Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định
mới nhất?
1. Cấm kết hôn gì?
Cấm kết hôn những trường hợp pháp luật không cho phép nam nữ
xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp, nhằm bảo vệ lợi ích nhân, cộng đồng
duy trì những nguyên tắc nền tảng của hội. Các quy định về cấm kết
hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014.
Đây những giới hạn mang tính bắt buộc, được đặt ra để ngăn chặn các
hành vi trái đạo đức, vi phạm quyền nhân thân, gây ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe giống nòi hoặc làm rối loạn trật tự hội.
Việc quy định cấm kết hôn dựa trên các nghiên cứu khoa học về di truyền học,
y học, hội học đạo truyền thống, thể hiện sự kết hợp giữa luật pháp
hiện đại các giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc Việt Nam. Các hành vi b
cấm không chỉ nh pháp còn nhằm bảo vệ phẩm giá con người,
quyền tự do kết hôn tự nguyện sự bền vững của chế độ hôn nhân một vợ
một chồng.
2. Các trường hợp b cấm kết n
Kết hôn quyền nhân thân quan trọng, tuy nhiên chỉ được thực hiện khi đáp
ứng đủ yêu cầu pháp về điều kiện kết hôn. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân
Gia đình 2014, một trong các điều kiện bắt buộc việc kết hôn không được
rơi vào các trường hợp bị cấm quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này. Cụ
thể, những hành vi sau đây sẽ bị cấm trong quan hệ hôn nhân:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: Đây hành vi kết hôn hoặc ly hôn không
nhằm mục đích xây dựng gia đình để đạt được các lợi ích khác như nhập
cư, chuyển nhượng tài sản, hợp pháp a hành vi trục lợi...
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn:
Tảo hôn xảy ra khi một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định
(nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi).
Cưỡng ép kết hôn hành vi dùng bạo lực, đe dọa, ép buộc người khác
phải kết n trái với ý muốn.
Lừa dối kết hôn khi một bên cố ý đưa thông tin sai lệch về bản thân để
lừa bên kia đồng ý kết hôn.
Cản trở kết hôn hành vi dùng vật chất hoặc tinh thần nhằm ngăn cản
người khác kết hôn hợp pháp.
Cưỡng ép hoặc cản trở ly hôn: Tương tự kết hôn, ly hôn quyền nhân
thân phải xuất phát từ ý chí tự nguyện. Mọi hành vi ép buộc hoặc cản trở
người khác ly hôn trái ý muốn đều bị nghiêm cấm.
Người đang vợ hoặc chồng kết hôn hoặc chung sống như v
chồng với người khác; hoặc người chưa vợ, chưa chồng kết hôn
hoặc sống chung như vợ chồng với người đang vợ, chồng. Đây hành
vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng nền tảng bản của
chế đ hôn nhân tại Việt Nam.
Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người quan hệ
huyết thống gần hoặc quan hệ nuôi dưỡng bị cấm:
Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, tức quan hệ huyết
thống kế tiếp (như cha con, mẹ con).
Giữa những người họ trong phạm vi ba đời, bao gồm:
Đời thứ nhất: Cha mẹ
Đời thứ hai: Anh, chị, em ruột
Đời thứ ba: Anh, chị, em con chú, bác, cô, cậu,
Giữa cha mẹ nuôi con nuôi hoặc người từng cha m nuôi với con nuôi.
Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng
của vợ, m kế với con riêng của chồng.
Các mối quan hệ này bị cấm tiềm ẩn nguy cao về di truyền bệnh tật,
ảnh hưởng đến giống nòi, vi phạm nghiêm trọng thuần phong mỹ tục, đạo
đức hội.
Yêu sách của cải trong kết hôn hoặc ly hôn: Mọi hành vi đòi hỏi tài sản, vật
chất như điều kiện để kết hôn hoặc ly hôn đều bị coi vi phạm quyền tự do
hôn nhân bị cấm theo luật.
Bạo lực gia đình: Hành vi hành hạ, xâm phạm sức khỏe, tinh thần, tình dục
hoặc kinh tế trong mối quan hệ gia đình bị nghiêm cấm tuyệt đối trong cả
trước, trong sau hôn nhân.
Lợi dụng hôn nhân gia đình để trục lợi: Bao gồm hành vi mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc các thủ đoạn khác
mục đích bất chính.
Các hành vi vi phạm các quy định trên thể bị xử lý hành chính, dân sự
hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
3. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo gì? Có vi phạm pháp luật
không?
Kết hôn giả tạo việc nam nữ đăng kết hôn không nhằm mục đích xây
dựng gia đình để đạt được mục tiêu khác n nhập cư, hợp thức hóa
giấy tờ, trốn thuế, chia tài sản...
dụ: Một phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài theo hợp đồng để
được định tại nước đó, sau đó hai người không sống chung, không
ràng buộc tình cảm.
Hành vi này vi phạm pháp luật, thuộc trường hợp kết hôn trái phép, hôn
nhân thể bị tuyên hiệu. Người tổ chức hoặc thực hiện thể bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu hình sự nếu trục lợi hoặc tổ chức môi giới kết hôn
trái phép.
4. Tảo hôn hậu quả gì?
Tảo hôn việc kết hôn khi một trong hai bên chưa đủ tuổi theo quy định pháp
luật (nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi).
dụ: Một cặp đôi vùng cao tổ chức cưới khi nam mới 17 tuổi, nữ 15 tuổi,
do “lỡ thai”.
Tảo hôn m ng nguy tai biến sản khoa, bỏ học, nghèo đói, tái diễn
vòng luẩn quẩn giữa thiếu tri thức - thiếu pháp - mất tương lai. Hành vi này
cũng bị xử phạt, thể ảnh hưởng lâu dài đến quyền lợi trẻ sinh ra trong hôn
nhân không hợp pháp.
5. Cưỡng ép kết n bị cấm không?
Cưỡng ép kết hôn hành vi ép buộc một người phải kết hôn trái với ý chí
của h thông qua đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ hoặc gây áp lực vật chất.
dụ: Một gái bị gia đình bắt cưới người giàu theo “hôn nhân sắp đặt”
không đồng ý.
Cưỡng ép kết hôn vi phạm quyền tự do nhân bị pháp luật nghiêm cấm.
Hôn nhân bị cưỡng ép thể bị hủy bỏ, người vi phạm thể bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm.
6. Lừa dối để kết hôn bị coi vi phạm không?
Lừa dối kết hôn hành vi cố tình đưa thông tin sai lệch để người kia đồng ý
kết hôn (giấu bệnh, giấu nh trạng hôn nhân, giới tính thật...).
dụ: Một người giấu việc mình đang con riêng, kết hôn với người khác
như thể độc thân.
Lừa dối m i mòn niềm tin, hủy hoại mối quan hệ hôn nhân. Người b lừa
quyền yêu cầu hủy kết hôn. Việc giấu bệnh truyền nhiễm còn thể vi
phạm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
7. Kết hôn khi đang vợ/chồng thì hợp pháp không?
Pháp luật chỉ công nhận một vợ - một chồng. Việc kết hôn với người khác khi
chưa ly hôn hợp pháp hành vi vi phạm.
dụ: Một người đã vợ tỉnh A nhưng vẫn đăng kết hôn với người
khác tỉnh B.
Hôn nhân thứ hai hiệu tuyệt đối. Người vi phạm th bị truy cứu nh
sự (Điều 182 Bộ luật Hình sự). Người “vợ/chồng hai” không được công nhận,
con sinh ra cần xét nghiệm ADN để xác định quan hệ.
8. Kết hôn trong phạm vi ba đời được không?
Pháp luật cấm kết hôn giữa những người họ trong phạm vi ba đời, bao
gồm: ông - cha mẹ - anh chị em ruột - con chú, con bác, con cô, con cậu,
con dì.
dụ: Hai người yêu nhau phát hiện họ con của hai anh em ruột (con chú
con bác).
Nếu kết hôn trong phạm vi ba đời, hôn nhân sẽ b tuyên hiệu, bị xử phạt
hành chính. Việc sinh con th gây ra nguy cao về di truyền, ảnh hưởng
đến giống nòi vi phạm thuần phong mỹ tục.
9. Kết hôn với con nuôi hoặc người từng cha m nuôi bị
cấm không?
Pháp luật cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, người từng cha mẹ
nuôi với con nuôi, kể cả khi quan h nuôi dưỡng đã chấm dứt.
dụ: Một người đàn ông từng nhận một i làm con nuôi, đến khi gái
trưởng thành thì muốn kết hôn với cô.
Quan hệ này không được công nhận hôn nhân hợp pháp. không
huyết thống, đây vẫn vi phạm chuẩn mực đạo đức hội, dễ bị phản đối,
kỳ thị, thể b xử phạt hành chính.
10. Yêu sách i sản trong kết hôn hoặc ly hôn bị xử không?
Yêu cầu tài sản, của hồi môn hay tiền bạc như điều kiện để kết hôn hoặc ly
hôn hành vi b cấm.
dụ: Gia đình nhà gái yêu cầu nhà trai "phải tặng xe, mua nhà mới gả con".
Hành vi này vi phạm luật Hôn nhân Gia đình, m biến dạng bản chất của
hôn nhân. Dễ dẫn đến bất ổn tâm lý, mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng
tranh chấp tài sản khi ly n.
11. Bạo lực gia đình làm hôn nhân mất hiệu lực không?
Bạo lực gia đình nh vi hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh dự hoặc gây
tổn thương thể chất, tinh thần trong quan hệ hôn nhân - gia đình.
dụ: Một người chồng thường xuyên chửi bới, đánh đập vợ ghen tuông,
đòi kiểm soát mọi chi tiêu.
Người gây bạo lực thể bị xử phạt hình sự, bị yêu cầu cách ly khẩn cấp.
Nạn nhân quyền yêu cầu ly hôn, yêu cầu tòa bảo vệ. Bạo lực làm suy giảm
chất lượng sống, ảnh hưởng xấu đến trẻ em trong gia đình.
12. Lợi dụng n nhân để mua bán người, trục lợi gì?
Hành vi sử dụng hôn nhân như một công cụ đ buôn bán người, bóc lột sức
lao động, xâm phạm tình dục hoặc trục lợi bất hợp pháp.
dụ: Một nhóm đối tượng tổ chức phụ nữ nông thôn kết hôn gi với người
nước ngoài rồi ép sang nước đó làm việc bất hợp pháp, không được trả ng.
Hành vi này thể bị khép vào tội mua bán người, tổ chức đưa người ra
nước ngoài trái phép. Nạn nhân chịu tổn thất cả đời về tâm lý, danh dự
nhân phẩm. Đây loại nh tội phạm t chức rất nguy hiểm.
13. Người chuyển đổi giới tính bị cấm kết hôn hay không?
Pháp luật Việt Nam hiện nay không cấm người chuyển giới kết hôn, miễn
họ đã hoàn tất thủ tục xác nhận lại giới tính theo quy định pháp luật. Cụ thể,
Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 cho phép nhân được xác nhận lại giới tính,
nhưng hiện vẫn chưa Luật chuyển đổi giới tính riêng đ hướng dẫn thủ tục
cụ thể.
vậy, nếu một người đã được ghi nhận giới tính mới trên giấy khai sinh, căn
cước công dân hoặc các giấy t hộ tịch khác thì họ quyền kết hôn theo
giới tính đã được công nhận. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chuyển
đổi giới tính thì quan đăng kết hôn thể từ chối tiếp nhận hồ sơ.
14. Một số lưu ý thực tiễn để tránh vi phạm khi kết hôn
Để tránh tình vi phạm các quy định cấm kết hôn, bạn cần lưu ý:
Kiểm tra mối quan hệ huyết thống giữa hai bên, đặc biệt nếu cùng quê
quán hoặc họ hàng xa.
Chuẩn bị giấy t chứng minh quan hệ nhân thân nếu cần (ví dụ: giấy khai
sinh, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận của UBND xã/phường).
Đối với người chuyển giới, cần thực hiện đúng thủ tục xác nhận lại giới tính
để thể đăng kết hôn hợp pháp.
Trong trường hợp nghi ngờ thể vi phạm quy định, nên tham khảo ý kiến
luật hoặc Phòng pháp địa phương để được hướng dẫn kịp thời.
15. Kết luận
Hôn nhân không chỉ sự lựa chọn mang tính cảm xúc, mà còn một quyết
định pháp với nhiều hệ quả sâu xa. Việc tình hoặc thiếu hiểu biết rơi
vào một trong các trường hợp cấm kết hôn thể khiến quan hệ hôn nhân bị
hiệu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, quyền lợi, thậm chí ơng
lai của cả hai bên con cái về sau. Việc tham vấn ý kiến của luật hoặc
cán bộ pháp địa phương bước đi thông minh cần thiết, giúp bạn yên
tâm về mặt pháp lý, tránh mọi rủi ro bảo vệ hạnh phúc bền vững về sau.

Preview text:

Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nhất? 1. Cấm kết hôn là gì?
Cấm kết hôn là những trường hợp mà pháp luật không cho phép nam và nữ
xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp, nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân, cộng đồng
và duy trì những nguyên tắc nền tảng của xã hội. Các quy định về cấm kết
hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Đây là những giới hạn mang tính bắt buộc, được đặt ra để ngăn chặn các
hành vi trái đạo đức, vi phạm quyền nhân thân, gây ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe giống nòi hoặc làm rối loạn trật tự xã hội.
Việc quy định cấm kết hôn dựa trên các nghiên cứu khoa học về di truyền học,
y học, xã hội học và đạo lý truyền thống, thể hiện sự kết hợp giữa luật pháp
hiện đại và các giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc Việt Nam. Các hành vi bị
cấm không chỉ có tính pháp lý mà còn nhằm bảo vệ phẩm giá con người,
quyền tự do kết hôn tự nguyện và sự bền vững của chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
2. Các trường hợp bị cấm kết hôn
Kết hôn là quyền nhân thân quan trọng, tuy nhiên chỉ được thực hiện khi đáp
ứng đủ yêu cầu pháp lý về điều kiện kết hôn. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và
Gia đình 2014, một trong các điều kiện bắt buộc là việc kết hôn không được
rơi vào các trường hợp bị cấm quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này. Cụ
thể, những hành vi sau đây sẽ bị cấm trong quan hệ hôn nhân:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: Đây là hành vi kết hôn hoặc ly hôn không
nhằm mục đích xây dựng gia đình mà để đạt được các lợi ích khác như nhập
cư, chuyển nhượng tài sản, hợp pháp hóa hành vi trục lợi...
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: 
Tảo hôn xảy ra khi một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định
(nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi). 
Cưỡng ép kết hôn là hành vi dùng bạo lực, đe dọa, ép buộc người khác
phải kết hôn trái với ý muốn. 
Lừa dối kết hôn là khi một bên cố ý đưa thông tin sai lệch về bản thân để
lừa bên kia đồng ý kết hôn. 
Cản trở kết hôn là hành vi dùng vật chất hoặc tinh thần nhằm ngăn cản
người khác kết hôn hợp pháp.
Cưỡng ép hoặc cản trở ly hôn: Tương tự kết hôn, ly hôn là quyền nhân
thân và phải xuất phát từ ý chí tự nguyện. Mọi hành vi ép buộc hoặc cản trở
người khác ly hôn trái ý muốn đều bị nghiêm cấm.
Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác
; hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn
hoặc sống chung như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng. Đây là hành
vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng – nền tảng cơ bản của
chế độ hôn nhân tại Việt Nam.
Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ
huyết thống gần hoặc quan hệ nuôi dưỡng bị cấm
:
Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, tức là có quan hệ huyết
thống kế tiếp (như cha – con, mẹ – con).
Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, bao gồm:  Đời thứ nhất: Cha mẹ 
Đời thứ hai: Anh, chị, em ruột 
Đời thứ ba: Anh, chị, em con chú, bác, cô, cậu, dì 
Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi hoặc người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi. 
Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng
của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Các mối quan hệ này bị cấm vì tiềm ẩn nguy cơ cao về di truyền bệnh tật,
ảnh hưởng đến giống nòi, và vi phạm nghiêm trọng thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội.
Yêu sách của cải trong kết hôn hoặc ly hôn: Mọi hành vi đòi hỏi tài sản, vật
chất như điều kiện để kết hôn hoặc ly hôn đều bị coi là vi phạm quyền tự do
hôn nhân và bị cấm theo luật.
Bạo lực gia đình: Hành vi hành hạ, xâm phạm sức khỏe, tinh thần, tình dục
hoặc kinh tế trong mối quan hệ gia đình bị nghiêm cấm tuyệt đối trong cả
trước, trong và sau hôn nhân.
Lợi dụng hôn nhân và gia đình để trục lợi: Bao gồm hành vi mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc các thủ đoạn khác vì mục đích bất chính.
Các hành vi vi phạm các quy định trên có thể bị xử lý hành chính, dân sự
hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
3. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo là gì? Có vi phạm pháp luật không?
Kết hôn giả tạo là việc nam và nữ đăng ký kết hôn không nhằm mục đích xây
dựng gia đình mà để đạt được mục tiêu khác như nhập cư, hợp thức hóa
giấy tờ, trốn thuế, chia tài sản...
Ví dụ: Một phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài theo hợp đồng để
được định cư tại nước đó, sau đó hai người không sống chung, không có ràng buộc tình cảm.
Hành vi này là vi phạm pháp luật, thuộc trường hợp kết hôn trái phép, hôn
nhân có thể bị tuyên vô hiệu. Người tổ chức hoặc thực hiện có thể bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu hình sự nếu trục lợi hoặc tổ chức môi giới kết hôn trái phép.
4. Tảo hôn là gì và có hậu quả gì?
Tảo hôn là việc kết hôn khi một trong hai bên chưa đủ tuổi theo quy định pháp
luật (nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi).
Ví dụ: Một cặp đôi ở vùng cao tổ chức cưới khi nam mới 17 tuổi, nữ 15 tuổi, do “lỡ có thai”.
Tảo hôn làm tăng nguy cơ tai biến sản khoa, bỏ học, nghèo đói, và tái diễn
vòng luẩn quẩn giữa thiếu tri thức - thiếu pháp lý - mất tương lai. Hành vi này
cũng bị xử phạt, có thể ảnh hưởng lâu dài đến quyền lợi trẻ sinh ra trong hôn nhân không hợp pháp.
5. Cưỡng ép kết hôn có bị cấm không?
Cưỡng ép kết hôn là hành vi ép buộc một người phải kết hôn trái với ý chí
của họ thông qua đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ hoặc gây áp lực vật chất.
Ví dụ: Một cô gái bị gia đình bắt cưới người giàu theo “hôn nhân sắp đặt” dù cô không đồng ý.
Cưỡng ép kết hôn vi phạm quyền tự do cá nhân và bị pháp luật nghiêm cấm.
Hôn nhân bị cưỡng ép có thể bị hủy bỏ, người vi phạm có thể bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm.
6. Lừa dối để kết hôn có bị coi là vi phạm không?
Lừa dối kết hôn là hành vi cố tình đưa thông tin sai lệch để người kia đồng ý
kết hôn (giấu bệnh, giấu tình trạng hôn nhân, giới tính thật...).
Ví dụ: Một người giấu việc mình đang có con riêng, kết hôn với người khác như thể độc thân.
Lừa dối làm xói mòn niềm tin, hủy hoại mối quan hệ hôn nhân. Người bị lừa
có quyền yêu cầu hủy kết hôn. Việc giấu bệnh truyền nhiễm còn có thể vi
phạm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
7. Kết hôn khi đang có vợ/chồng thì có hợp pháp không?
Pháp luật chỉ công nhận một vợ - một chồng. Việc kết hôn với người khác khi
chưa ly hôn hợp pháp là hành vi vi phạm.
Ví dụ: Một người đã có vợ ở tỉnh A nhưng vẫn đăng ký kết hôn với người khác ở tỉnh B.
Hôn nhân thứ hai là vô hiệu tuyệt đối. Người vi phạm có thể bị truy cứu hình
sự (Điều 182 Bộ luật Hình sự). Người “vợ/chồng hai” không được công nhận,
con sinh ra cần xét nghiệm ADN để xác định quan hệ.
8. Kết hôn trong phạm vi ba đời có được không?
Pháp luật cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, bao
gồm: ông bà - cha mẹ - anh chị em ruột - con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì.
Ví dụ: Hai người yêu nhau phát hiện họ là con của hai anh em ruột (con chú – con bác).
Nếu kết hôn trong phạm vi ba đời, hôn nhân sẽ bị tuyên vô hiệu, bị xử phạt
hành chính. Việc sinh con có thể gây ra nguy cơ cao về di truyền, ảnh hưởng
đến giống nòi và vi phạm thuần phong mỹ tục.
9. Kết hôn với con nuôi hoặc người từng là cha mẹ nuôi có bị cấm không?
Pháp luật cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, người từng là cha mẹ
nuôi với con nuôi, kể cả khi quan hệ nuôi dưỡng đã chấm dứt.
Ví dụ: Một người đàn ông từng nhận một bé gái làm con nuôi, đến khi cô gái
trưởng thành thì muốn kết hôn với cô.
Quan hệ này không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Dù không có
huyết thống, đây vẫn là vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội, dễ bị phản đối,
kỳ thị, và có thể bị xử phạt hành chính.
10. Yêu sách tài sản trong kết hôn hoặc ly hôn có bị xử lý không?
Yêu cầu tài sản, của hồi môn hay tiền bạc như điều kiện để kết hôn hoặc ly hôn là hành vi bị cấm.
Ví dụ: Gia đình nhà gái yêu cầu nhà trai "phải tặng xe, mua nhà mới gả con".
Hành vi này vi phạm luật Hôn nhân và Gia đình, làm biến dạng bản chất của
hôn nhân. Dễ dẫn đến bất ổn tâm lý, mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng và
tranh chấp tài sản khi ly hôn.
11. Bạo lực gia đình có làm hôn nhân mất hiệu lực không?
Bạo lực gia đình là hành vi hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh dự hoặc gây
tổn thương thể chất, tinh thần trong quan hệ hôn nhân - gia đình.
Ví dụ: Một người chồng thường xuyên chửi bới, đánh đập vợ vì ghen tuông,
đòi kiểm soát mọi chi tiêu.
Người gây bạo lực có thể bị xử phạt hình sự, bị yêu cầu cách ly khẩn cấp.
Nạn nhân có quyền yêu cầu ly hôn, yêu cầu tòa bảo vệ. Bạo lực làm suy giảm
chất lượng sống, ảnh hưởng xấu đến trẻ em trong gia đình.
12. Lợi dụng hôn nhân để mua bán người, trục lợi là gì?
Hành vi sử dụng hôn nhân như một công cụ để buôn bán người, bóc lột sức
lao động, xâm phạm tình dục hoặc trục lợi bất hợp pháp.
Ví dụ: Một nhóm đối tượng tổ chức phụ nữ ở nông thôn kết hôn giả với người
nước ngoài rồi ép sang nước đó làm việc bất hợp pháp, không được trả công.
Hành vi này có thể bị khép vào tội mua bán người, tổ chức đưa người ra
nước ngoài trái phép. Nạn nhân chịu tổn thất cả đời về tâm lý, danh dự và
nhân phẩm. Đây là loại hình tội phạm có tổ chức và rất nguy hiểm.
13. Người chuyển đổi giới tính có bị cấm kết hôn hay không?
Pháp luật Việt Nam hiện nay không cấm người chuyển giới kết hôn, miễn là
họ đã hoàn tất thủ tục xác nhận lại giới tính theo quy định pháp luật. Cụ thể,
Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 cho phép cá nhân được xác nhận lại giới tính,
nhưng hiện vẫn chưa có Luật chuyển đổi giới tính riêng để hướng dẫn thủ tục cụ thể.
Vì vậy, nếu một người đã được ghi nhận giới tính mới trên giấy khai sinh, căn
cước công dân hoặc các giấy tờ hộ tịch khác thì họ có quyền kết hôn theo
giới tính đã được công nhận. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chuyển
đổi giới tính thì cơ quan đăng ký kết hôn có thể từ chối tiếp nhận hồ sơ.
14. Một số lưu ý thực tiễn để tránh vi phạm khi kết hôn
Để tránh vô tình vi phạm các quy định cấm kết hôn, bạn cần lưu ý:
Kiểm tra rõ mối quan hệ huyết thống giữa hai bên, đặc biệt nếu có cùng quê quán hoặc họ hàng xa.
Chuẩn bị giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân nếu cần (ví dụ: giấy khai
sinh, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận của UBND xã/phường).
Đối với người chuyển giới, cần thực hiện đúng thủ tục xác nhận lại giới tính
để có thể đăng ký kết hôn hợp pháp.
Trong trường hợp nghi ngờ có thể vi phạm quy định, nên tham khảo ý kiến
luật sư hoặc Phòng Tư pháp địa phương để được hướng dẫn kịp thời. 15. Kết luận
Hôn nhân không chỉ là sự lựa chọn mang tính cảm xúc, mà còn là một quyết
định pháp lý với nhiều hệ quả sâu xa. Việc vô tình hoặc thiếu hiểu biết mà rơi
vào một trong các trường hợp cấm kết hôn có thể khiến quan hệ hôn nhân bị
vô hiệu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, quyền lợi, thậm chí là tương
lai của cả hai bên và con cái về sau. Việc tham vấn ý kiến của luật sư hoặc
cán bộ tư pháp địa phương là bước đi thông minh và cần thiết, giúp bạn yên
tâm về mặt pháp lý, tránh mọi rủi ro và bảo vệ hạnh phúc bền vững về sau.
Document Outline

  • Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nh
    • 1. Cấm kết hôn là gì?
    • 2. Các trường hợp bị cấm kết hôn
    • 3. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo là gì? Có vi ph
    • 4. Tảo hôn là gì và có hậu quả gì?
    • 5. Cưỡng ép kết hôn có bị cấm không?
    • 6. Lừa dối để kết hôn có bị coi là vi phạm không?
    • 7. Kết hôn khi đang có vợ/chồng thì có hợp pháp kh
    • 8. Kết hôn trong phạm vi ba đời có được không?
    • 9. Kết hôn với con nuôi hoặc người từng là cha mẹ
    • 10. Yêu sách tài sản trong kết hôn hoặc ly hôn có
    • 11. Bạo lực gia đình có làm hôn nhân mất hiệu lực
    • 12. Lợi dụng hôn nhân để mua bán người, trục lợi l
    • 13. Người chuyển đổi giới tính có bị cấm kết hôn h
    • 14. Một số lưu ý thực tiễn để tránh vi phạm khi kế
    • 15. Kết luận