“Cảm ơn” hay “cám ơn” là đúng chính tả?
1. “Cảm ơnhay “cám ơn” là đúng chính tả?
Khin nhỏ, thỉnh thoảng tôi li nghe những câu đối thoại vui vẻ như sau:
Cám ơn anh (chị)!
Lấy "ơn" thôi, bỏ "cám" cho... heo ăn!
Lúc đó, i cũng đã từng cám ơn người khác không ít lần nghe những câu nói đùa kiu
như vậy. i bất ngờ và ngượng nng, i chỉ nghĩ đơn gin rằng t“cámtrong cụm m
ơnđồng âm với tmdùng để cho heo ăn. Suốt một thi gian i, i vẫn tư dùng t
cám ơntrong cả lời i ln khi viết. Tuy nhiên, giờ đây i li ưa tch ng tcảm ơn
hơn. Tại sao li như vy?
Trước hết, ta cần biết rằng cả hai t"cm ơn" "cám ơn" đều mang ý nghĩa ging nhau,
đó thể hin sự biết ơn đối với những người khác đã làm cho mình. Cả hai tnày đều
thdùng trong các tình huống bày tsự lịch sự hoặc dùng để từ chối mt li mời, dụ như
khi ai đó mời cơm, ta có thể nói: Cám ơn anh/chị, tôi ăn rồi hoc “tôi no rồi ạ.”
Về nguồn gốc, cả hai tnày đều bắt nguồn t tiếng Hán, với âm n Việt là "cảm ân". Trong
tiếng Hán, "cảm" nghĩa là "cảm thấy, cảm động", n "ân" nghĩa là "ơn". Do vậy, "cảm
ân" có thể hiểu là cảm thấy xúc động, biết ơn trước ân huệ mà người khác dành cho mình. Khi
o tiếng Việt, từ này không chng để thhiện lòng biết ơn, mà còn trở thành mt cách nói
lễ phép, lịch sự, để bày tsự tôn trọng đối với người đã làm điều gì đó cho mình hoặc để t
chi mt lời mi.
Thực tế, "cảm ơn" và "cảm ân" vn là một cặp từ có sự liên kết chặt chẽ. Bi trong ngữ âm
học, hai âm /-ơn/ và /-ân/ có quan hệ rất gần gũi, với từ "ơn" chính là biến âm của "ân". Ví dụ
như trong một số t Hán Việt, vần ânthường được người Việt đọc lệch thành ơn”, như t
chân thậttnh chơn thậthay “nhân nghĩathành “nhơn nghĩa”. vậy, t“cảm ơn
cm ân thể coi một thể của t gốc "cảm ân" trong tiếng Hán.
Vậy tại sao lại sự xuất hiện của "cám ơn"? Câu trả lời nằm ở chính yếu tố "cám". Trong
tiếng Hán, t "cám" không nghĩa liên quan đến sự biết ơn. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, "m"
hai nghĩa: một là "cám gạo", hai là "cám" với nghĩa "động lòng thương, cảm thương trước
mt hoàn cảnh nào đó". Trong cụm t "cám ơn", "cám" mang nghĩa thứ hai, tức là sự cảm
động, cảm thương, được coi một biến âm t"cm" trong "cảm ơn". Cả hai âm thanh
"cám" "cảm" sự chuyển hóa âm sắc tương đối dễ dàng, thanh sắc thanh hỏi trong
tiếng Việt có âm vực khá gần nhau.
Nếu xét về âm học, có thể hiểu rằng "cảm ơn" một biến âm F1, còn "cám ơn" là biến âm
F2 của "cảm ân". Hoặc thxem "cảm ơn" biến âm một phần, n "cám ơn" biến âm
toàn phần của "cảm ân". Chính vậy, "cám ơn" không trang trọng bằng "cảm ơn" và thường
được coi là khẩu ngữ, thường sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Điều này cũng được ghi nhận
trong các tđiển tiếng Việt, như Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ, Hoàng Phê chủ biên,
1992) đã ch ra rằng cám ơnlà dạng không chính thức, ít trang trọng.
Chính vậy, khi sdụng t“cám ơn”, nời nghe thcảm nhận được mt âm sắc cao
hơn, thanh âm của từ này cao hơn so với từ “cảm ơn”. Khi bày tsự biết ơn, nếu người nói
dùng ging điệu lên cao, giống như khi nói “cám ơn”, sẽ dgây ra cảm giác thiếu lễ pp, thậm
chí ku ngạo. Đặc biệt trong những tình huống sự tôn trọng lòng biết ơn điều
quan trọng nhất.
m lại, khi chúng ta muốn bày tỏ lòng biết ơn một cách trang trọng, lịch sự chính xác, t
“cảm ơn” sự lựa chọn đúng đắn nhất, thay dùng "cám ơn". Sdụng "cảm ơn" không
ch thhiện sự cảm kích chân thành n thể hiện sự n trọng đối với người đã giúp đ
mình.
2. Tại sao lại có sự nhầm lẫn giữa cám ơn và cảm ơn?
Việt Nam mt quốc gia đặc trưng địa vô cùng phong phú và đa dạng, với chiều dài
tBắc vào Nam, bao phủ nhiều vùng miền khác nhau. Mỗi vùng đất của Việt Nam lại mang
trong nh những bản sắc văn hóa đặc trưng, không chỉ thhiện qua những món ăn ngon,
những lễ hội truyn thống mà còn rất nét qua cách thức giao tiếp, đặc biệt cách phát âm
ngữ điệu trong việc sử dụng ngôn ngữ hàng ngày. Những sự kc biệt trong cách i này
góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa của người Việt Nam, tạo nên sự đa dạng
độc đáo trong cách thức sinh hoạt và giao tiếp ở tng vùng miền.
Một trong nhng đặc đim nổi bật trong ngôn ngữ của người Việt chính là sự đa dạng về
cách phát âm và ngữ điu giữa các vùng miền. Mỗi vùng đất, dù là miền Bắc, miền Trung hay
miền Nam, đều có những đặc trưng riêng biệt vngữ âm và cách phát âm. Điều này không chỉ
giúp chúng ta nhận diện được người i đến t đâu mà còn phản ánh sự khác biệt trong cách
thức sống, cách tư duy và cảm nhận về thế giới của mi vùng miền. Tuy nhiên, sự khác biệt
này đôi khi lại y ra nhng hiểu lầm trong giao tiếp, đặc biệt khi người ta không để ý đến mặt
chữ, chỉ nghe mà không nhìn vào cách viết đúng.
các vùng miền nông thôn hoặc min núi, nơi việc viết lách không phải là ti quen
phổ biến, người dân thường ít chú trọng đến việc phát âm đúng tngữ. Thực tế, tình trạng sử
dụng sai thoặc phát âm sai tngkhá phổ biến, và điều này thể dẫn đến nhng hiểu lm
không đáng có. Sự khác biệt này đặc biệt rõ rệt miny Nam Bộ, nơi mà ngđiệu và cách
phát âm của ngườin có sự biến đổi so với các khu vực khác. miny, dấu hỏi trong mt
số từ tờng bị pt âm nhầm thành dấu sắc. Chẳng hạn, tthể được phát âm thành
”, khiến cho câu nói thể mang mt ý nghĩa hoàn toàn khác, làm cho nời nghe dễ dàng
hiểu sai hoặc bối rối. Đây mt sự thay đổi ngữ âm hết sức đặc trưng của vùng đất này.
Bên cạnh đó, người min Trung cũng cách phát âm khác biệt. Ở đây, dấu hi và dấu ngã
thường được phát âm nặng n, ging như dấu nặng. Điều này không chỉ làm cho ngữ điu
của min Trung trở nên đặc trưng dễ nhn din mà đôi khi ng y ra sự khó khăn trong
việc hiểu chính c nghĩa của câu nói. vậy, ngữ điệu này lại mt phần của bản sắc văn
hóa miền Trung, phản ánh lối sống và cách thể hiện cảm xúc của người dân nơi đây.
Tất cả nhng khác biệt này, gây ra một số khó khăn trong việc giao tiếp giữa các vùng
miền, li chính những yếu tố góp phần làm nên sự phong phú đa dạng trong ngôn ngữ
Việt Nam. Mỗi vùng miền đều có những cách thức giao tiếp riêng biệt, giúp người dân nơi đó
dễ dàng nhận diện nhau qua cách phát âm, ngữ điu. Điều này làm cho nn ngViệt Nam trở
nên sinh động và đy màu sắc. Tuy nhiên, việc sử dụng tngữ đúng đắn và phát âm chuẩn xác
vẫn rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày. Đặc biệt trong môi trường học thuật hay công
việc, việc dùng đúng từ, phát âm đúng sẽ giúp tránh được nhng hiểu lm không đáng , to
sự rõ ràng và chính xác trong thông điệp mà người nói muốn truyn tải.
m lại, ngôn ngữ Việt Nam không chỉ phương tin giao tiếp mà n là biểu tượng của
văn hóa, phản ánh sự đa dạng độc đáo của các vùng min. Dù nhng sự khác biệt trong
cách phát âm và ngữ điệu giữa các khu vực, chúng ta vẫn cần lưu ý và học hi cách sử dụng từ
ngmt cách cnh xác, đặc biệt trong nhng tình huống cần sự nghiêm túc và rõ ràng, để làm
cho việc giao tiếp trở nên hiệu quả hơn và tránh gây ra những hiểu lầm đáng tiếc.
3. Các dụ về “cảm ơn hay cám ơn là đúng”
Khi nói về cách sử dụng từ “cảm ơnhay “cám ơn”, nhiều người vẫn hay bối rối và không
chắc chn về việc sử dụng tnào là đúng chính tả. Trên thực tế, trong tiếng Việt, chỉ "cảm
ơn" là đúng chính tả, còn "cám ơn" là mt cách viết sai, mặc dù từ này vẫn được sử dụng trong
giao tiếp thông thường, đặc biệt là trong khẩu ngữ.
dụ, nếu bn viết câu "Xin cám ơn", đây là một cách viết sai chính tả, vì "cám ơn" không
phải tchính xác. Câu đúng phải "Xin cảm ơn". Tương tự, khi nói "Những câu m ơn
hay", câu này ng sai chính tả, “cám ơnkhông phải cách viết đúng. Câu đúng phải
"Những câu cảm ơn hay". Một dụ khác là câu "Cám ơn mọi người", đây ng là một cách
viết sai chính tả. Đúng chính tphải "Cảm ơn mi người". Những li này không phải là hiếm
gặp trong giao tiếp hàng ny, đặc biệt là khi người ta không chú ý đến mặt chữ.
Chúng ta cần hiểu rằng "cảm ơn" là tcó nguồn gốc từ tiếng Hán, mang nghĩa "cảm kích"
hay "biết ơn" trước mt ân huệ người khác dành cho nh. Trong khi đó, "cám ơn" là một
biến thể không cnh thức của từ "cm ơn" và không được công nhn trong chính tả chuẩn. Do
đó, khi viết và giao tiếp mt cách nghiêm túc, chúng ta nên sử dụng "cảm ơn" để đảm bảo tính
chính xác và sự trang trọng của ngôn ngữ.
Việc sử dụng đúng chính ttrong những tình huống như thế này không chỉ thhiện sự am
hiểu về ngôn ngữ còn p phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong giao tiếp, đặc biệt là
trong môi trường học thuật công sở. Mặc “cám ơnthể được chấp nhận trong giao
tiếp i hàng ngày, nhưng "cảm ơn" mới là từ đúng, chuẩn mực mà chúng ta cần sử dụng trong
văn viết, thư từ và các tình huống trang trọng.

Preview text:

“Cảm ơn” hay “cám ơn” là đúng chính tả?
1. “Cảm ơn” hay “cám ơn” là đúng chính tả?
Khi còn nhỏ, thỉnh thoảng tôi lại nghe những câu đối thoại vui vẻ như sau:  Cám ơn anh (chị)! 
Lấy "ơn" thôi, bỏ "cám" cho... heo ăn!
Lúc đó, tôi cũng đã từng cám ơn người khác và không ít lần nghe những câu nói đùa kiểu
như vậy. Dù hơi bất ngờ và ngượng ngùng, tôi chỉ nghĩ đơn giản rằng từ “cám” trong cụm “cám
ơn” đồng âm với từ “cám” dùng để cho heo ăn. Suốt một thời gian dài, tôi vẫn vô tư dùng từ
“cám ơn” trong cả lời nói lẫn khi viết. Tuy nhiên, giờ đây tôi lại ưa thích dùng từ “cảm ơn”
hơn. Tại sao lại như vậy?
Trước hết, ta cần biết rằng cả hai từ "cảm ơn" và "cám ơn" đều mang ý nghĩa giống nhau,
đó là thể hiện sự biết ơn đối với những gì người khác đã làm cho mình. Cả hai từ này đều có
thể dùng trong các tình huống bày tỏ sự lịch sự hoặc dùng để từ chối một lời mời, ví dụ như
khi ai đó mời cơm, ta có thể nói: “Cám ơn anh/chị, tôi ăn rồi ạ” hoặc “tôi no rồi ạ.”
Về nguồn gốc, cả hai từ này đều bắt nguồn từ tiếng Hán, với âm Hán Việt là "cảm ân". Trong
tiếng Hán, "cảm" có nghĩa là "cảm thấy, cảm động", còn "ân" có nghĩa là "ơn". Do vậy, "cảm
ân" có thể hiểu là cảm thấy xúc động, biết ơn trước ân huệ mà người khác dành cho mình. Khi
vào tiếng Việt, từ này không chỉ dùng để thể hiện lòng biết ơn, mà còn trở thành một cách nói
lễ phép, lịch sự, để bày tỏ sự tôn trọng đối với người đã làm điều gì đó cho mình hoặc để từ chối một lời mời.
Thực tế, "cảm ơn" và "cảm ân" vốn là một cặp từ có sự liên kết chặt chẽ. Bởi trong ngữ âm
học, hai âm /-ơn/ và /-ân/ có quan hệ rất gần gũi, với từ "ơn" chính là biến âm của "ân". Ví dụ
như trong một số từ Hán Việt, vần “ân” thường được người Việt đọc lệch thành “ơn”, như từ
“chân thật” thành “chơn thật” hay “nhân nghĩa” thành “nhơn nghĩa”. Vì vậy, từ “cảm ơn” và
“cảm ân” có thể coi là một thể của từ gốc "cảm ân" trong tiếng Hán.
Vậy tại sao lại có sự xuất hiện của "cám ơn"? Câu trả lời nằm ở chính yếu tố "cám". Trong
tiếng Hán, từ "cám" không có nghĩa liên quan đến sự biết ơn. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, "cám"
có hai nghĩa: một là "cám gạo", hai là "cám" với nghĩa "động lòng thương, cảm thương trước
một hoàn cảnh nào đó". Trong cụm từ "cám ơn", "cám" mang nghĩa thứ hai, tức là sự cảm
động, cảm thương, và được coi là một biến âm từ "cảm" trong "cảm ơn". Cả hai âm thanh
"cám" và "cảm" có sự chuyển hóa âm sắc tương đối dễ dàng, vì thanh sắc và thanh hỏi trong
tiếng Việt có âm vực khá gần nhau.
Nếu xét về âm học, có thể hiểu rằng "cảm ơn" là một biến âm F1, còn "cám ơn" là biến âm
F2 của "cảm ân". Hoặc có thể xem "cảm ơn" là biến âm một phần, còn "cám ơn" là biến âm
toàn phần của "cảm ân". Chính vì vậy, "cám ơn" không trang trọng bằng "cảm ơn" và thường
được coi là khẩu ngữ, thường sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Điều này cũng được ghi nhận
trong các từ điển tiếng Việt, như Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ, Hoàng Phê chủ biên,
1992) đã chỉ ra rằng “cám ơn” là dạng không chính thức, ít trang trọng.
Chính vì vậy, khi sử dụng từ “cám ơn”, người nghe có thể cảm nhận được một âm sắc cao
hơn, vì thanh âm của từ này cao hơn so với từ “cảm ơn”. Khi bày tỏ sự biết ơn, nếu người nói
dùng giọng điệu lên cao, giống như khi nói “cám ơn”, sẽ dễ gây ra cảm giác thiếu lễ phép, thậm
chí là kiêu ngạo. Đặc biệt là trong những tình huống mà sự tôn trọng và lòng biết ơn là điều quan trọng nhất.
Tóm lại, khi chúng ta muốn bày tỏ lòng biết ơn một cách trang trọng, lịch sự và chính xác, từ
“cảm ơn” là sự lựa chọn đúng đắn nhất, thay vì dùng "cám ơn". Sử dụng "cảm ơn" không
chỉ thể hiện sự cảm kích chân thành mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với người đã giúp đỡ mình.
2. Tại sao lại có sự nhầm lẫn giữa cám ơn và cảm ơn?
Việt Nam là một quốc gia có đặc trưng địa lý vô cùng phong phú và đa dạng, với chiều dài
từ Bắc vào Nam, bao phủ nhiều vùng miền khác nhau. Mỗi vùng đất của Việt Nam lại mang
trong mình những bản sắc văn hóa đặc trưng, không chỉ thể hiện qua những món ăn ngon,
những lễ hội truyền thống mà còn rất rõ nét qua cách thức giao tiếp, đặc biệt là cách phát âm
và ngữ điệu trong việc sử dụng ngôn ngữ hàng ngày. Những sự khác biệt trong cách nói này
góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa của người Việt Nam, tạo nên sự đa dạng và
độc đáo trong cách thức sinh hoạt và giao tiếp ở từng vùng miền.
Một trong những đặc điểm nổi bật trong ngôn ngữ của người Việt chính là sự đa dạng về
cách phát âm và ngữ điệu giữa các vùng miền. Mỗi vùng đất, dù là miền Bắc, miền Trung hay
miền Nam, đều có những đặc trưng riêng biệt về ngữ âm và cách phát âm. Điều này không chỉ
giúp chúng ta nhận diện được người nói đến từ đâu mà còn phản ánh sự khác biệt trong cách
thức sống, cách tư duy và cảm nhận về thế giới của mỗi vùng miền. Tuy nhiên, sự khác biệt
này đôi khi lại gây ra những hiểu lầm trong giao tiếp, đặc biệt khi người ta không để ý đến mặt
chữ, chỉ nghe mà không nhìn vào cách viết đúng.
Ở các vùng miền nông thôn hoặc miền núi, nơi mà việc viết lách không phải là thói quen
phổ biến, người dân thường ít chú trọng đến việc phát âm đúng từ ngữ. Thực tế, tình trạng sử
dụng sai từ hoặc phát âm sai từ ngữ khá phổ biến, và điều này có thể dẫn đến những hiểu lầm
không đáng có. Sự khác biệt này đặc biệt rõ rệt ở miền Tây Nam Bộ, nơi mà ngữ điệu và cách
phát âm của người dân có sự biến đổi so với các khu vực khác. Ở miền Tây, dấu hỏi trong một
số từ thường bị phát âm nhầm thành dấu sắc. Chẳng hạn, từ “mà” có thể được phát âm thành
“má”, khiến cho câu nói có thể mang một ý nghĩa hoàn toàn khác, làm cho người nghe dễ dàng
hiểu sai hoặc bối rối. Đây là một sự thay đổi ngữ âm hết sức đặc trưng của vùng đất này.
Bên cạnh đó, người miền Trung cũng có cách phát âm khác biệt. Ở đây, dấu hỏi và dấu ngã
thường được phát âm nặng hơn, giống như dấu nặng. Điều này không chỉ làm cho ngữ điệu
của miền Trung trở nên đặc trưng và dễ nhận diện mà đôi khi cũng gây ra sự khó khăn trong
việc hiểu chính xác nghĩa của câu nói. Dù vậy, ngữ điệu này lại là một phần của bản sắc văn
hóa miền Trung, phản ánh lối sống và cách thể hiện cảm xúc của người dân nơi đây.
Tất cả những khác biệt này, dù gây ra một số khó khăn trong việc giao tiếp giữa các vùng
miền, lại chính là những yếu tố góp phần làm nên sự phong phú và đa dạng trong ngôn ngữ
Việt Nam. Mỗi vùng miền đều có những cách thức giao tiếp riêng biệt, giúp người dân nơi đó
dễ dàng nhận diện nhau qua cách phát âm, ngữ điệu. Điều này làm cho ngôn ngữ Việt Nam trở
nên sinh động và đầy màu sắc. Tuy nhiên, việc sử dụng từ ngữ đúng đắn và phát âm chuẩn xác
vẫn rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày. Đặc biệt trong môi trường học thuật hay công
việc, việc dùng đúng từ, phát âm đúng sẽ giúp tránh được những hiểu lầm không đáng có, tạo
sự rõ ràng và chính xác trong thông điệp mà người nói muốn truyền tải.
Tóm lại, ngôn ngữ Việt Nam không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng của
văn hóa, phản ánh sự đa dạng và độc đáo của các vùng miền. Dù có những sự khác biệt trong
cách phát âm và ngữ điệu giữa các khu vực, chúng ta vẫn cần lưu ý và học hỏi cách sử dụng từ
ngữ một cách chính xác, đặc biệt trong những tình huống cần sự nghiêm túc và rõ ràng, để làm
cho việc giao tiếp trở nên hiệu quả hơn và tránh gây ra những hiểu lầm đáng tiếc.
3. Các ví dụ về “cảm ơn hay cám ơn là đúng”
Khi nói về cách sử dụng từ “cảm ơn” hay “cám ơn”, nhiều người vẫn hay bối rối và không
chắc chắn về việc sử dụng từ nào là đúng chính tả. Trên thực tế, trong tiếng Việt, chỉ có "cảm
ơn" là đúng chính tả, còn "cám ơn" là một cách viết sai, mặc dù từ này vẫn được sử dụng trong
giao tiếp thông thường, đặc biệt là trong khẩu ngữ.
Ví dụ, nếu bạn viết câu "Xin cám ơn", đây là một cách viết sai chính tả, vì "cám ơn" không
phải là từ chính xác. Câu đúng phải là "Xin cảm ơn". Tương tự, khi nói "Những câu cám ơn
hay", câu này cũng sai chính tả, vì “cám ơn” không phải là cách viết đúng. Câu đúng phải là
"Những câu cảm ơn hay". Một ví dụ khác là câu "Cám ơn mọi người", đây cũng là một cách
viết sai chính tả. Đúng chính tả phải là "Cảm ơn mọi người". Những lỗi này không phải là hiếm
gặp trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là khi người ta không chú ý đến mặt chữ.
Chúng ta cần hiểu rằng "cảm ơn" là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, mang nghĩa "cảm kích"
hay "biết ơn" trước một ân huệ mà người khác dành cho mình. Trong khi đó, "cám ơn" là một
biến thể không chính thức của từ "cảm ơn" và không được công nhận trong chính tả chuẩn. Do
đó, khi viết và giao tiếp một cách nghiêm túc, chúng ta nên sử dụng "cảm ơn" để đảm bảo tính
chính xác và sự trang trọng của ngôn ngữ.
Việc sử dụng đúng chính tả trong những tình huống như thế này không chỉ thể hiện sự am
hiểu về ngôn ngữ mà còn góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong giao tiếp, đặc biệt là
trong môi trường học thuật và công sở. Mặc dù “cám ơn” có thể được chấp nhận trong giao
tiếp nói hàng ngày, nhưng "cảm ơn" mới là từ đúng, chuẩn mực mà chúng ta cần sử dụng trong
văn viết, thư từ và các tình huống trang trọng.