lOMoARcPSD| 61685031
LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
CHƯƠNG I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP
- Các khái niệm bản của LHP đc hình thành xoay quanh 3 khái niệm lớn:
ngành LHP, khoa học LHP và môn học LHP.
1. NGÀNH LHP:
1.1.Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP:
- Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là các QHXH nền tảng, cơ bản nhất và
quan trọng nhất trong xã hội.
- Quan điểm luật học của Việt Nam cho rằng, đối tượng điều chỉnh của một
ngành luật sở để hình thành nên ngành luật đó. Đặc điểm của đối tượng điều
chỉnh của một ngành luật luôn tác động quyết địng tới các giá trị đặc trưng của
ngành luật đó.
- Trong quá trình tgia vào đời sống hội, con người thiết lập nhiều QHXH
khác nhau, tuy nhiên các QHXH đó không ngang hàng với nhau mà giữa chúng có
thứ bậc nhất định. Có những QHXH này làm nền tảng cho sự hình thành các QHXH
khác.
VD:
+ Trong lĩnh vực dân sự, qhe sở hữu là 1 qhe nền tảng, nếu không xác định được qhe
sở hữu thì tất yếu không thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan.
+ Trong lĩnh vực hình sự thì qhe liên quan tới việc công nhận và bảo hộ quyền bất
khả xâm phạm về thân thể, tính mạng của con người là một qhe nền tảng, nếu không
xác định được mối qhe này thì skhông thiết lập được các qhe cụ thể đbảo vệ thân
thể và tính mạng của ng dân.
Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP thể được chia thành 3 nhóm lớn như
sau:
Nhóm 1: các QHXH nền tảng, bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách
đối ngoại.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành LHP điều chỉnh các mối qhe nền tảng, bản
quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước.
VD: vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản, bản chất của nhà nước,…
+ Trong các lĩnh vực còn lại, những QHXH nền tảng ngành LHP điều chỉnh
những QHXH liên quan tới định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: mô hình phát triển kinh tế, định hướng giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học,
công nghệ,..
Nhóm 2: các QHXH nền tảng, bản quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa
nhà nước và ng dân, hay có thể gọi là các QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản
của ng dân.
Nhóm 3: các QHXH nền tảng, bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của
ngành LHP.
- Xem xét góc độ khái quát, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP những
đặc điểm riêng, qua đó khẳng định tính độc lập của ngành LHP tromg hệ thống
pháp luật VN, như sau:
Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP hiện diện hầu hết khắc các lĩnh vực
của đời sống hội, tchính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng,
đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tới các lĩnh vực dân sự, hình
sự, tố tụng. Trong khi đó, đối tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác
thường nằm trong 1 lĩnh vực cụ thể (vd: luật thương mại, luật môi trường,…)
Thứ hai, mặc trải rộng trên nhiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh của ngành
LHP chỉ bao gồm các QHXH nền tản, bản quan trọng nhất trong từng lĩnh vực.
Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP thể được liệt thành các nhóm
QHXH nền tảng, bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực song sự liệt đó
không mang tính tuyệt đối -> phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành LHP thể
thay đổi trong từng thời kì tùy thuộc vào nhận thức của giới nghiên cứu khoa học
pháp lí và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
1.2.Phương pháp điều chỉnh của ngành LHP:
lOMoARcPSD| 61685031
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức ngành luật đó, hay trực tiếp hơn
các QPPL của ngành luật đó tác động điều chỉnh của mình.
- PP điều chỉnh luôn song hành với đối tượng điều chỉnh như 2 yếu tố quyết
định tới việc xác định một ngành luật độc lập.
- Tính đặc thù của PP điều chỉnh thể không tuyệt đối như tính đặc thù của
đối tượng điều chỉnh.
PP điều chỉnh nổi bật nhất của ngành LHPxác lập những nguyên tắc chung
cho các chủ thể tham gia vào các mối quan hệ mà ngành luật này điều chỉnh.
Bên cạnh pp đặc thù trên, ngành LHP cũng sử dụng một số pp điều chỉnh
khác như pp trao quyền, pp cấm và pp bắt buộc.
Phương pháp trao quyền pp điều chỉnh theo đó pháp luật quy
định cho các chủ thể 1 phạm vi quyền hạn hoặc một quyền cụ thể,
tương ứng nghĩa vụ của các chủ thể khác phải tôn trọng việc thực
hiện quyền của các chủ thể được trao quyền. Ngành LHP sử dụng pp
này chủ yếu để quy định quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy n
nước.
Phương pháp cấm là pp điều chỉnh mà theo đó pp luật áp đặt nghĩa vụ
lên chủ thể tham gia quan hệ ko được thực hiện 1 hành vi cụ thể. Ngành
LHP sử dụng pp nàh chủ yếu để bảo vệ các quyền tự do cơ bản không
bị xâm hại bởi các cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Bên cạnh đó, pp này
cũng đc sử dụng để điều chỉnh 1 sqhe trong hoạt động của các
quan nhà nước.
Phươn pháp bắt buộcpp điều chỉnh theo đó pháp luật áp đặt một
nghĩa vụ xsự, hay nói cách khác nghĩa vụ thực hiện một hành vi
nhất định lên các chủ thể tham gia quan hệ. Ngành LHP sử dụng pp
này để quy định các nghĩa vụ cơ bản của ng dân. Bên cạnh đó, pp này
cũng được sử dụng khá phổ biến để quy định về một số khía cạnh hoạt
động của các cơ quan nhà nước.
Ba pp trên đây những pp điều chỉnh mang tính chất quyền uy, nghĩa các
bên phải tuyệt đối tuân thủ phạm vi quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định
mà không được tự tuân thủ thêm.
1.3. Quy phạm pháp luật của ngành LHP:
- QPPL các quy tắc xử sự chung do quan nhà nước thẩm quyền ban
hành và đc bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
lOMoARcPSD| 61685031
- Quy tắc xsự đc thể hiện thông qua các quyền hay nghĩa vụ pháp lí, tức
việc được làm hay không phải làm, phải làm hay ko đc làm, đc quy định trong
nội dung của QPPL.
- thể coi QPPL như là đơn vị nhỏ nhất trong nội dung của pháp luật để tác
động , xác lập khuôn mẫu xử sự cho các QHXH.
- Mỗi ngành luật đều tập hợp của các QPPL đc đặt ra để tác động lên đối
tượng điều chỉnh của ngành luật đó.
VD: Quy phạm: “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm”. “Côn
dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt” hay “Quốc hội là... quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Cũng giống như các QPPL khác, QPPL của ngành LHP không đồng nghĩa với
các điều, khoản trong văn bản có chứa đựng QPPL của ngành LHP.
- So với các QPPL khác, QPPL của ngành LHP có 1 sđặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, các QPPL của ngành LHP thường là các QPPL nguyên tắc hay còn
gọi là QPPL tuyên bố (declaration rule) và chúng chỉ đưa ra các quy tắc xử sự
mang tính chất định hướng, khái quát mà ko quy định những quyền hay nghĩa
vụ cụ thể để các chủ thể có thcăn cứ vào đó thực hiện các hành vi của mình.
QPPL của ngành LHP chỉ có thể điều chỉnh ở tầm nguyên tắc, khái quát và
do đó mang tính chất tuyên bố hơnquy định cụ thể.
VD: quy định “Mọi người nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” đc quy định
tại Điều 47 Hiến pháp năm 2013, ng dân sẽ ko thể biết cụ thể mình sphải
nộp các loại thuế gì, trong trường hợp nào và với mức thuế suất bao nhiêu...
Tuy nhiên, chỉ phần lớn ko phải tất cả các QPPL của ngành LHP đều mang
tính nguyên tắc.
VD: trong lĩnh vực bầu cử, quy phạm: “Mỗi cử tri quyền bỏ 1 phiếu bầu
đại biểu Quốc hội”.
Thứ hai, phần lớn các QPPL của ngành LHP thường không có đủ cơ cấu 3 bộ
phận: giả định, quy định và chế tài.
+ Phần giả định chỉ ra bối cảnh của QHXH mà các bên chủ thể tham gia phải
xử sưj theo quy định của pháp luật.
+ Phần quy đnh chỉ ra nội dung các bên phải xử sự trong mối QHXH.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Phần chế tài đưa ra các hậu quả pháp lí bất lợi nếu các bên chủ thể vi phạm
nội dung quy định mà mình phải tuân thủ.
3 bộ phận này hợp thành tạo nên một QPPL tiêu chuẩn, bởi vừa chỉ ra
các bên phải xử sự như thế nào, vừa thể hiện được biện pháp cưỡng chế
của nhà nước.
Không giống với các QPPL tiêu chuẩn, QPPL của ngành LHP thường chỉ có 2
bộ phận là giả định và quy định bởi chúng thường chỉ có phần chỉ ra bối cảnh
các bên cần xử sự theo pháp luật và nội dung xử sự mà các bên phải tuân thủ.
- Lí do chủ yếu làm cho phần lớn QPPL của ngành LHP chỉ có 2 bộ phận: Thứ
nhất, như đã đề cập, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP các qhe bản
nhất, quan trọng nhất mang tính khái quát, dẫn tới nội dung quy định của
các quy phạm cũng mang tính nguyên tắc, khái quát -> hành vi vi phạm quy
định càng nhiều hình thái mức độ khác nhau, dẫn tới nhiều hình thức
chế tài có thể áp dụng đối với các vi phạm.
QPPL của ngành LHP đã “gửi” chế tài vào các ngành luật khác khi các ngành
luật đó đưa ra các QPPL cụ thể hóa QPPL của ngành LHP.
Thứ hai, trong 1 số trường hợp, các QPPL của ngành LHP đưa ra các quy định
cụ thể, song đó lại những quy định trao quyền cho 1 chủ thể nào đó và do
đó cũng không xác định được vi phạm đối với việc thực hiện quyền.
thể nói, góc độ nào đó đặc điểm thứ 2 của QPPL của ngành LHP xuất
phát từ đặc điểm thứ 1. Nếu đặc điểm thứ 1 đặc điểm về nội dung thì đặc
điểm này có thể coi là đặc điểm về hình thức.
Không phải ko những QPPL của ngành LHP đủ cấu 3 bộ phận. VD:
quy định: “Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiễm khi ko còn xứng đáng với sự tín nhiệm của
Nhân dân”.
1.4.Định nghĩa ngành LHP
- Ngành LHP tổng thể các QPPL do nhà nước ban hành, điều chỉnh những
QHXH nền tảng, bản và quan trọng nhất trong hội gắn với việc xác định
chế độ chính trị, chính sách bản trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội,
giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng và an ninh, đối ngoại; quyền
lOMoARcPSD| 61685031
nghĩa vụ bản của ng dân; tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
1.5.Hệ thống ngành LHP
- Ngành LHP1 tập hợp có hệ thống các QPPL theo các bộ phận có mối qhe
chặt chvới nhau. Ngoài bộ phận cấu thành nhỏ nhất QPPL, hệ thống ngành
LHP còn đc cấu thành bởi 2 bộ phận là các nguyên tắc bao trùm (các nguyên
tắc chung) các chế định.
+ Các nguyên tắc bao trùm:
Nếu các QPPL của ngành LHP thường mang tính khái quát thì các nguyên tắc
bao trùm thậm chí còn mang tính khái quát cao hơn, đó là các tư tưởng, quan
điểm mang tính chủ đạo đối với toàn bộ các chế định QPPL của ngành
LHP, chúng chi phối nội dung của các QPPL của ngành LHP ở tất cả các lĩnh
vực. Có 3 nguyên tắc:
Nguyên tắc ch quyền nhân dân.
Nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
+ Các chế định đc dùng để chỉ tập hợp các QPPL của một ngành luật điều
chỉnh một nhóm các QHXH cùng loại trong phạm vi đối tượng điều chỉnh của
ngành LHP, tức là có cùng tính chất hay đặc điểm nhất định.
Lưu ý: xác định các chế định trong một ngành luật một việc làm linh hoạt.
- Các chế định lớn cơ bản:
+ Chế định về chế độ chính trị.
+ __________ mối quan hệ bản giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
và ng dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
+___________ chính sách kinh tế, hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
+___________ chế độ bầu cử bao gồm các QPPL điều chỉnh các mối qhe trong
lĩnh vực bầu cử để hình thành Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, hay còn
gọi là hệ thống cơ quan dân cử ở VN.
+___________ về tổ chức, hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
chính quyền địa phương, TAND, VKSND và các cơ quan hiến định độc lập.
lOMoARcPSD| 61685031
Các chế định tính độc lập tương đối với nhau bởi nhóm QHXH chúng
điều chỉnh. Tuy nhiên, một số chế định có thể được tích hợp thành những
chế định lớn hơn bởi các nhóm QHXH mà chúng điều chỉnh cũng có cùng
đặc điểm hay tính chất.
VD: các chế định về tchức hoạt động của các quan nhà nước thể
được tích hợp thành chế định của ngành LHP về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa XHCN VN.
- Để đảm bảo sự thống nhất trong từng chế định, các chế định cũng thể những
nguyên tắc riêng, đc hiểu những quan điểm, tưởng chi phối tới các QPPL
khác trong toàn bộ chế định.
1.6. Nguồn của ngành LHP:
- Nguồn của ngành luật là những “nơi” mà người ta có thể tìm thấy QPPL của một
ngành luật nào đó. (có ý nghĩa thực tiễn to lớn) - Bao gồm:
+ Hiến pháp
+ Các luật điều chỉnh những QHXH của ngành LHP
+ Một số pháp lệnh điều chỉnh những QHXH của ngành LHP
+ Một số nghị quyết của Quốc hội và UBTVQH điều chỉnh những QHXH của ngành
LHP
+ Một số văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc HĐND cấp tỉnh
ban hành
- Đặc điểm:
+ Đều là các văn bản QPPL, tức là văn bản có chứa đựng các QPPL, đối lập với văn
bản áp dụng pháp luật, tức là văn bản quyết định về hập quả pháp trong 1 trường
hợp cụ thể. ( nhiều ngành luật khác: Luật hành chính, dân sự, hình sự,... cũng có đặc
điểm này.)
+ Hiến pháp là nguồn chủ yếu của ngành LHP và toàn bộ Hiến pháp là nguồn của
ngành LHP. Các ngành luật khác cũng lấy LHP làm nguồn.
+ Tuyệt đại đa số nguồn của ngành LHP các văn bản QPPL hiệu lực pháp lí cao
trong hệ thống pháp luật VN, đó là Hiến pháp và các luật.
lOMoARcPSD| 61685031
1.7. Vị trí của ngành LHP trong hệ thống pháp luật VN
- Ngành LHP 1 vị trí đặc biệt, không chỉ 1 ngành luật độc lập còn vị
trílà ngành luật chủ đạo của toàn hệ thống.
- Ngành LHP thiết lập “con đường”, bảo đảm “hướng đi” cho sự hình thành
phát triển ca hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Vị trí chủ đạo của ngành LHP thể hiện qua 3 khía cạnh:
Thứ nhất, các QPPL của ngành LHP làm nền tảng hình thành các ngành luật khác
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, từ những ngành Luật lớn như Luật dân sự, Luật
hình sự, Luật hành chính, tới các ngành luật nhỏ hơn như Luật thương mại, Luật lao
động,..
VD về 1 số quy định của ngành LHP (Hiến pháp 2013) làm nền tảng hình thành các
ngành luật khác:
+ Khoản 1 Điều 16 quy định: “Mọi ng đều bình đẳng trc pháp luật”; khoản 1 Điều
20 quy định: “Mọi ng có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đc pháp luật bảo hộ
về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm”;…
+ Điều 19 quy định: “Tính mạng con ng đc pháp luật bảo hộ”; Điều 48 quy định:
“Ng nc ngoài trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; đc
bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt
Nam”.
- Đôi khi, sự ra đời hay thay đổi của một số quy định của ngành LHP cũng góp
phần ra đời cả một ngành luật.
Thứ hai, do ngành LHP làm nền tảng hình thành các ngàn luật khác nên nhiều ngành
luật thể chế hóa các tư tưởng chứa đựng trong các QPPL của ngành LHP.
Nếu các QPPL của các ngành luật đã lỗi thời và không còn phù hợp với
tưởng của các QPPL tương ứng của ngành LHP thì các QPPL của các
ngành luật cụ thể đó sẽ bị vô hiệu.
Thứ ba, mỗi khi nội dung các QPPL của ngành LHP thay đổi thì nội dung của các
QPPL và các chế định của các ngành luật khác cũng phải thay đổi cho phù hợp. ‘
lOMoARcPSD| 61685031
VD: Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật” -> Đến Hiến pháp 2013: “Mọi người quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
- do ngành LHP vị trí nền tảng chủ đạo trong hệ thống pháp luật VN
là bởi vì đối tượng điều chỉnh của nó.
1.8. Vai trò của ngành LHP trong xã hội
Thứ nhất, ngành LHP đc sinh ra để kiềm chế quyền lực, tạo khuôn khổ cho hoạt động
của cơ quan công quyền từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất trong bộ máy nhà nước.
Quyền lực nhà nước thứ quyền lực duy nhất hiệu lực trên toàn bộ phạm vi lãnh
thổ, được ban hành pháp luật để áp đặt ý chỉ lên mọi đối tượng trong xã hội và ý chí
đó được bảo đảm thi hành bằng bộ máy cưỡng chế của nnước; sở để ng nắm
giữ nó đoạt đc những giá trị to lớn khác như tiền tài, danh vọng, các giá trị vật chất
hoặc phi vật chất,... -> xu hướng tha hóa bị lạm dụng -> sự tha hóa của quan
nhà nước và bộ máy nhà nước, khi đó lợi ích chung mà nhà nước phải bảo vệ sẽ bị
tổn hại trc sự xâm lấn của lợi ích cá nhân.
Thứ hai, ngành LHP bảo vệ các quyền bản của ng dân trc sự xâm phạm từ phía
quan công quyền hội. Chiếm một phần quan trọng trong hệ thống ngành
LHP chế định về quyền bản của ng dân. Tương ứng với các quyền đó, ngành
LHP ấn định cho nhà nước nói chung tất cả quan trong bộ máy nhà nước nói
riêng nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Ngành LHP cũng thiết lập các nguyên
tắc làm tiêu chí cho việc thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền cơ
bản mà nếu vi phạm thì cơ quan nhà nước sẽ bị coi là vi hiến.
Ngành LHP buộc việc thực thi quyền lực nhà nước tuân thủ những giá trị
nhất định như dân chủ, bình đẳng, pháp quyền, định hướng XHCN, tôn
trọng quyền con ng,...
1.9. LHP và chính trị
- Chính trị là lĩnh vực tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Tất cả các hoạt động
liên quan tới việc nắm giữ, sử dụng hay tác động tới việc thực hiện quyền lực nhà
nước đều được gọi là hoạt động chính trị. Hoạt động chính trị đúng nghĩa chỉ có
thể được thực hiện trực tiếp bởi các cơ quan nhà nước như: ban hành pháp luật,
lOMoARcPSD| 61685031
thi hành pháp luật, xét xử, ban bố tình trạng giới nghiêm, đặt ra các thứ thuế, xử
phạt những hành vi vi phạm vthuế, tuyên bố tình trạng chiến tranh hay hòa bình,
đến những hoạt động ntổ chức bầu cử, lấy ý kiến nhân dân về dự thảo các văn
bản pháp luật,.. Các chủ thể khác trong xã hội, như đảng chính trị, tổ chức hội,
ng dân đều thể có các hoạt động mang tính chất chính trị khi tác động lên việc
nắm giữ, sử dụng, thực hiện quyền lực nhà nước.
- LHP quan hệ mật thiết với chính trị. Các nhóm QHXH ngành LHP điều
chỉnh đều liên quan trực tiếp các mức độ khác nhau đối với việc thực hiện
quyền lực nhà nước.
- LHP có thể được gọi là ngành luật của các định chế chính trị, là “khuôn mẫu của
dân chủ”, với hàm ý ngành LHP thiết lập nên những khuôn khổ tối cao việc
thực hiện quyền lực nhà nước (quyền lực chính trị), do dù bởi bất kì cơ quan nào
trong bộ máy nhà nước, đều phải tuân thủ. Nói cách khác, LHP ngành luật điều
chỉnh chính trị.
- Các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật VN đều ít nhiều liên quan tới chính
trị nhưng mối qhe của chúng không trực tiếp như ngành LHP.
Học LHP học luật của sự quản trị quốc gia, học luật của sự tự do và bảo
đảm tự do trong xã hội.
2. KHOA HỌC LHP
2.1.Đối tượng nghiên cứu của khoa hc LHP
- Đối tượng nghiên cứu của khoa học LHP VN chính ngành LHP, nói cách
khác,khoa học LHP nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan tới ngành LHP.
- Mục đích: làm sáng tỏ tất cả tri thức liên quan tới ngành LHP và từ đó xây dựng
được các chế định, quy phạm LHP phù hợp với từng thời phát triển của lịch
sử.
- góc đtương đối cụ thể, khoa học LHP tập trung nghiên cứu 1 số nhóm đối
tượng:
+ Các vấn đề lí luận về ngành LHP;
+ Các quan điểm, tưởng, chính sách, hình tổ chức, hoạt động làm nền tảng
hình thành các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP;
lOMoARcPSD| 61685031
+ Các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP trong từng giai đoạn lịch sử;
+ Thực tiễn áp dụng, thi hành các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP trong
từng giai đoạn lịch sử.
- Khoa học LHP VN nghiên cứu ngành LHP VN từ 2 góc độ
+ Về thời gian: Khoa học LHP nghiên cứu ngành LHP không những trong thực tại
cả trong quá trình lịch scũng như tương lai (những nghiên cứu mang tính dự
báo sự phát triển của ngành luật này).
+ Về không gian: Khoa học LHP nghiên cứu ngành LHP VN trong sự so sánh với
ngành LHP của các quốc gia khác trên thế giới. 2.2. Phương pháp nghiên cứu
của khoa học LHP
- đây là 1 môn khoa học xã hội cho nên khoa học này cũng sử dụng những
phương pháp nghiên cứu phổ biến của các khoa học hội, bao gồm các phương
pháp: duy vật biện chứng, lịch sử, mô tả, phân tích, so sánh, thống kê.
- Bên cạnh đó, khoa học LHP cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của
các khoa học pháp lí, đó phương pháp luật học kinh điển. -> bằng phương pháp
này, ng nghiên cứu tập trung phân tích, làm các QPPL, các chế định từ các
nguồn luật của ngành LHP VN các nước, đặc biệt trong mối liên hệ giữa
chúng để làm tưởng, nội dung của LHP điều chỉnh về 1 vấn đcụ thnào
đó.
2.3. Hệ thống khoa học LHP
- Nếu hệ thống ngành LHP bao gồm tổng thể các QPPL của ngành LHP thì hệ
thống khoa học LHP bao gồm tổng thể tri thức đc của khoa học LHP khi nghiên
cứu ngành LHP, đc sắp xếp một cách có hệ thống theo các đối tượng nghiên cứu
cụ thể của nó, bao gồm:
+ Tri thức về các vấn đề lí luận của ngành LHP;
+ Tri thức về các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP, bao gồm cả tri thức về
các quan điểm, tư tưởng, chính sách, mô hình tổ chức, hoạt động có liên quan;
+ Tri thức về thực tiễn áp dụng, thi hành các chế định, quy định cụ thể của ngành
LHP.
Hệ thống khoa học LHP là một thực thể luôn đc bổ sung và phát triển.
lOMoARcPSD| 61685031
2.4. Mối liên hệ giữa khoa học LHP và các ngành khoa học pháp lí khác
- Do ngành LHP mối liên hệ chặt chẽ với các ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật VN nên khoa học LHP cũng mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa
học pháp khác. Kiến thức của khoa học LHP thường sở luận để hình
thành phát triển kiến thức của các ngành khoa học pháp nghiên cứu các
ngành luật cụ thể.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP các QHXH nền tảng, bản quan
trọng làm sở hình thành các QHXH cụ thđối tượng điều chỉnh của các
ngành luật khác trong hệ thống pháp luật VN. Do đó, việc nghiên cứu để hình
thành QPPL điều chỉnh các QHXH nền tảng, bản quan trọng nhất cũng
cơ sở để nghiên cứu hình thành các QPPL điều chỉnh các QHXH cụ thể dựa trên
các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng đó.
- chiều ngược lại, kiến thức của các ngành khoa học pháp khác góp phần bổ
sung và làm rõ hơn kiến thức của khoa học LHP.
- Ngoài mối quan hệ chặt chẽ với các khoa học pháp lí nghiên cứu các ngành luật
cụ thể, khoa học LHP cũng mối quan hmật thiết với khoa học nghiên cứu
LLCNN&PL. Trên thực tế, kiến thức của khoa học LLCNN&PL đóng vai tlàm
sở luận chung, cung cấp các khái niệm nguồn bản cho các ngành khoa
học pháp lí nghiên cứu ngành luật cụ thể, trong đó có ngành LHP.
2.5. Khoa học LHP VN và khoa học LHP của thế giới
- Bề dày lịch sử của khoa học LHP mỗi quốc gia là khác nhau do điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa khác nhau. những quốc gia hình thành
nền dân chủ từ sớm do đó đã khoa học LHP từ lâu, vd: Anh Quốc, Hoa Kỳ,
Pháp, Đức; những quốc gia đang phát triển xuất hiện khoa học LHP giai đoạn
muộn hơn, chủ yếu găn với phong trào giải phóng dân tộc và dân chủ hóa.
- VN, khoa học LHP đc hình thành trong giai đoạn giành độc lập dân tộc (1946)
mà sản phẩm là việc ban hành Hiến pháp năm 1946.
- 1954 -> 1986: giai đoạn đấu tranh thống nhất đất nước cho tới trước đổi mới,
khoa học LHP VN chịu ảnh hưởng toàn diện của quan điểm Mác-Lênin của khối
các nước XHCN đứng đầu là Liên Xô cũ.
Ngày càng nhiều sự hội nhập với khoa học LHP hiện đại trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61685031
3. MÔN HỌC LUẬT HIẾN PHÁP
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIẾN PHÁP
1.KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP
- đạo luật cơ bản (basic law) của nhà nước, có hiệu lực pháp cao nhất, được
xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi với một thủ tục đặc biệt.
- Hiến pháp đạo luật gốc của nhà nước nên hiến pháp không những có ý nghĩa
pháp lí mà còn có ý nghĩa chính trị, văn hóa, xã hội.
2.CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP
3.CÁC CHỨC NĂNG CỦA HIẾN PHÁP
4.CẤU TRÚC CỦA HIẾN PHÁP
5.PHÂN LOẠI CỦA HIẾN PHÁP
6.QUY TRÌNH LÀM HIẾN PHÁP, SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
7.CÁC MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO HIẾN
CHƯƠNG III
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN LẬP HIẾN VIỆT NAM
1.TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
2.HIẾN PHÁP NĂM 1946
2.1.HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA HIẾN PHÁP NĂM 1946

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM CHƯƠNG I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP
- Các khái niệm cơ bản của LHP đc hình thành xoay quanh 3 khái niệm lớn:
ngành LHP, khoa học LHP và môn học LHP. 1. NGÀNH LHP:
1.1.Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP: -
Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là các QHXH nền tảng, cơ bản nhất và
quan trọng nhất trong xã hội. -
Quan điểm luật học của Việt Nam cho rằng, đối tượng điều chỉnh của một
ngành luật là cơ sở để hình thành nên ngành luật đó. Đặc điểm của đối tượng điều
chỉnh của một ngành luật luôn có tác động quyết địng tới các giá trị đặc trưng của ngành luật đó. -
Trong quá trình tgia vào đời sống xã hội, con người thiết lập nhiều QHXH
khác nhau, tuy nhiên các QHXH đó không ngang hàng với nhau mà giữa chúng có
thứ bậc nhất định. Có những QHXH này làm nền tảng cho sự hình thành các QHXH khác. VD:
+ Trong lĩnh vực dân sự, qhe sở hữu là 1 qhe nền tảng, nếu không xác định được qhe
sở hữu thì tất yếu không thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan.
+ Trong lĩnh vực hình sự thì qhe liên quan tới việc công nhận và bảo hộ quyền bất
khả xâm phạm về thân thể, tính mạng của con người là một qhe nền tảng, nếu không
xác định được mối qhe này thì sẽ không thiết lập được các qhe cụ thể để bảo vệ thân
thể và tính mạng của ng dân.
 Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được chia thành 3 nhóm lớn như sau:
Nhóm 1: các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành LHP điều chỉnh các mối qhe nền tảng, cơ bản và
quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước.
VD: vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản, bản chất của nhà nước,…
+ Trong các lĩnh vực còn lại, những QHXH nền tảng mà ngành LHP điều chỉnh là
những QHXH liên quan tới định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: mô hình phát triển kinh tế, định hướng giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học, công nghệ,..
Nhóm 2: các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa
nhà nước và ng dân, hay có thể gọi là các QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của ng dân.
Nhóm 3: các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành LHP.
- Xem xét ở góc độ khái quát, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có những
đặc điểm riêng, qua đó khẳng định tính độc lập của ngành LHP tromg hệ thống pháp luật VN, như sau:
Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP hiện diện ở hầu hết khắc các lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng,
đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tới các lĩnh vực dân sự, hình
sự, tố tụng. Trong khi đó, đối tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác
thường nằm trong 1 lĩnh vực cụ thể (vd: luật thương mại, luật môi trường,…)
Thứ hai, mặc dù trải rộng trên nhiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh của ngành
LHP chỉ bao gồm các QHXH nền tản, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực.
Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được liệt kê thành các nhóm
QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực song sự liệt kê đó
không mang tính tuyệt đối -> phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể
thay đổi trong từng thời kì tùy thuộc vào nhận thức của giới nghiên cứu khoa học
pháp lí và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
1.2.Phương pháp điều chỉnh của ngành LHP: lOMoAR cPSD| 61685031
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà ngành luật đó, hay trực tiếp hơn là
các QPPL của ngành luật đó tác động điều chỉnh của mình.
- PP điều chỉnh luôn song hành với đối tượng điều chỉnh như 2 yếu tố quyết
định tới việc xác định một ngành luật độc lập.
- Tính đặc thù của PP điều chỉnh có thể không tuyệt đối như tính đặc thù của
đối tượng điều chỉnh.
 PP điều chỉnh nổi bật nhất của ngành LHP là xác lập những nguyên tắc chung
cho các chủ thể tham gia vào các mối quan hệ mà ngành luật này điều chỉnh.
 Bên cạnh pp đặc thù ở trên, ngành LHP cũng sử dụng một số pp điều chỉnh
khác như pp trao quyền, pp cấm và pp bắt buộc.
Phương pháp trao quyền là pp điều chỉnh mà theo đó pháp luật quy
định cho các chủ thể 1 phạm vi quyền hạn hoặc một quyền cụ thể,
tương ứng là nghĩa vụ của các chủ thể khác phải tôn trọng việc thực
hiện quyền của các chủ thể được trao quyền. Ngành LHP sử dụng pp
này chủ yếu để quy định quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Phương pháp cấm là pp điều chỉnh mà theo đó pp luật áp đặt nghĩa vụ
lên chủ thể tham gia quan hệ ko được thực hiện 1 hành vi cụ thể. Ngành
LHP sử dụng pp nàh chủ yếu để bảo vệ các quyền tự do cơ bản không
bị xâm hại bởi các cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Bên cạnh đó, pp này
cũng đc sử dụng để điều chỉnh 1 số qhe trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Phươn pháp bắt buộc là pp điều chỉnh mà theo đó pháp luật áp đặt một
nghĩa vụ xử sự, hay nói cách khác là nghĩa vụ thực hiện một hành vi
nhất định lên các chủ thể tham gia quan hệ. Ngành LHP sử dụng pp
này để quy định các nghĩa vụ cơ bản của ng dân. Bên cạnh đó, pp này
cũng được sử dụng khá phổ biến để quy định về một số khía cạnh hoạt
động của các cơ quan nhà nước.
 Ba pp trên đây là những pp điều chỉnh mang tính chất quyền uy, nghĩa là các
bên phải tuyệt đối tuân thủ phạm vi quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định
mà không được tự tuân thủ thêm.
1.3. Quy phạm pháp luật của ngành LHP:
- QPPL là các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và đc bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
- Quy tắc xử sự đc thể hiện thông qua các quyền hay nghĩa vụ pháp lí, tức là
việc được làm hay không phải làm, phải làm hay ko đc làm, đc quy định trong nội dung của QPPL.
- Có thể coi QPPL như là đơn vị nhỏ nhất trong nội dung của pháp luật để tác
động , xác lập khuôn mẫu xử sự cho các QHXH.
- Mỗi ngành luật đều là tập hợp của các QPPL đc đặt ra để tác động lên đối
tượng điều chỉnh của ngành luật đó.
VD: Quy phạm: “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm”. “Côn
dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt” hay “Quốc hội là... cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Cũng giống như các QPPL khác, QPPL của ngành LHP không đồng nghĩa với
các điều, khoản trong văn bản có chứa đựng QPPL của ngành LHP.
- So với các QPPL khác, QPPL của ngành LHP có 1 số đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, các QPPL của ngành LHP thường là các QPPL nguyên tắc hay còn
gọi là QPPL tuyên bố (declaration rule) và chúng chỉ đưa ra các quy tắc xử sự
mang tính chất định hướng, khái quát mà ko quy định những quyền hay nghĩa
vụ cụ thể để các chủ thể có thể căn cứ vào đó thực hiện các hành vi của mình.
 QPPL của ngành LHP chỉ có thể điều chỉnh ở tầm nguyên tắc, khái quát và
do đó mang tính chất tuyên bố hơn là quy định cụ thể.
VD: quy định “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” đc quy định
tại Điều 47 Hiến pháp năm 2013, ng dân sẽ ko thể biết cụ thể mình sẽ phải
nộp các loại thuế gì, trong trường hợp nào và với mức thuế suất là bao nhiêu...
Tuy nhiên, chỉ phần lớn mà ko phải tất cả các QPPL của ngành LHP đều mang tính nguyên tắc.
VD: trong lĩnh vực bầu cử, quy phạm: “Mỗi cử tri có quyền bỏ 1 phiếu bầu
đại biểu Quốc hội”.
Thứ hai, phần lớn các QPPL của ngành LHP thường không có đủ cơ cấu 3 bộ
phận: giả định, quy định và chế tài.
+ Phần giả định chỉ ra bối cảnh của QHXH mà các bên chủ thể tham gia phải
xử sưj theo quy định của pháp luật.
+ Phần quy định chỉ ra nội dung các bên phải xử sự trong mối QHXH. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Phần chế tài đưa ra các hậu quả pháp lí bất lợi nếu các bên chủ thể vi phạm
nội dung quy định mà mình phải tuân thủ.
 3 bộ phận này hợp thành tạo nên một QPPL tiêu chuẩn, bởi nó vừa chỉ ra
các bên phải xử sự như thế nào, vừa thể hiện được biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
 Không giống với các QPPL tiêu chuẩn, QPPL của ngành LHP thường chỉ có 2
bộ phận là giả định và quy định bởi chúng thường chỉ có phần chỉ ra bối cảnh
các bên cần xử sự theo pháp luật và nội dung xử sự mà các bên phải tuân thủ.
- Lí do chủ yếu làm cho phần lớn QPPL của ngành LHP chỉ có 2 bộ phận: Thứ
nhất, như đã đề cập, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là các qhe cơ bản
nhất, quan trọng nhất và mang tính khái quát, dẫn tới nội dung quy định của
các quy phạm cũng mang tính nguyên tắc, khái quát -> hành vi vi phạm quy
định càng có nhiều hình thái và mức độ khác nhau, dẫn tới nhiều hình thức
chế tài có thể áp dụng đối với các vi phạm.
 QPPL của ngành LHP đã “gửi” chế tài vào các ngành luật khác khi các ngành
luật đó đưa ra các QPPL cụ thể hóa QPPL của ngành LHP.
Thứ hai, trong 1 số trường hợp, các QPPL của ngành LHP đưa ra các quy định
cụ thể, song đó lại là những quy định trao quyền cho 1 chủ thể nào đó và do
đó cũng không xác định được vi phạm đối với việc thực hiện quyền.
Có thể nói, ở góc độ nào đó đặc điểm thứ 2 của QPPL của ngành LHP xuất
phát từ đặc điểm thứ 1. Nếu đặc điểm thứ 1 là đặc điểm về nội dung thì đặc
điểm này có thể coi là đặc điểm về hình thức.
 Không phải ko có những QPPL của ngành LHP có đủ cơ cấu 3 bộ phận. VD:
quy định: “Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiễm khi ko còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân”. 1.4.Định nghĩa ngành LHP
- Ngành LHP là tổng thể các QPPL do nhà nước ban hành, điều chỉnh những
QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội gắn với việc xác định
chế độ chính trị, chính sách cơ bản trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng và an ninh, đối ngoại; quyền lOMoAR cPSD| 61685031
và nghĩa vụ cơ bản của ng dân; tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và
cơ quan trong bộ máy nhà nước. 1.5.Hệ thống ngành LHP
- Ngành LHP là 1 tập hợp có hệ thống các QPPL theo các bộ phận có mối qhe
chặt chẽ với nhau. Ngoài bộ phận cấu thành nhỏ nhất là QPPL, hệ thống ngành
LHP còn đc cấu thành bởi 2 bộ phận là các nguyên tắc bao trùm (các nguyên
tắc chung)
các chế định.
+ Các nguyên tắc bao trùm:
Nếu các QPPL của ngành LHP thường mang tính khái quát thì các nguyên tắc
bao trùm thậm chí còn mang tính khái quát cao hơn, đó là các tư tưởng, quan
điểm mang tính chủ đạo đối với toàn bộ các chế định và QPPL của ngành
LHP, chúng chi phối nội dung của các QPPL của ngành LHP ở tất cả các lĩnh vực. Có 3 nguyên tắc:
 Nguyên tắc chủ quyền nhân dân.
 Nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN.
 Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
+ Các chế định đc dùng để chỉ tập hợp các QPPL của một ngành luật điều
chỉnh một nhóm các QHXH cùng loại trong phạm vi đối tượng điều chỉnh của
ngành LHP, tức là có cùng tính chất hay đặc điểm nhất định.
 Lưu ý: xác định các chế định trong một ngành luật là một việc làm linh hoạt.
- Các chế định lớn cơ bản:
+ Chế định về chế độ chính trị.
+ __________ mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
và ng dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
+___________ chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
+___________ chế độ bầu cử bao gồm các QPPL điều chỉnh các mối qhe trong
lĩnh vực bầu cử để hình thành Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, hay còn
gọi là hệ thống cơ quan dân cử ở VN.
+___________ về tổ chức, hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
chính quyền địa phương, TAND, VKSND và các cơ quan hiến định độc lập. lOMoAR cPSD| 61685031
 Các chế định có tính độc lập tương đối với nhau bởi nhóm QHXH mà chúng
điều chỉnh. Tuy nhiên, một số chế định có thể được tích hợp thành những
chế định lớn hơn bởi các nhóm QHXH mà chúng điều chỉnh cũng có cùng
đặc điểm hay tính chất.
VD: các chế định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước có thể
được tích hợp thành chế định của ngành LHP về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa XHCN VN.
- Để đảm bảo sự thống nhất trong từng chế định, các chế định cũng có thể có những
nguyên tắc riêng, đc hiểu là những quan điểm, tư tưởng chi phối tới các QPPL
khác trong toàn bộ chế định.
1.6. Nguồn của ngành LHP:
- Nguồn của ngành luật là những “nơi” mà người ta có thể tìm thấy QPPL của một
ngành luật nào đó. (có ý nghĩa thực tiễn to lớn) - Bao gồm: + Hiến pháp
+ Các luật điều chỉnh những QHXH của ngành LHP
+ Một số pháp lệnh điều chỉnh những QHXH của ngành LHP
+ Một số nghị quyết của Quốc hội và UBTVQH điều chỉnh những QHXH của ngành LHP
+ Một số văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc HĐND cấp tỉnh ban hành - Đặc điểm:
+ Đều là các văn bản QPPL, tức là văn bản có chứa đựng các QPPL, đối lập với văn
bản áp dụng pháp luật, tức là văn bản quyết định về hập quả pháp lí trong 1 trường
hợp cụ thể. ( nhiều ngành luật khác: Luật hành chính, dân sự, hình sự,... cũng có đặc điểm này.)
+ Hiến pháp là nguồn chủ yếu của ngành LHP và toàn bộ Hiến pháp là nguồn của
ngành LHP. Các ngành luật khác cũng lấy LHP làm nguồn.
+ Tuyệt đại đa số nguồn của ngành LHP là các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lí cao
trong hệ thống pháp luật VN, đó là Hiến pháp và các luật. lOMoAR cPSD| 61685031
1.7. Vị trí của ngành LHP trong hệ thống pháp luật VN
- Ngành LHP có 1 vị trí đặc biệt, không chỉ là 1 ngành luật độc lập mà còn có vị
trílà ngành luật chủ đạo của toàn hệ thống.
- Ngành LHP thiết lập “con đường”, bảo đảm “hướng đi” cho sự hình thành và
phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Vị trí chủ đạo của ngành LHP thể hiện qua 3 khía cạnh:
Thứ nhất, các QPPL của ngành LHP làm nền tảng hình thành các ngành luật khác
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, từ những ngành Luật lớn như Luật dân sự, Luật
hình sự, Luật hành chính, tới các ngành luật nhỏ hơn như Luật thương mại, Luật lao động,..
VD về 1 số quy định của ngành LHP (Hiến pháp 2013) làm nền tảng hình thành các ngành luật khác:
+ Khoản 1 Điều 16 quy định: “Mọi ng đều bình đẳng trc pháp luật”; khoản 1 Điều
20 quy định: “Mọi ng có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đc pháp luật bảo hộ
về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm”;…
+ Điều 19 quy định: “Tính mạng con ng đc pháp luật bảo hộ”; Điều 48 quy định:
“Ng nc ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; đc
bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam”.
- Đôi khi, sự ra đời hay thay đổi của một số quy định của ngành LHP cũng góp
phần ra đời cả một ngành luật.
Thứ hai, do ngành LHP làm nền tảng hình thành các ngàn luật khác nên nhiều ngành
luật thể chế hóa các tư tưởng chứa đựng trong các QPPL của ngành LHP.
 Nếu các QPPL của các ngành luật đã lỗi thời và không còn phù hợp với tư
tưởng của các QPPL tương ứng của ngành LHP thì các QPPL của các
ngành luật cụ thể đó sẽ bị vô hiệu.
Thứ ba, mỗi khi nội dung các QPPL của ngành LHP thay đổi thì nội dung của các
QPPL và các chế định của các ngành luật khác cũng phải thay đổi cho phù hợp. ‘ lOMoAR cPSD| 61685031
VD: Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật” -> Đến Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
- Lí do ngành LHP có vị trí nền tảng và chủ đạo trong hệ thống pháp luật VN
là bởi vì đối tượng điều chỉnh của nó.
1.8. Vai trò của ngành LHP trong xã hội
Thứ nhất, ngành LHP đc sinh ra để kiềm chế quyền lực, tạo khuôn khổ cho hoạt động
của cơ quan công quyền từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất trong bộ máy nhà nước.
Quyền lực nhà nước là thứ quyền lực duy nhất có hiệu lực trên toàn bộ phạm vi lãnh
thổ, được ban hành pháp luật để áp đặt ý chỉ lên mọi đối tượng trong xã hội và ý chí
đó được bảo đảm thi hành bằng bộ máy cưỡng chế của nhà nước; là cơ sở để ng nắm
giữ nó đoạt đc những giá trị to lớn khác như tiền tài, danh vọng, các giá trị vật chất
hoặc phi vật chất,... -> có xu hướng tha hóa và bị lạm dụng -> sự tha hóa của cơ quan
nhà nước và bộ máy nhà nước, khi đó lợi ích chung mà nhà nước phải bảo vệ sẽ bị
tổn hại trc sự xâm lấn của lợi ích cá nhân.
Thứ hai, ngành LHP bảo vệ các quyền cơ bản của ng dân trc sự xâm phạm từ phía
cơ quan công quyền và xã hội. Chiếm một phần quan trọng trong hệ thống ngành
LHP là chế định về quyền cơ bản của ng dân. Tương ứng với các quyền đó, ngành
LHP ấn định cho nhà nước nói chung và tất cả cơ quan trong bộ máy nhà nước nói
riêng nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Ngành LHP cũng thiết lập các nguyên
tắc làm tiêu chí cho việc thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền cơ
bản mà nếu vi phạm thì cơ quan nhà nước sẽ bị coi là vi hiến.
 Ngành LHP buộc việc thực thi quyền lực nhà nước tuân thủ những giá trị
nhất định như dân chủ, bình đẳng, pháp quyền, định hướng XHCN, tôn trọng quyền con ng,... 1.9. LHP và chính trị
- Chính trị là lĩnh vực tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Tất cả các hoạt động
liên quan tới việc nắm giữ, sử dụng hay tác động tới việc thực hiện quyền lực nhà
nước đều được gọi là hoạt động chính trị. Hoạt động chính trị đúng nghĩa chỉ có
thể được thực hiện trực tiếp bởi các cơ quan nhà nước như: ban hành pháp luật, lOMoAR cPSD| 61685031
thi hành pháp luật, xét xử, ban bố tình trạng giới nghiêm, đặt ra các thứ thuế, xử
phạt những hành vi vi phạm về thuế, tuyên bố tình trạng chiến tranh hay hòa bình,
đến những hoạt động như tổ chức bầu cử, lấy ý kiến nhân dân về dự thảo các văn
bản pháp luật,.. Các chủ thể khác trong xã hội, như đảng chính trị, tổ chức xã hội,
ng dân đều có thể có các hoạt động mang tính chất chính trị khi tác động lên việc
nắm giữ, sử dụng, thực hiện quyền lực nhà nước.
- LHP có quan hệ mật thiết với chính trị. Các nhóm QHXH mà ngành LHP điều
chỉnh đều liên quan trực tiếp ở các mức độ khác nhau đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- LHP có thể được gọi là ngành luật của các định chế chính trị, là “khuôn mẫu của
dân chủ”, với hàm ý ngành LHP thiết lập nên những khuôn khổ tối cao mà việc
thực hiện quyền lực nhà nước (quyền lực chính trị), do dù bởi bất kì cơ quan nào
trong bộ máy nhà nước, đều phải tuân thủ. Nói cách khác, LHP là ngành luật điều chỉnh chính trị.
- Các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật VN đều ít nhiều liên quan tới chính
trị nhưng mối qhe của chúng không trực tiếp như ngành LHP.
 Học LHP là học luật của sự quản trị quốc gia, học luật của sự tự do và bảo
đảm tự do trong xã hội. 2. KHOA HỌC LHP
2.1.Đối tượng nghiên cứu của khoa học LHP
- Đối tượng nghiên cứu của khoa học LHP VN chính là ngành LHP, nói cách
khác,khoa học LHP nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan tới ngành LHP.
- Mục đích: làm sáng tỏ tất cả tri thức liên quan tới ngành LHP và từ đó xây dựng
được các chế định, quy phạm LHP phù hợp với từng thời kì phát triển của lịch sử.
- Ở góc độ tương đối cụ thể, khoa học LHP tập trung nghiên cứu 1 số nhóm đối tượng:
+ Các vấn đề lí luận về ngành LHP;
+ Các quan điểm, tư tưởng, chính sách, mô hình tổ chức, hoạt động làm nền tảng
hình thành các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP; lOMoAR cPSD| 61685031
+ Các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP trong từng giai đoạn lịch sử;
+ Thực tiễn áp dụng, thi hành các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP trong
từng giai đoạn lịch sử.
- Khoa học LHP VN nghiên cứu ngành LHP VN từ 2 góc độ
+ Về thời gian: Khoa học LHP nghiên cứu ngành LHP không những trong thực tại
mà cả trong quá trình lịch sử cũng như tương lai (những nghiên cứu mang tính dự
báo sự phát triển của ngành luật này).
+ Về không gian: Khoa học LHP nghiên cứu ngành LHP VN trong sự so sánh với
ngành LHP của các quốc gia khác trên thế giới. 2.2. Phương pháp nghiên cứu của khoa học LHP
- Vì đây là 1 môn khoa học xã hội cho nên khoa học này cũng sử dụng những
phương pháp nghiên cứu phổ biến của các khoa học xã hội, bao gồm các phương
pháp: duy vật biện chứng, lịch sử, mô tả, phân tích, so sánh, thống kê.
- Bên cạnh đó, khoa học LHP cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của
các khoa học pháp lí, đó là phương pháp luật học kinh điển. -> bằng phương pháp
này, ng nghiên cứu tập trung phân tích, làm rõ các QPPL, các chế định từ các
nguồn luật của ngành LHP VN và các nước, đặc biệt là trong mối liên hệ giữa
chúng để làm rõ tư tưởng, nội dung của LHP điều chỉnh về 1 vấn đề cụ thể nào đó.
2.3. Hệ thống khoa học LHP
- Nếu hệ thống ngành LHP bao gồm tổng thể các QPPL của ngành LHP thì hệ
thống khoa học LHP bao gồm tổng thể tri thức có đc của khoa học LHP khi nghiên
cứu ngành LHP, đc sắp xếp một cách có hệ thống theo các đối tượng nghiên cứu
cụ thể của nó, bao gồm:
+ Tri thức về các vấn đề lí luận của ngành LHP;
+ Tri thức về các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP, bao gồm cả tri thức về
các quan điểm, tư tưởng, chính sách, mô hình tổ chức, hoạt động có liên quan;
+ Tri thức về thực tiễn áp dụng, thi hành các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP.
 Hệ thống khoa học LHP là một thực thể luôn đc bổ sung và phát triển. lOMoAR cPSD| 61685031
2.4. Mối liên hệ giữa khoa học LHP và các ngành khoa học pháp lí khác
- Do ngành LHP có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật VN nên khoa học LHP cũng có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa
học pháp lí khác. Kiến thức của khoa học LHP thường là cơ sở lí luận để hình
thành và phát triển kiến thức của các ngành khoa học pháp lí nghiên cứu các ngành luật cụ thể.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là các QHXH nền tảng, cơ bản và quan
trọng làm cơ sở hình thành các QHXH cụ thể là đối tượng điều chỉnh của các
ngành luật khác trong hệ thống pháp luật VN. Do đó, việc nghiên cứu để hình
thành QPPL điều chỉnh các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất cũng là
cơ sở để nghiên cứu hình thành các QPPL điều chỉnh các QHXH cụ thể dựa trên
các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng đó.
- Ở chiều ngược lại, kiến thức của các ngành khoa học pháp lí khác góp phần bổ
sung và làm rõ hơn kiến thức của khoa học LHP.
- Ngoài mối quan hệ chặt chẽ với các khoa học pháp lí nghiên cứu các ngành luật
cụ thể, khoa học LHP cũng có mối quan hệ mật thiết với khoa học nghiên cứu
LLCNN&PL. Trên thực tế, kiến thức của khoa học LLCNN&PL đóng vai trò làm
cơ sở lí luận chung, cung cấp các khái niệm nguồn cơ bản cho các ngành khoa
học pháp lí nghiên cứu ngành luật cụ thể, trong đó có ngành LHP.
2.5. Khoa học LHP VN và khoa học LHP của thế giới
- Bề dày lịch sử của khoa học LHP ở mỗi quốc gia là khác nhau do điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa khác nhau. Có những quốc gia hình thành
nền dân chủ từ sớm và do đó đã có khoa học LHP từ lâu, vd: Anh Quốc, Hoa Kỳ,
Pháp, Đức; ở những quốc gia đang phát triển xuất hiện khoa học LHP ở giai đoạn
muộn hơn, chủ yếu găn với phong trào giải phóng dân tộc và dân chủ hóa.
- Ở VN, khoa học LHP đc hình thành trong giai đoạn giành độc lập dân tộc (1946)
mà sản phẩm là việc ban hành Hiến pháp năm 1946.
- 1954 -> 1986: giai đoạn đấu tranh thống nhất đất nước cho tới trước đổi mới,
khoa học LHP VN chịu ảnh hưởng toàn diện của quan điểm Mác-Lênin của khối
các nước XHCN đứng đầu là Liên Xô cũ.
 Ngày càng nhiều sự hội nhập với khoa học LHP hiện đại trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61685031
3. MÔN HỌC LUẬT HIẾN PHÁP CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIẾN PHÁP
1.KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP
- Là đạo luật cơ bản (basic law) của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất, được
xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi với một thủ tục đặc biệt.
- Hiến pháp là đạo luật gốc của nhà nước nên hiến pháp không những có ý nghĩa
pháp lí mà còn có ý nghĩa chính trị, văn hóa, xã hội.
2.CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP
3.CÁC CHỨC NĂNG CỦA HIẾN PHÁP
4.CẤU TRÚC CỦA HIẾN PHÁP
5.PHÂN LOẠI CỦA HIẾN PHÁP
6.QUY TRÌNH LÀM HIẾN PHÁP, SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
7.CÁC MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO HIẾN CHƯƠNG III
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN LẬP HIẾN VIỆT NAM
1.TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 2.HIẾN PHÁP NĂM 1946
2.1.HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA HIẾN PHÁP NĂM 1946