lOMoARcPSD| 58562220
CÂU HỎI CUỐI KỲ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.2
1. Phân tích nội dung, sứ mệnh lịch sử của giải cấp công nhân về những điều kiện khách quan, quyết
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam ngày nay?
(CHAP II)
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, điểm căn bản của chủ nghĩa mác Lenin, là
phạm trù trung tâm, nguyên lý xuât phát của chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó cũng là trọng điểm của cuộc
đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay
Nội dung sứ mệnh lịch scủa giai cấp công nhân những nhiệm vụ công nhân phải thực hiện với
tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế- xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
a, Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột
và xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN.
- Lenin khẳng định “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác chỗ làm ng vai trò lịch sử
thế giới của giai cấp vô sản”
Ăngghen khẳng định “Thực hiện vai trò giải phóng thế giới ấy. Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản
hiện đại”
- Nội dung trên lĩnh vực chính trị xã hội: Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Nội dung Kinh tế - xã hội: Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ
sản xuất mởi – quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Nội dung Văn hoá hội: Xây dựng nền văn hoá mới trên nền tảng hệ tưởng chính trị của
giai cấp công nhân: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do b, Điều kiện quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
Điều kiện khách quan
- Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ bộ phận quan trọng nhất, cách mạng tiến bộ nhất trong các bộ phận cấu thành nên lực lượng sản
xuất.
+ Lenin khẳng định “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”.
+ Trong nền sản xuất bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân những người không hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị bóc lột giá trị thặng
dư.
=> lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp sản => Dẫn
đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
lOMoARcPSD| 58562220
- Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Có tính tổ chức và kỷ luật cao
+ bản chất quốc tế Điều kiện
chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Chất lượng giai cấp công nhân thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của ột giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình với lịch sử, ở năng lực
và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghiệp hiện đại - Sự ra đời phát triển của chính
đảng của giai cấp công nhân- Đảng cộng sản
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình
- Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và các tầng lớp lao động khác
c, Thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân hiện nay
Quan niệm giai cấp công nhân hiện nay
- Điểm tương đồng với giai cấp công nhân thế kỳ XIX
+ Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
+ Bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư
+ Phong trào cộng sản công nhân lực lượn đi đầu trong các cuộc đáu tranh h hòa bình, hợp
tác, phát triển, dân chủ, tiến bô.
- Điểm khác biệt
+ Xu hướng tri và trí thức hoá
+ Công nhân dần làm chủ tư liệu sản xuát đặc biệt – tri thức và công nghệ hiện đại
+ Hao phí lao động trí tuệ là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá trị thặng dư
+ Trình độ xã hội hoá trong loa động của công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
+ Nội dung kinh tế: Tham gia vào quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao,
đảm bảo cho phát triển bền vững, đấu tranh chống chế độ bóc lột thặng trên phạm vi thế giới, phấn
đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội công bằng
+ Nội dung chính trị- hội: lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiêm
vụ trong thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, đặc biệt xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Nội dung văn hóa- tư tưởng: Đấu tranh để bảo vnên tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận
thức củng cố niềm tin khoa học đối với tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa hội cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
2. Phân tích điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân? Liên hệ công nhân Việt Nam?
Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a. Điều
kiện khách quan
- Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ bộ phận quan trọng nhất, cách mạng tiến bộ nhất trong các bộ phận cấu thành nên lực lượng sản
xuất.
+ Lenin khẳng định “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”.
+ Trong nền sản xuất bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân những người không hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị bóc lột giá trị thặng
dư.
=> lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp sản => Dẫn
đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
- Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ tính tổ chức kỷ luật cao +
bản chất quốc tế b, Điều kiện chủ
quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chât lượng
Chất lượng giai cấp công nhân thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của ột giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình với lịch sử, ở năng lực
và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghiệp hiện đại - Sự ra đời phát triển của chính
đảng của giai cấp công nhân- Đảng cộng sản
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thwujc hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
của mình
- Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và các tầng lớp lao động khác
Thực hiện mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN - Đặc
điểm của giai cấp công nhân VN:
+ Ra đời sớm (đầu thế kỷ XX), trước giai cấp tư sản VN
+ Tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa MLN, với lợi ích quốc gia, dân tộc
+ Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay
lOMoARcPSD| 58562220
+ Chính trị- xã hội: Tiến hành cuộc cách mạng xd xã hội mới: xã hội XHCN, đem lại cuộc sống tốt đẹp,
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống
+ Kinh tế: Tiến hành lao động tạo ra của cải vật chất, đẩy ,ạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là cho nước
ta trở thành một nước công ng hiệp theo hướng hiện đại, nền công nghiệp hiện đại, gắn liền phát
triển nền kinh tế tri thức tạo nên khối liên minh công-nông- trí thức vuững mạnh. + Văn hóa - tư tưởng:
Truyền bá tư tưởng văn hoá tiến bộ, xây dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, hoàn thiện lối sống, đạo đức cách mạng:, bảo vnền tảng tuởng của Đảng, chống lại những quan
điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định ý tưởng, mục tiêu, con đường cách mạng
3. Phân tích đặc trưng của chủ nghĩa hội trong tưởng chủ nghĩa Marx Lenin? Liên hệ việc
xây dựng Chủ nghĩa Xã hội Việt Nam ngày nay? Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người tạo điều kiện cho con người
được phát triển toàn diện
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa với các hình thái kinh tế-
hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giair phóng
xã hội, giair phóng con người.
Lên nin cho rằng, mục đích cao cả nhất, cuối cùng của những cải tạo hội chủ nghĩa thực hiện nguyên
tắc; Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu, là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, tiêu diệt cơ sở
của tình trạng người bóc lột người.
- Chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Đây là đạc trưng về phương diện knh tế của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế
phát trển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữa về tư liệu sản
xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suât lao động cao và phân phối chủ ếu theo lao động.
Cùng với xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao năng xuất lao động cầnphải tạo ra
quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - CNXH chế độ
xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Đây đặc trưng thể hiện thuộc nh bản chất chủ nghĩa hội, hội con người do con người,
nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động, là chủ thể của xã hội. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính
trị dân chủ, nhà nước xhcn với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản
xh ngày càng hiệu quả
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực
và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước vô sản, theo V.I.Leenin phải là một công cụ, một phương tiện, đồng thời, là một biểu hiện tập
trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc
của nhà nước, quân fchungs nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích
cực trong việc quản lý.
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa truyền thống xã hội và tinh hoa văn hoá nhân loại
lOMoARcPSD| 58562220
Trong cnxh, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng tâm
phát triển kinh tế, văn hóa đã hun đúc tâm hồn, khí phách, bản nh con người, biến con người thành
con người chân thiện, mỹ.
Qúa trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền
thống tốt đẹpcủa dân tộc và của loài người, trái với hướng đi lên cnxh
- CNXH đảm bảo bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc có quan hệ hữu nghhợp tác với các dân
tộc, các nước trên thế giới
CNXH, với bản chất tốt đẹp, do con người, con người luôn bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết hợp tác hữu nghị, đồng thời quan hệ với tất cả nhân dân trên thế giới, góp phần tích cực
của cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của Nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Với những thành
tựu to lớn và quan trọng sau 45 năm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng được c định rõ hơn, góp phần khẳng định tính hiện thực
của chân lý độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Để giữ vững bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, xây
dựng thành công CNXH Việt Nam, cần phải đặc biệt chú trọng nắm vững giải quyết tốt các mối
quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa
kinh tế thị trường định hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội; giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.
Để xây dựng thành công CNXH, mang lại cuộc sống ổn định, hạnh phúc cho nhân dân lao động, cần
thực hiện tốt các định hướng:
Một là, trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN ở Việt Nam phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai , bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước hội. Để phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với toàn hội nói chung Nhà nước nói riêng thì vấn đề bản nghiên cứu để phát huy
những mặt tích cực những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế phát sinh từ chế một
đảng cầm quyền.
Ba là, xây dựng Nhà nước XHCN với một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là sự đổi mới căn
bản nhất đtồn tại phát triển. Nền kinh tế thị trường XHCN cho phép kết hợp sự tồn tại của nhiều
lOMoARcPSD| 58562220
hình thức sở hữu, chế độ công hữu là nền tảng. Sự đa dạng về hình thức sở hữu làm cho quan hệ sản xuất
có khả năng biến đổi, thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa hội nhập với giữ vững độc lập tự chủ. Phát huy nội lực sức
mạnh dân tộc yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực sức mạnh thời đại yếu tố quan
trọng để phát triển nhanh, bền vững.
Năm là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Sáu là, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có
hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Bảy là, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Quy định thực hiện hiệu quả quyền con người,
quyền công dân trên thực tiễn. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đều lợi ích của Nhân dân. Nâng cao ý thức về quyền nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham
gia quản hội của Nhân dân. Xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật để Nhân dân thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ, đặc biệt là các quyền dân chủ trực tiếp để tạo động lực phát triển đất nước. Xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an
ninh, trật tự, an toàn hội, tiến tới xây dựng Nhà nước do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân.
4. Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội? Tại sao nói phát triển chủ nghĩa
xã hội là một tất yếu lịch sử.
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
Học thuyết hình thái kinh tế- hội của chủ nghĩa Mac- Leenin đã chỉ rõ: lịch sử hội đã trải qua 5
hình thái kinh tê-s xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- hội
cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đôi kháng, con người từng bước
trở thành con người tự do… bởi vậy theo quan điểm của chủ nghĩa mac leenin , từ cntb lên cnxh tất yếu
phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị
- Chủ nghĩa tư bản và CNXH khác nhau về mặt bản chất
+ CNTB được xác định trên chế độ tư hữu dựa trên chế độ áp bức bóc lột
+ CNXH được xác định trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột
=> Muốn có xã hội như vậy cần phải có thời kỳ lịch sử nhất định
Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội do đặc điểm ra
đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến.
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm
mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cách mạng sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách mạng sản chủ yếu
lOMoARcPSD| 58562220
chỉ là giải quyết về mặt chính quyền nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng
của nó.
Cách mạng sản điểm khác biệt căn bản với cách mạng sản. Do quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ hữu về liệu sản xuất, còn quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, nên chủ nghĩa xã hội không thể ra đời từ trong lòng xã hội tư bản. Phương thức
sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp vô sản giành được
chính quyền bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội - giai đoạn đầu của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
Hơn nữa, sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa một thời kỳ lâu dài, không thể
ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về liệu sản xuất, xây dựng kiểu hội mới, cần phải thời gian.
Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Sự phát triển của CNTB tạo ra nhiều tiền đề vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH nhưng muốn
tiền đề vật chất kỹ thuật ấy phục vụ cho CNXH thì cần thời gian tổ chức sắp xếp lại
- Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát ra đời trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá
trình xây dựng và cải tạo XHCN
- Xây dựng CNXH công cuộc mới mẻ, khó khăn phức tạp. Vì vậy cần phải thời gian để
giai cấp công nhân làm quen với công việc đó
5. Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội? Liên hệ ở Việt
Nam?
Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH
* Điểm nổi bật
- Sự tồn tại đan xen giữa nhiều yếu tố của hội nhiều nhân tố của hộ mới trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Đặc điểm trên các lĩnh vực cụ thể
- Kinh tế:
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH, tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong 1 hệ thống kinh tế
quốc dân thống nhất
+ Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu
với nhiều hình thức tổ chức kinh tế đa dạng và nhiều hình thức phân phối khác nhau.
- Chính trị:
+ Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đa dạng và phức tạp nên kết cấu giai cấp xã hội thời
kỳ này cũng đa dạng, phức tạp
lOMoARcPSD| 58562220
+ Thời kỳ này bao gồm nhiều giai cấp: công nhân, nông dân, sản, tiểu thương,… -
tưởng – xã hội:
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu tố tưởng và văn hoá khác nhau + Bên
cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông - Văn hoá:
+ Còn tồn tại nhiều tư tưởng văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin có 2 con đường (hình thức) quá độ lên CNXH
+ Quá độ từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao
+ Quá độ từ những nước CNTB phát triển ở trình độ thấp hoặc những nước có nền kinh tế lạc hậu
+ Việt Nam lựa chọn nh thức quá độ gián tiếp lên CNXH, cụ thể quá độ từ hội thuộc địa nửa
phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc tiến lên xây dựng
CNXH
hội XHCN Việt Nam * Đặc
trưng:
- Chủ trương xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh
- Xã hội do dân làm chủ (trên lĩnh vực chính trị)
- nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với lực lượng sản xuất
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết tôn trọng sẵn sàng giúp nhau cùng
phát triển
- Có nhà nước pháp quyền, xã hội chủ nghĩa, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
6. Trình bày bản chất của nhà nước Chủ nghĩa Xã hội? - Chính trị:
o Xã hội Chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân
- Kinh tế:
o Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của sở kinh tế XHCN, đó quan hệ
công hữu về TLSX, do đó, không còn quan hệ sản xuất bóc lột.
- Văn hóa – Xã hội:
lOMoARcPSD| 58562220
o Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần, là lý luận của Chủ nghĩa Marx
Lenin, những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của
dân tộc.
7. Trình bày khái niệm, đặc trưng của dân tộc?
- Khái niệm dân tộc: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa o Khái niệm dân tộc được chỉ 1 cộng đồng người
có mối quan hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có sinh hoạt văn hóa, có những nét
đặc thù, thường xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc.
o Khái niệm dân tộc được chỉ 1 cộng đồng người ổn định, hợp thành nhân dân 1 nước,
lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung, gắn với nhau bằng quyền
lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa, đấu tranh chung trong suốt lịch sử lâu dài.
- Đặc trưng: o Dân tộc 1 cộng đồng người chung sinh hoạt kinh tế, chung chế độ chính trị. o
Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung về ngôn ngữ. o Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung về
lãnh thổ. o Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung về nền văn hóa, tính cách.
8. Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Marx – Lenin?
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
o Là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người, có trình độ phát triển
cao hay thấp đều có quyền lợi thiêng liêng và nghĩa vụ như nhau.
o Quyền bình đẳng phải được thực hiện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
phải được thể hiện trên sở pháp lý quan trọng hơn cả, phải được thực hiện trên
thực tế.
- Các dân tộc có quyền tự quyết:
o Là quyền bản thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc, là quyền tự quyết định vận mệnh
của dân tộc mình.
o Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc
quyền tự nguyện liên hiệp dân tộc khác trên sở bình đẳng, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của dân tộc.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc o Phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phản ánh sự
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc
có đủ sức mạnh trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp thống trị và xây dựng xã hội mới.
9. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tôn giáo. Hiểu biết của em về tình hình tôn giáo ở Việt Nam
ngày nay?
- Khái niệm tôn giáo:
o Tôn giáo 1 hình thái ý thức hội, phản ánh 1 cách hoang đường, ảo hiện thực khách
quan vào đầu óc con người, thông qua sự phản ánh của tôn giáo, các lực lượng tự nhiên
chi phối cuộc sống hằng ngày của con người, trở thành lực lượng siêu nhiên, thần bí. o 1
cách tiếp cận khác, tôn giáo được hiểu 1 thực thể xã hội với các điều kiện như sau:
niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, thần linh để tôn thờ, có hệ thống giáo lý, giáo luật,
lOMoARcPSD| 58562220
hành vi, nghi thức, biểu tượng tôn giáo, hệ thống sở thờ tụng 1 số lượng
tín đồ đông đảo.
- Nguồn gốc của tôn giáo:
o Nguồn gốc Nhận thức: 1 giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự
nhiên – xã hội và về chính bản thân mình là có giới hạn, khi mà khoảng cách giữa “biết”
“chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó được
giải thích qua lăng kính tôn giáo. o Nguồn gốc Kinh tế - Xã hội:
Nguyên nhân Kinh tế trước hết xuất phát tự sự bất lực của con người trong cuộc
đấu tranh với tự nhiên hội để giải quyết những yêu cầu, mục đích kinh tế - xã
hội cũng như cuộc sống của bản thân họ.
Khi xã hội có tư hữu về TLSX, giai cấp hình thành, các mối quan hệ ngày căng trở
nên phức tạp, con người ngày căng chịu sự tác động của yếu tố tự phát ngẫu nhiên,
may rủi, nằm ngoài ý muốn, 1 lần nữa con người lại bị động, bất lực trước các yếu
tố tự phát.
o Nguồn gốc tâm lý: Xuất phát từ tâm sợ hãi trước sức mạnh của thiên nhiên, ngay cả
những nét tâm lý tình yêu thương, lòng biết ơn, sự kính trọng, đôi khi được thể hiện qua
tín ngưỡng tôn giáo.
- Bản chất của tôn giáo:
o Tôn giáo 1 hình thái ý thức hội, phản ánh sự bế tức, bất lực của con người trước
cuộc sống. Ăng ghen cho rằng tất cả tôn giáo chẳng qua sự phản ánh ảo - vào trong
đầu óc con người.
o Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
o Về phương diện thế giới quan, về cơ bản, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Marx – Lenin.
- Hiểu biết của em về tình hình tôn giáo Việt Nam hiện nay:
o Đặc điểm tôn giáo Việt Nam:
Việt Nam là 1 quốc gia có nhiều tôn giáo (13 tôn giáo được công nhận với tư cách
pháp nhân; trên 40 tổ chức tôn giáo được công nhận với24 triệu tín đồ;…).
Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không xung
đột, chiến tranh tôn giáo.
Tín đồ tôn giáo hầu hết là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
Các tôn giáo Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
o Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay:
Tín ngưỡng, tôn giáo là 1 nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng XHCN ở nước ta.
lOMoARcPSD| 58562220
Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
10. Trình bày khái niệm và vị trí của gia đình trong xã hội theo Chủ nghĩa Marx – Lenin?
- Khái niệm gia đình o Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt được hình thành
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân và huyết thông.
- Vị trí của gia đình trong xã hội o Gia đình tế bào của hội o Gia đình vai trò quyết
định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội o Với việc sản xuất ra liệu tiêu dùng,
liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở
để tạo nên cơ thể xã hội.
o Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. o Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà
mỗi cá nhân chúng ta sinh sống.
o Tuy nhiên mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong mối quan hệ tình cảm gia đình mà còn
có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài gia đình. o Gia đình là
cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu hội của mỗi nhân. o Gia đình môi
trường để xã hội tác động ngược lại mỗi cá nhân.
o Xã hội là mội trường tồn tại và phát triển của mỗi gia đình: Sự phát triển của xã hội quy
định hính thức, tính chất, quy mô và kết cấu của gia đình.
11. Phân tích những chức năng cơ bản của gia đình và liên hệ với việc xây dựng gia đình Việt Nam
ngày nay?
- Chức năng cơ bản của gia đình o Chức năng tái sản xuất ra con người: Không chỉ đáp
ứng nhu cầu duy trì nòi giống mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội
o Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ
với con cái đồng thời thể hiện của gia đình với xã hội
o Chức năng kinh tế tổ chức tiêu dùng: Mỗi gia đình được coi là một tổ chức kinh tế hội.
Trong gia đình quá trình sản xuất, sở hữu liệu sản xuất phân phối sản phẩm lao
động
o Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình. Đây chức năng
thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thoả mãn nhu cầu về tình cảm, văn hoá tinh
thần cho các thành viên, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho các thành viên - Xây dựng gia
đình ở Việt Nam hiện nay:
o Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
lOMoARcPSD| 58562220
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: extended family -> nuclear family; từ
gia đình sản xuất nông nghiệp -> công nghiệp dịch vụ; từ đông con -> 2 con trở
xuống; bình đẳng nam nữ; cuộc sống riêng tư được tôn trọng hơn; đi cùng với sự
thay đổi là những khó khăn trong việc giữ gìn truyền thống, nét đẹp văn hóa,…
Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình: Chức năng tái sản xuất
con người, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng, chức năng giáo dục, chức năng
thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Biến đổi các mối quan hệ gia đình: Quan hệ hôn nhân, vợ chồng, quan hệ giữa
các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa trong gia đình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
CÂU HỎI CUỐI KỲ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.2
1. Phân tích nội dung, sứ mệnh lịch sử của giải cấp công nhân về những điều kiện khách quan, quyết
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam ngày nay? (CHAP II)
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, điểm căn bản của chủ nghĩa mác Lenin, là
phạm trù trung tâm, nguyên lý xuât phát của chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó cũng là trọng điểm của cuộc
đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là những nhiệm vụ mà công nhân phải thực hiện với
tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
a, Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân -
Lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột
và xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN. -
Lenin khẳng định “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm sáng rõ vai trò lịch sử
thế giới của giai cấp vô sản”
Ăngghen khẳng định “Thực hiện vai trò giải phóng thế giới ấy. Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại” -
Nội dung trên lĩnh vực chính trị xã hội: Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động -
Nội dung Kinh tế - xã hội: Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ
sản xuất mởi – quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa -
Nội dung Văn hoá – xã hội: Xây dựng nền văn hoá mới trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do b, Điều kiện quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân

Điều kiện khách quan -
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng tiến bộ nhất trong các bộ phận cấu thành nên lực lượng sản xuất.
+ Lenin khẳng định “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”.
+ Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản là
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị bóc lột giá trị thặng dư.
=> Có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản => Dẫn
đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Có tính tổ chức và kỷ luật cao
+ Có bản chất quốc tế Điều kiện chủ quan: -
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Chất lượng giai cấp công nhân thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của ột giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình với lịch sử, ở năng lực
và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghiệp hiện đại -
Sự ra đời và phát triển của chính
đảng của giai cấp công nhân- Đảng cộng sản
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình -
Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và các tầng lớp lao động khác
c, Thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân hiện nay
Quan niệm giai cấp công nhân hiện nay
- Điểm tương đồng với giai cấp công nhân thế kỳ XIX
+ Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
+ Bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư
+ Phong trào cộng sản và công nhân là lực lượn đi đầu trong các cuộc đáu tranh vì h vì hòa bình, hợp
tác, phát triển, dân chủ, tiến bô. - Điểm khác biệt
+ Xu hướng tri và trí thức hoá
+ Công nhân dần làm chủ tư liệu sản xuát đặc biệt – tri thức và công nghệ hiện đại
+ Hao phí lao động trí tuệ là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá trị thặng dư
+ Trình độ xã hội hoá trong loa động của công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
+ Nội dung kinh tế: Tham gia vào quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao,
đảm bảo cho phát triển bền vững, đấu tranh chống chế độ bóc lột thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn
đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội công bằng
+ Nội dung chính trị- xã hội: lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiêm
vụ trong thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Nội dung văn hóa- tư tưởng: Đấu tranh để bảo vệ nên tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận
thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. 2.
Phân tích điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân? Liên hệ công nhân Việt Nam?
Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a. Điều
kiện khách quan -
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng tiến bộ nhất trong các bộ phận cấu thành nên lực lượng sản xuất.
+ Lenin khẳng định “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”.
+ Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản là
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị bóc lột giá trị thặng dư.
=> Có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản => Dẫn
đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. -
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Có tính tổ chức và kỷ luật cao + Có
bản chất quốc tế b, Điều kiện chủ quan: -
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chât lượng
Chất lượng giai cấp công nhân thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của ột giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình với lịch sử, ở năng lực
và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghiệp hiện đại -
Sự ra đời và phát triển của chính
đảng của giai cấp công nhân- Đảng cộng sản
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thwujc hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình -
Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và các tầng lớp lao động khác
Thực hiện sư mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN - Đặc
điểm của giai cấp công nhân VN:
+ Ra đời sớm (đầu thế kỷ XX), trước giai cấp tư sản VN
+ Tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa MLN, với lợi ích quốc gia, dân tộc
+ Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội -
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay lOMoAR cPSD| 58562220
+ Chính trị- xã hội: Tiến hành cuộc cách mạng xd xã hội mới: xã hội XHCN, đem lại cuộc sống tốt đẹp,
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái vè tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
+ Kinh tế: Tiến hành lao động tạo ra của cải vật chất, đẩy ,ạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là cho nước
ta trở thành một nước công ng hiệp theo hướng hiện đại, có nền công nghiệp hiện đại, gắn liền phát
triển nền kinh tế tri thức tạo nên khối liên minh công-nông- trí thức vuững mạnh. + Văn hóa - tư tưởng:
Truyền bá tư tưởng văn hoá tiến bộ, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, hoàn thiện lối sống, đạo đức cách mạng:, bảo vệ nền tảng tư tuởng của Đảng, chống lại những quan
điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định ý tưởng, mục tiêu, con đường cách mạng 3.
Phân tích đặc trưng của chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng chủ nghĩa Marx – Lenin? Liên hệ việc
xây dựng Chủ nghĩa Xã hội Việt Nam ngày nay? Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN -
CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người tạo điều kiện cho con người
được phát triển toàn diện
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa với các hình thái kinh tế-
xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giair phóng
xã hội, giair phóng con người.
Lên nin cho rằng, mục đích cao cả nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là thực hiện nguyên
tắc; Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu, là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, tiêu diệt cơ sở
của tình trạng người bóc lột người. -
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Đây là đạc trưng về phương diện knh tế của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế
phát trển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữa về tư liệu sản
xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suât lao động cao và phân phối chủ ếu theo lao động.
Cùng với xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao năng xuất lao động cầnphải tạo ra
quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - CNXH là chế độ
xã hội do nhân dân lao động làm chủ.

Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người,
nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động, là chủ thể của xã hội. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính
trị dân chủ, nhà nước xhcn với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xh ngày càng hiệu quả -
CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực
và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước vô sản, theo V.I.Leenin phải là một công cụ, một phương tiện, đồng thời, là một biểu hiện tập
trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc
của nhà nước, quân fchungs nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích
cực trong việc quản lý. -
CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa truyền thống xã hội và tinh hoa văn hoá nhân loại lOMoAR cPSD| 58562220
Trong cnxh, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng tâm
là phát triển kinh tế, văn hóa đã hun đúc tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành
con người chân thiện, mỹ.
Qúa trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền
thống tốt đẹpcủa dân tộc và của loài người, trái với hướng đi lên cnxh -
CNXH đảm bảo bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị hợp tác với các dân
tộc, các nước trên thế giới
CNXH, với bản chất tốt đẹp, do con người, vì con người luôn là bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và hợp tác hữu nghị, đồng thời có quan hệ với tất cả nhân dân trên thế giới, góp phần tích cực
của cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của Nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Với những thành
tựu to lớn và quan trọng sau 45 năm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng được xác định rõ hơn, góp phần khẳng định tính hiện thực
của chân lý độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay.

Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Để giữ vững bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, xây
dựng thành công CNXH ở Việt Nam, cần phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối
quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa
kinh tế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội; giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.
Để xây dựng thành công CNXH, mang lại cuộc sống ổn định, hạnh phúc cho nhân dân lao động, cần
thực hiện tốt các định hướng:
Một là, trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN ở Việt Nam phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Để phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với toàn xã hội nói chung và Nhà nước nói riêng thì vấn đề cơ bản là nghiên cứu để phát huy
những mặt tích cực và có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế phát sinh từ cơ chế một đảng cầm quyền.
Ba là, xây dựng Nhà nước XHCN với một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là sự đổi mới căn
bản nhất để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế thị trường XHCN cho phép kết hợp sự tồn tại của nhiều lOMoAR cPSD| 58562220
hình thức sở hữu, chế độ công hữu là nền tảng. Sự đa dạng về hình thức sở hữu làm cho quan hệ sản xuất
có khả năng biến đổi, thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa hội nhập với giữ vững độc lập tự chủ. Phát huy nội lực và sức
mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan
trọng để phát triển nhanh, bền vững.
Năm là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Sáu là, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có
hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Bảy là, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Quy định và thực hiện có hiệu quả quyền con người,
quyền công dân trên thực tiễn. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đều vì lợi ích của Nhân dân. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham
gia quản lý xã hội của Nhân dân. Xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật để Nhân dân thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ, đặc biệt là các quyền dân chủ trực tiếp để tạo động lực phát triển đất nước. Xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiến tới xây dựng Nhà nước do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. 4.
Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội? Tại sao nói phát triển chủ nghĩa
xã hội là một tất yếu lịch sử. 1.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mac- Leenin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua 5
hình thái kinh tê-s xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- xã hội
cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đôi kháng, con người từng bước
trở thành con người tự do… bởi vậy theo quan điểm của chủ nghĩa mac leenin , từ cntb lên cnxh tất yếu
phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị
- Chủ nghĩa tư bản và CNXH khác nhau về mặt bản chất
+ CNTB được xác định trên chế độ tư hữu dựa trên chế độ áp bức bóc lột
+ CNXH được xác định trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột
=> Muốn có xã hội như vậy cần phải có thời kỳ lịch sử nhất định
Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm ra
đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến.
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm
mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cách mạng tư sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản chủ yếu lOMoAR cPSD| 58562220
chỉ là giải quyết về mặt chính quyền nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
Cách mạng vô sản có điểm khác biệt căn bản với cách mạng tư sản. Do quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, còn quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, nên chủ nghĩa xã hội không thể ra đời từ trong lòng xã hội tư bản. Phương thức
sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp vô sản giành được
chính quyền và bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
Hơn nữa, sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không thể
ngay một lúc có thể hoàn thiện được. Để phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời gian.
Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Sự phát triển của CNTB tạo ra nhiều tiền đề vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH nhưng muốn
tiền đề vật chất kỹ thuật ấy phục vụ cho CNXH thì cần thời gian tổ chức sắp xếp lại -
Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát ra đời trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá
trình xây dựng và cải tạo XHCN -
Xây dựng CNXH là công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Vì vậy cần phải có thời gian để
giai cấp công nhân làm quen với công việc đó
5. Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội? Liên hệ ở Việt Nam?
Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH * Điểm nổi bật
- Sự tồn tại đan xen giữa nhiều yếu tố của xã hội cũ và nhiều nhân tố của xã hộ mới trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Đặc điểm trên các lĩnh vực cụ thể - Kinh tế:
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH, tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong 1 hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất
+ Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu
với nhiều hình thức tổ chức kinh tế đa dạng và nhiều hình thức phân phối khác nhau. - Chính trị:
+ Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đa dạng và phức tạp nên kết cấu giai cấp xã hội thời
kỳ này cũng đa dạng, phức tạp lOMoAR cPSD| 58562220
+ Thời kỳ này bao gồm nhiều giai cấp: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu thương,… - Tư
tưởng – xã hội:
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau + Bên
cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông - Văn hoá:
+ Còn tồn tại nhiều tư tưởng văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin có 2 con đường (hình thức) quá độ lên CNXH
+ Quá độ từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao
+ Quá độ từ những nước CNTB phát triển ở trình độ thấp hoặc những nước có nền kinh tế lạc hậu
+ Việt Nam lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp lên CNXH, cụ thể là quá độ từ xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc tiến lên xây dựng CNXH
Xã hội XHCN ở Việt Nam * Đặc trưng:
- Chủ trương xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh
- Xã hội do dân làm chủ (trên lĩnh vực chính trị)
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với lực lượng sản xuất
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết tôn trọng và sẵn sàng giúp nhau cùng phát triển
- Có nhà nước pháp quyền, xã hội chủ nghĩa, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
6. Trình bày bản chất của nhà nước Chủ nghĩa Xã hội? - Chính trị:
o Xã hội Chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân - Kinh tế:
o Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN, đó là quan hệ
công hữu về TLSX, do đó, không còn quan hệ sản xuất bóc lột. - Văn hóa – Xã hội: lOMoAR cPSD| 58562220
o Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần, là lý luận của Chủ nghĩa Marx –
Lenin, là những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc.
7. Trình bày khái niệm, đặc trưng của dân tộc?
- Khái niệm dân tộc: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa o Khái niệm dân tộc được chỉ 1 cộng đồng người
có mối quan hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có sinh hoạt văn hóa, có những nét
đặc thù, thường xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc.
o Khái niệm dân tộc được chỉ 1 cộng đồng người ổn định, hợp thành nhân dân 1 nước, có
lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung, gắn bó với nhau bằng quyền
lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa, đấu tranh chung trong suốt lịch sử lâu dài.
- Đặc trưng: o Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung sinh hoạt kinh tế, chung chế độ chính trị. o
Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung về ngôn ngữ. o Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung về
lãnh thổ. o Dân tộc là 1 cộng đồng người có chung về nền văn hóa, tính cách.
8. Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Marx – Lenin?
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
o Là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người, có trình độ phát triển
cao hay thấp đều có quyền lợi thiêng liêng và nghĩa vụ như nhau.
o Quyền bình đẳng phải được thực hiện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý và quan trọng hơn cả, phải được thực hiện trên thực tế.
- Các dân tộc có quyền tự quyết:
o Là quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc, là quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình.
o Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc
và quyền tự nguyện liên hiệp và dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của dân tộc.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc o Phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phản ánh sự
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc
có đủ sức mạnh trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp thống trị và xây dựng xã hội mới.
9. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tôn giáo. Hiểu biết của em về tình hình tôn giáo ở Việt Nam ngày nay? - Khái niệm tôn giáo:
o Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội, phản ánh 1 cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách
quan vào đầu óc con người, thông qua sự phản ánh của tôn giáo, các lực lượng tự nhiên
chi phối cuộc sống hằng ngày của con người, trở thành lực lượng siêu nhiên, thần bí. o 1
cách tiếp cận khác, tôn giáo được hiểu là 1 thực thể xã hội với các điều kiện như sau: có
niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, thần linh để tôn thờ, có hệ thống giáo lý, giáo luật, lOMoAR cPSD| 58562220
có hành vi, nghi thức, có biểu tượng tôn giáo, hệ thống cơ sở thờ tụng và có 1 số lượng tín đồ đông đảo.
- Nguồn gốc của tôn giáo:
o Nguồn gốc Nhận thức: Ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự
nhiên – xã hội và về chính bản thân mình là có giới hạn, khi mà khoảng cách giữa “biết”
và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó được
giải thích qua lăng kính tôn giáo. o Nguồn gốc Kinh tế - Xã hội:
▪ Nguyên nhân Kinh tế trước hết xuất phát tự sự bất lực của con người trong cuộc
đấu tranh với tự nhiên – xã hội để giải quyết những yêu cầu, mục đích kinh tế - xã
hội cũng như cuộc sống của bản thân họ.
▪ Khi xã hội có tư hữu về TLSX, giai cấp hình thành, các mối quan hệ ngày căng trở
nên phức tạp, con người ngày căng chịu sự tác động của yếu tố tự phát ngẫu nhiên,
may rủi, nằm ngoài ý muốn, 1 lần nữa con người lại bị động, bất lực trước các yếu tố tự phát.
o Nguồn gốc tâm lý: Xuất phát từ tâm lý sợ hãi trước sức mạnh của thiên nhiên, ngay cả
những nét tâm lý tình yêu thương, lòng biết ơn, sự kính trọng, đôi khi được thể hiện qua tín ngưỡng tôn giáo.
- Bản chất của tôn giáo:
o Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội, phản ánh sự bế tức, bất lực của con người trước
cuộc sống. Ăng – ghen cho rằng tất cả tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc con người.
o Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
o Về phương diện thế giới quan, về cơ bản, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Marx – Lenin.
- Hiểu biết của em về tình hình tôn giáo Việt Nam hiện nay:
o Đặc điểm tôn giáo Việt Nam:
▪ Việt Nam là 1 quốc gia có nhiều tôn giáo (13 tôn giáo được công nhận với tư cách
pháp nhân; trên 40 tổ chức tôn giáo được công nhận với24 triệu tín đồ;…).
▪ Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung
đột, chiến tranh tôn giáo.
▪ Tín đồ tôn giáo hầu hết là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
▪ Các tôn giáo Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
o Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay:
▪ Tín ngưỡng, tôn giáo là 1 nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng XHCN ở nước ta. lOMoAR cPSD| 58562220
▪ Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
▪ Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
10. Trình bày khái niệm và vị trí của gia đình trong xã hội theo Chủ nghĩa Marx – Lenin?
- Khái niệm gia đình o Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân và huyết thông.
- Vị trí của gia đình trong xã hội o Gia đình là tế bào của xã hội o Gia đình có vai trò quyết
định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội o Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư
liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở
để tạo nên cơ thể xã hội.
o Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. o Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà
mỗi cá nhân chúng ta sinh sống.
o Tuy nhiên mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong mối quan hệ tình cảm gia đình mà còn
có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài gia đình. o Gia đình là
cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu xã hội của mỗi cá nhân. o Gia đình là môi
trường để xã hội tác động ngược lại mỗi cá nhân.
o Xã hội là mội trường tồn tại và phát triển của mỗi gia đình: Sự phát triển của xã hội quy
định hính thức, tính chất, quy mô và kết cấu của gia đình.
11. Phân tích những chức năng cơ bản của gia đình và liên hệ với việc xây dựng gia đình ở Việt Nam ngày nay? -
Chức năng cơ bản của gia đình o Chức năng tái sản xuất ra con người: Không chỉ đáp
ứng nhu cầu duy trì nòi giống mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội
o Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ
với con cái đồng thời thể hiện của gia đình với xã hội
o Chức năng kinh tế tổ chức tiêu dùng: Mỗi gia đình được coi là một tổ chức kinh tế xã hội.
Trong gia đình có quá trình sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và phân phối sản phẩm lao động
o Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình. Đây là chức năng
thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thoả mãn nhu cầu về tình cảm, văn hoá tinh
thần cho các thành viên, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho các thành viên - Xây dựng gia
đình ở Việt Nam hiện nay:
o Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH: lOMoAR cPSD| 58562220
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: extended family -> nuclear family; từ
gia đình sản xuất nông nghiệp -> công nghiệp dịch vụ; từ đông con -> 2 con trở
xuống; bình đẳng nam nữ; cuộc sống riêng tư được tôn trọng hơn; đi cùng với sự
thay đổi là những khó khăn trong việc giữ gìn truyền thống, nét đẹp văn hóa,…
Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình: Chức năng tái sản xuất
con người, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng, chức năng giáo dục, chức năng
thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Biến đổi các mối quan hệ gia đình: Quan hệ hôn nhân, vợ chồng, quan hệ giữa
các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa trong gia đình.