Câu hỏi đúng sai - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt động trênkhông phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở rộng, tức là lãnhthổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt động trên
không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở rộng, tức là lãnh
thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội không phải chịu hình phạt. Đó là
những trường hợp tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự, được miễn hình phạt hoặc được miễn
chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này Sai. Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức tạp là khái niệm rộng hơn
một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ Việt
Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn trừ về lãnh sự nếu
phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự
Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao, nhưng không nghĩa
không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo Điều 46 thì
sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật (Điều 47).
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015. Bộ luật Hình sự
Việt Nam không hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng không lợi cho người bị áp dụng.
Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi cho họ thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, phòng vệ quá muộntrường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho
người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã kết thúc. Sự gây thiệt hại này không đạt mục đích
ngăn chặn sự tấn công nguy hiểm chohội cho nên không được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là
phòng vệ tội phạm bình thường. Còn vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng trường hợp một
người có đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ, nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần
thiết, gây thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ phải chịu
trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy hiểm hoặc sự tấn công chưa có
nguy cơ xãy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt hại cho người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ
tấn công mình. Trong trường hợp này chưa đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa
nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được thực hiện trong thực
tế.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác động tâm lý dưới dạng các
lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực hiện tội phạm vốn các tác động tâm cho nê sự
giúp đỡ về tinh thần đã có hiệu quả ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính
vì vậy, không cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần đước thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy
hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của người khác?
=> Nhận định này Sai. Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 là những tội phạm có mức cao nhất của
khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thuật ngữ nội
dung so sánh. Trường hợp phạm tội cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội danh
này thể hiện ra bên ngoài. Thực ttế là đối với hành vi phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm
quy định hình phạt rất nặng (K2 các Điều 86, 87, 88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này Sai. Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
– Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999
– Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này Sai. Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ 41,44,61 và 70 Bộ luật Hình sự 99
nhiều biện pháp được áp dung độc lập như: bắt buộc chữa bệnh được áp dung đối với người sau khi
phạm tội chưa xét xử bị mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp này được áp dung trước khi xét xử đưa
vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho hội trong trường hợp bị cưỡng bức về tinh thần
không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng chế về tinh
thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp cưỡng chế về tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí
do vậy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Bộ luật Hình sự
là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội?
=> Nhận định này Sai. Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt phạm tội) Đ19 là không chủ
định thực hiện tội phạm do vậy họ không có hành vi chuẩn bị phạm tội hơn nữa K3 Đ80 (tyội ZĐ) không
đòi hỏi người phạm tội hoàn toàn tự giác( tác không có sự cản trở của nguyên nhân khách quan) Đây
đối với những người ZĐ, ràng bản chất của việc miễn trách nhiệm hình sự trongchính sách
trường hợp này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu là phạm tội chống người thi hành công
vụ?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành công vụ là hành vi dùng
lực đe doạ, tứctội phạm được thực hiện = hành động. Do vậy trường hợp được nêu là không hành
động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng phạm dựa vào dấu hiệu chủ
quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước.
– Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước về việc cùng thực hiện tội
phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong đồng phạm không thông mưu trước thìn không
dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp giết người có sử
dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này Sai. Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp phạm tội nếu đặt nó trong
địa điểm hoàn cảnh cụ thể. dụ: nếu dùng súng, lựu đạn chỉ để giết 1 người đang nơi hẻo lánh thì
không thuộc trường hợp giết người phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy định tại Điều 115 Bộ luật
Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi lại không cấu thành tội
quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: Nếu người đã thành niên giao cấu với người dưới 13
tuổi thì cấu thành tội hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng
không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi).
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai.trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức án đã tuyên đối với
họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo đêu thoả mãn (theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam)
thì họ được hưởng án treo. Ví dụ: Án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2
Đ245 Bộ luật Hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các
Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=> Nhận định này Sai. Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm PL do nhà nước ban
hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định những hình phạt được áp dung đối với người
có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm hình sự trong Mọi
trường hợp?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọngcăn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình
sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc
K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình
phạt là 07 năm tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm
hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt7 năm
tù.
25. Người hành vi giúp sức dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm hình sự ngay cả khi
lời hứa đó không đước thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người giúp sức phải được
thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm
phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về
trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1
Đ111 BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự đây tội nghiêm trọng mức cao
nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được cân nhắc đến khi
quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số đặc điểm nhân
thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng
cải tạo giáo dục của người đó.
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền án, tiền sự.
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chổ hình phạt tù cụ thể Đ8
đưới 3 năm và trên 3 năm?
=> Nhận định này Sai.căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc phân biệt tội phạm nghiêm
trọng ít nghiêm trọngdựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã
quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối
với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng
(có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và ghi
rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này Sai.đối tượng Điều chỉnh của luật hình sựquan hệ phát sinh giữa nhà nước và
người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1
Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước ban
hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và
hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự thể
pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc là những sắc luật như
sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường
hào ngoan cố hoặc là 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh.
Bộ luật Hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự là hình thức hoàn thiện nhất.
Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung luật hình sự chỉ có ý
nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với việc định tội?
=> Nhận định này Sai. Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp lỗi cố ý gián tiếp không phải chỉ
ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt còn ý nghĩa đối với việc định tội. dụ:Tội bức
tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì
xử theo Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả làm
nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tôi đó tội cấu
thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Sai.trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều phải xác định hậu quả của
hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới
xác định hậu quả của tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam: độ tuổi là Điều
kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự Việt Nam là Điều kiện để
có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên.
Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực nhận thức vẫn cònhọ
khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn
chế, nếu hành vi phạm tội thì vẫn thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng
Điều khiển hành vi một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt
Nam.
Nhận định đúng sai Luật hình sự phần các tội phạm
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội theo Điều 202 Bộ luật
Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì có những hành vi chưa
gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn
chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường
sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện và bẻ ghi để 2 đoàn tàu
không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi
vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trong trường hợp
người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là
có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm tổ chức tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả đều đồng phạm hiếp
dâm?
=> Nhận định này Sai. Vì hiếp dâm có tổ chức tình tiết nhiều người hiếp dâm 1 người không phải
đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm hình thức có tổ chức tức là có sự cấu kết chặt
chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp này không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải
thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với
vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa đến mức đồng bọn có tổ
chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân
và chủ thể trong trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
=> Nhận định này Sai. Vì khách thể trực tiếp của tội phạm quan hệ xã hội cụ thể bị 1 loại tội phạm cụ
thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh được bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví
dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho nhiều quan hệ hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình,
giữa nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó.
Trong tội giết người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính quyền sống
quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp
họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này Sai. người giúp sức dạng hứa hẹn trước mặc họ chưa thực hiện lời hứa hẹn
trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội
vững tâm về tư tưởng để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà C
trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến C đã thực hiện xong hành vi của mình thì A vẫn bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có tính nguy hiểm đáng
kể chohội, thể dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy.
bởi thực tế có những hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng
dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này không phải là hành vi của tội
phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho hội của hành vi của mình không phải chịu
trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả cho hội của hành vi của
mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. Đây là trường hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y
do cẩu thả đã phát thuốc nhằm cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với nghề ybuộc họ phải thấy trước và
dấu hiệu chuyên môn để thấy trước là bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm. Người
y tá phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị mắc 1 chứng bệnh vì liên quan
đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ cũng có thể vẫn đến năng lực, nhận thức và năng lực
Điều khiển hành vi của con người hoàn toàn bị loại trừ » thì họ không có lỗi với tình trạng say rượu của
mình, do vậy cũng không được coi không lỗi với hành vi nguy hiểm cho hội họ thực hiện
trong tình trạng say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người nước ngoài phạm tội ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam mà họ không thực
hiện các tội quy định ở chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các hiệp ước quốc tế
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt
Nam và các tội trong chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải chịu trách nhiệm hình
sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. người nước ngoài phạm tội Việt Nam không phải chịu trách nhiệm hình sự
theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp họ được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng
kể?
=> Nhận định này Sai.có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị coi là tội phạm mặc hành vi
đó gây ra những thiệt hại đáng kể.
Ví dụ: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường hợp này người phạm tội không trực tiếp
gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này Sai. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ tâm lý của người phạm tội
đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn toàn không phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp
gây ra hậu quả để xác định lỗi của một người. Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên cơ sở
Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý chí lý trí. Từ 2 yếu tố tâm khác nhau của can phạm đối với hành vi
nguy hiểm của mình cũng như khả năng thấy trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn
có xảy ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu trách nhiệm hình sự vì
họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này Sai. Vì cưỡng bức về thân thể trường hợp dùng sức mạnh bạo lực vật chất tác động
lên thể khiến người này không thể hoạt động theo ý muốn của mình được. Như vậy trường hợp bị
cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh thần
biểu hiện nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam đối tượng Điều
chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự văn bản pháp luật do quan quyền luật tối cao của Nhà
nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt
Nam. luật hình sựngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống pháp
luật do nhà nước ban hành, quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định
những hình phạt đối với tội phạm ấy.
49. Giết người bằng phương pháp khả năng làm chết nhiều người trường hợp phạm tội phải
hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử theo điểm 1 K1 Đ93 Bộ luật Hình sự Việt
Nam?
=> Nhận định này Sai. Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp khả năng làm chết
nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C định giết C, A đã ném lựu đạn vào nhà C trong
lúc C vợ con đang ăn cơm lựu đạn không nổ C Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử về
trường hợp giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm 1 K1 Đ 93 Bộ luật Hình
sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. không hành động phạm tội thể cấu thành tội phạm vật chất hoặc cấu
thành tội phạm hình thức.
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » là cấu thành tội phạm hình thức.
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự tất cả các quan hệ hội phát sinh khi một tội
phạm được thực hiện.
=> Nhận định này Sai. Khi một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã hội (quan hệ
dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ Điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự quan hệ hội phát sinh giữa NN
người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ hội được luật hình sự bảo vệ các
quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm
phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
53. Bãi nại của người bị hại căn cứ pháp giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật
hình sự.
=> Nhận định này Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải mọi các hành vi
phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi
tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy
định Điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình
sự đối với một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt
đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Tội phạm được xem thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấymột
giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa tội phạm đó thể được thực hiện trọn vẹn
trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối
với người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội
phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa
án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9
BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, tăng nặng
giảm nhẹ.
=> Nhận định này Sai. Trong một tội danh không bắt buộc đủ 3 loại CTTP. Ví dụ: Điều 173 quy định
về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành
tội phạm tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm
giảm nhẹ.
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho
xã hội.
=> Nhận định này Sai. Để xác đinh một tội phạm cấu thành vật chấtphải dựa vào mặt khách quan
của tội phạm , tức là hậu quả của tội phạm được quy định cụ thể trong Điều luật, không dựado luật định
vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
=> Nhận định này Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm
xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều chỉnh là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và
người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
=> Nhận định này Sai. có thể là con người (VD: hành vi giết người), đốiĐối tượng tác động của tội phạm
tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình thường của con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ khỏi xự xâm
phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì
vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một khách thể chung là các quan hệhội được pháp luật Hình sự
bảo vệ.
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng
ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng
tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm. Có những trường hợp hành
vi phạm tội không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại cho khách thể.
dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không làm gì hại đến sợi dây
chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho quyền sở hữu của B. Nên hành vi của
A vẫn gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm.
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do luật quy định) thì người
này mới có khả năng nhận thức và Điều khiển hành vi của bản thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra
nếu người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
Điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm
thần chỉ là Điều kiện cần để loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần
dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc Điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho
hội (Điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành vi gây hậu quả
nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của
hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì
người có hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc không buộc phải
thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015
65. Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
=> Nhận định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội
phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an
ninh quốc gia đều có mục đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân.
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử
sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Người bị cưỡng bức thân thể vẫn thể phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự
gây ra thiệt hại cho hội. Căn cứ vào điểm k khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 thì “Phạm tội bị người
khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải 1 giai đoạn thực hiện tội
phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc
biểu lộ ý định tội phạm đã tính nguy hiểm cho xã hội. vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự
quy định việc biểu lộ ý định phạm tội thành 1 tội độc lập người biểu lý định vẫn phải chịu trách
nhiệm hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến cùng những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm
tội”. Theo đó, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức hành vi khách quan bao gồm
nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi dừng lại do nguyên nhân
khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt.
dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) tội phạm cấu thành tội phạm
hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm
đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp
này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015.
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện đủ yếu tố cấu
thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng
của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm
hình sự.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách nhiệm hình sự của phạm tội
chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành.
Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy
khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình
sự bảo vệ.
Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
72. Người phạm tộingười bị hại quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự
của người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự là phương pháp quyền uy –
phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội
mà họ đã thực hiện. Vì thế, không có sự thỏa thuận nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và
người bị hại.
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho hội của hành vi được ghi nhận trong
BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là
một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội (cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi).
Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm
và các hành vi không phải là tội phạm.
Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
74. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện đủ yếu tố cấu
thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng
của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
75. Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
=> Nhận định này Sai. Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả khi chưa có những biểu hiện
đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc. Theo đó, mặchành vi tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe
dọa xảy ra ngay tức khắc cũng làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Điều 22
BLHS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015
76. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành trong mọi trường
hợp đều là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ vào khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 thì: “Người giúp sức là người tạo
Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Giúp sức để kết thúc tội phạm tức là được
tiến hành trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điệu kiện để hành vi giúp sức của người giúp sức trở thành
đồng phạm.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.
77. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi xâm phạm sở hữu chỉ
hành vi chiếm đoạt tài sản.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải chỉ duy nhất hành
vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm này. Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản,
còn có các nhóm hành vi khách quan khác như:
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS).
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS).
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS).
+ Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
78. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều đối tượng tác động của các tội phạm xâm
phạm sở hữu.
=> Nhận định này Đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng của tội xâm phạm sở
hữu. để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu thì tài sản đó phải thỏa mãn một số
Điều kiện.
dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu thì vật đó không tính
năng đặc biệt dụ như ma túy, khí quân dụng… Lúc bấy giờ nếu hành vi xâm phạm đến quyền
chiếm hữu, định đoạt, sử dụng những vật có tính năng đặc biệt như trên thì không cấu thành đối tượng tác
động của các tội phạm shữu, cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp ma túy của người
khác không cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều
252 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
79. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều
1168 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi khách quan trong
cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Diêu 170 BLHS). Do đo, hành vi
này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản còn thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường
hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh hội đồng B. Trong trường
hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không diễn ran gay tức khắc, nạn nhân B cũng không rơi
vào tình trạng không thể chống cự được ngay tức khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết
định. Trường hợp này, hành vi đe dọa dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành Tội cưỡng
đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
80. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sảndẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành cả
hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Trước tiên, dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản dẫn đến hậu quả chết
người có thể cấu thành một trong hai tội danh:
– Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được quy định tại điểm c khoản
4 Điều 168 BLHS;
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng “làm chết người” được quy
định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi người dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản dẫn đến hậu
quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội danh. Cụ thể:
Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản lỗi hỗn
hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả
chết người thì chỉ cấu thành một tội danh Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người”.
Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản ngoài cố ý với
hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với hành vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh
là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu thành hai tội danh trong
trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có trường hợp Tội cướp tài sản và Tội giết người mà còn có
trường hợp Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
81. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) đòi hỏi người
phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
=> Nhận định này Sai. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người vì trong ý thức chủ quan của người phạm
tội, chủ thể mà họ mong muốn che giấu hành vi phạm tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi
chính người quản tài sản chủ thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong
tình trạng thế nào, ở đâu ….., chính vì thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi
chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà không đòi hỏi phải lén lút với
tất cả mọi người, ở đây, trong một số trường hợp, có thể người phạm tội công khai hành vi dịch chuyển tài
sản của mình trước người không trách nhiệm quản tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không
ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
82. Chiếm đoạt tài sảngiá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu
thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
=> Nhận định này Sai. Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là
hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)cấu thành Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS) nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu
hiện khách quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ đoạn gian
dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu thành Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với trường
hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
(Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối nhưng biểu
hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS.
83. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên
đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác tài sản từ 4 triệu đồng trở
lên có thể không cấu thành tội quy định tại Điều 175. Lúc này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng với hành vi khách
quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có Điều kiện,
khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không
có khả năng trả lại tài sản.
Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS.
84. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Tội bức tử được hiểuhành vi đối xử tàn án, thường xuyên ức hiếp, ngược
đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát” không quy định hậu quả.
Căn cứ theo quy định trên cấu thành tội phạm của tội bức tử cấu thành tội phạm hình thức, nghĩa
không quan tâm đến hậu quả xảy ra, chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi
xử sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhận tử vong không phải là
dấu hiệu định tội của tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLHS.
84. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội giúp
người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Giúp người khác tự sát hành vi tạo ra những Điều kiện vật chất hoặc tinh
thần để người khác sử dụng các Điều kiện đó để tự sát.
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật chất hoặc tinh
thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành
vi khách quan này chỉ đóng vai trò là Điều kiện để nạn nhân sử dụng các Điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể
tội phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.
Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của người bị hại hay không đều
là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không hành vi cấu
thành tội giúp người khác tự sát.
Cơ sở pháp lý: Điều 131, Điều 123 BLHS.
86. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất lượng đã đăng
ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng giả.
=> Nhận định này Sai. Không phải cứ hàng hóa hàm lượng, định lượng chất chính thấp so với
tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bào hàng giả. Trong trường hợp trên, để hàng hóa đó
hàng giả thì phải đáp ứng Điều kiện theo : “Hàng hóa hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các
chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất
lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa”.
Cơ sở pháp lý: Điểm b- Khoản 1- Điều 4- Nghị định 08/2013.
87. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Hàng giả còn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp nếu hàng hóa giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
– Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS.
88. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành tội trốn thuế
được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế các hành vi được quy định tại
khoản 1 Điều 200. Trong đó các hành vi cố ý không khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hành hóa; khai sai với thực tế hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan ngoài
cấu thành tội trốn thuế (Điều 200) còn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Điều 188), tội vận chuyển trái
phép hành hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189).. trong những trường hợp thỏa mãn cấu thành tội phạm
của các tội này.
Cơ sở pháp lý: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS.
89. Không phải mọi hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đều cấu
thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS).
=> Nhận định này Đúng. Hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu
thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước nếu chứng từ, hóa đơn từ thu nộp
ngân sách ở dạng phôi từ 50 đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới
30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30000000 đồng đến dưới 100000000 đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 203 BLHS.
90. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam đều cấu
thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp:
+ Hành vi khách quan: Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nahn4 hieu5 hoặc chỉ dẫn địa
đăng được bảo hộ tại Việt Nam.
+ Hậu quả: hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất do đó hành vi, hậu
quả, quan hệ nhân quả dấu hiệu bắt buộc. Do đó, chỉ những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam mang lại hậu quả như quy định tại Khoản 1 Điều 226 BLHS thì
mới cầu thành tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 226 BLHS.
92. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
=> Nhận định này Sai. Vì không phải mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
Để bị cấu thành tội Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì hành vi phải thỏa mãn
02 yếu tố sau:
Thứ nhất, đối với người bị giết phải là người có hành vi phạm tội nghiêm trọng:
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật
hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm
tội. Thông thường những hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân
phẩm, danh dự của người phạm tội và những người thân thích của người phạm tội.
Thứ hai, hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân là nguyên nhân dẫn tới trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh của người phạm tội:
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với tinh thần bị kích động mạnh là mối quan hệ tất yếu
nội tại có cái này thì ắt có cái kia. Không có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân thì không
tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội và thế nếu người phạm tội không bị kích động bởi
hành vi trái pháp luật của người khác thì không thuộc trường hợp phạm tội này.
93. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
=> Nhận định này Sai. Vì án treo không phải là một loại hình phạt.
Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù Điều kiện. Điều kiện ở đây là Điều kiện của án
treo, tức Nhà nước “treo” thi hành hình phạt với Điều kiện buộc người phạm tội phải chịu thử
thách. Nội dung thử thách quy định những Điều kiện ràng buộc nhất định.
94. Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới là tái phạm.
=> Nhận định này Sai. Vì:
+ Điều kiện tiên quyết để xem xéttái phạm hay không đó là người phạm tội phải đang còn án tích,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 53.
+ Việc đang chấp hành bản án cũng được xem là trong thời hạn người phạm tội đang còn có án tích. Tuy
nhiên, có trường hợp ngoại lệ đối với người chưa thành niên theo Khoản 1 Điều 107 đó là:
1.Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi không án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16;
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc
tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
….”.
=> Do vậy, nếu đang chấp hành bản án những tội phạm thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ vừa
nêu trên mà lại phạm tội mới thì sẽ không được xem là tái phạm..
95. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 3 Điều 17 BLHS: “Người thực hànhngười trực tiếp thực hiện tội
phạm”.
Như vậy, người thực hành ngoài việc tự mình trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong cấu
thành tội phạm thì còn có thể thực hiện tội phạm thông qua việc tác động đến người khác để họ thực hiện
hành vi phạm tội được mô tả trong cấu thành tội phạm, khi người thực hiện hành vi thuộc một trong các
trường hợp sau:
– Người không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật
định.
– Người không có lỗi hoặc chỉ có lỗi cố ý do sai lầm.
– Người được loại trừ trách nhiệm hình sự do bị cưỡng bức về tinh thần.
96. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì hành vi giúp sức thường được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay
vào việc thực hiện tội phạm. Cũng khi hành vi giúp sức được tiến hành khi tội phạm đang thực hiện
nhưng chưa kết thúc hoặc đã hoàn thành mà chưa kết thúc.
dụ: A lẻn vào nhà B để cướp tài sản, A bóp cổ B chết nhưng không biết B để tài sản ở đâu. Sau đó A
gọi điện thoại cho C hỏi xem B thường để tài sản đâu thì C chỉ cho A biết chỗ để lấy tài sản. Như vậy
hành vi này là giúp sức trong khi tội phạm đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc.
97. Phạm tội do phòng vệ quá muộn phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng.
=> Nhận định này Sai. Vì: Phạm tội do phòng vệ quá muộn khi sự tấn công đã thực sự chấm dứt thì
mới có hành vi phòng vệ. Tức sự tấn công không còn hiện hữu nên không thỏa mãn Điều kiện thứ 3 trong
số 3 Điều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ, trong trường hợp này quyền phòng vệ không khởi phát.
Một khi quyền phòng vệ không khởi phát thì không thể xem xét hành vi đó là phòng vệ chính đáng hay là
vượt quá giới hạn cho phép
98. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho hội được coi hành vi
khách quan của tội phạm.
=> Nhận định này Sai. Vì: Để một hành vi được xem là hành vi khách quan của tội phạm thì phải hội tụ
đủ các Điều kiện sau:
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội tức phải gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội do Luật Hình sự bảo vệ.
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí của con người.
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải hành vi trái pháp Luật Hình sự tức những hành vi bị Luật
Hình sự cấm và quy định hành vi đó là tội phạm.
Ví dụ:
+ A (19 tuổi) lần đầu trộm cướp tài sản của B dưới 2.000.000 đồng thì gây thiệt hại cho hội nhưng
không bị coi là hành vi khách quan tội phạm.
+ A trong một lần mộng du đã gây thương tích cho B (quá 11%).
99. Tội liên tục là trường hợp phạm tội nhiều lần.
=> Nhận định này Sai. Vì: Mặc dù khách thể, đối tượng tác động của tội liên tụcphạm tội nhiều lần
cùng xâm phạm một khách thể.
Song:
+ Đối với tội liên tục thì nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại một
quan hệ hội cũng bị chi phối bởi một ý định phạm tội cụ thể, thống nhất. Trong đó, có hành vi đã
cấu thành tội phạm, có hành vi chưa cấu thành tội phạm và đường lối xử lí là xử một lần về một tội.
dụ: Hành vi mua vét hàng hóa trong tội đầu cơ (Điều 196) có thể bao gồm từ nhiều hành vi mua vét
hàng hóa cụ thể, xảy ra kế tiếp nhau.
+ Còn phạm tội nhiều lần thì nhiều hành vi cùng loại xảy ra vào các thời điểm khác nhau mà chưa bị xét
xử (tức chủ thể đã phạm tội ít nhất một lần mà chưa bị xét xử ), hành vi phạm tội và hậu quả của các hành
vi đó trong các lần phạm tội là độc lập nhau, mỗi hành vi đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm và đường lối
xử lí là chỉ xử một tội.
100. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Sai. Vì: Không phải mọi trường hợp người mắc bệnh tâm thần đều rơi vào tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ những người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đến mức độ
“không có khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình” (nghĩa là phải thỏa mãn cả 2
dấu hiệu là y học và tâm lý) thì mới được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự, không phải là chủ
thể của tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nếu người bị mắc bệnh tâm thần những vẫn có khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi của
mình (ở mức độ hạn chế) thì họ vẫn năng lực trách nhiệm hình sự nên họ chủ thể của tội phạm
phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình, nhưng mức độ hạn chế hơn so với những người
bình thường khác. Đây tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm q, khoản 1 Điều 51 BLHS: “người
phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình”
101. Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại
cho xã hội được quy định trong BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Vì: Bị cưỡng bức thân thểtrường hợp biểu hiện ra bên ngoài của một người
nào đó đã gây thiệt hại cho xã hội nhưng họ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì biểu hiện đó không
phải là hành vi. Trong trường hợp cưỡng bức thân thể, biểu hiện ra bên ngoài của con người có thể không
được ý thức của họ kiểm soát hoặc có thể không được ý chí của họ Điều khiển.
102. Lỗi ở tội giết người chỉ có thể là lỗi cố ý trực tiếp.
=> Nhận định này Sai. Vì: lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý gián tiếp trong trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng nguy
hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xẩy ra nhưng để đạt được mục
đích của mình người phạm tội có ý thức để mặc cho hậu quả xẩy ra hay nói cách khác, họ có ý thức chấp
nhận hậu quả đó (nếu xẩy ra). Điều đó có nghĩa là trong ý thức chủ quan của mình, người phạm tội hoàn
toàn không có ý định tước đoạt tính mạng của người khác, họ chỉ thực hiện hành vi phạm tội với thái
độ bỏ mặc cho hậu quả muốn đến đâu thì đến..
Trực tiếp: Cầm dao đâm thẳng vào tim/cắt đứt cổ/…… với ý chí làm cho người đó chết.
Gián tiếp: Cầm dao đâm bừa vào người, trúng đâu thì trúng, bỏ mặc hậu quả ý chí mong muốn
người đó chết.
Hay lỗi gián tiếp Ví dụ trường hợp biết nạn nhân không biết bơi, người thực hiện hành vi phạm tội đã đẩy
nạn nhân ngã xuống hồ bơi, sông hồ để nạn nhân chết đuối.
103. Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 2 Điều 93 và khoản 3 Điều 8 thì tội giết người có thể là tội rất nghiêm
trọng.
104. Khách thể trực tiếp của tội phạm là những quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp gây hại.
=> Nhận định này Sai. Vì những quan hệ xã hội thoả mãn 2 đặc điểm sau: Bị tội phạm gây hại trực tiếp ;
sự gây thiệt hại biểu hiện được đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mới là khách thể trực
tiếp. Ví dụ quan hệ sở hữu tài sản tuy là quan hệ bị xâm hại trong hành vi cắt trộm dây điện thoại mạng
đang vận hành, những khách thể trực tiếp của hành vi này quan hệ bảo đảm An ninh quốc gia, vậy
hành vi này bị xử theo Đ 231 Bộ luật Hình sự nếu mạng lưới điện thoại của Quốc phòng an ninh QG.
| 1/20

Preview text:

1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt động trên
không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.

=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở rộng, tức là lãnh
thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội không phải chịu hình phạt. Đó là
những trường hợp có tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự, được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này Sai. Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức tạp là khái niệm rộng hơn một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn trừ về lãnh sự nếu
phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.

=> Nhận định này Sai. Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao, nhưng không có nghĩa là
không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo Điều 46 thì
sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật (Điều 47).
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015. Bộ luật Hình sự
Việt Nam không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng không có lợi cho người bị áp dụng.
Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi cho họ thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn là trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho
người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã kết thúc. Sự gây thiệt hại này không đạt mục đích
ngăn chặn sự tấn công nguy hiểm cho xã hội cho nên không được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là
phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Còn vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp một
người có đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ, nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần
thiết, gây thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ phải chịu
trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy hiểm hoặc sự tấn công chưa có
nguy cơ xãy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt hại cho người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ
tấn công mình. Trong trường hợp này chưa đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa
nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được thực hiện trong thực tế.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác động tâm lý dưới dạng các
lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực hiện tội phạm vốn là các tác động tâm lý cho nê sự
giúp đỡ về tinh thần đã có hiệu quả ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính
vì vậy, không cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần đước thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của người khác?
=> Nhận định này Sai. Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 là những tội phạm có mức cao nhất của
khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là thuật ngữ có nội
dung so sánh. Trường hợp phạm tội cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội danh
này thể hiện ra bên ngoài. Thực ttế là đối với hành vi phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm
quy định hình phạt rất nặng (K2 các Điều 86, 87, 88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này Sai. Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
– Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999
– Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này Sai. Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ 41,44,61 và 70 Bộ luật Hình sự 99
có nhiều biện pháp được áp dung độc lập như: bắt buộc chữa bệnh được áp dung đối với người sau khi
phạm tội chưa xét xử mà bị mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp này được áp dung trước khi xét xử đưa
vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng bức về tinh thần
không phải chịu trách nhiệm hình sự?

=> Nhận định này Sai. Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng chế về tinh
thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp cưỡng chế về tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí
do vậy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Bộ luật Hình sự
là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội?

=> Nhận định này Sai. Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt phạm tội) Đ19 là không chủ
định thực hiện tội phạm do vậy họ không có hành vi chuẩn bị phạm tội hơn nữa K3 Đ80 (tyội ZĐ) không
đòi hỏi người phạm tội hoàn toàn tự giác( tác là không có sự cản trở của nguyên nhân khách quan) Đây
là chính sách đối với những người HĐ ZĐ, rõ ràng bản chất của việc miễn trách nhiệm hình sự trong
trường hợp này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu là phạm tội chống người thi hành công vụ?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành công vụ là hành vi dùng
vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện = hành động. Do vậy trường hợp được nêu là không hành
động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng phạm dựa vào dấu hiệu chủ
quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước.
– Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước về việc cùng thực hiện tội
phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong đồng phạm không có thông mưu trước thìn không có
dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp giết người có sử
dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này Sai. Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp phạm tội nếu đặt nó trong
địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng súng, lựu đạn chỉ để giết 1 người đang ở nơi hẻo lánh thì
không thuộc trường hợp giết người phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi lại không cấu thành tội
quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: Nếu người đã thành niên giao cấu với người dưới 13
tuổi thì cấu thành tội hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng
không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi).
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức án đã tuyên đối với
họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo đêu thoả mãn (theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam)
thì họ được hưởng án treo. Ví dụ: Án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2
Đ245 Bộ luật Hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các
Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=> Nhận định này Sai. Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm PL do nhà nước ban
hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định những hình phạt được áp dung đối với người
có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm hình sự trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình
sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc
K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm
hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm hình sự ngay cả khi
lời hứa đó không đước thức hiện?

=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người giúp sức phải được
thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm
phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về
trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1
Đ111 BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao
nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được cân nhắc đến khi
quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số đặc điểm nhân
thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng
cải tạo giáo dục của người đó.
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền án, tiền sự.
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chổ hình phạt tù cụ thể Đ8 là
đưới 3 năm và trên 3 năm?

=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc phân biệt tội phạm nghiêm
trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã
quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối
với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng
(có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và ghi
rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này Sai. Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh giữa nhà nước và
người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1
Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước ban
hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và
hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự có thể là
pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc là những sắc luật như
sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường
hào ngoan cố hoặc là 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh.
Bộ luật Hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là hình thức hoàn thiện nhất.
Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung luật hình sự chỉ có ý
nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với việc định tội?

=> Nhận định này Sai. Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp không phải chỉ
có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có ý nghĩa đối với việc định tội. Ví dụ:Tội bức
tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì
xử theo Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả làm
nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tôi đó là tội có cấu
thành tội phạm vật chất?

=> Nhận định này Sai. Vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều phải xác định hậu quả của
hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới
xác định hậu quả của tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam: độ tuổi là Điều
kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?

=> Nhận định này Sai. Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự Việt Nam là Điều kiện để
có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên.
– Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực nhận thức vẫn còn và họ
có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn
chế, nếu có hành vi phạm tội thì vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng
Điều khiển hành vi là một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Nhận định đúng sai Luật hình sự phần các tội phạm
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội theo Điều 202 Bộ luật
Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì có những hành vi chưa
gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn
chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường
sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện và bẻ ghi để 2 đoàn tàu
không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi
vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trong trường hợp
người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là
có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả đều đồng phạm hiếp dâm?
=> Nhận định này Sai. Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 1 người không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức tức là có sự cấu kết chặt
chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp này không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải
thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với
vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa đến mức đồng bọn có tổ
chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân
và chủ thể trong trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
=> Nhận định này Sai. Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị 1 loại tội phạm cụ
thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh được bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví
dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình,
giữa nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó.
Trong tội giết người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính là quyền sống
quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp
họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này Sai. Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ chưa thực hiện lời hứa hẹn
trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội
vững tâm về tư tưởng để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà C
trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện xong hành vi của mình thì A vẫn bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có tính nguy hiểm đáng
kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy.
bởi thực tế có những hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng
dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này không phải là hành vi của tội phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả cho xã hội của hành vi của
mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. Đây là trường hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y
tá do cẩu thả đã phát thuốc nhằm cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với nghề y tá buộc họ phải thấy trước và có
dấu hiệu chuyên môn để thấy trước là bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm. Người
y tá phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị mắc 1 chứng bệnh vì liên quan
đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ cũng có thể vẫn đến năng lực, nhận thức và năng lực
Điều khiển hành vi của con người hoàn toàn bị loại trừ » thì họ không có lỗi với tình trạng say rượu của
mình, do vậy cũng không được coi là không có lỗi với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện
trong tình trạng say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam mà họ không thực
hiện các tội quy định ở chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các hiệp ước quốc tế mà
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt
Nam và các tội trong chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải chịu trách nhiệm hình
sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?

=> Nhận định này Sai. Vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải chịu trách nhiệm hình sự
theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp họ được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này Sai. Vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị coi là tội phạm mặc hành vi
đó gây ra những thiệt hại đáng kể.
Ví dụ: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường hợp này người phạm tội không trực tiếp
gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?

=> Nhận định này Sai. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ tâm lý của người phạm tội
đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn toàn không phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp
gây ra hậu quả để xác định lỗi của một người. Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên cơ sở
Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau của can phạm đối với hành vi
nguy hiểm của mình cũng như khả năng thấy trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn có xảy ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu trách nhiệm hình sự vì
họ bị uy hiếp về tinh thần?

=> Nhận định này Sai. Vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức mạnh bạo lực vật chất tác động
lên cơ thể khiến người này không thể hoạt động theo ý muốn của mình được. Như vậy trường hợp bị
cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh thần mà vì
biểu hiện nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam có đối tượng Điều
chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?

=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền luật tối cao của Nhà
nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt
Nam. luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống pháp
luật do nhà nước ban hành, quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định
những hình phạt đối với tội phạm ấy.
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp phạm tội phải
có hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử lý theo điểm 1 K1 Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp có khả năng làm chết
nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C định giết C, A đã ném lựu đạn vào nhà C trong
lúc C và vợ con đang ăn cơm lựu đạn không nổ C và Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử lý về
trường hợp giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm 1 K1 Đ 93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội phạm vật chất hoặc ở cấu
thành tội phạm hình thức.
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » là cấu thành tội phạm hình thức.
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội
phạm được thực hiện.

=> Nhận định này Sai. Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã hội (quan hệ
dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ Điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa NN và
người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ là các
quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm
phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải mọi các hành vi
phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi
tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy
định Điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình
sự đối với một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt
đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một
giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn
trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối
với người phạm tội.

=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội
phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa
án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, tăng nặng và giảm nhẹ.
=> Nhận định này Sai. Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. Ví dụ: Điều 173 quy định
về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành
tội phạm tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Để xác đinh một tội phạm có cấu thành vật chất là phải dựa vào mặt khách quan
của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được quy định cụ thể trong Điều luật, không dựa
vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
=> Nhận định này Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm
xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều chỉnh là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và
người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người (VD: hành vi giết người), đối
tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình thường của con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ khỏi xự xâm
phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì
vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng
ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.

=> Nhận định này Sai. Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng
tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm. Có những trường hợp hành
vi phạm tội không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại cho khách thể.
Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không làm gì hư hại đến sợi dây
chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho quyền sở hữu của B. Nên hành vi của
A vẫn gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm.
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do luật quy định) thì người
này mới có khả năng nhận thức và Điều khiển hành vi của bản thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra
nếu người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
Điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm
thần chỉ là Điều kiện cần để loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần
dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc Điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội (Điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành vi gây hậu quả
nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của
hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì
người có hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc không buộc phải
thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015
65. Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
=> Nhận định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội
phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an
ninh quốc gia đều có mục đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân.
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử
sự gây ra thiệt hại cho xã hội.

=> Nhận định này Sai. Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự
gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 thì “Phạm tội vì bị người
khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 giai đoạn thực hiện tội
phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc
biểu lộ ý định tội phạm đã có tính nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự
quy định việc biểu lộ ý định phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý định vẫn phải chịu trách
nhiệm hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm
tội”. Theo đó, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức mà hành vi khách quan bao gồm
nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân
khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt.
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm có cấu thành tội phạm
hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm
đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp
này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015.
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu
thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng
của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách nhiệm hình sự của phạm tội
chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành.
Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy
khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
72. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự
của người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự là phương pháp quyền uy –
phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội
mà họ đã thực hiện. Vì thế, không có sự thỏa thuận nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và người bị hại.
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được ghi nhận trong
BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là
một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội (cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi).
Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm
và các hành vi không phải là tội phạm.
Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
74. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu
thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng
của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
75. Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
=> Nhận định này Sai. Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả khi chưa có những biểu hiện
đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc. Theo đó, mặc dù hành vi tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe
dọa xảy ra ngay tức khắc cũng làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Điều 22 BLHS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015
76. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành trong mọi trường
hợp đều là đồng phạm.

=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ vào khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 thì: “Người giúp sức là người tạo
Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Giúp sức để kết thúc tội phạm tức là được
tiến hành trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điệu kiện để hành vi giúp sức của người giúp sức trở thành đồng phạm.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.
77. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi xâm phạm sở hữu chỉ là
hành vi chiếm đoạt tài sản.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải chỉ duy nhất hành
vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm này. Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản,
còn có các nhóm hành vi khách quan khác như:
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS).
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS).
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS).
+ Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
78. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm sở hữu.
=> Nhận định này Đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng của tội xâm phạm sở
hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu thì tài sản đó phải thỏa mãn một số Điều kiện.
Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu thì vật đó không có tính
năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân dụng… Lúc bấy giờ nếu có hành vi xâm phạm đến quyền
chiếm hữu, định đoạt, sử dụng những vật có tính năng đặc biệt như trên thì không cấu thành đối tượng tác
động của các tội phạm sở hữu, mà cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp ma túy của người
khác không cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
79. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 1168 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi khách quan trong
cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Diêu 170 BLHS). Do đo, hành vi
này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản mà còn có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh hội đồng B. Trong trường
hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không diễn ran gay tức khắc, nạn nhân là B cũng không rơi
vào tình trạng không thể chống cự được ngay tức khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết
định. Trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành Tội cưỡng
đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
80. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành cả
hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).

=> Nhận định này Sai. Vì: Trước tiên, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết
người có thể cấu thành một trong hai tội danh:
– Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS;
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được quy
định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu
quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội danh. Cụ thể:
– Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là lỗi hỗn
hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả
chết người thì chỉ cấu thành một tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người”.
– Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản ngoài cố ý với
hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với hành vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh
là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu thành hai tội danh và trong
trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có trường hợp Tội cướp tài sản và Tội giết người mà còn có
trường hợp Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
81. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) đòi hỏi người
phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.

=> Nhận định này Sai. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người vì trong ý thức chủ quan của người phạm
tội, chủ thể mà họ mong muốn che giấu hành vi phạm tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi
chính người quản lý tài sản là chủ thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong
tình trạng thế nào, ở đâu ….., chính vì thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi
chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà không đòi hỏi phải lén lút với
tất cả mọi người, ở đây, trong một số trường hợp, có thể người phạm tội công khai hành vi dịch chuyển tài
sản của mình trước người không có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không
ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
82. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu
thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)

=> Nhận định này Sai. Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là
hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) mà cò cấu thành Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS) nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ đoạn gian
dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu thành Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với trường
hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
(Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối nhưng biểu
hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS.
83. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên
đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).

=> Nhận định này Sai. Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở
lên có thể không cấu thành tội quy định tại Điều 175. Lúc này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng với hành vi khách
quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có Điều kiện,
khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không
có khả năng trả lại tài sản.
Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS.
84. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Tội bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn án, thường xuyên ức hiếp, ngược
đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát” mà không quy định hậu quả.
Căn cứ theo quy định trên cấu thành tội phạm của tội bức tử là cấu thành tội phạm hình thức, nghĩa là
không quan tâm đến hậu quả xảy ra, chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi
có xử sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhận tử vong không phải là
dấu hiệu định tội của tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLHS.
84. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội giúp
người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật chất hoặc tinh
thần để người khác sử dụng các Điều kiện đó để tự sát.
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật chất hoặc tinh
thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành
vi khách quan này chỉ đóng vai trò là Điều kiện để nạn nhân sử dụng các Điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể
tội phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.
Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của người bị hại hay không đều
là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không là hành vi cấu
thành tội giúp người khác tự sát.
Cơ sở pháp lý: Điều 131, Điều 123 BLHS.
86. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất lượng đã đăng
ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng giả.

=> Nhận định này Sai. Không phải cứ là hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơ so với
tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bào bì là hàng giả. Trong trường hợp trên, để hàng hóa đó là
hàng giả thì phải đáp ứng Điều kiện theo : “Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các
chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất
lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa”.
Cơ sở pháp lý: Điểm b- Khoản 1- Điều 4- Nghị định 08/2013.
87. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Hàng giả còn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp nếu hàng hóa giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
– Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS.
88. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành tội trốn thuế
được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế là các hành vi được quy định tại
khoản 1 Điều 200. Trong đó có các hành vi cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hành hóa; khai sai với thực tế hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan ngoài
cấu thành tội trốn thuế (Điều 200) còn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Điều 188), tội vận chuyển trái
phép hành hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189).. trong những trường hợp thỏa mãn cấu thành tội phạm của các tội này.
Cơ sở pháp lý: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS.
89. Không phải mọi hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đều cấu
thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS).

=> Nhận định này Đúng. Hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu
thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước nếu chứng từ, hóa đơn từ thu nộp
ngân sách ở dạng phôi từ 50 đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới
30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30000000 đồng đến dưới 100000000 đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 203 BLHS.
90. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam đều cấu
thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).

=> Nhận định này Sai. Dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
+ Hành vi khách quan: Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nahn4 hieu5 hoặc chỉ dẫn địa lý
đăng được bảo hộ tại Việt Nam.
+ Hậu quả: hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất do đó hành vi, hậu
quả, quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc. Do đó, chỉ những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam mang lại hậu quả như quy định tại Khoản 1 Điều 226 BLHS thì
mới cầu thành tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 226 BLHS.
92. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
=> Nhận định này Sai. Vì không phải mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
Để bị cấu thành tội Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì hành vi phải thỏa mãn 02 yếu tố sau:
Thứ nhất, đối với người bị giết phải là người có hành vi phạm tội nghiêm trọng:
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật
hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm
tội. Thông thường những hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân
phẩm, danh dự của người phạm tội và những người thân thích của người phạm tội.
Thứ hai, hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân là nguyên nhân dẫn tới trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh của người phạm tội:
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với tinh thần bị kích động mạnh là mối quan hệ tất yếu
nội tại có cái này thì ắt có cái kia. Không có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân thì không
có tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội và vì thế nếu người phạm tội không bị kích động bởi
hành vi trái pháp luật của người khác thì không thuộc trường hợp phạm tội này.
93. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
=> Nhận định này Sai. Vì án treo không phải là một loại hình phạt.
Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có Điều kiện. Điều kiện ở đây là Điều kiện của án
treo, tức là Nhà nước “treo” thi hành hình phạt tù với Điều kiện là buộc người phạm tội phải chịu thử
thách. Nội dung thử thách quy định những Điều kiện ràng buộc nhất định.
94. Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới là tái phạm.
=> Nhận định này Sai. Vì:
+ Điều kiện tiên quyết để xem xét có là tái phạm hay không đó là người phạm tội phải đang còn án tích,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 53.
+ Việc đang chấp hành bản án cũng được xem là trong thời hạn người phạm tội đang còn có án tích. Tuy
nhiên, có trường hợp ngoại lệ đối với người chưa thành niên theo Khoản 1 Điều 107 đó là:
“1.Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16;
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc
tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; ….”.
=> Do vậy, nếu đang chấp hành bản án những tội phạm thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ vừa
nêu trên mà lại phạm tội mới thì sẽ không được xem là tái phạm..
95. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 3 Điều 17 BLHS: “Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm”.
Như vậy, người thực hành ngoài việc tự mình trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong cấu
thành tội phạm thì còn có thể thực hiện tội phạm thông qua việc tác động đến người khác để họ thực hiện
hành vi phạm tội được mô tả trong cấu thành tội phạm, khi người thực hiện hành vi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
– Người không có lỗi hoặc chỉ có lỗi cố ý do sai lầm.
– Người được loại trừ trách nhiệm hình sự do bị cưỡng bức về tinh thần.
96. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì hành vi giúp sức thường được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay
vào việc thực hiện tội phạm. Cũng có khi hành vi giúp sức được tiến hành khi tội phạm đang thực hiện
nhưng chưa kết thúc hoặc đã hoàn thành mà chưa kết thúc.
Ví dụ: A lẻn vào nhà B để cướp tài sản, A bóp cổ B chết nhưng không biết B để tài sản ở đâu. Sau đó A
gọi điện thoại cho C hỏi xem B thường để tài sản ở đâu thì C chỉ cho A biết chỗ để lấy tài sản. Như vậy
hành vi này là giúp sức trong khi tội phạm đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc.
97. Phạm tội do phòng vệ quá muộn là phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
=> Nhận định này Sai. Vì: Phạm tội do phòng vệ quá muộn là khi sự tấn công đã thực sự chấm dứt thì
mới có hành vi phòng vệ. Tức sự tấn công không còn hiện hữu nên không thỏa mãn Điều kiện thứ 3 trong
số 3 Điều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ, trong trường hợp này quyền phòng vệ không khởi phát.
Một khi quyền phòng vệ không khởi phát thì không thể xem xét hành vi đó là phòng vệ chính đáng hay là
vượt quá giới hạn cho phép
98. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội được coi là hành vi
khách quan của tội phạm.
=> Nhận định này Sai. Vì: Để một hành vi được xem là hành vi khách quan của tội phạm thì phải hội tụ đủ các Điều kiện sau:
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội tức phải gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội do Luật Hình sự bảo vệ.
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí của con người.
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi trái pháp Luật Hình sự tức những hành vi bị Luật
Hình sự cấm và quy định hành vi đó là tội phạm. Ví dụ:
+ A (19 tuổi) lần đầu trộm cướp tài sản của B dưới 2.000.000 đồng thì gây thiệt hại cho xã hội nhưng
không bị coi là hành vi khách quan tội phạm.
+ A trong một lần mộng du đã gây thương tích cho B (quá 11%).
99. Tội liên tục là trường hợp phạm tội nhiều lần.
=> Nhận định này Sai. Vì: Mặc dù khách thể, đối tượng tác động của tội liên tục và phạm tội nhiều lần
cùng xâm phạm một khách thể. Song:
+ Đối với tội liên tục thì nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại một
quan hệ xã hội và cũng bị chi phối bởi một ý định phạm tội cụ thể, thống nhất. Trong đó, có hành vi đã
cấu thành tội phạm, có hành vi chưa cấu thành tội phạm và đường lối xử lí là xử một lần về một tội.
Ví dụ: Hành vi mua vét hàng hóa trong tội đầu cơ (Điều 196) có thể bao gồm từ nhiều hành vi mua vét
hàng hóa cụ thể, xảy ra kế tiếp nhau.
+ Còn phạm tội nhiều lần thì nhiều hành vi cùng loại xảy ra vào các thời điểm khác nhau mà chưa bị xét
xử (tức chủ thể đã phạm tội ít nhất một lần mà chưa bị xét xử ), hành vi phạm tội và hậu quả của các hành
vi đó trong các lần phạm tội là độc lập nhau, mỗi hành vi đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm và đường lối
xử lí là chỉ xử một tội.
100. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

=> Nhận định này Sai. Vì: Không phải mọi trường hợp người mắc bệnh tâm thần đều rơi vào tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ những người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đến mức độ
“không có khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình” (nghĩa là phải thỏa mãn cả 2
dấu hiệu là y học và tâm lý) thì mới được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự, không phải là chủ
thể của tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nếu người bị mắc bệnh tâm thần những vẫn có khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi của
mình (ở mức độ hạn chế) thì họ vẫn có năng lực trách nhiệm hình sự nên họ là chủ thể của tội phạm và
phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình, nhưng ở mức độ hạn chế hơn so với những người
bình thường khác. Đây là tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm q, khoản 1 Điều 51 BLHS: “người
phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình”
101. Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại
cho xã hội được quy định trong BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Vì: Bị cưỡng bức thân thể là trường hợp biểu hiện ra bên ngoài của một người
nào đó đã gây thiệt hại cho xã hội nhưng họ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì biểu hiện đó không
phải là hành vi. Trong trường hợp cưỡng bức thân thể, biểu hiện ra bên ngoài của con người có thể không
được ý thức của họ kiểm soát hoặc có thể không được ý chí của họ Điều khiển.
102. Lỗi ở tội giết người chỉ có thể là lỗi cố ý trực tiếp.
=> Nhận định này Sai. Vì: lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý gián tiếp trong trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng nguy
hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xẩy ra nhưng để đạt được mục
đích của mình người phạm tội có ý thức để mặc cho hậu quả xẩy ra hay nói cách khác, họ có ý thức chấp
nhận hậu quả đó (nếu xẩy ra). Điều đó có nghĩa là trong ý thức chủ quan của mình, người phạm tội hoàn
toàn không có ý định tước đoạt tính mạng của người khác, mà họ chỉ thực hiện hành vi phạm tội với thái
độ bỏ mặc cho hậu quả muốn đến đâu thì đến..
Trực tiếp: Cầm dao đâm thẳng vào tim/cắt đứt cổ/…… với ý chí làm cho người đó chết.
Gián tiếp: Cầm dao đâm bừa vào người, trúng đâu thì trúng, bỏ mặc hậu quả và ý chí là mong muốn người đó chết.
Hay lỗi gián tiếp Ví dụ trường hợp biết nạn nhân không biết bơi, người thực hiện hành vi phạm tội đã đẩy
nạn nhân ngã xuống hồ bơi, sông hồ để nạn nhân chết đuối.
103. Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 2 Điều 93 và khoản 3 Điều 8 thì tội giết người có thể là tội rất nghiêm trọng.
104. Khách thể trực tiếp của tội phạm là những quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp gây hại.
=> Nhận định này Sai. Vì những quan hệ xã hội thoả mãn 2 đặc điểm sau: Bị tội phạm gây hại trực tiếp ;
sự gây thiệt hại biểu hiện được đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mới là khách thể trực
tiếp. Ví dụ quan hệ sở hữu tài sản tuy là quan hệ bị xâm hại trong hành vi cắt trộm dây điện thoại mạng
đang vận hành, những khách thể trực tiếp của hành vi này là quan hệ bảo đảm An ninh quốc gia, vì vậy
hành vi này bị xử theo Đ 231 Bộ luật Hình sự nếu mạng lưới điện thoại của Quốc phòng an ninh QG.