Câu hỏi lý thuyết ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học có lời giải chi tiết | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Câu hỏi lý thuyết ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học có lời giải chi tiết của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (BAS1152)
Trường: Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36086670
Câu 1: Phân tích vai trò của Mác và Ăngghen với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học? Vì sao nói Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tường thành khoa học?
* Khái niệm CNXHKH: -
Theo nghĩa rộng: CNXHKH (còn gọi là tư tưởng khoa học) là CN Mác – Lênin,
nó luận giải trên các góc độ triết học – kinh tế - chính trị - xã hội về sự chuyển biến
tất yếu của xã hội loài người từ CNTB sang CNXH và CNCS. -
Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một môn khoa học xã hội nhân văn, là một trong
ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mac - Lênin. Nó gắn liền một cách hữu cơ và là sự
tiếp tục một cách logic của triết học, kinh tế chính trị học Mác –Lenin, cùng triết học
trở thành một học thuyết hoàn chỉnh, thống nhất, phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân - Hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại ngày nay.
* Điều kiện, tiền đề, vai trò của Mác - Ăngghen: a.
Điều kiện KT – XH: CNXHKH ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào
côngnhân. Sự ra đời của CNXHKH thay thế các trào lưu XHCN và CSCN đã tỏ ra
lỗi thời, không còn khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản là tất yếu.
• Vào những năm 40 thế kỉ XIX, CNTB ở Châu Âu đạt được những bước phát
triển về kinh tế. Cuộc CMKH-KT lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản
xuất TBCN phát triển mạnh mẽ, bộc lộ rõ mâu thuẫn giữa sự phát triển của
lực lượng sản xuất có tính xã hội ngày càng cao với quan hệ
sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN .
• Cùng với sự phát triển của CNTB, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành
bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng
độc lập. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã
bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Sự lớn mạnh của giai cấp công
nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng. b.
Tiền đề văn hóa – tư tưởng: Đến đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành
tựto lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa và tư tưởng. Những thành tựu đó đã tạo
ra những tiền đề tư tưởng - văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và CNXHKH nói riêng. - KHTN: lOMoARcPSD| 36086670
• Học thuyết về tế bào của Slayghen
• Học thuyết tiến hóa của Đacuyn làm đảo lộn nhận thức của loài người vềnhiều vấn đề
• Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonoxop.
=> Những phát minh này giúp cho Mác – Ăngghen có cơ sở khoa học để nghiên cứu
các hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực xã hội và xây dựng học thuyết duy vật lịch sử của mình. - KHXH:
• Sự ra đời của triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triểt học vĩ
đạinhư Hêghen, Phoiơbach.
• Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: A. Smith, Đ.Ricacđô
• KHXH không tưởng – phê phán: H.Xanhximong, S.Phurie, R. OwenNhững giá trị khoa học
=> Những cống hiến của các thế hệ trước đã để lại tạo nên tiền đề cho CNXHKH sau
này, nhưng vấn đề là ai là người có đủ khả năng và kế thừa phát triển những di sản
ấy, phát triển như thế nào? Đó chính là vai trò có tính lịch sử của Mác – Ăngghen.
*Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học vì:
Mác và Ăngghen đã có những đóng góp to lớn trong việc cung cấp những luận
cứ thuyết phục để biến CNXH từ không tưởng trở thành CNXHKH:
- Với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ăngghen đã:
+ Cung cấp cho giai cấp công nhân “vũ khí” lý luận .
+ C hỉ rõ vị thế và vai trò của họ trong sự phát triển của lịch sử .
- Trong lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, các ông cũng chỉ ra con đường dẫn dắt
giai cấp công nhân đấu tranh giải phóng thoát khỏi sự nô dịch và bóc lột TBCN và
tiến tới xây dựng CNXH và CNCS.
Chính vì cậy, Lênin đã đặc biệt nhấn mạnh rằng: điều quan trọng nhất trong học
thuyết Mác là việc làm sáng tỏ vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản với tư
cách là người xây dựng, kiến tạo xã hội mới. Và đã trải qua 3 giai đoạn để đi lên CNXH: lOMoARcPSD| 36086670
- Giai đoạn thứ nhất: mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại.
- Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng XHCN từ thế kỉ XV đến thế cuối thế kỉ XVIII.
- Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX
Câu 2: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mỗi sinh viên
cần làm gì để góp phần thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4?
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Xoá
bỏ tư hữu không phải xoá bỏ mọi hình thức sở hữu nói chung, mà chỉ: “Tước bỏ
quyền dùng sự chiếm hữu ấy để nô dịch lao động của người khác”. Đây là nguyên
nhân sâu xa, là nguồn gốc của bóc lột, bất công…
+ Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, trong đó giành chính quyền chỉ là
bước đầu. Kết thúc khi xây dựng xong xã hội mới XHCN - đây là quá trình lâu dài
khó khăn gian khổ đòi hỏi phải có hình thức, bước đi phù hợp với từng nước, từng
dân tộc. (Tránh chủ quan nóng vội).
+ Là sự nghiệp giải phóng cho tuyệt đại đa số, mưu cầu lợi ích cho đa số
nhân dân lao động. C.Mác: “ Tất cả những phong trào lịch sử từ trước đến nay, đều
là do thiểu số thực hiện, hoặc đều do mưu cầu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản
là phong trào độc lập của tuyệt đại đa số, mưu cầu lợi ích cho tuyệt đại đa số”
+ Về tính chất: Việc thực hiện SMLS của GCCN là quá trình cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện , triệt để :
• Toàn diện: Không chỉ giải phóng con người về kinh tế mà giải phóng cả về
chính trị, văn hoá, tinh thần, tư tưởng…
• Sâu sắc, triệt để: cho đến khi giành thắng lợi cuối cùng là xây dựng thành
công chủ nghĩa cộng sản không chỉ trong một nước mà trên phạm vi toàn thế giới. -
SMLS của GCCN: Vừa mang tính dân tộc, vừa mang tính quốc tế:
• Vì GCCN mang bản chất quốc tế - tức là một lực lượng quốc tế , có địa
vị kinh tế xã hội giống nhau , cùng có kẻ thù chung là giai cấp tư sản quốc tế . lOMoARcPSD| 36086670
• Tuy nhiên để thực hiện sự nghiệp quốc tế của mình, GCCN phải thực hiện
SMLS trong khuôn khổ nước mình, tức: phải tự mình trở thành giai cấp dân
tộc – như Mác nói; và làm cách mạng ở nước mình cũng chính là trực tiếp
thực hiện SMLS thế giới.
Tóm lại: GCCN ra đời gắn liền với sự ra đời của CNTB, được phân biệt với các giai
cấp khác dựa trên hai tiêu chí: đó là tính chất nghề nghiệp và địa vị trong quan hệ
sản xuất. Dưới Chủ nghĩa TB họ được coi là những người nghèo khổ, đáng thương;
song các nhà kinh điển CN Mác – Lênin lại phát hiện ra họ có SMLS thế giới: đó là
đánh đổ CNTB xây dựng thành công CNXH và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản
trên phạm vi toàn thế giới . -
Trách nhiệm của sinh viên:
• Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức, kỹ năng…
> Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,… đóng góp xây dựng quê
hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới.
• Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây dựng xã hội
tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên của ĐCSVN, viết tiếp
những trang sử hào hùng của dân tộc.
• Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần
nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
• Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê phán những
quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công nhân trong phong trào
CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới và VN.
Câu 3: Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân? Vì sao giai cấp công nhân lại
có sứ mệnh lịch sử đó? Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt
nam trong quá trình CNH, HDDH đất nước.
. * Hiểu nội dung của SMLS của GCCN trên 3 vấn đề : -
Về kinh tế: Xoá bỏ chế độ tư hữu về TLSX, xây dựng chế độ công hữu về TLSX.
Đây là nội dung quan trọng nhất vì nó đoạn tuyệt triệt để với hình thức sở hữu
cổ truyền là chế độ tư hữu TLSX – nguồn gốc của mọi sự áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội. lOMoARcPSD| 36086670
=> Thực chất về kinh tế là: đưa người lao động lên địa vị người làm chủ; làm chủ
TLSX chủ yếu của xã hội; làm chủ quá trình phân công lao động; làm chủ quá trình phân phối sản phẩm. -
Về chính trị – xã hội: SMLS của GCCN với mục tiêu là giải phóng con người,
trong đó kết hợp chặt chẽ giữa giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phong nhân loại. -
Về văn hóa tư tưởng: SMLS của GCCN nhằm tạo nên sự biến đổi căn bản trong
phương thức , nội dung sinh hoạt văn hóa tinh thần của xã hội theo tư tưởng tiến bộ
Trong giai đoạn hiện nay đứng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới,
SMLS của GCCN được xác định là: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
=> SMLS của GCCN cùng một lúc thực hiện các nội dung như: xóa bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng chế độ công hữu về TLSX.
* Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vì:
Theo quan điểm duy vật lịch sử, SMLS của một giai cấp được quy định bởi những
điều kiện khách quan của lịch sử; đồng thời, chính điều kiện lịch sử khách quan đó là
cơ sở khách quan tạo cho giai cấp đó có được những đặc điểm chính trị - xã hội mang
tính cách mạng có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử ấy. Chứng minh:
Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát
triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất ; trong đó, người
lao động là lực lượng sản xuất hàng đầu. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong
bất cứ một xã hội nào dựa trên sự phát triển của nền đại công nghiệp , thì lực
lượng sản xuất hàng đầu của nó vẫn là người công nhân - đại biểu cho sự phái triển
của LLSX tiên tiến nhất thời đại ngày nay; không một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó.
Thứ hai, trong các giai cấp, chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp ở vào địa
vị mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối kháng với giai cấp tư sản. Điều này khiến
cho GCCN trở thành giai cấp có tính CM triệt để nhất trong cuộc đấu tranh chống
lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản. Trong cuộc đấu tranh để tự lOMoARcPSD| 36086670
giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân dân lao động khỏi ách thống trị, áp
bức, bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân (với tư cách là giai cấp vô sản)
không mất gì cả , ngoại trừ mất xiềng xích, còn nếu được thì được cả thế giới.
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp , nhất
là nền công nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tổ
chức cao với kỷ luật chặt chẽ. Đồng thời, với sự phát triển mở rộng, có tính xã
hội hoá cao của nền sản xuất công nghiệp khiến cho giai cấp công nhân có được mối
quan hệ liên minh mang tính quốc tế của nó từ cơ sở của nền công nghiệp
phát triển và nền kinh tế thị trường mở rộng có xu hướng quốc tế hoá. Mặt khác, đội
ngũ của nó cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát triển của công nghiệp
hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như ở nhiều quốc gia khác nhau.
Thứ tư, giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động, điều đó là cơ
sở khách quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với
các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành lực lượng cách
mạng của công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó đó
là chủ nghĩa Mác - Lênin.
* SMLS của GCCN VN trong quá trình CNH, HĐH đất nước:
• Một là, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải phóng,
giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột,
xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa.
• Hai là, phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh
chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa công
nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ vào sản xuấ nhằm tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, xứng đáng với vai trò lãnh đạo cách
mạng trong thời kỳ mới.
Câu 4 . Ngày nay, giai cấp công nhân có sự biến đổi như thế nào? Từ sự biến
đổi đó, giai cấp công nhân có còn sứ mệnh lịch sử không, vì sao? Mỗi sinh viên
phải làm gì để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
*Ngày nay, giai cấp công nhân có sự biến đổi như sau: lOMoARcPSD| 36086670
- Thứ nhất, xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh.
Gắn liền với CM khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa công
nhân là 2 mặt của một quá trình. Đã có nhiều khái niệm để chỉ công nhân theo xu
hướng này như “công nhân tri thức”,”công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao
động trình độ cao,... Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi nguồn lao động phải
hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp .
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao động
hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ
bắp. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công
nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng và chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.
- Thứ hai, xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất định
về phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Điều này tác động
hai mặt vào giai cấp công nhân. Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một
lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về mặt hình thức, họ
không còn là “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Nhưng về
thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỉ lệ sở hữu cao nên quá trình sản
xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn.
Việc làm và lao động vẫn là nhân tố quyết định mức độ thu nhập, đời sống của công
nhân hiện đại. Quyền định đoạt quá trình sản xuất, cơ chế phân phối lợi nhuận vẫn
thuộc về giai cấp tư sản.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và các mạng công nghệ mới (4.0), công
nhân hiện đại tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện
đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập giữa các bộ phận công nhân
rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
*Từ sự biến đổi đó, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vô cùng to lớn vì sứ
mệnh đó bao gồm cả về phương diện kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa-tư tưởng: - Về kinh tế:
Thông qua vai trò trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, vai trò của công
nhân với sự phát triển của xã hội ngày càng thể hiện rõ. Sự tham gia trực tiếp của lOMoARcPSD| 36086670
giai cấp công nhân và các lực lượng lao động - dịch vụ chất lượng cao chính là nhân
tố kinh tế xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của CNXH trong lòng CNTB. Đó
là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong công cuộc đấu
tranh vì dân sinh dân chủ , tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội .
Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích giữa công nhân và tư sản ngày càng sâu sắc trên phạm
vi toàn cầu . Những bất công và bất bình đẳng thúc đẩy cuộc đấu tranh chống
bóc lột giá trị thặng dư , phấn đấu xác lập một trật tự xã hội mới công bằng
và bình đẳng , đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong kinh tế xã hội.
- Về chính trị xã hội:
Đối với các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và
lao động là chống bất bình đẳng xã hội . Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về
tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, được nêu rõ trong Cương lĩnh chính
trị của các ĐCS trong các nước TBCN.
Đối với các nước XHCN, nơi ĐCS đã là Đảng cầm quyền, nội dung chính trị xã hội
của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi
mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên CNXH , đặc
biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, đưa đất nước phát triển
nhanh chóng và bền vững.
- Về văn hóa tư tưởng:
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng
cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng cần phải tập
trung xây dựng hệ giá trị mới : lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do .
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo
cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ. Đồng thời xây dựng và củng cố ý
thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đấu tranh và khắc phục ý thức hệ tư
sản và các tàn dư còn lại của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa tư tưởng là một
trong những nội dung cơ bản đặt ra với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mỗi sinh viên cần: lOMoARcPSD| 36086670
• Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức, kỹ
năng… > Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,… đóng góp
xây dựng quê hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới.
• Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây dựng
xã hội tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên của
ĐCSVN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
• Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp
phần nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào nền công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
• Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê phán
những quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công nhân trong
phong trào CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới và VN.
Câu 5 . Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam? Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay là gì? Liên hệ với trách nhiệm bản thân em
trong việc phát huy tính tiên phong và vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp
công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay.
*Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Thời kỳ mới hình thành:
• Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng
với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân Việt
Nam phát triển chậm vì ra đời ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
• Trực tiếp đối kháng với ngoại xâm và phong kiến để giành độc lập chủ quyền.
Giai cấp công nhân đã thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh
đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, mở đường cho sự phát truển của dân
tộc trong thời đại cách mạng vô sản. Đồng thời, giai cấp công nhân Việt Nam
còn thể hiện tinh thần dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân ,dân tộc, có
truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất chống xâm lược.
> Tuy số lượng còn ít, những đặc tính cần có của công nhân chưa thực sự đầy đủ
nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng tiếp thu được đường lối Cách
mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, có tinh thần cách mạng triệt để *Sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là: lOMoARcPSD| 36086670
* Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn:
- Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu
ngành nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là
nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại,
định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng,
quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá
nhân - tập thể và xã hội.
+ Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nội dung chính trị - xã hội:
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ
“Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ” là những nội dung thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về
phương diện chính trị - xã hội. Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên
trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, làm cho Đảng
thực sự trong sạch vững mạnh - Nội dung văn hóa tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức
cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng
hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách lOMoARcPSD| 36086670
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
* Trong việc phát huy tính tiên phong và vai trò lãnh đạo cách mạng của giaicấp
công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay,bản thân em có trách nhiệm:
• Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức, kỹ
năng… > Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,… đóng góp
xây dựng quê hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới.
• Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây dựng
xã hội tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên của
ĐCSVN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
• Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp
phần nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào nền công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
• Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê phán
những quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công nhân trong
phong trào CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới và VN.
Câu 6. Quá độ lên CNXH là gì? Vì sao nói quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên
CNXH là một tất yếu ở Việt Nam? Mỗi sinh viên cần làm gì thiết thực để góp
phần thực hiện mục tiêu trọng tâm của thời kỳ quá độ “sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”?
* Quá độ lên CNXH:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền
TBCN và TBCN sang XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen
của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những
yếu tố mới mang tính chất XHCN của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh, chưa phải là
chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
* Quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH là 1 tất yếu ở Việt Nam:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất
đúng khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn lOMoARcPSD| 36086670
thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên CNXH. Đây là sự lựa chọn
dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân
dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại: CNTB với những mâu thuẫn ngày càng
gay gắt và sâu sắc chắc chắn sẽ bị thay thế bởi hệ thống XHCN trên phạm vi tòan
thế giới, đồng thời còn phù hợp với quan điểm khoa học , cách mạng và sáng
tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin .
Tính tất yếu được thể hiện như sau:
- Đây là sự phù hợp với lịch sử của Việt Nam thể hiện ở sự phù hợp TKQĐ ở
nước ta với lý luận chung về tính chất tất yếu của TKQĐ, cụ thể là:
+ Nhà nước ta đã thực hiện rõ điều này trên quan điểm: “Bỏ qua CNTB tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN nhưng hấp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới thời TBCN.”
+ Đất nước ta còn yếu kém, nhiều tàn dư của chế độ xã hội cũ và chiến tranh
để lại. Công cuộc đi lên CNXH là một công việc khó khăn phức tạp do đó cần phải
có thời gian để cải tạo xã hội, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho CNXH.
+ Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta đã có đủ điều
kiện quá độ lên TBCN, đó là những điều kiện:
• Nhân dân đoàn kết tin tưởng vào chế độ XHCN.
• Chính quyền thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng CS.
• Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, các nước XHCN anh em và phong
trào cách mạng tiến bộ của thế giới
* Nhiệm vụ cơ bản của sinh viên Việt Nam để góp phần đưa nước ta cơ bản
trởthành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại :
• Cố gắng học tập, phát triển tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công
nghệ của các ngành, lĩnh vực.
• Giữ gìn kỉ luật, kỉ cương, công khai, minh bạch trong quản lý kinh tế,
năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị doanh nghiệp.
• Góp phần xây dựng, giữ gìn nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36086670
• Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường;
chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
• Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
• Góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhận và tính tiên phong,
sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Câu 7 . Nhận thức của Đảng ta về “Quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”?
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Việt Nam có những thuận lợi và thách thức
gì? Liên hệ vai trò và trách nhiệm bản thân trong quá trình thực hiện 12 nhiệm
vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
*Nhận thức của Đảng ta về “”Quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Điều
đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân
tự bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình
thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo
mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và
bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa TB ,
đặc biệt là những thành tựu về KHCN, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản
lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức lOMoARcPSD| 36086670
tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính
chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
* Những thuận lợi và thách thức của VN trong thời kì quá độ lên CNXH là:
* Thuận lợi : -
Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội cho
Việt Nam phân tích, tổng kết, hình dung ngày càng rõ hơn mô hình, con đường đi lên CNXH. -
Cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối với các nước đi sau. -
Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hòa bình, dân chủ và CNXH. -
Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính
là điều kiện và cơ hội cực kỳ quan trọng cho việc vững bước trên con đường XHCN đã được lựa chọn. -
Truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao tính cộng đồng
đề cao trách nhiệm xã hội và giá trị gia đình trong bối cảnh hội nhập hiện nay cũng
đã và đang mở ra những cơ hội cho tiếp thu những giá trị tinh hoa của nhân loại, từ
đó nhân lên sức mạnh của dân tộc trên con đường phát triển. * Khó khăn: -
Bế tắc về mặt tư tưởng. Trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công trong công
tác tuyên truyền nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ biết
dùng những kiến thức cũ, về cơ bản là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới thì cần nâng cấp. -
Yếu kém trong công tác tổ chức. Quan liêu, tham nhũng ngày càng nhiều. Lãng
phí ngày càng tăng. Dẫn đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm. -
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội -môi trường, khí hậu toàn cầu ngày càng
có nhiều diễn biến bất thường. -
Các thế lực thù địch không ngừng chống phá. -
Tinh thần đấu tranh của cán bộ, Đảng viên yếu kém đến mức báo động.
* Vai trò và trách nhiệm của bản thân: lOMoARcPSD| 36086670
Tích cực học tập tri thức khoa học, có kỹ năng tốt, phẩm chất tốt, vừa có tài
vừa có đức. Để chung tay xây dựng nước nhà, mỗi sinh viên cần:
o Về chính trị: Hiểu đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
nhà nước pháp quyền XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ thành quả
của Cách Mạng; tham gia tích cực đóng góp công việc của nhà nước;
tích cực tham gia các đoàn thể trong trường; hoạt động tình nguyện,…
o Về kinh tế: Sử dụng tiết kiệm các thiết bị điện nước; bảo vệ tài sản của
nhà trường. Cùng nhân dân xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; chủ động, tích cực đến vùng sâu, dân tộc thiểu số để chuyển giao tri thức.
o Văn hóa, tư tưởng: Sinh viên phải bảo vệ chân lý khoa học của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM; giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền
thống lịch sử; đấu tranh với các quan điểm sai trái, phê phán những tư
tưởng lệch lạc trong nhận thức của người khác về chủ nghĩa xã hội…
Câu 8 . Dân chủ là gì? Dân chủ XHCN khác gì so với các nền dân chủ khác trong
lịch sử? Thanh niên, sinh viên Việt Nam cần thực thi quyền dân chủ như thế nào?
*Dân chủ là gì: -
Về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân , nhân
dân là chủ nhân của nhà nước . -
Về phương diện chế độ xã hội và chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình
thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ . -
Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ.
** Dân chủ theo tư tưởng HCM:
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng
(1) Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại chung: “Nước ta là nước dân chủ,
địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”, là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân.
(2) Khi coi dân chủ là một thể chế chính trị, Người khẳng định: “dân làm chủ thì
Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác... làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân
dân, chứ không phải là quan cách mạng”.
**Quan điểm của Đảng ta về DC: lOMoARcPSD| 36086670 -
Đảng ta đã khẳng định, trong toàn bộ hoạt động của mình, phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. -
Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội, đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải
được thể chế hóa bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm, phải được thực hiện trong thực tế cuộc
sống trên các lĩnh vực.
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
* Dân chủ XHCN khác gì so với các nền dân chủ khác trong lịch sử? **DCXHCN
- Dân chủ XHCN được phôi thai từ Công xã Pari 1871.
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Có bản chất cơ bản sau:
+ Bản chất chính trị: là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng của nó
(đảng Mác – Lênin) với mọi lĩnh vực xã hội để đảm bảo quyền lực của NDLĐ.
+ Bản chất kinh tế: dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội.
+ Bản chất tư tưởng- văn hóa- xã hội: lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin làm
nền tảng, đồng thời kế thừa phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc, tiếp thu những giá
trị văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc...
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, DCXHCN chỉ có được với điều kiện tiên
quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản. **Các nền DC khác 1. DC chủ nô: lOMoARcPSD| 36086670
+ Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, ra đời trên sự tan
rã của xã hội nguyên thủy, gắn liền với sự xuất hiện sở hữu tư nhân + Nhà nước chủ nô có:
• Tính giai cấp: là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị mọi mặt của
giai cấp chủ nô với nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội.
• Tính xã hội: các nhà nước chủ nô ở các mức độ khác nhau đã tiến hành
những hoạt động mang tính xã hội (hoạt động làm thuỷ lợi ở các quốc
gia chiếm hữu nô lệ phương Đông, xây dựng và bảo vệ các công trình
công cộng, hay hoạt động phát triển kinh tế thương mại ở Hy Lạp.) 2. DC phong kiến:
+ Nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở của sự sụp đổ của xã hội chiếm hữu nô lệ.
+ Tính xã hội mờ nhạt, hạn chế, tính giai cấp thể hiện công khai, rõ rệt.
• Tính giai cấp: là công cụ để thực hiện và bảo vệ quyền lợi, địa vị thống
trị của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến trong xã hội.
• Tính xã hội: là đại diện chính thức của toàn xã hội nên NNPK có nhiệm
vụ tổ chức và điều hành các hoạt động chung của xã hội vì sự tồn tại, lợi ích chung. 3. DC tư sản:
+ Là chế độ, hình thức quản lý nhà nước của giai cấp tư sản do giai cấp tư sản
lãnh đạo, được thiết lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến.
+ Là bước tiến bộ lớn của lịch sử nhân loại so với chế độ chuyên chế của giai
cấp phong kiến nhưng vẫn là chế độ dân chủ được giành riêng cho giai cấp tư sản giai
cấp nắm quyền thống trị về kinh tế và chính trị xã hội.
=> Tổng kết chung: DC XHCN cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, đã xóa bỏ
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ phân hóa giai cấp, tệ nạn bóc lột người, tạo
ra ngày càng nhiều điều kiện để thực hiện công bằng, công lí cho mọi người, bình
đẳng giới, dân tộc và tạo cơ hội cho mọi công dân mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc.
*Thanh niên, sinh viên Việt Nam cần thực thi quyền dân chủ như thế nào?
• Mỗi sinh viên phải nâng cao nhận thức chính trị, tham gia vào nhiệm vụ bảo
vệ Đảng và Nhà nước, chế độ XHCN. lOMoARcPSD| 36086670
• Mỗi sinh viên phải nghiên cứu, chọn lựa, bầu được các đại biểu quốc hội, hội
đồng nhân dân,… Phải tích cực tham gia đóng góp công việc của Nhà nước
(khi Nhà nước trưng cầu dân ý, xin ý kiến về các luật…); giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước. Phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phát hiện và
dũng cảm lên án, tố giác những hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí, vi phạm
pháp luật… [Phải nhớ được ít nhất ý này].
• Tích cực giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật để thực hiện
tốt các quyền của mình.
• Đóng góp công sức vào xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở VN để Nhà
nước ngày càng vững mạnh.
• Sinh viên phải là người gương mẫu thượng tôn pháp luật, thực hiện đúng quy
định, nội quy của nhà trường; chính sách, pháp luật của nhà nước.
Câu 9: Tại sao cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí chi phối, quan trọng hàng đầu trong
cơ cấu xã hội? Liên hệ với sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt Nam hiện
nay? Là sinh viên, em có trách nhiệm gì trong việc xây dựng liên minh giai cấp ở Việt Nam?
* Cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí chi phối, quan trọng hàng đầu trong cơ cấu xã hội vì: -
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, phân phối thu nhập...
trong một hệ thống sản xuất nhất định. -
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
=> Mặc dù cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế mà tuyệt
đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác.
* Cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau: -
Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam. -
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định -
Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bao gồm những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau: lOMoARcPSD| 36086670
+ Giai cấp công nhân: có vai trò quan trọng đặc biệt
• Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
• Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
• Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Giai cấp nông dân: cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
• Là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường
• Là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới, hiện đại hóa nông nghiệp.....
• Có sự biến đổi, đa dạng về cơ cấu giai cấp và có xu hướng giảm dần về số
lượng, tỉ lệ trong cơ cấu xã hội - giai cấp.
+ Đội ngũ trí thức:
• Là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế
tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
• Hiện nay, trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang phát triển mạnh thì vai trò của đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng.
+ Đội ngũ doanh nhân.
• Đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh về số lượng, quy mô, được Đảng
ta chủ trương xây dựng thành lực lượng vững mạnh.
• Đang đóng góp tính cực vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, giải quyết
việc làm, tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội xóa đói giảm nghèo...
=> Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới.
*Là sinh viên, em có trách nhiệm gì trong việc xây dựng liên minh giai cấp ở Việt lOMoARcPSD| 36086670 Nam?
• Mỗi sinh viên phải chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung
văn hóa, chính trị, kinh tế của liên minh. Cụ thể: Hoạt động tình nguyện hè,
thực tập, thiện nguyện, cứu trợ… đến các vùng nông thôn, vùng khó khăn để
hỗ trợ, giúp đỡ, chuyển giao kỹ thuật, xóa đói giảm nghèo đối với nông dân,
góp phần nâng cao trình độ dân trí, nâng cao đời sống.
• Phải nhận thức được tầm quan trọng của khối liên minh giai cấp ở Việt Nam.
Kiên quyết đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch và phản động phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc…
• Phải có khát vọng làm giàu, trực tiếp tham gia phong trào khởi nghiệp trong
sinh viên, xác định đại học không phải để đi xin việc mà là tạo việc làm; làm
giàu cho quê hương đất nước…
Câu 10. Để giải quyết vấn đề dân tộc, chủ nghĩa Mác Lênin đã đưa ra những
nguyên tắc nào? Đảng và Nhà nước ta vận dụng những nguyên tắc này vào thực tiễn như thế nào?
* Khái niệm dân tộc:
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất, Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị xã hội có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
• Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế: Đây là đặc trưng quan trọng nhất
của dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo
nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
• Có lãnh thổ chung ổn định, không bị chia cắt: Là địa bàn sinh tồn và phát
triển của cộng đồng dân tộc (bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển, đảo
thuộc chủ quyền quốc gia, dân tộc và thường được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và quốc tế.)
• Có sự quản lý của nhà nước: Nhà nước - dân tộc độc lập.
• Có ngôn ngữ chung của quốc gia: Là công cụ giao tiếp trong xã hội và trong
cộng đồng (bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
• Có nét tâm lý chung: Biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc
riêng của nền văn hóa dân tộc. Có tính thống nhất trong sự đa dạng văn hóa
Thứ hai, Dân tộc - tộc người (ethnies), theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người
được hình thành lâu dài trong lịch sử với ba đặc trưng cơ bản sau đây: lOMoARcPSD| 36086670
• Cộng đồng về ngôn ngữ: (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, hoặc chỉ
riêng ngôn ngữ nói) Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác
nhau, tuy nhiên quá trình phát triển có những người sử dụng ngôn ngữ tộc
người khác làm công cụ giao tiếp.
• Cộng đồng văn hóa: (vật thể, phi vật thể) .
• Ý thức tự giác tộc người: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân biệt tộc
người (ý thức về nguồn gốc, tộc danh, tình cảm tâm lý tộc người).
* Hai xu hướng khách quan của dân tộc:
- Xác lập cộng đồng dân tộc độc lập: Phong trào đấu tranh chống
áp bức dân tộc, thành lập các cộng đồng dân tộc.
- Sự liên hiệp giữa các dân tộc: Xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc, tạo nên sự liên hiệp quốc tế giữa các dân tộc
* Để giải quyết vấn đề dân tộc, chủ nghĩa Mác - Lênin đã đưa ra những nguyêntắc:
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là:
+ Các dân tộc lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp
đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau;
+ Không dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc
khác, trước luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản .
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
2 Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình.
Quyền dân tộc tự quyết bao gồm:
+ Quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập.
+ Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: lOMoARcPSD| 36086670
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của các đảng cộng sản:
+ Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
+ Phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc để
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dụng liên
hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung
của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
* Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng những nguyên tắc này vào thực tiễn: - Về chính trị:
+ Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
+ Nâng cao tính tích cực chính trị của công dân.
+ Nâng cao nhận thực về tầm quan trong của chính sách dân tộc, đoàn kết dân
tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh. - Về kinh tế:
+ Phát huy tiềm năng, khắc phục sự chệnh lệch giữ các vùng, giữa các dân tộc.
+ Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình dự án phát
triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội miền múi, vùng xâu, vùng
xa, vùng biên giới, căn cứ địa cách mạng. - Về văn hóa:
+ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa của các tộc người.
+ Nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
+ Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng thiết chế, môi trường văn hóa. lOMoARcPSD| 36086670
+ Mở rộng giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, giao lưu văn hóa với các quốc
gia, khu vực và thế giới.
+ Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, diễn biến hòa bìnhtrên mặt trận TT-VH. - Về xã hội:
+ Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Từng bước thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội thông qua thực hiện chính
sách kinh tế- xã hội, xóa đói, giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục...
+ Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, các tổ chức chính trị- xã hội ở
miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Về an ninh - quốc phòng:
+ Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định về chính trị.
+ Thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trên từng đại bàn.
+ Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào dân tộc sinh sống.
Câu 11: Tôn giáo là gì? Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, khi giải quyết vấn đề
tôn giáo cần dựa trên những nguyên tắc nào? Liên hệ với vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam và trách nhiệm của bản thân.
* Khái niệm tôn giáo: -
Tôn giáo tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan, một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra. Con
người tạo ra tôn giáo vì lợi ích, mục đích của họ, phản ánh những ước mơ, suy nghĩ
của họ. Nhưng sau khi sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo,
tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện . -
Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có
sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học chủ nghĩa của Mác – Lenin.
* Trong thời kì quá độ lên CNXH, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần dựa
trênnhững nguyên tắc: lOMoARcPSD| 36086670 -
Một là, phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân. Cần phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm
mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. -
Hai là, phát huy mặt tích cực, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực
của tôn giáo gắn liền với cuộc vận động toàn dân đoàn kết cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. -
Ba là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo. -
Bốn là, Phải có các quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết các vấn đề tôn giáo.
* Vấn đề tôn giáo tại Việt Nam và trách nhiệm bản thân:
- Về vấn đề tôn giáo tại Việt Nam: + Đặc điểm:
• Việt Nam là đất nước có nhiều tôn giáo.
• Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
• Tín đồ các tôn giáo Việt Nam hầu như là nhân dân lao động, có
lòng yêu nước, có tinh thần dân tộc.
• Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài + Chính sách:
• Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang và sẽ cùng tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
• Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
• Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
• Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
• Vấn đề theo đạo và truyền đạo phải tuân theo Hiến pháp, người
dân có quyền tự do hành đạo theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các
cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến
pháp và pháp luật. - Trách nhiệm bản thân:
• Sinh viên phải nhận thức rằng tôn giáo là vấn đề nhạy cảm. Cần
tôn trọng tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, dân tộc
khác; phê phán hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử giữa người theo lOMoARcPSD| 36086670
và không theo tôn giáo; lên án các hành vi mê tín dị đoan ảnh
hưởng đến đời sống tinh thần các dân tộc,…
• Phải học tập để có kiến thức, có tri thức về lịch sử, văn hóa, tôn
giáo để hiểu về cội nguồn dân tộc, góp sức vào việc xây dựng
khối, đoàn kết tôn giáo của Đảng và nhà nước; phải có bản lĩnh
chính trị đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hòa bình” bạo
loạn lật đổ của các chế độ thù địch, trong đó có lợi dụng chiêu
bài “tự do tôn giáo” để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
• Tích cực phổ biến kiến thức khoa học, tuyên truyền thế giới quan
duy vật biện chứng góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo.
• Phát hiện, tố cáo những kẻ núp bóng tôn giáo để hành nghề mê tín dị đoan.
Câu 12. Tại sao nói gia đình là “hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt”? Hiện nay,
các chức năng của gia đình có sự biến đổi như thế nào? Thanh niên cần chuẩn bị
gì để có một gia đình hạnh phúc trong tương lai?
* Gia đình là “hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt”.
- Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt , có vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Với:
+ Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình.
+ Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy
sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn
kết các thành viên trong gia đình với nhau.
+ Dù ở bất cứ hình thức nào gia đình cũng bao gồm quan hệ nuôi dưỡng, giáo dục.
Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị - xã hội
> Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. lOMoARcPSD| 36086670
* Sự biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình:
• Chức năng tái sản xuất ra con người: Trong gia đình hiện đại, sự
bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình
cảm, kinh tế, chứ không phải chức năng sinh đẻ.
• Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình là một chủ thể
sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường. Sự phát triển của kinh tế gia đình chịu nhiều tác động của quy luật thị trường.
• Chức năng giáo dục (xã hội hóa): Giáo dục gia đình hiện nay phát
triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con
cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về
giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng
đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái
hòa nhập với thế giới.
• Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong
xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự
ràng buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và
chồng, cha mẹ và con cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia
đình, mà nó còn bị chi phối bởi các mối quan hệ hòa hợp tình cảm
giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân,
sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc
sống chung. Đây là yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền
vững trong hôn nhân và hạnh phúc gia đình.
* Thanh niên cần chuẩn bị gì để có một gia đình hạnh phúc trong tương lai:
• Phải tích chủ động cực học tập, có khát vọng làm giàu để có nguồn tài
chính vững mạnh, để nâng cao đời sống vật chất của gia đình về sau.
Học cách tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
• Sống có trách nhiệm với chính mình sẽ giúp sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội.
Câu 13: Gia đình VN hiện nay biến đổi như thế nào? Trước những biến đổi đó,
thanh niên, sinh viên cần làm gì để có một gia đình hạnh phúc trong tương lai?
* Những biến đổi trong gia đình Việt Nam hiện nay:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: lOMoARcPSD| 36086670
+ Cấu trúc gia đình truyền thống giải thể là điều tất yếu, gia đình đơn hay còn
gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biển ở các đô thị và cả ở nông thôn -
thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
+ Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và
điều kiện của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống
riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời
sống của gia đình truyền thống. Các thành viên ít quan tâm lo lắng đến nhau và
giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo...
- Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: Trong gia đình hiện đại, sự bền
vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế,
chứ không phải chức năng sinh đẻ.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình là một chủ thể sản
xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Sự phát
triển của kinh tế gia đình chịu nhiều tác động của quy luật thị trường.
+ Chức năng giáo dục (xã hội hóa): Giáo dục gia đình hiện nay phát
triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội
dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong
gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại,
trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong xã
hội hiện đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc của
các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái; sự
hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó còn bị chi phối bởi các mối quan
hệ hòa hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá
nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống
chung. Đây là yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững trong hôn
nhân và hạnh phúc gia đình.
- Biến đổi quan hệ gia đình:
+ Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng ngày càng bình đẳng. Trong
gia đình Việt Nam hiện nay không còn mô hình người đàn ông làm chủ gia đình.
Ngoài mô hình này còn có mô hình gia đình mà người phụ nữ - người vợ làm chủ
gia đình và cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình. lOMoARcPSD| 36086670
+ Quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình: Mâu thuẫn giữa các thế hệ là
vấn đề chủ yếu, thường xuyên của mọi gia đình thời hiện đại. Tuy nhiên, trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, do mô hình gia đình thu nhỏ, số con mỗi gia đình
chỉ từ 1 đến 2 nên mâu thuẫn giữa các thế hệ trong gia đình đã giảm đi.
* Thanh niên cần chuẩn bị gì để có một gia đình hạnh phúc trong tương lai:
• Phải tích chủ động cực học tập, có khát vọng làm giàu để có nguồn tài
chính vững mạnh, để nâng cao đời sống vật chất của gia đình về sau.
Học cách tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
• Sống có trách nhiệm với chính mình sẽ giúp sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội.