằm
mục tiêu thu về giá trị.
• Độc quyền -> xuất khẩu tư bản -> xuất khẩu giá trị
ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác.
- Khái niệm: xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước
ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích
chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác
ở các nước nhập khẩu tư bản. - Nguyên nhân:
+ Một số nước tư bản đã tích lũy được một khối lượng tư bản
lớn và có một số tư bản thừa tương đối cần tìm nơi đầu tư có
nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư trong nước.
+ Nhiều nước lạc hậu hơn về kinh tế bị lôi cuốn vào giao lưu
kinh tế nhưng lại thiếu tư bản. Trong khi đó, ở những nước này
giá cả ruộng đất thấp, tiền lương thấp, nguyên vật liệu rẻ… - Hình thức:
+ xét về hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
+ xét về chủ sở hữu tư bản: XKTB nhà nước và XKTB tư nhân. - Vai trò
Đối với các nước xuất khẩu tư bản
- Tích cực: sẽ giải quyết được TLSX lạc hậu, tìm được nơi
đầu tư, kiếm được thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu
- Tiêu cực: nếu như XTKB đi quá giới hạn sẽ làm cho sự
đầu tư phát triển bị hạn chế ở các nước XKTB
Đối với các nước nhập khẩu tư bản lOMoAR cPSD| 40439748
- Tích cực: phân bổ nguồn lực hiệu quả, giải quyết được
việc làm cho người lao động, tiếp thu được nền KHCN hiện đại
- Tiêu cực: mất sự độc lập, tự chủ về mặt kinh tế, lệ thuộc
nhiều vào nước ngoài, bị đe dọa về quốc phòng an ninh
Câu 3: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền Nhà nước? Gồm 3 đặc điểm
1. Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và Nhà nước.
2. Sự hình thành, phát triển sở hữu Nhà nước.
3. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế. CHƯƠNG 5
Câu 1: Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở VN.
- Là nền kinh tế vận hành theo quy luật thị trường
- Góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo
Câu 2: Vì sao VN phát triển KTTT định hướng XHCN
- Phù hợp với sự phát triển khách quan với VN trong bối
cảnh hiện nay: phù hợp với thời đại và dân tộc
- Do tính ưu việt của nó thúc đẩy phát triển ở VN: phân bố
nguồn lực hiệu quả, đẩy mạnh sản xuất
- Phù hợp theo đúng mong muốn là dân giàu nước mạnh
dân chủ công bằng văn minh lOMoAR cPSD| 40439748 Câu 3: Mục tiêu:
- Xây dựng QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ của LLSX
- Thực hiện: dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
Đặc trưng: gồm 5 đặc trưng
- Về mục tiêu: xây dựng QHSX phù hợp tiến bộ với trình
độ LLSX và thực hiện dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
- Về quan hệ sở hữu và phát triển KT: phát triển nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế
nhà nước làm chủ đạo
- Về quan hệ quản lý: nền kinh tế thực hiện theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của nhà nước XHCN
- Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập
- Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng XH
Câu 4: Liên hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở VN?
- Việc tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện công bằng xã hội
- Công bằng XH được thực hiện trong các chính sách,
chiến lược phát triển kinh tế
Câu 5: Hội nhập KTQT Vì sao hội nhập KTQT là yếu tố tất yếu khách quan CHƯƠNG 6 lOMoAR cPSD| 40439748
Câu 1: Vì sao VN phải thực hiện CNH – HĐH đất nước
CNH HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KTXH
Từ sử dụng sức lao động thurcông là chính sang sử dụng sức lao
động với công nghệ, phương pháp phương tiện tiên tiến, hiện đại
Dựa trên sự phát triển của công nhiệp và tiến bộ KHCN Nhằm tạo ra NSLĐXH cao