Cách giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học

Cách giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|36517 948
Triết học
1. Cách giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học:
- Đa số các nhà triết học đều cho rằng con người khả năng
nhận thức được thế giới. Dù họ theo chủ nghĩa nào. Với các
chứng minh gắn với giả thuyết được đặt ra trong quan đim của
họ.
- Với các nhà triết học duy vật: vật chất cái có trước và tác
động lên ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật
chất vào óc con người. Tất cả thực hiện với hình thành, vận
động phát triển của thế giới vật chất. Thể hiện với tiếp cận, ý
nghĩa của vật chất. Không đến từ các phản ánh với nhận thức
của ý thức con người.
Thừa nhận con người thể nhận thức được thế giới các quy
luật của thế giới.
lOMoARcPSD|36517 948
Ludwig Andreas Feuerbach
( nhà triết học người Đức)
lOMoARcPSD|36517 948
Friedrich Engels
( nhà triết học người Đức)
- Với một số nhà triết học duy tâm: nhận thức đó là sự tự nhận
thức của tinh thần, tư duy. Với các tác động trong nhu cầu của
con người. Khi nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa trong
phát triển thế giới. Tất cả đến từ ý thức tác động và điều chỉnh.
Chủ nghĩa duy tâm đã phủ nhận thế giới khách quan chính
nguồn gốc của nhận thức, phủ nhận cảm giác khái niệm của con
người là sự phản ánh các sự vật hiện tượng của thế giới kch
quan vào bnão người.
- Một số nhà triết học duy tâm khác theo thuyết “bất khả tri
luận”.Họ phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Khi cho rằng các tính chất với nhận thức không đưc phản ánh.
lOMoARcPSD|36517 948
Con người không thể hiểu được thế giới hay ít ra là kng thể
nhận thức được bản chất của nó hoặc chỉ là hiểui bngoài vì
các hình ảnh vđối tượng do các giác quan của con ni
không đảm bảo tính cn thực. (VD: Hium, Can-tơ)
Họ phủ nhận khả năng nhận thức thế giới ca con nguời và các
hình thức cơ bản của nó.
lOMoARcPSD|36517 948
Immanuel Kant ( nhà triết học người Đức)
Ông thừa nhận có một thế gii sự vật tồn tại mà ông gọi đó
là vật tự nó nng chúng ta không thể tự nhận thức được
bản chất thế giới ấy mà chỉ có thể nhận thức được những
cái hiện tượng của nó mà thôi.
- Theo các cách giải quyết khác nhau, gắn với giả thuyết được
thực hiện của các nhà triết học. Từ đó chng minh với các vận
động và phát triển thực tế. Cũng như qua đó mà kết quả của vận
động được phản ánh trong thực tế.
- Một số nhà triết học duy tâm khác n Hium, Can-
- Đối với các hệ thống triết học, vấn đề cơ bản của triết học
khôngchủ được thể hiện trong các quan niệm có tính chất bản
thể luận, mà còn được thể hiện trong các quan niệm chính trị -
hội, đạo đức tôn giáo, tất nhiên thể là nhất quán hoặc là
không nhất quán.
- Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm xuyên suốt
lịch sử phát triển của tư tưởng triết học và thể hiện tính đảnh
trong triết học.
lOMoARcPSD|36517 948
Hai mặt vấn đề cơ bản của triết hc này tác đng qua lại lẫn
nhau.
- Đối với thuyết hoài nghi: là trường phái tư ng triết học xem
xét 1 cách hệ thống và với thái độ phê phán về quan niệm rằng
tri thức tuyệt đối và sự xác tín là có thể, nghĩa là câu hỏi liệu các
tri thức và nhận thức có đúng hay không và liệu người ta có thể
tri thức thực sự hay không. Chủ nghĩa hoài nghi triết học đi
lập với chủ nghĩa giáo điều triết học trưng phái cho rằng có 1
tập hợp nhất định gồm các khẳng định có căn cứ đích xác, hoàn
toàn xác tín và chân thực.
lOMoARcPSD|36517 948
René Discartes ( nhà triết học người Pháp)
“ Tôi hoài nghi, hoài nghi tất cả, tôi hoài nghi ngay
cả sự hoài nghi của tôi”.
2.VD phân biệt thuyết khả tri duy vật với thuyết khả tri
duy tâm:
- Thuyết khả tri:
lOMoARcPSD|36517 948
+ Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sưn vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng quan
niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật v
nguyên tắc.
+ Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản
của triết hc ,tuyt đại đa số các nhà triết học cả nhà duy tâm và
các nhà duy vật trả lời một cách khẳng định : thừa nhận khả
năng nhận thức đưc thế giới của con người.
- Thuyết khả tri duy tâm:
+ là khả năng nhận thức thế giới của con nời bằng ý thức tinh
thần để tiếp nhận sự vật .
+ Ví dvề thuyết khả tri duy tâm : những kiến thức về tôn giáo
, giáo phái để mà nhận biết thực thể đại diện cho giáo phái ,
những tín ngưỡng được giáo dân tin tưởng và nhận biết và lấy
đó làm lẽ sống.
+ Thế nhưng, định mnh của con người không thể chứng minh
một cách khoa học được. Ðịnh mnh, Thượng Ðế, khát vọng về
cực lạc, tuy chân thật song ta không dễ dàng gì chứng minh
được sự hiện hữu cũng n bản chất của Ngài, cũng như khó có
thể xác định được nhng khát vọng con người một cách minh
bạch. Thượng Ðế chỉ mặc khải cho những ni tin yêu Ngài.
Thượng Ðế chỉ xuất hiện với những người đơn sơ ncác tr
nhỏ. Chính vì vậy, ngay vào thời Trung Cổ, các triết gia đã nhận
ra điểm này khi họ xác định tính chất thiết yếu và ưu tiên của
đức tin: credo ut intelligam (tin để hiểu), hoặc credo quia
absurdum (tin vì phi lý). Ngay cả vào thời hiện đại, những triết
lOMoARcPSD|36517 948
gia duy lý như Kant cũng phải chấp nhận mt sự kiện, đó là ba
nguyên tố (postulata) n Thượng Ðế, Tự Do và Linh Hồn bất
diệt là những sự thật hiển nhiên, song không thể dùng lý trí để
chứng minh.
- Thuyết khả tri duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa cho rằng vật chất, giới tự
nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người. Nên
khả tri duy vật là phản ánh của thế giới vật chất tới đầu óc của
con người, tất cả sự hình thành, thực hin vận động và phát
triển của thế giới vật chất thể hiện ý nghĩa vật chất đến từ cảm
giác, biểu tượng, quan niệm mà con người nhận thc được về
sự vật hoàn toàn phù hợp với bản thân sự vật đó.
+ Theo Ăngghen: Con người có thể nhận thức được 1 cách đúng
đắn bản chất của sự vật hiện tượng - “ Nếu có thể chứng minh
được tính chính xác của quan điểm của chúng ta về 1 hiện
tượng nào đó, bằng cách tự chúng ta tạo ra hieenh tượng ấy,
bằng cách tạo ra nó từ những điều kiện của nó, và hơn nữa. bắt
phải phục vụ mc đích của chúng ta thì sẽ không còn có cái
“ vật tự nó” không thể nắm được của Cannữa”.
| 1/9

Preview text:

lOMoARc PSD|36517948 Triết học
1. Cách giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học:
- Đa số các nhà triết học đều cho rằng con người có khả năng
nhận thức được thế giới. Dù họ theo chủ nghĩa nào. Với các
chứng minh gắn với giả thuyết được đặt ra trong quan điểm của họ.
- Với các nhà triết học duy vật: vật chất là cái có trước và tác
động lên ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật
chất vào óc con người. Tất cả thực hiện với hình thành, vận
động và phát triển của thế giới vật chất. Thể hiện với tiếp cận, ý
nghĩa của vật chất. Không đến từ các phản ánh với nhận thức của ý thức con người.
Thừa nhận con người có thể nhận thức được thế giới và các quy luật của thế giới. lOMoARc PSD|36517948
Ludwig Andreas Feuerbach
( nhà triết học người Đức) lOMoARc PSD|36517948 Friedrich Engels
( nhà triết học người Đức)
- Với một số nhà triết học duy tâm: nhận thức đó là sự tự nhận
thức của tinh thần, tư duy. Với các tác động trong nhu cầu của
con người. Khi có nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa trong
phát triển thế giới. Tất cả đến từ ý thức tác động và điều chỉnh.
Chủ nghĩa duy tâm đã phủ nhận thế giới khách quan chính là
nguồn gốc của nhận thức, phủ nhận cảm giác khái niệm của con
người là sự phản ánh các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ não người.
- Một số nhà triết học duy tâm khác theo thuyết “bất khả tri
luận”.Họ phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Khi cho rằng các tính chất với nhận thức không được phản ánh. lOMoARc PSD|36517948
Con người không thể hiểu được thế giới hay ít ra là không thể
nhận thức được bản chất của nó hoặc chỉ là hiểu cái bề ngoài vì
các hình ảnh về đối tượng do các giác quan của con người
không đảm bảo tính chân thực. (VD: Hium, Can-tơ)
Họ phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con nguời và các
hình thức cơ bản của nó. lOMoARc PSD|36517948
Immanuel Kant ( nhà triết học người Đức)
Ông thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại mà ông gọi đó
là vật tự nó nhưng chúng ta không thể tự nhận thức được
bản chất thế giới ấy mà chỉ có thể nhận thức được những
cái hiện tượng của nó mà thôi.

- Theo các cách giải quyết khác nhau, gắn với giả thuyết được
thực hiện của các nhà triết học. Từ đó chứng minh với các vận
động và phát triển thực tế. Cũng như qua đó mà kết quả của vận
động được phản ánh trong thực tế.
- Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Can- tơ
- Đối với các hệ thống triết học, vấn đề cơ bản của triết học
khôngchủ được thể hiện trong các quan niệm có tính chất bản
thể luận, mà còn được thể hiện trong các quan niệm chính trị -
xã hội, đạo đức và tôn giáo, tất nhiên có thể là nhất quán hoặc là không nhất quán.
- Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm xuyên suốt
lịch sử phát triển của tư tưởng triết học và thể hiện tính đảnh trong triết học. lOMoARc PSD|36517948
Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học này tác động qua lại lẫn nhau.
- Đối với thuyết hoài nghi: là trường phái tư tưởng triết học xem
xét 1 cách hệ thống và với thái độ phê phán về quan niệm rằng
tri thức tuyệt đối và sự xác tín là có thể, nghĩa là câu hỏi liệu các
tri thức và nhận thức có đúng hay không và liệu người ta có thể
có tri thức thực sự hay không. Chủ nghĩa hoài nghi triết học đối
lập với chủ nghĩa giáo điều triết học – trường phái cho rằng có 1
tập hợp nhất định gồm các khẳng định có căn cứ đích xác, hoàn
toàn xác tín và chân thực. lOMoARc PSD|36517948
René Discartes ( nhà triết học người Pháp)
“ Tôi hoài nghi, hoài nghi tất cả, tôi hoài nghi ngay
cả sự hoài nghi của tôi”.
2.VD phân biệt thuyết khả tri duy vật với thuyết khả tri duy tâm: - Thuyết khả tri: lOMoARc PSD|36517948
+ Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sưn vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng quan
niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc.
+ Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản
của triết học ,tuyệt đại đa số các nhà triết học cả nhà duy tâm và
các nhà duy vật trả lời một cách khẳng định : thừa nhận khả
năng nhận thức được thế giới của con người.
- Thuyết khả tri duy tâm:
+ là khả năng nhận thức thế giới của con người bằng ý thức tinh
thần để tiếp nhận sự vật .
+ Ví dụ về thuyết khả tri duy tâm : những kiến thức về tôn giáo
, giáo phái để mà nhận biết thực thể đại diện cho giáo phái ,
những tín ngưỡng được giáo dân tin tưởng và nhận biết và lấy đó làm lẽ sống.
+ Thế nhưng, định mệnh của con người không thể chứng minh
một cách khoa học được. Ðịnh mệnh, Thượng Ðế, khát vọng về
cực lạc, tuy chân thật song ta không dễ dàng gì chứng minh
được sự hiện hữu cũng như bản chất của Ngài, cũng như khó có
thể xác định được những khát vọng con người một cách minh
bạch. Thượng Ðế chỉ mặc khải cho những người tin yêu Ngài.
Thượng Ðế chỉ xuất hiện với những người đơn sơ như các trẻ
nhỏ. Chính vì vậy, ngay vào thời Trung Cổ, các triết gia đã nhận
ra điểm này khi họ xác định tính chất thiết yếu và ưu tiên của
đức tin: credo ut intelligam (tin để hiểu), hoặc credo quia
absurdum (tin vì phi lý). Ngay cả vào thời hiện đại, những triết lOMoARc PSD|36517948
gia duy lý như Kant cũng phải chấp nhận một sự kiện, đó là ba
nguyên tố (postulata) như Thượng Ðế, Tự Do và Linh Hồn bất
diệt là những sự thật hiển nhiên, song không thể dùng lý trí để chứng minh.
- Thuyết khả tri duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa cho rằng vật chất, giới tự
nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người. Nên
khả tri duy vật là phản ánh của thế giới vật chất tới đầu óc của
con người, tất cả sự hình thành, thực hiện vận động và phát
triển của thế giới vật chất thể hiện ý nghĩa vật chất đến từ cảm
giác, biểu tượng, quan niệm mà con người nhận thức được về
sự vật và hoàn toàn phù hợp với bản thân sự vật đó.
+ Theo Ăngghen: Con người có thể nhận thức được 1 cách đúng
đắn bản chất của sự vật hiện tượng - “ Nếu có thể chứng minh
được tính chính xác của quan điểm của chúng ta về 1 hiện
tượng nào đó, bằng cách tự chúng ta tạo ra hieenh tượng ấy,
bằng cách tạo ra nó từ những điều kiện của nó, và hơn nữa. bắt
nó phải phục vụ mục đích của chúng ta thì sẽ không còn có cái
“ vật tự nó” không thể nắm được của Cantơ nữa”.