/8
lOMoARcPSD| 61557159
Câu 1. Trình bày khái niệm nền sản xuất hàng hóa và phân tích điều kiện tồn tại cùng với các ưu
thế của nền sản xuất hang hóa.
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Nền sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức hoạt động kinh tế đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa có vai trò quan trọng, phù hợp với nền
sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của các hoạt động kinh tế.
Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế
hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:
Một là, phân công lao động hội. Phân công lao động hội sự phân chia lao động
trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của
mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Khi phân công lao
động xã hội đạt trình độ cao, tính chuyên môn hóa trong sản xuất ngày càng cao, dẫn đến
2 hệ quả. Đầu tiên, phân công lao động dựa trên nguyên tắc chuyên môn hóa. Điều này
thúc đẩy sản xuất phát triển, năng suất lao động ng lên, sản phẩm làm ra thừa so với
nhu cầu tiêu dùng của con người. Nhà sản xuất tiêu dùng không hết. Và sản phẩm dư thừa
lúc đó được đem ra trao đổi, mua bán. Thứ hai, phân công lao động hội khiến cho mỗi
người sản xuất chỉ làm ra được 1 hoặc một vài loại sản phẩm, trong khi đó nhu cầu thì lại
cần nhiều sản phẩm. Vì vậy, họ không thể tồn tại độc lập với nhau như trước được nữa
phải phụ thuộc vào nhau. Chính điều đó làm con người phải trao đổi, mua bán với nhau.
Hai là, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt tương
đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất sự độc lập về sở hữu, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của người sản xuất kinh doanh. Sự tách biệt này làm cho giữa những người sản xuất
độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình
thức hàng hóa. Điều này tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế.
Câu 2. Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích các thuộc tính của hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóasản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
lOMoARcPSD| 61557159
Giá trị sử dụng của hàng hóa toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của con người trên cả 2 mặt : Vật chất và tinh thần. Lưu ý rằng, xã hội càng
phát triển thì nhu cầu về tinh thần ngày càng quan trọng hơn và giá trị sử dụng về tinh thần
là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Bên cạnh đó,
giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người sử dụng hàng
hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. Hơn nữa, giá trị sử dụng mang trên
mình một giá trị trao đổi. đây, giá trị trao đổi quan hệ vtỷ lệ về lượng khi trao đổi
hàng hóa cho nhau. Ví dụ, khi 1 xe máy có thể đổi được 20 tấn thóc thì tỷ lệ 20/1 là giá trị
trao đổi của xe máy lấy tấn thóc.
Câu 3. Trình bày bản chất của tiền. Vì sao nói tiền là một loại hàng hóa đặc biệt?
Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị
Trong lịch sử con người phát minh ra một thứ gọitiền cần phải một hình thái làm đơn vị
đo lường giá trị của các hàng hóa khi trao đổi trên thị trường. Trong lịch sử, nhân loại phát kiến
ra các hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi từ hình thái giản đơn hóa của giá trị đến hình thái
tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ.
Nêu bản chất tiền tệhàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất, nhấn mạnh
phải gắn với vàng
Tiền tệ bản chất một loại hàng hóa đặc biệt, được hội chọn làm vật ngang giá duy nhất,
được sử dụng để đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác và làm phương tiện trao đổi.
Lịch sử nhân loại cho thấy, con người lựa chọn hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ là VÀNG. Chúng có
giá trị kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích, giá trị không đổi theo thời gian thể
lưu trữ trong một thời gian dài không bị hỏng hóc. Chúng cũng dễ dàng nhận biết và khó làm
giả được dựa vào màu sắc, độ dẻo, âm thanh khi va chạm khối lượng riêng của nó. Mặc vàng
không phải kim loại hiếm nhưng giá trị thẩm mỹ cao, được nhiều người yêu thích, ưa chuộng
nên chúng trở nên quý giá và có giá trị để trao đổi.
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
Tiền một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động hội
mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
Bởi sự trao đổi hàng hóa, con người cần một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị. Trong lịch
sử kéo dài hàng nghìn năm, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị khác nhau, trải qua
4 hình thái, cuối cùng xác định hình thái tiền tệ là hình thái tối ưu.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa thì
nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị. Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường
xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để
lOMoARcPSD| 61557159
thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vậy một hoặc một số loại hàng hóa được
tách ra làm tiền tệ. Do đó, tiền trực tiếp thể hiện lao động xã hội biểu hiện quan hệ sản xuất giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
Tiền tệ những chức năng đặc biệt không hàng hóa nào được: thước đo giá trị, phương
tiện lưu thông, là phương tiện cất trữ, là phương tiện thanh toán, là tiền tệ thế giới. Thứ nhất, tiền
tệ vàng bạc giá trị sử dụng đa dạng, giá trị kinh tế, thẩm mỹ cao được nhiều người ưa
thích. Hơn nữa, vàng bạc có thể lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc. Trong khi
đó, đồng tiền do nhà nước phát hành thì lại bị mất giá do lạm phát hay các loại hàng hóa khác thì
lại không khả năng giữ nguyên giá trị. Do đó, vàng bạc rất phù hợp để trở thành thước đo giá
trị cũng như trở thành phương tiện lưu trữ. Mặc trong lưu thông, tiền chứng chỉ thuận tiện
hơn nhưng tiền cất trữ thì phải là vàng bạc. Không những vậy, tiền cũng có khả năng lưu thông và
làm phương tiện thanh toán. Cuối cùng, vàng bạc được cả thế giới coi như là vật ngang giá chung
nên có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế.
Câu 4. Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích chức năng phương tiện cất trữ.
Chức năng này có nhất thiết phải gắn với tiền vàng bạc hay không? Vì sao?
Chức năng thước đo giá trị
Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng này thể hiện việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, cho vào dự trữ, nhằm duy trì giá trị
tài sản. Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát nên tiền dùng để cất
trữ phải là VÀNG, BẠC.
Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng phương tiện thanh toán
Chức năng tiền tệ thế giới
Câu 5. Trình bày bản chất nêu các chức năng của tiền. Phân tích chức năng phương tiện lưu
thông. Chức năng này có nhất thiết phải gắn với tiền vàng bạc hay không? Vì sao?
Chức năng thước đo giá trị
Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng này thể hiện việc hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao đổi H Tiền
tệ − H’ Vì tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng sẽ dẫn đến lãng
phí, bất tiện, nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế. Do đó, để thuận lợi hơn trong trao đổi bớt
lãng phí khi dùng vàng, bạc trong lưu thông và để có thể kiểm soát nền kinh tế thuận tiện hơn,
Nhà nước phát hành một loại chứng chỉ để dùng thay cho vàng, bạc trong lưu thông. Tiền
lOMoARcPSD| 61557159
chứng chỉ một hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của cải giá trị thực), do Nhà
nước phát hành và được sử dụng trong lưu thông thay cho vàng, bạc.
Chức năng phương tiện thanh toán
Chức năng tiền tệ thế giới
Câu 6. Phân tích quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Giải thích sao quy luật giá trị được coi
quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
Câu 7. Trình bày khái niệm thị trường, chế thị trường, kinh tế thị trường các chủ thể tham
gia thị trường. Phân tích vai trò điều tiết nền kinh tế của nhà nước.
Khái niệm
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp
ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế thị trườnghệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của
các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế được vận hành theo chế thị trường. Đó nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu tác động, điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Có 4 chủ thể tham gia thị trường:
Nhà sản xuất những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Nhưng bên cạnh lợi nhuận, họ còn có trách nghiệm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ và không làm tổn hại đến sức khỏe, lợi ích của con người trong xã hội.
Người tiêu ng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Họ giữ vai trò định hướng sản xuất và quyết định sự phát triển bền vững của
người sản xuất. Lưu ý: Thực tế, một doanh nghiệp luôn đóng vai trò là 1 nhà sản xuất
cũng là 1 người tiêu dùng.
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể
sản xuất, tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Họ có vai trò kết nối, trao đổi thông
tin trong các quan hệ mua bán, làm sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.(ví dụ:
i giới chứng khoán, môi giới nhà đất,...)
Nhà nước có thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các vai trò: Nhà sản xuất, tiêu dùng
và cả chủ thể trung gian. Tuy nhiên, nhà nước có một vai trò quan trọng hơn cả đó là kiến
tạo môi trường vĩ mô.
lOMoARcPSD| 61557159
Vai trò kiến tạo môi trường vai trò chính của nhà nước trong thị trường. Nhà nước sẽ
thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế, an sinh xã hội để vừa thực hiện chức năng
quản lí, tạo lập một môi trường kinh tế tốt cho các chủ thkinh tế phát huy sức sáng tạo của họ;
đồng thời khắc phục những khuyết tật của thị trường, làm nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu
quả.
Câu 16. Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và biểu hiện mới của các tổ chức độc
quyền.
Nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền:
Do sự cạnh tranh tự do: bản lớn ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó bản nhỏ
ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản. vậy chỉ còn lại các nhà bản lớn cạnh tranh với
nhau. Từ đó đòi hỏi các nhà bản phải đầu chi phí lớn nhưng rủi ro cao, khó phân thắng
bại. Do sự cạnh tranh không lợi, nên các bản lớn sẽ thỏa hiệp, liên minh với nhau
thao túng thị trường, từ đó tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt về khoa học thuật: nhu cầu
ứng dụng khoa học thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn chậm và
rủi ro cao, nên từng nhà bản biệt khó đáp ng được. Do đó các nhà bản phải đẩy
nhanh quá trình tích tụ tập trung sản xuất bằng việc liên minh, liên kết thành những hãng
có sức mạnh lớn hơn. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, mọi mặt của đời sống kinh tế
đều bị ảnh hưởng. bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ bị phá sản. Còn các nhà tư bản
lớn cũng bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề. Và để phục hồi sản xuất, các nhà tư bản lớn cần
liên minh lại với nhau. Thêm nữa sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, ra đời các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền (TCĐQ):
Là liên minh các nhà tư bản với nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Họ nắm giữ phần lớn việc
sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa. Họ khả năng khống chế thị trường, định giá
cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, khai nhất. Các thành viên thỏa thuận với nhau về
giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,... Các nhà bản vẫn
độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Do chỉ dựa trên sự thống nhất về đầu ra tiêu thụ
nên liên minh khó bền vững.
Syndicate: hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. TCĐQ dựa trên sự thống nhất
về lưu thông (cả đầu vào lẫn đầu ra).Từng thành viên vẫn giữ độc lập về sản xuất, việc đầu
tư, mua bán sẽ do một ban quản trị chung điều phối.
Trust: là TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả lưu thông sản xuất. Việc đầu các yếu tố
đầu vào, tiêu thụ đầu ra và tổ chức sản xuất sẽ do một bộ máy ban quản trị thống nhất.
lOMoARcPSD| 61557159
Từng thành viên trở thành cổ đông, thu lợi nhuận theo cổ phần.
Consortium: TCĐQ trình độ quy lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Đây
TCĐQ sản xuất đa ngành, có sức mạnh thao túng, chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế.
+ Về kinh tế: có sự kết hợp giữa giới tư bản công nghiệp và giới tư bản ngân hàng.
+ Về hình thức: bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate.
Biểu hiện mới của TCĐQ Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mối liên kết theo chiều dọc và ngang,
còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate Concern
khổng lồ.
Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng sự phát triển hệ thống các doanh
nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ...cho các TCĐQ.
Về chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, nhà cung cấp, gia
công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô
lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuất, từ đó ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
Về hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate
+ Giống nhau: đều TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, hãng đa quốc gia, xuyên
quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật. Conglomerate là
TCĐQ đa ngành, các ngành không cần liên hệ về kỹ thuật. Mục đích chủ yếu của các
Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
Câu 17. Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, cơ chế và biểu hiện mới của tư bản tài chính.
Câu 18. Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản.
Nguyên nhân hình thành:
Tại các nước phát triển, tình trạng "tư bản thừa" làm nền kinh tế trong nước bão hòa, thị
trường bị các TCĐQ thao túng. vậy nếu tiếp tục đầu trong nước sẽ không hiệu quả,
khó đạt được lợi nhuận. Do đó, các nhà tư bản tìm kiếm các thị trường mới bằng việc đầu
tư ra nước ngoài để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
Trong lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa,thế cần đầu tư sang các thuộc địa để
khai thác tài nguyên. VD: Pháp xây dựng nhiều tuyến đường sắt, mở rộng đường bộ tại
VN nhằm mục đích phục vụ cho việc khai thác, vận chuyển tài nguyên lâu dài tại các đồn
điền, hầm mỏ, cảng biển,...
Khái niệm xuất khẩu tư bản:
lOMoARcPSD| 61557159
Là việc đầu tư bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng (GTTD) và thực hiện giá
trị thặng nước ngoài, nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư ở nước nhập
khẩu.
Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: là sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện GTTD ở
nước ngoài(tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ).
Các hình thức xuất khẩu tư bản (XKTB):
Theo chủ thể xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản của nhà nước: nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự
+ Xuất khẩu tư nhân: nhằm mục đích lợi nhuận
Theo cách thức đầu tư:
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ XKTB gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, lãi suất, mua cổ phần,
trái phiếu, đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, tài trợ vốn ODA,...
Theo hình thức hoạt động: Bao gồm chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia, các hoạt
động tài chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ,...
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản: Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi
Về dòng vốn đầu tư:
+ Trước kia luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát
triển.
+ Gần đây, đại bộ phận dòng đầu tư chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển, do: các ngành ở
đây có hàm lượng khoa học-kỹ thuật cao và vốn lớn, nên đầu tư sẽ thu được lợi nhuận cao. Trong
khi đó các nước nhỏ chưa đủ điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội, nên đầu tư, tiếp nhận sản xuất
có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuận không cao.
+ Để tránh rào cản chính sách, giữa các nước lớn có thể đầu tư qua nước thứ 3.
Về chính trị: Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB của nhà nước và nhân để chi phối
nền kinh tế của các nước nhỏ. Từ đó nhờ ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường, các nước
lớn có khả năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn, xuất
hiện thêm nhiều chủ thể XKTB từ các nước đang phát triển.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đan xen với xuất khẩu hàng hóa ngày càng tăng. Sự kết
hợp giữa xuất khẩu bản với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch vụ, chất xám,... không ngừng
tăng.
lOMoARcPSD| 61557159
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu bản dần được loại bỏ, thay vào đó nguyên tắc
hợp tác cùng có lợi được tôn trọng và đề cao.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61557159
Câu 1. Trình bày khái niệm nền sản xuất hàng hóa và phân tích điều kiện tồn tại cùng với các ưu
thế của nền sản xuất hang hóa.
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Nền sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa có vai trò quan trọng, phù hợp với nền
sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của các hoạt động kinh tế.
Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế
hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:

Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động
trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của
mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Khi phân công lao
động xã hội đạt trình độ cao, tính chuyên môn hóa trong sản xuất ngày càng cao, dẫn đến
2 hệ quả. Đầu tiên, phân công lao động dựa trên nguyên tắc chuyên môn hóa. Điều này
thúc đẩy sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên, sản phẩm làm ra dư thừa so với
nhu cầu tiêu dùng của con người. Nhà sản xuất tiêu dùng không hết. Và sản phẩm dư thừa
lúc đó được đem ra trao đổi, mua bán. Thứ hai, phân công lao động xã hội khiến cho mỗi
người sản xuất chỉ làm ra được 1 hoặc một vài loại sản phẩm, trong khi đó nhu cầu thì lại
cần nhiều sản phẩm. Vì vậy, họ không thể tồn tại độc lập với nhau như trước được nữa mà
phải phụ thuộc vào nhau. Chính điều đó làm con người phải trao đổi, mua bán với nhau.
Hai là, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt tương
đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là sự độc lập về sở hữu, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của người sản xuất kinh doanh. Sự tách biệt này làm cho giữa những người sản xuất
độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình
thức hàng hóa. Điều này tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế.
Câu 2. Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích các thuộc tính của hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
– Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. lOMoAR cPSD| 61557159
– Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của con người trên cả 2 mặt : Vật chất và tinh thần. Lưu ý rằng, xã hội càng
phát triển thì nhu cầu về tinh thần ngày càng quan trọng hơn và giá trị sử dụng về tinh thần
là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
– Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Bên cạnh đó,
giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người sử dụng hàng
hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. Hơn nữa, giá trị sử dụng mang trên
mình một giá trị trao đổi. Ở đây, giá trị trao đổi là quan hệ về tỷ lệ về lượng khi trao đổi
hàng hóa cho nhau. Ví dụ, khi 1 xe máy có thể đổi được 20 tấn thóc thì tỷ lệ 20/1 là giá trị
trao đổi của xe máy lấy tấn thóc.
Câu 3. Trình bày bản chất của tiền. Vì sao nói tiền là một loại hàng hóa đặc biệt?
Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị
Trong lịch sử con người phát minh ra một thứ gọi là tiền vì cần phải có một hình thái làm đơn vị
đo lường giá trị của các hàng hóa khi trao đổi trên thị trường. Trong lịch sử, nhân loại phát kiến
ra các hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi từ hình thái giản đơn hóa của giá trị đến hình thái
tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ.
Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất, nhấn mạnh
phải gắn với vàng
Tiền tệ có bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất,
được sử dụng để đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác và làm phương tiện trao đổi.
Lịch sử nhân loại cho thấy, con người lựa chọn hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ là VÀNG. Chúng có
giá trị kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích, có giá trị không đổi theo thời gian và có thể
lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc. Chúng cũng dễ dàng nhận biết và khó làm
giả được dựa vào màu sắc, độ dẻo, âm thanh khi va chạm và khối lượng riêng của nó. Mặc dù vàng
không phải là kim loại hiếm nhưng giá trị thẩm mỹ cao, được nhiều người yêu thích, ưa chuộng
nên chúng trở nên quý giá và có giá trị để trao đổi.
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động xã hội và
mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
Bởi sự trao đổi hàng hóa, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị. Trong lịch
sử kéo dài hàng nghìn năm, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị khác nhau, trải qua
4 hình thái, cuối cùng xác định hình thái tiền tệ là hình thái tối ưu.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa thì
nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị. Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường
xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để lOMoAR cPSD| 61557159
thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được
tách ra làm tiền tệ. Do đó, tiền trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: là thước đo giá trị, là phương
tiện lưu thông, là phương tiện cất trữ, là phương tiện thanh toán, là tiền tệ thế giới. Thứ nhất, tiền
tệ là vàng bạc có giá trị sử dụng đa dạng, có giá trị kinh tế, thẩm mỹ cao được nhiều người ưa
thích. Hơn nữa, vàng bạc có thể lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc. Trong khi
đó, đồng tiền do nhà nước phát hành thì lại bị mất giá do lạm phát hay các loại hàng hóa khác thì
lại không có khả năng giữ nguyên giá trị. Do đó, vàng bạc rất phù hợp để trở thành thước đo giá
trị và cũng như trở thành phương tiện lưu trữ. Mặc dù trong lưu thông, tiền chứng chỉ thuận tiện
hơn nhưng tiền cất trữ thì phải là vàng bạc. Không những vậy, tiền cũng có khả năng lưu thông và
làm phương tiện thanh toán. Cuối cùng, vàng bạc được cả thế giới coi như là vật ngang giá chung
nên có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế.
Câu 4. Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích chức năng phương tiện cất trữ.
Chức năng này có nhất thiết phải gắn với tiền vàng bạc hay không? Vì sao?
Chức năng thước đo giá trị
Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm duy trì giá trị
tài sản. Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát nên tiền dùng để cất
trữ phải là VÀNG, BẠC.
Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng phương tiện thanh toán
Chức năng tiền tệ thế giới
Câu 5. Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích chức năng phương tiện lưu
thông. Chức năng này có nhất thiết phải gắn với tiền vàng bạc hay không? Vì sao?
Chức năng thước đo giá trị
Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao đổi H − Tiền
tệ − H’ Vì tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng sẽ dẫn đến lãng
phí, bất tiện, nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế. Do đó, để thuận lợi hơn trong trao đổi và bớt
lãng phí khi dùng vàng, bạc trong lưu thông và để có thể kiểm soát nền kinh tế thuận tiện hơn,
Nhà nước phát hành một loại chứng chỉ để dùng thay cho vàng, bạc trong lưu thông. Tiền lOMoAR cPSD| 61557159
chứng chỉ là một hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của cải có giá trị thực), do Nhà
nước phát hành và được sử dụng trong lưu thông thay cho vàng, bạc.
Chức năng phương tiện thanh toán
Chức năng tiền tệ thế giới
Câu 6. Phân tích quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Giải thích vì sao quy luật giá trị được coi là
quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
Câu 7. Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị trường và các chủ thể tham
gia thị trường. Phân tích vai trò điều tiết nền kinh tế của nhà nước. Khái niệm
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp
ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu tác động, điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Có 4 chủ thể tham gia thị trường:
Nhà sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Nhưng bên cạnh lợi nhuận, họ còn có trách nghiệm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ và không làm tổn hại đến sức khỏe, lợi ích của con người trong xã hội.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Họ giữ vai trò định hướng sản xuất và quyết định sự phát triển bền vững của
người sản xuất. Lưu ý: Thực tế, một doanh nghiệp luôn đóng vai trò là 1 nhà sản xuất và
cũng là 1 người tiêu dùng.
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể
sản xuất, tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Họ có vai trò kết nối, trao đổi thông
tin trong các quan hệ mua bán, làm sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.(ví dụ:
môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất,...)
Nhà nước có thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các vai trò: Nhà sản xuất, tiêu dùng
và cả chủ thể trung gian. Tuy nhiên, nhà nước có một vai trò quan trọng hơn cả đó là kiến tạo môi trường vĩ mô. lOMoAR cPSD| 61557159
Vai trò kiến tạo môi trường vĩ mô là vai trò chính của nhà nước trong thị trường. Nhà nước sẽ
thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế, an sinh xã hội để vừa thực hiện chức năng
quản lí, tạo lập một môi trường kinh tế tốt cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ;
đồng thời khắc phục những khuyết tật của thị trường, làm nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Câu 16. Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và biểu hiện mới của các tổ chức độc quyền.
Nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền:
Do sự cạnh tranh tự do: tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó tư bản nhỏ
ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Vì vậy chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh với
nhau. Từ đó đòi hỏi các nhà tư bản phải đầu tư chi phí lớn nhưng rủi ro cao, khó phân thắng
bại. Do sự cạnh tranh không có lợi, nên các tư bản lớn sẽ thỏa hiệp, liên minh với nhau
thao túng thị trường, từ đó tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là về khoa học kĩ thuật: Vì nhu cầu
ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn chậm và
rủi ro cao, nên từng nhà tư bản cá biệt khó đáp ứng được. Do đó các nhà tư bản phải đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất bằng việc liên minh, liên kết thành những hãng
có sức mạnh lớn hơn. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, mọi mặt của đời sống kinh tế
đều bị ảnh hưởng. Tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ bị phá sản. Còn các nhà tư bản
lớn cũng bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề. Và để phục hồi sản xuất, các nhà tư bản lớn cần
liên minh lại với nhau. Thêm nữa sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, ra đời các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền (TCĐQ):
Là liên minh các nhà tư bản với nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Họ nắm giữ phần lớn việc
sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa. Họ có khả năng khống chế thị trường, định giá
cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất. Các thành viên thỏa thuận với nhau về
giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,... Các nhà tư bản vẫn
độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Do chỉ dựa trên sự thống nhất về đầu ra tiêu thụ
nên liên minh khó bền vững.
Syndicate: hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. TCĐQ dựa trên sự thống nhất
về lưu thông (cả đầu vào lẫn đầu ra).Từng thành viên vẫn giữ độc lập về sản xuất, việc đầu
tư, mua bán sẽ do một ban quản trị chung điều phối.
Trust: là TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả lưu thông và sản xuất. Việc đầu tư các yếu tố
đầu vào, tiêu thụ đầu ra và tổ chức sản xuất sẽ do một bộ máy ban quản trị thống nhất. lOMoAR cPSD| 61557159
Từng thành viên trở thành cổ đông, thu lợi nhuận theo cổ phần.
Consortium: là TCĐQ có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Đây
là TCĐQ sản xuất đa ngành, có sức mạnh thao túng, chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế.
+ Về kinh tế: có sự kết hợp giữa giới tư bản công nghiệp và giới tư bản ngân hàng.
+ Về hình thức: bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate.
Biểu hiện mới của TCĐQ Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mối liên kết theo chiều dọc và ngang,
còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và Concern khổng lồ.
Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các doanh
nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ...cho các TCĐQ.
Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp, gia
công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô
lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuất, và từ đó ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
Về hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate
+ Giống nhau: đều là TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật. Conglomerate là
TCĐQ đa ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật. Mục đích chủ yếu của các
Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
Câu 17. Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, cơ chế và biểu hiện mới của tư bản tài chính.
Câu 18. Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản.
Nguyên nhân hình thành:
– Tại các nước phát triển, tình trạng "tư bản thừa" làm nền kinh tế trong nước bão hòa, thị
trường bị các TCĐQ thao túng. Vì vậy nếu tiếp tục đầu tư trong nước sẽ không có hiệu quả,
khó đạt được lợi nhuận. Do đó, các nhà tư bản tìm kiếm các thị trường mới bằng việc đầu
tư ra nước ngoài để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
– Trong lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa, vì thế cần đầu tư sang các thuộc địa để
khai thác tài nguyên. VD: Pháp xây dựng nhiều tuyến đường sắt, mở rộng đường bộ tại
VN nhằm mục đích phục vụ cho việc khai thác, vận chuyển tài nguyên lâu dài tại các đồn
điền, hầm mỏ, cảng biển,...
Khái niệm xuất khẩu tư bản: lOMoAR cPSD| 61557159
– Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư (GTTD) và thực hiện giá
trị thặng dư ở nước ngoài, nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư ở nước nhập khẩu.
– Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: là sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện GTTD ở
nước ngoài(tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ).
Các hình thức xuất khẩu tư bản (XKTB):
Theo chủ thể xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản của nhà nước: nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự
+ Xuất khẩu tư nhân: nhằm mục đích lợi nhuận
Theo cách thức đầu tư:
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ XKTB gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, lãi suất, mua cổ phần,
trái phiếu, đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, tài trợ vốn ODA,...
Theo hình thức hoạt động: Bao gồm chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia, các hoạt
động tài chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ,...
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản: Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi
Về dòng vốn đầu tư:
+ Trước kia luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát triển.
+ Gần đây, đại bộ phận dòng đầu tư chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển, do: các ngành ở
đây có hàm lượng khoa học-kỹ thuật cao và vốn lớn, nên đầu tư sẽ thu được lợi nhuận cao. Trong
khi đó các nước nhỏ chưa đủ điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội, nên đầu tư, tiếp nhận sản xuất
có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuận không cao.
+ Để tránh rào cản chính sách, giữa các nước lớn có thể đầu tư qua nước thứ 3.
Về chính trị: Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB của nhà nước và tư nhân để chi phối
nền kinh tế của các nước nhỏ. Từ đó nhờ ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường, các nước
lớn có khả năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn, xuất
hiện thêm nhiều chủ thể XKTB từ các nước đang phát triển.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đan xen với xuất khẩu hàng hóa ngày càng tăng. Sự kết
hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch vụ, chất xám,... không ngừng tăng. lOMoAR cPSD| 61557159
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản dần được loại bỏ, thay vào đó nguyên tắc
hợp tác cùng có lợi được tôn trọng và đề cao.