Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật lao động | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn  phải bồi thường chi phí đào tạo. Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy định của Luật lao động. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được hoàn trả phần học phí còn lại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Luật lao động 1 tài liệu

Thông tin:
9 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật lao động | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn  phải bồi thường chi phí đào tạo. Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy định của Luật lao động. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được hoàn trả phần học phí còn lại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

38 19 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT LAO ĐỘNG
(CÓ ĐÁP ÁN)
1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì
luôn phải bồi thường chi phí đào tạo.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Vì người lao động chỉ phải bồi thường chi phí
đào tạo nếu có, hoặc nếu có mà 2 bên thỏa thuận được thì người lao động cũng không phải
bồi thường.
2. Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy
định của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chế độ lao động đối với công chức, viên
chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc
lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định
nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
3. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn
thì
không được hoàn trả phần học phí còn lại.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trong trường hợp người học nghề chấm dứt hợp
đồng để đi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, vì lý do sức khỏe mà không
thể tiếp tục học nghề nữa thì sẽ được hoàn trả lại phần học phí của thời gian còn lại.
4. Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích: Trong trường hợp quyền lợi của người lao
động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực
hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước tập thể. Mọi quy định về lao động
trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thỏa ước tập thể.
5. Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với
nhiều người sử dụng lao động khác nhau.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích: Người lao động có thể giao kết một hoặc
nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm
thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
6. Thời gian hiệu lực của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm người
lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Có thể tính từ thời điểm do 2 bên thỏa thuận, từ
ngày giao kết.
7. thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ
12tháng đến 36 tháng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ tối đa 2 lần thôi.
8. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao
động là một loại hành vi pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đó là 1 sự biến pháp lý.
9. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao
động cần có lý do chính đáng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động mà không cần lý do.
10. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực sau khi đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày
2 bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước hoặc kể từ ngày ký.
11. Luật lao động là ngành luật điều chỉnh các quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ điều chỉnh quan hệ lao động của người lao
động làm công ăn lương với người sử dụng lao động.
12. Quan hệ lao động của cán bộ công chức nhà nước thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ lao động của cán bộ công chức do các
văn bản pháp luật khác quy định.
13. Trong các cơ quan nhà nước không tồn tại các quan hệ lao động thuộc đối
tượng điều chỉnh Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng
lao động không phải là công chức, viên chức nhà nước thì phải thực hiện giao kết hợp
đồng lao động.
14. Mọi quan hệ lao động phát sinh trên sở hợp đồng lao động do ngành
Luật
lao động điều chỉnh.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích: bản chất của quan hệ làm công ăn lương là
sự mua bán sức lao động trên cơ sở hợp đồng lao động. Vì thế mọi quan hệ lao động phát
sinh trên cơ sở hợp đồng lao động là đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
15. Quan hệ lao động phát sinh trên sở hợp đồng thuộc đối tượng điều
chỉnh
của ngành Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng
Dịch vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
16. Luật lao động không điều chỉnh các quan hệ lao động phát sinh trong các
HTX.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: HTX sử dụng lao động không phải là xã viên thì
phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động.
17. Mọi quan hệ học nghề do Luật lao động điều chỉnh.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: hợp đồng học nghề là hình thức pháp lý của quan
hệ học nghề do luật lao động điều chỉnh. Vì vậy chỉ những quan hệ học nghề phát sinh trên
cơ sở hợp đồng học nghề mới thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
18. Tổ chức giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt
động xã hội.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Tổ chức giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp
có thu tự đảm bảo 1 phần chi phí hoạt động.
19. Người học nghề là người có ít nhất đủ 13 tuổi.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trừ 1 số trường hợp được quy định trong luật.
20. Người học nghề có nghĩa vụ đóng học phí cho cơ sở dạy nghề, trừ trường hợp
hai bên thỏa thuận người học nghề không phải đóng học phí.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Doanh nghiệp có quyền thành lập cơ sở dạy
nghề, và khi tuyển người vào học nghề để làm việc tại doanh nghiệp thì không được thu
học phí.
21. Quan hệ bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người lao động gây
thiệt hại cho tài sản của người sử dụng lao động là QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh
của luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp tới
quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, trong đó có quan hệ bồi
thường thiệt hại tài sản, nhưng tài sản ở đây phải được người sử dụng lao động giao cho
người lao động quản lý, và bị thiệt hại trong quá trình thực hiện công việc của người lao
động.
22. Quan hệ về bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người sử dụng
lao động gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người lao động là quan hệ xã hội
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ bồi thường về tính mạng và sức khỏe
trong trường hợp người sử dụng lao động không chấp hành hoặc chấp hành không đúng
các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động gây thiệt hại cho tính mạng và sức
khỏe của người lao động.
23. Người nước ngoài làm việc ở Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: 1 số trường hợp không phải cấp giấy phép lao
động.
24. Trong mọi trường hợp, khi bị người sử dụng lao động trả lương không đúng
thời hạn theo hợp đồng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Vì về nguyên tắc khi người lao động chậm trả
lương đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao động. Đồng thời hành vi này cũng là
một trong những căn cứ để người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy
nhiên pháp luật cũng có quy định để bảo vệ người sử dụng lao động trong trường hợp có
lý do chậm trả là khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, lý do bất khả kháng thì pháp luật
vẫn cho phép người sử dụng lao động trả chậm. Vì vậy, trường hợp này, người lao động
không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
25. Khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải
trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc trường
hợp liên quan đến bồi thường cho người sử dụng lao động của người lao động phải có sự
tham gia của tổ chức người lao động tại cơ sở cũng như trong các quy định về nhiệm
vụ quyền hạn của công đoàn thì công đoàn không chịu có quyền hạn trong vấn đề liên quan
đến việc khấu trừ lương.
26. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước không được đình
công.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ những doanh nghiệp được liệt kê tại danh
mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công theo quy định của pháp luật thì mới
thuộc trường hợp không được đình công, theo đó, pháp luật không cho phép đình công
trong 6 nhóm doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội.
27. Các bên chỉ có thể giao kết tối đa 2 lần hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo 1 công việc nhất định có thời hạn 12 tháng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của luật chỉ giới hạn với hợp đồng
lao động xác định thời hạn mới chỉ được ký thêm 1 lần.
28. Trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc các tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích phải theo trình tự thủ tục tại Điều 201, nghĩa là phải qua thủ tục hòa giải tại hòa
giải viên lao động. Chỉ có trường hợp, với các doanh nghiệp không được đình công, thì có
sự khác biệt đó là hòa giải viên lao động sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngay từ
lúc đầu.
29. Chỉ có ban chấp hành công đoàn cơ sở mới có thể đại diện cho tập thể người
lao động trong thương lượng tập thể ở phạm vi doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với các doanh nghiệp chưa có ban chấp hành
công đoàn cơ sở thì đại diện cho tập thể người lao động là ban chấp hành công đoàn cấp
trên trực tiếp.
30. Chỉ có người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao
động đối với người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ
luật người lao động là người giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động. Mà có
những trường hợp người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp cho người khác tham gia ký
kết thì lúc này chính người được ủy quyền là người có thể ra quyết định xử lý kỷ luật đối
với người lao động (với hình thức khiển trách).
31. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép
lao động thì quan hệ lao động chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động
như hợp đồng đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay một vài trường
hợp vô hiệu thì không đề cập đến trường hợp này. Cũng như chế tài áp dụng cho trường
hợp này chỉ là trục xuất người lao động nước ngoài ra khỏi Việt Nam.
32. Khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và người lao động hoàn thành tốt
công việc được giao thì người sử dụng lao động bắt buộc phải thưởng cho người lao
động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Việc thưởng là do người lao động quyết định,
chứ không phải là nghĩa vụ bắt buộc mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
33. Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước được ký kết thì không tuân
theo thỏa ước.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Sau khi thỏa ước được ký kết và phát sinh hiệu
lực thì trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi người lao động, kể cả người lao động đã
tham gia vào việc ký kết thỏa ước lẫn người mới vào sau khi thỏa ước đã được ký kết.
34. Thời gian làm việc của người lao động vượt quá 8h/ ngày là thời giờ làm
thêm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Ngoài thời giờ làm việc bình thường quy định
không quá 8h trong một ngày, thì nếu đối với trường hợp thời giờ làm việc tính theo tuần
thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10h trong một ngày, hay trường hợp làm công
việc nặng nhọc độc hại thì thời giờ làm việc bình thường không quá 6 giờ trong một ngày.
Mà thời giờ làm thêm được xác định dựa vào thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc
bình thường nên áp vào trường hợp trên ta thấy, cần căn cứ vào thời giờ làm việc được quy
định trong nội quy hay thỏa ước ra sao.
35. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì phải giao kết hợp
đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật lao động Việt Nam không đặt ra yêu
cầu bắt buộc người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giao kết hợp đồng
lao động. Vì vậy, cũng giống như người lao động Việt Nam, nếu người lao động nước
ngoài cũng làm những công việc thời có thời hạn dưới 3 tháng thì chỉ cần thỏa thuận bằng
lời nói.
36. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi
có sự đồng ý của người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc khi muốn người lao động làm
thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động. Tuy nhiên
trong trường hợp như thực hiện lệnh tổng động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc
phòng, hay thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,... thì người lao
động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động làm thêm bất kỳ ngày nào mà người lao
động không được từ chối.
37. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì không bắt buộc phải
giao kết bằng hình thức văn bản.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với công việc giúp việc gia đình, luật quy
định bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng bằng văn bản, dù thời gian làm việc có dưới
3 tháng.
38. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì
không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động mà do người đại diện theo pháp luật trực tiếp
tham gia ký kết với người lao động. Vì vậy trường hợp này, chủ thể giao kết và chủ thể
thực hiện là khác nhau.
39. Khi người lao động đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ thì quan
hệ lao động đương nhiên chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng nếu
người sử dụng lao động có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người lao động có đủ sức khỏe
kéo dài thời hạn theo hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới. Nhưng các điều kiện
về hợp đồng và các quy định liên quan đến quyền lợi của người cao tuổi phải theo quy định
của pháp luật.
40. Các bên chỉ được giao kết tối đa hai lần đối với hợp đồng lao động xác định
thời hạn.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của pháp luật lao động chỉ không
cho phép các bên giao kết liên tục quá 2 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Nếu trong trường hợp các bên đã chấm dứt hợp đồng lao động sau đó mới giao kết lại thì
có thể trên 2 lần.
41. Số giờ làm thêm không được quá 50 % số giờ làm việc bình thường khi làm
thêm trong ngày nghỉ lễ.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp người
lao động làm thêm trong 1 ngày bình thường. Còn đối với trường hợp làm thêm trong ngày
nghỉ nghỉ lễ thì luật quy định không quá 12 giờ trong 1 ngày.
42. Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại đã xảy ra.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật
chất thì không phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra mà tùy
vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,... mà sẽ bồi thường một phần,
toàn bộ hoặc không phải bồi thường.
43. Người lao động có nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Người lao động có quyền gia nhập tổ chức công
đoàn chứ không phải nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
| 1/9

Preview text:

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT LAO ĐỘNG (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì
luôn phải bồi thường chi phí đào tạo.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Vì người lao động chỉ phải bồi thường chi phí
đào tạo nếu có, hoặc nếu có mà 2 bên thỏa thuận được thì người lao động cũng không phải bồi thường.
2. Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy
định của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chế độ lao động đối với công chức, viên
chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc
lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định
nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
3. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì
không được hoàn trả phần học phí còn lại.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trong trường hợp người học nghề chấm dứt hợp
đồng để đi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, vì lý do sức khỏe mà không
thể tiếp tục học nghề nữa thì sẽ được hoàn trả lại phần học phí của thời gian còn lại.
4. Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng lao động.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích: Trong trường hợp quyền lợi của người lao
động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực
hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước tập thể. Mọi quy định về lao động
trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thỏa ước tập thể.
5. Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với
nhiều người sử dụng lao động khác nhau.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích: Người lao động có thể giao kết một hoặc
nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm
thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
6. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm người
lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp.

=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Có thể tính từ thời điểm do 2 bên thỏa thuận, từ ngày giao kết.
7. Có thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12tháng đến 36 tháng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ tối đa 2 lần thôi.
8. Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao
động là một loại hành vi pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động.

=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đó là 1 sự biến pháp lý.
9. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao
động cần có lý do chính đáng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động mà không cần lý do.
10. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực sau khi đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày
2 bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước hoặc kể từ ngày ký.
11. Luật lao động là ngành luật điều chỉnh các quan hệ lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ điều chỉnh quan hệ lao động của người lao
động làm công ăn lương với người sử dụng lao động.
12. Quan hệ lao động của cán bộ công chức nhà nước thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật lao động.

=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ lao động của cán bộ công chức do các
văn bản pháp luật khác quy định.
13. Trong các cơ quan nhà nước không tồn tại các quan hệ lao động thuộc đối
tượng điều chỉnh Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng
lao động không phải là công chức, viên chức nhà nước thì phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động.
14. Mọi quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng lao động do ngành Luật
lao động điều chỉnh.
=> Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích: bản chất của quan hệ làm công ăn lương là
sự mua bán sức lao động trên cơ sở hợp đồng lao động. Vì thế mọi quan hệ lao động phát
sinh trên cơ sở hợp đồng lao động là đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
15. Quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng thuộc đối tượng điều chỉnh
của ngành Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng
Dịch vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
16. Luật lao động không điều chỉnh các quan hệ lao động phát sinh trong các HTX.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: HTX sử dụng lao động không phải là xã viên thì
phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động.
17. Mọi quan hệ học nghề do Luật lao động điều chỉnh.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: hợp đồng học nghề là hình thức pháp lý của quan
hệ học nghề do luật lao động điều chỉnh. Vì vậy chỉ những quan hệ học nghề phát sinh trên
cơ sở hợp đồng học nghề mới thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
18. Tổ chức giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Tổ chức giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp
có thu tự đảm bảo 1 phần chi phí hoạt động.
19. Người học nghề là người có ít nhất đủ 13 tuổi.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trừ 1 số trường hợp được quy định trong luật.
20. Người học nghề có nghĩa vụ đóng học phí cho cơ sở dạy nghề, trừ trường hợp
hai bên thỏa thuận người học nghề không phải đóng học phí.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Doanh nghiệp có quyền thành lập cơ sở dạy
nghề, và khi tuyển người vào học nghề để làm việc tại doanh nghiệp thì không được thu học phí.
21. Quan hệ bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người lao động gây
thiệt hại cho tài sản của người sử dụng lao động là QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp tới
quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, trong đó có quan hệ bồi
thường thiệt hại tài sản, nhưng tài sản ở đây phải được người sử dụng lao động giao cho
người lao động quản lý, và bị thiệt hại trong quá trình thực hiện công việc của người lao động.
22. Quan hệ về bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người sử dụng
lao động gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người lao động là quan hệ xã hội
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: quan hệ bồi thường về tính mạng và sức khỏe
trong trường hợp người sử dụng lao động không chấp hành hoặc chấp hành không đúng
các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động gây thiệt hại cho tính mạng và sức
khỏe của người lao động.
23. Người nước ngoài làm việc ở Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: 1 số trường hợp không phải cấp giấy phép lao động.
24. Trong mọi trường hợp, khi bị người sử dụng lao động trả lương không đúng
thời hạn theo hợp đồng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Vì về nguyên tắc khi người lao động chậm trả
lương đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao động. Đồng thời hành vi này cũng là
một trong những căn cứ để người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy
nhiên pháp luật cũng có quy định để bảo vệ người sử dụng lao động trong trường hợp có
lý do chậm trả là khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, lý do bất khả kháng thì pháp luật
vẫn cho phép người sử dụng lao động trả chậm. Vì vậy, trường hợp này, người lao động
không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
25. Khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải
trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc trường
hợp liên quan đến bồi thường cho người sử dụng lao động của người lao động phải có sự
tham gia của tổ chức người lao động tại cơ sở cũng như trong các quy định về nhiệm
vụ quyền hạn của công đoàn thì công đoàn không chịu có quyền hạn trong vấn đề liên quan
đến việc khấu trừ lương.
26. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước không được đình công.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chỉ những doanh nghiệp được liệt kê tại danh
mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công theo quy định của pháp luật thì mới
thuộc trường hợp không được đình công, theo đó, pháp luật không cho phép đình công
trong 6 nhóm doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội.
27. Các bên chỉ có thể giao kết tối đa 2 lần hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo 1 công việc nhất định có thời hạn 12 tháng.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của luật chỉ giới hạn với hợp đồng
lao động xác định thời hạn mới chỉ được ký thêm 1 lần.
28. Trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc các tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích phải theo trình tự thủ tục tại Điều 201, nghĩa là phải qua thủ tục hòa giải tại hòa
giải viên lao động. Chỉ có trường hợp, với các doanh nghiệp không được đình công, thì có
sự khác biệt đó là hòa giải viên lao động sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngay từ lúc đầu.
29. Chỉ có ban chấp hành công đoàn cơ sở mới có thể đại diện cho tập thể người
lao động trong thương lượng tập thể ở phạm vi doanh nghiệp.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với các doanh nghiệp chưa có ban chấp hành
công đoàn cơ sở thì đại diện cho tập thể người lao động là ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp.
30. Chỉ có người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao
động đối với người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ
luật người lao động là người giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động. Mà có
những trường hợp người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp cho người khác tham gia ký
kết thì lúc này chính người được ủy quyền là người có thể ra quyết định xử lý kỷ luật đối
với người lao động (với hình thức khiển trách).
31. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép
lao động thì quan hệ lao động chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động
như hợp đồng đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay một vài trường
hợp vô hiệu thì không đề cập đến trường hợp này. Cũng như chế tài áp dụng cho trường
hợp này chỉ là trục xuất người lao động nước ngoài ra khỏi Việt Nam.
32. Khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và người lao động hoàn thành tốt
công việc được giao thì người sử dụng lao động bắt buộc phải thưởng cho người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Việc thưởng là do người lao động quyết định,
chứ không phải là nghĩa vụ bắt buộc mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
33. Người lao động vào làm việc sau khi thỏa ước được ký kết thì không tuân theo thỏa ước.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Sau khi thỏa ước được ký kết và phát sinh hiệu
lực thì trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi người lao động, kể cả người lao động đã
tham gia vào việc ký kết thỏa ước lẫn người mới vào sau khi thỏa ước đã được ký kết.
34. Thời gian làm việc của người lao động vượt quá 8h/ ngày là thời giờ làm thêm.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Ngoài thời giờ làm việc bình thường quy định
không quá 8h trong một ngày, thì nếu đối với trường hợp thời giờ làm việc tính theo tuần
thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10h trong một ngày, hay trường hợp làm công
việc nặng nhọc độc hại thì thời giờ làm việc bình thường không quá 6 giờ trong một ngày.
Mà thời giờ làm thêm được xác định dựa vào thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc
bình thường nên áp vào trường hợp trên ta thấy, cần căn cứ vào thời giờ làm việc được quy
định trong nội quy hay thỏa ước ra sao.
35. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì phải giao kết hợp đồng lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Pháp luật lao động Việt Nam không đặt ra yêu
cầu bắt buộc người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giao kết hợp đồng
lao động. Vì vậy, cũng giống như người lao động Việt Nam, nếu người lao động nước
ngoài cũng làm những công việc thời có thời hạn dưới 3 tháng thì chỉ cần thỏa thuận bằng lời nói.
36. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi
có sự đồng ý của người lao động.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Về nguyên tắc khi muốn người lao động làm
thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động. Tuy nhiên
trong trường hợp như thực hiện lệnh tổng động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc
phòng, hay thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,... thì người lao
động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động làm thêm bất kỳ ngày nào mà người lao
động không được từ chối.
37. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì không bắt buộc phải
giao kết bằng hình thức văn bản.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với công việc giúp việc gia đình, luật quy
định bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng bằng văn bản, dù thời gian làm việc có dưới 3 tháng.
38. Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Đối với người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì
không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động mà do người đại diện theo pháp luật trực tiếp
tham gia ký kết với người lao động. Vì vậy trường hợp này, chủ thể giao kết và chủ thể thực hiện là khác nhau.
39. Khi người lao động đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ thì quan
hệ lao động đương nhiên chấm dứt.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng nếu
người sử dụng lao động có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người lao động có đủ sức khỏe
kéo dài thời hạn theo hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới. Nhưng các điều kiện
về hợp đồng và các quy định liên quan đến quyền lợi của người cao tuổi phải theo quy định của pháp luật.
40. Các bên chỉ được giao kết tối đa hai lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Các quy định của pháp luật lao động chỉ không
cho phép các bên giao kết liên tục quá 2 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Nếu trong trường hợp các bên đã chấm dứt hợp đồng lao động sau đó mới giao kết lại thì có thể trên 2 lần.
41. Số giờ làm thêm không được quá 50 % số giờ làm việc bình thường khi làm thêm trong ngày nghỉ lễ.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp người
lao động làm thêm trong 1 ngày bình thường. Còn đối với trường hợp làm thêm trong ngày
nghỉ nghỉ lễ thì luật quy định không quá 12 giờ trong 1 ngày.
42. Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Khi người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật
chất thì không phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra mà tùy
vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,... mà sẽ bồi thường một phần,
toàn bộ hoặc không phải bồi thường.
43. Người lao động có nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.
=> Nhận định SAI. Gợi ý giải thích: Người lao động có quyền gia nhập tổ chức công
đoàn chứ không phải nghĩa vụ gia nhập tổ chức công đoàn.