Câu hỏi ôn tập chương 2 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Đại học Văn Lang

Trong ba thứ giặc “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm” thì thứ giặc nào là nguy  hiểm nhất, đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa? Vì sao? Tại Việt Nam, từ đầu tháng 9/1945, có sự xuất hiện của các thế lực ngoại xâm nào? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Văn Lang 804 tài liệu

Thông tin:
7 trang 14 giờ trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập chương 2 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Đại học Văn Lang

Trong ba thứ giặc “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm” thì thứ giặc nào là nguy  hiểm nhất, đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa? Vì sao? Tại Việt Nam, từ đầu tháng 9/1945, có sự xuất hiện của các thế lực ngoại xâm nào? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

5 3 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trong ba thứ giặc “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm” thì thứ giặc nào
nguy hiểm nhất, đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa? Vì sao?
Trong ba thứ giặc "giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm", giặc ngoại xâm được coi là
nguy hiểm nhất và đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa.
Lý do chính là giặc ngoại xâm đề cập đến sự can thiệp và xâm lược của các quốc gia
ngoại bang vào chủ quyền của Việt Nam. Trong lịch sử, Việt Nam đã phải đối mặt với
nhiều cuộc xâm lược từ các quốc gia khác, như Trung Quốc, Pháp, và Mỹ. Những
cuộc xâm lược này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm mất đi hàng triệu sinh
mạng và gây tổn thất lớn về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Giặc ngoại xâm không chỉ đe dọa đến sự tự chủ và độc lập của Việt Nam mà còn đặt
ra những thách thức lớn trong việc duy trì và phát triển nền dân chủ và phát triển kinh
tế của đất nước. Chính sách can thiệp của các quốc gia ngoại bang có thể làm mất đi
sự tự do và độc lập của dân tộc, gây ra sự chia rẽ và mất ổn định trong xã hội.
Do đó, giặc ngoại xâm được coi là mối đe dọa trực tiếp và nguy hiểm nhất đối với nền
độc lập và tự do của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2. Tại Việt Nam, từ đầu tháng 9/1945, có sự xuất hiện của các thế lực ngoại xâm
nào? Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực này gì? Đảng đã chủ trương
để đối phó với các thế lực này?
Tại Việt Nam, từ đầu tháng 9/1945, sự xuất hiện của các thế lực ngoại xâm như
Nhật Bản và Pháp.
Trong Thế chiến II, Nhật Bản chiếm đóng Việt Nam từ năm 1940 duy trì sự thống
trị trong suốt thời gian này. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm
1945, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, ngày
2/9/1945, Hồ Chí Minh đã tuyên bố thành lập Cộng hòa Dân chủ Việt Nam (nay
Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam). Tuy nhiên, sự tồn tại sự phát triển của
chính quyền Việt Nam mới đứng trước nhiều thách thức từ các thế lực ngoại xâm.
Các lực lượng Pháp trở lại Việt Nam nhằm khôi phục sự thống trị của họ sau Thế
chiến II. Họ cố gắng tái chiếm quyền kiểm soát thiết lập chính phủ thuộc Pháp.
Cuộc chiến tranh giữa Việt Nam Pháp đã bùng nổ từ đó kéo dài cho đến năm
1954, khi Chiến tranh Đông Dương kết thúc bằng Hiệp định Geneva.
Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực này là:
- Nhật Bản đã chiếm đóng Việt Nam từ năm 1940 xây dựng một chính quyền
đồng minh phiến quân Việt Nam (Việt Nam Cách mạng Độc lập Đồng minh) do
Bảo Đại làm người đứng đầu. Nhật Bản lợi dụng tình hình chiến tranh để khai thác
tài nguyên lao động của Việt Nam, bóc lột dân tộc gây ra những biến cố
nghiêm trọng như Đại đồn áp bức và nạn đói.
Thủ đoạn: sử dụng lực lượng quân sự để duy trì sự thống trị, bóc lột tài nguyên và
lao động của Việt Nam.
- Pháp đã tận dụng việc Nhật Bản đầu hàng để tái chiếm Việt Nam và khôi phục sự
thống trị của họ. Họ cố gắng thiết lập lại chính phủ thuộc Pháp và khôi phục quyền
kiểm soát đối với đất nước.
Thủ đoạn: đã sử dụng cả quân sự và chính trị để duy trì thế lực của mình trong khu
vực.
Chủ trương để đối phó với các thế lực ngoại xâm như sau
- Với Nhật Bản: Đảng Cộng sản Việt Nam đã thành lập Việt Nam Cách mạng Đồng
minh (Việt Minh) nhằm tập hợp các lực lượng dân tộc tiến hành kháng chiến
chống Nhật. Chủ trương của Đảng tiến hành kháng chiến toàn dân, kết hợp các
phương pháp quân sự và dân tộc để giành độc lập cho Việt Nam.
- Với Pháp: Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục sử dụng chiến lược kháng chiến toàn
dân để đối phó với Pháp. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến thành lập Quân đội
Nhân dân Việt Nam (Việt Nam Quốc gia Cách mạng Độc lập Đồng minh) để
chống lại sự tái chiếm của Pháp. Chính Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nền
tảng chính trị quân sự để thực hiện cuộc cách mạng thành công trong Chiến
tranh Đông Dương, kết thúc bằng Hiệp định Geneva năm 1954.
3. Đảng đã chủ trương để chống giặc đói, giặc dốt, xây dựng chính quyền
(1945-1946)?
Chống giặc đói :
- Tháng 9/1945: Kêu gọi "Tuần lễ vàng" quyên góp thóc gạo.
- Tháng 11/1945: Thành lập "Ủy ban Cứu đói" Trung ương và các địa phương.
- Phát động phong trào: "Hũ gạo tiết kiệm", "Ngày đồng tâm".
- Tổ chức: Vận động quyên góp, vay lúa của nhà giàu, phát triển sản xuất.
Chống giặc dốt:
- Tháng 9/1945: Ra "Sắc lệnh Bình dân học vụ", xóa bỏ chế độ giáo dục thực dân.
- Mở các lớp bình dân học vụ: Chống nạn mù chữ, nâng cao trình độ dân trí.
- Thành lập: Hội Giáo dục Cứu quốc, Hội Truyền bá Quốc ngữ.
Xây dựng chính quyền:
- Thành lập: Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Tổ chức: Các ủy ban nhân dân các cấp.
- Củng cố: Hệ thống chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng: Pháp luật, bộ máy nhà nước.
Ngoài ra Đảng còn lãnh đạo nhân dân tăng cường đoàn kết, giữ gìn an ninh trật tự
chuẩn bị kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược . Và chủ trương của Đảng
trong giai đoạn này đã giải quyết được những vấn đề cấp bách của nhà nước ( cứu
sống hàng triệu người , hơn 2 triệu người thoát nạn mù chữ và hệ thống chính
quyền cách mạng được củng cố ) . Tạo điều kiện cho nhân dân ta tiến lên xây
dựng cuộc sống mới .
4. Vì sao Đảng chủ trương đánh lâu dài với thực dân Pháp?
Do tương quan lực lượng giữa ta và thực dân Pháp có sự chênh lệch
Thực dân Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh thì ta buộc chúng phải đánh lâu
dài
Ta cần có thời gian để vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa xây dựng hậu
phương
5. Phân tích chủ trương “dựa vào sức mình chính” thông qua chiến thắng
Điện Biên Phủ năm 1954?
6. Các âm mưu, thủ đoạn điển hình đế quốc Mỹ chính quyền tay sai áp
dụng trong các hình thức chiến tranh tại Việt Nam (1954-1975).
Chiến lược xâm lược thực dân mới (1954-1964)
Âm mưu trong “Chiến tranh đặc biệt”
Chia cắt 2 miền Nam - Bắc biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của
Mỹ dùng người Việt đánh người Việt
Thủ Đoạn
Ủng hộ chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, lập “ấp chiến lược”, “tố cộng diệt cộng”
Xây dựng Quân đội Sài Gòn mở rộng các cuộc hành quân “lùng và diệt”
Sử dụng vũ khí hoá học, thuốc hoá học gây chất độc màu da cam cho nhân dân
Vơ vét của cải của người dân, kiểm soát nền kinh tế…
Chiến tranh cục bộ (1965-1968)
Âm mưu
Sau thất bại “Chiến tranh đặc biệt” Mỹ bắt đầu có những hành động Phá hoại tiềm lực
kinh tế, muốn tiêu diệt lực lượng trang phong trào Cách Mạng của nhân dân ta
nhầm đẩy ta về thế bị động tăng cường đánh phá miền Bắc cô lập 2 miền
Thủ Đoạn
Sử dụng chiến thuật Trực thăng vận” “Thiết xa vận” để mở các cuộc hành quân
“tìm diệt”
Tiếp tục củng cố chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường đàn áp nhân dân
Dùng “Bình định” lôi kéo nhân dân theo phe Mỹ
Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh 1969 - 1975
" Âm mưu" Trong cuộc Chiến tranh Việt Nam
+ Là một chiến dịch quân sự lớn của Quân đội Nhân dân Việt Nam (NVA) và Quân Giải
phóng Miền Nam Việt Nam (VC) nhằm vào cuối thập kỷ 1960 và đầu thập kỷ 1970.
+ Chiến dịch này mục tiêu tiêu diệt hoặc tiêu thụ lực lượng sở hậu cần của Mỹ
lực lượng miền Nam Việt Nam (ARVN) các khu vực đồng bằng miền Trung
miền Nam Việt Nam.
+ Âm mưu đã góp phần làm thay đổi tình hình chiến trường tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân năm 1975, kết thúc chiến tranh với
chiến thắng của Bắc Việt Nam miền Nam Việt Nam được thống nhất dưới quyền
kiểm soát của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Một số thủ đoạn chính Trong cuộc Chiến tranh Việt Nam giai đoạn 1969-1975
+ Chiến lược "Quân dân chống quân địch, quân địch o làng": Đây chiến lược tập
trung vào việc sử dụng sức mạnh của nhân dân áp dụng chiến thuật phản quân để
tiêu diệt hoặc gây tổn thất lớn cho quân địch, đồng thời làm tăng sự bất ổn trong quân
địch.
+ Tổ chức và tăng cường phong trào dân quân tự vệ: Việc tạo ra các lực lượng dân quân
tự vệ cũng như tăng cường sự hỗ trợ động viên từn địa phương đã giúp tăng
cường sức mạnh của lực lượng Việt Nam và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc chiến.
+ Sử dụng mạng lưới đường hầm: Việt Nam đã sử dụng mạng lưới đường hầm phức tạp
để tránh sự truy đuổi tấn công của quân địch, cũng như để tiến hành các hoạt động
tình báo và tấn công bất ngờ.
+ Chiến lược "Bao vây tiêu diệt": Việt Nam thường sử dụng chiến lược bao vây
tiêu diệt để lập tấn công các cứ điểm của quân địch,y tổn thất lớn cho họ
giảm bớt sức mạnh của họ.
Những thủ đoạn này cùng với sự kiên định sự quyết tâm đã giúp Việt Nam đạt
được chiến thắng quyết định vào năm 1975.
7. Lần đầu tiên Đảng xác định chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng miền
Nam để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân là tại
Hội nghị nào? Ý nghĩa của Nghị quyết Hội nghị đó.
Lần đầu tiên Đảng xác định chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng ở miền Nam để tiến
tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân là tại Hội nghị Quân ủy Trung
ương lần thứ ba, diễn ra từ ngày 13 đến 31 tháng 12 năm 1959 tại làng Vạn Kiếp, huyện
Bái Sậy, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ý nghĩa của Nghị quyết tại Hội nghị này là quyết định chính thức chuyển hướng chiến
lược của Đảng Cộng sản Việt Nam từ giai đoạn chống đế quốc sang giai đoạn kháng
chiến chống chế độ diễn ra trên cả hai miền Bắc và Nam, điều này đã mở ra một giai
đoạn mới của cuộc kháng chiến chống chế độ ở miền Nam, sau đó đã dẫn đến cuộc khởi
nghĩa vũ trang lớn mạnh ở miền Nam, điều kiện cần để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
toàn quốc.
8. Nêu ý nghĩa của chủ trương xây dựng miền Bắc trong điều kiện chiến
tranh được nêu ra tại Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 11 (3/1965)?
Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu phương
lớn với định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh.
Đó là một chủ trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã bước chuyển hướng kịp thời về kinh tế,
quốc phòng, tưởng tổ chức để tiến n giành thắng lợi mới trong những giai
đoạn tiếp theo của cách mạng.
đã thể hiện tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc chủ
nghĩa hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng
quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc
của dân tộc ta. Đó cũng chính đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình chính trong hoàn cảnh mới, sở để Đảng lãnh đạo
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.
9. sao Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968 được xem thắng lợi
chính trị chiến lược của Việt Nam?
Cuộc Tổng tiến công nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã gây ra cho đế quốc Mỹ một
đòn "choáng váng đột ngột", làm đảo lộn thế bố trí, phá vỡ kế hoạch tác chiến dự định
của chúng; làm rung chuyển không những toàn bộ chiến trường miền Nam Việt Nam
mà còn làm rung chuyển cả Lầu Năm Góc cũng như toàn nước Mỹ.
Đặc biệt, trong 10 năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1964),
bằng đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, nhân dân Việt Nam từng bước đẩy đế
quốc Mỹ vào thế bị động, không còn giữ được ưu thế trên chiến trường miền Nam.
Nếu so với kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta phải tập trung hầu như toàn bộ
các đơn vị chủ lực tinh nhuệ của quân đội vào một trận quyết chiến chiến lược một
địa bàn xa trung tâm đất nước tại Điện Biên Phủ, thì trong cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Tết Mậu Thân 1968 ta đã có đủ lực lượng cùng lúc đánh đồng loạt vào gần 40
thành phố, thị toàn miền Nam, trong đó tập trung vào các sào huyệt quan trọng,
hiểm yếu nhất của đế quốc Mỹ và quân đội Việt Nam Cộng hòa như Sài Gòn, Huế...
Mặc còn những khuyết điểm, hạn chế, song thắng lợi to lớn Tết Mậu Thân
1968 tạo ra không thể phủ nhận được. Từ đó thể khẳng định, cuộc Tổng tiến
công nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 một sự kiện lịch sử tiêu biểu trong tiến trình
lịch sử Việt Nam hiện đại.
10.Từ tháng 1/1975 đến tháng 3/1975, Bộ chính trị đã 3 lần điều chỉnh thời
gian dự kiến giải phóng miền Nam. Vì sao có những sự điều chỉnh như vậy?
Từ 1974 đến 1975, Đảng Lao động Việt Nam triệu tập Hội nghị Bộ Chính trị Hội
nghị Bộ Chính trị mở rộng quyết tâm: Động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ở cả
hai miền, mở cuộc tổng tiến công nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam trong
hai năm 1975 - 1976; nếu thời cơ đến sớm hơn, thì lập tức giải phóng miền Nam ngay
trong năm 1975.
Thực hiện quyết tâm Bộ Chính trị đề ra, B Tổng lệnh sớm chỉ đạo Bộ Tổng
Tham mưu xây dựng hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch chiến lược giải phóng hoàn toàn
miền Nam. Dự thảo này đã được Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng chính thức trở thành
“Kế hoạch chiến lược” gồm hai phương án:
- Phương án cơ bản, có hai bước:
+ Bước 1 (năm 1975), mở nhiều đợt tiến công nổi dậy, làm cho lực lượng Mỹ
Quân đội Sài Gòn suy yếu nhanh chóng, mở ra thời thuận lợi mới lợi nhất cho
cách mạng.
+ Bước 2 (năm 1976), tiến hành tổng tiến công và nổi dậy đánh chiếm Sài Gòn, giành
toàn thắng.
- Phương án thời cơ: khi ta đánh mạnh, địch suy yếu nhanh thể tạo ra thời phát
triển “đột biến”, lập tức tiến hành Tổng tiến công nổi dậy giành toàn thắng trong
năm 1975.
Nhờ sự chuẩn bị chu đáo phương án này, nên ngay sau thắng lợi bước đầu của
Chiến dịch Tây Nguyên, ngày 18/3/1975, Bộ Chính trị đã họp bàn bổ sung quyết tâm
chiến lược, quyết định chuyển từ phương án cơ bản sang phương án thời cơ, thực hiện
giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay năm 1975. Như vậy, trong khoảng thời gian từ
tháng 1/1975 đến tháng 3/1975, Bộ Chính trị Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh kế
hoạch giải phóng miền Nam ba lần.
+ Lần 1: Tháng 1 năm 1975 lúc này mục tiêu dự kiến sẽ rút ngắn thời gian giải phóng
miền Nam vào năm 1975.
+ Lần 2: Tháng 2 năm 1975 sau nhiều Quân Giải phóng miền Nam liên tiếp giành
thắng lợi trên các chiến trường cùng với việc chính quyền của Mỹ quân đội Sài
Gòn đang ngày càng suy yếu. Mục tiêu giải phóng miền Nam trước mùa mưa (khoảng
tháng 5/1975)
+ Lần 3: Tháng 3 năm 1975 mục tiêu lúc này phải giải phóng miền Nam trong
tháng 4 năm 1975. Quân giải phóng miền Nam đã hoàn thành việc cắt đứt tuyến
phòng thủ vòng ngoài của Sài Gòn. Mâu thuẫn nội bộ trong chính quyền Sài Gòn
ngày càng gay gắt.
Đây có thể gọi nôm na là nắm bắt thời cơ và thừa thắng xông lên:
Vì sau chiến dịch Tây Nguyên quân ta đã tạo nên một thế trận chiến lược cùng
lợi cho cách mạng, buộc quân Sài Gòn phải co cụm về phòng thủ. Cùng với đó
chính quyền Mỹ đã lâm vào khủng hoảng sâu sắc và phải đứng trước nguy sụp đổ
sau khi chiến đấu với quân dân ta. Đảm bảo các chiến dịch diễn ra phối hợp một
cách chặt chẽ để tạo nên sức mạnh tổng hợp tránh nhiều tổn thất cho quân và dân ta.
Những điều chỉnh này phản ánh sự nhạy bén trong việc đánh giá tình hình của
Đảng và sự quyết đoán trong việc đưa ra quyết sách chiến lược phù hợp với diễn biến
của mặt trận chiến lược. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử thắng lợi vẻ vang chỉ trong
vòng 5 ngày (26 - 30/4/1975) đã khẳng định cách đánh này là hoàn toàn đúng đắn.
| 1/7

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trong ba thứ giặc “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm” thì thứ giặc nào là
nguy hiểm nhất, đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa? Vì sao?
Trong ba thứ giặc "giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm", giặc ngoại xâm được coi là
nguy hiểm nhất và đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Lý do chính là giặc ngoại xâm đề cập đến sự can thiệp và xâm lược của các quốc gia
ngoại bang vào chủ quyền của Việt Nam. Trong lịch sử, Việt Nam đã phải đối mặt với
nhiều cuộc xâm lược từ các quốc gia khác, như Trung Quốc, Pháp, và Mỹ. Những
cuộc xâm lược này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm mất đi hàng triệu sinh
mạng và gây tổn thất lớn về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Giặc ngoại xâm không chỉ đe dọa đến sự tự chủ và độc lập của Việt Nam mà còn đặt
ra những thách thức lớn trong việc duy trì và phát triển nền dân chủ và phát triển kinh
tế của đất nước. Chính sách can thiệp của các quốc gia ngoại bang có thể làm mất đi
sự tự do và độc lập của dân tộc, gây ra sự chia rẽ và mất ổn định trong xã hội.
Do đó, giặc ngoại xâm được coi là mối đe dọa trực tiếp và nguy hiểm nhất đối với nền
độc lập và tự do của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2. Tại Việt Nam, từ đầu tháng 9/1945, có sự xuất hiện của các thế lực ngoại xâm
nào? Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực này là gì? Đảng đã có chủ trương gì
để đối phó với các thế lực này?

Tại Việt Nam, từ đầu tháng 9/1945, có sự xuất hiện của các thế lực ngoại xâm như Nhật Bản và Pháp.
Trong Thế chiến II, Nhật Bản chiếm đóng Việt Nam từ năm 1940 và duy trì sự thống
trị trong suốt thời gian này. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm
1945, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, ngày
2/9/1945, Hồ Chí Minh đã tuyên bố thành lập Cộng hòa Dân chủ Việt Nam (nay là
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam). Tuy nhiên, sự tồn tại và sự phát triển của
chính quyền Việt Nam mới đứng trước nhiều thách thức từ các thế lực ngoại xâm.
Các lực lượng Pháp trở lại Việt Nam nhằm khôi phục sự thống trị của họ sau Thế
chiến II. Họ cố gắng tái chiếm quyền kiểm soát và thiết lập chính phủ thuộc Pháp.
Cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp đã bùng nổ từ đó và kéo dài cho đến năm
1954, khi Chiến tranh Đông Dương kết thúc bằng Hiệp định Geneva.
Âm mưu, thủ đoạn của các thế lực này là:
- Nhật Bản đã chiếm đóng Việt Nam từ năm 1940 và xây dựng một chính quyền
đồng minh phiến quân Việt Nam (Việt Nam Cách mạng Độc lập Đồng minh) do
Bảo Đại làm người đứng đầu. Nhật Bản lợi dụng tình hình chiến tranh để khai thác
tài nguyên và lao động của Việt Nam, bóc lột dân tộc và gây ra những biến cố
nghiêm trọng như Đại đồn áp bức và nạn đói.
Thủ đoạn: sử dụng lực lượng quân sự để duy trì sự thống trị, bóc lột tài nguyên và lao động của Việt Nam.
- Pháp đã tận dụng việc Nhật Bản đầu hàng để tái chiếm Việt Nam và khôi phục sự
thống trị của họ. Họ cố gắng thiết lập lại chính phủ thuộc Pháp và khôi phục quyền
kiểm soát đối với đất nước.
Thủ đoạn: đã sử dụng cả quân sự và chính trị để duy trì thế lực của mình trong khu vực.
Chủ trương để đối phó với các thế lực ngoại xâm như sau
- Với Nhật Bản: Đảng Cộng sản Việt Nam đã thành lập Việt Nam Cách mạng Đồng
minh (Việt Minh) nhằm tập hợp các lực lượng dân tộc và tiến hành kháng chiến
chống Nhật. Chủ trương của Đảng là tiến hành kháng chiến toàn dân, kết hợp các
phương pháp quân sự và dân tộc để giành độc lập cho Việt Nam.
- Với Pháp: Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục sử dụng chiến lược kháng chiến toàn
dân để đối phó với Pháp. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến và thành lập Quân đội
Nhân dân Việt Nam (Việt Nam Quốc gia Cách mạng Độc lập Đồng minh) để
chống lại sự tái chiếm của Pháp. Chính Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nền
tảng chính trị và quân sự để thực hiện cuộc cách mạng thành công trong Chiến
tranh Đông Dương, kết thúc bằng Hiệp định Geneva năm 1954.
3. Đảng đã có chủ trương gì để chống giặc đói, giặc dốt, xây dựng chính quyền (1945-1946)?  Chống giặc đói :
- Tháng 9/1945: Kêu gọi "Tuần lễ vàng" quyên góp thóc gạo.
- Tháng 11/1945: Thành lập "Ủy ban Cứu đói" Trung ương và các địa phương.
- Phát động phong trào: "Hũ gạo tiết kiệm", "Ngày đồng tâm".
- Tổ chức: Vận động quyên góp, vay lúa của nhà giàu, phát triển sản xuất.  Chống giặc dốt:
- Tháng 9/1945: Ra "Sắc lệnh Bình dân học vụ", xóa bỏ chế độ giáo dục thực dân.
- Mở các lớp bình dân học vụ: Chống nạn mù chữ, nâng cao trình độ dân trí.
- Thành lập: Hội Giáo dục Cứu quốc, Hội Truyền bá Quốc ngữ.
 Xây dựng chính quyền:
- Thành lập: Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Tổ chức: Các ủy ban nhân dân các cấp.
- Củng cố: Hệ thống chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng: Pháp luật, bộ máy nhà nước.
Ngoài ra Đảng còn lãnh đạo nhân dân tăng cường đoàn kết, giữ gìn an ninh trật tự
chuẩn bị kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược . Và chủ trương của Đảng
trong giai đoạn này đã giải quyết được những vấn đề cấp bách của nhà nước ( cứu
sống hàng triệu người , hơn 2 triệu người thoát nạn mù chữ và hệ thống chính
quyền cách mạng được củng cố ) . Tạo điều kiện cho nhân dân ta tiến lên xây dựng cuộc sống mới .
4. Vì sao Đảng chủ trương đánh lâu dài với thực dân Pháp?
 Do tương quan lực lượng giữa ta và thực dân Pháp có sự chênh lệch
 Thực dân Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh thì ta buộc chúng phải đánh lâu dài
 Ta cần có thời gian để vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa xây dựng hậu phương
5. Phân tích chủ trương “dựa vào sức mình là chính” thông qua chiến thắng
Điện Biên Phủ năm 1954?
6. Các âm mưu, thủ đoạn điển hình mà đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai áp
dụng trong các hình thức chiến tranh tại Việt Nam (1954-1975).
Chiến lược xâm lược thực dân mới (1954-1964)
Âm mưu trong “Chiến tranh đặc biệt”
Chia cắt 2 miền Nam - Bắc biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của
Mỹ dùng người Việt đánh người Việt  Thủ Đoạn
Ủng hộ chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, lập “ấp chiến lược”, “tố cộng diệt cộng”
Xây dựng Quân đội Sài Gòn mở rộng các cuộc hành quân “lùng và diệt”
Sử dụng vũ khí hoá học, thuốc hoá học gây chất độc màu da cam cho nhân dân
Vơ vét của cải của người dân, kiểm soát nền kinh tế…
Chiến tranh cục bộ (1965-1968)  Âm mưu
Sau thất bại “Chiến tranh đặc biệt” Mỹ bắt đầu có những hành động Phá hoại tiềm lực
kinh tế, muốn tiêu diệt lực lượng vũ trang và phong trào Cách Mạng của nhân dân ta
nhầm đẩy ta về thế bị động tăng cường đánh phá miền Bắc cô lập 2 miền  Thủ Đoạn
Sử dụng chiến thuật “Trực thăng vận” và “Thiết xa vận” để mở các cuộc hành quân “tìm diệt”
Tiếp tục củng cố chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường đàn áp nhân dân
Dùng “Bình định” lôi kéo nhân dân theo phe Mỹ
Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh 1969 - 1975
" Âm mưu" Trong cuộc Chiến tranh Việt Nam
+ Là một chiến dịch quân sự lớn của Quân đội Nhân dân Việt Nam (NVA) và Quân Giải
phóng Miền Nam Việt Nam (VC) nhằm vào cuối thập kỷ 1960 và đầu thập kỷ 1970.
+ Chiến dịch này có mục tiêu tiêu diệt hoặc tiêu thụ lực lượng và cơ sở hậu cần của Mỹ
và lực lượng miền Nam Việt Nam (ARVN) ở các khu vực đồng bằng miền Trung và miền Nam Việt Nam.
+ Âm mưu đã góp phần làm thay đổi tình hình chiến trường và tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, kết thúc chiến tranh với
chiến thắng của Bắc Việt Nam và miền Nam Việt Nam được thống nhất dưới quyền
kiểm soát của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 
Một số thủ đoạn chính Trong cuộc Chiến tranh Việt Nam giai đoạn 1969-1975
+ Chiến lược "Quân dân chống quân địch, quân địch vào làng": Đây là chiến lược tập
trung vào việc sử dụng sức mạnh của nhân dân và áp dụng chiến thuật phản quân để
tiêu diệt hoặc gây tổn thất lớn cho quân địch, đồng thời làm tăng sự bất ổn trong quân địch.
+ Tổ chức và tăng cường phong trào dân quân tự vệ: Việc tạo ra các lực lượng dân quân
tự vệ cũng như tăng cường sự hỗ trợ và động viên từ dân cư địa phương đã giúp tăng
cường sức mạnh của lực lượng Việt Nam và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc chiến.
+ Sử dụng mạng lưới đường hầm: Việt Nam đã sử dụng mạng lưới đường hầm phức tạp
để tránh sự truy đuổi và tấn công của quân địch, cũng như để tiến hành các hoạt động
tình báo và tấn công bất ngờ.
+ Chiến lược "Bao vây và tiêu diệt": Việt Nam thường sử dụng chiến lược bao vây và
tiêu diệt để cô lập và tấn công các cứ điểm của quân địch, gây tổn thất lớn cho họ và
giảm bớt sức mạnh của họ.
➔ Những thủ đoạn này cùng với sự kiên định và sự quyết tâm đã giúp Việt Nam đạt
được chiến thắng quyết định vào năm 1975.
7. Lần đầu tiên Đảng xác định chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng ở miền
Nam để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân là tại
Hội nghị nào? Ý nghĩa của Nghị quyết Hội nghị đó.

Lần đầu tiên Đảng xác định chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng ở miền Nam để tiến
tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân là tại Hội nghị Quân ủy Trung
ương lần thứ ba, diễn ra từ ngày 13 đến 31 tháng 12 năm 1959 tại làng Vạn Kiếp, huyện
Bái Sậy, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ý nghĩa của Nghị quyết tại Hội nghị này là quyết định chính thức chuyển hướng chiến
lược của Đảng Cộng sản Việt Nam từ giai đoạn chống đế quốc sang giai đoạn kháng
chiến chống chế độ diễn ra trên cả hai miền Bắc và Nam, điều này đã mở ra một giai
đoạn mới của cuộc kháng chiến chống chế độ ở miền Nam, sau đó đã dẫn đến cuộc khởi
nghĩa vũ trang lớn mạnh ở miền Nam, điều kiện cần để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
8. Nêu ý nghĩa của chủ trương xây dựng miền Bắc trong điều kiện có chiến
tranh được nêu ra tại Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 11 (3/1965)?
Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu phương
lớn với định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh.
Đó là một chủ trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã có bước chuyển hướng kịp thời về kinh tế,
quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong những giai
đoạn tiếp theo của cách mạng.
Nó đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và
quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc
của dân tộc ta. Đó cũng chính là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.
9. Vì sao Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968 được xem là thắng lợi
chính trị chiến lược của Việt Nam?
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã gây ra cho đế quốc Mỹ một
đòn "choáng váng đột ngột", làm đảo lộn thế bố trí, phá vỡ kế hoạch tác chiến dự định
của chúng; làm rung chuyển không những toàn bộ chiến trường miền Nam Việt Nam
mà còn làm rung chuyển cả Lầu Năm Góc cũng như toàn nước Mỹ.
Đặc biệt, trong 10 năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1964),
bằng đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, nhân dân Việt Nam từng bước đẩy đế
quốc Mỹ vào thế bị động, không còn giữ được ưu thế trên chiến trường miền Nam.
Nếu so với kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta phải tập trung hầu như toàn bộ
các đơn vị chủ lực tinh nhuệ của quân đội vào một trận quyết chiến chiến lược ở một
địa bàn xa trung tâm đất nước tại Điện Biên Phủ, thì trong cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Tết Mậu Thân 1968 ta đã có đủ lực lượng cùng lúc đánh đồng loạt vào gần 40
thành phố, thị xã toàn miền Nam, trong đó tập trung vào các sào huyệt quan trọng,
hiểm yếu nhất của đế quốc Mỹ và quân đội Việt Nam Cộng hòa như Sài Gòn, Huế...
Mặc dù còn có những khuyết điểm, hạn chế, song thắng lợi to lớn mà Tết Mậu Thân
1968 tạo ra là không thể phủ nhận được. Từ đó có thể khẳng định, cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một sự kiện lịch sử tiêu biểu trong tiến trình
lịch sử Việt Nam hiện đại.
10. Từ tháng 1/1975 đến tháng 3/1975, Bộ chính trị đã có 3 lần điều chỉnh thời
gian dự kiến giải phóng miền Nam. Vì sao có những sự điều chỉnh như vậy?
Từ 1974 đến 1975, Đảng Lao động Việt Nam triệu tập Hội nghị Bộ Chính trị và Hội
nghị Bộ Chính trị mở rộng quyết tâm: Động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ở cả
hai miền, mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam trong
hai năm 1975 - 1976; nếu thời cơ đến sớm hơn, thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975.
Thực hiện quyết tâm Bộ Chính trị đề ra, Bộ Tổng Tư lệnh sớm chỉ đạo Bộ Tổng
Tham mưu xây dựng hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch chiến lược giải phóng hoàn toàn
miền Nam. Dự thảo này đã được Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng chính thức trở thành
“Kế hoạch chiến lược” gồm hai phương án:
- Phương án cơ bản, có hai bước:
+ Bước 1 (năm 1975), mở nhiều đợt tiến công và nổi dậy, làm cho lực lượng Mỹ và
Quân đội Sài Gòn suy yếu nhanh chóng, mở ra thời cơ thuận lợi mới có lợi nhất cho cách mạng.
+ Bước 2 (năm 1976), tiến hành tổng tiến công và nổi dậy đánh chiếm Sài Gòn, giành toàn thắng.
- Phương án thời cơ: khi ta đánh mạnh, địch suy yếu nhanh có thể tạo ra thời cơ phát
triển “đột biến”, lập tức tiến hành Tổng tiến công và nổi dậy giành toàn thắng trong năm 1975.
Nhờ có sự chuẩn bị chu đáo phương án này, nên ngay sau thắng lợi bước đầu của
Chiến dịch Tây Nguyên, ngày 18/3/1975, Bộ Chính trị đã họp bàn bổ sung quyết tâm
chiến lược, quyết định chuyển từ phương án cơ bản sang phương án thời cơ, thực hiện
giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay năm 1975. Như vậy, trong khoảng thời gian từ
tháng 1/1975 đến tháng 3/1975, Bộ Chính trị Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh kế
hoạch giải phóng miền Nam ba lần.
+ Lần 1: Tháng 1 năm 1975 lúc này mục tiêu dự kiến sẽ rút ngắn thời gian giải phóng miền Nam vào năm 1975.
+ Lần 2: Tháng 2 năm 1975 sau nhiều Quân Giải phóng miền Nam liên tiếp giành
thắng lợi trên các chiến trường cùng với việc chính quyền của Mỹ và quân đội Sài
Gòn đang ngày càng suy yếu. Mục tiêu giải phóng miền Nam trước mùa mưa (khoảng tháng 5/1975)
+ Lần 3: Tháng 3 năm 1975 mục tiêu lúc này là phải giải phóng miền Nam trong
tháng 4 năm 1975. Quân giải phóng miền Nam đã hoàn thành việc cắt đứt tuyến
phòng thủ vòng ngoài của Sài Gòn. Mâu thuẫn nội bộ trong chính quyền Sài Gòn ngày càng gay gắt.
Đây có thể gọi nôm na là nắm bắt thời cơ và thừa thắng xông lên:
Vì sau chiến dịch Tây Nguyên quân ta đã tạo nên một thế trận chiến lược vô cùng có
lợi cho cách mạng, buộc quân Sài Gòn phải co cụm về phòng thủ. Cùng với đó là
chính quyền Mỹ đã lâm vào khủng hoảng sâu sắc và phải đứng trước nguy cơ sụp đổ
sau khi chiến đấu với quân và dân ta. Đảm bảo các chiến dịch diễn ra phối hợp một
cách chặt chẽ để tạo nên sức mạnh tổng hợp tránh nhiều tổn thất cho quân và dân ta.
Những điều chỉnh này phản ánh sự nhạy bén trong việc đánh giá tình hình của
Đảng và sự quyết đoán trong việc đưa ra quyết sách chiến lược phù hợp với diễn biến
của mặt trận chiến lược. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử thắng lợi vẻ vang chỉ trong
vòng 5 ngày (26 - 30/4/1975) đã khẳng định cách đánh này là hoàn toàn đúng đắn.