-
Thông tin
-
Quiz
Các nét chữ cơ bản cho bé tập viết vào lớp 1
Mỗi một trẻ em thì sẽ có những khả năng khác nhau và không một bé nào giống bé nào vậy nên trong quá trình luyện chữ cha mẹ cũng không nên tạo ra những áp lực cho con, không nên dọa nạt, quát tháo hay phạt con khi con chưa đạt được những yêu cầu như mong đợi. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu chung Tiếng việt 1 85 tài liệu
Tiếng Việt 1 3.3 K tài liệu
Các nét chữ cơ bản cho bé tập viết vào lớp 1
Mỗi một trẻ em thì sẽ có những khả năng khác nhau và không một bé nào giống bé nào vậy nên trong quá trình luyện chữ cha mẹ cũng không nên tạo ra những áp lực cho con, không nên dọa nạt, quát tháo hay phạt con khi con chưa đạt được những yêu cầu như mong đợi. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Tài liệu chung Tiếng việt 1 85 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 1 3.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Tiếng Việt 1
Preview text:
Các nét chữ cơ bản cho bé tập viết vào lớp 1
1. Hiểu thế nào nét chữ cơ bản?
Nét chữ cơ bản cho bét tập viết vào lớp 1 được hiểu là các nét cấu thành một chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt của nước ta hiện nay. Trong quá trình luyện viết tiếng Việt, người viết nắm và
vận dụng những nét này một cách thành thạo chính là một trong những cơ sở để giúp cho việc
luyện viết một cách dễ dàng hơn. Thông thường trong tiếng Việt có những nét cơ bản như sau:
Nét thẳng: Trong nét thẳng thì bao gồm nét thẳng đứng, thẳng ngang, thẳng xiên
Nét cong: Trong nét cong thì bao gồm nét cong kín, cong hở (trong nét cong hở thì bao gồm
nét cong phải và nét cong trái)
Nét móc: Trong nét móc thì bao gồm nét móc xuôi (móc trái), nét móc ngược (móc phải) và nét móc hai đầu
Nét khuyết: Nét khuyết này bao gồm nét khuyết xuôi và nét khuyết ngược
Nét hất và nét ghi dấu phụ: Nét này bao gồm các loại
Nét gãy: Nét này được tạo bởi hai nét thẳng xiên ngắn (trái - phải), người ta còn gọi nét này là
"dấu mũ" - thông thường người ta sử dụng nét này trên đầu các chữ cái "â" "ê" "ô"
Nét cong dưới: Nét này thường được sử dụng trên đầu chữ "ă"
Nét râu: Nét này thường được sử dụng trên đầu chữ "ơ" và "ư"
Nét chấm: Nét này được sử dụng trên đầu chữ "i"
Nét vòng hay còn gọi là nét xoắn, nét thẳng. 2. Nét thẳng
2.1 Nét thẳng đứng
Nét thẳng là một trong những nét chữ cơ bản nhất khi luyện viết. Nét này chỉ có một đường
thằng hàng được kéo từ trên xuống dưới hoặc được kéo từ dưới lên trên vậy nên khi luyện nét
này không yêu cầu bé phải có quá nhiều những kỹ thuật hay các kỹ năng. Cũng vì lý do đó mà
nét chữ này được xem là một trong những nét chữ đơn giản và dễ viết nhất trong các nét chữ cho
bé tập viết vào lớp 1.
Yêu cầu đối với nét chữ này là bé có thể viết một nét thẳng một cách ngay ngắn và hoàn chỉnh.
Để có thể viết được nét này một cách đẹp nhất thì cha, mẹ cần phải hướng dẫn con mình cầm bút
chắc tay bằng 3 ngón tay, các ngón tay cách ngòi bút khoảng 2.5cm, khi viết thì không run tay 2.2 Nét thẳng ngang
Nét ngang trong tiếng Việt có độ rộng được đo bằng 2 ô li, khi viết cần viết theo chiều từ trái
sang phải. Phụ huynh cần hướng dẫn bé đặt bút tại đường kẻ ngang số 2 của vở, sau đó từ điểm
đặt bút này hướng dẫn bé kèo một đường thẳng liền mạch từ trái qua phải với độ rộng của đường thẳng là hai ô li 2.3 Nét xiên
Nét xiên thì sẽ gồm có: Nét xiên phải và nét xiên trái
Nét xiên phải: Đối với nét này sẽ có chiều cao 2 ô li (theo trang vở của bé) và chiều rộng của
nét là một ô li. Khi viết phụ huynh sẽ hướng dẫn trẻ đặt bút ở dòng kẻ thứ 3 và kéo một nét
xiên từ trái qua phải rồi sau đấy dừng bút tại đường kẻ đậm trong trang vở
Nét xiên trái: Cũng giống như nét xiên phải, nét xiên trái cũng có chiều cao 2 ô li và có chiều
rộng tương ứng với một ô li (theo ô li trong trang vở của trẻ). Khi viết phụ huynh sẽ hướng dẫn
trẻ đặt bút ở dòng kẻ thứ 3 và kéo một đường xiên thẳng từ phải sang trái rồi sau đấy dừng bút
tại đường kẻ đậm trong trang vở 3. Nét cong
Nét cong là loại nét có hình dạng uốn lượn. Nét này đòi hỏi phải có sự tỉ mỉ và cẩn thận của trẻ
khi viết vì khi viết nét này nét rất dễ bị đứt quãng khi viết. Cũng giống như các nét khác, nét
cong này có chiều cao 2 ô li và có độ rộng gần 2 ô li
Cách viết: Hướng dẫn trẻ đặt bút dưới dòng kẻ thứ 3 sau đấy tùy vào nét cong mà trẻ muốn viết
mà trẻ đưa bút về phía bên trái hoặc bên phải. Khi đưa bút thì sẽ không đưa bút theo đường thẳng
mà lượn cong lưng đường đưa bút này chạm vào đường kẻ đứng (chạm vào đường kẻ thứ nhất và
kết thúc ở giữa ô). Đối với nét cong kín thì trẻ sẽ uốn đường cong đến điểm đầu tiên đặt bút ban đầu
Nét cong phải
Nét cong trái
Nét cong kín 4. Nét móc
Nét móc cũng có chiều cao 2 ô li và có chiều rộng 1 ô li. Nét móc thường gồm có ba loại là nét
móc xuôi (móc trái) và nét móc ngược (móc phải) và nét móc hai đầu
Nét móc xuôi
Loại nét này được viết như sau: Tại điểm đặt bút đưa chéo lên chạm vào đường kẻ ngang thứ 3
tại điểm uốn cong sau đó chạm đường kẻ đứng viết một nét thẳng dọc theo đường kẻ đứng rồi
kết thúc tại điểm dừng bút
Nét móc ngược
Loại nét này được viết như sau: Tại điểm đặt bút kéo một đường thằng dọc theo đường kẻ đứng
chạm vào đường kẻ ngang thứ nhất tại điểm uống cong rồi đưa chéo lên kết thúc tại điểm dừng bút
Nét móc hai đầu
5. Nét khuyết và nét hất
Nét khuyết trên là một trong những nét để ghi một phần âm h, k, l. Nét khuyết dưới là nét được
ghi một phần âm g. Nét khuyết ghép ghi một phần âm gh, ngh. Còn nét hất được sử dụng cho các
nhóm chữ: i, t, u, ư, p, n, m
6. Các lưu ý khi luyện viết các nét chữ cơ bản cho bé tập viết vào lớp 1
Khi hướng dẫn trẻ luyện viết các nét chữ cơ bản thì người hướng dẫn sẽ cần phải hướng dẫn trẻ
một số các kỹ năng cần thiết để luyện viết, cụ thể:
Hướng dẫn trẻ cách cầm bút một cách chuẩn xác: Hướng dẫn trẻ mới tập viết cầm bút bằng 3
ngón tay gồm: ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa). Trong đó ngón cái và ngón trỏ sẽ là ngón giữ
chặt hai bên thân của cây bút còn ngón giữa là ngón để ở dưới dùng để đỡ bút. Sau khi trẻ đã
cầm bút đúng cách thì có tiếp tục hướng dẫn trẻ cầm bút nghiêng về phía bên vai phải của trẻ
với độ nghiêng một góc 60o (không được dựng bút ở góc 90o so với mặt giấy). Khi nhận thấy
bé cầm bút sai với phần hướng dẫn trên phải phải hướng dẫn một cách kịp thời tránh những
trường hợp tạo thành thói quen của trẻ và càng để lâu càng khó có thể sửa chữa
Rèn luyện tư thế ngồi đúng khi luyện viết: hướng dẫn trẻ viết những nét cơ bản thì cần hướng
dẫn trẻ ngồi lưng thẳng, bàn ngang ngực không để bàn chạm vào ngực và lưu ý phải đặt vở thẳng với mép bàn
Dạy cách rê bút chính xác và lia bút một cách khoa học nhất: Phụ huynh hướng dẫn con rê
bút bằng việc nhấc nhẹ đầu bút chạm vào mặt giấy theo đường nét được viết trước (với một số
vở có những vết mờ để trẻ có thể viết theo thì hướng dẫn trẻ viết đè lên nét đấy). Đồng thời với
việc rê bút chính xác thì cũng nên hướng dẫn cho trẻ về cách lia bút một cách khoa học nhất.
Việc lia bút được hiểu là việc dịch chuyển đầu bút từ điểm này sang điểm đặt bút khác một
cách nhanh chóng. Tuyệt đối khi lia bút sẽ không chạm vào mặt giấy và phải luôn phải giữ một
khoảng cách nhất định giữa mặt giấy với đầu bút.
Trẻ em thì rất nhanh chán khi thực hiện một công việc nào đấy nên khi luyện chữ cho trẻ phụ
huynh cũng cần phải có sự kiên nhẫn, dành thời gian để cùng con luyện chữ, thông thường mỗi
ngày sẽ khoảng 30 phút đến 45 phút để cho con thực hành việc luyện chữ và phải luôn kèm cặp,
hướng dẫn con để không cảm thấy chán trong việc luyện chữ. Mỗi một trẻ em thì sẽ có những
khả năng khác nhau và không một bé nào giống bé nào vậy nên trong quá trình luyện chữ cha mẹ
cũng không nên tạo ra những áp lực cho con, không nên dọa nạt, quát tháo hay phạt con khi con
chưa đạt được những yêu cầu như mong đợi. Việc này vô hình chung sẽ gây ra những áo lực và sợ hãi cho trẻ.