



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59062190
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ II (2024 – 2025)
MÔN: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG ĐẠI CƯƠNG
(Trọng tâm: Đánh giá chẩn đoán và trị liệu)
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG
1. Thế nào là tâm lý học lâm sàng?
- Bao gồm nghiên cứu, giảng dạy và cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc áp dụng các
nguyên tắc, phương pháp và quy trình để hiểu, dự đoán và giảm bớt sự mất cân bằng về trí
tuệ, cảm xúc, sinh học, tâm lý, xã hội và hành vi, khuyết tật và khó chịu, được áp dụng cho
nhiều nhóm thân chủ. (Resnick, 1991)
- Các lĩnh vực kỹ năng cốt lõi của lĩnh vực tâm lý học lâm sàng bao gồm đánh giá và chẩn
đoán, can thiệp hoặc điều trị, tư vấn, nghiên cứu và áp dụng các nguyên tắc đạo đức và chuyên môn. (Resnick, 1991)
- Là một chuyên ngành của tâm lý học, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần
và hành vi một cách toàn diện và liên tục, bao gồm đánh giá tâm bệnh, chỉ định và sử dụng
các trắc nghiệm tâm lý, trên cơ sở đánh giá, xây dựng và triển khai các liệu pháp can thiệp
và trị liệu tâm lý, v.v. cho tất cả các độ tuổi, các đối tượng khác nhau như cá nhân, cặp đôi,
gia đình và nhóm cộng đồng, tham gia tư vấn cho các cơ quan, tổ chức và cộng đồng. (Hiệp
hội tâm lý học Hoa Kỳ - APA)
- Bản chất của tâm lý học lâm sàng luôn là sự nhấn mạnh vào việc đánh giá sự khác biệt,
thay vì điểm chung, giữa mọi người. (TRull and Prinstein, 2013)
- Là một chuyên ngành của tâm lý học, tích hợp lý thuyết và thực hành khoa học tâm lý, có
nhiệm vụ nghiên cứu, dự phòng, trợ giúp cho các cá nhân, nhóm, cộng đồng có khó khăn
và rối nhiễu tâm lý nhằm nâng cao năng lực thích ứng và cảm nhận hạnh phúc. (Nguyễn Thị Minh Hằng – 2017)
2. So sánh vị trí và chức năng của nhà tâm lý lâm sàng với bác sĩ tâm thần và nhà
tham vấn tâm lý truyền thống lOMoAR cPSD| 59062190 lOMoAR cPSD| 59062190
BẢNG SO SÁNH GIỮA BÁC SĨ TÂM THÂN, NHÀ TÂM LÝ LÂM SÀNG VÀ NHÀ
THAM VẤN TÂM LÝ TRUYỀN THỐNG Vị trí làm việc Bác sĩ tâm thần
Nhà tâm lý lâm sàng Nhà tham vấn tâm lý truyền thống lOMoAR cPSD| 59062190 Khái niệm
Là bác sĩ y khoa Là được đào tạo Là những người tập
chuyên về chẩn chuyên sâu hơn về trung vào tham vấn
đoán, điều trị và liệu pháp tâm lý (liệu giáo dục và nghề
phòng ngừa các pháp “nói chuyện”) và nghiệp, theo truyền
bệnh tâm thần, bao có nhiều khả năng coi thống thường lấy lý
gồm cả rối loạn sử RLTT là hậu quả của thuyết thân chủ trọng dụng chất
gây sự tương tác giữa tâm hoặc nhân văn để nghiện.
khuynh hướng sinh thực hành.
học/tâm lý/xã hội của cá nhân và những trải nghiệm của họ trong môi trường. Vị trí
Nơi làm việc chủ Thường hành nghề tư Thường làm việc trong
yếu tại bệnh viện, nhân, làm việc cho các môi trường giáo dục,
trung tâm y tế, trường đại học hoặc tại các trường học. phòng khám.
các bệnh viện, phòng Ngoài ra có thể làm khám.
việc tại các bệnh viện, trung tâm phục hồi chức năng, phòng khám tâm thần và doanh nghiệp. Chức năng
Có thể kê đơn thuốc, Hoạt động chính Cung cấp các dịch vụ:
điều trị các bệnh lý gồm: Chẩn đoán và a. Trị liệu phòng ngừa
về thể chất và khám đánh giá; Giảng dạy; sức khỏe
Trị liệu/Can thiệp tâm b. Tư vấn
lý; Giám sát lâm sàng; c. Phát triển các Nghiên cứu;
Các cuộc hẹn với Tham vấn; Các công chương trình tiếp cận
bệnh nhân chủ yếu việc hành chính. d. Tư vấn nghề
để “quản lý sử dụng nghiệp thuốc” e. tư vấn/trị liệu ngắnhạn 1-15 phiên lOMoAR cPSD| 59062190
CHƯƠNG II: CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI RỐI LOẠN TÂM THẦN
3. Thế nào là hành vi bất thường và cho ví dụ chứng minh. Những thuận lợi và khó
khăn với từng cách tiếp cận về hành vi bất thường?
Định nghĩa: Hành vi bất thường là…
- Hiếm khi xảy ra hoặc có vi phạm các chuẩn mực xã hội: Là hành vi lệch lạc, thái quá hoặc
không tuân thủ có thể quan sát được dễ dàng (VD: Mặc quần áo ngắn đến nơi linh thiêng; gian lận thi cử…)
Các ưu điểm và hạn chế đối với định nghĩa này: Hành vi được quan sát là lệch chuẩn.
+ Thuận lợi: dựa trên các báo cáo của người xung quanh hoặc chứng kiến trực quan của nhà tâm lý?
+ Khó khăn: hiểu thế nào là lệch nếu quan điểm lệch của mọi người là khác nhau về mức độ?
Số lượng hành vi thì được kết luận là rối loạn?
Các ưu điểm và hạn chế đối với định nghĩa này: Tương quan văn hóa và phát triển.
Việc đưa ra tiêu chuẩn mang tính tương đối và chủ quan
• Đi cùng với trải nghiệm đau khổ chủ quan: Là cảm xúc và cảm nhận chủ quan của cá nhân về hạnh phúc
+ Thuận lợi: Có thể đo lường được bằng phỏng vấn hoặc thang đo tự báo cáo.
+ Khó khăn: Khó đo lường thông qua báo cáo của người khác.
• Biểu hiện của khuyết tật, rối loạn hoặc suy giảm chức năng: Hành vi được coi là bất
thường khi nó tạo ra một số vấn đề xã hội (quan hệ liên cá nhân) hoặc nghề nghiệp (hoặc giáo dục) cho cá nhân. Ví dụ:
• Thiếu tình bạn hoặc mối quan hệ do thiếu giao tiếp giữa các cá nhân sẽ được coi là dấu
hiệu của rối loạn chức năng xã hội. lOMoAR cPSD| 59062190
• Thường xuyên mất việc hoặc điểm kém vì các vấn đề về cảm xúc (ví dụ: trầm cảm) sẽ gợi
ý về rối loạn chức năng nghề nghiệp.
• Một học sinh gặp khó khăn nghiêm trọng trong việc tổ chức sách vở, quản lý thời gian,
hoàn thành bài tập đúng hạn. Dù có khả năng nhận thức tốt, nhưng sự thiếu tập trung và
bốc đồng khiến em liên tục bị điểm kém, trễ hạn và gặp vấn đề kỷ luật. (ADHD)
+ Thuận lợi: Cách định nghĩa này rất dễ xác định, vì những cá nhân có đặc điểm này dễ tìm kiếm điều trị.
+ Khó khăn: Thiết lập tiêu chuẩn và việc đánh giá cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn.
4. Trình bày định nghĩa, tầm quan trọng và phân loại trong chẩn đoán rối loạn tâm thần
- Định nghĩa: Chẩn đoán rối loạn tâm thần là một cấp độ phân loại chuyên gia được các
chuyên gia sức khỏe tâm thần sử dụng, cho phép chúng ta phân biệt quan trọng. (Ví dụ:
tâm thần phân liệt so với rối loạn lưỡng cực có các đặc điểm loạn thần) - Tầm quan trọng:
+ Chức năng chính của chẩn đoán là giao tiếp. Một lượng lớn thông tin có thể được
truyền đạt trong một thuật ngữ chẩn đoán duy nhất => giúp trao đổi thông tin trở nên dễ
dàng hơn, tránh được sự hỗn loạn.
+ Việc sử dụng các chẩn đoán cho phép và thúc đẩy nghiên cứu thực nghiệm trong bệnh
lý tâm thần để tìm ra các tiêu chí của rối loạn mới hoặc kiểm tra các rối loạn đang được thừa nhận.
+ Thúc đẩy các nghiên cứu về nguyên nhân, hậu quả.
+ Gợi ý các phương pháp đánh giá, phòng ngừa, can thiệp cho rối loạn dựa trên các đặc điểm của nó.
- Phân loại trong chẩn đoán rối loạn tâm thần:
+ Chẩn đoán mô tả: Là quá trình xác định bệnh, tình trạng hoặc chấn thương dựa trên
các dấu hiệu và triệu chứng mà bệnh nhân đang gặp phải và tiền sử sức khỏe cũng như
khám sức khỏe của bệnh nhân. (Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ) lOMoAR cPSD| 59062190
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Là quá trình xác định nguyên nhân thực tế của một mê cung
phức tạp các dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý từ đầu đến cuối. (Biondi-Zoccai và cs, 2018)
5. Tiêu chí của tâm bệnh khác với tiêu chí của hành vi bất thường như thế nào?
Tiêu chí của tâm bệnh: - Sự lệch chuẩn. - Cảm xúc đau buồn.
- Suy giảm chức năng cá nhân. - Sự nguy hiểm.
6. Mô hình căng thẳng – dễ tổn thương giải thích nguyên nhân của tâm bệnh như thế nào?
Trong cùng một môi trường có mức độ căng thẳng như nhau, người có khuynh hướng dễ
tổn thương sẽ dễ có rối loạn.
• Những người cùng có khuynh hướng dễ tổn thương nhưng sống ở các môi trường có mức
độ căng thẳng khác nhau thì mức độ rối loạn cũng khác nhau.
(VD: Những người sinh ra mắc bệnh hiểm nghèo, khiến họ tự ti bản thân)
7. Các yếu tố bảo vệ nào có thể làm giảm tác động của tâm bệnh?
• Có thể làm giảm hoặc cung cấp một vùng đệm chống lại tác động của các tác nhân gây
căng thẳng lớn bằng cách cung cấp cho một cá nhân các lối thoát thích ứng về mặt phát
triển để đối phó với căng thẳng.
• Các yếu tố bảo vệ gồm: mối quan hệ gắn bó tích cực giữa cha mẹ và con cái, mạng lưới
bạn bè hỗ trợ và năng lực xã hội và cảm xúc của cá nhân.
8. Chẩn đoán rối loạn tâm thần là gì? Phân loại chẩn đoán rối loạn tâm thần
• Định nghĩa: Chẩn đoán rối loạn tâm thần là một cấp độ phân loại chuyên gia được các
chuyên gia sức khỏe tâm thần sử dụng, cho phép chúng ta phân biệt quan trọng. (Ví dụ:
tâm thần phân liệt so với rối loạn lưỡng cực có các đặc điểm loạn thần)
• Phân loại trong chẩn đoán rối loạn tâm thần: lOMoAR cPSD| 59062190
+ Chẩn đoán mô tả: Là quá trình xác định bệnh, tình trạng hoặc chấn thương dựa trên
các dấu hiệu và triệu chứng mà bệnh nhân đang gặp phải và tiền sử sức khỏe cũng như
khám sức khỏe của bệnh nhân. (Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ)
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Là quá trình xác định nguyên nhân thực tế của một mê cung
phức tạp các dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý từ đầu đến cuối. (Biondi-Zoccaivà cs, 2018)
9. Phân biệt ICD và DSM trong chẩn đoán rối loạn tâm thần
Giống nhau: Đều là test chẩn đoán RLTT Khác nhau:
- ICD: Phân loại rối loạn tâm thần (WHO)
- DSM: Hướng dẫn chẩn đoán (APA)
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG
10. Trình bày đặc điểm chung về phỏng vấn lâm sàng và phân loại phỏng vấn lâm sàng -
Là 1 sự tương tác, gặp gỡ và trò chuyện của ít nhất 2 người trở lên.
- Có tổ chức, mục tiêu rõ ràng, kế hoạch cẩn thận hơn cuộc trò chuyện thông thường.
- Nhà lâm sàng điều kiển cuộc trò chuyện khéo léo để đi tới mục tiêu.
- Nhà lâm sàng thu thập thông tin, dữ liệu về vấn đề, lịch sử vấn đề, niềm tin, thái độ, hành
vi, điểm mạnh – yếu ... để tạo nên bức tranh đầy đủ về thân chủ.
- Ít được chuẩn hóa hơn so với các trắc nghiệm, nhưng có cơ hội tiếp cận thông tin rộng hơn
do có sự linh hoạt hơn so với trắc nghiệm.
- Ngoại trừ phỏng vấn cấu trúc, phỏng vấn có một mức độ tự do nhất định : Nhà lâm
sàng chủ động chọn câu hỏi, thân chủ được linh hoạt câu trả lời.
- Phỏng vấn là 1 nghệ thuật : cuộc PV thể hiện kỹ năng sự tháo vát của người phỏng vấn,
khi thăm dò, khi im lặng, khi đặt câu hỏi trực tiếp, lúc gián tiếp.
11. Các yếu tố nào có thể ảnh hưởng tới chất lượng phỏng vấn lâm sàng? Bối cảnh:
+ Khu vực riêng tư hay nơi công cộng? lOMoAR cPSD| 59062190
+ Điện thoại, sự riêng tư, tiếng ồn
+ Căn phòng bài trí trung lập hay thể hiện tính cách của nhà tâm
lý? Đặc điểm của thân chủ: Ghi chép, ghi âm, ghi hình Nên ghi chép nhiều hay ít? Có nên ghi nguyên văn?
Ghi âm, ghi hình có hại cho ai? Giao tiếp phỏng vấn
12. Hạn chế của phỏng vấn lâm sàng
• Khó xử lý các tín hiệu phi ngôn ngữ.
• Công nghệ không thể xử lý khi thân chủ nói những thứ khác với những thứ đã được lập trình cho máy tính.
• Mã hóa và xử lý thông tin liên quan đến quá trình RLTT ở thân chủ và chẩn đoán RLTT.
13. Làm gì để có mối quan hệ tốt với thân chủ?
Thành phần thiết yếu nhất của 1 cuộc phỏng vấn tốt là mối quan hệ lâm sàng giữa thân chủ và NTL.
- Mối quan hệ trị liệu bao gồm bầu không khí thoải mái, tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau
về mục đích phỏng vấn.
- Mối quan hệ là công cụ chính để đạt mục đích phỏng vấn. (Chức năng của mối quan hệ đối với phỏng vấn)
- Để xây dựng mối quan hệ tốt cần thái độ chấp nhận, thấu hiểu, chân thành và tôn trọng.
- NTL không cần phải thích thân chủ của mình, nhưng anh ấy/cô ấy cần xây dựng mối quan hệ tốt với thân chủ.
- Sự thăm dò, đối đầu, phản biện có thể được chấp nhận khi mối quan hệ tốt được thiết lập,
và thân chủ hiểu rằng những hành động này của NTL là để giúp đỡ anh ta.
- Đối với những người có trải nghiệm tiêu cực trong quá khứ và chưa sẵn sàng mối quan hệ
tốt, NTL kiên trì với vai trò phù hợp và duy trì sự tôn trọng cho đến khi TC sẵn sàng cởi mở. lOMoAR cPSD| 59062190
14. Giao tiếp trong phỏng vấn nên như thế nào?
- Bắt đầu cuộc trò chuyện như thế nào?
- Ngôn ngữ sử dụng giao tiếp như thế nào?
- Cách đặt câu hỏi: câu hỏi mở, câu hỏi khuyến khích trò chuyện, câu hỏi làm rõ câu hỏi đối
chất, câu hỏi định hướng.
- Sự im lặng: NTL thể hiện sự im lặng trong 1 số bối cảnh cần phải thể hiện sự phản ứng,
nhưng ko phải là gây nghi ngờ, bất an cho thân chủ. Có thể chờ đợi TC sắp xếp câu. NTL
có thể phá vỡ sự im lặng nhưng ko nên chỉ là câu chuyện phiếm hoặc vô duyên, hoặc là
nhận xét thể hiện sự tuyệt vọng.
- Lắng nghe: chăm chú, thể hiện sự hiểu biết của mình về những gì thân chủ nói và chấp nhận.
15. Độ tin cậy và độ hiệu lực của thang đo là gì? Làm gì để cải thiện độ hiệu lực của công cụ?
- Độ tin cậy của thang đo:
+ Là nhất quán trong cách mọi người phản ứng với một công cụ đo
+ Hệ số độ tin cậy nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Hệ số càng lớn, sai số của trắc nghiệm
càng nhỏ và ngược lại.
+ Độ tin cậy được chấp nhận: 0.7.
- Độ hiệu lực của thang đo:
+ Sự phản ánh chính xác bộ công cụ đối với vấn đề cần đo lường.
+ Công cụ có thể đo lường đúng, đầy đủ vấn đề mà nhà nghiên cứu muốn đo lường.
+ Tìm ra được cá nhân mà chúng ta muốn tìm, với điểm số.
+ “Kiểm tra xem nhà nghiên cứu có thực sự đo lường đúng và đầy đủ vấn đề nghiên cứu.” (Lehman, 1987)
16. Phân loại quan sát lâm sàng? Quan sát lâm sàng có thể khắc phục những nhược
điểm nào của phỏng vấn lâm sàng? - Quan sát lâm sàng:
+ Là một phương pháp thu thập thông tin trong lâm sàng. lOMoAR cPSD| 59062190
+ Tri giác và ghi chép lại mọi yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu thỏa mãn những mục tiêu đề ra.
- Những nhược điểm nào của phỏng vấn lâm sàng:
+ Khoảng cách giữa hành vi mô tả và hành vi thực tế. + Hạn chế về ý nghĩa. + Khả năng bỏ sót.
+ Hạn chế về trí nhớ.
+ Hiệu ứng mong muốn xã hội.
+ Nguy cơ hoặc tính đe dọa của câu hỏi.
+ Tính cách của người phỏng vấn.
17. Trắc nghiệm là gì? Có những loại trắc nghiệm nào?
- Khái niệm: Trắc nghiệm tâm lý là một tập hợp các thủ tục được tiêu chuẩn hoá để đo
một hoặc nhiều hơn một cấu trúc tâm lý được quan tâm. - Phân loại:
+ Trắc nghiệm khách quan.
+ Trắc nghiệm phóng chiếu. (chủ quan)
18. Nêu ưu và nhược điểm của trắc nghiệm khách quan - Ưu điểm:
+ Tiết kiệm thời gian và chi phí.
+ Chấm điểm và quản lý tương đối đơn giản và khách quan. + Độ tin cậy rõ ràng.
Các trắc nghiệm khách quan hoặc bản tự báo cáo về nhân cách đã đóng vai trò trung tâm
của sự phát triển tâm lý lâm sàng trong nhiều năm. (Trull, 2013) - Nhược điểm:
+ Không phản ánh hết sự phức tạp trong tâm lý -> sai số cao nếu người đánh giá không
được đào tạo đầy đủ.
+ Thường mang bản chất hành vi bên ngoài, có thể không đặc trưng tâm lý của người trả
lời. Mặc dù có 1 số trắc nghiệm cố gắng đo lường các mặt bên trong, tuy nhiên chúng vẫn
thường phản ánh các khía cạnh khác nhau của hành vi. lOMoAR cPSD| 59062190
+ Không phản ánh được động cơ, tính cách (suy nghĩ, niềm tin, cảm xúc), nên có thể hai
cá nhân đạt điểm bằng nhau nhưng có thể họ khá khác nhau.
+ Có thể làm giả do phụ thuộc nhiều vào nhận thức của TC.
+ Không có chỗ cho TC giải thích vì sao họ lựa chọn câu trả lời như vậy nên câu trả lời có thể bị bóp méo.
+ Có thể hiểu sai do khả năng đọc và cảm nhận ngôn ngữ.
19. Các vấn đề của trắc nghiệm chủ quan là gì?
- Chuẩn hóa: Rất khó chuẩn hóa, phóng chiếu là một nghệ thuật tự do. - Độ tin cậy:
+ Không có đảm bảo chắc chắn về độ tin cậy của trắc nghiệm phóng chiếu.
+ Phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm của nhà lâm sàng.
- Tính hợp lệ: Phóng chiếu dùng để đo cho nhiều mục đích nên không có “mục tiêu” lâm
sàng cụ thể để xác định xem công cụ có đo được thứ cần đo không?
20. Nêu 1 số loại trắc nghiệm đánh giá trí tuệ trong lâm sàng. Trắc nghiệm nào có độ tin
cậy và độ hiệu lực cao, đã được thích nghi tại Việt Nam
Một số trắc nghiệm đánh giá trí tuệ trong lâm sàng: Raven; MMSE; MoCA; WAIS; WISC; Rorscharch; v.v.
Trắc nghiệm nào có độ tin cậy và độ hiệu lực cao, đã được thích nghi tại Việt Nam: Raven; WISC; v.v.
21. Nêu 1 số loại trắc nghiệm đánh giá nhân cách khác quan và chủ quan trong lâm sàng
- Trắc nghiệm đánh giá nhân cách khách quan (Câu trả lời là có/không): MMPI; 16FP; EPQ; NEO-PI; v.v.
- Trắc nghiệm đánh giá nhân cách chủ quan (Phóng chiếu): TAT; Rorscharch; CAT; v.v.
22. Nêu 1 số loại trắc nghiệm đánh giá hành vi trong lâm sàng. Trắc nghiệm nào dùng
để chẩn đoán? Trắc nghiệm nào đã được thích nghi tại Việt Nam? lOMoAR cPSD| 59062190
- Một số trắc nghiệm đánh giá hành vi trong lâm sàng: DASS-21; BDI; HARS; HDRS; PCL5; GAD-7; v.v.
(Thang đánh giá hành vi trẻ em: CBCL, v.v.)
- Trắc nghiệm dùng để chẩn đoán: ADOS; ADI-R; v.v.
- Trắc nghiệm được thích nghi tại Việt Nam: DASS-21; BDI; HARS; HDRS; ASEBA; v.v.
CHƯƠNG IV: TRỊ LIỆU TÂM LÝ
23. Thế nào là trị liệu dựa trên bằng chứng và thực hành dựa trên bằng chứng?
- Trị liệu dựa trên bằng chứng (EBT):
+ Ban đầu được gọi là phương pháp điều trị được hỗ trợ theo kinh nghiệm hoặc được xác
nhận theo kinh nghiệm – đề cập đến những can thiệp hoặc kỹ thuật đã tạo ra sự thay đổi
đáng kể ở khách hàng và bệnh nhân trong các thử nghiệm có kiểm soát.
+ Một phương pháp điều trị được coi là EBT dựa trên các nghiên cứu về hiệu quả hỗ trợ
các tác động tích cực của nó đối với bệnh nhân.
- Thực hành dựa trên bằng chứng:
+ Trị liệu dựa trên bằng chứng. + Chuyên gia lâm sàng.
+ Đặc điểm, nhu cầu của thân chủ.
24. Trình bày các biến số ảnh hưởng tới trị liệu. lOMoAR cPSD| 59062190
25. Các kiểu vận hành mối quan hệ lâm sàng?
- Nhà tâm lý là người hỗ trợ, thân chủ là người ra quyết định : Nhà tâm lý cung cấp thông
tin, giải thích, phân tích, có thể đưa ra các gợi ý giải quyết, cố vấn. Nhưng không quyết
định mà thân chủ sẽ quyết định mục tiêu của họ là gì và họ cần làm gì để đạt mục tiêu. lOMoAR cPSD| 59062190
- Nhà tâm lý đồng hành cùng thân chủ : Nhà tâm lý cùng thân chủ tìm ra vấn đề, cùng xây
dựng kế hoạch và ở bên cạnh thân chủ, động viên, hỗ trợ thân chủ trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Nhà tâm lý thấu cảm nhưng không đồng nhất với thân chủ : Nhà tâm lý hiểu quan điểm,
cảm xúc của thân chủ, nhưng có thể không đồng ý với những gì thân chủ nghĩ hoặc làm.
NTL phát triển các kỹ năng để thấu hiểu thế giới nội tâm của TC, nhưng cũng phải biết cân
bằng, giữ quan điểm khách quan để có thể tư vấn cho TC đi đúng hướng.
26. Cơ chế ảnh hưởng tới mối quan hệ trị liệu? Cơ chế phòng vệ:
- NTL giúp thân chủ hiểu về cơ chế phòng vệ, để cởi mở hơn trong mối quan hệ.
- NTL tham vấn ý kiến của đồng nghiệp hoặc người giám sát để giúp họ nhận ra cơ chế
phòng vệ của bản thân mình.
Tìm kiếm thỏa mãn nhu cầu và đồng nhất hóa:
- Thân chủ tìm kiếm cảm giác được thừa nhận, được nâng đỡ, được bảo vệ và tìm kiếm nơi họ thuộc về.
- Khi các nhu cầu được thỏa mãn, thân chủ chuyển những gì vốn trước đó thuộc nhà tâm lý thành của mình.
Chuyển dịch và chuyển dịch ngược:
- NTL giữ thái độ không phòng vệ và chấp nhận cảm xúc của thân chủ.
- NTL làm rõ phản ứng cảm xúc của thân chủ và khuyến khích thân chủ khám phá nó.
- NTL tìm cách diễn giải mối quan hệ trị liệu trong mối liên hệ với những gì trong quá khứ của TC.
- NTL giúp thân chủ tìm cách thỏa mãn hoặc giải tỏa cảm xúc phù hợp.
- NTL đề nghị nhà chuyên môn khác có năng lực giám sát để thực hiện giám sát cho mình. lOMoAR cPSD| 59062190
CHƯƠNG V: CÁC TRƯỜNG PHÁI TRỊ LIỆU TÂM LÝ
27. Trình bày cấu trúc nhân cách theo quan điểm của lý thuyết phân tâm - Cái NÓ (ID)
+ Có từ khi sinh ra, phần lớn là vô thức, bản chất là động lực tìm kiếm sự thỏa mãn và
tránh đau đớn, vị kỷ, không quan tâm đến hậu quả của hành động hoặc tương lai. + Đại
diện cho phần sâu thẳm không thể tiếp cận được của nhân cách. Nó là tâm tính của chúng
ta và ko liên lạc với bên ngoài. Chúng ta chỉ biết đến nó qua giấc mơ và hành vi nhiễu tâm.
+ Chứa những thôi thúc bản năng cần được thỏa mãn ngay lập tức, không có giá trị, đạo đức luân lý, logic.
+ Nó mong muốn không có căng thẳng nào hoặc nếu có phải là thấp nhất. Vì thế khi căng
thẳng, cái nó sẽ làm mọi thứ để giải tỏa.
+ Cái nó tuân theo nguyên lý khoái lạc. - Cái SIÊU TÔI (EGO)
+ Là các quy tắc xã hội, chuẩn mực, đạo đức thuộc ý thức con người, mang tính cứng
nhắc và không thực tế, trừng phạt và hà khắc.
+ Phát triển từ cái TÔI của thời thơ ấu, thông qua giải quyết phức hợp Oedipus (sự hấp dẫn
tình dục của trẻ đối với cha mẹ khác giới). Qua phức hợp trẻ được cha mẹ truyền đạt về
giá trị và quy tắc XH, cũng như phần thưởng và hình phạt đối với hành vi.
+ Hành vi bị phạt đưa vào lương tâm, hành vi được thưởng đi vào cái tôi. Lương tâm phục
vụ mục đích trừng phạt cá nhân khiến họ thấy xấu hổ và tội lỗi, vô giá trị. Phần thưởng cái
tôi như lòng tự hào và cảm giác xứng đáng.
+ Vai trò của SIÊU TÔI là ngăn chặn thôi thúc bản năng không thể chấp nhận được (NÓ),
gây áp lực buộc cái TÔI phải hành động đạo đức thay vì thỏa mãn, tạo ra nỗ lực hướng tới hoàn hảo. - Cái TÔI (EGO)
+ Là phần cuối cùng của nhân cách được hình thành để cân bằng xung đột giữa cái NÓ và
cái SIÊU TÔI, được chỉ đạo bởi thực tế, sử dụng lý trí để cân bằng giữa nhu cầu cá nhân và thực tế bên ngoài. lOMoAR cPSD| 59062190
+ Là cơ quan điều hành nhân cách, có hệ thống tổ chức hợp lý nhằm đạt mục tiêu của cái NÓ.
+ Hoạt động theo nguyên lý thực tế trì hoãn sự thôi thúc được thỏa mãn của bản năng cho
đến khi tìm được đối tượng và phương thức phù hợp. Nó sử dụng kiến thức, học tập, trí
nhớ, lập kế hoạch, phán đoán, phân tích…
+ Đóng vai trò làm trung gian giữa cái NÓ và cái SIÊU TÔI, để thỏa mãn cơ thể nhưng
cũng ngăn cản cơ thể bị thế giới thực phá hủy.
28. Trình bày cơ chế phòng vệ của cái tôi. Cho ví dụ về 10 kiểu cơ chế phòng vệ.
- Là những "chiến thuật" tâm lý được bộc lộ dưới các dạng thức khác nhau, nhằm
đương đầu với thực tế và để duy trì hình ảnh bản thân.
- Cơ sở: cái TÔI sử dụng quá trình trí nhớ, phán đoán, học tập để giải quyết vấn đề từ môi
trường, nhưng điều này không hiệu quả với vấn đề tâm lý nội sinh của cá nhân, khi cơn
thịnh nộ của cái SIÊU TÔI xung đột với ham muốn không được đáp ứng của cái NÓ.
- Chuyển tâm trí sang hoạt động ít mang tính xây dựng, làm méo mó, lệch lạc nhân cách.
- Hoạt động tự động và không tự nguyện mà con người không nhận thức được.
- Cơ chế phòng vệ là bình thường và chỉ mang tính bệnh lý khi nó bị lạm dụng, dẫn tới những
hành vi kém thích nghi, tác động tiêu cực tới sức khỏe thể chất và tâm trí.
29. Trình bày các tầng tư duy theo quan điểm phân tâm
- Vô thức: Ký ức hoặc suy nghĩ không xuất hiện trong ý thức thường trực và không dễ ghi nhận.
- Tiền ý thức: Các thông tin hiện không ý thức được nhưng dễ dàng trở thành ý thức.
- Ý thức: Suy nghĩ, cảm xúc, ký ức về chúng ta hiện nay mà chúng ta biết được.
30. Gọi tên các giai đoạn tâm lý tình dục theo thuyết phân tâm
- Thời kỳ môi miệng (0-1 tuổi)
- Thời kỳ hậu môn (6 tháng -3 tuổi)
- Thời kỳ dương vật (3-7 tuổi) lOMoAR cPSD| 59062190
- Thời kỳ ẩn tàng (5-11 tuổi): Thiếu hoạt động tình dục công khai và thực sự, tiêu cực với
mọi thứ liên quan đến tình dục.
- Thời kỳ sinh dục (trên 12 tuổi)
31. Quan điểm trị liệu của thuyết phân tâm
- Đặc điểm tính cách và cơ chế phòng vệ quá mức gây hại cho người bệnh.
- Thân chủ có khả năng tự giải quyết vấn đề mà không cần đến liệu pháp.
- Bản chất vấn đề và cơ chế phòng vệ cản trở việc tự chữa lành.
- Mục đích của phân tâm là giải tỏa cơ chế phòng vệ, đối đầu với tầng vô thức trong 1 mối
quan hệ trị liệu có sự thấu hiểu lẫn nhau.
32. Nêu tên các kỹ thuật trị liệu theo thuyết phân tâm - Liên tưởng tự do:
+ Nói bất cứ thứ gì xuất hiện trong đầu.
+ Ngừng kiểm duyệt và sàng lọc suy nghĩ.
+ Các liên tưởng “tự do” sẽ được kết nối để hiểu sự điều khiển của tầng vô thức. -
Tâm bệnh trong đời thường:
+ Những sai lầm nhỏ trong cuộc sống hàng ngày cũng phản ánh tầng vô thức.
+ Bệnh nhân cần báo cáo về sai lầm của họ để NTL phân tích. lOMoAR cPSD| 59062190 - Phân tích giấc mơ:
+ Những mong muốn vô thức sẽ ít bị cái TÔI kiểm duyệt khi đang mơ.
+ Giấc mơ thỏa mãn cái NÓ nhưng không đe dọa cái TÔI. - Giải tán kháng cự:
+ Bệnh nhân sẽ cố gắng ngăn chặn những nỗ lực giải quyết vấn đề, ngăn đưa vô thức vào
ý thức, không từ bỏ những gì cho là hiệu quả ngay cả khi chúng đang gây hại.
+ Giải tán kháng cứ trong trị liệu cũng ngăn chặn kháng cự trên thực tế. -
Chuyển di: Thân chủ coi nhà trị liệu như 1 nhân vật nào đó ở thời thơ ấu và có những
phản ứng như thực tế. -
Diễn giải: Ý nghĩa vô thức của suy nghĩ và hành vi được tiết lộ bởi nhà trị liệu hoặc được
tự bày bởi thân chủ => thoát khỏi sự xiềng xích của vô thức.
33. Hạn chế của phân tâm -
Việc tái hiện quá khứ và phân tích động cơ thường kéo dài gây mệt mỏi và tốn kém. -
Sự theo đuổi quá khứ quá mức khiến TC không còn chú ý đến vấn đề hiện tại. -
Không nhấn mạnh vào các ứng xử thay thế để thay đổi cuộc sống.
- Việc giải thích không được chứng minh là đem lại hiệu quả tốt hơn, thậm chí tệ hơn.
34. Nêu 4 đặc trưng cốt lõi của lý thuyết thân chủ trọng tâm
- Sự thấu cảm: cho thân chủ cảm giác được thấu hiểu. Nhà trị liệu thể hiện sự nhạy cảm
đối với nhu cầu, cảm xúc, hoàn cảnh của TC.
(VD: Tôi hiểu là anh làm điều xấu với người khác là bất đắc dĩ; hoặc tôi không chắc nếu
ở hoàn cảnh của anh thì tôi có phản ứng tốt hơn không.)
+ Thái độ thấu cảm của NTL sẽ khiến TC an tâm.
+ Điều kiện để thấu cảm: NTL gạt bỏ sự bận tâm, chấp niệm, phán đoán logic của mình
đối với người khác, từ bỏ việc hướng dẫn ... NTL phải thật chân thành.
- Sự tôn trọng tích cực và vô điều kiện:
+ Nhà trị liệu phải gạt bỏ mọi quan niệm tiêu cực cố hữu về TC.
+ Quan tâm đến TC, chấp nhận TC. lOMoAR cPSD| 59062190
+ Sự tin tưởng vào khả năng và sức mạnh bên trong của TC.
=> Tạo bầu không khí tốt.
=> TC được tự do, từ bỏ những biện hộ để làm suy yếu họ và trưởng thành trong môi trường an toàn.
Sự chân thành, trung thực:
+ Có thể có lúc đi ngược lại với sự tôn trọng và đồng cảm.
(VD: Nếu TC tấn công NTL bằng lời nói, NTL không che giấu tức giận mà cười nói vui vẻ => TC
sẽ phản ứng tích cực với sự trung thực và nhất quán này, vì biết rằng có một người thực sự tận tụy vì lợi ích của họ.)
Thái độ hơn là kỹ thuật:
+ Là trạng thái của tâm trí chứ không phải là một tập hợp các kỹ thuật.
+ Không chỉ đạo bằng cách từ bỏ bất kỳ quy trình nào chẩn đoán bệnh tật của khách hàng
và đề xuất các biện pháp thích hợp để giảm bớt bệnh tật.
+ TC có sức mạnh xây dựng hướng tới sức khỏe và sự tự hoàn thiện chứ không phải là kẻ phá hoại.
+ Từ bỏ việc nhấn mạnh vào quá khứ để ủng hộ nhận thức về trải nghiệm hiện tại => dựa
vào sự thay đổi từ bên trong để giải phóng tiềm năng.
35. Những điểm tích cực và những hạn chế của lý thuyết thân chủ trọng tâm? Tích cực:
+ Không cần quá chú ý vào kỹ thuật, không đào bới quá khứ.
+ Cung cấp sự tự quyết và định hướng bên trong thay vì vào các thúc đẩy và bản năng sinh
học của quan điểm Freud.
+ Vai trò thụ động của bệnh nhân được thay thế bằng vai trò của TC, người chủ động tìm
kiếm sự lựa chọn, bình đẳng và tự do.
+ Rút ngắn được thời gian trị liệu so với phân tâm.
+ Rogers là người tiên phong trong sử dụng ghi âm. Tiêu cực:
+ Tự phủ nhận vai trò của NTL với sự thay đổi của TC.
+ Khó đồng cảm khi có sự khác biệt ý thức hệ.