Câu hỏi đáp án môn hành chính so sánh | Đại học Nội Vụ Hà Nội
1/.Nhà nước chxhcnvn hiện nay theo hình thái cấu trúc nào anh(chị) hãy phân tích các đặc điểm of hình thái cấutrúc đó.Cấu trúc chính của CHXHCNVN dựa trên hình thức chính trị xã hội chủ nghĩa. Đây là một hình thức cấu trúc hỗnhợp, kết hợp giữa yếu tố xã hội chủ nghĩa và yếu tố chính trị.Dưới đây là một số đặc điểm chính của hình thái cấu trúc của CHXHCNVN trước đây.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45148588
1/.Nhà nước chxhcnvn hiện nay theo hình thái cấu trúc nào? anh(chị) hãy phân tích các đặc điểm of hình thái cấu trúc đó.
Cấu trúc chính của CHXHCNVN dựa trên hình thức chính trị xã hội chủ nghĩa. Đây là một hình thức cấu trúc hỗn
hợp, kết hợp giữa yếu tố xã hội chủ nghĩa và yếu tố chính trị.
Dưới đây là một số đặc điểm chính của hình thái cấu trúc của CHXHCNVN trước đây:
1. Cộng hòa: CHXHCNVN là một cộng hòa, trong đó quyền lực thuộc về nhân dân. Tuy nhiên, quyền lực
thực tế tập trung chủ yếu trong tay Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Xã hội chủ nghĩa: CHXHCNVN tuân thủ lý tưởng xã hội chủ nghĩa, trong đó mục tiêu chính là xây dựng
một xã hội công bằng và bình đẳng, đảm bảo quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
3. Đảng lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng lãnh đạo duy nhất và điều hành hệ thống chính trị ở mọi
cấp. Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quyết định chính sách và quản lý của đất nước.
4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa: CHXHCNVN áp dụng hệ thống nhà nước xã hội chủ nghĩa, trong đó các cơ
quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý và quyết định chính sách của đất nước.
5. Tổ chức chính quyền đa cấp: Hình thái cấu trúc của CHXHCNVN bao gồm cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã. Các cấp chính quyền này có trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến kinh tế, chính
trị, xã hội tại địa phương.
2/. Mô tả và đánh giá ưu nhược điểm của mô hình tổ chức nhân sự theo chức nghiệp. liên hệ với thực tiễn vn để
làm rỏ ưu nhược điểm đó.
3/ Hãy phân tích những đặc điểm chủ yếu của mô hình nhà nước đơn nhất, và so sánh với mô hình nhà nước liên bang.
2. Mô hình tổ chức nhân sự theo chức nghiệp là một cách tổ chức công việc và nhân sự trong một tổ chức dựa
trên các chức nghiệp cụ thể. Dưới đây là mô tả và đánh giá ưu nhược điểm của mô hình này, liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam: Ưu điểm: •
Chuyên môn hóa: Mô hình này cho phép phân chia công việc theo chuyên môn, giúp tăng cường chất
lượng và hiệu suất công việc. Mỗi nhân viên được đào tạo và phát triển kỹ năng riêng trong lĩnh vực chuyên môn của mình. •
Tính cụ thể: Mô hình theo chức nghiệp giúp rõ ràng hóa trách nhiệm và nhiệm vụ của từng vị trí công việc.
Người lao động biết rõ mình đảm nhận những nhiệm vụ gì, điều này góp phần tăng tính minh bạch và đồng đều trong công việc. •
Phát triển chuyên môn: Nhân viên có thể tập trung vào phát triển kỹ năng và chuyên môn của mình, từ đó
nâng cao năng lực và đóng góp tích cực cho công việc của tổ chức. •
Động lực công việc: Mô hình này thường đi kèm với hệ thống đánh giá và thăng tiến dựa trên hiệu suất
công việc, đảm bảo rằng nhân viên được công nhận và đề cao khi đạt được thành tích. Nhược điểm: •
Hạn chế linh hoạt: Mô hình theo chức nghiệp có thể tạo ra rào cản cho sự linh hoạt và sự thay đổi trong
công việc. Nhân viên có thể gặp khó khăn khi phải thực hiện các nhiệm vụ ngoài chuyên môn của mình. •
Thiếu sự đa năng: Khi công việc được phân chia theo chức nghiệp, một số nhân viên có thể không có cơ
hội phát triển các kỹ năng khác nhau hoặc trở thành nguồn nhân lực linh hoạt trong tổ chức. lOMoAR cPSD| 45148588 •
Sự phụ thuộc vào cá nhân: Mô hình này có thể dẫn đến sự phụ thuộc vào từng cá nhân, và khi một nhân
viên rời khỏi tổ chức, có thể gây khó khăn trong việc thay thế và chuyển giao công việc.
3. Mô hình nhà nước đơn nhất và mô hình nhà nước liên bang là hai hình thức tổ chức nhà nước khác nhau:
Mô hình nhà nước đơn nhất: •
Tính tập trung: Mô hình này tập trung quyền lực vào một cơ quan hoặc tổ chức nhà nước duy nhất. Quyết
định và quản lý được thực hiện tại cấp trung ương, và các cấp địa phương thường thực hiện chỉ thị từ trung ương. •
Sự kiểm soát: Nhà nước đơn nhất thường có kiểm soát chặt chẽ hơn về chính sách, quy định và tài nguyên
so với mô hình nhà nước liên bang. •
Quyền lực tập trung: Quyền lực quyết định và thực thi chính sách nằm trong tay một tổ chức duy nhất, điều
này có thể giúp đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Mô hình nhà nước liên bang: •
Phân quyền: Mô hình nhà nước liên bang phân chia quyền lực và trách nhiệm giữa cấp trung ương và các
cấp địa phương. Có sự tự trị và sự độc lập giữa các thành viên hoặc bang trong liên bang. •
Đa dạng: Các thành viên trong mô hình nhà nước liên bang có thể có quyền lực và quyền tự quyết riêng về
các vấn đề cụ thể, trong khi vẫn tuân thủ quy tắc chung và hiệp định liên bang. •
Sự linh hoạt: Mô hình này thường cho phép sự linh hoạt và thích ứng với đa dạng văn hóa, địa lý và chính
trị của các thành viên trong liên bang. So sánh: •
Tính tập trung: Mô hình nhà nước đơn nhất tập trung quyền lực hơn so với mô hình nhà nước liên bang,
trong đó quyết định và quản lý được thực hiện tại cấp trung ương. Trong mô hình nhà nước liên bang,
quyền lực được phân chia giữa cấp trung ương và địa phương. •
Tự trị và linh hoạt: Mô hình nhà nước liên bang thường cho phép sự tự trị và linh hoạt hơn đối với các
thành viên trong liên bang, trong khi mô hình nhà nước đơn nhất có tính tập trung hơn và ít đa dạng. •
Kiểm soát và quản lý: Mô hình nhà nước đơn nhất thường có sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn về chính
sách và tài nguyên. Trong khi đó, mô hình nhà nước liên bang cho phép sự đa dạng và quyền tự quyết của
các thành viên trong liên bang.
Lưu ý rằng việc so sánh và phân tích này chỉ mang tính chất chung và có thể khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và ngữ cảnh cụ thể.
4/ . Nhà nước chxhcnvn hiện nay đang theo hình thái cấu trúc nào? theo anh (chị) hình thái nhà nước đó đang đặt ra
những vấn đề j đối với thực tiễn quản lí ở nước ta?
5/. Anh chị hãy mô tả và đánh giá ưu nhược điểm của mô hình công vụ theo việc làm? liên hệ với thực tiễn việt nam
để làm rỏ ưu nhược điểm đó?
4. Hiện nay, CHXHCNVN (Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) vẫn duy trì hình thái cấu trúc nhà nước
đơn nhất. Điều này có nghĩa là quyền lực và quản lý tập trung chủ yếu tại cấp trung ương và các cấp địa lOMoAR cPSD| 45148588
phương thực hiện chỉ thị từ trung ương. Đây là hình thức cấu trúc quen thuộc và đã tồn tại trong thực tế
quản lí ở Việt Nam trong nhiều năm qua.
Hình thái cấu trúc nhà nước đơn nhất của CHXHCNVN đặt ra một số vấn đề đối với thực tiễn quản lí ở Việt Nam, bao gồm:
Tính tập trung quyền lực: Với mô hình đơn nhất, quyền lực quyết định và thực thi chính sách tập trung
nhiều ở cấp trung ương. Điều này có thể gây ra sự chậm trễ trong quyết định và thực thi tại cấp địa phương,
cũng như hạn chế sự tự trị và sáng tạo ở cấp địa phương.
Thiếu sự đa dạng và linh hoạt: Hình thái cấu trúc đơn nhất có thể hạn chế sự đa dạng và linh hoạt trong việc
đáp ứng đa dạng vùng miền, điều kiện địa phương và nhu cầu cụ thể của người dân. Quyết định từ trung
ương có thể không phản ánh được hoàn toàn tình hình và nhu cầu của từng địa phương.
Khó khăn trong việc chuyển giao và thay đổi: Mô hình đơn nhất có thể gây khó khăn trong việc chuyển
giao quyền lực và công việc khi có sự thay đổi trong lãnh đạo hoặc cơ cấu quản lý. Sự phụ thuộc vào một
cá nhân hay tổ chức duy nhất có thể gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách liên tục và đảm bảo tính
bền vững của quản lý.
5. Mô hình công vụ theo việc làm là một hình thức tổ chức công việc dựa trên nguyên tắc tuyển chọn và đánh
giá nhân viên dựa trên năng lực và thành tích. Dưới đây là mô tả và đánh giá ưu nhược điểm của mô hình
này, liên hệ với thực tế ở Việt Nam: Ưu điểm: •
Hiệu quả và chất lượng: Mô hình công vụ theo việc làm tập trung vào năng lực và thành tích của nhân viên,
từ đó tạo động lực cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả công việc. Nhân viên được đánh giá dựa trên kết
quả đạt được, đảm bảo sự công bằng và tính minh bạch. •
Khuyến khích phát triển cá nhân: Mô hình này khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng và năng lực cá
nhân của mình để đạt được thành công trong công việc. Điều này tạo điều kiện cho sự tiến bộ và phát triển cá nhân. •
Động lực và tinh thần làm việc: Mô hình công vụ theo việc làm thường đi kèm với hệ thống đánh giá hiệu
suất và thưởng thức công bằng. Điều này tạo động lực và tinh thần làm việc tích cực cho nhân viên. Nhược điểm: •
Đánh giá không công bằng: Mô hình công vụ theo việc làm có thể dẫn đến sự thiên vị và đánh giá không
công bằng nếu không có quy trình đánh giá và thưởng thức rõ ràng. Điều này có thể tạo ra cảm giác bất
bình và gây mất cân đối trong tổ chức. •
Thiếu sự đồng nhất: Việc đánh giá và xếp loại nhân viên dựa trên từng công việc cụ thể có thể dẫn đến sự
không đồng nhất trong tiêu chuẩn và quy trình đánh giá. Điều này có thể gây khó khăn trong việc so sánh
và quản lý hiệu quả toàn bộ tổ chức. •
Hạn chế trong công việc đa năng: Mô hình này tập trung vào công việc cụ thể và đánh giá dựa trên thành
tích công việc đó. Điều này có thể hạn chế khả năng nhân viên tham gia vào các dự án đa nhiệm hoặc công
việc khác ngoài lĩnh vực chuyên môn của mình.
Cần lưu ý rằng ưu nhược điểm của mô hình công vụ theo việc làm có thể khác nhau tùy thuộc vào thực tế và cách
triển khai của từng tổ chức và ngữ cảnh tại Việt Nam.
6/. Phân tích các đặc điểm chủ yếu của mô hình quản lí công mới? theo anh chị có thể vận dụng j ở mô hình này vào
thực tiễn cải cách hành chính ở nước ta hiện nay?
7/. Phân biệt CQNN với các TCXH khác? lOMoAR cPSD| 45148588
8/ . Phân tích các đặc trưng của mô hình hành chính công truyền thống và liên hệ thực tế với nền hành chính nước ta
để làm rỏ điểm tích cực và hạn chế của mô hình này?
9/ . Anh chị hãy nêu những điểm khác biệt về chức năng QLHCNN của UBND phường và xã theo thể chế hiện
hành. theo anh chị những yếu tố nào làm ảnh hưởng đến sự khác biệt đó?
10/ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ của công chức nước ta hiện nay?
6. Mô hình quản lí công mới có các đặc điểm chủ yếu sau đây: •
Tập trung vào người dân: Mô hình này đặt người dân là trung tâm và tập trung vào việc cung cấp dịch vụ
công chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người dân. lOMoAR cPSD| 45148588
Sự minh bạch và trách nhiệm: Mô hình quản lí công mới nhấn mạnh sự minh bạch trong quyết định và
hành động của các cơ quan quản lí công. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm đối với quyết định và kết
quả công việc của mình.
Tích hợp và phối hợp: Mô hình này khuyến khích sự phối hợp và tương tác giữa các cơ quan quản lí công
để đạt được hiệu quả và sự phục vụ tốt nhất cho người dân. •
Sử dụng công nghệ thông tin: Mô hình quản lí công mới đề cao việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền
thông để nâng cao hiệu quả và tiện ích của quy trình quản lí công.
Ứng dụng mô hình quản lí công mới vào thực tiễn cải cách hành chính ở Việt Nam có thể bao gồm: •
Nâng cao chất lượng dịch vụ công: Đặt người dân vào trung tâm, áp dụng các công nghệ thông tin để tạo ra
dịch vụ công trực tuyến, tiện ích và minh bạch hơn. •
Tăng cường sự phối hợp và tích hợp: Tạo ra cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lí công để giảm thiểu
quy trình phức tạp, đảm bảo tính nhất quán và tiết kiệm thời gian cho người dân. •
Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin: Áp dụng công nghệ thông tin để cải thiện quy trình quản lí công,
từ việc thu thập thông tin, xử lý hồ sơ, đến giao tiếp và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
7. CQNN (Cơ quan nhà nước) và TCXH (Tổ chức xã hội) là hai khái niệm khác nhau trong hệ thống quản lí
và tổ chức của một quốc gia. Sự phân biệt giữa chúng bao gồm: •
CQNN: Là các cơ quan và tổ chức thuộc sự quản lí và điều hành của nhà nước. Chúng thường được thành
lập và hoạt động dưới sự kiểm soát và quản lý của nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng quản lí và cung
cấp dịch vụ công cho người dân. •
TCXH: Là các tổ chức hoạt động độc lập khác, không thuộc sự quản lí trực tiếp của nhà nước. Chúng bao
gồm các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân và các tổ chức xã hội khác, có mục tiêu và hoạt động đa
dạng như từ thiện, giáo dục, y tế, văn hóa, và môi trường.
8. Mô hình hành chính công truyền thống có các đặc trưng chủ yếu sau đây: •
Tính tập trung: Mô hình này tập trung quyền lực và quyết định tại cấp trung ương, có cơ cấu hành chính
phức tạp với nhiều cấp, bộ, ban, ngành và đơn vị hành chính. •
Quy trình phức tạp: Quy trình quản lí công trong mô hình này thường phức tạp và bị rườm rà, có nhiều thủ
tục và giấy tờ, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. •
Ít linh hoạt và chậm chạp: Mô hình truyền thống có thể chậm chạp trong việc đáp ứng nhanh chóng và linh
hoạt đối với những thay đổi và nhu cầu mới.
Tuy mô hình hành chính công truyền thống có những điểm tích cực như đảm bảo sự kiểm soát và ổn định, nhưng
cũng có những hạn chế như sự rườm rà, bất tiện và chậm chạp trong cung cấp dịch vụ công. Mô hình này có thể đối
mặt với thách thức trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin. Để cải thiện mô hình hành chính công truyền thống, cần tạo điều kiện cho sự linh hoạt, đơn giản hóa
quy trình, và áp dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ công hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp.
9. Điểm khác biệt về chức năng quản lí hành chính công của UBND phường và xã theo thể chế hiện hành có thể bao gồm: •
UBND phường: UBND phường là cơ quan hành chính quản lí tại đơn vị hành chính cấp phường. Chức
năng của UBND phường bao gồm quản lí địa phương, cung cấp dịch vụ công, thực hiện chính sách và
quyết định tại cấp phường. •
UBND xã: UBND xã là cơ quan hành chính quản lí tại đơn vị hành chính cấp xã. Chức năng của UBND xã
bao gồm quản lí địa phương, cung cấp dịch vụ công, thực hiện chính sách và quyết định tại cấp xã.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa UBND phường và xã bao gồm:
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45148588 •
Quy mô đơn vị hành chính: Phường thường có quy mô lớn hơn và đông dân hơn so với xã, do đó, các
nhiệm vụ và trách nhiệm của UBND phường có thể phức tạp và đa dạng hơn. •
Mức độ phát triển và cơ sở hạ tầng: Phường thường có cơ sở hạ tầng và dịch vụ phát triển hơn so với xã,
yêu cầu UBND phường có trách nhiệm quản lí và cung cấp các dịch vụ công đa dạng hơn.
10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ của công chức nước ta hiện nay có thể bao gồm:
Đạo đức và động cơ: Đạo đức và động cơ của công chức đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả thực thi
công vụ. Sự đam mê, trách nhiệm và tận tụy đối với nhiệm vụ công việc sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công chức.
Quản lí và lãnh đạo: Chất lượng quản lí và lãnh đạo trong tổ chức công vụ cũng góp phần quan trọng vào
hiệu quả thực thi công vụ. Sự hỗ trợ, đào tạo và định hướng từ các quản lí cấp trên có thể tạo ra môi trường
làm việc tích cực và khuyến khích sự phát triển của công chức. •
Hệ thống đánh giá hiệu suất: Hệ thống đánh giá hiệu suất công chức phải công bằng, minh bạch và đáng tin
cậy. Nếu công chức được đánh giá công bằng và nhận được đánh giá phản hồi xây dựng, họ sẽ có động lực
cao hơn để nỗ lực thực thi công vụ một cách hiệu quả. •
Môi trường làm việc: Môi trường làm việc tích cực, tạo điều kiện cho sự sáng tạo, đổi mới và phát triển cá
nhân của công chức, sẽ tạo ra hiệu quả thực thi công vụ tốt hơn.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng hiệu quả thực thi công vụ cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và có thể khác nhau
tùy theo từng tình huống và ngữ cảnh.
Hãy phân tích những đặc điểm chủ yếu của mô hình nhà nước đơn nhất, và so sánh với mô hình nhà nước liên bang.
+ So sánh nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang. -
Nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang là hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản có tính ổn định cao
trong xác lập địa giới hành chính lãnh thổ và vận hành quyền lực nhà nước so với các dạng hình thức cấu trúc khác.
Việc so sánh giống và khác nhau giữa chúng sẽ giúp ta hiểu một cách chi tiết các đặc điểm của từng hình thức cấu
trúc đó cũng như các hình thức cấu trúc không cơ bản khác. -
Nhà nước đơn nhất đặc trưng với một trung tâm quyền lực, một hệ thống các cơ quan nhà nước và một hệ
thống pháp luật áp dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Lãnh thổ nhà nước đơn nhất được phân chia
thành các đơn vị hành chính trực thuộc lẫn nhau, các đơn vị này không có thẩm quyền và thuộc tính như một thực
thể có chủ quyền, nhưng được phân cấp những quyền hạn nhất định. Trong khi đó, nhà nước liên bang là nhà nước
có từ hai hay nhiều nước (hay gọi là bang) thành viên hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống các cơ quan nhà
nước và hệ thống pháp luật: một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống cho từng nhà nước thành viên.
Thẩm quyền của nhà nước liên bang và của các nước thành viên cũng như mối quan hệ giữa nhà nước liên bang và
các nhà nước thành viên được quy định trong Hiến pháp liên bang và hiệp ước thành lập nhà nước liên bang. Nhà
nước liên bang và nhà nước các nước thành viên đều có chủ quyền riêng. -
Về điểm tương đồng, đầu tiên, cấu trúc đơn nhất và cấu trúc liên bang đều xác lập ở nhà nước có chủ quyền
quốc gia, tức quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan
hệ quốc tế. Kế đến, cả hai đều có một hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật áp dụng chung trên
toàn bộ lãnh thổ. Cuối cùng, công dân ở mỗi cấu trúc nhà nước đều có quốc tịch chung của nhà nước đó. -
Về điểm khác biệt, thứ nhất, nhà nước đơn nhất chỉ gồm một nước duy nhất so với nhà nước liên bang là sự
liên hợp của hai hay nhiều nhà nước thành viên lại với nhau. Do đó ngoài hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45148588
pháp luật chúng, thống nhất như ở nhà nước đơn nhất, nhà nước liên bang còn có một hệ thống riêng cho từng nhà
nước (hay còn gọi là bang) thành viên. Thứ hai, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ quyền của nhà nước
đơn nhất không bị chia cắt bởi các đơn vị hành chính để quản lý trong khi sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mặt
chủ quyền của nhà nước liên bang bị chia cắt bởi các nước hay các bang thành viên. Thứ ba, công dân của nhà nước
đơn nhất có quốc tịch chung thống nhất, còn công dân của nhà nước liên bang ngoài quốc tịch chung của nhà nước
liên bang thì còn có them quốc tịch riêng của từng nhà nước thành viên hoặc từng bang. -
Ngoài ra, cấu trúc liên bang thường được thiết lập tại một quốc gia đa sắc tộc (Mỹ, Úc, Malaysia, ) hoặc có
lãnh thổ rộng lớn (tám trong số mưới nước có diện tích lớn nhất thế giới được tổ chức thành các liên bang) hoặc
trong trường hợp cần thiết (giải quyết các vấn đề chung hoặc để có năng lực phòng thủ chung như Mỹ, Thụy Sỹ
hoặc tạo ra một nhà nước dân tộc cho các nhóm rải rác ở các quốc gia khác nhau như Đức), các liêng bang thường
được thành lập trên cơ sở một hiệp ước giữa các thành viên có chủ quyền. -
Tuy nhiên sự khác biệt giữa cấu trúc đơn nhất và cấu trúc liên bang không phải lúc nào cũng rõ rang, một
NN đơn nhất có thể rất giống nhà nước liên bang về cấu trúc. Từ đó nảy sinh cấu trúc mới – sự kết hợp giữa cấu trúc
đơn nhất hoặc liên bang với chế độ ủy trị có điều kiện, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là ví dụ tiêu biểu cho mô hình
này. Theo hiến pháp, quyền lực của các đặc khu hành chính của nước CH nhân dân Trung Hoa được trao bởi Chính
phủ nhân dân Trung ương thông qua nghị quyết của Toàn quốc Nhân dân Đại biểu Đại hội. Tuy nhiên, việc hủy bỏ
quyền tự trị của các đặc khu hành chính HongKong và Macao là một thách thức lớn nếu muốn là không thể thực hiện.
5. Phân tích các đặc điểm chủ yếu của mô hình quản lí công mới? Theo anh (chị) có thể vận dụng gì ở mô
hình này vào thực tiễn cải cách hành chính ở nước ta hiện nay?
1. Các đặc điểm chủ yếu của mô hình quản lý công mới: + Hoàn cảnh ra đời:
- Ra đời vào những năm 80 của thế kỷ 20 ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển.
- Người đưa ra ý tưởng này là bà M. Thatcher – Thủ tướng Anh và ông Ronald Reagan – Tổng thống Mỹ. + Nguyên nhân ra đời
- Mô hình hành chính công truyền thống đã bộc lộ những hạn chế.
- Xuất phát từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
- Từ đó sức ép lên khu vực công buộc phải thay đổi cách thức quản lý.
- Sự ra đời của lý thuyết kinh tế gây sức ép, áp lực về cung cách quản lý: lý thuyết sự lựa chọn công; mô hình dáng
tạo lại chính phủ; đề ra phương hướng cải cách “chính phủ mang tinh thần kinh doanh”.
- Xu hướng toàn cầu hóa dẫn tới việc phải nâng cao năng lực quản lý.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
+ Đặc trưng của mô hình - Tính hiệu quả - Phi quy chế hóa - Đẩy mạnh phân quyền
- Áp dụng một số yếu tố của cơ chế thị trường
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức không còn hoàn toàn trung lập về chính trị.
- Tư nhân hóa một phần các hoạt động của nhà nước đối với các dịch vụ công.
- Vận dụng những phương pháp quản lý doanh nghiệp vào quản lý công.
- Xu hướng quốc tế hóa các hoạt động hành chính công. + Điểm khác biệt
- Mô hình hành chính công truyền thống đảm bảo tính hiệu lực.- Mô hình quản lý công mới đảm bảo tính hiệu quả.
2. Vận dụng mô hình này vào thực tiễn cải cách hành chính ở nước ta hiện nay:
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45148588
Có thể hiểu, hành chính phát triển thường được sử dụng khi nói đến “Mô hình hành chính công theo các tiêu chí
hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý và dịch vụ tối đa trong
các điều kiện kinh tế thị truờng phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ lẫn
nhau”. Trong khi đó, hành chính truyền thống là mô hình hành chính công dựa trên cơ sở là những nguyên tắc, quy
tắc nhất định (bao gồm cả nguyên tắc chính trị-xã hội và nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật) với bản chất chủ yếu thiên
về tính “cai trị”. Phương thức hoạt động của mô hình này dựa trên cơ sở thi hành các quy định một cách “cứng
nhắc”, lấy tổ chức thứ bậc chặt chẽ, trình tự, thủ tục và việc thực hiện nghiêm ngặt các thủ tục đó làm biện pháp tối ưu.
Theo quan điểm mới, vai trò của Chính phủ có sự chuyển từ “chèo thuyền” sang “lái thuyền”. Nhà nước không ôm
đồm làm hết mọi dịch vụ mà nên dân chủ hoá gắn liền với phân quyền, xã hội hoá nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả quản lý của Nhà nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ; xu hướng “thị trường hóa” và
“toàn cầu hoá” kinh tế; xu hướng dân chủ hoá đời sống xã hội Nhà nước buộc phải xã hội hoá, tư nhân hoá, chấp
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45148588
nhận sự tham gia của công chúng vào công việc quản lý nhà nước, đồng thời phải can thiệp ngày càng sâu vào các
quá trình kinh tế- xã hội và cải tiến mô hình nền hành chính công và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người dân
- những “khách hàng” của nền hành chính
Trong mô hình hành chính công truyền thống, mục tiêu là phải bảo đảm đúng chu trình, đúng quy tắc, thủ tục hành
chính (đầu vào). Đánh giá việc quản lý hành chính thông qua xem xét mức độ thực thi các quy tắc, thủ tục hành
chính. Trong khi đó, mục tiêu của hành chính phát triển là: bảo đảm kết qua tốt nhất, hiệu quả cao nhất (đầu ra);
dùng các tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả quản lý hành chính.
Đối với công chức của hành chính công truyền thống: trách nhiệm của người công chức; nhà quản lý là giám sát việc
thực hiện và giải quyết công việc theo quy chế thủ tục. Những quy định, điều kiện để công chức thực thi công vụ
theo một hệ thống thứ bậc rất chặt chẽ, cứng nhắc theo quy định. Thời gian làm việc của công chức được quy định
chặt chẽ. Trong khi đó, đối với công chức của hành chính phát triển: Trách nhiệm của người công chức, nhà quản lý
chủ yếu là bảo đảm thực hiện mục đích, đạt kết quả tốt, hiệu quả cao. Những quy định, điều kiện để công chức thực
thi nhiệm vụ có hình thức linh hoạt, mềm dẻo hơn. Thời gian làm việc linh hoạt hơn, công chức cam kết về mặt
chính trị cao hơn trong các hoạt động của mình, các hoạt động hành chính mang tính chính trị nhiều hơn.
Sự xuất hiện của mô hình hành chính phát triển đã làm cho cách thức hoạt động của khu vực công có nhiều thay đổi
đáng kể. Với các đặc tính của mô hình mới: chú ý hiệu quả hoạt động quản lý, phi quy chế hoá, phân quyền, áp dụng
một số yếu tố của cơ chế thi trường, xã hội hoá một phần hoạt động của Nhà nước, vận dụng nhiều phương pháp
quản lý doanh nghiệp, xu hướng quốc tế hoá. Có thể nói, mô hình hành chính phát triển xuất hiện nhằm khắc phục
những yếu kém không phù hợp của mô hình hành chính truyền thống .
Trong bối cảnh vận hành theo cơ chế thị trường và ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, nền kinh
tế Việt Nam đã có những sự đổi mới sâu sắc. Cùng với sự đổi mới đó, chức năng của Chính phủ chắc chắn sẽ phải
đối mặt với những thách thức của thị trường trong nước và thị trường thế giới. Vì vậy, vận dụng những nhân tố hợp
lý của mô hình Hành chính phát triển để xây dựng một mô hình phù hợp với Việt Nam, đẩy mạnh cải cách hành
chính theo kịp cải cách kinh tế đang là một yêu cầu cấp thiết.
1. Các đặc trưng của mô hình hành chính công truyền thống: + Hoàn cảnh ra đời:
- Bắt đầu hình thành từ năm 1900 – 1920 ở một số nước trên thế giới.
- Đến những năm giữa thế kỷ 20 thì được áp dụng ở các nước Tây Âu.
- Mô hình được xây dựng trên cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa chính trị và hành chính của Wilson, nguyên tắc
thành lập bộ máy quan lieu của Max Weber và các nguyên tắc quản lý khoa học của Taylor. + Đặc trưng:
- Bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới- Phân công và chuyên môn hóa lao động sâu sắc.
- Nhân sự trong bộ máy hành chính làm việc suốt đời.
- Viên chức nhà nước làm việc chuyên nghiệp và phi chính trị.
- Người thực thi công vụ làm việc trung lập, thực hiện đúng quy trình, quy tắc định sẵn.
- Không thiên vị, đối xử với mọi người là giống nhau.
- Quá trình thực hiện công việc đúng đắn (trung lập, vô nhân xưng).
- Quản lý xã hội bằng pháp luật và thực hiện chính sách do các nhà chính trị ban hành.+ Ưu điểm
- Thủ tục làm việc chặt chẽ, chính xác, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của yếu tố đầu vào.
- Đảm bảo kiểm soát trước các hoạt động
- Rất đáng tin cậy vì tuân thủ theo pháp luật và các quy định của Nhà nước.
- Sự rủi ro, tùy tiện và sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp.
- Mọi người đều có sự công bằng.
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45148588 + Nhược điểm:
- Tính quan lieu, bộ máy hành chính nhiều tầng lớp và cồng kềnh.- Kiểm soát thông qua sự phục tùng (cấp dưới
phục tùng cấp trên) - Hoạt động chậm chạp, do phải tuân thủ các quy trình, thủ tục.
- Hạn chế tính năng động, sáng tạo trong hoạt động quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
- Ít quan tâm tới yếu tố đầu ra.
- Hiệu quả quản lý thấp do quan tâm đến quá trình làm việc.
2. Liên hệ thực tế với nền hành chính nước ta để làm rõ điểm tích cực và hạn chế của mô hình này: + Hạn chế: -
Hệ thống thể chế hành chính vẫn còn nhiều điểm chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ
tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp, trật tự, kỷ cương chưa nghiêm. Nhiều thủ tục hành chính
còn rườm rà, nhiêu khê, đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, phải qua nhiều cửa, nhiều dấu, nhiều tầng nấc trung gian, đồng
thời thiếu thống nhất, tùy tiện thay đổi và thiếu công khai đã gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những người ít hiểu
biết về thủ tục hành chính. Hệ thống các thủ tục hành chính đã cản trở, gây phiền hà cho nhân dân trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình, gây trở ngại trong việc giao lưu và hợp tác quốc tế, gây ra tệ cửa quyền, tệ giấy tờ
trong guồng máy hành chính và là “miếng đất” thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí, làm giảm long tin của nhân
dân vào chính quyền. Ý thực chấp hành pháp luật hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu, quen giải
quyết công việc theo “lệ” chứ chưa theo luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa chưa được đảm bảo. -
Bộ máy hành chính nhà nước còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều cửa, nhiều dấu, chức năng của một số
cơ quan còn chồng chéo, chưa rõ rang, nhiều khi cản trở lẫn nhau, hạn chế hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính.
Có lĩnh vực thì ôm đồm, bao biện. Có lĩnh vực thì buôn lỏng quản lý, dẫn đến một số cá nhân lợi dụng để trục lợi,
làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân. -
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ, sự phân công, phân cấp giữa các ngành, các cấp chưa thật rành mạch, triệt
để, cụ thể và phù hợp. Tình trạng chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan cùng cấp, cấp trên và cấp dưới còn
chồng chéo, nhiều khi hạn chế lẫn nhau, dẫn đến hiệu lực và hiệu quả quản lý thấp. -
Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những
vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lung túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp. -
Phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan lieu lại vừa phân tán, chưa thông suốt, chưa có những
cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công. -
Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tình thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn,
kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan lieu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn
ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức. Nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi
mới, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. -
Về tổ chức nhân sự thì có nơi, có lĩnh vực lại thừa và ngược lại, có nơi có lĩnh vực lại thiếu; thiếu đội ngũ
cán bộ, công chức có chuyên môn cao, tận tụy với công việc và nghề nghiệp; tình trạng cán bộ nhiều nhưng chất
lượng hoạt động chẳng bao nhiêu, chưa có trình độ ngang tầm nhiệm vụ; bố trí chưa đúng người đúng việc, bằng
cấp và năng lực chưa tương ứng với chức danh, -
Các chế độ, chính sách về tổ chức cán bộ, về tiền lương còn nhiều điều chưa phù hợp, chưa tạo ra động lực
thúc đẩy công cuộc cải cách nhằm đem lại hiệu lực và hiệu quả của công việc. -
Do bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nhiều lớp nên cải cách hành chính diễn ra chậm, thiếu sự kiểm tra, đánh
giá sát sao; nhiều hiện tượng tiêu cực phát sinh từ ngay đội ngũ cán bộ công chức từ cấp cao, cấp dưới thì không thể
trình báo lên cấp cao hơn, còn cấp trên thì cũng không giám sát được cấp dưới. Hiện tượng phát sinh tiêu cực trong
cả một tập thể, ngay từ chính những cán bộ chủ chốt trong hệ thống Đảng và chính quyền có nơi xảy ra trầm trọng,
gây ra bất bình trong dư luận, giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng và chính phủ.
Câu 2/ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ của công chức nước ta hiện nay? lOMoAR cPSD| 45148588
1. Các yếu tố bên ngoài -
Nhóm các yếu tố chính trị - pháp luật: đó sự ổn định chính trị, môi trường chính sách, bảo mật sở hữu trí
tuệ, hỗ trợgiáo dục, mức thuế và các khuyến khích, sự tôn nghiêm của pháp luật. Vai trò chức năng của các tổ chức
thuộc khu vực công thể hiện mục đích chính trị của hệ thống chính trị. Thể chế chính trị luôn giữ vai trò định hướng,
chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội. Hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng của hệ thống chính trị.
Nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện sứ mệnh của đảng cầm quyền. Nhà nước lại có ảnh hưởng thực sự tới các
tổ chức đặc biệt là các tổ chức hành chính.
Việc cung ứng dịch vụ và hàng hóa công là nhiệm vụ cơ bản mà pháp luật quy định cho các tổ chức thuộc khu vực
công. Dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền mang tính quyền lực pháp lý, gắn với quyền lực nhà nước
nên loại dịch vụ này chỉ có thể do nhà nước độc quyền nắm giữ và cung cấp ( cấp giấy khai sinh, chứng thực ). Dịch
vụ hành chính công phục vụ cho công việc quản lý nhà nước nên càng nhiều người sử dụng dịch vụ hành chính công
thì hiệu quả quản lý nhà nước càng cao. Các doanh nghiệp nhà nước cung cấp các hàng hóa phục vụ thiết yếu cho
đời sống của người dân đảm bảo công bằng xã hội cũng là chủ trương của Đảng, góp phần làm tăng hiệu quả quản
lý nhà nước. Do đó chất lượng của hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức thuộc khu vực công chịu ảnh hưởng nhiều từ
định hướng chính trị và các quy định của pháp luật. -
Nhóm các yếu tố kinh tế: Đôi khi người ta nghĩ rằng môi trường kinh tế chỉ liên quan tới các doanh nghiệp
nhưng trên thực tế các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng quan trọng đến mọi tổ chức và chất lượng sản phẩm dịch vụ của
các tổ chức đó. Một số yếu tố: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ tay nghề của lực lượng lao động, chất lượng của
cơ sở hạ tầng, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ học sinh bỏ học, chi phí nhân công, những thay đổi về hệ thống kinh tế, các
chính sách kinh tế của nhà nước, các điều kiện và các nhóm tổ chức khác.
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên cơ sở nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, có vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhưng vẫn phải tuân theo quy luật của thị trường trong nền kinh tế thị trường. Chất lượng hàng hóa dịch vụ
của các doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc nhiều vào các chính sách, sự điều chỉnh của nhà nước nhằm bảo hộ hay
thúc đẩy sự tự cạnh tranh, tự tồn tại của các doanh nghiệp này. -
Nhóm các yếu tố thị trường: thị trường luôn biến động thay đổi, tác động đòi hỏi thay đổi mẫu mã chất
lượng, chủng loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Đối với các tổ chức hành chính nhà nước thường được xem như
không có các thị trường cho sản phẩm đầu ra ( xét trên phương diện kinh tế), vì thế, nguồn tài chính cho các tổ chức
này thường hẹp hơn trong các khu vực thương mại bởi vì nó trông cậy chính vào nguồn tài chính của chính phủ.
Những yếu tố này đã có tác động không nhỏ và ảnh hưởng tới các quyết định quản lý. Các yếu tố về thị trường có
thể bao hàm các yếu tố về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các yếu tố về nguồn nhân lực.
+ Các yếu tố thuộc về khách hàng: khách hàng được hiểu là những con người hay tổ chức mua hay được thụ hưởng,
sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hay các tổ chức có thẩm quyền cung cấp.
Các tổ chức sẽ không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Trong xu thế chung của thế giới, khách hàng được coi là
người dẫn dắt các tổ chức kể cả tổ chức nhà nước. Khách hàng mang tính đa dạng, đòi hỏi của khách hang thương
hay thay đổi, gia tăng và khó dự đoán. Những động thái này của khách hàng luôn là những áp lực không chỉ với
doanh nghiệp mà cả với các tổ chức hành chính ( ví dụ như sự quan tâm mong đợi của công chúng về chất lượng các
sản phẩm hàng hóa dịch vụ công được nâng cao, sự công bằng, cởi mở và trách nhiệm ).
+ Đối thủ cạnh tranh: là các tổ chức hay cá nhân có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đối thủ cạnh
tranh thể hiện ở cả dạng tiềm ẩn. Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng. Khi khu vực tư và khu
vực công cùng cung cấp một sản phẩm hay một loại dịch vụ, việc tạo ra sự cạnh tranh giữa hai khu vực là yếu tố tác
động tích cực đến chất lượng và hiệu quả công việc của các tổ chức thuộc khu vực công. Bởi lẽ, sự cạnh tranh thúc
đẩy các tổ chức thay đổi phương thức sản xuất, cách thức cung cấp để phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, để thu
lợi nhuận và tồn tại.
Downloaded by 562003 Linhlao (linhlao562003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45148588
2. Các yếu tố bên trong
a. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và phương thức quản lý của các tổ chức thuộc khu vực công
- Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ:
Đặc trưng của các tổ chức thuộc khu vực công là mọi sự thành lập, thay đổi cơ cấu hay giải thể tổ chức đều phải
tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Pháp luật quy định mỗi cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước hay các
doanh nghiệp nhà nước đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng không chồng chéo, trùng lắp. Điều này gây ra
tình trạng độc quyền của các cơ quan hành chính nhà nước. Bởi khi mà mỗi cơ quan chỉ giải quyết một công việc,
công dân không thể có quyền lựa chọn nơi nào chất lượng phục vụ tốt hơn. Điều này cũng dễ gây ra sự quan liêu và
giảm đi tính cạnh tranh của các tổ chức thuộc khu vực công. Bộ máy quan liêu phiền hà làm giảm đi chất lượng các
hàng hóa và dịch vụ công.
Thêm vào đó, việc sắp xếp bố trí nhân sự trong các tổ chức công có phù hợp hay không cũng là một yếu tố ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng. Nhân viên làm việc trong các cơ quan tổ chức có được sắp xếp vào đúng vị trí,
đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực mà họ có, có phát huy được năng lực làm việc hay không cũng là vấn đề cần
chú ý vì nó liên quan đến chất lượng,đến hiệu quả làm việc trong các tổ chức công.
- Tiếp nữa là về phương pháp quản lý. Đó chính là cách thức mà một tổ chức cần tiến hành để đạt được mục tiêu sao
cho hiệu quả. Ngoài việc đề ra mục tiêu thì các tổ chức công cần đưa ra các phương pháp thích hợp để thực thi các
mục tiêu đó. Các phương pháp phải được thiết kế, chọn lựa sao cho thật khoa học và hợp lí vì điều này ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng công việc. Không có phương pháp đúng đắn sẽ đi chệch mục tiêu, không đạt được chất lượng,
thậm chí còn gây nhiều tổn thất nghiêm trọng cho khu vực công do sử dụng sai phương pháp. Chính vì vậy ,đây là
một điều quan trọng mà ta cần chú ý giải quyết khi nói tới chất lượng của khu vực công.