










Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
CHƯƠNG 1: CÂU HỎI ĐÚNG/SAI. GIẢI THÍCH
Câu 1: Khái niệm bán hàng cá nhân: là một quá trình (mang tính tập thể-tổ chức) trong đó
người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người
mua để đáp ứng quyền lợi thoả đáng, lâu dài của cả hai bên
Câu 2: Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất – người bán vừa liên quan
đến người tiêu dùng – người mua
Câu 3: Hoạt động bán hàng phải kích thích, gợi mở được nhu cầu của thị trường về hàng
hoá mà doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để nhu cầu của thị trường.
Câu 4: Bán lẻ là hình thức bán hàng phổ biến và tối ưu nhất.
Câu 5: Bán hàng theo hợp đồng: Bán hàng qua hợp đồng là hình thức bán hàng được thực
hiện qua hợp đồng ký kết giữa các bên. Các bên cần thực hiện đúng một số điều trong hợp
đồng bán hàng đã ký kết.
Câu 6: Để xác định được nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần có các nguồn thông
tin về khách hàng hiện tại, đối thủ cạnh tranh, các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, quan sát, nghiên cứu thị trường…
Câu 7: Theo dõi và chăm sóc khách hàng được thực hiện bằng một chuỗi các hoạt động
tìm hiểu và làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng ví dụ như bảo hành, bảo trì, giao
hàng tận nhà, tặng quà, thu thập thông tin phản hồi của khách hàng
Câu 8: Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người lãnh đạo cấp cao trong lực lượng bán hàng.
Câu 9: Hành vi mua sắm của tổ chức là những hoạt động chủ yếu để phục vụ cho hoạt
động sản xuất như làm nguyên nhiên vật liệu, nhu cầu nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận hay nhu cầu tiêu dùng trong tổ chức.
Câu 10. Khách hàng người tiêu dùng thường mua hàng về để dùng làm nguyên liệu tái sản xuất hoặc kiếm lời
Câu 11: Nhà sản xuất kích thích khách hàng tiềm năng thông qua hoạt động truyền thông
về sản phẩm, giá cả, hoạt động bán hàng và lợi ích cộng thêm. Các công cụ và phương thức
truyền thông phổ biến hiện nay như: Quảng cáo, quan hệ cộng đồng, chào hàng cá nhân
Câu 12: Giá bán là kích thích quan trọng nhất từ phía nhà sản xuất để lôi kéo khách hàng về phía mình
Câu 13: Tâm lý là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng, nó không thể định lượng
được mà chỉ có tính chất định tính. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 14: Tiếp thị, quảng cáo là một trong những phương pháp hữu hiệu để các nhà sản xuất
có thể bán sản phẩm một cách nhanh nhất. Trên thực tế có nhiều hình thức để tiếp thị hay
quảng cáo, những nhà sản xuất sẽ lựa chọn hình thức nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Câu 15: Mức độ trung thành với nhãn hàng của khách hàng cá nhân thường cao hơn khách hàng tổ chức.
CHƯƠNG 2: CÂU HỎI ĐÚNG/SAI. GIẢI THÍCH.
Câu 1: Những công việc sau đây là của Đại diện bán hàng:
Những công việc của đại diện bán hàng bao gồm:
1- Thiết lập chiến lược phân phối
2- Thiết lập tổ chức lực lượng bán hàng
3- Thiết lập chính sách bán hàng, Tuyển dụng
4- Lập kế hoạch bán hàng, Đo lường, đánh giá hiệu quả bán hàng
5- Triển khai, huấn luyện nâng cao kỹ năng bán hàng
Câu 2: Nhiệm vụ về marketing quan trọng của đại diện bán hàng chỉ là quảng bá sản phẩm,
dịch vụ của mình đến khách hàng?
Câu 3: Chính sách bán hàng của công ty khi sản phẩm đã bán ổn định trên thị trường thì ít
hoặc không chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp lý của Nhà nước.
Câu 4: Bán hàng là một quá trình mang tính cá nhân trong đó người bán tìm hiểu, khám
phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua nhằm thực hiện
quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của hai bên.
Câu 5: Chức năng và nhiệm vụ chính của đại diện bán hàng là bán các sản phẩm và dịch vụ đang cung cấp:
Câu 6 Cầu nối giữa nhà sản xuất, giữa doanh nghiệp với khách hàng chính là giám sát bán hàng.
Câu 7: Trong cơ cấu Lực lượng bán hàng thì vai trò của Giám đốc bán hàng toàn quốc là quan trọng nhất.
Câu 8: Căn cứ vào đối tượng mua, bán hàng có thể phân thành 2 loại sau: Người tiêu dùng
cá nhân và người tiêu dùng tập thể.
Câu 9: Giám đốc bán hàng chỉ có trách nhiệm quản trị đội ngũ bán hàng, giám sát bán
hàng để đạt được mục tiêu kinh doanh do công ty đề ra. lOMoAR cPSD| 45469857
Các điểm cần quan tâm của Giám đốc bán hàng đối với trách nhiệm này là:
- Thiết lập mục tiêu và kế hoạch thực hiện.
- Phát triển chương trình lương thưởng cho lực lượng bánhàng.
- Các hoạt động nhằm động viên lực lượng bán hàng.- Đánh giá
kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng.
Câu 10: Giám đốc bán hàng có nhiều biện pháp để thực hiện việc kích thích, động viên
đối với đại diện bán hàng bao gồm: Động viên tài chính và động viên phi tài chính. hàng…
Câu 11: Tiêu chí, phẩm chất của nhân viên bán hàng giỏi là chỉ ra những đặc tính của sản
phẩm mà không cần quan tâm đến ý muốn của khách hàng.
Câu 12: Giám sát bán hàng là người trung gian giữa giám đốc bán hàng và đại diện bán
hàng cũng là người quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh trong khu vực được giao. Câu
13: Bố trí lịch kiểm tra hỗ trợ đại diện bán hàng là nhiệm vụ của giám đốc bán hàng khu vực?
Câu 14: . Trách nhiệm tiếp thị của giám đốc bán hàng là tổ chức các cuộc họp, kiểm soát
chi phí và tự mình bán hàng cho khách hàng.
Câu 15: Trách nhiệm quản trị hành chính của giám đốc bán hàng là lưu trữ hồ sơ, viết báo
cáo, quản lý nhân viên văn phòng, phối hợp các hoạt động khác của công ty và tổ chức các cuộc họp.
Câu 16: Quan hệ bên trong của giám đốc bán hàng là việc tiếp xúc quan hệ với quản trị
cấp cao, các tổ chức xã hội , khách hàng.
Câu 17: Nhiệm vụ của giám đốc bán hàng toàn quốc là Quyết định các kế hoạch lợi nhuận
hàng năm qua việc thực hiện các chiến lược tiếp thị, phân tích các khuynh hướng và các
kết quả, thiết lập các mục tiêu kinh doanh cho toàn công ty, các khu vực, các sản phẩm,
thực hiện các chương trình kinh doanh trong nước.
Câu 18: Hoạt động Bán hàng đóng vai trò quan trọng mang lại lợi ích cho người bán lẫn người mua.
Câu 19: Giám đốc bán hàng toàn quốc là người lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng bán hàng trong công ty. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 20: Đánh giá kết quả hoạt động của 1 giám đốc bán hàng quốc gia là tạo thêm doanh
số mới không cần quan tâm đến doanh số hiện tại.
CHƯƠNG 3. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI. GIẢI THÍCH
Câu 1: Khi nhận dạng nhu cầu khách hàng, nhân viên bán hàng có thể sử dụng kỹ năng
thăm dò bằng câu hỏi mở ?
Câu 2 : Khi nhận dạng nhu cầu khách hàng, nhân viên bán hàng có thể sử dụng kỹ năng nói câu lợi ích ?
Câu 3: Khi nhận dạng nhu cầu khách hàng, nhân viên bán hàng chỉ sử dụng kỹ năng thăm dò bằng câu hỏi mở ?
Câu 4: Phương pháp thăm dò bằng câu hỏi phản ánh được sử dụng để nhận diện những
đánh giá hay cảm xúc của người trả lời.?
Câu 5: Phương pháp thăm dò bằng câu hỏi mở được sử dụng khi người bán nhận thấy được
đầy đủ về nhu cầu của khách hàng?
Câu 6: Kỹ năng nói câu lợi ích được sử dụng khi người bán thuyết phục khách hàng?
Câu 7: Để trưng bày sản phẩm, người bán chỉ có thể sử dụng phương pháp trung bày theo màu sắc?
Câu 8: Trưng bày sản phẩm theo màu sắc là hình thức trưng bày những mặt hàng cùng loại
được đặt chung trong một phạm vi.
Câu 9: Trưng bày sản phẩm theo từng loại sản phẩm là hình thức trưng bày những mặt
hàng cùng loại được đặt chung trong một phạm vi.
Câu 10: Trưng bày sản phẩm theo màu sắc có ưu điểm đễ thực hiện do không chiếm nhiều diện tích.
Câu 11: Các lời phàn nàn, chỉ trích của khách hàng chỉ mang lại những đe dọa cho người bán.
Câu 12: Các chỉ trích của khách hàng vừa mang lại đe dọa vừa mang lại cơ hội cho người bán?
Câu 13: Những chỉ trích của khách hàng chứng tỏ khách hàng quan tâm đến sản phẩm của người bán.
Câu14: Mọt nhân viên bán hàng giỏi sẽ không bao giờ phải nhận những lời chỉ trích của khách hàng.
Câu 15: Đối với một số sản phẩm (đồ ăn) mời dùng thử là một cách xử lý chỉ trích? lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 16: Khi thuyết phục khách hàng, người bán có thể nói quá về lợi ích của sản phẩm.
Câu 17: Trong quá trình thuyết phục khách hàng, người bán luôn phải đặt người mua vào vị trí trung tâm.
Câu 18: Doanh nghiệp không nên tham gia triển lãm thương mại do tốn kém chi phí ?
Câu 19: Lợi nhuận là yếu tố duy nhất khi tham gia triển lãm thương mại.
Câu 20: Doanh nghiệp có thể sử dụng hoàn toàn tiếp thị từ xa để thay thế đội ngũ nhân
viên bán hàng trực tiếp tại điểm bán.
CHƯƠNG 4. Câu hỏi đúng sai. Giải thích
1. Một bản kế hoạch bán hàng được đánh giá trên hai phương diện: hình thức và nội dung.
2. Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp được phân thành 2 loại: kế hoạch bán hàng
theo cấp quản lý và kế hoạch bán hàng theo sản phẩm.
3. Dự báo ngắn hạn là dự báo cho khoảng thời gian dưới 1 năm.
4. Dự báo trung hạn là dự báo cho khoảng thời gian từ 2 đến 4 năm.
5. Dự báo dài hạn là dự báo cho khoảng thời gian trên 5 năm.
6. Phương pháp dự báo theo chuyên gia có ưu điểm dễ làm, nhanh, chi phí thấp.
7. Phương pháp dự báo theo điều tra khảo sát không đòi hỏi nhiều công sức, tiền bạc, thời gian.
8. Quy trình dự báo từ trên xuống được xây dựng nên bởi các dự báo bán hàng tương
lai về từng sản phẩm từ nhân viên bán hàng, các đơn vị thị trường cấp thấp.
9. Quy trình dự báo bán hàng gồm 2 loại: quy trình từ trên xuống và quy trình từ dưới lên.
10.Quy trình dự báo hỗn hợp thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.
11.Mục tiêu bán hàng thường được phân làm 2 nhóm: nhóm mục tiêu nền tảng và nhóm mục tiêu kết quả.
12. Các chỉ tiêu: mức độ hài lòng của khách hàng, phát triển thị trường, số lượng đại
lý và điểm bán, số lần thăm viếng khách hàng của nhân viên…thuộc nhóm mục tiêu kết quả bán hàng
13.Các chỉ tiêu: doanh số, lãi gộp, chi phí bán hàng, lợi nhuận bán hàng, vòng quay
của vốn hàng hóa… thuộc nhóm mục tiêu nền tảng bán hàng.
14.Quy trình xây dựng mục tiêu bán hàng trong doanh nghiệp gồm 2 loại: Quy trình
từ trên xuống và quy trình MBO lOMoAR cPSD| 45469857
15. Hai bước chính để xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bán hàng là: xác định,
lựa chọn các hoạt động bán hàng cần thiết và xây dựng kế hoạch triển khai đánh
giá các hoạt động bán hàng.
16.Ba bước chính để thiết lập chương trình bán hàng là: lựa chọn các chương trình bán
hàng, xác định các nội dung chủ yếu của một chương trình bán hàng, đánh giá và
phê duyệt các chương trình bán hàng.
17.Ngân sách bán hàng được hiểu là một kế hoạch toàn diện và phối hợp, thể hiện các
mối quan hệ tài chính cho các hoạt động và nguồn lực của doanh nghiệp trong một
thời gian cụ thể trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu bán hàng đề ra.
18.Ngân sách bán hàng được xác định dựa trên cơ sở tính toán các khoản cần phải chi
đáp ứng yêu cầu của hoạt động bán hàng là phương pháp xây dựng ngân sách theo hạn ngạch.
19.Doanh nghiệp lên các phương án về thu, chi, lợi nhuận sau đó giao cho các đơn vị
tự chủ động triển khai lập ngân sách trong giới hạn hạn ngạch được giao là phương
pháp xây dựng ngân sách khả chi.
20.Ngân sách bán hàng sẽ được phê duyệt theo nguyên lý gia tăng dần dần theo thời
gian với lý do mức độ cạnh tranh trong bán hàng ngày càng gia tăng và doanh
nghiệp phải chấp nhận giảm dần tỷ lệ lợi nhuận của mình là phương pháp xây dựng
ngân sách tăng từng bước.
21.Ngân sách bán hàng của doanh nghiệp bao gồm hai loại chính: ngân sách chi phí
bán hàng và ngân sách kết quả bán hàng
22.Ngân sách chi phí bán hàng gồm chi phí trực tiếp và chi phí biến đổi
23.Nội dung ngân sách kết quả bao gồm các chỉ tiêu: chi phí cố định và chi phí gián tiếp.
CHƯƠNG 5: CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI GIẢI THÍCH
Câu 1: Xét ở tầm vĩ mô, mạng lưới bán hàng được coi là con đường vận động của hàng
hóa và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Câu 2: Mạng lưới bán hàng thực chất là cơ cấu tổ chức bán hàng, là tập hợp các bộ phận
(đơn vị) và cá nhân tham gia gián tiếp vào hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Câu 3: Có 3 hình thức tổ chức mạng lưới bán hàng cơ bản là: Mô hình mạng lưới bán hàng
theo khu vực địa lý, mạng lưới bá hàng theo sản phẩm ngành hàng và mô hình mạng lưới bán hàng theo khách hàng.
Câu 4: Trong mô hình mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý thì nhà quản trị bán hàng
có toàn quyền quyết định việc kinh doanh sản phẩm trong danh mục mặt hàng kinh doanh
của doanh nghiệp cho tất cả các khách hàng trong khu vực do mình phụ trách. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 5: Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo sản phẩm (ngành hàng, mặt hàng kinh
doanh) là cách thức tổ chức mạng lưới bán hàng dựa vào các đòi hỏi của mỗi loại khách
hàng về các mặt hàng khác nhau trong danh mục mặt hàng của doanh nghiệp.
Câu 6: Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo sản phẩm sẽ chia lực lượng bán hàng
thành các nhánh, mà mỗi nhánh sẽ đảm nhận toàn bộ hoạt động bán hàng theo một mặt
hàng, ngành hàng nhất định.
Câu 7: Một ưu điểm nổi bật của mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo sản phẩm là
nhân viên bán hàng có thể có hiểu biết sâu rộng về tất cả các mặt hàng mà doanh nghiệp
đang kinh doanh, từ đó dễ dàng tư vấn cho các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Câu 8: Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm tương đối đồng dạng và không có nhiều đòi hỏi về dịch vụ phụ từ phía khách hàng.
Câu 9: Trong mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng, lực lượng bán hàng
sẽ được tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh sẽ đảm nhận toàn bộ hoạt động bán hàng
nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó.
Câu 10: Một nhược điểm của mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng là
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu khách hàng phân tán rộng theo không gian địa lý,
nhu cầu của mỗi nhóm khách hàng không đủ lớn.
Câu 11: Một ưu điểm của mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng là một
nhân viên bán hàng sẽ được đào tạo nghiên cứu về đặc điểm của tất cả các nhóm khách
hàng, từ đó dễ dàng phục vụ mọi đối tượng khách hàng của doanh nghiệp.
Câu 12: Doanh nghiệp căn cứ vào tính năng và đặc điểm của sản phẩm để tổ chức mạng
lưới bán hàng. Với các sản phẩm tiêu dùng phổ thông, doang nghiệp thường tổ chức mạng
lưới theo khách hàng, theo sản phẩm.
Câu 13: Doanh nghiệp căn cứ vào tính năng, đặc điểm của sản phẩm để tổ chức mạng lưới
bán hàng. Với các sản phẩm có tính đặc thù, doanh nghiệp thường tổ chức mạng lưới bán
hàng theo địa lý để phủ dầy và phủ đầy thị trường.
Câu 14: Tuyến bán hàng được hiểu là tập hợp các điểm bán hàng mà trong đó hàng hóa
được bày bán theo một tiêu chí hoặc đặc trưng nhất định.
Câu 15: Trong những năm gần đây có khuynh hướng là các nhà quản trị rút ngắn các tuyến
bán hàng của họ để kiểm soát hữu hiệu hơn việc phân phối sản phẩm, nhất là trong những
lĩnh vực mà người ta đã sử dụng quảng cáo tốn kém để ra mắt hàng hóa của họ cho người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 16: Khi phân loại điểm bán hàng theo quy mô và tầm quan trọng thì "các điểm bán
hàng trọng yếu (keyshop) chính là các khách hàng có doanh số quan trọng như các siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa lớn"
Câu 17: Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn đang áp dụng hình thức kinh
doanh "điểm bán hàng nhượng quyền". Điều này có thể gây ra ảnh hưởng xấu đến uy tín
và thương hiệu của doanh nghiệp do doanh nghiệp không trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh.
Câu 18: Với chính sách phân phối chọn lọc, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn đại diện
bán hàng và đại lý với các tiêu chuẩn cao. Đây chính là các nhà phân phối mang tính độc quyền.
Câu 19: Với chính sách phân phối đại trà, doanh nghiệp sẽ khai thác tất cả các trung gian
có thể đưa sản phẩm đến với đa số khách hàng. Thông thường, sản phẩm tiêu dùng thường
áp dụng chính sách phân phối này.
Câu 20: Khi khách hàng phân tán hoặc có khả năng thanh toán không đủ lớn để tổ chức
mạng lưới bán hàng phủ rộng, doanh nghiệp thường lựa chọn mạng lưới bán hàng với các
điểm, tuyến bán hàng trung gian thương mại nhiều hơn là việc trực tiếp bán hàng.
CHƯƠNG 6. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI. GIẢI THÍCH Câu 1
Đào tạo nhân viên bán hàng được hiểu là Là việc kích thích nhu cầu của nhân viên để họ
sẵn sàng cố gắng đạt được mục tiêu của tổ chức và thỏa mãn nhu cầu cá nhân Câu 2
Các nguồn tuyển dụng nhân viên bán hàng bao gồm tuyển dụng bên trong doanh nghiệp
và tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp Câu 3
Mục đích của đào tạo đội ngũ bán hàng là nâng cao hiệu quả bán hàng Câu 4.
Đào tạo nhân viên bán hàng cung cấp cho nhân viên bán hàng những kỹ năng về kỹ năng
bán hàng, kỹ năng quản lý thời gian và khu vực, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập và triển
khai kế hoạch hành động. lOMoAR cPSD| 45469857 Câu 5
Đại lý bán hàng theo hợp đồng: Bao gồm cả lực lượng bán hàng của công ty và các đại lý,
nhà phân phối hoạt động có sự phụ thuộc vào công ty để xâm nhập nhiều loại thị trường khác nhau Câu 6
Lực lượng bán hàng của công ty bao gồm cả lực lượng bán hàng của công ty và cả mảng
đại lý để xâm nhập nhiều loại thị trường khác nhau Câu 7
Ưu điểm của tổ chức lực lượng bán hàng theo khu vực địa lý: tiết kiệm chi phí,giảm bớt
thời gian đi lại, cấp quản lý dễ kiểm soát và dảm nhiệm công việc tốt hơn Câu 8
Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng có đặc điểm là nhân viên bán hàng phải có
chuyên môn, kinh nghiệm cao. Nhân viên bán hàng chỉ được bán các sản phẩm trong nhóm
được giao cho tất cả các địa bàn với tất cả các khách hàng có nhu cầu Câu 9
Trong cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm đòi hỏi nhân viên bán hàng phải có chuyên
môn, kinh nghiệm cao. Nhân viên bán hàng chỉ được bán các sản phẩm trong nhóm được
giao cho tất cả các địa bàn với tất cả các khách hàng có nhu cầu Câu 10
Đúng vì Định mức bán hàng là mức chuẩn về doanh số hoặc kết quả bán hàng giao cho
mỗi cá nhân hay đơn vị kinh doanh thuộc lực lượng bán hàng phải đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định. Nó là cơ sở để đánh giá nhân viên bán hàng có hoàn thành
được mục tiêu hay không . Việc hoàn thành định mức , hoặc không hoàn thành định mức
,hoặc vượt định mức là cơ sở để nhà quản lý xác định mức thù lao mà nhân viên bán hàng được hưởng. Câu 11
xác định được tổng ngân sách bán hàng và tổng chi phí để duy trì một nhan viên bán hàng
thì sẽ xác định được số nhân viên bán hàng cần có theo phương pháp lượng công việc lOMoAR cPSD| 45469857 Câu 12
Xác định được tổng số lần tiếp xúc cần thiết trong năm và xác định được số lần tiếp xúc
trung bình mà một nhân viên bá hàng cần làm trong năm thì sẽ xác định được số nhân viên
bán hàng cần có theo phương pháp phân bổ Câu 13
Phương pháp chuyên gia phương pháp áp dụng để xác định quy mô lực lượng bán hàng Câu 14
Phần cứng trong thù lao bán hàng là khoản tiền lương cơ bản hay một tài khoản rút tiền để
nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu để một nhân viên bán hàng có thể tồn tại và hoạt động,
bảo đảm thu nhập ổn định cho nhân viên bán hàng Câu 15
Khi thuyên chuyển nhân viên các bộ phận khác sang bộ phận bán hàng thì mục tiêu đào
tạolà cải thiện mối quan hệ khách hàng.và gia tăng hiệu suất làm việc. Câu 16
Động viên là : Kích thích nhu cầu của cá nhân để đạt được mục tiêu của tổ chức Câu 17
Tạo động lực cho lực lượng bán hàng có thể có hiệu quả ngay tức thời , tăng năng suất lao
động cá nhân, kích thích tính sáng tạo và tăng sự gắn bó của với công việc Câu 18
Động viên lực lượng bán hàng được hiểu là Những nỗ lực của người sử dụng lao động
nhằm cung cấp cho nhân viên bán hàng những việc liên quan đến văn hóa, kỹ năng, hiểu biết, thái độ… Câu 19
Hình thức thanh toán phổ biến nhất cho lực lượng bán hàng là lương cơ bản ( hay còn gọi
là lương cứng) cộng hệ thống hoa hồng vì cách thức này đem lại một mức độ an toàn cùng
với sự khuyến khích thu nhập cao hơn cho những doanh số cao hơn lOMoAR cPSD| 45469857 Câu 20
Trong quá trình hoạt dộng doanh nghiệp chỉ quản lý nhân viên theo mục tiêu đã đặt ra mà
không cần phải kiểm soát các hoạt động của nhân viên để đạt mục tiêu đó vì việc kiểm soát
này sẽ làm mất thời gian và tăng chi phí quản lý, nhân viên sẽ không thoải mái va cảm thấy bị gò bó