Câu hỏi ôn tập cuối kỳ môn Tài chính tiền tệ

Câu hỏi ôn tập cuối kỳ môn Tài chính tiền tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

1. các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất dưới góc độ cầu tiền
- cầu tiền là nhu cầu nắm giữ các tài sản tài chính dưới
dạng tiền mặt của một cá nhân tổ chức thay vì trái
phiếu cổ phiếu hay gửi tiết kiệm
- ví dụ: nếu như bạn có 20tr bạn gửi 5tr vào ngân hàng
còn 15tr bạn dùng để chi tiêu hằng ngày thì cầu tiền
của bạn là 15tr
nếu công ty bạn có 200$ tuy nhiên họ cần đầu tư vào
dự án 500$, khi đó cầu tiền là 500$ để có được số tiền
này thì cần đi vay hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá
- cầu tiền tệ bao gồm 3 thành phần dựa trên 3 động cơ
chính là
+ cầu tiền giao dịch là khoản chi phí thiết yếu của mỗi
cá nhân hay tổ chức như tiền sinh hoạt hằng ngày
+ cầu tiền đầu tư là
+ cầu tiền dự phòng là khoản tiền nhằm dự phòng các
tình huống không thể dự đoán trước được như ốm đau
bệnh tật
- lãi suất là chi phí mà người đi vay phải trả cho người
cho vay, tuy nhiên xét ở góc độ vĩ mô thì lãi suất là chi
phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt
- mối quan hệ cầu tiền và lãi suất
+ khi lãi suất tăng -> cầu tiền giảm. bởi khi đó bạn sẽ
có xu hướng đầu tư nhiều hơn như các loại cổ phiếu trái
phiếu
+ lãi suất giảm -> cầu tiền tăng.
Lãi suất và cầu tiền có mối quan hệ ngược chiều
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu tiền
+ hiệu ứng thu nhập: khi thu nhập thực tế tăng các chủ
thể muốn chi tiêu nhiều hơn làm cầu tiền tăng ở mọi
mức lãi suất, đường cầu tiền dịch chuyển sang phải ->
lãi suất tăng
+ hiệu ứng mức giá: khi mức giá tăng -> làm sức mua
của tiền tệ giảm -> người ta cần nhiều tiền để chi tiêu -
> cầu tiền tăng ở mọi mức lãi suất -> đường cầu tiền
dịch chuyển sang phải -> lãi suất thị trường tăng
2. các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường theo cầu
quỹ cho vay
cầu quỹ cho vay là nhu cầu đi vay tiền của các chủ thể
trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cũng như
đầu tư
tỷ suất lợi tức và cơ hội đầu tư
khi tỷ suất lợi tức tăng -> nhu cầu vay tiền để đầu tư tăng
->cầu quỹ cho vay tăng -> đường cầu quỹ cho vay dịch
phải trong điều kiện đường cung không đổi -> lãi suất tăng
lạm phát dự tính
LS thực=LS danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Khi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng, giả sử lãi suất danh nghĩa
không đổi -> LS thực giảm -> nhu cầu vay tiền nhiều hơn -
> cầu quỹ cho vay tăng -> đường cầu quỹ cho vay dịch
phải trong điều kiện đường cung không đổi
lãi suất tăng
tình trạng bội chi ngân sách nhà nước
khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn -> thâm hụt ngân sách
nhà nước -> nhu cầu vay tiền của chính phủ tăng -> cầu
quỹ cho vay tăng -> đường cầu quỹ cho vay dịch phải ->
lãi suất tăng
1. các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất theo cung quỹ cho vay
cung quỹ cho vay là nhu cầu cho vay tiền của các chủ thể
trong xã hội để nhằm mục tiêu sinh lời
tài sản và thu nhập
khi nền kinh tế tăng trưởng phát triển -> thu nhập tăng ->
nhu cầu cho vay tiền tăng -> cung quỹ cho vay tăng ->
đường cung quỹ cho vay dịch phải -> lãi suất giảm
tỷ suất lợi tức công cụ nợ
khi tỷ suất lợi tức công cụ nợ tăng -> NĐT mua nhiều công
cụ nợ tăng -> cung quỹ cho vay tăng -> đường cung quỹ
cho vay dịch phải -> lãi suất giảm
tính lỏng công cụ nợ
khi tính lỏng công cụ nợ tăng -> NĐT mua nhiều cong cụ
nợ -> cung quỹ cho vay tăng -> đường cung quỹ cho vay
dịch phải -> lãi suất giảm
rủi ro công cụ nợ
khi rủi ro công cụ nợ tăng -> công cụ nợ trở nên kém hấp
dẫn -> NDT mua ít công cụ nợ hơn -> cung quỹ cho vay
giảm -> đường cung quỹ cho vay dịch trái -> lãi suất tăng
3. diễn biến lãi suất thị trường việt nam
4. Diễn biến lạm phát tại việt nam, các biện pháp kiềm chế lạm
phát của ngân hàng nhà nước
Lạm phátdlà sự tăng mức giá chung một cách liên tục của
hàng hóa dịch vụ theo thời gian sự mất giá trị của một
loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền
tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do
đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị
tiền tệ.
Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 4,33%
so với cùng kỳ năm 2022, mức cao nhất trong giai đoạn
2014 - 2023. Do đó, kiểm soát lạm phát, nhất lạm phát
bản vẫn nhiệm vụ quan trọng trong điều hành kinh tế
nửa cuối năm 2023…
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bám sát diễn biến thị trường, tình
hình kinh tế trong ngoài nước để điều hành linh hoạt, đồng
bộ các công cụ và giải pháp chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát
lạm phát, góp phần ổn định kinh tế mô, ổn định thị trường
tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng theo
định hướng đề ra.
Điều hành tăng trưởng khối lượng cấu tín dụng hợp lý,
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, hướng tín dụng
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên các
động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính
phủ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp người dân tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng...
1. ảnh hưởng của lạm phát
- ảnh hưởng tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại
cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó từ 2-5%
các nước phát triển dưới 10% các nước đang phát
triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp
trong xã hội.
Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ
kích thích đầu vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua
mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn
lực trong hội theo các định hướng mục tiêu trong
khoảng thời gian nhất định chọn lọc. Tuy nhiên, đây
công việc khó đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ
gây nên hậu quả xấu.
- tác động tiêu cực
+ gây ra sự bất ổn định cho môi trường kinh tế xã hội
+ ảnh hưởng đến thu nhập thực tế và đời sống nhân dân
+ làm xấu cán cân thanh toán quốc tế, trước hết cán
cân thương mại
+ tăng lãi suất danh nghĩa giảm tăng tưởng kinh tế
+ tăng tỷ lệ thất nghiệp
+ làm giảm lòng tin của công chúng đối với chính phủ
+ làm giảm tác động của phương pháp chỉ số hóa
5. thâm hụt ngân sách nhà nước việt nam ? phát hành tiền
có phải biện pháp tốt nhất để tài trợ thâm hụt ngân sách
nhà nước
ưu điểm
+ giúp cho bù đắp thiếu hụt NSNN được đáp ứng một
cách nhanh chóng không phải trả lãi k phải ngánh năng
thêm các khoản nợ
nhược điểm
+ tài trợ theo phương pháp này có xu hướng tạo ra một
tổng cầu quá lớn trong nền kinh tế và làm cho lạm phát
tăng nhanh từ đó gây tác động tiêu cực đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội chính trị
Điển hình là bài học về việc phát hành tiền quá dễ dãi
gây ra tình trạng lạm phát cao trong thập niên 80 của
thế kỉ XX, trong những năm đó nước ta đã bù đắp bội
chi NSNN bằng cách phát hành tiền trong lưu thông việc
này đã đẩy lạm phát lên đến đỉnh điểm là 760% nền
kinh tế bị trì trệ , chính vì những hậu quả đó mà biện
pháp này ít được sủ dụng
6. mục tiêu trung gian là lãi suất thì mục tiêu hoạt động là gì
7. có nên lựa chọn cả mục tiêu lãi suất và cung tiền làm mục
tiêu trung gian không
không
mục tiêu trung gian có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu
cuối cùng, mặc dù khối lượng tiền tệ cung ứng và lãi suất
đều thỏa mãn mục tiêu trung gian nhưng ngân hàng trung
ương không thể cả hai chỉ tiêu làm mục tiêu trung gian
trong cùng một thời điểm mà chỉ có thể chọn một trong
hai chỉ tiêu đó làm mục tiêu và căn cứ vào mối liên hệ của
các chỉ tiêu đó để đến mục tiêu cuối cùng. Bởi vì để đạt
được mục tiêu về cung ứng tiền tệ thì phải chấp nhận sự
biến động của lãi suất và ngượi lại. bên cạnh đó với mục
tiêu trung gian ngân hàng trung ương không thể chủ động
một cách hoàn toàn do đó ngân hàng trung ương phải
phân tích kỹ lưỡng diễn biến kinh tế để lựa chọn mục tiêu
phù hợp
8. ưu nhược điểm của mô hình ngân hàng trung ương trực
thuộc chính phủ
ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ là một mô
hình trong đó chính phủ là một cơ quan chức năng của
chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về
mảng nhân sự tài chính và đặc biệt là thực thi chính sách
tiền tệ
- ưu điểm:
+ chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ
của ngân hàng trung ương với chính sách kiinh tế vĩ mô
khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu
quả của tổng thể các chính sách đối với mục tiêu vĩ mô
trong từng thời kỳ
+ ngân hàng trung ương có bộ máy hành chính là một
cơ quan có quyền lực có được uy tín và độ tin cậy cao
vào nhà nước của các cá nhân tổ chức
+ mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần
tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng
kinh tế trong từng thời kỳ
- nhược điểm
+ ngân hàng trung ương sẽ mất đi sự chủ động trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ
+ sự phụ thuộc của chính phủ có thể khiến ngân hàng
trung ương xa rời mục tiêu dài hạn của mình là ổn định
giá trị tiền tệ góp phần tăng trưởng kinh tế
+ khả năng kiểm soát và thực hiện chính sách hiệu quả
thấp
+ chính phủ dùng công cụ phát hành tiền để bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước gây ra tình trạng lạm phát
đâu là mô hình ngân hàng trung ương phù hợp
Đâu là mô hình Ngân hàng Trung ương phù hợp nhất?
Liên quan đến việc lựa chọn mô hình Ngân
hàng Trung ương, nhiều chuyên gia
kinh tế nhất trí rằng không có mô hình Ngân hàng
Trung ương nào là lý tưởng cho mọi quốc gia. Sự lựa
chọn này không hoàn toàn nằm trong ý muốn chủ quan
mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, điều kiện
kinh tế- xã hội và thể chế chính trị của từng nước. Điều
đó có nghĩa rằng mỗi một quốc gia có thể vận dụng
một mô hình Ngân hàng Trung ương khác nhau phù hợp
với điều kiện thực tiễn của mình. Ở nước ta, Ngân hàng
Nhà nước là cơ quan của Chính phủ và Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước là thành viên Chính phủ. Thời gian qua,
khi bàn đến vấn đề cải cách Ngân hàng Nhà nước, một
số ý kiến cho rằng chúng ta nên lựa chọn mô hình Ngân
hàng Trung ương độc lập với lý do cơ bản được đưa ra
là Ngân hàng Trung ương càng độc lập thì mục tiêu duy
trì tỷ lệ lạm phát thấp càng dễ thực hiện. Về mặt lý
thuyết, điều này là đúng, tuy nhiên, trong thời điểm
hiện nay và có thể trong nhiều năm tới, mô hình Ngân
hàng Nhà nước là một cơ quan của Chính phủ như hiện
nay vẫn phù hợp với thể chế chính trị, đặc thù kinh tế -
xã hội và hệ thống luật pháp của nước ta. Tuy nhiên, để
tăng cường hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước với tư cách là một Ngân hàng Trung ương trong
nền kinh tế thị trường, việc nâng cao tính độc lập của
Ngân hàng Nhà nước là hết sức cần thiết. Nâng cao tính
độc lập không có nghĩa là phải tách Ngân hàng Nhà
nước ra khỏi bộ máy Chính phủ mà cần phải trao thêm
quyền cho Thống đốc - người đứng đầu Ngân hàng Nhà
nước - trong việc chủ động lựa chọn và điều hành các
công cụ chính sách tiền tệ. Như vậy, trong bối cảnh
nước ta hiện nay, vấn đề đặt ra không phải là thay đổi
mô hình mà là lựa chọn cấp độ độc lập tự chủ nào cho
phù hợp với Ngân hàng Nhà nước?
9. tính độc lập của ngân hàng nhà nước việt nam
Ngày nay các NHTW ngày càng trở nên độc lập hơn, trong đó
các bằng chứng thực nghiệm tìm ra mối tương quan nghịch
biến giữa mức độ độc lập của NHTW và lạm phát, nghĩa là: lạm
phát có xu hướng thấp ở các nước có mức độ độ lập NHTW cao;
tính độc lập của NHTW giúp giảm mạnh mức độ biến thiên của
lạm phát. Trong khi đó, lạm phát gia tăng đồng nghĩa với sự
gia tăng mặt bằng giá cả tiềm ẩn rủi ro môi trường kinh tế
mô; mức độ độc lập của NHTW thâm hụt ngân sách
mối quan hệ nghịch biến. Điều này cho biết, mức độ độc lập
của NHTW đóng vai trò như một chế cam kết đáng tin cậy,
khiến Chính phủ phải có kỷ luật tài khóa chặt chẽ hơn vì không
thể gây sức ép buộc NHTW phải tài trợ cho thâm hụt ngân
sách. Việt Nam, mặc tính độc lập của NHNN Việt Nam
được cải thiện đáng kể, song tính toán chỉ số độc lập của NHNN
cho thấy, mức độ độc lập còn khá hạn chế về nhân sự, tài
chính và chính sách
Trước khi chưa ban hành Luật NHNN Việt Nam năm 2010,
NHNN hầu như tính độc lập thực tế rất hạn chế về 3 khía
cạnh: chính sách, tài chính nhân sự. Tuy nhiên, sau khi ban
hành Luật NHNN 2010, các nguyên tắc ứng xử, quyền hạn,
chức năng nhiệm vụ của NHNN đã được xác định ràng hơn,
từ đó cải thiện đáng kể tính độc lập của NHNN. Song, mức độ
này so với các tiêu chí đưa ra ở trên là rất hạn chế. Cụ thể:
Về mức độ độc lập của chính sách. NHNN mặc được ghi
nhận trong luật chức năng xây dựng thực hiện CSTT
quốc gia, tuy nhiên CSTT được NHNN xây dựng phải trình Chính
phủ xem xét và cuối cùng, Chính phủ trình Quốc hội quyết định
chỉ tiêu lạm phát (nghĩa thể quyết/phủ quyết) trước khi
NHNN đưa vào thực hiện. Quy định này cho thấy, NHNN không
phải là người có thể có ý kiến quyết định cuối cùng về CSTT, cụ
thể hơn mục tiêu chính sách không do NHNN quyết định.
Trong quá trình thực hiện CSTT quốc gia, Luật quy định, Thủ
tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng các
công cụ biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu CSTT
quốc gia theo quy định của Chính phủ. Quy định này cho thấy,
các công cụ, biện pháp điều hành CSTT chịu ảnh hưởng lớn từ
chỉ đạo của Chính phủ, dễ dẫn đến việc xuất hiện áp lực chính
trị lên NHNN trong việc chạy theo các mục tiêu của chính sách
tài khóa; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế việc làm bằng việc
bơm tiền vào nền kinh tế, gây áp lực lên lạm phát tỷ giá;
các can thiệp thể làm cho hệ thống ngân hàng thiếu tuân
thủ các chuẩn mực về an toàn tài chính-ngân hàng, làm xuất
hiện nợ xấu…
(2) Về mức độ độc lập về nhân sự, cấu tổ chức quản lý.
cấu tổ chức của NHNN do Chính phủ quy định cấu tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc NHNN do
Thống đốc NHNN quy định. Trong đó, nhiệm kỳ Thống đốc 5
năm, trùng với nhiệm kỳ của Chính phủ, Nhìn chung, công tác
tuyển dụng, sử dụng đào thải nhân sự NHNN nói riêng
Việt Nam nói chung còn nhiều bất cập bị chi phối bởi
nhiều yếu tố phức tạp; nền tảng thể chế về tuyển dụng, sử
dụng con người còn hạn chế trong tuyển được nhân sự chất
lượng, hạn chế khuyến khích phát triển trưng dụng nhân sự
chất lượng; nhiều quan hệ phức tạp, không rõ ràng nhưng cũng
tác động không ít lên việc tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm
(3) Về mức độ độc lập về tài chính. Theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam năm 2010, vốn pháp định của NHNN do NSNN
cấp. Mức vốn pháp định của NHNN do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. . Mặc NHNN được lập các quỹ đặc thù, song
mức trích lậpviệc sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ kết quả tài chính của NHNN sau
khi trích lập các quỹ được nộp vào NSNN. Các quy định này cho
thấy, các hoạt động tài chính của NHNN chịu chi phối gần như
hoàn toàn từ Chính phủ bản thân tên gọi NHNN cũng phản
ánh đây quan trực thuộc Chính phủ, hoạt động phục vụ
mục tiêu điều hành của chính phủ
Mặc dù mức độ độc lập của NHNN là rất thấp so với các tiêu chí
đã nêu trên, song những quy định hiện hành về tính độc lập
của NHNN không hẳn không phát huy tác dụng. Về bản chất,
các quy định hiện hành của Nhà nước về trao quyền tự chủ cho
NHNN theo hướng đề cao tính thống nhất, ổn định. Kết quả
điều hành CSTT của NHNN cho thấy, CSTT đã góp phần rất lớn
vào ổn định kinh tế mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; giữ
vững ổn định giá trị đồng tiền; lạm phát nhìn chung được kiểm
soát tốt; NHNN ngày càng trưởng thành trong công tác điều
hành CSTT; hệ thống các tổ chức tín dụng dần hoạt động theo
thông lệ quốc tế
1. Giải pháp đối với ngân hàng nhà nước trong bối cảnh ngày nay
a. Giải pháp ngắn hạn
Thứ nhất xác định mục tiêu hoạt động cho NHNN, trong đó
mục tiêu quan trong nhất đó “bảo đảm an toàn hoạt động
của hệ thống ngân hàngổn định giá trị đồng tiền trong nền
kinh tế” bởi lẽ ổn định giá trị đồng tiền chính nên tảng thúc
đẩy cho sự phát triển kinh tế - hội theo định hướng hội
chủ nghĩa
Hai là, NHNN phải thực sự được độc lập trong quyết định thực
thi chính sách việc lựa chọn công cụ điều hành. Thống đốc
phải được trao quyền quyết định trong việc thực thi các CSTT
tự chịu trách nhiệm về các quyết định đó không cần
phải thông qua Chính phủ.
Ba NHNN cần độc lập hơn trong quan hệ với ngân sách. Để
đảm bảo hiệu quả của CSTT,
Bốn là, trao cho NHNN quyền chủ động quyết định về tài chính
độc lập tương đối về mặt nhân sự (bổ nhiệm miễn
nhiệm). Để thực thi tốt CSTT, NHNN cần phải thu hút được một
đội ngũ đông đảo những chuyên gia đầu ngành về tài chính,
ngân hàng.
| 1/9

Preview text:

1. các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất dưới góc độ cầu tiền
- cầu tiền là nhu cầu nắm giữ các tài sản tài chính dưới
dạng tiền mặt của một cá nhân tổ chức thay vì trái
phiếu cổ phiếu hay gửi tiết kiệm
- ví dụ: nếu như bạn có 20tr bạn gửi 5tr vào ngân hàng
còn 15tr bạn dùng để chi tiêu hằng ngày thì cầu tiền của bạn là 15tr
nếu công ty bạn có 200$ tuy nhiên họ cần đầu tư vào
dự án 500$, khi đó cầu tiền là 500$ để có được số tiền
này thì cần đi vay hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá
- cầu tiền tệ bao gồm 3 thành phần dựa trên 3 động cơ chính là
+ cầu tiền giao dịch là khoản chi phí thiết yếu của mỗi
cá nhân hay tổ chức như tiền sinh hoạt hằng ngày + cầu tiền đầu tư là
+ cầu tiền dự phòng là khoản tiền nhằm dự phòng các
tình huống không thể dự đoán trước được như ốm đau bệnh tật
- lãi suất là chi phí mà người đi vay phải trả cho người
cho vay, tuy nhiên xét ở góc độ vĩ mô thì lãi suất là chi
phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt
- mối quan hệ cầu tiền và lãi suất
+ khi lãi suất tăng -> cầu tiền giảm. bởi khi đó bạn sẽ
có xu hướng đầu tư nhiều hơn như các loại cổ phiếu trái phiếu
+ lãi suất giảm -> cầu tiền tăng.
 Lãi suất và cầu tiền có mối quan hệ ngược chiều
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu tiền
+ hiệu ứng thu nhập: khi thu nhập thực tế tăng các chủ
thể muốn chi tiêu nhiều hơn làm cầu tiền tăng ở mọi
mức lãi suất, đường cầu tiền dịch chuyển sang phải -> lãi suất tăng
+ hiệu ứng mức giá: khi mức giá tăng -> làm sức mua
của tiền tệ giảm -> người ta cần nhiều tiền để chi tiêu -
> cầu tiền tăng ở mọi mức lãi suất -> đường cầu tiền
dịch chuyển sang phải -> lãi suất thị trường tăng
2. các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường theo cầu quỹ cho vay
cầu quỹ cho vay là nhu cầu đi vay tiền của các chủ thể
trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cũng như đầu tư
 tỷ suất lợi tức và cơ hội đầu tư
khi tỷ suất lợi tức tăng -> nhu cầu vay tiền để đầu tư tăng
->cầu quỹ cho vay tăng -> đường cầu quỹ cho vay dịch
phải trong điều kiện đường cung không đổi -> lãi suất tăng  lạm phát dự tính
LS thực=LS danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Khi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng, giả sử lãi suất danh nghĩa
không đổi -> LS thực giảm -> nhu cầu vay tiền nhiều hơn -
> cầu quỹ cho vay tăng -> đường cầu quỹ cho vay dịch
phải trong điều kiện đường cung không đổi  lãi suất tăng
 tình trạng bội chi ngân sách nhà nước
khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn -> thâm hụt ngân sách
nhà nước -> nhu cầu vay tiền của chính phủ tăng -> cầu
quỹ cho vay tăng -> đường cầu quỹ cho vay dịch phải -> lãi suất tăng
1. các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất theo cung quỹ cho vay
 cung quỹ cho vay là nhu cầu cho vay tiền của các chủ thể
trong xã hội để nhằm mục tiêu sinh lời  tài sản và thu nhập
khi nền kinh tế tăng trưởng phát triển -> thu nhập tăng ->
nhu cầu cho vay tiền tăng -> cung quỹ cho vay tăng ->
đường cung quỹ cho vay dịch phải -> lãi suất giảm
 tỷ suất lợi tức công cụ nợ
khi tỷ suất lợi tức công cụ nợ tăng -> NĐT mua nhiều công
cụ nợ tăng -> cung quỹ cho vay tăng -> đường cung quỹ
cho vay dịch phải -> lãi suất giảm
 tính lỏng công cụ nợ
khi tính lỏng công cụ nợ tăng -> NĐT mua nhiều cong cụ
nợ -> cung quỹ cho vay tăng -> đường cung quỹ cho vay
dịch phải -> lãi suất giảm  rủi ro công cụ nợ
khi rủi ro công cụ nợ tăng -> công cụ nợ trở nên kém hấp
dẫn -> NDT mua ít công cụ nợ hơn -> cung quỹ cho vay
giảm -> đường cung quỹ cho vay dịch trái -> lãi suất tăng
3. diễn biến lãi suất thị trường việt nam
4. Diễn biến lạm phát tại việt nam, các biện pháp kiềm chế lạm
phát của ngân hàng nhà nước
Lạm phátdlà sự tăng mức giá chung một cách liên tục của
hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một
loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền
tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do
đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 4,33%
so với cùng kỳ năm 2022, là mức cao nhất trong giai đoạn
2014 - 2023. Do đó, kiểm soát lạm phát, nhất là lạm phát cơ
bản vẫn là nhiệm vụ quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô nửa cuối năm 2023…
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bám sát diễn biến thị trường, tình
hình kinh tế trong và ngoài nước để điều hành linh hoạt, đồng
bộ các công cụ và giải pháp chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát
lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường
tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra.
Điều hành tăng trưởng khối lượng và cơ cấu tín dụng hợp lý,
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, hướng tín dụng
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các
động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính
phủ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng...
1. ảnh hưởng của lạm phát - ảnh hưởng tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại
cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5%
ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát
triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ
kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua
mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn
lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong
khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là
công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu. - tác động tiêu cực
+ gây ra sự bất ổn định cho môi trường kinh tế xã hội
+ ảnh hưởng đến thu nhập thực tế và đời sống nhân dân
+ làm xấu cán cân thanh toán quốc tế, mà trước hết là cán cân thương mại
+ tăng lãi suất danh nghĩa giảm tăng tưởng kinh tế
+ tăng tỷ lệ thất nghiệp
+ làm giảm lòng tin của công chúng đối với chính phủ
+ làm giảm tác động của phương pháp chỉ số hóa
5. thâm hụt ngân sách nhà nước việt nam ? phát hành tiền
có phải biện pháp tốt nhất để tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước ưu điểm
+ giúp cho bù đắp thiếu hụt NSNN được đáp ứng một
cách nhanh chóng không phải trả lãi k phải ngánh năng thêm các khoản nợ nhược điểm
+ tài trợ theo phương pháp này có xu hướng tạo ra một
tổng cầu quá lớn trong nền kinh tế và làm cho lạm phát
tăng nhanh từ đó gây tác động tiêu cực đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội chính trị
Điển hình là bài học về việc phát hành tiền quá dễ dãi
gây ra tình trạng lạm phát cao trong thập niên 80 của
thế kỉ XX, trong những năm đó nước ta đã bù đắp bội
chi NSNN bằng cách phát hành tiền trong lưu thông việc
này đã đẩy lạm phát lên đến đỉnh điểm là 760% nền
kinh tế bị trì trệ , chính vì những hậu quả đó mà biện
pháp này ít được sủ dụng
6. mục tiêu trung gian là lãi suất thì mục tiêu hoạt động là gì
7. có nên lựa chọn cả mục tiêu lãi suất và cung tiền làm mục tiêu trung gian không không
mục tiêu trung gian có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu
cuối cùng, mặc dù khối lượng tiền tệ cung ứng và lãi suất
đều thỏa mãn mục tiêu trung gian nhưng ngân hàng trung
ương không thể cả hai chỉ tiêu làm mục tiêu trung gian
trong cùng một thời điểm mà chỉ có thể chọn một trong
hai chỉ tiêu đó làm mục tiêu và căn cứ vào mối liên hệ của
các chỉ tiêu đó để đến mục tiêu cuối cùng. Bởi vì để đạt
được mục tiêu về cung ứng tiền tệ thì phải chấp nhận sự
biến động của lãi suất và ngượi lại. bên cạnh đó với mục
tiêu trung gian ngân hàng trung ương không thể chủ động
một cách hoàn toàn do đó ngân hàng trung ương phải
phân tích kỹ lưỡng diễn biến kinh tế để lựa chọn mục tiêu phù hợp
8. ưu nhược điểm của mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ
ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ là một mô
hình trong đó chính phủ là một cơ quan chức năng của
chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về
mảng nhân sự tài chính và đặc biệt là thực thi chính sách tiền tệ - ưu điểm:
+ chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ
của ngân hàng trung ương với chính sách kiinh tế vĩ mô
khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu
quả của tổng thể các chính sách đối với mục tiêu vĩ mô trong từng thời kỳ
+ ngân hàng trung ương có bộ máy hành chính là một
cơ quan có quyền lực có được uy tín và độ tin cậy cao
vào nhà nước của các cá nhân tổ chức
+ mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần
tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng
kinh tế trong từng thời kỳ - nhược điểm
+ ngân hàng trung ương sẽ mất đi sự chủ động trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ
+ sự phụ thuộc của chính phủ có thể khiến ngân hàng
trung ương xa rời mục tiêu dài hạn của mình là ổn định
giá trị tiền tệ góp phần tăng trưởng kinh tế
+ khả năng kiểm soát và thực hiện chính sách hiệu quả thấp
+ chính phủ dùng công cụ phát hành tiền để bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước gây ra tình trạng lạm phát
 đâu là mô hình ngân hàng trung ương phù hợp
Đâu là mô hình Ngân hàng Trung ương phù hợp nhất?  •
Liên quan đến việc lựa chọn mô hình Ngân
hàng Trung ương, nhiều chuyên gia
kinh tế nhất trí rằng không có mô hình Ngân hàng
Trung ương nào là lý tưởng cho mọi quốc gia. Sự lựa
chọn này không hoàn toàn nằm trong ý muốn chủ quan
mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, điều kiện
kinh tế- xã hội và thể chế chính trị của từng nước. Điều
đó có nghĩa rằng mỗi một quốc gia có thể vận dụng
một mô hình Ngân hàng Trung ương khác nhau phù hợp
với điều kiện thực tiễn của mình. Ở nước ta, Ngân hàng
Nhà nước là cơ quan của Chính phủ và Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước là thành viên Chính phủ. Thời gian qua,
khi bàn đến vấn đề cải cách Ngân hàng Nhà nước, một
số ý kiến cho rằng chúng ta nên lựa chọn mô hình Ngân
hàng Trung ương độc lập với lý do cơ bản được đưa ra
là Ngân hàng Trung ương càng độc lập thì mục tiêu duy
trì tỷ lệ lạm phát thấp càng dễ thực hiện. Về mặt lý
thuyết, điều này là đúng, tuy nhiên, trong thời điểm
hiện nay và có thể trong nhiều năm tới, mô hình Ngân
hàng Nhà nước là một cơ quan của Chính phủ như hiện
nay vẫn phù hợp với thể chế chính trị, đặc thù kinh tế -
xã hội và hệ thống luật pháp của nước ta. Tuy nhiên, để
tăng cường hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước với tư cách là một Ngân hàng Trung ương trong
nền kinh tế thị trường, việc nâng cao tính độc lập của
Ngân hàng Nhà nước là hết sức cần thiết. Nâng cao tính
độc lập không có nghĩa là phải tách Ngân hàng Nhà
nước ra khỏi bộ máy Chính phủ mà cần phải trao thêm
quyền cho Thống đốc - người đứng đầu Ngân hàng Nhà
nước - trong việc chủ động lựa chọn và điều hành các
công cụ chính sách tiền tệ. Như vậy, trong bối cảnh
nước ta hiện nay, vấn đề đặt ra không phải là thay đổi
mô hình mà là lựa chọn cấp độ độc lập tự chủ nào cho
phù hợp với Ngân hàng Nhà nước?
9. tính độc lập của ngân hàng nhà nước việt nam
Ngày nay các NHTW ngày càng trở nên độc lập hơn, trong đó
các bằng chứng thực nghiệm tìm ra mối tương quan nghịch
biến giữa mức độ độc lập của NHTW và lạm phát, nghĩa là: lạm
phát có xu hướng thấp ở các nước có mức độ độ lập NHTW cao;
tính độc lập của NHTW giúp giảm mạnh mức độ biến thiên của
lạm phát. Trong khi đó, lạm phát gia tăng đồng nghĩa với sự
gia tăng mặt bằng giá cả và tiềm ẩn rủi ro môi trường kinh tế
vĩ mô; mức độ độc lập của NHTW và thâm hụt ngân sách có
mối quan hệ nghịch biến. Điều này cho biết, mức độ độc lập
của NHTW đóng vai trò như một cơ chế cam kết đáng tin cậy,
khiến Chính phủ phải có kỷ luật tài khóa chặt chẽ hơn vì không
thể gây sức ép buộc NHTW phải tài trợ cho thâm hụt ngân
sách. Ở Việt Nam, mặc dù tính độc lập của NHNN Việt Nam
được cải thiện đáng kể, song tính toán chỉ số độc lập của NHNN
cho thấy, mức độ độc lập còn khá hạn chế về nhân sự, tài chính và chính sách
Trước khi chưa ban hành Luật NHNN Việt Nam năm 2010,
NHNN hầu như có tính độc lập thực tế rất hạn chế về 3 khía
cạnh: chính sách, tài chính và nhân sự. Tuy nhiên, sau khi ban
hành Luật NHNN 2010, các nguyên tắc ứng xử, quyền hạn,
chức năng nhiệm vụ của NHNN đã được xác định rõ ràng hơn,
từ đó cải thiện đáng kể tính độc lập của NHNN. Song, mức độ
này so với các tiêu chí đưa ra ở trên là rất hạn chế. Cụ thể:
Về mức độ độc lập của chính sách. NHNN mặc dù được ghi
nhận trong luật là có chức năng xây dựng và thực hiện CSTT
quốc gia, tuy nhiên CSTT được NHNN xây dựng phải trình Chính
phủ xem xét và cuối cùng, Chính phủ trình Quốc hội quyết định
chỉ tiêu lạm phát (nghĩa là có thể quyết/phủ quyết) trước khi
NHNN đưa vào thực hiện. Quy định này cho thấy, NHNN không
phải là người có thể có ý kiến quyết định cuối cùng về CSTT, cụ
thể hơn là mục tiêu chính sách không do NHNN quyết định.
Trong quá trình thực hiện CSTT quốc gia, Luật quy định, Thủ
tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng các
công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu CSTT
quốc gia theo quy định của Chính phủ. Quy định này cho thấy,
các công cụ, biện pháp điều hành CSTT chịu ảnh hưởng lớn từ
chỉ đạo của Chính phủ, dễ dẫn đến việc xuất hiện áp lực chính
trị lên NHNN trong việc chạy theo các mục tiêu của chính sách
tài khóa; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm bằng việc
bơm tiền vào nền kinh tế, gây áp lực lên lạm phát và tỷ giá;
các can thiệp có thể làm cho hệ thống ngân hàng thiếu tuân
thủ các chuẩn mực về an toàn tài chính-ngân hàng, làm xuất hiện nợ xấu…
(2) Về mức độ độc lập về nhân sự, cơ cấu tổ chức và quản lý.
Cơ cấu tổ chức của NHNN do Chính phủ quy định và cơ cấu tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc NHNN do
Thống đốc NHNN quy định. Trong đó, nhiệm kỳ Thống đốc là 5
năm, trùng với nhiệm kỳ của Chính phủ, Nhìn chung, công tác
tuyển dụng, sử dụng và đào thải nhân sự ở NHNN nói riêng và
ở Việt Nam nói chung còn nhiều bất cập và bị chi phối bởi
nhiều yếu tố phức tạp; nền tảng thể chế về tuyển dụng, sử
dụng con người còn hạn chế trong tuyển được nhân sự chất
lượng, hạn chế khuyến khích phát triển và trưng dụng nhân sự
chất lượng; nhiều quan hệ phức tạp, không rõ ràng nhưng cũng
tác động không ít lên việc tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm
(3) Về mức độ độc lập về tài chính. Theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam năm 2010, vốn pháp định của NHNN do NSNN
cấp. Mức vốn pháp định của NHNN do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. . Mặc dù NHNN được lập các quỹ đặc thù, song
mức trích lập và việc sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và kết quả tài chính của NHNN sau
khi trích lập các quỹ được nộp vào NSNN. Các quy định này cho
thấy, các hoạt động tài chính của NHNN chịu chi phối gần như
hoàn toàn từ Chính phủ và bản thân tên gọi NHNN cũng phản
ánh đây là cơ quan trực thuộc Chính phủ, hoạt động phục vụ
mục tiêu điều hành của chính phủ
Mặc dù mức độ độc lập của NHNN là rất thấp so với các tiêu chí
đã nêu trên, song những quy định hiện hành về tính độc lập
của NHNN không hẳn không phát huy tác dụng. Về bản chất,
các quy định hiện hành của Nhà nước về trao quyền tự chủ cho
NHNN theo hướng đề cao tính thống nhất, ổn định. Kết quả
điều hành CSTT của NHNN cho thấy, CSTT đã góp phần rất lớn
vào ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; giữ
vững ổn định giá trị đồng tiền; lạm phát nhìn chung được kiểm
soát tốt; NHNN ngày càng trưởng thành trong công tác điều
hành CSTT; hệ thống các tổ chức tín dụng dần hoạt động theo thông lệ quốc tế
1. Giải pháp đối với ngân hàng nhà nước trong bối cảnh ngày nay a. Giải pháp ngắn hạn
Thứ nhất xác định rõ mục tiêu hoạt động cho NHNN, trong đó
mục tiêu quan trong nhất đó là “bảo đảm an toàn hoạt động
của hệ thống ngân hàng và ổn định giá trị đồng tiền trong nền
kinh tế” bởi lẽ ổn định giá trị đồng tiền chính là nên tảng thúc
đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Hai là, NHNN phải thực sự được độc lập trong quyết định thực
thi chính sách và việc lựa chọn công cụ điều hành. Thống đốc
phải được trao quyền quyết định trong việc thực thi các CSTT
và tự chịu trách nhiệm về các quyết định đó mà không cần
phải thông qua Chính phủ.
Ba là NHNN cần độc lập hơn trong quan hệ với ngân sách. Để
đảm bảo hiệu quả của CSTT,
Bốn là, trao cho NHNN quyền chủ động quyết định về tài chính
và độc lập tương đối về mặt nhân sự (bổ nhiệm và miễn
nhiệm). Để thực thi tốt CSTT, NHNN cần phải thu hút được một
đội ngũ đông đảo những chuyên gia đầu ngành về tài chính, ngân hàng.