-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi ngắn ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
1. Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM là gì? ĐLDT gắn liền với CNXH2. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo nhất, quyết định nhất của TTHCM là?Kết hợp pp lịch sử với pp logic. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM012) 23 tài liệu
Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh 228 tài liệu
Câu hỏi ngắn ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
1. Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM là gì? ĐLDT gắn liền với CNXH2. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo nhất, quyết định nhất của TTHCM là?Kết hợp pp lịch sử với pp logic. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM012) 23 tài liệu
Trường: Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh 228 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Preview text:
CHƯƠNG 1
1. Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM là gì?
ĐLDT gắn liền với CNXH
2. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo nhất, quyết định nhất của TTHCM là?
Kết hợp pp lịch sử với pp logic
3. Có quan điểm cho rằng TTHCM chỉ là sự vận dụng CN MacLenin vào thực tiễn CMVN. Đ/S?
Sai, TTHCM là kết quả của sự vận dụng, phát triển, sáng tạo CN MacLenin vào thực tiễn CMVN.
4. Trong các gtri tư tưởng và văn hóa truyền thống dân tộc thì giá trị nào được coi là cội nguồn để hình thành TTHCM?
CN yêu nước là nội dung giá trị cao quý nhất
5. Trong các tiền đề tư tưởng của lí luận, tiền đề nào quy định nội dung bản chất CM và khoa học của TTHCM? CN MacLenin
6. Có quan điểm cho rằng nhân tố chủ quan của HCM quy định nội dung, bản chất CM, KH tư tưởng của Người, Đ/S? Sai, là CN Maclenin
7. Trong quá trình phát triển, giai đoạn nào đánh dấu sự hình thành cơ bản về TTHCM về CMVN? 1921-1930
8. Những tác phẩm nào đánh dấu hình thành cơ bản TTHCM về CMVN?
Tác phẩm Đường Cách mệnh (1927)
Tp Chính cương vắn tắt
Tp Sách lược vắn tắt
(luận cương chính trị đầu tiên của CMVN 1930) -
9. Vì sao HCM cho rằng “các dân tộc thuộc địa muốn được giải phóng chỉ có thể trông vào trông cậy vào
mình, dựa vào sức mình là chính, hãy phân tích?
(Chương 3.1, I.1c, các phong trào giải phóng của dân tộc VN)
Như vậy từ sự nhận thức sâu sắc về ptrao giải phóng dân tộc của các nhà CM tiền bối cũng như
những bài học kinh nghiệm thực tiễn của phong trào gpdt trên thế giới, HCM cho rằng các dân tộc
thuộc địa muốn được giải phóng chỉ có thể trông vào trông cậy vào mình, dựa vào sức mình là chính.
10. Tiêu chí nào để HCM đánh giá cuộc CM thành công đến nơi?
CM triệt để là ai nắm chính quyền (đó là khi nd lao động nắm chính quyền)
CM thành công đến nơi là ở quy mô giải phóng cho quần chúng ndlđ khỏi sự abbl bất công và xd 1
xã hội công bằng bình đẳng cho họ.
11. Vì sao HCM cho rằng “Muốn giải quyết triệt để vđ dân tộc và giai cấp phải đững vững trên lập trường
quan điểm của giai cấp công nhân và bằng cách mạng vô sản”?
12. Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng HCM là gì? Gồm 2 nd cơ bản sau:
+ đánh đuổi ĐQ, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết và quyền thành lập 1 Nhà
nước dân tộc độc lập
+ lựa chọn con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc mình.
13. Theo HCM, phg hướng đúng đắn của các dân tộc trong thời đại mới là CNXH
14. Quan điểm sáng tạo nhất của HCM về vấn đề dân tộc và giai cấp: gp dân tộc là vđ trên hết, trước hết
15. Vì sao HCM cho rằng: GP dân tộc là 1 phần của gp giai cấp?
Vì mục tiêu của CM gp dân tộc đánh đuổi ĐQ và đánh đổ PK là vừa gp g/c công nhân VN thoát
khỏi sự abbl của tư sản Pháp, đồng thời gp cho g/c nông dân thoát khỏi ách abbl của địa chủ phong kiến
16. Đối tượng của CM gpdt là gì?
Là đánh đổ thực dân, ĐQ và bọn PK tay sai phản động
17. Tính chất của CM gpdt là gì? => là cuộc đấu tranh gpdt
18. Nhiệm vụ của CMGPDT là gì? => Nhiệm vụ hàng đầu là phản đế, phản phong
19. Mục tiêu của CMGPDT là gì? => giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân (-> đk
tiên quyết để quá độ lên CNXH)
20. Lực lượng của CM gpdt bao gồm những ai? Toàn dân tộc ( trừ bọn Việt gian và tay sai phản động)
trong đó công nông là gốc, là chủ của CM, do giai cấp công nhân lãnh đạo
21. Vì sao HCM cho rằng trong đó công nông là gốc, là chủ của CM.
Vì cả g./c công nhân và nông dân đều với thân phận là người dân nô lệ mất nước, đều mong muốn
đánh đuổi chúng để giành độc lập dân tộc. Đồng thời cả 2 giai cấp, nhất là giai cấp nông dân chiếm
90% dân số do đó liên minh công nông là đội quân chủ lực, quyết định thắng lợi cuộc CM nên
Người gọi công nông là gốc, là chủ của CM.
22. Quan điểm sáng tạp cơ bản nhất của HCM về CM GPDT?
CMGPDT cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
23. Theo HCM, nội dung cơ bản nhất trong thời kì quá độ về chính trị là gì?
Là giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCS
24. Mục tiêu chung của CNXHVN? => là đltd cho dân tộc, hp cho nhân dân
25. Mục tiêu cụ thể của CNXH.
Chính trị: do nd lđ làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân,
Kinh tế: xd nước Vn thành 1 nước công nông nghiệp hiện đại, có khoa học kĩ thuật tiên tiến
Văn hóa: theo HCM, “vhoa phải soi đường cho quốc dân đi”, phải phát triển gd, nâng cao dân trí,
phát triển vhoa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới.
Bản chất của nền văn hóa mới là “lấy hp của nhân dân, của dân tộc làm cơ sở”
Xd con người mới: theo HCM, cng vừa là mục tiêu, vừa là động lực quyết định để xd thành công
cnxh, vì thế theo hcm con người mới phải là con ng: o Yêu nước, yêu cnxh o
Có trình độ vhoa và tri thức khoa học o
Có phẩm chất đạo đức trong sáng o
Có tinh thần làm chủ, dám nghĩ dám làm.
Ngoài ra muốn có nhiều sức lđ cho xh thì phải giải phóng phụ nữ, tạo đk cho họ phát huy mọi tài
năng, năng lực, góp phần to lớn cho sự nghiệp xd cnxh
26. Theo HCM, kẻ địch hung ác nhất của CNXH là gì? Là chủ nghĩa cá nhân
27. Theo HCM, giặc nội xâm gồm những ai? Quan liêu, tham ô, lãng phí
28. Theo HCM, đặc điểm lớn nhất của VN trong thời kì quá độ lên cnxh là gì? => là từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến tiến thẳng lên cnxh không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
29. Theo HCM, tính chất của thời kì quá độ lên cnxh của VN là gì? Gay go, phức tạp, lâu dài, gian khổ.
30. Theo HCM, mâu thuẫn cơ bản nhất ở VN trong thời kì quá độ lên cnxh là gì?
Là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển cao của đất nước theo hướng tiến bộ với thực trạng kinh tế xh
còn rất thấp kém, lạc hậu của đất nước.
31. Theo HCM, trong thời kì quá độ, trên lĩnh vực chính trị quan trọng nhất là gì?
Là giữ vững và phát huy vai trò lđ của ĐCSVN
32. Có quan điểm cho rằng trong TKQĐ ở VN, HCM chủ trương xd nền kinh tế 1 thành phần. => sai,
nhiều tp (tp kinh tế xhcn giữ vai trò chủ đạo, tp kte cá thể, tp kte TBCN, tp kte tư bản nhà nước)
33. Trong xây dựng CNXH, HCM có chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân không? Tại sao?
Không. Vì bốn thành phần kinh tế mà Hồ Chí Minh đề cập đến trong thời kỳ quá độ là kinh tế quốc
doanh, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư bản tư doanh và kinh tế riêng lẻ khác. Do vậy, các thành phần
kinh tế dựa trên sở hữu tư không hề bị loại bỏ.
34. Có quan điểm cho rằng, HCM chủ trương xây dựng cnxh ở vn theo mô hình của Liên xô. Đ/S?
Sai, theo HCM, giữa các quốc gia có trình độ phát triển cao thấp khác nhau, có những đặc điểm
riêng về lịch sử, phong tục, tập quán, truyền thống… do đó không thể xd cnxh VN giống như mô
hình của Liên xô được. Như HCM đã nói “làm khác Liên xô vẫn là macxit”
35. Quan điểm sáng tạo của HCM về cơ cấu phát triển kte nông công nghiệp ntn?
Xuất phát từ thực tiễn l.sử, tận dụng tài nguyên thế mạnh, ưu tiên tập trung nn, đáp ứng nhu cầu của
nd về LTTP còn thiếu thốn trong thời kì quá độ, vừa có hàng hóa xuất khẩu -> bước đệm để phát triển CN
36. Theo HCM, bp cơ bản lâu dài quyết định thắng lợi CNXH ở VN là gì?
Đem tài dân, sức dân, của dân mà làm lợi cho dân
37. ĐCSVN là Đảng của ai? => của giai cấp CN VN
38. Những ai có thể gia nhập Đảng? => Công dân thỏa mãn 2 đk tiên quyết: đủ 18 tuổi trở lên + tự nguyện gia nhập Đảng
39. Tiêu chí nào để phân biệt người Cộng sản chân chính và kẻ giả danh?
Mục tiêu của Đảng là phục vụ lợi ích của g/c, của dân tộc. Đảng ko có mục tiêu nào iêng
Người CS chân chính: toàn tâm toàn ý p.vụ lợi ích g/c và lợi ích d.tộc
Kẻ giả danh CS: suy nghĩ và hđ chỉ vì lợi ích của cá nhân, bất chấp thủ đoạn
40. Theo HCM, nhân tố quyết định hàng đầu cho mọi thắng lợi của CMVN là gì? ĐCS VN là….
41. Luận điểm sáng tạo cơ bản nhất của HCM về ĐCS?
ĐCSVN là sự kết hợp CN MLN và p.trào yêu nước
42. Khi HCM gọi ĐCSVN là Đảng của ndlđ và của cả d.tộc, chủ ý nhấn mạnh đến điều gì?
Nhấn mạnh mục tiêu p.vụ lợi ích nd, d.tộc của Đảng
43. Vì sao HCM cho rằng Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn.
Những khuyết điểm thiếu sót của Đảng là việc bình thường, vì vậy chỉnh đốn Đảng là việc thường xuyên
Xd, chỉnh đốn Đảng đc chế định bởi sự phát triển không ngừng của sự nghiệp CM
44. Mục đích của chỉnh đốn Đảng? là làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh, giữ vững vai trò tiên
phong của g/c, của dân tộc, đồng thời là cơ hội để mỗi cán bộ đảng viên tăng cường tự rèn luyện, giáo
dục và tu dưỡng lý tưởng, phẩm chất đạo đức cách mạng hoàn thành các nhiệm vụ được giao phó.
45. Quy trình chỉnh đốn Đảng? phải làm từ cán bộ TW rồi mới đến chi bộ, phải chỉnh đốn tư tưởng trước rồi
mới chỉnh đốn tổ chức, phải làm từng bước có trọng tâm, kế hoạch rõ ràng, chu đáo.
46. Theo HCM, ng.tắc cơ bản nhất trong công tác xây dựng Đảng? (trong tổ chức và sinh hoạt Đảng) Tập trung dân chủ 47. Dân chủ là gì?
Ngay từ thời kì cổ đại, ngta lấy 2 tiếng cổ của hy lạp là demos (nhân dân) và kratos (quyền lực) để
diễn đạt về k/n dân chủ.
48. Trong lịch sử đã tồn tại những hình thức dân chủ cơ bản nào?
DC tư sản và DC vô sản.
Chỉ khi nền DCTS đc thực hiện triệt để (khi bước vào gđ Cộng sản CN) thì các quyền dân chủ của
người dân mới thực sự được đảm bảo.
49. HCM diễn đạt dân chủ qua mấy mệnh đề?
2 mđ ngắn gọn, đó là Dân là chủ (nói lên địa vị của dân), Dân làm chủ (nói lên trách nhiệm của dân).
Cả 2 mđ này luôn đi đôi với nhau, phản ánh vị trí, vai trò, quyền và trách nhiệm của dân.
50. Nhà nước ta là NN của ai? => của g/c CN VN
51. Bản chất của NN ta là gì? => là mang bản chất g/c CN, là công cụ sắc bén để g/c CN và ndlđ xóa bỏ
abbl bất công, xd một xh thật sự công bằng bỉnh đẳng cho họ
52. Trong lịch sử đã tồn tại những quan điểm trị nước nào? => qđ đức trị và pháp trị
53. Theo HCM, bản chất g/c NNVN là gì?
Theo HCM, NNVN là NN của g/c CN được biểu hiện ở những phương diện sau: NN ta do ĐCS VN lãnh đạo
NN ta được tổ chức và hđ theo nguyên tắc tập trung dân chủ
Mục tiêu hđ của NN ta là đưa đất nước lên CNXH
54. Theo HCM, thế nào là NN do của dân, do dân, vì dân?
NN do dân nghĩa là: Dân cử ra đại diện lập nên nhà nước; do dân góp ý, phê bình để nhà nước hoàn
thiện hơn; do dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu và hoạt động.
NN của dân nghĩa là: Mọi quyền hạn, lợi ích đều thuộc về nhân dân, dân có quyền bầu và miễn nhiệm
những người trong Quốc Hội và các cơ quan quyền lực NN.
Nhà nước vì dân nghĩa là: Mọi hoạt động của nhà nước đều hướng vào phục vụ nhân dân theo phương
châm: Việc gì có lợi cho dân, dù nhỏ cũng phải hết sức làm; việc gì có hại đến dân, dù nhỏ cũng
phải hết sức tránh
55. Theo HCM để xd NN trong sạch, vững mạnh, hđ có hiệu quả thì giải pháp tổng thể là gì?
Tăng cường PL đi đôi vs đẩy mạnh gd, đạo đức; kết hợp đạo đức và Pl trong quản lí xh
Kiên quyết đấu tranh chống 2 thứ “giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
56. Vì sao để xh NN trong sạch vững mạnh hiệu quả HCM cho rằng tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh gd đất nước.
Đạo đức và PL có chung mục tiêu điều chỉnh hành vi của con người, cả 2 này đều khẳng định những
việc con người được làm, phải làm, không được làm cùng những chế tài tương ứng. Một xh sẽ thịnh trị,
nếu đạo đức và pl thống nhất với nhau, suy thoái nếu chúng mâu thuẫn nhau.
Đạo đức và PL khác nhau về phương thức và phạm vi điều chỉnh hành vi nên chúng có thể bổ khuyết
cho nhau. Về phạm vi, PL điều chỉnh các quan hệ lớn, còn đạo đức điều chỉnh tất cả các quan hệ, đạo
đức sẽ hỗ trợ cho pháp luật trong điều chỉnh những qh mà PL chưa vươn tới được. Về phương thức, PL
điều chỉnh các qh thông qua sự cưỡng chế của nhà nước còn đạo đức điều chỉnh hành vi thông qua dư
luận và lương tâm của mỗi người. PL sẽ giúp khắc phục sự bất lực của đạo đức trong những trường hợp nhất định
Tất cả những người được coi là thành công trong phép trị nước đều biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa đạo
đức với PL để quản lý xã hội.
57. Tư tưởng về NN pháp quyền ở HCM xuất hiện từ thời điểm nào?
… đầu 1919, khi Người gửi bản yêu sách tám điểm lên hội nghị Vecxai để đòi các quyền tự do dân chủ cho nd mình
58. HCM đã chủ trì biên soạn mấy vb Hiến pháp? 2vb: HP 1946 và HP 1959
59. Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng HCM về NN pháp quyền là gì?
Là kết hợp giữa pháp trị và đức trị.
60. HCM đã coi Đ.Đ.K có vai trò quan trọng ntn trong sự nghiệp Cách mạng?
Là điểm “mẹ”, điểm “mẹ” có thành công thì các điểm khác mới thành công.
Đ.Đ.K là nhân tố đảm bảo cho sự thắng lợi của CMVN.
61. Theo HCM làm thế nào để xd khối Đ.Đ.K dân tộc Cầu đồng tồn dị
Có tấm lòng khoan dung độ lượng giải quyết các bất đồng trên tinh thần “biến cái đại sự thành tiểu
sự, biến tiểu sự thành vô sự”.
62. Vì sao phải đoàn kết?
ĐK là sức mạnh đảm bảo cho thắng lợi của CM
ĐK là nhu cầu, là nguyện vọng sống của mn
63. Chủ thể của khối Đ.Đ.K.D.T là toàn thể nd VN
64. Nền tảng của ………………. là liên minh công nông và trí thức, là trụ cột của khối ĐK toàn dân trong
mặt trận dân tộc thống nhất.
65. ĐCSVN có vị trí vai trò ntn trong Khối đại đoàn kết dân tộc? vừa là thành viên vừa là lực lượng
lãnh đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
66. Trong TTHCM về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc gồm những nd cơ bản nào?
Đ.đ.k.t.d.t là vđề chiến lược quyết định thành công của CM
………. Là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN.
67. Theo HCM, để xd được KDDKTDT cần phải thực hiện các nguyên tắc nào?
ĐĐKDT phải được xây dựng dựa trên cơ sở đảm bảo các lợi ích tối cao của dân tộc và những quyền
lợi cơ bản của nhân dân lao động.
Tin dân, dựa vào dân là vấn đề “cốt tử” của đại đoàn kết.
Lấy liên minh Công – Nông – Trí thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá nhân yêu
nước trong một Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng lãnh đạo.
68. Nhận thức của HCM về sức mạnh dân tộc bao gồm những yếu tố nào?
Lòng yêu nc; ý thức chủ quyền, tinh thần đoàn kết dân tộc; ý chí tự lực tự cường
69. Nhận thức của HCM về sức mạnh quốc tế bao gồm những yếu tố nào?
Sức mạnh của sự phát triển hợp quy luật l/sử của mỗi dân tộc
…………….. p/trào CM ở thuộc địa và chính quốc
…………….. hệ thống xhcn
…………….. cuộc CM KH-Cnghe
70. Theo HCM, để thực hiện DKQT chúng ta cần đoàn kết với lực lượng nào?
Phong trào cộng sản và công nhân thế giới là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa.
Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do và công lý
71. Theo HCM, để thực hiện KDDKQT chúng ta cần phải thực hiện theo những nguyên tắc nào
ĐK trên cơ sở thống 1’ mục tiêu lợi ích, có lý có tình
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
72. HCM đã xếp văn hóa ở vị trí nào trong mqh với chính trị, kte, xh
........................................ ngang hàng với chtri, kt, xh và giữa chúng có mqh tác động lẫn nhau
73. Theo HCM, văn hóa có mấy chức năng? 3 chức năng
Bồi dg tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nd
Vhoa phải nâng cao dân trí, phải soi đg cho quốc dân đi
BD những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con ng VN tới cái chân, thiện, mỹ
74. Theo HCM, học để làm gì, trong đó khó nhất là gì?
Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Khó nhất là làm người (tài+đức)
75. Theo HCM, nên văn hóa có bao nhiêu tính chất?
Tính dân tộc, tính khoa học, tính đại chúng
76. Theo HCM, vhoa có mấy lĩnh vực chính?
3 l.vực. Vhoa, g.dục ; Vhoa, nghệ thuật; Vhoa, đời sống
77. HCM đã có quan điểm độc đáo về văn hóa văn nghệ như thế nào?
HCM coi VHVN là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong
đấu tranh CM, trong xd xh mới, con ng mới
78. HCM coi đạo đức có vai trò ntn đối với ng CM?
HCM coi đạo đức là “gốc”, “nền tảng”, là “nhân tố chủ chốt” của ng CM
79. Quan điểm của HCM về mối quan hệ giữa tài và đức?
Theo HCM, đức và tài phải luôn đi đôi với nhau, ko thể có mặt này mà thiếu mặt kia. Nhưng trong
mqh đó, Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là “gốc”, là “nguồn”, là “nền tảng” là nhân tố “chủ chốt” của
người cách mạng. Vì nhờ có đức làm gốc mà tài năng con ng phát triển, đồng thời nhờ có đức làm
nền tảng và định hướng mà ng đó biết đem tài năng của mình sd đúng, phục vụ đúng, tức là cho nước cho dân.
80. Theo HCM con ng VN trong thời đại mới cần phải có những phẩm chất đạo đức cơ bản nào?
Trung với nước, hiếu với dân
Yêu thương con ng, sống có tình người CCLC, CCVT
Có tinh thần quốc tế trong sáng
81. HCM đã có qđ sáng tạo về chữ cần ntn?
Cần, theo Hồ Chí Minh là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỉ lại, không dựa dẫm.
HCM cho rằng siêng năng cần cù trong lđ, học tập nhưng ko đem lại hiệu quả cao thì cần đó chẳng
có nghĩa lý gì. Mà Ng cho rằng siêng năng cần cù nhưng cần có kế hoạch, sáng tạo và năng suất cao.
82. Theo HCM, để có những phẩm chất đạo đức CM thì mỗi con người phải rèn luyện ntn?
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
Xây đi đôi với chống, phải tạo thành p/trào quần chúng rộng rãi
Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng
83. Trong l.vực gduc đạo đức, theo HCM, phương pháo nào quan trọng nhất?
Là pp nêu gương vì theo HCM “trăm bài diễn văn hay không bằng 1 tấm gương sáng
84. Phân biệt sự khác nhau giữa nho giáo và đạo đức truyền thống của dân tộc với quan niệm của HCM về
trung hiếu cần kiệm liêm chính chí công vô tư Nho giáo HCM
Trung: tuyệt đối trung thành phục vụ cho 1 vị vua Trung với nước. Trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước
Hiếu: là chỉ hiếu với ông bà cha mẹ
Hiếu với dân. Tức là nếu chúng ta chiến đấu đem
lại đltdhp cho nhân dân mình thì trong đó có cả
dòng tộc, ông bà, cha mẹ mình
CKLC CCVT: chỉ chủ yếu phục vụ cho g/c bóc Ko chỉ phục vụ cho lợi ích của bản thân và gia
lột địa chủ pkien và cho lợi ích của bản thân và đình mà đặc biệt là cho nước cho dân. gia đình
CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT, ĐỘNG LỰC CƠ
BẢN CỦA CNXH Ở VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN: -
CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài người, từ xu thế vận
động tất yếu của thời đại. -
CNXH ra đời từ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản thực dân. -
Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, chỉ khi gắn với CNXH, cuộc sống
người lao động mới thật sự tự do, ấm no, bình đẳng. -
CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ tương quan so
sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu nước của giải phóng dân tộc. -
HCM đã kế thừa TT CM không ngừng của CN Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng
đi tới CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN của nước ta.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN: -
CNXH là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng
đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân -
CNXH có có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, NSLĐ cao. -
CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động. -
CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. -
CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, công bằng,
bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> Kết luận: Khái quát bản chất của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; một xã hội
phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xã hội công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân
dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực và lực trở cơ bản của CNXH ở VN. -
Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vận động và phát triển của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. -
CNXH dựa trên 3 nguồn lực: vốn, khoa học kỹ thuật và con người. Phát huy các nguồn động lực về vật
chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con
người. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã
được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc
- động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
* Động lực của chủ nghĩa xã hội bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân của dân tộc Việt Nam
* Để phát huy sức mạnh cộng đồng phải thực hiện đại đoàn kết dân tộc và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Về bình diện cá nhân,
* Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người. -
Ngoài ra còn cần kết hợp sức mạnh DT với thời đại, ĐK quốc tế; sử dụng tốt các thành quả khoa học kỹ thuật... -
Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra và tác động vào
các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát
triển của chủ nghĩa xã hội Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên . quyết
đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ CN cá nhân là căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của CNXH” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
+ “Giặc nội xâm”: tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín của Đảng, của cách mạng..
+ Tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập cái mới.
-> Nhận diện và khắc phục được các lực cản cũng chính là tạo ra được động lực phát triển đất nước.
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng,
vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay. -
Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là cơ sở để chúng ta
tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta phải làm sống động tư tưởng
HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng CNXH. Cần nghiên
cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư
tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI, CÁC BƯỚC ĐI
VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ?
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi. -
Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và cách thức
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán triệt các nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ. -
Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư tưởng của
Người,chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh tế, thành phần xã
hội đều có điều kiện phát triển
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+ Người khẳng định vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện; thực hiện phương châm: “Chỉ tiêu
một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,...”
CÂU 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CNXH TRONG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH.
1/ Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội -
Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân tộc Việt Nam. -
Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
2/ Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc -
Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn -
Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ hoàn toàn, tận gốc mọi sự áp
bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.
CÂU 4: NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM (SỰ RA ĐỜI, VAI TRÒ, BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG; VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG
SẠCH VỮNG MẠNH...) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN. -
Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất bại, vì vậy nhu cầu
khách quan, cấp thiết của cách mạng VN là phải thành lập được một Đảng cách mạng chân chính của một
giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt cách mạng đi đến thành công. -
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng
VN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy Đảng đã nhanh chóng nắm giữ
được độc quyền lãnh đạo cách mạng và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng lợi của cách mạng VN. -
Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, khi mắc phải sailầm
khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng, đã dẫn dắt
cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp lí luận Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. -
Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm
một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước. -
Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở để phát
triển phong trào công nhân. -
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, quyền lợi
của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân và phong trào yêu
nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau. -
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết hợp với chủ
nghĩa Mác - Lênin. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN. -
Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu nước tiên
tiến là những người đầu tiên tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin, họ đã ra sức hoạt động, tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất
hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù hình thành ĐCSVN.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS, đó là “ĐCS là
Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS
vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc. * Đảng Cộng sản
Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Về thành phần: Đảng kết nạp những công nhân, nông dân, trí thức thật hăng hái, thật giác ngộ cách mạng,
trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo
+ Về lý luận: Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Về mục đích của Đảng: giành độc lập dân tộc để đi tới xã hội cộng sản.
+ Về nguyên tắc xây dựng Đảng: theo các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của Lê-nin (5 nguyên tắc:
Tập trung dân chủ; Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; phê bình và tự phê bình; kỷ luật nghiêm minh tự giác;
đoàn kết thống nhất trong Đảng).
*Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân đồng thời cũng là Đảng của nhân dân lao
động và của dân tộc vì:
+ Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động, của DT là tương đồng thống nhất.
+ Đảng kết nạp các phần tử ưu tú nhất thuộc các GC, tầng lớp nhân dân VN.
+ Đảng chỉ lãnh đạo được nhân dân, DT khi Đảng được toàn thể nhân dân thừa nhận.
● Nói Đảng của ND, của DT chỉ nhấn mạnh mục tiêu phục vụ lợi ích ND, DT của Đảng
( + Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với
lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân
lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ hạn chế, Đảng
không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ cách mạng nhất trong toàn dân tộc, không tự thiết
lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai
cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở,
Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng,
tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫn dắt cách mạng đi đến thành công )
2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh: -
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu biểu cho trí tuệ,
danhdự và lương tâm của dân tộc. -
Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước. -
Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
CÂU 5. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc: a, Đại đoàn kết dân
tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM: -
Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình cách mạng VN. Đó là chiến lược tập
hợpmọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp. -
Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM. b, Đại đoàn kết dân tộc là mục
tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM: -
HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn cách mạng nào. Cần phải quán triệt đại
đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và Nhà nước. -
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động. -
Đảng và những người cách mạng phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn kết cộng
đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu
khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của
nhân dân. c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: -
Theo HCM, dân vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể vừa là một tập hợp đông đảo
quần chúng, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại. Cho nên dân là chủ thể của khối đại đoàn kết dân
tộc - Theo HCM
, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà phải là
một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ
sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các
tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn
dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất. d, Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc -
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. -
Hai là, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. - Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người.
e, Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc. -
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ MTDTTN chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN dù ở
trong hay ngoài nước. HCM luôn coi trọng... -
Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của Mặt trận Dân tộc thống nhất
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – lao động trí
óc, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi
cơ bản của các tầng lớp nhân dân
+ Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
+ Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận
f, Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc -
Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng. - Phương pháp tổ chức. -
Phương pháp xử lý đồng bộ các quan hệ nhằm thực hiện thêm bạn bớt thù
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: - Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, nhân loại
ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần làm tăng cường
tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng ghi nhận, vị thế
của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường. -
Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn đề như sự
phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện
tượng tương đối phổ biến. b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta: -
Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ hội, vận hội
rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. -
Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu đồng tồn dị”, xóa
bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây
dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn kinh tế.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng, đi đôi với việc giúp dân
xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến lược hội
nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp
của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
CÂU 6. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN (LÀM RÕ
CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO
ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a, Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân quyết định thông
qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác một phần, người dân
phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, phải không ngừng học tập, nâng cao
trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân tham gia vào các cơ
quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân, đó là một Nhà
nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi cho dân thì phải hết
sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải làm cho dân có ăn,
có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa là người hướng dẫn
nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên
minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước ta ra đời sau CMT8/1945 là thành quả chung của mọi giai cấp tầng lớp trong xã hội và dân tộc Việt Nam
+ Nhà nước ta dựa trên sự thống nhất của lợi ích: lợi ích giai cấp công nhân, lợi ích nhân dân lao động và lợi
ích của toàn dân tộc thành lợi ích chung: Độc lập dân tộc, dân chủ và dân sinh.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện
của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c, Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Phải là nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
- Phải là nhà nước thượng tôn pháp luật. Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật
có hiệu lực trong thực tế.
- Pháp luật đó phải là pháp quyền nhân nghĩa. Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
d, Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước:
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết tật bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền nhưng không mất quyền. Vì
vậy, quyền lực phải được kiểm soát.
+ Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước
* Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
* Kiểm soát quyền lực Nhà nước dựa trên cách thức tổ chức và phương thức vận hành của Nhà nước. *
Có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân với nhà nước
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước:
+ Hồ Chí Minh là người phát hiện rất sớm những vấn đề tiêu cực trong quá trình xây dựng nhà nước mới.
Người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo.
+ Bộ máy nhà nước từ trung ương đến làng xã không sợ sai lầm, mà phải biết nhận ra sai và hết sức sửa chữa.
+ Phải kiên quyết chống lại tệ đặc quyền, đặc lợi, lợi dụng, lạm dụng quyền lực để sách nhiễu nhân dân;
bệnh tham ô, lãng phí, quan liệu
+ Cán bộ công chức cần thực hiện:
● Phải cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư
● Thường xuyên phải tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ
● Biết thương yêu, quý trọng, tin tưởng, lắng nghe ý kiến của dân, hết sức, hết lòng phục vụ dân -
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức:
+ Thực chất là kết hợp đức trị với pháp trị - Nét đặc sắc trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam.
+ Bởi đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau; nước ta có truyền
thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức, nhất là đạo đức của người cầm quyền; kết hợp đức trị với pháp trị
là một truyền thống trong đường lối trị nước ở phương Đông cần được kế thừa, phát huy.
2/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp giáo dục đạo
đứcvới với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ thống pháp
luậtđồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh
tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ
trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý luận và
thựctiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.
Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhândân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vữngmạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán, thiếu trật tự kỷ
cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về
kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt. Cần làm cho đội
ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công quyền thể hiện quyền lực của
nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hànhchính nhà nước.
CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM (VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC CM, CÁC CHUẨN
MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP
THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
1/ Vai trò của đạo đức cách mạng :
- Đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người CM: người cách mạng phải có đạo đức làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo nên uy tín, vừa tạo
nên sức mạnh cho người CM. cách mạng nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì còn tùy thuộc
vào đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là gốc. Trong mối tương
quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của người CM, nếu không có đức thì tài
giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt
này thiếu mặt kia. Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người cách
mạng tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức cách mạng là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức cách mạng thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ được
tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức cách mạng là thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong, gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối những phẩm chất khác vì có phẩm chất này
người cách mạng mới vượt qua mọi khó khan, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của dân, do dân làm chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy quyền làm chủcủa
nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người, bởi vì phải có phẩm chất này thì mới
cóquyết tâm làm cách mạng để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người - Tình yêu
thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã phạm sai lầm,khuyết
điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên tức phê bình và tựphê
bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Theo Hồ Chí Minh, là phẩm chất cần thiết đối với con người Việt Nam trong suốt quá trình đấu tranh
cáchmạng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao động với tinh thần
tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, củabản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự cao tự đại mà phải
thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì không nịnh hót người trên, coi khinh
người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc
tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm,
việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì việc nước, việc dân
theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự cần, kiệm, liêm,
chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm chất tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng -
Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em” -
Là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản, nhằm thực hiện những mục tiêu
lớn của thời đại: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội -
Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, hướng vào những
mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc. -
Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc khác, phải biết tôn
trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác. -
Yêu cầu của nguyên tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các nước và các
dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực tiễn, mọi lúc, mọi
nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc nhất. Lời nói đi đôi
với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực với bản thân mình và có tác dụng đối với người khác. Nói đi
đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói không làm.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực từ
Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Xây đạo đức mới, trước hết phải tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo
đức mới (gia đình, nhà trường, xã hội)
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”, Người yêu cầu
phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc, với người nhất
thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền với xây, lấy xây
làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau. c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt
đời thông qua thực tiễn cách mạng -
Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành trong quá trình rèn
luyện, phấn đấu suốt đời. -
Hồ Chí Minh chỉ ra biện pháp để tu dưỡng đạo đức mới phải:
+ Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và
dư luận của quần chúng.
+ Gắn với thực tiễn bền bỉ, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh.
+ Thường xuyên chống lại chủ nghĩa cá nhân
+ Người khẳng định làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng
sửa chữa sai lầm khuyết điểm. -
Đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn
4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay? -
Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên ra sức học tập,
tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi
thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có
“đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài
mọn để cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm
những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội. Đức và tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau
thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng. -
Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài và đức, không
xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng
đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.