lOMoARcPSD| 58583460
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN TRỊ HỌC CÔ SÂM
Hồng Minh & Minh Ngọc K56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và nêu ví dụ minh họa?
Tổ chức là tập hợp nhiều người có chủ định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đặc điểm của tổ chức: Mục đích riêng, gồm nhiều người, cấu trúc rõ ràng.
Trước tiên, mỗi tổ chức phải có một mục đích riêng. Mục đích này được thể hiện một cách
cụ thể dưới dạng một mục tiêu hay nhóm các mục tiêu mà tổ chức đó mong muốn đạt được.
Thứ hai, mỗi tổ chức phải là một tập hợp gồm nhiều người, đòi hỏi mọi người phải thực
hiện công việc cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu chung của mình.
Thứ ba, mọi tổ chức đều phải triển khai một cấu trúc rõ ràng để mọi thành viên có thể thực
hiện phần việc của mình. Cấu trúc ấy có thể là một cấu trúc mở, linh hoạt, mạng lưới đơn
giản với những mối quan hệ công việc ít cố định, hoặc hệ thống đó mang tính truyền thống
hơn với những quy tắc, quy chế và bản mô tả công việc được xác định rõ ràng, cẩn thận.
Tóm lại, thuật ngữ tổ chức đề cập đến một chỉnh thể có một mục đích riêng, bao gồm nhiều
thành viên và phải có một cấu trúc cụ thể nào đó.
Ví dụ minh họa: Trường Đại học Ngoại thương là một tổ chức, có các đặc điểm:
- Mục đích riêng: đào tạo nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh
vực kinh tế,kinh doanh, quản trị kinh doanh, luật, ngoại ngữ,... Ngoài ra còn phát triển
năng lực học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên, rèn luyện kỹ năng làm việc và lối
sống trong môi trường quốc tế hiện đại.
- Gồm nhiều người: gồm đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - tài chính,
đội ngũ bảo vệ,lao công,...
- Cấu trúc rõ ràng: mạng lưới tổ chức chặt chẽ, phân cấp rõ ràng từ cấp điều hành, quản lý,
giảng dạy,...
2. Hãy mô tả mô hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống mở?
Hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ phận, phần tử gắn kết chặt chẽ, hợp lý để tạo ra tính
chất mới (tính trồi), mà các phần tử này để riêng rẽ sẽ không có.
Hệ thống mở là một hệ thống luôn luôn tương tác và phản ứng nhanh nhạy với môi trường
kinh doanh.
Mô hình tổ chức là hệ thống mở: Hình 1.7/Giáo trình trang 21
→ Quan điểm hệ thống mở thừa nhận rằng các tổ chức không tồn tại độc lập. Chúng dựa
vào môi trường để có những đầu vào cần thiết và khi nó là các nguồn tiếp nhận đầu ra của
lOMoARcPSD| 58583460
chúng. Chẳng có một tổ chức nào có thể tồn tại lâu dài nếu nó không quan tâm đến luật
pháp của chính phủ, những mối quan hệ với nhà cung cấp hay những định chế bên ngoài mà
nó phụ thuộc vào.
3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức năng đó.
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất
và hiệu quả nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh
để phối kết hợp các hoạt động.
- Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được
- Đề ra chương trình hành động để đạt mục tiêu trong từng khoảng thời gian nhất định
- Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của môi trường
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
- Chức năng tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu
- Xác lập một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân, tạo sự phối
hợp ngang, dọctrong hoạt động của tổ chức
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
- Chức năng liên quan đến lãnh đạo và động viên nhân viên nhằm hoàn thành mục tiêu kế
hoạch đề ra
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế
hoạch đã định. - Chức năng liên quan đến kiểm tra việc hoàn thành mục tiêu thông qua
đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu tìm các nguyên nhân gây sai lệch và giải pháp
khắc phục
Đọc thêm: Chức năng quan trọng nhất là Hoạch định.
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được coi là
một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là nhắm đến tương lai: điều
phải hoàn thành và cách thế để hoàn thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm quá
trình xác định mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết
quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành
động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện.
Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế để đạt đến
mục tiêu đó. Hoạch định có thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ chức. Nó không chỉ
là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem lại nhiều ích lợi thực tiễn cho vai trò lãnh đạo
của quản trị viên: Nối Kết Các Nỗ Lực, Chuẩn Bị Cho Sự
lOMoARcPSD| 58583460
Thay Đổi, Phát triển tinh thần đội ngũ, Nâng cấp trình độ của các quản trị viên
4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ?
Công việc của nhà quản trị rất đa dạng và phức tạp, nhà quản trị cần phải có những kỹ năng
nhất định để thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của một nhà quản trị. Những nhà quản trị
cần phải có ba kỹ năng chính hay năng lực sau: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ
năng khái quát hóa.
Kỹ năng chuyên môn:
- Là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhà quản trị,bao gồm sự am hiểu và thành thạo trong một lĩnh vực chuyên môn nhất
định. Ví dụ, các trưởng phòng kế toán phải am hiểu về các nguyên tắc kế toán cũng như về
các bảng biểu được tiêu chuẩn chuẩn hóa. - Kỹ năng chuyên môn càng ít quan trọng khi
các nhà quản trị chuyển lên hoạt động ở cấp quản trị cao hơn, tuy nhiên các quản trị viên
cấp cao nhất cũng cần phải nắm bắt được một số lĩnh vực chuyên môn của tổ chức.
Kỹ năng nhân sự:
- Là khả năng cộng tác và hiểu người khác, nhằm xây dựng một tinh thần hợp tác trong một
nhóm (mà quảntrị viên phải lãnh đạo), để động viên và giải quyết xung đột.
- Quản trị viên có khả năng nhân sự tốt sẽ thúc đẩy được nhân viên của mình làm việc một
cách tốt nhất. Họluôn biết làm thế nào để giao tiếp, động viên, lãnh đạo, khơi gợi sự hăng
hái và niềm tin của cấp dưới.
Kỹ năng khái quát hóa và tư duy:
- Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định trong những tình huống trừu tượng.
- Phải có khả năng xem xét tổ chức như một tổng thể, hiểu được mối liên quan giữa các bộ
phận riêng biệtvà biết cách làm thế nào để làm cho các bộ phận đó có thể hòa nhập vào
môi trường làm việc chung. Những khả năng này là cần thiết để đưa ra những quyết định
hữu hiệu, mà tất cả các nhà quản trị đều liên quan đến việc ra quyết định.
5. Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối cảnh hoạt
động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào ?
Nhà quản trị có 10 vai trò chia làm 3 nhóm chính:
Vai trò Quan hệ
- Đại diện (đặc trưng): Thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp lý, hình ảnh biểu
trưng cho doanhnghiệp, thực hiện nhiệm vụ mang tính nghi lễ, hình thức. Ví dụ: tiếp
khách, kí văn bản …
- Lãnh đạo: Động viên, đôn đốc, thúc đẩy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: tuyển dụng,
đào tạo, khíchlệ, kỷ luật nhân viên.
lOMoARcPSD| 58583460
- Liên kết: Là chiếc cầu nối, truyền thông, liên kết mọi người trong và ngoài tổ chức. Ví dụ:
thực hiện cáccông việc đối ngoại. Vai trò Thông tin
- Theo dõi thông tin: thu thập, xử lý, theo dõi và sàng lọc những thông tin có ảnh hưởng đến
tổ chức.
- Phổ biến thông tin: Chuyển giao những thông tin cho cấp dưới, báo cáo thông tin cho cấp
trên.
- Phát ngôn: Chuyển giao những thông tin chọn lọc cho những bên ngoài công ty.
Vai trò Ra quyết định
- Khởi xướng: Lập ra các kế hoạch, dự án, chương trình, chiến lược mới bên trong tổ chức.
- Giải quyết xung đột: Tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, hòa giải và xử lí những
xung đột.
- Phân bổ nguồn lực: Quyết định phân chia các nguồn lực trong tổ chức cho từng bộ phận
hay dự án.
- Thương lượng: Tham gia thương lượng với các đối tác để đem lại ổn định và quyền lợi cho
tổ chức.
Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào?
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
6. Trình bày tóm tắt các chức năng cơ bản của quản trị. Theo anh/chị chức năng nào là
quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao/cấp trung? Vì sao?
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất
và hiệu quả nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh
để phối kết hợp các hoạt động.
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
lOMoARcPSD| 58583460
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế
hoạch đã định.
Chức năng quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao là …
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
7. Trình bày sự tương đồng và khác biệt về công việc của nhà quản trị và nhân viên thừa
hành trong môi trường công việc hiện nay.
Tương đồng: đều hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Khác biệt:
Nhà quản trị
Nhân viên thừa hành
Đặc điểm
Thực hiện công tác quản lý và
điều hành
Không thực hiện công tác quản
lý và điều hành
Các cấp
3 cấp:- QT viên cấp cao
- QT viên cấp trung
- QT viên cấp cơ sở
Chỉ có 1 cấp
Chức năng
- QTV cấp cao ->ra các
quyếtđịnh chiến lược
- QTV cấp trung -> các
quyếtđịnh chiến thuật
- QTV cấp cơ sở ->các
quyếtđịnh tác nghiệp
Thực hiện quyết định
lOMoARcPSD| 58583460
Số lượng
ít
nhiều
CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. F. Taylor là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
2. Quản trị con người là trường phái được xây dựng trên cơ sở Phong trào quan hệ giữa con
người với conngười.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
3. Không quan tâm đến con người là nhược điểm lớn nhát của tư tưởng QT định lượng và
khoa
học.…………………………………………………………………………………………
………………………..
.
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Môi trường hoạt động của tổ chức là gì ? Có bao nhiêu cấp độ ? Ý nghĩa nghiên cứu
môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp
Môi trường là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Lực lượng: sức mạnh mang tính quy luật (kinh tế/xã hội/tự nhiên)
- Thể chế: tác động chủ quan của con người (luật lệ/quy định/…)
Môi trường hoạt động của tổ chức có 3 cấp độ: Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi
trường nội bộ
- Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự
nhiên, công nghệ.
- Môi trường vi mô: bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp
- Môi trường nội bộ: bao gồm tài chính, nhân sự, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, cơ cấu tổ
chức, văn hóa tổchức.
Ý nghĩa nghiên cứu môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp:
- Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến
doanh nghiệp. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng
lOMoARcPSD| 58583460
mỗi khi có sự biến đổi về nhân khẩu, về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1
công nghệ mới,... đều có những tác động dây chuyền đến doanh nghiệp. Đồng thời sự khan
hiếm hay dồi dào tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là những yếu tố mà
nhà quản trị cần phải quan tâm khi ra quyết định quản trị.
- Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của
doanh nghiệp, bởi 1 doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản
phẩm, người cung cấp nguyên vật liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối
thủ. Đồng thời thông qua việc bảo vệ quyền lợi riêng, các nhóm quyền lợi trong QN luôn tìm
cách tác động trực tiếp đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ quan
chính phủ nhằm duy trì hiệu lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí có
thể làm cho doanh nghiệp phải đóng cửa.
- Nhóm các yếu tố môi trường nội bộ là một nội dung quan trọng nhằm xác định năng lực cốt
lõi, năng lực vượt trội, từ đó hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Trong điều kiện
cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay, đây là những yếu tố quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp.
2. Hãy nêu và phân tích các tác động lên các yếu tố phụ thuộc vào môi trường tác nghiệp
đối với 1 doanh nghiệp. Cho VD minh họa? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có tác động
nhiều nhất?
Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà
cung cấp.
Các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến các quyết định và hành động của nhà
quản trị, và có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: là những các nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng mục tiêu doanh nghiệp bằng: cùng loại sản phẩm, hoặc sản phẩm có khả năng thay thế.
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề
ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: Trong lịch sử, Pepsi và CocaCola là 2 hãng nước uống giải khát hàng đầu thế giới,
đã từng có những
chiến lược cạnh tranh bắt chước về sản phẩm, thậm chí là cạnh tranh về giá để trả đũa
nhau.
Khách hàng: là người tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố bất trắc tiềm tàng
đối với doanh nghiệp. Thị hiếu của khách hàng có thể thay đổi, khách hàng có thể không thỏa
mãn với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58583460
Ví dụ: Apple từng tung ra sản phẩm Iphone SE sau Iphone 6 với cấu hình của Iphone 6 và vỏ
Iphone 5 với mức giá thấp hơn nhằm phục vụ khách hàng có mức thu nhập trung bình đến
thấp để sở hữu Iphone mới. Tuy nhiên Iphone SE thất bại vì khách hàng cảm nhận rằng sản
phẩm không khác gì Iphone 5 mà giá thành lại
ngang Iphone 6. Iphone SE sau đó phải hạ giá nhiều để kích cầu nhưng vẫn không hiệu
quả.
Nhà cung cấp: là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp,
bao gồm cả nguyên vật liệu, tài chính và lao động đầu vào. Các nhà quản trị tìm kiếm những
nguồn cung cấp đầu vào cần thiết một cách ổn định với giá thấp nhất có thể, tránh sự trì hoãn
có thể giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Ví dụ: sự thiếu hụt những y tá, bác sĩ giỏi thì các bệnh
viện khó mà đáp ứng những yêu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu của mình.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố khách hàng. Vì các tổ chức
tồn tại để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây là yếu tố có tác động trực tiếp, quan trọng hơn so
với các yếu tố vi mô khác, tác động đến lợi nhuận, danh tiếng, mà mọi doanh nghiệp đều hướng
đến để tồn tại và phát triển.
3. Hãy nêu và phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô hoặc môi trường
chung lên hoạt động của doanh nghiệp. Cho VD minh họa. Yếu tố nào tác động nhiều
nhất?
Môi trường chung (môi trường vĩ mô) bao gồm: yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn
hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ. Những yếu tố này có thể tác động đến doanh nghiệp. Sự
thay đổi bất kỳ yếu tố kể trên thường không tác động mạnh bằng các yếu tố trong môi
trường tác nghiệp, nhưng nhà quản trị phải xem xét
chúng khi thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Kinh tế: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, lãi suất, thu nhập.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp,
nhà nước; và tácđộng đến các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức,
kiểm soát và ra quyết định.
- Yếu tố lạm phát: Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân; việc dự đoán chính xác
các yếu tố là rấtquan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Tỉ giá hối đoái và lãi suất: Ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu; lãi suất sẽ ảnh
hưởng đến hoạt độngđầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.
- Tiền lương và thu nhập: Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58583460
Ví dụ: nhiều doanh nghiệp bán lẻ hàng chuyên dụng như Harvey, IKEA hoàn toàn nhận biết
được sức ảnh hưởng của mức thu nhập ròng đến doanh số bán ra của họ. Khi thu nhập của
người dân giảm hay mức độ ổn
định công việc giảm, người ta sẽ không mua bất cứ thứ gì chưa thật cần thiết.
Chính trị- Pháp luật: Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp
phải nắm bắt được các quan điểm, những quy định, ưu tiên, chương trình chi tiêu của Chính
phủ.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho các doanh nghiệp không thể
hoạt động bình
thường -> Làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Văn hóa - xã hội (dân số, lối sống, văn hóa, gia đình, tô giáo): Sự tác động của các yếu tố văn
hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết. Phải linh hoạt trong việc đáp ứng những
mong đợi không ngừng thay đổi của xã hội tại những nơi doanh nghiệp hoạt động.
Ví dụ: các mẫu trang trí họa tiết trên sản phẩm bánh, kẹo thường được ưa chuộng ở Việt
Nam, nhưng đưa vào
thị trường Hàn Quốc không được ưa chuộng.
Tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,...): Thiên nhiên có ảnh hưởng
sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt và nhu cầu hàng hóa.
Ví dụ: hiện nay nguồn tài nguyên đang cạn kiệt nên xu hướng sử dụng nhiên liệu mới (điện từ
năng lượng mặt
trời, năng lượng gió,...) nên giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
Công nghệ (cải tiến KHKT, tự động hóa, vi tính hóa, vận tải hiện đại,...): Mọi lĩnh vực công
nghệ đang làm thay đổi cấu trúc của tổ chức và cách điều hành của nhà quản trị.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh về chi
phí sản xuất, giá thành, tính hiện đại, hiệu quả của sản phẩm, đe dọa sản phẩm lỗi thời, khiến
cho doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ để phù hợp với thị trường.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố kinh tế. Đây là một yếu tố rất
quan trọng vì sự tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn
so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô
bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng tổ chức trong các
ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ chức.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của
người mua tăng
lOMoARcPSD| 58583460
lên.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
2. Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
3. Sức ép của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tăng lên nếu
sản phẩm của nhàcung cấp bán có sẵn sản phẩm thay thế.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
4. Nguy cơ đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ cao nếu các doanh nghiệp hiện tại
trong ngành có lợithế chi phí tuyệt đối.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt
Nam thường không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định
chiến lược? Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công
tác hoạch định như thế nào?
Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược tổng quát để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra và phát triển một hệ thống các kế hoạch toàn diện để phối hợp
và kết hợp các hoạt động của tổ chức.
Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
chưa chú trọng đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược trong
hoạt động kinh doanh của họ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến
lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng
cho đến nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm đến công tác này.
Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là
người điều hành trựctiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết
lOMoARcPSD| 58583460
những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc
hoạch định dài hạn.
Do không quen với việc hoạch định chiến lược: có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận
thức được công dụngcủa hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên
quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ.
Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường thiếu
những kỹ năng cầnthiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng không muốn
tốn tiền để thuê tư vấn.
Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan
trọng liên quanđến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi phải chia sẻ
những tính toán chiến lược của mình cho nhân viên hoặc người ngoài.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt trong quan niệm
của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định
ntn:
Để bắt đầu một quy trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên đặt ra một
số mục tiêu:
Xác định nhiệm vụ
Ấn định mục tiêu
Thiết lập chiến lược
Xây dựng các chính sách
Thiết lập các chương trình
Chuẩn bị ngân sách
Cụ thể hoá các thủ tục
Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công tác hoạch định chiến lược lần đầu
tiên sẽ thuận lợi hơn nếu nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia bên ngoài,
sau đó các cán bộ tham mưu nội bộ sẽ có đủ khả năng để làm chủ quy trình này mà không
cần đến sự can thiệp từ bên ngoài nữa.
2. Trình bày cách phân loại kế hoạch.
Các nhà quản trị cấp cao thường thực hiện loại kế hoạch
nào? Vì sao? Nhà quản trị cấp cơ sở thường thực hiện loại
kế hoạch nào? Vì sao?
Phân loại kế hoạch:
- Theo mức độ cụ thể của kế hoạch: kế hoạch cụ thể, kế hoạch định hướng
lOMoARcPSD| 58583460
- Theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn
- Theo phạm vi ảnh hưởng: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp
Để phù hợp với nhiệm vụ của các cấp nhà quản trị (cấp cao, cấp trung gian, cấp cơ sở) thì
các nhà quản trị thường thực hiện loại kế hoạch như sau:
Các nhà quản trị cấp cao có nhiệm vụ đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện
chiến lược để duy trì và phát triển tổ chức. Thường thực hiện loại kế hoạch chiến lược.
Các nhà quản trị cấp cơ sở có nhiệm vụ đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc,
hướng dẫn, điều khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể
hàng ngày, nhằm thực hiện mục tiêu chung. thường thực hiện loại kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Phạm vi ảnh hưởng
Toàn bộ tổ chức
Bộ phận
Mức độ áp dụng
Định hướng
Hướng dẫn cụ thể
Thời gian
Dài hạn
Ngắn hạn
Vai trò
Áp dụng một lần
Áp dụng nhiều lần
3. Hãy cho biết các mục đích cơ bản của hoạch định? Quy trình hoạch định cơ bản?
Bước nào là quan trọng nhất?
Mục đích cơ bản của hoạch định:
- Hoạch định thiết lập nỗ lực được điều phối
- Hoạch định cũng hạn chế sự bất ổn định
- Hoạch định giúp ngăn ngừa tình trạng trùng lắp và lãng phí công việc
- Hoạch định thiết lập hệ thống mục tiêu và các tiêu chuẩn mực cho hoạt động kiểm soát
Quy trình hoạch định cơ bản: Hoạch định bao gồm hai hoạt động chính là mục tiêu và kế
hoạch
- Mục tiêu: là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ
chức.
- Kế hoạch: là những văn bản phác thảo cách thức để đạt tới mục tiêu và thường chỉ rõ sự
phân bố nguồn lựctrong tổ chức, các hành động cần thiết khác để đạt được mục tiêu.
Khi các nhà quản trị hoạch định, họ thường xây dựng và phát triển cả mục tiêu và kế hoạch.
Trong đó, mục tiêu được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng
cho các quyết định quản trị và hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu
như bạn không biết kết quả mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành
động để đạt điều đó được?
4. Mục tiêu có tầm quan trọng như thế nào? Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục
tiêu duy nhất cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là đúng hay sai?
lOMoARcPSD| 58583460
- Có những loại mục tiêu nào?
- Thế nào là 1 mục tiêu tốt/hiệu quả?
Mục tiêu là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ
chức. Mục tiêu được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng cho
các quyết định quản trị và hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu như
bạn không biết kết quả mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động
để đạt điều đó được?
Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục tiêu duy nhất cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận là SAI. Vì:
Nếu chỉ tập trung vào một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận sẽ dẫn đến các hành động vô đạo
đức, bởi vì khi
đó nhà quản trị đã bỏ qua các chức năng quan trọng khác trong công việc của mình, chỉ để
chứng tỏ mình đã thành công ở một khía cạnh nào đó.
Ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp còn phải có mục tiêu xây dựng hình
ảnh thương hiệu, đó đồng thời là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp cùng với các mục tiêu
khác mới giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trước thị trường khắc nghiệt đòi hỏi
nhiều yêu cầu.
Phân loại mục tiêu:
- Mục tiêu công bố: mục tiêu đưa ra nhằm giải thích, thuyết minh, tuyên truyền, tăng thêm
hình ảnh của tổchức hoặc đưa ra nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan (cổ
đông, đối thủ, nhân viên) Đây không phải mục tiêu thực hiệu lực đáng tin cậy
của tổ chức.
- Mục tiêu thực: mục tiêu mà doanh nghiệp hay tổ chức thực sự mong muốn đạt được, có th
là lợi nhuận dàihạn vượt trội → Cơ sở quan trọng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mục tiêu tốt theo tiêu chuẩn SMART:
- Specific (Cụ thể): Các khái niệm ràng, thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể, chỉ số
cụ thể, có lí docụ thể, có hành động cụ thể.
- Measurable (Đo được): Tiêu chuẩn để đo có thể là định lượng hay tả. Theo dõi được tiến
độ của côngviệc đã hoàn thành hay chưa.
- Achievable (Khả thi): Mục tiêu phải nằm trong khả năng thực hiện
- Realistic (Thực tế): Đảm bảo rằng mục tiêu này là phù hợp và cần thiết.
- Time-frame (Ràng buộc thời gian): Mục tiêu phải khung thời gian xác định. Giúp kiểm
tra được tiến độthực hiện của kế hoạch, cũng như sẽ tạo thêm áp lực trong việc có các hành
động cụ thể.
5. Mô tả quy trình thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO. Nêu lợi ích của việc thiết
lập mục tiêu theo phương pháp MBO.
lOMoARcPSD| 58583460
Quy trình MBO điển hình:
1. Xác định mục tiêu và chiến lược của tổ chức
2. Các mục tiêu chính được phân bổ cho các đơn vị và phòng ban
3. Cán bộ quản lý các đơn vị phối hợp với cấp trên để xác định các mục tiêu cụ thể của đơn
vị
4. Các mục tiêu cụ thể được phối hợp thiết lập cho tất cả các thành viên trong các phòng
ban.
5. Các kế hoạch hành động, xác định những mục tiêu cần đạt đến, được cụ thể hóa và được
cá nhà quản trị và cấp dưới thông qua.
6. Các kế hoạch hành động được triển khai
7. Tiến trình thực hiện các mục tiêu được kiểm tra thường xuyên, thông tin phản hồi được
cung cấp.
8. Việc hoàn thành các mục tiêu được thúc đẩy bởi hệ thống thường trên kết quả công việc
Lợi ích của việc thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO:
- Mục tiêu rõ ràng nhưng thách thức
- Cho phép nhân viên tham gia và tạo được động lực cho họ
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tốt hơn
- Giúp sự kiểm tra điều chỉnh đạt được hiệu quả
→ Phương pháp MBO làm tăng năng suất hoạt động của tổ chức và hiệu quả làm việc của
nhân viên.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Lập kế hoạch là thiết lập mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược chung để đạt mục
tiêu đề ra và pháttriển kế hoạch toàn diện để phân bổ các nhà quản trị vào các bộ phận cần
thiết.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
2. Mục đích của hoạch định là đưa ra định hướng, giảm thiểu những tác động của sự thay
đổi môi trường, tốithiểu hóa những lãng phí và dư thừa trong hoạt động và thiết lập lượng
công việc phải thực hiện cho mỗi bộ phận.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
lOMoARcPSD| 58583460
3. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu (MBO) là phương pháp thiết lập hệ thống mục tiêu
theo nguyên tắccác các mục tiêu sẽ được đưa ra ở cấp cao nhất và sau đó sẽ được phân chia
thành các mục tiêu nhỏ hơn phân bổ xuống cấp thấp hơn trong tổ chức.
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện
các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh? Điều kiện áp dụng
các chiến lược cấp ngành kinh doanh là gì?
Chiến lược cấp ngành kinh doanh xác định thách thức một công ty cạnh tranh trong từng
lĩnh vực hoạt động của mình.
Các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh: việc triển khai một chiến lược kinh doanh cấp
ngành có hiệu quả đòi hỏi cần có sự am hiểu về lợi thế cạnh tranh, đưa ra các chiến lược
cạnh tranh bao gồm: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung.
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty
đó theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
→ Điều kiện áp dụng:
- Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua
- Sản phẩm tương đối đồng nhất
- Sản xuất với quy mô lớn
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi
trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
- Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao
- Chi phí không phải là yếu tố quan trọng
→ Điều kiện áp dụng: nhận ra nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu đó.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế
khác (tập trung dựa trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp
→ Điều kiện áp dụng: phụ thuộc vào dung lượng của phân đoạn thị trường và việc công ty
có khả năng trang trải nổi số chi phí tăng thêm khi áp dụng chiến lược tập trung hay không.
2. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp công ty. Trong số các loại chiến lược cấp
công ty, chiến lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao?
Chiến lược cấp công ty nhằm xác định những lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp nên tham
gia hoặc muốn tham gia vào. Chiến lược cấp công ty xác định cách thức mà công ty sẽ tiến hành
lOMoARcPSD| 58583460
hoạt động và vai trò của mỗi đơn vị kinh doanh trong tổ chức trong việc theo đuổi cách thức
hoạt động đó.
Các loại chiến lược cấp công ty: chiến lược ổn định, chiến lược tăng trưởng, chiến lược
suy giảm
Chiến lược ổn định: là chiến lược cấp công ty có đặc trưng là không có những thay đổi đáng
kể, bao gồm: tiếp tục phục vụ một bộ phận khách hàng có nhu cầu bằng cách cung cấp cùng
một sản phẩm hay dịch vụ, duy trì thị phần, và duy trì mức tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư của tổ
chức.
- Các nhà quản trị nên theo đuổi chiến lược ổn định khi hoạt động của tổ chức là thỏa đáng và
môi trường có vẻổn định và không thay đổi.
- Các chiến lược ổn định thường phổ biến trong các công ty quy mô vừa và nhỏ hay các công ty
do gia đìnhquản lí. Các chiến lược này cũng thường được thấy trong các doanh nghiệp khu vực
chuyển đổi gia tăng giá trị vào những sản phẩm thuộc lĩnh vực họ kinh doanh.
Chiến lược tăng trưởng: là chiến lược cấp công ty nhằm tìm kiếm những cách thức để làm tăng
mức độ hoạt động của tổ chức, bao gồm việc tăng cường những biện pháp gia tăng về mặt số
lượng như doanh số bán hàng, số lượng nhân viên và thị phần thông qua việc mở rộng trực tiếp,
hội nhập dọc, hội nhập hàng ngang hoặc đa dạng hóa.
- Tăng trưởng thông qua việc mở rộng trực tiếp (tăng trưởng tập trung): tăng doanh số bán hàng,
năng lực sảnxuất và nguồn nhân lực trong nội bộ công ty.
- Hội nhập dọc: doanh nghiệp giành lấy quyền kiểm soát đầu vào (ngược chiều) và đầu ra (thuận
chiều) hoặc cả
hai.
- Hội nhập ngang: doanh nghiệp kết hợp với các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành (phối
hợp hoạt độngvới các đối thủ cạnh tranh).
- Đa dạng hóa: đa dạng hóa tập trung (hoạt động trong các phân ngành mới, liên quan đến ngành
kinh doanhchính của doanh nghiệp); đa dạng hóa tổ hợp (hoạt động trong các phân ngành mới,
liên quan đến những ngành khác nhau).
Chiến lược suy giảm: là chiến lược cấp công ty nhằm mục đích giảm quy mô hoặc mức độ
đa dạng các hoạt động của công ty.
- Khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chiến lược suy giảm giúp công ty ổn
định hoạt động,củng cố các nguồn lực và năng lực sản xuất, sẵn sàng để tiếp tục cạnh tranh.
Trong số các loại chiến lược cấp công ty, chiến lược nào có mức độ rủi ro cao nhất.
sao?
lOMoARcPSD| 58583460
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
3. Anh/chị hãy trình bày ma trận BCG? Công dụng của ma trận BCG là gì?
Ma trận BCG - Ma trận phát triển và tham gia thị trường:
8 vòng tròn chỉ rõ tầm cỡ hiện tại và vị trí của 8 đơn vị kinh doanh của tổ chức. Tầm cỡ
từng đơn vị kinh doanh tỷ lệ thuận với diện tích hình tròn. Vị trí của từng đơn vị kinh doanh
chỉ ra sự phát triền về thị trường và phần tham gia thị trường của nó.
- Ô QUESTION MARK (dấu hỏi): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh
doanh thuộc thị trườngđang phát triển mạnh, nhưng thị phần của nó còn thấp, do đó lợi
nhuận còn thấp. Cần có chiến lược đầu tư trang bị máy móc, vốn, nhân sự … để tăng thị
phần. Nếu hoạt động ở ô này thành công nó sẽ thành một STAR. Ví dụ: Thực phẩm
- STARS (ngôi sao): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là đơn vị kinh doanh có thị phần cao
trong thị trườngđang phát triển mạnh. Cần có chiến lược đầu tư để duy trì vị thế dẫn đầu.
dụ: Đồ lót
lOMoARcPSD| 58583460
- CASH COW (bò sữa): đơn vị kinh doanh thuộc ô này có thị phần lớn, công ty không cần
cung cấp nhiềutài chính cho nó vì suất tăng trưởng của thị trường đã giảm xuống. Cần có
chiến lược duy trì vị thế trên càng lâu càng tốt. Ví dụ: Dòng sản phẩm Classics
- DOGS: đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh doanh thuộc thị trường phát
triển thấp, lại là đơnvị có thị phần thấp. Cần duy trì nếu có cơ hội chuyển lên ô dấu hỏi, nếu
không thì áp dụng chiến lược từ bỏ đầu tư và chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới. Ví dụ: Dòng
sản phẩm Signature
→ Ma trận BCG thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần. Thông qua phân tích
đơn vị kinh doanh trong ma trận này cho phép nhà lãnh đạo đánh giá vị thế cạnh tranh và
tiềm lực phát triển của từng loại sản phẩm.
4. Anh/chị hãy trình bày mô hình chuỗi giá trị ? Công cụ chuỗi giá trị dùng để làm gì ?
Mô hình chuỗi giá trị sẽ giúp xác định các yếu tố có thể được tối ưu hóa cho hiệu quả tối
đa và khả năng sinh lời. Điều quan trọng nhất là để giữ cho khách hàng cảm thấy tự tin và an
toàn và trung thành với doanh nghiệp. Bằng cách phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm và
tính hiệu quả của dịch vụ, cùng với tối ưu chi phí, một doanh nghiệp có thể tìm và thực hiện
các chiến lược để việc kinh doanh trở nên tốt hơn.
5. Anh/chị hãy trình bày sự khác biệt giữa chiến lược và kế hoạch.
Với vai trò là công cụ hoạch định, nên cả chiến lược và kế hoạch phát triển đều giống nhau
ở chức năng định hướng quá trình phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở
lOMoARcPSD| 58583460
chỗ: việc đảm nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức
độ, phạm vi khác nhau.
- Chiến lược là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Thời gian dài mang tính tương đối có thể 10-20 năm hoặc
đến 50 năm. Chiến lược là bức tranh vạch ra đích đến và cách thức đạt được.
- Kế hoạch có chức năng cụ thể hoá các tầm nhìn và mục tiêu chiến lược để từng bước
thực hiện trong thời gian ngắn hạn nhiều mức độ khác nhau: 3-5 năm hoặc dưới 1 năm. Kế
hoạch phân chia chiến lược thành các lộ trình ngắn hơn, xác định nhiệm vụ cần phải đạt
được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ thể hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và
những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế hoạch.
6. Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành của mình như
thế nào hoặcbằng cách nào?
Chiến lược cạnh tranh phải phù hợp với lợi thế cạnh tranh (gồm các nguồn lực và khả năng)
của công ty cũng như phù hợp với tình hình của ngành mà công ty đang hoạt động. Để cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, áp dụng chiến lược:
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty
đó theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi
trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế
khác (tập trung dựa trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp.
7. Các chức năng hoạt động của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho các chiến lược cấp cao
hơn như thế nào?Các chiến lược cấp cao sẽ đề ra các mục tiêu mang tính dài hạn. Sau đó
thì để thực hiện mục tiêu này, nhà quản trị sẽ chia mục tiêu này thành mục tiêu nhỏ hơn chia
về cho các phòng ban để thực hiện. Vì vậy, các cấp chức năng của doanh nghiệp sẽ thực hiện
mục tiêu nhỏ hơn để phục vụ cho mục tiêu dài hạn do nhà
quản trị đặt ra.
8. Hãy nêu các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và cho biết doanh nghiệp Có
thể cùng lúc thựchiện nhiều chức năng hay không?
Các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp:
lOMoARcPSD| 58583460
- Chiến lược chi phí thấp: mọi công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công
ty đó theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ cố gắng
đạt hiệu suất trong khâu sản xuất,
marketing,,.
Điều kiện áp dụng:
+ Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua.
+ Sản phẩm tương đối đồng nhất.
+ Sản xuất với quy mô lớn.
- Chiến lược khác biệt hóa: chiến lược tạo sự khác biệt khi cung cấp những sản phẩm có
những tính năng
hoặc đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao.
Chi phí không phải là yếu tố quan trọng.
- Chiến lược tập trung: nhằm vào lợi thế về chi phí hoặc lợi thế khác biệt hóa trên những
phân đoạn thị
trường hẹp.
Mục tiêu: Khai thác được hết tiềm năng của một phân đoạn thị trường hẹp ( phân đoạn dựa
trên số lượng sản
phẩm, loại người tiêu dùng cuối cùng, kênh phân phối hoặc vị trí địa lý của người mua).
Có thể cùng lúc thực hiện nhiều chức năng hay không?
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Có 3 loại chiến lược cấp công ty bao gồm chiến lược tập trung, chiến lược hội nhập, và
chiến lược đadạng hóa.
…………………………………………………………………………………………………
………………..
.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN TRỊ HỌC CÔ SÂM
Hồng Minh & Minh Ngọc K56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và nêu ví dụ minh họa?
Tổ chức là tập hợp nhiều người có chủ định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đặc điểm của tổ chức: Mục đích riêng, gồm nhiều người, cấu trúc rõ ràng.
Trước tiên, mỗi tổ chức phải có một mục đích riêng. Mục đích này được thể hiện một cách
cụ thể dưới dạng một mục tiêu hay nhóm các mục tiêu mà tổ chức đó mong muốn đạt được.
Thứ hai, mỗi tổ chức phải là một tập hợp gồm nhiều người, đòi hỏi mọi người phải thực
hiện công việc cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu chung của mình.
Thứ ba, mọi tổ chức đều phải triển khai một cấu trúc rõ ràng để mọi thành viên có thể thực
hiện phần việc của mình. Cấu trúc ấy có thể là một cấu trúc mở, linh hoạt, mạng lưới đơn
giản với những mối quan hệ công việc ít cố định, hoặc hệ thống đó mang tính truyền thống
hơn với những quy tắc, quy chế và bản mô tả công việc được xác định rõ ràng, cẩn thận.
Tóm lại, thuật ngữ tổ chức đề cập đến một chỉnh thể có một mục đích riêng, bao gồm nhiều
thành viên và phải có một cấu trúc cụ thể nào đó.
Ví dụ minh họa: Trường Đại học Ngoại thương là một tổ chức, có các đặc điểm:
- Mục đích riêng: đào tạo nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh
vực kinh tế,kinh doanh, quản trị kinh doanh, luật, ngoại ngữ,... Ngoài ra còn phát triển
năng lực học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên, rèn luyện kỹ năng làm việc và lối
sống trong môi trường quốc tế hiện đại.
- Gồm nhiều người: gồm đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - tài chính,
đội ngũ bảo vệ,lao công,...
- Cấu trúc rõ ràng: mạng lưới tổ chức chặt chẽ, phân cấp rõ ràng từ cấp điều hành, quản lý, giảng dạy,...
2. Hãy mô tả mô hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống mở?
Hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ phận, phần tử gắn kết chặt chẽ, hợp lý để tạo ra tính
chất mới (tính trồi), mà các phần tử này để riêng rẽ sẽ không có.
Hệ thống mở là một hệ thống luôn luôn tương tác và phản ứng nhanh nhạy với môi trường kinh doanh.
Mô hình tổ chức là hệ thống mở: Hình 1.7/Giáo trình trang 21
→ Quan điểm hệ thống mở thừa nhận rằng các tổ chức không tồn tại độc lập. Chúng dựa
vào môi trường để có những đầu vào cần thiết và khi nó là các nguồn tiếp nhận đầu ra của lOMoAR cPSD| 58583460
chúng. Chẳng có một tổ chức nào có thể tồn tại lâu dài nếu nó không quan tâm đến luật
pháp của chính phủ, những mối quan hệ với nhà cung cấp hay những định chế bên ngoài mà nó phụ thuộc vào.
3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức năng đó.
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất
và hiệu quả nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh
để phối kết hợp các hoạt động.
- Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được
- Đề ra chương trình hành động để đạt mục tiêu trong từng khoảng thời gian nhất định
- Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của môi trường
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
- Chức năng tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu
- Xác lập một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân, tạo sự phối
hợp ngang, dọctrong hoạt động của tổ chức
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
- Chức năng liên quan đến lãnh đạo và động viên nhân viên nhằm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế
hoạch đã định. - Chức năng liên quan đến kiểm tra việc hoàn thành mục tiêu thông qua
đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu tìm các nguyên nhân gây sai lệch và giải pháp khắc phục
Đọc thêm: Chức năng quan trọng nhất là Hoạch định.
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được coi là
một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là nhắm đến tương lai: điều
phải hoàn thành và cách thế để hoàn thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm quá
trình xác định mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết
quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành
động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện.
Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế để đạt đến
mục tiêu đó. Hoạch định có thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ chức. Nó không chỉ
là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem lại nhiều ích lợi thực tiễn cho vai trò lãnh đạo
của quản trị viên: Nối Kết Các Nỗ Lực, Chuẩn Bị Cho Sự lOMoAR cPSD| 58583460
Thay Đổi, Phát triển tinh thần đội ngũ, Nâng cấp trình độ của các quản trị viên
4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ?
Công việc của nhà quản trị rất đa dạng và phức tạp, nhà quản trị cần phải có những kỹ năng
nhất định để thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của một nhà quản trị. Những nhà quản trị
cần phải có ba kỹ năng chính hay năng lực sau: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng khái quát hóa. Kỹ năng chuyên môn:
- Là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhà quản trị,bao gồm sự am hiểu và thành thạo trong một lĩnh vực chuyên môn nhất
định. Ví dụ, các trưởng phòng kế toán phải am hiểu về các nguyên tắc kế toán cũng như về
các bảng biểu được tiêu chuẩn chuẩn hóa. - Kỹ năng chuyên môn càng ít quan trọng khi
các nhà quản trị chuyển lên hoạt động ở cấp quản trị cao hơn, tuy nhiên các quản trị viên
cấp cao nhất cũng cần phải nắm bắt được một số lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Kỹ năng nhân sự:
- Là khả năng cộng tác và hiểu người khác, nhằm xây dựng một tinh thần hợp tác trong một
nhóm (mà quảntrị viên phải lãnh đạo), để động viên và giải quyết xung đột.
- Quản trị viên có khả năng nhân sự tốt sẽ thúc đẩy được nhân viên của mình làm việc một
cách tốt nhất. Họluôn biết làm thế nào để giao tiếp, động viên, lãnh đạo, khơi gợi sự hăng
hái và niềm tin của cấp dưới.
Kỹ năng khái quát hóa và tư duy:
- Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định trong những tình huống trừu tượng.
- Phải có khả năng xem xét tổ chức như một tổng thể, hiểu được mối liên quan giữa các bộ
phận riêng biệtvà biết cách làm thế nào để làm cho các bộ phận đó có thể hòa nhập vào
môi trường làm việc chung. Những khả năng này là cần thiết để đưa ra những quyết định
hữu hiệu, mà tất cả các nhà quản trị đều liên quan đến việc ra quyết định.
5. Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối cảnh hoạt
động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào ?
Nhà quản trị có 10 vai trò chia làm 3 nhóm chính: Vai trò Quan hệ
- Đại diện (đặc trưng): Thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp lý, hình ảnh biểu
trưng cho doanhnghiệp, thực hiện nhiệm vụ mang tính nghi lễ, hình thức. Ví dụ: tiếp khách, kí văn bản …
- Lãnh đạo: Động viên, đôn đốc, thúc đẩy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: tuyển dụng,
đào tạo, khíchlệ, kỷ luật nhân viên. lOMoAR cPSD| 58583460
- Liên kết: Là chiếc cầu nối, truyền thông, liên kết mọi người trong và ngoài tổ chức. Ví dụ:
thực hiện cáccông việc đối ngoại. Vai trò Thông tin
- Theo dõi thông tin: thu thập, xử lý, theo dõi và sàng lọc những thông tin có ảnh hưởng đến tổ chức.
- Phổ biến thông tin: Chuyển giao những thông tin cho cấp dưới, báo cáo thông tin cho cấp trên.
- Phát ngôn: Chuyển giao những thông tin chọn lọc cho những bên ngoài công ty. Vai trò Ra quyết định
- Khởi xướng: Lập ra các kế hoạch, dự án, chương trình, chiến lược mới bên trong tổ chức.
- Giải quyết xung đột: Tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, hòa giải và xử lí những xung đột.
- Phân bổ nguồn lực: Quyết định phân chia các nguồn lực trong tổ chức cho từng bộ phận hay dự án.
- Thương lượng: Tham gia thương lượng với các đối tác để đem lại ổn định và quyền lợi cho tổ chức.
Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào?
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ………………..
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
6. Trình bày tóm tắt các chức năng cơ bản của quản trị. Theo anh/chị chức năng nào là
quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao/cấp trung? Vì sao?
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất
và hiệu quả nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh
để phối kết hợp các hoạt động.
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện. lOMoAR cPSD| 58583460
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định.
Chức năng quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao là …
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ………………..
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
7. Trình bày sự tương đồng và khác biệt về công việc của nhà quản trị và nhân viên thừa
hành trong môi trường công việc hiện nay.
Tương đồng: đều hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Khác biệt: Nhà quản trị
Nhân viên thừa hành Đặc điểm
Thực hiện công tác quản lý và
Không thực hiện công tác quản điều hành lý và điều hành Các cấp 3 cấp:- QT viên cấp cao Chỉ có 1 cấp - QT viên cấp trung - QT viên cấp cơ sở Chức năng - QTV cấp cao ->ra các Thực hiện quyết định
quyếtđịnh chiến lược - QTV cấp trung -> các
quyếtđịnh chiến thuật - QTV cấp cơ sở ->các quyếtđịnh tác nghiệp lOMoAR cPSD| 58583460 Số lượng ít nhiều
CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. F. Taylor là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
2. Quản trị con người là trường phái được xây dựng trên cơ sở Phong trào quan hệ giữa con người với conngười.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
3. Không quan tâm đến con người là nhược điểm lớn nhát của tư tưởng QT định lượng và khoa
học.………………………………………………………………………………………… ……………………….. .
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Môi trường hoạt động của tổ chức là gì ? Có bao nhiêu cấp độ ? Ý nghĩa nghiên cứu
môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp
Môi trường là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Lực lượng: sức mạnh mang tính quy luật (kinh tế/xã hội/tự nhiên)
- Thể chế: tác động chủ quan của con người (luật lệ/quy định/…)
Môi trường hoạt động của tổ chức có 3 cấp độ: Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ
- Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ.
- Môi trường vi mô: bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp
- Môi trường nội bộ: bao gồm tài chính, nhân sự, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổchức.
Ý nghĩa nghiên cứu môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp:
- Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến
doanh nghiệp. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng lOMoAR cPSD| 58583460
mỗi khi có sự biến đổi về nhân khẩu, về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1
công nghệ mới,... đều có những tác động dây chuyền đến doanh nghiệp. Đồng thời sự khan
hiếm hay dồi dào tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là những yếu tố mà
nhà quản trị cần phải quan tâm khi ra quyết định quản trị.
- Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của
doanh nghiệp, bởi 1 doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản
phẩm, người cung cấp nguyên vật liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối
thủ. Đồng thời thông qua việc bảo vệ quyền lợi riêng, các nhóm quyền lợi trong QN luôn tìm
cách tác động trực tiếp đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ quan
chính phủ nhằm duy trì hiệu lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí có
thể làm cho doanh nghiệp phải đóng cửa.
- Nhóm các yếu tố môi trường nội bộ là một nội dung quan trọng nhằm xác định năng lực cốt
lõi, năng lực vượt trội, từ đó hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Trong điều kiện
cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay, đây là những yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
2. Hãy nêu và phân tích các tác động lên các yếu tố phụ thuộc vào môi trường tác nghiệp
đối với 1 doanh nghiệp. Cho VD minh họa? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có tác động nhiều nhất?
Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp.
Các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến các quyết định và hành động của nhà quản trị, và có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
● Đối thủ cạnh tranh: là những các nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng mục tiêu doanh nghiệp bằng: cùng loại sản phẩm, hoặc sản phẩm có khả năng thay thế.
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề
ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: Trong lịch sử, Pepsi và CocaCola là 2 hãng nước uống giải khát hàng đầu thế giới, đã từng có những
chiến lược cạnh tranh bắt chước về sản phẩm, thậm chí là cạnh tranh về giá để trả đũa nhau.
● Khách hàng: là người tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố bất trắc tiềm tàng
đối với doanh nghiệp. Thị hiếu của khách hàng có thể thay đổi, khách hàng có thể không thỏa
mãn với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58583460
Ví dụ: Apple từng tung ra sản phẩm Iphone SE sau Iphone 6 với cấu hình của Iphone 6 và vỏ
Iphone 5 với mức giá thấp hơn nhằm phục vụ khách hàng có mức thu nhập trung bình đến
thấp để sở hữu Iphone mới. Tuy nhiên Iphone SE thất bại vì khách hàng cảm nhận rằng sản
phẩm không khác gì Iphone 5 mà giá thành lại
ngang Iphone 6. Iphone SE sau đó phải hạ giá nhiều để kích cầu nhưng vẫn không hiệu quả.
● Nhà cung cấp: là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp,
bao gồm cả nguyên vật liệu, tài chính và lao động đầu vào. Các nhà quản trị tìm kiếm những
nguồn cung cấp đầu vào cần thiết một cách ổn định với giá thấp nhất có thể, tránh sự trì hoãn
có thể giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Ví dụ: sự thiếu hụt những y tá, bác sĩ giỏi thì các bệnh
viện khó mà đáp ứng những yêu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu của mình.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố khách hàng. Vì các tổ chức
tồn tại để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây là yếu tố có tác động trực tiếp, quan trọng hơn so
với các yếu tố vi mô khác, tác động đến lợi nhuận, danh tiếng, mà mọi doanh nghiệp đều hướng
đến để tồn tại và phát triển.
3. Hãy nêu và phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô hoặc môi trường
chung lên hoạt động của doanh nghiệp. Cho VD minh họa. Yếu tố nào tác động nhiều nhất?
Môi trường chung (môi trường vĩ mô) bao gồm: yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn
hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ. Những yếu tố này có thể tác động đến doanh nghiệp. Sự
thay đổi bất kỳ yếu tố kể trên thường không tác động mạnh bằng các yếu tố trong môi
trường tác nghiệp, nhưng nhà quản trị phải xem xét
chúng khi thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
● Kinh tế: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, lãi suất, thu nhập.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp,
nhà nước; và tácđộng đến các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức,
kiểm soát và ra quyết định.
- Yếu tố lạm phát: Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân; việc dự đoán chính xác
các yếu tố là rấtquan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Tỉ giá hối đoái và lãi suất: Ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu; lãi suất sẽ ảnh
hưởng đến hoạt độngđầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.
- Tiền lương và thu nhập: Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58583460
Ví dụ: nhiều doanh nghiệp bán lẻ hàng chuyên dụng như Harvey, IKEA hoàn toàn nhận biết
được sức ảnh hưởng của mức thu nhập ròng đến doanh số bán ra của họ. Khi thu nhập của
người dân giảm hay mức độ ổn
định công việc giảm, người ta sẽ không mua bất cứ thứ gì chưa thật cần thiết.
● Chính trị- Pháp luật: Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp
phải nắm bắt được các quan điểm, những quy định, ưu tiên, chương trình chi tiêu của Chính phủ.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho các doanh nghiệp không thể hoạt động bình
thường -> Làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
● Văn hóa - xã hội (dân số, lối sống, văn hóa, gia đình, tô giáo): Sự tác động của các yếu tố văn
hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết. Phải linh hoạt trong việc đáp ứng những
mong đợi không ngừng thay đổi của xã hội tại những nơi doanh nghiệp hoạt động.
Ví dụ: các mẫu trang trí họa tiết trên sản phẩm bánh, kẹo thường được ưa chuộng ở Việt Nam, nhưng đưa vào
thị trường Hàn Quốc không được ưa chuộng.
● Tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,...): Thiên nhiên có ảnh hưởng
sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt và nhu cầu hàng hóa.
Ví dụ: hiện nay nguồn tài nguyên đang cạn kiệt nên xu hướng sử dụng nhiên liệu mới (điện từ năng lượng mặt
trời, năng lượng gió,...) nên giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
● Công nghệ (cải tiến KHKT, tự động hóa, vi tính hóa, vận tải hiện đại,...): Mọi lĩnh vực công
nghệ đang làm thay đổi cấu trúc của tổ chức và cách điều hành của nhà quản trị.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh về chi
phí sản xuất, giá thành, tính hiện đại, hiệu quả của sản phẩm, đe dọa sản phẩm lỗi thời, khiến
cho doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ để phù hợp với thị trường.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố kinh tế. Đây là một yếu tố rất
quan trọng vì sự tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn
so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô
bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng tổ chức trong các
ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ chức.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lOMoAR cPSD| 58583460 lên.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
2. Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
3. Sức ép của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tăng lên nếu
sản phẩm của nhàcung cấp bán có sẵn sản phẩm thay thế.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
4. Nguy cơ đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ cao nếu các doanh nghiệp hiện tại
trong ngành có lợithế chi phí tuyệt đối.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt
Nam thường không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định
chiến lược? Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công
tác hoạch định như thế nào?
Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược tổng quát để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra và phát triển một hệ thống các kế hoạch toàn diện để phối hợp
và kết hợp các hoạt động của tổ chức.
Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
chưa chú trọng đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược trong
hoạt động kinh doanh của họ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến
lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng
cho đến nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm đến công tác này.
Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
– Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là
người điều hành trựctiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết lOMoAR cPSD| 58583460
những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
– Do không quen với việc hoạch định chiến lược: có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận
thức được công dụngcủa hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên
quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ.
– Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường thiếu
những kỹ năng cầnthiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng không muốn
tốn tiền để thuê tư vấn.
– Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan
trọng liên quanđến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi phải chia sẻ
những tính toán chiến lược của mình cho nhân viên hoặc người ngoài.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt trong quan niệm
của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định ntn:
Để bắt đầu một quy trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên đặt ra một số mục tiêu: • Xác định nhiệm vụ • Ấn định mục tiêu
• Thiết lập chiến lược
• Xây dựng các chính sách
• Thiết lập các chương trình • Chuẩn bị ngân sách
• Cụ thể hoá các thủ tục
• Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công tác hoạch định chiến lược lần đầu
tiên sẽ thuận lợi hơn nếu nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia bên ngoài,
sau đó các cán bộ tham mưu nội bộ sẽ có đủ khả năng để làm chủ quy trình này mà không
cần đến sự can thiệp từ bên ngoài nữa.
2. Trình bày cách phân loại kế hoạch.
Các nhà quản trị cấp cao thường thực hiện loại kế hoạch
nào? Vì sao? Nhà quản trị cấp cơ sở thường thực hiện loại
kế hoạch nào? Vì sao?

● Phân loại kế hoạch:
- Theo mức độ cụ thể của kế hoạch: kế hoạch cụ thể, kế hoạch định hướng lOMoAR cPSD| 58583460
- Theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn
- Theo phạm vi ảnh hưởng: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp
● Để phù hợp với nhiệm vụ của các cấp nhà quản trị (cấp cao, cấp trung gian, cấp cơ sở) thì
các nhà quản trị thường thực hiện loại kế hoạch như sau:
Các nhà quản trị cấp cao có nhiệm vụ đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện
chiến lược để duy trì và phát triển tổ chức. Thường thực hiện loại kế hoạch chiến lược.
Các nhà quản trị cấp cơ sở có nhiệm vụ đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc,
hướng dẫn, điều khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể
hàng ngày, nhằm thực hiện mục tiêu chung. thường thực hiện loại kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Phạm vi ảnh hưởng Toàn bộ tổ chức Bộ phận Mức độ áp dụng Định hướng Hướng dẫn cụ thể Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Vai trò Áp dụng một lần Áp dụng nhiều lần
3. Hãy cho biết các mục đích cơ bản của hoạch định? Quy trình hoạch định cơ bản?
Bước nào là quan trọng nhất?
Mục đích cơ bản của hoạch định:
- Hoạch định thiết lập nỗ lực được điều phối
- Hoạch định cũng hạn chế sự bất ổn định
- Hoạch định giúp ngăn ngừa tình trạng trùng lắp và lãng phí công việc
- Hoạch định thiết lập hệ thống mục tiêu và các tiêu chuẩn mực cho hoạt động kiểm soát
Quy trình hoạch định cơ bản: Hoạch định bao gồm hai hoạt động chính là mục tiêu và kế hoạch
- Mục tiêu: là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ chức.
- Kế hoạch: là những văn bản phác thảo cách thức để đạt tới mục tiêu và thường chỉ rõ sự
phân bố nguồn lựctrong tổ chức, các hành động cần thiết khác để đạt được mục tiêu.
Khi các nhà quản trị hoạch định, họ thường xây dựng và phát triển cả mục tiêu và kế hoạch.
Trong đó, mục tiêu được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng
cho các quyết định quản trị và hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu
như bạn không biết kết quả mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành
động để đạt điều đó được?
4. Mục tiêu có tầm quan trọng như thế nào? Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục
tiêu duy nhất cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là đúng hay sai? lOMoAR cPSD| 58583460
- Có những loại mục tiêu nào?
- Thế nào là 1 mục tiêu tốt/hiệu quả?
Mục tiêu là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ
chức. Mục tiêu được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng cho
các quyết định quản trị và hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu như
bạn không biết kết quả mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động
để đạt điều đó được?
Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục tiêu duy nhất cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là SAI. Vì:
Nếu chỉ tập trung vào một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận sẽ dẫn đến các hành động vô đạo đức, bởi vì khi
đó nhà quản trị đã bỏ qua các chức năng quan trọng khác trong công việc của mình, chỉ để
chứng tỏ mình đã thành công ở một khía cạnh nào đó.
Ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp còn phải có mục tiêu xây dựng hình
ảnh thương hiệu, đó đồng thời là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp cùng với các mục tiêu
khác mới giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trước thị trường khắc nghiệt đòi hỏi nhiều yêu cầu.
Phân loại mục tiêu:
- Mục tiêu công bố: mục tiêu đưa ra nhằm giải thích, thuyết minh, tuyên truyền, tăng thêm
hình ảnh của tổchức hoặc đưa ra nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan (cổ
đông, đối thủ, nhân viên) → Đây không phải là mục tiêu thực có hiệu lực và đáng tin cậy của tổ chức.
- Mục tiêu thực: mục tiêu mà doanh nghiệp hay tổ chức thực sự mong muốn đạt được, có thể
là lợi nhuận dàihạn vượt trội → Cơ sở quan trọng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mục tiêu tốt theo tiêu chuẩn SMART:
- Specific (Cụ thể): Các khái niệm rõ ràng, có thời gian cụ thể, có địa điểm cụ thể, có chỉ số
cụ thể, có lí docụ thể, có hành động cụ thể.
- Measurable (Đo được): Tiêu chuẩn để đo có thể là định lượng hay mô tả. Theo dõi được tiến
độ của côngviệc đã hoàn thành hay chưa.
- Achievable (Khả thi): Mục tiêu phải nằm trong khả năng thực hiện
- Realistic (Thực tế): Đảm bảo rằng mục tiêu này là phù hợp và cần thiết.
- Time-frame (Ràng buộc thời gian): Mục tiêu phải có khung thời gian xác định. Giúp kiểm
tra được tiến độthực hiện của kế hoạch, cũng như sẽ tạo thêm áp lực trong việc có các hành động cụ thể.
5. Mô tả quy trình thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO. Nêu lợi ích của việc thiết
lập mục tiêu theo phương pháp MBO. lOMoAR cPSD| 58583460
Quy trình MBO điển hình:
1. Xác định mục tiêu và chiến lược của tổ chức
2. Các mục tiêu chính được phân bổ cho các đơn vị và phòng ban
3. Cán bộ quản lý các đơn vị phối hợp với cấp trên để xác định các mục tiêu cụ thể của đơn vị
4. Các mục tiêu cụ thể được phối hợp thiết lập cho tất cả các thành viên trong các phòng ban.
5. Các kế hoạch hành động, xác định những mục tiêu cần đạt đến, được cụ thể hóa và được
cá nhà quản trị và cấp dưới thông qua.
6. Các kế hoạch hành động được triển khai
7. Tiến trình thực hiện các mục tiêu được kiểm tra thường xuyên, thông tin phản hồi được cung cấp.
8. Việc hoàn thành các mục tiêu được thúc đẩy bởi hệ thống thường trên kết quả công việc
Lợi ích của việc thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO:
- Mục tiêu rõ ràng nhưng thách thức
- Cho phép nhân viên tham gia và tạo được động lực cho họ
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tốt hơn
- Giúp sự kiểm tra điều chỉnh đạt được hiệu quả
→ Phương pháp MBO làm tăng năng suất hoạt động của tổ chức và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Lập kế hoạch là thiết lập mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược chung để đạt mục
tiêu đề ra và pháttriển kế hoạch toàn diện để phân bổ các nhà quản trị vào các bộ phận cần thiết.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
2. Mục đích của hoạch định là đưa ra định hướng, giảm thiểu những tác động của sự thay
đổi môi trường, tốithiểu hóa những lãng phí và dư thừa trong hoạt động và thiết lập lượng
công việc phải thực hiện cho mỗi bộ phận.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. . lOMoAR cPSD| 58583460
3. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu (MBO) là phương pháp thiết lập hệ thống mục tiêu
theo nguyên tắccác các mục tiêu sẽ được đưa ra ở cấp cao nhất và sau đó sẽ được phân chia
thành các mục tiêu nhỏ hơn phân bổ xuống cấp thấp hơn trong tổ chức.
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh? Điều kiện áp dụng
các chiến lược cấp ngành kinh doanh là gì?
Chiến lược cấp ngành kinh doanh xác định thách thức một công ty cạnh tranh trong từng
lĩnh vực hoạt động của mình.
Các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh: việc triển khai một chiến lược kinh doanh cấp
ngành có hiệu quả đòi hỏi cần có sự am hiểu về lợi thế cạnh tranh, đưa ra các chiến lược
cạnh tranh bao gồm: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung.
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty
đó theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
→ Điều kiện áp dụng:
- Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua
- Sản phẩm tương đối đồng nhất
- Sản xuất với quy mô lớn
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi
trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
- Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao
- Chi phí không phải là yếu tố quan trọng
→ Điều kiện áp dụng: nhận ra nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu đó.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế
khác (tập trung dựa trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp
→ Điều kiện áp dụng: phụ thuộc vào dung lượng của phân đoạn thị trường và việc công ty
có khả năng trang trải nổi số chi phí tăng thêm khi áp dụng chiến lược tập trung hay không.
2. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp công ty. Trong số các loại chiến lược cấp
công ty, chiến lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao?
Chiến lược cấp công ty nhằm xác định những lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp nên tham
gia hoặc muốn tham gia vào. Chiến lược cấp công ty xác định cách thức mà công ty sẽ tiến hành lOMoAR cPSD| 58583460
hoạt động và vai trò của mỗi đơn vị kinh doanh trong tổ chức trong việc theo đuổi cách thức hoạt động đó.
Các loại chiến lược cấp công ty: chiến lược ổn định, chiến lược tăng trưởng, chiến lược suy giảm
Chiến lược ổn định: là chiến lược cấp công ty có đặc trưng là không có những thay đổi đáng
kể, bao gồm: tiếp tục phục vụ một bộ phận khách hàng có nhu cầu bằng cách cung cấp cùng
một sản phẩm hay dịch vụ, duy trì thị phần, và duy trì mức tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư của tổ chức.
- Các nhà quản trị nên theo đuổi chiến lược ổn định khi hoạt động của tổ chức là thỏa đáng và
môi trường có vẻổn định và không thay đổi.
- Các chiến lược ổn định thường phổ biến trong các công ty quy mô vừa và nhỏ hay các công ty
do gia đìnhquản lí. Các chiến lược này cũng thường được thấy trong các doanh nghiệp khu vực
chuyển đổi gia tăng giá trị vào những sản phẩm thuộc lĩnh vực họ kinh doanh.
Chiến lược tăng trưởng: là chiến lược cấp công ty nhằm tìm kiếm những cách thức để làm tăng
mức độ hoạt động của tổ chức, bao gồm việc tăng cường những biện pháp gia tăng về mặt số
lượng như doanh số bán hàng, số lượng nhân viên và thị phần thông qua việc mở rộng trực tiếp,
hội nhập dọc, hội nhập hàng ngang hoặc đa dạng hóa.
- Tăng trưởng thông qua việc mở rộng trực tiếp (tăng trưởng tập trung): tăng doanh số bán hàng,
năng lực sảnxuất và nguồn nhân lực trong nội bộ công ty.
- Hội nhập dọc: doanh nghiệp giành lấy quyền kiểm soát đầu vào (ngược chiều) và đầu ra (thuận chiều) hoặc cả hai.
- Hội nhập ngang: doanh nghiệp kết hợp với các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành (phối
hợp hoạt độngvới các đối thủ cạnh tranh).
- Đa dạng hóa: đa dạng hóa tập trung (hoạt động trong các phân ngành mới, liên quan đến ngành
kinh doanhchính của doanh nghiệp); đa dạng hóa tổ hợp (hoạt động trong các phân ngành mới,
liên quan đến những ngành khác nhau).
Chiến lược suy giảm: là chiến lược cấp công ty nhằm mục đích giảm quy mô hoặc mức độ
đa dạng các hoạt động của công ty.
- Khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chiến lược suy giảm giúp công ty ổn
định hoạt động,củng cố các nguồn lực và năng lực sản xuất, sẵn sàng để tiếp tục cạnh tranh.
Trong số các loại chiến lược cấp công ty, chiến lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao? lOMoAR cPSD| 58583460
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
3. Anh/chị hãy trình bày ma trận BCG? Công dụng của ma trận BCG là gì?
Ma trận BCG - Ma trận phát triển và tham gia thị trường:
8 vòng tròn chỉ rõ tầm cỡ hiện tại và vị trí của 8 đơn vị kinh doanh của tổ chức. Tầm cỡ
từng đơn vị kinh doanh tỷ lệ thuận với diện tích hình tròn. Vị trí của từng đơn vị kinh doanh
chỉ ra sự phát triền về thị trường và phần tham gia thị trường của nó.
- Ô QUESTION MARK (dấu hỏi): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh
doanh thuộc thị trườngđang phát triển mạnh, nhưng thị phần của nó còn thấp, do đó lợi
nhuận còn thấp. Cần có chiến lược đầu tư trang bị máy móc, vốn, nhân sự … để tăng thị
phần. Nếu hoạt động ở ô này thành công nó sẽ thành một STAR. Ví dụ: Thực phẩm
- STARS (ngôi sao): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là đơn vị kinh doanh có thị phần cao
trong thị trườngđang phát triển mạnh. Cần có chiến lược đầu tư để duy trì vị thế dẫn đầu. Ví dụ: Đồ lót lOMoAR cPSD| 58583460
- CASH COW (bò sữa): đơn vị kinh doanh thuộc ô này có thị phần lớn, công ty không cần
cung cấp nhiềutài chính cho nó vì suất tăng trưởng của thị trường đã giảm xuống. Cần có
chiến lược duy trì vị thế trên càng lâu càng tốt. Ví dụ: Dòng sản phẩm Classics
- DOGS: đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh doanh thuộc thị trường phát
triển thấp, lại là đơnvị có thị phần thấp. Cần duy trì nếu có cơ hội chuyển lên ô dấu hỏi, nếu
không thì áp dụng chiến lược từ bỏ đầu tư và chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới. Ví dụ: Dòng sản phẩm Signature
→ Ma trận BCG thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần. Thông qua phân tích
đơn vị kinh doanh trong ma trận này cho phép nhà lãnh đạo đánh giá vị thế cạnh tranh và
tiềm lực phát triển của từng loại sản phẩm.
4. Anh/chị hãy trình bày mô hình chuỗi giá trị ? Công cụ chuỗi giá trị dùng để làm gì ?
Mô hình chuỗi giá trị sẽ giúp xác định các yếu tố có thể được tối ưu hóa cho hiệu quả tối
đa và khả năng sinh lời. Điều quan trọng nhất là để giữ cho khách hàng cảm thấy tự tin và an
toàn và trung thành với doanh nghiệp. Bằng cách phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm và
tính hiệu quả của dịch vụ, cùng với tối ưu chi phí, một doanh nghiệp có thể tìm và thực hiện
các chiến lược để việc kinh doanh trở nên tốt hơn.
5. Anh/chị hãy trình bày sự khác biệt giữa chiến lược và kế hoạch.
Với vai trò là công cụ hoạch định, nên cả chiến lược và kế hoạch phát triển đều giống nhau
ở chức năng định hướng quá trình phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở lOMoAR cPSD| 58583460
chỗ: việc đảm nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau.
- Chiến lược là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Thời gian dài mang tính tương đối có thể 10-20 năm hoặc
đến 50 năm. Chiến lược là bức tranh vạch ra đích đến và cách thức đạt được.
- Kế hoạch có chức năng cụ thể hoá các tầm nhìn và mục tiêu chiến lược để từng bước
thực hiện trong thời gian ngắn hạn nhiều mức độ khác nhau: 3-5 năm hoặc dưới 1 năm. Kế
hoạch phân chia chiến lược thành các lộ trình ngắn hơn, xác định nhiệm vụ cần phải đạt
được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ thể hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và
những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế hoạch.
6. Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành của mình như
thế nào hoặcbằng cách nào?
Chiến lược cạnh tranh phải phù hợp với lợi thế cạnh tranh (gồm các nguồn lực và khả năng)
của công ty cũng như phù hợp với tình hình của ngành mà công ty đang hoạt động. Để cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, áp dụng chiến lược:
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty
đó theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi
trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế
khác (tập trung dựa trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp.
7. Các chức năng hoạt động của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho các chiến lược cấp cao
hơn như thế nào?Các chiến lược cấp cao sẽ đề ra các mục tiêu mang tính dài hạn. Sau đó
thì để thực hiện mục tiêu này, nhà quản trị sẽ chia mục tiêu này thành mục tiêu nhỏ hơn chia
về cho các phòng ban để thực hiện. Vì vậy, các cấp chức năng của doanh nghiệp sẽ thực hiện
mục tiêu nhỏ hơn để phục vụ cho mục tiêu dài hạn do nhà quản trị đặt ra.
8. Hãy nêu các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và cho biết doanh nghiệp Có
thể cùng lúc thựchiện nhiều chức năng hay không?
Các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp: lOMoAR cPSD| 58583460
- Chiến lược chi phí thấp: mọi công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công
ty đó theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ cố gắng
đạt hiệu suất trong khâu sản xuất, marketing,,. Điều kiện áp dụng:
+ Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua.
+ Sản phẩm tương đối đồng nhất.
+ Sản xuất với quy mô lớn.
- Chiến lược khác biệt hóa: chiến lược tạo sự khác biệt khi cung cấp những sản phẩm có những tính năng
hoặc đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao.
Chi phí không phải là yếu tố quan trọng.
- Chiến lược tập trung: nhằm vào lợi thế về chi phí hoặc lợi thế khác biệt hóa trên những phân đoạn thị trường hẹp.
Mục tiêu: Khai thác được hết tiềm năng của một phân đoạn thị trường hẹp ( phân đoạn dựa trên số lượng sản
phẩm, loại người tiêu dùng cuối cùng, kênh phân phối hoặc vị trí địa lý của người mua).
Có thể cùng lúc thực hiện nhiều chức năng hay không?
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Có 3 loại chiến lược cấp công ty bao gồm chiến lược tập trung, chiến lược hội nhập, và
chiến lược đadạng hóa.
………………………………………………………………………………………………… ……………….. .