








Preview text:
lOMoAR cPSD|59062190
CÁC PHÁT MINH TIÊU BIỂU CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI STT TÊN TÁC GIẢ QUÁ TRÌNH PHÁT MINH TÁC DỤNG/ Ý NGHĨA PHÁT MINH 1 Máy James -
Vấn đề ngành dệt nước Anh gặp phải trước -
Anh chuyển từ sản xuất nhỏ thủ công sang
kéo sợi Hargreaves khimáy kéo sợi Gien-Ni ra đời là sự mất cân đối giữa sản xuất lớn bằng máy móc Gien-ni
khâu dệt vải và kéo sợi. -
Sản xuất phát triển nhanh, của cải dồi dào -
Năm 1764, người thợ dệt Giêm Ha-gri-vơ đã -
Nước Anh từ một nước nông nghiệp trở
sángchế ra máy kéo sợi và lấy tên con gái mình đặt thành một nước công nghiệp phát triển nhất thế cho máy. giới. 2 Máy Richard
Dựa trên phát minh máy kéo sợi Gien-ni của Giêm - Làm giảm sức lao động cơ bắp của con người.
kéo sợi Arkwright Ha-gri-vơ năm 1764, Thomas Arkwright đã chế ra - Làm tăng năng suất của thợ dệt lên đến 40 lần. chạy
máy kéo sợi chạy bằng sức nước vào năm 1769. bằng sức nước 3 Máy James Watt -
Năm 1763-1764, ông bắt đầu đặc biệt chú ý - Tạo ra nguồn động lực mới. hơi tớimáy hơi nước. nước
- Làm giảm sức lao động cơ bắp của con người. -
Năm 1769, đã cải tiến máy hơi nước một bộ - Thúc đẩy sản xuất phát triển vượt bậc.
phậncó thể phân ly để làm lạnh và cách ly xy-lanh - Khởi đầu quá trình công nghiệp hoá ở nước Anh. của nó. -
Năm 1782, ông đã phát minh ra máy hơi nước lOMoAR cPSD|59062190 kiểu song động. -
Năm 1781, phát minh ra một bộ phận bánh
xerăng để giúp máy hơi nước chuyển động xoay tròn
làm cho máy hơi nước mở rộng phạm vi sử dụng.
Ông còn phát minh ra bộ phận ly tâm điều chỉnh tốc
độ, thông qua đó máy hơi nước có thể tự động khống chế. -
Năm 1790, ông đã phát minh ra đồng hồ áp
lực,đồng hồ chỉ thị, van tiết lưu và nhiều cải tiến có giá trị khác. -
Năm 1782, cỗ máy hơi nước chuyển động
songhướng được cấp bằng sáng chế độc quyền. -
Năm 1784, loại máy hơi nước nằm cũng
được xácnhận quyền sáng chế. 4 Đầu Richard
Chiếc tàu hoả đầu tiên là đầu máy xe lửa chạy bằng Nó đã mở ra một thời kỳ lịch sử mới trong việc sử
máy xe Trevithick hơi nước. Năm 1804, ông đã chế tạo ra chiếc tàu dụng động cơ hơi nước vào việc vận chuyển hàng lửa
chạy bằng động cơ hơi nước kéo theo 5 toa, chạy hóa, con người và sau này xe lửa dần dần phổ biến
trên đường ray với tốc độ 8km/h. Do lúc đó sử dụng vào cải tiến hơn đánh dấu trong xã hội loài người
than đá hoặc củi đốt làm nguyên liệu, nên gọi là "tàu hoả". lOMoAR cPSD|59062190 5 Điện
Alexander - Năm 1860, một giáo viên người Đức Philippe -
Điện thoại là 1 trong nhiều phát minh khoa thoại Graham
Reiss thực hiện một máy có thể truyền những âm họccó ý nghĩa đối với con người.
thanh về nhạc bằng cách dùng điện. Bell -
Vào thời bấy giờ, đây thực sự là một bước tiến -
Alexander Graham Bell làm được nhiều mẫu công nghệ đột phá, là kết quả của một sự nỗ lực
máytruyền âm thanh và năm 1875 cho ra đời hệ nghiên cứu tìm tòi ra một phương thức liên lạc mới
thay thế cho loại máy điện báo thô sơ thường được
thống điện tín hoàn chỉnh. sử dụng trước đó. -
Ngày 14/02/1876, trình bằng sáng chế điện thoạicủa họ. 6 Máy Anh em
Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm với nhiều Gây tiếng vang lớn, tạo động lực cho việc nghiên bay
nhà Wright mô hình, từ diều máy đến máy bay cánh lượn không cứu phát triển loại hình giao thông hiện đại và phổ
động cơ, đến năm 1903, hai anh em nhà Rai đã thử biến hiện nay: đường hàng không.
nghiệm thành công máy bay chạy bằng động cơ xăng. lOMoAR cPSD|59062190 7 Bóng Thomas -
Ngay từ năm 1800 đã có các thí nghiệm -
Sự ra đời của bóng đèn điện vào thế kỷ 19 đèn Edison
đángđược coi là truyền cảm hứng cho sự ra đời của đượccoi là một trong những phát minh quan trọng điện đèn sợi đốt.
nhất đưa nhân loại đến cuộc sống phồn vinh. -
Thomas Edison cùng các nhà nghiên cứu -
Theo triết gia người Pháp Gaston Bachelard
củamình tại Menlo Park theo đuổi ý tưởng cải thiện thì“Ngọn đèn điện không chỉ là một sản phẩm, mà
đã trở thành trung tâm của ngôi nhà, là linh hồn canh
sợi đốt của bóng đèn - đầu tiên họ thử than chì, sau giữ nơi sinh sống của mỗi người chúng ta. Khó có đó là bạch kim…
thể tưởng tượng về một ngôi nhà mà không có bóng -
Đến năm 1879, Thomas Edison tạo ra bóng đèn cũng như có bóng đèn mà không có ngôi nhà.’’
đèncó dây tóc được làm bằng sợi cotton (cụ thể gồm
bông, vải lanh, và gỗ) đã hóa than, có thể chiếu sáng
14.5 giờ. Nhóm của Edison cũng đăng ký bản quyền
sở hữu chiếc bóng đèn của mình. 8 Động Rudolf
Động cơ đốt trong đã được phát minh từ trước,
- Việc sử dụng động cơ đốt trong tạo ra khả năng lOMoAR cPSD|59062190 cơ đốt Diesel
nhưng mãi đến thập niên 90 của thế kỉ XIX, sau khi phát triển cho ngành ô tô và máy bay, đồng thời thúc trong
kĩ sư R. Đi-ê-den người Đức cải tiến, mới được ứng đẩy ngành khai thác dầu mỏ.
dụng rộng rãi. Động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu
lỏng, không cần nồi hơi, so với máy hơi nước tiện - Năm 1870, lượng dầu mỏ được khai thác trên toàn lợi hơn nhiều.
thế giới là 80 vạn tấn, đến năm 1900 đã tăng lên 200
triệu tấn. Từ đó, cuộc tranh giành về dầu mỏ giữa
các nhà tư bản ngày càng gay gắt. 9 Ô tô
Karl Benz Chiếc xe hơi chạy bằng động cơ xăng (động cơ Otto) Khiến cho giao thông vận tải chuyển biến mạnh mẽ.
được Karl Benz phát minh ra ở Đức năm 1885, được
cấp một bằng sáng chế ngày 29 tháng 1 năm 1886 ở Mannheim. lOMoAR cPSD|59062190 10 Thuyết Albert -
Thuyết tương đối gồm hai lý thuyết vật lý -
Thuyết tương đối đã làm nên cuộc cách tương Einstein
doAlbert Einstein phát triển, với thuyết tương đối mạngtrong sự hiểu biết về không gian và thời gian, đối
đặc biệt công bố vào năm 1905 và thuyết tương đối cũng như những hiện tượng liên quan mà vượt xa
tổng quát công bố vào cuối năm 1915 và đầu năm khỏi những ý tưởng và quan sát trực giác. 1916. -
Những hiện tượng này đã được mô tả bằng -
Thuyết tương đối hẹp miêu tả hành xử của nhữngphương trình toán học chính xác và xác nhận
khônggian và thời gian và những hiện tượng liên tính đúng đắn bằng thực nghiệm.
quan từ những quan sát viên chuyển động đều tương -
Với Thuyết tương đối, ngành Vũ trụ học và đối với nhau.
Vật líthiên văn đã tiên đoán và quan sát thấy những
hiện tượng thiên văn học kì lạ: lỗ đen, sóng hấp dẫn, -
Thuyết tương đối rộng tổng quát các hệ quy thấu kính hấp dẫn,...
chiếuquán tính sang hệ quy chiếu chuyển động có
gia tốc và bao gồm lực hấp dẫn giữa các khối lượng với nhau. lOMoAR cPSD|59062190 11 Máy John -
Năm 1981, lên ý tưởng cho những dự án -
Máy vi tính giúp con người lưu trữ lượng tính Mauchly
nhằmphát minh máy tính điện tử.
lớnthông tin, và khi cần có thể xem lại một cách và J. -
Năm 1941, Atanasoff đã cùng với học trò nhanh chóng. Rất nhiều đồ vật sẽ không thể vận Presper
mìnhClifford Berry tạo ra máy tính có thể giải liên hành nếu thiếu chiếc máy vi tính, ví dụ như ô tô hay Eckert
tục 29 phương trình. Đây là một máy tính lần đầu hệ thống năng lượng xanh, điện thoại…
tiên có thể lưu trữ được dữ liệu trong bộ nhớ. -
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì máy
tínhlà công cụ vô cùng hữu ích, giúp kết nối giữa -
Năm 1943 – 1944: Tại Đại học Pennsylvania, các châu lục, quốc gia, mọi người lại với nhau. Sở
hainhà phát minh máy tính điện tử đầu tiên là John hữu trong tay máy tính được kết nối internet, cả thế
Mauchly và J. Presper Eckert đã cho ra đời ENIAC, giới gần như được thu nhỏ trong bàn tay, bạn có cơ
Với khả năng xử lý nhanh hơn bất kì một máy móc hội tiếp xúc với nhiều thông tin, văn hóa, tra cứu nào lúc bấy giờ.
được các thông tin cần biết… 12 Rô bốt George
Robot đầu tiên, kỹ thuật số và lập trình được xây Đặt nền móng cho ngành công nghiệp robot hiện Devol
dựng bởi George Devol năm 1954 và được đặt tên đại. là Unimate. 13 Vệ tinh Liên Xô
- Người đầu tiên đã nghĩ ra vệ tinh nhân tạo dùng Đánh dấu một thành tựu vang dội của Liên Xô đồng nhân
cho truyền thông là nhà viết truyện khoa học giả thời mở ra kỷ nguyên khám phá không gian vũ trụ tạo
tưởng Arthur C. Clarke vào năm 1945. Ông đã của nhân loại.
nghiên cứu về cách phóng các vệ tinh này, quỹ đạo
của chúng và nhiều khía cạnh khác cho việc thành
lập một hệ thống vệ tinh nhân tạo bao phủ thế giới.
- Ông cũng đề nghị 3 vệ tinh địa tĩnh sẽ đủ để bao
phủ viễn thông cho toàn bộ Trái Đất. lOMoAR cPSD|59062190
vệ tinh nhân tạo đầu tiên là Sputnik 1 được Liên Xô phóng lên ngày 4/10/1957. 14 Trí tuệ John -
John McCarthy, người được biết đến với tư Việc đầu tư vào AI đã tăng nhanh chóng trong những nhân
McCarthy cáchlà người sáng lập trí tuệ nhân tạo đã đưa ra thuật thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21. Từ thời điểm đó, học tạo
máy (Machine Learning) đã được ứng dụng thành
ngữ về 'Trí tuệ nhân tạo AI' vào những năm 1955.
công vào nhiều vấn đề liên quan đến học thuật và -
Lĩnh vực nghiên cứu AI được bắt nguồn từ công nghiệp, nhờ vào sự bùng nổ và phát triển mạnh
mộthội thảo được tổ chức trong khuôn viên trường mẽ của máy tính.
Đại học Dartmouth vào mùa hè năm 1956. -
Vào thời điểm đó, người ta dự đoán rằng một
cỗmáy thông minh như con người sẽ có thể tồn tại
và họ đã được cấp hàng triệu đô la để biến ý tưởng này thành hiện thực. lOMoAR cPSD|59062190 Máy in Chuck Hull -
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Kodama, kỹ -
Do vật thể in 3D tạo ra từ những hình ảnh 3D
sưngười Mỹ Chuck Hull đã thiết kế và tạo ra máy in trênmáy tính, nên người dùng có thể dễ dàng kiểm
3D đầu tiên trên thế giới vào năm 1984 khi đang tìm tra các mẫu thiết kế một cách nhanh chóng, chính
cách sử dụng đèn UV để tạo ra lớp phủ ngoài bền xác trước khi quyết định đầu tư sản xuất hàng loạt.
chắc, hợp thời trang cho những chiếc bàn. -
Hiên nay, các ứng dụng của công nghệ in -
Năm 1986, Charles Hull được cấp bằng sáng 3Dngày càng trở nên phổ biến. Nó thâm nhập sâu từ
chếkỹ thuật in 3D Stereolithography.
các lĩnh vực công nghiệp như hàng không, vũ trụ,
quốc phòng, điện tử,…cho đến các ngành cơ bản
như y tế, giáo dục, xây dựng và thậm chí cả ẩm thực, nghệ thuật, thời trang. 15