lOMoARcPSD| 61527594
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lí học giáo dục
mối quan hệ giữa Tâm học giáo dục với các chuyên ngành khác.
* Đối tượng nghiên cứu của Tâm học giáo dục: những quy luật
nảy sinh, biểu hiện và phát triển tâm lí của cá nhân nhóm dưới tác
động của hoạt động giáo dục, những quy luật lĩnh hội tri thức, năng,
kĩ xảo và chuẩn mực, hành vi đạo đức.
Cụ thể:
- Bản chất tâm lý của hoạt động học và mối quan hệ giữa học tậpvi
sự phát triển tâm lý học sinh.
- Đặc điểm tâm của học sinh các yếu tố tác động đến thái
độộng cơ và hành vi ứng xử của học sinh.
- Các khía cạnh tâm lý của hoạt động dạy học và giáo dục.
- Đặc điểm hoạt động nhân cách của người giáo viên; nhữngphm
chất năng lực người giáo viên cần rèn luyện để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu dạy học học và giáo dục.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lí học giáo dục:
- Tâm học giáo dục nghiên cứu sở tâm học của các
quanđiểm, triết giáo dục được sự dụng trong hoạt động giáo dục.
Khai thác và sử dụng các tác động giáo dục phù hợp với sở tâm
lí học để có thể đạt hiệu quả giáo dục tốt nhất.
- Ch ra các quy luật trong lĩnh hội tri thức, hình thành khái
niệmkhoa học, hoạt động trí tutrong dạy học và giáo dục; chỉ ra các
quy luật hình thành phát triển nhân cách của học sinh trong dạy
học và giáo dục.
- Xác định sở tâm học của việc điều khiển tối ưu quá trình
dạyhọc giáo dục; làm các khía cạnh tâm trong quan hệ thày
trò và các tác động của môi trường, điều kiện giáo dục đến học sinh.
- Làm các thành tố trong hoạt động phạm của người giáo
viên,chỉ ra cơ sở tâm học của sự hình thành phát triển các phẩm
cht của người giáo viên cũng như uy tín của họ.
lOMoARcPSD| 61527594
- Chra những khía cạnh của tâm học của dạy học giáo
dục;tác động của môi trường văn hóa, hội đến giáo dục học sinh
để có biện pháp dạy học và giáo dục đạt hiệu quả.
- Cung cấp sở khoa học cho các giáo dục gia đình, giáo
dụccộng đồng để mọi người đều được tham gia vào hoạt động giáo
dục, tạo nên một xã hội học tập và con người được học suốt đời.
* Mối quan hệ giữa Tâm lí giáo dục và các chuyên ngành khác
Tâm lí học giáo dục với Giáo dục học
- TLHGD GDH đều nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
dạyhọc và giáo dục
- GDH giúp ta hiểu sâu sắc về bản chất của dạy học giáo
dục.Tạosở tìm hiểu các khía cạnh tâm của dạy học giáo dc
- TLHGD chỉ ra đặc điểm, qui luật hình thành, phát triển tâm
họcsinh trong dạy học và giáo dục để giáo viêntác động phù hợp,
thúc đầy sự phát triển tâm lí học sinh.
- TLHGD cung cấp sTLH để thực hiện đổi mới dạy học
giáodục, nâng cao hiệu quả của dạy học và giáo dc hc sinh
Tâm lí học giáo dục với tâm lí học nhận thức
-Tâm lý học nhận thức là cơ sở của tâm lý học giáo dục:
+ Tâm học nhận thức làm bản chất và các quy luật của hoạt động
nhận thức- một khía cạnh cơ bản của tâm lý học giáo dục.
+ Trên strên sở làm các quy luật nhận thức, TLH nhn
thức định hướng cho các nghiên cứu trong lĩnh vực TLH Giáo dục về
tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học và giáo dục.
- Những nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm học giáo dục cũng
làmsáng tổ nhiều vấn đề về nhận thức của người học trong quá trình
dạy học và giáo dục.
Tâm học giáo dục với tâm học phát triển
- Tâm lý học phát triển là cơ sở cho:
lOMoARcPSD| 61527594
+ Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong hoạt động dy học và giáo
dục tương ứng với từng thời kì phát triển tâm lý cá nhân.
+ Việc tìm hiểu các khía cạnh tâm của các hoạt động dạy học
giáo dục, giúp hoạt động dạy học giáo dục phù hợp với từng lứa
tuổi học sinh
+ Hiểu đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh để giáo viên
biện pháp tổ chc dạy học, giáo dục hiệu quả nht
Tâm học giáo dục với tâm học hội
- Tâm lý học xã hội giúp giáo viên:
+ Hiểu về nhóm tập thể học sinh với ch môi trường,
phương tiện để sử dụng vào quản lý lớp học
+ Biết tạo bầu không khí tâm nhóm để tổ chức dạy học, giáo dục;
dựa vào nhóm sử dụng nhóm học sinh như một phương thức tổ
chức dạy học và giáo dục,
+ Biết sử dụng luận hội để điều chình hành vi của học sinh, vận
dụng các hiểu biết về xung đột để phòng ngừa giải quyết xung đột
trong tập thể học sinh…
2. Phân tích luận điểm: “Tâm người sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não người” và rút ra kết luận thực tiễn phù hp.
- s tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào
hệthần kinh bộ não người sản phẩm phát triển cao nhất của
thế giới vật chất. Tạo ra hình ảnh tâm lí – Hình ảnh tinh thần về thế
gii.
- Hình ảnh tâm lí
+ Rất sinh động và sáng tạo.
+ Mang tính chủ thể.
Có thể thấy:
- Hiện thực khách quan quyết định nội dung tâm lí- Muốn tâm
người phải có:
+ Hiện thực khách quan.
lOMoARcPSD| 61527594
+ Não người trạng thái bình thường.
- Kết luận:
- Khi nghiên cứu tâm con người, phải nghiên cứu hoàn cảnh
màtrong đó con người sống và hoạt động.
- Muốn hình thành, cải tạo hoặc thay đổi tâm con người phải
thayđổi điều kiện, hoàn cảnh trong đó con người sống hoạt
động.
3. Phân tích luận điểm: “Tâm người có tính chủ thể” rút ra kết
luận thực tiễn phù hợp.
- những nét riêng, độc đáo của nhân, chi phối nhận thức
hoccảm nhận của họ về hình ảnh tâm lí.
→ Hình ảnh tâm lí là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
- Biểu hiện:
+ Cùng một sự vật tác động nhưng những chủ thkhác nhau lại
cho ta những hình ảnh tâm lí khác nhau.
+ Cùng một sự vật tác động đến một người, nhưng vào những thời
điểm, những hoàn cảnh khác nhau lại cho nhưng hình ảnh tâm khác
nhau.
+ Tùy theo mức độ sắc thái của hình ảnh tâm lý, mỗi chủ thsẽ
thái độ, hành vi khác nhau đối với svật, hiện tượng. Chủ th
mang hình ảnh tâm lí là người hiểu rõ nhất hình ảnh đó.
- Nguyên nhân của sự khác biệt tâm lí
+ Mỗi người đều có những đặc điểm riêng về sinh học: Giới tính, lứa
tuổi, đặc điểm cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.
+ Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, hoạt động khác nhau, v
tế khác nhau. Đặc biệt là về điều kiện giáo dục.
+ Mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu trong cuộc sống của
mỗi cá nhân cũng khác nhau. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất.
- Kết luận:
+ Không nên đối xử với ai cũng như ai.
lOMoARcPSD| 61527594
+ Tôn trọng cái riêng.
+ Không áp đặt sở thích, không bắt người khác phải giống mình,
không cố để giống ai.
+ Trong dạy học, giáo dục phải quan điểm biệt Dạy học
giáo dục phù hợp với đặc điểm riêng của học sinh.
4. Phân tích luận điểm: “Tâm lí người có bản chất xã hội - lịch sử” và
rút ra kết luận thực tiễn phù hợp. * Tâm người mang bản chất
hội
- Tâm lí người có nguồn gốc xã hội: tâm lí người được hình thànhvà
phát triển trong môi trường hội của loài người, tách khỏi môi
trường xã hội loài người sẽ không có tâm lý người
- Biểu hiện
+ Phần tự nhiên trong con người đã được hội hóa+ Thế giới khách
quan bao gồm cả phần tnhiên hội nhưng yếu tố quyết định
trực tiếp là yếu tố xã hội
+ Nhân cách của con người chỉ được nh thành trong các mối quan
hệ xã hội
* Tâm lí người có tính lịch sử
- Tâm lý của con người hình thành, biến đổi và phát triển cùng vớis
thay đổi của lịch snhân, lịch sdân tộc và cộng đồng - tâm
người mang tính thời đại.
Nguồn gốc lịch sử: tâm lí người được hình thành, phát triển, biến
đổi theo lịch sử đời sống cá nhân và cộng đồng.
Nội dung lịch sử: nền văn hóa hội loài người mỗi thời kì,
giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Kết luận
+ Để hiểu tâm người cần tìm hiểu môi trường xã hội, nền văn hóa
xã hội mà họ tồn ti ở đó với tư cách thành viên.
lOMoARcPSD| 61527594
+ Muốn phát triển tâm người cần tchức tốt các hoạt động và các
mối quan hệ để chuyển hóa nền văn hóa xã hội thành kinh nghiệm
của mỗi người.
5. Tục ngữ câu: “Cha m sinh con, trời sinh tính”. Em đồng ý
haykhông đồng ý với quan điểm trên? Vì sao?
6. Phân tích các chức năng cơ bản của tâm lí người.
- Định hướng cho hoạt động-Tạo tâm thế, động lực thôi thúc
conngười hoạt động, khắc phục khó khăn vươn tới mục đích hoặc
kìm hãm, hạn chế hoạt động của con người.
- Điều khiển quá trình hoạt động bằng chương trình, kế
hoạch,phương thức tiến hành hoạt động --> hoạt động trở nên có ý
thức, đem lại hiệu quả
- Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định,
đồngthời, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
7. Nêu những đặc điểm bản mối quan hệ giữa quá trình
tâmlí, trạng thái tâm lí và thuộc tính tâm lí.
8. thể nghiên cứu tâm con người bằng những phương
phápnghiên cứu nào? Trình bày đặc điểm cơ bản và những điều cn
lưu ý khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu này.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61527594
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lí học giáo dục
và mối quan hệ giữa Tâm lí học giáo dục với các chuyên ngành khác.
* Đối tượng nghiên cứu của Tâm lí học giáo dục: là những quy luật
nảy sinh, biểu hiện và phát triển tâm lí của cá nhân và nhóm dưới tác
động của hoạt động giáo dục, những quy luật lĩnh hội tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và chuẩn mực, hành vi đạo đức. Cụ thể:
- Bản chất tâm lý của hoạt động học và mối quan hệ giữa học tậpvới
sự phát triển tâm lý học sinh.
- Đặc điểm tâm lý của học sinh và các yếu tố tác động đến thái
độ,động cơ và hành vi ứng xử của học sinh.
- Các khía cạnh tâm lý của hoạt động dạy học và giáo dục.
- Đặc điểm hoạt động và nhân cách của người giáo viên; nhữngphẩm
chất và năng lực mà người giáo viên cần rèn luyện để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu dạy học học và giáo dục.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lí học giáo dục: -
Tâm lí học giáo dục nghiên cứu cơ sở tâm lí học của các
quanđiểm, triết lí giáo dục được sự dụng trong hoạt động giáo dục.
Khai thác và sử dụng các tác động giáo dục phù hợp với cơ sở tâm
lí học để có thể đạt hiệu quả giáo dục tốt nhất. -
Chỉ ra các quy luật trong lĩnh hội tri thức, hình thành khái
niệmkhoa học, hoạt động trí tuệ trong dạy học và giáo dục; chỉ ra các
quy luật hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trong dạy học và giáo dục. -
Xác định cơ sở tâm lí học của việc điều khiển tối ưu quá trình
dạyhọc và giáo dục; làm rõ các khía cạnh tâm lý trong quan hệ thày
trò và các tác động của môi trường, điều kiện giáo dục đến học sinh. -
Làm rõ các thành tố trong hoạt động sư phạm của người giáo
viên,chỉ ra cơ sở tâm lí học của sự hình thành và phát triển các phẩm
chất của người giáo viên cũng như uy tín của họ. lOMoAR cPSD| 61527594 -
Chỉ ra những khía cạnh của tâm lí học của dạy học và giáo
dục;tác động của môi trường văn hóa, xã hội đến giáo dục học sinh
để có biện pháp dạy học và giáo dục đạt hiệu quả. -
Cung cấp cơ sở khoa học cho các giáo dục gia đình, giáo
dụccộng đồng để mọi người đều được tham gia vào hoạt động giáo
dục, tạo nên một xã hội học tập và con người được học suốt đời.
* Mối quan hệ giữa Tâm lí giáo dục và các chuyên ngành khác
Tâm lí học giáo dục với Giáo dục học -
TLHGD và GDH đều nghiên cứu những vấn đề liên quan đến dạyhọc và giáo dục -
GDH giúp ta hiểu sâu sắc về bản chất của dạy học và giáo
dục.Tạo cơ sở tìm hiểu các khía cạnh tâm lý của dạy học và giáo dục -
TLHGD chỉ ra đặc điểm, qui luật hình thành, phát triển tâm lí
họcsinh trong dạy học và giáo dục để giáo viên có tác động phù hợp,
thúc đầy sự phát triển tâm lí học sinh. -
TLHGD cung cấp cơ sở TLH để thực hiện đổi mới dạy học và
giáodục, nâng cao hiệu quả của dạy học và giáo dục học sinh
Tâm lí học giáo dục với tâm lí học nhận thức
-Tâm lý học nhận thức là cơ sở của tâm lý học giáo dục:
+ Tâm lí học nhận thức làm rõ bản chất và các quy luật của hoạt động
nhận thức- một khía cạnh cơ bản của tâm lý học giáo dục.
+ Trên cơ sở trên cơ sở làm rõ các quy luật nhận thức, TLH nhận
thức định hướng cho các nghiên cứu trong lĩnh vực TLH Giáo dục về
tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học và giáo dục. -
Những nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm lý học giáo dục cũng
làmsáng tổ nhiều vấn đề về nhận thức của người học trong quá trình dạy học và giáo dục.
Tâm lí học giáo dục với tâm lý học phát triển
- Tâm lý học phát triển là cơ sở cho: lOMoAR cPSD| 61527594
+ Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong hoạt động dạy học và giáo
dục tương ứng với từng thời kì phát triển tâm lý cá nhân.
+ Việc tìm hiểu các khía cạnh tâm lý của các hoạt động dạy học và
giáo dục, giúp hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi học sinh
+ Hiểu đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh để giáo viên có
biện pháp tổ chức dạy học, giáo dục hiệu quả nhất
Tâm lí học giáo dục với tâm lý học xã hội
- Tâm lý học xã hội giúp giáo viên:
+ Hiểu rõ về nhóm và tập thể học sinh với tư cách là môi trường,
phương tiện để sử dụng vào quản lý lớp học
+ Biết tạo bầu không khí tâm lý nhóm để tổ chức dạy học, giáo dục;
dựa vào nhóm và sử dụng nhóm học sinh như một phương thức tổ
chức dạy học và giáo dục,
+ Biết sử dụng dư luận xã hội để điều chình hành vi của học sinh, vận
dụng các hiểu biết về xung đột để phòng ngừa và giải quyết xung đột
trong tập thể học sinh…
2. Phân tích luận điểm: “Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não người” và rút ra kết luận thực tiễn phù hợp.
- Là sự tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào
hệthần kinh và bộ não người – sản phẩm phát triển cao nhất của
thế giới vật chất. Tạo ra hình ảnh tâm lí – Hình ảnh tinh thần về thế giới. - Hình ảnh tâm lí
+ Rất sinh động và sáng tạo. + Mang tính chủ thể. Có thể thấy:
- Hiện thực khách quan quyết định nội dung tâm lí- Muốn có tâm lí người phải có: + Hiện thực khách quan. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Não người ở trạng thái bình thường. - Kết luận:
- Khi nghiên cứu tâm lí con người, phải nghiên cứu hoàn cảnh
màtrong đó con người sống và hoạt động.
- Muốn hình thành, cải tạo hoặc thay đổi tâm lý con người phải
thayđổi điều kiện, hoàn cảnh mà trong đó con người sống và hoạt động.
3. Phân tích luận điểm: “Tâm lí người có tính chủ thể” và rút ra kết
luận thực tiễn phù hợp.
- Là những nét riêng, độc đáo của cá nhân, chi phối nhận thức
hoặccảm nhận của họ về hình ảnh tâm lí.
→ Hình ảnh tâm lí là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. - Biểu hiện:
+ Cùng một sự vật tác động nhưng ở những chủ thể khác nhau lại
cho ta những hình ảnh tâm lí khác nhau.
+ Cùng một sự vật tác động đến một người, nhưng vào những thời
điểm, những hoàn cảnh khác nhau lại cho nhưng hình ảnh tâm lí khác nhau.
+ Tùy theo mức độ và sắc thái của hình ảnh tâm lý, mỗi chủ thể sẽ
có thái độ, hành vi khác nhau đối với sự vật, hiện tượng. Chủ thể
mang hình ảnh tâm lí là người hiểu rõ nhất hình ảnh đó.
- Nguyên nhân của sự khác biệt tâm lí
+ Mỗi người đều có những đặc điểm riêng về sinh học: Giới tính, lứa
tuổi, đặc điểm cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.
+ Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, hoạt động khác nhau, vị
tế khác nhau. Đặc biệt là về điều kiện giáo dục.
+ Mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu trong cuộc sống của
mỗi cá nhân cũng khác nhau. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất. - Kết luận:
+ Không nên đối xử với ai cũng như ai. lOMoAR cPSD| 61527594 + Tôn trọng cái riêng.
+ Không áp đặt sở thích, không bắt người khác phải giống mình, không cố để giống ai.
+ Trong dạy học, giáo dục phải có quan điểm cá biệt – Dạy học và
giáo dục phù hợp với đặc điểm riêng của học sinh.
4. Phân tích luận điểm: “Tâm lí người có bản chất xã hội - lịch sử” và
rút ra kết luận thực tiễn phù hợp. * Tâm lí người mang bản chất xã hội
- Tâm lí người có nguồn gốc xã hội: tâm lí người được hình thànhvà
phát triển trong môi trường xã hội của loài người, tách khỏi môi
trường xã hội loài người sẽ không có tâm lý người - Biểu hiện
+ Phần tự nhiên trong con người đã được xã hội hóa+ Thế giới khách
quan bao gồm cả phần tự nhiên và xã hội nhưng yếu tố quyết định
trực tiếp là yếu tố xã hội
+ Nhân cách của con người chỉ được hình thành trong các mối quan hệ xã hội
* Tâm lí người có tính lịch sử
- Tâm lý của con người hình thành, biến đổi và phát triển cùng vớisự
thay đổi của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng - tâm lí
người mang tính thời đại.
Nguồn gốc lịch sử: tâm lí người được hình thành, phát triển, biến
đổi theo lịch sử đời sống cá nhân và cộng đồng.
Nội dung lịch sử: là nền văn hóa xã hội loài người ở mỗi thời kì,
giai đoạn lịch sử khác nhau. - Kết luận
+ Để hiểu tâm lí người cần tìm hiểu môi trường xã hội, nền văn hóa
xã hội mà họ tồn tại ở đó với tư cách thành viên. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Muốn phát triển tâm lí người cần tổ chức tốt các hoạt động và các
mối quan hệ để chuyển hóa nền văn hóa xã hội thành kinh nghiệm của mỗi người.
5. Tục ngữ có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”. Em đồng ý
haykhông đồng ý với quan điểm trên? Vì sao?
6. Phân tích các chức năng cơ bản của tâm lí người. -
Định hướng cho hoạt động-Tạo tâm thế, động lực thôi thúc
conngười hoạt động, khắc phục khó khăn vươn tới mục đích hoặc
kìm hãm, hạn chế hoạt động của con người. -
Điều khiển quá trình hoạt động bằng chương trình, kế
hoạch,phương thức tiến hành hoạt động --> hoạt động trở nên có ý
thức, đem lại hiệu quả -
Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định,
đồngthời, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép. 7.
Nêu những đặc điểm cơ bản và mối quan hệ giữa quá trình
tâmlí, trạng thái tâm lí và thuộc tính tâm lí. 8.
Có thể nghiên cứu tâm lí con người bằng những phương
phápnghiên cứu nào? Trình bày đặc điểm cơ bản và những điều cần
lưu ý khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu này.