Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý
nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN?
Trả lời
1.1 Đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế
độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
+ , chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà Về chính trị
nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản
mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ
nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của
chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do
dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các trào
lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
+ , chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản Về kinh tế
Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự
phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô
nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần
cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả
nghiêm trọng, kéo dài.
+ , chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá Về văn hóa - xã hội
nô dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc
hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
+ Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt
Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong
kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và
bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn
chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa
chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải
gắn chặt với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng
Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.
1.2 Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về
dường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử
đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng
sản thế giới. Đó kết quả của sự vận động phát triển thống nhất của phong
trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc, sự đoàn kết, nhất trí của những chiến cách mạng tiên
phong lợi ích của giai cấp dân tộc.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân phong
trào yêu nước Việt Nam. Đó cũng kết quả của sự phát triển cao thống nhất
của phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam được soi sáng bởi
chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa
Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân phong trào yêu nước đã dẫn tới
viêch thành lập Đảng , “Việc thành lập Đảng một bước ngoặt cùng quan
trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. chứng tỏ rằng giai cấp sản ta
đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng
Việt Nam một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan
của hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu bản cấp bách của hội Việt
Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến
trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Đường lối đó kết quả của sự vận
dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách đúng
đắn, sáng tạo phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên
đã khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam-con
đường cách mạng sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng
sản phù hợp với nội dung xu thế của thời đại mới được mở ra từ Cách mạng
Tháng Mười Nga đại: “Đối với nước ta, không còn con đường nào khác để
độc lập dân tộc thật sự tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng
đây sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với
sự ra đời của Đảng ta”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời bước ngoặt đại trong lịch sử phát
triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của
Đảng? Liên hệ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay
Trả lời
2.1. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của
Đảng?
a, Bối cảnh ra đời và quá trình hình thành đường lối (1945-1947)
Bối cảnh ra đời đường lối kháng chiến
Tình hình chung sau khi Cách mạng tháng Tám thắng lợi
- Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã
phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng. Đất nước bị các
thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt:
+ Phía Bc tuyến 16, có gần 20 vạn qn ng, Việt quốc, Việt ch, Mỹ.
+ Phía Nam vĩ tuyến 16, có gần 2 vạn quân Anh. Được sự hậu thuẫn của quân Anh,
ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm
lược nước ta lần thứ hai.
+ Trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một
số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng cùng với quân Anh dọn
đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.
+ Lúc này, các tổ chức phản động "Việt quốc", "Việt cách", Đại Việt ráo riết hoạt
động. Chúng dựa vào thế lực bên ngoài để chống lại cách mạng.
- Trong lúc đó, ta còn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh tế,
xã hội:
+ Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ
hoang. Công nghiệp đình đốn. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương
đình trệ.
+ Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá nửa
là tiền rách. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng
tung tiền quốc tệ và quan kim gây rối loạn thị trường.
+ 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng
nề.
- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta. Đất
nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Tổ quốc
lâm nguy
Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc” và quá trình tích cực chuẩn bị kháng chiến
toàn quốc (1945-1946)
- Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc”:
+ Ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu ra sáu việc cấp bách: 1. Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất để
chống đói; 2. Mở phong trào chống nạn mù chữ; 3. Sớm tổ chức Tổng tuyển cử; 4.
Mở phong trào giáo dục cần kiệm, liêm chính; 5. Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò;
6. Tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết. Sau đó, Người đã nêu ra ba
nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
+ Ngày 25-11-1945, BCH Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch rõ những nhiệm vụ chiến lược và cần kíp, xác định cách mạng Đông Dương
lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng với kẻ thù chính là thực dân
Pháp xâm lược. Cách mạng Việt Nam có nhiệm vụ cơ bản, trước mắt là: Củng cố
chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
- Tích cực xây dựng thực lực, chuẩn bị kháng chiến toàn quốc:
+ Xây dựng nền móng của chế độ mới: Tổ chức Tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội
đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (6-1-1946), thành lập chính phủ
chính thức, bầu cử hội đồng nhân dân các cấp; thông qua bản Hiến pháp dân chủ
đầu tiên (9-11-1946).
+ Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân: Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là
Liên Việt) được thành lập (5-1946); các đoàn thể quần chúng và các đảng phái dân
chủ lần lượt ra đời (Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam -5/1946, Đảng Xã hội Việt
Nam -7/1946), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam -10/1946).
+ Đảng chú trọng xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực của cách mạng.
Cùng với lực lượng quân sự, ngày 19-8-1945, lực lượng công an nhân dân được
thành lập. Chúng ta nhanh chóng xoá bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ như
liêm phóng, hiến binh, giải tán các đảng phái phản động.
+ , Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất; động viên Về kinh tế - tài chính
nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt
gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý;
giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai; chủ trương cho
mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh
doanh... Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ hàng chục
triệu đồng và hàng trăm kilôgam vàng.
+ , Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa Về văn hóa – xã hội
bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển
phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt "giặc dốt".
+ Thực hiện sách lược hòa hoãn, bảo vệ chính quyền cách mạng, từ 9-1945 đến 3-
1946, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với
quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền
Nam; từ 3-1946 đến 12-1946, Đảng và Chính phủ ta đã chọn giải pháp thương
lượng với Pháp, nhằm mục đích buộc quân Tưởng rút ngay về nước. Hiệp định Sơ
bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô, Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu
mới.
Thực lực đất nước sau hơn 1 năm xây dựng, củng cố
- Đất nước có gần 1 năm tương đối hoà bình để ổn định kinh tế, chính trị xây dựng
lực lượng, mở rộng tuyên truyền quốc tế:
- Hệ thống chính quyền được củng cố từ Trung ương đến địa phương. Chính phủ
VNDCCH đã hoàn toàn hợp hiến, là đại diện hợp pháp của nhân dân Việt Nam để
thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Khối đại đoàn kết được tăng cường vững
chắc.
- Sau 19 tháng, bắt đầu từ 2/9/45-19/12/46, từng bước khắc phục giặc đói, giặc dốt,
đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, đồng thời xây dựng được nền tài
chính độc lập. Về mọi mặt, nhân dân ta được hưởng những quyền dân sinh, dân
chủ. Điều đó thể hiện rõ sự ưu việt của chế độ mới.
- Từng bước loại bớt các kẻ thù dân tộc, tập trung vào kẻ thù chính là thực dân
Pháp.
Quá trình hình thành đường lối kháng chiến
- Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất (10-1946) và Chỉ thị “Công việc khẩn
cấp bây giờ” (11-1946):
+ Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất đề ra những chủ trương, biện pháp cụ
thể về tư tưởng, tổ chức để quân và dân có thể sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu
mới với một kthù nguy hiểm, kng tbỏ dã tâm xâm lược đất nước ta.
+ Chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” nêu lên những vấn đề có tầm chiến lược và
toàn cục cần phải tiến hành khi bước vào cuộc kháng chiến, đồng thời khẳng định
niềm tin sắt đá vào thắng lợi cuối cùng.
- Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” (12-12-1946) của Ban thường vụ Trung ương
Đảng và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19-12-1946) của Chủ tịch Hồ Chí
Minh:
+ Bản Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” làm rõ tính chất, mục đích của cuộc kháng
chiến, các chính sách của cuộc kháng chiến như đoàn kết toàn dân, xây dựng thực
lực về mọi mặt, đoàn kết quốc tế (cả với nhân dân Pháp) để chống bọn thực dân
Pháp phản động, đồng thời còn dự đoán về các giai đoạn phát triển của cuộc kháng
chiến, về chương trình kháng chiến, về cơ quan lãnh đạo kháng chiến, về tuyên
truyền trong kháng chiến ...
+ “ ” là lời hịch của non sông, đất nước, khơi dậyLời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí ‘quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh”. Đó chính là Cương lĩnh kháng chiến khái quát ở trình độ cao, chứa
đựng tư tưởng và đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Tác phẩm “ ” (1947) của đồng chí Trường Chinh Kháng chiến nhất định thắng lợi
tiếp tục làm sáng tỏ thêm những vấn đề thuộc về đường lối kháng chiến như: Tính
chất, mục đích kháng chiến, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính… bổ sung kịp thời những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn kháng chiến
qua gần một năm.
b, Nội dung đường lối kháng chiến
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang
dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng
Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc
là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình
kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề
dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có ruộng”.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn bộ
cuộc kháng chiến, nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn xâm lược Pháp.
Dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Chủ
trương được đề ra dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin “cách mạng là sự
nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng giữa ta-địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trên
mọi phương diện:
Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân lực,
vật lực, tài lực của cả nước; đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia anh em, với
nhân dân Pháp, với các nước châu Á và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu
chuộng hoà bình, dân chủ trên thế giới, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn,
củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uban kháng chiến các cấp.
Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản
cộng; triệt để dùng “du kích vận động chiến”, tiến công địch khắp nơi, vừa đánh
địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng
“vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá kinh tế địch, không cho chúng lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh.
Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp, xây
dựng nền văn hoá mới, xoá nạn mù chữ; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động
viên các nhà văn hoá tham gia kháng chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của
địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng
bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được
đề ra dựa trên âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng
giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào
các điều kiện nhân hoà, địa lợi, thiên thời của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song
nhất định thắng lợi.
c, Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến (1948-1954)
Bổ sung đường lối kháng chiến trong những năm 1948-1950
Trong suốt năm 1947 đến đầu năm 1951, các HNTƯ của Đảng liên tục được nhóm
họp, đánh giá tình hình sau ngày kháng chiến bùng nổ, bàn những nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh mặt trận quân sự, công tác chính trị, kinh tế, văn hoá, nhằm thúc đẩy
kháng chiến tiến lên giai đoạn mới.
- Phát triển, củng cố các đoàn thể; tổ chức các Hội, đoàn, các cơ quan chuyên môn
của Hội, đoàn.
- Xây dựng lực lượng, xây dựng kinh tế, xây dựng và chuẩn bị cho Đại hội lần thứ
II của Đảng.
- Chuẩn bị chuyển sang tổng phản công.
Đại hội II của Đảng (2-1951) và các Hội nghị Trung ương (khóa II) tiếp tục
bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến
Bối cảnh lịch sử họp Đại hội II của Đảng (2-1951)
- Liên Xô lớn mạnh vượt bậc, các nước dân chủ nhân dân châu Âu, châu Á bước
vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Nước cộng hoà nhân dân
Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hoà
bình và cách mạng.
- Các nước đế quốc chủ nghĩa lâm vào một cuộc khủng hoảng mới. Mỹ trở thành
tên sen đầm quốc tế, tăng cường giúp đỡ Pháp và can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến
tranh Đông Dương.
- Ở trong nước, nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi trong cuộc kháng chiến.
Uy tín của Đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường quốc tế.
- Điều kiện lịch sử đặt ra cho Đảng ta các yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng Việt Nam, có chính sách đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi; đặc biệt
là yêu cầu Đảng phải ra công khai lãnh đạo cách mạng với tư cách là một Đảng
cầm quyền.
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
- "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến"
- Đối tượng của cách mạng Việt Nam: Có hai đối tượng, đối tượng chính hiện nay
là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản
động.
- Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích
phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH".
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải
phóng dân tộc, phải tập trung lực lượng vào cuộc kháng chiến để quyết thắng quân
xâm lược...
- Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có: Giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra, còn có những thân sĩ (địa chủ)
yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân
mà nền tảng là công, nông và lao động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo cách mạng.
- Tính chất của cách mạng Việt Nam là Cách mạng Việt Nam do CMDTDCND.
Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhất định sẽ tiến lên CNXH. Đây là một
quá trình lâu dài, và đại thể trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh
chế độ dân chủ nhân dân
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực
hiện CNXH.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng
mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến
đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
- Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực
hiện đoàn kết Việt –Trung -Xô và đoàn kết Việt- Miên -Lào.
Các Hội nghị Trung ương (1952-1954)
- Các Hội nghị đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến và chủ trương đẩy mạnh kháng
chiến, tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
+ Xây dựng kinh tế - tài chính kháng chiến, bồi dưỡng sức dân và bảo đảm cung
cấp cho quân đội. Từ tháng 1-1953, chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị
tiến tới cải cách ruộng đất và từ tháng 11- 1953, tiến hành cải cách ruộng đất trong
kháng chiến.
+ Thực hiện phương châm tác chiến là tiêu diệt địch, phát triển lực lượng ba thứ
quân; tăng cường công tác địch vận.
+ Tiến hành chỉnh Đảng, chỉnh quân coi đó là nhiệm vụ trung tâm của công tác xây
dựng Đảng, xây dựng quân đội.
d, Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp và ý nghĩa đường lối kháng
chiến
Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp
Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, phát triển chiến tranh du kích (1946-
1950)
- Đêm 19-12-1946, cuộc chiến đấu của nhân dân ta chống Pháp bùng nổ. Đất nước
chuyển sang thời chiến và bắt đầu triển khai thế trận chiến tranh nhân dân. Các cơ
quan chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Tiêu biểu là cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội trong vòng 2 tháng đã bảo vệ an
toàn các cơ quan lãnh đạo của Đảng và nhân dân di tản ra vùng tự do.
- 10-1947, quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng kịp thời chuyển sang phản công
thắng lợi. Chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp thất bại, từ năm 1948,
thực dân Pháp phải chuyển từ chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh sang chiến lược
đánh lâu dài. Bộ đội ta trưởng thành một bước về trình độ tác chiến. Đảng có thêm
kinh nghiệm về chỉ đạo chiến tranh. Nhân dân ta phấn khởi tin tưởng vào thắng lợi
của cuộc kháng chiến.
- Đảng phát triển phong trào du kích chiến rộng khắp ở hậu địc,h từ đồng bằng Bắc
Bộ đến miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ đã tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch,
bảo toàn và tăng cường bồi dưỡng lực lượng của ta.
- Tháng 6-1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Biên
giới. Thắng lợi của Chiến dịch biên giới đã làm phá sản kế hoạch Rơve. Thực dân
Pháp thấy rõ chúng không thể thắng bằng quân sự. Ý chí xâm lược của chúng bị
lung lay. Thắng lợi đã mở ra bước ngoặt chuyển cuộc kháng chiến của ta từ hình
thái chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy
với chiến tranh du kích ở trình độ cao hơn, tiến lên giành nhiều thắng lợi to lớn.
Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954)
- Xây dựng thực lực kháng chiến về mọi mặt:
+ Xây dựng hệ thống chính trị: Củng cố các tổ chức quần chúng và Mặt trận dân
tộc thống nhất; thành lập Mặt trận Liên Việt; ; thành lập khối Liên minh ba nước
Việt-Lào-Campuchia; từng bước ổn định, củng cố bộ máy chính quyền phù hợp
với tình hình kháng chiến.
+ Xây dựng từng bước nền kinh tế kháng chiến: Phát triển sản xuất, mở cuộc vận
động tham gia lao động, sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhằm giảm bớt căng thẳng
về lương thực; thực hiện chính sách ruộng đất; phát triển tài chính, thương nghiệp,
ngân hàng
+ Xây dựng văn hoá - xã hội: Xây dựng nền văn hoá mới - nền văn hoá dân tộc,
khoa học, đại chúng; thực hiện cải cách giáo dục theo đường lối giáo dục mới.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang:Xây dựng lực lượng vũ trang toàn dân và ba thứ
quân làm nòng cốt, c trọng chất lượng, nâng cao giác ngộ giai cấp trong lực lượng,
tăng cường vũ khí, đạn dược, thuốc men.
+ Xây dựng Đảng vững mạnh: Thực hiện cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn
Đảng trong hai năm 1952,1953, nhằm quán triệt đường lối cách mạng và quan
điểm kháng chiến; kết nạp, phát trin cơ sđảng trong lực ng vũ trang và
các ng xã, xí nghip.
- Cuộc kháng chiến phát triển thắng lợi:
+ Giai đoạn 1950-1953 Ta liên tiếp mở các chiến dịch (: Trần Hưng Đạo, Hoàng
Hoa Thám, Quang Trung), đánh vào vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Cuộc
đấu tranh giữa ta và địch, đặc biệt là đồng bằng Bắc Bộ và vùng sau lưng địch trở
lên cực kỳ ác liệt. Tuy nhiên, các chiến dịch có hiệu quả chiến đấu còn thấp vì
chúng ta đã lựa chọn phương hướng tác chiến chưa thích hợp. Từ cuối năm 1951,
ta quyết định tiêu diệt địch ở Hoà Bình, đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở
đồng bằng Bắc Bộ lên quy mô cao hơn. Ta liên tiếp chiến thắng ở chiến dịch Hòa
bình, Tây Bắc, Thượng Lào. làm chủ chiến trường, chuyển sang tiến công địch.
+ Cuộc tấn công chiến ợc Đông - Xn 1953-1954 chiến dịch Điện Biên Phủ: Hội
nghị Bộ Chính trị đã họp và tập trung thảo luận để tìm ra quyết sách, nhằm phân
tán lực lượng cơ động của địch đang tập trung ở đồng bằng, chọn hướng chiến lược
mà địch sơ hở và thuận lợi cho ta. Trước những thắng lợi vững chắc trong chiến
cuộc Đông - Xuân, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Thắng
lợi của ta trong chiến dịch Đông -Xuân 1953-1954, mà đỉnh cao là Chiến dịch Điện
Biên Phủ đã làm phá sản kế hoạch Nava của địch, giáng đòn quyết định vào ý chí
xâm lược của thực dân Pháp. Ý đồ xâm lược Việt Nam một lần nữa bị đánh bại
một bước quan trọng. Chúng buộc phải ngồi vào bàn Hội nghị Giơnevơ
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến
- Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa, nâng lên tầm cao mới tư tưởng
quân sự truyền thống của cha ông ta, là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng
của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự một số nước anh em vào điều
kiện Việt Nam.
- Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc và
CNXH trong điều kiện chiến tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc. Đó là đường lối
chiến tranh nn n, kng chiến toàn n, tn diện, u i, tự lực cánh sinh cnh.
- Đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân đánh
giặc, tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ cách
mạng ruộng đất, chống phong kiến được tiến hành từng bước, kết hợp và phục vụ
cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đường lối đó là đúng đắn, sáng tạo.
- Đường lối kháng chiến lâu dài, toàn diện toàn dân là niềm tin, động lực, sức
mạnh cho toàn dân Việt Nam chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chứng minh sự tài tình của
việc hoạch định đường lối, cũng như tổ chức chỉ đạo kháng chiến của Đảng. Với
chiến thắng Điện Biên Phủ - kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi
cho thấy Đảng đạt tầm cao tư tưởng và trí tuệ Việt Nam, cũng như thời đại.
- Tuy nhiên, do chưa có thực tiễn chỉ đạo kháng chiến nên cũng có những điểm hạn
chế, còn nhiều biểu hiện của sự rập khuôn theo lý luận quân sự nước ngoài như lý
luận kháng chiến ba giai đoạn (phòng ngự, cầm cự, tổng phản công). Những hạn
chế ấy được dần nhận thức qua thực tiễn của cuộc kháng chiến và từng bước bổ
sung đường lối kháng chiến, phát triển một cách khoa học nghệ thuật chiến tranh
nhân dân.
2.2 Liên hệ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay
- Phát huy giá trị lịch sử của Đường lối Toàn dân kháng chiến gợi mở những ý
nghĩa sâu xa đối với việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Là một bộ phận trong đường lối chiến lược của
Đảng, chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc luôn bám sát và phục vụ mục tiêu chiến
lược của Đảng.
- Đại hội XIII, Đảng ta đã xác định mục tiêu của cách mạng nước ta là “Phát huy ý
chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa
thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mục tiêu đó cũng chính là đích đến, là điểm hội tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Để tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới phải luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước, đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời với việc
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
giải quyết tốt các mối quan hệ, xử lý hài hòa lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
giai tầng xã hội, tích cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Như vậy, để biến khát vọng của dân tộc ta thành hiện thực thì điều quan trọng
nhất là toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta phải đoàn kết một lòng, đồng tâm nhất trí
để đạt cho bằng được mục đích tốt đẹp mà Đảng đã đề ra là đến năm 2045, thời
khắc Việt Nam kỷ niệm 100 năm thành lập nước, Việt Nam trở thành một nước
phát triển, quốc gia phồn thịnh, nhân dân hạnh phúc.

Preview text:

Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý
nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN? Trả lời
1.1 Đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế
độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
+ Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà
nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản
mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ
nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của
chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do
dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các trào
lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
+ Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản
Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự
phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô
nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần
cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo dài.
+ Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá
nô dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc
hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
+ Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt
Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong
kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và
bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn
chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa
chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải
gắn chặt với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng
Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.
1.2 Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về
dường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ
đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô
sản thế giới. Đó là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong
trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc, sự đoàn kết, nhất trí của những chiến sĩ cách mạng tiên
phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam. Đó cũng là kết quả của sự phát triển cao và thống nhất
của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam được soi sáng bởi
chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa
Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới
viêch thành lập Đảng , “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan
trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng
Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan
của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt
Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến
trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Đường lối đó là kết quả của sự vận
dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách đúng
đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên
đã khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam-con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô
sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra từ Cách mạng
Tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con đường nào khác để có
độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng
đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với
sự ra đời của Đảng ta”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát
triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của
Đảng? Liên hệ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay Trả lời
2.1. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của Đảng?
a, Bối cảnh ra đời và quá trình hình thành đường lối (1945-1947)
Bối cảnh ra đời đường lối kháng chiến
Tình hình chung sau khi Cách mạng tháng Tám thắng lợi

- Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã
phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng. Đất nước bị các
thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt:
+ Phía Bắc vĩ tuyến 16, có gần 20 vạn quân Tưởng, Việt quốc, Việt cách, Mỹ.
+ Phía Nam vĩ tuyến 16, có gần 2 vạn quân Anh. Được sự hậu thuẫn của quân Anh,
ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm
lược nước ta lần thứ hai.
+ Trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một
số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng cùng với quân Anh dọn
đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.
+ Lúc này, các tổ chức phản động "Việt quốc", "Việt cách", Đại Việt ráo riết hoạt
động. Chúng dựa vào thế lực bên ngoài để chống lại cách mạng.
- Trong lúc đó, ta còn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội:
+ Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ
hoang. Công nghiệp đình đốn. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ.
+ Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá nửa
là tiền rách. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng
tung tiền quốc tệ và quan kim gây rối loạn thị trường.
+ 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta. Đất
nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Tổ quốc lâm nguy
Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc” và quá trình tích cực chuẩn bị kháng chiến toàn quốc (1945-1946)
- Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc”:
+ Ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu ra sáu việc cấp bách: 1. Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất để
chống đói; 2. Mở phong trào chống nạn mù chữ; 3. Sớm tổ chức Tổng tuyển cử; 4.
Mở phong trào giáo dục cần kiệm, liêm chính; 5. Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò;
6. Tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết. Sau đó, Người đã nêu ra ba
nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
+ Ngày 25-11-1945, BCH Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch rõ những nhiệm vụ chiến lược và cần kíp, xác định cách mạng Đông Dương
lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng với kẻ thù chính là thực dân
Pháp xâm lược. Cách mạng Việt Nam có nhiệm vụ cơ bản, trước mắt là: Củng cố
chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
- Tích cực xây dựng thực lực, chuẩn bị kháng chiến toàn quốc:
+ Xây dựng nền móng của chế độ mới: Tổ chức Tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội
đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (6-1-1946), thành lập chính phủ
chính thức, bầu cử hội đồng nhân dân các cấp; thông qua bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9-11-1946).
+ Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân: Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là
Liên Việt) được thành lập (5-1946); các đoàn thể quần chúng và các đảng phái dân
chủ lần lượt ra đời (Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam -5/1946, Đảng Xã hội Việt
Nam -7/1946), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam -10/1946).
+ Đảng chú trọng xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực của cách mạng.
Cùng với lực lượng quân sự, ngày 19-8-1945, lực lượng công an nhân dân được
thành lập. Chúng ta nhanh chóng xoá bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ như
liêm phóng, hiến binh, giải tán các đảng phái phản động.
+ Về kinh tế - tài chính, Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất; động viên
nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt
gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý;
giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai; chủ trương cho
mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh
doanh... Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ hàng chục
triệu đồng và hàng trăm kilôgam vàng.
+ Về văn hóa – xã hội, Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa
bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển
phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt "giặc dốt".
+ Thực hiện sách lược hòa hoãn, bảo vệ chính quyền cách mạng, từ 9-1945 đến 3-
1946, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với
quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền
Nam; từ 3-1946 đến 12-1946, Đảng và Chính phủ ta đã chọn giải pháp thương
lượng với Pháp, nhằm mục đích buộc quân Tưởng rút ngay về nước. Hiệp định Sơ
bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô, Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Thực lực đất nước sau hơn 1 năm xây dựng, củng cố
- Đất nước có gần 1 năm tương đối hoà bình để ổn định kinh tế, chính trị xây dựng
lực lượng, mở rộng tuyên truyền quốc tế:
- Hệ thống chính quyền được củng cố từ Trung ương đến địa phương. Chính phủ
VNDCCH đã hoàn toàn hợp hiến, là đại diện hợp pháp của nhân dân Việt Nam để
thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Khối đại đoàn kết được tăng cường vững chắc.
- Sau 19 tháng, bắt đầu từ 2/9/45-19/12/46, từng bước khắc phục giặc đói, giặc dốt,
đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, đồng thời xây dựng được nền tài
chính độc lập. Về mọi mặt, nhân dân ta được hưởng những quyền dân sinh, dân
chủ. Điều đó thể hiện rõ sự ưu việt của chế độ mới.
- Từng bước loại bớt các kẻ thù dân tộc, tập trung vào kẻ thù chính là thực dân Pháp.
Quá trình hình thành đường lối kháng chiến
- Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất (10-1946) và Chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” (11-1946):
+ Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất đề ra những chủ trương, biện pháp cụ
thể về tư tưởng, tổ chức để quân và dân có thể sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu
mới với một kẻ thù nguy hiểm, không từ bỏ dã tâm xâm lược đất nước ta.
+ Chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” nêu lên những vấn đề có tầm chiến lược và
toàn cục cần phải tiến hành khi bước vào cuộc kháng chiến, đồng thời khẳng định
niềm tin sắt đá vào thắng lợi cuối cùng.
- Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” (12-12-1946) của Ban thường vụ Trung ương
Đảng và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19-12-1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
+ Bản Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” làm rõ tính chất, mục đích của cuộc kháng
chiến, các chính sách của cuộc kháng chiến như đoàn kết toàn dân, xây dựng thực
lực về mọi mặt, đoàn kết quốc tế (cả với nhân dân Pháp) để chống bọn thực dân
Pháp phản động, đồng thời còn dự đoán về các giai đoạn phát triển của cuộc kháng
chiến, về chương trình kháng chiến, về cơ quan lãnh đạo kháng chiến, về tuyên
truyền trong kháng chiến ...
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” là lời hịch của non sông, đất nước, khơi dậy
tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí ‘quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh”. Đó chính là Cương lĩnh kháng chiến khái quát ở trình độ cao, chứa
đựng tư tưởng và đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” (1947) của đồng chí Trường Chinh
tiếp tục làm sáng tỏ thêm những vấn đề thuộc về đường lối kháng chiến như: Tính
chất, mục đích kháng chiến, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính… bổ sung kịp thời những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn kháng chiến qua gần một năm.
b, Nội dung đường lối kháng chiến
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang
dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng
Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc
là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình
kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề
dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có ruộng”.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn bộ
cuộc kháng chiến, nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn xâm lược Pháp.
Dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Chủ
trương được đề ra dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin “cách mạng là sự
nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng giữa ta-địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trên mọi phương diện:
Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân lực,
vật lực, tài lực của cả nước; đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia anh em, với
nhân dân Pháp, với các nước châu Á và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu
chuộng hoà bình, dân chủ trên thế giới, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn,
củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uỷ ban kháng chiến các cấp.
Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản
cộng; triệt để dùng “du kích vận động chiến”, tiến công địch khắp nơi, vừa đánh
địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng
“vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá kinh tế địch, không cho chúng lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh.
Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp, xây
dựng nền văn hoá mới, xoá nạn mù chữ; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động
viên các nhà văn hoá tham gia kháng chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của
địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng
bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được
đề ra dựa trên âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào
các điều kiện nhân hoà, địa lợi, thiên thời của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định thắng lợi.
c, Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến (1948-1954)
Bổ sung đường lối kháng chiến trong những năm 1948-1950
Trong suốt năm 1947 đến đầu năm 1951, các HNTƯ của Đảng liên tục được nhóm
họp, đánh giá tình hình sau ngày kháng chiến bùng nổ, bàn những nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh mặt trận quân sự, công tác chính trị, kinh tế, văn hoá, nhằm thúc đẩy
kháng chiến tiến lên giai đoạn mới.
- Phát triển, củng cố các đoàn thể; tổ chức các Hội, đoàn, các cơ quan chuyên môn của Hội, đoàn.
- Xây dựng lực lượng, xây dựng kinh tế, xây dựng và chuẩn bị cho Đại hội lần thứ II của Đảng.
- Chuẩn bị chuyển sang tổng phản công.
Đại hội II của Đảng (2-1951) và các Hội nghị Trung ương (khóa II) tiếp tục
bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến
Bối cảnh lịch sử họp Đại hội II của Đảng (2-1951)
- Liên Xô lớn mạnh vượt bậc, các nước dân chủ nhân dân châu Âu, châu Á bước
vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Nước cộng hoà nhân dân
Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hoà bình và cách mạng.
- Các nước đế quốc chủ nghĩa lâm vào một cuộc khủng hoảng mới. Mỹ trở thành
tên sen đầm quốc tế, tăng cường giúp đỡ Pháp và can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
- Ở trong nước, nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi trong cuộc kháng chiến.
Uy tín của Đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường quốc tế.
- Điều kiện lịch sử đặt ra cho Đảng ta các yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng Việt Nam, có chính sách đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi; đặc biệt
là yêu cầu Đảng phải ra công khai lãnh đạo cách mạng với tư cách là một Đảng cầm quyền.
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
- "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến"
- Đối tượng của cách mạng Việt Nam: Có hai đối tượng, đối tượng chính hiện nay
là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích
phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH".
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải
phóng dân tộc, phải tập trung lực lượng vào cuộc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược...
- Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có: Giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra, còn có những thân sĩ (địa chủ)
yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân
mà nền tảng là công, nông và lao động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Tính chất của cách mạng Việt Nam là Cách mạng V CMDTDCND. iệt Nam do
Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhất định sẽ tiến lên CNXH. Đây là một
quá trình lâu dài, và đại thể trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh
chế độ dân chủ nhân dân
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng
mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến
đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
- Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực
hiện đoàn kết Việt –Trung -Xô và đoàn kết Việt- Miên -Lào.
Các Hội nghị Trung ương (1952-1954)
- Các Hội nghị đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến và chủ trương đẩy mạnh kháng
chiến, tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
+ Xây dựng kinh tế - tài chính kháng chiến, bồi dưỡng sức dân và bảo đảm cung
cấp cho quân đội. Từ tháng 1-1953, chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị
tiến tới cải cách ruộng đất và từ tháng 11- 1953, tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.
+ Thực hiện phương châm tác chiến là tiêu diệt địch, phát triển lực lượng ba thứ
quân; tăng cường công tác địch vận.
+ Tiến hành chỉnh Đảng, chỉnh quân coi đó là nhiệm vụ trung tâm của công tác xây
dựng Đảng, xây dựng quân đội.
d, Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp và ý nghĩa đường lối kháng chiến
Tiến hành thắng lợi kháng chiến chống Pháp
Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, phát triển chiến tranh du kích (1946- 1950)

- Đêm 19-12-1946, cuộc chiến đấu của nhân dân ta chống Pháp bùng nổ. Đất nước
chuyển sang thời chiến và bắt đầu triển khai thế trận chiến tranh nhân dân. Các cơ
quan chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Tiêu biểu là cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội trong vòng 2 tháng đã bảo vệ an
toàn các cơ quan lãnh đạo của Đảng và nhân dân di tản ra vùng tự do.
- 10-1947, quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng kịp thời chuyển sang phản công
thắng lợi. Chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp thất bại, từ năm 1948,
thực dân Pháp phải chuyển từ chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh sang chiến lược
đánh lâu dài. Bộ đội ta trưởng thành một bước về trình độ tác chiến. Đảng có thêm
kinh nghiệm về chỉ đạo chiến tranh. Nhân dân ta phấn khởi tin tưởng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Đảng phát triển phong trào du kích chiến rộng khắp ở hậu địc,h từ đồng bằng Bắc
Bộ đến miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ đã tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch,
bảo toàn và tăng cường bồi dưỡng lực lượng của ta.
- Tháng 6-1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Biên
giới. Thắng lợi của Chiến dịch biên giới đã làm phá sản kế hoạch Rơve. Thực dân
Pháp thấy rõ chúng không thể thắng bằng quân sự. Ý chí xâm lược của chúng bị
lung lay. Thắng lợi đã mở ra bước ngoặt chuyển cuộc kháng chiến của ta từ hình
thái chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy
với chiến tranh du kích ở trình độ cao hơn, tiến lên giành nhiều thắng lợi to lớn.
Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954)
- Xây dựng thực lực kháng chiến về mọi mặt:
+ Xây dựng hệ thống chính trị: Củng cố các tổ chức quần chúng và Mặt trận dân
tộc thống nhất; thành lập Mặt trận Liên Việt; ; thành lập khối Liên minh ba nước
Việt-Lào-Campuchia; từng bước ổn định, củng cố bộ máy chính quyền phù hợp
với tình hình kháng chiến.
+ Xây dựng từng bước nền kinh tế kháng chiến: Phát triển sản xuất, mở cuộc vận
động tham gia lao động, sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhằm giảm bớt căng thẳng
về lương thực; thực hiện chính sách ruộng đất; phát triển tài chính, thương nghiệp, ngân hàng
+ Xây dựng văn hoá - xã hội: Xây dựng nền văn hoá mới - nền văn hoá dân tộc,
khoa học, đại chúng; thực hiện cải cách giáo dục theo đường lối giáo dục mới.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang:Xây dựng lực lượng vũ trang toàn dân và ba thứ
quân làm nòng cốt, chú trọng chất lượng, nâng cao giác ngộ giai cấp trong lực lượng,
tăng cường vũ khí, đạn dược, thuốc men.
+ Xây dựng Đảng vững mạnh: Thực hiện cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn
Đảng trong hai năm 1952,1953, nhằm quán triệt đường lối cách mạng và quan
điểm kháng chiến; kết nạp, phát triển cơ sở đảng trong lực lượng vũ trang và các làng xã, xí nghiệp.
- Cuộc kháng chiến phát triển thắng lợi:
+ Giai đoạn 1950-1953: Ta liên tiếp mở các chiến dịch (Trần Hưng Đạo, Hoàng
Hoa Thám, Quang Trung)
, đánh vào vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Cuộc
đấu tranh giữa ta và địch, đặc biệt là đồng bằng Bắc Bộ và vùng sau lưng địch trở
lên cực kỳ ác liệt. Tuy nhiên, các chiến dịch có hiệu quả chiến đấu còn thấp vì
chúng ta đã lựa chọn phương hướng tác chiến chưa thích hợp. Từ cuối năm 1951,
ta quyết định tiêu diệt địch ở Hoà Bình, đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở
đồng bằng Bắc Bộ lên quy mô cao hơn. Ta liên tiếp chiến thắng ở chiến dịch Hòa
bình, Tây Bắc, Thượng Lào. làm chủ chiến trường, chuyển sang tiến công địch.
+ Cuộc tấn công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ: Hội
nghị Bộ Chính trị đã họp và tập trung thảo luận để tìm ra quyết sách, nhằm phân
tán lực lượng cơ động của địch đang tập trung ở đồng bằng, chọn hướng chiến lược
mà địch sơ hở và thuận lợi cho ta. Trước những thắng lợi vững chắc trong chiến
cuộc Đông - Xuân, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Thắng
lợi của ta trong chiến dịch Đông -Xuân 1953-1954, mà đỉnh cao là Chiến dịch Điện
Biên Phủ đã làm phá sản kế hoạch Nava của địch, giáng đòn quyết định vào ý chí
xâm lược của thực dân Pháp. Ý đồ xâm lược Việt Nam một lần nữa bị đánh bại
một bước quan trọng. Chúng buộc phải ngồi vào bàn Hội nghị Giơnevơ
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến
- Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa, nâng lên tầm cao mới tư tưởng
quân sự truyền thống của cha ông ta, là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng
của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự một số nước anh em vào điều kiện Việt Nam.
- Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc và
CNXH trong điều kiện chiến tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc. Đó là đường lối
chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh là chính.
- Đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân đánh
giặc, tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ cách
mạng ruộng đất, chống phong kiến được tiến hành từng bước, kết hợp và phục vụ
cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đường lối đó là đúng đắn, sáng tạo.
- Đường lối kháng chiến lâu dài, toàn diện toàn dân là niềm tin, động lực, sức
mạnh cho toàn dân Việt Nam chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chứng minh sự tài tình của
việc hoạch định đường lối, cũng như tổ chức chỉ đạo kháng chiến của Đảng. Với
chiến thắng Điện Biên Phủ - kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi
cho thấy Đảng đạt tầm cao tư tưởng và trí tuệ Việt Nam, cũng như thời đại.
- Tuy nhiên, do chưa có thực tiễn chỉ đạo kháng chiến nên cũng có những điểm hạn
chế, còn nhiều biểu hiện của sự rập khuôn theo lý luận quân sự nước ngoài như lý
luận kháng chiến ba giai đoạn (phòng ngự, cầm cự, tổng phản công). Những hạn
chế ấy được dần nhận thức qua thực tiễn của cuộc kháng chiến và từng bước bổ
sung đường lối kháng chiến, phát triển một cách khoa học nghệ thuật chiến tranh nhân dân.
2.2 Liên hệ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay
- Phát huy giá trị lịch sử của Đường lối Toàn dân kháng chiến gợi mở những ý
nghĩa sâu xa đối với việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Là một bộ phận trong đường lối chiến lược của
Đảng, chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc luôn bám sát và phục vụ mục tiêu chiến lược của Đảng.
- Đại hội XIII, Đảng ta đã xác định mục tiêu của cách mạng nước ta là “Phát huy ý
chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa
thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mục tiêu đó cũng chính là đích đến, là điểm hội tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Để tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới phải luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước, đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời với việc
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
giải quyết tốt các mối quan hệ, xử lý hài hòa lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
giai tầng xã hội, tích cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Như vậy, để biến khát vọng của dân tộc ta thành hiện thực thì điều quan trọng
nhất là toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta phải đoàn kết một lòng, đồng tâm nhất trí
để đạt cho bằng được mục đích tốt đẹp mà Đảng đã đề ra là đến năm 2045, thời
khắc Việt Nam kỷ niệm 100 năm thành lập nước, Việt Nam trở thành một nước
phát triển, quốc gia phồn thịnh, nhân dân hạnh phúc.