














Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985 PLPCTN
Câu 1. Khái niệm tham những, các dấu hiệu pháp lý của tham nhũng
-Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì lợi nhuận
-Các dấu hiệu pháp lí của tham nhũng:
+Hành vi hối lộ: Người có chức vụ quyền hạn nhận hoặc đòi hỏi lợi ích vật chất hoặc phi
vật chất từ người khác để thực hiện hoặc không thực hiện một hành động có lợi cho người đưa hối lộ.
+Lạm dụng chức vụ quyền hạn: Sử dụng quyền lực, chức vụ của mình để trục lợi cá nhân
hoặc gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác.
+Tham ô tài sản: Chiếm đoạt tài sản mà mình được giao quản lý một cách trái phép nhằm
phục vụ mục đích cá nhân.
+Gian lận trong công tác quản lý tài sản công: Thực hiện các hành vi sai trái trong việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hoặc công quỹ để trục lợi.
+Vi phạm quy định về đấu thầu, mua sắm công: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp,
tác động vào quá trình đấu thầu, mua sắm công nhằm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc cho người khác.
+Lợi dụng chức vụ để gây ảnh hưởng đến người khác nhằm trục lợi: Sử dụng uy tín, quyền
lực của mình để tác động, gây áp lực đối với người khác nhằm nhận được lợi ích cá nhân.
+Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Người có chức vụ, quyền hạn thiếu trách
nhiệm trong công tác quản lý, giám sát dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về tài sản hoặc lợi ích của
nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác.
Những dấu hiệu trên không chỉ bao gồm hành vi rõ ràng mà còn có thể là các hành vi gián
tiếp hoặc lợi dụng sơ hở pháp lý để thực hiện hành vi tham nhũng.
Câu 2. Các hành vi tham nhũng: + Tham ô tài sản + Nhận hối lộ;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; lOMoAR cPSD| 46342985
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án vì vụ lợi.
Câu 3.Nguyên nhân hậu quả của tham nhũng -Nguyên nhân:
+ Hệ thống pháp luật còn lỏng lẻo, còn nhiều kẽ hở trong quy định quyền hạn, nhiệm vụ. Các
quy trình ra quyết định và hoạch định chính sách còn thiếu minh bạch, thủ tục hành chính còn
rườm rà. Chính các nội dung này mang đến tính thiếu minh bạch, giúp các cá nhân có cơ hội tham nhũng,…
+ Do sự sơ hở của tổ chức bộ máy, do sự thiếu đồng bộ và đầy đủ.
+ Công tác kiểm tra, giám sát còn thiếu chặt chẽ, chưa ngang tầm nhiệm vụ. Do đó mà tội nhận
hối lộ, nhũng nhiễu,… được thực hiện nhiều.
+ Đấu tranh và xử lý những hành vi tham nhũng chưa kịp thời, còn tình trạng nể nang, né tránh,
sợ “đứt dây động rừng”,…
+ Tiền lương của công chức còn thấp. Chưa đảm bảo để họ có thể tận tụy vì công việc chung, bỏ
qua các lợi ích bên ngoài để hoàn thành trách nhiệm, lý tưởng ban đầu. Quy định kê khai tài sản,
thu nhập còn nhiều tiêu cực.
+ Còn thiếu những chế độ, chính sách, quy định chặt chẽ để từng bước ngăn chặn tham nhũng.
+ Tính tích cực của người dân trong đấu tranh chống tham nhũng chưa được phát động thường xuyên.
+ Vai trò của các cơ quan bảo vệ pháp luật, như công an, viện kiểm sát, tòa án chưa được phát huy đầy đủ nhất.
+ Công tác giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng trong cán bộ, đảng viên đã không được quan
tâm đúng mức hoặc triển khai thực hiện chưa nghiêm túc, chưa hiệu quả, thậm chí ở nơi này nơi
khác công tác đó còn bị xao nhãng, lãng quên. -Hậu quả
+Suy giảm niềm tin vào chính phủ: Tham nhũng làm giảm niềm tin của người dân vào các cơ
quan chính phủ và hệ thống chính trị, từ đó gây ra sự bất ổn xã hội.
+Ảnh hưởng đến kinh tế:Tham nhũng làm giảm hiệu quả của các khoản đầu tư công, gây lãng
phí tài nguyên, và làm chậm sự phát triển kinh tế. Nó cũng tạo ra một môi trường kinh doanh
không công bằng và không minh bạch, khiến các nhà đầu tư nước ngoài e ngại. lOMoAR cPSD| 46342985
+Gia tăng bất bình đẳng: Tham nhũng thường làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, vì những
người có quyền lực và tài sản có thể sử dụng tham nhũng để làm giàu, trong khi người nghèo
không có cơ hội tương tự.
+Lãng phí tài nguyên và làm giảm chất lượng dịch vụ công: Khi tiền của công bị tham nhũng,
các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, và hạ tầng sẽ bị ảnh hưởng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho toàn xã hội.
Câu 4. Hành vi tham nhũng ở khu vực ngoài nhà nước
Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ , quyền hạn
trog doanh nghiệp tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm : - tham ô tài sản - nhận hối lộ -
đưa hối lộ , môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp , tổ chức mình vì vụ lợi.
Câu 5. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật phòng, chống tham nhũng
Khái niệm : PLPCTN là tổng thể các QPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành điều chỉnh
các QHXH trong lĩnh vực phòng chống tham nhũng . Đặc điểm :
- PLPCTN xác định các hành vi tham nhũng và chế tài tương ứng
- PLPCTN điều chỉnh mqh giữa các chủ thể trong phòng ngừa , phát hiện và xử lýtham nhũng .
- PLPCTN quy định trách nhiệm của các chủ thể trong PCTN - PLPCTN quy định về tổ chức và
hoạt động của các CQPCTN - PLPCTN cách thức và phương pháp PCTN . Vai trò :
- là cơ sở pháp lý để nhận diện TN
- tạo khuôn khổ pháp lý để phòng ngừa , phát hiện , xử lý TN
- là cơ sở pháp lý để các cơ quan thực hiện chức năng , nhiệm vụ của mình trongPCTN
- là cơ sở pháp lý để phát huy vai trò trách nhiệm của công dân , tổ chức trong PCTN
- là chuẩn mực để lựa chọn những xử sự phù hợp
- là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động hợp tác quốc tế
Câu 6. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
1) Công khai minh bạch về tổ chức và hoạt dộng của cơ quan , tổ chức, đơn vị. lOMoAR cPSD| 46342985
Khái niệm: Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nguyên tắc công khai minh bạch :
ND công khai minh bạch -Đ10
Hình thức công khai minh bạch
Trách nhiệm thực hiện công khai , minh bạch
Cung cấp thông tin cho báo chí -đ13
Quyền yêu cầu cung cấp thông tin - đ14
Trách nhiệm giải trình -Đ3 khoản 5
Báo cáo , công khai báo cáo về công tác PCTN
2). XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN Đ NH MỊ
ỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ Ộ Đ TRONG
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ C s pháp lý m c 2 chơ ở ụ ương II Ý nghĩa c a bi n pháp ủ ệ N i dung ộ
Các lo i đ nh m c , tiêu chu n , ch đ (Đ18)ạ ị ứ ẩ ế ộ
Ch th có trách nhi m xây d ng , ban hành và th c hi n (đ19)ủ ể ệ ự ự ệ
Ki m tra , thanh tra , x lý vi ph m (Đ19)ể ử ạ
3). THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ C s pháp lý m c 3 chơ ơ ụ ương II Ý nghĩa c a bi n phápủ ệ N i dung ộ
Nh ng vi c ph i làm ho c không đữ ệ ả ặ ược làm phù h p v i PL và đ c thùợ ớ ặ ngh nghi
p nh m đ m b o liêm chính , trách nhi m , đ o đ c công v ề ệ ằ ả ả ệ ạ ứ ụ
Th m quy n ban hành quy t c ng x (đ21)ẩ ề ắ ứ ử lOMoAR cPSD| 46342985
T ng quà và nh n quà t ng (đ22)ặ ậ ặ
Ki m soát xung đ t l i ích (Đ23)ể ộ ợ
4)CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
C s pháp lý : m c 4 chơ ở ụ ương II , NĐ59/2019 N i dung ộ
M c đích , đ i tụ ố ượng , nguyên t c chuy n đ i v trí công tác (Đ24)ắ ể ổ ị
V trí công tác và th i h n ph i đ nh kì chuy n đ i (Đ25)ị ờ ạ ả ị ể ổ
K ho ch chuy n đ i v trí công tác (Đ26)ế ạ ể ổ ị
5)CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
TRONG QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Cơ sở pháp lý mục 5 chương II Nội dung
Điều 27. Cải cách hành chính
Điều 28. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý
Điều 29. Thanh toán không dùng tiền mặt
6) KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Cơ sở pháp lý mục 6 chương II Nội dung
Tiểu mục 1 THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ
NHÂN TRONG KIỂM SOÁT THU NHẬP , TÀI SẢN (Đ30-Đ32)
Tiểu mục 2 KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP(Đ33-Đ40)
Tiểu mục 3 xác minh tài sản , thu nhập (Đ41-Đ51)
Tiểu mục 4 cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập( Đ52-Đ54)
Câu 7:Các biện pháp phát hiện tham nhũng
Mục 1. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 55. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước lOMoAR cPSD| 46342985 1.
Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành
pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng. 2.
Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị 1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm traviệc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường
xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng. 2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị
trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 3.
Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phảikịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà
nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân 1.
Người đứng đầu Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người có
chức vụ, quyền hạn khác; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
lạm quyền, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng. 2.
Cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn khác của Cơ quan thanh tra,
Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực,
hoạt động dễ phát sinh tham nhũng.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Mục 2. PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT,
THANH TRA, KIỂM TOÁN
Điều 59. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu
dân cử và xử lý đề nghị của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử 1.
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt
động giám sát nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì đề nghị Cơ quan thanh tra, lOMoAR cPSD| 46342985
Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật. 2.
Khi nhận được đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải xác minh, xử lý
và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị. 3.
Khi nhận được đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm
toán hoặc xem xét, quyết định việc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và
thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
Điều 60. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán 1.
Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán có trách
nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 2.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh
tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước ra quyết định thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
khi có căn cứ theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 61. Thẩm quyền của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm
toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Cơ quan thanh tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng theo thẩm quyền như sau: a)
Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người giữ chức vụ từ
Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan ở trung
ương thực hiện; người công tác tại Thanh tra Chính phủ thực hiện; b)
Thanh tra Bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản này; c)
Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương
thực hiện, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này. 2.
Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại
các cơ quan, tổ chức có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước. 3.
Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước. 4.
Tổng Thanh tra Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp xử lý trùng
lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 62. Trách nhiệm xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động
thanh tra, kiểm toán lOMoAR cPSD| 46342985
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra
quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng và xử lý như sau: 1.
Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ
quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm
sát nhân dân cung cấp. Trong trường hợp này, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước tiếp tục
tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán về các nội dung khác theo kế hoạch tiến hành thanh tra,
kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán theo quy
định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước; 2.
Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơnvị, cá
nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền xử lý phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước đã kiến nghị.
Điều 63. Công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng 1.
Người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán có trách nhiệm công khai
Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng. 2.
Việc công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước.
Điều 64. Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán
1. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra, kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ
việc tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về cùng một
nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên
đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành thanh tra, kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đoàn thanh tra, đoàn kiểm toán nếu đã phát hiện, báo cáo về vụ việc códấu hiệu tham
nhũng nhưng người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán không xử lý thì Trưởng
đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá
nhân có liên quan không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra,
người ra quyết định kiểm toán phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Câu 8: Các biện
pháp xử lý tham nhũng Xử lý kỷ luật:
- Đối với công chức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức,buộc thôi việc.
- Đối với cán bộ: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nghiệm.
- Đối với viên chức: Khiến trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
-Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân thực hiện theo quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. lOMoAR cPSD| 46342985
-Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý
kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộinghề
nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì thực hiện điều lệ, quy định của tổ chức đó.
*) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị khu vực khác nhà nước. Xử lý hình sự:
- Tội tham ô tài sản ( Điều 353): là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình
có trách nhiệm quản lý giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên.
Khung phạt: từ 2- 20 năm tù, tù chung thân, hoặc tử hình
- Tội nhận hối lộ ( Điều 354): là lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian
nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Khung phạt: từ 2- 20 năm tù, tù chung thân, hoặc tử hình
-Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ( Điều 355): người phạm tội này có
hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên
Khung phạt: từ 1- 20 năm tù, tù chung thân
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ ( Điều 356): người vì vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về
tài sản từ 10.000.000 đ trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Khung phạt: phạt cải tạo không giam giữ- 3 năm; hoặc từ 1-15 năm tù
- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ ( Điều 357): người vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ
10.000.000 đ trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân
Khung phạt: từ 1- 20 năm tù
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều
358): Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc
sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên
quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm lOMoAR cPSD| 46342985
Khung phạt: từ 1- 20 năm tù, tù chung thân
- Tội giả mạo trong công tác ( Điều 359):là người vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà
lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành: Sửa chữa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ, tài liệu; Làm, cấp giấy tờ giả; Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn
Khung phạt: từ 1- 20 năm tù.
Câu 9 : Cấu thành pháp lý của các tội phạm tham nhũng
1,Tham ô tài sản ( Điều 353)
• Mặt khách quan: Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nghiệm quản lý
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý, trực tiếp ; mục đích chiếm đoạt tài sản
• Chủ thể: có chức vụ, quyền hạn; có trách nghiệm quản lý tài sản
• Khách thể: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; sở hữu của Nhà nước, tổ
chức, cơ quan đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
2, Tội nhận hối lộ ( Điều 354)
• Mặt khách quan: Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn đến nhận tiền, tài sản, lợi ích vật
chất khác hoặc lợi ích phi vật chất của người đưa hối lộ với tài sản hơn 2tr đồng hoặc ít
hơn với một số lí do khác
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp
• Chủ thể: người có chức vụ quyền hạn liên quan đến giải quyết yêu cầu của người đưa hối lộ
• Khách thể: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
3, Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản ( Điều 355)
• Mặt khách quan: hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn đến chiếm đoạt tài sản của người khác
• Mặt chủ quan: mục đích chiếm đoạt tài sản; lỗi cố ý, trực tiếp
• Chủ thể: có chức vụ, quyền hạn
• Khách thể: Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức HÌNH PHẠT: o Khung 1: 1-6 năm o Khung 2: 6-13 năm
o Khung 3: 13-20 năm o Khung 4: đến 20 năm, chung thân
4, Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ ( Điều 356)
• Mặt khách quan: Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái công vụ; Hậu quả gây thiệt
hại về tài sản từ 10tr đồng
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp; Động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác
• Chủ thể: người có chức vụ, quyền hạn
• Khách thể: Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức HÌNH PHẠT: lOMoAR cPSD| 46342985
o Khung1: cải tạo không giam giữ - 3 năm
o Khung2: 5-10 năm o Khung3: 10-15 năm
5, Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ ( Điều 357)
• Mặt khách quan: Hành vi vượt qua quyền hạn được giao trong công vụ; Hậu quả gây
thiệt hại tài sản từ 10tr đồng
• Mặt chủ quan: Động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; Lỗi cố ý trực tiếp
• Chủ thể: Người có chức vụ quyền hạn
• Khách thể: Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức HÌNH PHẠT: o Khung1: 1-7 năm o Khung2:
5-10 năm o Khung3: 10-15 năm o Khung4: 15-20 năm
6, Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi ( Điều 358)
• Mặt khách quan: Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác
để trục lợi; Giá trị tài sản từ 2tr đồng trở lên
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp; Động cơ trục lợi
• Chủ thể: Người có chức vụ quyền hạn
• Khách thể: Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức HÌNH PHẠT:
o Khung1: 1-6 năm o Khung2: 6-13 năm o
Khung3: 13-20 năm o Khung 4: 20 năm hoặc
chung thân 7, Tội giả mạo trong công tác ( Điều 359)
• Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn
• Khách thể: Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức Mặt khách quan: o Hành vi:
lợi dụng chức vụ quyền hạn, sửa chữa; làm sai lệch nội dung giấy tờ tài liệu; làm cấp
giấy tờ giả, giả mạo chữ ký của người có chức vụ quyền hạn
o Hậu quả: có thể gây thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội nhưng
không phải dấu hiệu bắt buộc
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
Câu 10. Trách nhiệm của các chủ thể trong phòng chống tham nhũng
Trách nhiệm của các chủ thể trong phòng chống tham nhũng được quy định rõ ràng trong
luật pháp của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo
tính minh bạch, trung thực và công bằng trong quản lý và sử dụng tài sản, tài nguyên của lOMoAR cPSD| 46342985
nhà nước và xã hội. Dưới đây là một số trách nhiệm chính của các chủ thể khác nhau trong
công tác phòng chống tham nhũng:
1. Chính phủ và các cơ quan nhà nước:
o Xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng chống tham
nhũng. o Tổ chức các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng
và đảm bảo hoạt động hiệu quả của các cơ quan này.
o Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng.
2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra:
o Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
phòng chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
o Xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý lên cơ quan có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức:
o Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng.
o Báo cáo và tố giác các hành vi tham nhũng mà mình phát hiện được.
o Không tham gia vào các hành vi tham nhũng và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.
4. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế:
o Tuân thủ các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng trong hoạt động kinh doanh.
o Thiết lập các cơ chế, chính sách nội bộ để phòng ngừa và phát hiện các hành vi tham nhũng.
5. Người dân và các tổ chức xã hội:
o Tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức.
o Tố giác các hành vi tham nhũng đến cơ quan có thẩm quyền.
o Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tham nhũng.
6. Các cơ quan truyền thông:
o Đưa tin, phản ánh trung thực, khách quan về các vụ việc tham nhũng.
o Thực hiện vai trò giám sát, phát hiện và đưa tin kịp thời về các hành vi tham nhũng.
o Tuyên truyền, giáo dục về các biện pháp phòng chống tham nhũng cho công chúng.
Các trách nhiệm này được quy định nhằm tạo ra một hệ hống đồng bộ, trong đó mọi thành phần
của xã hội đều có vai trò và trách nhiệm trong việc phòng chống tham nhũng, góp phần xây
dựng một môi trường làm việc trong sạch và minh bạch lOMoAR cPSD| 46342985
11. Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhànước
Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 có nhiều quy định mới, trong đó có nội
dung về PCTN trong doanh nghiệp và tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Đây là một nội dung
mới được quy định tại Chương VI của luật, nhằm nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước trong PCTN.
Luật PCTN quy định về xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng. Điều
đó được thể hiện cụ thể ở điều 78, 79. ( giở cái luật ra mà đọc, lười đánh máy oke)
Ngoài ra, luật còn đưa ra các áp dụng phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước. Nó được thể hiện rõ nét trong mục 2, điều 80 và điều 81 trong luật. (
giở cái luật ra mà đọc, đừng có luowfiiii)
Luật PCTN năm 2018 quy định về xây dựng quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm
phòng ngừa tham nhũng. Theo đó, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác ban hành, thực hiện
quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi
tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng. Hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội
viên xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; giám sát việc chấp hành
pháp luật về PCTN của thành viên, hội viên, tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Mặt khác, Luật PCTN năm 2018 cũng quy định các biện pháp PCTN trong doanh nghiệp, tổ
chức khu vực ngoài nhà nước. Trong đó, luật quy định về thanh tra việc thực hiện pháp luật về
PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.
12. Kinh nghiệm quốc tế trong phòng, chống tham nhũng * Đối với
Hoa Kỳ và các nước Tây Âu nói chung:
Cách chống tham nhũng phổ biến là xây dựng một cơ chế kiểm soát quyền lực đủ sức ngăn chặn
các hành vi lạm quyền, chuyên quyền, sử dụng quyền lực vì mục đích tối đa hóa lợi ích của bản
thân. Các cơ chế kiểm soát quyền lực đó là những nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước như:
tam quyền phân lập, kiềm chế, đối trọng giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp;
cạnh tranh chính trị giữa các đảng đối lập và sự tồn tại của các đảng đối lập trung thành, sự giám
sát, phản biện xã hội của xã hội công dân đối với bộ máy nhà nước... (nhìn dài vậy thôi chứ cũng khá dễ nhớ hihi)
Những thể chế này khiến cho quyền lực luôn bị giới hạn trong khuôn khổ pháp luật, bị giám sát
bởi nhiều chủ thể khác nhau, do đó tránh được tình trạng quyền lực quá tập trung dẫn đến việc độc
đoán, chuyên quyền, tham nhũng trong thực thi quyền lực nhà nước.
* Ở Châu Á, các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc: lOMoAR cPSD| 46342985
Nhiều kinh nghiệm phòng chống tham nhũng, từ xây dựng thể chế (hệ thống pháp luật), xây dựng
đội ngũ công chức có đạo đức và chuyên nghiệp đến nâng cao nhận thức của người dân và tạo cơ
chế để khuyến khích phát hiện, xử lý tham nhũng.
Nhật Bản có một số chế độ pháp luật về tham nhũng như Luật Kiểm soát Quỹ Chính trị, Luật liên
quan đến việc công khai tài sản của các Nghị viên Quốc hội nhằm xây dựng đạo đức về chính trị,
pháp luật liên quan đến xử phạt việc thu lợi từ hành vi môi giới của Nghị viên Quốc hội, các quy
định chung đối với việc thông thầu, rửa tiền, hối lộ… * Singapo:
Ở đất nước này, sau khi nghiên cứu thì Việt Nam ta rút được 1 số bài học cho nước ta. Đó là:
+ Bộ máy lãnh đạo phải thực tâm chống tham nhũng, và trừng phạt bất cứ ai có hành vi tai tiếng;
+ Phải có các biện pháp chống tham nhũng đầy đủ, không có lỗ hổng và thường xuyên
được xem lại để thay đổi, nếu cần thiết;
+ Cơ quan chống tham nhũng phải trong sạch. Không nhất thiết phải có quá nhiều nhân
viên, và bất kỳ thanh tra nào tham nhũng cũng phải bị trừng phạt;
+ Cơ quan chống tham nhũng phải tách khỏi bộ máy cảnh sát. Nếu cơ quan này trực thuộc
cảnh sát, sẽ khó hoạt động hiệu quả, đặc biệt nếu có tình trạng tham nhũng ngay trong nội bộ cảnh sát.
* Trong Hội thảo “Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam trong việc tổ chức thi hành pháp
luật về phòng, chống tham nhũng”, ông Kono Ryuzo, cố vấn trưởng Dự án JICA pháp luật và Tư
pháp cũng đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam về phòng, chống tham nhũng như:
+ Tăng cường công tác điều tra, truy tố của cơ quan phòng, chống tham nhũng độc lập;
+ Phối hợp với các cơ quan hành chính chuyên trách;
+ Thúc đẩy tính minh bạch của các giao dịch trong khu vực công (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước);
+ Cấm quan chức cấp cao làm thêm, kiêm nhiệm và đảm bảo mức lương nhất định cho họ;
+ Các biện pháp phòng ngừa sự suy giảm hoạt động của công chức (ví dụ giảm trách nhiệm cá nhân). lOMoAR cPSD| 46342985