HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
----- -----a&b
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
Họ và tên sinh viên: BÙI THÀNH ĐẠT
Mã sinh viên: 2250100010
Lớp tín chỉ: TC4.K42.KỲ 2. 2022-2023
Hà Nội, 2023
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh
viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí Tuyên
truyền hiện nay.
A: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Về lý luận
Đào tạo theo học chế tín chỉ phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới .
Chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ bước chuyển
mình tất yếu khách quan củ a hệ thống giáo dục đào tạo đại học của Việt Nam
theo xu thế hội nhập quốc tế. Ngày 15/8/2007, Bộ trưởng Bộ giáo Đào tạo ra quyết
định số 43/2007/QĐ- BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học
cao đẳng hệ chính theo hệ thống tín chỉ”. Bản chất của phương pháp đào tạo này là
mở rộng thêm các nhân tố ảnh hưởng đến động lưc học tập của học sinh qua đó
nâng cao kết quả học tập của sinh viên
1.2 Về thực tiễn
Bước vào kỉ nguyên mới, thời đại hội nhập của công nghệ và trí tuệ nhân
tạo, con người đang đứng trước những nỗi lo tri thức sẽ bị thay thế bởi hàng trăm
phát minh đại. vậy, ngành học tại các trường đại học, cao đẳng đã trở thành
sự quan tâm chọn lọc hàng đầu của sinh viên toàn quốc. Bên cạnh đó, chất lượng
đào tạo của một môi trường được phản ánh thông qua kết quả học tập hội
việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Để có cho mình một kết quả tốt, sinh viên
cần có cho bản thân một động lực học tập. “Động lực học tập” hay nói cách khác là
quyết tâm đạt được mục tiêu trong học tập là một phẩm chất cần đối với mỗi
sinh viên tri thức. Điều này góp phần quyết định mức độ phấn đấu, mục tiêu
trưởng thành của sinh viên trong suốt quá trình học tập rèn luyện nhằm chiếm
lĩnh được cho bản thân cơ hội và đạt được thành tích tốt. Để hướng tới thành công
sẵn sàng để bước vào một nghề nghiệp nhất định, “động lực học tập” chính
một con đường rộng mở trải đầy hoa để mọi sinh viên bước qua một cách dễ dàng.
Xuất phát từ quan điểm trên, có thể nói việc trau dồi và rèn luyện cho sinh viên thế
nào là “động lực học tập” và những tác nhân ảnh hưởng đến “động lực học tập”
việc làm vô cùng cần thiết để từ đó có thể tiếp thu những gì nên và tránh những gì
không nên để ảnh hưởng đến kết quả học tập và làm việc của bản thân.
Trên thực tế, hàng trăm sinh viên không động lực học tập, cả trên
lớp lẫn tại nhà đều chỉ nghe giảng một cách hời hợt, hoặc đi học với mục đích “cho
có”, “cho vui” đều ảnh hưởng đến kết quảkhông có việc làm sau khi ra trường,
không có khả năng nắm bắt hội cho bản thân. Vì thế “động lực học tập”cần
thiết hay không? Sinh viên cần rèn phẩm chất đó bằng cách nào? Nhà trường phải
làm gì trước vấn đề sinh viên không có hứng thú với việc học?
Lịch Sử Đảng Cộng sản Việt Nam một trong những ngành được quan
tâm điểm cao hàng đầu tại Học viện Báo chí tuyên truyền. Bởi lẽ thế rất
nhiều học sinh, sinh viên mong muốntheo đuổi ngành học này. Mặc dù trái đất
xoay chuyển, trí tuệ nhân tạo thay thế năng lực lao động của con người, thì
Lịch sử tồn tại của một đất nước cũng không thể nào lu mờ hay thay đổi. Từ lẽ đó,
ngành Lịch Sử Đảng cộng sản Việt Nam tại Học viện báo chí và tuyên truyền hiện
nay đang được học sinh săn đón và là mục tiêu để học sinh phấn đấu theo học. Mặc
trên thực tế đây ngành điểm cao khó học, nhưng một số sinh viên vẫn
chưa thực sự đầu thời gian công sức cho việc học tập rèn luyện một cách
nghiêm túc tại Học viện lẫn tại nhà. Vậy nguyên nhân do đâu? Tác nhân ảnh
hưởng đến “động lực học tập” của sinh viên tại Học viện báo chí tuyên truyền
hiện nay là gì?” Đây thật sự là một vấn đề đáng để tìm hiểu.
Đó do tại sao nhóm chúng em đặt tên đề tài “các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực học tập của sinh viên năm nhất Ngành Lịch Sử Đảng tại Học
viện báo chí và tuyên truyền hiện nay”
2. Tổng quan nghiên cứu.
2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trong ngoài nước về những nhân tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
X.L.Rubinstein trong các tác phẩm của minh đã đề cập tới vấn đề động
lực ý chí. Theo ông, trong hoạt động của con ngưới, tâm thể và động cơ hành vi
liên hệ với nhau, "khi chủ thể hướng vào môi trường bên ngoài nhằm mục đích
thỏa mãn nhu câu trước mắt thì mọi tình trạng nhất định xuất hiện gây ra trong chủ
thể một tâm thể nhất định và thông qua tâm thể này hướng dẫn toàn bộ hành vi tiếp
theo của nó". Ông cho rằng bản chất của động lựcchỗ đi tìm tìm thấy một
hoạt động phù hợp với tâm thể bản đã được củng cố trong đời sống con
người.
P.N.Jakobson phân tích rằng con người thực hiện hành động này hay
hành động khác đã đặt cho mình mục đích chung hoặc mục đích cụ thể.Tại
thởi điểm nhất định chỉ một mục đích sức mạnh hấp dẫn con người, trở thành
cái tổ chức đời sống tâm lý, cái điều khiển hành vi người đó. Ông phân biệt "động
hảnh vi" dùng trong nghĩa hẹp, đó động lực của những hành vi cụ thể, còn
trong nghĩa rộng thì động lực hảnh vitổng hòa những yếu tố quyết định hành vi
của con người nói chung
V.S. Merlin giải thích rằng muốn hành động tích cực mục đích con
người phải thấy cần cái đó, thiếu cái gi đó, sự "cần" cái đó được con người
thể nghiệm ý thức thì gọi nhu cầu. Với ý nghĩa đó mọi động lực đều nhu
cầu. Theo ông, trong những động lực của hoạt động đều biêu thị mối quan hệ của
con người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh. Mối quan hệ này luôn luôn có
huớng nhất định: tích cực (tiến tới, chiếm lĩnh) hoặc tiêu cực (lánh xa), Trong mỗi
động lực gồm có hai khía cạnh: kích thích hành động và thái độ cảm xúc.
Thuyết nhân văn với người đại diện Abraham Maslow. thuyết của
Maslow giúp chúng ta hiểu biểt về những nhu cầu của con người bằng cách nhận
diện một thang hệ thống thứ bậc nhu cầu gồm bẩy loại nhu cầu. Maslow cho rằng
không phải mọi nhu cầu đều quan trọng như nhau trong một con người trong mỗi
thời điểm.. Nếu đã thỏa mãn nhu cầu này thi chúng ta không nghĩ đến nữa, lúc
đó năm nhu cầu xã hội trở lên quan trọng hơn. Ở ngay đỉnh kim tháp là sự thể hiện
tiêgm năng: điểm thỏa mãn mọi nhu cầu của con người và con người ấy đang hoạt
động ở mức lý tưởng.
Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động lực chia thành hai nhóm
là nhóm nghiên cứu động lực trong lĩnh vực kinh doanhnhóm nghiên cứu động
lực trong lĩnh vực giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều tác giả quan tâm đến
việc nghiên cứu về động lực đạo đức động lực chọn nghề của học sinh sinh
viên như đề tài *"hình thảnh động hội học sinh lớp ba" của tác giả Phạm
Thị Hưng Trinh. Đề tải "thực nghiệm về sự hình thành động lực đạo đức học
sinh cấp I, cấp II" của tác giả Đặng Xuản Hoài tiến hành từ năm 1978 đến năm
1980.
2.2-Nghiên cứu về động lực học tập
Về động lực học tập, một số nghiên cứu thực nghiệm về động lực học tập
được các nhả tâm lý học Xô Viết thực hiện. Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của
LLBozhovich nghiên cứu động lực học tập của học sinh. xem xét cả điểm số,
hứng thú đối với học tập, cả nhu cầu chiếm được uy tín của bạn...đều là những
động chúng kích thích hoạt động học tập. gọi tất cả những kích thích
tính tích cực của trẻđộng lực. Bozhovich chia tất cả các động lực học tập thành
hai phạm trù: một phạm trù động lựcccó liên hệ với nội dung quá trình thực
hiện của bản thân hoạt động học, hai phạm trù động lực liên hệ qua lại rộng
rãi của trẻ với môi trường xung quanh. Bả kết luận: sự thúc đẩy đi đến hành động
của chủ thể luôn luôn xuất phát từ nhu cầu, còn đối tượng thỏa mãn nhu cầu chỉ
quyết định tính chất và phương hướmg của hoạt động.
Người thứ hai đi sâu nghiên cứu động lực học tập của học sinh con
đường hình thành chúng A.K.Markova. chia động thành ba nhóm: nhóm
động lực hội, nhóm động lực đạo đức nhóm động lực sáng tạo. Động lực
sáng tạo hướng vào việc nắm vững tiến trình học tập, thể sử dụng để biến đổi
thực tế xung quanh bằng hoạt động của chính mình. Nhóm động lực nhận thức
cũng chia thành ba loại: loại động lực học tập rộng hướng vào quá trình, nội dung
và kết quả của học tập: loại động lực học tập hay những động lực nhận thức lý luận
(hướng vào phương thức của hành động học tập); loại động lực tự giáo dục (hướng
đến việc nắm lấy hoạt động học tập bằng phương thức khái quát.
2.3-Vai trò của động lực học tập với hoạt động học tập của sinh viện
Thco A.NLeonchiev, ĐLHT là một trong những thành tố chủ yếu của hoat
động học tập của SV ĐLHT của SV tác động đến việc hình thành những mục
đích học tập, từ đó ảnh hưởng đến những hành động học tập tương ứng. ĐLHT
cũng gián tiếp chi phối việc lựa chọn phương tiện cũng như thao tác học tập để đạt
kết quả
Theo L.I. Bozovik, A.K.Dusaviski…là động lực học tập mang tính hội
và động lực mang tính nhận thức.
Động lực hoàn thiện tri thức (động lực mang tính nhận thức): mong
muốn khao khát chiếm lĩnh, mở rông tri thức, say với việc học tập…, bản thân
tri thức và phương pháp dành tri thức có sức hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. Loại động
lực này giúp người học luôn nỗ lực ý chí, khắc phục trở ngại từ bên ngoài để đạt
nguyện vọng bên trong. giúp học sinh duy trì hứng thú ham muốn học hỏi,
tìm tòi, vượt qua những trở ngại khó khăn để đạt được những mục tiêu trong học
tập.
Động lực quan hệ hội: học sinh học bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của các
yếu tố khác như: đáp ứng mong đợi của cha mẹ, cần bằng cấp lợi ích tương
lai, lòng hiếu danh hay sự khâm phục của bạn bè,đây là những mối quan hệ
hội nhân được hiện thân đối tượng học. Tuy loại động lực này mang tính
tiêu cực nhưng nó cũng góp phần vào việc kích thích, tạo hứng thú và nhu cầu cho
người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Ví dụ cụ thể cho loại động lực này
chính là câu chuyện mở đầutrên. Người sĩ tử không hiếu học kia trở thành trạng
nguyên thể không phải lòng ham muốn hoàn thiện tri thức lòng tức
giận cùng với mong muốn được trả đũa vì sự cư xử thiếu lễ - nghĩa - tín của người
bạn chí cốt.
=> Như vậy, động lực yếu tố thường xuyên thúc đẩy, kích thích tính
tích cực trong hoạt động học tập của SV hinh thành tay nghề chuyên môn thể
hiện quan hệ, thái độ của mình dối với xã hội, con người và chính bản thân.
2.4- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu học tập
Tác giả Ryan (2014), đã tiến hành nghiên cứu định lượng với thang đo
động Iực qua năm khía cạnh: (1) Động lực vật chất, (2) tự đánh giá từ bên ngoải,
(3) Động lực từ bên trong, (4) tự đánh giá sự phù hợp với năng lực và (5) Mục tiêu
nhân trùng với mục tiêu tổ chức. Ryan đã sử dụng kỹ thuật phân ch nhân tố
EFA, phân tích nhân tố CFA tiến hảnh SEM. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra:
Động lực bên trong và động lực bên ngoài là mạnh nhất. Sự khác biệt về hiệu suất
nghiên cứu theo độ tuổi và giới tính cũng được xác định
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân và Trương Thị Kim Thúy khám phá
các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên ngành Việt Nam học,
Trường Đại Học Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng 3 tiều chí (17 biến đo lường) để
khám phá những nhân tổ ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên: hoạt động
giáo dục đào tạo (8 biến đo lường), sự tương thích của ngành học và nhận thức
của sinh viên (6 biến đo lường), đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên (3 biến
đo lường). Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo để loại
bỏ những biến đo lường không đảm bảo độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4
nhân tố: Chương trình đào tạo, tài liệu học tập năng lực của giảng viên; Sự
tương thích của ngành học và sức hấp dẫn của ngành học khác; Đánh giá của giảng
viên, cơ sở vật chất trường học độ khó của học phần; Mối quan hệ giữa kỹ năng
và kiến thức trường lớp với việc làm thực tế.
Nghiên cứu Arie Pratama (2017), nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
mục tiêu học tập của SV đối với chương trình học Kế toán thành phố Bandung,
West Java, Indonesia. Nghiên cứu này được thực hiện với SV kế toán năm thứ
nhất. Nghiên cứu được tiến hành ở: nhận thức ngành nghề, lựa chọn SV về ngành
nghề kế toán, yếu tố hội, kỹ năng của SV, kỳ vọng của ngành nghề, độ tuổi
giới tính. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi, thu được 365 mẫu. Kết quả cho
thấy, 4 yếu tố cộng với 2 biến kiểm soát tuổi giới tính ảnh hưởng tích cực
đến kế toán, sự quan tâm của SV khi học kế toán. Một phân tích bổ sung được thực
hiện trên mạng hội các yếu tố hướng dẫn cho thấy sự khác biệt trung bình
đáng kể giữa các gia đình, bạn bè, hội, giảng viên chính phủ. Yếu tố ảnh
hưởng đến học sinh nhiều nhất cha mẹ, yếu tố ảnh hưởng ít nhất đến họ
chính phủ.
3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích:
Trình bày được kết quả điều tra thực trạng động lực học tập của sinh viên
năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, qua đó khẳng
định tầm quan trọng của công tác giáo dục động lực học tập trong việc phát huy
tích cực, t giác, giữ vững định hướng nghề nghiệp sinh viên, góp phần nâng cao
chất lượng GD-ĐT cho sinh viên ngành Lịch Sử Đảng nói riêng sinh viên
trường Học viện Báo chí và Tuyên Truyền
3.2 Mục tiêu:
Nghiên cứu: sở thuyết động lực, yếu t tác động của sinh viên
ngành Lịch sử Đảng Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Khảo sát thực trạng học tập của sinh viên, từ đó tìm hiểu nguyên nhân,
mong muốn cải thiện khả năng học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đề xuất biện pháp hình thành các năng học tập: tự học, tự nghiên cứu,
giải pháp nhằm cải thiện thực trạng và rút ra kết luận đề xuất tương ứng.
3.3 Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở luận về vấn đề tác động tới động lực, tâm học tập
của sinh viên từ đó làm cơ sở để đối chiếu với thực trạng về các yếu tố tác động tới
quá trình học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch sử Đảng Học viện Báo chí
Tuyên truyền.
Nhìn nhận được thực trạng từ đó cho thấy những hạn chế về tâm
nhận thức các vấn đề xoay quanh của sinh viên.
Đề ra được một số chiến thuật, phương pháp kỹ thuật để xây dựng kỹ
năng học tập có hiệu quả. Xác định động cơ học tập, xây dựng kế hoạch học tập, tự
mình nắm bắt, xử lý, kiểm soát và cân bằng các vấn đề với việc học tập, rèn luyện.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1: Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập
của sinh viên ngành Lịch sử Đảng hiện nay Học viện Báo chí và Tuyên truyền
4.2: Khách thể nghiên cứu: sinh viên năm nhất ngành Lịch sử Đảng tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: 10/2022-2/2023
Phạm vi không gian: khoa Lịch Sử Đảng Học viện Báo chí Tuyên
truyền, nơi học tập và sinh hoạt của sinh viên
Nội dung: các nhân tố ảnh hưởng tới động lực học tập của sinh viên
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Tiền thưởng, học bổng thể ảnh hưởng tới động lực học
tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí Tuyên
truyền hiện nay.
Giả thuyết 2: sở vật chất phải nhân tố ảnh hưởng tới động lực
học tập của sinh viên năm nhất ngành Lich Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền hiện nay.
Giả thuyết 3: Nội dung chương trình giảng dạy thể ảnh hưởng tới
động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí
và Tuyên truyêng hiện nay.
Giả thuyết 4: Yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện
nay.
Giả thuyết 5: Yếu tố bên ngoài: hội, gia đình thể ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo
chí và Tuyên truyền.
Kết luận: Thông qua các giả thuyết ta thấy được tầm ảnh hưởng của các
nhân tố đến động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành lịch sử Đảng. Qua đó
giúp các bạn sinh viên năm nhất phát huy tối đa nội lực triệt để các yếu tố chủ
quan , yếu tố khách quan để biến những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập là
bàn đạp giúp sinh viên đạt được kết quả cao trong học tập.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng quan các tài liệu nghiên cứu
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân ch, tổng hợp, xây dựng sở luận
cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
ngành Lịch Sử Đảng. Tìm hiểu các yếu tố bản ảnh hưởng đến động học tập
của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng.
6.2 Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số giáo viên về các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tất cả các sinh viên của khoa nói
chung và sinh viên năm nhất ngành Lịch sử Đảng hiện nay nói chung.
6.3: Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu điều tra
để tìm hiểu suy nghĩ của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập
của các sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng hiện nay, những khó khăn mà các
nhân tố đem lại
6.4: Phương pháp xử lý tài liệu, kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán
học: Sử dụng các công cụ thống để xử kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết
luận khách quan.
7. Đóng góp
7.1: Ý nghĩa lý luận
Bộ giáo dục đào tạo mở thêm nhiều cơ hội mới có thêm nhiều những nhân
tố tích cực qua đó thúc đẩy động lực học tập của sinh viên các trường đại học
7.2: Ý nghĩa thực tiễn:
Làm thêm về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh
viên năm nhất nghành Lịch sử Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền hiện nay.
Từ đó đề ra những phương pháp, hướng giải quyết cho việc học tập hiểu quả hơn
cho các sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Bổ sung thêm sở luận thực tiễn của những vấn đề tác động đến
động lực, tâm lý của sinh viên trong học tập.
8.1. Ý nghĩa thực tiễn:
Làm sở tạo động lực học tập của sinh viên ngành Lịch sử của Học
viện Báo chí Tuyên truyền. Tạo động lực chính giúp người sinh viên tăng
năng suất, tăng hiệu quả học tập. Từ đó, chỉ ra được điểm tích cực của việc tìm
động lực học, rút ra những giải pháp rèn luyện cho sinh viên cách giải quyết vấn
đề, khả năng tự học, nâng cao chất lượng học tập.
9. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 15 trang
Ngoài phần Mở Đầu Kết Luận, danh mục tài liệu tham khảo
mục lục, đề tài được cấu thành 3 mục như sau:
Chương 1: sở luận về động học tập của sinh viên năm
nhất nhành Lịch Sử Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền .
: Động học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch SửChương 2
Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền .
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của các nhân tố ảnhChương 3:
hưởng đến vấn đè tự học của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng .
B: Nội dung nghiên cứu
Chương I: sở luận về động học tập của sinh viên năm nhất
nhành Lịch Sử Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền.
1. Một số khái niệm trong đề tài
1.1. Động lực học tập là gì?
1.2. Động lực mang tính nhận thức là gì?
1.3. Động lực quan hệ xã hội?
2 Một số đặc điểm thúc đẩy, định hướng tâm sinh viên trong việc
học tập, rèn luyện
Chương II : Động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử
Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.1. Khảo sát thực trạng những nhân tố đang diễn ra ảnh hưởng đến động
lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí
Tuyên truyền .
2.2. Nhận thức của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng về động lực
học tập.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên năm nhất
ngành Lịch Sử Đảng .
2.4. Những khó khăn ảnh hưởng đến động lực của học tập của sinh viên
năm nhất ngành Lịch Sử Đảng.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả động lực học của sinh
viên Học viện Báo chí và tuyên truyền.
1. Về phía giảng viên:
2. Về phía sinh viên:
3. Về phía nhà trường:
4. Các điều kiện tạo động lực học khác:
C: PHẦN KẾT LUẬN
Phần này cần khẳng định những kết quả nghiên cứu đã đạt được; những
đóng góp mới những đề xuất mới; kiến giải cả về luận lânc thực tiễncuar
những tưởng quan trọng đề tài nghiên cứu phát hiện; kiến nghị về hướng
phát triển của việc nghiên cứu tiếp theo; các đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu
của đề tài.
1. Kết luận
Các nhân tố tích cực tác động đến động lực học tập của sinh viên năm
nhất ngành Lịch Sử đảng nói riêng và sinh viên đại học nói chung là một điều thiết
yếu vai trò tích cực trong bối cảnh học tập như hiện nay. Kết quả hiệu quả
các nhân tố tác động đến đọc lực của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng
cùng to lớn. Tuy nhiên, cũng những ảnh hưởng từ các nhân tố làm suy
giảm đi động lực học tập cũng như ý chí của các bạn sinh viên năm nhất ngành
Lịch Sử. vậy ,cần phải nâng cao những nhân tố tích cực trong công tác giảng
dạy, nhân, hội để bản thân mỗi sinh viên ngành Lịch Sử Đảng tại Học Viện
Báo chí và Tuyên truyền đều có động lực học tập đúng đắn đạt thành tích cao trong
học tập trên mọi lĩnh vực .
2. Kiến nghị
- Để động lưch học tập tốt, đạt hiệu quả mỗi sinh viên cân phải đề ra
cho mình những mục tiêu phấn đấu làm động lực học tập .
- Nhà trường tạo thêm nhiều cơ hội mới giá trị về mặt tinh thần và cả
vâth chất để tạo động lực cho sinh viên thêm động lực học tập, phát triển bản
thân mình .
- Sinh viên phải xác định đúng động cơ, mục đích của việc học, lấy đó là
nhân tố cốt lõi cho động lực học tập của bản thân .
2. Tài liệu tham khảo
1, X.L.Rubinstein (1887-1982) Tác phẩm: Tâm lý học tư duy.
2, P.N.Jakobson (1892 -1982) Vấn đề :Tâm Thực nghiệm của Nhân cách Perm.
3. Abraham Maslow (1908 -1970) Học thuyết: Nhân cách, nhu cầu, giác ngộ.
4. Phạm Thị Hưng Trinh:Đề tài Hình thảnh động cơ xã hội ở học sinh lớp ba.
5. Đặng Xuân Hoài: Đề tài: Thực nghiệm về sự hình thành động lực đạo đức ở học
sinh cấp I, cấp II
3. Mục lục:
A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................2
1.1: Về lí luận..............................................................................................
2.1: Về thực tiễn..........................................................................................
2. Tổng quan nghiên cứu : .........................................................................3
2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố ảnh
hưởng đến động lực học tập của sinh viên ...........................................................4
2.2: Nghiên cứu về động cơ học tập .........................................................5
2.3: vai trò của động học tập với hoạt dộng học tập của sinh viên ...........6
2.4: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu học tập .....................7
3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................8
3.1: Mục đích................................................................................................
3.2: Mục tiêu ................................................................................................
3.2.1: Mục tiêu tổng quát..............................................................................
3.2.2: Mục tiêu cụ thể....................................................................................
3.3: Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu: ...................................8
4.1: Đối tượng nghiên cứu ............................................................................
4.2: Khách thể nghiên cứu ............................................................................
4.3: Phạm vi nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu:.............................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................9
6.1: phương pháp nghiên cứu tài liệu...........................................................
6.2: Phương pháp phỏng vấn........................................................................
6.3: Phương pháp sử dụng phiếu hỏi.............................................................
6.4: Phương pháp xử lý tài liệu, thống kê toán học
7. Đóng góp: ...................................................................................................10
7.1: Ý nghĩa lí luận........................................................................................
7.2: ý nghĩa thực tế........................................................................................
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn: .....................................................................10
8.1: Ý nghĩa lí luận........................................................................................
8.2: Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................
9. Kết cấu đề tài..............................................................................................10
B. Nghiên Nội Dung Cứu ...............................................................................11
C. Phần kết luận: ............................................................................................11
1. Kết luận .................................................................................................
2. Khuyến nghị ..........................................................................................
3. Tài liệu tham khảo..................................................................................
Tên thành viên Công việc
Bùi Thành Đạt A.Mục 1 Mục 6; B. Chương 2; C. Mục,
1,2
Nguyễn Diệu Linh A.Mục 1; B. Chương I
Đặng Thành Đạt A.Mục 2; B. Chương 3
Nguyễn Thị Hương Ly A.Mục 7; tổng hợp và chỉnh sửa
Trần Minh Phượng A.Mục 3; B. Chương 1
Vũ Văn Thư A.Mục 4, mục 6; B. Chương 3
Nguyễn Hồng Anh A.Mục 2; C. Mục 3
Nguyễn Lan Anh A.Mục 8; B. Mục 2

Preview text:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN -----a&b-----
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
Họ và tên sinh viên: BÙI THÀNH ĐẠT
Mã sinh viên: 2250100010
Lớp tín chỉ: TC4.K42.KỲ 2. 2022-2023 Hà Nội, 2023
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh
viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay. A: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài 1.1 Về lý luận
Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới .
Chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là bước chuyển
mình tất yếu và khách quan củ a hệ thống giáo dục đào tạo đại học của Việt Nam
theo xu thế hội nhập quốc tế. Ngày 15/8/2007, Bộ trưởng Bộ giáo Đào tạo ra quyết
định số 43/2007/QĐ- BGD&ĐT về việc ban hành “ Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính theo hệ thống tín chỉ”. Bản chất của phương pháp đào tạo này là
mở rộng thêm các nhân tố ảnh hưởng đến động lưc học tập của học sinh qua đó
nâng cao kết quả học tập của sinh viên 1.2 Về thực tiễn
Bước vào kỉ nguyên mới, thời đại hội nhập của công nghệ và trí tuệ nhân
tạo, con người đang đứng trước những nỗi lo tri thức sẽ bị thay thế bởi hàng trăm
phát minh vĩ đại. Vì vậy, ngành học tại các trường đại học, cao đẳng đã trở thành
sự quan tâm chọn lọc hàng đầu của sinh viên toàn quốc. Bên cạnh đó, chất lượng
đào tạo của một môi trường được phản ánh thông qua kết quả học tập và cơ hội
việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Để có cho mình một kết quả tốt, sinh viên
cần có cho bản thân một động lực học tập. “Động lực học tập” hay nói cách khác là
quyết tâm đạt được mục tiêu trong học tập là một phẩm chất cần có đối với mỗi
sinh viên tri thức. Điều này góp phần quyết định mức độ phấn đấu, mục tiêu
trưởng thành của sinh viên trong suốt quá trình học tập và rèn luyện nhằm chiếm
lĩnh được cho bản thân cơ hội và đạt được thành tích tốt. Để hướng tới thành công
và sẵn sàng để bước vào một nghề nghiệp nhất định, “động lực học tập” chính là
một con đường rộng mở trải đầy hoa để mọi sinh viên bước qua một cách dễ dàng.
Xuất phát từ quan điểm trên, có thể nói việc trau dồi và rèn luyện cho sinh viên thế
nào là “động lực học tập” và những tác nhân ảnh hưởng đến “động lực học tập” là
việc làm vô cùng cần thiết để từ đó có thể tiếp thu những gì nên và tránh những gì
không nên để ảnh hưởng đến kết quả học tập và làm việc của bản thân.
Trên thực tế, hàng trăm sinh viên vì không có động lực học tập, cả trên
lớp lẫn tại nhà đều chỉ nghe giảng một cách hời hợt, hoặc đi học với mục đích “cho
có”, “cho vui” đều ảnh hưởng đến kết quả và không có việc làm sau khi ra trường,
không có khả năng nắm bắt cơ hội cho bản thân. Vì thế “động lực học tập” có cần
thiết hay không? Sinh viên cần rèn phẩm chất đó bằng cách nào? Nhà trường phải
làm gì trước vấn đề sinh viên không có hứng thú với việc học?
Lịch Sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một trong những ngành được quan
tâm và điểm cao hàng đầu tại Học viện Báo chí và tuyên truyền. Bởi lẽ thế có rất
nhiều học sinh, sinh viên mong muốn và theo đuổi ngành học này. Mặc dù trái đất
có xoay chuyển, trí tuệ nhân tạo có thay thế năng lực lao động của con người, thì
Lịch sử tồn tại của một đất nước cũng không thể nào lu mờ hay thay đổi. Từ lẽ đó,
ngành Lịch Sử Đảng cộng sản Việt Nam tại Học viện báo chí và tuyên truyền hiện
nay đang được học sinh săn đón và là mục tiêu để học sinh phấn đấu theo học. Mặc
dù trên thực tế đây là ngành điểm cao và khó học, nhưng một số sinh viên vẫn
chưa thực sự đầu tư thời gian và công sức cho việc học tập và rèn luyện một cách
nghiêm túc tại Học viện lẫn tại nhà. Vậy nguyên nhân là do đâu? Tác nhân ảnh
hưởng đến “động lực học tập” của sinh viên tại Học viện báo chí và tuyên truyền
hiện nay là gì?” Đây thật sự là một vấn đề đáng để tìm hiểu.
Đó là lí do tại sao nhóm chúng em đặt tên đề tài là “các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực học tập của sinh viên năm nhất Ngành Lịch Sử Đảng tại Học
viện báo chí và tuyên truyền hiện nay”
2. Tổng quan nghiên cứu.
2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
X.L.Rubinstein trong các tác phẩm của minh đã đề cập tới vấn đề động
lực ý chí. Theo ông, trong hoạt động của con ngưới, tâm thể và động cơ hành vi có
liên hệ với nhau, "khi chủ thể hướng vào môi trường bên ngoài nhằm mục đích
thỏa mãn nhu câu trước mắt thì mọi tình trạng nhất định xuất hiện gây ra trong chủ
thể một tâm thể nhất định và thông qua tâm thể này hướng dẫn toàn bộ hành vi tiếp
theo của nó". Ông cho rằng bản chất của động lực là ở chỗ đi tìm và tìm thấy một
hoạt động phù hợp với tâm thể cơ bản và đã được củng cố trong đời sống con người.
P.N.Jakobson phân tích rằng con người thực hiện hành động này hay
hành động khác vì nó đã đặt cho mình mục đích chung hoặc mục đích cụ thể.Tại
thởi điểm nhất định chỉ một mục đích có sức mạnh hấp dẫn con người, trở thành
cái tổ chức đời sống tâm lý, cái điều khiển hành vi người đó. Ông phân biệt "động
cơ hảnh vi" dùng trong nghĩa hẹp, đó là động lực của những hành vi cụ thể, còn
trong nghĩa rộng thì động lực hảnh vi là tổng hòa những yếu tố quyết định hành vi của con người nói chung
V.S. Merlin giải thích rằng muốn hành động tích cực và có mục đích con
người phải thấy cần cái gì đó, thiếu cái gi đó, sự "cần" cái gì đó được con người
thể nghiệm và ý thức thì gọi là nhu cầu. Với ý nghĩa đó mọi động lực đều là nhu
cầu. Theo ông, trong những động lực của hoạt động đều biêu thị mối quan hệ của
con người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh. Mối quan hệ này luôn luôn có
huớng nhất định: tích cực (tiến tới, chiếm lĩnh) hoặc tiêu cực (lánh xa), Trong mỗi
động lực gồm có hai khía cạnh: kích thích hành động và thái độ cảm xúc.
Thuyết nhân văn với người đại diện Abraham Maslow. Lý thuyết của
Maslow giúp chúng ta hiểu biểt về những nhu cầu của con người bằng cách nhận
diện một thang hệ thống thứ bậc nhu cầu gồm bẩy loại nhu cầu. Maslow cho rằng
không phải mọi nhu cầu đều quan trọng như nhau trong một con người trong mỗi
thời điểm.. Nếu đã thỏa mãn nhu cầu này thi chúng ta không nghĩ đến nó nữa, lúc
đó năm nhu cầu xã hội trở lên quan trọng hơn. Ở ngay đỉnh kim tháp là sự thể hiện
tiêgm năng: điểm thỏa mãn mọi nhu cầu của con người và con người ấy đang hoạt
động ở mức lý tưởng.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động lực chia thành hai nhóm
là nhóm nghiên cứu động lực trong lĩnh vực kinh doanh và nhóm nghiên cứu động
lực trong lĩnh vực giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều tác giả quan tâm đến
việc nghiên cứu về động lực đạo đức và động lực chọn nghề của học sinh và sinh
viên như đề tài *"hình thảnh động cơ xã hội ở học sinh lớp ba" của tác giả Phạm
Thị Hưng Trinh. Đề tải "thực nghiệm về sự hình thành động lực đạo đức ở học
sinh cấp I, cấp II" của tác giả Đặng Xuản Hoài tiến hành từ năm 1978 đến năm 1980.
2.2-Nghiên cứu về động lực học tập
Về động lực học tập, một số nghiên cứu thực nghiệm về động lực học tập
được các nhả tâm lý học Xô Viết thực hiện. Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của
LLBozhovich nghiên cứu động lực học tập của học sinh. Bà xem xét cả điểm số,
hứng thú đối với học tập, cả nhu cầu chiếm được uy tín của bạn bè ...đều là những
động cơ vì chúng kích thích hoạt động học tập. Bà gọi tất cả những gì kích thích
tính tích cực của trẻ là động lực. Bozhovich chia tất cả các động lực học tập thành
hai phạm trù: một là phạm trù động lựcccó liên hệ với nội dung và quá trình thực
hiện của bản thân hoạt động học, hai là phạm trù động lực có liên hệ qua lại rộng
rãi của trẻ với môi trường xung quanh. Bả kết luận: sự thúc đẩy đi đến hành động
của chủ thể luôn luôn xuất phát từ nhu cầu, còn đối tượng thỏa mãn nhu cầu chỉ
quyết định tính chất và phương hướmg của hoạt động.
Người thứ hai đi sâu nghiên cứu động lực học tập của học sinh và con
đường hình thành chúng là A.K.Markova. Bà chia động cơ thành ba nhóm: nhóm
động lực xã hội, nhóm động lực đạo đức và nhóm động lực sáng tạo. Động lực
sáng tạo hướng vào việc nắm vững tiến trình học tập, có thể sử dụng để biến đổi
thực tế xung quanh bằng hoạt động của chính mình. Nhóm động lực nhận thức
cũng chia thành ba loại: loại động lực học tập rộng hướng vào quá trình, nội dung
và kết quả của học tập: loại động lực học tập hay những động lực nhận thức lý luận
(hướng vào phương thức của hành động học tập); loại động lực tự giáo dục (hướng
đến việc nắm lấy hoạt động học tập bằng phương thức khái quát.
2.3-Vai trò của động lực học tập với hoạt động học tập của sinh viện
Thco A.NLeonchiev, ĐLHT là một trong những thành tố chủ yếu của hoat
động học tập của SV ĐLHT của SV có tác động đến việc hình thành những mục
đích học tập, từ đó ảnh hưởng đến những hành động học tập tương ứng. ĐLHT
cũng gián tiếp chi phối việc lựa chọn phương tiện cũng như thao tác học tập để đạt kết quả
Theo L.I. Bozovik, A.K.Dusaviski…là động lực học tập mang tính xã hội
và động lực mang tính nhận thức.
Động lực hoàn thiện tri thức (động lực mang tính nhận thức): là mong
muốn khao khát chiếm lĩnh, mở rông tri thức, say mê với việc học tập…, bản thân
tri thức và phương pháp dành tri thức có sức hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. Loại động
lực này giúp người học luôn nỗ lực ý chí, khắc phục trở ngại từ bên ngoài để đạt
nguyện vọng bên trong. Nó giúp học sinh duy trì hứng thú và ham muốn học hỏi,
tìm tòi, vượt qua những trở ngại khó khăn để đạt được những mục tiêu trong học tập.
Động lực quan hệ xã hội: học sinh học bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của các
yếu tố khác như: đáp ứng mong đợi của cha mẹ, cần có bằng cấp vì lợi ích tương
lai, lòng hiếu danh hay sự khâm phục của bạn bè, … đây là những mối quan hệ xã
hội cá nhân được hiện thân ở đối tượng học. Tuy loại động lực này có mang tính
tiêu cực nhưng nó cũng góp phần vào việc kích thích, tạo hứng thú và nhu cầu cho
người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Ví dụ cụ thể cho loại động lực này
chính là câu chuyện mở đầu ở trên. Người sĩ tử không hiếu học kia trở thành trạng
nguyên có thể không phải vì lòng ham muốn hoàn thiện tri thức mà là lòng tức
giận cùng với mong muốn được trả đũa vì sự cư xử thiếu lễ - nghĩa - tín của người bạn chí cốt.
=> Như vậy, động lực là yếu tố thường xuyên thúc đẩy, kích thích tính
tích cực trong hoạt động học tập của SV hinh thành tay nghề chuyên môn và thể
hiện quan hệ, thái độ của mình dối với xã hội, con người và chính bản thân.
2.4- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu học tập
Tác giả Ryan (2014), đã tiến hành nghiên cứu định lượng với thang đo
động Iực qua năm khía cạnh: (1) Động lực vật chất, (2) tự đánh giá từ bên ngoải,
(3) Động lực từ bên trong, (4) tự đánh giá sự phù hợp với năng lực và (5) Mục tiêu
cá nhân trùng với mục tiêu tổ chức. Ryan đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố
EFA, phân tích nhân tố CFA và tiến hảnh SEM. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra:
Động lực bên trong và động lực bên ngoài là mạnh nhất. Sự khác biệt về hiệu suất
nghiên cứu theo độ tuổi và giới tính cũng được xác định
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân và Trương Thị Kim Thúy khám phá
các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên ngành Việt Nam học,
Trường Đại Học Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng 3 tiều chí (17 biến đo lường) để
khám phá những nhân tổ ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên: hoạt động
giáo dục và đào tạo (8 biến đo lường), sự tương thích của ngành học và nhận thức
của sinh viên (6 biến đo lường), đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên (3 biến
đo lường). Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo để loại
bỏ những biến đo lường không đảm bảo độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4
nhân tố: Chương trình đào tạo, tài liệu học tập và năng lực của giảng viên; Sự
tương thích của ngành học và sức hấp dẫn của ngành học khác; Đánh giá của giảng
viên, cơ sở vật chất trường học và độ khó của học phần; Mối quan hệ giữa kỹ năng
và kiến thức trường lớp với việc làm thực tế.
Nghiên cứu Arie Pratama (2017), nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
mục tiêu học tập của SV đối với chương trình học Kế toán ở thành phố Bandung,
West Java, Indonesia. Nghiên cứu này được thực hiện với SV kế toán năm thứ
nhất. Nghiên cứu được tiến hành ở: nhận thức ngành nghề, lựa chọn SV về ngành
nghề kế toán, yếu tố xã hội, kỹ năng của SV, kỳ vọng của ngành nghề, độ tuổi và
giới tính. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi, thu được 365 mẫu. Kết quả cho
thấy, có 4 yếu tố cộng với 2 biến kiểm soát tuổi và giới tính ảnh hưởng tích cực
đến kế toán, sự quan tâm của SV khi học kế toán. Một phân tích bổ sung được thực
hiện trên mạng xã hội các yếu tố hướng dẫn cho thấy có sự khác biệt trung bình
đáng kể giữa các gia đình, bạn bè, xã hội, giảng viên và chính phủ. Yếu tố ảnh
hưởng đến học sinh nhiều nhất là cha mẹ, và yếu tố ảnh hưởng ít nhất đến họ là chính phủ.
3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích:
Trình bày được kết quả điều tra thực trạng động lực học tập của sinh viên
năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, qua đó khẳng
định tầm quan trọng của công tác giáo dục động lực học tập trong việc phát huy
tích cực, tự giác, giữ vững định hướng nghề nghiệp sinh viên, góp phần nâng cao
chất lượng GD-ĐT cho sinh viên ngành Lịch Sử Đảng nói riêng và sinh viên
trường Học viện Báo chí và Tuyên Truyền 3.2 Mục tiêu:
Nghiên cứu: Cơ sở lý thuyết động lực, yếu tố tác động của sinh viên
ngành Lịch sử Đảng Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Khảo sát thực trạng học tập của sinh viên, từ đó tìm hiểu nguyên nhân,
mong muốn cải thiện khả năng học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đề xuất biện pháp hình thành các kĩ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu,
giải pháp nhằm cải thiện thực trạng và rút ra kết luận đề xuất tương ứng.
3.3 Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề tác động tới động lực, tâm lý học tập
của sinh viên từ đó làm cơ sở để đối chiếu với thực trạng về các yếu tố tác động tới
quá trình học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch sử Đảng Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Nhìn nhận được thực trạng từ đó cho thấy những hạn chế về tâm lý và
nhận thức các vấn đề xoay quanh của sinh viên.
Đề ra được một số chiến thuật, phương pháp và kỹ thuật để xây dựng kỹ
năng học tập có hiệu quả. Xác định động cơ học tập, xây dựng kế hoạch học tập, tự
mình nắm bắt, xử lý, kiểm soát và cân bằng các vấn đề với việc học tập, rèn luyện.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1: Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập
của sinh viên ngành Lịch sử Đảng hiện nay Học viện Báo chí và Tuyên truyền
4.2: Khách thể nghiên cứu: sinh viên năm nhất ngành Lịch sử Đảng tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: 10/2022-2/2023
Phạm vi không gian: khoa Lịch Sử Đảng Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, nơi học tập và sinh hoạt của sinh viên
Nội dung: các nhân tố ảnh hưởng tới động lực học tập của sinh viên
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Tiền thưởng, học bổng có thể ảnh hưởng tới động lực học
tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Giả thuyết 2: Cơ sở vật chất có phải là nhân tố ảnh hưởng tới động lực
học tập của sinh viên năm nhất ngành Lich Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Giả thuyết 3: Nội dung chương trình giảng dạy có thể ảnh hưởng tới
động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí
và Tuyên truyêng hiện nay.
Giả thuyết 4: Yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Giả thuyết 5: Yếu tố bên ngoài: xã hội, gia đình có thể ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Kết luận: Thông qua các giả thuyết ta thấy được tầm ảnh hưởng của các
nhân tố đến động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành lịch sử Đảng. Qua đó
giúp các bạn sinh viên năm nhất phát huy tối đa nội lực và triệt để các yếu tố chủ
quan , yếu tố khách quan để biến những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập là
bàn đạp giúp sinh viên đạt được kết quả cao trong học tập.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng quan các tài liệu nghiên cứu
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, xây dựng cơ sở lí luận
cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
ngành Lịch Sử Đảng. Tìm hiểu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến động cơ học tập
của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng.
6.2 Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số giáo viên về các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tất cả các sinh viên của khoa nói
chung và sinh viên năm nhất ngành Lịch sử Đảng hiện nay nói chung.
6.3: Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu điều tra
để tìm hiểu suy nghĩ của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập
của các sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng hiện nay, những khó khăn mà các nhân tố đem lại
6.4: Phương pháp xử lý tài liệu, kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán
học: Sử dụng các công cụ thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khách quan. 7. Đóng góp
7.1: Ý nghĩa lý luận
Bộ giáo dục đào tạo mở thêm nhiều cơ hội mới có thêm nhiều những nhân
tố tích cực qua đó thúc đẩy động lực học tập của sinh viên các trường đại học
7.2: Ý nghĩa thực tiễn:
Làm rõ thêm về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh
viên năm nhất nghành Lịch sử Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền hiện nay.
Từ đó đề ra những phương pháp, hướng giải quyết cho việc học tập hiểu quả hơn
cho các sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của những vấn đề tác động đến
động lực, tâm lý của sinh viên trong học tập.
8.1. Ý nghĩa thực tiễn:
Làm rõ cơ sở tạo động lực học tập của sinh viên ngành Lịch sử của Học
viện Báo chí và Tuyên truyền. Tạo động lực chính là giúp người sinh viên tăng
năng suất, tăng hiệu quả học tập. Từ đó, chỉ ra được điểm tích cực của việc tìm
động lực học, rút ra những giải pháp rèn luyện cho sinh viên cách giải quyết vấn
đề, khả năng tự học, nâng cao chất lượng học tập.
9. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 15 trang
Ngoài phần Mở Đầu và Kết Luận, danh mục tài liệu tham khảo và
mục lục, đề tài được cấu thành 3 mục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động cơ học tập của sinh viên năm
nhất nhành Lịch Sử Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền .
Chương 2: Động Cơ học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử
Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền .
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của các nhân tố ảnh
hưởng đến vấn đè tự học của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng .
B: Nội dung nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận về động cơ học tập của sinh viên năm nhất
nhành Lịch Sử Đảng tại Học viện báo chí và tuyên truyền.
1. Một số khái niệm trong đề tài
1.1. Động lực học tập là gì?
1.2. Động lực mang tính nhận thức là gì?
1.3. Động lực quan hệ xã hội?
2 Một số đặc điểm thúc đẩy, định hướng tâm lý sinh viên trong việc
học tập, rèn luyện
Chương II : Động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử
Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.1. Khảo sát thực trạng những nhân tố đang diễn ra ảnh hưởng đến động
lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền .
2.2. Nhận thức của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng về động lực học tập.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng .
2.4. Những khó khăn ảnh hưởng đến động lực của học tập của sinh viên
năm nhất ngành Lịch Sử Đảng.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả động lực học của sinh
viên Học viện Báo chí và tuyên truyền. 1. Về phía giảng viên: 2. Về phía sinh viên: 3. Về phía nhà trường:
4. Các điều kiện tạo động lực học khác: C: PHẦN KẾT LUẬN
Phần này cần khẳng định những kết quả nghiên cứu đã đạt được; những
đóng góp mới và những đề xuất mới; kiến giải cả về lý luận lânc thực tiễncuar
những tư tưởng quan trọng mà đề tài nghiên cứu phát hiện; kiến nghị về hướng
phát triển của việc nghiên cứu tiếp theo; các đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài. 1. Kết luận
Các nhân tố tích cực tác động đến động lực học tập của sinh viên năm
nhất ngành Lịch Sử đảng nói riêng và sinh viên đại học nói chung là một điều thiết
yếu có vai trò tích cực trong bối cảnh học tập như hiện nay. Kết quả và hiệu quả
mà các nhân tố tác động đến đọc lực của sinh viên năm nhất ngành Lịch Sử Đảng
là vô cùng to lớn. Tuy nhiên, cũng có những ảnh hưởng từ các nhân tố làm suy
giảm đi động lực học tập cũng như ý chí của các bạn sinh viên năm nhất ngành
Lịch Sử. Vì vậy ,cần phải nâng cao những nhân tố tích cực trong công tác giảng
dạy, cá nhân, xã hội để bản thân mỗi sinh viên ngành Lịch Sử Đảng tại Học Viện
Báo chí và Tuyên truyền đều có động lực học tập đúng đắn đạt thành tích cao trong
học tập trên mọi lĩnh vực . 2. Kiến nghị
- Để có động lưch học tập tốt, đạt hiệu quả mỗi sinh viên cân phải đề ra
cho mình những mục tiêu phấn đấu làm động lực học tập .
- Nhà trường tạo thêm nhiều cơ hội mới có giá trị về mặt tinh thần và cả
vâth chất để tạo động lực cho sinh viên có thêm động lực học tập, phát triển bản thân mình .
- Sinh viên phải xác định đúng động cơ, mục đích của việc học, lấy đó là
nhân tố cốt lõi cho động lực học tập của bản thân .
2. Tài liệu tham khảo
1, X.L.Rubinstein (1887-1982) Tác phẩm: Tâm lý học tư duy.
2, P.N.Jakobson (1892 -1982) Vấn đề :Tâm lý Thực nghiệm của Nhân cách Perm.
3. Abraham Maslow (1908 -1970) Học thuyết: Nhân cách, nhu cầu, giác ngộ.
4. Phạm Thị Hưng Trinh:Đề tài Hình thảnh động cơ xã hội ở học sinh lớp ba.
5. Đặng Xuân Hoài: Đề tài: Thực nghiệm về sự hình thành động lực đạo đức ở học sinh cấp I, cấp II 3. Mục lục: A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................2
1.1: Về lí luận..............................................................................................
2.1: Về thực tiễn..........................................................................................
2. Tổng quan nghiên cứu : .........................................................................3
2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố ảnh
hưởng đến động lực học tập của sinh viên ...........................................................4
2.2: Nghiên cứu về động cơ học tập .........................................................5
2.3: vai trò của động học tập với hoạt dộng học tập của sinh viên ...........6
2.4: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu học tập .....................7
3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................8
3.1: Mục đích................................................................................................
3.2: Mục tiêu ................................................................................................
3.2.1: Mục tiêu tổng quát..............................................................................
3.2.2: Mục tiêu cụ thể....................................................................................
3.3: Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu: ...................................8
4.1: Đối tượng nghiên cứu ............................................................................
4.2: Khách thể nghiên cứu ............................................................................
4.3: Phạm vi nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu:.............................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................9
6.1: phương pháp nghiên cứu tài liệu...........................................................
6.2: Phương pháp phỏng vấn........................................................................
6.3: Phương pháp sử dụng phiếu hỏi.............................................................
6.4: Phương pháp xử lý tài liệu, thống kê toán học
7. Đóng góp: ...................................................................................................10
7.1: Ý nghĩa lí luận........................................................................................
7.2: ý nghĩa thực tế........................................................................................
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn: .....................................................................10
8.1: Ý nghĩa lí luận........................................................................................
8.2: Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................
9. Kết cấu đề tài..............................................................................................10
B. Nghiên Nội Dung Cứu ...............................................................................11
C. Phần kết luận: ............................................................................................11 1.
Kết luận ................................................................................................. 2.
Khuyến nghị ..........................................................................................
3. Tài liệu tham khảo.................................................................................. Tên thành viên Công việc Bùi Thành Đạt
A.Mục 1 Mục 6; B. Chương 2; C. Mục , 1,2 Nguyễn Diệu Linh A.Mục 1; B. Chương I Đặng Thành Đạt A.Mục 2; B. Chương 3 Nguyễn Thị Hương Ly
A.Mục 7; tổng hợp và chỉnh sửa Trần Minh Phượng A.Mục 3; B. Chương 1 Vũ Văn Thư
A.Mục 4, mục 6; B. Chương 3 Nguyễn Hồng Anh A.Mục 2; C. Mục 3 Nguyễn Lan Anh A.Mục 8; B. Mục 2