Câu hỏi ngắn đúng sai - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Triết học Mác Lênin là sự lồng ghép giữa phép biện chứng của Hêghen và quan điểm duyvật của Phoiơbắc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Đúng/Sai, giải thích ngắn gọn
Câu 1: Triết học Mác Lênin sự lồng ghép giữa phép biện chứng của Hêghen quan điểm duy
vật của Phoiơbắc.
=> SAI. Triết học mác lênin là sự kế thừa phép biện chứng của hêghen và quan điểm của phoiơbắc
để Nếu như chỉ lồng ghép thì không thể phát triển chỉ tiếp thu, chọn lọc hợp phép biện chứng
quan điểm duy vật mới bổ sung, chắt lọc thành triết học Mác Lênin.
Tư tưởng biện chứng của Hegel đã được Mác kế thừa bằng cách cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng
nên lý luận mới của phép biện chứng - phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm
của Hegel, C.Mác đã dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật triết họctrực tiếp là chủ nghĩa duy
vật triết học của Feuerbach; đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình
những hạn chế lịch sử khác của nó. Từ đó C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng nên triết học mới, trong đó
chủ nghĩa duy vậtphép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ. Với tính cách là những bộ
phận hợp thành hệ thống lý luận của triết học Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự biến
đổi về chất so với nguồn gốc của chúng
Câu 2: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lênin đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. (My)
=> ĐÚNG. Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
Hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp sản chống giai cấp cầm quyền giai cấp sản xảy ra
nhưng đều lần lượt bị thất bại nguyên nhân chính là do thiếu luận mang tính khoa học cách
mạng để định hướng, soi đường. Chủ nghĩa Mác ra đời với tư cách là lý luận dẫn đường cho thực tiễn đấu
tranh Cách mạng của giai cấp công nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu về luận đó của phong trào công
nhân.
Câu 3: Chủ nghĩa Mác Lênin là vũ khí lý luận, là hệ tư tưởng cách mạng của giai cấp công nhân.
=> ĐÚNG. Khi chưa có triết học Mác Lênin, giai cấp công nhân chưa có lý luận soi đường. CN Triết học
Mác Lênin xuất phát từ thực tiễn, tìm ra con đường cho giai cấp công nhân. (Chép tiếp như câu 2)
Câu 4: Chủ nghĩa Mác Lênin vừa mang tính cách mạng, vừa mang tính khoa học. (My)
=> ĐÚNG. Chủ nghĩa Mác Lênin có tính khoa học và tính cách mạng quyện chặt lẫn nhau, tính khoa học
càng sâu thì tính cách mạng càng cao và ngược lại. Tính cách mạng biến nó trở thành vũ khí lý luận cho
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân để giải phóng toàn thể nhân dân lao động. Tính khoa học đã
bao hàm trongtính cách mạng; bởi lẽ tính khoa học đòi hỏi phải chỉ ra được quy luật vận động, phát
triển khách quan của lịch sử. Tính khoa học triệt để còn đòi hỏi phải đấu tranh chống lại mọi sự lạc hậu,
phản động, bảo thủ, chống lại áp bức, bất công, cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đồng thời, tính
cách mạng trong chủ nghĩa Mác đã bao hàm trong tính khoa học, bởi lẽ, để chống lại hội cũ, xây
dựng xã hội mới, nhất thiết phải tôn trọnghành động theo quy luật khác quan, tức phải dựa vào khoa
học.
Câu 5: Chủ nghĩa Mác Lênin mang tính nhân văn, nhân đạo. (My)
=> ĐÚNG. Ngay từ đầu chủ nghĩa Mac lenin đã đề ra mục tiêu là giải phóng con người: giải phóng giai
cấp công nhân khỏi sự áp bức bóc lột khỏi giai cấp sản. Quan trọng hơn nx giải phóng con người
khỏi đói nghèo, bệnh tật, thất học, giúp nhân dân được ởng những thành quả của Cách mạng. Tính
nhân văn thể hiện ở trong quan điểm về con người, về cuộc sống con người và việc xây dựng một chế độ
mới trên cơ sở giải phóng con người khỏi khổ đau, áp bức.
Câu 6: Vật chất là thực tại khách quan và con người không thể nhận thức được. (My)
=> SAI. Cho rằng vật chất là thực tại khách quan là đúng nhưng cho rằng con ng ko thể nhận thức được
lại là sai. Vật chất được phản ánh với hình thức tồn tại cụ thể của nó. Trước hết, vật chất (dưới hình thức
tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người. V.I.Lênin đã khẳng định rằng, vật chất
luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của
các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các . thực thể
Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác và con người thông qua cảm giác để đánh giá
về sự tồn tại của vật chất.
Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là
cội nguồn của cảm giác thức). Ý thức con người không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực
khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Câu 7: Trong định nghĩa vật chất, Lênin đã chỉ ra thuộc tính quan trọng nhất phân biệt vật chất với ý thức
là tồn tại khách quan. (My)
=> ĐÚNG. Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức của con người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái
gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật
chất thì vật chất vẫn tồn tại.
Câu 8: Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, của tư duy.
=> ĐÚNG. Ngôn ngữ là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử Bởi vì nó
là công cụ của tư duy để con người phản ánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa các sự vật, hiện tượng của thế
giới khách quan. Ngôn ngữ phương tiện truyền tải duy ra bên ngoài, lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác, giúp mỗi người nhanh chóng hình thành và phát triển ý thức. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con
người có thể giao tiếp trao đổitưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của
hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không
có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Câu 9: Óc tiết ra tư tưởng cũng như gan tiết ra mật vậy. (My)
=> SAI. Bởibộ não con người tiết ra ý thức tư tưởng ko giống như gan tiết ra mật. Gan tiết ra mật
cơ chế của sinh lý tự nhiên, mang tính chất bản năng. Nhưng bộ óc con người ko tiết ra ý thức theo cách
tự nhiên và bản năng như thế. Ko phải cứ có bộ óc là sẽ tự có ý thức.
Đây là quan điểm của các nhà duy vật siêu hình khi phát biểu về nguồn gốc của ý thức. Mặt tiến bộ là đã
cho rằng ý thức bắt nguồn từ vật chất (óc người - tức nguồn gốc tự nhiên của ý thức). Nhưng nó lại mang
tính phiến diện, siêu hình bởi họ đã không biết đến nguồn gốc xã hội của ý thức. Đó là ý thức không phải
là sự phản ánh thụ động màsự phản ánh mang tính chủ thể, con người chủ động tác động vào giới tự
nhiên để tìm hiểu, nhận thức phản ánh chung do đó ý thức. Như vậy cần điều kiện cần sự
phản ánh thế giới hiện thực khách quan bởi bộ óc con ng và điều kiện đủ là lao động và ngôn ngữ để tạo
nên ý thức.
Câu 10: Bản chất của ý thứcsự hồi tưởng của ý niệm tuyệt đối. Sự phản ánh thế giới khách quan vào
trong đầu óc con người là quá trình tự nhận thức của con người. (My)
=> SAI. Đây là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Ý thức là sự
phản ánh, là cái phản ánh; còn vật chất là cái được phản ánh. Ý thức là của con người mà con người là 1
thực thể hội năng động sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới khách quan trong quá trình con người tác
động cải tạo thế giới.Bản chất là ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Câu 11: Theo phép biện chứng duy vật, phát triển là sự thay đổi thuần túy về chất của sự vật. (TAnh)
SAI. Theo quan điểm biện chứng, phát triển kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp
lại dường như sự vật ban đầu nhưng cấp độ cao hơn. Từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất. Trong mối quan hệ giữa chất lượng thì chất mặt tương đối ổn định, còn
lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay
đổi về lượng.
Câu 12: Đứng im trạng thái không vận động của một sự vật một giai đoạn nhất định trong sự phát
triển của nó. (TAnh)
SAI. Bởitheo quan điểm của triết học Mác - Lenin thì đứng im là một trạng thái đặc biệt của
vận động. Đósự vận động trong trạng thái cân bằng, tức những tính chất của vật chất chưa
sự biến đổi về bản. Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật nhất định khi nó còn
nó chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự
chuyển hóa tiếp theo. Đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi
chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi.
Câu 13: Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau. (TAnh)
ĐÚNG. Cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những điểu
kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại. Ví dụ, một sáng
kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực
tiễn phát triển kinh tế - hội, thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng
kiến đó thành cái chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Câu 14: Thế giới này được tạo thành bởi một chuỗi các quan hệ nhân quả. (TAnh)
ĐÚNG. Theo phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, mối liên hệ nhân quả có tính
khách quan và tính phổ biến, nghĩakhông có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại
không nguyên nhân. Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hội đều được gây ra
bởi những nguyên nhân nhất định. Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được mọi
nguyên nhân.
Câu 15: Hiện tượng nào, bản chất ấy. (TAnh)
ĐÚNG. Bản chất phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng thể hiện mình qua các hiện
tượng tương ứng của đối tượng. phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mốiHiện tượng
liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên ngoài; mặt dễ biến đổi hơn là hình thức thể hiện
của bản chất đối tượng. Bản chất và hiện tượng luôn tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ,
cái này ko thể tồn tại thiếu cái kia. Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng hiện tượng sự thể
hiện của bản chất.
Câu 16: Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, chúng ta phải dựa vào cái ngẫu nhiên chứ không dựa
vào cái ngẫu nhiên để cải tạo sự vật. (TAnh) Ko cần làm <3
Câu 17: Một mảnh vải may thành áo khác về chất so với mảnh vải cùng loại để nguyên. (TAnh)
ĐÚNG. Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng, sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó, nhận diện phân biệt sự vật trong mối quan hệ
với sự vật khác. Ở đây, chất của mảnh vải may thành áo những thuộc tính để giúp nhận diện
mảnh vải đã đc may thành áo vs mảnh vải cùng loại nhưng chưa đc may. Thuộc tính để nhận diện
đó là mảnh vải này đã được cắt và có hình dạng cụ thể, còn mảnh vải kia vẫn giữ nguyên.
Nên chất 2 mảnh này là khác nhau.
Câu 18: Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật có tính độc lậpơng đối, không có mối
quan hệ với nhau. (Dương)
SAI. Ta có nội dung cơ bản của quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại như sau: Mọi đối tượng đều sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những
sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
Hay nói cách khác, KHÔNG PHẢI sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật không
có mối quan hệ với nhau, mà có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Sự thay đổi về lượng chính là
tiền đề quan trọng nhất cho sự thay đổi về chất. Mọi sự vật đều phải trải qua sự tích lũy đủ về
lượng mới có thể thông qua bước nhảy để tạo ra sự thay đổi về chất.
dụ, ta nước sự vật, nhiệt độ đây lượng. Sự thay đổi nhiệt độ từ -100 đến 0 độ C
không làm chất của nó (chất rắn) thay đổi, nhưng nhiệt độ tăng lên đến 1 độ C sẽ khiến nước tan
ra, nước chuyển từ chất rắn sang chất lỏng. Hay tương tự, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng lên đến 100
độ C sẽ khiến chất của nước tiếp tục thay đổi, nước chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.
Một ví dụ khác, sinh viên năm 4 trường Đại học Ngoại ngữ trải qua quá trình tích lũy đủ về mặt
kiến thức, kỹ năng, tham gia đủ các giờ học, bài kiểm tra, thi cuối kỳ, ngoại khóa, thực tập, phải
thông qua khóa luận tốt nghiệp mớithể trở thành cử nhân. Nói cách khác, họ phải tích lũy đủ
sự thay đổi tiến bộ hơn về mặt kiến thức mới khiến chất của mình thay đổi từ chất sinh viên năm
4 thành chất cử nhân.
Câu Mâu thuẫn biện chứng là sự xung đột không thể dung hòa của các mặt đối lập. 19: (Dương)
SAI. Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm/phạm trù triết học chỉ sự liên hệ, sự tác động theo cách
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau, vừa đòi hỏi vừa loại trừ vừa chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập. Cho nên trong mỗi mâu thuẫn biện chứng, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
Câu 20: Theo phép biện chứng duy vật, cách giải quyết mâu thuẫn đúng đắn nhất xóa bỏ các mặt đối
lập. (Dương)
SAI. Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình. Lúc mới xuất
hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác
nhau đó ngày càng phát triểnvà đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung khắc găy gắt đã đủ điều
kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Vì vậy, cách giải quyết đúng đắn
nhất không phải xóa bỏ các mặt đối lập. Trong nhận thứchoạt động thực tiễn cần phải tôn
trọng mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn tìm cách giải quyết
mâu thuẫn, mâu thuẫn chỉ được giải quyết điều kiện đã chín muồi.
Câu 21: Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra rằng sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều phải trải
qua hai lần phủ định. (Dương)
SAI. Phủ định của phủ định là sự phủ định đã qua một số lần phủ định biện chứng để đưa sự vật
dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên sở mới cao hơn hoàn thành 1 chu kỳ
phát triển. Như vậy, không phải sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng đều phải trải qua 2 lần
phủ định, mà là một số lần phủ định biện chứng.
Câu 22: Thực tiễn và thực tế là một. (Dương)
SAI.
Thực tế tổng hợp của tất cả những thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với
những gì chỉ là tưởng tượng.
Thực tiễn dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Câu 23: Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất, quan trọng nhất. (Dương)
SAI. Hoạt động sản xuất vật chất mới hoạt động thực tiễn bản nhất, quan trọng nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác, là cơ sở cho các hoạt động khác của con
người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đây cũng là cơ sở hình thành nên các
quan hệ hội, sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của hội, điều kiện chủ yếu
sáng tạo ra bản thân con người. Không hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình
thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản
xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
Câu 24: Nhận thức lý tính quan trọng hơn nhận thức cảm tính. (Dương)
SAI. Nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát
triển. Đó hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ bổ sung cho
nhau trong quá trình nhận thức của con người. Nếu không nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ
không có nhận thức lý tính; Và nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất
của sự vật. Vì nhận thức lý tínhnhận thức cảm tính có mối quan hệ biện chứng với nhau nên
không thể hạ thấp, phủ nhận tầm quan trọng của một trong hai và tuyệt đối hóa vai trò của cái còn
lại.
Câu 25: Chân lý có tính tương đối, tính tuyệt đối, tính cụ thể. (Tlinh)
SAI. Mọi chân lý đều có tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
Câu 26: Sản xuất vật chất là hoạt động phân biệt giữa con người và các loài động vật. (Tlinh)
ĐÚNG.
Sản xuất hoạt động đặc trưng riêng của con người của hội loài người. Đó quá
trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người.
- Sản xuất vật chất giữ vai trò nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người
hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người, nó
chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, pháp luật,... đều phải ăn, ở, mặc và tư liệu
tiêu dùng. Muốn có được những điều đó, con người phải sản xuất vật chất như nông - lâm - ngư -
công nghiệp, xây dựng,...
thế giới loài vật khônghoạt động sản xuất. thể nói, điểm khác biệt căn bản giữahội
loài người với thế giới động vật chỗ: Con người lao động sản xuất, còn loài vật thì không.
Theo Ph.Ăngghen, "điểm khác biệt căn bản giữa hội loài người với hội loài vật chỗ:
loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất"
Câu 27: Điều kiện tự nhiên yếu tố quyết định sự phát triển của sản xuất vật chất do đó yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội con người. (Tlinh)
SAI. Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã
hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát
triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết
định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Như vậy, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống
hội,suy đến cùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nền sản xuất củahội. Do đó, để
giải thích giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống hội thì cần phải tìm nguyên nhân
cuối cùng của nó từ tình trạng phát triển của nền sản xuất vật chất của xã hội đó, mà căn bản là từ
trình độ phát triển phương thức sản xuất của nó.
Câu 28: Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người. (Tlinh)
ĐÚNG. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản ánh khả
năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó được
khái quát thành lực lượng sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện của trình độ chinh
phục tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội bảo đảm nhu cầu của con người.
Câu 29: Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong lĩnh vực sản xuất, do đó nó
phụ thuộc và con người và mang tính chủ quan. (Tlinh)
SAI. Mặc quan hệ sản xuất mối quan hệ giữa con người với con người trong lĩnh vực sản
xuất, lĩnh vực đời sống vật chất của hội. Nhưng được hình thành 1 cách tất yếu, khách
quan. Sự biến đổi của nó là do lực lượng sản xuất quyết định, chứ không hoàn toàn theo tính chủ
quan của con người.
Câu 30: Sự phát triển của lựcợng sản xuất chỉ bị kìm hãm khi quan hệ sản xuất lạc hậu hơn so với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. (Tlinh)
SAI. Sự phát triển của lực lượng sản xuất không chỉ bị kìm hãm khi quan hệ sản xuất lạc hậu hơn
so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà ngay cả khi quan hệ sản xuất vượt trước quá
xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển.
Câu 31: Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì ngay lập tức, mọi bộ phận của kiến trúc thượng tầng sẽ phải thay
đổi theo. (Tlinh)
SAI. Kiến trúc thượng tầngtính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Sự thay đổisở hạ
tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc hạ tầng diễn ra phức tạp. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, có những bộ
phận trong kiến trúc thượng tầng thay đổi rất nhanh (VD: nhà nước, pháp luật); có những bộ phận
sẽ thay đổi chậm (VD: tôn giáo, đạo đức).
Câu 32: Chủ nghĩa cộng sản là một tất yếu của lịch sử. (Ngân)
ĐÚNG. Phát triển xu hướng tất yếu, bản của lịch sử hội loài người. Chủ nghĩa bản
không phải nấc thang phát triển cuối cùng của hội loài người. Chính những mâu thuẫn
bản trong lòng xã hội tư bản đã quyết định sự vận động, phát triển của hội loài người. Những
tiền đề vật chất tinh thần cho sự vận động, phát triển hội đã xuất hiện ngay trong lòng
hội tư bản. Đó là lực lượng sản xuất hiện đại với tính chất xã hội hóa cao và giai cấp vô sản tiên
tiến, cách mạng, đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa ra đời như sự phủ định hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa tất yếu
khách quan của lịch sử xã hội.
Câu 33: Mọi xã hội trong lịch sử đều phát triển tuần tự theo năm hình thái kinh tế-xã hội từ thấp đến cao.
(Ngân)
SAI. Mỗi một hình thái kinh tế hội đều tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, phản
ánh một chế độ lịch sử nhất định. Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống
văn hóa…Vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Có những dân tộc
lần lượt trải qua các hình thái kinh tế hội từ thấp đến cao nhưng cũngnhững dân tộc bỏ
qua một hoặc một số nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử
tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Câu 34: Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình ngẫu nhiên. (Ngân)
SAI. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội1 quá trình lịch sử - tự nhiên, vừatính
quy luật khách quan, vừa tính lịch sử cụ thể, mặc ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan của
con người.
Câu 35: Nhà nước là bộ máy hành chính đứng trên mọi giai cấp, bảo vệ quyền lợi của mọi cá nhân trong
xã hội. (Ngân)
SAI. Nhà nước, về bản chất, một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Câu 36: Nhà nước của giai cấp sản về bản chất cũng bộ máy chuyên chế để thực hiện mục tiêu
chính trị của giai cấp này. (Ngân)
ĐÚNG. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Marx – Lenin thì nhà nước nói chung thực chất là một tổ
chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong hội. Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong hội giai cấp bao giờ
cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Chủ nghĩa chuyên chế là hình thái chính phủ từ
chối đa nguyên về chính trị, sử dụng quyền lực tập trung mạnh để duy trì nguyên trạng chính trị,
và cắt giảm pháp quyền, phân lập quyền lực và bầu cử dân chủ. Do vậy, nhà nước của giai cấp vô
sản thực chất là bộ máy chuyên chế để thực hiện mục tiêu chính trị của giai cấp công nhân.
Câu 37: Sự khác nhau về giai cấp là do có sự khác nhau về nòi giống. (Ngân)
SAI. Bởi vì:
Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện của cải thừa, tạo khả
năng khách quan cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác.
Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự xuất hiện giai cấp là sự ra đời chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Chừng nào, ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó còn tồn tại giai cấp và đấu
tranh giai cấp.
Câu 38: Chủ nghĩa dân tộc và đấu tranh giai cấp không có liên quan gì với nhau. (Ngân)
SAI. Bởi vì:
1. Giai cấp quyết định dân tộc:
Sự phát triển của phương thức sản xuất hội nguyên nhân sếp đến cùng quyết định sự hình
thành, phát triển của các hình thức cộng đồng người trong lịch sử
Quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát triển và tính chất của dân tộc. Trong một thời đại
lịch sử, mỗi dân tộc đều do một giai cấp làm đại diện vậy giải cấp độ quy định tính chất dân tộc.
2. Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp:
Đấu tranh giải phóng dân tộc điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp. Trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa, các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết sức to lớn đối với sự
nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Trong thời đại toàn cầu hóa và cách
mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, các quốc gia, dân tộc ngày càng
xích lại gần nhau hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh giải phóng giai cấp.
Câu 39: Ở các thị tộc và bộ lạc thời nguyên thủy chưa có sự phân hóa giai cấp. (Nhung)
ĐÚNG. Giai cấp chỉ có trong một giai đoạn lịch sử nhất định trong lịch sử xã hội loài người: giai
đoạn tồn tại chế độ tư hữu. Vì nguyên nhân xuất hiện giai cấp là do nguyên nhân trực tiếp quyết
định: xã hội xuất hiện chế độ tư hữu (do sự ra đờitồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất); nguyên nhân sâu xa: do tình trạng phát triển chưa đạt tới trình độ hội hóa cao
của lực lượng sản xuất
Câu 40: Trí thức là một giai cấp quan trọng trong xã hội hiện đại. (Nhung)
ĐÚNG. Xem xét nguồn nhân lực chất lượng cao, hay nói đến việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, trước hết phải nói đến đội ngũ tthức, tầng lớp chính khách doanh nhân ba bộ
phận quan trọng nhất, quyết định chất lượng nguồn nhân lực chất lượng phát triển của đất
nước. Một quốc gia hiện đại không thể phát triển được nếu thiếu một trong ba đỉnh của tam giác
nhân lực này. Chỉ khi có được tam giác nhân lực này thì các nguồn lực khác mới được khai thác
tốt, mới phát huy được vai trò của chúng, khả năng phát triển nhanh của đất nước mới trở thành
khả thi
Câu 41: Suy cho cùng, ý thức xã hội bao giờ cũng chịu sự quy định của tồn tại xã hội.(Nhung)
ĐÚNG. Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất trước, sinh ra quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước,sinh ra
và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
Tồn tạihội nào thì sinh ra ý thức hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong đầu óc con người, phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, phải
tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại hội thay đổi một cách căn bản, nhất khi phương thức sản xuất đã thay
đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
Câu 42: Tâm lý xã hội thường là sự phản ánh tự giác đời sống xã hội của một cộng đồng người. (Nhung)
ĐÚNG. Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán… của con người, của một bộ phận hội hoặc của toàn bộ hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Câu 43: Con người vừa có bản chất tự nhiên, vừa có bản chất xã hội. (Nhung)
ĐÚNG. Mặt tự nhiên hay chính là mặt sinh học, là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt
xã hội đặc trưng bản chất để phân biệt con người với động vật. Mặt sinh học cơ sở để hình
thành mặt xã hội. Mặt xã hội tác động lớn đến mặt sinh học, chúng kiềm chế, định hướng hành vi
sinh học của con người. Vì vậy, các hành vi sinh học của con người luôn diễn ra một cách có văn
hóa.
Câu 44: Con người là sản phẩm thụ động của hoàn cảnh. (Nhung)
SAI. Con người sản phẩm của tự nhiên, song chính con người lại tác giả của tất cả những
biến đổi to lớn diễn ra trong tự nhiên. Chính con người, bằng hoạt động lao động của mình đã tạo
ra những điều kiện sinh sống tự nhiên và xã hội cho mình. Con người không chỉ là diễn viên, mà
còn là tác giả của vở kịch do mình dàn dựng. Hoàn cảnh cũng chỉ có thể tạo ra con người trong
chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh mà thôi. Do vậy, theo C.Mác Ph.Ăngghen, hoạt động
sống của con người như thế nào thì họ như thế ấy. Chính con người phải nhân đạo hoá hoàn
cảnh, tạo ra "hoàn cảnh hợp tính Người" để phát triển bản chất Người, hoàn thiện nhân cách của
mỗi nhân, trở thành chủ thể phát triển hoàn thiện chính bản thân mình, sáng tạo ra lịch sử
của chính mình, của nhân loại. Nói cách khác, theo các ông, thực chất của tiến trình phát triển
lịch sử hội loài người con người, sự phát triển con người, giải phóng con người, đưa
con người "từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự do". Đó cũng chính là quá trình mà
nhân loại tự tạo ra những hoàn cảnh, điều kiện, những khả năng cho chính mình nhằm đạt tới sự
phát triển, sự tự do cho mỗi con người trong cộng đồng nhân loại, tạo ra năng lực làm chủ bản
thân mình, làm chủ tiến trình phát triển lịch sử của chính mình.
Câu 45: Lịch sử của nhân loại là lịch sử của các vị anh hùng, hào kiệt, các cá nhân kiệt xuất. (Nhung)
SAI. Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng
nhân dân không bao giờ tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của cá nhân
ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay vĩ nhân trong cộng đồng nhân dân. Quần chúng nhân dân và lãnh tụ
mối quan hệ biện chứng. Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển
của lịch sử. Lãnh tụ là người dẫn dắt, định hướng, thúc đẩy phong trào quần chúng, là cơ sở thúc
đẩy sự phát triển lịch sử.
TRÊN LỚP
Câu 1: Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, sở hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ hệ thống sở vật chất
phục vụ sản xuất
=> Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm “cơ sở hạ tầng” dùng để chỉ toàn bộ những quan hệSAI.
sản xuất của một hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn và quan hệ sản
xuất mầm mống
Câu 2: Mọi sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng đều do sự thay đổi của cơ sở hạ tầng gây ra
=> Mặc dù kiến trúc thượng tầng bị cơ sở hạ tầng quyết định nhưng kiến trúc thượng tầng vẫn có sựSAI.
độc lập tương đối với sở hạ tầng. Cho nên, thực tế những sự thay đổi trong kiến trúc thượng tầng
không thực sự xuất phát từ sự thay đổi trong cơ sở hạ tầng mà có thể do sự tác động lẫn nhau giữa các
yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng,...
Câu 3: Mọi xã hội trong lịch sử đều phát triển tuần tự theo năm hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao
=> Nếu xét về quy luật chung, luận hình thái kinh tế - hội của Mác đã khẳng định lịch sửSAI.
nhân loại sẽ trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, ở các quốc gia, dân tộc cụ thể thì do điều kiện
lịch sử cụ thể mà có thể phát triển rút ngắn, bỏ qua 1 hoặc 1 vài hình thái kinh tế - xã hội.
Câu 4: Người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất
=> Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, người lao động đóng vai trò quyết định nhấtngườiĐÚNG.
lao động chủ thể của quá trình sản xuất cũngngười thụ hưởng thành quả của quá trình sản xuất;
liệu sản xuất cũng do con người tạo ra sử dụng, từ đó tạo ra của cải vật chất. Nếu không con
người thì quá trình sản xuất không diễn ra được.
Câu 5: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do sự phong phú của đối tượng lao động quyết định
=> Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định,SAI.
trước hết là trình độ của người lao động và công cụ lao động.
NHÂN VĂN
Câu 1: Thuộc tính quan trọng nhất của vật chấttồn tại khách quan và con người không thể nhận thức
được.
SAI. Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý
thức, hoàn toàn độc lập-không phụ thuộc vào ý thức của con người: cho dù con người có nhận thức được
hay không nhận thức được nó, nhận thức đúng hay nhận thức sai về nó; bất kể cảm xúc của con người đối
với nó như thế nào... thì nó vẫn cứ tồn tại đúng với bản thân nó vốn có.
Câu 2: Sự thay đổi về lượng và sự biến đổi về chất của sự vật có quan hệ biện chứng với nhau
Khi lượng thay đổi tất yếu sẽ làm thay đổi chất của chất, sự vật, hiện tượng và ngược lại, khiĐÚNG.
chất thay đổi sẽ tạo nên những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Đây quy luật tất yếu,
khách quan, phổ biến của sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy. Cứ căn cứ
thế, quá trình động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức vận động, phát triển của sự vật.
Câu 3: Quan hệ sản xuất biến đổi là do trình độ phát triển của khoa học, công nghệ và không ngừng tăng
lên
SAI.
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho
phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ
phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng
sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cũng
nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
Câu 4: Khi sở hạ tầng thay đổi thì ngay lập tức, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo.
Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Quá trình thayĐÚNG.
đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã
hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn
đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật.
Câu 5: Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế -hội là do nhu cầu
lợi ích của con người.
Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vựcSAI.
kinh tế, chính trị, văn hóa,… của hội suy đến cùng, xét đến cùng đều nguyên nhân trực tiếp hay
gián tiếp từ sự phát triển liên tục của lực lượng sản xuất của xã hội.
Tự luận
Câu 46: Phân tích luận điểm: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác.” (My)
Trả lời:
Đây là định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
Phân tích định nghĩa:
+) Phương pháp định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, một phạm trù
rộng nhất = Không định nghĩa bằng phương pháp thông thường Định nghĩa bằng phương pháp đặc
biệt: Đối lập vật chất với ý thức chỉ ra thuộc tính khách quan, bản nhất, khái quát nhất, phổ biến
nhất phân biệt vật chất với ý thức
+) Thuộc tính khách quan, cơ bản nhất, khái quát nhất, phổ biến nhất phân biệt
vật chất với ý thức: Thực tại khách quan.
+) Thực tại khách quan là tồn tại có thực, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giá
+) Vật chất là phạm trù chi tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại thực, khách
quan, ở bên ngoài ý thức
+) Tất cả những gì tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức (con người và
loài người) đều thuộc phạm trù vật chất
+) Vật chất tồn tại thông qua các sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể mà con
người có thể (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhận thức được bằng cảm giác.
+) Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực
tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên các giác quan của con người.
+) Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh của vật chất.
+) Khái niệm vật chất không có nghĩa gì khác hơn là : “Thực tại khách quan
tồn tại độc lập với ý thức của con người và được ý thức của con người phản ánh”.
+) Vật chất bao gồm cả những sự vật, hiện tượng mà con người đã nhận thức
được lẫn những sự vật, hiện tượng mà con người chưa nhận thức được .
Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Thể hiện quan niệm duy vật triệt để:
- Phân biệt về nguyên tắc vật chất với ý thức.
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để.
+ Khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy
móc về vật chất :
- Phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với các quan niệm của
các khoa học tự nhiên về cấu tạo những thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất khác
nhau
- Không quy vật chất vào vật thể, không đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể
của vật chất.
+ Bác bỏ quan điểm của CNDT dưới mọi hình thức, bác bỏ thuyết bất khả tri,
đặt cơ sở cho việc xây dựng những quan điểm duy vật về xã hội.
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận KH cho các nhà KH trong việc
nghiên cứu thế giới vật chất, đưa KH tự nhiên nhất là vật lý thoát khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan →
Mở đường cho KH phát triển.
+ Cho đến nay, mặc dù KH đã tiến những bước tiến rất dài nhưng định nghĩa
của Lênin vẫn giữ nguyên giá trị.
Câu 47: Hãy chứng minh rằng: “Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát
triển của ý thức là lao động và ngôn ngữ”. (My)
Trả lời:
Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của ý thức
* Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con người. Lao
động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.
Vai trò của lao động:
Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ
* Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ:
Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho
khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả tư
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như chó, khi, vượn,
heo... Chỉ nguồn gốc hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm
sinh lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hoá
: tiến hoá về mặt tự nhiêntiến hoá về mặt xã hội . Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. YT là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH .
Câu 48: Tại sao nói ý thức sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con
người. (My) (câu này check lại)
Trả lời:
Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Khái niệm: Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật
chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính
chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của các hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức
của nó. Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất
+ Các trình độ phản ánh:
- Phản ánh vật lý, hóa học: Hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
- Phản ánh sinh học: hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh, thể hiện tính kích thích, cảm ứng, phản xạ.
- Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được
thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều
kien.
- Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức cao nhất trong tất cả các hình thức
phản ánh,chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, tổ chức cao nhất bộ óc người.
Phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin và xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện
ý nghĩa của thông tin.
Kết luận. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua
đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên
bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Câu 49: Hãy chứng minh rằng ý thức mang bản chất xã hội. (TA)
Trả lời:
Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm xã hội: lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội:
* Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con người. Lao
động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.
Vai trò của lao động:
Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ
* Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ:
Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho
khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả tư
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như chó, khi, vượn,
heo... Chỉ nguồn gốc hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm
sinh lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hoá
: tiến hoá về mặt tự nhiêntiến hoá về mặt xã hội . Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. YT là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH .
Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội:
Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới khách quan theo
mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên
thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử – xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, chủ yếu bởi các quy luật hội.
những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng một sự vật, hiện
tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
Câu 50: Hãy phân tích để thấy rằng các sự vật, hiện tượng vận động, phát triển theo cách thức: Sự thay
đổi dần dần về lượng sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất. (TA)
Trả lời:
Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định,
Lượng đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là Độ.
+) Độ: chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
Trong khoảng giới độ sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa
thành sự vật hiện tượng khác.
- Khi lượng đổi đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn tới thay đổi về
chất.Giới hạn đó chính là điểm nút.
+) Điểm nút: Điểm nút là điểm giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã dẫn
tới thay đổi về chất. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ
dẫn tới sự ra đời của chất mới, đây chính là bước nhảy.
+) Bước nhảy: là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời cũng là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong sự vận động liên tục của sự vật.
Kết luận: Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và
lượng. Sự thay đổi dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất
mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng dẫn đến sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra,
tạo thành cách thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Câu 51: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của Quy luật lượng – chất trong nhận thức trong hoạt động
thực tiễn, đặc biệt đối với sinh viên. (TA)
Trả lời:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần từng bước tích lũy về mặt lượng để thể làm thay
đổi về chất của sự vật, đồng thời phát huy chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.
Tránh tưởng nôn nóng, tả khuynh (bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không tích lũy về
lượng, hữu khuynh (bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới
điểm nút).
Phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực
cụ thể. Cần phải nâng cao tính tích cực của chủ thể thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến
chất một cách có hiệu quả
Vận dụng vào tìm hiểu về cách thức vận động của quá trình tích lũy kiến thức của học sinh.
Mỗi học sinh, sinh viên cần phải tích đủ lượng. Thể hiện với các lộ trình bài giảng theo chương trình học.
Đảm bảo các tiếp cận với các dạng, các mức độ bài tập khác nhau. Tương ứng với các cấp học theo
chương trình đào tạo, Khi lượng đạt tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy. Nó đảm bảo
mang đến hiệu quả của cả một giai đoạn. Không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Vì sẽ không mang
đến chất lượng học nếu không chăm chỉ, chịu khó.
Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo điều kiện lựa chọn cho sinh viên. Cân nhắc với chương trình học đảm
bảo khả năng. Nhiều sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có thể đăng ký học vượt để ra trường sớm. Do
đó thực hiện khối lượng lớn kiến thức trong thời gian không đảm bảo. tùy vào khả năng của từng
người.
Tuy nhiên nhiều sinh viên không đủ khả năng để theo. Dẫn đến hậu quảphải thi lại chính những môn
đã đăng ký học vượt. Không mang đến hiệu quả đối với tổng hợp và tích lũy lượng. Đương nhiên không
thể sinh ra chất mới. Thực hiện với chất lượng học tập không đảm bảo.dẫn tới hậu quả là không qua
môn mà phải đóng tiền học lại. Kéo dài thời gian cũng như tăng thêm học phí so với tính toán.
Nếu các sinh viên chưa tích lũy đủ về lượng đến giới hạn điểm nút. Việc thực hiện bước nhảy sẽ không có
cơ sở đảm bảo để thành công. Nếu cố thực hiện bước nhảy, đi ngược lại với quy luật lượng – chất. Sẽ dẫn
đến hậu quả tất yếu là sự thất bại. Đó chính là ứng dụng của quy luật lượng chất vào giải thích trên thực
tế.
Lượng chưa tích lũy đủ không đảm bảo cho chất mới được hình thành và phát triển:
Thực trạng nền giáo dục của nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại căn bệnh thành tích. Đặc biệt là ở bậc tiểu
học và trung học cơ sở. Với các con số tổng hợp mang đến hiệu quả trên giấy tờ. Trong khi nếu thực hiện
đúng tích lũy, thành tích của người học là chưa đảm bảo theo trang bị cần thiết.
Tức là học sinh chưa tích lũy đủ lượng cần thiết. Chưađủ kiến thức tổng hợp của cấp học, kỳ học đã
được tạo điều kiện để thực hiện thành công bước nhảy. Với các tác động từ bên ngoài thay lượng kiến
thức học sinh có. Điều này đã khiến cho nền giáo dục của chúng ta có những người không có cả “chất” và
“lượng”. Là kết quả và sản phẩm không thành công trong giáo dục và trình độ văn hóa.
Dẫn đến học sinh không viết nổi tên mình mà vẫn được lên lớp. Vì nếu cholại sẽ làm ảnh hưởng đến
thành tích phổ cập giáo dục của trường. Trên nền tảng cơ bản trong thành tích, danh hiệu thi đua của
sở giáo dục.
Chưa tích lũy đủ lượng, sẽ không có phát triển:
Việc đốt cháy giai đoạn, không đảm bảo về lượng mang đến tồn tại.
Tuy nhiên nhìn theo chiều ngược lại. Nếu lượng đã tích đủ, đạt đến điểm nút vẫn không thực hiện
bước nhảy. Không mang đến các dấu mốc và kết quả được hình thành. Thì quan niệm phát triển cũng chỉ
là sự tiến hóa đơn thuần về lượng, không phải về chất. Sự vật trên thực tế sẽ không phát triển được.
Có thể nhìn nhận với các bằng cấp và trình độ yêu cầu trong công việc. Nếu có trình độ, năng lực nhưng
không có bằng cấp cũng nhận được nhiều lời từ chối. Và có bằng cấp nhưng không có kinh nghiệm cũng
vậy. Phải đảm bảo các vận động luôn được tiến hành. Các chất mới được sinh ra đảm bảo ý nghĩa và nội
dung cần thiết của nó.
Xác định các điểm nút và bước nhảy chắc chắn:
Hình thức bước nhảy của sự vật trên thực tế rất đa dạng, phong phú. Thực tiễn cần phải vận dụng linh
hoạt các hình thức của bước nhảy trong những điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Xác định với các dấu mốc và ý
nghĩa của bước nhảy. Với các thành tích đạt được, xác định với chất mới hình thành.
Việc tiếp thu kiến thức không thể áp dụng hình thức bước nhảy đột biến. Học sinh mới đi học không thể
tham gia kì thi tốt nghiệp. Phải thực hiện bước nhảy dần dần: Vượt qua các bài kiểm tra nhỏ, kiểm tra học
kì, lên lớp. Cuối cùng bài thi tốt nghiệp cuối cấp. Đúng với quy luật và đạt được hiệu quả. Mang đến
hiệu quả, ý nghĩa và chất lượng được công nhận trên thực tế.
Từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những điểm thiếu sót và hạn chế của hiện tượng:
Sự chuyển hóa, quá trình chất lượng cùng quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động tích lũy kiến thức
của học sinh, sinh viên. Bởi như vậy hoạt động đó mới hiệu quả. Góp phần đào tạo ra những con
người đủ cả chất lượng để đưa đất nước ngày một phát triển hơn. Mang đến các điều kiện hình
thành và đảm bảo về năng lực, đạo đức. Các nền tảng đó giúp khẳng định với trình độ văn hóa theo tiêu
chuẩn và yêu cầu.
Câu 52: Tại sao mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển của các sự vật,
hiện tượng? (Dương)
Trả lời:
1. Mâu thuẫn là nguồn gốc sự vận động.
Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động
khác nhau mặt đối lập. Trong quá trình phát triển và vận động thì sự thống nhất, đấu tranh của mặt đối lập
không tách rời nhau.
Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt
đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển.
Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy
nhiên theo khuynh hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên
và rộng dẫn ra đến khi nào trở thành đối lập.
Khi hai mặt đối lập sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển hóa lẫn nhau từ đó
mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này mà thể thống nhất mới sẽ thay thế
thể thống nhất cũ hay sự vật mới thay cho sự vật cũ bị mất đi.
Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập.
Ta đã thấy rằng khi có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ có đấu tranh, đấu tranh và thống nhất các mặt
đối lập thì không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu thuẫn biện chứng.
* Dẫn chứng: Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12/12/1946 ) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết :
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp
càng lấn tới. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ.”
=> Sự vận động, phát triển sự thống nhất trong tính ổn định tính thay đổi, đấu tranhthống nhất
các mặt đối lập quy định về tính thay đổi tính ổn định sự vật. Do đó, mâu thuẫnnguồn gốc của sự
vận động và phát triển.
2. Mâu thuẫn là động lực sự vận động
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều chứa đựng những mâu thuẫn
trong bản thân nó, trong đó luôn diễn ra quá trình vừa thống nhất vừa đấu tranh của các mặt đối lập làm
cho sự vật, hiện tượng vận độngphát triển không ngừng. Chúngvị trí, vai trò nhất định đối với sự
tồn tại và biến đổi của sự vật, hiện tượng.
Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với sự ổn định, sự đứng im tương đối của sự vật. Khi
nào các mặt đối lập còn tồn tại trong thể thống nhất thì khi đó sự vật còn tồn tại. Vì vậy thống nhất có tính
tương đối.
Nhưng trong khi các mặt đối lập thống nhất với nhau, quá trình đấu tranh giữa chúng không
ngừng diễn ra. Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho bản thân các mặt đối lập đều biến đổi, dẫn đến
mâu thuẫn ngày càng phát triển. Khi sự đấu tranh đó lên đến đỉnh điểm, các mặt đối lập xung đột gay gắt,
chúng sẽ chuyển hoá cho nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể thống nhất cũ bị phá vỡ, sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
Vì vậy đấu tranh có tính tuyệt đối.
Mâu thuẫn cũng có quá trình vận động, phát triển: Lúc mới xuất hiện, mẫu
thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản của các mặt đối lập nhưng theo khuynh hướng
trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển đi đến chỗ đối lập, rồi sau
đó xung đột gay gắt. Khi hội đủ những điều kiện thích hợp, mâu thuẫn sẽ được giải quyết làm cho sự vật
vận động và phát triển.
Tóm lại: mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành mâu
thuẫn trong bản thân mình, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động
và phát triển, làm cho cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
Ví dụ:
Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu
thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước
Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.
Trong nông nghiệp, ta thể lợi dụng những mặt đối lập trong di truyền biến dị, gây ra đột
biển, tạo nên giống loài mới cho năng suất cao hơn.
Trong hoạt động củaquan, cần phân tích để nhận ra được những mặt tranh chấp nội bộ để
hướng giải quyết phù hợp, điều chỉnh các mặt chưa tốt của các thành viên.
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức, chúng ta còn vấp phải những khó khăn trở ngại.
Bên cạnh những nhân luôn phấn đấu vươn lên thì vẫn còn đó những người biếng nhác ù i,
những thành phần bất hảo. Bên cạnh những người có điều kiện học tập thì còn đó những học sinh,
sinh viên đang thiếu thốn. Để giải quyết các vướng mắc trên, về phía Nhà nước cần ban hành
rộng rãi hơn, hoàn thiện hơn các chính sách về xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ hợp lí, đảm bảo
nghiêm trị cải tạo tốt tội phạm. Về phía dân, mỗi người cần tự đấu tranh với chính mình,
chống lại mọi cám dỗ, thiên kiến lạc hậu, nỗ lực trong học tập cũng như lao động.
Trong nhận thức, sở dĩ các tư tưởng con người ngày càng phát triển bởi luôn có sự đấu tranh giữa
nhận thức đúng và nhận thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận thức sâu sắc hơn.
Sự đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ở các thời kì lại tạo nên một hình thái xã hội
mới. Xã hội mới hình thành lại làm nảy sinh ra những mâu thuẫn mới trong lòng xã hội đó
Câu 53: Phân biệt “Phủ định biện chứng” và “phủ định của phủ định”?(Dương)
Trả lời:
- sự bài trừ, bác bỏ sự vật nhất định nào đó. Nói cách khác, phủ định Phủ định nói chung
một quá trình vận động trong đó sự vật, hiện tượng này được thay thế bởi sự vật, hiện tượng khác (đây là
sự biến đổi nói chung).
- Phủ định biện chứng quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, mắt khâu trên con
đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
- Phủ định biện chứng gồm hai đặc trưng sau đây:
+ Tính khách quan: là điều kiện của sự phát triển. Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết quả
giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn tại khách quan
+ Tính kế thừa: là nhân tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện
chứng. Phủ định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng cái mới chỉ phủ định mặt
lạc hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là s
phủ định nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định.
*Mối quan hệ biện chứng
- Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận động, phát triển của sự vật thông qua 2
lần phủ định biện chứng, dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
- Phủ định lần thứ 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập của mình. Sau những lần phủ định
tiếp theo, đến 1 lúc nào đó sẽ dẫn đến sự ra đời sự vật mới mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu
(xuất phát). Như vậy về hình thức là trở lại cái ban đấu song không phải giống nguyên như cũ, dường như
lập lại cái cũ nhưng cao hơn.
VD: hạt ngô (cái ban đầu khẳng định) - cây ngô (phủ định lần 1 - đối lập với hạt ngô - cái xuất phát) - bắp
ngô (phủ định lần 2 - phủ định của phủ định).
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc 1 chu kỳ phát triển, đồng thời lại là sự xuất phát
của 1 chu kỳ tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc thể
hiện 1 trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của
sự phát triển.
Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định
Quy luật này nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định cái phủ định; do sự kế
thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó,
mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và giữ gìn nội dung tích cực của các giai đoạn trước,lập lại
1 số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưn trên cơ sở mới cao hơn; do vậy sự phát triển có tính chất
tiến lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.
Câu 54: Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?(Dương)
Trả lời:
- Thực tiễn những hoạt động vật chất mục đích mangnh lịch sử - hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ : Con người quan hệ với thế giới không phải bắtThực tiễn sở, nguồn gốc của nhận thức
đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận
thức ở con người được hình thành và phát triển. Thực tiễn cung cầu những tài liệu cho nhận thức, cho
luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác,
ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
+ : Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương thứcThực tiễn động lực của nhận thức
phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái
quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
+ : Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Kết quả nhậnThực tiễn là mục đích của nhận thức
thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
+ : Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương
đối. Tiêu chuẩn thực tiễn cso tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý,
thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được nhận thức được chân lý. Thực tiễn có cả tính tương
đối vì thực tiễn không đứng nguyên 1 chỗ mà biến đổi và phát triển; thực tiễn là 1 quá trình và được thuẹc
hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên, sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải
coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ
dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Đồng thời không tuyệt đối
hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
Câu 55: Trình bày mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính? (Tlinh)
Trả lời:
Con đường của sự nhận thức chân lý là 1 quá trình. Quá trình đó bắt đầu từ “trực quan sinh động”
(nhận thức cảm tính) đến “tư duy trừu tượng” (nhận thức lý tính) và
* Giai đoạn từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng (từ nhận thức cảm tính đến nhận
thức lý tính).
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Là sự phản
ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ thể, với những biểu hiện phong phú
của trong mối quan hệ với sự quan sát của con người thông qua các giác quan. Giai đoạn này nhận
thức được thực hiện qua 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Cảm giác là hình thứ đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, được nảy sinh do sự tác động
trực tiếp của khách thể lên giác quan của con người. Cảm giác hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.
Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về biểu hiện cảu sự vật, hiện tượng khách
quan, cụ thể, cảm tính, được nh thành trên sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện
tượng.
Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác tri giác; hình thức phản ánh cao nhất phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính,
đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
duy trừu tượng (nhận thức tính) đó giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện
tượng khách quan. Nhận thức tính được thực hiện thông qua 3 hình thức bản là: khái niệm, phán
đoán, suy lý.
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật,
hiện tượng; kết quả cảu sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính cảu sự vật, hiện
tượng; là cơ sở hình thành nên những phán đoán.
Phán đoán hình thức cơ bản của nhận thức tính, được hình thành thông qua việc liên kết các
khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của
đối tượng nhận thức.
Suy hình thức bản của nhận thức tính, đuwọc hình thành trên sở liên kết các phán
đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính với thực tiễn.
Nhận thức cảm tính nhận thức lý tính 2 giai đoạn, 2 cấp độ cảu chu trình nhận thức thống
nhất. Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với tác động của khách thể cảm tính, cơ sở cho nhận
thức lý tính. Nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận
động và phát triển sinh động của sự vật, hiện tượng giúp cho nhận thức cảm tính có được sự định hướng
đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Có thể thấy quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại của quá trình vận động, phát triển của nhận
thức là: thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát
triển nhận thức... Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, trình độ nhận thức và thực
tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt tới những tri thức ngày
càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính
tương đối của nhận thức của con người trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận
thức con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, coi chân một quá trình, đồng thời
phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn.
Coi trọng tri thức khoa học tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào các hoạt động
kinh tế hội, nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người. Về thực chất đó chính việc
phát huy vai trò của chân lý khoa học trong hoạt động thực tiễn.
Câu 56: Tại sao người lao động đóng vai trò quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất?(Tlinh)
Trả lời:
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUÁT
1. Phương thức sản xuất
Khái niệm: Phương thức sản xuất cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Với tính cách phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương thức sản xuất cách thức con
người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định của xã hội loài người. Tương ứng
với mỗi cách thức đó, trong lịch sử xã hội sẽ hình thành nên những tinh chất, kết cấu và đặc điểm tương
ứng về mặt lịch sử. “phương thức con người sản xuất ra những liệu sinh hoạt cần thiết cho
mình phụ thuộc trước hết vào tính chất của chính những liệu sinh hoạt con người thấy sẵn và
phải tải sản xuất ra”.
Vì thế, dựa vào phương thức sản xuất đặc trưng của mỗi thời đại lịch sử, người ta có thể phân biệt
các thời đại kinh tế khác nhau, hiểu thời đại lịch sử đó thuộc về hình thái kinh tế – xã hội nào.
Đối với sự vận động của lịch sử loài người cũng như sự vận động của mỗi xã hội cụ thể, sự thay đổi về
phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng.
Trong sự thay đổi đó, các quá trình kinh tế, xã hội... được chuyển sang một chất mới. Và sự thay
thế hợp quy luật khách quan của các phương thức sản xuất tạo nên quá trình phát triển của các hình thái
kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên.
Mỗi hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế kế tiếp nhau của các
phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao. Trong
sản xuất, con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, biểu hiện ở lực
lượng sản xuất, mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất
chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
2. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình thực hiện
sự sản xuất xã hội, con người chinh phục giới tự nhiên bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của minh,
sức mạnh đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lượng sản
xuất bao gồm người lao động với năng lao động của họ liệu sản xuất trước hết công cụ lao
động kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất trong đó ‘lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể
nhân loại là công nhân, là người lao động.
| 1/40

Preview text:

Đúng/Sai, giải thích ngắn gọn
Câu 1: Triết học Mác Lênin là sự lồng ghép giữa phép biện chứng của Hêghen và quan điểm duy
vật của Phoiơbắc.
=> SAI. Triết học mác lênin là sự kế thừa phép biện chứng của hêghen và quan điểm của phoiơbắc
để
Nếu như chỉ lồng ghép thì không thể phát triển mà chỉ tiếp thu, chọn lọc hợp lí phép biện chứng và
quan điểm duy vật mới bổ sung, chắt lọc thành triết học Mác Lênin.
Tư tưởng biện chứng của Hegel đã được Mác kế thừa bằng cách cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng
nên lý luận mới của phép biện chứng - phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm
của Hegel, C.Mác đã dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật triết học mà trực tiếp là chủ nghĩa duy
vật triết học của Feuerbach; đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình và
những hạn chế lịch sử khác của nó. Từ đó C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng nên triết học mới, trong đó
chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ. Với tính cách là những bộ
phận hợp thành hệ thống lý luận của triết học Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự biến
đổi về chất so với nguồn gốc của chúng
Câu 2: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lênin đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. (My)
=> ĐÚNG. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
Hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp cầm quyền là giai cấp tư sản xảy ra
nhưng đều lần lượt bị thất bại mà nguyên nhân chính là do thiếu lý luận mang tính khoa học và cách
mạng để định hướng, soi đường. Chủ nghĩa Mác ra đời với tư cách là lý luận dẫn đường cho thực tiễn đấu
tranh Cách mạng của giai cấp công nhân, là nhằm đáp ứng nhu cầu về lý luận đó của phong trào công nhân.
Câu 3: Chủ nghĩa Mác Lênin là vũ khí lý luận, là hệ tư tưởng cách mạng của giai cấp công nhân.
=> ĐÚNG. Khi chưa có triết học Mác Lênin, giai cấp công nhân chưa có lý luận soi đường. CN Triết học
Mác Lênin xuất phát từ thực tiễn, tìm ra con đường cho giai cấp công nhân. (Chép tiếp như câu 2)
Câu 4: Chủ nghĩa Mác Lênin vừa mang tính cách mạng, vừa mang tính khoa học. (My)
=> ĐÚNG. Chủ nghĩa Mác Lênin có tính khoa học và tính cách mạng quyện chặt lẫn nhau, tính khoa học
càng sâu thì tính cách mạng càng cao và ngược lại. Tính cách mạng biến nó trở thành vũ khí lý luận cho
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân để giải phóng toàn thể nhân dân lao động. Tính khoa học đã
bao hàm trong nó tính cách mạng; bởi lẽ tính khoa học đòi hỏi phải chỉ ra được quy luật vận động, phát
triển khách quan của lịch sử. Tính khoa học triệt để còn đòi hỏi phải đấu tranh chống lại mọi sự lạc hậu,
phản động, bảo thủ, chống lại áp bức, bất công, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đồng thời, tính
cách mạng trong chủ nghĩa Mác đã bao hàm trong nó tính khoa học, bởi lẽ, để chống lại xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới, nhất thiết phải tôn trọng và hành động theo quy luật khác quan, tức phải dựa vào khoa học.
Câu 5: Chủ nghĩa Mác Lênin mang tính nhân văn, nhân đạo. (My)
=> ĐÚNG. Ngay từ đầu chủ nghĩa Mac lenin đã đề ra mục tiêu là giải phóng con người: giải phóng giai
cấp công nhân khỏi sự áp bức bóc lột khỏi giai cấp tư sản. Quan trọng hơn nx là giải phóng con người
khỏi đói nghèo, bệnh tật, thất học, giúp nhân dân được hưởng những thành quả của Cách mạng. Tính
nhân văn thể hiện ở trong quan điểm về con người, về cuộc sống con người và việc xây dựng một chế độ
mới trên cơ sở giải phóng con người khỏi khổ đau, áp bức.
Câu 6: Vật chất là thực tại khách quan và con người không thể nhận thức được. (My)
=> SAI. Cho rằng vật chất là thực tại khách quan là đúng nhưng cho rằng con ng ko thể nhận thức được
lại là sai. Vật chất được phản ánh với hình thức tồn tại cụ thể của nó. Trước hết, vật chất (dưới hình thức
tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người. V.I.Lênin đã khẳng định rằng, vật chất
luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của
các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.
Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác và con người thông qua cảm giác để đánh giá
về sự tồn tại của vật chất.
Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là
cội nguồn của cảm giác (ý thức). Ý thức con người không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực
khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Câu 7: Trong định nghĩa vật chất, Lênin đã chỉ ra thuộc tính quan trọng nhất phân biệt vật chất với ý thức
là tồn tại khách quan. (My)
=> ĐÚNG. Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức của con người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái
gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật
chất thì vật chất vẫn tồn tại.
Câu 8: Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, của tư duy.
=> ĐÚNG. Ngôn ngữ là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử Bởi vì nó
là công cụ của tư duy để con người phản ánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa các sự vật, hiện tượng của thế
giới khách quan. Ngôn ngữ là phương tiện truyền tải tư duy ra bên ngoài, lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác, giúp mỗi người nhanh chóng hình thành và phát triển ý thức. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con
người có thể giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã
hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không
có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Câu 9: Óc tiết ra tư tưởng cũng như gan tiết ra mật vậy. (My)
=> SAI. Bởi vì bộ não con người tiết ra ý thức tư tưởng ko giống như gan tiết ra mật. Gan tiết ra mật là
cơ chế của sinh lý tự nhiên, mang tính chất bản năng. Nhưng bộ óc con người ko tiết ra ý thức theo cách
tự nhiên và bản năng như thế. Ko phải cứ có bộ óc là sẽ tự có ý thức.
Đây là quan điểm của các nhà duy vật siêu hình khi phát biểu về nguồn gốc của ý thức. Mặt tiến bộ là đã
cho rằng ý thức bắt nguồn từ vật chất (óc người - tức nguồn gốc tự nhiên của ý thức). Nhưng nó lại mang
tính phiến diện, siêu hình bởi họ đã không biết đến nguồn gốc xã hội của ý thức. Đó là ý thức không phải
là sự phản ánh thụ động mà là sự phản ánh mang tính chủ thể, con người chủ động tác động vào giới tự
nhiên để tìm hiểu, nhận thức phản ánh chung do đó mà có ý thức. Như vậy cần có điều kiện cần là sự
phản ánh thế giới hiện thực khách quan bởi bộ óc con ng và điều kiện đủ là lao động và ngôn ngữ để tạo nên ý thức.
Câu 10: Bản chất của ý thức là sự hồi tưởng của ý niệm tuyệt đối. Sự phản ánh thế giới khách quan vào
trong đầu óc con người là quá trình tự nhận thức của con người. (My)
=> SAI. Đây là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Ý thức là sự
phản ánh, là cái phản ánh; còn vật chất là cái được phản ánh. Ý thức là của con người mà con người là 1
thực thể xã hội năng động sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới khách quan trong quá trình con người tác
động cải tạo thế giới.Bản chất là ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Câu 11: Theo phép biện chứng duy vật, phát triển là sự thay đổi thuần túy về chất của sự vật. (TAnh)
SAI. Theo quan điểm biện chứng, phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp
lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất. Trong mối quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổn định, còn
lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng.
Câu 12: Đứng im là trạng thái không vận động của một sự vật ở một giai đoạn nhất định trong sự phát
triển của nó. (TAnh)
SAI. Bởi vì theo quan điểm của triết học Mác - Lenin thì đứng im là một trạng thái đặc biệt của
vận động. Đó là sự vận động trong trạng thái cân bằng, tức là những tính chất của vật chất chưa
có sự biến đổi về cơ bản. Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật nhất định khi nó còn là
nó chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự
chuyển hóa tiếp theo. Đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi
chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi.
Câu 13: Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau. (TAnh)
ĐÚNG. Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những điểu
kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại. Ví dụ, một sáng
kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng
kiến đó thành cái chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Câu 14: Thế giới này được tạo thành bởi một chuỗi các quan hệ nhân quả. (TAnh)
ĐÚNG. Theo phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, mối liên hệ nhân quả có tính
khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại
không có nguyên nhân. Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra
bởi những nguyên nhân nhất định. Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân.
Câu 15: Hiện tượng nào, bản chất ấy. (TAnh)
ĐÚNG. Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện
tượng tương ứng của đối tượng. Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối
liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện
của bản chất đối tượng. Bản chất và hiện tượng luôn tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ,
cái này ko thể tồn tại thiếu cái kia. Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng và hiện tượng là sự thể hiện của bản chất.
Câu 16: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải dựa vào cái ngẫu nhiên chứ không dựa
vào cái ngẫu nhiên để cải tạo sự vật. (TAnh) Ko cần làm <3
Câu 17: Một mảnh vải may thành áo khác về chất so với mảnh vải cùng loại để nguyên. (TAnh)
ĐÚNG. Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó, nhận diện phân biệt sự vật trong mối quan hệ
với sự vật khác. Ở đây, chất của mảnh vải may thành áo là những thuộc tính để giúp nhận diện
mảnh vải đã đc may thành áo vs mảnh vải cùng loại nhưng chưa đc may. Thuộc tính để nhận diện
đó là mảnh vải này đã được cắt và có hình dạng cụ thể, còn mảnh vải kia vẫn giữ nguyên. 
Nên chất 2 mảnh này là khác nhau.
Câu 18: Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật có tính độc lập tương đối, không có mối
quan hệ với nhau. (Dương)
SAI. Ta có nội dung cơ bản của quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại như sau: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những
sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng. 
Hay nói cách khác, KHÔNG PHẢI sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật không
có mối quan hệ với nhau, mà có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Sự thay đổi về lượng chính là
tiền đề quan trọng nhất cho sự thay đổi về chất. Mọi sự vật đều phải trải qua sự tích lũy đủ về
lượng mới có thể thông qua bước nhảy để tạo ra sự thay đổi về chất. 
Ví dụ, ta có nước là sự vật, nhiệt độ ở đây là lượng. Sự thay đổi nhiệt độ từ -100 đến 0 độ C
không làm chất của nó (chất rắn) thay đổi, nhưng nhiệt độ tăng lên đến 1 độ C sẽ khiến nước tan
ra, nước chuyển từ chất rắn sang chất lỏng. Hay tương tự, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng lên đến 100
độ C sẽ khiến chất của nước tiếp tục thay đổi, nước chuyển từ thể lỏng sang thể hơi. 
Một ví dụ khác, sinh viên năm 4 trường Đại học Ngoại ngữ trải qua quá trình tích lũy đủ về mặt
kiến thức, kỹ năng, tham gia đủ các giờ học, bài kiểm tra, thi cuối kỳ, ngoại khóa, thực tập, phải
thông qua khóa luận tốt nghiệp mới có thể trở thành cử nhân. Nói cách khác, họ phải tích lũy đủ
sự thay đổi tiến bộ hơn về mặt kiến thức mới khiến chất của mình thay đổi từ chất sinh viên năm 4 thành chất cử nhân.
Câu 19: Mâu thuẫn biện chứng là sự xung đột không thể dung hòa của các mặt đối lập. (Dương)
SAI. Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm/phạm trù triết học chỉ sự liên hệ, sự tác động theo cách
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau, vừa đòi hỏi vừa loại trừ vừa chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập. Cho nên trong mỗi mâu thuẫn biện chứng, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
Câu 20: Theo phép biện chứng duy vật, cách giải quyết mâu thuẫn đúng đắn nhất là xóa bỏ các mặt đối lập. (Dương)
SAI. Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình. Lúc mới xuất
hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác
nhau đó ngày càng phát triểnvà đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung khắc găy gắt đã đủ điều
kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Vì vậy, cách giải quyết đúng đắn
nhất không phải là xóa bỏ các mặt đối lập. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn
trọng mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn và tìm cách giải quyết
mâu thuẫn, mâu thuẫn chỉ được giải quyết điều kiện đã chín muồi.
Câu 21: Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra rằng sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều phải trải
qua hai lần phủ định. (Dương)
SAI. Phủ định của phủ định là sự phủ định đã qua một số lần phủ định biện chứng để đưa sự vật
dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn hoàn thành 1 chu kỳ
phát triển. Như vậy, không phải sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng đều phải trải qua 2 lần
phủ định, mà là một số lần phủ định biện chứng.
Câu 22: Thực tiễn và thực tế là một. (Dương)SAI.
Thực tế là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với
những gì chỉ là tưởng tượng. 
Thực tiễn dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Câu 23: Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất, quan trọng nhất. (Dương)
SAI. Hoạt động sản xuất vật chất mới là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất, quan trọng nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác, là cơ sở cho các hoạt động khác của con
người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đây cũng là cơ sở hình thành nên các
quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, là điều kiện chủ yếu
sáng tạo ra bản thân con người. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình
thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản
xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
Câu 24: Nhận thức lý tính quan trọng hơn nhận thức cảm tính. (Dương)
SAI. Nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát
triển. Đó là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ bổ sung cho
nhau trong quá trình nhận thức của con người. Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ
không có nhận thức lý tính; Và nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất
của sự vật. Vì nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính có mối quan hệ biện chứng với nhau nên
không thể hạ thấp, phủ nhận tầm quan trọng của một trong hai và tuyệt đối hóa vai trò của cái còn lại.
Câu 25: Chân lý có tính tương đối, tính tuyệt đối, tính cụ thể. (Tlinh)
SAI. Mọi chân lý đều có tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
Câu 26: Sản xuất vật chất là hoạt động phân biệt giữa con người và các loài động vật. (Tlinh)ĐÚNG.
– Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và của xã hội loài người. Đó là quá
trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người.
- Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã
hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người, nó
chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. 
VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, pháp luật,... đều phải ăn, ở, mặc và tư liệu
tiêu dùng. Muốn có được những điều đó, con người phải sản xuất vật chất như nông - lâm - ngư -
công nghiệp, xây dựng,...
Ở thế giới loài vật không có hoạt động sản xuất. Có thể nói, điểm khác biệt căn bản giữa xã hội
loài người với thế giới động vật là ở chỗ: Con người lao động sản xuất, còn loài vật thì không.
Theo Ph.Ăngghen, "điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ:
loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất"
Câu 27: Điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định sự phát triển của sản xuất vật chất và do đó là yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội con người. (Tlinh)
SAI. Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã
hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát
triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết
định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Như vậy, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã
hội,suy đến cùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nền sản xuất của xã hội. Do đó, để
giải thích và giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội thì cần phải tìm nguyên nhân
cuối cùng của nó từ tình trạng phát triển của nền sản xuất vật chất của xã hội đó, mà căn bản là từ
trình độ phát triển phương thức sản xuất của nó.
Câu 28: Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người. (Tlinh)
ĐÚNG. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản ánh khả
năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó được
khái quát thành lực lượng sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện của trình độ chinh
phục tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội bảo đảm nhu cầu của con người.
Câu 29: Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong lĩnh vực sản xuất, do đó nó
phụ thuộc và con người và mang tính chủ quan. (Tlinh)
SAI. Mặc dù quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong lĩnh vực sản
xuất, lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội. Nhưng nó được hình thành 1 cách tất yếu, khách
quan. Sự biến đổi của nó là do lực lượng sản xuất quyết định, chứ không hoàn toàn theo tính chủ quan của con người.
Câu 30: Sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ bị kìm hãm khi quan hệ sản xuất lạc hậu hơn so với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. (Tlinh)
SAI. Sự phát triển của lực lượng sản xuất không chỉ bị kìm hãm khi quan hệ sản xuất lạc hậu hơn
so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà ngay cả khi quan hệ sản xuất vượt trước quá
xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển.
Câu 31: Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì ngay lập tức, mọi bộ phận của kiến trúc thượng tầng sẽ phải thay đổi theo. (Tlinh)
SAI. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Sự thay đổi cơ sở hạ
tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc hạ tầng diễn ra phức tạp. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, có những bộ
phận trong kiến trúc thượng tầng thay đổi rất nhanh (VD: nhà nước, pháp luật); có những bộ phận
sẽ thay đổi chậm (VD: tôn giáo, đạo đức).
Câu 32: Chủ nghĩa cộng sản là một tất yếu của lịch sử. (Ngân)
ĐÚNG. Phát triển là xu hướng tất yếu, cơ bản của lịch sử xã hội loài người. Chủ nghĩa tư bản
không phải là nấc thang phát triển cuối cùng của xã hội loài người. Chính những mâu thuẫn cơ
bản trong lòng xã hội tư bản đã quyết định sự vận động, phát triển của xã hội loài người. Những
tiền đề vật chất và tinh thần cho sự vận động, phát triển xã hội đã xuất hiện ngay trong lòng xã
hội tư bản. Đó là lực lượng sản xuất hiện đại với tính chất xã hội hóa cao và giai cấp vô sản tiên
tiến, cách mạng, đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa ra đời như là sự phủ định hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa là tất yếu
khách quan của lịch sử xã hội.
Câu 33: Mọi xã hội trong lịch sử đều phát triển tuần tự theo năm hình thái kinh tế-xã hội từ thấp đến cao. (Ngân)
SAI. Mỗi một hình thái kinh tế – xã hội đều tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, phản
ánh một chế độ lịch sử nhất định. Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống
văn hóa…Vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Có những dân tộc
lần lượt trải qua các hình thái kinh tế – xã hội từ thấp đến cao nhưng cũng có những dân tộc bỏ
qua một hoặc một số nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử –
tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Câu 34: Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình ngẫu nhiên. (Ngân)
SAI. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là 1 quá trình lịch sử - tự nhiên, vừa có tính
quy luật khách quan, vừa có tính lịch sử cụ thể, mặc dù có ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan của con người.
Câu 35: Nhà nước là bộ máy hành chính đứng trên mọi giai cấp, bảo vệ quyền lợi của mọi cá nhân trong xã hội. (Ngân)
SAI. Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Câu 36: Nhà nước của giai cấp vô sản về bản chất cũng là bộ máy chuyên chế để thực hiện mục tiêu
chính trị của giai cấp này. (Ngân)
ĐÚNG. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Marx – Lenin thì nhà nước nói chung thực chất là một tổ
chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội. Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ
cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Chủ nghĩa chuyên chế là hình thái chính phủ từ
chối đa nguyên về chính trị, sử dụng quyền lực tập trung mạnh để duy trì nguyên trạng chính trị,
và cắt giảm pháp quyền, phân lập quyền lực và bầu cử dân chủ. Do vậy, nhà nước của giai cấp vô
sản thực chất là bộ máy chuyên chế để thực hiện mục tiêu chính trị của giai cấp công nhân.
Câu 37: Sự khác nhau về giai cấp là do có sự khác nhau về nòi giống. (Ngân)SAI. Bởi vì: 
Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện của cải dư thừa, tạo khả
năng khách quan cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác. 
Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự xuất hiện giai cấp là sự ra đời chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Chừng nào, ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó còn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Câu 38: Chủ nghĩa dân tộc và đấu tranh giai cấp không có liên quan gì với nhau. (Ngân)SAI. Bởi vì:
1. Giai cấp quyết định dân tộc: 
Sự phát triển của phương thức sản xuất xã hội là nguyên nhân sếp đến cùng quyết định sự hình
thành, phát triển của các hình thức cộng đồng người trong lịch sử 
Quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát triển và tính chất của dân tộc. Trong một thời đại
lịch sử, mỗi dân tộc đều do một giai cấp làm đại diện vậy giải cấp độ quy định tính chất dân tộc.
2. Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp: 
Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp. Trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa, các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết sức to lớn đối với sự
nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Trong thời đại toàn cầu hóa và cách
mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, các quốc gia, dân tộc ngày càng
xích lại gần nhau hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh giải phóng giai cấp.
Câu 39: Ở các thị tộc và bộ lạc thời nguyên thủy chưa có sự phân hóa giai cấp. (Nhung)
ĐÚNG. Giai cấp chỉ có trong một giai đoạn lịch sử nhất định trong lịch sử xã hội loài người: giai
đoạn tồn tại chế độ tư hữu. Vì nguyên nhân xuất hiện giai cấp là do nguyên nhân trực tiếp quyết
định: xã hội xuất hiện chế độ tư hữu (do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất); nguyên nhân sâu xa: do tình trạng phát triển chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao
của lực lượng sản xuất
Câu 40: Trí thức là một giai cấp quan trọng trong xã hội hiện đại. (Nhung)
ĐÚNG. Xem xét nguồn nhân lực chất lượng cao, hay nói đến việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, trước hết phải nói đến đội ngũ trí thức, tầng lớp chính khách và doanh nhân là ba bộ
phận quan trọng nhất, quyết định chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng phát triển của đất
nước. Một quốc gia hiện đại không thể phát triển được nếu thiếu một trong ba đỉnh của tam giác
nhân lực này. Chỉ khi có được tam giác nhân lực này thì các nguồn lực khác mới được khai thác
tốt, mới phát huy được vai trò của chúng, khả năng phát triển nhanh của đất nước mới trở thành khả thi
Câu 41: Suy cho cùng, ý thức xã hội bao giờ cũng chịu sự quy định của tồn tại xã hội.(Nhung)
ĐÚNG. Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra
và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là: 
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, phải
tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội. 
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay
đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
Câu 42: Tâm lý xã hội thường là sự phản ánh tự giác đời sống xã hội của một cộng đồng người. (Nhung)
ĐÚNG. Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Câu 43: Con người vừa có bản chất tự nhiên, vừa có bản chất xã hội. (Nhung)
ĐÚNG. Mặt tự nhiên hay chính là mặt sinh học, là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt
xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với động vật. Mặt sinh học là cơ sở để hình
thành mặt xã hội. Mặt xã hội tác động lớn đến mặt sinh học, chúng kiềm chế, định hướng hành vi
sinh học của con người. Vì vậy, các hành vi sinh học của con người luôn diễn ra một cách có văn hóa.
Câu 44: Con người là sản phẩm thụ động của hoàn cảnh. (Nhung)
SAI. Con người là sản phẩm của tự nhiên, song chính con người lại là tác giả của tất cả những
biến đổi to lớn diễn ra trong tự nhiên. Chính con người, bằng hoạt động lao động của mình đã tạo
ra những điều kiện sinh sống tự nhiên và xã hội cho mình. Con người không chỉ là diễn viên, mà
còn là tác giả của vở kịch do mình dàn dựng. Hoàn cảnh cũng chỉ có thể tạo ra con người trong
chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh mà thôi. Do vậy, theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hoạt động
sống của con người như thế nào thì họ là như thế ấy. Chính con người phải nhân đạo hoá hoàn
cảnh, tạo ra "hoàn cảnh hợp tính Người" để phát triển bản chất Người, hoàn thiện nhân cách của
mỗi cá nhân, trở thành chủ thể phát triển và hoàn thiện chính bản thân mình, sáng tạo ra lịch sử
của chính mình, của nhân loại. Nói cách khác, theo các ông, thực chất của tiến trình phát triển
lịch sử xã hội loài người là vì con người, vì sự phát triển con người, giải phóng con người, đưa
con người "từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự do". Đó cũng chính là quá trình mà
nhân loại tự tạo ra những hoàn cảnh, điều kiện, những khả năng cho chính mình nhằm đạt tới sự
phát triển, sự tự do cho mỗi con người trong cộng đồng nhân loại, tạo ra năng lực làm chủ bản
thân mình, làm chủ tiến trình phát triển lịch sử của chính mình.
Câu 45: Lịch sử của nhân loại là lịch sử của các vị anh hùng, hào kiệt, các cá nhân kiệt xuất. (Nhung)
SAI. Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng
nhân dân không bao giờ tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của cá nhân
ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay vĩ nhân trong cộng đồng nhân dân. Quần chúng nhân dân và lãnh tụ
có mối quan hệ biện chứng. Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển
của lịch sử. Lãnh tụ là người dẫn dắt, định hướng, thúc đẩy phong trào quần chúng, là cơ sở thúc
đẩy sự phát triển lịch sử. TRÊN LỚP
Câu 1: Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất => SAI. T
rong chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm “cơ sở hạ tầng” dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ
sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống
Câu 2: Mọi sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng đều do sự thay đổi của cơ sở hạ tầng gây ra
=> SAI. Mặc dù kiến trúc thượng tầng bị cơ sở hạ tầng quyết định nhưng kiến trúc thượng tầng vẫn có sự
độc lập tương đối với cơ sở hạ tầng. Cho nên, thực tế có những sự thay đổi trong kiến trúc thượng tầng
không thực sự xuất phát từ sự thay đổi trong cơ sở hạ tầng mà có thể là do sự tác động lẫn nhau giữa các
yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng,...
Câu 3: Mọi xã hội trong lịch sử đều phát triển tuần tự theo năm hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao
=> SAI. Nếu xét về quy luật chung, lý luận hình thái kinh tế - xã hội của Mác đã khẳng định là lịch sử
nhân loại sẽ trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, ở các quốc gia, dân tộc cụ thể thì do điều kiện
lịch sử cụ thể mà có thể phát triển rút ngắn, bỏ qua 1 hoặc 1 vài hình thái kinh tế - xã hội.
Câu 4: Người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất
=> ĐÚNG. Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, người lao động đóng vai trò quyết định nhất vì người
lao động là chủ thể của quá trình sản xuất cũng là người thụ hưởng thành quả của quá trình sản xuất; tư
liệu sản xuất cũng là do con người tạo ra và sử dụng, từ đó tạo ra của cải vật chất. Nếu không có con
người thì quá trình sản xuất không diễn ra được.
Câu 5: Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do sự phong phú của đối tượng lao động quyết định
=> SAI. Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, mà
trước hết là trình độ của người lao động và công cụ lao động. NHÂN VĂN
Câu 1: Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là tồn tại khách quan và con người không thể nhận thức được.
SAI. Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý
thức, hoàn toàn độc lập-không phụ thuộc vào ý thức của con người: cho dù con người có nhận thức được
hay không nhận thức được nó, nhận thức đúng hay nhận thức sai về nó; bất kể cảm xúc của con người đối
với nó như thế nào... thì nó vẫn cứ tồn tại đúng với bản thân nó vốn có.
Câu 2: Sự thay đổi về lượng và sự biến đổi về chất của sự vật có quan hệ biện chứng với nhau
ĐÚNG. Khi lượng thay đổi tất yếu sẽ làm thay đổi chất của chất, sự vật, hiện tượng và ngược lại, khi
chất thay đổi sẽ tạo nên những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Đây là quy luật tất yếu,
khách quan, phổ biến của sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy. Cứ căn cứ
thế, quá trình động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức vận động, phát triển của sự vật.
Câu 3: Quan hệ sản xuất biến đổi là do trình độ phát triển của khoa học, công nghệ và không ngừng tăng lên → SAI.
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho
phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ
phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng
sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có
nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
Câu 4: Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì ngay lập tức, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. → ĐÚNG. Khi
cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Quá trình thay
đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã
hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn
đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật.
Câu 5: Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là do nhu cầu và lợi ích của con người. → SAI. Nguồn
gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa,… của xã hội suy đến cùng, xét đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay
gián tiếp từ sự phát triển liên tục của lực lượng sản xuất của xã hội. Tự luận
Câu 46: Phân tích luận điểm: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác.” (My) Trả lời: 
Đây là định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất  Phân tích định nghĩa:
+) Phương pháp định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, một phạm trù
rộng nhất = Không định nghĩa bằng phương pháp thông thường → Định nghĩa bằng phương pháp đặc
biệt: Đối lập vật chất với ý thức và chỉ ra thuộc tính khách quan, cơ bản nhất, khái quát nhất, phổ biến
nhất phân biệt vật chất với ý thức
+) Thuộc tính khách quan, cơ bản nhất, khái quát nhất, phổ biến nhất phân biệt
vật chất với ý thức: Thực tại khách quan.
+) Thực tại khách quan là tồn tại có thực, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giá
+) Vật chất là phạm trù chi tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại thực, khách
quan, ở bên ngoài ý thức
+) Tất cả những gì tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức (con người và
loài người) đều thuộc phạm trù vật chất
+) Vật chất tồn tại thông qua các sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể mà con
người có thể (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhận thức được bằng cảm giác.
+) Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực
tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên các giác quan của con người.
+) Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh của vật chất.
+) Khái niệm vật chất không có nghĩa gì khác hơn là : “Thực tại khách quan
tồn tại độc lập với ý thức của con người và được ý thức của con người phản ánh”.
+) Vật chất bao gồm cả những sự vật, hiện tượng mà con người đã nhận thức
được lẫn những sự vật, hiện tượng mà con người chưa nhận thức được . 
Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Thể hiện quan niệm duy vật triệt để:
- Phân biệt về nguyên tắc vật chất với ý thức.
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để.
+ Khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất :
- Phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với các quan niệm của
các khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất khác nhau
- Không quy vật chất vào vật thể, không đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể của vật chất.
+ Bác bỏ quan điểm của CNDT dưới mọi hình thức, bác bỏ thuyết bất khả tri,
đặt cơ sở cho việc xây dựng những quan điểm duy vật về xã hội.
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận KH cho các nhà KH trong việc
nghiên cứu thế giới vật chất, đưa KH tự nhiên nhất là vật lý thoát khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan →
Mở đường cho KH phát triển.
+ Cho đến nay, mặc dù KH đã tiến những bước tiến rất dài nhưng định nghĩa
của Lênin vẫn giữ nguyên giá trị.
Câu 47: Hãy chứng minh rằng: “Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động và ngôn ngữ”. (My) Trả lời: 
Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của ý thức * Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con người. Lao
động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.  Vai trò của lao động: 
Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não. 
Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan. 
Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ * Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.  Vai trò của ngôn ngữ: 
Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy. 
Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho
khả năng tư duy trừu tượng phát triển. 
Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả tư
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm. 
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như chó, khi, vượn,
cá heo... Chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm –
sinh lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hoá
: tiến hoá về mặt tự nhiên và tiến hoá về mặt xã hội . Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. YT là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH .
Câu 48: Tại sao nói ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con
người. (My) (câu này check lại) Trả lời: 
Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Khái niệm: Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật
chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính
chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của các hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức
của nó. Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất
+ Các trình độ phản ánh:
- Phản ánh vật lý, hóa học: Hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
- Phản ánh sinh học: hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh, thể hiện tính kích thích, cảm ứng, phản xạ.
- Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được
thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kien.
- Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức cao nhất trong tất cả các hình thức
phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin và xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
Kết luận. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua
đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên
bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Câu 49: Hãy chứng minh rằng ý thức mang bản chất xã hội. (TA) Trả lời: 
Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm xã hội: lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội: * Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con người. Lao
động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.  Vai trò của lao động: 
Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não. 
Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan. 
Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ * Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.  Vai trò của ngôn ngữ: 
Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy. 
Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho
khả năng tư duy trừu tượng phát triển. 
Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả tư
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm. 
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như chó, khi, vượn,
cá heo... Chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm –
sinh lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hoá
: tiến hoá về mặt tự nhiên và tiến hoá về mặt xã hội . Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. YT là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH . 
Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội: 
Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới khách quan theo
mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên
thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử – xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan. 
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các quy luật xã hội. Ở
những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng một sự vật, hiện
tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
Câu 50: Hãy phân tích để thấy rằng các sự vật, hiện tượng vận động, phát triển theo cách thức: Sự thay
đổi dần dần về lượng sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất. (TA) Trả lời: 
Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định,
Lượng đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là Độ.
+) Độ: chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. 
Trong khoảng giới độ sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa
thành sự vật hiện tượng khác.
- Khi lượng đổi đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn tới thay đổi về
chất.Giới hạn đó chính là điểm nút.
+) Điểm nút: Điểm nút là điểm giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã dẫn
tới thay đổi về chất. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ
dẫn tới sự ra đời của chất mới, đây chính là bước nhảy.
+) Bước nhảy: là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời cũng là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong sự vận động liên tục của sự vật.
Kết luận: Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và
lượng. Sự thay đổi dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất
mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng dẫn đến sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra,
tạo thành cách thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 51: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của Quy luật lượng – chất trong nhận thức trong hoạt động
thực tiễn, đặc biệt đối với sinh viên. (TA) Trả lời: 
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần từng bước tích lũy về mặt lượng để có thể làm thay
đổi về chất của sự vật, đồng thời phát huy chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật. 
Tránh tư tưởng nôn nóng, tả khuynh (bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không tích lũy về
lượng, hữu khuynh (bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút). 
Phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực
cụ thể. Cần phải nâng cao tính tích cực của chủ thể thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến
chất một cách có hiệu quả 
Vận dụng vào tìm hiểu về cách thức vận động của quá trình tích lũy kiến thức của học sinh.
Mỗi học sinh, sinh viên cần phải tích đủ lượng. Thể hiện với các lộ trình bài giảng theo chương trình học.
Đảm bảo các tiếp cận với các dạng, các mức độ bài tập khác nhau. Tương ứng với các cấp học theo
chương trình đào tạo, Khi lượng đạt tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy. Nó đảm bảo
mang đến hiệu quả của cả một giai đoạn. Không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Vì sẽ không mang
đến chất lượng học nếu không chăm chỉ, chịu khó.
Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo điều kiện lựa chọn cho sinh viên. Cân nhắc với chương trình học đảm
bảo khả năng. Nhiều sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có thể đăng ký học vượt để ra trường sớm. Do
đó thực hiện khối lượng lớn kiến thức trong thời gian không đảm bảo. Nó tùy vào khả năng của từng người.
Tuy nhiên nhiều sinh viên không đủ khả năng để theo. Dẫn đến hậu quả là phải thi lại chính những môn
đã đăng ký học vượt. Không mang đến hiệu quả đối với tổng hợp và tích lũy lượng. Đương nhiên không
thể sinh ra chất mới. Thực hiện với chất lượng học tập không đảm bảo. Và dẫn tới hậu quả là không qua
môn mà phải đóng tiền học lại. Kéo dài thời gian cũng như tăng thêm học phí so với tính toán.
Nếu các sinh viên chưa tích lũy đủ về lượng đến giới hạn điểm nút. Việc thực hiện bước nhảy sẽ không có
cơ sở đảm bảo để thành công. Nếu cố thực hiện bước nhảy, đi ngược lại với quy luật lượng – chất. Sẽ dẫn
đến hậu quả tất yếu là sự thất bại. Đó chính là ứng dụng của quy luật lượng chất vào giải thích trên thực tế.
Lượng chưa tích lũy đủ không đảm bảo cho chất mới được hình thành và phát triển:
Thực trạng nền giáo dục của nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại căn bệnh thành tích. Đặc biệt là ở bậc tiểu
học và trung học cơ sở. Với các con số tổng hợp mang đến hiệu quả trên giấy tờ. Trong khi nếu thực hiện
đúng tích lũy, thành tích của người học là chưa đảm bảo theo trang bị cần thiết.
Tức là học sinh chưa tích lũy đủ lượng cần thiết. Chưa có đủ kiến thức tổng hợp của cấp học, kỳ học đã
được tạo điều kiện để thực hiện thành công bước nhảy. Với các tác động từ bên ngoài thay vì lượng kiến
thức học sinh có. Điều này đã khiến cho nền giáo dục của chúng ta có những người không có cả “chất” và
“lượng”. Là kết quả và sản phẩm không thành công trong giáo dục và trình độ văn hóa.
Dẫn đến học sinh không viết nổi tên mình mà vẫn được lên lớp. Vì nếu cho ở lại sẽ làm ảnh hưởng đến
thành tích phổ cập giáo dục của trường. Trên nền tảng cơ bản trong thành tích, danh hiệu thi đua của cơ sở giáo dục.
Chưa tích lũy đủ lượng, sẽ không có phát triển:
Việc đốt cháy giai đoạn, không đảm bảo về lượng mang đến tồn tại.
Tuy nhiên nhìn theo chiều ngược lại. Nếu lượng đã tích đủ, đạt đến điểm nút mà vẫn không thực hiện
bước nhảy. Không mang đến các dấu mốc và kết quả được hình thành. Thì quan niệm phát triển cũng chỉ
là sự tiến hóa đơn thuần về lượng, không phải về chất. Sự vật trên thực tế sẽ không phát triển được.
Có thể nhìn nhận với các bằng cấp và trình độ yêu cầu trong công việc. Nếu có trình độ, năng lực nhưng
không có bằng cấp cũng nhận được nhiều lời từ chối. Và có bằng cấp nhưng không có kinh nghiệm cũng
vậy. Phải đảm bảo các vận động luôn được tiến hành. Các chất mới được sinh ra đảm bảo ý nghĩa và nội dung cần thiết của nó.
Xác định các điểm nút và bước nhảy chắc chắn:
Hình thức bước nhảy của sự vật trên thực tế rất đa dạng, phong phú. Thực tiễn cần phải vận dụng linh
hoạt các hình thức của bước nhảy trong những điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Xác định với các dấu mốc và ý
nghĩa của bước nhảy. Với các thành tích đạt được, xác định với chất mới hình thành.
Việc tiếp thu kiến thức không thể áp dụng hình thức bước nhảy đột biến. Học sinh mới đi học không thể
tham gia kì thi tốt nghiệp. Phải thực hiện bước nhảy dần dần: Vượt qua các bài kiểm tra nhỏ, kiểm tra học
kì, lên lớp. Cuối cùng là bài thi tốt nghiệp cuối cấp. Đúng với quy luật và đạt được hiệu quả. Mang đến
hiệu quả, ý nghĩa và chất lượng được công nhận trên thực tế.
Từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những điểm thiếu sót và hạn chế của hiện tượng:
Sự chuyển hóa, quá trình chất – lượng vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động tích lũy kiến thức
của học sinh, sinh viên. Bởi có như vậy hoạt động đó mới có hiệu quả. Góp phần đào tạo ra những con
người cú đủ cả chất và lượng để đưa đất nước ngày một phát triển hơn. Mang đến các điều kiện hình
thành và đảm bảo về năng lực, đạo đức. Các nền tảng đó giúp khẳng định với trình độ văn hóa theo tiêu chuẩn và yêu cầu.
Câu 52: Tại sao mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển của các sự vật,
hiện tượng? (Dương) Trả lời:
1. Mâu thuẫn là nguồn gốc sự vận động.
Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động
khác nhau mặt đối lập. Trong quá trình phát triển và vận động thì sự thống nhất, đấu tranh của mặt đối lập không tách rời nhau. 
Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt
đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển. 
Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy
nhiên theo khuynh hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên
và rộng dẫn ra đến khi nào trở thành đối lập. 
Khi hai mặt đối lập có sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển hóa lẫn nhau và từ đó
mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này mà thể thống nhất mới sẽ thay thế
thể thống nhất cũ hay sự vật mới thay cho sự vật cũ bị mất đi. 
Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập.
Ta đã thấy rằng khi có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ có đấu tranh, đấu tranh và thống nhất các mặt
đối lập thì không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu thuẫn biện chứng.
* Dẫn chứng: Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12/12/1946 ) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết : “
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp
càng lấn tới. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ.”
=> Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi, đấu tranh và thống nhất
các mặt đối lập quy định về tính thay đổi và tính ổn định sự vật. Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển.
2. Mâu thuẫn là động lực sự vận động
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều chứa đựng những mâu thuẫn
trong bản thân nó, trong đó luôn diễn ra quá trình vừa thống nhất vừa đấu tranh của các mặt đối lập làm
cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển không ngừng. Chúng có vị trí, vai trò nhất định đối với sự
tồn tại và biến đổi của sự vật, hiện tượng.
Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với sự ổn định, sự đứng im tương đối của sự vật. Khi
nào các mặt đối lập còn tồn tại trong thể thống nhất thì khi đó sự vật còn tồn tại. Vì vậy thống nhất có tính tương đối.
Nhưng trong khi các mặt đối lập thống nhất với nhau, quá trình đấu tranh giữa chúng không
ngừng diễn ra. Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho bản thân các mặt đối lập đều biến đổi, dẫn đến
mâu thuẫn ngày càng phát triển. Khi sự đấu tranh đó lên đến đỉnh điểm, các mặt đối lập xung đột gay gắt,
chúng sẽ chuyển hoá cho nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể thống nhất cũ bị phá vỡ, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Vì vậy đấu tranh có tính tuyệt đối.
Mâu thuẫn cũng có quá trình vận động, phát triển: Lúc mới xuất hiện, mẫu
thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản của các mặt đối lập nhưng theo khuynh hướng
trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển đi đến chỗ đối lập, rồi sau
đó xung đột gay gắt. Khi hội đủ những điều kiện thích hợp, mâu thuẫn sẽ được giải quyết làm cho sự vật
vận động và phát triển.
Tóm lại: mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành mâu
thuẫn trong bản thân mình, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động
và phát triển, làm cho cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Ví dụ: 
Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu
thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước
Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời. 
Trong nông nghiệp, ta có thể lợi dụng những mặt đối lập trong di truyền và biến dị, gây ra đột
biển, tạo nên giống loài mới cho năng suất cao hơn. 
Trong hoạt động của cơ quan, cần phân tích để nhận ra được những mặt tranh chấp nội bộ để có
hướng giải quyết phù hợp, điều chỉnh các mặt chưa tốt của các thành viên. 
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức, chúng ta còn vấp phải những khó khăn trở ngại.
Bên cạnh những cá nhân luôn phấn đấu vươn lên thì vẫn còn đó những người biếng nhác ù i,
những thành phần bất hảo. Bên cạnh những người có điều kiện học tập thì còn đó những học sinh,
sinh viên đang thiếu thốn. Để giải quyết các vướng mắc trên, về phía Nhà nước cần ban hành
rộng rãi hơn, hoàn thiện hơn các chính sách về xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ hợp lí, đảm bảo
nghiêm trị và cải tạo tốt tội phạm. Về phía dân, mỗi người cần tự đấu tranh với chính mình,
chống lại mọi cám dỗ, thiên kiến lạc hậu, nỗ lực trong học tập cũng như lao động. 
Trong nhận thức, sở dĩ các tư tưởng con người ngày càng phát triển bởi luôn có sự đấu tranh giữa
nhận thức đúng và nhận thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận thức sâu sắc hơn. 
Sự đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ở các thời kì lại tạo nên một hình thái xã hội
mới. Xã hội mới hình thành lại làm nảy sinh ra những mâu thuẫn mới trong lòng xã hội đó
Câu 53: Phân biệt “Phủ định biện chứng” và “phủ định của phủ định”?(Dương) Trả lời:
- Phủ định nói chung là sự bài trừ, bác bỏ sự vật nhất định nào đó. Nói cách khác, phủ định là
một quá trình vận động trong đó sự vật, hiện tượng này được thay thế bởi sự vật, hiện tượng khác (đây là
sự biến đổi nói chung).

- Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con
đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
- Phủ định biện chứng gồm hai đặc trưng sau đây:
+ Tính khách quan: là điều kiện của sự phát triển. Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết quả
giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn tại khách quan
+ Tính kế thừa: là nhân tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện
chứng. Phủ định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng cái mới chỉ phủ định mặt
lạc hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự
phủ định nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định.
*Mối quan hệ biện chứng
- Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận động, phát triển của sự vật thông qua 2
lần phủ định biện chứng, dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
- Phủ định lần thứ 1 làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Sau những lần phủ định
tiếp theo, đến 1 lúc nào đó sẽ dẫn đến sự ra đời sự vật mới mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu
(xuất phát). Như vậy về hình thức là trở lại cái ban đấu song không phải giống nguyên như cũ, dường như
lập lại cái cũ nhưng cao hơn.
VD: hạt ngô (cái ban đầu khẳng định) - cây ngô (phủ định lần 1 - đối lập với hạt ngô - cái xuất phát) - bắp
ngô (phủ định lần 2 - phủ định của phủ định).
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc 1 chu kỳ phát triển, đồng thời lại là sự xuất phát
của 1 chu kỳ tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc thể
hiện 1 trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển.
Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định
Quy luật này nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có sự kế
thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó,
mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và giữ gìn nội dung tích cực của các giai đoạn trước,lập lại
1 số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưn trên cơ sở mới cao hơn; do vậy sự phát triển có tính chất
tiến lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.

Câu 54: Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?(Dương) Trả lời:
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: Con người quan hệ với thế giới không phải bắt
đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận
thức ở con người được hình thành và phát triển. Thực tiễn cung cầu những tài liệu cho nhận thức, cho lý
luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác,
ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương thức
phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái
quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Kết quả nhận
thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương
đối. Tiêu chuẩn thực tiễn cso tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý,
thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được nhận thức được chân lý. Thực tiễn có cả tính tương
đối vì thực tiễn không đứng nguyên 1 chỗ mà biến đổi và phát triển; thực tiễn là 1 quá trình và được thuẹc
hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên, cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải
coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ
dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Đồng thời không tuyệt đối
hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
Câu 55: Trình bày mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính? (Tlinh) Trả lời:
Con đường của sự nhận thức chân lý là 1 quá trình. Quá trình đó bắt đầu từ “trực quan sinh động”
(nhận thức cảm tính) đến “tư duy trừu tượng” (nhận thức lý tính) và
* Giai đoạn từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm tính đến nhận
thức lý tính).
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Là sự phản
ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ thể, với những biểu hiện phong phú
của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người thông qua các giác quan. Giai đoạn này nhận
thức được thực hiện qua 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Cảm giác là hình thứ đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, được nảy sinh do sự tác động
trực tiếp của khách thể lên giác quan của con người. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.
Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về biểu hiện cảu sự vật, hiện tượng khách
quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện tượng.
Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính,
đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) đó là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện
tượng khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua 3 hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán, suy lý.
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật,
hiện tượng; là kết quả cảu sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính cảu sự vật, hiện
tượng; là cơ sở hình thành nên những phán đoán.
Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết các
khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, đuwọc hình thành trên cơ sở liên kết các phán
đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính với thực tiễn.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 giai đoạn, 2 cấp độ cảu chu trình nhận thức thống
nhất. Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với tác động của khách thể cảm tính, là cơ sở cho nhận
thức lý tính. Nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận
động và phát triển sinh động của sự vật, hiện tượng giúp cho nhận thức cảm tính có được sự định hướng
đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Có thể thấy quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại của quá trình vận động, phát triển của nhận
thức là: thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát
triển nhận thức... Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, trình độ nhận thức và thực
tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt tới những tri thức ngày
càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính
tương đối của nhận thức của con người trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận
thức con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, coi chân lý là một quá trình, đồng thời
phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn.
Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào các hoạt động
kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người. Về thực chất đó chính là việc
phát huy vai trò của chân lý khoa học trong hoạt động thực tiễn.
Câu 56: Tại sao người lao động đóng vai trò quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất?(Tlinh) Trả lời:
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUÁT
1. Phương thức sản xuất
Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương thức sản xuất là cách thức con
người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định của xã hội loài người. Tương ứng
với mỗi cách thức đó, trong lịch sử xã hội sẽ hình thành nên những tinh chất, kết cấu và đặc điểm tương
ứng về mặt lịch sử. Và “phương thức mà con người sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho
mình phụ thuộc trước hết vào tính chất của chính những tư liệu sinh hoạt mà con người thấy có sẵn và
phải tải sản xuất ra”.

Vì thế, dựa vào phương thức sản xuất đặc trưng của mỗi thời đại lịch sử, người ta có thể phân biệt
các thời đại kinh tế khác nhau, hiểu thời đại lịch sử đó thuộc về hình thái kinh tế – xã hội nào.
Đối với sự vận động của lịch sử loài người cũng như sự vận động của mỗi xã hội cụ thể, sự thay đổi về
phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng.
Trong sự thay đổi đó, các quá trình kinh tế, xã hội... được chuyển sang một chất mới. Và sự thay
thế hợp quy luật khách quan của các phương thức sản xuất tạo nên quá trình phát triển của các hình thái
kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên.
Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế kế tiếp nhau của các
phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao. Trong
sản xuất, con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, biểu hiện ở lực
lượng sản xuất, mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất
chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
2. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình thực hiện
sự sản xuất xã hội, con người chinh phục giới tự nhiên bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của minh,
sức mạnh đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lượng sản
xuất bao gồm người lao động với kĩ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao
động kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất trong đó ‘lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể
nhân loại là công nhân, là người lao động.