Câu hỏi lý thuyết ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Xét về nguồn gốc nhận thức, vào thời cổ đại, khi các loại hình tri thức còn ở trong tình trạng tản mạn, dung hợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì triết học đóng vai trò là dạng nhận thức lý luận tổng hợp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
31 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi lý thuyết ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Xét về nguồn gốc nhận thức, vào thời cổ đại, khi các loại hình tri thức còn ở trong tình trạng tản mạn, dung hợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì triết học đóng vai trò là dạng nhận thức lý luận tổng hợp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI TRIẾT HỌC
CHƯƠNG I
1. Nguồn gốc triết học
- Slide phần I.1.a
2. Tại sao triết học lại ra đời vào khoảng từ thế kỉ VIII – VI TCN
- Xét về nguồn gốc nhận thức, vào thời cổ đại, khi các loại hình tri thức còn ở trong
tình trạng tản mạn, dung hợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì
triết học đóng vai trò là dạng nhận thức lý luận tổng hợp, giải quyết tất cả các vấn
đề chung về tự nhiên, hội duy. Nhưng triết học không thể hình thành từ
mảnh đất trống, mà phải dựa vào các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng
dụng . Các loại hình tri thức cụ thể ở thế kỉ VII TCN thực tế đã khá phong phú, đa
dạng thế trong giai đoạn đó những tri thức ấy cũng nền tảng để triết học
được hình thành
- Còn xét về nguồn gốc xã hội, triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân
công lao động và chế độ chiếm hữu nô lệ đã hình thành. Vào khoảng thế kỉ VII – V
trước CN, tầng lớp quý tộc, tăng lữ, điền chủ, nhà buôn, binh lính,.. đã chú ý đến
việc học hành. Tầng lớp trí thức ít nhiều đã được xã hội trọng vọng. Tầng lớp này
có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan
điểm thành học thuyết, lý luận. Từ đó những người xuất sắc trong tầng lớp này đã
hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết
luận,.. có tính hệ thống, giải thích sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân quả
của một đối tượng nhất định gọi là triết học mà họ được gọi là triết gia.
3. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Triết học là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy,
là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân,
nhân dân lao động các lực lượng hội tiến bộ nhận thức đúng đắn cải tạo
hiệu quả thế giới.
4. Quan điểm Triết học Mác – Lênin về triết học
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận phổ quát nhất của con người về TG; về vị thế
và khả năng của con người trong thế giới ấy.
5. Đặc trưng của tri thức triết học
- Tri thức triết học tính hệ thống (triết học xem xét thế giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm
về chỉnh thể đó), (những lập luận logic chặt chẽ, không thể phản bác được), lý luận
khái quát (trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người)
6. So sánh tri thức triết học với tri thức khoa học
Khoa học có thể được định nghĩa là nghiên cứu kiến thức về thế giới vật chất và tự
nhiên dựa trên quan sát và thí nghiệm trong khi Triết học có thể được định nghĩa là
nghiên cứu về bản chất cơ bản của tri thức, thực tế và tồn tại.
Khoa học, vớicách một ngành nghiên cứu về hiện tượng tự nhiên, đã tồn tại
chưa quá ba thế kỷ, trong khi triết học để giải thích mọi thứ kể từ các nền văn minh
cổ đại.
Mọi thứ đều được triết học giải thích bằng ngôn từ và logic hàng ngày mà bất cứ ai
có trí thông minh trung bình cũng có thể hiểu được. Mặt khác, giải thích khoa học
đòi hỏi sự trợ giúp từ các khái niệm và phương trình đòi hỏi sự giải thích và nghiên
cứu thích hợp, và không thể hiểu được bởi một người không thuộc dòng khoa học.
Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, hệ thống các quan điểm chung
nhất của con người về thế giới và sự nhận thức thế giới ấy. Vấn đề cơ bản của triết
học (hay đối tượng nghiên cứu) vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại tư duy, giữa
vật chất ý thức nên mang tính trừu tượng cao. Các môn khoa học cụ thể thì có đối
tượng nghiên cứu rất rõ ràng về vật chất cụ thể nào đó tồn tại khách quan không phụ
thuộc vào ý thức.
Khoa học tìm hiểu để hiểu dựa trên các hiện tượng tự nhiên.
- Triết học là mơ hồ hơn khoa học.
- Triết học sử dụng các lý luận hợp và biện chứng trong khi khoa học sử dụng các
kiểm nghiệm giả thuyết (theo kinh nghiệm).
- Triết học cải tiến, từ bỏ, hay phản đối các vị trí triết học trong khi khoa học cải tiến,
bỏ rơi hoặc phản đối các lý thuyết khoa học.
- Khoa học căn cứ vào các giải thích của nó từ các thí nghiệm và quan sát trong khi
triết học căn cứ vào lời giải thích của nó trên một đối số của các nguyên tắc.
VD:
- - Triết học Mác Lênin dựa trên các quan điểm duy vật nghiên cứu về tự nhiên và
về xã hội và mối quan hệ giữa chúng.
- Hóa học: nghiên cứu các thành phần cấu tạo, các phản ứng hóa học....của các chất
trong tự nhiên
7. Thế giới quan là gì ? Kết cấu ? Vai trò với con người, với em
- Phần I.1.d: Khái niệm, kết cấu của tgq
- Vai trò của thế giới quan: những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp
trước hết những vấn đề thuộc thế giới quan. Thế giới quan đúng đắn tiền đề
quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
- Thế giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống của con người,
từ thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận thức bản thân,
xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình.
- Sống trong thế giới loài người, con người cần phải nhận thức thế giới và nhận thức
bản thân mình. Trong mối liên kết chung giữa thế giới và con người đã giúp chúng
ta tạo nên những định hướng về tưởng sống thông qua các mục tiêu định hướng
phương pháp hoạt động cụ thể.
- Bên cạnh đó thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục
nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan như một “thấu kính”, qua đó con người
nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân mình để xác định
cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách thức hoạt động đạt được
mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng đắn tiền đề đxác lập nhân
sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng v
sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Ví dụ về thế giới quan (tham khảo)
+ Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long
Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha
lên núi và 50 theo mẹ xuống biển hay truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh giải thích -
hiện tượng mưa lũ của nước ta….
+ Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo ca một loại
năng lực thần bí, siêu nhiên. Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra
trụ, muôn loài trong 6 ngày ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi. Ông Adam Eva
không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm)
nên bị Thiên Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng. Hai người này truyền tội lỗi (gọi là tội
tổ tông, nguyên tội) cho con cháu loài người. Bởi loài người mang tội, Thiên Chúa
đã giáng sinh làm người và chịu khổ hình để loài người được hòa giải với Thiên
Chúa.
+ Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống luận, phạm trù, quy
luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật
độ của vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh xanh”, là nhà
của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay nó là nơi duy nhất
trong vũ trụ được biết đến là có sự sống.
Vai trò của TGQ đối với sinh viên:
Thứ nhất, giáo dục triết học Mác – Lênin trong trường đại học nhằm góp phần hình
thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Giáo dục triết học Mác – Lênin trước hết là giáo dục những nguyên lý; phạm trù cơ
bản của chủ nghĩa Mác Lênin nhằm xây dựng lập trường thế giới quan cho sinh
viên. Đó chính thế giới quan duy vật biện chứng nền tảng để sinh viên nhận thức
và tiếp thu những nguyên lý; quy luật khác.
Thứ hai, giáo dục triết học Mác Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho sinh viên; xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc
đời; về ý nghĩa mục đích của cuộc sống. Cụ thể là; triết học Mác Lênin giúp
sinh viên hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công
bằng; dân chủ; văn minh; trong đó; mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật
chất tinh thần. Đó là một hội “sự phát triển tự do của mỗi người điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Thứ ba, giáo dục triết học Mác Lênin góp phần xây dựng tưởng cộng sản cho
các thế hệ sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình
thành nhân cách sinh viên; tưởng là mục đích cao nhất; đẹp nhất; tạo ra nghị
lực giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra.
8. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích? Tại sao vd đó lại cơ bản?
- Vấn đề cơ bản: vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; giữa tư duy và tồn
tại
- vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học xuất phát điểm của các trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
duy tâm; khả tri luận (thuyết có thể biết) bất trả tri luận (thuyết ko thể biết). Ngoài
ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa vật chất ý thức, cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào
· VC1 YT2; vật chất quyết định: chủ nghĩa duy vật
· YT1 VC2; ý thức quyết định: chủ nghĩa duy tâm
· VC YT; song song tồn tại: nhị nguyên
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không
· Khả tri: Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người (Chiếm
đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật
· Bất khả tri: Phủ nhận …
· Hoài nghi: Nghi ngờ….
- Nguyên nhân nó là vd cơ bản: nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng
minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Trên thực tế, các hiện tượng chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói
gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện
tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết
của họ
Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vật chất
và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau cái nào quyết định cái nào? vật chất và ý
thức có quan hệ với nhau như thế nào? và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả
lời cho các câu hỏi này có ảnh hưởng trực tiếp tới những vấn đề khác của triết học.
Do đó vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất được coi là
vấn đề cơ bản ca triết học.
9. Nên lựa chọn trường phái triết học nào
- Trên thực tế, ta nên lựa chọn theo trường phái triết học duy vật. Vì khi quan sát chủ
nghĩa duy vật qua 3 hình thức cơ bản và dng lại ở hình thức cuối cùng là chủ nghĩa
duy vật biện chứng – đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học, ta nhận
thấy nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong việc lý giải các tồn tại trong
giới tự nhiên (như chủ nghĩa duy vật siêu hình trước đây) còn đứng trên lập
trường duy vật trong việc giải thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời sống
hội loài người đó chính những quan điểm duy vật về lịch sử hay chủ nghĩa -
duy vật lịch sử.
- Do không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong quá trình định hướng nhận
thức và cải tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình ấy.
Từ đó tạo nên sự đúng đắn, khoa học trong việc lý giải thế giới và cải tạo thế giới.
- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên sở kế thừa
những tinh hoa của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng kết những thành tựu lớn của
khoa học, của thực tiễn trong thời đại mới; trở thành thế giới quan phương
pháp luận khoa học của giai cấp cách mạng và của các lực lượng tiến bộ trong thời
đại ngày nay.
=> Từ đó ta nhìn nhận so với sai lầm cố ý của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ cách
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa mt mặt, mt đặc tính nào đó của
quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người thì chủ nghĩa duy vật lại
thực tế hơn. Theo cách nói và nhìn nhận chủ quan, chủ nghĩa duy vật tính thực
tiễn cao hơn chủ nghĩa duy tâm
10. 2 hình thức biện chứng ? 3 hình thức phép biện chứng (thời điểm ra đời,
mặt tích cực, hạn chế, vai trò)
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng
khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản
ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức ca con người.
- 3 hình thức phép biện chứng: (Phần I.3, t bổ sung thêm thui nha)
· Phép biện chứng tự phát
· Phép biện chứng duy tâm
- Thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Kant và người hoàn thiện
là Hegel
- Bởi phép biện chứng trong triết học của Ph. Hêghen phép biện chứng được
xây dựng trên lập trường duy tâm vậy nên hệ thống lý luận về phép biện chứng trong
triết học của Ph. Hêghen vẫn chưa phản ánh đúng đắn bức tranh hiện thực của các
mối liên hệ phổ biến và sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và duy của con người.
· Phép biện chứng duy vật
- phép biện chứng duy vật trong giai đoạn hiện nay đã trở thành một trong số những
nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và đối với phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phép biện chứng duy vật cũng
là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong lĩnh
vực nghiên cứu khoa học.
11. so sánh 2 pp biện chứng và siêu hình ? Chọn cái nào ?vd
- Giống: đều là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới khách quan
- Khác: I.3 cái bảng đối lập giữa biện chứng và siêu hình
Để cách nhìn nhận chính xác về thế giới vật chất cần sử dụng thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng
VÍ DỤ
Một viên phấn
- Theo phương pháp luận biện chứng: thì dưới tác dung lực cơ học thi sau khi viết
viên
phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng hoá học
sẽ
bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước nữa.
- Theo pp luận siêu hình: thì dù bao lâu đi nữa thi viên phấn đó vẫn luôn tồn tai như
thế không thay đổi.
Từ đó tự chế thêm vd nhen: Bánh xe chạy sẽ mòn, tuổi tác, nước, tài nguyên thiên
nhiên,…
12. Điều kiện tiền đề ra đời. Giải thích, cm gì trong học thuyết, vai trò
Khái niệm, đối tượng, chức năng (2c) của triết MLN
- Điều kiện kinh tế xã hội: Từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị, điển hình
như cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liong (Pháp – 1831), khởi nghĩa của thợ
dệt ở Xiledi (Đức 1844), phong trào Hiến chương Anh (từ năm 1836 đến năm
1847).Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có một lý luận khoa học,
cách mạng dẫn đường, trong khi đó rất nhiều các trào lưu tưởng phản khoa học
tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân.Điều này đã thúc đẩy cho sự ra đời của
triết học Mác. thể nói, sự xuất hiện của giai cấp công nhân trên đài lịch sử
cùng với cuộc đấu tranh mạnh mẽ của họ là điều kiện chính trị – hội quan trọng
nhất thúc đẩy sự ra đời của Chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
- Tiền đề (II.1.a) Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan
của lịch sử mà còn kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại,
trong đó trực tiếp nhất triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh
chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan trọng, cung cấp sở tri thức khoa học để duy biện chứng trở
thành khoa học
Chương 2
1. Ưu và nhược của quan điểm vật chất trước Mác.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Ưu điểm: thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của TG
Nhược điểm: phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. TG quan duy
tâm rất gần với TG quan tôn giáo và tất yếu dẫn đến thần học
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật
Ưu điểm: thừa nhận sự tồn tại khách quan của TG vật chất, lấy bản thân giới
tự nhiên để giải thích tự nhiên. Các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương
pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới,
đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện
tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong
việc ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, sự sinh tồn phát
triển của con người.
Nhược điểm: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác
chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm
này chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các
sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được nghiên
cứu đầy đủ; tức chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ
giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
2. Đóng góp của các quan điểm vật chất trước Mác (vị trí, vai trò) trong việc
Triết học Mác Lênin đưa ra quan điểm vật chất?-
Chủ nghĩa duy vật là một trong hai trường phái cơ bản của triết học. Xuất hiện ngay
từ thời cổ đại khi triết học mới bắt đầu hình thành. Từ đó đến nay lịch sử phát triển
của nó luôn gắn liền với lịch sử phát triển của khoa học và thực tiễn. Nó đã trải qua
nhiều hình thức khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau ở chỗ coi vật chất là cái
có trước và cái quyết định ý thức, đều xuất phát tbản thân thế giới để giải thích thế
giới. Các nhà triết học duy vật trước Mác trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm đã hết sức quan tâm giải quyết vấn đề cốt lõi là vật chất. Họ đưa ra những kiến
giải khác nhau về vật chất và qua đó đã có những đóng góp hết sức quan trọng đối
với lịch sử phát triển của triết học duy vật. Tuy nhiên tất cả họ đều mắc phải hạn chế
lớn nhất là đã đồng nhất vật chất với vật thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật thể,
họ không thấy được sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động và họ không chỉ ra
được biểu hiện của vật chất trong đời sống hội chỉ đến khi triết học Mác xít
xuất hiện thì phạm trù vật chất mới được giải quyết một cách khoa học. Vi quan
nim v v t ch trên, các nhà duy v ất như đã nói ật trước Mác đã xác lập phương
pháp lu n tích c c cho s phát tri n nh n th c m t cách khoa h c v th gi c ế ới, đ
bit trong vi c gi i thích v c u t o v t cht khách quan c a các hi ng t ện tượ
nhiên, làm ti cho vi c gi i quy n nhi u v trong vi c ng x tích ền đề ết đúng đắ ấn đề
cc gi i gi i t nhiên, s sinh t n phát tri n c i. ữa con ngườ a con ngườ
3. Phân tích quan điểm vật chất trong LS của từng thời kỳ, giới thiệu
bối cảnh của cuộc khủng hoảng cuối TK XIX đầu TK XX-
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện
tượng của TG nhưng lại phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
TG quan duym rất gần với TG quan tôn giáo và tất yếu dẫn đến thần học
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại: quy vật chất về một hay một
vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất
về những dạng vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài,
chẳng hạn: nước (Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất,
nước, lửa, gió (Tứ đại Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành- - Trung
quốc). Bước tiến quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất cho
rằng vật chất nguyên tử với những đặc điểm: hạt nhỏ nhất; đặc, không
thẩm thấu; không khác nhau về chất; tồn tại vĩnh viễn; đa dạng về hình dáng
và trật tự sắp xếp
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kỳ cận đại (TK XV XVIII): thuyết -
nguyên tử vẫn được tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường duy vật;
chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất
thông qua thực nghiệm của vật học; đồng nhất vật chất với khối
lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học; xem
vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác nhau,
không có mi liên hệ nội tại với nhau..
Bối cảnh của cuộc khủng hoảng cuối thế kỉ XIX đầu TK XX:-
Cuối thế kỉ XIX đầu TK XX: trong vật lý học đã có nhiều phát minh -
quan trọng: năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X; năm 1896, Béc--
ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani; năm 1897,
Tôm-xơn phát hiện ra điện tử,...
Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật
chất của Chủ nghĩa duy vật trước
Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy c, siêu
hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm
4. Cho ví dụ về vật chất?
vd: những thiết bị là dạng vật chất
5. 5 ý nghĩa của pp luận-> giải quyết quan điểm cm ntn? Định nga
vật chất của Lênin
Giải quyết một cách đúng đắn triệt để cả hai mặt vấn đề bản của triết
học
Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
=> tạo nên nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và
phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội
ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động
ý thức của con người…
- Định nghĩa của lê nin: I.1.c
6. Ý thức: nguồn gốc, bản chất, ý nghĩa của PP luận
Nguồn gốc: B óc và s ho ạt động cùng các m i quan h th gi i khách quan ế
và con người đượ ận đị ồn và cũng c nh nh là các yếu t t nhiên s bt ngu
là ngu n g c t nhiên c a ý th c.
ví dụ cụ thể:
Con người khi lao động cụ thể lao động chế tạo ra các công cụ lao động,
công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc thay đổi thói
quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội.
Bn cht: I.2.b
Ý nghĩa của pp luận:
Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư
tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Phát huy tính năng động, sáng tạo ý thức trong thực tiễn.
Đối với bản thân: tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập là phẩm
chất cần có trong lao động hiện nay
7. MQh giữa vật chất – thức ? ý nghĩa pp luận ý
Phần I.3
8. 2 nguyên lý: mối liên hệ phổ biến, sự phát triển -> phân tích nguyên
lý: khái niệm, tính chất, ý nghĩa phương pháp luận. (II.2.a)
Vận dụng ngtac phát triển vào bản thân: Học tập luôn yếu tố cùng quan
trọng đối với học sinh, sinh viên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Với s
vận động đi lên của xã hội thì học sinh, sinh viên cần phải nắm chắc cơ sở lý luận
của quan điểm phát triển, để từ đó vận dụng một cách tối ưu nhất, sáng tạo vào hợp
lý.
- Khuynh hướng chung của sự phát triển vận động đi lên, tức phải thấy được
tính quanh co, phức tạp ca svật hiện tượng trong quá trình phát triển ca nó. Sinh
viên có thể nhìn nhận và xác định trước, vạch ra trong đàu các giai đoạn phát triển
của bản thân, từ đó học cách vượt qua gián đoạn và thúc đẩy sự vật hiện trượng đó
phát triển trong hiện tại và tương lai. Ngày nay, để trở thành một công dân toàn cầu
việc học thêm ngoại ngữ, áp dụng các phần mềm, máy móc của nước ngoài trong
học tập là điều cần thiế sinh viên cần rèn luyện ý thức tự chủ, độc lập ham học hỏi t.
sẵn sàng tiếp thu các tưởng, văn hóa, khoa học tiến bộ một cách chọn lọc
phù hợp với văn hóa của dân tộc tập trung tạo điều kiện và phát huy, nâng cao khả .
năng đó, cùng với việc học tập vã tích lũy kiến thức chuyên môn.
9. Phân tích quan điểm toàn diện và quan điểm LS cụ thể. Vận dụng
vào đời sống (1 hđ cụ thể)
Quan điểm toàn diện và quan điểm LS cụ thể: II.2.a
Vận dụng vào đời sống: Ví dụ trong đánh giá mt con người với những mặt
khác nhau phản ánh trong con người họ; không thể chỉ thực hiện quan sát
phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách, thái đvà năng
lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một một hành động để phán xét con
người hay phán xét cách sống của họ. Khi đánh giá cần có thời gian cho quá
trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản chất con người; các mối
quan hệ của người này với người khác; cách cư xử cũng như việc làm trong
quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận và đánh giá trên từng khía cạnh và kết
hợp với nhau sẽ tạo ra những quan điểm toàn diện từ đó cách nhìn nhận
một người được thực hiện hiệu quả với các căn cứ ràng; chứ không phải
chỉ là phù phiếm, giả định của nhận định.
10. Dựa vào các nguyên tắc đó, phân tích 1 vấn đề kinh tế, chính trị,
hội (cái này đề ra vấn đề nào thì tùy cơ ứng biến nha)
vd: Vấn đề đổi mới toàn diện văn kiện VI đại hội VI của Đản- g
Dịch bệnh covid: dựa vào từng thời điểm, từng nơi -> ban hành chính sách khác
nhau.
11. 6 cặp phạm trù
Chung - riêng; Nguyên nhân- kết quả : phân tích, ý nghĩa pp luận: II.2.b
Vận dụng phạm trù cái chung- cái riêng: Chuyển hóa tích cực: xóa bỏ lỗi
thời lạc hậu thì biến cái chung thành cái đơn nhất; ý tưởng hay thì nhân rộng
( chuyển hóa cái riêng thành cái chung)
Vận dụng phạm trù nguyên nhân kết quả: giải thích hiện tượng biến đổi khí -
hậu
Nguyên nhân:
Khách quan: Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do tự nhiên
bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm
đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại
dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất.
Chquan: Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750),
con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ
các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã
thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà
kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Kết quả: các điều kiện sống của con người và sinh vật bị thay đổi đáng
kể trong đó có một số hiện tượng như: mực nước biển dâng, băng tan,
thiên tai, dịch bệnh,...
- Vận dụng cặp phạm trù cái chung trong hội nhập quốc tế ở VN hiện riêng
nay:
Chung: Khi tham gia vào tổ chức kinh tế trong khu vực hay thế giới đều phải
tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung
Thực hiện hội nhập: mở rộng thị trường, thực hiện thuận lợi hóa, tự do thương
mại và đầu tư
Hội nhập kt quốc tế giúp nền kt phát triển, tuy nhiên cũng có những hạn chế
nhất định
Coi hội nhập ktqt chỉ là phương tiện để mở rộng mqh quốc tế, thiết lập qhsx,
nâng cao vị thế quốc tế
Hội nhập kt gắn với giao lưu văn hóa, truyền bá
Quá trình hội nhập dc Đảng nhà nước chú trọng, điều chỉnh phù hợp với
đk thực tế và năng lực của đất nước
Riêng:Góp phần duy trì ổn định địa hình, tạo mt thuận lợi phát triển kt
Mở rộng thị trường xk
Thu hút vốn đầu tư nc ngoài
Tạo đk tiếp thu, học hỏi công nghệ tiên tiến, giao lưu nguồn lực trong ngoài
nc
12. Quy luật: phân tích, ý nghĩa, vận dụng
Quy - luật lượng chất:
phân tích, ý nghĩa: II.2.c
vận dụng: học anh văn thì phải tích lũy thời gian, công sức. Quá trình
tích lũy về lượng tri thức của mỗi học sinh một quá trình dài, đòi -
hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, nhà trường còn chính từ sự
nỗ lực và khả năng của bản thân người học.
Quy luật lượng chất thể hiện chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho
mình một khối lượng kiến thức nhất định qua từng bài học trên
lớp cũng như trong việc giải bài tập nhà. Việc tích lũy kiến thức
sẽ được đánh giá qua các kỳ học, trước hết là các kì thi học kì và
cuối cấp là kỳ thi tốt nghiệp.
Với việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sgiúp học sinh
vượt qua các kì thi và chuyển sang một giai đoạn học mới.
->Có thể coi thời gian học là độ, các bài kiểm tra là các điểm nút và điểm số
đạt yêu cầu là bước nhảy, bởi kết quả thi (bước nhảy) tốt là sự kết thúc một
giai đoạn tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập rèn luyện của sinh viên.
Sinh viên từng bước tích lũy kiến thức (lượng) để làm thay đổi kết quả học
tập (chất) theo quy luật.
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
phân tích, ý nghĩa: II.2.c
vận dụng: trong hoạt động kinh tế thì sản xuất tiêu dùng sẽ phát
triển theo những chiều hướng trái ngược nhau. Sản xuất chính là việc
tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để thể đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Còn tiêu dùng mục đích cuối cùng của việc sản xuất,
tất cả những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm và là đối tượng có thể cung cấp
cho việc tiêu dùng. Nếu như không có quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm tiêu dùng thì sẽ không thể có tiêu dùng.
Sản xuất quy định phương thức tiêu dùng, tạo ra đối tượng tiêu
dùng, đây không phải là đối tượng nói chung đối với những
đối tượng nhất định do bản thân sản xuất làm môi giới cho người
tiêu dùng.
Do đó, sản xuất không chỉ đối tượng tiêu dùng còn quyết
định về phương thức tiêu dùng. Sản xuất cung cấp các sản phẩm
cho tiêu dùng tạo ra nhu cầu cho người tiêu dùng. Điều này
có nghĩa là chỉ khi sản xuất ra một sản phẩm nào đó thì mới tạo
ra nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm đó.
Do vậy có thể thấy được rằng sản xuất và tiêu dùng chính là sự
thống nhất của hai mặt đối lập, chúng có tính chất tương đồng và
mối liên hmật thiết, chặt chẽ với nhau tđó tạo điều kiện
cho nhau cùng chuyển hóa, phát triển.
13. Thực tiễn, các hoạt động cơ bản của thực tiễn, vai trò, ý nghĩa pp luận:
slide III.2.b
note: Sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng nhất
Ví dụ về vai trò của thực tiễn:
Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ
XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ
Ví dụ thực tiễn là động lực của nhận thức
+Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN
phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự
tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát
triển.
Ví dụ thực tiễn là mục đích của nhn thức
+Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã
bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa
trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những
tiềm năng ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một
lĩnh vực tri thức nào lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó
của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
14. Phân tích mqh biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Rút ra ý nghĩa của
pp luận
*Mqh biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
1. Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là
sản phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn.
Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp các
nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận.
Thông qua hoạt động thực tiễn, luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới
có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
2. Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập tương đối và tác động ch cực trở lại thực
tiễn.
Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm
biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người.
luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lênin
khẳng định: “Không luận cách mạng thì cũng không thể phong trào cách
mạng”.
Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất.
luận thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những
phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
Lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác, hạn
chế tình trạng mẫm, tự phát. vậy, Bác Hồ đã “không luận thì lúng
túng như nhắm mắt mà đi”.
Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên
luận có thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng.
Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng
không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng không được
cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn.
Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.
Như Bác Hồ đã khẳng định: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
* Ý nghĩa phương pp luận
Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận trong
lao động, công tác, sản xuất.
Nếu không coi trọng vai trò của lý luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa
kinh nghiệm. Nếu không có lý luận, ta sẽ ở vào tình trạng mò mẫm, không phương
hướng, không xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi.
Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của luận đến mức xem nhẹ thực tiễn,
rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những
chương trình, kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức người, sức của.
Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền
với nắm sâu, bám sát thực tiễn.
Chỉ có đổi mới duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới
đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
15. Phân tích quá trình nhận thức của con người? Từ đó chứng minh phái khả
tri (mặt thứ 2 của con người triết học) là đúng
*Phân tích quá trình nhận thức của con người: III.2.c
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1. Sản xuất vật chất là gì?
quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải
xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
2. Vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội và con người?
- Đối với đời sống xã hội:
+ Tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người”.
+ Là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
+ Là cơ sở để hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất, các quan hệ xã hội về
nhà nước, pháp quyền, đạo đức
+ Là điều kiện quyết định cho con người cải biến tự nhiên, xã hội
chính bản thân con người.
+ Sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội.
+ Ví dụ: Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua
quá trình sản xuất vật chất mà tồn tại được. Con người phải sản xuất vật chất
như nông – ngư – công nghiệp, xây dựng,… trồng trọt, chăn nuôi giúp lâm
cung cấp lương thực , thực phẩm cho con người tồn tại phát triển đi lên.
Nếu không có sản xuất vật chất thì con người không có ăn, có nước uống
thì không thể sống được. Bên cạnh đó, con người cũng sản xuất vật chất không
ngừng để thay đổi bản thân và cả thế giới. Từ việc săn bắt, hái lượm bằng tay
con người dần dần biết tạo vũ khí để sản xuất; sau đó tiến bộ đến ngày nay là
sản xuất vật chất quy mô công nghiệp lớn.
- Đối với bản thân em: Sản xuất vật chất cung cấp bàn ghế, đồ dùng học tập
giúp em thể học tập, tiếp thu kiến thức tốt hơn. Ngoài ra còn cung cấp
lương thực thực phẩm giúp cho em phát triển cơ thể mt cách tốt nhất. Nhờ -
sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại phát triển của con người,
họ còn sáng tạo ra đời sống tinh thần xã hội, phong phú. Sản xuất vật chất còn
giúp cho em hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, duy, tình cảm của bản
thân mình.
3. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của sản xuất vật chất?
- Sản xuất vật chất qua đó cũng không ngừng phát triển. Mang đến
sở, nền tảng cho nhu cầu tồn tại, đáp ứng chất lượng cuộc sống để tìm kiếm
sự phát triển của con người.
- Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển
các mặt của đời sống hội. Khi nhu cầu sản xuất càng cao, ứng dụng để
mang đến đa dạng của sản phẩm càng lớn. Từ đó quyết định phát triển xã hội
từ thấp đến cao. Trong các thời kỳ khác nhau, sản xuất đều thúc đẩy chất lượng
xã hội nên cao hơn.
- Mọi thứ xuất phát từ sản xuất vật chất, từ đời sống vật chất
- Vì vậy cần phải chú tâm đến đời sống vật chất của con người
4. Tại sao khi nghiên cứu lịch sử hội, Mác lại bắt đầu từ sản xuất vật
chất?
khi nghiên cứu hội, Mác bắt đầu nghiên cứu tcon người hiện thực
trong cuộc sống. Sản xuất vật chất nhằm để duy trì sự tồn tại của con người
như hoạt động hái lượm, săn bắt. từ đó làm nảy sinh ra các mối quan hệ
hội, kết hợp với nhau trong sản xuất. Trong quá trình sản xuất vật chất con
người luôn luôn tìm mọi cách để làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng
thời làm biến đổi bản thân mình. Chính sự phát triển không ngừng của sản
xuất vật chất đã quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống hội,
quyết định sự phát triển xã hội. Do đó, khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội,
chúng ta phải xuất phát từ cơ sở sâu xa của nó, đó là sản xuất vật chất.
5. Trình bày khái niệm, kết cấu của lực lượng sản xuất? Trong đó, yếu tố
nào là quan trọng nhất?
- Khái niệm:
+ Là nền tảng vật chất kỹ thuật của hình thái kinh tế xã hội.- -
+ Là mối quan hgiữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất.
+ Thể hiện năng lực thực tế chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con
người trong quá trình đó.
- Kết cấu: gồm tư liệu sản xuất và người lao động. Trong đó yếu tố người lao
động là quan trọng nhất.
6. Tại sao con người là chủ thể sáng tạo và quan trọng nhất?
Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội:
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động, tạo ra của cải vật chất để
nuôi sống mình và xã hội.
+ Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là quá
trình lao động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người, tạo của cải vật
chất đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Con người sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. Đời sống con người
nguồn đề tài vô tận cho các phát minh khoa học, cảm hứng sáng tạo văn học, nghệ
thuật. Chính con người là tác giả của các công trình khoa học, các tác phẩm văn học,
nghệ thuật,…
Xuất phát điểm trong nghiên cứu của C. Mác về lịch sử hội hoạt động sản -
xuất vật chất của con người hiện thực. Theo ông, bản thân con người bắt đầu được
phân biệt với động vật khi con người sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt phục vụ cho
những nhu cầu thiết yếu của mình. Ông viết: “Người ta phải có khả năng sống đã rồi
mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức
ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu
tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản
thân đời sống vật chất”(1). Như vậy, tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại của con người là
việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu. Đó là việc sản
xuất ra chính đời sống vật chất của con người. Đồng thời với quá trình đó, con người
cũng sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội. C. Mác viết: “Việc sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế nhất
định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một cơ sở, từ đó mà người ta phát triển
các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những
quan niệmn giáo của con người ta”(2). Luận điểm này đã khẳng định tính triệt để
trong quan niệm duy vật của C. Mác.
7. Tại sao nói khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp?
Vì khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
- Thì những phát minh của khoa học công nghệ có nguồn gốc từ nghiên cứu khoa -
học. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước
mở đường cho sản xuất. Đầu vào khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao. Thời
gian nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn lại.
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, làm cho
năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. khả năng phát
triển "vượt trước"
- Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất (Tri
thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công cụ đối
tượng lao động)
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
8. Tại sao lực lượng sản xuất yếu tố năng động cách mạng thường biến
đối trong quan hệ sản xuất?
lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
cải biến giới tự nhiên. Khi tiến hành sản xuất vật chất, con người dùng những
công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
phục vụ những nhu cầu thiết yếu của mình. Cũng trong quá trình đó, con người
nắm bắt được những quy luật của tự nhiên, biến giới tnhiên từ chỗ hoang
sơ, thuần phác trở thành “thế giới thứ hai” với sự tham gia của bàn tay và khối
óc của con người. Sản xuất vật chất luôn thay đổi nên lực lượng sản xuất
một yếu tố động một quá trình luôn được đổi mới, phát triển không
ngừng.
9. Khái niệm, kết cấu của quan hệ sản xuất. Trong đó, yếu tố nào quan
trọng nhất?
- Khái niệm:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
+ Là quan hệ cơ bản, quy định mi quan hệ xã hội khác.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tạo thành cơ sở hạ tầng ca xã hội.
+ Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội.
+ Trong quy luật này, quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quy định.
- Kết cấu: quan hệ phân phối, quan hệ tổ chức, quản lý, quan hệ sở hữu. Trong
đó, yếu tố sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất
10. Phân tích quan hệ sản xuất của nước ta hiện nay.
các thành phần kinh tế (đại hội đảng lần thứ 13): Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển;
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(tư hữu) ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. -
11. Vận dụng quy luật này xem xét cách tư duy của đảng ta.
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này
cũng tác động mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Từ lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể
phát triển khi có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn quan hệ sản xuất
lạc hậu hơn, hoặc “tiên tiến” (theo ý muốn chủ quan của con người) hơn so
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Do đó, trong công cuộc đổi mới kể từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII (1996) lần thứ IX (2001),
Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đường lối đó xuất phát từ trình độ lực lượng sản xuất nước ta vừa thấp kém,
vừa không đồng đều nên chúng ta không thể nóng vội, chủ quan như trước
đây để xây dựng một quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa về liệu sản xuất. Như thế, sẽ đẩy quan hệ sản xuất vượt quá xa (không
phù hợp) so với lực lượng sản xuất vốn của chúng ta. vậy, thực hiện
nhất quán và lâu dài nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội
chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra trong công cuộc đổi mới đất nước là nhằm khơi
dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ động, kích thích
lợi ích… đối với các chủ thể lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh đ
thúc đẩy sản xuất phát triển theo đúng mục đích của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “Phát triển lực lượng sản xuất, phát
triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng -
cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản phân
phối”.
Đối với nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, đi đôi với việc
củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất thì điều cần thiết và có tính quyết định
là chúng ta phải phát triển lực lượng sản xuất. Muốn phát triển lực lượng sản
xuất thì không con đường nào khác là phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Đảng ta đã khẳng định: “về thực chất, công nghiệp hoá, hiện đại hóa
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Quan niệm ấy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho thấy vấn đề then chốt của
quá trình này ở một nước nông nghiệp lạc hậu là cải biến lao động thủ công
thành lao động sdụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế để đạt được
năng suất lao động xã hội cao. Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách
giản đơn tốc độ tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế,
còn là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ,
tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa, kết hợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng để phát triển chiều rộng, với
| 1/31

Preview text:

CÂU HỎI TRIẾT HỌC CHƯƠNG I
1. Nguồn gốc triết học - Slide phần I.1.a
2. Tại sao triết học lại ra đời vào khoảng từ thế kỉ VIII – VI TCN
- Xét về nguồn gốc nhận thức, vào thời cổ đại, khi các loại hình tri thức còn ở trong
tình trạng tản mạn, dung hợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì
triết học đóng vai trò là dạng nhận thức lý luận tổng hợp, giải quyết tất cả các vấn
đề chung về tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhưng triết học không thể hình thành từ
mảnh đất trống, mà phải dựa vào các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng
dụng . Các loại hình tri thức cụ thể ở thế kỉ VII TCN thực tế đã khá phong phú, đa
dạng vì thế mà trong giai đoạn đó những tri thức ấy cũng là nền tảng để triết học được hình thành
- Còn xét về nguồn gốc xã hội, triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân
công lao động và chế độ chiếm hữu nô lệ đã hình thành. Vào khoảng thế kỉ VII – V
trước CN, tầng lớp quý tộc, tăng lữ, điền chủ, nhà buôn, binh lính,.. đã chú ý đến
việc học hành. Tầng lớp trí thức ít nhiều đã được xã hội trọng vọng. Tầng lớp này
có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan
điểm thành học thuyết, lý luận. Từ đó những người xuất sắc trong tầng lớp này đã
hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết
lý luận,.. có tính hệ thống, giải thích sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân quả
của một đối tượng nhất định gọi là triết học mà họ được gọi là triết gia.
3. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Triết học là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy,
là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
4. Quan điểm Triết học Mác – Lênin về triết học
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận phổ quát nhất của con người về TG; về vị thế
và khả năng của con người trong thế giới ấy.
5. Đặc trưng của tri thức triết học
- Tri thức triết học có tính hệ thống (triết học xem xét thế giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm
về chỉnh thể đó), lý luận (những lập luận logic chặt chẽ, không thể phản bác được),
khái quát (trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người)
6. So sánh tri thức triết học với tri thức khoa học
Khoa học có thể được định nghĩa là nghiên cứu kiến thức về thế giới vật chất và tự
nhiên dựa trên quan sát và thí nghiệm trong khi Triết học có thể được định nghĩa là
nghiên cứu về bản chất cơ bản của tri thức, thực tế và tồn tại.
Khoa học, với tư cách là một ngành nghiên cứu về hiện tượng tự nhiên, đã tồn tại
chưa quá ba thế kỷ, trong khi triết học để giải thích mọi thứ kể từ các nền văn minh cổ đại.
Mọi thứ đều được triết học giải thích bằng ngôn từ và logic hàng ngày mà bất cứ ai
có trí thông minh trung bình cũng có thể hiểu được. Mặt khác, giải thích khoa học
đòi hỏi sự trợ giúp từ các khái niệm và phương trình đòi hỏi sự giải thích và nghiên
cứu thích hợp, và không thể hiểu được bởi một người không thuộc dòng khoa học.
Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, hệ thống các quan điểm chung
nhất của con người về thế giới và sự nhận thức thế giới ấy. Vấn đề cơ bản của triết
học (hay đối tượng nghiên cứu) là vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa
vật chất và ý thức nên mang tính trừu tượng cao. Các môn khoa học cụ thể thì có đối
tượng nghiên cứu rất rõ ràng về vật chất cụ thể nào đó tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức.
Khoa học tìm hiểu để hiểu dựa trên các hiện tượng tự nhiên.
- Triết học là mơ hồ hơn khoa học.
- Triết học sử dụng các lý luận hợp lý và biện chứng trong khi khoa học sử dụng các
kiểm nghiệm giả thuyết (theo kinh nghiệm).
- Triết học cải tiến, từ bỏ, hay phản đối các vị trí triết học trong khi khoa học cải tiến,
bỏ rơi hoặc phản đối các lý thuyết khoa học.
- Khoa học căn cứ vào các giải thích của nó từ các thí nghiệm và quan sát trong khi
triết học căn cứ vào lời giải thích của nó trên một đối số của các nguyên tắc. VD:
- Triết học Mác - Lênin dựa trên các quan điểm duy vật nghiên cứu về tự nhiên và
về xã hội và mối quan hệ giữa chúng.
- Hóa học: nghiên cứu các thành phần cấu tạo, các phản ứng hóa học....của các chất trong tự nhiên
7. Thế giới quan là gì ? Kết cấu ? Vai trò với con người, với em
- Phần I.1.d: Khái niệm, kết cấu của tgq
- Vai trò của thế giới quan: những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp
trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề
quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
- Thế giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống của con người,
từ thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận thức bản thân,
xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình.
- Sống trong thế giới loài người, con người cần phải nhận thức thế giới và nhận thức
bản thân mình. Trong mối liên kết chung giữa thế giới và con người đã giúp chúng
ta tạo nên những định hướng về lý tưởng sống thông qua các mục tiêu và định hướng
phương pháp hoạt động cụ thể.
- Bên cạnh đó thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục
nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan như một “thấu kính”, qua đó con người
nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân mình để xác định
cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt động đạt được
mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân
sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về
sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Ví dụ về thế giới quan (tham khảo)
+ Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long
Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha
lên núi và 50 theo mẹ xuống biển hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích
hiện tượng mưa lũ của nước ta….
+ Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một loại
năng lực thần bí, siêu nhiên. Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra vũ
trụ, muôn loài trong 6 ngày và ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi. Ông Adam và bà Eva
không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm)
nên bị Thiên Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng. Hai người này truyền tội lỗi (gọi là tội
tổ tông, nguyên tội) cho con cháu là loài người. Bởi loài người mang tội, Thiên Chúa
đã giáng sinh làm người và chịu khổ hình để loài người được hòa giải với Thiên Chúa.
+ Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận, phạm trù, quy
luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật
độ của vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh xanh”, là nhà
của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay nó là nơi duy nhất
trong vũ trụ được biết đến là có sự sống.
Vai trò của TGQ đối với sinh viên:
Thứ nhất, giáo dục triết học Mác – Lênin trong trường đại học nhằm góp phần hình
thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Giáo dục triết học Mác – Lênin trước hết là giáo dục những nguyên lý; phạm trù cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm xây dựng lập trường thế giới quan cho sinh
viên. Đó chính là thế giới quan duy vật biện chứng – nền tảng để sinh viên nhận thức
và tiếp thu những nguyên lý; quy luật khác.
Thứ hai, giáo dục triết học Mác – Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho sinh viên; xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc
đời; về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống. Cụ thể là; triết học Mác – Lênin giúp
sinh viên hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công
bằng; dân chủ; văn minh; trong đó; mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật
chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà “sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Thứ ba, giáo dục triết học Mác – Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho
các thế hệ sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình
thành nhân cách sinh viên; vì lý tưởng là mục đích cao nhất; đẹp nhất; tạo ra nghị
lực giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra.
8. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích? Tại sao vd đó lại cơ bản?
- Vấn đề cơ bản: vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; giữa tư duy và tồn tại
- vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học là xuất phát điểm của các trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật – chủ nghĩa
duy tâm; khả tri luận (thuyết có thể biết) – bất trả tri luận (thuyết ko thể biết). Ngoài
ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào
· VC1 – YT2; vật chất quyết định: chủ nghĩa duy vật
· YT1 – VC2; ý thức quyết định: chủ nghĩa duy tâm
· VC – YT; song song tồn tại: nhị nguyên
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
· Khả tri: Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người (Chiếm
đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật
· Bất khả tri: Phủ nhận … · Hoài nghi: Nghi ngờ….
- Nguyên nhân nó là vd cơ bản: nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng
minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói
gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện
tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
Nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ
Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vật chất
và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau cái nào quyết định cái nào? vật chất và ý
thức có quan hệ với nhau như thế nào? và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả
lời cho các câu hỏi này có ảnh hưởng trực tiếp tới những vấn đề khác của triết học.
Do đó vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất được coi là
vấn đề cơ bản của triết học.
9. Nên lựa chọn trường phái triết học nào
- Trên thực tế, ta nên lựa chọn theo trường phái triết học duy vật. Vì khi quan sát chủ
nghĩa duy vật qua 3 hình thức cơ bản và dừng lại ở hình thức cuối cùng là chủ nghĩa
duy vật biện chứng – đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học, ta nhận
thấy nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong việc lý giải các tồn tại trong
giới tự nhiên (như chủ nghĩa duy vật siêu hình trước đây) mà còn đứng trên lập
trường duy vật trong việc giải thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời sống
xã hội loài người - đó chính là những quan điểm duy vật về lịch sử hay chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Do nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong quá trình định hướng nhận
thức và cải tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình ấy.
Từ đó tạo nên sự đúng đắn, khoa học trong việc lý giải thế giới và cải tạo thế giới.
- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những tinh hoa của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng kết những thành tựu lớn của
khoa học, của thực tiễn trong thời đại mới; nó trở thành thế giới quan và phương
pháp luận khoa học của giai cấp cách mạng và của các lực lượng tiến bộ trong thời đại ngày nay.
=> Từ đó ta nhìn nhận so với sai lầm cố ý của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ cách
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của
quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người thì chủ nghĩa duy vật lại
thực tế hơn. Theo cách nói và nhìn nhận chủ quan, chủ nghĩa duy vật có tính thực
tiễn cao hơn chủ nghĩa duy tâm
10. 2 hình thức biện chứng ? 3 hình thức phép biện chứng (thời điểm ra đời,
mặt tích cực, hạn chế, vai trò)
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng
khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản
ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
- 3 hình thức phép biện chứng: (Phần I.3, t bổ sung thêm thui nha) ·
Phép biện chứng tự phát ·
Phép biện chứng duy tâm
- Thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Kant và người hoàn thiện là Hegel
- Bởi vì phép biện chứng trong triết học của Ph. Hêghen là phép biện chứng được
xây dựng trên lập trường duy tâm vậy nên hệ thống lý luận về phép biện chứng trong
triết học của Ph. Hêghen vẫn chưa phản ánh đúng đắn bức tranh hiện thực của các
mối liên hệ phổ biến và sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. ·
Phép biện chứng duy vật
- phép biện chứng duy vật trong giai đoạn hiện nay đã trở thành một trong số những
nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và đối với phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phép biện chứng duy vật cũng
là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong lĩnh
vực nghiên cứu khoa học.
11. so sánh 2 pp biện chứng và siêu hình ? Chọn cái nào ?vd
- Giống: đều là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới khách quan
- Khác: I.3 cái bảng đối lập giữa biện chứng và siêu hình
– Để có cách nhìn nhận chính xác về thế giới vật chất cần sử dụng thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng VÍ DỤ Một viên phấn
- Theo phương pháp luận biện chứng: thì dưới tác dung lực cơ học thi sau khi viết viên
phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng hoá học sẽ
bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước nữa.
- Theo pp luận siêu hình: thì dù bao lâu đi nữa thi viên phấn đó vẫn luôn tồn tai như thế không thay đổi.
Từ đó tự chế thêm vd nhen: Bánh xe chạy sẽ mòn, tuổi tác, nước, tài nguyên thiên nhiên,…
12. Điều kiện tiền đề ra đời. Giải thích, cm gì trong học thuyết, vai trò
Khái ni
ệm, đối tượng, chức năng (2c) của triết MLN
- Điều kiện kinh tế xã hội: Từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị, điển hình
như cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liong (Pháp – 1831), khởi nghĩa của thợ
dệt ở Xiledi (Đức – 1844), phong trào Hiến chương ở Anh (từ năm 1836 đến năm
1847).Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có một lý luận khoa học,
cách mạng dẫn đường, trong khi đó có rất nhiều các trào lưu tư tưởng phản khoa học
tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân.Điều này đã thúc đẩy cho sự ra đời của
triết học Mác. Có thể nói, sự xuất hiện của giai cấp công nhân trên vũ đài lịch sử
cùng với cuộc đấu tranh mạnh mẽ của họ là điều kiện chính trị – xã hội quan trọng
nhất thúc đẩy sự ra đời của Chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
- Tiền đề (II.1.a) Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan
của lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại,
trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế – chính trị cổ điển Anh và
chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan trọng, cung cấp cơ sở tri thức khoa học để tư duy biện chứng trở thành khoa học Chương 2
1. Ưu và nhược của quan điểm vật chất trước Mác.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Ưu điểm: thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của TG
Nhược điểm: phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. TG quan duy
tâm rất gần với TG quan tôn giáo và tất yếu dẫn đến thần học
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật
Ưu điểm: thừa nhận sự tồn tại khách quan của TG vật chất, lấy bản thân giới
tự nhiên để giải thích tự nhiên. Các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương
pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới,
đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện
tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong
việc ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
Nhược điểm: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác
chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm
này chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các
sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được nghiên
cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ
giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. 2.
Đóng góp của các quan điểm vật chất trước Mác (vị trí, vai trò) trong việc
Triết học Mác-Lênin đưa ra quan điểm vật chất?
Chủ nghĩa duy vật là một trong hai trường phái cơ bản của triết học. Xuất hiện ngay
từ thời cổ đại khi triết học mới bắt đầu hình thành. Từ đó đến nay lịch sử phát triển
của nó luôn gắn liền với lịch sử phát triển của khoa học và thực tiễn. Nó đã trải qua
nhiều hình thức khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau ở chỗ coi vật chất là cái
có trước và cái quyết định ý thức, đều xuất phát từ bản thân thế giới để giải thích thế
giới. Các nhà triết học duy vật trước Mác trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm đã hết sức quan tâm giải quyết vấn đề cốt lõi là vật chất. Họ đưa ra những kiến
giải khác nhau về vật chất và qua đó đã có những đóng góp hết sức quan trọng đối
với lịch sử phát triển của triết học duy vật. Tuy nhiên tất cả họ đều mắc phải hạn chế
lớn nhất là đã đồng nhất vật chất với vật thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật thể,
họ không thấy được sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động và họ không chỉ ra
được biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội và chỉ đến khi triết học Mác xít
xuất hiện thì phạm trù vật chất mới được giải quyết một cách khoa học. Với quan
niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương
pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới, đặc
biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự
nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích
cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người. 3.
Phân tích quan điểm vật chất trong LS của từng thời kỳ, giới thiệu
bối cảnh của cuộc khủng hoảng cuối TK XIX- đầu TK XX
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện
tượng của TG nhưng lại phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
TG quan duy tâm rất gần với TG quan tôn giáo và tất yếu dẫn đến thần học
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại: quy vật chất về một hay một
vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất
về những dạng vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài,
chẳng hạn: nước (Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất,
nước, lửa, gió (Tứ đại- Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành- Trung
quốc). Bước tiến quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là cho
rằng vật chất là nguyên tử với những đặc điểm: là hạt nhỏ nhất; đặc, không
thẩm thấu; không khác nhau về chất; tồn tại vĩnh viễn; đa dạng về hình dáng và trật tự sắp xếp
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kỳ cận đại (TK XV - XVIII): thuyết
nguyên tử vẫn được tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường duy vật;
chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất
vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học; đồng nhất vật chất với khối
lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học; xem
vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác nhau,
không có mối liên hệ nội tại với nhau..
Bối cảnh của cuộc khủng hoảng cuối thế kỉ XIX - đầu TK XX:
Cuối thế kỉ XIX - đầu TK XX: trong vật lý học đã có nhiều phát minh
quan trọng: năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X; năm 1896, Béc-cơ-
ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani; năm 1897,
Tôm-xơn phát hiện ra điện tử,...
Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật
chất của Chủ nghĩa duy vật trước
Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu
hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm 4.
Cho ví dụ về vật chất?
vd: những thiết bị là dạng vật chất 5.
5 ý nghĩa của pp luận-> giải quyết quan điểm cm ntn? Định nghĩa
vật chất của Lênin
Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
=> tạo nên nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và
phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có
ý thức của con người…
- Định nghĩa của lê nin: I.1.c 6.
Ý thức: nguồn gốc, bản chất, ý nghĩa của PP luận
Nguồn gốc: Bộ óc và sự hoạt động cùng các mối quan hệ thế giới khách quan
và con người được nhận định là các yếu tố tự nhiên là sự bắt nguồn và cũng
là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. ví dụ cụ thể:
Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động,
công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc thay đổi thói
quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội. Bản chất: I.2.b Ý nghĩa của pp luận:
Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư
tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Phát huy tính năng động, sáng tạo ý thức trong thực tiễn.
Đối với bản thân: tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập là phẩm
chất cần có trong lao động hiện nay 7.
MQh giữa vật chất – ý thức ? ý nghĩa pp luận Phần I.3 8.
2 nguyên lý: mối liên hệ phổ biến, sự phát triển -> phân tích nguyên
lý: khái niệm, tính chất, ý nghĩa phương pháp luận. (II.2.a)
Vận dụng ngtac phát triển vào bản thân: Học tập luôn là yếu tố vô cùng quan
trọng đối với học sinh, sinh viên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Với sự
vận động đi lên của xã hội thì học sinh, sinh viên cần phải nắm chắc cơ sở lý luận
của quan điểm phát triển, để từ đó vận dụng một cách tối ưu nhất, sáng tạo vào hợp lý.
- Khuynh hướng chung của sự phát triển là vận động đi lên, tức là phải thấy được
tính quanh co, phức tạp của sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển của nó. Sinh
viên có thể nhìn nhận và xác định trước, vạch ra trong đàu các giai đoạn phát triển
của bản thân, từ đó học cách vượt qua gián đoạn và thúc đẩy sự vật hiện trượng đó
phát triển trong hiện tại và tương lai. Ngày nay, để trở thành một công dân toàn cầu
việc học thêm ngoại ngữ, áp dụng các phần mềm, máy móc của nước ngoài trong
học tập là điều cần thiết. sinh viên cần rèn luyện ý thức tự chủ, độc lập ham học hỏi
và sẵn sàng tiếp thu các tư tưởng, văn hóa, khoa học tiến bộ một cách có chọn lọc
phù hợp với văn hóa của dân tộc. tập trung tạo điều kiện và phát huy, nâng cao khả
năng đó, cùng với việc học tập vã tích lũy kiến thức chuyên môn. 9.
Phân tích quan điểm toàn diện và quan điểm LS cụ thể. Vận dụng
vào đời sống (1 hđ cụ thể)
Quan điểm toàn diện và quan điểm LS cụ thể: II.2.a
Vận dụng vào đời sống: Ví dụ trong đánh giá một con người với những mặt
khác nhau phản ánh trong con người họ; không thể chỉ thực hiện quan sát
phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách, thái độ và năng
lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một một hành động để phán xét con
người hay phán xét cách sống của họ. Khi đánh giá cần có thời gian cho quá
trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản chất con người; các mối
quan hệ của người này với người khác; cách cư xử cũng như việc làm trong
quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận và đánh giá trên từng khía cạnh và kết
hợp với nhau sẽ tạo ra những quan điểm toàn diện từ đó mà cách nhìn nhận
một người được thực hiện hiệu quả với các căn cứ rõ ràng; chứ không phải
chỉ là phù phiếm, giả định của nhận định. 10.
Dựa vào các nguyên tắc đó, phân tích 1 vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội (cái này đề ra vấn đề nào thì tùy cơ ứng biến nha)
vd: Vấn đề đổi mới toàn diện- văn kiện VI đại hội VI của Đảng
Dịch bệnh covid: dựa vào từng thời điểm, từng nơi -> ban hành chính sách khác nhau. 11. 6 cặp phạm trù
Chung - riêng; Nguyên nhân- kết quả : phân tích, ý nghĩa pp luận: II.2.b
Vận dụng phạm trù cái chung- cái riêng: Chuyển hóa tích cực: xóa bỏ lỗi
thời lạc hậu thì biến cái chung thành cái đơn nhất; ý tưởng hay thì nhân rộng
( chuyển hóa cái riêng thành cái chung)
Vận dụng phạm trù nguyên nhân- kết quả: giải thích hiện tượng biến đổi khí hậu Nguyên nhân:
Khách quan: Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do tự nhiên
bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm
đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại
dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất.
Chủ quan: Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750),
con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ
các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã
thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà
kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Kết quả: các điều kiện sống của con người và sinh vật bị thay đổi đáng
kể trong đó có một số hiện tượng như: mực nước biển dâng, băng tan, thiên tai, dịch bệnh,...
- Vận dụng cặp phạm trù cái chung – riêng trong hội nhập quốc tế ở VN hiện nay:
Chung: Khi tham gia vào tổ chức kinh tế trong khu vực hay thế giới đều phải
tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung
Thực hiện hội nhập: mở rộng thị trường, thực hiện thuận lợi hóa, tự do thương mại và đầu tư
Hội nhập kt quốc tế giúp nền kt phát triển, tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định
Coi hội nhập ktqt chỉ là phương tiện để mở rộng mqh quốc tế, thiết lập qhsx,
nâng cao vị thế quốc tế
Hội nhập kt gắn với giao lưu văn hóa, truyền bá
Quá trình hội nhập dc Đảng và nhà nước chú trọng, điều chỉnh phù hợp với
đk thực tế và năng lực của đất nước
Riêng:Góp phần duy trì ổn định địa hình, tạo mt thuận lợi phát triển kt
Mở rộng thị trường xk
Thu hút vốn đầu tư nc ngoài
Tạo đk tiếp thu, học hỏi công nghệ tiên tiến, giao lưu nguồn lực trong và ngoài nc 12.
Quy luật: phân tích, ý nghĩa, vận dụng
Quy luật lượng- chất:
phân tích, ý nghĩa: II.2.c
vận dụng: học anh văn thì phải tích lũy thời gian, công sức. Quá trình
tích lũy về lượng - tri thức của mỗi học sinh là một quá trình dài, đòi
hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, nhà trường mà còn chính từ sự
nỗ lực và khả năng của bản thân người học.
Quy luật lượng chất thể hiện ở chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho
mình một khối lượng kiến thức nhất định qua từng bài học trên
lớp cũng như trong việc giải bài tập ở nhà. Việc tích lũy kiến thức
sẽ được đánh giá qua các kỳ học, trước hết là các kì thi học kì và
cuối cấp là kỳ thi tốt nghiệp.
Với việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh
vượt qua các kì thi và chuyển sang một giai đoạn học mới.
->Có thể coi thời gian học là độ, các bài kiểm tra là các điểm nút và điểm số
đạt yêu cầu là bước nhảy, bởi kết quả thi (bước nhảy) tốt là sự kết thúc một
giai đoạn tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập rèn luyện của sinh viên.
Sinh viên từng bước tích lũy kiến thức (lượng) để làm thay đổi kết quả học
tập (chất) theo quy luật.
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
phân tích, ý nghĩa: II.2.c
vận dụng: trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng sẽ phát
triển theo những chiều hướng trái ngược nhau. Sản xuất chính là việc
tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất,
tất cả những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm và là đối tượng có thể cung cấp
cho việc tiêu dùng. Nếu như không có quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm tiêu dùng thì sẽ không thể có tiêu dùng.
Sản xuất quy định phương thức tiêu dùng, tạo ra đối tượng tiêu
dùng, đây không phải là đối tượng nói chung mà là đối với những
đối tượng nhất định do bản thân sản xuất làm môi giới cho người tiêu dùng.
Do đó, sản xuất không chỉ là đối tượng tiêu dùng mà nó còn quyết
định về phương thức tiêu dùng. Sản xuất cung cấp các sản phẩm
cho tiêu dùng và tạo ra nhu cầu cho người tiêu dùng. Điều này
có nghĩa là chỉ khi sản xuất ra một sản phẩm nào đó thì mới tạo
ra nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm đó.
Do vậy có thể thấy được rằng sản xuất và tiêu dùng chính là sự
thống nhất của hai mặt đối lập, chúng có tính chất tương đồng và
có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau từ đó tạo điều kiện
cho nhau cùng chuyển hóa, phát triển. 13.
Thực tiễn, các hoạt động cơ bản của thực tiễn, vai trò, ý nghĩa pp luận: slide III.2.b
note: Sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng nhất
Ví dụ về vai trò của thực tiễn:
Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ
XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ
Ví dụ thực tiễn là động lực của nhận thức
+Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN
phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự
tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển.
Ví dụ thực tiễn là mục đích của nhận thức
+Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã
bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa
trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những
tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một
lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó
của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. 14.
Phân tích mqh biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Rút ra ý nghĩa của pp luận
*Mqh biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
1. Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là
sản phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn.
Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp các
nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận.
Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới
có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
2. Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại thực tiễn.
Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm
biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người.
Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lênin
khẳng định: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng”.
Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất.
Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những
phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
Lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác, hạn
chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Vì vậy, Bác Hồ đã ví “không có lý luận thì lúng
túng như nhắm mắt mà đi”.
Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên lý
luận có thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng.
Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng
không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng không được
cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn.
Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.
Như Bác Hồ đã khẳng định: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
* Ý nghĩa phương pháp luận
– Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận trong
lao động, công tác, sản xuất.
Nếu không coi trọng vai trò của lý luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa
kinh nghiệm. Nếu không có lý luận, ta sẽ ở vào tình trạng mò mẫm, không phương
hướng, không xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi.
– Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của lý luận đến mức xem nhẹ thực tiễn,
rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những
chương trình, kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức người, sức của.
– Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền
với nắm sâu, bám sát thực tiễn.
Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới
đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
15. Phân tích quá trình nhận thức của con người? Từ đó chứng minh phái khả
tri (mặt thứ 2 của con người triết học) là đúng
*Phân tích quá trình nhận thức của con người: III.2.c
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1. Sản xuất vật chất là gì?
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải
xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. 2.
Vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội và con người?
- Đối với đời sống xã hội:
+ Tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người”.
+ Là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
+ Là cơ sở để hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất, các quan hệ xã hội về
nhà nước, pháp quyền, đạo đức…
+ Là điều kiện quyết định cho con người cải biến tự nhiên, xã hội và
chính bản thân con người.
+ Sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội.
+ Ví dụ: Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua
quá trình sản xuất vật chất mà tồn tại được. Con người phải sản xuất vật chất
như nông – lâm – ngư – công nghiệp, xây dựng,… trồng trọt, chăn nuôi giúp
cung cấp lương thực , thực phẩm cho con người tồn tại và phát triển đi lên.
Nếu không có sản xuất vật chất thì con người không có gì ăn, có có nước uống
thì không thể sống được. Bên cạnh đó, con người cũng sản xuất vật chất không
ngừng để thay đổi bản thân và cả thế giới. Từ việc săn bắt, hái lượm bằng tay
con người dần dần biết tạo vũ khí để sản xuất; sau đó tiến bộ đến ngày nay là
sản xuất vật chất quy mô công nghiệp lớn.
- Đối với bản thân em: Sản xuất vật chất cung cấp bàn ghế, đồ dùng học tập
giúp em có thể học tập, tiếp thu kiến thức tốt hơn. Ngoài ra còn cung cấp
lương thực - thực phẩm giúp cho em phát triển cơ thể một cách tốt nhất. Nhờ
sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của con người,
họ còn sáng tạo ra đời sống tinh thần xã hội, phong phú. Sản xuất vật chất còn
giúp cho em hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm của bản thân mình. 3.
Nêu ý nghĩa phương pháp luận của sản xuất vật chất?
- Sản xuất vật chất qua đó cũng không ngừng phát triển. Mang đến cơ
sở, nền tảng cho nhu cầu tồn tại, đáp ứng chất lượng cuộc sống để tìm kiếm
sự phát triển của con người.
- Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển
các mặt của đời sống xã hội. Khi nhu cầu sản xuất càng cao, ứng dụng để
mang đến đa dạng của sản phẩm càng lớn. Từ đó quyết định phát triển xã hội
từ thấp đến cao. Trong các thời kỳ khác nhau, sản xuất đều thúc đẩy chất lượng xã hội nên cao hơn.
- Mọi thứ xuất phát từ sản xuất vật chất, từ đời sống vật chất
- Vì vậy cần phải chú tâm đến đời sống vật chất của con người 4.
Tại sao khi nghiên cứu lịch sử xã hội, Mác lại bắt đầu từ sản xuất vật chất?
Vì khi nghiên cứu xã hội, Mác bắt đầu nghiên cứu từ con người hiện thực
trong cuộc sống. Sản xuất vật chất nhằm để duy trì sự tồn tại của con người
như hoạt động hái lượm, săn bắt. từ đó làm nảy sinh ra các mối quan hệ xã
hội, kết hợp với nhau trong sản xuất. Trong quá trình sản xuất vật chất con
người luôn luôn tìm mọi cách để làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng
thời làm biến đổi bản thân mình. Chính sự phát triển không ngừng của sản
xuất vật chất đã quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội,
quyết định sự phát triển xã hội. Do đó, khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội,
chúng ta phải xuất phát từ cơ sở sâu xa của nó, đó là sản xuất vật chất. 5.
Trình bày khái niệm, kết cấu của lực lượng sản xuất? Trong đó, yếu tố
nào là quan trọng nhất? - Khái niệm:
+ Là nền tảng vật chất - kỹ thuật của hình thái kinh tế-xã hội.
+ Là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất.
+ Thể hiện năng lực thực tế chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con
người trong quá trình đó.
- Kết cấu: gồm tư liệu sản xuất và người lao động. Trong đó yếu tố người lao
động là quan trọng nhất. 6.
Tại sao con người là chủ thể sáng tạo và quan trọng nhất?
– Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội:
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động, tạo ra của cải vật chất để
nuôi sống mình và xã hội.
+ Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là quá
trình lao động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người, tạo của cải vật
chất đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Con người sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. Đời sống con người
là nguồn đề tài vô tận cho các phát minh khoa học, cảm hứng sáng tạo văn học, nghệ
thuật. Chính con người là tác giả của các công trình khoa học, các tác phẩm văn học, nghệ thuật,…
Xuất phát điểm trong nghiên cứu của C. Mác về lịch sử - xã hội là hoạt động sản
xuất vật chất của con người hiện thực. Theo ông, bản thân con người bắt đầu được
phân biệt với động vật là khi con người sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt phục vụ cho
những nhu cầu thiết yếu của mình. Ông viết: “Người ta phải có khả năng sống đã rồi
mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức
ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu
tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản
thân đời sống vật chất”(1). Như vậy, tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại của con người là
việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu. Đó là việc sản
xuất ra chính đời sống vật chất của con người. Đồng thời với quá trình đó, con người
cũng sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội. C. Mác viết: “Việc sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế nhất
định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một cơ sở, từ đó mà người ta phát triển
các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những
quan niệm tôn giáo của con người ta”(2). Luận điểm này đã khẳng định tính triệt để
trong quan niệm duy vật của C. Mác. 7.
Tại sao nói khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp?
Vì khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
- Thì những phát minh của khoa học - công nghệ có nguồn gốc từ nghiên cứu khoa
học. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước
mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao. Thời
gian nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn lại.
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, làm cho
năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng phát triển "vượt trước"
- Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất (Tri
thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công cụ và đối tượng lao động)
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người 8.
Tại sao lực lượng sản xuất là yếu tố năng động cách mạng thường biến
đối trong quan hệ sản xuất?
lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
cải biến giới tự nhiên. Khi tiến hành sản xuất vật chất, con người dùng những
công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
phục vụ những nhu cầu thiết yếu của mình. Cũng trong quá trình đó, con người
nắm bắt được những quy luật của tự nhiên, biến giới tự nhiên từ chỗ hoang
sơ, thuần phác trở thành “thế giới thứ hai” với sự tham gia của bàn tay và khối
óc của con người. Sản xuất vật chất luôn thay đổi nên lực lượng sản xuất là
một yếu tố động và là một quá trình luôn được đổi mới, phát triển không ngừng. 9.
Khái niệm, kết cấu của quan hệ sản xuất. Trong đó, yếu tố nào là quan trọng nhất? - Khái niệm:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
+ Là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội.
+ Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội.
+ Trong quy luật này, quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quy định.
- Kết cấu: quan hệ phân phối, quan hệ tổ chức, quản lý, quan hệ sở hữu. Trong
đó, yếu tố sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất 10.
Phân tích quan hệ sản xuất của nước ta hiện nay.
các thành phần kinh tế (đại hội đảng lần thứ 13): Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển;
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(tư hữu) ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 11.
Vận dụng quy luật này xem xét cách tư duy của đảng ta.
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này
cũng tác động mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Từ lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể
phát triển khi có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn quan hệ sản xuất
lạc hậu hơn, hoặc “tiên tiến” (theo ý muốn chủ quan của con người) hơn so
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Do đó, trong công cuộc đổi mới kể từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII (1996) và lần thứ IX (2001),
Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đường lối đó xuất phát từ trình độ lực lượng sản xuất ở nước ta vừa thấp kém,
vừa không đồng đều nên chúng ta không thể nóng vội, chủ quan như trước
đây để xây dựng một quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Như thế, sẽ đẩy quan hệ sản xuất vượt quá xa (không
phù hợp) so với lực lượng sản xuất vốn có của chúng ta. Vì vậy, thực hiện
nhất quán và lâu dài nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội
chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra trong công cuộc đổi mới đất nước là nhằm khơi
dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ động, kích thích
lợi ích… đối với các chủ thể lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh để
thúc đẩy sản xuất phát triển theo đúng mục đích của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “Phát triển lực lượng sản xuất, phát
triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối”.
Đối với nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đi đôi với việc
củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất thì điều cần thiết và có tính quyết định
là chúng ta phải phát triển lực lượng sản xuất. Muốn phát triển lực lượng sản
xuất thì không có con đường nào khác là phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Đảng ta đã khẳng định: “về thực chất, công nghiệp hoá, hiện đại hóa
là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Quan niệm ấy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho thấy vấn đề then chốt của
quá trình này ở một nước nông nghiệp lạc hậu là cải biến lao động thủ công
thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế để đạt được
năng suất lao động xã hội cao. Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách
giản đơn tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà
còn là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ,
tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa, kết hợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng để phát triển chiều rộng, với