Các kì đại hội - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
28 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Các kì đại hội - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

69 35 lượt tải Tải xuống
BẢNG TỔNG HỢP CÁC ĐẠI HỘI ĐẢNG TỪ IV ĐẾN XIII (1975-2021)
STT NỘI DUNG ĐẠI HỘI IV (1976) ĐẠI HỘI V (1982) ĐẠI HỘI VI (1986) ĐẠI HỘI VII (1991) ĐẠI HỘI VIII (1996) ĐẠI HỘI IX (2001) ĐẠI HỘI X (2006) ĐẠI HỘI XI (2011) ĐẠI HỘI XII (2016) ĐẠI HỘI XIII (2021)
1 Thời gian 14 - 20/12/1976 27/3-31/3/1982 15 - 18/12/1986 24 - 27/6/1991 28/6 - 1/7/1996 19 - 22/4/2001 18-25/4/2006 12-19/1/2011 20 - 28/01/2016. 25/01 - 02/02/2021
2 Địa điểm Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Ba Đình- Hà Nội Trung tâm Hội nghị quốc
gia Mỹ Đình, Thủ đô Hà
Nội.
Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình. Trung tâm Hội nghị quốc gia, Thủ
đô Hà Nội.
3 Số đại biểu/TS đảng
viên
1008 đại biểu thay mặt hơn
1,55 triệu đảng viên
1033 đại biểu thay mặt
hơn 1,727 triệu đảng viên
1129 1176 1198 đại biểu/ 2,1 triệu đảng
viên
1.168 đại biểu/ 2,2 triệu
đảng viên
Có 1.176 đại biểu, đại diện
cho 3.1 triệu Đảng viên
Có 1.377 đại biểu, đại diện
cho 3.6 triệu Đảng viên
1.510 đại biểu. 1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5
triệu đảng viên toàn Đảng.
4 Tổng bí thư Lê Duẩn Lê Duẩn Nguyễn Văn Linh Đỗ Mười Đỗ Mười (7/1996 - 12/1997)
Lê Khả Phiêu (12/1997 -
4/2001)
Nông Đức Mạnh Đồng chí Nông Đức Mạnh Đồng chí Nguyễn Phú
Trọng
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
5 Các văn kiện - Diễn văn khai mạc
- Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương
- Báo cáo về phương
hướng, nhiệm vụ và mục
tiêu chủ yếu của Kế hoạch
nhà nước 5 năm lần thứ hai
(1976 - 1980)
- Báo cáo tổng kết công tác
xây dựng Đảng và sửa đổi
điều lệ Đảng
- Tham luận của các đồng
chí Trường Chinh, Phạm
Hùng, Võ Nguyên Giáp,
Nguyễn Duy Trinh, Văn
Tiến Dũng, Trần Quốc
Hoàn,...
- Diễn văn bế mạc Đại hội
- Niên biểu toàn khóa
- Diễn văn khai mạc
- Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt
Nam
- Báo cáo chính trị của Ban
chấp
hành Trung ương
- Báo cáo về công tác xây
dựng Đảng
- Phương hướng, nhiệm vụ
những mục tiêu chủ yếu về
kinh tế,
xã hội trong 5 năm (1981-
1985) và
những năm 80
- Diễn văn bế mạc
1. Báo cáo Chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa V
2. Báo cáo về phương
hướng, mục tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế - xã hội
trong 5 năm (1986-1990)
1. Báo cáo Chính trị của
Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VI
2. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
3. Chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000
4. Báo cáo xây dựng Đảng
và sửa đổi Điều lệ Đảng
1. Báo cáo Chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII.
2. Phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 1996-2000.
3. Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa
đổi).
4. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII
Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Niên biểu toàn khóa
6. Diễn văn bế mạc Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng
7. Báo cáo của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII
về các văn kiện trình Đại hội
VII của Đảng
8. Diễn văn khai mạc Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng
1.Báo cáo Chính trị, Chiến
lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2001-2010
2.Phương hướng nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2001-2005
3.Điều lệ Đảng ( Bổ sung,
sửa đổi )
4. Niên biểu toàn khóa
5. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng
6. Diễn văn bế mạc Đại hội
đại toàn toàn quốc lần thứ
IX của Đảng
7. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt
Nam
8. Báo cáo chính trị của
Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII tại
Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng
9. Diễn văn khai mạc Đại
hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng
- Niên biểu toàn khóa
- Diễn văn khai mạc Đại hội
- Điều lệ Đảng
- Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X
- Bản trình bày của đoàn Chủ
tịch về ý kiến thảo luận của
các đại biểu đối với các văn
kiện Đại hội X
- Báo cáo kiểm điểm sự lãnh
đạo, chỉ đạo của BCH TW
Đảng khoá IX
- Báo cáo của BCH TW Đảng
khoá IX về các Văn kiện Đại
hội X của Đảng
- Báo cáo chính trị của BCH
TW Đảng khoá IX
- Báo cáo của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về
phương hướng, nhiệm vụ phát
triển KT-XH 5 năm 2006 -
2010
- Báo cáo của Ban Chấp hành
TW Đảng khóa IX về Công
tác xây dựng Đảng
- Diễn văn bế mạc Đại hội
- Niên biểu toàn khóa
- Diễn văn khai mạc Đại
hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Báo cáo của BCH Trung
ương khoá X về các văn
kiện trình Đại hội XI
- Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
- Chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội 2011-2020
- Báo cáo chính trị của
BCH Trung ương khóa X
tại Đại hội XI
- Báo cáo tiếp thu giải trình
về ý kiến thảo luận của các
đại biểu đối với các văn
kiện Đại hội XI
- Điều lệ Đảng
- Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH (Bổ sung, phát
triển năm 2011)
- Diễn văn bế mạc Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ
XI Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về các văn kiện Đại hội XII
của Đảng
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 -
2020
- Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn
Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của
các Đại biểu đối với các văn kiện trình Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về tổng kết thi hành Điều lệ
Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có)
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII
- Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
- Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về các văn kiện
trình Đại hội XIII của Đảng
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5
năm 2016-2020 và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5
năm 2021-2025
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021-2030
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tổng kết
công tác xây dựng Đảng và thi hành
Điều lệ Đảng
- Báo cáo tiếp thu, giải trình của
Đoàn chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo
luận của các đại biểu đối với các văn
kiện trình Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng
- Phát biểu của đồng chí Nguyễn
Phú Trọng, Tổng Bí thư BCHTW
Đảng, Chủ tịch Nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thay mặt
BCHTW Đảng khóa XIII tại phiên
bế mạc Đại hội
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng
- Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng
sản Việt Nam
6 Chủ đề Hoàn thành sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc, đưa cả nước
đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và sẵn sàng
chiến đấu, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa
Đổi mới toàn diện đất nước Đại hội của Trí tuệ - Đổi
mới - Dân chủ - Kỷ cương
- Đoàn kết
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội của trí tuệ, dân chủ,
đoàn kết, đổi mới
Nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển.
Tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy
mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện
đại.
"Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân
tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và
quyết tâm phát triển đất nước, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc kết hợp với sức mạnh thời đại;
tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu
để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”
(6)
trc doi moi
chang duong dau tien (hnkv)
day manh cnh - hdh (hnqt)
tam nhin 2045
7
7 Mục tiêu 2 mục tiêu cơ bản:
+Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, bước đầu hình thành
cơ cấu kinh tế mới trong cả
nước mà bộ phận chủ yếu
là cơ cấu công nông
nghiệp.
+Cải thiện đảm bảo đời
sống vật chất và văn hoá
của nhân dân lao động.
1. Đáp ứng những nhu cầu
cấp bách và thiết yếu nhất
giải quyết vững chắc vấn
đề lương thực, thực phẩm,
đáp ứng tốt hơn những nhu
cầu về mặc, về học hành,
chữa bệnh, về ở, đi lại, về
chăm sóc trẻ em và các nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu
khác.
2. Thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, hàng tiêu dùng và
xuất khẩu, đồng thời tăng
thêm trang bị kỹ thuật cho
các ngành kinh tế khác, và
chuẩn bị cho sự phát
triển mạnh mẽ hơn nữa
của công nghiệp nặng
trong chặng đường tiếp
theo.
3. Hoàn thành công cuộc
cải tạo xã hội chủ nghĩa ở
các tỉnh miền Nam, tiếp tục
hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa
trong cả nước.
4. Đáp ứng các nhu cầu của
công cuộc phòng thủ đất
nước.
Mục tiêu tổng quát:
Trong những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên là
ổn định mọi mặt tình hình
kinh tế - xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo
Mục tiêu cụ thể:
- Sản xuất đủ tiêu dùng và
có tích lũy
- Bước đầu tạo ra một cơ
cấu kinh tế hợp lý nhằm
phát triển sản xuất
- Xây dựng và hoàn thiện
một bước QHSX mới phù
hợp với tính chất và trình độ
của LLSX
- Tạo ra chuyển biến tốt về
mặt xã hội
- Bảo đảm nhu cầu củng cố
quốc phòng và an ninh
Mục tiêu tổng quát: vượt
qua khó khăn thử thách, ổn
định và phát triển kinh tế -
xã hội, tăng cường ổn định
chính trị, đẩy lùi tiêu cực,
bất công, đưa đất nước ta
khỏi tình trạng khủng
hoảng hiện nay
Mục tiêu cụ thể:
- Kiềm chế, đẩy lùi lạm
phát, giữ vững, phát triển
sản xuất
- Tạp thêm nhiều việc làm
cho người lao động, giảm
mạnh nhịp độ tăng dân số,
ổn định và từng bước cải
thiện đời sống của nhân
dân
- Tiếp tục phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, đổi mới
hoạt động của Nhà nước
- Bảo đảm quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ thành quả cách
mạng
- Đến năm 2000, GDP bình
quân đầu người tăng gấp đôi
(nhịp độ tăng trưởng 9 -
10%).
- Phát triển toàn diện nông,
lâm, ngư nghiệp, gắn với
công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản
- Phát triển các ngành công
nghiệp, chú trọng trước hết
công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu
- Đến năm 2000, tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng
chiếm khoảng 34 - 35% trong
GDP; nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm khoảng 45 -
46%
- Đưa GDP năm 2010 lên ít
nhất gấp đôi năm 2000, ổn
định kinh tế vĩ mô
- Nâng lên đáng kể chỉ số
phát triển con người (HDI)
của nước ta, xóa đói giảm
nghèo…
- Năng lực nội sinh về khoa
học và công nghệ đủ khả
năng ứng dụng các công
nghệ hiện đại, tiếp cận
trình độ thế giới
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an
ninh.
- Vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nước được tăng
cường
- Nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng
- Phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới
- Huy động và sử dụng tốt
mọi nguồn lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
- Phát triển văn hóa; thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội
- Tăng cường QP - AN
- Mở rộng quan hệ đối ngoại;
chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế
- Giữ vững ổn định chính trị -
xã hội; sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
- Về mục tiêu tổng quát:
Cơ bản giữ như Cương lĩnh
1991.
- Xác định về mục tiêu của
chặng đường sắp tới: Đến
giữa thế kỷ XXI: toàn
Đảng, toàn dân ta phải ra
sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước
công nghiệp hiện đại, theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh.
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa.
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước, nâng cao vị thế và uy tín của Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng
lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;
củng cố, tăng cường niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc, phát
huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh
thời đại
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hóa
- Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong đó, cũng tại đại hội đã xác
định những mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, là nước đang phát
triển, có công nghiệp theo hướng
hiện đại, vượt qua mức thu nhập
trung bình thấp.
- Đến năm 2030, là nước đang phát
triển, có công nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, là nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở
thành nước phát triển, thu nhập cao.
8 Quan điểm -Ngợi ca chiến thắng kháng
chiến chống Mỹ chứng
minh sự phá sản hoàn toàn
của chủ nghĩa thực dân mới
là không tránh khỏi
-Khẳng định thắng lợi là
kết quả của một loạt các
nhân tố:
-Sự lãnh đạo của Đảng với
đường lối, phương pháp
cách mạng và chiến tranh
cách mạng đúng đắn, sáng
tạo;
-Cuộc chiến khó khăn gian
khổ, bền bỉ và thông minh
của nhân dân, quân đội cả
nước, Đảng bộ, cán bộ,
chiến sĩ công tác và chiến
đấu ở chiến trường miền
Nam;
-Sức mạnh của chế độ xã
hội chủ nghĩa miền Bắc,
của đồng bào miền Bắc
vừa xây dựng vừa chiến
đấu để bảo vệ căn cứ địa
chung của cách mạng cả
nước, vừa huy động ngày
càng nhiều sức người, sức
của cho cuộc chiến đấu
trên chiến trường miền
Nam;
-Sự đoàn kết liên minh
chiến đấu của nhân dân
Việt Nam, Lào,
Campuchia;..
-Sự giúp đỡ của các nước
xã hội chủ nghĩa, của giai
cấp công nhân và nhân dân
tiến bộ trên toàn thế giới.
Đặc biệt là sự giúp đỡ to
lớn của Liên Xô và Trung
Quốc
- Thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là
khó khăn, phức tạp, lâu dài,
phải trải nhiều chặng
đường, hiện nay nước ta
đang ở chặng đường đầu
tiên và chỉ ra nội dung kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của chặng đường đầu
tiên. Đại hội xác định giai
đoạn trước mắt từ 1981-
1985 và kéo dài đến những
năm 1990 có tầm quan
trọng đặc biệt.
- Đại hội V chỉ rõ “Kinh
nghiệm của 5 năm 1976-
1980 cho thấy phải cụ thể
hóa đường lối của Đảng
đường lối chung của cách
mạng xã hội chủ nghĩa và
đường lối xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, vạch ra chiến lược
kinh tế, xã hội cho chặng
đường đầu tiền của quá
trình công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa”.
- Theo quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất để xác
định bước đi và hình thức
thích hợp.
- Xuất phát từ thực tế của
nước ta và là sự vận dụng
quan điểm của Lênin coi
nền kinh tế có cơ cấu nhiều
thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ.
- Xây dựng quan hệ sản xuất
mới trên: chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, chế độ
quản lý và chế độ phân phối
xã hội chủ nghĩa.
- Vai trò: xây dựng và thực
hiện thắng lợi Cương lĩnh,
Chiến lược, công cuộc đổi
mới và hệ thống chính trị
- Bản chất giai cấp: là đội
tiền phong và đại biểu
trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân Việt Nam,
nhân dân lao động và của
cả dân tộc.
- Nền tảng tư tưởng: chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Mục đích: lãnh đạo nhân
dân xây dựng nước Việt
Nam theo con đường xã
hội chủ nghĩa và cuối cùng
là thực hiện lý tưởng cộng
sản chủ nghĩa.
- Thực hiện đồng thời ba mục
tiêu về kinh tế
- Tiếp tục thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà
nước.
- Kết hợp hài hòa tăng trưởng
kinh tế với phát triển xã hội -
văn hoá
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với
quốc phòng, an ninh.
- Kết hợp phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm với các
vùng khác, tạo điều kiện phát
huy lợi thế từng vùng.
- Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường.
- Coi phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trung tâm
- Đẩy mạnh công cuộc đổi
mới, tạo động lực giải
phóng và phát huy mọi
nguồn lực.
- Gắn chặt việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ
với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Kết hợp chặt chẽ phát
triển kinh tế- xã hội với
quốc phòng - an ninh.
Đại hội X - Đại hội của trí
tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát
triển bền vững. Đại hội X
nhìn thẳng vào sự thật để
kiểm điểm, đánh giá khách
quan, toàn diện thành tựu và
những yếu kém, khuyết điểm,
rút ra được những bài học
kinh nghiệm qua việc thực
hiện Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng, từ đó tiếp tục phát
triển và hoàn thiện đường lối,
quan điểm, định ra phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển đất nước 5 năm tới
(2006 - 2010); đặc biệt là thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng
ta thực sự trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, gắn bó mật thiết với
nhân dân, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong thời kỳ mới.
- Về chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội 2011-2020,
xác định 5 quan điểm:
(1) Phát triển nhanh gắn
liền với phát triển bền
vững, phát triển bền vững
là yêu cầu xuyên suốt trong
Chiến lược.
(2) Đổi mới đồng bộ, phù
hợp về kinh tế và chính trị
vì mục tiêu xây dựng nước
Việt Nam Xã hội chủ nghĩa
dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
(3) Mở rộng dân chủ, phát
huy tối đa nhân tố con
người; coi con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và
là mục tiêu của sự phát
triển.
(4) Phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất với trình độ
khoa học, công nghệ ngày
càng cao; đồng thời hoàn
thiện quan hệ sản xuất
trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa.
(5) Xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ ngày càng
cao trong điều kiện hội
nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng.
Trong đó, quan điểm mới
chính là : “Có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại với
quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp”.
(1) Phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ
hơn về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó
phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây
dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn
hoá, con người làm nền tảng tinh thần;
tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng
yếu, thường xuyên.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy vận
dụng sáng tạo, phát triển, chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội
(3) Tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận, dự báo chính xác và kịp thời
có chủ trương, chính sách xử lý hiệu quả
những vấn đề mới nảy sinh trong thực
tiễn, giải quyết tốt các mối quan hệ lớn
phản ánh quy luật đổi mới và phát triển ở
nước ta: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và
phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất
và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan
hệ sản xuất; giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Nhân dân làm chủ,...”
(1) Kiên định và vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; kiên định đường lối đổi mới của
Đảng; kiên định các nguyên tắc xây
dựng Đảng; bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia - dân tộc trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có
lợi để xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
(2) Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh
và bền vững đất nước; bảo đảm gắn
kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ, trong đó: phát triển
kinh tế - xã hội là trung tâm; xây
dựng Đảng là then chốt; phát triển
văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo
đảm quốc phòng, an ninh là trọng
yếu, thường xuyên.
(3) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường dân tộc, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và
khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc. Phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và
nền văn hoá, con người Việt Nam;
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng
mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
nhất là những thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
(4) Tiếp tục tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị thật sự trong
sạch, vững mạnh toàn diện, xây
dựng Nhà nước tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lược, người đứng đầu, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ.
(5) Nâng cao năng lực lãnh đạo,
năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế
kỷ XXI, nước ta trở thành một nước
phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
9 Phương hướng 5 phương hướng cơ bản:
-Phát triển và cải tạo kinh
tế, văn hoá, phát triển khoa
học, kỹ thuật;
-Đẩy mạnh cách mạng tư
tưởng và văn hoá, xây
dựng và phát triển nền văn
hoá mới;
-Tăng cường Nhà nước xã
hội chủ nghĩa, phát huy vai
trò của các đoàn thể, làm
tốt công tác quần chúng;
-Coi trọng nhiệm vụ quốc
tế và chính sách đối ngoại
của Đảng;
-Nâng cao vai trò lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng.
- Chặng đường đầu từ 1980
đến 1990, có nhiệm vụ ổn
định tình hình kinh tế - xã
hội;
- Tập trung sức phát triển
nông nghiệp, coi trọng
nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu,
- Kết hợp nông nghiệp,
công nghiệp hàng tiêu dùng
và công nghiệp nặng trong
một cơ cấu công - nông
nghiệp hợp lý.
- Đổi mới tư duy, đổi mới tổ
chức
- Đổi mới đội ngũ cán bộ,
đổi mới phong cách lãnh
đạo và nâng cao giác ngộ,
bồi dưỡng lý tưởng, kiến
thức và năng lực lãnh đạo
- Mở rộng dân chủ đi đôi
với tăng cường kỷ luật trong
Đảng.
- Xây dựng Nhà nước xã
hội chủ nghĩa, Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân
- Phát triển lực lượng sản
xuất, công nghiệp hoá đất
nước theo hướng hiện đại
- Phát triển lực lượng sản
xuất phù hợp với quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa
từ thấp đến cao
- Lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng trong đời
sống tinh thần xã hội
- Thực hiện chính sách đại
đoàn kết dân tộc, đối ngoại
hoà bình.
- Xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc là
hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam.
- Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
- Phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Xác định các chính sách đối
với các thành phần kinh tế,
tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế.
- Phát triển khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Giải quyết vấn đề xã hội
theo quan điểm: phát triển
kinh tế gắn với xã hội.
- Tăng cường quốc phòng an
ninh.
- Tiếp tục thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hoá và
đa dạng hoá các quan hệ đối
ngoại
- Tiếp tục cải cách bộ máy
nhà nước, xây dựng Nhà
nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân
- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng
trưởng kinh tế bình quân
hằng năm cao hơn 5 năm
trước và có bước chuẩn bị
cho 5 năm tiếp theo
- Phát triển kinh tế nhiều
thành phần, trong đó kinh
tế nhà nước có vai trò chủ
đạo
- Mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
- Tiếp tục đổi mới và lành
mạnh hóa hệ thống tài
chính - tiền tệ
- Tiếp tục đổi mới, tạo
chuyển biến cơ bản, toàn
diện về phát triển giáo dục
và đào tạo, khoa học và
công nghệ
- Giải quyết có hiệu quả
những vấn đề xã hội bức
xúc
- Đẩy mạnh công cuộc cải
cách hành chính, đổi mới
và nâng cao hiệu lực của
bộ máy nhà nước
- Thực hiện củng cố quốc
phòng an ninh; bảo đảm
trật tự kỷ cương trong các
hoạt động kinh tế, xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức
- Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo, KH
và CN, phát triển nguồn nhân
lực
- Thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội từng bước và
từng chính sách phát triển
- Phát triển văn hóa, nền tảng
tinh thần của xã hội
- Tăng cường QP và AN, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam XHCN
- Mở rộng quan hệ đối ngoại,
chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế
- Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, tiếp tục đổi
mới phương thức hoạt động
của mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân
dân
- Phát huy dân chủ, tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền XHCN
- Đổi mới, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng
- Một là, đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi
trường
- Hai là, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững
chắc quốc phòng và an
ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội
- Năm là, thực hiện đường
lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ
động và tích cực hội nhập
quốc tế
- Sáu là, xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
- Bảy là, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh.
(1) Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
(2) Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(3) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
(4) Phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ
(5) Xây dựng và phát triển văn hóa, con
người
(6) Quản lý phát triển xã hội; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội
(7) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường; chủ động phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
(8) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong tình hình mới
(9) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế
(10) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc
(11) Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
(12) Xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền XHCN
(13) Xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư
duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ
thể chế phát triển bền vững đất
nước; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ
thể chế phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi
mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng
đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển
đổi số quốc gia, phát triển nền kinh
tế số, xã hội số.
(2) Tạo đột phá trong đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
hút và trọng dụng nhân tài, ứng dụng
mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
(3) Phát triển con người toàn diện và
xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; quản lý
phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm
minh, bảo đảm an ninh xã hội, an
ninh con người; chủ động thích ứng
có hiệu quả với biến đổi khí hậu và
giảm nhẹ thiên tai, phòng, chống
dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân; quản lý, khai thác và sử dụng
bền vững tài nguyên, chú trọng bảo
vệ môi trường, bảo đảm phát triển
bền vững.
(4) Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa;
kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội; thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa
dạng hoá, chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có
hiệu quả.
(5) Thực hành và phát huy rộng rãi
dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm
chủ và vai trò chủ thể của nhân dân;
củng cố, nâng cao niềm tin của nhân
dân, tăng cường đồng thuận xã hội.
(6) Xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục đẩy
mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực.
(7) Tiếp tục tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng toàn diện gắn với
đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng.
10 Nhiệm vụ -Phát triển vượt bậc về
nông nghiệp nhằm giải
quyết nhu cầu về lương
thực, thực phẩm và hàng
tiêu dùng thông dụng; cải
thiện đời sống vật chất và
văn hoá của nhân dân, tạo
tích lũy cho công nghiệp
hoá XHCN.
- Xây dựng thêm nhiều cơ
sở mới về công nghiệp
nặng, đặc biệt là cơ khí, mở
mang giao thông vận tải,
xây dựng cơ bản, đẩy mạnh
khoa học kỹ thuật.
-Hình thành bước đầu cơ
cấu kinh tế mới công -
nông nghiệp; kết hợp kinh
tế với quốc phòng, xây
dựng nền quốc phòng toàn
dân.
- Sử dụng, phân bố lại
LLLĐ nhằm tăng năng suất
lao động xã hội.
- Hoàn thành về cơ bản cải
tạo xã hội chủ nghĩa ở
miền Nam, củng cố và
hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc.
- Tăng nhanh nguồn hàng
xuất khẩu; mở rộng quan
hệ kinh tế với nước ngoài.
- Phát triển sự nghiệp giáo
dục, văn hoá, y tế, tiến
hành cải cách giáo dục.
thanh toán hậu quả của chủ
nghĩa thực dân mới.
- Xây dựng một hệ thống
mới về quản lý kinh tế
trong cả nước.
* 2 nhiệm vụ chiến lược:
Xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
- Về kinh tế - xã hội: (12
nhiệm vụ)
• Ổn định và cải thiện
một bước đời sống của
nhân dân.
• Tiếp tục thực hiện
việc phân công và phân bố
lại lao động xã hội.
• Bố trí lại xây dựng cơ
bản nhằm vào các mục tiêu
cấp bách nhất về kinh tế và
xã hội.
• Cải tiến công tác
phân phối lưu thông
• Củng cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa trong
cả nước về các mặt chế độ
sở hữu, quản lý, phân phối.
• Làm tốt hợp tác kinh
tế với Liên Xô, Lào và
Campuchia, với các nước
trong Hội đồng tương trợ
kinh tế.
• Thực hành tiết kiệm
nghiêm ngặt trong xây
dựng cơ bản và sản xuất.
• Làm tốt việc ứng
dụng nhanh thành tựu khoa
học và tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất và đời sống.
• Đổi mới một bước hệ
thống quản lý kinh tế.
• Đẩy mạnh các hoạt
động văn hóa, y tế phù hợp
với yêu cầu và khả năng
kinh tế.
• Tăng cường quản lý
xã hội
• Bảo đảm các nhu cầu
về kinh tế của công cuộc
củng cố quốc phòng và an
ninh, bảo vệ đất nước,
đồng thời huy động năng
lực công nghiệp quốc
phòng và sử dụng hợp
lực lượng quân đội vào
những hoạt động kinh tế
thích hợp.
- Xây Về văn hóa xã hội:
dựng nền văn hóa mới con ,
người mới đáp ứng đòi hỏi
của nhiệm vụ cách mạng.
- Về tăng cường Nhà
nước XHCN: Phát động
phong trào cách mạng của
quần chúng.
- Về nâng cao sức chiến
đấu của Đảng: Tiếp tục
nâng cao tính giai cấp công
nhân, tính tiên phong của
Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng đối với
sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; giữ vững bản chất
cách mạng và khoa học của
Đảng.
Nhiệm vụ chiến lược cách
mạng là đoàn kết toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân, thực
hiện hai nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, đồng
thời góp phần vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới.
-Nhiệm vụ xây dựng chủ
nghĩa xã hội là ổn định mọi
mặt tình hình kinh tế - xã
hội, tiếp tục xây dựng tiền
đề cho công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa.
-Trong khi đặt nhiệm vụ xây
dựng chủ nghĩa xã hội lên
hàng đầu, Đại hội vẫn khẳng
định phải "đề cao cảnh giác,
tăng cường khả năng quốc
phòng và an ninh của đất
nước, quyết đánh thắng kiểu
chiến tranh phá hoại nhiều
mặt của địch, bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống
để bảo vệ Tổ quốc".
“Tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ đưa đất nước đi theo
con đường đổi mới”, Đổi
mới toàn diện, đồng bộ,
đưa đất nước tiến lên theo
con đường XHCN.
Đại hội VII là đại hội của
trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ
cương-đoàn kết; là đại hội
lần đầu tiên thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở nước ta. Đại
hội cũng đã thông qua
Chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế-xã hội đến
năm 2000; Báo cáo xây
dựng Đảng và sửa đổi Điều
lệ Đảng (Điều lệ Đảng sửa
đổi).
- Tập trung sức cho mục tiêu
phát triển
- Tăng nhanh khả năng và
tiềm lực tài chính của đất
nước, lành mạnh hóa nền tảng
tài chính quốc gia
- Mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại
- Giải quyết tốt một số vấn đề
xã hội
- Bảo vệ vững chắc độc lập
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và an ninh của tổ quốc
- Tích cực chuẩn bị và tạo
tiền đề vững chắc cho bước
phát triển cao hơn sau năm
2000
- Tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững; ổn
định và cải thiện đời sống
nhân dân
- Tạo chuyển biến mạnh về
giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, phát huy
nhân tố con người.
- Tạo nhiều việc làm; cơ
bản xoá đói, giảm số hộ
nghèo; đẩy lùi các tệ nạn
xã hội.
- Tiếp tục tăng cường kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
- Giữ vững ổn định chính
trị và trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ và an ninh quốc gia.
Nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng,
chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu được Đại hội đặc
biệt quan tâm, xác định là một
nhiệm vụ trọng tâm trước mắt
và lâu dài của Đảng.
-Một là, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng.
- Hai là, cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành
chính liên quan đến tổ chức
và hoạt độngcủa doanh
nghiệp, sinh hoạt của nhân
dân.
- Ba là, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hội nhập quốc tế của
đất nước.
- Bốn là, xây dựng đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế, nhất là hệ thống
giao thông, yếu tố đang gây
ách tắc, cản trở sự phát
triển kinh tế, gây bức xúc
trong nhân dân.
- Năm là, đổi mới quan hệ
phân phối, chính sách tiền
lương, thu nhập của cán bộ,
công chức, viên chức,
người lao động; khắc phục
tình trạng bất hợp lý và tác
động tiêu cực của quan hệ
phân phối, chính sách tiền
lương, thu nhập hiện nay.
- Sáu là, tập trung giải
quyết một số vấn đề xã hội
bức xúc (suy thoái đạo đức,
lối sống, tệ nạn xã hội, trật
tự, kỷ cương xã hội).
- Bảy là, đẩy mạnh, nâng
cao hiệu quả cuộc đấu
tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí để thực sự
ngăn chặn, đẩy lùi được tệ
nạn này.
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá
chiến lược, cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú
trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm
an toàn nợ công.
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ
vững môi trường hoà bình, ổn định để phát
triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và
đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại;
tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức,
thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong
điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và
uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn
lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm
lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng
cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm
an ninh xã hội, an ninh con người; bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã
hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối
sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ
thống chính trị toàn diện, trong sạch,
vững mạnh. Đổi mới phương thức
lãnh đạo, cầm quyền; xây dựng tổ
chức bộ máy tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ
đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, người đứng đầu đủ
phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch
Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin
Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi,
phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới
mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ thể chế phát triển phù
hợp với nền kinh tế thị trường đầy
đủ, hiện đại, hội nhập; đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo, nhất là những thành
tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; huy động, phân
bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, tạo động lực để phát triển kinh
tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ
thống pháp luật, nhất là pháp luật về
bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết
các tranh chấp dân sự, khắc phục
những điểm nghẽn cản trở sự phát
triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp
tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc
tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh, xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng
trời; giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy giá trị văn hoá, sức mạnh con
người Việt Nam trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập
quốc tế; có chính sách cụ thể phát
triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu
số; thực hiện tốt chính sách xã hội,
bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong quản lý phát triển xã hội, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống và chỉ số
hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm
phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân
dân; cải cách tư pháp, tăng cường
pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội,
trước hết là sự gương mẫu tuân theo
pháp luật, thực hành dân chủ xã hội
chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng,
chính quyền, MTTQ Việt Nam và tổ
chức chính trị - xã hội các cấp; tăng
cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp
lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo
vệ, cải thiện môi trường; chủ động,
tích cực triển khai các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên
tai khắc nghiệt.
8
11 Công nghiệp hóa Công nghiệp nặng ngày
càng được cung ứng nhiều
hơn về vốn đầu tư, lực
lượng lao động và các lực
lượng sản xuất khác, sẽ
phát triển nhanh hơn các
ngành khác, để trang bị kỹ
thuật mới cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Trong khi
đó, nông nghiệp tiếp tục
được coi trọng, cũng lớn
lên không ngừng dưới tác
động chủ đạo của công
nghiệp nặng, để luôn luôn
làm cơ sở cho sự phát triển
của công nghiệp nặng.
Tập trung sức phát triển
mạnh nông nghiệp, coi
nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, đưa nông nghiệp
một bước lên sản xuất lớn
xã hội chủ nghĩa.
Ra sức đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và tiếp tục
xây dựng một số ngành
công nghiệp nặng quan
trọng.
Kết hợp nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng và
công nghiệp nặng trong cơ
cấu công nghiệp hợp lý.
Phản ánh đúng bước đi của
công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa phù hợp với thực tiễn
nước ta.
Giải quyết đúng đắn mối
quan hệ công nghiệp với
nông nghiệp làm cơ sở để
thực hiện nhiệm vụ chủ
yếu của chặng đường đầu
tiên, tạo ra những tiền đề
cần thiết cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong chặng
đường tiếp theo.
Tiếp tục “xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa trong
chặng đường tiếp theo'',
nhưng trước hết ''phải tập
trung sức người, sức của
vào việc thực hiện cho được
ba chương trình mục tiêu về
lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu'', trong đó có ''vị trí
hàng đầu của nông nghiệp”.
- “Công nghiệp hoá đất
nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một
nền nông nghiệp toàn diện
là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội''.
- Quan niệm mới về công
nghiệp hoá theo hướng
hiện đại ''đòi hỏi có chính
sách công nghệ thích hợp,
tận dụng được lợi thế của
nước đi sau trong điều kiện
mới của cách mạng khoa
học và công nghệ trên thế
giới''. Quan điểm bao hàm
việc không tách rời công
nghiệp hoá với hiện đại
hoá, đồng thời phải tận
dụng được những thành
tựu, những tri thức mới
nhất của khoa học và công
nghệ hiện đại của thế giới.
1). Giữ vững độc lập, tự chủ,
đi đôi với mở rộng hợp tác
quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài.
2). Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là sự nghiệp của toàn
dân, của một thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo.
3). Lấy việc phát huy nguồn
lực con người là yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
4). Khoa học và công nghệ là
động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
5). Lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư
và công nghệ.
6). Kết hợp kinh tế với quốc
phòng và an ninh.
1). Phát triển công nghiệp
với nhịp độ cao, có hiệu
quả, coi trọng đầu tư chiều
sâu, đổi mới thiết bị công
nghệ tiên tiến và tiến tới
hiện đại hóa từng phần các
ngành sản xuất công
nghiệp.
2). Phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế thế
cạnh tranh, chú trọng công
nghiệp chế biến và công
nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu
3). Xây dựng có lựa chọn,
có điều kiện về vốn, công
nghệ, thị trường, và hiệu
quả một số cơ sở công
nghiệp sản xuất tư liệu sản.
4). Phát triển mạnh công
nghiệp công nghệ cao, nhất
là công nghệ thông tin,
viễn thông, điện tử. Phát
triển một số cơ sở công
nghiệp quốc phòng cần
thiết.
5). Kết hợp hài hòa giữa
phát triển công nghiệp đáp
ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu
6). Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp với nhiều
quy mô, nhiều trình độ
- Con đường công nghiệp hóa
ở nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các
nước đi trước. Để thực hiện
được điều này chúng ta cần
thực hiện các yêu cầu:
+ Phát triển kinh tế và công
nghệ phải vừa có những bước
tuần tự, vừa có bước nhảy
vọt.
+ Phát huy những lợi thế của
đất nước, gắn công nghiệp
hóa với hiện đại hóa, từng
bước phát triển kinh tế tri
thức.
+ Phát huy nguồn lực trí tuệ
và tinh thần của con người
Việt Nam, đặc biệt coi trọng
phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, xem
đây là nền tảng và động lực
cho CNH, HĐH.
- Hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta là phát
triển nhanh và có hiệu quả các
sản phẩm, các ngành, các lĩnh
vực có lợi thế, đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
- Thông qua Chiến lược
phát triển KT - XH 2011 –
2020 với mục tiêu tổng
quát là: Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại;… vị
thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục
được nâng lên; tạo tiền đề
vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau.
- Định hướng phát triển
công nghiệp theo hướng
hiện đại, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh:
+ Cơ cấu lại sản xuất công
nghiệp cả về ngành kinh tế
- kỹ thuật, vùng và giá trị
mới. + Tăng hàm lượng
khoa học công nghệ và tỉ
trọng giá trị nội địa trong
sản phẩm.
+ Phát triển có chọn lọc
công nghiệp chế biến, chế
tác, công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp năng
lượng, khai khoáng, luyện
kim, hoá chất, công nghiệp
quốc phòng.
+ Ưu tiên phát triển các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh,
sản phẩm có khả năng
tham gia mạng sản xuất và
chuỗi giá trị toàn cầu thuộc
các ngành công nghiệp
công nghệ cao, công
nghiệp cơ khí, công nghiệp
công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghiệp
dược…
+ Phát triển mạnh công
nghiệp hỗ trợ.
+ Chú trọng phát triển công
nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn, năng
lượng sạch, năng lượng tái
tạo và vật liệu mới đi đôi
với áp dụng công nghệ tiết
kiệm năng lượng, nguyên
liệu. Từng bước phát triển
công nghiệp sinh học và
công nghiệp môi trường.
- Thứ nhất, thực hiện đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
- Thứ hai, tiếp tục khẳng định công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức là con đường tất yếu.
- Thứ ba, điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể
cho phù hợp với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức.
- Thứ tư, tiếp tục thực hiện chiến lược cán
bộ.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm
phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Những
điểm mới trong tư duy của Đảng về chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
nêu ra trong Đại hội Đảng lần thứ XII, một
mặt là sự tiếp nối những quan điểm, tư
tưởng nhất quán của Đảng về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong các kỳ đại hội
trước, mặt khác là sự bổ sung, phát triển
cụ thể hóa hơn để triển khai có hiệu quả
những nhiệm vụ cụ thể trong tình hình
mới.
- Văn kiện lần này kế thừa những
nội dung của các Đại hội Đảng trước
nhưng nhấn mạnh những nội dung
cốt lõi cần thực hiện cho giai đoạn
tới phù hợp với điều kiện và bối
cảnh trong nước và quốc tế, nhất là
tận dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ nói chung, thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
nói riêng. Trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh phát
triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế
trọng điểm, có tiềm năng lợi thế và
còn dư địa lớn để làm động lực cho
tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh
vực so với khu vực và thế giới”.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
có sự bứt phá, vượt lên trong một số
ngành và lĩnh vực. Đồng thời, xây
dựng nền công nghiệp quốc gia vững
mạnh chú trọng cả những ngành
công nghiệp nền tảng và những
ngành mới, công nghệ cao quyết
định sự bứt phá về năng suất, chất
lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
Trong Chiến lược còn nêu rõ mục
tiêu phấn đấu nâng tỷ trọng công
nghiệp trong GDP vào năm 2030 đạt
trên 40%; giá trị gia tăng công
nghiệp chế biến, chế tạo bình quân
đầu người đạt trên 2.000 USD, năm
2020 giá trị gia tăng công nghiệp chế
biến, chế tạo bình quân đầu người
đạt trên 900 USD.
12 Kinh tế thị trường Trong nông nghiệp, nhanh
chóng cắt đứt quan hệ của
giai cấp tư sản với nông
dân, kịp thời tổ chức các
mối quan hệ giữa Nhà
nước với nông dân.
Trong xây dựng, ra sức
phát triển lực lượng xây
dựng của Nhà nước, đồng
thời sử dụng tốt các lực
lượng thi công của tư
nhân, có quy chế kiểm soát
của Nhà nước, bảo đảm
quyền lợi của công nhân
xây dựng và của người
giao thầu.
Trong vận tải, nhanh
chóng sắp xếp lại màng
lưới vận tải theo hướng
phát triển mạnh vận tải
quốc doanh.
Trong các ngành phục vụ,
Nhà nước nắm kinh doanh
khách sạn và các công ty
du lịch, nhanh chóng quy
hoạch lại màng lưới các cơ
sở du lịch, nghỉ mát, tổ
chức thành những đơn vị
kinh doanh
Đối với thương nghiệp,
phát triển thương nghiệp
quốc doanh, sớm tổ chức
và nắm chắc khâu thu mua
và bán buôn.
Đối với ngoại thương, Nhà
nước nắm độc quyền.
Báo cáo chính trị đã xác
định những chính sách lớn
về kinh tế và ta cần tập
trung thực hiện những
nhiệm vụ sau đây trong
trong 5 năm 1981-1985:
Đáp ứng những nhu cầu
cấp bách và thiết yếu nhất
dần dần ổn định, tiến tới
cải thiện một bước đời
sống vật chất và văn hoá
của nhân dân.
Thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu, trang bị
thêm thiết bị kỹ thuật cho
các ngành kinh tế
Bố trí lại cơ cấu kinh tế
phải đi đôi với đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, làm
cho hai mặt ăn khớp với
nhau tạo ra động lực mới
thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Đổi mới kế hoạch hoá theo
nguyên tắc phát huy vai trò
chủ đạo của các quy luật
kinh tế xã hội chủ nghĩa,
đồng thời sử dụng đúng
đắn các quy luật của quan
hệ hàng hoá tiền tệ.
Làm cho các đơn vị kinh tế
có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh.
Phân công, phân cấp lại lao
động xã hội bảo đảm các
quyền tập trung thống nhất
của Trung ương trong
những khâu then chốt,
quyền chủ động của địa
phương trên địa bàn lãnh
thổ, quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh của cơ sở.
Làm tốt hợp tác kinh tế với
Liên Xô, Lào và
Campuchia, với các nước
trong Hội đồng tương trợ
kinh tế.
Đổi mới một bước hệ
thống quản lý kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu về kinh tế
của công cuộc phòng thủ
đất nước, củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh
trật tự.
- Cơ cấu kinh tế: đẩy mạnh
phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, khuyến
khích kinh tế tư nhân,...
- Cơ chế quản lý kinh tế: bố
trí cơ chế kinh tế đi đôi với
cơ chế quản lý kinh tế
- Đồng bộ cơ chế kế hoạch
hóa theo phương thức hạch
toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa
- Chính sách mở rộng giao
lưu hàng hóa
- Phân cấp quản lý theo
nguyên tắc tập trung dân
chủ
- Kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần và thị trường xã
hội là một thể thống nhất,
chưa
đề cập đến cơ chế thị trường
và phát triển kinh tế thị
trường
- Đảng tiếp tục thực hiện
nhất quán kinh tế nhiều
thành phần
- Cơ chế vận hành nền kinh
tế: cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà
nước bằng pháp luật
- Các đơn vị kinh tế có
quyền tự sản xuất, hợp tác,
liên doanh tự nguyện
bình đẳng,...
- Xây dựng và phát triển
đồng bộ các thị trường, xóa
bỏ độc quyền
- Từ chỗ nhiều năm tẩy
chay, kì thị thị trường đến
sử dụng cơ chế thị
trường là bước tiến lớn của
Đảng
1). Thúc đẩy sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế và điều chỉnh
cơ cấu đầu tư.
2). Phát triển nông nghiệp và
nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hợp tác hóa, dân chủ hóa.
3). Đẩy mạnh đổi mới, phát
triển và quản lý có hiệu quả
các loại hình doanh nghiệp.
4). Tiếp tục đổi mới và lành
mạnh hóa hệ thống tài chính -
tiền tệ; thực hành triệt để tiết
kiệm
5). Tích cực giải quyết việc
làm và xóa đói, giảm nghèo.
6). Đổi mới và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân
về kinh tế - xã hội.
1). Đổi mới sâu rộng cơ
chế quản lý kinh tế, phát
huy những yếu tố tích cực
của cơ chế thị trường
2). Tiếp tục đổi mới các
công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nước đối với nền kinh
tế. 3) Nhà nước đầu tư vốn
phát triển triển từ ngân
sách nhà nước căn cứ vào
hiệu quả kinh tế - xã hội.
4). Xây dựng hệ thống
ngân hàng thương mại đáp
ứng nhu cầu tín dụng, cung
ứng các dịch vụ ngân hàng
thuận lợi cho xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng
XHCN theo hướng phát triển
đồng bộ và quản lý có hiệu
quả sự vận hành các loại thị
trường theo cơ chế cạnh tranh
lành mạnh.
- Thực hiện quản lý nhà nước
bằng hệ thống pháp luật, giảm
tối đa sự can thiệp hành chính
vào hoạt động của thị trường
và doanh nghiệp, xóa bỏ mọi
sự phân biệt đối xử theo hình
thức sở hữu, định hướng sự
phát triển bằng các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và
cơ chế, chính sách trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc của
thị trường.
- Phát triển mạnh các thành
phần kinh tế, các loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh,
trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà
nước định hướng và điều tiết
nền kinh tế, tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy các thành
phần kinh tế cùng phát triển.
- Tiếp tục đổi mới toàn
diện, mạnh mẽ, trọng tâm
là hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa theo hướng
đồng bộ và hiện đại.
- Đổi mới, nâng cao vai trò
và hiệu lực quản lý kinh tế
của Nhà nước phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế
trong giai đoạn mới trên cơ
sở tôn trọng và vận dụng
đầy đủ,đúng đắn các quy
luật và cơ chế vận hành của
kinh tế thị trường.
- Phát huy quyền tự do
kinh doanh theo pháp luật
của mọi công dân để làm
giàu cho bản thân và đóng
góp cho xã hội. Mọi thành
phần kinh tế, các chủ thể
tham gia thị trường đều
được coi trọng, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác, cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh
và văn minh, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
- Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Khuyến khích phát triển các loại hình
doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất
là các doanh nghiệp cổ phần.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
và các loại thị trường.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm
chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế -
xã hội.
- Thống nhất và nâng cao nhận thức
về phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn
và nâng cao chất lượng thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế.
13 Hệ thống chính trị Xoá bỏ giai cấp bóc lột,
đánh đổ Đế quốc Mỹ, đất
nước hoà bình độc lập,
thống nhất đang tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
Chế độ xã hội chủ nghĩa
với quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa, với cơ sở vật
chất - kỹ thuật bước đầu
của chủ nghĩa xã hội, với
hệ tư tưởng và nền văn hoá
mới, với cuộc sống mới và
những con người mới.
Miền Nam được hoàn toàn
giải phóng, đất nước thống
nhất.
Bảo đảm thấu suốt đường
lối nâng cao năng lực lãnh
đạo và tổ chức về mọi mặt,
kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất
nước, nhất là về kinh tế.
Tinh giản bộ máy của
Đảng và Nhà nước.
Phát đông các phong trào
quần chúng. Nâng cao sức
chiến đấu của các cơ sở
đảng, phát triển và củng cố
đội ngũ của Đảng
Bồi dưỡng cán bộ, bố trí
đúng và bảo đảm tính kế
thừa trong việc xây dựng
đội ngũ cốt cán
Thực hiện đầy đủ nguyên
tắc tập trung dân chủ, tiến
hành phê bình và tự phê
bình thường xuyên trong
sinh hoạt Đảng.
- Bầu Ban chấp hành Trung
ương Đảng gồm 124 ủy
viên, bầu Bộ Chính Trị gồm
13 ủy
viên
- Hội nghị tập trung giải
quyết những vấn đề trong
công tác xây dựng Đảng
trong đó có
đổi mới tư duy
- Đổi mới công tác giáo dục,
chính trị tư tưởng, tăng
cường công tác tổ chức, xây
dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới
- Nâng cao chất lượng của
Đảng viên và sức chiến đấu
của tổ chức Đảng
- Đổi mới tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với
quần chúng , giữ vững mối
liên hệ
mật thiết giữa Đảng và nhân
dân
- Bầu Ban chấp hành Trung
ương Đảng gồm có 146 ủy
viên, bầu Bộ Chính
Trị gồm 13 ủy viên
- Lần đầu tiên Đảng tổ
chức hội nghị giữa nhiệm
kỳ ( 1/1994)
- Khẳng định đổi mới là sự
nghiệp khó khăn chưa từng
có tiền lệ song Đảng
đã tìm tỏi và giành thắng
lợi quan trọng
- Đảng lãnh đạo hệ thống
chính trị , đồng thời là một
bộ phận của hệ thống
ấy
- Đảng liên hệ mật thiết với
nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ hiến
pháp và pháp luật
- Đảng giới thiệu những
thành viên ưu tú có đủ
năng lực và phẩm chất vào
hoạt động trong cơ quan
lãnh đạo chính quyền
- Đảng không làm thay
công việc của các tổ chức
khác trong hệ thống chính
trị
1). Tiếp tục phát huy tốt hơn
và nhiều hơn quyền làm chủ
của nhân dân qua các hình
thức dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp để nhân dân
tham gia xây dựng và bảo vệ
nhà nước.
2). Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong
sạch, vững mạnh, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả
3). Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước.
1). Thực hiện cải cách thể
chế và phương thức hoạt
động của Nhà nước.
2). Phát huy dân chủ, giữ
vững kỷ luật, kỷ cương,
tăng cường pháp chế.
3). Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, quy chế, quy
định của Đảng và Nhà
nước về quản lý kinh tế -
tài chính, quản lý tài sản
công.
4). Tăng cường công tác
giáo dục tư tưởng chính trị,
rèn luyện đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân.
5). Tiếp tục đổi mới công
tác cán bộ, xây dựng đội
ngũ cán bộ
- Hệ thống chính trị và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc
nước ta được củng cố và tăng
cường.
-Từ thực tiễn đổi mới, Đại hội
rút ra các bài học chủ yếu sau:
+ Một là, trong quá trình đổi
mới phải kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
+ Hai là, đổi mới toàn diện,
đồng bộ, có kế thừa, có bước
đi, hình thức và cách làm phù
hợp.
+ Ba là, đổi mới phải vì lợi
ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của nhân dân,
xuất phát từ thực tiễn, nhạy
bén với cái mới.
+ Bốn là, phát huy cao độ nội
lực, đồng thời ra sức khai thác
ngoại lực, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới.
- Tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng; đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi
mới
- Xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh;
phát huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững; nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân; giữ vững ổn
định chính trị - xã hội; tăng
cường hoạt động đối ngoại;
bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện
đại.
Nhiệm vụ trong xây dựng hệ thống chính
trị là xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước,
xây dựng mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội. Cụ thể:
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh. Công tác cán bộ
và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng trong
hệ thống chính trị cần phải thể hiện đúng
quan điểm “ý Đảng, lòng dân”. Đảng phải
gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa
vào dân để chống quan liêu, tham nhũng
một cách hiệu quả.
- Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Đổi mới hệ thống chính trị theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Bảo
đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước
quản lý xã hội vừa là công cụ để nhân dân
làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà
nước
- Củng cố, tăng cường tổ chức, đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của mặt
trận Tổ Quốc Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc
đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận
động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát và
phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
Theo quan điểm của Đại hội XII, xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh là xây
dựng ba thành tố trụ cột là Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội.
- Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của hệ
thống chính trị, Đảng phải thật sự trong
sạch, vững mạnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta
xác định: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng
lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi
mới hệ thống chính trị
- Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân
- Thứ nhất, về chủ đề Báo cáo chính
trị tại Đại hội, so với chủ đề của các
Đại hội gần đây (X, XI, XII), Đại
hội lần này đã đặt vấn đề xây dựng
Đảng song song và đồng thời với
xây dựng hệ thống chính trị, gắn bó
chặt chẽ xây dựng Đảng và xây dựng
hệ thống chính trị. Điều này cho
thấy, Đảng ta có cách tiếp cận mới
về xây dựng Đảng, toàn diện hơn,
hợp lý hơn
- Thứ hai, một số nội dung quan
trọng, mới, rõ ràng và cụ thể hơn về
xây dựng hệ thống chính trị và đổi
mới hệ thống chính trị.
Đại hội nhấn mạnh thực hiện toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
trong đó có đổi mới hệ thống chính
trị. Tất cả mọi vấn đề, từ tổ chức bộ
máy, các mối quan hệ, các cơ chế,
đến các nguyên tắc vận hành... luôn
được nhìn nhận, tiếp cận một cách
toàn diện, đồng bộ.
- Về tổ chức bộ máy (các thể chế
chính trị của hệ thống chính trị):
Về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Về đổi mới tổ chức và hoạt động của
Chính phủ
Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội
- Các cơ chế và mối quan hệ giữa
các tổ chức trong hệ thống chính trị
Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và
phương châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”...
- Về các nguyên tắc vận hành của hệ
thống chính trị
Văn kiện lần này không nêu các
nguyên tắc mới, nhưng đưa ra các
quan điểm chỉ đạo.
Quan điểm 1, “4 kiên định”
Quan điểm 2, sắp xếp đúng vị trí các
vấn đề: Bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia; phát triển kinh tế - xã hội
là trung tâm; xây dựng Đảng là then
chốt; phát triển văn hóa là nền tảng
tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an
ninh là trọng yếu, thường xuyên.
Quan điểm 3, phát huy sức mạnh
tinh thần dân tộc, phẩm chất con
người Việt Nam, sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị.
Quan điểm 4, kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại.
Quan điểm 5, nâng cao năng lực
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, vai
trò của hệ thống chính trị.
14 Văn hóa Về giáo dục, đẩy mạnh
công tác giáo dục từ bậc
mẫu giáo đến phổ thông.
Coi trọng đào tạo công
nhân kỹ thuật lành nghề.
Đẩy mạnh xoá nạn mù chữ
và bổ túc văn hoá.
Về văn hoá, cần phát triển
đều khắp các hoạt động
văn hoá, nghệ thuật nhằm
tuyên truyền, giáo dục sâu
rộng đường lối, chính sách
của Đảng.
Về sức khoẻ, bảo vệ và
nâng cao sức khoẻ nhân
dân, tạo phong trào giữ gìn
sức khoẻ và môi trường
xung quanh, xây dựng và
mở rộng hệ thống cơ sở y
tế, chăm lo sức khỏe cho
người dân và cán bộ công
nhân viên.
Về đời sống, cải thiện đời
sống nhân dân. đảm bảo
việc làm cho người lao
động, cải thiện bữa ăn, các
công trình vệ sinh, vấn đề
may mặc và hàng tiêu
dùng; cải thiện tiền lương
và các chế độ xã hội.
xây dựng nền văn hoá mới
được triển khai trong cả
nước.
sự nghiệp văn học nghệ
thuật đạt được một số tiến
bộ; công tác y tế, thể dục
thể thao, có nhiều cố gắng
vươn lên; các ngành khoa
học, kỹ thuật đã đáp ứng
tốt một số yêu cầu của kinh
tế và quốc phòng
mặt trận tư tưởng, văn hoá,
giáo dục còn bị xem nhẹ,
pháp chế xã hội chủ nghĩa
chậm được tăng cường,
pháp luật, kỷ luật bị buông
lỏng
Xây dựng nền văn hoá
mới, con người mới là sự
nghiệp mang nội dung toàn
diện
hệ thống giáo dục bao gồm
giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục
chuyên nghiệp, dạy nghề,
giáo dục đại học và trên đại
học có tầm quan trọng
hàng đầu
on người mới, văn hoá
nghệ thuật giữ một vai trò
cực kỳ quan trọng,
- Năm 1986 mở ra bước
ngoặt khi Đảng quyết định
tiến hành công cuộc Đổi
mới toàn diện.
- Có những đổi mới quan
trọng trong tư duy về văn
hóa phát triển văn hóa cách
mạng, tiếp nhận các giá trị
văn hóa của dân tộc và thời
đại.
- Gắn chặt nội dung và tinh
thần của sự nghiệp đổi mới
"Đổi mới là văn hóa, văn
hóa là đổi mới"
- Đề cao vai trò của văn hóa
trong đổi mới tư duy, thống
nhất về tư tưởng, dứt bỏ cơ
chế cũ không còn phù hợp,
thiết lập cơ chế mới
- Vừa xây dựng kinh tế, vừa
phải coi trọng các vấn đề
văn hoá, tạo ra môi trường
văn hoá thích hợp cho sự
phát triển.
- Ghi nhận một nấc thang
mới trong phát triển văn
hóa cách mạng của Đảng
- Lần đầu tiên đưa ra quan
niệm “văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, một
động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội, đồng
thời là một mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội”
- Mối quan hệ biện chứng
giữa văn hóa và sự phát
triển, nhấn mạnh vị thế, vai
trò của văn hóa đối với
chính trị, kinh tế và các
lĩnh vực khác trong đời
sống xã hội.
- Xây dựng con người Việt
Nam:
- Xây dựng môi trường văn
hóa:
- Phát triển sự nghiệp văn
hoá, nghệ thuật:
- Bảo tồn và phát huy các di
sản văn hoá
- Phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ
- Phát triển đi đôi với quản lý
tốt hệ thống thông tin đại
chúng
- Bảo tồn, phát huy và phát
triển văn hoá các dân tộc
thiểu số
- Chính sách văn hóa đối với
tôn giáo
- Mở rộng hợp tác quốc tế về
văn hóa
- Củng cố, xây dựng và hoàn
thiện thể chế:
Phong trào “Toàn dân đoàn
kết, xây dựng đời sống văn
hóa” (Nghị quyết Trung ương
5 khóa VIII)
- Xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc
- Làm cho chủ nghĩa xã hội
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh giữ vai trò chủ
đạo trong đời sống tinh
thần của nhân dân
- Đẩy mạnh cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá";
"Xây dựng nếp sống văn
minh và gia đình văn hoá";
phong trào "Người tốt, việc
tốt".
- Tiếp tục đưa các hoạt
động văn hoá thông tin về
cơ sở, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào các dân tộc
- Phát triển mạnh các hoạt
động thể dục, thể thao cả
về quy mô và chất lượng,
chuẩn bị tốt các điều kiện
cho việc đăng cai tổ chức
và tham gia SEA GAMES
2003 tại Việt Nam
- Tiếp nối quan điểm về văn
hóa từ kỳ đại hội trước, đại
hội lần này cũng đề ra yêu
cầu đa dạng hóa các hình thức
hoạt động của phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, xây dựng
và nâng cấp đồng bộ hệ thống
thiết chế văn hóa, nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ
thống nhà văn hóa, bảo tàng,
nhà truyền thống…
- Đại hội X của Đảng đã đánh
giá: “Việc xây dựng nếp sống
văn hóa chưa được coi trọng
đúng mức. Tình trạng suy
thoái, xuống cấp về đạo đức,
lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã
hội và tội phạm đáng lo ngại,
nhất là trong lớp trẻ. Quản lý
nhà nước về văn hóa còn
nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu
tranh ngăn ngừa văn hóa
phẩm độc hại chưa được chú
ý đầy đủ, còn nhiều khuyết
điểm, bất cập”; phong trào
triển khai chưa đồng đều;
hoạt động của ban chỉ đạo ở
một số địa phương còn nặng
tính hành chính; cách thức
triển khai phong trào còn có
những điểm chưa phù hợp với
thựctiễn, chưa đáp ứng được
mục tiêu đặt ra.
- Đảng ta nhận thấy: “Văn
hóa phát triển chưa tương
xứng với tăng trưởng kinh
tế”, và khẳng định về mặt
lý luận: đổi mới văn hoá
chính là phát triển văn hóa
hài hòa với phát triển kinh
tế.
- Đại hội lần thứ XI của
Đảng yêu cầu:
+ Phát triển văn hóa, xã hội
hài hòa với phát triển kinh
tế, bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội trong từng
bước và từng chính sách
phát triển.
+ Tăng trưởng kinh tế phải
kết hợp hài hòa với phát
triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã
hội, không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống của
nhân dân.
+ Phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa xã hội hài
hòa với phát triển kinh tế.
1- Xây dựng, phát triển nền văn hóa phải
gắn với xây dựng, phát triển con người.
2- Văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần
xã hội mà còn là sức mạnh nội sinh để
phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong thời kỳ mới.
1- Xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện
2- Bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc Việt Nam
3- Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc
4- Xây dựng quan hệ xã hội tích cực,
xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh phù hợp với điều kiện mới
15 Xã hội Đối với lĩnh vực công tác
khoa giáo, Báo cáo chính
trị đã đề ra các nhiệm vụ:
Đẩy mạnh công tác khoa
học kỹ thuật, coi đây là
một nội dung rất quan
trọng của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, cuộc
cách mạng giữ vị trí then
chốt trong ba cuộc cách
mạng
Thực hiện cải cách giáo
dục một cách tích cực và
vững chắc
Thể dục thể thao là một bộ
phận quan trọng không thể
thiếu được trong công cuộc
xây dựng nền văn hoá mới,
con người mới.
Nâng cao hơn nữa chất
lượng công tác phòng
chống dịch bệnh, tổ chức
tốt hơn việc khám chữa
bệnh, kết hợp có hiệu quả
hơn nữa y học cổ truyền
dân tộc và y học hiện đại.
Mở rộng mạng lưới y tế,
nhất là tuyến cơ sở và
tuyến huyện.
- Đổi mới tư duy lý luận,
nhận thức rõ hơn, đúng đắn
hơn về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
- Xác lập một mô hình phát
triển mới cho đất nước, bổ
sung, phát triển lý luận về
phát triển xã hội và quản lý
phát triển xã hội trong điều
kiện mới
- Khẳng định: “Chính sách
xã hội bao trùm mọi mặt của
cuộc sống con người: điều
kiện lao động và sinh hoạt,
giáo dục và văn hóa, quan
hệ gia đình, quan hệ giai
cấp, quan hệ dân tộc... thể
hiện đầy đủ trong thực tế
quan điểm của Đảng và Nhà
nước về sự thống nhất giữa
chính sách kinh tế và chính
sách xã hội”
- Nhận thức rõ vị trí, vai trò
của Nhân dân và các đoàn
thể quần chúng đối với việc
quản lý và thực hiện chính
sách xã hội
- Khẳng định tầm quan
trọng của phát triển xã hội,
vị trí, vai trò của chính
sách xã hội và nhấn mạnh
mục tiêu của chính sách xã
hội trong mối quan hệ với
chính sách kinh tế
- Chủ trương tăng cường
xây dựng các luật, các
chính sách nhằm bảo vệ lợi
ích hợp pháp của người lao
động
- Vừa khuyến khích đầu tư
để phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống, vừa hạn chế
bất công xã hội
- Có chính sách ưu đãi hợp
lý về nhiều mặt để tạo điều
kiện cho người nghèo vươn
lên, khuyến khích làm giàu
hợp pháp đi đôi với tích
cực xóa đói giảm nghèo.
- Tăng trưởng kinh tế phải
gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội
- Phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc
- Mở rộng chế độ bảo hiểm
xã hội
- Nhanh chóng triển khai
chương trình quốc gia giải
quyết việc làm
- Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản
về sức khỏe cho mọi người.
- Tạo bước tiến mới của
phong trào thể dục thể thao
- Phát triển các hoạt động tình
nghĩa trong xã hội
- Tập trung tạo việc làm và
ổn định việc làm cho
khoảng 7,5 triệu người,
giảm tỉ lệ thất nghiệp
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chương trình xoá đói,
giảm nghèo
- Giảm mức sinh bình quân
hằng năm 0,5‰; tốc độ
tăng dân số vào năm 2005
vào khoảng 1,2%; phân bố
dân cư hợp lý giữa các
vùng
- Phát động phong trào
toàn xã hội bảo vệ chăm
sóc và giáo dục trẻ em
- Thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách phát
triển.
- Gắn chiến lược phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, tích cực
xoá đói giảm nghèo, khuyến
khích mọi người làm giàu
chính đáng…
- Tiếp tục tăng nguồn lực, đầu
tư tập trung cho các chương
trình mục tiêu quốc gia về xoá
đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm; về giáo dục, y tế,
văn hoá, thể dục thể thao, dân
số, gia đình, trẻ em...; quan
tâm các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; đồng thời, phát huy tiềm
năng, trí tuệ và và các nguồn
lực vật chất trong nhân dân,
của toàn xã hội để cùng Nhà
nước giải quyết các vấn đề xã
hội.
- Phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa
- Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc
- Nghiên cứu xây dựng các
cơ chế, chính sách, tạo
chuyển biến rõ rệt trong
phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội vùng dân tộc thiểu
số.
- Hoàn thiện chính sách,
pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo phù hợp với quan
điểm của Đảng.
- Nhà Nước ban hành cơ
chế, chính sách để hỗ trợ,
giúp đỡ đồng bào định cư ở
nước ngoài ổn định cuộc
sống, phát triển kinh tế,
góp phần tăng cường hợp
tác, hữu nghị giữa nhân
dân ta với nhân dân các
nước; tạo điều kiện để
đồng bào giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân
tộc, hướng về Tổ quốc,
đóng góp xây dựng đất
nước.
- Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân
dân tiếp tục tăng cường tổ
chức,đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động;
phát huy vai trò nòng cốt,
đoàn kết nhân dân, thực
hiện dân chủ, giám sát và
phản biện xã hội, tham gia
xây dựng
- Đảng, xây dựng Nhà
nước; tổ chức các phong
trào thi đua yêu nước; vận
động các tầng lớp nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội; quốc phòng, an
ninh; khắc phục tình trạng
hành chính hoá.
1- Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng
của phát triển xã hội bền vững và quản lý
phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2- Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu
nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh
xã hội
3- Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh
xã hội phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.
4- Coi trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân,
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và
y tế cộng đồng.
1- Nhận thức đầy đủ và bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong
các chính sách xã hội.
2- Phát triển thị trường lao động,
hướng đến việc làm bền vững.
3- Phát triển hệ thống an sinh xã hội
toàn diện
4- Xây dựng và thực thi có hiệu quả
chính sách dân số và phát triển.
16 Quốc phòng an ninh
i mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đ
- Đề cao cảnh giác
- Tăng cường khả năng quốc
phòng an ninh của đất nước
- Quyết đánh thắng kiểu
chiến tranh phá hoại nhiều
mặt của địch
- Đảm bảo chủ động trong
mọi tình huống để bảo vệ tổ
quốc
- Củng cố quốc phòng, giữ
vững an ninh quốc gia
- Lực lượng vũ trang gồm
quân đội nhân dân và công
an nhân dân là nòng cốt
- Phát huy cao độ chủ
nghĩa yêu nước, truyền
thống cách mạng đề cao
cảnh giác, kiên quyết
chống lại âm mưu, thủ
đoạn "diễn biến hòa bình"
của các thế lực thù địch
- Xây dựng vững chắc thế
trận quốc phòng toàn dân
- Xây dựng các lực lượng
vũ trang trong sạch vững
mạnh
- Giữ vững ổn định chính
trị, bảo vệ độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của đất nước.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn dân, của cả hệ thống
chính trị, từng bước tăng
cường tiềm lực quốc phòng
và an ninh của đất nước
- Xây dựng vững chắc nền
quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với
nền an ninh nhân dân và thế
trận an ninh nhân dân
- Ngăn ngừa và làm thất bại
mọi âm mưu và hoạt động
gây mất ổn định chính trị xã
hội, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây
tổn hại cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
- Tổng hợp sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân,
của cả hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng Quân đội nhân
dân và Công an nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại,
có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trung thành tuyệt đối
với Tổ quốc, với Đảng và
nhân dân; có trình độ học
vấn chuyên môn, nghiệp vụ
ngày càng cao.
- Hoàn thiện hệ thống pháp
luật về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc.
- Nghiên cứu xây dựng một
số cơ sở công nghiệp quốc
phòng cần thiết, chú trọng
những cơ sở vừa phục vụ
cho quốc phòng, an ninh,
vừa sử dụng cho phát triển
kinh tế
Yêu cầu phối hợp chặt chẽ
đối ngoại với quốc phòng và
an ninh, kết hợp KT - XH với
quốc phòng, an ninh
- Ðại hội XI của Ðảng tiếp
tục khẳng định là phải giữ
vững an ninh quốc gia kể
cả an ninh chính trị, an
ninh kinh tế, an ninh văn
hóa - xã hội; duy trì trật tự
kỷ cương và an toàn xã hội.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã khẳng định: “Tăng
cường sức mạnh quốc
phòng, an ninh cả về tiềm
lực và thế trận; xây dựng
khu vực phòng tỉnh, thành
phố vững mạnh; xây dựng
thế trận lòng dân vững
chắc trong thực hiện nhiệm
vụ chiến lược bảo vệ Tổ
quốc”
1- Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã
hội với quốc phòng và an ninh.
2- Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ
động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt
tiêu các nhân tố bất lợi đối với sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc.
3- Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá
một số quân chủng, binh chủng, lực lượng
quan trọng.
1- Bổ sung nội dung trọng yếu của
quốc phòng, an ninh.
2- Nội dung xây dựng tiềm lực quốc
phòng và an ninh rõ nét hơn, toàn
diện hơn.
3- Xác định rõ hơn nhiệm vụ xây
dựng lực lượng.
4- Xác định rõ hơn nhiệm vụ nghiên
cứu, phát triển lý luận về quốc
phòng, an ninh.
5- Xác định rõ hơn nhiệm vụ triển
khai thực hiện các chiến lược về
quốc phòng, an ninh.
17 Đối ngoại Trong giai đoạn mới,
chúng ta cần ra sức tranh
thủ những điều kiện quốc
tế thuận lợi để nhanh chóng
hàn gắn những vết thương
chiến tranh, phát triển đất
nước về mọi mặt.
Chính sách đối ngoại nhất
quán của Đảng và Nhà
nước trong giai đoạn mới
là tăng cường tình đoàn kết
chiến đấu và quan hệ hợp
tác với tất cả các nước xã
hội chủ nghĩa, làm hết sức
mình để góp phần làm cho
lý tưởng cao đẹp của chủ
nghĩa Mác-Lênin ngày
càng thắng lợi rực rỡ.
Thiết lập và mở rộng quan
hệ bình thường giữa nước
ta với tất cả các nước khác
trên cơ sở tôn trọng độc lập
chủ quyền, bình đẳng cùng
có lợi.
Đảng phải lãnh đạo nhân
dân ta thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược: “Xây dựng
thành công chủ nghĩa xã
hội và sẵn sàng chiến đấu,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”.
Trong khi thực hiện nhiệm
vụ củng cố quốc phòng,
bảo vệ Tổ quốc, Đảng và
nhân dân ta phải đặt lên
hàng đầu nhiệm vụ xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Báo
cáo chính trị của Đảng đã
đề ra những nhiệm vụ chủ
yếu về kinh tế xã hội trong
5 năm 19811985 và những
năm 80: Đáp ứng nhu cầu
của công cuộc phòng thủ
đất nước, củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh
trật tự.
kêu gọi các nước ASEAN
hãy cùng các nước Đông
Dương đối thoại và thương
lượng để giải quyết các trở
ngại, nhằm xây dựng Đông
Nam Á thành khu vực hoà
bình và ổn định
Thực tế cho thấy, ưu tiên
trong chính sách đối ngoại
của Việt Nam giai đoạn
(1975 - 1986) là xây dựng
quan hệ hợp tác toàn diện
với Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa; củng cố và
tăng cường đoàn kết hợp
tác với Lào và Campuchia;
mở rộng quan hệ hữu nghị
với các nước không liên
kết và các nước đang phát
triển; đấu tranh với sự bao
vây cấm vận của các thế
lực thù địch.
- Tăng cường hoạt động trên
lĩnh vực đối ngoại
- Tăng cường đối ngoại và
hợp tác toàn diện với Liên
Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa; bình thường hóa quan
hệ với Trung Quốc vì lợi ích
của nhân dân hai nước, vì
hòa bình của Đông Nam Á
và trên thế giới
- Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại
- Phấn đấu giữ vững hòa
bình ở Đông Dương, Đông
Nam Á và trên thế giới
- Tăng cường quan hệ đặc
biệt giữa ba nước Đông
Dương, quan hệ hữu nghị và
hợp tác toàn diện với Liên
Xô và các nước trong cộng
đồng xã hội chủ nghĩa.
Chủ trương mở rộng, đa
dạng hóa và đa phương hóa
quan hệ đối ngoại cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa
và khoa học kỹ thuật, cả về
Đảng, nhà nước và các
đoàn thể nhân dân, các tổ
chức phi chính phủ, trên
nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có
lợi, bảo vệ và phát triển
kinh tế, gìn giữ và phát huy
những truyền thống và bản
sắc tốt đẹp của nền văn hóa
dân tộc
- Tiếp tục thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hoá và
đa dạng hoá.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại
nhân dân, quan hệ với các tổ
chức phi chính phủ, tranh thủ
sự đồng tình và ủng hộ rộng
rãi của nhân dân các nước,
góp phần thúc đẩy xu thế hoà
bình, hợp tác, phát triển.
- Đại hội IX đã phát triển
phương châm thành: “Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hòa bình, độc
lập và phát triển”.
- Mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện
nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng
mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc
tế
Đại hội đã khẳng định đường
lối đổi mới là “đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp thực tiễn Việt
Nam”, vì vậy đã kế tục đường
lối, chính sách đối ngoại được
khởi xướng và kiên trì thực
hiện trong suốt thời kỳ đổi
mới với một số sự cập nhật
cho phù hợp với tình hình
mới. Đó là đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển;
chính sách đối ngoại rộng mở,
đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ quốc tế.
- Thứ nhất, mục tiêu đối
ngoại là “vì một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh”.
- Thứ hai, về nhiệm vụ của
công tác đối ngoại, Đại hội
XI nêu rõ: “Nhiệm vụ của
công tác đối ngoại là giữ
vững môi trường hòa bình,
thuận lợi cho đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ; nâng
cao vị thế của đất nước;
góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới” .
- Thứ ba, về các nguyên tắc
phải tuân thủ khi tiến hành
các hoạt động đối ngoại,
Đại hội XI nêu: “bảo đảm
lợi ích quốc gia, giữ vững
độc lập, tự chủ, vì hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển”, “tôn trọng các
nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, Hiến chương
Liên hợp quốc”.
- Thứ tư, về phương châm
của đường lối đối ngoại:
+ Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển;
+ Đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế;
+ Là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế.
- Thứ năm, về định hướng
đối ngoại, bên cạnh định
hướng nâng cao hiệu quả
các hoạt động đối ngoại,
tiếp tục đưa các mối quan
hệ quốc tế đi vào chiều sâu,
Đại hội XI nêu định hướng
về: giải quyết các vấn đề
tồn tại về biên giới lãnh
thổ; ưu tiên đối tác và định
hướng quan hệ ASEAN;
đối ngoại Đảng; ngoại giao
nhân dân và; định hướng tổ
chức thực hiện.
- Thứ sáu, về triển khai các
hoạt động đối ngoại, Đại
hội XI nêu: “Triển khai
đồng bộ, toàn diện hoạt
động đối ngoại”.
1- Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình
thế giới, khu vực và thực tiễn của thời đại
để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
đối ngoại trong những năm tới.
2- Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại,
chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi
trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để
phát triển đất nước.
3- Bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
4- Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan
hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm của cộng đồng
quốc tế.
5- Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước
quản lý tập trung đối với các hoạt động
đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với
nội dung và hình thức phong phú của đối
ngoại Việt Nam trong tình hình mới.
6- Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối
ngoại với các Đảng anh em, góp phần định
hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quan hệ giữa Việt Nam với một số
nước, nhất là các nước láng giềng.
1- Lợi ích quốc gia - dân tộc luôn
được quan tâm và xác định là mục
tiêu trọng yếu trong hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế.
2- Xác định rõ hơn vai trò của hoạt
động đối ngoại.
3- Xác định chủ trương mới trong
xây dựng nền ngoại giao và đội ngũ
cán bộ đối ngoại.
4- Chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng.
5- Chủ động, tích cực đóng góp đối
với các hoạt động quốc tế.
18 Các hội nghị - Hội nghị lần thứ hai
(2/1977): bàn về nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp
- Hội nghị lần thứ ba
(12/1977): bàn về kế hoạch
kinh tế năm 1978, về khắc
phục sự trì trệ trong sản
xuất và quản lý kinh tế.
- Hội nghị lần thứ tư
(7/1978): kiện toàn tổ
chức, cải tiến chế độ làm
việc, đáp ứng yêu cầu của
tình hình và nhiệm vụ mới
- Hội nghị lần thứ năm
(12/1978): đề ra ba nhiệm
vụ lớn của năm 1979 là ổn
định và đảm bảo đời sống,
bảo đảm an ninh, bảo vệ
Tổ quốc; xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật nhằm đáp
ứng yêu cầu trước mắt;
đồng thời chuẩn bị điều
kiện phát triển cho những
năm sau.
- Hội nghị lần thứ sáu
(8/1979): bàn về những vấn
đề kinh tếxã hội cấp bách
có liên quan đến đường lối
và chính sách kinh tếxã hội
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Hội nghị lần thứ tám(
10/1980): xem xét bản Dự
thảo Hiến pháp mới của
nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và quyết
định những biện pháp bảo
đảm thi hành nghiêm chỉnh
Hiến pháp, sau khi được
Quốc hội thông qua.
- Hội nghị lần thứ chín
(12/1980): triệu tập Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ
V của Đảng
- Hội nghị lần thứ mười
(10/1981):
- Hội nghị lần thứ mười
một (12/1981)
- Hội nghị lần thứ mười hai
( 3/1982)
- Hội nghị lần thứ nhất
(3/1982): Đã bầu ra Ban Bí
thư, Tổng Bí thư và Ủy ban
kiểm tra Trung ương. Đồng
chí Lê Duẩn được bầu lại
làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Hội nghị lần thứ ba
(12/1982): Bàn về phương
hướng phát triển kinh tế, xã
hội 3 năm (1983-1985).
- Hội nghị lần thứ tư (tháng
6/1983): Bàn những vấn đề
cấp bách về tư tưởng, tổ
chức bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ kinh tế xã hội.
- Hội nghị lần thứ năm
(12/1983): Bàn về nhiệm
vụ phát triển kinh tế 2 năm
(1984-1985).
- Hội nghị lần thứ 6
(7/1984): Bàn sâu về phân
phối lưu thông.
- Hội nghị lần 7 (12/1984):
Bàn về công tác xây dựng
huyện tăng cường cấp
huyện.
- Hội nghị lần thứ 8
(6/1985): Bàn về vấn đề
giá, lương, tiền.
- Hội nghị lần thứ 9
(12/1985): Bàn về phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch
kinh tế, xã hội năm 1986.
- Hội nghị lần thứ 10
(tháng 5/1986): Phân tích
những khuyết điểm, sai
lầm trong việc chỉ đạo
công tác giá, lương, tiền;
khẳng định quyết tâm chiến
lược xoá bỏ tập trung quan
liêu bao cấp, chuyển sang
hạch toán kinh doanh xã
hội chủ nghĩa.
Có 13 hội nghị BCHTW
- Tháng 4/1987, Hội nghị
lần thứ hai họp quyết định
phương hướng giải quyết
vấn đề.
- Tháng 8/1987, Hội nghị
lần thứ ba họp đưa quyết
nghị
- Tháng 12/1987, Hội nghị
lần thứ tư họp để quyết định
về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội
trong 3 năm (1988-1990).
- Tháng 6/1988, Hội nghị
lần thứ năm đã đưa ra quyết
định về công tác xây dựng
Đảng về tư tưởng và tổ chức
- Tháng 3/1989, Hội nghị
lần thứ sáu đã phân tích
những nguyên nhân làm cho
tình hình kinh tế - xã hội
chậm, quyết định phương
hướng lớn chỉ đạo công
cuộc đổi mới
- Tháng 8/1989, Hội nghị
lần thứ bảy đã kịp thời quyết
nghị Một số vấn đề cấp bách
về công tác tư tưởng trước
tình hình trong nước và
quốc tế
- Tháng 3/1990, Hội nghị
lần thứ tám đã tập trung bàn
về Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và
dân
- Tháng 8/1990, Hội nghị
lần thứ chín thảo luận về
bản Dự thảo Cương lĩnh xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong
thời kỳ quá độ và bản Dự
thảo Chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế- xã hội
- Tháng 11/1990, Hội nghị
lần thứ mười đã họp, thảo
luận và thông qua nghị
quyết về Phương hướng chỉ
đạo kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 1991
- Tháng 1/1991, Hội nghị
lần thứ mười một họp để
góp ý kiến về Dự thảo Báo
cáo chính trị tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng.
- Tháng 5/1991, Hội nghị
lần thứ mười hai họp bàn
những công việc chuẩn bị
cho Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ thứ VII của
Đảng.
- Ngày 16/6/1991, Hội nghị
lần thứ mười ba họp để hoàn
tất công việc chuẩn bị nhân
sự và các vấn đề đưa ra trình
Đại hội VII.
Có 8 hội nghị BCHTW
- Từ ngày 25-11 đến 4-12-
1991, Hội nghị lần thứ hai
đã bàn về vấn đề kinh tế
- Từ ngày 18 đến ngày 29-
6-1992, tại Hà Nội, Hội
nghị lần thứ ba Tổng Bí
thư Đỗ Mười trình bày
trước Hội nghị vấn đề Thời
cuộc hiện nay và nhiệm vụ
của chúng ta.
- Từ ngày 4 đến ngày 14-1-
1993, Hội nghị lần thứ tư
đã thảo luận và ra nghị
quyết về một số vấn đề có
liên quan trực tiếp đến đời
sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
- Từ ngày 3 đến ngày 10-6-
1993, Hội nghị lần thứ năm
bàn sâu về chính sách đối
với nông dân, nông nghiệp
và nông thôn.
- Từ ngày 24-11 đến ngày
1-12-1993, Hội nghị lần
thứ sáu đã bàn việc chuẩn
bị nội dung và nhân sự cho
Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ của
Đảng.
- Từ ngày 20 đến ngày 25-
1-1994, Hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ
của Đảng
- Từ ngày 16 đến ngày 23-
1-1995, Hội nghị lần thứ
tám đã thảo luận và ra Nghị
quyết về việc Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà
nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam - cải cách
một bước nền hành chính
nhà nước.
- Từ ngày 6 đến ngày 14-
11-1995 tại Hà Nội, Hội
nghị lần thứ chín đã họp để
thảo luận và thông qua các
dự thảo
Từ ngày 16 đến ngày 24-12-
1996, Hội nghị BCHTW lần
thứ nhất
Từ ngày 9 đến 18-6-1997,
Hội nghị lần thứ ba BCHTW
Từ ngày 22 đến ngày 29-12-
1997, Hội nghị lần thứ tư
Từ ngày 13 đến ngày 17-10-
1998, Hội nghị lần thứ sáu
(lần 1)
Từ ngày 25-1 đến ngày 2-2-
1999, Hội nghị lần thứ sáu
(lần 2)
Từ ngày 9 đến ngày 16-8-
1999, Hội nghị lần thứ bảy
Từ ngày 4 đến ngày 11-11-
1999, Hội nghị lần thứ tám
Tháng 4-2000, Hội nghị lần
thứ chín
Tháng 6- 2000, Hội nghị lần
thứ mười
Hội nghị lần thứ mười một
(lần 1) họp tháng 1-2001
Hội nghị lần thứ mười một
(lần 2) họp tháng 3-2001
Hội nghị lần thứ mười hai
họp tháng 4-2001
Hội nghị lần thứ nhất
Ngày 9 và 10-6-2001, Hội
nghị lần thứ hai
Từ ngày 13 đến ngày 22-8-
2001 tại Hà Nội, Hội nghị
lần thứ ba
Từ ngày 5 đến ngày 13-11-
2001, Hội nghị lần thứ tư
Từ ngày 18-2 đến ngày 2-
3-2002, Hội nghị lần thứ
năm BCHTW
Từ ngày 4 đến ngày 15-7-
2002, Hội nghị lần thứ sáu
Từ ngày 7 đến ngày 9-11-
2002, Hội nghị lần thứ bảy
(phần 1)
Từ ngày 13-1 đến 21-1-
2003, Hội nghị lần thứ bảy
(phần 2)
Từ ngày 2 đến ngày 12-7-
2003, Hội nghị lần thứ tám
Từ ngày 5 đến ngày 12-1-
2004, Hội nghị lần thứ chín
Từ ngày 5 đến ngày 10-7-
2004, Hội nghị lần thứ
mười
Từ ngày 17 đến ngày 25-1-
2005, Hội nghị lần thứ
mười một
Từ ngày 4 đến ngày 13-7-
2005, Hội nghị lần thứ
mười hai
Từ ngày 11 đến ngày 18-1-
2006, Hội nghị lần thứ
mười ba
- 14 hội nghị với các nội
dung:
+ Hội nghị lần thứ 1 (12-
19/01/2011) Họp bầu Bộ
Chính trị gồm 14 Ủy viên,
Ban Bí thư gồm 4 ủy viên;
bầu Ủy ban Kiểm tra Trung
ương gồm 21 đồng chí.
+ Hội nghị lần thứ 2 (04-
10/7/2011) Bàn về quy chế,
chương trình làm việc toàn
khóa của BCH TW; Quy
chế làm việc của Ủy ban
Kiểm tra Trung ương khóa
XI; chủ trương nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
năm 1992; giới thiệu nhân
sự lãnh đạo cấp cao của các
cơ quan Nhà nước nhiệm
kỳ Quốc hội khóa XIII và
một số vấn đề quan trọng
khác.
+ Hội nghị lần thứ 3 (06-
10/10/2011) Bàn về về tình
hình KT - XH năm 2011;
phương hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ chủ yếu của kế
hoạch phát triển KT - XH
năm 2012 và kế hoạch 5
năm 2011-2015; việc ban
hành Quy định thi hành
Điều lệ Đảng; Hướng dẫn
thực hiện các quy định về
công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng; Quy
định những điều đảng viên
không được làm và một số
vấn đề quan trọng khác.
+ Hội nghị lần thứ 4 (26-
31/12/2011) Bàn về sự cần
thiết phải ban hành Nghị
quyết của Trung ương
“Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay”.
Ban hành Nghị quyết “Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ”
+ Hội nghị lần thứ 5 (07-
15/5/2012) Bàn về việc thi
hành Hiến pháp năm 1992;
tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7; việc
tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 (khoá
X); Nghị quyết “Một số
vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020”
+ Hội nghị lần thứ 6 (01-
15/10/2012) Bàn về việc
tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước; tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp
luật về đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, Nghị quyết
“Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường,
định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế”.
+ Hội nghị lần thứ 7 (02-
11/5/2013) Thông qua kết
luận “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở”; nghị
quyết về “Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi
trường”; kết luận “Một số
18.1. Hội nghị lần thứ nhất (27/1/2016)
18.2. Hội nghị lần thứ hai (10 - 12/3/2016)
18.3. Hội nghị lần thứ ba (04 - 07/7/2016)
18.4. Hội nghị lần thứ tư (09 - 14/10/2016)
18.5. Hội nghị lần thứ năm (05 -
10/5/2017)
18.6. Hội nghị lần thứ sáu (04 -
11/10/2017)
18.7. Hội nghị lần thứ bảy (07 -
12/5/2018)
18.8. Hội nghị lần thứ tám (02 -
06/10/2018)
18.9. Hội nghị lần thứ chín (25 -
26/12/2018)
18.10. Hội nghị lần thứ mười (16 -
18/5/2019)
18.11. Hội nghị lần thứ 11 (07 -
12/10/2019)
18.12. Hội nghị lần thứ 12 (11 -
14/5/2020)
18.13. Hội nghị lần thứ 13 (05 -
09/10/2020)
18.14. Hội nghị lần thứ 14 (14 -
18/12/2020)
18.15. Hội nghị lần thứ 15 (16 -
17/01/2021)
18.1. Hội nghị lần thứ nhất
(31/1/20121)
18.2. Hội nghị lần thứ hai (08 -
09/3/2021)
18.3. Hội nghị lần thứ ba (05 -
08/7/2021)
18.4. Hội nghị lần thứ tư (04 -
07/10/2021)
18.5. Hội nghị lần thứ năm (04 -
10/5/2022)
18.6. Hội nghị lần thứ sáu (03 -
09/10/2022)
11
vấn đề về cải cách chính
sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội và ưu đãi người có
công, định hướng cải cách
đến năm 2020” Thông qua
v ký kết Hip đnh đi tác
xuyên Thái nh Dương
(TPP); thông qua d tho
Báo cáo công tác nhân s
BCH TW khoá XII; hoàn
tt công tác chun b nhân
s trình Đi hi đi biu
toàn quc ln th XII
19 Kết quả chủ yếu (Đại
hội sau)
- Đại hội đã thông qua
Nghị quyết đổi tên Đảng
Lao động Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đại hội đã bầu ra Ban
Chấp hành Trung ương
gồm 101 uỷ viên chính
thức và 32 uỷ viên dự
khuyết. Bộ Chính trị gồm
có 14 uỷ viên chính thức và
3 uỷ viên dự khuyết.
- Đồng chí Lê Duẩn được
bầu làm Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ nhất, Đại hội đưa ra
quan niệm mới về chặng
đường đầu tiên của thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
Thứ hai, Đại hội xác định
cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn mới có hai nhiệm
vụ chiến lược: xây dựng
thành công chủ nghĩa xã
hội và sẵn sàng chiến đấu,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, Đại hội đã có
những điều chỉnh về nội
dung, bước đi, cách làm
của công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa trong chặng
đường đầu tiên.
- Đại hội đã thông qua các
nghị quyết quan trọng, khởi
xướng đường lối đổi mới
toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
- Các Văn kiện của Đại hội
mang tính chất khoa học và
cách mạng, tạo bước ngoặt
cho sự phát triển của cách
mạng Việt Nam.
- Là Đại hội kế thừa và
quyết tâm đổi mới, đoàn kết
tiến lên của Đảng ta.
- Biểu thị quyết tâm của
Đảng giương cao ngọn cờ
chủ nghĩa mác - Lênin, tiến
bước theo con đường do
Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch
ra, động viên toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân phấn
đấu hết sức mình vì độc lập,
tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội đánh dấu sự
trưởng thành của Đảng về
bản lĩnh chính trị và năng
lực lãnh đạo. Đảng đã nhìn
thẳng vào sự thật, vào
những sai lầm, khuyết điểm
và đổi mới theo xu thế của
thời đại mới.
- Kinh tế đối ngoại phát
triển
- Khoa học, công nghệ, văn
hóa- xã hội phát triển
- Chính trị xã hội, quốc
phòng an ninh được củng
cố
- Nảy sinh tham nhũng
- Phân hóa giàu nghèo
- Nhịp độ phát triển kinh tế
cao, những mục tiêu chủ
yếu của kế hoạch hoàn
thành vượt mức
Báo cáo Chính trị khẳng định
5 nhóm thành tựu quan trọng
sau: kinh tế tăng trưởng khá;
văn hoá, xã hội có những tiến
bộ; đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện; tình hình
chính trị - xã hội cơ bản ổn
định; quốc phòng và an ninh
được tăng cường; công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng
được chú trọng; hệ thống
chính trị được củng cố; quan
hệ đối ngoại không ngừng
được mở rộng, hội nhập kinh
tế quốc tế được tiến hành chủ
động và đạt nhiều kết quả tốt.
- Ðất nước ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã
hội, có sự thay đổi cơ bản
và toàn diện.
- Kinh tế tăng trưởng khá
nhanh, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa được đẩy mạnh.
- Ðời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt.
- Chính trị - xã hội ổn định.
Quốc phòng và an ninh
được giữ vững. Vị thế nước
ta trên trường quốc tế
không ngừng nâng cao.
- Sức mạnh tổng hợp của
quốc gia đã tăng lên rất
nhiều, tạo ra thế và lực mới
cho đất nước tiếp tục đi lên
với triển vọng tốt đẹp
- Nền kinh tế vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, cơ bản
giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá
- Đời sống các tầng lớp nhân
dân được cải thiện; chính trị -
xã hội ổn định; quốc phòng,
an ninh được tăng cường
- Đối ngoại, hội nhập quốc tế
được mở rộng, vị thế, uy tín
quốc tế của nước ta được
nâng cao
- Công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng được tăng cường,
đạt một số kết quả tích cực.
- Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ
Đại hội X đề ra chưa đạt
được.
- Kinh tế phát triển chưa bền
vững, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá còn
chậm;
- Tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã
hội, suy thoái đạo đức, lối
sống... chưa được ngăn chặn,
đẩy lùi.
- Thể chế kinh tế thị trường,
chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng vẫn là những
điểm yếu cản trở sự phát
triển.
- Còn tiềm ẩn những yếu tố
gây mất ổn định chính trị - xã
hội.
- Toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta đã nỗ lực phấn
đấu thực hiện Nghị quyết
Đại hội lần thứ XI của
Đảng, đạt được những
thành quả quan trọng.
+ Nền kinh tế vượt qua
nhiều khó khăn, quy mô,
tiềm lực được nâng lên;
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
định, lạm phát được kiểm
soát; tăng trưởng kinh tế
duy trì ở mức hợp lý, từ
năm 2013 dần phục hồi,
năm sau cao hơn năm
trước.
+ Đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế và thực hiện ba đột phá
chiến lược được tập trung
thực hiện bước đầu đạt kết
quả tích cực.
+ Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ,
văn hoá, xã hội, y tế có
bước phát triển.
+ An sinh xã hội được
quan tâm nhiều hơn và cơ
bản được bảo đảm, đời
sống của nhân dân tiếp tục
được cải thiện.
+ Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phòng, an ninh
tăng cường; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, giữ vững hoà bình,
ổn định.
+ Quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, hiệu quả. Vị thế, uy
tín quốc tế của nước ta tiếp
tục được nâng cao.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa
và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được
phát huy.
+ Công tác xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị
được chú trọng và đạt kết
quả quan trọng.
- Tuy nhiên, đổi mới chưa
đồng bộ và toàn diện.
+ Một số chỉ tiêu KT - XH
chưa đạt kế hoạch; nhiều
chỉ tiêu, tiêu chí trong mục
tiêu phấn đấu để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không
đạt được.
+ Nhiều hạn chế, yếu kém
trong các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, khoa học và
công nghệ, văn hoá, xã hội,
y tế chậm được khắc phục.
+ Đời sống của một bộ
phận nhân dân, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa còn
nhiều khó khăn.
- Đảng đã hoàn thành tốt đẹp toàn bộ nội
dung, chương trình đề ra sau hơn 8 ngày
làm việc.
- Các kết quả nổi bật của nhiệm kì Đại hội
XII:
Kinh tế tăng trường trong điều kiện khó
khăn, thách thức
Công tác xây dựng Đảng có nhiều dấu ấn
nổi bật
Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an
ninh được giữ vững và tăng cường
Vị thế, uy tín trên trường quốc tế ngày
càng khẳng định
- Sau hơn 7 ngày làm việc, Đảng đã
thành công tốt đẹp, hoàn thành toàn
bộ nội dung, chương trình đề ra, kết
thúc sớm hơn gần 2 ngày so với kế
hoạch đề ra.
- Tính đến hiện tại, trong quá trình
thực hiện nhiệm kì sau Đại hội 13
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng
đã đạt được một số thành tựu và kết
quả quan trọng:
Thực hiện thành công nhiệm vụ kinh
tế và xã hội
Đẩy mạnh cải cách thể chế, thu hẹp
biên chế nhà nước
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo
Tăng cường an ninh, quốc phòng và
đối ngoại
+ Tình trạng suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng
viên tệ quan liêu tham
20 Kinh nghiệm lịch sử Thứ nhất, phải xây dựng
Đảng vững mạnh về cả ba
mặt: chính trị, tư tưởng và
tổ chức.
Thứ hai, phải qua phong
trào cách mạng của quần
chúng, qua việc xây dựng
chế độ làm chủ tập thể của
quần chúng mà tiến hành
công tác xây dựng Đảng.
Thứ ba, khi đã lãnh đạo
chính quyền thì sức mạnh
của Đảng nằm trong sức
mạnh tổng hợp của hệ
thống chuyên chính vô sản.
Thứ tư, việc nâng cao chất
lượng cán bộ, đảng viên
phải kết hợp với việc nâng
cao chất lượng của chi bộ
và đảng bộ cơ sở, với việc
tăng cường cơ quan lãnh
đạo và kiện toàn bộ máy tổ
chức ở từng cấp, từng
ngành.
Thứ năm, trong công tác
phát triển Đảng, phải coi
trọng chất lượng, chống
khuynh hướng chạy theo số
lượng đơn thuần; phát triển
Đảng luôn luôn đi đôi với
củng cố Đảng.
Một là, trong toàn bộ hoạt
động của mình, Đảng phải
quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”, xây dựng và phát
huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động;
Hai là, Đảng phải luôn luôn
xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo
quy luật khách quan;
Ba là, phải biết kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức
mạnh của thời đại trong
điều kiện mới;
Bốn là, phải xây dựng
Đảng ngang tầm nhiệm vụ
chính trị của một đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đã đưa ra 4 bài học
quý báu:
+ Lấy dân làm gốc.
+ Hành động theo quy luật
khách quan.
+ Áp dụng khoa học công
nghệ, phải biết kết hợp sức
mạnh dân tộc, với sức mạnh
thời đại.
+ Xây dựng Đảng cầm
quyền đúng nghĩa.
Đại hội tổng kết đã rút ra 5
bài học kinh nghiệm:
+ Có chiến lược cụ thể.
+ Đổi mới toàn diện, đồng
bộ, triệt để, nhưng phải có
hình thức, cách làm phù
hợp.
+ Phát triển kinh tế cùng
với tăng cường quản lý
Nhà nước về kinh tế- xã
hội.
+ Phát huy nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, nâng cao
năng lực lãnh đạo của
Đảng.
+ Quan tâm dự báo tình
hình, kịp thời phát hiện,
giải quyết đúng đắn.
Thực hiện tốt cần kiệm trong
sản xuất, tiết kiệm trong tiêu
dùng
Giải quyết nhiều vấn đề tiêu
cực trong xã hội
Đẩy mạnh quản lý nhà nước
về kinh tế, xã hội, các hoạt
động khoa học và công nghệ,
bảo vệ tài nguyên và môi
trường sinh thái, giáo dục,
đào tạo, thông tin, báo chí,
xuất bản, văn hoá, văn nghệ
Nâng cao năng lực và hiệu
quả lãnh đạo của Đảng, hiệu
lực quản lý, điều hành của
Nhà nước, hiệu quả hoạt động
của các đoàn thể chính trị, xã
hội
Một là, trong quá trình đổi
mới phải kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng
chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới phải dựa
vào nhân dân, vì lợi ích của
nhân dân phù hợp với thực
tiễn, luôn luôn sáng tạo.
Ba là, đổi mới phải kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại.
Bốn là, đường lối đúng đắn
của Đảng là nhân tố quyết
định thành công của sự
nghiệp đổi mới.
- Phải kiên trì thực hiện
đường lối và mục tiêu đổi
mới, kiên định và vận dụng
sáng tạo,phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
- Phải thật sự coi trọng chất
lượng, hiệu quả tăng trưởng
và phát triển bền vững.
- Coi trọng việc kết hợp chặt
chẽ giữa tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội
- Đặc biệt chăm lo củng cố,
xây dựng Đảng vững mạnh
- Trong công tác lãnh đạo và
chỉ đạo phải rất nhạy bén,
kiên quyết, sáng tạo
- Sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam
- Trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo phải rất nhạy bén,
kiên quyết, sáng tạo, bám
sát thực tiễn đất nước, đề ra
các giải pháp phù hợp với
tình hình mới; tăng cường
công tác tuyên truyền tạo
sự đồng thuận cao, phát
huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã
hội
Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp
là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng, Đại hội XIII đã rút ra 5 bài học
kinh nghiệm.
1. Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng và
công tác xây dựng Đảng
2. Bài học “lấy dân là gốc", đổi mới dựa
vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân
3. Bài học tôn trọng và hành động theo các
quy luật khách quan
4. Bài học về giữ vững các nguyên tắc
trong quá trình đổi mới
5. Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại
Tính đến hiện nay, sau Đại hội XIII,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra
được nhiều bài học quan trọng trong
quá trình thực hiện đổi mới. Một số
bài học đáng chú ý bao gồm:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tăng cường chống tham nhũng
Tăng cường phát triển kinh tế
MỌI NGƯỜI LÀM DƯỚI DẠNG TÓM TẮT HẾT MỨC NHÉ. VÍ DỤ: NHIỆM VỤ(6): sau đó liệt kê tóm gọn 6 nhiệm vụ đó
| 1/28

Preview text:

chang duong dau tien (hnkv) day manh cnh - hdh (hnqt) tam nhin 2045 trc doi moi
BẢNG TỔNG HỢP CÁC ĐẠI HỘI ĐẢNG TỪ IV ĐẾN XIII (1975-2021) STT NỘI DUNG ĐẠI HỘI IV (1976) ĐẠI HỘI V (1982) ĐẠI HỘI VI (1986) ĐẠI HỘI VII (1991) ĐẠI HỘI VIII (1996) ĐẠI HỘI IX (2001) ĐẠI HỘI X (2006) ĐẠI HỘI XI (2011) ĐẠI HỘI XII (2016) ĐẠI HỘI XIII (2021) 1 Thời gian 14 - 20/12/1976 27/3-31/3/1982 15 - 18/12/1986 24 - 27/6/1991 28/6 - 1/7/1996 19 - 22/4/2001 18-25/4/2006 12-19/1/2011 20 - 28/01/2016. 25/01 - 02/02/2021 2 Địa điểm Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Ba Đình- Hà Nội
Trung tâm Hội nghị quốc
Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình.
Trung tâm Hội nghị quốc gia, Thủ
gia Mỹ Đình, Thủ đô Hà đô Hà Nội. Nội. 3
Số đại biểu/TS đảng 1008 đại biểu thay mặt hơn 1033 đại biểu thay mặt 1129 1176
1198 đại biểu/ 2,1 triệu đảng
1.168 đại biểu/ 2,2 triệu
Có 1.176 đại biểu, đại diện Có 1.377 đại biểu, đại diện 1.510 đại biểu.
1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5 viên 1,55 triệu đảng viên
hơn 1,727 triệu đảng viên viên đảng viên cho 3.1 triệu Đảng viên cho 3.6 triệu Đảng viên
triệu đảng viên toàn Đảng. 4 Tổng bí thư Lê Duẩn Lê Duẩn Nguyễn Văn Linh Đỗ Mười
Đỗ Mười (7/1996 - 12/1997) Nông Đức Mạnh
Đồng chí Nông Đức Mạnh Đồng chí Nguyễn Phú
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng Lê Khả Phiêu (12/1997 - Trọng 4/2001) 5 Các văn kiện - Diễn văn khai mạc - Niên biểu toàn khóa
1. Báo cáo Chính trị của
1. Báo cáo Chính trị của 1. Báo cáo Chính trị của Ban 1.Báo cáo Chính trị, Chiến - Niên biểu toàn khóa - Niên biểu toàn khóa
- Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn - Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu - Diễn văn khai mạc Ban Chấp hành Trung ương Ban Chấp hành Trung
Chấp hành Trung ương Đảng lược phát triển kinh tế - xã
- Diễn văn khai mạc Đại hội
- Diễn văn khai mạc Đại
quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng
- Báo cáo chính trị của Ban - Điều lệ Đảng Cộng sản Đảng khóa V ương Đảng khóa VI khoá VII. hội 10 năm 2001-2010 - Điều lệ Đảng
hội đại biểu toàn quốc lần - Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương sản Việt Nam Chấp hành Trung ương Việt 2. Báo cáo về phương
2. Cương lĩnh xây dựng đất 2. Phương hướng, nhiệm vụ 2.Phương hướng nhiệm vụ - Đại hội đại biểu toàn quốc thứ XI Đảng Cộng sản Việt Đảng khóa XI về các văn kiện Đại hội XII - Báo cáo của Ban Chấp hành Trung Nam
hướng, mục tiêu chủ yếu
nước trong thời kỳ quá độ kế hoạch phát triển kinh tế - kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam của Đảng
ương Đảng khóa XII về các văn kiện - Báo cáo về phương
- Báo cáo chính trị của Ban
phát triển kinh tế - xã hội lên chủ nghĩa xã hội xã hội 5 năm 1996-2000. - xã hội 5 năm 2001-2005 Nam - Báo cáo của BCH Trung
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
trình Đại hội XIII của Đảng
hướng, nhiệm vụ và mục chấp trong 5 năm (1986-1990)
3. Chiến lược ổn định và 3. Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa 3.Điều lệ Đảng ( Bổ sung, - Nghị quyết Đại hội đại biểu ương khoá X về các văn
Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp
tiêu chủ yếu của Kế hoạch hành Trung ương
phát triển kinh tế - xã hội đổi). sửa đổi ) toàn quốc lần thứ X kiện trình Đại hội XI
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
hành Trung ương Đảng khóa XII tại
nhà nước 5 năm lần thứ hai - Báo cáo về công tác xây đến năm 2000
4. Nghị quyết Đại hội đại 4. Niên biểu toàn khóa
- Bản trình bày của đoàn Chủ - Cương lĩnh xây dựng đất
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ (1976 - 1980) dựng Đảng
4. Báo cáo xây dựng Đảng biểu toàn quốc lần thứ VIII
5. Đại hội đại biểu toàn
tịch về ý kiến thảo luận của
nước trong thời kỳ quá độ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm XIII của Đảng
- Phương hướng, nhiệm vụ
và sửa đổi Điều lệ Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam.
quốc lần thứ IX của Đảng
các đại biểu đối với các văn lên chủ nghĩa xã hội
2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
- Báo cáo tổng kết công tác và 5. Niên biểu toàn khóa
6. Diễn văn bế mạc Đại hội kiện Đại hội X
- Chiến lược phát triển kinh
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 -
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5
xây dựng Đảng và sửa đổi những mục tiêu chủ yếu về
6. Diễn văn bế mạc Đại hội
đại toàn toàn quốc lần thứ - Báo cáo kiểm điểm sự lãnh tế-xã hội 2011-2020 2020
năm 2016-2020 và phương hướng, điều lệ Đảng kinh tế,
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đạo, chỉ đạo của BCH TW
- Báo cáo chính trị của
- Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 xã hội trong 5 năm (1981- VIII của Đảng
7. Nghị quyết Đại hội đại Đảng khoá IX BCH Trung ương khóa X
Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của năm 2021-2025
- Tham luận của các đồng 1985) và
7. Báo cáo của Ban chấp hành biểu toàn quốc lần thứ IX - Báo cáo của BCH TW Đảng tại Đại hội XI
các Đại biểu đối với các văn kiện trình Đại - Chiến lược phát triển kinh tế - xã chí Trường Chinh, Phạm những năm 80
Trung ương Đảng khóa VII
của Đảng Cộng sản Việt
khoá IX về các Văn kiện Đại - Báo cáo tiếp thu giải trình
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của hội 10 năm 2021-2030 Hùng, Võ Nguyên Giáp, - Diễn văn bế mạc
về các văn kiện trình Đại hội Nam hội X của Đảng
về ý kiến thảo luận của các Đảng
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung Nguyễn Duy Trinh, Văn VII của Đảng
8. Báo cáo chính trị của
- Báo cáo chính trị của BCH
đại biểu đối với các văn
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương
ương Đảng khóa XII về tổng kết Tiến Dũng, Trần Quốc 7
8. Diễn văn khai mạc Đại hội Ban Chấp hành Trung TW Đảng khoá IX kiện Đại hội XI
Đảng khóa XI về tổng kết thi hành Điều lệ công tác xây dựng Đảng và thi hành Hoàn,...
đại biểu toàn quốc lần thứ
ương Đảng khóa VIII tại - Báo cáo của Ban Chấp hành - Điều lệ Đảng
Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng VIII của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc Trung ương Đảng khóa IX về - Cương lĩnh xây dựng đất
Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có)
- Báo cáo tiếp thu, giải trình của
- Diễn văn bế mạc Đại hội lần thứ IX của Đảng
phương hướng, nhiệm vụ phát nước trong thời kỳ quá độ
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo
9. Diễn văn khai mạc Đại triển KT-XH 5 năm 2006 - lên CNXH (Bổ sung, phát lần thứ XII
luận của các đại biểu đối với các văn (6)
hội đại biểu toàn quốc lần 2010 triển năm 2011)
- Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn
kiện trình Đại hội Đại biểu toàn thứ IX của Đảng
- Báo cáo của Ban Chấp hành - Diễn văn bế mạc Đại hội quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
quốc lần thứ XIII của Đảng
TW Đảng khóa IX về Công
đại biểu toàn quốc lần thứ
- Phát biểu của đồng chí Nguyễn tác xây dựng Đảng
XI Đảng Cộng sản Việt
Phú Trọng, Tổng Bí thư BCHTW
- Diễn văn bế mạc Đại hội Nam
Đảng, Chủ tịch Nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thay mặt
BCHTW Đảng khóa XIII tại phiên bế mạc Đại hội
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng
- Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam 6 Chủ đề
Hoàn thành sự nghiệp giải Xây dựng thành công chủ Đổi mới toàn diện đất nước
Đại hội của Trí tuệ - Đổi
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, Đại hội của trí tuệ, dân chủ, Nâng cao năng lực lãnh đạo Tiếp tục nâng cao năng lực "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch,
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn phóng miền Nam, thống
nghĩa xã hội và sẵn sàng
mới - Dân chủ - Kỷ cương đẩy mạnh công nghiệp hóa, đoàn kết, đổi mới
và sức chiến đấu của Đảng,
lãnh đạo và sức chiến đấu vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân
Đảng và hệ thống chính trị trong
nhất Tổ quốc, đưa cả nước
chiến đấu, bảo vệ vững - Đoàn kết
hiện đại hóa vì mục tiêu dân
phát huy sức mạnh toàn dân
của Đảng, phát huy sức
tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và
đi lên Chủ nghĩa xã hội.
chắc Tổ quốc Việt Nam xã
giàu, nước mạnh, xã hội công
tộc, đẩy mạnh toàn diện công
mạnh toàn dân tộc, đẩy
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo quyết tâm phát triển đất nước, phát hội chủ nghĩa
bằng, văn minh, vững bước đi
cuộc đổi mới, sớm đưa nước mạnh toàn diện công cuộc
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân lên chủ nghĩa xã hội.
ta ra khỏi tình trạng kém phát đổi mới, tạo nền tảng để
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm
tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; triển.
đến năm 2020 nước ta cơ
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo nghiệp theo hướng hiện
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi đại.
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu
để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa” 7 Mục tiêu 2 mục tiêu cơ bản:
1. Đáp ứng những nhu cầu Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát: vượt
- Đến năm 2000, GDP bình - Đưa GDP năm 2010 lên ít - Nâng cao năng lực lãnh đạo - Về mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, - Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng
+Xây dựng cơ sở vật chất cấp bách và thiết yếu nhất
Trong những năm còn lại qua khó khăn thử thách, ổn quân đầu người tăng gấp đôi nhất gấp đôi năm 2000, ổn
và sức chiến đấu của Đảng Cơ bản giữ như Cương lĩnh vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và lực cầm quyền và sức chiến đấu của
kỹ thuật của chủ nghĩa xã
giải quyết vững chắc vấn của chặng đường đầu tiên là định và phát triển kinh tế -
(nhịp độ tăng trưởng 9 - định kinh tế vĩ mô
- Phát huy sức mạnh toàn dân 1991.
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ Đảng
hội, bước đầu hình thành đề lương thực, thực phẩm,
ổn định mọi mặt tình hình xã hội, tăng cường ổn định 10%).
- Nâng lên đáng kể chỉ số tộc, đẩy mạnh toàn diện công
thống chính trị vững mạnh.
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính
cơ cấu kinh tế mới trong cả đáp ứng tốt hơn những nhu kinh tế - xã hội, tiếp tục xây chính trị, đẩy lùi tiêu cực,
- Phát triển toàn diện nông, phát triển con người (HDI) cuộc đổi mới
- Xác định về mục tiêu của - Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;
nước mà bộ phận chủ yếu
cầu về mặc, về học hành, dựng những tiền đề cần thiết bất công, đưa đất nước ta
lâm, ngư nghiệp, gắn với
của nước ta, xóa đói giảm
- Huy động và sử dụng tốt
chặng đường sắp tới: Đến chủ xã hội chủ nghĩa.
củng cố, tăng cường niềm tin của là cơ cấu công nông
chữa bệnh, về ở, đi lại, về
cho việc đẩy mạnh công khỏi tình trạng khủng
công nghiệp chế biến nông, nghèo… mọi nguồn lực cho công giữa thế kỷ XXI: toàn
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, nghiệp.
chăm sóc trẻ em và các nhu nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa hoảng hiện nay lâm, thủy sản
- Năng lực nội sinh về khoa nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
Đảng, toàn dân ta phải ra
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền
chế độ xã hội chủ nghĩa
cầu tiêu dùng thiết yếu
trong chặng đường tiếp theo
- Phát triển các ngành công
học và công nghệ đủ khả nước
sức phấn đấu xây dựng
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất
+Cải thiện đảm bảo đời khác. Mục tiêu cụ thể:
nghiệp, chú trọng trước hết
năng ứng dụng các công - Phát triển văn hóa; thực hiện nước ta trở thành một nước
trở thành nước công nghiệp theo hướng
nước phồn vinh, hạnh phúc, phát
sống vật chất và văn hoá Mục tiêu cụ thể:
- Kiềm chế, đẩy lùi lạm
công nghiệp chế biến, công
nghệ hiện đại, tiếp cận
tiến bộ và công bằng xã hội
công nghiệp hiện đại, theo hiện đại.
huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết của nhân dân lao động.
2. Thúc đẩy sản xuất nông - Sản xuất đủ tiêu dùng và
phát, giữ vững, phát triển
nghiệp hàng tiêu dùng và trình độ thế giới - Tăng cường QP - AN
định hướng xã hội chủ
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh
nghiệp, hàng tiêu dùng và có tích lũy sản xuất hàng xuất khẩu
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng - Mở rộng quan hệ đối ngoại; nghĩa. của Nhân dân. thời đại
xuất khẩu, đồng thời tăng
- Bước đầu tạo ra một cơ
- Tạp thêm nhiều việc làm
- Đến năm 2000, tỷ trọng
yêu cầu phát triển kinh tế - chủ động và tích cực hội nhập
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
thêm trang bị kỹ thuật cho
cấu kinh tế hợp lý nhằm
cho người lao động, giảm
công nghiệp và xây dựng xã hội, quốc phòng, an kinh tế quốc tế
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
các ngành kinh tế khác, và phát triển sản xuất
mạnh nhịp độ tăng dân số, chiếm khoảng 34 - 35% trong ninh.
- Giữ vững ổn định chính trị -
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ đại hóa chuẩn bị cho sự phát
- Xây dựng và hoàn thiện
ổn định và từng bước cải GDP; nông - lâm - ngư
- Vai trò chủ đạo của kinh
xã hội; sớm đưa nước ta ra
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã - Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
triển mạnh mẽ hơn nữa một bước QHSX mới phù
thiện đời sống của nhân
nghiệp chiếm khoảng 45 -
tế nhà nước được tăng
khỏi tình trạng kém phát hội chủ nghĩa.
quốc, giữ vững môi trường hòa bình, của công nghiệp nặng
hợp với tính chất và trình độ dân 46% cường
triển; tạo nền tảng để đến năm
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và
ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ
trong chặng đường tiếp của LLSX
- Tiếp tục phát huy dân chủ
2020 nước ta cơ bản trở thành
tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất
XXI, nước ta trở thành nước phát theo.
- Tạo ra chuyển biến tốt về xã hội chủ nghĩa, đổi mới
một nước công nghiệp theo
nước, nâng cao vị thế và uy tín của Việt
triển, theo định hướng xã hội chủ mặt xã hội
hoạt động của Nhà nước hướng hiện đại.
Nam trong khu vực và trên thế giới. nghĩa.
3. Hoàn thành công cuộc - Bảo đảm nhu cầu củng cố - Bảo đảm quốc phòng, an
Trong đó, cũng tại đại hội đã xác
cải tạo xã hội chủ nghĩa ở quốc phòng và an ninh
ninh và trật tự an toàn xã
định những mục tiêu cụ thể:
các tỉnh miền Nam, tiếp tục
hội, bảo vệ thành quả cách
- Đến năm 2025, là nước đang phát hoàn thiện quan hệ sản mạng
triển, có công nghiệp theo hướng
xuất xã hội chủ nghĩa ở
hiện đại, vượt qua mức thu nhập
miền Bắc, củng cố quan hệ trung bình thấp.
sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Đến năm 2030, là nước đang phát trong cả nước.
triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
4. Đáp ứng các nhu cầu của
- Đến năm 2045, là nước Cộng hòa
công cuộc phòng thủ đất
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở nước.
thành nước phát triển, thu nhập cao. 8 Quan điểm
-Ngợi ca chiến thắng kháng - Thời kỳ quá độ lên Chủ
- Theo quy luật về sự phù
- Vai trò: xây dựng và thực - Thực hiện đồng thời ba mục - Phát triển nhanh, hiệu quả Đại hội X - Đại hội của trí
- Về chiến lược phát triển (1) Phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ (1) Kiên định và vận dụng, phát triển chiến chống Mỹ chứng
nghĩa xã hội ở nước ta là
hợp giữa quan hệ sản xuất hiện thắng lợi Cương lĩnh, tiêu về kinh tế
và bền vững, tăng trưởng tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát kinh tế – xã hội 2011-2020, hơn về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
minh sự phá sản hoàn toàn khó khăn, phức tạp, lâu dài, với tính chất và trình độ của Chiến lược, công cuộc đổi
- Tiếp tục thực hiện nhất
kinh tế đi đôi với thực hiện
triển bền vững. Đại hội X xác định 5 quan điểm:
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục
của chủ nghĩa thực dân mới phải trải nhiều chặng
lực lượng sản xuất để xác
mới và hệ thống chính trị quán, lâu dài chính sách phát tiến bộ, công bằng xã hội
nhìn thẳng vào sự thật để
phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã là không tránh khỏi
đường, hiện nay nước ta
định bước đi và hình thức
- Bản chất giai cấp: là đội triển nền kinh tế nhiều thành
và bảo vệ môi trường.
kiểm điểm, đánh giá khách (1) Phát triển nhanh gắn
dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn
hội; kiên định đường lối đổi mới của
đang ở chặng đường đầu thích hợp.
tiền phong và đại biểu
phần vận hành theo cơ chế thị - Coi phát triển kinh tế là
quan, toàn diện thành tựu và
liền với phát triển bền
hoá, con người làm nền tảng tinh thần;
Đảng; kiên định các nguyên tắc xây
-Khẳng định thắng lợi là tiên và chỉ ra nội dung kinh - Xuất phát từ thực tế của
trung thành lợi ích của giai trường có sự quản lý của Nhà nhiệm vụ trung tâm
những yếu kém, khuyết điểm, vững, phát triển bền vững tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng dựng Đảng; bảo đảm cao nhất lợi ích
kết quả của một loạt các
tế, chính trị, văn hóa, xã
nước ta và là sự vận dụng cấp công nhân Việt Nam, nước.
- Đẩy mạnh công cuộc đổi
rút ra được những bài học là yêu cầu xuyên suốt trong yếu, thường xuyên.
quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nhân tố:
hội của chặng đường đầu quan điểm của Lênin coi
nhân dân lao động và của - Kết hợp hài hòa tăng trưởng
mới, tạo động lực giải
kinh nghiệm qua việc thực Chiến lược.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy vận
nguyên tắc cơ bản của luật pháp
tiên. Đại hội xác định giai nền kinh tế có cơ cấu nhiều cả dân tộc.
kinh tế với phát triển xã hội - phóng và phát huy mọi
hiện Nghị quyết Đại hội IX
(2) Đổi mới đồng bộ, phù dụng sáng tạo, phát triển, chủ nghĩa Mác - quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có
-Sự lãnh đạo của Đảng với
đoạn trước mắt từ 1981-
thành phần là một đặc trưng - Nền tảng tư tưởng: chủ văn hoá nguồn lực.
của Đảng, từ đó tiếp tục phát hợp về kinh tế và chính trị Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định lợi để xây dựng và bảo vệ vững chắc
đường lối, phương pháp 1985 và kéo dài đến những của thời kỳ quá độ. nghĩa Mác-Lênin và tư
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với - Gắn chặt việc xây dựng triển và hoàn thiện đường lối, vì mục tiêu xây dựng nước mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
cách mạng và chiến tranh năm 1990 có tầm quan
- Xây dựng quan hệ sản xuất tưởng Hồ Chí Minh. quốc phòng, an ninh.
nền kinh tế độc lập tự chủ
quan điểm, định ra phương Việt Nam Xã hội chủ nghĩa hội
(2) Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
cách mạng đúng đắn, sáng trọng đặc biệt.
mới trên: chế độ công hữu - Mục đích: lãnh đạo nhân - Kết hợp phát triển các vùng với chủ động hội nhập kinh hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
dân giàu, nước mạnh, dân (3) Tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên công cuộc đổi mới, phát triển nhanh tạo;
- Đại hội V chỉ rõ “Kinh
về tư liệu sản xuất, chế độ
dân xây dựng nước Việt
kinh tế trọng điểm với các tế quốc tế.
phát triển đất nước 5 năm tới chủ, công bằng, văn minh. cứu lý luận, dự báo chính xác và kịp thời và bền vững đất nước; bảo đảm gắn nghiệm của 5 năm 1976-
quản lý và chế độ phân phối Nam theo con đường xã vùng khác, tạo điều kiện phát
- Kết hợp chặt chẽ phát (2006 - 2010); đặc biệt là thực (3) Mở rộng dân chủ, phát có chủ trương, chính sách xử lý hiệu quả
kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ
-Cuộc chiến khó khăn gian 1980 cho thấy phải cụ thể xã hội chủ nghĩa.
hội chủ nghĩa và cuối cùng huy lợi thế từng vùng.
triển kinh tế- xã hội với hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng huy tối đa nhân tố con
những vấn đề mới nảy sinh trong thực
các nhiệm vụ, trong đó: phát triển
khổ, bền bỉ và thông minh
hóa đường lối của Đảng
là thực hiện lý tưởng cộng quốc phòng - an ninh.
ta thực sự trong sạch, vững người; coi con người là chủ tiễn, giải quyết tốt các mối quan hệ lớn
kinh tế - xã hội là trung tâm; xây
của nhân dân, quân đội cả đường lối chung của cách sản chủ nghĩa.
mạnh về chính trị, tư tưởng và thể, nguồn lực chủ yếu và phản ánh quy luật đổi mới và phát triển ở dựng Đảng là then chốt; phát triển
nước, Đảng bộ, cán bộ,
mạng xã hội chủ nghĩa và
tổ chức, gắn bó mật thiết với
là mục tiêu của sự phát
nước ta: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và
văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo
chiến sĩ công tác và chiến
đường lối xây dựng nền
nhân dân, nâng cao năng lực triển.
phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
đảm quốc phòng, an ninh là trọng
đấu ở chiến trường miền
kinh tế xã hội chủ nghĩa ở
lãnh đạo và sức chiến đấu của (4) Phát triển mạnh mẽ lực chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị yếu, thường xuyên. Nam;
nước ta, vạch ra chiến lược
Đảng trong thời kỳ mới.
lượng sản xuất với trình độ trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ (3) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu
kinh tế, xã hội cho chặng
khoa học, công nghệ ngày nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất
nước, ý chí tự cường dân tộc, sức
-Sức mạnh của chế độ xã
đường đầu tiền của quá
càng cao; đồng thời hoàn
và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và
hội chủ nghĩa miền Bắc,
trình công nghiệp hóa xã
thiện quan hệ sản xuất
hệ sản xuất; giữa tăng trưởng kinh tế và
khát vọng phát triển đất nước phồn
của đồng bào miền Bắc hội chủ nghĩa”.
trong nền kinh tế thị trường phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và
vinh, hạnh phúc. Phát huy sức mạnh
vừa xây dựng vừa chiến
định hướng xã hội chủ
công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và
đấu để bảo vệ căn cứ địa nghĩa.
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nền văn hoá, con người Việt Nam; chung của cách mạng cả
(5) Xây dựng nền kinh tế
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng
nước, vừa huy động ngày
độc lập tự chủ ngày càng
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
càng nhiều sức người, sức
cao trong điều kiện hội
quản lý, Nhân dân làm chủ,...”
nhất là những thành tựu của cuộc
của cho cuộc chiến đấu
nhập quốc tế ngày càng sâu
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
trên chiến trường miền rộng.
(4) Tiếp tục tăng cường xây dựng, Nam;
Trong đó, quan điểm mới
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
chính là : “Có nền kinh tế
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức -Sự đoàn kết liên minh
phát triển cao dựa trên lực
chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng
chiến đấu của nhân dân
lượng sản xuất hiện đại với
và hệ thống chính trị thật sự trong Việt Nam, Lào,
quan hệ sản xuất tiến bộ
sạch, vững mạnh toàn diện, xây Campuchia;.. phù hợp”.
dựng Nhà nước tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ,
-Sự giúp đỡ của các nước
đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ
xã hội chủ nghĩa, của giai
cấp chiến lược, người đứng đầu, đủ
cấp công nhân và nhân dân
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tiến bộ trên toàn thế giới. tầm nhiệm vụ.
Đặc biệt là sự giúp đỡ to
(5) Nâng cao năng lực lãnh đạo,
lớn của Liên Xô và Trung
năng lực cầm quyền và sức chiến Quốc
đấu của Đảng; củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế
kỷ XXI, nước ta trở thành một nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 9 Phương hướng
5 phương hướng cơ bản: - Chặng đường đầu từ 1980
- Xây dựng Nhà nước xã - Phát triển và chuyển dịch cơ - Phấn đấu đạt nhịp độ tăng - Tiếp tục hoàn thiện thể chế - Một là, đẩy mạnh CNH,
(1) Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư
đến 1990, có nhiệm vụ ổn - Đổi mới tư duy, đổi mới tổ hội chủ nghĩa, Nhà nước
cấu kinh tế theo hướng công trưởng kinh tế bình quân
kinh tế thị trường định hướng
HĐH đất nước gắn với
lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp
duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ
-Phát triển và cải tạo kinh định tình hình kinh tế - xã chức
của nhân dân, do nhân dân,
nghiệp hoá, hiện đại hoá hằng năm cao hơn 5 năm xã hội chủ nghĩa
phát triển kinh tế tri thức,
hóa, hiện đại hóa đất nước
thể chế phát triển bền vững đất
tế, văn hoá, phát triển khoa hội;
- Đổi mới đội ngũ cán bộ, vì nhân dân
- Xác định các chính sách đối trước và có bước chuẩn bị - Đẩy mạnh công nghiệp hóa, bảo vệ tài nguyên, môi
(2) Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế nước; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ học, kỹ thuật;
- Tập trung sức phát triển
đổi mới phong cách lãnh
- Phát triển lực lượng sản
với các thành phần kinh tế, cho 5 năm tiếp theo
hiện đại hóa gắn với phát trường
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thể chế phát triển kinh tế thị trường nông nghiệp, coi trọng
đạo và nâng cao giác ngộ,
xuất, công nghiệp hoá đất tiếp tục đổi mới cơ chế quản - Phát triển kinh tế nhiều triển kinh tế tri thức
(3) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi
-Đẩy mạnh cách mạng tư
nông nghiệp là mặt trận
bồi dưỡng lý tưởng, kiến
nước theo hướng hiện đại lý kinh tế.
thành phần, trong đó kinh
- Nâng cao chất lượng, hiệu - Hai là, phát triển nền kinh
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, tưởng và văn hoá, xây hàng đầu,
thức và năng lực lãnh đạo
- Phát triển lực lượng sản - Phát triển khoa học và công tế nhà nước có vai trò chủ quả giáo dục và đào tạo, KH tế thị trường định hướng xã (4) Phát triển và ứng dụng khoa học, công cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp
dựng và phát triển nền văn - Kết hợp nông nghiệp,
- Mở rộng dân chủ đi đôi
xuất phù hợp với quan hệ
nghệ, giáo dục và đào tạo. đạo
và CN, phát triển nguồn nhân hội chủ nghĩa. nghệ
hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng hoá mới;
công nghiệp hàng tiêu dùng với tăng cường kỷ luật trong sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền văn hoá tiên - Mở rộng và nâng cao hiệu lực
(5) Xây dựng và phát triển văn hóa, con
đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển
và công nghiệp nặng trong Đảng. từ thấp đến cao
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
quả kinh tế đối ngoại.
- Thực hiện tiến bộ và công
- Ba là, xây dựng nền văn người
đổi số quốc gia, phát triển nền kinh
-Tăng cường Nhà nước xã một cơ cấu công - nông - Lấy chủ nghĩa Mác-
- Giải quyết vấn đề xã hội
- Tiếp tục đổi mới và lành
bằng xã hội từng bước và
hoá tiên tiến, đậm đà bản
(6) Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tế số, xã hội số.
hội chủ nghĩa, phát huy vai nghiệp hợp lý.
Lênin, tư tưởng Hồ Chí
theo quan điểm: phát triển mạnh hóa hệ thống tài
từng chính sách phát triển
sắc dân tộc; xây dựng con
tiến bộ, công bằng xã hội
(2) Tạo đột phá trong đổi mới căn
trò của các đoàn thể, làm
Minh là nền tảng trong đời
kinh tế gắn với xã hội. chính - tiền tệ
- Phát triển văn hóa, nền tảng người, nâng cao đời sống (7) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
tốt công tác quần chúng; sống tinh thần xã hội
- Tăng cường quốc phòng an
- Tiếp tục đổi mới, tạo tinh thần của xã hội
nhân dân, thực hiện tiến bộ môi trường; chủ động phòng chống thiên
khoa học và công nghệ, phát triển
- Thực hiện chính sách đại ninh.
chuyển biến cơ bản, toàn
- Tăng cường QP và AN, bảo và công bằng xã hội.
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
-Coi trọng nhiệm vụ quốc
đoàn kết dân tộc, đối ngoại - Tiếp tục thực hiện đường lối diện về phát triển giáo dục
vệ vững chắc Tổ quốc Việt
(8) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo hút và trọng dụng nhân tài, ứng dụng
tế và chính sách đối ngoại hoà bình.
đối ngoại độc lập, tự chủ,
và đào tạo, khoa học và Nam XHCN
- Bốn là, bảo đảm vững
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách của Đảng;
- Xây dựng chủ nghĩa xã
rộng mở, đa phương hoá và công nghệ
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, chắc quốc phòng và an
chủ nghĩa trong tình hình mới
mạng công nghiệp lần thứ tư.
hội và bảo vệ Tổ quốc là
đa dạng hoá các quan hệ đối
- Giải quyết có hiệu quả chủ động và tích cực hội nhập ninh quốc gia, trật tự, an
(9) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
(3) Phát triển con người toàn diện và
-Nâng cao vai trò lãnh đạo
hai nhiệm vụ chiến lược ngoại
những vấn đề xã hội bức kinh tế quốc tế toàn xã hội
ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
và sức chiến đấu của Đảng.
của cách mạng Việt Nam.
- Tiếp tục cải cách bộ máy xúc
- Phát huy sức mạnh đại đoàn tế
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; quản lý - Xây dựng Đảng trong
nhà nước, xây dựng Nhà
- Đẩy mạnh công cuộc cải kết toàn dân tộc, tiếp tục đổi - Năm là, thực hiện đường (10) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm
sạch, vững mạnh về chính
nước xã hội chủ nghĩa của
cách hành chính, đổi mới
mới phương thức hoạt động
lối đối ngoại độc lập, tự tộc
minh, bảo đảm an ninh xã hội, an
trị, tư tưởng và tổ chức dân, do dân và vì dân
và nâng cao hiệu lực của
của mặt trận Tổ quốc Việt
chủ, hoà bình, hữu nghị,
(11) Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm
ninh con người; chủ động thích ứng ngang tầm nhiệm vụ. bộ máy nhà nước
Nam và các đoàn thể nhân
hợp tác và phát triển; chủ
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
có hiệu quả với biến đổi khí hậu và
- Thực hiện củng cố quốc dân
động và tích cực hội nhập
(12) Xây dựng và hoàn thiện nhà nước
giảm nhẹ thiên tai, phòng, chống phòng an ninh; bảo đảm
- Phát huy dân chủ, tiếp tục quốc tế pháp quyền XHCN
dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân
trật tự kỷ cương trong các
xây dựng và hoàn thiện nhà
(13) Xây dựng Đảng trong sạch, vững
dân; quản lý, khai thác và sử dụng
hoạt động kinh tế, xã hội. nước pháp quyền XHCN
- Sáu là, xây dựng nền dân mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức bền vững tài nguyên, chú trọng bảo
- Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, chủ xã hội chủ nghĩa, thực chiến đấu của Đảng.
vệ môi trường, bảo đảm phát triển
nâng cao năng lực lãnh đạo và hiện đại đoàn kết toàn dân bền vững.
sức chiến đấu của Đảng
tộc, tăng cường và mở rộng
(4) Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ
mặt trận dân tộc thống nhất
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa;
kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc - Bảy là, xây dựng Nhà
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
nước pháp quyền xã hội
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm
chủ nghĩa của nhân dân, do
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã nhân dân, vì nhân dân.
hội; thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa
- Tám là, xây dựng Đảng
dạng hoá, chủ động, tích cực hội trong sạch, vững mạnh.
nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả.
(5) Thực hành và phát huy rộng rãi
dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm
chủ và vai trò chủ thể của nhân dân;
củng cố, nâng cao niềm tin của nhân
dân, tăng cường đồng thuận xã hội.
(6) Xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục đẩy
mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực.
(7) Tiếp tục tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng toàn diện gắn với
đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. 10 Nhiệm vụ
-Phát triển vượt bậc về
* 2 nhiệm vụ chiến lược:
“Tiếp tục thực hiện nhiệm - Tập trung sức cho mục tiêu - Tăng trưởng kinh tế
Nâng cao năng lực lãnh đạo -Một là, nâng cao năng lực
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, nông nghiệp nhằm giải
Xây dựng thành công chủ
Nhiệm vụ chiến lược cách
vụ đưa đất nước đi theo phát triển nhanh và bền vững; ổn
và sức chiến đấu của Đảng,
lãnh đạo và sức chiến đấu Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước
quyết nhu cầu về lương
nghĩa xã hội và bảo vệ
mạng là đoàn kết toàn Đảng, con đường đổi mới”, Đổi - Tăng nhanh khả năng và
định và cải thiện đời sống chống tham nhũng, lãng phí, của Đảng.
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ
thực, thực phẩm và hàng
vững chắc Tổ quốc Việt
toàn dân và toàn quân, thực
mới toàn diện, đồng bộ,
tiềm lực tài chính của đất nhân dân
quan liêu được Đại hội đặc - Hai là, cải cách hành
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong thống chính trị toàn diện, trong sạch,
tiêu dùng thông dụng; cải Nam xã hội chủ nghĩa.
hiện hai nhiệm vụ chiến
đưa đất nước tiến lên theo nước, lành mạnh hóa nền tảng - Tạo chuyển biến mạnh về biệt quan tâm, xác định là một chính, nhất là thủ tục hành
nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán
vững mạnh. Đổi mới phương thức
thiện đời sống vật chất và - Về kinh tế - xã hội: (12 lược: xây dựng chủ nghĩa xã con đường XHCN. tài chính quốc gia
giáo dục và đào tạo, khoa nhiệm vụ trọng tâm trước mắt chính liên quan đến tổ chức bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, lãnh đạo, cầm quyền; xây dựng tổ
văn hoá của nhân dân, tạo nhiệm vụ)
hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Đại hội VII là đại hội của
- Mở rộng và nâng cao hiệu học và công nghệ, phát huy và lâu dài của Đảng. và hoạt độngcủa doanh
đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang
chức bộ máy tinh gọn, hoạt động
tích lũy cho công nghiệp • Ổn định và cải thiện Nam xã hội chủ nghĩa, đồng trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ quả kinh tế đối ngoại nhân tố con người.
nghiệp, sinh hoạt của nhân tầm nhiệm vụ.
hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ hoá XHCN.
một bước đời sống của
thời góp phần vào cuộc đấu cương-đoàn kết; là đại hội - Giải quyết tốt một số vấn đề - Tạo nhiều việc làm; cơ dân.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là
- Xây dựng thêm nhiều cơ nhân dân.
tranh của nhân dân thế giới. lần đầu tiên thông qua xã hội
bản xoá đói, giảm số hộ - Ba là, nâng cao chất
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
cấp chiến lược, người đứng đầu đủ
sở mới về công nghiệp
• Tiếp tục thực hiện
-Nhiệm vụ xây dựng chủ
Cương lĩnh xây dựng đất
- Bảo vệ vững chắc độc lập
nghèo; đẩy lùi các tệ nạn
lượng nguồn nhân lực đáp lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang
nặng, đặc biệt là cơ khí, mở việc phân công và phân bố nghĩa xã hội là ổn định mọi nước trong thời kỳ quá độ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ xã hội.
ứng yêu cầu của công cuộc
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. tầm nhiệm vụ. mang giao thông vận tải, lại lao động xã hội.
mặt tình hình kinh tế - xã
lên CNXH ở nước ta. Đại và an ninh của tổ quốc
- Tiếp tục tăng cường kết
công nghiệp hoá, hiện đại (3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch
xây dựng cơ bản, đẩy mạnh • Bố trí lại xây dựng cơ hội, tiếp tục xây dựng tiền hội cũng đã thông qua
- Tích cực chuẩn bị và tạo
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hoá, hội nhập quốc tế của cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin khoa học kỹ thuật.
bản nhằm vào các mục tiêu đề cho công nghiệp hoá xã Chiến lược ổn định và phát tiền đề vững chắc cho bước
- Giữ vững ổn định chính đất nước.
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi,
-Hình thành bước đầu cơ cấp bách nhất về kinh tế và hội chủ nghĩa.
triển kinh tế-xã hội đến
phát triển cao hơn sau năm trị và trật tự an toàn xã hội,
- Bốn là, xây dựng đồng bộ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới cấu kinh tế mới công - xã hội.
-Trong khi đặt nhiệm vụ xây năm 2000; Báo cáo xây 2000
bảo vệ vững chắc độc lập,
hệ thống kết cấu hạ tầng
chiến lược, cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ
nông nghiệp; kết hợp kinh • Cải tiến công tác
dựng chủ nghĩa xã hội lên dựng Đảng và sửa đổi Điều
chủ quyền, toàn vẹn lãnh
kinh tế, nhất là hệ thống
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn
tế với quốc phòng, xây phân phối lưu thông
hàng đầu, Đại hội vẫn khẳng lệ Đảng (Điều lệ Đảng sửa thổ và an ninh quốc gia.
giao thông, yếu tố đang gây trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện thiện đồng bộ thể chế phát triển phù
dựng nền quốc phòng toàn • Củng cố quan hệ sản định phải "đề cao cảnh giác, đổi).
ách tắc, cản trở sự phát
đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp
hợp với nền kinh tế thị trường đầy dân.
xuất xã hội chủ nghĩa trong tăng cường khả năng quốc
triển kinh tế, gây bức xúc hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
đủ, hiện đại, hội nhập; đẩy mạnh
- Sử dụng, phân bố lại
cả nước về các mặt chế độ
phòng và an ninh của đất trong nhân dân.
gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
LLLĐ nhằm tăng năng suất sở hữu, quản lý, phân phối. nước, quyết đánh thắng kiểu
- Năm là, đổi mới quan hệ
trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại
tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi lao động xã hội.
• Làm tốt hợp tác kinh chiến tranh phá hoại nhiều
phân phối, chính sách tiền doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân
mới sáng tạo, nhất là những thành
- Hoàn thành về cơ bản cải
tế với Liên Xô, Lào và
mặt của địch, bảo đảm chủ
lương, thu nhập của cán bộ, sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm
tựu của cuộc Cách mạng công
tạo xã hội chủ nghĩa ở Campuchia, với các nước
động trong mọi tình huống công chức, viên chức, an toàn nợ công.
nghiệp lần thứ tư; huy động, phân miền Nam, củng cố và
trong Hội đồng tương trợ để bảo vệ Tổ quốc".
người lao động; khắc phục
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn hoàn thiện quan hệ sản kinh tế.
tình trạng bất hợp lý và tác vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất lực, tạo động lực để phát triển kinh
xuất xã hội chủ nghĩa ở
• Thực hành tiết kiệm
động tiêu cực của quan hệ
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ
tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ miền Bắc. nghiêm ngặt trong xây
phân phối, chính sách tiền vững môi trường hoà bình, ổn định để phát thống pháp luật, nhất là pháp luật về - Tăng nhanh nguồn hàng
dựng cơ bản và sản xuất.
lương, thu nhập hiện nay. triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết
xuất khẩu; mở rộng quan • Làm tốt việc ứng
- Sáu là, tập trung giải
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và
các tranh chấp dân sự, khắc phục
hệ kinh tế với nước ngoài. dụng nhanh thành tựu khoa
quyết một số vấn đề xã hội đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại;
những điểm nghẽn cản trở sự phát
- Phát triển sự nghiệp giáo học và tiến bộ kỹ thuật vào
bức xúc (suy thoái đạo đức,
tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, triển của đất nước.
dục, văn hoá, y tế, tiến
sản xuất và đời sống.
lối sống, tệ nạn xã hội, trật thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp
hành cải cách giáo dục.
• Đổi mới một bước hệ
tự, kỷ cương xã hội).
điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và
tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
thanh toán hậu quả của chủ thống quản lý kinh tế.
- Bảy là, đẩy mạnh, nâng
uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc nghĩa thực dân mới. • Đẩy mạnh các hoạt
cao hiệu quả cuộc đấu
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng,
- Xây dựng một hệ thống động văn hóa, y tế phù hợp tranh phòng, chống tham
lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm
an ninh, xây dựng Quân đội nhân
mới về quản lý kinh tế
với yêu cầu và khả năng
nhũng, lãng phí để thực sự
lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
dân, Công an nhân dân cách mạng, trong cả nước. kinh tế.
ngăn chặn, đẩy lùi được tệ giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện • Tăng cường quản lý nạn này.
cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững xã hội
an ninh xã hội, an ninh con người; bảo
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, 8
• Bảo đảm các nhu cầu
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã
toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng
về kinh tế của công cuộc
hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy
trời; giữ vững môi trường hoà bình,
củng cố quốc phòng và an
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức
ổn định để phát triển đất nước.
ninh, bảo vệ đất nước,
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất
đồng thời huy động năng
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi
nước phồn vinh, hạnh phúc; phát lực công nghiệp quốc
lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây huy giá trị văn hoá, sức mạnh con
phòng và sử dụng hợp lý
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối người Việt Nam trong sự nghiệp xây
lực lượng quân đội vào
sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập
những hoạt động kinh tế
dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
quốc tế; có chính sách cụ thể phát thích hợp.
triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu
số; thực hiện tốt chính sách xã hội,
- Về văn hóa xã hội: Xây
bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
dựng nền văn hóa mới, con
người, tạo chuyển biến mạnh mẽ
người mới đáp ứng đòi hỏi
trong quản lý phát triển xã hội, thực
của nhiệm vụ cách mạng.
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng - Về tăng cường Nhà
cao chất lượng cuộc sống và chỉ số nước XHCN: Phát động
hạnh phúc của con người Việt Nam.
phong trào cách mạng của
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống quần chúng.
pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm
- Về nâng cao sức chiến
phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội
đấu của Đảng: Tiếp tục
chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân
nâng cao tính giai cấp công
dân; cải cách tư pháp, tăng cường
nhân, tính tiên phong của
pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội,
Đảng, nâng cao năng lực
trước hết là sự gương mẫu tuân theo
lãnh đạo của Đảng đối với
pháp luật, thực hành dân chủ xã hội
sự nghiệp xây dựng Chủ
chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng,
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
chính quyền, MTTQ Việt Nam và tổ
quốc; giữ vững bản chất
chức chính trị - xã hội các cấp; tăng
cách mạng và khoa học của
cường đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp
lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo
vệ, cải thiện môi trường; chủ động,
tích cực triển khai các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt. 11 Công nghiệp hóa Công nghiệp nặng ngày
Tập trung sức phát triển
Tiếp tục “xây dựng những
- “Công nghiệp hoá đất
1). Giữ vững độc lập, tự chủ, 1). Phát triển công nghiệp - Con đường công nghiệp hóa - Thông qua Chiến lược
- Thứ nhất, thực hiện đổi mới mô hình
- Văn kiện lần này kế thừa những
càng được cung ứng nhiều mạnh nông nghiệp, coi
tiền đề cần thiết cho việc
nước theo hướng hiện đại
đi đôi với mở rộng hợp tác
với nhịp độ cao, có hiệu
ở nước ta cần và có thể rút phát triển KT - XH 2011 –
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
nội dung của các Đại hội Đảng trước
hơn về vốn đầu tư, lực
nông nghiệp là mặt trận
đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn liền với phát triển một quốc tế, đa phương hóa, đa
quả, coi trọng đầu tư chiều
ngắn thời gian so với các 2020 với mục tiêu tổng
- Thứ hai, tiếp tục khẳng định công nghiệp nhưng nhấn mạnh những nội dung
lượng lao động và các lực hàng đầu, đưa nông nghiệp xã hội chủ nghĩa trong
nền nông nghiệp toàn diện dạng hóa quan hệ đối ngoại. sâu, đổi mới thiết bị công
nước đi trước. Để thực hiện
quát là: Phấn đấu đến năm hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế cốt lõi cần thực hiện cho giai đoạn
lượng sản xuất khác, sẽ
một bước lên sản xuất lớn
chặng đường tiếp theo' , là nhiệm vụ trung tâm
Dựa vào nguồn lực trong
nghệ tiên tiến và tiến tới
được điều này chúng ta cần
2020 nước ta cơ bản trở
tri thức là con đường tất yếu.
tới phù hợp với điều kiện và bối phát triển nhanh hơn các xã hội chủ nghĩa.
nhưng trước hết ' phải tập
nhằm từng bước xây dựng nước là chính đi đôi với tranh hiện đại hóa từng phần các thực hiện các yêu cầu: thành nước công nghiệp
- Thứ ba, điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể
cảnh trong nước và quốc tế, nhất là
ngành khác, để trang bị kỹ
trung sức người, sức của
cơ sở vật chất - kỹ thuật
thủ tối đa nguồn lực bên ngành sản xuất công
theo hướng hiện đại;… vị
cho phù hợp với quá trình công nghiệp
tận dụng tiến bộ khoa học - công
thuật mới cho toàn bộ nền Ra sức đẩy mạnh sản xuất vào việc thực hiện cho được
của chủ nghĩa xã hội' . ngoài. nghiệp.
+ Phát triển kinh tế và công thế của Việt Nam trên
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế nghệ nói chung, thành tựu của cuộc
kinh tế quốc dân. Trong khi hàng tiêu dùng và tiếp tục ba chương trình mục tiêu về - Quan niệm mới về công 2). Công nghiệp hóa, hiện đại 2). Phát triển các ngành
nghệ phải vừa có những bước
trường quốc tế tiếp tục tri thức.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đó, nông nghiệp tiếp tục xây dựng một số ngành
lương thực - thực phẩm, nghiệp hoá theo hướng
hóa là sự nghiệp của toàn
công nghiệp có lợi thế thế
tuần tự, vừa có bước nhảy
được nâng lên; tạo tiền đề - Thứ tư, tiếp tục thực hiện chiến lược cán
nói riêng. Trong Chiến lược phát
được coi trọng, cũng lớn công nghiệp nặng quan
hàng tiêu dùng và hàng xuất hiện đại ' đòi hỏi có chính dân, của một thành phần kinh cạnh tranh, chú trọng công vọt.
vững chắc để phát triển cao bộ.
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
lên không ngừng dưới tác trọng.
khẩu' , trong đó có ' vị trí
sách công nghệ thích hợp, tế, trong đó kinh tế nhà nước
nghiệp chế biến và công hơn trong giai đoạn sau.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2030 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh phát
động chủ đạo của công
hàng đầu của nông nghiệp”. tận dụng được lợi thế của giữ vai trò chủ đạo.
nghiệp sản xuất hàng xuất + Phát huy những lợi thế của
- Định hướng phát triển
gắn với phát triển kinh tế tri thức là một
triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế
nghiệp nặng, để luôn luôn Kết hợp nông nghiệp, công
nước đi sau trong điều kiện 3). Lấy việc phát huy nguồn khẩu
đất nước, gắn công nghiệp công nghiệp theo hướng
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
trọng điểm, có tiềm năng lợi thế và
làm cơ sở cho sự phát triển
nghiệp hàng tiêu dùng và mới của cách mạng khoa
lực con người là yếu tố cơ
3). Xây dựng có lựa chọn,
hóa với hiện đại hóa, từng
hiện đại, nâng cao chất
nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm
còn dư địa lớn để làm động lực cho của công nghiệp nặng.
công nghiệp nặng trong cơ
học và công nghệ trên thế bản cho sự phát triển nhanh
có điều kiện về vốn, công
bước phát triển kinh tế tri
lượng và sức cạnh tranh:
phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
cấu công nghiệp hợp lý.
giới' . Quan điểm bao hàm và bền vững.
nghệ, thị trường, và hiệu thức.
+ Cơ cấu lại sản xuất công công nghiệp theo hướng hiện đại. Những tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh
việc không tách rời công 4). Khoa học và công nghệ là
quả một số cơ sở công
nghiệp cả về ngành kinh tế điểm mới trong tư duy của Đảng về chiến
vực so với khu vực và thế giới”.
Phản ánh đúng bước đi của
nghiệp hoá với hiện đại
động lực của công nghiệp
nghiệp sản xuất tư liệu sản. + Phát huy nguồn lực trí tuệ
- kỹ thuật, vùng và giá trị
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa được - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
công nghiệp hóa xã hội chủ
hoá, đồng thời phải tận hóa, hiện đại hóa
4). Phát triển mạnh công
và tinh thần của con người mới. + Tăng hàm lượng
nêu ra trong Đại hội Đảng lần thứ XII, một có sự bứt phá, vượt lên trong một số
nghĩa phù hợp với thực tiễn
dụng được những thành
5). Lấy hiệu quả kinh tế - xã nghiệp công nghệ cao, nhất Việt Nam, đặc biệt coi trọng
khoa học công nghệ và tỉ
mặt là sự tiếp nối những quan điểm, tư
ngành và lĩnh vực. Đồng thời, xây nước ta.
tựu, những tri thức mới
hội làm tiêu chuẩn cơ bản để là công nghệ thông tin,
phát triển giáo dục và đào tạo, trọng giá trị nội địa trong tưởng nhất quán của Đảng về công nghiệp dựng nền công nghiệp quốc gia vững
nhất của khoa học và công
xác định phương án phát
viễn thông, điện tử. Phát
khoa học và công nghệ, xem sản phẩm.
hóa, hiện đại hóa trong các kỳ đại hội
mạnh chú trọng cả những ngành
Giải quyết đúng đắn mối
nghệ hiện đại của thế giới. triển, lựa chọn dự án đầu tư
triển một số cơ sở công
đây là nền tảng và động lực
+ Phát triển có chọn lọc
trước, mặt khác là sự bổ sung, phát triển
công nghiệp nền tảng và những
quan hệ công nghiệp với và công nghệ. nghiệp quốc phòng cần cho CNH, HĐH.
công nghiệp chế biến, chế
cụ thể hóa hơn để triển khai có hiệu quả
ngành mới, công nghệ cao quyết
nông nghiệp làm cơ sở để
6). Kết hợp kinh tế với quốc thiết.
tác, công nghiệp công nghệ
những nhiệm vụ cụ thể trong tình hình
định sự bứt phá về năng suất, chất
thực hiện nhiệm vụ chủ phòng và an ninh.
5). Kết hợp hài hòa giữa
- Hướng công nghiệp hóa, cao, công nghiệp năng mới.
lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
yếu của chặng đường đầu
phát triển công nghiệp đáp hiện đại hóa ở nước ta là phát lượng, khai khoáng, luyện
Trong Chiến lược còn nêu rõ mục
tiên, tạo ra những tiền đề
ứng nhu cầu trong nước và triển nhanh và có hiệu quả các kim, hoá chất, công nghiệp
tiêu phấn đấu nâng tỷ trọng công
cần thiết cho việc đẩy xuất khẩu
sản phẩm, các ngành, các lĩnh quốc phòng.
nghiệp trong GDP vào năm 2030 đạt
mạnh công nghiệp hóa xã 6). Khuyến khích mọi
vực có lợi thế, đáp ứng nhu + Ưu tiên phát triển các sản
trên 40%; giá trị gia tăng công
hội chủ nghĩa trong chặng thành phần kinh tế tham
cầu trong nước và xuất khẩu. phẩm có lợi thế cạnh tranh,
nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đường tiếp theo.
gia đầu tư phát triển sản sản phẩm có khả năng
đầu người đạt trên 2.000 USD, năm
xuất công nghiệp với nhiều
tham gia mạng sản xuất và
2020 giá trị gia tăng công nghiệp chế quy mô, nhiều trình độ
chuỗi giá trị toàn cầu thuộc
biến, chế tạo bình quân đầu người các ngành công nghiệp đạt trên 900 USD. công nghệ cao, công
nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghiệp dược… + Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ.
+ Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng
lượng sạch, năng lượng tái
tạo và vật liệu mới đi đôi
với áp dụng công nghệ tiết
kiệm năng lượng, nguyên
liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. 12 Kinh tế thị trường Trong nông nghiệp, nhanh
Báo cáo chính trị đã xác
- Cơ cấu kinh tế: đẩy mạnh
- Đảng tiếp tục thực hiện
1). Thúc đẩy sự dịch chuyển
1). Đổi mới sâu rộng cơ
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế
- Tiếp tục đổi mới toàn
- Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền
- Thống nhất và nâng cao nhận thức
chóng cắt đứt quan hệ của định những chính sách lớn phát triển kinh tế hàng hóa
nhất quán kinh tế nhiều
cơ cấu kinh tế và điều chỉnh
chế quản lý kinh tế, phát
kinh tế thị trường định hướng diện, mạnh mẽ, trọng tâm
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ về phát triển kinh tế thị trường định
giai cấp tư sản với nông
về kinh tế và ta cần tập
nhiều thành phần, khuyến thành phần cơ cấu đầu tư.
huy những yếu tố tích cực XHCN theo hướng phát triển là hoàn thiện thể chế kinh nghĩa.
hướng xã hội chủ nghĩa.
dân, kịp thời tổ chức các trung thực hiện những khích kinh tế tư nhân,...
- Cơ chế vận hành nền kinh 2). Phát triển nông nghiệp và
của cơ chế thị trường
đồng bộ và quản lý có hiệu tế thị trường định hướng xã
- Khuyến khích phát triển các loại hình
- Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn mối quan hệ giữa Nhà nhiệm vụ sau đây trong
- Cơ chế quản lý kinh tế: bố tế: cơ chế thị trường có sự nông thôn theo hướng công
2). Tiếp tục đổi mới các
quả sự vận hành các loại thị hội chủ nghĩa theo hướng
doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản và nâng cao chất lượng thể chế kinh nước với nông dân. trong 5 năm 1981-1985:
trí cơ chế kinh tế đi đôi với quản lý của nhà
nghiệp hóa, hiện đại hóa và công cụ quản lý vĩ mô của trường theo cơ chế cạnh tranh
đồng bộ và hiện đại.
xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất tế thị trường định hướng xã hội chủ
Đáp ứng những nhu cầu cơ chế quản lý kinh tế nước bằng pháp luật
hợp tác hóa, dân chủ hóa.
Nhà nước đối với nền kinh lành mạnh.
là các doanh nghiệp cổ phần. nghĩa. Trong xây dựng, ra sức
cấp bách và thiết yếu nhất - Đồng bộ cơ chế kế hoạch
- Các đơn vị kinh tế có
3). Đẩy mạnh đổi mới, phát tế. 3) Nhà nước đầu tư vốn
- Đổi mới, nâng cao vai trò - Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường - Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
phát triển lực lượng xây
dần dần ổn định, tiến tới hóa theo phương thức hạch quyền tự sản xuất, hợp tác, triển và quản lý có hiệu quả
phát triển triển từ ngân
- Thực hiện quản lý nhà nước và hiệu lực quản lý kinh tế
và các loại thị trường.
chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập
dựng của Nhà nước, đồng
cải thiện một bước đời
toán kinh doanh xã hội chủ liên doanh tự nguyện
các loại hình doanh nghiệp.
sách nhà nước căn cứ vào bằng hệ thống pháp luật, giảm của Nhà nước phù hợp với - Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
thời sử dụng tốt các lực
sống vật chất và văn hoá nghĩa bình đẳng,...
4). Tiếp tục đổi mới và lành
hiệu quả kinh tế - xã hội. tối đa sự can thiệp hành chính yêu cầu phát triển kinh tế kinh tế quốc tế. lượng thi công của tư của nhân dân.
- Chính sách mở rộng giao
- Xây dựng và phát triển mạnh hóa hệ thống tài chính - 4). Xây dựng hệ thống
vào hoạt động của thị trường
thị trường định hướng xã
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,
nhân, có quy chế kiểm soát
Thúc đẩy sản xuất nông lưu hàng hóa
đồng bộ các thị trường, xóa tiền tệ; thực hành triệt để tiết ngân hàng thương mại đáp và doanh nghiệp, xóa bỏ mọi
hội chủ nghĩa, chủ động,
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
của Nhà nước, bảo đảm
nghiệp, hàng tiêu dùng và - Phân cấp quản lý theo bỏ độc quyền kiệm
ứng nhu cầu tín dụng, cung sự phân biệt đối xử theo hình tích cực hội nhập quốc tế về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm
quyền lợi của công nhân
hàng xuất khẩu, trang bị
nguyên tắc tập trung dân
- Từ chỗ nhiều năm tẩy
5). Tích cực giải quyết việc ứng các dịch vụ ngân hàng thức sở hữu, định hướng sự trong giai đoạn mới trên cơ chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế -
xây dựng và của người
thêm thiết bị kỹ thuật cho chủ
chay, kì thị thị trường đến làm và xóa đói, giảm nghèo. thuận lợi cho xã hội.
phát triển bằng các chiến
sở tôn trọng và vận dụng xã hội. giao thầu. các ngành kinh tế
- Kinh tế hàng hóa nhiều sử dụng cơ chế thị
6). Đổi mới và tăng cường sự
lược, quy hoạch, kế hoạch và đầy đủ,đúng đắn các quy
Bố trí lại cơ cấu kinh tế
thành phần và thị trường xã trường là bước tiến lớn của lãnh đạo của Đảng, quản lý
cơ chế, chính sách trên cơ sở luật và cơ chế vận hành của Trong vận tải, nhanh
phải đi đôi với đổi mới cơ
hội là một thể thống nhất, Đảng
của Nhà nước và phát huy
tôn trọng các nguyên tắc của kinh tế thị trường.
chóng sắp xếp lại màng
chế quản lý kinh tế, làm chưa
quyền làm chủ của nhân dân thị trường.
lưới vận tải theo hướng
cho hai mặt ăn khớp với đề cập đến cơ chế thị trường về kinh tế - xã hội. - Phát huy quyền tự do
phát triển mạnh vận tải
nhau tạo ra động lực mới
và phát triển kinh tế thị
- Phát triển mạnh các thành kinh doanh theo pháp luật quốc doanh.
thúc đẩy sản xuất phát trường
phần kinh tế, các loại hình tổ của mọi công dân để làm triển.
chức sản xuất kinh doanh,
giàu cho bản thân và đóng
Trong các ngành phục vụ, Đổi mới kế hoạch hoá theo
trong đó kinh tế nhà nước giữ góp cho xã hội. Mọi thành
Nhà nước nắm kinh doanh nguyên tắc phát huy vai trò
vai trò chủ đạo, là lực lượng
phần kinh tế, các chủ thể
khách sạn và các công ty
chủ đạo của các quy luật
vật chất quan trọng để Nhà
tham gia thị trường đều du lịch, nhanh chóng quy
kinh tế xã hội chủ nghĩa,
nước định hướng và điều tiết được coi trọng, cùng phát
hoạch lại màng lưới các cơ
đồng thời sử dụng đúng
nền kinh tế, tạo môi trường và triển lâu dài, hợp tác, cạnh
sở du lịch, nghỉ mát, tổ
đắn các quy luật của quan
điều kiện thúc đẩy các thành tranh bình đẳng, lành mạnh
chức thành những đơn vị hệ hàng hoá tiền tệ.
phần kinh tế cùng phát triển. và văn minh, trong đó kinh kinh doanh
Làm cho các đơn vị kinh tế
tế nhà nước giữ vai trò chủ
có quyền tự chủ trong sản đạo.
Đối với thương nghiệp, xuất, kinh doanh.
phát triển thương nghiệp Phân công, phân cấp lại lao
quốc doanh, sớm tổ chức
động xã hội bảo đảm các
và nắm chắc khâu thu mua quyền tập trung thống nhất và bán buôn. của Trung ương trong những khâu then chốt,
Đối với ngoại thương, Nhà
quyền chủ động của địa nước nắm độc quyền.
phương trên địa bàn lãnh
thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Làm tốt hợp tác kinh tế với Liên Xô, Lào và Campuchia, với các nước
trong Hội đồng tương trợ kinh tế.
Đổi mới một bước hệ thống quản lý kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu về kinh tế
của công cuộc phòng thủ
đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự. 13 Hệ thống chính trị
Xoá bỏ giai cấp bóc lột,
Bảo đảm thấu suốt đường - Bầu Ban chấp hành Trung - Bầu Ban chấp hành Trung 1). Tiếp tục phát huy tốt hơn 1). Thực hiện cải cách thể
- Hệ thống chính trị và khối
- Tiếp tục nâng cao năng
Nhiệm vụ trong xây dựng hệ thống chính - Thứ nhất, về chủ đề Báo cáo chính
đánh đổ Đế quốc Mỹ, đất lối nâng cao năng lực lãnh ương Đảng gồm 124 ủy
ương Đảng gồm có 146 ủy và nhiều hơn quyền làm chủ
chế và phương thức hoạt
đại đoàn kết toàn dân tộc
lực lãnh đạo và sức chiến trị là xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, trị tại Đại hội, so với chủ đề của các
nước hoà bình độc lập,
đạo và tổ chức về mọi mặt, viên, bầu Bộ Chính Trị gồm viên, bầu Bộ Chính
của nhân dân qua các hình động của Nhà nước.
nước ta được củng cố và tăng đấu của Đảng; đẩy mạnh
xây dựng mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Đại hội gần đây (X, XI, XII), Đại
thống nhất đang tiến lên kinh tế, xã hội, quốc 13 ủy Trị gồm 13 ủy viên
thức dân chủ đại diện và dân
2). Phát huy dân chủ, giữ cường.
toàn diện công cuộc đổi
các đoàn thể chính trị - xã hội. Cụ thể:
hội lần này đã đặt vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội. phòng, an ninh của đất viên
- Lần đầu tiên Đảng tổ
chủ trực tiếp để nhân dân
vững kỷ luật, kỷ cương, -Từ thực tiễn đổi mới, Đại hội mới
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Đảng song song và đồng thời với
Chế độ xã hội chủ nghĩa
nước, nhất là về kinh tế.
- Hội nghị tập trung giải
chức hội nghị giữa nhiệm tham gia xây dựng và bảo vệ tăng cường pháp chế.
rút ra các bài học chủ yếu sau:
trong sạch, vững mạnh. Công tác cán bộ
xây dựng hệ thống chính trị, gắn bó
với quan hệ sản xuất xã hội Tinh giản bộ máy của
quyết những vấn đề trong kỳ ( 1/1994) nhà nước.
3). Hoàn thiện các cơ chế, + Một là, trong quá trình đổi - Xây dựng hệ thống chính và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng trong chặt chẽ xây dựng Đảng và xây dựng
chủ nghĩa, với cơ sở vật Đảng và Nhà nước.
công tác xây dựng Đảng
- Khẳng định đổi mới là sự 2). Tiếp tục xây dựng và hoàn chính sách, quy chế, quy
mới phải kiên định mục tiêu
trị trong sạch, vững mạnh; hệ thống chính trị cần phải thể hiện đúng
hệ thống chính trị. Điều này cho
chất - kỹ thuật bước đầu Phát đông các phong trào trong đó có
nghiệp khó khăn chưa từng thiện Nhà nước Cộng hòa xã
định của Đảng và Nhà
độc lập dân tộc và chủ nghĩa
phát huy dân chủ và sức
quan điểm “ý Đảng, lòng dân”. Đảng phải thấy, Đảng ta có cách tiếp cận mới
của chủ nghĩa xã hội, với quần chúng. Nâng cao sức đổi mới tư duy có tiền lệ song Đảng
hội chủ nghĩa Việt Nam trong nước về quản lý kinh tế - xã hội trên nền tảng chủ nghĩa mạnh đại đoàn kết toàn dân gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa
về xây dựng Đảng, toàn diện hơn,
hệ tư tưởng và nền văn hoá
chiến đấu của các cơ sở - Đổi mới công tác giáo dục, đã tìm tỏi và giành thắng
sạch, vững mạnh, hoạt động
tài chính, quản lý tài sản
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
tộc; phát triển kinh tế
vào dân để chống quan liêu, tham nhũng hợp lý hơn
mới, với cuộc sống mới và đảng, phát triển và củng cố
chính trị tư tưởng, tăng lợi quan trọng có hiệu lực, hiệu quả công. Chí Minh.
nhanh, bền vững; nâng cao một cách hiệu quả.
- Thứ hai, một số nội dung quan những con người mới. đội ngũ của Đảng
cường công tác tổ chức, xây - Đảng lãnh đạo hệ thống
3). Tăng cường sự lãnh đạo 4). Tăng cường công tác
+ Hai là, đổi mới toàn diện, đời sống vật chất, tinh thần - Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội trọng, mới, rõ ràng và cụ thể hơn về
Miền Nam được hoàn toàn
Bồi dưỡng cán bộ, bố trí dựng
chính trị , đồng thời là một của Đảng đối với Nhà nước. giáo dục tư tưởng chính trị, đồng bộ, có kế thừa, có bước của nhân dân; giữ vững ổn
chủ nghĩa, phát huy sức mạnh khối đại
xây dựng hệ thống chính trị và đổi
giải phóng, đất nước thống
đúng và bảo đảm tính kế đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu bộ phận của hệ thống
rèn luyện đạo đức cách
đi, hình thức và cách làm phù định chính trị - xã hội; tăng
đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của
mới hệ thống chính trị. nhất.
thừa trong việc xây dựng cầu của công cuộc đổi mới ấy
mạng, chống chủ nghĩa cá hợp.
cường hoạt động đối ngoại;
Đảng. Đổi mới hệ thống chính trị theo
Đại hội nhấn mạnh thực hiện toàn đội ngũ cốt cán
- Nâng cao chất lượng của - Đảng liên hệ mật thiết với nhân.
+ Ba là, đổi mới phải vì lợi
bảo vệ vững chắc độc lập,
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Bảo
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
Thực hiện đầy đủ nguyên Đảng viên và sức chiến đấu nhân dân, chịu sự giám sát
5). Tiếp tục đổi mới công
ích của nhân dân, dựa vào
chủ quyền, thống nhất, toàn đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước trong đó có đổi mới hệ thống chính
tắc tập trung dân chủ, tiến của tổ chức Đảng của nhân dân, hoạt
tác cán bộ, xây dựng đội nhân dân, phát huy vai trò chủ vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng quản lý xã hội vừa là công cụ để nhân dân trị. Tất cả mọi vấn đề, từ tổ chức bộ
hành phê bình và tự phê
- Đổi mới tăng cường sự
động trong khuôn khổ hiến ngũ cán bộ
động, sáng tạo của nhân dân, để đến năm 2020 nước ta làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà máy, các mối quan hệ, các cơ chế, bình thường xuyên trong
lãnh đạo của Đảng đối với pháp và pháp luật
xuất phát từ thực tiễn, nhạy cơ bản trở thành nước công nước
đến các nguyên tắc vận hành... luôn sinh hoạt Đảng.
quần chúng , giữ vững mối
- Đảng giới thiệu những bén với cái mới. nghiệp theo hướng hiện
- Củng cố, tăng cường tổ chức, đổi mới
được nhìn nhận, tiếp cận một cách liên hệ
thành viên ưu tú có đủ
+ Bốn là, phát huy cao độ nội đại.
nội dung, phương thức hoạt động của mặt toàn diện, đồng bộ.
mật thiết giữa Đảng và nhân năng lực và phẩm chất vào
lực, đồng thời ra sức khai thác
trận Tổ Quốc Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc
- Về tổ chức bộ máy (các thể chế dân hoạt động trong cơ quan
ngoại lực, kết hợp sức mạnh
đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận
chính trị của hệ thống chính trị): lãnh đạo chính quyền
dân tộc với sức mạnh thời đại
động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi Về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ - Đảng không làm thay trong điều kiện mới.
đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại đoàn nghĩa Việt Nam.
công việc của các tổ chức
kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
khác trong hệ thống chính
cường đồng thuận xã hội; giám sát và
Về đổi mới tổ chức và hoạt động của trị
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Chính phủ
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng bảo vệ Tổ
Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng quốc.
Theo quan điểm của Đại hội XII, xây
Về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
dựng hệ thống chính trị vững mạnh là xây chính trị - xã hội
dựng ba thành tố trụ cột là Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
- Các cơ chế và mối quan hệ giữa chính trị - xã hội.
các tổ chức trong hệ thống chính trị
- Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của hệ
Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân
thống chính trị, Đảng phải thật sự trong
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và sạch, vững mạnh.
phương châm “Dân biết, dân bàn,
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
của bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta dân thụ hưởng”...
xác định: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
- Về các nguyên tắc vận hành của hệ
Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng thống chính trị
lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi
Văn kiện lần này không nêu các
mới hệ thống chính trị
nguyên tắc mới, nhưng đưa ra các
- Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, quan điểm chỉ đạo.
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
Quan điểm 1, “4 kiên định”
quốc và các đoàn thể nhân dân
Quan điểm 2, sắp xếp đúng vị trí các
vấn đề: Bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia; phát triển kinh tế - xã hội
là trung tâm; xây dựng Đảng là then
chốt; phát triển văn hóa là nền tảng
tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an
ninh là trọng yếu, thường xuyên.
Quan điểm 3, phát huy sức mạnh
tinh thần dân tộc, phẩm chất con
người Việt Nam, sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị.
Quan điểm 4, kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại.
Quan điểm 5, nâng cao năng lực
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, vai
trò của hệ thống chính trị. 14 Văn hóa
Về giáo dục, đẩy mạnh
xây dựng nền văn hoá mới - Năm 1986 mở ra bước
- Ghi nhận một nấc thang
- Xây dựng con người Việt - Xây dựng nền văn hóa
- Tiếp nối quan điểm về văn
- Đảng ta nhận thấy: “Văn 1- Xây dựng, phát triển nền văn hóa phải
1- Xây dựng con người Việt Nam
công tác giáo dục từ bậc
được triển khai trong cả
ngoặt khi Đảng quyết định
mới trong phát triển văn Nam:
Việt Nam tiên tiến, đậm đà
hóa từ kỳ đại hội trước, đại
hóa phát triển chưa tương
gắn với xây dựng, phát triển con người. phát triển toàn diện
mẫu giáo đến phổ thông. nước.
tiến hành công cuộc Đổi
hóa cách mạng của Đảng
- Xây dựng môi trường văn bản sắc dân tộc
hội lần này cũng đề ra yêu
xứng với tăng trưởng kinh 2- Văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần 2- Bảo tồn, phát huy các giá trị văn Coi trọng đào tạo công
sự nghiệp văn học nghệ mới toàn diện.
- Lần đầu tiên đưa ra quan hóa:
- Làm cho chủ nghĩa xã hội cầu đa dạng hóa các hình thức tế”, và khẳng định về mặt
xã hội mà còn là sức mạnh nội sinh để hóa dân tộc Việt Nam
nhân kỹ thuật lành nghề.
thuật đạt được một số tiến
- Có những đổi mới quan
niệm “văn hóa là nền tảng
- Phát triển sự nghiệp văn
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
hoạt động của phong trào
lý luận: đổi mới văn hoá
phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc 3- Khơi dậy khát vọng phát triển đất
Đẩy mạnh xoá nạn mù chữ
bộ; công tác y tế, thể dục
trọng trong tư duy về văn
tinh thần của xã hội, một hoá, nghệ thuật:
Chí Minh giữ vai trò chủ
“Toàn dân đoàn kết xây dựng chính là phát triển văn hóa
Tổ quốc trong thời kỳ mới.
nước phồn vinh, hạnh phúc và bổ túc văn hoá.
thể thao, có nhiều cố gắng hóa phát triển văn hóa cách động lực thúc đẩy sự phát - Bảo tồn và phát huy các di
đạo trong đời sống tinh
đời sống văn hóa”, xây dựng hài hòa với phát triển kinh
4- Xây dựng quan hệ xã hội tích cực,
Về văn hoá, cần phát triển vươn lên; các ngành khoa mạng, tiếp nhận các giá trị
triển kinh tế xã hội, đồng sản văn hoá thần của nhân dân
và nâng cấp đồng bộ hệ thống tế.
xây dựng môi trường văn hóa lành
đều khắp các hoạt động
học, kỹ thuật đã đáp ứng văn hóa của dân tộc và thời
thời là một mục tiêu của
- Phát triển sự nghiệp giáo
- Đẩy mạnh cuộc vận động
thiết chế văn hóa, nâng cao
- Đại hội lần thứ XI của
mạnh phù hợp với điều kiện mới
văn hoá, nghệ thuật nhằm tốt một số yêu cầu của kinh đại. chủ nghĩa xã hội”
dục - đào tạo và khoa học - "Toàn dân đoàn kết xây
hiệu quả hoạt động của hệ Đảng yêu cầu:
tuyên truyền, giáo dục sâu tế và quốc phòng
- Gắn chặt nội dung và tinh - Mối quan hệ biện chứng công nghệ
dựng đời sống văn hoá";
thống nhà văn hóa, bảo tàng, + Phát triển văn hóa, xã hội
rộng đường lối, chính sách mặt trận tư tưởng, văn hoá, thần của sự nghiệp đổi mới
giữa văn hóa và sự phát
- Phát triển đi đôi với quản lý "Xây dựng nếp sống văn nhà truyền thống…
hài hòa với phát triển kinh của Đảng.
giáo dục còn bị xem nhẹ,
"Đổi mới là văn hóa, văn triển, nhấn mạnh vị thế, vai
tốt hệ thống thông tin đại
minh và gia đình văn hoá";
tế, bảo đảm tiến bộ và công
Về sức khoẻ, bảo vệ và
pháp chế xã hội chủ nghĩa hóa là đổi mới"
trò của văn hóa đối với chúng
phong trào "Người tốt, việc - Đại hội X của Đảng đã đánh bằng xã hội trong từng nâng cao sức khoẻ nhân
chậm được tăng cường,
- Đề cao vai trò của văn hóa
chính trị, kinh tế và các
- Bảo tồn, phát huy và phát tốt".
giá: “Việc xây dựng nếp sống bước và từng chính sách
dân, tạo phong trào giữ gìn pháp luật, kỷ luật bị buông trong đổi mới tư duy, thống
lĩnh vực khác trong đời
triển văn hoá các dân tộc
- Tiếp tục đưa các hoạt
văn hóa chưa được coi trọng phát triển.
sức khoẻ và môi trường lỏng
nhất về tư tưởng, dứt bỏ cơ sống xã hội. thiểu số
động văn hoá thông tin về
đúng mức. Tình trạng suy
+ Tăng trưởng kinh tế phải xung quanh, xây dựng và Xây dựng nền văn hoá
chế cũ không còn phù hợp,
- Chính sách văn hóa đối với
cơ sở, vùng sâu, vùng xa, thoái, xuống cấp về đạo đức,
kết hợp hài hòa với phát
mở rộng hệ thống cơ sở y
mới, con người mới là sự thiết lập cơ chế mới tôn giáo
vùng đồng bào các dân tộc lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã
triển văn hóa, thực hiện
tế, chăm lo sức khỏe cho nghiệp mang nội dung toàn - Vừa xây dựng kinh tế, vừa
- Mở rộng hợp tác quốc tế về - Phát triển mạnh các hoạt hội và tội phạm đáng lo ngại,
tiến bộ và công bằng xã
người dân và cán bộ công diện
phải coi trọng các vấn đề văn hóa
động thể dục, thể thao cả
nhất là trong lớp trẻ. Quản lý hội, không ngừng nâng cao nhân viên.
hệ thống giáo dục bao gồm văn hoá, tạo ra môi trường
- Củng cố, xây dựng và hoàn về quy mô và chất lượng,
nhà nước về văn hóa còn
chất lượng cuộc sống của
Về đời sống, cải thiện đời giáo dục mầm non, giáo
văn hoá thích hợp cho sự thiện thể chế:
chuẩn bị tốt các điều kiện
nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu nhân dân.
sống nhân dân. đảm bảo
dục phổ thông, giáo dục phát triển.
Phong trào “Toàn dân đoàn cho việc đăng cai tổ chức tranh ngăn ngừa văn hóa
+ Phát triển toàn diện các việc làm cho người lao
chuyên nghiệp, dạy nghề,
kết, xây dựng đời sống văn
và tham gia SEA GAMES phẩm độc hại chưa được chú lĩnh vực văn hóa xã hội hài
động, cải thiện bữa ăn, các giáo dục đại học và trên đại
hóa” (Nghị quyết Trung ương 2003 tại Việt Nam
ý đầy đủ, còn nhiều khuyết
hòa với phát triển kinh tế.
công trình vệ sinh, vấn đề học có tầm quan trọng 5 khóa VIII)
điểm, bất cập”; phong trào may mặc và hàng tiêu hàng đầu
triển khai chưa đồng đều;
dùng; cải thiện tiền lương on người mới, văn hoá
hoạt động của ban chỉ đạo ở
và các chế độ xã hội.
nghệ thuật giữ một vai trò
một số địa phương còn nặng cực kỳ quan trọng,
tính hành chính; cách thức
triển khai phong trào còn có
những điểm chưa phù hợp với
thựctiễn, chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra. 15 Xã hội
Đối với lĩnh vực công tác
- Đổi mới tư duy lý luận, - Khẳng định tầm quan
- Tăng trưởng kinh tế phải
- Tập trung tạo việc làm và - Thực hiện tiến bộ và công
- Phát huy dân chủ xã hội 1- Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng
1- Nhận thức đầy đủ và bảo đảm
khoa giáo, Báo cáo chính nhận thức rõ hơn, đúng đắn trọng của phát triển xã hội, gắn liền với tiến bộ và công ổn định việc làm cho
bằng xã hội ngay trong từng chủ nghĩa
của phát triển xã hội bền vững và quản lý
định hướng xã hội chủ nghĩa trong
trị đã đề ra các nhiệm vụ: hơn về chủ nghĩa xã hội và
vị trí, vai trò của chính bằng xã hội
khoảng 7,5 triệu người,
bước và từng chính sách phát
phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây các chính sách xã hội.
Đẩy mạnh công tác khoa con đường đi lên chủ nghĩa sách xã hội và nhấn mạnh
- Phát huy truyền thống tốt
giảm tỉ lệ thất nghiệp triển.
- Phát huy sức mạnh đại
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2- Phát triển thị trường lao động,
học kỹ thuật, coi đây là xã hội ở Việt Nam
mục tiêu của chính sách xã đẹp của dân tộc
- Tiếp tục thực hiện có hiệu đoàn kết toàn dân tộc
2- Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu
hướng đến việc làm bền vững. một nội dung rất quan
- Xác lập một mô hình phát hội trong mối quan hệ với
- Mở rộng chế độ bảo hiểm
quả chương trình xoá đói,
- Gắn chiến lược phát triển
nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh 3- Phát triển hệ thống an sinh xã hội
trọng của cuộc cách mạng triển mới cho đất nước, bổ chính sách kinh tế xã hội giảm nghèo
kinh tế với thực hiện tiến bộ - Nghiên cứu xây dựng các xã hội toàn diện
khoa học kỹ thuật, cuộc
sung, phát triển lý luận về
- Chủ trương tăng cường - Nhanh chóng triển khai
- Giảm mức sinh bình quân và công bằng xã hội, tích cực
cơ chế, chính sách, tạo
3- Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh 4- Xây dựng và thực thi có hiệu quả
cách mạng giữ vị trí then phát triển xã hội và quản lý xây dựng các luật, các
chương trình quốc gia giải
hằng năm 0,5‰; tốc độ
xoá đói giảm nghèo, khuyến
chuyển biến rõ rệt trong
xã hội phù hợp với quá trình phát triển
chính sách dân số và phát triển. chốt trong ba cuộc cách
phát triển xã hội trong điều chính sách nhằm bảo vệ lợi quyết việc làm
tăng dân số vào năm 2005
khích mọi người làm giàu
phát triển kinh tế, văn hoá, kinh tế - xã hội. mạng kiện mới
ích hợp pháp của người lao - Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản vào khoảng 1,2%; phân bố chính đáng…
xã hội vùng dân tộc thiểu 4- Coi trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân,
Thực hiện cải cách giáo
- Khẳng định: “Chính sách động
về sức khỏe cho mọi người.
dân cư hợp lý giữa các số.
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và
dục một cách tích cực và xã hội bao trùm mọi mặt của - Vừa khuyến khích đầu tư
- Tạo bước tiến mới của vùng
- Tiếp tục tăng nguồn lực, đầu y tế cộng đồng. vững chắc
cuộc sống con người: điều
để phát triển kinh tế, cải
phong trào thể dục thể thao - Phát động phong trào
tư tập trung cho các chương - Hoàn thiện chính sách,
Thể dục thể thao là một bộ kiện lao động và sinh hoạt, thiện đời sống, vừa hạn chế - Phát triển các hoạt động tình toàn xã hội bảo vệ chăm trình mục tiêu quốc gia về xoá pháp luật về tín ngưỡng,
phận quan trọng không thể giáo dục và văn hóa, quan bất công xã hội nghĩa trong xã hội sóc và giáo dục trẻ em
đói giảm nghèo, giải quyết
tôn giáo phù hợp với quan
thiếu được trong công cuộc
hệ gia đình, quan hệ giai
- Có chính sách ưu đãi hợp
việc làm; về giáo dục, y tế, điểm của Đảng.
xây dựng nền văn hoá mới, cấp, quan hệ dân tộc... thể lý về nhiều mặt để tạo điều
văn hoá, thể dục thể thao, dân con người mới.
hiện đầy đủ trong thực tế kiện cho người nghèo vươn
số, gia đình, trẻ em...; quan - Nhà Nước ban hành cơ Nâng cao hơn nữa chất
quan điểm của Đảng và Nhà lên, khuyến khích làm giàu
tâm các vùng sâu, vùng xa,
chế, chính sách để hỗ trợ, lượng công tác phòng
nước về sự thống nhất giữa
hợp pháp đi đôi với tích
vùng đồng bào dân tộc thiểu giúp đỡ đồng bào định cư ở
chống dịch bệnh, tổ chức chính sách kinh tế và chính
cực xóa đói giảm nghèo.
số; đồng thời, phát huy tiềm
nước ngoài ổn định cuộc
tốt hơn việc khám chữa sách xã hội”
năng, trí tuệ và và các nguồn
sống, phát triển kinh tế,
bệnh, kết hợp có hiệu quả - Nhận thức rõ vị trí, vai trò
lực vật chất trong nhân dân, góp phần tăng cường hợp
hơn nữa y học cổ truyền
của Nhân dân và các đoàn
của toàn xã hội để cùng Nhà
tác, hữu nghị giữa nhân
dân tộc và y học hiện đại. thể quần chúng đối với việc
nước giải quyết các vấn đề xã dân ta với nhân dân các
Mở rộng mạng lưới y tế,
quản lý và thực hiện chính hội.
nước; tạo điều kiện để
nhất là tuyến cơ sở và sách xã hội
đồng bào giữ gìn và phát tuyến huyện.
huy bản sắc văn hoá dân
tộc, hướng về Tổ quốc,
đóng góp xây dựng đất nước.
- Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân
dân tiếp tục tăng cường tổ
chức,đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động;
phát huy vai trò nòng cốt,
đoàn kết nhân dân, thực
hiện dân chủ, giám sát và
phản biện xã hội, tham gia xây dựng - Đảng, xây dựng Nhà
nước; tổ chức các phong
trào thi đua yêu nước; vận
động các tầng lớp nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; quốc phòng, an
ninh; khắc phục tình trạng hành chính hoá. 16
Quốc phòng an ninh i mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đ - Đề cao cảnh giác
- Củng cố quốc phòng, giữ - Phát huy sức mạnh tổng hợp - Tổng hợp sức mạnh của
Yêu cầu phối hợp chặt chẽ
- Ðại hội XI của Ðảng tiếp
1- Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã
1- Bổ sung nội dung trọng yếu của
- Tăng cường khả năng quốc vững an ninh quốc gia
của toàn dân, của cả hệ thống khối đại đoàn kết toàn dân, đối ngoại với quốc phòng và tục khẳng định là phải giữ
hội với quốc phòng và an ninh. quốc phòng, an ninh.
phòng an ninh của đất nước - Lực lượng vũ trang gồm
chính trị, từng bước tăng
của cả hệ thống chính trị an ninh, kết hợp KT - XH với vững an ninh quốc gia kể
2- Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ
2- Nội dung xây dựng tiềm lực quốc
- Quyết đánh thắng kiểu
quân đội nhân dân và công cường tiềm lực quốc phòng dưới sự lãnh đạo của Đảng. quốc phòng, an ninh cả an ninh chính trị, an
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ
phòng và an ninh rõ nét hơn, toàn
chiến tranh phá hoại nhiều an nhân dân là nòng cốt
và an ninh của đất nước
- Xây dựng Quân đội nhân ninh kinh tế, an ninh văn
động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt diện hơn. mặt của địch - Phát huy cao độ chủ
- Xây dựng vững chắc nền dân và Công an nhân dân
hóa - xã hội; duy trì trật tự tiêu các nhân tố bất lợi đối với sự nghiệp
3- Xác định rõ hơn nhiệm vụ xây
- Đảm bảo chủ động trong nghĩa yêu nước, truyền
quốc phòng toàn dân, thế trận cách mạng, chính quy, tinh
kỷ cương và an toàn xã hội. bảo vệ Tổ quốc. dựng lực lượng.
mọi tình huống để bảo vệ tổ thống cách mạng đề cao
quốc phòng toàn dân gắn với nhuệ, từng bước hiện đại,
- Văn kiện Đại hội Đại biểu 3- Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an 4- Xác định rõ hơn nhiệm vụ nghiên quốc cảnh giác, kiên quyết
nền an ninh nhân dân và thế có bản lĩnh chính trị vững
toàn quốc lần thứ XI của nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
cứu, phát triển lý luận về quốc chống lại âm mưu, thủ trận an ninh nhân dân
vàng, trung thành tuyệt đối
Đảng đã khẳng định: “Tăng từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá phòng, an ninh.
đoạn "diễn biến hòa bình" - Ngăn ngừa và làm thất bại với Tổ quốc, với Đảng và cường sức mạnh quốc
một số quân chủng, binh chủng, lực lượng 5- Xác định rõ hơn nhiệm vụ triển
của các thế lực thù địch
mọi âm mưu và hoạt động
nhân dân; có trình độ học
phòng, an ninh cả về tiềm quan trọng.
khai thực hiện các chiến lược về
- Xây dựng vững chắc thế gây mất ổn định chính trị xã vấn chuyên môn, nghiệp vụ
lực và thế trận; xây dựng quốc phòng, an ninh.
trận quốc phòng toàn dân
hội, xâm phạm độc lập, chủ ngày càng cao.
khu vực phòng tỉnh, thành
- Xây dựng các lực lượng quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây - Hoàn thiện hệ thống pháp
phố vững mạnh; xây dựng vũ trang trong sạch vững
tổn hại cho công cuộc xây
luật về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
thế trận lòng dân vững mạnh
dựng và phát triển đất nước. quốc.
chắc trong thực hiện nhiệm
- Giữ vững ổn định chính
- Nghiên cứu xây dựng một
vụ chiến lược bảo vệ Tổ
trị, bảo vệ độc lập chủ
số cơ sở công nghiệp quốc quốc”
quyền và toàn vẹn lãnh thổ
phòng cần thiết, chú trọng của đất nước.
những cơ sở vừa phục vụ cho quốc phòng, an ninh,
vừa sử dụng cho phát triển kinh tế 17 Đối ngoại Trong giai đoạn mới,
Đảng phải lãnh đạo nhân - Tăng cường hoạt động trên Chủ trương mở rộng, đa - Tiếp tục thực hiện đường lối - Đại hội IX đã phát triển Đại hội đã khẳng định đường
- Thứ nhất, mục tiêu đối
1- Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình
1- Lợi ích quốc gia - dân tộc luôn
chúng ta cần ra sức tranh dân ta thực hiện hai nhiệm lĩnh vực đối ngoại
dạng hóa và đa phương hóa đối ngoại độc lập, tự chủ,
phương châm thành: “Việt lối đổi mới là “đúng đắn, sáng ngoại là “vì một nước Việt thế giới, khu vực và thực tiễn của thời đại được quan tâm và xác định là mục
thủ những điều kiện quốc vụ chiến lược: “Xây dựng
- Tăng cường đối ngoại và
quan hệ đối ngoại cả về
rộng mở, đa phương hoá và Nam sẵn sàng là bạn, là đối tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
tiêu trọng yếu trong hoạt động đối
tế thuận lợi để nhanh chóng thành công chủ nghĩa xã
hợp tác toàn diện với Liên
chính trị, kinh tế, văn hóa đa dạng hoá.
tác tin cậy của các nước Nam”, vì vậy đã kế tục đường mạnh”.
đối ngoại trong những năm tới.
ngoại và hội nhập quốc tế.
hàn gắn những vết thương hội và sẵn sàng chiến đấu, Xô và các nước xã hội chủ và khoa học kỹ thuật, cả về - Mở rộng quan hệ đối ngoại
trong cộng đồng quốc tế, lối, chính sách đối ngoại được - Thứ hai, về nhiệm vụ của 2- Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu 2- Xác định rõ hơn vai trò của hoạt
chiến tranh, phát triển đất bảo vệ vững chắc Tổ quốc nghĩa; bình thường hóa quan
Đảng, nhà nước và các
nhân dân, quan hệ với các tổ phấn đấu vì hòa bình, độc
khởi xướng và kiên trì thực công tác đối ngoại, Đại hội
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, động đối ngoại. nước về mọi mặt. Việt Nam xã hội chủ
hệ với Trung Quốc vì lợi ích đoàn thể nhân dân, các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ lập và phát triển”.
hiện trong suốt thời kỳ đổi
XI nêu rõ: “Nhiệm vụ của chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi 3- Xác định chủ trương mới trong
Chính sách đối ngoại nhất nghĩa”.
của nhân dân hai nước, vì
chức phi chính phủ, trên
sự đồng tình và ủng hộ rộng
- Mở rộng quan hệ đối
mới với một số sự cập nhật
công tác đối ngoại là giữ
trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để xây dựng nền ngoại giao và đội ngũ quán của Đảng và Nhà
Trong khi thực hiện nhiệm hòa bình của Đông Nam Á
nguyên tắc tôn trọng độc
rãi của nhân dân các nước,
ngoại, chủ động hội nhập
cho phù hợp với tình hình
vững môi trường hòa bình, phát triển đất nước. cán bộ đối ngoại.
nước trong giai đoạn mới
vụ củng cố quốc phòng, và trên thế giới
lập, chủ quyền, toàn vẹn góp phần thúc đẩy xu thế hoà kinh tế quốc tế, thực hiện
mới. Đó là đường lối đối
thuận lợi cho đẩy mạnh
3- Bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, trên
4- Chủ động và tích cực hội nhập
là tăng cường tình đoàn kết bảo vệ Tổ quốc, Đảng và - Kết hợp sức mạnh dân tộc lãnh thổ, không can thiệp
bình, hợp tác, phát triển.
nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, hòa
công nghiệp hóa, hiện đại cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế toàn diện, sâu rộng.
chiến đấu và quan hệ hợp
nhân dân ta phải đặt lên
với sức mạnh của thời đại
vào công việc nội bộ của
ngoại độc lập tự chủ, rộng
bình, hợp tác và phát triển; hóa; bảo vệ vững chắc độc
quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
5- Chủ động, tích cực đóng góp đối
tác với tất cả các nước xã
hàng đầu nhiệm vụ xây
- Phấn đấu giữ vững hòa
nhau, bình đẳng và cùng có mở, đa phương hóa, đa
chính sách đối ngoại rộng mở, lập, chủ quyền, thống nhất 4- Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan
với các hoạt động quốc tế.
hội chủ nghĩa, làm hết sức dựng chủ nghĩa xã hội. Báo bình ở Đông Dương, Đông
lợi, bảo vệ và phát triển
dạng hóa các quan hệ quốc đa phương hóa, đa dạng hóa
và toàn vẹn lãnh thổ; nâng
hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội
mình để góp phần làm cho cáo chính trị của Đảng đã Nam Á và trên thế giới
kinh tế, gìn giữ và phát huy tế các quan hệ quốc tế.
cao vị thế của đất nước;
nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và
lý tưởng cao đẹp của chủ đề ra những nhiệm vụ chủ
- Tăng cường quan hệ đặc những truyền thống và bản
góp phần tích cực vào cuộc thành viên có trách nhiệm của cộng đồng nghĩa Mác-Lênin ngày
yếu về kinh tế xã hội trong
biệt giữa ba nước Đông
sắc tốt đẹp của nền văn hóa
đấu tranh vì hòa bình, độc quốc tế.
càng thắng lợi rực rỡ.
5 năm 19811985 và những Dương, quan hệ hữu nghị và dân tộc
lập dân tộc, dân chủ và tiến 5- Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước
Thiết lập và mở rộng quan năm 80: Đáp ứng nhu cầu
hợp tác toàn diện với Liên
bộ xã hội trên thế giới” .
quản lý tập trung đối với các hoạt động
hệ bình thường giữa nước
của công cuộc phòng thủ
Xô và các nước trong cộng
- Thứ ba, về các nguyên tắc đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với
ta với tất cả các nước khác
đất nước, củng cố quốc
đồng xã hội chủ nghĩa.
phải tuân thủ khi tiến hành nội dung và hình thức phong phú của đối
trên cơ sở tôn trọng độc lập phòng, giữ vững an ninh
các hoạt động đối ngoại,
ngoại Việt Nam trong tình hình mới.
chủ quyền, bình đẳng cùng trật tự.
Đại hội XI nêu: “bảo đảm
6- Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối có lợi. kêu gọi các nước ASEAN
lợi ích quốc gia, giữ vững ngoại với các Đảng anh em, góp phần định
hãy cùng các nước Đông
độc lập, tự chủ, vì hòa
hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh
Dương đối thoại và thương
bình, hữu nghị, hợp tác và trong quan hệ giữa Việt Nam với một số
lượng để giải quyết các trở
phát triển”, “tôn trọng các
nước, nhất là các nước láng giềng.
ngại, nhằm xây dựng Đông
nguyên tắc cơ bản của luật Nam Á thành khu vực hoà
pháp quốc tế, Hiến chương bình và ổn định Liên hợp quốc”.
Thực tế cho thấy, ưu tiên
- Thứ tư, về phương châm
trong chính sách đối ngoại
của đường lối đối ngoại: của Việt Nam giai đoạn + Thực hiện nhất quán (1975 - 1986) là xây dựng
đường lối đối ngoại độc
quan hệ hợp tác toàn diện
lập, tự chủ, hòa bình, hợp
với Liên Xô và các nước xã tác và phát triển;
hội chủ nghĩa; củng cố và
+ Đa phương hóa, đa dạng
tăng cường đoàn kết hợp
hóa quan hệ, chủ động và
tác với Lào và Campuchia;
tích cực hội nhập quốc tế;
mở rộng quan hệ hữu nghị
+ Là bạn, đối tác tin cậy và
với các nước không liên
thành viên có trách nhiệm
kết và các nước đang phát
trong cộng đồng quốc tế.
triển; đấu tranh với sự bao
- Thứ năm, về định hướng
vây cấm vận của các thế
đối ngoại, bên cạnh định lực thù địch.
hướng nâng cao hiệu quả
các hoạt động đối ngoại,
tiếp tục đưa các mối quan
hệ quốc tế đi vào chiều sâu,
Đại hội XI nêu định hướng
về: giải quyết các vấn đề
tồn tại về biên giới lãnh
thổ; ưu tiên đối tác và định hướng quan hệ ASEAN;
đối ngoại Đảng; ngoại giao
nhân dân và; định hướng tổ chức thực hiện.
- Thứ sáu, về triển khai các
hoạt động đối ngoại, Đại
hội XI nêu: “Triển khai
đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại”. 18 Các hội nghị
- Hội nghị lần thứ hai
- Hội nghị lần thứ nhất Có 13 hội nghị BCHTW Có 8 hội nghị BCHTW
Từ ngày 16 đến ngày 24-12-
Hội nghị lần thứ nhất
- 15 hội nghị với các nội
- 14 hội nghị với các nội
18.1. Hội nghị lần thứ nhất (27/1/2016)
18.1. Hội nghị lần thứ nhất (2/1977): bàn về nông
(3/1982): Đã bầu ra Ban Bí - Tháng 4/1987, Hội nghị
- Từ ngày 25-11 đến 4-12- 1996, Hội nghị BCHTW lần dung: dung:
18.2. Hội nghị lần thứ hai (10 - 12/3/2016) (31/1/20121)
nghiệp, lâm nghiệp, ngư thư, Tổng Bí thư và Ủy ban lần thứ hai họp quyết định 1991, Hội nghị lần thứ hai thứ nhất Ngày 9 và 10-6-2001, Hội + Hội nghị lần thứ 1
+ Hội nghị lần thứ 1 (12-
18.3. Hội nghị lần thứ ba (04 - 07/7/2016)
18.2. Hội nghị lần thứ hai (08 - nghiệp
kiểm tra Trung ương. Đồng
phương hướng giải quyết
đã bàn về vấn đề kinh tế nghị lần thứ hai
(24/4/2006) Bàn về Bầu Bộ
19/01/2011) Họp bầu Bộ 18.4. Hội nghị lần thứ tư (09 - 14/10/2016) 09/3/2021) - Hội nghị lần thứ ba
chí Lê Duẩn được bầu lại vấn đề.
- Từ ngày 18 đến ngày 29-
Từ ngày 9 đến 18-6-1997,
Chính trị, Tổng Bí thư, Ban
Chính trị gồm 14 Ủy viên,
18.5. Hội nghị lần thứ năm (05 -
18.3. Hội nghị lần thứ ba (05 -
(12/1977): bàn về kế hoạch làm Tổng Bí thư của Đảng. - Tháng 8/1987, Hội nghị
6-1992, tại Hà Nội, Hội
Hội nghị lần thứ ba BCHTW Từ ngày 13 đến ngày 22-8-
Bí thư TW Đảng, Uỷ ban,
Ban Bí thư gồm 4 ủy viên; 10/5/2017) 08/7/2021)
kinh tế năm 1978, về khắc - Hội nghị lần thứ ba
lần thứ ba họp đưa quyết
nghị lần thứ ba Tổng Bí
2001 tại Hà Nội, Hội nghị
Kiểm tra Trung ương, Chủ bầu Ủy ban Kiểm tra Trung
18.6. Hội nghị lần thứ sáu (04 -
18.4. Hội nghị lần thứ tư (04 -
phục sự trì trệ trong sản (12/1982): Bàn về phương nghị
thư Đỗ Mười trình bày
Từ ngày 22 đến ngày 29-12- lần thứ ba
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương gồm 21 đồng chí. 11/10/2017) 07/10/2021)
xuất và quản lý kinh tế.
hướng phát triển kinh tế, xã - Tháng 12/1987, Hội nghị trước Hội nghị vấn đề Thời
1997, Hội nghị lần thứ tư ương
+ Hội nghị lần thứ 2 (04-
18.7. Hội nghị lần thứ bảy (07 -
18.5. Hội nghị lần thứ năm (04 -
- Hội nghị lần thứ tư hội 3 năm (1983-1985).
lần thứ tư họp để quyết định cuộc hiện nay và nhiệm vụ
Từ ngày 5 đến ngày 13-11-
+ Hội nghị lần thứ 2 (27-
10/7/2011) Bàn về quy chế, 12/5/2018) 10/5/2022) (7/1978): kiện toàn tổ
- Hội nghị lần thứ tư (tháng về phương hướng, nhiệm vụ của chúng ta.
Từ ngày 13 đến ngày 17-10-
2001, Hội nghị lần thứ tư
28/5/2006) Bàn về lựa chọn chương trình làm việc toàn
18.8. Hội nghị lần thứ tám (02 -
18.6. Hội nghị lần thứ sáu (03 -
chức, cải tiến chế độ làm 6/1983): Bàn những vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội
- Từ ngày 4 đến ngày 14-1- 1998, Hội nghị lần thứ sáu
nhân sự giới thiệu ứng cử các khóa của BCH TW; Quy 06/10/2018) 09/10/2022)
việc, đáp ứng yêu cầu của
cấp bách về tư tưởng, tổ trong 3 năm (1988-1990).
1993, Hội nghị lần thứ tư (lần 1)
Từ ngày 18-2 đến ngày 2-
chức danh lãnh đạo cấp cao
chế làm việc của Ủy ban
18.9. Hội nghị lần thứ chín (25 -
tình hình và nhiệm vụ mới
chức bảo đảm thực hiện - Tháng 6/1988, Hội nghị
đã thảo luận và ra nghị
3-2002, Hội nghị lần thứ
+ Hội nghị lần thứ 3 (24- Kiểm tra Trung ương khóa 26/12/2018)
- Hội nghị lần thứ năm
nhiệm vụ kinh tế xã hội.
lần thứ năm đã đưa ra quyết quyết về một số vấn đề có Từ ngày 25-1 đến ngày 2-2- năm BCHTW
29/7/2006) Bàn về quy chế, XI; chủ trương nghiên cứu,
18.10. Hội nghị lần thứ mười (16 -
(12/1978): đề ra ba nhiệm
- Hội nghị lần thứ năm
định về công tác xây dựng liên quan trực tiếp đến đời
1999, Hội nghị lần thứ sáu
chương trình làm việc toàn sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 18/5/2019)
vụ lớn của năm 1979 là ổn (12/1983): Bàn về nhiệm Đảng về tư tưởng và tổ chức sống vật chất và tinh thần (lần 2)
Từ ngày 4 đến ngày 15-7- khóa của BCH TW về tăng
năm 1992; giới thiệu nhân
18.11. Hội nghị lần thứ 11 (07 -
định và đảm bảo đời sống, vụ phát triển kinh tế 2 năm - Tháng 3/1989, Hội nghị của nhân dân.
2002, Hội nghị lần thứ sáu cường sự lãnh đạo của Đảng sự lãnh đạo cấp cao của các 12/10/2019)
bảo đảm an ninh, bảo vệ (1984-1985).
lần thứ sáu đã phân tích
- Từ ngày 3 đến ngày 10-6-
Từ ngày 9 đến ngày 16-8-
đối với công tác đấu tranh cơ quan Nhà nước nhiệm
18.12. Hội nghị lần thứ 12 (11 -
Tổ quốc; xây dựng cơ sở - Hội nghị lần thứ 6
những nguyên nhân làm cho 1993, Hội nghị lần thứ năm 1999, Hội nghị lần thứ bảy
Từ ngày 7 đến ngày 9-11- phòng, chống tham nhũng,
kỳ Quốc hội khóa XIII và 14/5/2020)
vật chất kỹ thuật nhằm đáp (7/1984): Bàn sâu về phân
tình hình kinh tế - xã hội
bàn sâu về chính sách đối
2002, Hội nghị lần thứ bảy lãng phí; những quy định về
một số vấn đề quan trọng
18.13. Hội nghị lần thứ 13 (05 -
ứng yêu cầu trước mắt; phối lưu thông.
chậm, quyết định phương
với nông dân, nông nghiệp Từ ngày 4 đến ngày 11-11- (phần 1)
đảng viên làm kinh tế tư nhân khác. 09/10/2020)
đồng thời chuẩn bị điều - Hội nghị lần 7 (12/1984):
hướng lớn chỉ đạo công và nông thôn.
1999, Hội nghị lần thứ tám
+ Hội nghị lần thứ 4 (15-
+ Hội nghị lần thứ 3 (06-
18.14. Hội nghị lần thứ 14 (14 -
kiện phát triển cho những Bàn về công tác xây dựng cuộc đổi mới
- Từ ngày 24-11 đến ngày Từ ngày 13-1 đến 21-1- 24/1/2007) Bàn về chủ
10/10/2011) Bàn về về tình 18/12/2020) năm sau. huyện tăng cường cấp - Tháng 8/1989, Hội nghị 1-12-1993, Hội nghị lần
Tháng 4-2000, Hội nghị lần 2003, Hội nghị lần thứ bảy trương, chính sách lớn phát hình KT - XH năm 2011;
18.15. Hội nghị lần thứ 15 (16 -
- Hội nghị lần thứ sáu huyện.
lần thứ bảy đã kịp thời quyết thứ sáu đã bàn việc chuẩn thứ chín (phần 2)
triển kinh tế sau khi nước ta
phương hướng, mục tiêu, 17/01/2021)
(8/1979): bàn về những vấn - Hội nghị lần thứ 8
nghị Một số vấn đề cấp bách bị nội dung và nhân sự cho
trở thành thành viên của
nhiệm vụ chủ yếu của kế
đề kinh tếxã hội cấp bách
(6/1985): Bàn về vấn đề
về công tác tư tưởng trước
Hội nghị đại biểu toàn
Tháng 6- 2000, Hội nghị lần Từ ngày 2 đến ngày 12-7- WTO; chiến lược biển; hoạch phát triển KT - XH
có liên quan đến đường lối giá, lương, tiền. tình hình trong nước và
quốc giữa nhiệm kỳ của thứ mười
2003, Hội nghị lần thứ tám phương hướng chuẩn bị bầu năm 2012 và kế hoạch 5
và chính sách kinh tếxã hội - Hội nghị lần thứ 9 quốc tế Đảng.
cử Quốc hội khóa XII; sắp năm 2011-2015; việc ban
trong thời kỳ quá độ lên
(12/1985): Bàn về phương - Tháng 3/1990, Hội nghị
- Từ ngày 20 đến ngày 25-
Hội nghị lần thứ mười một
Từ ngày 5 đến ngày 12-1- xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức hành Quy định thi hành
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. hướng, nhiệm vụ kế hoạch lần thứ tám đã tập trung bàn 1-1994, Hội nghị đại biểu (lần 1) họp tháng 1-2001
2004, Hội nghị lần thứ chín các ban đảng và cơ quan nhà Điều lệ Đảng; Hướng dẫn
- Hội nghị lần thứ tám(
kinh tế, xã hội năm 1986.
về Đổi mới công tác quần
toàn quốc giữa nhiệm kỳ nước
thực hiện các quy định về 10/1980): xem xét bản Dự - Hội nghị lần thứ 10
chúng của Đảng, tăng cường của Đảng
Hội nghị lần thứ mười một
Từ ngày 5 đến ngày 10-7-
+ Hội nghị lần thứ 5 (5-
công tác kiểm tra, giám sát
thảo Hiến pháp mới của (tháng 5/1986): Phân tích
mối quan hệ giữa Đảng và
- Từ ngày 16 đến ngày 23- (lần 2) họp tháng 3-2001
2004, Hội nghị lần thứ
14/7/2007) Bàn về công tác tư và kỷ luật của Đảng; Quy
nước Cộng hoà xã hội chủ những khuyết điểm, sai dân
1-1995, Hội nghị lần thứ mười
tưởng, lý luận và báo chí;
định những điều đảng viên nghĩa Việt Nam và quyết
lầm trong việc chỉ đạo - Tháng 8/1990, Hội nghị
tám đã thảo luận và ra Nghị Hội nghị lần thứ mười hai
tăng cường công tác kiểm tra, không được làm và một số
định những biện pháp bảo
công tác giá, lương, tiền;
lần thứ chín thảo luận về
quyết về việc Tiếp tục xây họp tháng 4-2001
Từ ngày 17 đến ngày 25-1- giám sát của Đảng; đổi mới
vấn đề quan trọng khác.
đảm thi hành nghiêm chỉnh khẳng định quyết tâm chiến bản Dự thảo Cương lĩnh xây dựng và hoàn thiện Nhà
2005, Hội nghị lần thứ
phương thức lãnh đạo của
+ Hội nghị lần thứ 4 (26-
Hiến pháp, sau khi được lược xoá bỏ tập trung quan dựng chủ nghĩa xã hội trong nước Cộng hoà Xã hội chủ mười một
Đảng đối với hoạt động của 31/12/2011) Bàn về sự cần Quốc hội thông qua.
liêu bao cấp, chuyển sang
thời kỳ quá độ và bản Dự
nghĩa Việt Nam - cải cách
hệ thống chính trị; đẩy mạnh thiết phải ban hành Nghị
- Hội nghị lần thứ chín hạch toán kinh doanh xã
thảo Chiến lược ổn định và một bước nền hành chính
Từ ngày 4 đến ngày 13-7- cải cách hành chính,nâng cao quyết của Trung ương
(12/1980): triệu tập Đại hội hội chủ nghĩa.
phát triển kinh tế- xã hội nhà nước.
2005, Hội nghị lần thứ
hiệu lực, hiệu quả quản lý của “Một số vấn đề cấp bách về
đại biểu toàn quốc lần thứ
- Tháng 11/1990, Hội nghị
- Từ ngày 6 đến ngày 14- mười hai
bộ máy nhà nước; cơ cấu tổ
xây dựng Đảng hiện nay”. V của Đảng
lần thứ mười đã họp, thảo
11-1995 tại Hà Nội, Hội
chức Chính phủ nhiệm kỳ
Ban hành Nghị quyết “Xây
- Hội nghị lần thứ mười luận và thông qua nghị
nghị lần thứ chín đã họp để
Từ ngày 11 đến ngày 18-1- Quốc hội khoá XII; giới thiệu dựng hệ thống kết cấu hạ (10/1981):
quyết về Phương hướng chỉ thảo luận và thông qua các
2006, Hội nghị lần thứ
nhân sự lãnh đạo các cơ quan tầng đồng bộ”
- Hội nghị lần thứ mười
đạo kế hoạch phát triển kinh dự thảo mười ba
nhà nước để Quốc hội bầu và + Hội nghị lần thứ 5 (07- một (12/1981) tế - xã hội năm 1991
phê chuẩn; báo cáo những
15/5/2012) Bàn về việc thi
- Hội nghị lần thứ mười hai - Tháng 1/1991, Hội nghị
công việc quan trọng Bộ hành Hiến pháp năm 1992; ( 3/1982)
lần thứ mười một họp để
Chính trị đã giải quyết từ sau
tổng kết thực hiện Nghị
góp ý kiến về Dự thảo Báo
Hội nghị Trung ương 4 đến
quyết Trung ương 7; việc 11
cáo chính trị tại Đại hội đại Hội nghị Trung ương 5.
tiếp tục thực hiện Nghị
biểu toàn quốc lần thứ VII
+ Hội nghị lần thứ 6 (14- quyết Trung ương 3 (khoá của Đảng.
22/1/2008) Bàn về nâng cao
X); Nghị quyết “Một số - Tháng 5/1991, Hội nghị
năng lực lãnh đạo, sức chiến vấn đề về chính sách xã hội
lần thứ mười hai họp bàn
đấu của tổ chức cơ sở đảng và giai đoạn 2012 - 2020”
những công việc chuẩn bị
chất lượng đội ngũ cán bộ,
+ Hội nghị lần thứ 6 (01-
cho Đại hội đại biểu toàn đảng viên 15/10/2012) Bàn về việc
quốc lần thứ thứ VII của
+ Hội nghị lần thứ 7 (9-
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, Đảng.
17/7/2008) Bàn về việc xây nâng cao hiệu quả doanh
- Ngày 16/6/1991, Hội nghị dựng giai cấp công nhân
nghiệp nhà nước; tiếp tục
lần thứ mười ba họp để hoàn
trong thời kỳ đẩy mạnh công đổi mới chính sách, pháp
tất công việc chuẩn bị nhân
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất luật về đất đai trong thời kỳ
sự và các vấn đề đưa ra trình
nước; nâng cao năng lực lãnh đẩy mạnh toàn diện công Đại hội VII.
đạo, sức chiến đấu của tổ
cuộc đổi mới, Nghị quyết
chức cơ sở đảng và chất
“Phát triển khoa học và
lượng đội ngũ cán bộ, đảng công nghệ phục vụ sự
viên; hoàn thiện thể chế kinh nghiệp công nghiệp hoá,
tế thị trường định hướng xã
hiện đại hoá trong điều
hội chủ nghĩa trong hội nhập
kiện kinh tế thị trường,
kinh tế quốc tế; cải cách chính định hướng XHCN và hội
sách tiền lương, bảo hiểm xã nhập quốc tế”.
hội và trợ cấp ưu đãi người có + Hội nghị lần thứ 7 (02-
công giai đoạn 2008 - 2012; 11/5/2013) Thông qua kết
thành lập một số Tiểu ban; bổ luận “Một số vấn đề về tiếp
sung ủy viên Ủy ban Kiểm tra tục đổi mới, hoàn thiện hệ Trung ương.
thống chính trị từ Trung
+ Hội nghị lần thứ 8 (2-
ương đến cơ sở”; nghị
4/10/2008) Bàn về các báo
quyết về “Chủ động ứng cáo tình hình KT - XH và
phó với biến đổi khí hậu, ngân sách nhà nước năm
tăng cường quản lý tài
2008; định hướng kế hoạch nguyên và bảo vệ môi
phát triển KT - XH và dự toán trường”; kết luận “Một số ngân sách nhà nước năm
vấn đề về cải cách chính 2009.
sách tiền lương, bảo hiểm
+ Hội nghị lần thứ 9 (5-
xã hội và ưu đãi người có
13/1/2009) Kiểm điểm tình
công, định hướng cải cách
hình thực hiện Nghị quyết đến năm 2020” Thông qua
về ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); thông qua dự thảo
Báo cáo công tác nhân sự BCH TW khoá XII; hoàn
tất công tác chuẩn bị nhân
sự trình Đại hội đại biểu 19
Kết quả chủ yếu (Đại
- Đại hội đã thông qua
Thứ nhất, Đại hội đưa ra
- Đại hội đã thông qua các
- Kinh tế đối ngoại phát
Báo cáo Chính trị khẳng định
- Ðất nước ta đã ra khỏi
- Nền kinh tế vượt qua nhiều - Toàn Đảng, toàn dân,
- Đảng đã hoàn thành tốt đẹp toàn bộ nội - Sau hơn 7 ngày làm việc, Đảng đã toàn quốc lần thứ XII hội sau)
Nghị quyết đổi tên Đảng
quan niệm mới về chặng nghị quyết quan trọng, khởi triển
5 nhóm thành tựu quan trọng khủng hoảng kinh tế - xã
khó khăn, thách thức, cơ bản toàn quân ta đã nỗ lực phấn dung, chương trình đề ra sau hơn 8 ngày thành công tốt đẹp, hoàn thành toàn
Lao động Việt Nam thành đường đầu tiên của thời kỳ
xướng đường lối đổi mới - Khoa học, công nghệ, văn sau: kinh tế tăng trưởng khá; hội, có sự thay đổi cơ bản
giữ vững ổn định kinh tế vĩ
đấu thực hiện Nghị quyết làm việc.
bộ nội dung, chương trình đề ra, kết
Đảng Cộng sản Việt Nam. quá độ đi lên chủ nghĩa xã
toàn diện, đánh dấu bước hóa- xã hội phát triển
văn hoá, xã hội có những tiến và toàn diện.
mô, duy trì được tốc độ tăng
Đại hội lần thứ XI của
- Các kết quả nổi bật của nhiệm kì Đại hội thúc sớm hơn gần 2 ngày so với kế
- Đại hội đã bầu ra Ban hội ở nước ta.
ngoặt phát triển mới trong
- Chính trị xã hội, quốc
bộ; đời sống nhân dân tiếp tục - Kinh tế tăng trưởng khá trưởng khá
Đảng, đạt được những XII: hoạch đề ra. Chấp hành Trung ương
Thứ hai, Đại hội xác định thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa phòng an ninh được củng
được cải thiện; tình hình nhanh, sự nghiệp công
- Đời sống các tầng lớp nhân thành quả quan trọng.
Kinh tế tăng trường trong điều kiện khó
- Tính đến hiện tại, trong quá trình gồm 101 uỷ viên chính cách mạng Việt Nam trong xã hội. cố
chính trị - xã hội cơ bản ổn
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân được cải thiện; chính trị - khăn, thách thức
thực hiện nhiệm kì sau Đại hội 13 thức và 32 uỷ viên dự
giai đoạn mới có hai nhiệm - Các Văn kiện của Đại hội - Nảy sinh tham nhũng
định; quốc phòng và an ninh phát triển kinh tế thị trường xã hội ổn định; quốc phòng, + Nền kinh tế vượt qua
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng
khuyết. Bộ Chính trị gồm
vụ chiến lược: xây dựng mang tính chất khoa học và - Phân hóa giàu nghèo
được tăng cường; công tác
định hướng xã hội chủ
an ninh được tăng cường nhiều khó khăn, quy mô,
Công tác xây dựng Đảng có nhiều dấu ấn đã đạt được một số thành tựu và kết
có 14 uỷ viên chính thức và thành công chủ nghĩa xã
cách mạng, tạo bước ngoặt - Nhịp độ phát triển kinh tế xây dựng, chỉnh đốn Đảng nghĩa được đẩy mạnh.
- Đối ngoại, hội nhập quốc tế
tiềm lực được nâng lên; nổi bật quả quan trọng: 3 uỷ viên dự khuyết.
hội và sẵn sàng chiến đấu,
cho sự phát triển của cách
cao, những mục tiêu chủ
được chú trọng; hệ thống
- Ðời sống nhân dân được
được mở rộng, vị thế, uy tín
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
Thực hiện thành công nhiệm vụ kinh
- Đồng chí Lê Duẩn được bảo vệ vững chắc Tổ quốc mạng Việt Nam.
yếu của kế hoạch hoàn
chính trị được củng cố; quan cải thiện rõ rệt.
quốc tế của nước ta được
định, lạm phát được kiểm Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an tế và xã hội
bầu làm Tổng Bí thư Ban Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Là Đại hội kế thừa và thành vượt mức
hệ đối ngoại không ngừng
- Chính trị - xã hội ổn định. nâng cao
soát; tăng trưởng kinh tế
ninh được giữ vững và tăng cường Chấp hành Trung ương
Thứ ba, Đại hội đã có
quyết tâm đổi mới, đoàn kết
được mở rộng, hội nhập kinh Quốc phòng và an ninh
- Công tác xây dựng, chỉnh
duy trì ở mức hợp lý, từ
Đẩy mạnh cải cách thể chế, thu hẹp
Đảng Cộng sản Việt Nam.
những điều chỉnh về nội tiến lên của Đảng ta.
tế quốc tế được tiến hành chủ được giữ vững. Vị thế nước đốn Đảng được tăng cường, năm 2013 dần phục hồi,
Vị thế, uy tín trên trường quốc tế ngày biên chế nhà nước dung, bước đi, cách làm
- Biểu thị quyết tâm của
động và đạt nhiều kết quả tốt.
ta trên trường quốc tế
đạt một số kết quả tích cực. năm sau cao hơn năm càng khẳng định
của công nghiệp hoá xã hội Đảng giương cao ngọn cờ không ngừng nâng cao.
- Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ trước.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào chủ nghĩa trong chặng
chủ nghĩa mác - Lênin, tiến
- Sức mạnh tổng hợp của
Đại hội X đề ra chưa đạt tạo đường đầu tiên. bước theo con đường do
quốc gia đã tăng lên rất được.
+ Đổi mới mô hình tăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch
nhiều, tạo ra thế và lực mới - Kinh tế phát triển chưa bền trưởng, cơ cấu lại nền kinh
Tăng cường an ninh, quốc phòng và
ra, động viên toàn Đảng,
cho đất nước tiếp tục đi lên
vững, chuyển dịch cơ cấu
tế và thực hiện ba đột phá đối ngoại
toàn dân, toàn quân phấn
với triển vọng tốt đẹp kinh tế theo hướng công
chiến lược được tập trung
đấu hết sức mình vì độc lập,
nghiệp hoá, hiện đại hoá còn thực hiện bước đầu đạt kết
tự do và chủ nghĩa xã hội. chậm; quả tích cực.
- Đại hội đánh dấu sự
- Tệ quan liêu, tham nhũng,
trưởng thành của Đảng về
lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã
+ Giáo dục và đào tạo,
bản lĩnh chính trị và năng
hội, suy thoái đạo đức, lối khoa học và công nghệ,
lực lãnh đạo. Đảng đã nhìn
sống... chưa được ngăn chặn,
văn hoá, xã hội, y tế có
thẳng vào sự thật, vào đẩy lùi. bước phát triển.
những sai lầm, khuyết điểm
- Thể chế kinh tế thị trường,
và đổi mới theo xu thế của
chất lượng nguồn nhân lực, + An sinh xã hội được thời đại mới.
kết cấu hạ tầng vẫn là những quan tâm nhiều hơn và cơ
điểm yếu cản trở sự phát
bản được bảo đảm, đời triển.
sống của nhân dân tiếp tục
- Còn tiềm ẩn những yếu tố được cải thiện.
gây mất ổn định chính trị - xã hội.
+ Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phòng, an ninh
tăng cường; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, giữ vững hoà bình, ổn định.
+ Quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, hiệu quả. Vị thế, uy
tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa
và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được phát huy.
+ Công tác xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị
được chú trọng và đạt kết quả quan trọng.
- Tuy nhiên, đổi mới chưa
đồng bộ và toàn diện.
+ Một số chỉ tiêu KT - XH
chưa đạt kế hoạch; nhiều
chỉ tiêu, tiêu chí trong mục
tiêu phấn đấu để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt được.
+ Nhiều hạn chế, yếu kém
trong các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, khoa học và
công nghệ, văn hoá, xã hội,
y tế chậm được khắc phục.
+ Đời sống của một bộ
phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
+ Tình trạng suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu tham 20 Kinh nghiệm lịch sử
Thứ nhất, phải xây dựng
Một là, trong toàn bộ hoạt Đại hội đã đưa ra 4 bài học Đại hội tổng kết đã rút ra 5 Thực hiện tốt cần kiệm trong Một là, trong quá trình đổi
- Phải kiên trì thực hiện
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp Tính đến hiện nay, sau Đại hội XIII,
Đảng vững mạnh về cả ba động của mình, Đảng phải quý báu: bài học kinh nghiệm:
sản xuất, tiết kiệm trong tiêu mới phải kiên trì mục tiêu
đường lối và mục tiêu đổi
Đảng là nhân tố hàng đầu là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra
mặt: chính trị, tư tưởng và quán triệt tư tưởng “lấy dân + Lấy dân làm gốc.
+ Có chiến lược cụ thể. dùng
độc lập dân tộc và chủ
mới, kiên định và vận dụng
quyết định thắng lợi của
của Đảng, Đại hội XIII đã rút ra 5 bài học được nhiều bài học quan trọng trong tổ chức.
làm gốc”, xây dựng và phát + Hành động theo quy luật + Đổi mới toàn diện, đồng
nghĩa xã hội trên nền tảng sáng tạo,phát triển chủ nghĩa cách mạng Việt Nam kinh nghiệm.
quá trình thực hiện đổi mới. Một số Thứ hai, phải qua phong huy quyền làm chủ của khách quan.
bộ, triệt để, nhưng phải có Giải quyết nhiều vấn đề tiêu chủ nghĩa Mác - Lênin và Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
1. Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng và
bài học đáng chú ý bao gồm:
trào cách mạng của quần nhân dân lao động; + Áp dụng khoa học công hình thức, cách làm phù cực trong xã hội tư tưởng Hồ Chí Minh.
Minh, kiên định mục tiêu độc - Trong công tác lãnh đạo, công tác xây dựng Đảng
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
chúng, qua việc xây dựng Hai là, Đảng phải luôn luôn nghệ, phải biết kết hợp sức hợp.
Hai là, đổi mới phải dựa
lập dân tộc và chủ nghĩa xã
chỉ đạo phải rất nhạy bén,
2. Bài học “lấy dân là gốc", đổi mới dựa
chế độ làm chủ tập thể của
xuất phát từ thực tế, tôn
mạnh dân tộc, với sức mạnh + Phát triển kinh tế cùng
Đẩy mạnh quản lý nhà nước vào nhân dân, vì lợi ích của hội.
kiên quyết, sáng tạo, bám
vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân
Đẩy mạnh cải cách hành chính
quần chúng mà tiến hành
trọng và hành động theo thời đại.
với tăng cường quản lý
về kinh tế, xã hội, các hoạt nhân dân phù hợp với thực - Phải thật sự coi trọng chất sát thực tiễn đất nước, đề ra 3. Bài học tôn trọng và hành động theo các
công tác xây dựng Đảng. quy luật khách quan; + Xây dựng Đảng cầm
Nhà nước về kinh tế- xã động khoa học và công nghệ,
tiễn, luôn luôn sáng tạo.
lượng, hiệu quả tăng trưởng các giải pháp phù hợp với quy luật khách quan
Tăng cường chống tham nhũng
Thứ ba, khi đã lãnh đạo
Ba là, phải biết kết hợp sức quyền đúng nghĩa. hội.
bảo vệ tài nguyên và môi
Ba là, đổi mới phải kết hợp
và phát triển bền vững.
tình hình mới; tăng cường
4. Bài học về giữ vững các nguyên tắc
chính quyền thì sức mạnh mạnh của dân tộc với sức
+ Phát huy nền dân chủ xã
trường sinh thái, giáo dục,
sức mạnh dân tộc với sức
- Coi trọng việc kết hợp chặt công tác tuyên truyền tạo trong quá trình đổi mới
Tăng cường phát triển kinh tế
của Đảng nằm trong sức
mạnh của thời đại trong hội chủ nghĩa, nâng cao
đào tạo, thông tin, báo chí, mạnh thời đại.
chẽ giữa tăng trưởng kinh tế
sự đồng thuận cao, phát
5. Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với
mạnh tổng hợp của hệ điều kiện mới;
năng lực lãnh đạo của
xuất bản, văn hoá, văn nghệ Bốn là, đường lối đúng đắn với thực hiện tiến bộ và công
huy sức mạnh của cả hệ sức mạnh thời đại
thống chuyên chính vô sản. Bốn là, phải xây dựng Đảng.
của Đảng là nhân tố quyết bằng xã hội
thống chính trị, của toàn xã
Thứ tư, việc nâng cao chất Đảng ngang tầm nhiệm vụ + Quan tâm dự báo tình
Nâng cao năng lực và hiệu
định thành công của sự
- Đặc biệt chăm lo củng cố, hội
lượng cán bộ, đảng viên chính trị của một đảng cầm
hình, kịp thời phát hiện,
quả lãnh đạo của Đảng, hiệu nghiệp đổi mới.
xây dựng Đảng vững mạnh
phải kết hợp với việc nâng quyền lãnh đạo nhân dân giải quyết đúng đắn.
lực quản lý, điều hành của
- Trong công tác lãnh đạo và
cao chất lượng của chi bộ tiến hành cuộc cách mạng
Nhà nước, hiệu quả hoạt động
chỉ đạo phải rất nhạy bén,
và đảng bộ cơ sở, với việc xã hội chủ nghĩa.
của các đoàn thể chính trị, xã kiên quyết, sáng tạo tăng cường cơ quan lãnh hội
đạo và kiện toàn bộ máy tổ
chức ở từng cấp, từng ngành. Thứ năm, trong công tác
phát triển Đảng, phải coi
trọng chất lượng, chống
khuynh hướng chạy theo số
lượng đơn thuần; phát triển
Đảng luôn luôn đi đôi với củng cố Đảng.
MỌI NGƯỜI LÀM DƯỚI DẠNG TÓM TẮT HẾT MỨC NHÉ. VÍ DỤ: NHIỆM VỤ(6): sau đó liệt kê tóm gọn 6 nhiệm vụ đó