Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý | Văn mẫu lớp 12
Cách làm bài nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý là tư liệu học tập vô cùng hữu ích, giúp các bạn học sinh có thêm nhiều nguồn tư liệu học tập, nhanh chóng nắm được dàn ý, các bước làm bài văn nghị luận xã hội để đạt điểm cao.
Preview text:
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Khái quát Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội
như: đạo đức, tư tưởng, văn hóa, nhân sinh quan, thế giới quan,…
Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí
tưởng, mục đích sống); Về tâm hồn, tính cách, phẩm chất (lòng nhân ái, vị tha, độ
lượng, tính trung thực, dũng cảm chăm chỉ , cần cù,…); Về quan hệ gia đình, quan hệ
xã hội (tình mẫu tử, tình anh em, tình thầy trò, tình bạn, tình đồng bào,…); Về lối
sống, quan niệm sống,…
Đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí khá đa dạng: Có thể nêu rõ yêu cầu nghị luận,
có thể chỉ đưa ra vấn đề nghị luận mà không đưa ra yêu cầu cụ thể nào, có đề nêu trực
tiếp vấn đề nghị luận, có đề gián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn,
một câu ngạn ngữ, một câu chuyện,…Vì vậy học sinh cần nắm chắc kĩ năng làm bài.
Các thao tác lập luận cơ bản thường được sử dụng trong kiểu bài này là: Sử dụng thao
tác lập luận giải thích để làm rõ ý nghĩa vấn đề, các nghĩa nghĩa tường minh, hàm ẩn
(nếu có); sử dụng thao tác lập luận phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía
cạnh, nhiều mặt, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của vấn đề; sử dụng thao tác lập luận
chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. Dẫn chứng lấy từ thực tế, có thể lấy trong thơ văn
nhưng không cần nhiều (tránh lạc sang nghị luận văn học); sử dụng thao tác lập luận
so sánh, bình luận, bác bỏ để đối chiếu với các vấn đề khác cùng hướng hoặc ngược
hướng, phủ định cách hiểu sai lệch, bàn bạc tìm ra phương hướng,…
Các dạng đề nghị luận tư tưởng đạo lí thường gặp
Có 2 kiểu nghị luận về một tư tưởng đạo lí:
• Kiểu 1: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trong một nhận định (ý kiến, câu nói, châm ngôn, tục ngữ,…)
• Kiểu 2: Nghị luận về một phẩm chất, tính cách, trạng thái tâm lí…
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Đề bài của dạng bài văn nghị luận tư tưởng đạo ló sẽ có những dạng cụ thể sau:
• Nêu rõ yêu cầu nghị luận trong đề.
• Chỉ đưa ra vấn đề nghị luận mà không đưa ra yêu cầu cụ thể nào.
• Nêu trực tiếp vấn đề nghị luận.
• Gián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện.
Các bước làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý Cách 1
Giải thích, phân tích, bác bỏ hoặc không, bình luận, bài học nhận thức và hành động là
5 bước làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lý.
Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý rất đa dạng, có thể là vấn đề mang tính tích cực
(lòng dũng cảm, tình yêu thương, tình mẫu tử, tình thầy trò, tình đồng bào...) hoặc tiêu
cực (bệnh vô cảm, sự dối trá, vụ lợi...). Dù đề bài ra theo hướng nào, để làm tốt, học
sinh có thể triển khai theo 5 bước sau:
Bước 1: Giải thích (là gì)
Phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào... Trước hết, người viết cần tìm
và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể
trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng
đạo lý, quan điểm của tác giả thể hiện thế nào qua câu nói.
Bước 2: Phân tích (tại sao)
Học sinh trả lời câu hỏi tại sao vấn đề này lại đúng hoặc không đúng, không phù hợp,
đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn
luận sâu sắc và thuyết phục người đọc, người chấm thi.
Bước 3: Bác bỏ (nếu không như vậy thì thế nào)
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Đây là thao tác khó nhưng thể hiện bản lĩnh của người viết và quyết định nhiều đến
điểm số bài thi. Bác bỏ bằng cách lật ngược vấn đề vừa bàn luận, nếu vấn đề là đúng
thì đưa ra mặt trái của vấn đề. Ngược lại, nếu vấn đề sai hãy lật ngược bằng cách đưa
ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
Bước 4: Bình luận, đánh giá (có giá trị gì, tác động ra sao)
Đánh giá xem vấn đề đó đúng hay sai, còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không,
có tác động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói chung.
Bước 5: Bài học nhận thức và hành động (tích cực)
Đầu tiên là bài học rút ra cho bản thân người viết (rút ra bài học gì, bản thân đã làm
được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được...). Tiếp theo, đối với gia đình, những
người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng và hành động.
"Tuân thủ các bước, thẳng thắn nhìn nhận vấn đề và đưa ra dẫn chứng thực tế, kết hợp
sử dụng thêm câu châm ngôn, tục ngữ, ca dao để cho thấy kinh nghiệm sống phong
phú, có hiểu biết sâu rộng cả trong quá khứ và hiện tại, bài viết của các em sẽ được
đánh giá tốt và đạt điểm cao", Cách 2
Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí.
Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích các
từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của
tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề
bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn
ngữ,…). Thường trả lời câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể? Bước 2: Bàn luận
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
– Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi
tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra
tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội).
-Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề: bác bỏ những
biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng
trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này
nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa. Bước 3: Mở rộng
- Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.
- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
- Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái
đúng, ngược lại ,nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề
đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng
cho tốt, không nên cứng nhắc.
Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.
Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra
những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống.
Kỹ năng phân tích đề nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn
chứng của đề. Đây là bước đặc biệt quan trọng trong làm văn nghị luận xã hội.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Các bước phân tích đề: Đọc kĩ đề bài, gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng
ý nghĩa của đề), chú ý các yêu cầu của đề (nếu có), xác định yêu cầu của đề (Tìm hiểu
nội dung của đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng).
Cần trả lời các câu hỏi sau:
- Đây là dạng đề nào?
- Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết?
Có thể viết lại rõ ràng luận đề ra giấy. Có 2 dạng đề:
Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
Đề chìm, học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vào ý nghĩa câu nói, câu chuyện, văn bản
được trích dẫn mà xác định luận đề. Ví dụ minh hoạ:
Dạng đề trong đó tư tưởng đạo lí được nói đến một cách trực tiếp.
Ví dụ: bàn về sự tự tin, lòng tự trọng của con người trong cuộc sống, tinh thần tự hào dân tộc.
Dạng đề trong đó tưởng đạo lí được nói tới một cách gián tiếp.
Ví dụ 1: “Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái mà là làm
cho chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết” (B.Babbles) Hãy trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
Hướng dẫn phân tích đề:
Ý kiến trên có các từ khóa trọng tâm cần giải thích :
“Sứ mạng”: Vai trò lớn lao, cao cả của cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái. “Người
mẹ”: Người sinh ra con cái, rộng hơn đó chính là mái ấm gia đình.
“Chỗ dựa cho con cái”: nơi che chở, yêu thương , là nơi con cái có thể nương tựa.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Câu nói đã đưa ra quan điểm giáo dục của cha mẹ với con cai hết sức thuyêt phục: Vai
trò của cha mẹ không chỉ nằm trong việc dạy dỗ con mà quan trọng hơn là làm sao để
con cái biết sống chủ động, tích cực, không dựa dẫm. Đây chính là vấn đề nghị luận.
Ví dụ 2. Chiếc bình nứt.
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một trong hai chiếc bình bị nứt nên
khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa.chiếc bình lành rất hãnh diện
về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn
thành nhiệm vụ. Một hôm chiếc bình nứt nói với ông chủ: “Tôi thực sự thấy xấu hổ về
mình … Tôi muốn xin lỗi ông… Chỉ vì tôi bị nứt mà ông không nhận được đầy đủ
những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra.” “Không đâu
– ông chủ trả lời – khi đi về người có chú ý tới những luống hoa bên đường không?
Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía đường của nhà ngươi sao? Ta đã
biết được vết nứt của nhà ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên ấy. Trong những năm
qua, ta đã vun xới cho chúng và hái chúng về để trang hoàng căn nhà. Nếu không có
người nhà ta có ấm cúng và duyên dáng như thế này không?”.
Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể như chiếc bình nứt. Anh( Chị) có đồng ý với
câu kết của văn bản trên không?
Hướng dẫn: Người viết cần đọc kĩ câu chuyện, giải thích ý nghĩa biểu tượng của các
hình ảnh để rút ra vấn đề nghị luận.
Giải thích: “vết nứt”: tượng trưng cho những gì khiếm khuyết, không trọn vẹn trong
bản thân mỗi con người.
Vấn đề nghị luận: Mỗi chúng ta – dù không hoàn hảo như chiếc bình lành nhưng, ai
cũng có giá trị riêng, những đóng góp riêng cho xã hội. Điều đó làm nên sự khác nhau
của mỗi người trong cuộc đời.
Kỹ năng xác định luận điểm, triển khai luận cứ
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Học sinh cần dựa vào dàn ý chung của kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lí để xác
định các luận điểm cho bài viết. Thông thường, bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí sẽ
có những luận điểm chính sau:
Luận điểm 1: Giải thích tư tưởng đạo lí
Luận điểm 2: Bình luận, chứng minh tư tưởng đạo lí, phê phán những biểu hiện sai
lệch liên quan đến vấn đề
Luận điểm 3: Bài học rút ra
Để thuyết minh cho luận điểm lớn, người ta thường đề xuất các luận điểm nhỏ. Một
bài văn có thể có nhiều luận điểm lớn, mỗi luận điểm lớn lại được cụ thể hoá bằng
nhiều luận điểm nhỏ hơn. Tuỳ vào từng đề bài, học sinh có thể triển khai những luận điểm nhỏ hơn. Ví dụ minh hoạ:
Đề bài: “Chặng đường nào trải bước trên hoa hồng. Bàn chân cũng thấm đau vì những
mũi gai. Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió”. (Trích Đường đến ngày vinh
quang – nhạc sĩ, ca sĩ Trần Lập)
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về nhận định trên.
Bài văn trên có những luận điểm sau:
Luận điểm 1: Giải thích ý nghĩa thông điệp của tác giả. Tác giả muốn khẳng định chân
lí: Muốn có hạnh phúc và thành công trên đường vinh quang mỗi người bắt buộc phải
biết “chịu đau” khi gặp những “mũi gai” và “đi qua muôn ngàn sóng gió”. Luận điểm 2: Bàn luận
Vì sao tác giả khẳng định như thế? Lấy dẫn chứng để chứng minh vấn đề
Luận điểm 3: Nêu bài học rút ra: để thành công trong cuộc sống, mỗi người chúng ta
cần suy nghĩ và hành động như thế nào?
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Khi xây dựng lập luận, điều quan trọng nhất là phải tìm cho được các luận cứ có sức
thuyết phục cao.Luận cứ là những ý nhỏ, triển khai cho luận điểm. Luận cứ có thể là
dẫn chứng, lí lẽ làm sáng tỏ cho luận điểm. Luận cứ phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
+ Trước hết, luận cứ phải phù hợp với yêu cầu khẳng định của luận điểm. Nội dung
của luận cứ phải thống nhất với nội dung của luận điểm.
+ Thứ hai, luận cứ phải xác thực, tức là nó phải đúng đắn. Khi nêu luận cứ, người viết
cần biết chính xác về nguồn gốc, các số liệu, các sự kiện, tiểu sử nhân vật,… Biết
không chắc chắn thì chưa vội sử dụng. Tuyệt đối không được bịa đặt luận cứ.
+ Thứ ba, luận cứ phải tiêu biểu.
+Thứ tư, luận cứ phải vừa đủ, đáp ứng yêu cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm.
Học sinh cần trích dẫn chính xác. Nhớ nguyên văn thì đặt trong ngoặc kép, nhớ đại ý
thì chuyển thành lời gián tiếp.
Dàn ý bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí Dàn ý số 1 1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: dẫn dắt câu nói, dẫn dắt vào nội dung. 2. Thân bài
a. Giải thích khái niệm
Đối với đề bài có câu nói: trích dẫn câu nói, phân tích câu nói.
Đối với đề bài không có trích dẫn câu nói (vd: bàn về tính kiên trì): phân tích từ khóa quan trọng.
→ Rút ra ý nghĩa, bài học từ câu nói.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý b. Phân tích
Phần phân tích trả lời cho câu hỏi: tại sao? (vd: tại sao có chí thì nên?)
(Lưu ý: đảm bảo trả lời từ 2 - 3 ý trở lên). c. Chứng minh
Dẫn chứng từ nhân vật (văn học, lịch sử, khoa học xã hội…)
Dẫn chứng từ thực tế đời sống: những tấm gương tiêu biểu từ đời sống. d. Phản biện Lật ngược vấn đề:
Đối với đề bài phân tích xuôi (vd: bàn luận về ý kiến: “có chí thì nên”) thì phản biện
ngược (những người không có chí thì sẽ…).
Đối với đề bài phân tích ngược (vd: “cái giá của việc đánh mất chữ tín”) thì phản biện
xuôi (giữ “chữ tín” sẽ giúp chúng ta có được những gì?) 3. Kết bài
Bài học nhận thức và phương hướng hành động.
Tóm tắt lại vấn đề (kết lại ý nghĩa của văn bản). Liên hệ bản thân. Dàn ý số 2
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội
như: đạo đức, tư tưởng, văn hóa, nhân sinh quan, thế giới quan,...
Để làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí hay thì các em cần ghi nhớ 4 bước sau:
Bước 1: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
- Dẫn dắt đưa vấn ra vấn đề nghị luận về tư tượng đạo lí trong đề bài.
Bước 2: Bàn luận vấn đề
- Giải thích tư tưởng, đạo lí:
+ Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích
các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung
của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề bài có tư
tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ,...).
+ Thường trả lời câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể?
- Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý
+ Thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế?
+ Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác
dụng của tư tưởng, đạo lí đối với đời sống xã hội.
- Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề:
+ Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lí vì có những tư
tưởng, đạo lí đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng
trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa. Bước 3: Mở rộng
- Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.
- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
- Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Các em có thể đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược
lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái
đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng
cho tốt, không nên cứng nhắc.
Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.
Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra
những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống. Dàn ý 3 1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây". 2. Thân bài
Giải thích: Nghĩa đen=> nghĩa bóng. Ăn quả thì phải nhớ đến người trồng cây=> Sống
ở đời phải biết ơn, nhớ ân nghĩa
Biểu hiện: Biết ơn với những người đã ban ơn, tôn trọng yêu quý người giúp đỡ
mình...=> dẫn chứng: con cháu hiếu thảo với ông bà cha mẹ, hàng năm có những ngày
để tưởng nhớ Vua Hùng, ngày nhà giáo Việt Nam...
Lý do: Để tạo thành quả thì phải tốn rất nhiều công sức...
Ý nghĩa: Giúp con người hoàn thiện nhân cách, tạo ra một xã hội văn minh...
Phản đề: những người sống vô ơn sẽ gặp kết quả không tốt. 3. Kết bài
Liên hệ, mở rộng vấn đề.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Mẫu đề Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Đề 1: Phân tích và làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói: “Đường đi không khó vì ngăn
sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” (Nguyễn Bá Học). 1. Mở bài
- Có rất nhiều yếu tố giúp con người thành công trong cuộc sống. Người xưa thì khái
quát thành “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Người nay lại khẳng định lí tưởng cao đẹp,
phương pháp đúng đắn, hiểu biết sâu sắc, bản lĩnh sáng tạo…
- Song có lẽ, không ai phủ nhận vai trò của ý chí, nghị lực. Câu nói của Nguyễn Bá
Học “Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e
sông” góp thêm một tiếng nói đáng tin cậy về vai trò của ý chí, nghị lực. 2. Thân bài
a) Giải thích ý kiến
- Giải thích từ, hình ảnh:
+ “ngăn sông cách núi” là một hình ảnh vừa mang ý nghĩa cụ thể chỉ những không
gian địa lí hiểm trở, vừa chứa ý nghĩa khái quát về những chướng ngại, thử thách, khó khăn khách quan.
+ “lòng người ngại núi e sông”: diễn tả những chướng ngại, thử thách, khó khăn thuộc
chủ quan – bản thân con người chưa thông suốt về tư tưởng, không có ý chí, quyết
tâm, nhụt chí, nản lòng.
+ “đường đi” không chỉ có ý nghĩa cụ thể mà còn là cách nói khái quát về công việc, sự nghiệp:
- Nội dung câu nói: Câu nói muốn khẳng định và nhấn mạnh yếu tố tinh thần, tư tưởng
của con người đối với công việc. Một khi tư tưởng thông suốt, tinh thần vững vàng thì
sẽ có quyết tâm cao, có ý chí mạnh mẽ để vượt qua được khó khăn, thử thách. b) Bàn luận
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
(1) Vai trò của ý chí, nghị lực:
- Con đường đời luôn ẩn chứa nhiều chông gai thử thách. Bởi vậy, khi thực hiện một
công việc, xây dựng một sự nghiệp, nếu bản thân con người chưa thông suốt về tư
tưởng, không có ý chí, quyết tâm, nhụt chí, nản lòng… thì khó có thể vượt qua những
thử thách dù lớn hay nhỏ.
- Vượt qua khó khăn thử thách của đường đời đã khó, vượt qua sự ngại khó ngại khổ
của bản thân còn khó hơn. Vì thế, con người cần nhận thức đúng, sâu sắc tư tưởng để
có tinh thần vững vàng. Ý chí, nghị lực, quyết tâm chính là sức mạnh tinh thần để con
người bắt tay thực hiện công việc nhanh chóng và hiệu quả. Khi ấy, dù đối mặt với
những thử thách bất ngờ, tưởng như quá khả năng, con người vẫn sẽ có cách để khắc phục, chiến thắng.
(2) Biểu hiện của ý chí, nghị lực trong đời sống và trong văn học - Trong đời sống:
+ Nhờ có ý chí, quyết tâm cao độ, Bác Hồ kính yêu mới vượt qua bao khó khăn, thử
thách trên hành trình bôn ba suốt ba mươi năm tìm đường cứu nước. Chính Bác cũng
đã khẳng định vai trò to lớn của ý chí, nghị lực: Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng
không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên
+ Trong lịch sử giữ nước, dân tộc ta, nếu không có quyết tâm cao, ý chí sắt đá giành
độc lập, mang nặng tâm lí “nước nhược tiểu”, sẽ không thể có nguồn sức mạnh tinh
thần vô địch để đứng vững và chiến thắng các thế lực ngoại xâm hung bạo, hùng hậu,
hung hãn (cuộc chiến đấu chống Mông Nguyên, cuộc đấu tranh vệ quốc chống Pháp
và giải phóng đánh Mĩ…).
+ Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bằng sức mạnh của tinh thần, chúng ta đã vượt
lên nhiều thử thách để bảo vệ thành quả dựng nước của cha ông ta, làm cho tổ quốc
Việt Nam ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, có thể sánh vai với bạn bè quốc tế…
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
+ Các nhà khoa học đã nghiên cứu kiên trì, bền bỉ…để có được những phát minh,
công trình khoa học giúp ích cho con người.
- Trong văn học nghệ thuật:
+ Có nhiều nhà văn bằng ý chí, nghị lực phi thường đã vượt lên hoàn cảnh, cs nghèo
khổ, xh xấu xa để trở thành những nhà văn lớn được kính trọng về nhân cách và tài
năng (Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Gorki, Solokhop, Victor Hugo, Moda…)
+ Có rất nhiều tác phẩm ca ngợi, khẳng định sức mạnh kì diệu của ý chí, nghị lực con
người (anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa, tổ nữ trinh sát mặt đường trong Những
ngôi sao xa xôi, những người lính trong thơ ca kháng chiến Đồng chí, Tây Tiến, Bài
thơ về tiểu đội xe không kính… (3) Mở rộng, phản đề
- Câu nói trên đề cao tinh thần vượt khó chứ không khuyên con người đạt được mục tiêu bằng mọi giá.
- Phê phán những người vừa gặp khó khăn đã nản chí, vừa gặp thất bại đã buông xuôi,
chưa làm được việc mà đã tưởng tượng ra những khó khăn, nguy hiểm…
c) Bài học nhận thức và hành động
- Câu nói đã khẳng định được vai trò quan trọng của ý chí, nghị lực đối với việc vượt
qua khó khăn thử thách trên đường đời của mỗi người.
- Mỗi chúng ta cần rèn luyện ý chí, nghị lực để sẵn sàng đối diện với những khó khăn thử thách. 3. Kết bài
- Như vậy, trên đường đời đầy gian nan thử thách, mỗi người phải có nghị lực sống để
vượt qua tất cả, “nghị lực sống sẽ mở ra cho chúng ta những con đường đi đến thành công!”.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Đề 2: Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh với con người cũng quan trọng và cần thiết
như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết. 1. Mở bài
- Trong cuộc sống, nhiều khi người ta chỉ nghĩ đến việc ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn
kết mà ít chú ý phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người. Hai vấn đề ấy rất chặt
chẽ với nhau, quan trọng và cần thiết như nhau.
- Ý kiến: “Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh với con người cũng quan trọng và cần thiết
như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết” thật sâu sắc và đúng đắn. 2. Thân bài
a) Giải thích vấn đề
- Lòng vị tha, tình đoàn kết:
+ Lòng vị tha: là tấm lòng biết vì người khác, vì lợi ích chung của cộng đồng hay xã hội;
+ Tình đoàn kết: là tình cảm làm cho nhiều người liên hợp với nhau tạo thành một
khối nhất trí, gắn bó trên cơ sở một lợi ích chung nào đó. Lòng vị tha và tình đoàn kết
là những tình cảm cao đẹp của con người. Lòng vị tha và tình đoàn kết được thể hiện
thường xuyên là cơ sở hình thành lối sống nhân ái, hoà hợp – một trong những lối
sống đẹp nên thường được ca ngợi, biểu dương, trân trọng.
- Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh với con người: là thái độ không quan tâm tới, không có chút
tình cảm gì đối với con người và cuộc sống; không có biểu hiện tình cảm thân mật,
gần gũi trong giao tiếp, ứng xử giữa con người với con người. Thờ ơ, lạnh nhạt là dấu
hiệu của thái độ sống ích kỉ, nhỏ nhen, tầm thường ở con người. Thái độ thờ ơ, lạnh
nhạt với con người nếu thành thói quen sẽ hình thành lối sống vô tâm, tàn nhẫn, tầm
thường – một trong những lối sống xấu xa khiến con người dễ trở thành kẻ tha hoá,
tàn bạo, mang thú tính, do đó cần phải phê phán, lên án mạnh mẽ. b) Bàn luận
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý (1) Ý nghĩa, tác dụng:
- Trong xã hội cũng như trong mỗi con người đều tồn tại cả hai thái độ sống thờ ơ,
lạnh nhạt, và vị tha, đoàn kết. Phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người, ca ngợi
lòng vị tha và tình đoàn kết thực chất là hai mặt của một vấn đề, chúng liên quan rất
chặt chẽ với nhau, đều chung mục đích xây dựng lối sống đúng đắn và cao đẹp cho
con người, tạo dựng một môi trường sống tốt đẹp vì con người:
+ Ca ngợi lòng vị tha và tình đoàn kết là để khẳng định một lối sống đẹp nhằm khuyến
khích những con người có lối sống đúng đắn ấy tiếp tục thể hiện và phát huy trong
mọi mối quan hệ giao tiếp; mặt khác cũng góp phần làm cho con người khác có thể
học tập, phấn đấu noi theo. Như thế sẽ làm cho mối quan hệ giữa con người với con
người trở nên tốt đẹp hơn, góp phần tạo dựng một môi trường xã hội lành mạnh, nhân ái, hoà hợp.
+ Phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người là cách bộc lộ thái độ không đồng
tình, bất bình trước một lối sống xấu xa, nhằm cảnh tỉnh những người đang có lối sống
sai lạc đó; giúp họ thay đổi, điều chỉnh dần để hướng đến một cách sống đúng đắn,
đẹp đẽ hơn như biết sống nhân ái, đoàn kết với mọi người…; phê phán thái độ thờ ơ,
lạnh nhạt với con người cũng là cách nhằm hạn chế, ngăn chặn những biểu hiện khác
của lối sống sai trái như giả dối, tham lam, tàn bạo… góp phần tạo dựng một môi
trường xã hội lành mạnh, nhân ái, hoà hợp. (2) Biểu hiện
- Trong cuộc sống: Việc phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người được thể hiện
dưới nhiều hình thức gắn với những biểu hiện phong phú, đa dạng nhiều khi khó nhận
ra của thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người.
+ Nhắc nhở, khuyên nhủ khi thấy ai đó chưa biết quan tâm, cảm thông, chia sẻ những
khó khăn, vất vả, gánh nặng… của người thân hoặc có những lời nói, việc làm, ứng xử
khiến người thân lo, buồn, khổ tâm…
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
+ Tỏ thái độ không đồng tình với một người vô tâm chạm vào nỗi đau, nỗi bất hạnh… của một ai đó.
+ Bất bình khi một ai đó dửng dưng, giễu cợt, cười nhạo người tàn tật, kẻ ăn mày,
nghèo khổ, gặp tai hoạ bất ngờ; thậm chí còn tỏ ra hả hê khi thấy người mình không
ưa, không thích thất bại, mất mát hay tức tối, ghen tị khi thấy người khác thành công.
+ Lên án người đã xúc phạm nặng nề danh dự, nhân phẩm, nhân cách con người vì
những mục đích đen tối, xấu xa.
+ Kiên quyết đấu tranh để gạt bỏ lối sống thờ ơ, lạnh nhạt.
- Trong văn học: Văn học sinh ra và tồn tại được trong cuộc đời là để thực thi sứ mệnh
cao cả trở thành “thứ khí giới thanh cao và đắc lực… để vừa tố cáo và thay đổi một
cái thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong
phú hơn” (Thạch Lam). Vì vậy, trong văn học, cùng với việc ngợi ca lòng vị tha và
tình đoàn kết, nhà văn còn thể hiện nhiệt tình phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người:
+ Lỗ Tấn một lần đi xem phim thấy những người Trung Quốc hăm hở đi xem người
Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga đã giật mình: Chữa
bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. Và thế là ông
chuyển từ nghề thuốc sang làm văn nghệ. Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh chính là một trong
những biểu hiện của “quốc dân tính” mà ông phê phán.
+ Trong các sáng tác dân gian: Mẹ con Cám thờ ơ lạnh nhạt với nỗi khổ, những nhu
cầu sống, ước mơ chính đáng của Tấm, trở thành kẻ tàn nhẫn, độc ác nên đã bị tác giả
dân gian trừng trị đích đáng…
+ Trong các tác phẩm văn học viết: Tắt đèn – Ngô Tất Tố; Số đỏ – Vũ Trọng Phụng; Chí Phèo – Nam Cao…
(3) Mở rộng, phản đề:
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
- Cách thức phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người cũng rất cần thiết và quan
trọng: Phê phán trung thực, thẳng thắn nhưng cũng cần khéo léo, tế nhị. Để sự phê
phán có tác dụng tích cực, phải luôn xuất phát từ thái độ thiện chí với tinh thần xây
dựng. Tránh lối phê phán nhằm bêu riếu, hạ thấp, xúc phạm.
- Trong cuộc sống hiện nay, khi mà tư tưởng tôn trọng cá nhân đang được đề cao,
trong chừng mực nào đó, người ta hay dựa vào tư tưởng này để ngụy biện cho thái độ
thờ ơ, lạnh nhạt với con người. Cũng có biểu hiện ngộ nhận thái độ thờ ơ, lạnh nhạt
với con người là tôn trọng tự do cá nhân, là không can thiệp vào cuộc sống của nhau.
Thực ra đó là cách sống “Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại” mà cha ông ta từng phê phán.
- Đôi khi cũng có hiện tượng con người vin vào lí do bận bịu công việc mưu sinh, lập
nghiệp, theo đuổi lí tưởng riêng mà vô tình trở thành kẻ thờ ơ với cha mẹ, vợ con, anh
em, hàng xóm… Bởi vậy, việc ca ngợi lòng vị tha và tình đoàn kết luôn đồng hành với
việc phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người. c) Bài học nhận thức và hành động
- Phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người, ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết
thực chất là hai mặt của một vấn đề, chúng liên quan rất chặt chẽ với nhau, đều chung
mục đích xây dựng lối sống đúng đắn và cao đẹp cho con người, tạo dựng một môi
trường sống tốt đẹp vì con người.
- Luôn biết nhận ra, biết xấu hổ với những biểu hiện sống thờ ơ, lạnh nhạt của chính
mình với niềm vui sướng, nỗi buồn đau hay thành công thất bại của người sống quanh
mình. Từ đó, nghiêm khắc phê phán bản thân , quyết tâm khắc phục, từ bỏ thái độ sống như thế. 3. Kết bài
- Làm điều xấu tất nhiên là không tốt nhưng thấy cái xấu mà không lên án thì cũng
chẳng phải là tốt. Vì thế, phê phán thái độ ghẻ lạnh, thờ ơ là đúng, là cần thiết trong
thế giới nhân ái, nhân văn.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
- Ý kiến đúng đắn đã giúp mỗi người khắc phục được cách ứng xử có tính chất cực
đoan trước những vấn đề đạo đức, nhân sinh đang nảy sinh trong đời sống.
Đề 3: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại
tai ương của số phận” (Euripides). Anh (chị) nghĩ thế nào về câu nói trên? 1. Mở bài
- Cuộc sống bôn ba vất vả để mưu sinh, nhiều lúc con người ta cảm thấy mệt mỏi và
kiệt sức. Khi đó, điểm tựa và nguồn động lực lớn lao có thể đưa con người vượt qua
khó khăn đó chính là gia đình.
- Bàn về ý nghĩa và vai trò to lớn của gia đình đối với mỗi cá nhân, Euripides nói:
“Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận” 2. Thân bài a) Giải thích
- Gia đình: chỉ mối quan hệ hôn nhân và huyết thống giữa các thành viên của gia đình,
thể hiện tình cảm gắn bó bền chặt, không thể chia cắt.
- Tai ương của số phận: chỉ những khó khăn, trắc trở gặp phải khi bước trên đường đời.
- Nội dung câu nói: Khẳng định vai trò to lớn của gia đình đối với mỗi con người – gia
đình là sức mạnh giúp con người vượt lên khó khăn, đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã và
vững vàng hơn trong cuộc sống. b) Bàn luận
(1) Vai trò của gia đình
- Gia đình là nơi nuôi dưỡng tâm hồn con người và là gốc rễ của mọi điều tốt đẹp nhất
cuộc sống. Gia đình không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng, giáo
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
dục và hình thành nhân cách của một con người mà còn góp phần lớn tạo ra những
thành công khi trưởng thành.
+ Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng tài năng và nhân cách con người. Bởi vậy, mỗi con
người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình.
Chính điều đó sẽ là hành trang cho mỗi chúng ta bước vào đời, giúp ta khẳng định
năng lực và phẩm giá của mình để thành công trong cuộc sống.
+ Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: không chỉ đùm bọc, chở
che, gia đình còn giúp con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc
sống. Trong cuộc đời, không ai có thể tránh khỏi những va vấp, những tổn thương,
những khó khăn thử thách, những thất bại. Khi đó, gia đình sẽ là nơi bao bọc, chở che,
động viên, vỗ về chúng ta đứng lên sau thất bại, là chỗ dựa vững chắc và vô điều kiện
những khi ta đã “lưng chùng gối mỏi” sau những lúc tất tả trên đường đời.
(2) Trách nhiệm của mỗi người đối với gia đình
- Câu nói trên đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm
no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó cần: trong gia đình mọi người phải
biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng… (3) Mở rộng, phản đề
- Gia đình có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con
người, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để con người vươn lên trong cuộc sống. Tuy
nhiên, trong thực tế, có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chở che,
đùm bọc, giáo dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích cho xã hội.
- Gia đình là quan trọng như thể sinh mệnh con người vậy mà có những đứa con bất
hiếu đối với ông bà, cha mẹ; lãng quên cội nguồn, cự tuyệt tình thân; sống thiếu trách
nhiệm đối với những người thân trong gia đình.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
c) Bài học nhận thức và hành động
- Câu nói trên thật đúng khi khẳng định vai trò của gia đình đối với cuộc sống mỗi
người. Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không bất cứ thứ gì trên cõi
đời này sánh được, cũng như không có bất cứ vật chất cũng như tinh thần nào thay thế nổi.
- Mỗi chúng ta cần góp phần bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Hãy biết
thương yêu, đùm bọc, chia sẻ cho nhau. Hãy biết nhẫn nhịn, chịu đựng, hi sinh để gia
đình luôn là tổ ấm hạnh phúc nhất. 3. Kết bài
- Ai đó đã định nghĩa: Gia đình, đó là nơi ngay cả khi nước sôi cũng reo lên niềm
hạnh phúc. Vậy chúng ta hãy bằng tình yêu và hành động của mình để cho niềm hạnh
phúc ấy luôn được reo lên trong hai tiếng thiêng liêng “gia đình”.
Đề 4: Nghị luận về truyền thống tôn sư trọng đạo I. Mở bài
Giới thiệu về truyền thống “Tôn sư trọng đạo”, sự tiếp nối của truyền thống đó ngày nay.
Tôn sư trọng đạo là một truyền thống văn hoá vô cùng tốt đẹp của nhân dân ta. Câu
nói ấy đã nhắc nhở con người phải biết sống cho phải đạo làm người. Người thầy
chính là những người đã đưa ta đến với tri thức của nhân loại, không có người thầy
chúng ta không thể có kiến thức. Người thầy cũng chính là những người chéo lái đưa
chúng ta đến bến bờ của cuộc sống, của niềm vui và hạnh phúc. Vì vậy để có được
ngày hôm nay chúng ta nên nhớ đến công ơn của những người thầy, nhờ có những
người thầy mà chúng ta có ngày hôm nay. Do vậy, chúng ta cần tiếp nối và nhân rộng
truyền thống tốt đẹp này cho mọi thế hệ mai sau. II. Thân bài
1. Giải thích vấn đề: truyền thống "tôn sư trọng đạo”
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
● Giải thích các khái niệm: "tôn sư"? "trọng đạo’’? “Tôn sư” là đề cao, tôn vinh,
kính trọng, lễ phép, ghi nhớ công ơn của người làm thầy, những người đã đem
lại cái chữ cho chúng ta. Trọng đạo là coi trọng nghề dạy học Nghề dạy học là
nghề đáng được coi trọng vì sản phẩm nó đào tạo ra chính là con người.
● Giải thích ý nghĩa của truyền thống "tôn sư trọng đạo”. “Tôn sư trọng đạo”
hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc.
● Là sự suy nghĩ nhìn nhận đúng đắn và tiến bộ của nhân dân ta về một nghề
đáng được coi trọng và một con người đáng được tôn vinh. Là gắn bó mật thiết
với sự nghiệp trồng người để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực. bồi dưỡng
nhân lực; bồi dưỡng nhân tài làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội phát triển tốt
đẹp. Xưa, ông cha ta đã nói "hiền tài là nguyên khí quốc gia"
2. Phân tích và chứng minh: "Tôn sư trọng đạo" là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
● Kính trọng và đề cao vai trò của người thầy. Dân tộc ta là một dân tộc văn hiến
và hiếu học, luôn coi trọng nghề dạy học. Tôn vinh người thầy là bằng chứng
hùng hồn của một dân tộc hiếu học.
● Coi trọng việc học hành. Từ trước tới nay, nhà nước ta luôn tập trung cho giáo
dục với nhiều hình thức khác nhau, như xây dựng trường học với phương châm
“100% người dân biết chữ”. Các thầy cô giáo luôn được hỗ trợ, động viện trong
quá trình công tác. Các em học sinh luôn được tạo điều kiện tối đa trong quá
trình học, đặc biệt các em gặp hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu vùng xa.
● Coi trọng đạo lí làm người, đề cao nhân nghĩa. Một đất nước có ngàn năm văn
hiến như Việt Nam, để có được thành tựu như ngày nay phải kể đến công lao
rất lớn của các bậc thánh nhân, những con người đủ đức đủ tài. Chỉ những con
người đó mới làm nên đại sự như Bác Hồ đã nói “Có tài mà không có đức là kẻ
vô dụng, có đức mà ko có tài làm việc gì cũng khó”. Vậy những con người đó
làm sao để đủ đức, đủ tài? Đó là phải quan tâm, tập trung cho việc học.
3. Truyền thống "Tôn sư trọng đạo” được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay:
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
● Trên khắp đất nước, ở đâu cũng vậy, từ thành thị đến nông thôn, miền xuôi đến
miền ngược, người dân Việt Nam đều yêu quý, tôn trọng ông thầy, đều dành
cho thầy những tình cảm ưu ái nhất, đặc biệt là lòng biết ơn sâu sắc thầy, đã
dạy con cái họ nên người.
● Trong hoàn cảnh nước nhà còn nghèo, đời sống thầy giáo còn nhiều khó khăn,
họ đã tận tình giúp đỡ thầy một cách chân thành và cảm động. Các dân tộc
vùng cao đã coi các thầy giáo, cô giáo miền xuôi lên dạy học như người con của quê hương minh.
● Người thầy được tôn vinh thì nghề dạy học cũng được coi trọng.
● Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, và ngày 20-11 hằng năm đã trở thành
ngày hội lớn của toàn dân đế tôn vinh người thầy và nghề dạy học cao quý
4. Cần phải làm thế nào để phát huy truyền thống "Tôn sư trọng đạo” trong một thời đại mới?
● Trước những phát triển của nền kinh tế, cần tập trung giáo dục về đạo đức, tư
tưởng cho thế hệ học sinh.
● Có những hỗ trợ tích cực cho đội ngũ “trồng người” đề họ có thể chuyên tâm
vào công việc, cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp trồng người.
● Tích cực tuyên truyền những tấm gương “Người tốt việc tốt” trong đội ngũ
giáo viên, để các em học sinh có tình cảm tốt đẹp với những người thầy. III. Kết bài
Nêu cảm nghĩ của em truyền thống tốt đẹp này
Từ một đạo lí truyền thống của dân tộc, tôn sư trọng đạo đã mang một ý nghĩa cách
mạng mới trong thời đại ngày nay gắn liền với tư tưởng "trồng người" cua Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Nó không chỉ là đạo lí, tình cảm mà còn là tinh thần, sức mạnh, hành
động cách mạng để đưa đất nước đi lên ngày càng giàu mạnh, văn minh. Đó là nét
mới của truyền thống tôn sư trọng đạo trong cuộc sống hiện nay của nhân dân ta.
Đề 7: Dàn ý nghị luận về uống nước nhớ nguồn
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý 1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn. 2. Thân bài a. Giải thích
Nguồn: nghĩa đen là thượng nguồn, nơi bắt đầu của dòng sông, nghĩa bóng ở đây là
cội nguồn, là tổ tiên, thế hệ đi trước của con người.
Câu tục ngữ khuyên nhủ con người sống trong thời buổi hiện nay được hưởng nền độc
lập, thành tựu thì phải luôn nhớ về và biết ơn thế hệ đi trước đồng thời có những hành
động đền ơn đáp nghĩa, xây dựng xã hội phát triển hơn để thế hệ mai sau có điều kiện phát triển. b. Phân tích
Không có đất nước nào tự nhiên giàu đẹp, có sẵn những giá trị cốt lõi, tất cả là công
sức lao động, sáng tạo của bao thế hệ đi trước, chúng ta phải biết ơn, trân trọng những
thành tựu đó bằng những tình cảm tốt đẹp nhất và cố gắng học tập, lao động để xây
dựng đất nước phát triển văn minh hơn.
Tinh thần “Uống nước nhớ nguồn” khơi gợi lòng biết ơn trong mỗi con người và lan
tỏa tình cảm đó ra cộng đồng; tạo nên những thông điệp tích cực và truyền thống biết
ơn giúp cho con người trong đất nước thêm đoàn kết, gắn bó với nhau hơn.
Một đất nước mà con người hiểu, biết ơn những giá trị mà bản thân mình được hưởng
sẽ là một đất nước phát triển bền vững trên cơ sở của lòng biết ơn, tinh thần đoàn kết. c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về tấm gương "Uống nước nhớ nguồn" để minh họa cho bài làm văn của mình.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý d. Phản đề
Bên cạnh đó vẫn còn có nhiều người sống vô ơn, người chạy theo lối sống phương
Tây mà bỏ quên đi những truyền thống văn hóa dân tộc. Lại có những người coi
những gì đất nước mình đang có là những điều có sẵn không cần phải cố gắng gây
dựng, bảo vệ,… đây là những suy nghĩ lệch lạc mà chúng ta cần bài trừ. 3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”, đồng thời rút ra
bài học, liên hệ đến bản thân mình.
Bài văn mẫu nghị luận về tư tưởng đạo lý
Đề 1: Nghị luận về lòng bao dung
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Ông cha ta đâu chỉ đang nhắc chuyện bầu, chuyện bí. Câu ca dao còn mang thông điệp
nhân văn về lòng thương người, nhân ái, bao dung. Vậy thế hệ tiếp nhận bài học đó có
còn hiểu và thực thi lòng bao dung trong cuộc sống đúng cách? Ba chữ “lòng bao
dung” rất dễ hiểu. bao dung là sự rộng lòng tha thứ cho người có lỗi lầm. Tuy nhiên,
nếu nói “lòng bao dung” thì bạn nên hiểu rộng hơn đó là bao dung, vị tha, biết đùm
bọc, che chở, thậm chí hi sinh lợi ích cá nhân cho một điều gì đó xứng đáng. Đây là
một đức tính tốt đẹp của con người.
Đúng như nghĩa chính nhất của nó, bao dung biểu hiện ở cách bạn biết tha thứ lỗi lầm.
Không ai sinh ra mà hoàn hảo cả. Trong cuộc sống, ít nhiều sẽ mắc lỗi, bản thân mỗi
chúng ta đều hiểu điều đó. Khi bản thân bạn mắc lỗi, bạn cũng cần được tha thứ. Do
vậy, hãy tha thứ cho một ai đó khi họ mắc phải lỗi lầm. Lấy ví dụ trong lớp học, môi
trường gần gũi với chúng ta nhất. Giả sử trong lớp có bạn bị phát hiện trộm cắp một
món đồ của một học sinh khác. Bạn đó biết lỗi và đã trả lại món đồ. Cô giáo và các
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
bạn khác đã tha thứ, bỏ qua và lại quan hệ hòa đồng với nhau trở lại. Biết tha thứ và từ
bỏ ý niệm xấu xa trong mình, điều đó không gì khác ngoài lòng bao dung.
Bao dung biểu hiện cao cả hơn trong những vấn đề tế nhị hơn. Hãy nghĩ tới những
ngày kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ bão lửa. Khi giặc thua, đầu hàng, quân
dân ta đã tha tội, thậm chí lo toan đủ miếng ăn, áo mặc và trả lính về với quê hương
họ. Việc làm ấy khiến không ít bạn bè quốc tế ngưỡng mộ. Bản thân quân lính thua
trận cũng tôn trọng quân và dân ta hơn.
Tôi khá tâm đắc một câu nói của Nam Cao: “Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai
kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của
chính mình”. Có thể coi đây là một định nghĩa khác cụ thể hơn về bao dung. bao dung
biểu hiện trong cách bạn đối xử với người khác, đặc biệt là người yếu thế. Bạn sinh ra
có một hình hài hoàn thiện, bạn đã là “kẻ mạnh” so với những người khiếm khuyết cơ
thể. Hãy thương yêu, bao bọc lấy họ giống như cách mà Thị Nở đã đến và yêu thương
mảnh hồn tàn tạ, méo mó Chí Phèo. Đôi khi, một vài yêu thương nhỏ bé lại có khả
năng cứu rỗi một đời người.
Như vậy, lòng bao dung đem lại cho chúng ta nhiều điều tốt đẹp trong cuộc sống. Nó
giúp ta sống hòa đồng, thiện chí với mọi người hơn. bao dung sẽ tiếp thêm sức mạnh
cho người khác, thúc đẩy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Tuy vậy, bao dung
không đồng nghĩa với sự tha thứ mù quáng. Hãy đặt lòng bao dung đúng lúc, đúng
chỗ. Bạn chỉ nên tha thứ cho những người thực sự muốn được tha thứ. Đối với những
kẻ cố tình mắc sai lầm và không có ý định sửa chữa, bạn không nên đặt sự tha thứ nơi
họ. Làm như vậy trái lại chỉ để cho lòng tốt của chúng ta bị lợi dụng mà thôi.
Có câu “Đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”, hãy bao dung nếu có thể.
Điều đó tốt cho bạn và tốt cho mọi người. Khi bạn sống bao dung, bạn sẽ nhận được
nhiều thứ hơn so với những gì bạn nghĩ. Với tôi, sống bao dung giúp tôi thanh thản hơn.
Đề 2: Nghị luận về vai trò của đọc sách
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Mỗi con người khi sinh ra không tự nhiên mà trở nên thành công hay tài giỏi. Tất cả
đều là do quá trình rèn luyện, tu dưỡng mà nên. Một trong những yếu tố quan trọng
quyết định sự trưởng thành của con người chính là việc đọc sách. Chính vì thế, ý kiến:
“Đọc sách giúp con người trưởng thành cả về trí tuệ và nhân cách” là hoàn toàn đúng đắn.
Đọc sách giúp con người tiếp thu nguồn tri thức khổng lồ mà con người đã đúc kết
được để tự rút ra bài học hoàn thiện bản thân về trí tuệ và vốn sống, giúp chúng ta suy
nghĩ đúng đắn hơn, quan trọng nhất là đủ kiến thức để tìm kiếm công việc nuôi sống bản thân.
Mỗi con người không thể trưởng thành, mở rộng tầm hiểu biết nếu không tiếp thu, lĩnh
hội kiến thức, mà hiện nay, kiến thức được ghi lại, tập trung chủ yếu dưới dạng sách
vở. Nếu xã hội không có sách vở, kiến thức sẽ chìm trong u tối với sự lạc hậu, những
thông điệp tốt đẹp, truyền thống văn hóa không được lưu truyền từ đời nọ sang đời kia
tạo nên bản sắc văn hóa riêng. Nếu các thế hệ đi trước không lưu lại kiến thức, bài học
vào sách vở thì hiện nay chúng ta sẽ không có những bài học bổ ích và xã hội sẽ
không phát triển như bây giờ. Bên cạnh đó, ngày nay và mai sau, mỗi người chúng ta
cũng có thể chia sẻ bài học, lan tỏa thông điệp tốt đẹp thông qua sách vở. Sách vở còn
giúp con người giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi bằng
những câu chuyện cười hài hước.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cuốn sách hay, bổ ích không chỉ giúp con người
mở mang hiểu biết mà còn dạy cho ta cách sống, cách làm người, đối nhân xử thế. Hồi
còn nhỏ đến lúc trưởng thành, làm bạn với hầu hết chúng ta là những cuốn sách giáo
khoa của các lớp, tổng hợp kiến thức của các lĩnh vực khác nhau giúp ta phát triển cả
về tư duy và tâm hồn. Lớn thêm một chút, chúng ta lựa chọn được nghề nghiệp để
theo đuổi nó, ta sẽ được học những kiến thức chuyên ngành. Ngoài ra con người có
thể tìm đến những cuốn sách nổi tiếng như Đắc Nhân Tâm, Tony Buổi sáng,… để tìm
hiểu thêm kiến thức. Mỗi cuốn sách sẽ mang đến cho con người những giá trị và lợi ích bổ ích khác nhau.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện nay vẫn còn nhiều người chưa ý thức được tầm quan
trọng của sách vở, chưa có ý thức đọc sách, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân
mà chỉ lười biếng, dựa dẫm vào người khác hoặc mải chạy theo những thú vui tiêu
khiển mà làm lãng phí thời gian của chính mình. Những người này mãi sẽ không tiến
bộ và đáng bị chỉ trích.
Mỗi con người chỉ có quỹ thời gian một ngày như nhau, việc ta sống và làm việc thế
nào là do chính ta lựa chọn, hãy sống và học tập thật chăm chỉ để trở thành một con
người có ích, cống hiến những điều tốt đẹp cho xã hội để sau này không có gì phải hối tiếc.
Đề 2: Nghị luận lòng dũng cảm hay nhất
Con người ta luôn có những phẩm chất nhất định để hoàn thiện nhân cách của mình.
Trong xã hội của chúng ta, có người tốt, có người xấu nhưng ở họ luôn ẩn chứa những
bí mật tiềm ẩn, giấu kín trong tâm hồn để đến một lúc nào đó có thể vỡ vụn ra, giúp họ
vượt qua được khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Không ai trong chúng ta là hoàn
hảo cả nhưng lòng dũng cảm thì nhất định phải có, là chìa khóa để giúp chúng ta thành công.
Có nhiều người định nghĩa khác nhau về lòng dũng cảm nhưng thôi tôi, lòng dũng
cảm là gan dạ, quả quyết, vững tâm, dám đối đầu với những thách thức, nguy hiểm.
Đôi lúc, nó tự bộc phát trong chính bản thân chúng ta khi gặp một chuyện gì đó mà ta
không nghĩ là mình có được nó. Nhưng đôi khi, lòng dũng cảm cần được phải rèn
luyện và kiên trì qua từng sóng gió để trưởng thành, hoàn thiện mình hơn.
Trong cuộc sống hiện nay, lòng dũng cảm rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng sâu sắc,
đóng góp một phần không nhỏ vào phẩm chất đạo đức của bạn, giúp bạn có sức mạnh
để vượt qua chông gai, sóng gió lớn trong cuộc đời. Lòng dũng cảm là một đức tính
tốt, thể hiện sự mạnh mẽ, tự tin của con người trong cuộc sống. Bạn có thể dũng cảm
vì bản thân mình nhưng bạn có thể dũng cảm về người khác, xả thân mình vì người
khác, không mang đến lợi ích cá nhân.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Đối với bản thân, chúng ta dũng cảm khi chúng ta dám đối mặt với sự thật trớ trêu,
chúng ta dũng cảm khi chúng ta dám làm những gì trước trước đây mình chưa dám
thử, chúng ta dũng cảm khi dám nhận trách nhiệm về bản thân mình và không bao giờ
đổ lỗi cho người khác, chúng ta dũng cảm khi chúng ta quên đi sự hèn nhát của chính
bản thân mình. Điều đó thật tuyệt vời biết mấy. Một cậu bé rất hèn nhát, cậu ta không
dám làm những gì mà cậu ta cho là khó khăn bởi vậy kỹ năng sống của cậu ta không
hề có. Trong một lần suýt bị chết đuối khi đi qua con sông trên đường đi học về, cậu
ta đã hoảng sợ và lo lắng. Rồi từ đó, cậu ta quyết tâm học bơi để bảo vệ chính mình.
Sự nhút nhát và lo sợ của cậu ta đã biến mất khi lòng dũng cảm lên ngôi, dũng cảm vì
chính bản thân mình, dám làm những gì trước đây mà mình nghĩ bản thân sẽ không
bao giờ làm được. Và rồi cậu ta biết bơi và sau đó tự tin hơn, trưởng thành hơn rất
nhiều. Vậy là, lòng dũng cảm của cậu bé đã được tôi luyện thành công.
Khi con người ta dũng cảm vì người khác, con người ta sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn về
chính phẩm chất của mình. Nhà thơ Tố Hữu đã từng nhấn mạnh: “Sống là cho đâu chỉ
nhận riêng mình”. Cho đi là được nhận lại nhiều hơn. Có thể đó không phải là vật chất
quý giá, ngay cả ở tinh thần cũng đã quý giá biết bao. Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng
biết đến những chú công an, sẵn sàng hi sinh bản thân mình để mang lại sự bình yên
cho Tổ quốc, xây dựng và phát triển đất nước ngày càng ấm no hạnh phúc. Thử hỏi
nếu không có lòng dũng cảm, sự kiên trì và lòng yêu nghề thì họ có làm được như vậy
hay không. Những chú cảnh sát hình sự phải đối diện với những bọn tội phạm nguy
hiểm, lập những chuyên án để tìm ra người phạm tội. Ở họ, lòng dũng cảm được tôi
luyện qua từng vụ án, qua từng người mà họ tiếp xúc. Lòng dũng cảm ở đây là sự hi
sinh, sự cho đi và một phần nào cũng là vì nhiệm vụ mà họ đã lựa chọn. Con đường
họ đang đi dẫu có nhiều khó khăn vất vả nhưng nhờ có lòng dũng cảm, họ có thể vượt
qua được những điều đó.
Đặc biệt những nhân vật trong thời kỳ cách mạng, cái thời kỳ mà dân tộc ta đã khó
khăn vất và đừng nhường nào để giành lại độc lập, sự bình yên. Và ắt hẳn ai trong
chúng ta cũng đã từng nghe qua câu chuyện về chị Võ Thị Sáu – người anh hùng dân
tộc. Tuổi còn nhỏ nhưng chị đã làm được những công việc nguy hiểm, đầy hiểm trở.
Khi bị bắt, đối diện với sự tấn công dã man của kẻ thù nhưng chị nhất quyết không hề
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
khai ra những bí mật của quân ta. Sự dũng cảm ở một người phụ nữ được ông cha ta
truyền lại để nhắc nhở con cháu chúng ta những bài học và sự biết ơn tới những con
người hi sinh thầm lặng. Giờ đây, đất nước đã bình yên và lòng dũng cảm của chị luôn
được các thế hệ tiếp bước ghi nhận và phát huy mãnh liệt.
Đối với mỗi học sinh chúng ta, lòng dũng cảm được thể hiện một cách bình dị và đặc
biệt nhất. Có thể bạn dám đứng lên thừa nhận về việc bạn chưa làm bài tập về nhà với
cô giáo, bạn dám đứng lên bảo về cái tốt và phê phán cái xấu. Như vậy thôi là bạn đã
dũng cảm rồi đấy. Không phải ai trong chúng ta cũng dám dũng cảm vì mỗi người có
một tính cách và phẩm chất khác nhau. Có những người rất hèn nhát, không dám thừa
nhận những lỗi lầm mà mình đã gây ra, không dám đương đầu với những khó khăn
gian khổ, không dám và chẳng bao giờ biết hi sinh vì người khác. Những người như
vậy sẽ không gây được thiện cảm với người khác, thành công sẽ không bao giờ đến
với bản thân và thậm chí bị người khác coi thường.
Đôi lúc chúng ta hiểu sai về lòng dũng cảm. Nhiều người cho rằng dũng cảm để thể
hiện mình. Điều đó là hoàn toàn sai lầm. Nếu chỉ là để thể hiện bản thân thì giá trị của
dũng cảm đã mất đi ngay lập tức. Lòng dũng cảm chỉ xuất phát từ chính bản thân
mình, muốn thể hiện điều tốt chứ không phải thể hiện mình một cách thái quá, không có điểm dừng.
Là một học sinh, sinh viên chúng ta cần rèn luyện cho mình một lòng dũng cảm thật
vững chắc. Tương lai đang ở phía trước và đồng nghĩa với những khó khăn, thử thách
sẽ đến với chúng ta bất cứ lúc nào vì vậy hãy chuẩn bị cho mình một hành trang vững
chắc để bước vào cuộc sống. Dũng cảm là đức tính vô cùng tốt, chúng ta cần phải nhìn
nhận lại bản thân, rèn luyện và phát huy lòng dũng cảm của mình ngày còn khi đang
ngồi trên ghế nhà trường. Hãy dũng cảm lên bạn nhé!
Đề 3: Nghị luận về lý tưởng sống
Lí tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta muốn đạt tới. Lí tưởng rất
quan trọng đối với tất cả mọi người.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Sống phải có mục đích. Sống phải có lí tưởng. Nói về tầm quan trọng của lí tưởng,
nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi chỉ rõ: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng
thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”.
Lí tưởng là gì? Lí tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta muốn đạt tới.
Lí tưởng rất quan trọng đối với bất cứ ai, đối với tất cả mọi người. Đúng vậy, “lí
tưởng là ngọn đèn chỉ đường”. Nhờ có ánh sáng ngọn đèn lí tưởng dẫn đường mà ta có
thể đi tới tương lai, tránh được sự mò mẫm, vấp váp. Nhờ có ánh sáng ngọn đèn lí
tưởng mà chúng ta có nghị lực và niềm tin trong cuộc đời, biết sống thế nào cho có ý
nghĩa, sống thế nào cho đáng sống. Không sống vô vị nhàm chán, không sống quẩn
quanh, tăm tối, mà chỉ muốn sống có ý nghĩa, sống có ích cho bản thân, cho gia đình
và cho xã hội. Ngọn đèn được tác giả so sánh với lí tưởng thật là sâu sắc và có nhiều ý nghĩa.
Nếu không có mục đích, sống không có lí tưởng thì sẽ như thế nào? Lép Tôn-xtôi cho
biết: “Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương
hướng kiên định thì không có cuộc sống”.
Phương hướng là hướng được xác định. Kiên định là một phẩm chất tốt đẹp, là tinh
thần giữ vững ý định, ý chí, không dao động trước mọi khó khăn, trở lực. Khi đã
không có lí tưởng, không có mục đích tốt đẹp sẽ không có phương hướng kiên định,
khác nào ké đi đêm hoặc chui vào sừng trâu, đâm đầu vào lối cụt. Không có lí tưởng
thì khác nào thuyền không lái, thuyền sẽ trôi về đâu, về bến bờ nào. Những kẻ sống
quẩn quanh, sống bị động, hay dao động vì sống không có mục đích, không có lí
tưởng, không có phương hướng. Mà khi đã không có phương hướng, hoặc không có
phương hướng kiên định thì sẽ không có cuộc sống ý nghĩa. Anh sẽ không có hành
động thiết thực. Nếu không có mơ ước, không có khát vọng sống, cuộc sống sẽ trở nên
nhạt nhẽo, vô vị. Anh sẽ trở thành kẻ sống thừa, sống mòn.
Nếu tuổi trẻ sống không có lí tưởng sẽ lười học, nhác lao động, sẽ sớm nhiễm phải
những tệ nạn xã hội như ăn chơi đua đòi, cờ bạc, rượu chè, nghiện ma túy, cướp bóc…
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Những học sinh “cá biệt’' trong nhà trường hiện nay chủ yếu là do cách sống buông
thả, sống không có lí tưởng.
Sống mà như chết thì sao có thể gọi là sống? Sống mà tâm hồn bị khô héo, trái tim bị
băng giá thì không thể gọi là sống. Sống mà không nghĩ đến tương lai, sống mà không
nghĩ đến cống hiến, phục vụ cho gia đình, đất nước thì sau có thể gọi là sống? Cô giáo
em nói thời còn là học sinh, câu khẩu hiệu: “Sống, học tập, lao động và chiến đấu theo
gương Bác Hồ vĩ đại” có một sức mạnh ghê gớm, lôi cuốn hàng triệu thanh niên thi
đua và lập công trong phong trào “ba sẵn sàng”.
Câu nói của nhà văn Nga đã chỉ rõ tầm quan trọng của lí tưởng và sống có lí tưởng.
Câu nói ấy cho đến nay vẫn mới mẻ và giàu ý nghĩa đối với học sinh thanh niên chúng ta.
Đất nước đang đổi mới. Công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước đang kêu
gọi thanh niên lên đường. Có học tập tốt mới trang bị cho bản thân mỗi chúng ta kiến
thức, kĩ năng khoa học, lao động. Hơn bao giờ hết chúng ta mới thấy rõ ý nghĩa và
tầm quan trọng của vấn đề lí tường và sống có lí tưởng.
Lí tưởng là ngọn đèn. Với Tố Hữu, lí tưởng còn là “mùi hương chân lí”. Tôi nhớ vần thơ của ông.
“Khi ta đã say mùi hương chân lí
...Tương lai đó, trước mặt ta biển rộng
Trên đầu ta, lồng lộng gió trời cao!”
Đề 4 Nghị luận về lòng nhân ái
Thời gian trôi qua sẽ không lấy lại được. Mỗi con người cũng chỉ được sống một lần
duy nhất trong đời, chúng ta hãy sống một cuộc đời thật trọn vẹn với tình yêu thương,
sự sẻ chia với người khác. Có thể thấy, lòng nhân ái giữa con người với con người đã
góp phần không nhỏ khiến cho thế giới này tốt đẹp hơn.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Vậy thế nào là lòng nhân ái? Lòng nhân ái chính là tình yêu thương giữa con người
với con người, sẵn sàng đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu và giúp đỡ người khác khi người
ta gặp khó khăn. Rộng hơn nữa chính là tình đồng bào, tinh thần đoàn kết.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy trong xã hội hiện nay có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh,
đau thương, khổ cực, việc chúng ta sống tử tế, yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những
người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững
mạnh hơn. Bên cạnh đó, khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin
yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn, điều
này làm lan tỏa thông điệp “cho và nhận” trong xã hội ngày càng được lan tỏa hơn.
Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội
này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn.
Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ
biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lạnh lùng, vô cảm mặc
kệ nỗi đau của đồng loại. Lại có những người giúp đỡ người khác hòng tư lợi cá nhân,
trục lợi cho bản thân mình,… những người này cần bị phê phán, chỉ trích.
Mỗi người chỉ được sống một lần, chúng ta hãy sống với tấm lòng, sự tử tế, cho đi và
yêu thương để làm cho xã hội này ngày càng tốt hơn, con người được sống tình cảm
hơn vì vốn dĩ: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
Đề 6: Nghị luận về uống nước nhớ nguồn
Con người Việt Nam ta từ xưa đến nay được biết đến với nhiều truyền thống quý báu,
luôn đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ người khác. Một trong những đức tính, truyền
thống tốt đẹp mà ta phải nhắc đến đó chính là đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
Câu tục ngữ vô cùng đúng đắn và mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Nguồn theo nghĩa đen
được hiểu là thượng nguồn, nơi bắt đầu của dòng sông, còn ý nghĩa của nguồn trong
câu tục ngữ này là cội nguồn, là tổ tiên, thế hệ đi trước của con người chúng ta. Câu
nói mang ý nghĩa khuyên nhủ con người được hưởng nền độc lập, những thành tựu
bây giờ thì phải luôn nhớ về và biết ơn thế hệ đi trước đồng thời có những hành động
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
đền ơn đáp nghĩa, xây dựng xã hội phát triển hơn để thế hệ mai sau có điều kiện phát triển.
Biểu hiện của hành động uống nước nhớ nguồn của đồng bào ta được thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Đầu tiên là việc chúng ta biết ơn, trân trọng những thành tựu của
thế hệ trước để lại bằng những tình cảm tốt đẹp nhất. Bên cạnh đó là việc chúng ta cố
gắng học tập, lao động để có cuộc sống tốt đẹp và xây dựng đất nước phát triển văn
minh hơn; gây dựng một tương lai tươi sáng cho thế hệ mai sau. Để tưởng nhớ những
vị anh hùng, thế hệ đi trước, chúng ta có những hành động thiết thực để tưởng nhớ,
khắc ghi công lao của họ như: tổ chức lễ hội, đặt tên các con đường theo tên vị anh
hùng,… việc uống nước nhớ nguồn mang lại cho chúng ta ý nghĩa vô cùng to lớn: nó
khơi gợi lòng biết ơn trong mỗi con người và lan tỏa tình cảm đó ra cộng đồng; tạo
nên những thông điệp tích cực và truyền thống biết ơn. Bên cạnh đó, điều này còn
giúp cho con người trong đất nước thêm đoàn kết, gắn bó với nhau hơn. Việc uống
nước nhớ nguồn cũng góp phần xây dựng cho con người những đức tính quý báu khác.
Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện nay vẫn còn có nhiều người sống lạnh lùng, thờ ơ và
vô ơn đối với những gì bản thân đang được hưởng, họ coi đó là những điều có sẵn, chỉ
việc hưởng thụ. Lại có những người chạy theo lối sống phương Tây mà bỏ quên đi
những truyền thống văn hóa dân tộc,… những người này đáng bị phê phán và chỉ trích.
Mỗi chúng ta đều có cội nguồn, có tổ tiên. Chính vì vậy, chúng ta cần phải có hành
động đền ơn đáp nghĩa, biết ơn tổ tiên của mình và phát triển bản thân mình mạnh mẽ
hơn nữa, gây dựng tương lai tươi sáng cho bản thân và trở thành công dân tốt cho xã hội.
Đề 7: Nghị luận về tình yêu thương
Tình yêu thương tựa như ánh nắng ấm áp của mùa xuân mang đến mọi người nguồn
sống tươi tắn, không khí sung sướng và sức sống mãnh liệt, tràn trề nhiệt huyết cho
một tương lai mới nhiều phát minh, sáng tạo hơn. Tình yêu thương là tình cảm thiêng
liêng của bậc sinh thành so với con cái, tình cảm kết nối của bạn bè, tình hàng xóm,
láng giềng, sự chân thành của những người bạn cũng chính là tình thương giữa người
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
với người. Tình yêu thương con người vốn là truyền thống lịch sử tốt đẹp, đóng vai trò
quan trọng trong xã hội lúc bấy giờ.
Tình thương là tình cảm tốt đẹp của con người, được xuất phát từ tấm lòng, từ tâm
tưởng mỗi người giúp đỡ người khác. Không mong nhận lại điều gì. Còn hạnh phúc là
niềm vui của mỗi người có thể đạt được điều mình mong muốn, có điều tình yêu đẹp
hay được sự giúp đỡ của người khác. Tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con
người có thể hiểu rằng: khi tình thương được lan rộng sẽ đem lại hạnh phúc cho người
khác, không chỉ là hạnh phúc của người được nhận tình thương mà còn là hạnh phúc
của người đem tình thương đấy.
Đúng vậy, đôi khi chỉ là trao nhau tình thương nhỏ cũng đem lại hạnh phúc lớn cho
người khác. Trong cuộc sống luôn thay đổi này, có rất nhiều mảnh đời bất hạnh cần
chúng ta giúp đỡ. Không phải chỉ về mặt vật chất mà cả tinh thần. Đôi khi chỉ là chiếc
bánh mì cho bác ăn xin cùng nụ cười hiền hậu, hay một quyển sách, một tấm áo ủng
hộ cho trẻ em nghèo tuy nhỏ nhưng là cả tấm lòng của người cho đi, sẽ đem lại một
hạnh phúc lớn cho người được nhận. Và cũng là niềm vui của người cho đi. Biết đâu,
một ngày nào đó, chúng ta gặp khó khăn, họ chính là những người đem lại hạnh phúc
cho chúng ta. Em đã từng nghe một câu nói "Hạnh phúc không phải là điểm đến mà là
một hành trình ta đang đi". Hành trình đó chính là cuộc sống này, là tình thương của
nhân loại dành cho nhau. Là sự giúp đỡ nhau khi hoạn nạn. Giống như ở Nepal vừa
qua đã phải hứng chịu trận động đất kinh hoàng, phá tan bao nhiêu tổ ấm của người
dân nơi đây, mọi thứ trở lên vô vọng. Nhưng bằng tình thương của bạn bè quốc tế, đã
góp sức, góp của để giúp đỡ nước bạn. Nhìn họ có cơm ăn, nhìn nụ cười hạnh phúc
của các bạn nhỏ, chắc hẳn chúng ta ai cũng thấy ấm lòng, đó không phải là hạnh phúc
sao? Hay trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao bằng tình yêu thương giản dị, ngây
ngô của Thị Nở đã cảm hóa, đem lại mục đích sống cho Chí Phèo, khơi dậy cái thiện
trong Chí, cho Chí thấy được hạnh phúc mà bấy lâu nay Chí không có. hay tình
thương đối với động vật, giúp đỡ con thú quay về với mẹ, nhìn mẹ con thú quấn quýt
mà bản thân cũng thấy xuyến xao. Còn rất nhiều tình thương khác được trao đi và
hạnh phúc được nhận lại.
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Song tình thương không phải là thương hại. Chúng ta thấy họ khó khăn, chúng ta cần
giúp đỡ họ một cách nhiệt tình, thân thiện, bằng cả trái tim. Chúng ta không được thấy
người ăn xin mà vứt cho họ một cách bố thí. Hành động này là một hành động vô văn
hóa. Bản thân em đã đọc qua một câu chuyện nói rằng có một bà ăn xin, xin một cô
gái ăn mặc đẹp rút ví đáp tờ 20 nghìn vào tay bà cùng lời nói "Cho bà". Một người trẻ,
có học thức mà suy nghĩ thật nông cạn và thiếu văn hóa. Chúng ta phải biết phân biệt
tình thương và lòng thương hại, không phải cứ cho, cứ giúp họ mà là tình thương.
Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương đáng khen ngợi khi biết trao đi tình thương
của mình và đón nhận lại hạnh phúc. Chỉ hành động nhỏ như giúp cụ bà qua đường,
tìm mẹ cho em bé đi lạc đường, quan tâm giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn,
hoạn nạn,... nhưng cũng có không ít người sống vô cảm, không có tình thương, rất đáng phê phán.
Tình yêu thương là hạnh phúc của con người. Chúng ta phải có tình thương để đem lại
hạnh phúc. Phải nuôi dưỡng tình thương đó lan rộng ra cộng đồng. Không những đem
lại hạnh phúc cho người khác mà là hạnh phúc cho chính mình.
Đề 8: Nghị luận về tinh thần lạc quan
Trong cuộc sống thường nhật, với biết bao sự lo toan vất vả đặt ra cho ta nhiều thách thức
cam go mà nếu muốn đi tiếp ta phải cố gắng vượt qua. Hạnh phúc trong cuộc đời phụ thuộc
nhiều vào góc nhìn và suy nghĩ riêng của mỗi người. Do đó, tinh thần lạc quan chính là một
liều thuốc an thần quý giá giúp ta vững vàng bước đi và cảm nhận được giá trị đích thực của cuộc sống.
Lạc quan là một thái độ sống của mỗi người, luôn tìm thấy sự tích cực trong các sự việc, cho
dù những sự việc đó là không tốt đẹp, suôn sẻ. Lạc quan khiến con người luôn giữ bình tĩnh
tươi cười trong mọi lúc mọi nơi, người có sự lạc quan sẽ luôn có sự nhẹ nhàng thanh thản, an
nhiên tự tại. Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã viết:
“Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui,
Chọn những bông hoa, chọn những nụ cười…” ,
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Lạc quan sẽ thấy tâm hồn mình khỏe mạnh mà sức khỏe tinh thần lành mạnh giúp ta tận
hưởng cuộc sống tốt hơn, đồng thời tăng cường sức khỏe thể chất và sức chịu đựng của cơ
thể. Các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh người có suy nghĩ lạc quan về sức khỏe thì
sống lâu hơn người có suy nghĩ bi quan.
Thật vậy, sống lạc quan giúp con người dễ dàng vượt qua khó khăn, bởi vì họ sẽ luôn tìm
thấy cánh cửa khác mở ra khi đã có nhiều cánh cửa khép lại. Họ sẽ luôn tìm kiếm được các
tình huống khả quan tốt đẹp hơn sau một thất bại hay khó khăn nào đấy. Họ biết rút kinh
nghiệm để biến thành kinh nghiệm sống và luôn tin tưởng vào một tương lai tươi sáng hơn.
Khi tinh thần luôn vui vẻ lạc quan thì con người ta cũng sẽ có nhiều suy nghĩ tích cực sáng
suốt, có nhiều hành động sáng tạo và đúng đắn hơn. Người lạc quan sẽ biết chấp nhận đối đầu
với thực tế để tìm ra cách giải quyết vấn đề một cách nhẹ nhàng khoa học và luôn tự tin vào
bản thân để cố gắng hết mình vì công việc.
Đọc “ Nhật ký trong tù” của Hồ Chủ tịch ta cảm nhận rất rõ tinh thần lạc quan của Người:
“ Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”. Trong sự khốn cùng của gông tù xiềng xích,
Bác đã rèn được yếu tố tinh thần mạnh mẽ và đã chiến thắng được hoàn cảnh nên tạo ra
những điều tốt đẹp vĩ đại. Chính vì cái nhìn lạc quan như vậy nên Người có thể ngắm trăng
làm thơ, mỗi bước đi, tiếng xích chân sùng xẻng nghe cứ vui:
“Mỗi bước leng keng tiếng ngọc rung” Hay:
“Trong tù khoan khoái giấc ban trưa
Một giấc miên man suốt mấy giờ
Mơ thấy cưỡi rồng lên thượng giới
Tỉnh ra trong ngục vẫn nằm trơ”…
Bao nhiêu năm bị bắt bớ tù đày đã nổi lên một nhân cách sống, một tinh thần lạc quan mà
chúng ta học mãi vẫn không hết để rồi lịch sử đã công nhận Bác Hồ là một vĩ nhân của thế giới.
Những thành tựu đổi mới bắt nguồn từ đổi mới tư duy. Việc đổi mới tư duy mà Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra rất khái quát, nhưng
hết sức cơ bản và có ý nghĩa quan trọng cho việc tiếp tục đổi mới về sau. Với tinh thần lạc
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
quan công cuộc đổi mới được triển khai trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần
quan trọng vào việc tháo gỡ những lực cản đối với tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa xã
hội, nảy sinh ra những nhân tố mới, động lực mới, thúc đẩy công cuộc đổi mới ở Việt Nam
giành được nhiều thành quả.
Tinh thần lạc quan còn có thể truyền cảm hứng cho người khác, nét mặt vui tươi tinh thần
tích cực sẽ làm cho môi trường sống đó lành mạnh, chan hòa hơn. Các vướng mắc, khó khăn
gì nếu cùng được chia sẻ và nhìn nhận ở góc độ tích cực thì cũng nhanh chóng qua đi khiến
cho cuộc sống vui tươi, an nhàn hơn, hiệu quả công việc cũng cao hơn và giá trị sống của con
người sẽ được nâng lên một tầm cao mới.
Trong môi trường sống và làm việc của tôi cũng có những những người có tinh thần lạc quan
đáng quý như Cô Trần Thị An, Thầy Vũ Quốc Khanh, Cô Trần Thị Lan Hương hay em học
sinh Trần Thúy Nga ( 12a1; 2017- 2018). Họ là những người luôn có thái độ sống tốt và thân
thiện với tất cả mọi người. Nhìn những ngày làm việc cuối của Cô An trước khi về hưu, Thầy
Khanh sửa từng bài tập trong kho đề trắc nghiệm môn Toán, Cô Hương miệt mài với các tập
hồ sơ và em Nga “ cô bé học trò nhỏ nhắn của trường THPT Đoàn Kết đã sống như một chiến
binh kiên cường, dũng cảm”. Tôi thấy tâm hồn họ lúc nào cũng rộng mở, luôn tin tưởng vào
công việc. Họ luôn tự tin hướng đến tương lai. Họ tìm kiếm cơ hội trong mọi khó khăn. Họ
luôn tìm thấy trong mọi sự việc hàng ngày những lí do để vui sống, để sống có ý nghĩa, có ích.
Họ có cách nhìn người bằng cặp mắt bao dung và luôn thấy những điều tốt đẹp. Nếu được trò
chuyện với Cô An bây giờ ( khi đã về hưu) Tôi, Bạn vẫn sẽ cảm nhận được tinh thần đó.
Những ngày này, tôi cùng với các thầy, cô giáo ở Tổ tự nhiên của trường đang ngày đêm “ăn,
ngủ” cùng trắc nghiệm, thật là vất vả làm sao! Có những lúc tôi cảm thấy mình kiệt sức, bởi
công việc quá nhiều, “trận này chưa qua , trận khác đã đến”. Nói thật chỉ có 3 tháng làm trắc
nghiệm thôi mà tôi đã có được đến 2 cặp kính đeo mắt rồi đó. Nhưng những lúc như vậy tôi lại nghĩ :
“Đời tự do ôi chan chứa bao tình
Vì tương lai ta đổ giọt mồ hôi ơ hò... ơ hò”
(Hoàng Sông Hương).
Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý
Và rồi, những người bên cạnh như Cô An,Thầy Khanh , Cô Lan Hương , em Nga đã truyền
thêm cho tôi sức mạnh, tinh thần lạc quan, giúp tôi hy vọng vào kho trắc nghiệm chúng tôi
làm năm nay sẽ là trái ngọt cho năm học 2019 và những năm về sau. Tôi tin rằng với tinh
thần Lạc quan như thế sẽ giúp chúng tôi nâng cao hiệu quả công việc và hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Các bạn ạ! Chúng ta hãy luôn tạo ra ở tinh thần mình những niềm tin vững chắc để tìm thấy
được ở mình sự lạc quan mạnh mẽ nhất. Khi cuộc đời bạn có trăm lý do để khóc, hãy cho đời
thấy bạn có cả ngàn lý do để cười. Hãy rèn luyện cho mình kĩ năng sống này bạn nhé vì nó sẽ
giúp ta tự tin vui vẻ hơn khi làm việc, sự lạc quan sẽ giúp ta biết sống có ý nghĩa hơn và tạo
nên cuộc sống tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người. Hãy luôn tạo cho mình tinh thần Lạc quan để
cảm nhận và quý trọng những điều tốt đẹp mà cuộc sống ban tặng cho mỗi người.
Điều cuối cùng tôi muốn nói, sống lạc quan giúp cho con người ta thêm yêu đời, yêu cuộc
sống, vượt qua mọi khó khăn của cuộc đời. Người sống lạc quan luôn nhìn cuộc đời bằng cặp
mắt yêu thương, đó chính là lí do họ gắn bó với cuộc sống. sống lạc quan giúp ta luôn nhìn về
tương lai, mong muốn một tương lai tốt đẹp.
…Và những được mất riêng của mình.
Đời người ai cũng có.
Hãy cho nhau tình yêu.
Hãy thương nhau thật nhiều. (Trần Long Ẩn)