lOMoARcPSD| 61622985
I. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm:
- Hội nhập kinh tế quốc tế quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa các nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế một trong những xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới.
- Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hoá kinh tế trên cơ sở
các nước tự nguyện tham gia chấp nhận thực hiện những điều khoản, nguyên tắc đã được
thoả thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi trong các thoả thuận, hiệp định đã
ký kết.
2. Các cấp độ của hội nhập kinh tế quốc tế mà VN tham gia
- Quan hệ kinh tế song phương
- Hội nhập kinh tế khu vực
- Hội nhập kinh tế toàn cầu
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với VN -
Tác động tích cực:
i. Hình thành cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát
triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội. ii. Tạo động
lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế,
cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý các nước tiên tiến.
iii. Có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế quốc gia trong phân công
lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu XNK theo hướng
hiệu quả hơn;
iv. Tăng cường thu hút vốn đầu nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu nhập
khẩu.
v. Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới
mới, giúp tang uy tín vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định
phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
vi. Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật
pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc
tế.
vii. Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc
phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở
lâu dài cho việc thiết lập phát triển các quan hệ song phương, khu vực, đa
phương.
- Tác động tiêu cực:
i. Tạo sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh
nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
ii. Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực thế giới.
Điều này khiến một quốc gia dễ sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay
khu vực.
iii. Các nước đang kém phát triển phải đối mặt với nguy trở thành “bãi rác” công
nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61622985
iv. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thực đối với quyền lực Nhà nước theo
quan niệm truyền thống.
v. Làm tăng nguy bản sắc dân tộc, văn hoá truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi văn
hoá nước ngoài.
vi. Có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp.
vii. Dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân
trong xã hội.
4. Các yếu tố thức đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
- Cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ đã phá vỡ địa giới giữa các quốc gia
- Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
- Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia
- Ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế
- Xu thế hợp tác giữa các nước, nhóm nước để vượt qua các thách thức của quá trình hội nhập.
II. Tổng quan về các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN
1. Khái niệm về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
- Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế là những cam đoan làm đúng những điều mà các bên đã thoả
thuận và được ghi nhận trong các điều ước quốc tế về kinh tế.
- Thông thường, các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế được lập dưới dạng văn bản, đó là những
điều ước quốc tế được lập phù hợp với các quy định của pháp luật về điều ước quốc tế.
Phân biệt giữa hiệp định thương mại, đầu song phương; hiệp định thương mại tự do (FTA)
mà VN đã ký kết, và hiệp định trong WTO?
- Các hiệp định thương mại, đầu tư song phương mà VN đã ký kết đều là các cam kết nhằm tạo
khung khổ chung cho hoạt động thương mại và đầu tư giữ VN và đối tác.
- Hầu hết các hiệp định này không bao gồm nội dung nào về mở cửa thương mại hay loại bỏ rào
cản thương mại cụ thể như trong các FTA.
- WTO bao gồm rất nhiều Hiệp định trong các lĩnh vực thương mại khác nhau (hàng hoá, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư…). Các hiệp định này đều có nội dung hướng tới việc thống nhất các
quy tắc cho thương mại toàn cầu và giảm bớt các rào cản thương mại.
Tuy nhiên, WTO mới chỉ thành công trong việc giảm bớt mà chưa đạt được loại bỏ rào cản đối với
phần lớn thương mại như trong các FTA
Do đó, không có hiệp định nào trong WTO là FTA cả.
2. Sự thay đổi trong mức độ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế qua các cấp độ hội nhập
- Mức độ cam kết trong các hiệp định của WTO
i. Tạo nền tang pháp lý cơ bản hội nhập ở phạm vi toàn cầu.
ii. Hướng tới việc thống nhất các quy tắc cho thương mại toàn cầu và giảm bớt các rào
cản thương mại.
- Mức độ cam kết trong các hiệp định thương mại của khuôn khổ hội nhập khu vực
i. Về cơ bản dựa trên nền tảng pháp lý được quy định trong các hiệp định của WTO. ii.
Thời gian gần đây đã có một số hiệp định thương mại ở tầm khu vực đạt tới FTA thế
hệ mới (điển hình là EVFTA, CPTPP).
- Mức độ cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA)
lOMoARcPSD| 61622985
i. FTA truyền thống: là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường
phạm vi hẹp, mức độ tự do hoá hạn chế.
ii. FTA thế hệ mới: là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có phạm
vi rộng, mức độ tự do hoá cao.
- FTA truyền thống mà VN tham gia
i. FTA truyền thống VN tham gia thường chỉ bao gồm các cam kết tự do hoá thương
mại trong lĩnh vực hàng hoá (quan trọng nhất xoá bỏ thuế quan đối với 7080% số
dòng thuế). Một số ít thêm các cam kết tự do hoá thương mại dịch vụ (mở cửa them
các dịch vụ so với mở cửa trong WTO) và các nguyên tắc chung về đầu tư, sở hữu trí
tuệ, cạnh tranh…
Tuy nhiên, những cam kết này thường chung chung, ít ràng buộc cụ thể ở mức cao.
ii. Tất cả các FTAVN ký trước nằm 2014 (bao gồm 06 FTA trong khuôn khổ
ASEAN 02 FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và với Chile (VCFTA) đều là
các FTA truyền thống.
Nội dung chủ yếu của các hiệp định trên chủ yếu loại bỏ thuê quan cho hàng hoá
XNK giữa các thành viên.
- FTA thế hệ mới mà VN tham gia
i. FTA thế hệ mới mà VN tham gia bao gồm cam kết tự do hoá thương mại trong nhiều
lĩnh vực (hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…), thậm chí cả những lĩnh vực phi
thương mại như: lao động, môi trường…;
ii. Với phạm vị cam kết ngày càng rộng mức độ cam kết ngày càng sâu: mức độ tdo
hoá có thể vượt lên trên khuôn khổ pháp lý hiện tại. Có thể:
Hàm chức các cam kết cao hơn trong khuôn khổ WTO (WTO+);
Điều chỉnh những vấn đề không thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO (WTO – X).
- FTA thế hệ mới mà VN đang thực hiện: EVFTA và CPTPP
i. CPTPP
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) tiền thân. Tháng
1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP.
Tháng 11/2017, 11 nước thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên
TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP). CPTPP được kết vào tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên
còn lại. CPTPP đã có hiệu lực tại VN từ 14/1/2019.
Ngày 16/7/2023, Anh trở thành thành viên thứ 12 của CPTPP.
Đàm phán về mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao
động, mua sắm Chính phủ… ii. EVFTA
Hiệp định khu vực mậu dịch tự do giữa VN – EU (EVFTA).
Đây là một hiệp định toàn diện, bao gồm các cam kết mở cửa thị trường hàng
hoá, dịch vụ, đầu tư các vấn đề khác nhau như mua sắm công, cạnh tranh…
Ký kết 30/6/2019. Có hiệu lực từ 1/8/2020.
- FTA song phương VN Hàn Quốc (VKFTA) FTA với liên minh kinh tế Á Âu (EAEU)
có thực sự là FTA thế hệ mới?
i. VKFTA và EAEU
Lĩnh vực “thế hệ mới” của các FTA được đề cập khá hạn chế.
lOMoARcPSD| 61622985
Chủ yếu là các cam kết mang tính tuyên bố định hướng, không các nội dung
ràng buộc cụ thể.
Chưa thực sự được coi là các FTA thế hệ mới
Nhận xét về mức độ và phạm vi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN?
Phạm vi cam kết ngày càng rộng và mức độ cam kết ngày càng sâu
I. Cam kết về thuế quan
1. Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN (ATIGA)
2. Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)
3. Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)
4. Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEF)
5. Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN Australia New Zealand
(AANZFTA)
6. Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN – Ấn Độ (AITIG)
7. Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)
8. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)
9. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA)
10. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA)
11. Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
12. Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)
13. Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Hồng Kông (AHKFTA)
14. Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EFTA
15. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Israel
EVFTA
- Cam kết về thuế nhập khẩu: Mỗi Bên (Việt Nam, EU) cam kết cắt giảm, loại bỏ thuế nhập
khẩu đối với hàng nhập khẩu từ Bên kia ngay hoặc theo một lộ trình nhất định thể hiện trong
Biểu cam kết về thuế nhập khẩu;
- Cam kết về thuế xuất khẩu: Mỗi Bên (Việt Nam, EU) cam kết loại bỏ thuế xuất khẩu đối với
hàng hoá của mình khi xuất khẩu sang Bên kia. EU cam kết loại bỏ toàn bộ các loại thuế xuất
khẩu, trong khi đó VN bảo lưu quyền duy trì thuế xuất khẩu đối với một số hàng hoá nhưng
cam kết sẽ cắt giảm các mức thuế này theo Biểu cam.
- Về nội dung, Chương 2 của EVFTA bao gồm 2 phần:
i. Phần cam kết trong Lời văn Chương 2: phần này bao gồm các quy tắc chung liên quan
tới thuế quan, áp dụng chung cho cả EU và Việt Nam (tuy nhiên cũng một số nội
dung nêu cụ thể chỉ áp dụng cho VN hoặc EU);
ii. Phần cam kết tại các Phụ lục Chương 2: Chương 2 có 3 Phụ lục là:
Phụ lục 2-A: Cắt giảm và xoá bỏ thuế quan
Phụ lục 2-B: Phương tiện cơ giới và Phụ tùng, thiết bị của xe giới Phụ
lục 2-C: Dược phẩm và trang thiết bị y tế kết về thuế xuất khẩu.
- Cam kết về thuế quan của mỗi Bên (VN, EU) theo từng dòng sản phẩm (theo HS) được
nêu tại Phụ lục 2-A. Phụ lục này lại bao gồm 5 Tiểu Phụ lục, trong đó 3 Tiểu Phụ lục liên
quan đến cam kết thuế quan đó là:
lOMoARcPSD| 61622985
i. Tiểu Phụ lục 2-A-1: Biểu cam kết về thuế nhập khẩu của EU cho hàng hVN; Biểu
cam kết này của EU áp dụng thống nhất cho hàng hoá VN nhập khẩu vào bất kỳ cảng
nào, của bất kỳ nước Thành viên nào của EU;
ii. Tiểu Phụ lục 2-A-2: Biểu cam kết về thuế nhập khẩu của VN cho hàng hoá từ EU;
iii. Tiểu Phụ lục 2-A-3: Biểu cam kết về thuế xuất khẩu của VN đối với một số hàng hoá
VN xuất khẩu sang EU.
- Cam kết về ưu đãi thuế nhập khẩu
Các ưu đãi thuế nhập khẩu trong EVFTA được phân làm 4 nhóm:
i. Loại bỏ thuế ngay khi EVFTA có hiệu lực: Ở hình thức ưu đãi này, thuế nhập khẩu sẽ
được loại bỏ (về mức 0%) ngay từ thời điểm EVFTA hiệu lực; các dòng thuế áp
dụng theo hình thức này chiếm tỷ lệ phổ biến trong cấc Biểu cam kết của EU và VN;
ii. Loại bỏ thuế quan theo lộ trình: Ở hình thức này, thuế nhập khẩu sẽ được giảm dần
loại bỏ (về mức 0%) sau một khoảng thời gian nhất định (gọi lộ trình) kể từ khi
EVFTA hiệu lực. Lộ trình phổ biến của EU cho các trường hợp ưu đãi theo hình
thức này là 3 năm, của VN là 5-7 năm;
iii. Hạn ngạch thuế quan:Một số ít các dòng thuế sẽ được áp dụng hạn ngạch thuế quan,
thoe đó sẽ áp dụng mức thuế ưu đãi hoặc thuế 0% chỉ cho số lượng, khối lượng hàng
hoá nhất định được nhập khẩu (gọi là trong hạn ngạch), hàng hoá nhập khẩu vượt quá
hạn ngạch sẽ không được hưởng ưu đãi;
iv. Không xoá bỏ thuế quan: VN không cam kết xoá bỏ thuế quan đối với một số dòng
xe ô tô; trong khi EU không có cam kết thuộc nhóm này.
v. CPTPP: VN đưa ra hạn ngạch với mặt hàng xe ô tô cũ
- Tổng thể, EU cam kết ưu đãi thuế quan cho hàng hoá xuất khẩu từ VN theo lộ trình như sau:
i. Xoá bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với 85,6% số dòng thuế, tương
đương khoảng 70,3% kim ngạch xuất khẩu hiện nay tại VN sang EU;
ii. Sau 7 năm, sẽ xoá bỏ thuế quan đối với tổng cộng 99,2% số dòng thuế, tương đương
99,7% kim ngạch xuất khẩu hiện tại của VN sang EU; iii. Đối với khoảng
0,8% số dòng thuế còn lại (là một số ít sản phẩm EU cho nhạy cảm đối với sản xuất
nội địa cuẩ họ), EU dành cho VN hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch
là 0%.
Sản phẩm
Cam kết EU dành cho VN
Thuỷ sản
Xoá bỏ ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, 50% số dòng
thuế còn lại được xoá bỏ sau 3,5 hoặc 7 năm. Riêng với cá ngừ đóng hộp và cá viên
áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn/năm và 500 tấn/năm.
Gạo
Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu trong hạn ngạch được hưởng
mức thuế 0%. Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn/năm, cụ thể:
- Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn/năm
- Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn/năm
- Gạo thơm: hạn ngạch là 30.000 tấn/năm
Xóa hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với Gạo tấm sau 5 năm, và các sản phẩm từ Gạo
sau 3-5 năm.
Cà phê
Xóa hoàn toàn việc nhập thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Đường
Áp dụng hạn mức thuế với mức 10.000 tấn đường trắng và 10.000 tấn sản phẩm
chứa trên 80% đường một năm, lượng nhập khẩu trong hạn ngạch được hưởng mức
thuế 0%.
lOMoARcPSD| 61622985
Mật ong
Xóa hoàn toàn việc nhập thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Rau củ
Xóa hoàn toàn việc nhập thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Nông sản khác
Tuỳ sản phẩm sẽ có hạn ngạch (trứng gia cầm, tỏi, ngô ngọt, tinh bột sắn, nấm…)
- Thuế xuất khẩu của VN:
Theo bảo lưu của Vn trong EVFTA, đối với 603 dòng thuế xuất khẩu hiện hành của VN, VN sẽ:
i. Giữ nguyên mức thuế 0% hiện hành đối với 134 dòng thuế; ii. Loại bỏ thuế xuất
khẩu đối với 412 dòng thuế sau 5, 7, 10, 12 hoặc 15 năm; iii. Bảo lưu thuế xuất
khẩu đối với 57 dòng thuế, gồm các sản phẩm như cát, đá phiến, đá granit, một số loại
quặng và tinh quặng, dầu thô, than đá, than cốc, vàng,… Trong đó giới hạn thuế xuất
khẩu ở 20% đối với 56 dòng thuế sau 5 năm, riêng với quặng măng-gan (mangan) thì
giới hạn là 10%.
CPTPP
Các Biểu cam kết thuế quan ưu đãi trong CPTPP
- Có 07 nước CPTPP đưa ra Biểu thuế quan áp dung chung cho tất cả các đối tác CPTPP khác,
bao gồm Úc, Brunei, Malaysia, New Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam;
- 04 nước CPTPP đưa ra Biểu thuế quan áp dụng riêng cho từng đối tác CPTPP khác, bao
gồm: Canada, Chile, Nhật Bản, Mexico. Mặc dù Biểu thuế quan cảu 4 nước này phân chia cột
áp dụng riêng cho từng đối tác nhưng nội dung các dòng thuế cho các đối tác phần lớn giống
nhau, chỉ khác nhau ở một số dòng, ví dụ, Canada 6 dòng, Chile 168 dòng, Mexico khoảng 98
dòng.
Nước
Cam kết thuế quan dành cho VN
Chile
Cam kết chung:
- 95,1% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ ngay sau khi Hiệp định có hiệu
lực
- 99,9% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ vào năm thứ 8 Cam kết đối với
một số sản phẩm:
- Các mặt hàng nông sản, thuỷ sản có thế mạnh xuất khẩu của VN, xoá bỏ
thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực - Dệt may: xoá bỏ thuế vào năm thứ 8
- Giày dép, cao su: xoá bỏ thuế vào năm thứ 4
New
Zealand
Cam kết chung:
- 94,6% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực -
Các dòng thuế còn lại sẽ xoá bỏ vào năm thứ 7
lOMoARcPSD| 61622985
Nhật Bản
Cam kết chung:
- 86% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ ngay khi Hiệp định hiệu lực -
95,6% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ vào năm thứ 11 Cam kết đối với một số sản
phẩm:
- Gạo không cam kết
- Thịt trâu bò, thịt lợn, sữa, sản phẩm sữa, lúa mỳ, lúa gạo các chế phẩm
của họ: áp dụng hạn ngạch thuế quan hoặc cắt giảm một phần hoặc cam kết kèm theo
các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Thuỷ sản: đa số được rút ngắn đáng kể lộ trình so với cam kết tại Hiệp định
FTA Việt Nam – Nhật Bản, cam kết suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực các mặt
hàng cá ngừ vây vàng, cá ngừ sọc dưa, các kiếm, một số loài cá tuyết, surimi, tôm,
cua ghẹ...
- Toàn bộ các dòng hàng thuỷ sản không cam kết xoá bỏ thuế trong FTA Việt
Nam
– Nhật Bản sẽ được xoá bỏ trong CPTPP với lộ trình xoá bỏ vào năm thứ 6, năm thứ
11 hoặc năm thứ 16 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
- Rau quả: xoá bỏ thuế vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 5 kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực.
- Mật ong: Xoá bỏ thuế vào năm thứ 8.
- Giày dép: 79,5% kim ngạch sẽ được xoá bỏ thuế vào năm thứ 10, các mặt
hàng còn lại (giày da) sẽ được xoá bỏ thuế vào năm thứ 16.
- Vali, túi xách bằng da: xoá bỏ thuế vào năm thứ 16.
- Dệt may: 98,8% số dòng thuế sẽ xoá bỏ ngay khi Hiệp định hiệu lực,
tương đương 97,2% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của VN sang Nhật Bản.
Những mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xoá bỏ thuế vào năm thứ 10.
Sản phẩm
Cam kết thuế quan các nước dành cho VN
Cà phê
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay đối với cà phê nguyên liệu HS 09 và cà phê
hoà tan HS 21.
- Mexico cắt giảm 50 – 70% thuế xuất, có lộ trình 5 – 10 năm.
Hạt tiêu
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay
- Mexico xoá bỏ thuế có lộ trình 16 năm đối với hạt tiêu xanh
Hạt điều
Tất cả các nước xoá bỏ thuế quan ngay
Chè
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay
- Nhật Bản xoá bỏ lộ trình 5 năm
Mật ong
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay
- Nhật Bản xoá bỏ lộ trình 7 năm
Đường
sản phẩm
đường
- 6 nước xoá bỏ thuế quan ngay: Canada, Úc, New Zealand, Brunei,
Malaysia, Singapore;
- Peru Chile: xoá bỏ thuế quan nhưng áp dụng hệ thống điều chỉnh thuế
nhập khẩu nếu trong nước có biến động giá.
- Nhật Bản: cam kết hạn ngạch TPP đối với đường tiêu dung thông thường
nhưng lượng hạn ngạch nhỏ không đáng kể.
- Các sản phẩm đường được xoá bỏ với lộ trình 4 – 16 năm tuỳ dòng.
lOMoARcPSD| 61622985
Trong CPTPP, VN cam kết xoá bỏ thuế xuất khẩu đối với phần lớn các sản phẩm còn bảo lưu/giữ
quyền áp dụng thuế xuất khẩu trong WTO (với lộ trình xoá bỏ thuế là từ 5 -15 năm) và chỉ giữ lại
quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 70 sản phẩm thuộc các nhóm:
- Nhóm khoáng sản: cát (Chương 25), đá phiến (thuộc mã HS 2514), đá làm tượng đài hoặc xây
dựng (2516), quặng dolomite (2518), quặng amiăng (2524), đá vôi (2521), quặng steatit (2526);
- Nhóm quặng: quặng đồng (2603), cô ban (2605), quặng nhôm (2606), quặng chì (2607), quặng
kẽm (2608), quặng urani (2612), quặng thori (2612), quặng Trung tâm WTO Hội nhập
VCCI (www.trungtamwto.vn) titan (2614), quặng zircon (2615), quặng vàng (2616) và quặng
antimon (2617);
- Nhóm than: than đá (2701), than non (2702), than bùn (2703), dầu thô (2709); -
Nhóm vàng (7108) và vàng trang sức (7113-7115).
II. Cam kết về các biện pháp phi thuế quan
- Hạn ngạch nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu
- Trợ cấp (hàng nông nghiệp)
- Quy tắc xuất xứ
- Các biện pháp tiêu chuẩn kĩ thuật
- Các biện pháp kiểm dịch động thực vật
III. Cam kết về biện pháp phòng về thương mại
- Chống bán phá giá
- Chống trợ cấp
- Tự vệ thương mại
- Chống lẩn tránh biện pháp PVTM Thảo luận 1:
- Trách nhiệm xin giấy CO: Nhà sản xuất
- Tiêu chí xác định CO: Xác định các ưu đãi thuế quan hàng hoá được hưởng (xác định
mã HS => xem xét hàm lượng nội khối => chọn Hiệp định => sử dụng form CO) Thảo luận 2:
Câu 1: Tháng 2/2018, Bộ Y Tế mở gói thầu mua vắc xin phòng thuỷ đậu Varilrix. Gói thầu trị giá 4 tỉ đồng,
được tổ chức dưới hình thức đấu thầu rộng rãi. Hãy xác định tư cách tham gia dự thầu của các nhà thầu sau
đây:
a. Công ty Cổ phần dược phẩm X, doanh nghiệp của VN, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
nhập khẩu thuốc tân dược.
b. Công ty TNHH M kinh doanh nguyên liệu thô cho sản xuất nông nghiệp.
c. Công ty Cổ phần dược phẩm S (là công ty dược phẩm đa quốc gia của Pháp), chuyên cung cấp các
loại vắc – xin.
d. Công ty M&C(Mỹ) là công ty con của M (Đức) kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm.
e. Chi nhánh A của công ty F (Việt Nam) chuyên nhập khảu thiết bị y tế và thuốc.
- Bên dự thầu: Cá nhân, pháp nhân
- A: được
- B: loại
lOMoARcPSD| 61622985
- C: Công ty chi nhánh tại VN: được (liên danh với doanh nghiệp VN nếu không có chi nhánh
ở VN)
- D: loại
- E: được nhưng cần hạch toán độc lập (có báo cáo tài chính riêng biệt) Câu 2:
a. Nêu các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật VN
b. Ý nghĩa của thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
c. Mục đích của bảo đảm dự thầu? Tại sao bảo đảm dự thầu thường có thời hạn dài hơn thời hạn có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu?
d. Các trường hợp không bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu?
e. Tư cách liên danh trong đấu thầu có gì khác sọ với nhà thầu chính – nhà thầu phụ?
f. Đơn vị hạch toán tài chính phụ thuộc có đủ điều kiện hợp lệ để tham dự thầu không?
g. Nếu hồ mời thầu nêu yêu cầu về xuất xứ của hàng hoá thì đã vi phạm quy định nào trong luật
đấu thầu?
I.2 Đầu tư quốc tế
- Tuỳ từng nguồn luật, khái niệm đầu tư sẽ được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau
- Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp đặc biệt những khoản đầu mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản
doanh nghiệp nói trên bằng cách:
i. Thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
ii. Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. iii. Tham gia vào một
doanh nghiệp mới
iv. Cấp tín dụng dài hạn (nhiều hơn 5 năm).
- Đầu gian tiếp nước ngoài thể việc mua chứng khoán của các doanh nghiệp, tôt chức
phát hành nước ngoài để thu lợi nhuận không thực hiện bất kỳ việc kiểm soát trực tiếp
nào đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức phát hành đó hoặc cho doanh nghiệp/tổ chức nước ngoài
vay một khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định.
- Định nghĩa “đầu tư” theo hiệp định đầu tư: Thường sử dụng thuật ngữ “bất kỳ loại tài sản nào
và đi kèm một danh mục tài sản.
Điều 1 – BIT Việt Nam – Hà Lan
a. Thuật ngữ “đầu tư” bao gồm mọi loại tài sản, đặc biệt nhưng không chỉ là:
i. Sở hữu động sản và bất động sản cũng như c quyền sở hữu khác đối với mọi loại tài sản;
lOMoARcPSD| 61622985
ii. Các quyền phát sinh từ cổ phần, trái phiếu và các lợi ích khác cảu công ty và liên doanh;
iii. Chúng quyền về tiền, về tài sản khác hoặc về bất kỳ hoạt động nào có giá trị kinh tế;
iv. Các quyền trong nh vực sở hữu trí tuệ, quy trình kỹ thuật, đặc quyền kế nghiệp
quyết công nghệ;
v. Những quyền được pháp luật đảm bảo gồm các quyền tham dò, khai thác, chiết xuất, sử
dụng các tài nguyên thiên nhiên.
I.3 Ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực TMDV và đầu tư
- Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc mở cửa cơ hội tiếp cận thị trường toàn
cầu -> thương mại dịch vụ và đầu tư đóng góp quan trọng vào quá trình này;
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của người dân;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp phát triển thị trường tăng cường dòng vốn cho
phát triển kinh tế.
II. Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN về thương mại dịch vụ
1. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (11/1/2017)
- Năm 2007, VN chính thức gia nhập WTO, cam kết thực hiện các biện pháp giảm cản trở thương
mại mở cửa thị trường đối với thương mại dịch vụ -> Điều này đã tạo hội mới cho doanh
nghiệp VN tiếp cận các thị trường quốc tế.
- Để thể hiện cam kết, VN đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng (Giảm thuế, giới hạn c biện
pháp bảo hộ thương mại, …) nằm mcửa thị trường thương mại dịch vụ giảm các rào cản
thương mại;
2. Hiệp định thương mại tự do Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
- CPTPP một hiệp định thương mại đa phương giữa 11 quốc gia, bao gồm cả VN. Mục tiêu của
CPTPP là tạo ra một môi trường thương mại tự do, bình đẳng và minh bạch trong khu vực Thái
Bình Dương thông qua việc giảm các rào cản thương mại và thúc đẩy hợp tác kinh tế.
- Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, CPTPP cam kết giảm thuế và rào cản thương mại tạo điều kiện
thuận lọi cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tiếp cận các thị trường đối tác. Điều này ý
nghĩa quan trọng đối với VN, khu chúng ta có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn của các quốc gia
CPTPP;
- VN có nghĩa vụ thực hiện các cam kết cụ thể về TMDV của mình, hướng tới xác lập các điều kiện
thị trường mở hơn và tạo cơ chế quản lý dịch vụ công bằng và hiệu quả.
3. Hiệp định thương mại tự do giữa EU và VN (EVFTA)
- Hiệp định này mang lại một loạt các lợi ích đối với cả hai bên, bao gồm cả lĩnh vực thương mại
dịch vụ. Trong EVFTA, các cam kết được đưa ra để giảm các rào cản thương mại va tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
- Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, EVFTA đảm bảo sự mở cửa thị trường giữa VN EU. Các
cam kết này bao gồm việc giảm thuế và rào cản cho các dịch vụ quan trọng như tài chính, dịch vụ
chuyên nghiệp, giáo dục, du lịch và nhiều lĩnh vực khác. Điều này không chỉ tạo hội tiếp cận thị
trường lớn của EU còn tạo hội để các dịch vụ VN phát triển cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
lOMoARcPSD| 61622985
4. Cải cách nội bộ và cái cách thủ tục hành chính
- Việc cải cách nội bộ là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự hội nhập hiệu quả và tận dụng
cơ hội từ các hiệp định thương mại quốc tế như WTO, CPTPP và EVFTA. Các biện pháp cải cách
nội bộ bao gồm:
o Cải cách pháp luật, o Thủ tục hành chính,
o Cải thiện môi trường kinh doanh nói chung.
III. Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN về đầu
- Các BITs/TIPs Việt Nam đã ký kết
o 26 TIPs (16 TIPs có hiệu lực); o
67 BITs (49 BITs có hiệu lực); o 1
TIPs vừa kết thức đàm phán.
1. Xu hướng ký kết các hiệp định đầu tư của VN;
- Từ 1990 – 2000: BITs nhiều điều khoản hồ, phạm vi rộng dễ bị giải thích
không thống nhất.
- Từ 2000 – 2010: BITs chứa đựng các điều khoản cụ thể và chi tiết hơn. - Từ
2010 – nay: BITs/TIPs thế hệ mới.
Xu hướng chung:c thiết chế đa phương sẽ dần thay thế cho các thiết chế song phương
2. Một số cam kết đầu tư của VN;
- BTA Việt Nam – Hoa Kỳ
- TRIMs
- ACIA
- CPTPP – Chương 9
- EVIPA
WTO
- Nguồn luật điều chỉnh: TRIMs, GATT, GATS, TRIPs…
- Tạo dựng khung pháp lý vững chắc cho đầu tư;
- Gia nhập WTO mang theo cam kết thúc đẩy đầu nước ngoài và cải thiện môi trường kinh doanh.
- TRIMs:
- Không toàn diện: chỉ điều chỉnh các biện pháp đầu tư gây tác động đến thương mại hàng hoá o
Hạn chế thương mại; o Bóp méo thương mại; o Vi phạm Điều III Điều XI GATT -
Đưa ra 5 TRIMs bị cấm:
o Yêu cầu về hàm lượng nội địa (Local content requirement) -> vi phạm điều III
GATT
o Yều cầu về cân bằng thương mại (Trade balancing requirement) -> yêu cầu về
cân bằng xuất nhập khẩu -> vi phạm điều III GATT;
o Yêu cầu về cân bằng ngoại hối -> vi phạm điều XI GATT o Hạn chế nhập khẩu
-> vi phạm điều XI GATT o Hạn chế xuất khẩu -> vi phạm điều XI GATT
Hiệp định CPTPP và đầu tư
- CPTPP cam kết bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo sự minh bạch trong việc thực hiện các
biện pháp quản lý đầu tư.
lOMoARcPSD| 61622985
- Cam kết giảm rào cản tạo điều kiện thuận lợi cho đầu nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực
nhạy cảm như tài chính và dịch vụ công cộng.
Hiệp định EVIPA và tầm quan trọng đối với đầu tư
- Cam kết bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo môi trường ổn định cho đầu tư.
- Hiệp định này đưa ra các quy định về giải quyết tranh chấp tạo điều kiện thuận lợi cho đầu
và thương mại.
3. Pháp luật VN điều chỉnh quan hệ đầu tư quốc tế;
- Luật đầu tư 2020 & các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Doanh nghiệp 2020 & các văn bản hướng dẫn thi hành
- Một số lĩnh vực đầu tư được điều chỉnh bằng quy định riêng: ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán…
- Các VBPL quan trọng khác: Luật Thương mại 2005; Luật Tố tụng dân sự 2015; Luật Thi
hành án dân sự; Luật Trọng tài thương mại 2010; Luật Lao động; Luật Đất đai; Luật Xây
dựng; quy định pháp luật về xuất nhập cảnh; Luật Đấu thầu; Luật Chuyển giao công nghệ;
Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Khoáng sản; Luật Cạnh tranh; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật
Phá sản…
- Cam kết gia nhập WTO về mở cửa thị trường dịch vụ: 11 ngành/110 tiểu ngành
- Cam kết thực thi Luật WTO liên quan đến đầu QT: Hiệp định TRIMs; GATS; TRIPS;
ASCM; và các quy định khác (bao gồm án lệ)
- Cam kết thực thi các IIAs mà VN đã ký kết, nhất là các BITs.
- Hình thức đầu tư:
o FDI:
100% vốn đầu tư trong nước; 100% vốn đầu tư nước ngoài -> pháp nhân
JV -> pháp nhân
Các HĐ: PPP, BTO, BOT, BT -> không có tư cách pháp nhân
Phát triển kinh doanh
Mua cổ phần hoặc góp vốn công ty, chi nhánh, nhằm tham gia quản đầu
M & A
Mua cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá,
Quỹ đầu tư chứng khoán
Các tổ chức tài chính trung gian khác o Hiệp định thương mại
Văn phòng đại diện -> không có tư cách pháp nhân
Chi nhánh -> pháp nhân nước ngoài -> bị hạn chế kinh doanh một số lĩnh
vưc (VD: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ pháp luật)
- Giấy phép đầu tư o Đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư -> MFN, NT
o Bỏ quy đinh khuyến khích FDI theo tiêu chí yêu cầu hàm lượng nội địa và kết
quả xuất khẩu
o Bỏ quy định TRIMs bị cấm theo cam kết gia nhập WTO o Đảm bảo cơ chế giải
quyết tranh chấp đầu tư QT
lOMoARcPSD| 61622985
o Vẫn vấn đề thực thi PL; thủ tục hành chính phức tạp; chế “một cửa” ->
đăng kí kinh doanh, cấp phép đầu tư o Điều chỉnh cả đầu tư vào và đầu tư ra.
4. Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
- Tình hình tranh chấp ISDS trên thế giới và VN;
- Các yếu tố tranh chấp;
- Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp ISDS tại VN; - chế giải quyết tranh chấp ISDS
của VN.
Xu hướng khởi kiện của các nhà đầu tư nước ngoài
- Số lượng các khiếu kiện ISDS có xu hướng tăng nhanh trong vòng 10 năm trở lại đây.
- Xu hướng tăng của các khiếu kiện ISDS tương ứng với:
i. Tăng trưởng dòng vốn FDI vào VN
ii. Tăng số lượng các điều ước quốc tế về đầu tư mà VN tham gia
iii. Tăng cường áp dụng chế tài trong quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài (VD:
Thu thế chuyển nhượng vốn, không thực hiện dự án đầu đúng mục đích, tiến
độ.v.v.)
Các yếu tố tranh chấp
i. Việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước, VD: cấp phép xây dựng,
khai khoáng, giao đất, thu hồi đất, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, đăng doanh
nghiệp …
ii. Việc (từ chối) phê duyệt, chấp thuận, thực hiện các thoả thuận giưa doanh nghiệp n
nước và doanh nghiệp FDI, nhà đầu tư nước ngoài;
iii. Áp dụng chính sách và pháp luật về thuế, đất đai, đầu tư.v.v.
Các cam kết quốc tế thường xuyên bị kiến
i. Đối xử quốc gia (NT)
ii. Đối xử tối huệ quốc (MFN)
iii. Đối xử công bằng và thoả đáng (FET)
iv. Bảo hộ an toàn và đầy đủ (FSP)
v. Không tước quyền sở hữu (expropriation) trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
tài sản của nhà đầu tư.
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp ISDS tại VN
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp ISDS xuất phát từ cả 2 phía:
- Cơ quan nhà nước; và
- Nhà đầu tư nước ngoài
Nguyên nhân từ phía cơ quan nhà nước VN
- Việc thiếu chặt chẽ về pháp khi ký kết các thoả thuận, hợp đồng đầu tư, chưa lường trước
được tác hại của các cam kết qua mức trong quá trình quảng bá, xúc tiến đầu tư.
- Việc áp dụng pháp luật không thống nhất
lOMoARcPSD| 61622985
- Cơ quan nhà nước chưa thể hiện sự thiện chí đối với nhà đầu tư trong quá trình giải quyết
vụ việc.
- Chưa thực hiện tốt công tác sàng lọc nhà đầu tư.
Nguyên nhân từ nhà đầu tư nước ngoài
- Không có thiện chí, sử dụng việc khởi kiện hoặc đe doạ khởi kiện để gây sức ép lên các cơ
quan nhà nước VN để nhằm mặc cả, đòi hỏi lợi ích; - Chưa hiểu rõ pháp luật VN.
Cơ chế giải quyết tranh chấp ISDS của VN hiện nay
- Quyết định 14/2020/ QĐ-TTg;
- Xác định cơ quan chủ trì giải quyết tranh chấp ISDS;
- Xử lý khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của nhà đầu khi nhà đầu chưa chính thức khởi
kiện vụ kiện ISDS;
- Xử lý vụ kiện ISDS:
o Thành lập Tổ công tác liên ngành o Cung câp
tài liệu, chứng cứ o Nộp các bản đệ trình o
Tham gia phiên xét xử o Xử các vấn đề sau
phiên xét xử o Công nhận thi hành phán
quyết trọng tài
IV. Lợi ích và thách thức
1. Lợi ích
- Mở rộng cơ hội hội nhập thương mại quốc tế
- Tăng trưởng kinh tế
- Học hỏi đổi mới
- Tăng cường cạnh tranh
- Tạo việc làm và phát triển xã hội
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
2. Thách thức
- Cạnh tranh quốc tế
- Bảo vệ lợi ích nội địa
- Quản lý rủi ro tài chính
- Thiếu hạt nhân chất lượng
- Thay đổi văn hoá kinh doanh
- Đổi mới cơ sở hạ tầng công nghệ
I. Khái quát về cam kết phi thương mại trong các hiệp định thương mại quốc tế
1. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và cam kết phi thương mại
- Các lĩnh vực phi thương mại là nội dung tạo nên sự khác biệt đáng kể nhất giữa FTA thế
hệ mới FTA truyền thống. Đây những lĩnh vức “gián tiếp” ảnh hưởng đến quan hệ
thương mại giữa các quốc gia:
lOMoARcPSD| 61622985
o Các cam kết về môi trường: bảo vệ cải thiện các yếu tố cảu môi trường (biển,
rừng, tầng ozone, …); sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, cam kết thực thi hiệu quả các MEAs; quy định về hợp tác, thế chế thực
thi…
o Các cam kết về lao động thúc đẩy các tiêu chuẩn lao động của ILO và các nguyên
tắc khác nhằm cải thiện điều kiện lao động; quy định về hợp tác, đối thoại lao động
giữa các bên ký kết; đảm bảo các quyền lao động trong PLLĐ; cơ chế thực thi, gii
quyết tranh chấp…
o EU thường quy định tiêu chuẩn lao động môi trường trong 1 chương của FTA
có tên “Thương mại và Phát triển bền vững”; Hoa Lỳ thường quy định riêng thành
2 chương của FTA
- Ngoài lao động và môi trường, các lĩnh vực khác cũng được đưa vào FTA thế hệ mới: thể
chế, doanh nghiệp nhà nước, minh bạch hoá, chống tham nhũng, o Chương XI EVFTA/
Chương XVII CPTPP về DNNN, DN được hưởng đặc quyền, DN độc quyền chỉ định
o Chương XIV EVFTA/ Chương XXVI CPTPP về minh bạch hoá chống tham
nhũng
o Chương XVII EVFTA/ Chương XXVII CPTPP về hành chính và thể chế -
Tại sao đưa các cam kết về bảo vệ môi trường vào 1 FTA?
o Lý do trực tiếp: 1 yêu cầu của pháp luật ở nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, EU, New
Zealand, Canada cần phải đưa nội dung về môi trường vào đàm phán
VD: US Bipartisan Trade Promotion Authortity (TPA) Act of 2002: “to
ensure that trade and environmental policies and mutually supportive and
to seek to protect and preserve the environmental and enhance the
international means of doing so, while optimizing the of the world’s
resources”
o Lý do gián tiếp:
Thúc đẩy phát triển bền vững (TMQT làm gia tăng nguy cơ suy thoái môi
trường vì vật cần đưa các điều khoản môi trường vào FTAs)
Đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và mục tiêu chính trị xã hội trong nước
(công chúng, NGOs thường phản đối các FTA nếu không có quy định về
môi trường)
Thúc đẩy bảo vệ môi trường thông qua sử dụng các biện pháp trừng phạt
liên quan đến thương mại (trade-related sanctions) (do cơ chế thực thi của
MEAs còn yếu kém) Thúc đẩy hợp tác quốc để bảo vệ môi trường
(một số vấn đề môi trường mang tính xuyên quốc gia)
- Tại sao các lĩnh vực phi thương mại” (lao động/môi trường) được đưa vào khuôn
khổ 1 hiệp định “thương mại” o TMQT tạo ra hội để thúc đẩy phát triển bền vững
(xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, thúc đẩy đổi mới sáng táo, đảm bảo an ninh lương thực,
bình đằng giới, quyền của người lao động, …)
o Phát triển bền vững sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thể chế hiện tại mà không
làm hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai (Brundtland
Commission, 1987)
lOMoARcPSD| 61622985
Tình hình thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện qua:
1. Chuyển hoá cam kết quốc tế thành pháp luật trong nước đảm bảo việc tương thích và thực thi
hiệu quả cam kết quốc tế.
2. Tổ chức thực thi các cam kết hội nhập của các cơ quan, ban ngành liên quan
I. Chuyển hoá cam kết quốc tế thành pháp luật trong nước
- Thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế, VN đã ký kết gia nhập nhiều điều
ước quốc tế (ĐƯQT).
- Để tận dụng được những lợi thế khi tham gia các cam kết quốc tế, cần tiến hành quá trình pháp lý
do quan nhà nước thẩm quyền thực hiện nhằm đảm bảo ĐƯQT được tuân thủ thi hành
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, quá trình này còn gọi là chuyển hoá ĐƯQT.
- Điểm thuận lợi của quá trình chuyển hoá các quy định trong các FTA vào hệ thống pháp luật nước
ta:
- Nhiều quy định trong số đó được xây dựng trênsở các quy định và cam kết của VN trong WTO,
nên chúng không cần phải được chuyển hoá nữa vì khi gia nhâpj WTO, VN đã tiến hành sửa đổi,
bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nhằm đảm bảo sự tương thích của
pháp luật VN với các quy định và cam kết đó.
- Tuy nhiên, vì c FTA thế hệ mới chứa đựng nhiều cam kết sâu rộng của VN nhiều lĩnh vực khác
nhau, chúng đều vượt lên trên khuôn khổ của các quy định cam kết của WTO, nên việc
chuyển hoá cần được thực hiện, để không chỉ tạo thuận lợi cho quá trình áp dụng các quy định đó
mà còn đảm bảo sự tuân thủ của VN đối với cam kết của mình.
- Có 2 hình thức chuyển hoá ĐƯQT tại VN:
- Áp dụng trực tiếp
- Nội luật hoá o Căn cứ để tiến hành chuyển hoá ĐƯQT: tuân thủ các quy định của:
Luật Điều ước quốc tế năm 2016;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Cam hết VN áp dụng trực tiếp: thuế quan
Áp dụng trực tiếp: việc thừa nhận các quy phạm ĐƯQT được tự động thi hành pháp luật như
pháp luật trong nước thông qua việc ban hành quyết định thừa nhận toàn bộ hoặc một phần nội
dung của ĐƯQT đó.
Nội luật hoá: trong trường hợp ĐƯQT không đáp ứng đủ các điều kiện để áp dụng trực tiếp như:
Nội dung của ĐƯQT chưa đủ rõ hoặc chưa đủ chi tiết mà cần thiết phải hướng dẫn, giải thích thêm
thì thực hiện ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay
thế văn bản QPPL hiện hành để thực thu ĐƯQT (còn gọi là phương pháp nội luật hoá) VN
thực hiện CPTPP theo cách chuyển hoá nào? – trực tiếp
CPTPP
- Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12/11/2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cùng các văn kiện liên quan.
Liệt kê các nội dung cam kết trong Hiệp định được áp dụng trực tiếp tại VN, như đối với lĩnh vực
doanh nghiệp bao gồm: Biểu thuế tại Phụ lục Chương 2 của Hiệp định; khái niệm “doanh nghiệp
nhà nước”; Các nội dung liên quan đến: Trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, phòng vệ nông nghiệ,
lOMoARcPSD| 61622985
miễn giấy chứng nhận xuất xứ, minh bạch hoá, biện pháp khẩn cấp, trao đổi thông tin giải quyết
tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư…
- Để nội dung hoá các cam kết trong CPTPP, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 72/2018/QH14,
trong đó nêu rõ việc cần thiết phải nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung một số văn bản luật như:
- Bộ luật Lao động năm 2012: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Bộ luật Hình sự năm 2015; Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015; Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000; Luật An toàn thực phẩm năm 2010…
để đảm bảo phù hợp, tương thích với cam kết của VN trong Hiệp đinh này.
Thời điểm nội luật hoá các cam kết:
Các cam kết không được nội luật hoá đồng thời, mà ngược lại, rải rác ở nhiều thời điểm khác nhau và
tại nhiều văn bản khác nhau.
Điều này tạo ra sự linh hoạt để VN có thể chuyển hoá các cam kết một cách phù hợp với bối cảnh thực
hiện nhưng cũng có thể gây ra sự phức tạp đối với doanh nghiệp trong quá trình áp dụng, gây khó khăn bất
cập trong quá trình thực thi cam kết.
- Về bản, các quy định về thuế, hạn ngạch hay quy tắc xuất xứ thường được chuyển hoá nhanh
chóng vào nội luật ngay khi các FTA có hiệu lực.
- Trong một số trường hợp, văn bản nội luật hoá của VN còn được ban hành trước khi FTAhiệu
lực như: Thông số 21/2016/TT-BCT của Bộ Công Thương liên quan đến việc nội luật hoá các
quy định về xuất xứ hàng hoá trong FTA VN – Liên minh kinh tế Á – Âu.
- Đối với một số lĩnh vực khác, nhất là thương mại dịch vụ, việc chuyển hoá thường không được tiến
hành đồng thời, mà rải rác ở nhiều thời điểm khác nhau.
- Ví dụ, với dịch vụ pháp lý, các điều kiện liên quan đến hiện diện thương mại được nội luật hoá lần
đầu vào năm 2006, sau đó được sửa đổi bổ sung vào năm 2012. Đối với dịch vụ này, chỉ khi được
sửa đổi vào năm 2012, Luật Luật mới chuyển hoá hoàn toàn đầy đủ về các hình thức hiện
diện thương mại mà VN đã cam kết cho các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Sự tương thích của pháp luật sau khi được nội luật hoá
- Sự tương thích thể hiện chỗ văn bản nội luật hoá liệu đã đảm bảo chuyển hoá đầy đủ các cam kết
của VN trong ĐƯQT hay chưa.
- Năm 2017, VN ban hành Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, với nhiều quy đinh cụ thể hoá hơn
so với các pháp lệnh trước đó, nằm đảm bảo thực thi tốt hơn các cam kết có liên quan của VN.
- Tuy vậy, Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 vẫn hàm chứa một số điểm chưa tương thích hoặc
chưa chuyển hoá đầy đủ các quy định của WTO và FTA về phòng vệ thương mại.
- như: khoản 1 Điều 91 của Luật Quản ngoại thường năm 2017 chưa nội luật hoá đầy đủ
khái niệm về biện pháp tự vệ theo điều XIX của GATT 1994 Điều 2 của Hiệp định Tự vệ của
WTO.
Có thể dẫn đến nguy cơ VN không tuân thủ hoàn toàn các cam kết của mình theo các FTA.
- Mặc dù, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật ĐƯQT năm 2016, các quy định của FTA sẽ
được ưu tiên áp dụng khi quy dịnh của nội luật khác với quy định của FTA, nhưng cũng không loại
trừ khả năng cơ quan nhà nước chỉ áp dụng quy định của nội luật
lOMoARcPSD| 61622985
Điều này dẫn đến nguy VN có thể bị các nhà đầu tư khởi kiện, do vi phạm các cam kết quốc tế
Tóm lại:
- Trong thời gian vừa qua, về cơ bản, quá trình chuyển hoá cam kết quốc tế thành pháp luật trong nước
đã được VN thực hiện khá tốt.
Đảm bảo khả năng thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN.
- Tuy nhiên, các quan thẩm quyền cần thường xuyên soát, định giá nh tương thích của
pháp luạt trong nước điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản của mình theo quy trình soát
dưới sự chủ trì của Bộ Tư pháp hoặc trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Ngoài ra, còn sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao cũng như các Bộ chuyên
ngành để đảm bảo quá trình chuyển hoá FTA không gây ra khó khăn, cản trở cho hoạt động của
doanh nghiệp, nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như xem xét chuyển hoá FTA theo
hướng cải cách môi trường đầu tư và kinh doanh của VN.
II. Tổ chức thực hiện các cam kết hội nhập của các cơ quan, ban ngành liên quan
- Quảng bá, tổ chức các lớp học, phát triển các nền tàng hội nhằm phổ biến các chủ đề về hội
nhập kinh tế quốc tế, các thông tin cần thiết về các cam kết trong hiệp định song và đa phương mà
VN tham gia.
- chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế khi cần thiết.
- Gần đây nhất, 05/07/2023 Chính phủ đã ra nghị quyết số 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030.
- Theo đó, nhấn mạnh quan điểm: Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm…; Cơ chế chính sách trong
nước phải phù hợp với các cam kết, các thông lệ quốc tế và khu vực. Đồng thời đề ra rất nhiều giải
pháp để thực hiện phát triển kinh tế đất nước nói chung, thực hiện hiệu quả các cam kết trong hội
nhập kinh tế quốc tế nói riêng, trong đó đặc biệt lưu ý việc tận dụng những cam kết trong thực hiện
các FTA để phát triển kinh tế đất nước.
Thảo luận:
Mỗi nhóm tìm ít nhất 5 FTA và nghiên cứu xem FTA đó được VN thực hiện chuyển hoá cam kết theo
hướng nào. Áp dụng trực tiếp/nội luật hoá? Cho ví dụ cụ thể về cách chuyển hoá cam kết.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622985 I.
Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm: -
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa các nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. -
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hoá kinh tế trên cơ sở
các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện những điều khoản, nguyên tắc đã được
thoả thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi trong các thoả thuận, hiệp định đã ký kết.
2. Các cấp độ của hội nhập kinh tế quốc tế mà VN tham gia -
Quan hệ kinh tế song phương -
Hội nhập kinh tế khu vực -
Hội nhập kinh tế toàn cầu
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với VN -
Tác động tích cực: i.
Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát
triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội. ii. Tạo động
lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế,
cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý các nước tiên tiến. iii.
Có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế quốc gia trong phân công
lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu XNK theo hướng hiệu quả hơn; iv.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. v.
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới
mới, giúp tang uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định và
phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới. vi.
Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật
pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế. vii.
Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc
phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở
lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
- Tác động tiêu cực: i.
Tạo sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh
nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. ii.
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Điều này khiến một quốc gia dễ sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực. iii.
Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công
nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61622985 iv.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thực đối với quyền lực Nhà nước theo quan niệm truyền thống. v.
Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hoá truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi văn hoá nước ngoài. vi.
Có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp. vii.
Dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
4. Các yếu tố thức đẩy hội nhập kinh tế quốc tế -
Cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ đã phá vỡ địa giới giữa các quốc gia -
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế -
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia -
Ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế -
Xu thế hợp tác giữa các nước, nhóm nước để vượt qua các thách thức của quá trình hội nhập. II.
Tổng quan về các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN
1. Khái niệm về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế -
Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế là những cam đoan làm đúng những điều mà các bên đã thoả
thuận và được ghi nhận trong các điều ước quốc tế về kinh tế. -
Thông thường, các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế được lập dưới dạng văn bản, đó là những
điều ước quốc tế được lập phù hợp với các quy định của pháp luật về điều ước quốc tế.
Phân biệt giữa hiệp định thương mại, đầu tư song phương; hiệp định thương mại tự do (FTA)
mà VN đã ký kết, và hiệp định trong WTO? -
Các hiệp định thương mại, đầu tư song phương mà VN đã ký kết đều là các cam kết nhằm tạo
khung khổ chung cho hoạt động thương mại và đầu tư giữ VN và đối tác. -
Hầu hết các hiệp định này không bao gồm nội dung nào về mở cửa thương mại hay loại bỏ rào
cản thương mại cụ thể như trong các FTA. -
WTO bao gồm rất nhiều Hiệp định trong các lĩnh vực thương mại khác nhau (hàng hoá, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư…). Các hiệp định này đều có nội dung hướng tới việc thống nhất các
quy tắc cho thương mại toàn cầu và giảm bớt các rào cản thương mại.
 Tuy nhiên, WTO mới chỉ thành công trong việc giảm bớt mà chưa đạt được loại bỏ rào cản đối với
phần lớn thương mại như trong các FTA
 Do đó, không có hiệp định nào trong WTO là FTA cả.
2. Sự thay đổi trong mức độ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế qua các cấp độ hội nhập -
Mức độ cam kết trong các hiệp định của WTO i.
Tạo nền tang pháp lý cơ bản hội nhập ở phạm vi toàn cầu. ii.
Hướng tới việc thống nhất các quy tắc cho thương mại toàn cầu và giảm bớt các rào cản thương mại. -
Mức độ cam kết trong các hiệp định thương mại của khuôn khổ hội nhập khu vực i.
Về cơ bản dựa trên nền tảng pháp lý được quy định trong các hiệp định của WTO. ii.
Thời gian gần đây đã có một số hiệp định thương mại ở tầm khu vực đạt tới FTA thế
hệ mới (điển hình là EVFTA, CPTPP). -
Mức độ cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) lOMoAR cPSD| 61622985 i.
FTA truyền thống: là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường có
phạm vi hẹp, mức độ tự do hoá hạn chế. ii.
FTA thế hệ mới: là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có phạm
vi rộng, mức độ tự do hoá cao. -
FTA truyền thống mà VN tham gia i.
FTA truyền thống mà VN tham gia thường chỉ bao gồm các cam kết tự do hoá thương
mại trong lĩnh vực hàng hoá (quan trọng nhất là xoá bỏ thuế quan đối với 7080% số
dòng thuế). Một số ít có thêm các cam kết tự do hoá thương mại dịch vụ (mở cửa them
các dịch vụ so với mở cửa trong WTO) và các nguyên tắc chung về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh…
 Tuy nhiên, những cam kết này thường chung chung, ít ràng buộc cụ thể ở mức cao. ii.
Tất cả các FTA mà VN ký trước nằm 2014 (bao gồm 06 FTA trong khuôn khổ
ASEAN và 02 FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và với Chile (VCFTA) đều là các FTA truyền thống.
 Nội dung chủ yếu của các hiệp định trên chủ yếu là loại bỏ thuê quan cho hàng hoá XNK giữa các thành viên. -
FTA thế hệ mới mà VN tham gia i.
FTA thế hệ mới mà VN tham gia bao gồm cam kết tự do hoá thương mại trong nhiều
lĩnh vực (hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…), thậm chí cả những lĩnh vực phi
thương mại như: lao động, môi trường…; ii.
Với phạm vị cam kết ngày càng rộng và mức độ cam kết ngày càng sâu: mức độ tự do
hoá có thể vượt lên trên khuôn khổ pháp lý hiện tại. Có thể:
 Hàm chức các cam kết cao hơn trong khuôn khổ WTO (WTO+);
 Điều chỉnh những vấn đề không thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO (WTO – X). -
FTA thế hệ mới mà VN đang thực hiện: EVFTA và CPTPP i. CPTPP
▪ Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) là tiền thân. Tháng
1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP.
▪ Tháng 11/2017, 11 nước thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên
TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP). CPTPP được ký kết vào tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên
còn lại. CPTPP đã có hiệu lực tại VN từ 14/1/2019.
▪ Ngày 16/7/2023, Anh trở thành thành viên thứ 12 của CPTPP.
▪ Đàm phán về mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao
động, mua sắm Chính phủ… ii. EVFTA
▪ Hiệp định khu vực mậu dịch tự do giữa VN – EU (EVFTA).
▪ Đây là một hiệp định toàn diện, bao gồm các cam kết mở cửa thị trường hàng
hoá, dịch vụ, đầu tư và các vấn đề khác nhau như mua sắm công, cạnh tranh…
▪ Ký kết 30/6/2019. Có hiệu lực từ 1/8/2020. -
FTA song phương VN – Hàn Quốc (VKFTA) và FTA với liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU)
có thực sự là FTA thế hệ mới?
i. VKFTA và EAEU
▪ Lĩnh vực “thế hệ mới” của các FTA được đề cập khá hạn chế. lOMoAR cPSD| 61622985
▪ Chủ yếu là các cam kết mang tính tuyên bố định hướng, không có các nội dung ràng buộc cụ thể.
 Chưa thực sự được coi là các FTA thế hệ mới
Nhận xét về mức độ và phạm vi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN?
 Phạm vi cam kết ngày càng rộng và mức độ cam kết ngày càng sâu
I. Cam kết về thuế quan
1. Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN (ATIGA)
2. Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)
3. Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)
4. Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEF)
5. Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN – Australia – New Zealand (AANZFTA)
6. Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN – Ấn Độ (AITIG)
7. Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)
8. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)
9. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA)
10. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA)
11. Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
12. Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)
13. Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Hồng Kông (AHKFTA)
14. Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EFTA
15. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Israel EVFTA -
Cam kết về thuế nhập khẩu: Mỗi Bên (Việt Nam, EU) cam kết cắt giảm, loại bỏ thuế nhập
khẩu đối với hàng nhập khẩu từ Bên kia ngay hoặc theo một lộ trình nhất định thể hiện trong
Biểu cam kết về thuế nhập khẩu; -
Cam kết về thuế xuất khẩu: Mỗi Bên (Việt Nam, EU) cam kết loại bỏ thuế xuất khẩu đối với
hàng hoá của mình khi xuất khẩu sang Bên kia. EU cam kết loại bỏ toàn bộ các loại thuế xuất
khẩu, trong khi đó VN bảo lưu quyền duy trì thuế xuất khẩu đối với một số hàng hoá nhưng
cam kết sẽ cắt giảm các mức thuế này theo Biểu cam. -
Về nội dung, Chương 2 của EVFTA bao gồm 2 phần: i.
Phần cam kết trong Lời văn Chương 2: phần này bao gồm các quy tắc chung liên quan
tới thuế quan, áp dụng chung cho cả EU và Việt Nam (tuy nhiên cũng có một số nội
dung nêu cụ thể chỉ áp dụng cho VN hoặc EU); ii.
Phần cam kết tại các Phụ lục Chương 2: Chương 2 có 3 Phụ lục là:
▪ Phụ lục 2-A: Cắt giảm và xoá bỏ thuế quan
▪ Phụ lục 2-B: Phương tiện cơ giới và Phụ tùng, thiết bị của xe cơ giới ▪ Phụ
lục 2-C: Dược phẩm và trang thiết bị y tế kết về thuế xuất khẩu. -
Cam kết về thuế quan của mỗi Bên (VN, EU) theo từng dòng sản phẩm (theo mã HS) được
nêu tại Phụ lục 2-A. Phụ lục này lại bao gồm 5 Tiểu Phụ lục, trong đó có 3 Tiểu Phụ lục liên
quan đến cam kết thuế quan đó là: lOMoAR cPSD| 61622985 i.
Tiểu Phụ lục 2-A-1: Biểu cam kết về thuế nhập khẩu của EU cho hàng hoá VN; Biểu
cam kết này của EU áp dụng thống nhất cho hàng hoá VN nhập khẩu vào bất kỳ cảng
nào, của bất kỳ nước Thành viên nào của EU; ii.
Tiểu Phụ lục 2-A-2: Biểu cam kết về thuế nhập khẩu của VN cho hàng hoá từ EU; iii.
Tiểu Phụ lục 2-A-3: Biểu cam kết về thuế xuất khẩu của VN đối với một số hàng hoá VN xuất khẩu sang EU. -
Cam kết về ưu đãi thuế nhập khẩu
Các ưu đãi thuế nhập khẩu trong EVFTA được phân làm 4 nhóm: i.
Loại bỏ thuế ngay khi EVFTA có hiệu lực: Ở hình thức ưu đãi này, thuế nhập khẩu sẽ
được loại bỏ (về mức 0%) ngay từ thời điểm EVFTA có hiệu lực; các dòng thuế áp
dụng theo hình thức này chiếm tỷ lệ phổ biến trong cấc Biểu cam kết của EU và VN; ii.
Loại bỏ thuế quan theo lộ trình: Ở hình thức này, thuế nhập khẩu sẽ được giảm dần và
loại bỏ (về mức 0%) sau một khoảng thời gian nhất định (gọi là lộ trình) kể từ khi
EVFTA có hiệu lực. Lộ trình phổ biến của EU cho các trường hợp ưu đãi theo hình
thức này là 3 năm, của VN là 5-7 năm; iii.
Hạn ngạch thuế quan:Một số ít các dòng thuế sẽ được áp dụng hạn ngạch thuế quan,
thoe đó sẽ áp dụng mức thuế ưu đãi hoặc thuế 0% chỉ cho số lượng, khối lượng hàng
hoá nhất định được nhập khẩu (gọi là trong hạn ngạch), hàng hoá nhập khẩu vượt quá
hạn ngạch sẽ không được hưởng ưu đãi; iv.
Không xoá bỏ thuế quan: VN không cam kết xoá bỏ thuế quan đối với một số dòng
xe ô tô; trong khi EU không có cam kết thuộc nhóm này. v.
CPTPP: VN đưa ra hạn ngạch với mặt hàng xe ô tô cũ -
Tổng thể, EU cam kết ưu đãi thuế quan cho hàng hoá xuất khẩu từ VN theo lộ trình như sau: i.
Xoá bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với 85,6% số dòng thuế, tương
đương khoảng 70,3% kim ngạch xuất khẩu hiện nay tại VN sang EU; ii.
Sau 7 năm, sẽ xoá bỏ thuế quan đối với tổng cộng 99,2% số dòng thuế, tương đương
99,7% kim ngạch xuất khẩu hiện tại của VN sang EU; iii. Đối với khoảng
0,8% số dòng thuế còn lại (là một số ít sản phẩm mà EU cho là nhạy cảm đối với sản xuất
nội địa cuẩ họ), EU dành cho VN hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Sản phẩm Cam kết EU dành cho VN Thuỷ sản
Xoá bỏ ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, 50% số dòng
thuế còn lại được xoá bỏ sau 3,5 hoặc 7 năm. Riêng với cá ngừ đóng hộp và cá viên
áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn/năm và 500 tấn/năm. Gạo
Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu trong hạn ngạch được hưởng
mức thuế 0%. Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn/năm, cụ thể:
- Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn/năm
- Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn/năm
- Gạo thơm: hạn ngạch là 30.000 tấn/năm
Xóa hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với Gạo tấm sau 5 năm, và các sản phẩm từ Gạo sau 3-5 năm. Cà phê
Xóa hoàn toàn việc nhập thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Đường
Áp dụng hạn mức thuế với mức là 10.000 tấn đường trắng và 10.000 tấn sản phẩm
chứa trên 80% đường một năm, lượng nhập khẩu trong hạn ngạch được hưởng mức thuế 0%. lOMoAR cPSD| 61622985 Mật ong
Xóa hoàn toàn việc nhập thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Rau củ
Xóa hoàn toàn việc nhập thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Nông sản khác
Tuỳ sản phẩm sẽ có hạn ngạch (trứng gia cầm, tỏi, ngô ngọt, tinh bột sắn, nấm…) -
Thuế xuất khẩu của VN:
Theo bảo lưu của Vn trong EVFTA, đối với 603 dòng thuế xuất khẩu hiện hành của VN, VN sẽ: i.
Giữ nguyên mức thuế 0% hiện hành đối với 134 dòng thuế; ii. Loại bỏ thuế xuất
khẩu đối với 412 dòng thuế sau 5, 7, 10, 12 hoặc 15 năm; iii. Bảo lưu thuế xuất
khẩu đối với 57 dòng thuế, gồm các sản phẩm như cát, đá phiến, đá granit, một số loại
quặng và tinh quặng, dầu thô, than đá, than cốc, vàng,… Trong đó giới hạn thuế xuất
khẩu ở 20% đối với 56 dòng thuế sau 5 năm, riêng với quặng măng-gan (mangan) thì giới hạn là 10%. CPTPP
Các Biểu cam kết thuế quan ưu đãi trong CPTPP -
Có 07 nước CPTPP đưa ra Biểu thuế quan áp dung chung cho tất cả các đối tác CPTPP khác,
bao gồm Úc, Brunei, Malaysia, New Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam; -
Có 04 nước CPTPP đưa ra Biểu thuế quan áp dụng riêng cho từng đối tác CPTPP khác, bao
gồm: Canada, Chile, Nhật Bản, Mexico. Mặc dù Biểu thuế quan cảu 4 nước này phân chia cột
áp dụng riêng cho từng đối tác nhưng nội dung các dòng thuế cho các đối tác phần lớn giống
nhau, chỉ khác nhau ở một số dòng, ví dụ, Canada 6 dòng, Chile 168 dòng, Mexico khoảng 98 dòng. Nước
Cam kết thuế quan dành cho VN Chile Cam kết chung: -
95,1% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực -
99,9% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ vào năm thứ 8 Cam kết đối với một số sản phẩm: -
Các mặt hàng nông sản, thuỷ sản có thế mạnh xuất khẩu của VN, xoá bỏ
thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực - Dệt may: xoá bỏ thuế vào năm thứ 8 -
Giày dép, cao su: xoá bỏ thuế vào năm thứ 4 New Cam kết chung: Zealand
- 94,6% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực -
Các dòng thuế còn lại sẽ xoá bỏ vào năm thứ 7 lOMoAR cPSD| 61622985 Nhật Bản Cam kết chung: -
86% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực -
95,6% tổng số dòng thuế sẽ được xoá bỏ vào năm thứ 11 Cam kết đối với một số sản phẩm: - Gạo không cam kết -
Thịt trâu bò, thịt lợn, sữa, sản phẩm sữa, lúa mỳ, lúa gạo và các chế phẩm
của họ: áp dụng hạn ngạch thuế quan hoặc cắt giảm một phần hoặc cam kết kèm theo
các biện pháp phòng vệ thương mại. -
Thuỷ sản: đa số được rút ngắn đáng kể lộ trình so với cam kết tại Hiệp định
FTA Việt Nam – Nhật Bản, cam kết suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực các mặt
hàng cá ngừ vây vàng, cá ngừ sọc dưa, các kiếm, một số loài cá tuyết, surimi, tôm, cua ghẹ... -
Toàn bộ các dòng hàng thuỷ sản không cam kết xoá bỏ thuế trong FTA Việt Nam
– Nhật Bản sẽ được xoá bỏ trong CPTPP với lộ trình xoá bỏ vào năm thứ 6, năm thứ
11 hoặc năm thứ 16 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. -
Rau quả: xoá bỏ thuế vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 5 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. -
Mật ong: Xoá bỏ thuế vào năm thứ 8. -
Giày dép: 79,5% kim ngạch sẽ được xoá bỏ thuế vào năm thứ 10, các mặt
hàng còn lại (giày da) sẽ được xoá bỏ thuế vào năm thứ 16. -
Vali, túi xách bằng da: xoá bỏ thuế vào năm thứ 16. -
Dệt may: 98,8% số dòng thuế sẽ xoá bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực,
tương đương 97,2% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của VN sang Nhật Bản.
Những mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xoá bỏ thuế vào năm thứ 10.
Sản phẩm Cam kết thuế quan các nước dành cho VN Cà phê -
9 nước xoá bỏ thuế quan ngay đối với cà phê nguyên liệu HS 09 và cà phê hoà tan HS 21. -
Mexico cắt giảm 50 – 70% thuế xuất, có lộ trình 5 – 10 năm. Hạt tiêu
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay
- Mexico xoá bỏ thuế có lộ trình 16 năm đối với hạt tiêu xanh Hạt điều
Tất cả các nước xoá bỏ thuế quan ngay Chè
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay
- Nhật Bản xoá bỏ lộ trình 5 năm Mật ong
- 9 nước xoá bỏ thuế quan ngay
- Nhật Bản xoá bỏ lộ trình 7 năm Đường và -
6 nước xoá bỏ thuế quan ngay: Canada, Úc, New Zealand, Brunei,
sản phẩm Malaysia, Singapore; đường -
Peru và Chile: xoá bỏ thuế quan nhưng áp dụng hệ thống điều chỉnh thuế
nhập khẩu nếu trong nước có biến động giá. -
Nhật Bản: cam kết hạn ngạch TPP đối với đường tiêu dung thông thường
nhưng lượng hạn ngạch nhỏ không đáng kể. -
Các sản phẩm đường được xoá bỏ với lộ trình 4 – 16 năm tuỳ dòng. lOMoAR cPSD| 61622985
Trong CPTPP, VN cam kết xoá bỏ thuế xuất khẩu đối với phần lớn các sản phẩm còn bảo lưu/giữ
quyền áp dụng thuế xuất khẩu trong WTO (với lộ trình xoá bỏ thuế là từ 5 -15 năm) và chỉ giữ lại
quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 70 sản phẩm thuộc các nhóm: -
Nhóm khoáng sản: cát (Chương 25), đá phiến (thuộc mã HS 2514), đá làm tượng đài hoặc xây
dựng (2516), quặng dolomite (2518), quặng amiăng (2524), đá vôi (2521), quặng steatit (2526); -
Nhóm quặng: quặng đồng (2603), cô ban (2605), quặng nhôm (2606), quặng chì (2607), quặng
kẽm (2608), quặng urani (2612), quặng thori (2612), quặng Trung tâm WTO và Hội nhập –
VCCI (www.trungtamwto.vn) titan (2614), quặng zircon (2615), quặng vàng (2616) và quặng antimon (2617); -
Nhóm than: than đá (2701), than non (2702), than bùn (2703), và dầu thô (2709); -
Nhóm vàng (7108) và vàng trang sức (7113-7115). II.
Cam kết về các biện pháp phi thuế quan - Hạn ngạch nhập khẩu - Giấy phép nhập khẩu -
Trợ cấp (hàng nông nghiệp) - Quy tắc xuất xứ -
Các biện pháp tiêu chuẩn kĩ thuật -
Các biện pháp kiểm dịch động thực vật III.
Cam kết về biện pháp phòng về thương mại - Chống bán phá giá - Chống trợ cấp - Tự vệ thương mại -
Chống lẩn tránh biện pháp PVTM Thảo luận 1: -
Trách nhiệm xin giấy CO: Nhà sản xuất -
Tiêu chí xác định CO: Xác định các ưu đãi thuế quan hàng hoá được hưởng (xác định
mã HS => xem xét hàm lượng nội khối => chọn Hiệp định => sử dụng form CO) Thảo luận 2:
Câu 1: Tháng 2/2018, Bộ Y Tế mở gói thầu mua vắc xin phòng thuỷ đậu Varilrix. Gói thầu trị giá 4 tỉ đồng,
được tổ chức dưới hình thức đấu thầu rộng rãi. Hãy xác định tư cách tham gia dự thầu của các nhà thầu sau đây:
a. Công ty Cổ phần dược phẩm X, là doanh nghiệp của VN, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
nhập khẩu thuốc tân dược.
b. Công ty TNHH M kinh doanh nguyên liệu thô cho sản xuất nông nghiệp.
c. Công ty Cổ phần dược phẩm S (là công ty dược phẩm đa quốc gia của Pháp), chuyên cung cấp các loại vắc – xin.
d. Công ty M&C(Mỹ) là công ty con của M (Đức) kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm.
e. Chi nhánh A của công ty F (Việt Nam) chuyên nhập khảu thiết bị y tế và thuốc. -
Bên dự thầu: Cá nhân, pháp nhân - A: được - B: loại lOMoAR cPSD| 61622985 -
C: Công ty có chi nhánh tại VN: được (liên danh với doanh nghiệp VN nếu không có chi nhánh ở VN) - D: loại -
E: được nhưng cần hạch toán độc lập (có báo cáo tài chính riêng biệt) Câu 2:
a. Nêu các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật VN
b. Ý nghĩa của thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
c. Mục đích của bảo đảm dự thầu? Tại sao bảo đảm dự thầu thường có thời hạn dài hơn thời hạn có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu?
d. Các trường hợp không bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu?
e. Tư cách liên danh trong đấu thầu có gì khác sọ với nhà thầu chính – nhà thầu phụ?
f. Đơn vị hạch toán tài chính phụ thuộc có đủ điều kiện hợp lệ để tham dự thầu không?
g. Nếu hồ sơ mời thầu nêu yêu cầu về xuất xứ của hàng hoá thì đã vi phạm quy định nào trong luật đấu thầu? I.2
Đầu tư quốc tế -
Tuỳ từng nguồn luật, khái niệm đầu tư sẽ được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau -
Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp nói trên bằng cách: i.
Thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
ii. Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. iii. Tham gia vào một doanh nghiệp mới
iv. Cấp tín dụng dài hạn (nhiều hơn 5 năm). -
Đầu tư gian tiếp nước ngoài có thể là việc mua chứng khoán của các doanh nghiệp, tôt chức
phát hành ở nước ngoài để thu lợi nhuận mà không thực hiện bất kỳ việc kiểm soát trực tiếp
nào đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức phát hành đó hoặc cho doanh nghiệp/tổ chức nước ngoài
vay một khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định. -
Định nghĩa “đầu tư” theo hiệp định đầu tư: Thường sử dụng thuật ngữ “bất kỳ loại tài sản nào”
và đi kèm một danh mục tài sản.
Điều 1 – BIT Việt Nam – Hà Lan
a. Thuật ngữ “đầu tư” bao gồm mọi loại tài sản, đặc biệt nhưng không chỉ là: i.
Sở hữu động sản và bất động sản cũng như các quyền sở hữu khác đối với mọi loại tài sản; lOMoAR cPSD| 61622985 ii.
Các quyền phát sinh từ cổ phần, trái phiếu và các lợi ích khác cảu công ty và liên doanh; iii.
Chúng quyền về tiền, về tài sản khác hoặc về bất kỳ hoạt động nào có giá trị kinh tế; iv.
Các quyền trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quy trình kỹ thuật, đặc quyền kế nghiệp và bí quyết công nghệ; v.
Những quyền được pháp luật đảm bảo gồm các quyền tham dò, khai thác, chiết xuất, sử
dụng các tài nguyên thiên nhiên. I.3
Ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực TMDV và đầu tư -
Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc mở cửa cơ hội tiếp cận thị trường toàn
cầu -> thương mại dịch vụ và đầu tư đóng góp quan trọng vào quá trình này; -
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của người dân; -
Tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp phát triển thị trường và tăng cường dòng vốn cho phát triển kinh tế. II.
Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN về thương mại dịch vụ
1. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (11/1/2017) -
Năm 2007, VN chính thức gia nhập WTO, cam kết thực hiện các biện pháp giảm cản trở thương
mại và mở cửa thị trường đối với thương mại dịch vụ -> Điều này đã tạo cơ hội mới cho doanh
nghiệp VN tiếp cận các thị trường quốc tế. -
Để thể hiện cam kết, VN đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng (Giảm thuế, giới hạn các biện
pháp bảo hộ thương mại, …) nằm mở cửa thị trường thương mại dịch vụ và giảm các rào cản thương mại;
2. Hiệp định thương mại tự do Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) -
CPTPP là một hiệp định thương mại đa phương giữa 11 quốc gia, bao gồm cả VN. Mục tiêu của
CPTPP là tạo ra một môi trường thương mại tự do, bình đẳng và minh bạch trong khu vực Thái
Bình Dương thông qua việc giảm các rào cản thương mại và thúc đẩy hợp tác kinh tế. -
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, CPTPP cam kết giảm thuế và rào cản thương mại tạo điều kiện
thuận lọi cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tiếp cận các thị trường đối tác. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với VN, khu chúng ta có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn của các quốc gia CPTPP; -
VN có nghĩa vụ thực hiện các cam kết cụ thể về TMDV của mình, hướng tới xác lập các điều kiện
thị trường mở hơn và tạo cơ chế quản lý dịch vụ công bằng và hiệu quả.
3. Hiệp định thương mại tự do giữa EU và VN (EVFTA) -
Hiệp định này mang lại một loạt các lợi ích đối với cả hai bên, bao gồm cả lĩnh vực thương mại
dịch vụ. Trong EVFTA, các cam kết được đưa ra để giảm các rào cản thương mại va tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. -
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, EVFTA đảm bảo sự mở cửa thị trường giữa VN và EU. Các
cam kết này bao gồm việc giảm thuế và rào cản cho các dịch vụ quan trọng như tài chính, dịch vụ
chuyên nghiệp, giáo dục, du lịch và nhiều lĩnh vực khác. Điều này không chỉ tạo cơ hội tiếp cận thị
trường lớn của EU mà còn tạo cơ hội để các dịch vụ VN phát triển và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 61622985
4. Cải cách nội bộ và cái cách thủ tục hành chính
- Việc cải cách nội bộ là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự hội nhập hiệu quả và tận dụng
cơ hội từ các hiệp định thương mại quốc tế như WTO, CPTPP và EVFTA. Các biện pháp cải cách nội bộ bao gồm:
o Cải cách pháp luật, o Thủ tục hành chính, và
o Cải thiện môi trường kinh doanh nói chung.
III. Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN về đầu tư -
Các BITs/TIPs Việt Nam đã ký kết
o 26 TIPs (16 TIPs có hiệu lực); o
67 BITs (49 BITs có hiệu lực); o 1
TIPs vừa kết thức đàm phán.
1. Xu hướng ký kết các hiệp định đầu tư của VN; -
Từ 1990 – 2000: BITs có nhiều điều khoản mơ hồ, phạm vi rộng và dễ bị giải thích không thống nhất. -
Từ 2000 – 2010: BITs chứa đựng các điều khoản cụ thể và chi tiết hơn. - Từ
2010 – nay: BITs/TIPs thế hệ mới.
Xu hướng chung: Các thiết chế đa phương sẽ dần thay thế cho các thiết chế song phương
2. Một số cam kết đầu tư của VN; - BTA Việt Nam – Hoa Kỳ - TRIMs - ACIA - CPTPP – Chương 9 - EVIPA WTO -
Nguồn luật điều chỉnh: TRIMs, GATT, GATS, TRIPs… -
Tạo dựng khung pháp lý vững chắc cho đầu tư; -
Gia nhập WTO mang theo cam kết thúc đẩy đầu tư nước ngoài và cải thiện môi trường kinh doanh. - TRIMs: -
Không toàn diện: chỉ điều chỉnh các biện pháp đầu tư gây tác động đến thương mại hàng hoá o
Hạn chế thương mại; o Bóp méo thương mại; o Vi phạm Điều III và Điều XI GATT - Đưa ra 5 TRIMs bị cấm:
o Yêu cầu về hàm lượng nội địa (Local content requirement) -> vi phạm điều III GATT
o Yều cầu về cân bằng thương mại (Trade balancing requirement) -> yêu cầu về
cân bằng xuất nhập khẩu -> vi phạm điều III GATT;
o Yêu cầu về cân bằng ngoại hối -> vi phạm điều XI GATT o Hạn chế nhập khẩu
-> vi phạm điều XI GATT o Hạn chế xuất khẩu -> vi phạm điều XI GATT
Hiệp định CPTPP và đầu tư -
CPTPP cam kết bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo sự minh bạch trong việc thực hiện các
biện pháp quản lý đầu tư. lOMoAR cPSD| 61622985 -
Cam kết giảm rào cản và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực
nhạy cảm như tài chính và dịch vụ công cộng.
Hiệp định EVIPA và tầm quan trọng đối với đầu tư -
Cam kết bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo môi trường ổn định cho đầu tư. -
Hiệp định này đưa ra các quy định về giải quyết tranh chấp và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại.
3. Pháp luật VN điều chỉnh quan hệ đầu tư quốc tế; -
Luật đầu tư 2020 & các văn bản hướng dẫn thi hành -
Luật Doanh nghiệp 2020 & các văn bản hướng dẫn thi hành -
Một số lĩnh vực đầu tư được điều chỉnh bằng quy định riêng: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán… -
Các VBPL quan trọng khác: Luật Thương mại 2005; Luật Tố tụng dân sự 2015; Luật Thi
hành án dân sự; Luật Trọng tài thương mại 2010; Luật Lao động; Luật Đất đai; Luật Xây
dựng; quy định pháp luật về xuất nhập cảnh; Luật Đấu thầu; Luật Chuyển giao công nghệ;
Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Khoáng sản; Luật Cạnh tranh; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật Phá sản… -
Cam kết gia nhập WTO về mở cửa thị trường dịch vụ: 11 ngành/110 tiểu ngành -
Cam kết thực thi Luật WTO liên quan đến đầu tư QT: Hiệp định TRIMs; GATS; TRIPS;
ASCM; và các quy định khác (bao gồm án lệ) -
Cam kết thực thi các IIAs mà VN đã ký kết, nhất là các BITs. - Hình thức đầu tư: o FDI:
• 100% vốn đầu tư trong nước; 100% vốn đầu tư nước ngoài -> pháp nhân • JV -> pháp nhân
• Các HĐ: PPP, BTO, BOT, BT -> không có tư cách pháp nhân • Phát triển kinh doanh
• Mua cổ phần hoặc góp vốn công ty, chi nhánh, nhằm tham gia quản lý đầu tư • M & A
• Mua cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá, …
• Quỹ đầu tư chứng khoán
• Các tổ chức tài chính trung gian khác o Hiệp định thương mại
• Văn phòng đại diện -> không có tư cách pháp nhân
• Chi nhánh -> pháp nhân nước ngoài -> bị hạn chế kinh doanh một số lĩnh
vưc (VD: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ pháp luật) -
Giấy phép đầu tư o Đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư -> MFN, NT
o Bỏ quy đinh khuyến khích FDI theo tiêu chí yêu cầu hàm lượng nội địa và kết quả xuất khẩu
o Bỏ quy định TRIMs bị cấm theo cam kết gia nhập WTO o Đảm bảo cơ chế giải
quyết tranh chấp đầu tư QT lOMoAR cPSD| 61622985
o Vẫn là vấn đề thực thi PL; thủ tục hành chính phức tạp; cơ chế “một cửa” ->
đăng kí kinh doanh, cấp phép đầu tư o Điều chỉnh cả đầu tư vào và đầu tư ra.
4. Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. -
Tình hình tranh chấp ISDS trên thế giới và VN; - Các yếu tố tranh chấp; -
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp ISDS tại VN; -
Cơ chế giải quyết tranh chấp ISDS của VN.
Xu hướng khởi kiện của các nhà đầu tư nước ngoài -
Số lượng các khiếu kiện ISDS có xu hướng tăng nhanh trong vòng 10 năm trở lại đây. -
Xu hướng tăng của các khiếu kiện ISDS tương ứng với: i.
Tăng trưởng dòng vốn FDI vào VN ii.
Tăng số lượng các điều ước quốc tế về đầu tư mà VN tham gia iii.
Tăng cường áp dụng chế tài trong quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài (VD:
Thu thế chuyển nhượng vốn, không thực hiện dự án đầu tư đúng mục đích, tiến độ.v.v.)
Các yếu tố tranh chấp i.
Việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước, VD: cấp phép xây dựng,
khai khoáng, giao đất, thu hồi đất, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký doanh nghiệp … ii.
Việc (từ chối) phê duyệt, chấp thuận, thực hiện các thoả thuận giưa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp FDI, nhà đầu tư nước ngoài; iii.
Áp dụng chính sách và pháp luật về thuế, đất đai, đầu tư.v.v.
Các cam kết quốc tế thường xuyên bị kiến i. Đối xử quốc gia (NT) ii.
Đối xử tối huệ quốc (MFN) iii.
Đối xử công bằng và thoả đáng (FET) iv.
Bảo hộ an toàn và đầy đủ (FSP) v.
Không tước quyền sở hữu (expropriation) trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
tài sản của nhà đầu tư.
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp ISDS tại VN
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp ISDS xuất phát từ cả 2 phía: - Cơ quan nhà nước; và -
Nhà đầu tư nước ngoài
Nguyên nhân từ phía cơ quan nhà nước VN -
Việc thiếu chặt chẽ về pháp lý khi ký kết các thoả thuận, hợp đồng đầu tư, chưa lường trước
được tác hại của các cam kết qua mức trong quá trình quảng bá, xúc tiến đầu tư. -
Việc áp dụng pháp luật không thống nhất lOMoAR cPSD| 61622985 -
Cơ quan nhà nước chưa thể hiện sự thiện chí đối với nhà đầu tư trong quá trình giải quyết vụ việc. -
Chưa thực hiện tốt công tác sàng lọc nhà đầu tư.
Nguyên nhân từ nhà đầu tư nước ngoài -
Không có thiện chí, sử dụng việc khởi kiện hoặc đe doạ khởi kiện để gây sức ép lên các cơ
quan nhà nước VN để nhằm mặc cả, đòi hỏi lợi ích; -
Chưa hiểu rõ pháp luật VN.
Cơ chế giải quyết tranh chấp ISDS của VN hiện nay -
Quyết định 14/2020/ QĐ-TTg; -
Xác định cơ quan chủ trì giải quyết tranh chấp ISDS; -
Xử lý khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của nhà đầu tư khi nhà đầu tư chưa chính thức khởi kiện vụ kiện ISDS; - Xử lý vụ kiện ISDS:
o Thành lập Tổ công tác liên ngành o Cung câp
tài liệu, chứng cứ o Nộp các bản đệ trình o
Tham gia phiên xét xử o Xử lý các vấn đề sau
phiên xét xử o Công nhận và thi hành phán quyết trọng tài IV.
Lợi ích và thách thức 1. Lợi ích -
Mở rộng cơ hội hội nhập thương mại quốc tế - Tăng trưởng kinh tế - Học hỏi đổi mới - Tăng cường cạnh tranh -
Tạo việc làm và phát triển xã hội -
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
2. Thách thức - Cạnh tranh quốc tế -
Bảo vệ lợi ích nội địa -
Quản lý rủi ro tài chính -
Thiếu hạt nhân chất lượng -
Thay đổi văn hoá kinh doanh -
Đổi mới cơ sở hạ tầng công nghệ
I. Khái quát về cam kết phi thương mại trong các hiệp định thương mại quốc tế
1. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và cam kết phi thương mại -
Các lĩnh vực phi thương mại là nội dung tạo nên sự khác biệt đáng kể nhất giữa FTA thế
hệ mới và FTA truyền thống.
Đây là những lĩnh vức “gián tiếp” ảnh hưởng đến quan hệ
thương mại giữa các quốc gia: lOMoAR cPSD| 61622985
o Các cam kết về môi trường: bảo vệ và cải thiện các yếu tố cảu môi trường (biển,
rừng, tầng ozone, …); sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, cam kết thực thi hiệu quả các MEAs; quy định về hợp tác, thế chế thực thi…
o Các cam kết về lao động thúc đẩy các tiêu chuẩn lao động của ILO và các nguyên
tắc khác nhằm cải thiện điều kiện lao động; quy định về hợp tác, đối thoại lao động
giữa các bên ký kết; đảm bảo các quyền lao động trong PLLĐ; cơ chế thực thi, giải quyết tranh chấp…
o EU thường quy định tiêu chuẩn lao động và môi trường trong 1 chương của FTA
có tên “Thương mại và Phát triển bền vững”; Hoa Lỳ thường quy định riêng thành 2 chương của FTA -
Ngoài lao động và môi trường, các lĩnh vực khác cũng được đưa vào FTA thế hệ mới: thể
chế, doanh nghiệp nhà nước, minh bạch hoá, chống tham nhũng, … o Chương XI EVFTA/
Chương XVII CPTPP về DNNN, DN được hưởng đặc quyền, DN độc quyền chỉ định
o Chương XIV EVFTA/ Chương XXVI CPTPP về minh bạch hoá và chống tham nhũng
o Chương XVII EVFTA/ Chương XXVII CPTPP về hành chính và thể chế -
Tại sao đưa các cam kết về bảo vệ môi trường vào 1 FTA?
o Lý do trực tiếp: 1 yêu cầu của pháp luật ở nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, EU, New
Zealand, Canada cần phải đưa nội dung về môi trường vào đàm phán
• VD: US Bipartisan Trade Promotion Authortity (TPA) Act of 2002: “to
ensure that trade and environmental policies and mutually supportive and
to seek to protect and preserve the environmental and enhance the
international means of doing so, while optimizing the of the world’s resources”
o Lý do gián tiếp:
• Thúc đẩy phát triển bền vững (TMQT làm gia tăng nguy cơ suy thoái môi
trường vì vật cần đưa các điều khoản môi trường vào FTAs)
• Đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và mục tiêu chính trị xã hội trong nước
(công chúng, NGOs thường phản đối các FTA nếu không có quy định về môi trường)
• Thúc đẩy bảo vệ môi trường thông qua sử dụng các biện pháp trừng phạt
liên quan đến thương mại (trade-related sanctions) (do cơ chế thực thi của MEAs còn yếu kém) •
Thúc đẩy hợp tác quốc để bảo vệ môi trường
(một số vấn đề môi trường mang tính xuyên quốc gia) -
Tại sao các lĩnh vực “phi thương mại” (lao động/môi trường) được đưa vào khuôn
khổ 1 hiệp định “thương mại”
o TMQT tạo ra cơ hội để thúc đẩy phát triển bền vững
(xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, thúc đẩy đổi mới sáng táo, đảm bảo an ninh lương thực,
bình đằng giới, quyền của người lao động, …)
o Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thể chế hiện tại mà không
làm hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai (Brundtland Commission, 1987) lOMoAR cPSD| 61622985
Tình hình thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện qua:
1. Chuyển hoá cam kết quốc tế thành pháp luật trong nước đảm bảo việc tương thích và thực thi
hiệu quả cam kết quốc tế.
2. Tổ chức thực thi các cam kết hội nhập của các cơ quan, ban ngành liên quan
I. Chuyển hoá cam kết quốc tế thành pháp luật trong nước -
Thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa cà hội nhập quốc tế, VN đã ký kết và gia nhập nhiều điều
ước quốc tế (ĐƯQT). -
Để tận dụng được những lợi thế khi tham gia các cam kết quốc tế, cần tiến hành quá trình pháp lý
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm đảm bảo ĐƯQT được tuân thủ và thi hành
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, quá trình này còn gọi là chuyển hoá ĐƯQT. -
Điểm thuận lợi của quá trình chuyển hoá các quy định trong các FTA vào hệ thống pháp luật nước ta: -
Nhiều quy định trong số đó được xây dựng trên cơ sở các quy định và cam kết của VN trong WTO,
nên chúng không cần phải được chuyển hoá nữa vì khi gia nhâpj WTO, VN đã tiến hành sửa đổi,
bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nhằm đảm bảo sự tương thích của
pháp luật VN với các quy định và cam kết đó. -
Tuy nhiên, vì các FTA thế hệ mới chứa đựng nhiều cam kết sâu rộng của VN ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, mà chúng đều vượt lên trên khuôn khổ của các quy định và cam kết của WTO, nên việc
chuyển hoá cần được thực hiện, để không chỉ tạo thuận lợi cho quá trình áp dụng các quy định đó
mà còn đảm bảo sự tuân thủ của VN đối với cam kết của mình. -
Có 2 hình thức chuyển hoá ĐƯQT tại VN: -
Áp dụng trực tiếp -
Nội luật hoá o Căn cứ để tiến hành chuyển hoá ĐƯQT: tuân thủ các quy định của:
• Luật Điều ước quốc tế năm 2016;
• Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Cam hết VN áp dụng trực tiếp: thuế quan
Áp dụng trực tiếp: là việc thừa nhận các quy phạm ĐƯQT được tự động thi hành pháp luật như
pháp luật trong nước thông qua việc ban hành quyết định thừa nhận toàn bộ hoặc một phần nội
dung của ĐƯQT đó.
Nội luật hoá: trong trường hợp ĐƯQT không đáp ứng đủ các điều kiện để áp dụng trực tiếp như:
Nội dung của ĐƯQT chưa đủ rõ hoặc chưa đủ chi tiết mà cần thiết phải hướng dẫn, giải thích thêm
thì thực hiện ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay
thế văn bản QPPL hiện hành để thực thu ĐƯQT (còn gọi là phương pháp nội luật hoá) VN
thực hiện CPTPP theo cách chuyển hoá nào? – trực tiếp CPTPP
- Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12/11/2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cùng các văn kiện liên quan.
 Liệt kê các nội dung cam kết trong Hiệp định được áp dụng trực tiếp tại VN, như đối với lĩnh vực
doanh nghiệp bao gồm: Biểu thuế tại Phụ lục Chương 2 của Hiệp định; khái niệm “doanh nghiệp
nhà nước”; Các nội dung liên quan đến: Trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, phòng vệ nông nghiệ, lOMoAR cPSD| 61622985
miễn giấy chứng nhận xuất xứ, minh bạch hoá, biện pháp khẩn cấp, trao đổi thông tin giải quyết
tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư…
- Để nội dung hoá các cam kết trong CPTPP, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 72/2018/QH14,
trong đó nêu rõ việc cần thiết phải nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung một số văn bản luật như:
- Bộ luật Lao động năm 2012: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Bộ luật Hình sự năm 2015; Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015; Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000; Luật An toàn thực phẩm năm 2010…
để đảm bảo phù hợp, tương thích với cam kết của VN trong Hiệp đinh này.
Thời điểm nội luật hoá các cam kết:
Các cam kết không được nội luật hoá đồng thời, mà ngược lại, rải rác ở nhiều thời điểm khác nhau và
tại nhiều văn bản khác nhau.
Điều này tạo ra sự linh hoạt để VN có thể chuyển hoá các cam kết một cách phù hợp với bối cảnh thực
hiện nhưng cũng có thể gây ra sự phức tạp đối với doanh nghiệp trong quá trình áp dụng, gây khó khăn bất
cập trong quá trình thực thi cam kết.
- Về cơ bản, các quy định về thuế, hạn ngạch hay quy tắc xuất xứ thường được chuyển hoá nhanh
chóng vào nội luật ngay khi các FTA có hiệu lực.
- Trong một số trường hợp, văn bản nội luật hoá của VN còn được ban hành trước khi FTA có hiệu
lực như: Thông tư số 21/2016/TT-BCT của Bộ Công Thương liên quan đến việc nội luật hoá các
quy định về xuất xứ hàng hoá trong FTA VN – Liên minh kinh tế Á – Âu.
- Đối với một số lĩnh vực khác, nhất là thương mại dịch vụ, việc chuyển hoá thường không được tiến
hành đồng thời, mà rải rác ở nhiều thời điểm khác nhau.
- Ví dụ, với dịch vụ pháp lý, các điều kiện liên quan đến hiện diện thương mại được nội luật hoá lần
đầu vào năm 2006, sau đó được sửa đổi bổ sung vào năm 2012. Đối với dịch vụ này, chỉ khi được
sửa đổi vào năm 2012, Luật Luật sư mới chuyển hoá hoàn toàn và đầy đủ về các hình thức hiện
diện thương mại mà VN đã cam kết cho các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Sự tương thích của pháp luật sau khi được nội luật hoá
- Sự tương thích thể hiện ở chỗ văn bản nội luật hoá liệu đã đảm bảo chuyển hoá đầy đủ các cam kết
của VN trong ĐƯQT hay chưa.
- Năm 2017, VN ban hành Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, với nhiều quy đinh cụ thể hoá hơn
so với các pháp lệnh trước đó, nằm đảm bảo thực thi tốt hơn các cam kết có liên quan của VN.
- Tuy vậy, Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 vẫn hàm chứa một số điểm chưa tương thích hoặc
chưa chuyển hoá đầy đủ các quy định của WTO và FTA về phòng vệ thương mại.
- Ví dư như: khoản 1 Điều 91 của Luật Quản lý ngoại thường năm 2017 chưa nội luật hoá đầy đủ
khái niệm về biện pháp tự vệ theo điều XIX của GATT 1994 và Điều 2 của Hiệp định Tự vệ của WTO.
Có thể dẫn đến nguy cơ VN không tuân thủ hoàn toàn các cam kết của mình theo các FTA.
- Mặc dù, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật ĐƯQT năm 2016, các quy định của FTA sẽ
được ưu tiên áp dụng khi quy dịnh của nội luật khác với quy định của FTA, nhưng cũng không loại
trừ khả năng cơ quan nhà nước chỉ áp dụng quy định của nội luật lOMoAR cPSD| 61622985
Điều này dẫn đến nguy cơ VN có thể bị các nhà đầu tư khởi kiện, do vi phạm các cam kết quốc tế Tóm lại:
- Trong thời gian vừa qua, về cơ bản, quá trình chuyển hoá cam kết quốc tế thành pháp luật trong nước
đã được VN thực hiện khá tốt.
Đảm bảo khả năng thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của VN. -
Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền cần thường xuyên rà soát, định giá tính tương thích của
pháp luạt trong nước và điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo quy trình rà soát
dưới sự chủ trì của Bộ Tư pháp hoặc trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. -
Ngoài ra, còn là sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao cũng như các Bộ chuyên
ngành để đảm bảo quá trình chuyển hoá FTA không gây ra khó khăn, cản trở cho hoạt động của
doanh nghiệp, nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như xem xét chuyển hoá FTA theo
hướng cải cách môi trường đầu tư và kinh doanh của VN.
II. Tổ chức thực hiện các cam kết hội nhập của các cơ quan, ban ngành liên quan -
Quảng bá, tổ chức các lớp học, phát triển các nền tàng xã hội nhằm phổ biến các chủ đề về hội
nhập kinh tế quốc tế, các thông tin cần thiết về các cam kết trong hiệp định song và đa phương mà VN tham gia. -
Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế khi cần thiết. -
Gần đây nhất, 05/07/2023 Chính phủ đã ra nghị quyết số 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030. -
Theo đó, nhấn mạnh quan điểm: Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm…; Cơ chế chính sách trong
nước phải phù hợp với các cam kết, các thông lệ quốc tế và khu vực. Đồng thời đề ra rất nhiều giải
pháp để thực hiện phát triển kinh tế đất nước nói chung, thực hiện hiệu quả các cam kết trong hội
nhập kinh tế quốc tế nói riêng, trong đó đặc biệt lưu ý việc tận dụng những cam kết trong thực hiện
các FTA để phát triển kinh tế đất nước. Thảo luận:
Mỗi nhóm tìm ít nhất 5 FTA và nghiên cứu xem FTA đó được VN thực hiện chuyển hoá cam kết theo
hướng nào. Áp dụng trực tiếp/nội luật hoá? Cho ví dụ cụ thể về cách chuyển hoá cam kết.