Câu hỏi ôn tập học phần Luật hiến pháp

Câu hỏi ôn tập học phần Luật hiến pháp của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|17327 243
Mục lục:
Câu 1. Tnh bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
Câu 4. Phân tích nhn định “Hiến pháp bản khế ước xã hội”.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyn lực Nhà nước?
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bo vệ các quyền cơ bản của con
người?
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
Câu 8. Tnh bày một số cách phân loại hiến pháp.
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp
Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 những điểm nào giống và khác nhau?
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Câu 19. u khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám 1945.
Câu 20. u một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Câu 21. Đặc điểm vnội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến
pháp các quốc gia khác trên thế gii.
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản ca Hiến pháp năm 1946.
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản ca Hiến pháp năm 1959.
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản ca Hiến pháp năm 1980.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản ca Hiến pháp năm 1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói
đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959.
1980,1992 và 2013.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
Câu 30: Nêu quy đnh vvai trò, v trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các
Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 31: Đảng Cng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức
nào?
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
Câu 33. u những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt
Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, pháp”.
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này
như thế nào?
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thhiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính
trị Việt Nam?
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người”
“quyn công dân” Câu 42: Nhà nước có các nghĩa vụ
gì về quyền con người?
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 43: Có những cách phân loại quyền con người nào?
Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quốc tịch không?
Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở nước
ngoài hay không?
Câu 46: Hiến phápthể bảo vệ quyn con người bằng những cách nào?
Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, Quyền công dân và nghĩa vụ
của công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định nhng căn cứ cụ thnào có thể sử dụng để
hạn chế quyền con người quyn công dân?
Câu 49: Quyền n sự theo Hiến pháp năm 2013
Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến pháp năm 2013
Câu 51: Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong Hiến
pháp 2013
Câu 52: Một số điều khon tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy đnh: “Việc
thực hiện các quyn này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Câu 53: Nhữngng dân nào có quyn bu cử ứng cử
Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người, quyềnng dân trong Hiến pháp
Việt Nam có khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân
Câu 56: Mối quan hgiữa bầu cử và dân chủ
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Câu 58+ 59+ 60+ 61+ 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm
2013.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử?
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan o quyết định thành lập?
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Câu 65. Hội đồng bu cử quc gia có bao nhiêu thành viên?
Câu 66. Hội đồng bu cử quc gia gồm những ai?
Câu 67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 68. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
Câu 70. Người đang bị tạm giam, tạm giữ có được ghi tên vào danh sách cử tri
để bầu đại biểu QH ko?
Câu 71. Người đang bị khởi tố bị can có được ứng cử đại biểu QH và đại biểu
HĐND không?
Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. phiếu bầu gạch xóa hết tên những nời ng cử có được coi là phiếu
bầu hợp lệ không?
Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác
nhau?
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có
khác nhau?
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980,
1992, 2013 có gì khác nhau?
Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nn kinh tế VN nghĩa là
như thế nào?
Câu 77: Chế định sở hu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pháp 1980, 1992,
2013
Câu 79: Chế định bảo vệ Tổ quốc qua các bn hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 80: Địa vị pháp lí của Quốc hội
Hiến pháp 2013 Câu 81: Chức năng của
Quốc hội Hiến pháp 2013:
Câu 82: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Câu 83: Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong Hiến pháp 2013:
Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát vi những cơ quan:
Câu 85: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao bằng cách:
Câu 86: Quốc hội bu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu n nhiệm”:
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý
dân:
Câu 89: Cơ cấu tổ chức của QH theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức QH
2014:
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô
hình 1 viện?
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013:
Câu 92: UBTVQH gồm:
Câu 93: Một b trưởng có thể thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn chính của UBTVQH
theo Hiến pháp 2013 Câu 95: UBTVQH có thẩm
quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
Câu 96: Chức năng của Hội đng dân tộc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến
pháp năm 2013.
Câu 97. Hiện nay Quốc hội có bao nhiêuy ban?
Câu 98. Kể tên các Ủy ban của Quốc hội.
Câu 99. Quy định vnhiệm k của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các
bản Hiến pháp Việt Nam?
Câu 100. Trình y một số vấn đề cơ bn liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Câu 101. Quy trình lp pháp ca Quốc hội gm những giai đoạn nào?
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo)
Luật có hợp lý hay không?
Câu 103. Vị trí pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 104. Cơ cấu tchức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phtheo hiến pháp 2013
Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quc hội không?
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 110: Việc thành lp, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do cơ quan nào quyết
định?
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra
theo trình tự:
Câu 113: Quyn lập quy ca Chính phủ
Câu 114: Quyn trình dự án luật của Chính phủ
Câu 115: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chính phủ
Câu 116: Định chế Chủ tịch nước Việt Nam qua các bản Hiến Pháp:
Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Câu 118: Thẩm quyn của Chủ tịch nước trong Hiến Pháp 2013 được quy định
bởi điều 88, 89, 90 Hiến Pháp 2013
Câu 119: Thẩm quyn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pháp
Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Tư Pháp
Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013 về Chủ tịch nước
Câu 123: Vị trí pháp của a án Nhân n Tối cao
Câu 124: Nêu khái niệm quyền Tư pháp của a án
Câu 125: Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức
Tòa án Nhân dân 2014:
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 128: Hội đng Thẩm phán Tòa án nhân dân Ti cao có tối đa là bao nhiêu
thành viên?
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của a án nhân dân cấp cao
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp caotối đa bao nhiêu thành
viên?
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
Câu 135: Vị trí pháp của vin kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Câu 136: Trình bày vquyền công tố của viện kiểm sát
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Câu 139: “Chính quyn địa phươngđược hiểu gồm những cơ quan nào?
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Câu 141: Vị trí pháp của Hội đng nhân dân theo
Hiến pháp năm 2013 u 142: Vị trí pháp lý của Ủy
ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tnh theo Luật Tchức chính
quyền địa phương 2015.
Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Câu 147: Trình bày về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các cơ
quan Nhà nước ở trung ương.
Câu 148: Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tchức hi đồng nhân
dân huyện, quận, phường ở một số địa phương thời gian qua.
Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính
quyền địa phương Câu 150: Các thiết chế hiến định mới
được thành lập trong Hiến pháp năm 2013 Câu 151:
Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
a) Khái niệm hiến pháp:
lOMoARcPSD|17327 243
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất,
là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bn vàquan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực
Nhà nước, bảo vệ quyền con người.
Hiến pháp do quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được
sửa đổi, thông qua theo một quy trìnhtrình riêng khác với luật thông thường.
Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến
b) Các quan niệm về hiến pháp:
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực
Nhà nước
Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hi của việc tổ
chức Nhà nước Việt Nam.
>>> Xem thêm: Khái niệm, đốiợng và phương pháp điều
chỉnh của Luật hiến pháp Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát
triển của hiến pháp trên thế giới.
Khi hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền
để đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước
những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm
quyền lợi của người dân.
Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân
dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một
cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức năng kiểm soát, duy trì,
bảo đảm cuộc sng con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ
trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra
đời như một khế ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân
quản lý xã hội.
Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta
(1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của
lOMoARcPSD|17327 243
con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên
Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á
và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có
Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt khu vc châu Á và châu Phi, cùng với thắng
lợi của phong trào giành độc lập dân tc và sự tan rã của hthống thuộc địa
của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ c quốc gia mà một số
lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hp.
Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa
với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến
pháp có nội dung trung hòa.
Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến
pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng
đồng. Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyn tự do tự
nhn đtrở thành một công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do
quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở
thành người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bng, trong Khế ưc xã hội cần
phải định rõ nguyên tắc lựa chọnngười cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể
hiện ở chỗ ai cũng thlên nắm quyn miễn là đưc đa s thành viên ủng
hộ. Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng
buộc về mặt trách nhiệm với cng đồng. Nếu ngưi cầm quyền không hoàn
thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi
như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao
cho quyền lực để có thquản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống ca
nhân dân.
Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống
của con người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm
lOMoARcPSD|17327 243
quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính
do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản tính tốt và
xấu của con người.
Nội dung cơ bản của Hiến pháp có nhng quy định ngăn ngừa bản tính xấu
vốn có của người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể
hiện qua 2 nội dung chính Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền.
Đi đôi với quyền lực đưc trao, Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ
của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con
người?
Một trong những chức năng cơ bản ca hiến phápbảo vệ các quyền con
người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định nhng quyền
của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách
thức đbảo đảm thực thi những quyền đó.
Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường
chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa nhữngnh vi lạm dụng, xâm phạm quyền
con ngưi, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người
dân thường nghĩ đến khi các quyền ca mình bị vi phạm.
Hiệu lực bo vệ quyn con người, quyền công dân ca Hiến pháp còn được
phát huy thông qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống
tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội
hay Tòa án hiến pháp.
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò ca Hiến pháp.
Đối với mt quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến phápnền tảng
cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập mt thể chế cnh trị dân chủ và một
Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vtốt các quyền lợi ca
người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này
quyết định to lớn đến sự thịnh vượng ca quốc gia ấy.
Đối với mi người dân:
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nn dân chthực sự. Người dân được tự do
thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyn công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như c cơ chế cho phép
lOMoARcPSD|17327 243
mọi người dân thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bvi phạm.
Hiến pháp là công c pháp lí đầu tiên và quan trọng đbảo vquyền con ngưi,
quyền công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp nời
dân thoát khỏi sự đói nghèo Câu 8. Tnh bày một số cách phân loại hiến
pháp.
Theo hình thức
* Hiến pháp bất thành văn
+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy
định tổ chức quyền lực Nhà nước
+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhn, không có tính trội so với c đạo
luật khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí
+ Hiến pháp được đnh nghĩa về nội dung nhưng không đưc định nghĩa về hình
thức.
+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael.
* Hiến pháp thành văn
+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thnhiều văn
bản.
+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, luật
cơ bản của một quốc gia.
– Theo nội dung
* Hiến pháp c điển
+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pp lý như Hiến pháp Mỹ 1787.
Na Uy 1814…
+ Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không đề
cập đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đ tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao =>
bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.
* Hiến pháp hiện đại
+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới
lOMoARcPSD|17327 243
+ Quy đnh rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội
+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính
bền vững không cao + Nhiều nội dung mang
tính dân chủ, giai cấp.
+ Bổ sung một số quynng dân mới như bình đng giới, bầu cử, vv…
– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi
* Hiến pháp ơng nh
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập
hiến và lập pháp + Được QH lập hiến
thông qua.
+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung
+ Có chế bảo hiến
* Hiến pháp nhu tính
+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
+ Trình tự thông qua như một luật thường
+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
+ Không đặt ra vấn đbảo hiến
– Theo bn chất hiến pháp
* Tư bản chủ nghĩa
+ Quy đnh về phân quyền theo thuyết tam quyn phân lập.
+ Thừa nhận quyền tư hữu ca cải, tư liệu sản xuất
+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị
* Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận thuyết tam quyền pn lập
+ Đảng Cộng Sản lãnh đo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
+ Đối tượng quy định mrộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 9. Phân biệt quyn lập hiến và quyn lập pháp.
Quyền lập hiến Quyền lập pháp
Khái niệmLà quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến phápLà quyền làm luật, sửa
đổi luật
Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản
Hiến pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến
pháp mới) và Quyền lập hiến
phái sịnh (quyền sửa đi Hiến pháp hiện hành)
Chủ thể Thuyết tam quyền phân lập Thuyết tập quyền XHCN Quốc hội
quan duy nhất
lập hiến,
Nhân dân chủ thể và Quốc hội chủ thể tiến quyền
lập pháp. Tuy nhiên hoạt
lập pháp
người phân chia quyền lực hành phân công
quyền lực động lập pháp ca Quốc hội thực
Bằng quyền lập hiến, nhânvì nhân dân không chia chất là kiểm tra, giám
sát sự tương
dân pn chia bình đẳng quyền lực đều
nhau mà quyển lực cho 3 ngành: Lập trao
quyền cho người đại pháp, nh pháp
Tư din tối cao – Quốc hội
pháp Ngành lập pháp đảm
nhiệm quyền
lập hiến Ngành lập pháp không
quyền lập hiến
hợp giữa giải pháp lập pháp của Chính
phủ với ý chí ca nhân dân, từ đó thông
qua hoặc không. Như
vậy, quyền lập pháp
quyền thông qua luật.
Quốc hội chỉ tng hợp,
kiểm tra đưa ra quyết
định của mình ch không
làm mọi công đoạn của
quy tnh lập pháp
Sản phẩmHiến pháp Các đạo luật
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp
Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 những điểm nào giống và khác nhau?
Các quy trình 1946 1992 2013
Yêu cầu sửa đi hiếnĐiều 70: 2/3 số nghị viên– Không quy định
pháp yêu cầu – Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc
đề xuất chủ trương, nội dung sửa đổi
hiến pp mang tính quyết định.
Đảng còn đóng vai trò quan trọng trong
tất cả các khâu tiếp theo ca qtrình
sửa đổi hiến pháp.
Quyết định sửa đổi hiến – Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp,
Quốc hội sẽ đưa vấn đề này pháp ra tho luận để quyết định việc sửa đổi Hiến
pháp. Việc sửa đổi phải đưc ít nhất
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
lOMoARcPSD|17327 243
Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó
thông qua ch trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, b
sung hiến pháp
Xây dựng dự thảo Chyêu được thực hiện bởi y ban dự thảo dự thảo do
Quốc hội thành lập. Mi một lần sửa đổi s1 ủy bản dự thảo được thành
lập. Ủy bản này sẽ thành lập thêm những thường trực y ban và cơ quan chuyên
môn để giúp việc Tham vn nhân dân
Thảo luận
Thông qua – Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông
qua quyền biểu quyết dự thảo Hiến pp. Tại mt phn họp
toàn thể, Quốc hội sẽ biu quyết thông qua Dự tho. Theo
quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được
ít nhất 2/3 tổng sđại biểu Quốc hội n thành. Diều này
thể hiện tính trội ca Hiến pháp so với các đạo luật thông
thường.
. – Yêu cầu phúc quyết toàn dân Không yêu cầu phúc quyết toàn
dân
Công bố
Hiệu lực pháp Không quy định Được quy
định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP
2013)
Hiến pháp nước CHXHCNVN
luật cơ bản củaNN, có hiệu lực pháp
cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiếnpháp.
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có nhng đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một sluật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ưc
quốc tế, các án lệ, tập quán ca Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không
có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hu hết các quốc gia trên thế giới. Đây
là lý do mà nhiều ngưi nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không
thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có mt số đặc trưng cơ bản sau:
lOMoARcPSD|17327 243
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V.
Dicey đã viết rằng: “Hai trụ ct của Hiến pháp Anh là chủ quyn tối cao của
Ngh viện và Nhà nước pháp quyn”. Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban
hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành hiệu lực tối cao và là
nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành
văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp.
Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp.
dụ: Hạ vin Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ
phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua
phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Ngh vinng có thể xét xử theo
thủ tục đàn hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp
với tư cách thẩm phán.
Ngh viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche
Powel đã viết: “Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình.
Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét
này ng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị
viện có thể làm đưc tất cả trừ việc biến ngưi đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về
nhà vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến
Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người đng đu Nhà nước có rất nhiều quyền
nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo
sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyn sau đây: b
nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ
nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp
của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên b chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ
huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và
Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tc.
3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền.
Khi một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ
trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lưng kiểm tra, giám sát và phản
biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
lOMoARcPSD|17327 243
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có
thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa
Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối vi Anh, chế
độ dân chủ Nghị viện buộc Chính ph phải lãnh đạo đất nước và thông qua
Ngh viện.
5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nn công v tư và khách quan bằng việc quy định công
chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành
chính và tư pháp không gắn với các đng phái chính trị, không cần một bằng
chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.
6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào vnền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập
không chịu sự sai khiến ca bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín
cao, bằng việc áp dng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để
duy t trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt
đời và ch yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.
7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế
pháp luật được hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ
quan Nhà nước ban hành còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên,
mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về pháp
luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó những quy tắc
mang tính bắt buộc đối với mt số hành vi chính trị được hình thành từ lâu
trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tưng nhưng thực tế đã hình tnh tập quán
hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh ca đảng cầm quyn làm Thủ tướng.
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, sở, các mô hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm
Hiến pháp ca công quyền b) Cơ s
Hiến pháp ơng nh
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân
cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thưng luật)
lOMoARcPSD|17327 243
+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
Nhân dân là chủ thể ca quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên
thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai
sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp sản phẩm của quyền nguyên thủy
phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các văn bản pháp
luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.
Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên sở c quy định vquyền công dân trong
Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm
quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền công dân t chế
độ bảo hiến không tồn tại.
Các mô hình bảo hiến:
Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp
làm nhiệm vụ xét xử. Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án
thường. VD: Đức,
2. Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyn xét xử.
VD: Mỹ– Ngoài ra còn một số mô hình:
1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ
quan duy nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng
a (theo Hiến pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hi đồng Hiến
pháp như 1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực
thụ.
3. hình hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít
nhất 2 hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung
a).
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án
pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập mt cơ quan đặc biệt để thực
hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyn lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Cơ quan này đưc gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện
Bảo hiến. Thẩm phán những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, đưc b
nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp
lOMoARcPSD|17327 243
hay Hi đồng bảo hiến có giá trị bắt buc. Mô nh ra đời sớm nhất ở Áo
(1920).
Theo mô hình, Toà án Hiến phápthẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến
của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tng thống hoặc Chính phủ đã
hoặc sẽ tham gia kết, các sắc lệnh của Tổng thng, các Nghị định của Chính
phủ, có thể tuyên bố một văn bn luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm
hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống,
bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nưc, về
các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về
thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa
chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người
và quynng dân. Ngoài ra, một s Toà án Hiến pháp như của Italia còn có
quyền xét xử Tổng thống khi Tng thống vi phạm pháp luật.
Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô nh bảo hiến kiểu Mỹ, là mô
hình Tòa án Ti cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát
tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo
quan điểm của học thuyết này, hthống các cơ quan tòa án không những có
chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật ca các công dân mà còn có
chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp.
Xây dựng bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ
ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán
quyết vtính hp hiến ca các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật
thông qua việc giải quyết các v việc cụ thể, dựa vào các đơn kin của đương
sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo
hiến mt cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cthể. Nhưng lại có 2
nhược điểm lớn:
Giao quyn bảo hiến cho tòa án c cấp nên thủ tục dài dòng;
Phán quyết ca Tòa án vtính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buc đối với các
bên tham gia tố tụng. Và khi mộtđạo luật được a án xác định là trái Hiến
pháp thì đo luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối
với các Tòa án cấp dưới (nếupn quyết của Tòa án Tối cao thì có giá trị
bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền
hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và vnh thức đo luật đó vẫn
còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
lOMoARcPSD|17327 243
Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vhiến pháp là toàn bộ những yếu tố,
phương tiện, pơng cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn
trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, chế bo vệ hiến pháp là một thiết chế được t chức và hoạt
động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trng, chống lại mọi sự vi phạm có
thể xy ra.
chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt
Nam là không có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của
văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kim tra các đạo
luật không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ
quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính
hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiếnViệt Nam cần phát triển
theo hướng hình thành một cơ quan bo vệ hiến pháp chuyên trách.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) gì?
Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng
xuất phát từ các học thuyết chính trị ca Jonh Locke, theo đó quyền lực chính
phủ cần phải được gii hạn bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những
giới hn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau. Nhưng chúng ta có thể nói rằng cốt lõi ca ch nghĩa lập hiến là ý tưởng
về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hvới nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt
Nam), theo định nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự
“thượng tôn luật pháp”. Trật t này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự
do ca con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo mt luật lệ bền
vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định bởi
cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pp quyền xuất
phát ở phương Tây từ thời La Mã và đưc phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ
nghĩa hợp hiến (hoặc ch nghĩa lập hiến – constitutionalism) – học thuyết chính
trị, pháp lý cho rằng quyền lực Nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp,
Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm
phục vụ cộng đồng và bo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa
pháp quyn và hiến pháp có mối quan hkhông tách rời. Từ trước đến nay,
lOMoARcPSD|17327 243
nhng tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất
tiến bộ ca các bản hiến pháp.
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thhiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao ca hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải
tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quanyn phải
ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật)
phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù hợp với n bản có
hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điu ước quốc tế có nội dung
mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập
giữa quy định của điều ưc với hiến pháp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảou (không thực hiện)
đối với những điều mâu thuẫn đó ca các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính tr-
xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản
pháp luật khác với các quy định của hiến pháp t thực hiện theo quy định của
hiến pháp, nếu văn kiện của các t chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với
hiến pháp và các văn bản luật khác ca Nhà nước thì phải áp dụng quy định của
hiến pháp, ca các văn bản luật
Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong
kiến, do vậy không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng ca nền văn minh
nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu
vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nưc ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2
trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
Trường phái bo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm c quyn
dân chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bo động và trong
khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng
bảo thủ đu tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên
chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân ch
tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân
lOMoARcPSD|17327 243
quyền và phân quyn. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính
triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của
Pháp.
Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dng Hiến pháp
trên nn tảng lật đổ hoàn toàn chếđộ quân chchuyên chế, đồng thời xóa b
ách thống trị của chế độ thuộc địa ca Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng
triệt đhơn, muốn cho nhân n Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải
dàng đưc độc lập, tự nhân n Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua
một bn Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của
TD.Pháp.
Câu 20. Nêu mt số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến HChí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điu kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời
là để tuyên b về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương
tiện để bảo vệ độc lập và chquyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thhai ca Ch tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một
‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải là điu kiện đủ để cho sự ra đời của một bản
Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện
cần nhưng chưa đ để có một ‘hiến pháp dân chủ.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến
pháp các quốc gia khác trên thế gii.
Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại
Hiến pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong
việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN đưc áp dụng.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp theo của Hiến
pháp nưc ta. Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc
về ND
Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều
chỉnh rộng không chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế đ kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy định mang
tính cương lĩnh trên các mt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy
định quan chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. S thiếu vắng cơ
chế bảo hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thc của Hiến pháp
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên ca Nhà nước Việt Nam, gn liền với
tuyên ngôn độc lập.
lOMoARcPSD|17327 243
ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình
thành.
Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó
Việt Nam là Nhà nước dân chủ cng hòa. Chương II quy định vnghĩa vụ và
quyền lợi của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu tổ chức b
máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có nhng đặc điểm ca chính
thể cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quc gia,
người đứng đầu Nhà nước, còn là trực tiếp nh đạo hành pháp. Bên cạnh
đó, người đứng đầu Chính ph (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân (Quc
hội) bu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành
pháp, hiến pháp 1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với c hiến pháp
Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tchức
theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc tổ chức
chính quyền địa phương có xu ớng phân biệt giữa thành phố, đô thị với các
vùng nông thôn)
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu
tiến lên xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tc hoàn thành cuộc
cách mạng dân chủ.
Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính
thể là dân chủ cng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhânn các cấp do nhân dân
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946. Hiến pháp
1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội (chương II). Chương III quy
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII,
Hiến pháp quy định về cơ cấu tchức bộ máy Nhà nước.
Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức
Nhà nước theo mô hình
XHCN.
Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân
quyền, thì bộ máy Nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên
tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính
chương trình lãnh đạo ca Đảng
Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dng CNXH
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh,
tiến mạnh lên CNXH
Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc,
Hiến pháp 1980 bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về
việc tổ chức và xây dng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ
thống Liên Xô và Đông ÂU trưc đậy.
Chương I Hiến pháp xác đnh chế độ cnh trị của nước ta là “Nhà nước
chuyên chính vô sản”. Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS
Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hi.
Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản
lý, từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được
thừa nhận.
Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập
thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng
chịu trách nhiệm.
Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch a tập trung,
quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cơ cấu và điều khon không nhiều thay đi so với Hiến pp 1980, nhưng
về nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới
của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
Không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước CHXHCN
Việt Nam, bản chất đó đưc thể hiện qua quy định: “NN của dân, do dân vì
dân”
Quyền lực Nhà nước tập trung thng nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP,
TP
Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức
Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy
định của Hiến pháp 1992.
Câu 26: Nhng đặc điểm và nội dung bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều
lOMoARcPSD|17327 243
19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1.
23. 49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so
với Hiến pháp 1992 n:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc
ca …) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” ca
Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” thành “Quyền con ngưi, quyền và nghĩa vụ cơ bản ca công dân” và đưa
lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I “Chế độ
chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn a, go dục, khoa học, công
nghệ” của Hiến pháp năm 1992 tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm
2013 gộp lại thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô
đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một
chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quc gia, Kiểm toán Nhà nước”
(Chương X).
Ngoài ra, Hiến pp năm 2013 n đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992
“Hội đồng nhân n (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành “Chính
quyền địa phương” và đặt Chương IX “Chính quyn địa phương sau Chương
VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.
Về hình thức thể hin của Hiến pháp năm 2013: so vi với Hiến pháp năm
1992. hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều
quy định cô đng hơn, khái quát, ngn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời
i đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết
nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đon với 536 từ của Hiến pháp năm
1992.
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc đim của Lời nói
đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Lời nói đầu là phn đu tiên, phn giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể
như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn,
c tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của
hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến Pháp nước ta ít nhiều có
giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất nước. Qua đó,
chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức
lOMoARcPSD|17327 243
của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến lùi và phát triển của nền dân chủ tại
Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa khi mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không
phân biệt giai cấp. Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập
pháp đưc gọi là Quốc hội. Thể hiện được niềm kiêu hãnh khi nn dân giao
một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra mt bản Hiến pháp. Ngoài ra lời
i đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này:
“Đoàn kết tn n không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt
của nhân dân.” Lời i đầu Hiến phápm
1959:
Thể hiện rõ khát vng không ngng cng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, kiên định cuộc đấu tranh, vì mt nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủgiàu mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là mt nước thống
nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
Khẳng định nước ta vn duy trì chính thể “Dân ch cộng hòa” nng “là mt
nước dân chủ nn n”
Nhắc lại lịch sử hàong về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc
chủ nghĩa xã hi đứng đầu là Liên Xô.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:
Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là mt trong nhng
lời nói đầu dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ
quốc và xây dựng XHCN.
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con
đường Cách mạng tháng 10 Nga Cm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính
lOMoARcPSD|17327 243
thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành “Xã hội chủ nghĩa” Lời nói đầu
Hiến pháp năm 1992:
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, nhng
thành tựu mà đất nước đã làm được trong các năm qua.
Xây dựng Nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưng Hồ Chí
Minh.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam Lời nói đầu Hiến pháp
2013:
Là lời nói đầu ngn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp
trước đó.Thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng đnh chủ quyền của nhân dân
Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp mục tiêu dân
giàu, nưc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về
chủ nghĩa Mác – Lenin.
Vai trò lãnh đo của Đảng cng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.
Câu 28: Chế độ chính trị ca Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959.
1980,1992 và 2013.
* Chế độ chính trị là cách tchức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp,nh
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói,
chế độ chính trị như nn tảng của mt ngôi nhà và quần chúng nhân dân là
nhng con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nưc Việt Nam là mt khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ
dân ch sản)
Về vấn đề “Đảng lãnh đo”: Đa nguyên đa đảng
Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
lOMoARcPSD|17327 243
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi
giống, gái trai, gu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia
cắt.
Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp 1946 là
có 1 Đảng lãnh đo
3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980
3.1. Về vấn đtoàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có ch
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển
và các hải đảo.
3.2. Về hình thức Nhà nước
Điều 2 Hiến pháp 80 KĐ: Nhà nước Cng hxã hi chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước chuyên chính vô sản
3.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo N
nước
– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chviết, giữ gìn và phát huy những phong
tục, tp quán, truyền thốngvăn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hoá.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
Về toàn vẹn lãnh thổ
Về hình thức Nhà nước
lOMoARcPSD|17327 243
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nưc pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân
4.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Về chính sách đoàn kết dân tộc
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pp trước
Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước pháp quyền xã hội chnghĩa của Nhân dân, do Nhân n, Nhân
dân.
Về vấn đề “Đảng lãnh đo
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đo Nhà
nước và xã hội. – Về chính sách đoàn kết dân
tộc: tương tự các bn Hiến pháp trước * Nhận
xét chung:
1. Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ đưc sử dụng biện pháp liệt
kê, và tiến b dần theo thời gian bởi sự đy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó n tưởng chia 3
kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam
Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào
Namã bao gm cả miền
Trung), năm 1980 t nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc
này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992
thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khng định tính
quan trọng của hải đảo, cui cùng là Hiến pháp năm 2013 nội dung: Nước Cng
a xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vnnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Về hình thức Nhà nước
lOMoARcPSD|17327 243
Cái này có thể nhận đnh là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự
tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự
tiến bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hi.
Tuy nhn, có thể nhận định là Hiến pháp 1980 đã có chút độc đn trong việc
khẳng định Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 t mới khẳng đnh
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tới Hiến pháp 80 thì quyền lực thu hẹp
lại thuộc về giai cấp vô sản, và ti Hiến pháp 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực
thuộc vnhân dân, Hiến pháp năm 2013ng kđịnh đc quyền lực Nhà nước
thuộc vnhân dân, đồng thời có điểm rất mới: Lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy
định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phânng, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan Nhà nưc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp” (Khoản 3. Điều 2). Đây nguyên tắc của Nhà nước pp quyền để
các cơ quan lập pháp, hành pp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi
dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để
nhân dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.
3. Về vấn đề “Đảng lãnh đo
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi Nhà nước chưa là
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là Nhà nước cộng hòa nhân dân t vẫn chấp
nhận đa đảng, tuy nhiên tới Hiến pháp 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong Hiến pháp 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là
đội ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong Hiến pháp 80 thì rất dễ xảy ra
việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc q
đề cao Đảng lãnh đạo mt cách không cần thiết.HP năm 2013 bổ sung vào Điều
4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục
vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
nhng quyết định của mình”. Sự bsung này thể hiện bản chất tiên phong, cách
mạng, quy định rõ trách nhiệm chính trị – pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4. Về chính sách đoàn kết dân tộc
thể thấy sự quy định đã ng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy
định chung chung về quyền quyết đnh của tn dân trong Hiến pháp 46 tới các
quy định cụ thể trong các bản Hiến pháp sau, tiến bộ dn qua các bản HP.
Điều 5 (HP 2013)
lOMoARcPSD|17327 243
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đng, đoàn kết, tôn trọnggiúp nhau ng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hóa tt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện đ
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bn sau
đây:
Thứ nhất, Hiến pp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng
mục tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều 3), đồng
thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân
đầy đủ hơn: “bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng n chủ đại diện thông qua Quốc
hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nưc”, với chế độ bầu cử
dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế
không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện quyn lực Nhà nước (Điều 2. Điều 6. Điều 7). Những quy
định mớiy thể hiệnhơn bn chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta.
Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân”
đều được viết hoa mt cách trang trọng, thể hiện sự tôn trng và đề cao vai trò
của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực Nhà nước
nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị t, vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời b sung
thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó
mật thiết với Nhân dân, phục v Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết đnh của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đc tổ chức chính trị xã hi gồm: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ CMinh, Hi liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều 9
Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò ca Mặt trận T quốc Việt Nam trong việc
“tăng cường đồng thun xã hi; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
lOMoARcPSD|17327 243
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phn xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản 3).
Thứ năm, Hiến pp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia
đường lối đi ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hu nghị, hợp tác của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết “tuân
thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam
thành viên”, khẳng định Việt Nam “là bn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13 Chương này
quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc knhThủ đô chứ
không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.
Câu 30: Nêu quy đnh vvai trò, v trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong c
Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cng sản. Nước Việt
Namc này là một nưc cộng a dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập
một chút đến Đảng cng sản Đôngơng về sau là Đảng lao động Việt Nam
trong phn lời nói đầu
Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4
chương I Hiến pháp 1980:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu ca
giai cấp công nhân Việt Nam, được trang bng học thuyếtc – Lenin, là
lực lượng duy nhất lãnh đo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân t ch yếu
quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.
Như vy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nn Việt
Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp ng nhân, nhânn lao động
và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nưc và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
lOMoARcPSD|17327 243
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đu cả giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng đổi mới khi
có thêm tư tưởng H Chí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cng sản Việt Nam – Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội…”
So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bsung và phát triển quan
trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo ca
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong ca giai cấp công nhân
mà đồng thời là đội tiên phong của nnn lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp ng nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, ly ch nghĩa Mác-Lê nin, tưởng Hồ C Minh làm nn tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân
và phải chịu trách nhiệm trưc nhân dân vnhững quyết định ca mình. Nếu
như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân
thì Đảng phải chu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là ti thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 31: Đảng Cng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bng những phương thức
nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảnghệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp
mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực
a Cương lĩnh chính trị, ch trương, đường lối, quan điểm, mc tiêu của Đảng
trong thực tiễn.
Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sốnghội hay hoạt động
Nhà nước mà Đảng quan tâm:
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt
động của bộ máy Nhà nước, về chtrương phát triển các mặt của đời sống
hội.
Đảng lựa chọn cán bộ đgiới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức
vụ trong bộ máy Nhà nước.
lOMoARcPSD|17327 243
Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dn chỉ đạo các cơ quan N
nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách ca mình.
Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành
lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc
trong bộ máy Nhà nước.
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với ơng lĩnh chính trị của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương nh chính trị ca Đảng cộng sản Việt
Nam.
Quan điểm cá nn: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với
cương lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết:
“Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của
Đảng”? Mà trong khi Hiến pháplà luật cơ bản ca nước Cộng hoà xã hội ch
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều b xlý.” Vậy thì
Cương lĩnh của Đảng có mang tính phápnào không?Tại sao li nói Hiến
pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần
này chỉ mang tính tham khảo)
Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt
Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Theo Hiến pháp năm 1946. chính thể Việt Nam là dân chủ cộng hòa, loại hình
tổ chức Nhà nước đoạn tuyệt hoàn toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến
việc tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước, chống lại sự phụ thuc vào
đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo Hiến pháp này, hình thức
Nhà nước dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở
đây Quốc hội (Nghị viện) đc quy đnh cơ quan Nhà nước cao nhất.Chính
phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội, chu trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi
vẫn đc QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức t chức cộng hòa đại nghị ở
chỗ trong cơ cấu TCNN ca Hiến pháp 1946 có chế định nguyên thủ quốc gia
với mt quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa
tổng thống.
Sang đến Hiến pháp năm 1959.mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn
là dân chủ cng a nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm
đi.Điều này được thể hiện bằng việc nguyên thủ Quc gia (Chủ tịch nước)
không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành by hành pháp,
nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân tộc,
như ca những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân ch
lOMoARcPSD|17327 243
đại nghị.Chủ tịch nước chính thức hóa các quyết đnh của QH, ủy ban Thường
vụ QH hoặc của Hội đồng chính phủ.
Chính thể Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản
tổ chức quyền lực Nhà nước so vs mô hình ca Hiến pp năm 1959 không có
thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình Nhà nước XHCN trước đây chưa
thật rõ,thì bây h thể hiện rõ nét.Vs cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG ko
phải là một cá nhân mà là do Hi đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội
đồng Nhà nước đồng thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ
của Nhà nưc đặt dưới sự lãnh đạo ca Đảng cộng sản Việt Nam .Cách thức tổ
chúc Nhà nước theo Hiến pháp năm 1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang
nhiều yếu t ch quan, đã làm cho nn kinh tế, XH Việt Nam bị kìm hãm.
Hiến pháp năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN
nhưng đã có những điều chỉnh nhất đnh vbộ máy Nhà nước, chẳng hạn như
nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…
Hiến pháp năm 2013:về cơ bản tương tự chính thể Hiến pháp năm 1992. tuy
nhn Hiến pháp làm rõ thẩm quyn của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nưc trong hệ
thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hi đồng quốc phòng và an
ninh, quyết định phong, thăng, giáng, c quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhânn.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống
nhất, có sự phânng, phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Nội hàm của khái niệm “Quyền lực Nhà nước….”
Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam
Quyền lực Nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp,
kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy
định trong Hiến pháp năm 2013. do vậy ít nhiu sự khác biệt nhất định với
kiềm chế, đối trng của nguyên tắc phân chia quyền lực theo thuyết Tam
quyền phân lập ca các học giả tư sản.
Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối
hợp giữa các cơ quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực
hiện quyền lực Nhà nước
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền gì? Hiến pháp 2013 thhiện nguyên tắc này
như thế nào?
* Phân quyền là cách t chức Nhà nước mà quyền lực Nhà nước được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lậptương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực Nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và
hành pháp. Tất cả các Nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được t
chức theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay,
loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hu hiệu hơn về tổ chức Nhà nưc.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện c quyền lập pháp, hành pháp,
pháp. Đây được xem là một điểm mới cực k quan trng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không
thể kiểm soát. Theo đó: xác đnh rõ ba bộ phn của quyền lực Nhà nước với
nhng thiết chế thực hin các quyền đó: Quốc hội được xác đnh cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân n, quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao đối vi hoạt động của
Nhà nước. Chính ph là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền hành pháp; a án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hin quyền tư pháp;
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công t, kiểm sát hoạt đng tư pháp;
Chính quyền địa phương là chế định đưc thay cho c thiết chế HĐND và
UBND trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là ?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực Nhà nước vào tay mt
người hoặc một cơ quan nào đó.
1. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền
lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm cnh trị một cách ơng xứng.
Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Ch tịch nước VNDCCH là người
chủ tọa Hội đồng Chính phủ (điều 49. mục d), được quyền chọn Thủ tướng để
Ngh viện biểu quyết (điều 47). Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều
49 (thay mặt cho quốc gia, tổng ch huy quân đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Th
tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện thông
qua, đặc xá, hiệp ước và bổ nhiệm các quan chức ngoại giao, cùng với Ban
lOMoARcPSD|17327 243
Thường vụ Nghị viện quyết định đình chiến hay tuyên chiến khi Nghị viện
không họp được,…) cho thấy Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia (head
of state), vừa là người đứng đầu Chính phủ (head of government). Điều nghịch
là Chủ tịch nưc lại không chịu bất kỳ trách nhiệm chính trị nào: “Chủ tịch
nước ViệtNam không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản
quốc.” (điều 50)
=> Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lp hiến khá nhất trong số các bản hiến
pháp đã soạn thảo dưi sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng
nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hn về một phía
(Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lt
vào tay một thiểu s (Ban Thưng vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Ch
tịch nước trthành gần như tuyệt đối.
2. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyn Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu - Viết. Do áp
dụng mạnh mẽ mô hình tập quyn xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn n một vài yếu tố
dân chca người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với
giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất,
thống nhất các quyn lập pháp, hành pháp và tư pháp.Điều 43 Chương IV Hiến
pháp năm 1959 quy đnh: “Quc hi là cơ quan quyn lực Nhà nước cao nhất
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”, Điều 44: “Quốc hội là cơ quan duy nhất
có quyn lập pháp ca nước Việt Nam dân ch cộng hòa” .Các cơ quan khác đc
Quốc hội lập ra, phân giao nhiệm vụ, quyền hạn và chịu giám sát trước Quốc
hội, Quốc hội đương nhiên nắm cả quyền ngun thủ.Ở nước ta, chế định về
chủ tịch nước vẫn tồn tại nhưng quyết định lại cho phù hợp hơn.Chủ tịch nước
phát sinh từ Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều
phối c cơ quan Nhà nước cao cấp trong bộ máy Nhà nước.
3. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1980
Tại Hiến pháp năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế
định Chủ tịch nưc tập thể dưới hình thức “Hi đồng Nhà nước – Cơ quan hoạt
động thưng xuyên ca Quốc hội Chủ tịch ớc tập thể Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa VN” (Điều 98- Hiến pháp năm 1980).Đây là mô hình tổ chức
nguyên thủ quốc gia chung của các Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên
tắc tập quyền đc vận dụng triệt để.Với cách tổ chức này tc hoạt động ca
Nhà nước đều trực tiếp thực hiện bởi các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của ngưi dân,cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.Bản thân Hội đồng Bộ
trưởng (tức Chính phủ) cũng đc tổ chức,gắn liền với Quc hi (Hội đồng bộ
trưởng là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nưc cao nhất của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất Điều 104 Hiến pháp 1980)
lOMoARcPSD|17327 243
“Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới”
“Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những
nhiệm vụ, quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập
quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận
thấy rằng tập quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại
càng không rõ bấy nhu trong bộy Nhà nước và đi cùng với nó là chế độ
trách nhiệm tập thđược đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được
quy định rõ ràng trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập
trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao ca nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.
4. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tưởng tổ chức quyền lực Nhà nước trong
nhng Hiến pp trước đây. Nhưng, ở khía cạnh phân công chức năng, thẩm
quyền giữa các cơ quan Nhà nước, đã thể hiện rõ nét và đầy đhơn về t chức
thực hiện quyền lực Nhà nước nbước chuyển về sự phân công lao động trong
bộ máy Nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “…Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”, 1)”Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất ca nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nưc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết đnh những chính sách bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về t chức và hoạt động của bộ y Nhà nước, về quan hệ xã hội và
công dân.”, 2) “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quc hội, cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước Cng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…” 3)
Các toà án do luật đnh, là cơ quan xét xử của nước được thành lập trên cơ sở
nhân danh Nhà nước, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án.
Tất cả những vấn đề có nh nguyên tắc đó chi phối toàn bộ quá trình thiết lập
bộ máy Nhà nước, đặc biệt là việc xác định thẩm quyền của các cơ quan Nhà
nước và quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với c cơ quan quyền lực Nhà
nước.
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp
1959 khi quy định về vị trí chính trị – pháp lý của Chính phủ trong mối tương
quan với Quốc hội và Hiến pp 1992 bắt đầu đi theo hưng tăng quyền cho
Thủ tướng Chính phủ.Điều 109 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ là
cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
nước Cộng a XHCN VN“.Điều này cho thấy, so với
lOMoARcPSD|17327 243
Hiến pháp năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992 mặc dù vẫn là cơ quan
phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lp ra và trao cho CP quyền hành pháp
Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.Nói tóm lại, nguyên
tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xun suốt bộ máy Nhà nước nước
ta.
5. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, quan quyền lực Nhà nước cao
nhất ca nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ
quan duy nhất có quyn lập hiến và lập pháp. Đồng thi, trong việc quyết đnh
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hi của đất nước và cnh sách quốc gia, Quốc
hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm v cơ bản phát triển
kinh tế – xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Đối với thiết chế Chủ tịch nước, Hiến pháp mới có nhiều bổ sung quan trng về
thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên th quốc gia,
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước vđối nội, đối ngoại, thống lĩnh
các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hi đồng Quốc phòng và An ninh như quyền
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng
trong lực lượng vũ trang và a án.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, cơ quan chp hành ca Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ
chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuc Thủ tướng Chính phủ)…
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong t
chức và hoạt động thực hiện quyn tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bo vệ
pháp luật, bảo vệ quyn con người, quyền công dân lên trưc rồi mới đến bảo
vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hp pháp của tổ chức, cá
nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tchức
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Đây là điểmdư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi. Theo đó,
Hiến pháp chquy định mt cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính
quyền địa phương (tc đây là HĐND và UBND). Điều này tạo ra hướng m
trong việc tổ chức quyền lực ở địa phương trên nguyên tắc đảm bảo phân công,
phân cấp giữa Trung ương và địa phương nhưng tạo điều kiện để phát huy tính
lOMoARcPSD|17327 243
năng động, sáng tạo, quyn tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương.
=> Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hiến pháp trước
(trừ Hiến pháp năm 1946)
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
– Về tên gọi: Chế độ chính trị được quy định tại Chương I trên cơ sở sửa đổin
Chương I của Hiến pháp năm
1992 (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chế độ chính trị) và gộp với
Chương XI của Hiến pháp năm 1992 (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô,
ngày Quốc khánh) đâynhững nội dung gắn liền với chế độ cnh trị của
quốc gia.
Hiến Pháp 2013 đã làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn một số vấn đề như sau:
+ Thnhất, khẳng định nước Cộng hòa xã hi chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1).
+ Thhai, tiếp tục thể hiện nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”, bổ sung thêm một điểm mới “Nước Cộng
a xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân n làm chủ” (khoản 2. Điều 2).
Bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyn lực Nhà nước là thống nhất,sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3. Điều 2) theo tinh thần của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung và phát triển năm 2011).
Đây là điểm mới quan trọng so với c bản Hiến pháp trước đây, lần đu tiên
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” đưc ghi nhn trong Hiến pháp. Kiểm soát
quyền lực là nguyên tắc ca Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp thực thi có hiu lực, hiệu qu chức năng, nhiệm vụ, quyn
hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền
lực.
+ Thba, tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quá trình ch mạng, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của nước ta. Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là “đội tiên phong của giai cấp
công nhân” mà đồng thời là “đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam” (khoản 1 Điều 4); bổ sung quy đnh về trách nhiệm của Đảng
“phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
lOMoARcPSD|17327 243
nhiệm trưc Nhân dân về những quyết định của mình” (khoản 2 Điều 4); tiếp
tục khẳng định không chỉ t chức đảng có trách nhiệm mà còn bổ sung quy định
trách nhiệm của đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
(khoản 3 Điều 4).
+ Thứ tư, tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kthị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ng
quốc gia là Tiếng Việt…Hiến pháp bổ sung điểm mới rất quan trọng là “Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nưc” (khon 4 Điều 5) so với
Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về
mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đng bào dân
tộc thiểu số”.
+ Thnăm, bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
dân chtrực tiếp” (khoản 1
Điều 6). Đây là lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp.
Tiếp tục khẳng định nguyên tắc “phổ thông, nh đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kíntrong bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân; quy định đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hi đồng nhân dân bbãi nhiệm khi không còn xng đáng
với sự tín nhiệm của Nhân dân (Điều 7).
+ Thứ sáu, tiếp tục khẳng định và thhiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to
lớn đxây dựng và phát triển đất nước, được thể hiện ở Lời nói đầu, trong quy
định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong
“tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội, giám sát, phn biện xã hi” (khoản 1 Điều 9); Công
đoàn là tổ chức chính trị – xã hội giai cấp công nhân và ngưi lao động, đại diện
cho ngưi lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, qun lý kinh tế – xã hội; tham gia
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyn, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vn động người lao động hc tập và nâng cao trình độ, kỹ
năng nghnghiệp, chp hành pháp luật, xây dng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 10).
Ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ C
Minh, Hi liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ
chức chính trị – xã hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
thành viên, hội viên ca t chức mình; cùng với các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(khoản 2. Điều 9).
lOMoARcPSD|17327 243
+ Thbảy, sửa đổi, bsung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với
tình hình mới, khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa pơng hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhp, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bạn, đối tác
tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, góp phn vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộhội trên thế giới (Điều 12).
+ Thứ tám, các nội dung gn với chế độ chính trị của quốc gia như Quốc kỳ,
Quốc huy, Quc ca, Th đô, ngày Quốc khánh, nội dung cơ bản giữ nguyên như
Hiến pháp năm 1992. được gộp chung thành một điều (Điều 13).
Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thcủa Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
1. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946: đơn nhất
Điều 2: Hiến pháp 46 nói: nước Việt Nam là một khối thng nhất Trung Nam
Bắc ko thphân chia
2. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất
không thể chia cắt.
3. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
vùng trời, vùng biển và các hải đo. 4. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam
theo hiến pháp năm 1992: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 92:ớc Cộng hoà xã hội ch nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các
hải đo, vùng biển và vùng trời.
5. nh thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nưc độc lập, có chủ quyn, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
lOMoARcPSD|17327 243
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng Nhà nước pháp
quyền sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này ca Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân
của Nhà nưc ta. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc v nhân dân và do nhân dân
định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của
bộ máy quyn lực Nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân
và của toàn bộ dân tộc. Đây còn sự thể hiện vtính ưu việt của chế đ xã hội
chủ nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyn xã hi chủ nghĩa Việt Nam, quyn lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân côngphối hợp giữa các cơ quan chức năng của N
nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy
hiệu quthực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận
học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền
hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lp, hạn chế sức
mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng
không thể trlại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực
cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc
một cơ quan tổ chức Nhà nưc. Bởi vì, làm n vậy là đi ngược lại lịch sử tiến
bộ ca nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quvới chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền…
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho Hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp giữa Nhà nước và công n, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội ca Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và t chức thành viên của Mặt trận.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính
trị Việt Nam?
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tchức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyn
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính tr– xã hội, tổ chức xã hội và các cá
lOMoARcPSD|17327 243
nhân tiêu biểu trong c giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, ngưi Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vquyền và lợi ích hp pháp, chính đáng ca Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thun xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phn xây dựng và bảo vệ T quốc.
Về việc tham gia xây dng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Namvai trò quan
trọng trong góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh
ý kiến của nhân dân về các vấn đbức xúc trong đời sng xã hi, để Đảng kịp
thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm
giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận động nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến
quần chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kịp thời đề xut với Đảng về
nhng hạn chế trong đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình quy tụ, phối hợp các tổ chức
thành viên thực hiện tt chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng
Đảng, góp phn xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các
cấp và vn hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân
phát huy tinh thần làm chủ trong việc xây dựng và bo vệ Đảng; giám sát hoạt
động của cấp y đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm
khuyết trong côngc lãnh đạo ở địa phương…; qua đó, làm cho Đảng ngày
càng liên hệ chặt chvới nhân dân, phát huy trí tuệ của nhân dân trong qtrình
lãnh đạo ca Đảng, từ đó nâng cao sức mạnh và trí tuệ của Đảng.
Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận T quốc Việt Nam góp phần phát
huy sức mạnh tổ chức và hoạt động ca Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử
Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan
quyền lực Nhà nước; tổ chức hiệp thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu
nhng người đtiêu chuẩn làm hội thẩm nhân dân của a án nhânn các cấp,
tham gia vào hoạt động hành pháp ca Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ
thống cácquan qun lý hành chính; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật,
tham gia giám sát hoạt động của by Nhà nước; vận động c tầng lớp nn
dân tham gia các phong trào quần chúng, cùng Nhà nước thực hiện các chương
trình kinh tế – xã hội, phát huy hiệu ququn lý Nhà nước.
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyn con người” và “quyền công dân”
1. Khái niệm Quyền con người
+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Ln Hợp Quốc thì: “Quyền con
người là những bảo đảm pp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các
lOMoARcPSD|17327 243
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm,
nhng sự được cho phép và sự tự do cơ bản ca con người”.
2. mốicông dân:
+ Quyn công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa nhận và
áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.
=> Quyn công dân bn chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa hai
khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền công
dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân đồng thời là thành
viên ca nhân loại và là công dân của mt quc gia nhất định, do đó, đồng thi
là chủ thể của cả QCN và Quyền công dân.
Xem thêm bài viết: Sonh quyền con người và
quyền công dân Câu 42: Nhà nước có c nghĩa
vụvề quyền con người?
Nghĩa vụ tôn trọng (Nghĩa vụ thụ động)
Nghĩa vụ bo vệ (Nghĩa vụ chủ động)
Nghĩa vụ thực hiện (Nghĩa vụ chủ động)
Câu 43: những cách phân loại quyền con ngưi nào?
Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sông nhân loại, luật nhân quyn quốc tế chia
thành hai nhóm chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa.
Trong quá trình nghn cứu chuyên sâu thì còn có thể phân loại các quyn con
người theo tiêu chí khác:
+ Phân loại theo chủ thể quyền
+ Phân loại theo nguồn gốc của quyn
+ Phân loại theo đặc điểm của quyền
Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quc tịch không?
Công dân Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành đng gây
phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hi chủ nghĩa
Việt Nam.(theo điều 14 khoản 2 hiến pháp )
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam nước
ngoài hay không?
Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo h(điều 17. khoản 3 hiến pháp)
Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng nhng cách nào?
Trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nưc Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt
nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hoá, xã họi được công nhn, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp và pp
luật” (Điều 14). Trng Hiến pháp quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mỗi
công dân trong xã hội. Qua đó “mọi người có quyền tôn trọng quyền của người
khác” (Điều 15). Có nghĩa là bên cạnh các quyền của mi con người Nhà nước
có quy định thêm các nghĩa vcủa họ đối với người khác xã hội
Câu 47: Nhng điểm mới của chế định về QCN, Quyền côngn và nghĩa vụ
của công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã chế định
đầy đủ các quyền con người, quyn công dân. Trên cơ s đó, cần thể chế hóa
các quyền hiến định, đồng thời rà soát, sửa đi các văn bn pháp luật hiện hành
để tạo sự thống nhất trong hệ thng pháp luật Việt Nam.
Chủ thvà nội dung quyền con người, quyền và nga vụ cơ bản của công dân
Một là, Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với quyền
công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992. mà đã phân biệt và sử dụng
hai thuật ngữ “mọi ngưi” và “công dân” cho việc chế định các quyền con
người và quyền ng dân (Chương II).
Hai là, mở rng nội hàm chủ thể quyền. Trong c bản hiến pháp trước đây, đặc
biệt là Hiến pháp năm 1992. nội hàm của quyền con ngưi chỉ dừng lại ở khái
niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong Hiến pháp
năm 2013. các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ là “công dân”, mà còn
“mọi người”, “tổ chức” hay nm xã hội và cộng đồng, đặc biệt những nm
dễ b tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).
Ba là, mở rng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế định
quyền con người, quyn công dân thành một chương. So với hiến pháp của
nhiều quốc gia, Hiến pháp năm 2013 của nước ta thuộc vào những hiến pp
ghi nhận mt số lượng cao về quyn con người.
Bốn là, quy định về hn chế quyền. Khoản 2. Điều 14 ca Hiến pháp năm 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
lOMoARcPSD|17327 243
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thực hiện một cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các
quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan Nhà nưc.
Năm là, quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So với
các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013. việc quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của mỗi người, mi công dân có nội dung đầy đủ, rõ ng hơn.
Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tôn
trọng quyền ca người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hp pháp
của ngưi khác”.
Thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân
Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc nhn
và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vvà bảo đảm (thực hiện)
các quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Điều 51
của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp và luật quy đnh“. Việc quy định như thế đã gây hiểu nhầm là Hiến pháp
và pháp luật (hay Nhà nưc) là nhng chủ thể sản sinh ra các quyền con
người. Cách hiểu như thế không phợp với nhận thức chung về quyền con
người tn thế giới. Theo quan điểm ca cộng đồng quốc tế, mọi thành viên
của nhân loại khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể của các quyền con
người. Các Nhà nước chỉ có thể thừa nhn (bằng hiến pháp và pp luật) các
quyền đó như là nhng giá trị vốn có của mọi cá nhân mà Nhà nước có nghĩa
vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy.
Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong Hiến pháp
năm 2013. tại khon 1. Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng a xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyn công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội đưc công nhận, tôn trng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật”.
Việc bảo đảm quyền con ngưi, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo
đảm chế độ chính trị.Trong Hiến pháp năm 2013. chế định về quyền con
người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương chế định về
chế độ chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp năm 1992). Đây không chỉ
đơn thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhn thức lý
luận về Nhà nước pp quyền xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó, đã đi đến
khẳng định: Nhà nước được lập ra là để bảo vệ và thúc đẩy các quyn con
người, quyền công dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn
mật thiết với việc bảo đảm chế độ chính trị.
lOMoARcPSD|17327 243
Thể chế kinh tế, hội và văn hóa để bảo đảm quyền con ngưi, quyền công
dân.
Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền côngn. Hiến pháp
năm 1992 chỉ quy đnh về cấm truybức, nhục hình, xúc phạm danh d, nhân
phẩm ca công n (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013. ở Điều 20, lần đầu
tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và
cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đi x
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
mọi người. Quy định này c thể, rõng và rng hơn so với quy định cũ, cả về
hành vi b cấm, cả về chủ thể được bo vệ.
Xác định đy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người,
quyền công dân.
Chế đnh những công cụ hữu hiệu và quy đnh việc thiết lập cơ chế bảo vệ
Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định. Hiến pháp
năm 2013 chế định nhng công c hữu hiệu cho việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, đó là Hội đồng Bầu cquốc gia, Kiểm tn Nhà nước,
và sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ ca các cơ quan pháp. Khoản 2.
Điều 119 khng định: “chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Đây là quy
định tính nguyên tắc nhằm thiết lập chế bảo vệ Hiến pháp, trong đó có
c quyền con người đã được hiến định một cách hiệu quả và ở mức cao nhất
Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ c thể nào có thể sử dụng đ
hạn chế quyền con người quynng dân?
Theo Hiến pp 2013. những căn cứ cs thể sử dụng để hạn chế quyền con
người, quyền công dân là: “trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đước xã hội, sức khỏe cộng đồng
(Khoản 2. Điều 14)
Câu 49: Quyền dân sự theo Hiến pháp năm 2013
Điều 19:Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người đưc pháp luật bảo
hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 20 khoản 1,2,3
Điều 21khon 1,2
Điều 22 khoản 1,2,3
Điều 31 khoản 12345
Điều 32 khoản 123
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến
pháp năm 2013 a, Quyền chính trị
của Nhà nưc
Chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam nng đã không xác đnh Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội ca đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết
định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hi;
quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất, cơ quan chấp nh của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định
về tổ chức các bộ, cơ quan ngang b (trước đây là thuộc Thớng Chính
phủ)… b, Quyền chính trị của công dân
Điều 6 :Nhân n thực hin quyền lực Nhà nước bng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hi đồng nhân dân và thông qua các
quan khác của Nhà nước.
Điều 14 khoản 1
Điều 27 :Công dân đủ mười tám tuổi trn quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên có quyềnng cử vào Quc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực
hiện các quyền này do luật định
=> Nhận xét chung:Quyn lực chính trị trong tay Nhà nước đã dần đc phân
công qua các bản Hiến pháp và hướng tới nâng cao quyền chính trị cho nhân
dân trong nền dân chủ.
Câu 51: Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong Hiến
pháp 2013
Điều 14 khoản 1
Điều 24 khoản 1,2,3
Điều 25:Công dân quyn tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin,
hội họp, lập hi, biểu tình. Việc thực hin các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 33:Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.
lOMoARcPSD|17327 243
Điều 34:Công dân quyn được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 38 khoản 1,2
Điều 40:Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạon
học, nghệ thuật và thụ hưng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41:Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42:Công dân quyn xác đnh dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ, lựa chọn ngôn ng giao tiếp.
Điều 52:Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp,
phân quyn trong qun lý Nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm
tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
Điều 53:Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản .
Điều 58 khoản 1,2
Điều 60 khoản 1,2,3
Điều 61 khoản 1,2,3
Điều 62 khoản 1,2,3
Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy định: “Việc
thực hiện các quyn này do pp luật quy định. Bình luận về quy định này
Trong một s điều trong Hiến Pháp 2013 có ghi: “Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định”. Đây không phải là mt điều ngẫu nhn. Theo c nhà
làm luật, chỉ trừ lĩnh vực luật hình sự, các vấn đkhác không nhất thiết phải cụ
thể đkhiến cho Hiến pháp ngắn gn. Để áp dụng sẽ có những văn bn luật,
hoặc các văn bản dưi luật hướng dẫn c thể. Ngoài ra điều này còn có thể giúp
cho điều luật ấy được áp dng vào nhiều trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã
hội theo thời gian.
Câu 53: Nhng công dân nào có quyền bầu cử ứng cử
Trong Hiếp Pháp Việt Nam 2013 có nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trlên
có quyn bầu cử và đủ hai mươi mt tuổi tr lên có quyền ng cử vào Quốc
Hội, Hi đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật đnh. Theo sắc
lệnh s 51/SL nêu rõ: quyền bầu cử bình đẳng, phổ thông; quyền ứng cử là hoàn
lOMoARcPSD|17327 243
toàn tự do, dân chủ; các quyền này áp dụng cho mọi công dân Việt Nam từ 18
tuổi trở lên không phân biệt nam nữ chỉ trừ người mất quyn công dân và những
người có trí óc không bình thường.
Câu 54: Việc ghi nhận c quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Việt Nam có khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với quyn
công dân (Điều 50). Việc đồng nhất này là không chính xác vì con người là
một khái niệm rộng hơn công dân.
Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định, nhưng
phải theo “quy định” ca pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do kinh
doanh), Điều 68 (Quyền tự do đi lại và cư trú), Điều 69 (Quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, hội họp, lập hội,…) đều có đuôi là “theo quy định của
pháp luật”
Trong Chương V của Hiến pháp năm 1992. quy định về “quyền và nghĩa vụ
của công dân”, ch thể của quyền trong hu hết điều khoản đc xác định là
“công dân”.Điều này không chính xác vì có nhiều quyền đc áp dụng cho cả
người nước ngoài có mặt hợp pp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên, một số hạn
chế này đã đc khắc phục trong bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ
nào của công dân Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định
công dân có các nghĩa vụ sau:
Mọi người có nghĩa vụ tôn trng quyền ca người khác (Khoản 2. điu 15)
Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, km bệnh,
chữa bệnh. (Điều 38)
Công dân có nghĩa vụ học tập (Điều 39)
Công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)
Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ Quốc (Điều 44)
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến Pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành c quy tắc sinh hoạt cộng
đồng (Điều 46)
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47)
Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
lOMoARcPSD|17327 243
Bầu cử thhiện ý chí ca nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước
trực tiếp hoặc thông qua đại diệncủa mình. Bầu cử là phương thức được sử
dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh
trung thực ý chí của nhân dân là vn đề cốt lõi ca mọi cuộc bầu cử.
Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó dân
chủ và mở rộng (tự do). Bầu cử tự do dân chlàm tăng tính hiện thực của
quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội (đi với quyn bu cử bị động),
tăng vai trò thực sự ca công dân trong diễn đàn chính trị pháp lý để thành lập
Nhà nước
Kết qubầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng chính
trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính trị của mi cá nhân và tổ chức trong xã
hội
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chca bầu cử, dân chủ và bầu cử có mi
quan hệ tất yếu, bản chất, không thể tách rời.
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chcủa mt quốc gia”.
Bầu cử là phương thức được sử dụng đ quyền lực Nhà nước thiết lập ra bi
nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhânn vấn đề cốt lõi
của mọi cuộc bầu cử.
Có thể cho rằng, đã nói đến bầu cử như là cách thức thành lập các chức danh
Nhà nước quan trọng theo ý chí ca các thành viên ca cộng đồng xã hội t bầu
cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do, công bằng, công khai, mở rộng, khách quan
và chính xác. Những thuộc tính phải có ca bầu cử nêu trên có mối quan hệ chặt
chẽ và là cơ sở của nhau, đôi khi giao nhau vì có chung những biểu hiện và suy
cho ng, cũng để cho cuộc bầu cử thực sự dân chủ: kết quả của bầu cử là sự
thể hiện ý chí chung của nhân dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ
chức nào đang tn tại, kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống
chính trị.
Ý chí nhân dân vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử mang
ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thưc ca nó mới đạt được
Kết qubầu cử là thưc đo của sự dân ch
Câu 58 + 59 + 60 + 61 + 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp
năm 2013.
Điều 7 – Chương I – Hiến pháp năm 2013: Như Hiến pháp năm 1992
lOMoARcPSD|17327 243
1. Nguyên tắc phthông đầu phiếu: (câu 59)
Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chca bầu cử, cuộc bầu cử phổ
thông,là bu cử rng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.
Nguyên tắc này đến nay vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định trong
hiến pháp năm 1946. 959.1980, 1992. 2013.
“Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hi, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trn
đều quyn bầu cử và đủ hai mươi mt tui trở lên đều có quyền ứng cử vào
Quốc hội, hội đồng nhân dân
Tuy nhn tại các nước chế độ tư bản hạn chế, kìm hãm sự tham gia chính trị
của quân đội nên không được bầu cử,còn nước Việt Nam XHCN “Công dân tại
ngũ cũng có quyền bầu cử và ứng cử.”
2. Nguyên tắc bình đẳng: (câu 60)
Nội dung: Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau; các
ứng cử viên được giới thiệu ra ứng cử theo tỉ lnhư nhau; kết quả bầu cử chỉ
phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho các ứng cử viên.
Pháp Luật quy định:
Đối với quyền bầu cử:
Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ đưc bầu ở mt nơi.
Gía trị của các lá phiếunhư nhau.
Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyn và nghĩa vụ như nhau, không vì địa
vị XH mà có quyền không chấp hành các quy định về bầu cử.
Công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bầu cử có thể được ghi
tên vào danh sách cử tri.
Đối với quyền ứng cử:
- Các ứng cử viên ch được lập danh sách ứng cử viênmt đơn vị bầu cử,
không được tham gia vào Ban bầu cử hoặc t bầu cử ở đơn vị mình.
Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng đại biểu tỉ lệ thuận với sốn ở địa
phương của mình.
Các ứng cử viên có khnăng và điều kiện ứng cử là như nhau.
lOMoARcPSD|17327 243
3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp: (câu 61)
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thắng cho người đó làm đại biểu Quc
Hội hay Hội Đng Nhân Dân .
Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp Luật qui định:
Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ phiếu.
Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu.
Cử tri phải tự mình đi bầu, không đưc nhờ người khác bầu thay hoặc bầu
bằng cách gửi thư.
Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử vn đó lên
phiếu bu.
Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho ngưi có tên trong danh sách cử tri, ngưi có thẻ
cử tri.
Ý nghĩa: Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận quyền lực
Nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm ca biểu trước nhân dân.
4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín: (câu 62)
Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm ca mình
trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mi sự áp đăt, chi phối, tác
động nào.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín nhim và tự mình
bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải tự mình bỏ
phiếu vào m phiếu.
Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
Không bầu thay, bầu hộ.
Nhận xét: Các bản Hiến Pháp ớc ta đều quy định bầu cử theo các nguyên tắc:
phổ thông, nh đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, trừ Hiến Pháp 1946 quy định “Chế
độ bầu cử và phổ thông đầu phiếu,bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp và kín”.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tui ứng cử?
lOMoARcPSD|17327 243
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hi đồng nhân dân (HĐND) quy
định, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND được tiến hành theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu
cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo
quy định của Luật này.
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành lập?
Điều 117 Hiến pháp 2013
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hi thành lập, có nhiệm
vụtchức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Hi đồng nhân dân các cấp.
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Điều 117
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn c thể của Hi đồng bu cử quốc gia và s
lượng thành viên Hi đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Sáng 25/11/2015. kỳ họp th 10. Quốc hội khóa XIII
Quốc hội đã phê chuẩn danh sách bốn P chủ tịch và 16 Ủy viên Hội đồng bầu
cử quốc gia được trình một ngày trước đó.
Như vậy, Hội đồng Bầu cử Quốc gia đã được Quốc hội
thành lập với 21 thành viên 4 quy tắc khi bầu cử: PHỔ
THÔNG, BÌNH ĐẲNG, TRỰC TIẾP và BỎ PHIẾU KÍN
Câu 65. Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến
hai mươi mt thành viên Câu 66. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm
nhng ai?
Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viênđại diện Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận T quc Việt Nam và
một số cơ quan, t chức hữu quan Câu 67. Các tổ chức phụ trách bầu cử
Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD|17327 243
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hi, đại biểu HĐND gồm có:
Hội đồng bầu cử ở trung ương;
Uỷ ban bu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Ban bu cử ở đơn vbầu cử;
Tổ bầu cử khu vực bỏ phiếu.
Câu 68. Quy trình tchức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Theo đề cương:
Ấn định ngày bầu cử
Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
Phân chia các đơn vị BC và s ĐB được bầu
Lập Danh sách những người ng cử
Lập Danh sách cử tri
Tuyên truyền, vận động bầu cử
Tiến hành bỏ phiếu
Kiểm phiếu, xác đnh kết qubầu cử
Giài quyết khiếu nại tố cáo về bầu cử
Công bố kết quả bầu cử
Bầu cử lại, bầu cử bổ sung
Thẩm tra và công nhn tư cách đại biểuTheo Giáo trình:
Quy trình bầu cử gồm 5 bước:
Xác định ngày bầu cử: ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp phải là ngày
chủ nhật, do UBTVQH ấn định. Các vùng miền khó khăn được bầu cử sớm
hơn theo sự đồng ý của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Bỏ phiếu: chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền đi bỏ
phiếu. Việc bỏ phiếu tiến hành trong mt ngày trên toàn quc, bắt đầu từ 7h
đến 19h. Cử tri bỏ phiếu trực tiếp.
Kiểm phiếu: ngay sau khi bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử kiểm phiếu ngay tại
phòng bỏ phiếu. Biên bản kết quả kiểm phiếu được gi tới UB bầu cử hoặc
Hội đồng bầu cử (đối với bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp
tính) từ 5 đến 7 ngày sau ngày bầu cử
lOMoARcPSD|17327 243
Xác định người trúng cử và công bố kết quả bầu cử: người trúng cử dựa trên
nguyên tắc 2 điều kiện đủ: 1. có số phiếu bầu đạt quá nửa tổng số phiếu hợp lệ.
2. Được nhiều phiếu hơn. Trường hợp nhiều ngưi bằng nhau: người nhiều
tuổi hơn trúng cử. Nếu có khiếu nại, tố cáo, UB bầu cử giải quyết. Lập biên
bản tổng kết bầu cử trong cả nước (HĐBC), địa phương (UBBC). Căn cứ vào
biên bản tổng kết, công bố kết quả bu cử từ 5 tới 15 ngày.
Tổng kết cuộc bầu cử: thực hiện ngay sau khi công bố kết quả bầu cử. Gồm 3
nội dung:
1. đánh giá quá trình BC.
2. rút ra kinh nghiệm cho lần tổ chức sau/ 3. đề xuất, kiến ngh vviệc tổ chức
BC với UBTVQH, HĐBC,…. UBBC gửi tổng kết tới Thường trực HĐND,
UBND, UBMTTQ cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp.
Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
(MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội, t chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp hội, c dân tộc, c tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài)
Điều 8 luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định 5 nhiệm v của MTTQ tong
bầu cử: Trong phạm vi quyn hạn của mình, theo quy định ca pháp luật vbầu
cử,MTTQ:
Tập trung hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu QH,
đại biểu HĐND: theo điều 36 luật Bầu cử HĐND, UBMTTQ Việt Nam là cơ
quan tổ chức Hội nghị Hiệp thương (3 lần)
Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử
Phối hợp với các t chức hữu quan tổ chức hội nghị nơi cư trú, các cuộc tiếp
c cử tri với người ng cử: điều 46 luật Bầu cử HĐND quy định: Việc gặp
gỡ, tiếp xúc cử tri do Ban thường trực UBTVMTTQVN t chức.
Tham gia tuyên truyền vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử
Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND (về 5 mặt: 1. về việc
thành lập và hoạt động của các cơ quan bầu cử. 2. về việc giới thiệu người ra
ứng cử HĐND và th tục làm hồ sơ ứng cử, giám sát việc lấy ý kiến cử tri. 3.
về danh sách cử tri, tư cách cử tri. 4. về vận động bầu cử, quá trình tiếp xúc cử
tri. 5. trình tự bầu cử). Nếu có vn đề, MTTQ kiến nghị lên quan Nhà nước
có thẩm quyền chứ không tự giải quyết các vấn đngoài quyền hạn
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 70. Người đang bị tạm giam, tạm gi được ghi tên vào danh sách cử tri
để bầu đại biểu QH ko?
Có. Theo điều 29. 30 Luật bu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND, người đang
bị tạm giam, tạm giữ được ghin vào danh sách cử tri để bầu đại biểu QH và
đại biểu HĐND cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ. Các lực lượng
trang có trách nhiệm hỗ trợ pháp quản lý, đảm bo tính độc lập.
(Những người đang chấp hành án thì không được, ngưi đang ởng án treo t
vẫn được)
Câu 71. Ngưi đang bị khởi tbị can có được ứng cử đại biểu QH và đại biểu
HĐND không?
Không. Theo điều 37 luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND quy định
Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. phiếu bầu gạch xóa hết tên những nời ng cử có được coi phiếu
bầu hợp lệ không?
Không. Có 5 trường hợp phiếu không hp lệ:
Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát
Phiếu không có dấu của tổ bu cử
Phiếu để s người được bu quá s đại biểu mà đơn v bu cử được bầu. (bng
hoặc ít hơn là hợp lệ)
Phiếu gạch, xóa hết họ, tên những người ứng cử (trưng hpy)
Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử; phiếu có viết thêm,
phiếu gạch o khoảng cách giữa họ và tên hai ứng cử viên; phiếu khoanh tròn
họ và tên ứng cử viên.
Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác
nhau?
* Hiến pháp 1980: Nền kinh tế chủ yếu có hai thành phần: kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể, với hai hình thức sở hữu tương ứng là sở hu toàn dân
và sở hữu tập thể. Thực hiện một chế độ quản lý kinh tế theo kế hoạch tập trung
thống nhất kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Chính nhng quan niệm chủ quan về chế độ kinh tế như vậy đã góp phần không
nhỏ tạo nên sự khủng hoảng kinh tế hội những năm cuối cùng của thế kỷ
20, buộc Việt Nam phải có mt công cuộc đổi mới.
* Hiến pháp 1992: chế độ kinh tế được quy định là kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng XHCN. Nhận thứcmới này rút ra từ bài học của những
lOMoARcPSD|17327 243
sai lầm, nóng vội, duy ý chí trong quá khứ. Hiến pháp đã quy định những nội
dung mới về chế độ kinh tế nchính sách kinh tế, hình thức sở hữu, chế độ lao
động sản xuất, phân phối và tiêu dùng và chế đquản lý kinh tế. Cái quan trọng
nhất ca chế độ kinh tế là quy định sở hữu nhân được tồn tại và được Hiến
pháp bo đảm.
* Hiến pháp 2013: tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992. đồng thời làm rõ
hơn tính chất, mô hình kinh tế, vai tròquản lý của Nhà nước đối với nn kinh tế
thị trường định hướng XHCN, việc quản lý và sử dụng đất đai, và thể chế a
quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn
a, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường.
1980 1992 2013
Vị trí Chương II Chương II Chương III (gộp với chương
Văn hóa, giáo dục, khoa
học và môi trường)
Số điều22 15 7
QĐ về Nền KT phổ biến là sản xuất NN phát triển nền KT hàng
NN xây dựng nền KT độc lập, nền nhỏ tiến thẳng lên CNXH, b a
nhiều thành phần theo tự chủ, phát huy nội lực, hội kinh tế qua gđ
phát triển TBCN, y chế thị trườngsự qun lý nhập QT, kết hợp
văn hóa, môi dựng 1 XH có KT công-nông của Nhà nưc, theo định trường,..
nghiệp hiện đại hướng XHCN Nền KT thị trường định hướng
XHCN
Thành 2: KT quốc doanh thuộc sở Nhiều thành phần (6) với c
Nhiều thành phần KT. Các phn hữu toàn dân và KT hợp tác xã nh
thức tổ chức sản xuất, thành phần KT đều là bọ phận
kinh tế thuộc sở hữu tập thể ca nd kinh doanh đa dạng dựa trên cấu
thành quan trọng của nền lao động chế độ sở hữu KT quốc dân.
Ngoại Nhà nước độc quyềnNhà nước thống nhất quản lý Hội nhập, hợp tác quốc
tế được
thương, và mở rộng hoạt động kinh tế đẩy mạnh hoạt
đối ngoại, khuyến khích tổ
động chức, cá nhân ngoài nước đu
kinh tế tư với nưc ngoài
Ưu tiênKT quốc doanh giữ vai trò chủKT quốc doanh được củng c Các
thành phần kinh tế bình
giữa đạo và phát triển đẳng các TP
KT
Quy Đồng Việt Nam
định về Ngân sách TW, ĐP tiền tệ, nn sách
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có gì
khác nhau?
Chế độ sở hữu 1980 1992 2013
Số hình thức sở hữu2 hình thức sở hữu: Sở 3 hình thức sở hữu: tập Ghi: nhiều
hình thức sở
hữu toàn dân và sở hữu thể, toàn dân (2 cái này hữu (không
nêu n cụ
tập thể chủ đạo) và tư nhân thể nữa)
(bước đột phá)
Đất đai Được quy định là của Nhà nước – thuộc sở hữu toàn Là tài nguyên
đặc biệt
dân của quốc gia
Quốc hữu hóa Quốc hữu hóa không bồi Tài sản hợp
pháp của thường với tài sản của
công dân, t chức không địa ch
phong kiến và tư bị quốc hu hóa
sản mại bản Doanh nghip vốn
đầu nước ngoài
không bị quốc hữu
hóa
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980,
1992, 2013 có gì khác nhau?
Thành phần 2: KT quốc doanh thuộc sở Nhiều thành phn (6) Nhiều
thành phần KT. Các kinh tế hữu toàn dân và KT hợp tác xã với các hình
thức tổ thành phần KT đềubọ phận
thuộc sở hữu tập thể ca nd chức sản xuất, kinh cấu thành quan trọng
của nền
lao động doanh đa dng dựa trênKT quốc dân
chế độ sở hữu
Ưu tiên giữa KT quốc doanh giữ vai trò chủKT quốc doanh được Các thành
phần kinh tế bình
các TP KT đạo củng cố và phát triển đẳng
Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế VN nghĩa là
như thế nào?
Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo không phải là chiếm tỉ trọng cao nhất v
GDP:
lOMoARcPSD|17327 243
Thứ nhất, KTNN phải đóng vai trò hàng đầu trong việc khắc phục, hạn chế
nhng khuyết tật ca cơ chế thị trường
Thứ hai, KTNN độc quyền trong nhng lĩnh vực có quan hệ trực tiếp đến an
ninh quốc gia và hoạt động bên cạnh các thành phần kinh tế khác trong những
ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân như ngân hàng, vận tải
đường không … Tuy vậy ở đây cần lưu ý rằng, phạm vi độc quyền của KTNN
càng rộng bao nhu thì tác động tích cực của cạnh tranh càng bị thu hẹp bấy
nhu .
Thứ ba, KTNN định hướng, hướng dẫn hoạt động của các thành phần kinh tế
khác, để mọi thành phần kinh tế hoạt động theo mục tiêu định sẵn của Nhà nứơc
thông qua hai cách thức được thực hiện đồng thời là:
Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, vùng, sản phẩm của bản thân kinh tế
Nhà nước cũng như ca toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, các thành
phần kinh tế khác có thêm luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh của
mình.
Cung cấp cơ sở hạ tầng và những dịch vụ công cộng với chất lượng cao, giá cả
rẻ cho c thành phần kinh tế khác ở nhng lĩnh vực mà Nhà nước muốn
khuyến khích họ đầu .
Thứ tư, KTNN h trợ, kích tch các thành phần kinh tế khác phát triển. Có th
hiểu sự hỗ trợ, ch thích của KTNN đối với các thành phần kinh tế khác bao
gồm:
Ưu đãi vvay vốn, lãi suất, thuế, tiền thuê đất cho hoạt động ca các thành
phần kinh tế.
Tìm kiếm và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường đu vào lẫn thị trường
đầu ra cho các thành phần kinh tế.
Trợ giá hàng xuất khẩu cho c thành phần kinh tế khác khi cần thiết.
Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao năng lựccạnh tranh.
Duy trì và kích tch cạnh tranh bình đng giữa các thành phần kinh tế.
Tóm lại, vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua bao gồm cả ở hệ thống cơ
chế, chính sách vĩ mô như: chính sách tài chính tiền tệ, đất đai … và cả ở hoạt
động của các Doanh nghiệp Nhà nước đgiải phóng mi năng lực của nền kinh
tế; thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường và đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội bền vng .
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 77: Chế định sở hữu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp 1980: a bỏ quyn sở hữu tư nhân, thiết lập và củng c chế độ s
hữu XHCN và tư liệu sản xuất nhằm thực hiện nền kinh tế chủ yếu có 2 thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể.
Hiến pháp quy định cá nhân, hộ gia đình không có quyền s hữu về đất đai
nhưng có quyền sử dụng khai thác đất đai, có quyền chuyển nhượng tài sản trên
đất. Nếu trên đất không có tài sản thì không quyền chuyn nhượng quyền sử
dụng đất, kể cả việc thừa kế quyn sử dụng đất. Trường hợp ngưi đưc giao
đất chết thì quyn sử dụng đất được chuyển cho người đang trực tiếp sử dụng
cùng người đã chết tiếp tục sử dụng. Thời kỳ này, Nhà nước giao đất cho hợp
tác xã và các tập đoàn sản xuất, cho nên nhân, hộ gia đình không có đất để
canh tác, vì vậy các giao lưu dân sự về đất đai bị cấm.
* Hiến pháp 1992: Điều 15 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa
dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữunhân, trong đó
sở hu toàn dân và sở hữu tập thlà nền tảng”
Nhà nước đã cho phép cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quyền khai thác, sử
dụng, chuyển nhượng, cho thuê, đổi, thừa kế quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng
đất đưc Nhà nước thừa nhận là hàng hoá có giá trị kinh tế đặc biệt quan trng
của cá nhân, hộ gia đình và các chủ thkhác.
* Hiến pháp năm 2013: Thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng nh thức sở
hữu, bảo hộ quyền sở hữu nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và
sở hu trí tuệ. Tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp
tục khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
vùng bin, vùng trời, tài nguyên thn nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đầu , quản lý là tài sản công thuộc shữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hu và thống nhất quản lý“. (Điều 53)
Hiến pháp năm 2013 khng định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”
(khoản 1 Điều 54), đồng thời, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quy định:
“quyn sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) điều đó thể hiện
rõ quan điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công
dân vừa tạo cơ sở pháp lý vững chắc để phòng chống và xử lý nghiêm minh các
trường hợp sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về đất đai.
Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “3. Nhà nước thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục
lOMoARcPSD|17327 243
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng. Việc thu hi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy
định của pháp luật” với mục đích là ngăn ngừa tình trạng thu hồi đất một cách
tràn lan, tùy tiện trong các dự án phát triển kinh tế, xã hi gây bứcc trong
nhân dân, làm phát sinh khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp và gây bất ổn trong
xã hội tại các địa phương hiện nay.
Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pp 1980, 1992,
2013
* Hiến pháp 1980: Các quyền về văn hoá của công dân trong hiến pháp 1980 đã
giữ nguyên năm quyền hiến pháp 1959 đã quy định đó là quyền nghiên
cứu khoa học, kĩ thuật, ngc văn học. nghệ thuật và tham gia các hoạt động
văn hoá khác cùng với đó Nhà nước vẫn khuyến khích và giúp đỡ công dân
theo đuổi sự nghiệp khoa học- kinh tế, văn hc- nghệ thuật (điều 72). Nhưng
khác với hiến pháp 1959, hiến pháp 1980 không quy định công dân thực hiện
các quyền vvăn hoá một cách “tự do”. Việc ghi nhận này sẽ hạn chế các tư
tưởng, loại hình văn hoá, mục đích nghn cứu khoa học kĩ thuật trái pháp
luật, chống phá Nhà nước Việt Nam, đảm bo độc lập chủ quyền của dân tộc
và sự phát triển ổn định của xã hi, nhằm phục vụ đời sống, phục vụ công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bo vệ tổ quốc, bồi dưỡng, pt huy sở
trường và năng khiếu nhân” (điều 72). Việc hiến pháp xác định rõ mục đích
của các quyền về văn hoá sẽ góp phần định hưng cho công dân theo đuổi sự
nghiệp văn học- nghệ thuật, khoa học- kinh tế tiến bộ, đúng pháp luật và đóng
góp mang lại lợi ích cho T Quốc. Ngoài ra tại điều 72 của hiến pháp 1980
còn bổ sung một quy định mới: “Quyền lợi của tác giả và người sáng chế, phát
minh được đảm bảo“. Hiến pháp 1980 tiếp tục xác định quyền học tập của
công dân thông qua điều 60: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà
nước thực hiện từng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc, thực hiện chế
độ hc không phải trả tiền và chính sách cấp học bổng, tạo điều kiện thuận lợi
cho ng dân học tập“. Ngoài ra, Nhà nước đã xác lập chế độ bao cấp vhọc
tập bng việc quy định “tiến nh tưng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt
buộc” . và đề ra nhng quy định mới để khuyến khích công dân học tập: “tiến
hành chế độ học không trả tiền và chính sách cấp học bổng“.
* Hiến pháp 1992: Kế thừa Hiến pháp năm 1980
* Hiến pháp 2013: Về văn hóa, Hiến pháp quy đnh mọi người có quyền hưng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các
cơ sở văn hóa (Ðiều 41); đồng thi, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội
chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển n học, nghệ thuật
nhằm đápng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát
lOMoARcPSD|17327 243
triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhân dân, phục v sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc; tạo môi trường xây
dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dng con người Việt
Namsức khỏe, văn a, gu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân (Ðiều 60). Về giáo dục, Hiến pháp quy định
công dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều 39) và tiếp tục khẳng định phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nưc
trong việc ưu tiên đầu tư và thu t các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm go dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không
thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên
phát triển giáo dc ở miền núi, hải đo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt k khăn; ưu tiên sử dụng, phát
triển nhân tài; tạo điều kiện để nời khuyết tật và người nghèo được học văn
a và học nghề (Ðiều 61).
Câu 79: Chế định bảo vTổ quốc qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp năm 1992: Chế định bảo vTổ quốc được quy định tại Chương IV,
bao gồm 5 điều. Về cơ bn, nội dung ca Chương này giống như Hiến pháp
năm 1980 là xác đnh đường lối quốc phòng toàn dân. Tuy nhiên, so với bản
Hiến pháp trước, chương quy đnh về bo vệ Tổ quốc ca Hiến pháp năm
1992 có s lượng Điều luật tăng lên (02 điều), ngoài ra còn quy định bsung
thêm về nhiệm vụ xây dng Công an nhân dân cách mạng, cnh quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, dựa vào dân và làm nòng ct cho phong trào nhân
dân để bo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 47)…
Ngoài nhng quy định trên, Hiến pháp năm 1992 n có một số điều quy định
các nội dung về bảo vTổ quốc, như Điều 13 quy định T quốc Việt Nam
thiêng lng, bất khả xâm phạm, mi hành vi xâm phạm ch quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của T quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật; Điều 77: Bảo vệ T quốc
là nghĩa vụ thiêng liêng, quyền cao quý của công dân, công dân phải làm nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân…
Những quy định trên của Hiến pháp năm 1992 là căn cứ pháp lý để Nhà nước
ban hành Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư… tạo thành nh lang pháp
điều chỉnh các mi quan hệ xã hội trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
* Hiến pháp 2013: Hiến pháp dành cả Chương IV (từ Điều 64 đến Điều 68) hiến
định c vấn đề bảo vTổ quốc(BVTQ) trong tình hình mới. Trong đó khẳng
định: c Cộng hòa XHCN Việt Nam là mt nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, biển, đảo, vùng biển và
vùng trời. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lOMoARcPSD|17327 243
lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dng và BVTQ Việt Nam XHCN đều bị
nghiêm trị. Đồng thời, Hiến pháp xác đnh nhiệm vụ BVTQ là sự nghiệp của
toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang (LLVT) nhân dân giữ vai trò nòng ct.
Vì thế, Nhà nước cần phải cng c và ng cường nền quc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân mà nòng cốt là LLVT nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp
của đất nước để bảo vvững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vhòa bình ở khu
vực và trên thế giới. Trong đó, quy định rõ: các cơ quan, t chức, công dân
phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ QP,AN. Hiến pháp xác đnh rõ LLVT nhân
dân Việt Nam, gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân n và Dân quân tự vệ.
Lực lượng này phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và
Nhà nước; nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thng nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của T quốc; an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo
vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN; cùng toàn dân xây dựng đất
nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Nhà nước xây dng Quân đội nhân dân
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, tng bước hiện đại (trong
đó, Quân đội nhân dân lực lượng thường trực hợp , lực lượng d bị đng
viên hùng hu), lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng
cốt trong thực hiện nhiệm vụ QP,AN. Đồng thời, tăng cường phổ biến kiến
thức về QP,AN cho toàn dân để nâng cao ý thức, trách nhiệm BVTQ của nhân
dân.y dựng, phát triển đồng bộ ngành công nghiệp quốc phòng, an ninh
bảo đảm vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho LLVT nhân dân,… tăng
cường khả năng BVTQ.
Câu 80: Địa vị phápca Quốc hội Hiến pháp 2013
* Hiến pháp 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nưc Công hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 81: Chức năng của Quc hội Hiến pháp 2013:
Quốc hội thực hiện quyn lập hiến, lập pháp, quyết định các vn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Câu 82: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Theo Ðiều 70 Hiến pháp 2013, Quốc hội có những nhiệm vvà quyền
hạn sau đây: Khoản 1-15 Câu 83: Quyn lập hiến và lập pp của Quốc
hội trong Hiến pháp 2013:
Khoản 1 điều 70: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi
luật
lOMoARcPSD|17327 243
Khoản 10 điều 70: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội.
=> Khác với Hiến pháp trước đây: Quc hi không còn là cơ quan “duy nhất”
lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
Khoản 1 điều 120: … ít nhất mt phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền
đề ngh làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tng s đại biểu Quốc hội
tán thành.
Khoản 4 điều 120 (mới): Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng s đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc
hội quyết định
=> Quy đnh y nhằm thể chế a chtrương của Ðảng về phát huy dân ch
XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nn dân, cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất ca nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền
quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp p hợp với điều kiện, tình hình
thực tiễn cụ thể của đất nước.
Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước. (trong Hiến pháp trước đây là giám sát đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nưc ).
Khoản 2 điều 70: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội;xét báo cáo ngc của Chủ tịch nước; Ủy
ban thường vụ Quc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ
quan khác do Quốc hội thành lập.
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc hội
thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù hợp với
tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp với thực tiễn lịch sử là Quốc hội
hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát các cơ quan cấp tỉnh trở
xuống.
Câu 85: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát ti cao bằng cách:
Xem xét các báo cáo công tác của Ch tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao,..
Xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu Quốc hội, của
các cơ quan, t chức và cá nhân về các văn bản quy phạm pháp luật của Chủ
lOMoARcPSD|17327 243
tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.
Xem xét chất vấn và trả li chất vấn tại kỳ hp.
Thành lập Uỷ ban lâm thời, Đoàn giám sát trong những trường hợp cần thiết
để điều tra về một vấn đề nhất đnh.
Quốc hội thành lập các cơ quan và bầu ra các chức danh sao cho hợp lí (đúng
người đúng khả năng) chính là mt hành vi thực hiện quyền giám sát. (ý kiến
của thầy Dung).
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
1. Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ QH
trong s các đại biểu QH theo danhsách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban
thường vụ QH. Tại k họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch
QH, Ủy viên Ủy ban thưng vụ QH theo đ nghị ca Ủy ban thường vụ Quốc
hội khóa trước.
2. Quốc hội bu Chủ tịch nước trong scác đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
Ủy ban thường v Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nưc trong s các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Ch tịch nước.
3. Quốc hội bu Chủ tịch Hi đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
trong s các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bu Th tướng Chính phủ trong s các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nưc.
5. Quốc hội bu Chánh án Toà án nhân dân ti cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo đnghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bu Chủ tịch Hi đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội.
7. Ủy ban thường vQuốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách nhng người
ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hp đại biểu
Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm ngườing cử.
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm”:
1. Giải thích:
Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân n thực hiện
quyền giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
lOMoARcPSD|17327 243
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét
đánh giá cán bộ.
Bỏ phiếu n nhiệm là việc Quc hi, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín
nhiệm hoặc không n nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ scho việc miễn nhiệm hoặc p
chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín
nhiệm.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a. * Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những ngưi giữ các chức vụ sau:
Chủ tịch nước, P Ch tịch nước;
Chủ tịch Quc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường v Quốc
hội, Chủ tịch Hi đồng dân tc, Ch nhiệm Ủy ban ca Quốc hi;
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính ph;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ti
cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
* Hội đồng nhân dân ly phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
sau:
Chủ tịch Hi đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhânn, Trưởng Ban của Hi đồng nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên
khác của Uỷ ban nhânn.
b. * Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với nời giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
Ủy ban thường vQuốc hội đề nghị;
kiến nghị ca ít nhất hai mươi phn trăm tng số đại biểu Quốc hội;
kiến nghị ca Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quc hội
Người được lấy phiếu n nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
* Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hi đng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hi đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau
đây:
lOMoARcPSD|17327 243
kiến nghị ca ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
kiến nghị ca Ủy ban Mặt trận Tổ quc cùng cấp;
Người được lấy phiếu n nhiệm có từ hai phần ba tổng s đại biểu Hội đồng
nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”. 3. Quy trình:
Tại
Quốc
hội
(LPT
N)
hoặc
đối
với
ngườ
i giữ
chức
vụ do
Quốc
hội
bầu
hoặc
phê
chuẩ
n
(BPT
N
)
Tại
hội
đồng
nhân dân (LPTN) hoặc đối với người giữ
chức vụ do
HDND
bầu Lấy phiếu n nhiệm
1. Người được lấy phiếu n nhiệm có báo
cáo bằng văn bản gửi đến UBTVQH
chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Quốc hội.
2. UBTVQH gửi báo cáo của người được
lấy phiếu tín nhiệmvà tổng hợp ý kiến
của cử tri liên quan đến người đưc lấy
phiếu tín nhiệm ca Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến
đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp QH.
3. Việc làm rõ vấn đề liên quan đến người
được lấy phiếu tín nhiệm chậm nhất là 15
ngày trước ny khai mạc kỳ họp tổ chức
lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có
quyền đề nghị Ủy ban thường v Quốc
hội yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác
minh và trả lời bằng văn bản.
4. Chậm nhất là 10 ngày trưc ngày tiến
hành lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc
hộithể gửi văn bản đến UBTVQH và
người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu
cầu làm rõ nội dung thuộc căn cứ đánh
giá mức độ tín nhiệm.
5. Tại kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình Quốc hội quyết định danh sách
nhng người được lấy phiếu tín nhiệm.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. QH lấy phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ
phiếu kín, các mức độ:
tín nhiệm cao, tín
nhiệm, tín nhiệm thp.
8. Công bố kết quả kiểm
phiếu.
9. QH xem xét, thông
qua Nghị quyết xác
nhận kết quả lấy phiếu
tín nhiệm
1. Người được lấy
phiếu tín nhiệm cóo
cáo bằng văn bản gửi
đến Thường trực HDND
chậm nhất là 30 ngày
trước ngày khai mạc kỳ
họp HĐND
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân gửi báo
cáo của người đưc lấy
phiếu tín nhiệm và báo
cáo tập hợp, tổng hợp ý
kiến ca cử tri liên quan
đến ngưi được lấy
phiếu tín nhiệm ca Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp (nếu có) đến
đại biểu HDND chậm
nhất là 20 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp
HDND.
lOMoARcPSD|17327 243
3. C
ần
làm
vấn
đề
liên
quan
đến
ngườ
i
được
lấy
phiế
u tín
nhiệ
m,
chậm
nhất
là 15
ngày
trước
ngày
khai
mạc
kỳ
họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu
Hội đồng nhân dân có
Bỏ phiếu tín nhiệm 1. UBTVQH hội trình
Quốc hội bỏ phiếu n nhiệm đối với ngưi
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn tại kỳ họp Quc hội.
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có
quyền trình bày ý kiến ca mình trước
QH.
3. Quốc hội tho luận tại Đoàn đạibiểu
Quốc hội.
4. UBTVQH báo cáo trước QH kết quả
thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
6. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách
bỏ phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm, ko
tín nhiệm.
7. Công bố kết quả kiểm phiếu.
8. QH xem xét, thông qua Nghị quyết xác
nhận kết quả bỏ phiếu n nhiệm
1. Thường trực
Hội đồng nhân
dântnh Hội
đồng nhân dân
bỏ phiếu tín
nhiệm đối với
người giữ
chức vụ do
Hội đồng nhân
dân bầu tại kỳ
họp Hội đồng
nhân dân.
2. Người được
đưa ra bỏ
phiếu tín
nhiệm có
quyền trình
bày ý kiến ca
mình trước
Hội đồng nhân
dân.
3. HDND thảo
luận và thành
lập Ban kiểm
phiếu.
(BPTN quyền đề nghị Thưng trực Hội đồng
nhân dân yêu cầu cơ ) quanthẩm quyền xác
minh và trả lời bằng văn bản.
4. Chậm nhất là 10 ngày trưc ngày khai
mạc kỳ họp, đại biểu HDND có thể gửi
văn bản đến Thường trực HDND và
người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu
cầu ngưi được lấy phiếu n nhiệm làm
rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh giá
tín nhiệm.
5. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân
dân trình Hội đồng nhân dân quyết định
danh sách
nhng người
được lấy phiếu
tín nhiệm.
6. HĐND thành
lập Ban kiểm
phiếu.
7. Hội đồng nhân
dân lấy phiếu
tín nhiệm bằng
cách bỏ
phiếukín. Trên
lOMoARcPSD|17327 243
phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người
được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ:
“tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm
thấp”.
8. Ban kiểm phiếung bố kết quả kiểm
phiếu.
9. HDND xem xét, thông qua Nghị quyết
xác nhn kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
5. HDND bỏ phiếu tín nhiệm bằngcách bỏ
phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm, ko tín nhiệm.
6. Ban kiểm phiếung bố kết qu
lOMoARcPSD|17327 243
7. Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua Nghị
quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
Câu 88: Nhng cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý
dân:
Quốc hội quyết đnh trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về nhng vn đề quan
trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quc hội.
Câu 89: Cơ cấu tchức của QH theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức QH
2014:
Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa s.
Gồm:
Ủy ban thường v Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm
có Chủ tịch, các Phó Ch tịch và các Ủy viên.
Hội đồng dân tộc
Ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài
chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; y ban văn a, giáo dục,
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; y ban về các vấn đề xã hi; Ủy ban khoa
học, công nghệ và môi trường;y ban đối ngoại
Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động
chuyên trách và nhng đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại
biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quc hội.
Câu 90: Mô hình nghviện/QH 2 viện có những ưu thế, hn chế gì so với mô
hình 1 viện?
Ngh viện Một viện
Ưu thế -Kéo dài quá trình lập pháp, nhằm tránh sự Do có sự thống nhất
cao giữa các nghị sĩ trong sơ sài, thiếu cẩn trọng ca nghị viện khi
biểu Ngh việnn thời gian giành cho việc xem xét,
quyết thông qua luật, bảo đảm tính khthi quyết định các dự án luật, chính
sách nhanh, bảo
của văn bản luật. đảm tiến độ
Tạo ra sự kìềm chế đối trọng ngay trong
lOMoARcPSD|17327 243
nghị viện, qua đó bảo đảm sự cân bằng
giữa các nhánh quyền lực.
-Bảo đảm sự bình đẳng về vị thế giữa các
bộ phận trong xã hội
Hạn chế Quy trình ban hành quyết định phức tạp,
rườm rà, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu
quả của việc thông qua các dự án luật
các chính sách đó
-Không có sự cân nhắc, xem xét các dự luật đ kỹ
càng, thấu đáo. Hậu quả là nhiều đo luật kém chất
lượng đã được ban hành. – Thành phn và lợi ích
của xã hội vông đa
dạng, 1 viện sẽ khó lòng
đại diện hết được.
Người Anh dùng hạ
viện để đại diện cho
“thứ dân”, thượng viện
cho “quý tộc”. Người
Đức dùng hạ viện để đại
diện cho quốc gia,
thượng viện để đại diện
cho các bang
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013:
Ủy ban thường v Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hi. Về thực chất,
trong thời gian Quc hội không họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính
cấu có sức mạnh và quyền điều nh cũng như quyết định các vấn đề, chính
sách của cả Quốc hội-một quyền hành rất lớn, có thể gọi là một quyền năng
thực thụ Câu 92: UBTVQH gồm:
Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Số thành viên
Ủy ban thường v Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viêny ban thường
vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Câu 93: Một bộ trưởng có thể thể đng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Một bộ trưởng không thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH. Điều 73 khoản 3
Hiến pháp 2013: “Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời
là thành viên Chính phủ.”
Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn cnh của UBTVQH theo Hiến pháp 2013
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội
2. Ra pp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pp, luật, nghị quyết ca Quốc hi, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụQuốc hội; giám sát hoạt động ca Chính
phủ, Tòa án nhân dân ti cao, Viện kiểm sát nn dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước và cơ quan khác do Quốc hội tnh lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó
lOMoARcPSD|17327 243
tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ ng Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hi đng dân tc và các Ủy ban
của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc
hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệmy ban của Quốc hi, Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hi đồng nhân
dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chnh địa giới đơn vị hành
chính dưi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏnh trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hđối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức tôn trọng ưuyeený dân theo quyết định của Quốc hội.
Câu 95: UBTVQH có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
Câu 96: Chức năng của Hi đồng n tc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến
pháp năm 2013.
Tiếp tục giữ quy định về nhiệm vụ, quyn hạn của Hi đồng dân tộc như
Hiến pháp năm 1992; thay quy định Chính phủ tham khảo ý kiến của Hội đồng
dân tộc trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc bằng quy đnh
Chính phải lấy ý kiến của Hội đng dân tộc khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc.
lOMoARcPSD|17327 243
Tiếp tục quy định thẩm quyn thẩm tra, giám sát, kiến nghị của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội như Hiến pháp năm 1992; bỏ quy định về trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý k iến về chương trình xây dng luật,
pháp lệnh.
Tiếp tục kế thừa và b sung thẩm quyn yêu cầu thành viên Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng dân tc, Ủy ban của Quốc
hội; bổ sung chức danh Tổng Kiểm toán Nhà nước và thay chủ thể “viên chức
Nhà nước hữu quan” bằng “cá nhân hữu quan” có trách nhiệm báo cáo, giải
trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng, Ủy ban (khoản 1 Điều 77).
Câu 97. Hiện nay Quc hội có bao nhiêu Ủy ban?
9 Ủy ban.
Câu 98. Kể tên các Ủy ban của Quốc hội.
Ủy ban Pháp luật
Ủy ban Tư pháp
Ủy ban Kinh tế
Ủy ban Tài chính – Ngân sách
Ủy ban Quốc phòng- An ninh
Ủy ban Văn a, Giáo dục, Thanh Thiếu nn và Nhi đồng
Ủy ban về các vấn đề xã hội
Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Ủy ban Đối ngoại
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các
bản Hiến pháp Việt Nam?
* Hiến pháp 1946Điều th24
Ngh viện nhân dân do công dân Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu mt lần. Cứ 5
vạn dân thì có một nghị viên.
Số nghị viên của nhng đô thị lớn và những địa pơng có quốc dân thiểu số sẽ
do luật định.
Điều th 35
lOMoARcPSD|17327 243
Hai tháng trước khi Nghị viện nhânn hết hn, Ban thường vụ tuyên b cuộc
bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới phải làm xong trong hai tháng trước ngày Ngh
viện hết hạn.
Khi Nghị viện nhân dân tự giải tán, Ban thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử
lại. Cuộc bầu cử mới làm xong trong hai tháng sau ngày Ngh viện tự giải tán.
Chậm nhất là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban thường vụ phải họp Nghị viện
nhân dân mới.
Trong khi có chiến tranh Nghị viện hết hạn tNghị viện hoặc Ban thường
vụ có quyền gia hạn thêm một thời gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là
sáu tháng sau chiến tranh kết liễu thì phải bầu lại Nghị viện.
* Hiến pháp 1959
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là bốn năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm k thì phải bầu xong Quốc hội mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật đnh.
Trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc các trường hợp bất thưng khác,
Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ ca mình và những biện pp cần
thiết để bảo đảm sự hoạt động của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội.
Hiến pháp 1980
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm k, phải bầu xong Quốc hội khoá mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật đnh.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ ca
mình và quyết định những biện pháp cần thiết bảo đảm hoạt đng của Quc hi.
* Hiến pháp 1992
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm k, Quốc hội khoá mới phải được bầu
xong. Thể lệ bầu cử và s đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quc
hội biểu quyết tán thành, t Quốc hội quyết đnh rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm
kỳ ca mình.
* Hiến pháp 2013
1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hi là năm năm.
lOMoARcPSD|17327 243
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải
được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng s đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết đnh rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm
kỳ ca mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Việc kéo dài nhiệm kỳ của một ka Quốc hội không được quá mười hai tháng,
trừ trường hợp cóchiến tranh. Câu 100. Tnh bày một số vấn đề cơ bản liên
quan đến kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mi năm hai kỳ do U ban thường v Quốc hội triệu
tập chậm nhất là ba mươi ngày, tc ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất
của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quc hội khoá trước triệu tập
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội; Chủ tịch
Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hi
bầu Chủ tịch Quc hội khoá mới.
Trong trường hợp Ch tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban
thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường chậm nhất là 7 ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quốc hội họp công khai. Trong trưng hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, U ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết đnh họp kín.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng
với quyết định triệu tập kỳ họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp Quc hội
được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội quyết định thảo lun tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hi.
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quc hội được mời dự các kỳ họp
Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi
Quốc hội xem xét vnhng vấn đềliên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách; được phát biểu ý kiến vvấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên
đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được Quc hội đồng ý theo đề
nghị của tnh viên đó.
Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, t chức kinh tế, lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các
phn họp công khai của Quốc hội.
Câu 101. Quy trình lập pháp của Quc hội gm những giai đoạn nào?
lOMoARcPSD|17327 243
1. Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (chương trình nhiệm kỳ và
chương trìnhng năm):
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Quốc hội quyết định
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm chương trình xây dng luật,
pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình xây dng luật, pháp lệnh hàng
năm.
2. Soạn tho luật, pháp lệnh:
Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của U ban thưng vụ Quốc hội do Ban
soạn thảo tiến hành son thảo
Ban soạn tho tuỳ từng trưng hợp thdo Uỷ ban thưng vQuốc hội; b
hoặc cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm
sát nhânn tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các t chức thành viên
thành lập
3. Thẩm tra d án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết ca Quốc hi
trước khi trình U ban thường v
Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan
của Quốc hội thẩm tra
4. Uỷ ban thường vQuốc hội xem xét cho ý kiến
Tutheo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc
nhiều lần
Cơ quan, t chức, đại biểu Quốc hi trình dự án luật, dự thảo nghị quyết
có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến ca U ban thường vụ Quốc hội
5. Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua d án luật, dự án phápnh:
Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai
kỳ hp Quốc hội
6. Công bố luật, pháp lệnh
Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, ngh quyết của Quốc hội chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, ngh quyết được thông qua
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phsoạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo)
Luật có hợp lý hay không?
Hợp lý vì Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, b sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ theo hướng khái quát, hợphơn, phù hợp với vị trí hành pp của Chính
phủ (Điều 96):
lOMoARcPSD|17327 243
Khẳng định vai trò hoạch định chính sách ca Chính ph, Hiến pháp quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Chínhphủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban Thưng vụ Quc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyn hn quy định tại Điều này” (khoản 2
Điều 96).
Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô ca Chính phủ, Hiến pháp
đã làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn ca Chính phủ trong việc tổ chức thi hành
Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bo
vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy
định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính đối với đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (khoản 4);.
Bên cạnh quyền tnh dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã b sung quyền
ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc
lập của chức năng hành pháp tại Điều 100:”Chính phủ, Thủ tưng Chính phủ,
Bộ tng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực
hiện nhiệm v, quyền hạn ca mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.
Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết đnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thkhác chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân đnh rõ hơn phạm vi chính sách và các vn
đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quc hội chỉ
quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính
sách, bin pháp cụ thể đquản lý, điềunh; phân định rõ và phù hợp hơn
nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nưc, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ trong việc đàm pn, ký kết, gia nhập điều ưc quc tế… Theo đó,
Chính phủ có thẩm quyền”Tchức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê
duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều
ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khon 7
Điều 96).
Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Kế thừa đồng thi bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tính chất, v trí, chức
năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan
hành chính Nhà nước cao nhất ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.Như vậy, lần
đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác
định cụ th, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hn, vai trò của Chính
lOMoARcPSD|17327 243
phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Cnh phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với Hiến pháp 1992: “Chính phủ gồm
Thủ tướng Chính phủ, các PThủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, sợng thành viên Chính phủ do Quốc hội
quyết định.” (Khoản 1, điều 95). Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ
“các thành viên khác” của Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng
thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong
luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ. Như vậy, Chính phmới
cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm v trong thời kỳ mới.
Câu 105. u khái niệm quyền hành pháp ca Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyề hành phápChính phủ. Cách thức hoạt động của
chính phủ góp phần làm hành pp thực thi có hiệu quả hơn.
Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được
khẳng định tại Điều 43 là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưng); đến Hiến pháp
năm 1959, chức năng hành pháp ca Chính phủ được thể hiện là cơ quan chp
hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao
nhất ca nước Việt Nam Dân chủ Cộng a. Theo đó, chế định Chủ tịch nước
được tách ra khỏi thành phần ca Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính
phủ dành cho nh pháp (Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước
với tư cách là nời đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định
trong Hiến pháp năm 1946. Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ
trưởng” (đề cao vai trò của tập thChính phủ) đưc ghi nhận thay cho “Hội
đồng Chính phủ” (vai trò của Thng và tập thể) trong tương quan đề cao
tập trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chlà cơ quan chấp hành và hành
chính của Quốc hội. Trong Hiến pháp năm 1992, chế định Chính phủ được quy
định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân người đứng đầu
(Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn bộ hoạt
động chấp hành và điều hành của quản lý Nhà nước. Vi Hiến pháp 2013, lần
đầu tiên Hiến pháp chính thức khng định tính chất, vị trí của Chính phủ
quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất ca nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quy đnh rõ hơn nhiệm v, quyền hạn của Chính phủ trong
việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền trình
dự án luật, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền ban hành văn bản pp quy
của Chính phủ như một nhiệm v, quyền hạn độc lập để thực hiện chức năng
lOMoARcPSD|17327 243
hành pháp (Điều 100). Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính ph theo
hiến pháp 2013
So các Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyn
hạn của Chính phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với v trí hành
pháp của Chính phủ (Điều 96).
Khẳng định vai trò hoạch định chính sách ca Chính ph, Hiến pháp quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Chínhphủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban Thưng vụ Quc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyn hn quy định tại Điều này” (khoản 2
Điều 96).
Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô ca Chính phủ, Hiến pháp
đã làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn ca Chính phủ trong việc tổ chức thi hành
Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bo
vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy
định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính đối với đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (khoản 4);.
Bên cạnh quyền tnh dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã b sung quyền
ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc
lập của chức năng hành pháp tại Điều 100:”Chính phủ, Thủ tưng Chính phủ,
Bộ tng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực
hiện nhiệm v, quyền hạn ca mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.
Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết đnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thkhác chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân đnh rõ hơn phạm vi chính sách và các vn
đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quc hội chỉ
quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính
sách, bin pháp cụ thể đquản lý, điềunh; phân định rõ và phù hợp hơn
nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nưc, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ trong việc đàm pn, ký kết, gia nhập điều ưc quc tế… Theo đó,
Chính phủ có thẩm quyền”Tchức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê
duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều
ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khon 7
Điều 96).
Câu 107: Thủ tướng chính phcó nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không?
lOMoARcPSD|17327 243
Thủ tướng chính phủ là một đại biểu Quốc hội, bởi Thủ tướng là do Quốc hội
bầu ra theo đề nghị ca Chủ tịch nước trong s các đại biểu Quốc hội. Chính
phủ là cơ quan hành pháp chịu sự giám sát của Quốc hội, do đó Thủ tướng là
đại biểu Quốc hội sẽ ddàng điều hành, nắm bắt chỉ đạo ca Quốc hội cũng như
chịu trách nhiệm trưc Quc hi. Mặt khác, đại biểu Quốc hội do nhân dân
bầu ra, Thủ tướngđại biểu Quốc hội cũng có nghĩa là do nhân dân bầu, th
hiện đường lối Nhà nước của dân, do dân và vì dân ca Đảng cộng sản.
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đng thời khẳng
định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng vi tư ch là người đứng đu
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập quyn hạn và nhiệm vụ riêng
và đng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.
Hiến pháp sắp xếp, cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tưng Chính phủ
một cách khoa học và hợp lý hơn, bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyn
hạn của Chính phủ.
Hiến pháp đã phân biệt và quy định rõ 2 loại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
tướng: nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và nhiệm
vụ, quyn hn với tư cách là mt thiết chế độc lập tương đi.
Điều này được thể hiện rõ nét khi chúng ta so sánh mt snhiệm vụ, quyền hn
của Thủ tướng Chính phủ trong hai bn Hiến pháp. Cụ thể:
Hiến pháp đã làm rõ hơn thẩm quyền ca Thủ tưng Chính phủ trong việc
lãnh đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nưc.
Đ114 Hiến pháp năm 1992: “1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành
viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính
phủ;”
Quy định trên được sửa đổi, bổ sung lại tại Điều 98 Hiến pháp năm 2013:
“1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ
chức thi hành pp luật;
2. nh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành cnh Nhà
nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của
nền hành chính quốc gia;”
Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc “quyết
định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhp điều ước quốc tế
thuộc nhiệm vụ, quyn hn của Chính phủ; t chức thực hiện điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;” (khoản 5 Điều 98).
lOMoARcPSD|17327 243
Hiến pháp quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ báo cáo công tác của Thủ tướng
Chính phủ.
Theo Khoản 6 Điều 114 Hiến pháp năm 1992, Thủ tướng Chính phủ phải “Thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân n qua các phương tiện thông tin đại chúng v
nhng vấn đề quan trng mà Chính phủ phải giải quyết”.
Khoản 6 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về nhng vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thớng Chính
phủ.”
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Hiện nay Chính phủ Việt Nam có 25 bvà các
cơ quan ngang bộ.
Các bộ được tổ chức theo chiều dọc theo các ngành kinh tế-xã hội của quốc gia,
gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bội chính,
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, BGiao thong vận tải, Bộ Xây dựng,
Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, B Giáo dc va Đào tạo, B Nông ngiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa hc và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ
Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Lao động và Thương binh xã hội.
Các cơ quan ngang bộ đưc tổ chức theo chiều ngang – chức năng quảnơng
ứng với một lĩnh vực phụ trách, gồm: Văn phòng Chính phủ, Ngân ng Nhà
nước, y ban dân tộc, Thanh tra Nhà nưc, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em.
Câu 110: Việc thành lập, bãi bỏ b, các cơ quan ngang bộ do quan nào quyết
định?
Việc thành lập, bãi b bộ, các cơ quan ngang bộ do Chính phủ đề xuất với Quốc
hội để Quốc hội quyết định.
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Bộ tng là thành viên Chính phủ, là người đứng đu và lãnh đo một bộ, tham
gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định
tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chinh phủ, Quốc hi về quản lí Nhà nước đối với ngành, lĩnh
lOMoARcPSD|17327 243
vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm
quyền tự chtrong hoạt động sản xuất, kinh doanh ca các cơ sở theo quy định
của pháp luật.
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bnhiệm một Bộ trưởng diễn ra
theo trình tự:
Đầu tiên, Thủ tưng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng sẽ trình
danh sách đề cử các chức vụ lên Quc hội.
Sau đó, Quốc hi sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng theo
danh sách đề cử ca Chính phủ Thng trình lên.
Câu 113: Quyn lập quy của Chính phủ
Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lp quy của Chính phủ thẩm quyền của tập thể Chính
phủ ban hành QPPL (quy phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch với cơ quan
trung ương của t chức chính trị – xã hội để ban hành QPPL liên tịch trên cơ s
và để thi hành luật, nghị quyết ca Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quc tế mà nước ta đã
kết hoặc gia nhập theo hình thức văn bản, th tục và trình tdo pháp luật
quy định.
+ Ở nghĩa rộng, quyn lập quy của Chính phthẩm quyền ca tập thể Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
QPPL dưi luật và thẩm quyền của tập thể Chính phủ liên tịch với cơ quan
trung ương của t chức chính trị – xã hội, ca Bộ trưởng, Thủ trưởng quan
ngang Bộ liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước đ
ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở và đthi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết ca UBTVQH, lnh, quyết định của Chủ tịch nưc, điều
ước quốc tếmà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập và văn bn pháp luật của cơ
quan Nhà nước cấp trên theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật
quy định.
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của
cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất ở
nước ta. Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thnhất, Chính phchỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp
hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên cho phép;
+ Thhai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực Nhà nước.
xuất phát từ quyền lực Nhà nước nên c QPPL do Chính phủ ban nh có hiệu
lực đối với mọi tchức, nn thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
lOMoARcPSD|17327 243
+ Thba, các QPPL do Chính phủ ban nh có nh chất dưới luật; tức là, các
QPPL này có hiệu lực pháp lý thấp hơn và kng được trái với QPPL do Quốc
hội, UBTVQH hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành. nh ”dưới luật” ca
các QPPL do Chính phủ ban hành được hiểudưới QPPL của Hiến pháp, b
luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các B trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang B) có thẩm quyền ban
hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau, đưc thể hiện ở các văn
bản tên gọi khác nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban hành khác nhau và
QPPL dưi luật có gtrị pháp lý cao hơn thì có thủ tục xây dựng, ban hành
phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;
+ Thnăm, quyn lập quy của Cnh phủ quyền ban hành QPPL mới, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để
điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;+ Thứ sáu, quyền lập quy ca Chính
phủ mang tính định hưng cho hành vi của cá nhân, t chức; tức là, c QPPL
do quyền lập quy ca Chính phủban hành xác định phương ớng, mục tiêu,
tiêu chí, chuẩn mực, tiêu chuẩn, khuôn mẫu cho hành vi của cá nhân và tổ chức
trong xã hội;
+ Thbảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy ca Chính ph mang tính dân chủ, nn đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn
cơ quan ban hành nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ s
các luật do Quốc hội ban hành, Chính phban hành các văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là quyền Hành chính cao nhất của
Chính Phủ – Quyền lập quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong khi
đó, quyn lập pháp ca Quốc hi chỉ biểu hiện chủ yếu việc thông qua các dự
án luật.
Câu 114: Quyn trình dự án luật của Chính phủ
Khoản 2 Điều 96 Hiến Pháp 2013 quy định quyền hạn của Chính Phủ:
“Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường v Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định theo điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách Nhà nước và các dự
án khác trước Quốc hội; trình d án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;”
lOMoARcPSD|17327 243
Một trong những nhiệm vụ quan trọng ca Chính phủ hiện nay là Chính phủ
phải có trách nhiệm hoạch định ra chính sách cho quốc gia. Đây một trong
nhng đặc điểm khác biệt của hành chính Nhà nước tối cao với hành chính Nhà
nước khác. Cùng là mt phần của quản lý Nhà nước, nhưng hành chính Nhà
nước tối cao thì phải tập trung vào việc tìm ra đường lối, chính sách thông qua
hoạt động trình dự án luật trước Quốc hội và ban hành các văn bản pháp quy.
+ Chính phủ khởi tho phần lớn c dự án luật, tức thực hiệnng quyền lập
pháp. Theo Hiến pháp Việt Nam, Chính phủ là mt loại chủ thể có quyền trình
dự án luật. Trong hoạt động hành pháp, Chính phủ thấy được những lỗ hổng, bất
cập của pháp luật, nên thực tế, đa số các đạo luật do Quốc hội thông qua là do
Chính phủ trình n.
Câu 115: Những điểm mới ca Hiến pháp 2013 về Chính phủ
1. Làm rõ vị trí pháp , chức năng ca Chính phủ
Vị trí, chức năng ca Chính ph đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp
năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng h
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cng hxã hi chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng
định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyn
hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây
dựng Nhà nước pp quyền XHCN Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại
So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến
pháp hiện hành có nhng điểm mới cơ bản sau:
Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL Chính phủ tổ chức thi
hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến ppnăm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và
các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ch tịch nước;”
Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hn của Chính phủ trong
việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bo vệ T quốc, bảo đảm tính
mạng, tài sản của Nhân dân;” (khon 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính
sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quc hội quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khon 2 Điều 96).
lOMoARcPSD|17327 243
Thẩm quyềny thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức
năng hành pháp – chức năng hoạch định và thực hiện chính sách.
Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết đnh thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn v hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định vhình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ca Chính phủ.
3. Tổ chức ca Chính phủ gọn nhẹ hơn
Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên
khác của Chính ph không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.
Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:
“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ tng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, sợng thành viên Chính
phủ do Quốc hội quyết định.”
Như vậy, Chính phủ mới có cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
4. Đề cao chế định Thủ ng Chính phủ.
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đng thời khẳng
định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng
đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm v
riêng và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.
+ Vị trí pháp lý, vai trò được xác định
Lần đu tiên Hiến pháp khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ”(Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
+ Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn
+ Chế độ chịu trách nhiệmn, toàn diệnn
“Thủ tướng Chính phủ, chịu trách nhiệm trưc Quốc hội về hoạt động của
Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trưc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quc hi, Chủ tịch nước”
(Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
5. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Btrưng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ
lOMoARcPSD|17327 243
Hiến pháp mới một s sửa đi, bổ sung nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm
cá nhân ca Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thể hiện rõ hơn vị trí,
nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thtrưởng cơ quan ngang bộ với tư cách
vừa là thành viên Chính phủ, đồng thời là mt thiết chế có trách nhiệm quản lý
Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
6. Nâng cao tính dân chủ pháp quyền
Câu 116: Định chế Chủ tịch nưc Việt Nam qua các bản Hiến Pháp:
Vị trí Pháp lý
Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ, là Tng chỉ huy Quân đội (có thực quyền):
1946
Đứng đầu Nhà nước:
Còn lại Số lượng:
Tập thể (Hội đồng Nhà nước): 1980
Cá nhân: Còn lại
Quá trình bầu cử:
Được bầu chọn từ các đại biểu Quốc hội: 1946; 1980; 1992; 2013
Công dân từ 35 tuổi trở lên: 1959
Mối quan hệ với Quc hội; Chính phủ
1946: Độc lập với Quốc hội; Có quyền phủ quyết luật; Đứng đầu Chính phủ
1959; 1992; 2013: Tương đối giống nhau: Hành pháp tượng trưng; Nhưng có
tính chất “phái sinh” và gắn bó với Quốc hội (Được bầu ra bi Quốc hội; Phải
báo cáo trước QH)
1980: Vừa đứng đầu Nhà nước; Vừa là một cơ quan của QH; Thực hiện các
chức năng của Ủy ban Thường vQH hiện tại
Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Chủ tịch nước đừng đầu Nhà nước CHXHCN Việt Nam; Thay mặt cho Nhà
nước CHXHCN Việt Nam trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
Là cơ quan hành pháp tượng trưng: Đề nghị QH bu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
Thủ tướng chính phủ; Căn cứ vào QH: bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm Th
tướng CP, c bộ trưởng; Có thể tham dự cuộc họp của Chính ph khi thấy cần
thiết
lOMoARcPSD|17327 243
Có tính chất phái sinh từ Quốc hi: do quốc hội bầu ra trong scác đại biểu QH,
có nhiệm kì gắn với nhiệm QH, chịu trách nhiệm và báo cáo trước QH
Có vai trò quan trọng trong việc bổ nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện
trưởng VKS ND Tối cao
Mặc dù không có thật sự nắm quyn Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, nhưng Chủ
tịch nước có vai trò điều phối hoạt động của các quyền y;biểu tượng cho
sự thống nhất và đoàn kết của Quốc gia
Câu 118: Thẩm quyn của Chủ tịch nước trong Hiến Pháp 2013 được quy định
bởi điều 88, 89, 90 Hiến Pháp 2013
Điều 88: Chủ tịch nưc có những nhiệm vụ và quyn hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị U ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạnmười ngày, kể từ ny pháp lệnh được
thông qua; nếu pp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hi biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nưc trình Quốc hội
quyết định tại k họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Th
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán a án nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân n tối cao,
Thẩm phán các a án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công
bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng N
nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hi đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng,ớc quân hàm cấp
tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; b nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Tổng tham mưu trưng, Chủ nhiệm Tng cục chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng đng viên hoặc động
viên cc bộ, công bố, bãi b tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban
lOMoARcPSD|17327 243
thường vụ Quốc hội không thể họp được công bố, bãi bnh trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại
sứ đặc mệnh toàn quyn của Cng a xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm,
cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ưc quc tế nhân danh Nhà nước;
trình Quốc hội phê chun, quyết định gia nhp hoặc chấm dứt hiệu lực điều ưc
quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Điều 89 khoản
1,2 Điều 90
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên hp ca Uỷ ban thưng vụ Quốc hội,
phn họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính ph họp n về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Câu 119: Thẩm quyn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pp
Quyền trình dự Luật (Ít được thực hiện do Chủ tịch nước ko thực hiện quyền
hành pháp trong thực tế nên không có khả năng trình dự Luật)
Công bố Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh (Đây là bưc cuốing trong quá trình
Làm luật; Chủ tịch nưc khi nhn đưc Hiến Pháp, Luật, Pháp lnh đã được
thông qua ở QH thì buộc phải kí ban hành trong 1 thời hạn nhất định)
Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh; Nghị quyết do UBTV QH gửi tới. Nếu UBTV
Quốc Hi vẫn biểu quyết thông qua, nhưng Chủ tịch nước chưa đồng ý, thì Chủ
tịch nước có thể chưa phê duyệt và chờ lần họp gần nhất của Quốc hội, để trình
Quốc hội quyết đnh
Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nưc trong lĩnh vực Tư Pháp
Giới thiệu, đề cử: Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKSND Tối cao để
QH biểu quyết
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: Phó Chánh án TAND Tối cao + Phó viện
trưởng VKS ND Tối cao + Kiểm sát viên VKS ND Tối cao
Xem xét và quyết định ân giảm án tử hình
Cùng với UBTV QH, nghe Chánh án TAND Ti cao + Viện trưởng VKS NS
Tối cao báo cao – Trong thời gian QH ko họp.
Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
lOMoARcPSD|17327 243
Tham gia Thành lập Chính phủ: 1. Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ; 2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phỏ thủ tướng, B
trưởng và các Thành viên khác trong CP (Theo quyết định của QH)
Nghe báo cáo công tác của CP,
Thủ tướng CP Có thxem mô
hình sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Tóm lại, có thể hiểu: Phần lớn các quyết định quan trọng trong hoạt động Nhà
nước, Chủ tịch nưc chỉ thực hiện phần nghi lễ, phần hình thức, phần hợp thức
a của quyết định đó. Chứ bản thân nội dung quyết đnh luôn được thiết lập
sẵn bởi một cơ quan khác.
Tuy nhn những quyết định không quá quan trọng thì Chủ tịch nước vẫnthể
thực hiện nó một cách hoàn toàn: Như quyết định ân xá,
Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013
về Chủ tịch nước * Về vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy đnh: “Chủ tịch nước là người đứng đu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”. Với vai trò “là ngưi đứng đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thhiện trách
nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân, các Nhà nước và các tổ
chức khác. Với vai trò “thay mặt Nhà nước”, Chủ tịch nước thhiện tính thống
nhất về quyền lực Nhà nước trong mối quan hvới bên ngoài. Với quy định tại
Điều 86, Hiến pháp năm 2013 đã đề cao vai trò của Chủ tịch ớc. Theo đó, vị
trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước thể hiện tính hệ thống và sự thống nhất
trong nội tại bộ máy Nhà nước cũng như trong mối quan hệ với các chủ thể
khác * Phải tuyên thệ sau khi được bầu:
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với T quốc, Nhân
dân và Hiến pháp. Thật ra, không chỉ Chủ tịch nước phải tuyên thệ mà ngay cả
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân ti cao
cũng phải tuyên thệ sau khi nhậm chức nhằm tạo cơ sở quan trọng cho nhân dân
lOMoARcPSD|17327 243
thực hiện chức năng giám sát đối với những người giữ chức vụ chủ chốt trong
bộ máy Nhà nước. Tuy nhn, việc tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang nhiều
ý nghĩa sâu sắc khác.
1. Việc tuyên thệ của Chủ tịch nưc phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nưc còn mang tính thiêng liêng cao cả, đó là
nguồn cảm hứng cho các tầng lớp nhân dân, tạo ra tính vẹn toàn ca bộ máy
quyền lực và niềm tin của nhân dân vào chính quyền, từ đó hình thành nên sự
đồng thuận xã hội và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
3. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nưc nhấn mạnh tính tối cao ca Hiến pp, đó là
lời cam đoan vững chắc về việc Chủ tịch nước có trách nhiệm bảo vệ Hiến
pháp theo Điều 119 Hiến pháp năm 2013.
* Về thẩm quyền của Chủ tịch nước:
Thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định trong Hiến pháp 2013 nhìn
chung không thay đổi nhiều so với Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có sự sắp xếp
lại cho hợp lý, khoa học hơn.
* Trong mối quan hệ với cơ quan hành pháp:
Điều 90 Hiến pháp năm 2013 quy đnh: “Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên
họp của Chính phủ”. Đâyquy định không mới chỉ là sự kế thừa Điều 105
Hiến pháp năm 1992. Điểm mới duy nhất là trong Hiến pháp năm 2013 có quy
định: “Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính ph họp bàn về nhng vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyn hn của Chủ tịch nước”.
* Tuyên bố tình trạng khẩn cấp:
Chủ tịch nước có quyền tuyên bố tình trạng khẩn cấp khi QH và UBTV QH
không thể họp. Giúp đất nước ứng phó nhanh hơn đối với những lúc cấp bách
* Làm rõ vai trò thống lĩnh lực lượng vũ trang của Ch tịch nước:
Để làm hơn vai trò này, Hiến pháp năm 2013 quy định Chủ tịch nước quyết
định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, pđô đốc,
đô đc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cc Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong khi Hiến
pháp 1992 không quy định các cụ thể Chủ tịch nước có thể phong, thăng, giang,
tước quân hàm nào mà phải để Luật sĩ quan QĐND Việt Nam 1999 làm rõ.
Câu 123: Vị trí pháp lý ca Tòa án Nhân dân Tối cao
a án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nưc CHXHCN Việt
Nam, được Hiến Pháp giao cho thực hiện quynpháp
lOMoARcPSD|17327 243
Nhiệm kỳ của Tòa án Nhân dân Ti cao theo nhiệm kỳ của QH.
Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao do QH bầu theo sự giới thiệu của Chtịch
nước. Các Phó Chán án và
Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao do Chủ tịch nức bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo sự giới thiệu của Chánh án TA
TA có nhng nhiệm vụ và quyền hạn sau:
i) Hướng dẫn các a án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm
xét x của các Tòa án;
ii) Giám đốc việc xét xử của các a án các cấp (Cải chính, sửa chữa
nhng quyết định xét xử không đúng); Giám đốc việc xét xử của các Tòa án
đặc biệt và các Tòa án khác (các tòa này do Quốc hội thành lập vì mục đích
đặc biệt), trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập Tòa án đó; iii) Trình
QH dự án luật và trình UBTV QH dự án Pháp lệnh – Thẩm quyết xét xử của
TA:
i) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của tòa án cấp dưi trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị
ii) Phúc thẩm những vụ ánbản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
của a án cấp ới trực tiếp bị kháng cáo, kháng ngh
Câu 124: u khái niệm quyền Tư pháp của Tòa án
– Trong các Hiến Pháp trước đây, chỉ quy định Tòa án thực hiện việc xét xử.
Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Như vậy, Hiến pháp 2013 đã có
điểm mới khi trao quyền tư pháp cho Tòa Án. Bởi quyn tư pháp được định
nghĩa là: “Quyền tư pháp” là những quyền sinh ra từ hoạt động xét xử và chỉ có
Tòa án mới quyn hạn chế quyền tự do, tước bỏ quyền sống ca con người
theo pháp luật.Do đó, Hiến pháp 2013 đã phân đnh 1 cách rạch ròi và trao cho
Tòa án quyền này, từ đó tạo cơ sở pháp lý vững chắc đxây dựng 1 hệ thống
tòa án độc lập và không bị chi phối bởi cả nhánhnh pháp lẫn Lập pháp.
Câu 125: Cơ cấu tổ hức h thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tchức
Tòa án Nhân dân 2014:
Cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức a án
Nhân dân 2014
Cơ cấu tổ hức hệ thống a án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án
Nhân dân 2014
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây( Điều 19
Luật T chức tòa án nhân dân):
1. Hướng dn cáca án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét
xử của các Tòa án
2. Giám đốc việc xét xử của các a án các cấp; giám đốc xét xử của các Tòa án
đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập
các Tòa án đó
3. Trình Quốc hội d án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp
lệnh theo quy định của pp luật.
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân Tối cao Cơ cấu tchức của
Tòa án nhân dân Tối cao bao gồm:
a) Hi đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
b) a án quân sự trung ương, Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, a Lao
động, Tòa Hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nn dân Tối cao; trong
trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quết định thành lập các
Tòa chuyên trách khác theo đề nghị ca Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
c) Bộ máy giúp việc
Câu 128: Hi đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu
thành viên?
Tổng s thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao không quá
17 người( Điều 21 Luật T chức Tòa án nhân dân ) gồm có:
lOMoARcPSD|17327 243
a) Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân Ti cao
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vu Quốc hội
quyết định theo đnghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 129: Chánh án a án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Chánh án Tòa án nhân dân Ti cao do Quc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ
tịch nước.
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TAND cấp cao đưc thành
lập tại Hà Nội, Đà Nẵng
TPHCM.
Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ:
a) Xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyn theo lãnh th
bị kháng nghị theo quy đnh của luật ttụng.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh th của TAND cấp cao tại Hà Ni là xét xử và
giải quyết các vụ án ca các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Cao Bằng đến
Tĩnh(28 tỉnh); TAND cấp cao tại Đà Nẵng là các tỉnh miền Trung từ Quảng
Bình trở vào(12 tỉnh); TAND cấp cao tại TPHCM là các tỉnh pa Nam(23 tỉnh)
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân cấp cao Cơ cấu tổ chức của
Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
a) y ban Thẩm pn Tòa án nhân dân cấp cao
b) a Hình sự, a Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa
Gia đình và người chưa vị thành niên
Trường hp càn thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
c) Bộ máy giúp việc
lOMoARcPSD|17327 243
Câu 132: y ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành
viên?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có tối đa 13 thành viên
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
Đây là một nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong hệ thống tư pp.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo hoạt động xét xử độc lập, không bị can
thiệp bởi bất kì t chức, cá nhân nào (kể cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức
Đảng).
-Trong sự phát triển của Nhà nước và pháp luật thì phạm vi xét xử của tòa án
ngày càng được mở rộng, từ hình sự cho đến các lĩnh vực khác như dân sự, lao
động, thương mại, hành chính, thậm chí Hiến pháp. Do vậy, sự độc lập ca tư
pháp trong mối quan hệ với lập pp và hành pháp là một trong những đảm bảo
quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con người,
nhất là trong việc chống lại tham nhũng, lợi dụng quyền lực của những nhà cầm
quyền. Sự độc lập pháp là yếu tố bản nhất giúp cho ngành này có khả
năng bo vệ công lý, an ninh của con người.
Sự độc lập ca tư pháp là thành trì cuối cùng của nguyên tắc giới hạn
quyền lực Nhà nước.Trong việc xét x độc lập thì: “Khi xét xử, thẩm pn
hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”( Điều 130- Hiến pháp 2013).
Khôngnn, t chức nào có quyền tác động dến hoạt động xét xử của a án
kể cả cơ quan Nhà nước hay Đảng, mặc dù Đảngnh đạo Nhà nước. Nguyên
tắc độc lập tư pháp theo quy định ca pháp luật Việt Nam được hiểu là sự đảm
bảo độc lập trong hoạt đọng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập tư pháp không ch
dừng lại ở khâu xét xử. Không thể có độc lập xét xử nếu không có sự độc lập
trong tổ chức tòa án cũng như các đảm bảo khác trong quy trình tố tụng.Thực
tế, những vấn đề tổ chức của Tòa án như sự lãnh đạo ca Đảng hay tổ chức a
án theo các đơn vị hành chính lãnh thổ có mi quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sự độc lập xét x của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân.
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 vtòa án
1. a án thực hiện quyền tư pp
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
pháp”.
So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét x thì Tòa án nhân dân còn
thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực Nhà nước theo hướng
Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực
lOMoARcPSD|17327 243
hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
Đây là cơ sở pháp lý để giao cho a án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
nhng loại v việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà nhng loại
việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…
2. cấu của Tòa án nhân dân
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án
nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương
cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 ca Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ
thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính,hạn chế
sự ảnh hưởng ca ngành hành pháp với tòa án,làm cơ sở cho việc tiếp tc đổi
mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu ca Nhà nước pháp quyền.
3. Nhiệm vụ của Tòa án nn dân
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa
án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vquyền con người, quyền ng dân, bo v
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ li ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
=> Thhiện rõ nét về nhiệm v của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập c tổ chức thích hợp ở
cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân n Điều 127 Hiến pháp
năm 1992 mà để luật quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động bản của TAND
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 ng đã sắp xếp và bổ sung một số nội dung
quan trọng tại Điều 103, cthể như: “Việc xét x sơ thẩm của Tòa án nhân dân
có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán,
Hội thẩm xét xđộc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân
dân xét x ng khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần gimật Nhà nước, thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theou cầu chính
đáng của đương sự, a án nhân dân có thể xét x kín; Tòa án nhân dân xét xử
tập thể và quyết định theo đa s, trừ trường hợp xét xử theo thtục rút gọn;
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bo vlợi ích
hợp pháp của đương sự được bảo đảm”.
lOMoARcPSD|17327 243
=> Đây là các nguyên tắc hoạt động bn a án nhân dân nhằm đảm bảo
nâng cao chất lượng, hiệu quả ca công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm
bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại
cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
=> Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
như Hiến pháp năm 1992.Đồng thi quy định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát
tại khoản 3 Điều 107
Câu 136: Trình bày về quyền công t của viện kiểm sát
+ Chức năng công tố ca Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến pháp
năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức năng kiểm
sát chung. Hay i cách khác, công tố (buộc tội) là chức năng đi kèm, phát sinh
từ chức năng kiểm sát chung.
+ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành
quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra trong hai giai
đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra các vụ án hình sự và giai đoạn xét
xử các vụ án hình sự. Hoạt đng công tố đưc thực hiện ngay từ khi khởi tố v
án hình sự và trong suốt quá trình ttụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ lọt
tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có tội.
+ Hiến pháp 1980 quy định:
Điều 138:
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chnghĩa Việt Nam […]
thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát
việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm
của mình.
lOMoARcPSD|17327 243
+ Tuy nhiên sau đó, Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 đã cắt bỏ phần lớn chức
năng Kiểm sát chung của Viện
Kiểm sát, chỉ còn giữ chức năng kiểm sát tư pp và công tố. Theo quy định của
Hiến pháp mới, chức năng CÔNG TỐ lại trở thành chức năng chính và chức
năng kiểm sát tư pháp (phần còn lại của Kiểm sát chung) lại là chức năng phụ.
+ Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kim sát có nhiệm
vụ, quyn hn:
Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc
thay đổi quyết định khởi t vụ án hình sự, khởi tố b can;
Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét
thấy cần thiết, trực tiếp tiến hànhmột số hoạt động điều tra theo quy định của
pháp luật;
Yêu cầu Thtrưng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của
pháp luật; nếu hành vi của Điềutra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về
hình sự;
Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và
các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chun, quyết định không phê
chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Trường hp không phê chun thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu
rõ lý do;
Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra;
yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;
Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chhoặc tạm đình chỉ vụ án.
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nn dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật đưc chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất.
Theo Khoản 2 Điều 42 Luật tchức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm
sát viên và các Điều tra vn.
Cơ cấu tổ chức ca Viện kiểm sát nhân dân tối cao gm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) quan điều tra;
lOMoARcPSD|17327 243
d) Các cục, vụ, viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quano chí và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác;
e) Viện kiểm sát quân sự trung ương.
1. y ban kiểm sát:
Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của của viện kiểm sát, gồm có: Viện trương, các
Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo thống nhất toàn
bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Theo Điều 63 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đvề
công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế đcông tác áp
dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.
Quy định b máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn;quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau
khi thống nhất với B trưởng BQuốc phòng, trình Ủy banthường vụ Quc
hội phê chuẩn.
Trình Chủ tịch nưc b nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung
cấp, Kiểm sát vn sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm
quyền.
Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình d án luật,
pháp lệnh theo quy định ca pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Trình Chủ tịch nưc ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin
ân giảm án tử nh.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp củaViện kiểm sát nhân dân.
lOMoARcPSD|17327 243
Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán a án nhân dân tối cao bàn
về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
Chịu trách nhiệm và báo o công tác trưc Quốc hội; trong thời gian Quốc
hội không họp thì chu trách nhiệm và báo cáong tác trước Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Ch tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu
Quốc hội.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định ca pháp luật.
Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Vin kiểm
sát nhânn tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các Phó Viện trưởng giúp
Viện trưng thực thi nhiệm vụ.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để
thảo luận và quyết định nhng vấn đề quan trọng sau đây:
+ Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân n;
+ Dự án luật, pháp lệnh trình Quc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo
của Viện trưởng Vin kiểm sát nhân dân tối cao trình Quc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chtịch nưc;
+ Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Báo cáo ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội về những ý kiến ca Viện trưởng kng nhất tvi nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến ngh của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chng tội phạm gửi Thủ tướng Chính
phủ;
+ Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện
dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên
sơ cấp;
+ Đề nghị Hi đng tuyển chọn Kiểm sát vn Viện kiểm sát nhân n tối cao
tuyn chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát vn Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên
sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
lOMoARcPSD|17327 243
Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyn tại khoản 2
Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tng số thành
viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hin theo
phía có ý kiến của Viện trưng.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát
thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện
trưởng xem xét, quyết định.
2. Các Cc, Vụ, Viện: Bộ máyy thừa lệnh Viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân tối cao để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành
quyền công tố.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Viện trưng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch ớc. Nhiệm kỳ của Viện tng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ ca Quốc hội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội, hoặc trước Uỷ ban thường vQuốc hội và Chủ tịch nước trong
thời gian Quốc hội không họp.
Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm nhng cơ quan nào?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2016)
Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ quan Nhà
nước (mang quyền lực Nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.Cấp Chính
quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương (Hội đồng nhânn) và cơ quannh chính Nhà nước ở địa phương
(Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).
Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ
cơ quan Nhà nước tối cao trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), quan tư pháp (Toà án nn n các cấp)
và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân c cấp).
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyn địa phương tỉnh,
huyện, xã. Chính quyn địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương
thành phố trực thuộc trung ương, qun, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thtrấn.
lOMoARcPSD|17327 243
+ Hội đồng nhân dân:
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hi đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọngquyền làm ch ca Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Đại biểu Hi đồng nhân dân là người đại din cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa pơng và trước Hội
đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại
biểu Hi đồng nhân dân bình đẳng trong tho luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyn hn của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hi đồng nhân
dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyn hn theo quy định ca Luật này và các
quy định, khác của pháp luật có liên quan; chu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân kng thể đồng thời là thành
viên ca Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan ca Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hi đồng nhân dân,
giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban ph trách; chịu trách
nhiệm và báo ong tác trước Hội đồng nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân:
Ủy ban nhân dân do Hi đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính Nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể
Phó Chtịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhp, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2016):
Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhp, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, nếutrên 50% tổng s cử tri trên địa bàn tán thành
thì quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi HĐND ở
các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
lOMoARcPSD|17327 243
Trên cơ sở ý kiến ca cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chu trách nhiệm
gửi đến, HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan tho lun, biểu quyết
về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp đến cấp
huyện, cấp tỉnh.
Ngh quyết ca HĐND cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành ch
trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị nh chính
được gửi đến HĐND cấp huyện; nghị quyết của HĐND cấp huyn đưc gửi
đến HĐND cấp tỉnh; nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ
để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấpthẩm quyền quyết đnh.
Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điu chỉnh đa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổin đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.y ban thường
vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn v hành chính cấp huyện,
cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã.
Câu 141: Vị trí pháp lý của Hi đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyn địa phương kiểu mi. Nó
không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quannh chính hay là “cơ
quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến trước đây
và tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân
trên địa bàn lãnh thổ
được coi là một b phn quyn lực hợp thành quyền lực Nhà nước chung của
toàn quốc
Điều 113 ( Hiến pp năm 2013) khoản 1,2
Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
lOMoARcPSD|17327 243
Điều 114 khoản 1,2
Câu 143: Mối quan hgiữa Hội đồng nhânn và Ủy ban nhân dân.
1. Khái niệm, cách thức thành lập+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực
Nhà nước địa phương, đại diện cho ý chí, nguyn vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.( Điều 113 Hiến pháp 2013).
HĐND do dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành cnh Nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên. (Điều 114 Hiến pháp 2013)
UBND: do Hội đồng nhânn bầu
2. Trong cách thức tổ chức
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,đại diện cho
ý chí, nguyện vng và quyn làm chủ của nhân dân địa phương,hội đồng nhân
dân được coi là một bộ phân hợp thành quyền lực Nhà nước chung từ trung
ương đến địa phương cùng với ủy ban nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân là mt cơ quan hành chính Nhà nước địa phương,đồng
thời là một cơ cấu thuộc hội đồng nhân dân với nhiệm vụ chính là “chấp nh
Hội đồng nhân dân đồng thời được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành
chính Nhà nước ở địa phương.
=> Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống
nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy định ca pháp luật, tuy
nhn hiện tại giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân vẫn còn sự phân đnh
bởi: Ủy ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều vừa trực thuộc hi đồng
nhân dân, vừa trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên(ủy ban nhân
dân cấp trên ). Nên Ủy ban nhân dân có tính độc lập tương đối không lệ thuộc
hoàn toàn vào Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân n và Ủy ban nhân dân được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình theo hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ Nhà nước cấp
trên.
3. Trong hoạt động
Chính vì mi quan hệ đặc biệt của hi đồng nhân dân và ủy ban nhân dân trong
cách thức thành lập nên hoạt động ca hai cơ quan này ng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, thhiện như sau:
lOMoARcPSD|17327 243
Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của y ban nhân dân
cùng cấp;
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân
cùng cấp và trước cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp.
Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động
giám sát khi hội đồng nhân dân có yêu cầu ( theo điều 81 luật tổ chức nhân dân
và ủy ban nhân n)
Ủy ban nhân dân còn phi hợp với thường trực hội đồng nhânn và các ban
của hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn b nội dung báo cáo trước các kì họp để
hội đồng nhân n xem xét, quyết định.
Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối vi các thành viên trong
ủy ban nhân dân. (theo khoản 5 điều 58 luật tchức hi đồng nhân dân và ủy
ban nhân năm 2003)
Khi quyết định nhng vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hn của mình hội đng
nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó của ủy ban
nhân dân. Trong phạm vi quyền hạn do pp luật quy định, y ban nhân dân ra
quyết định chỉ thị và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Các văn bản của ủy ban nhân dân bannh không được trái với nghị quyết ca
hội đồng nhân n ng cấp và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên
các quyết định của ủy ban nhân dân mà không thích đáng thì hội đồng nhân
dân quyn sửa đổi hoặc bãi bỏ.
Trong hoạt động ca mình, Hi đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp
chặt chẽ với Mặt trận tquốc VIỆT NAM và các tổ chức thành viên của mặt
trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vlợi ích ca nhân dân vận động
nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
Nhiêm kì ca Ủy ban nhân dân theo nhiệm của Hi đồng nhân dân cùng cấp
(5 năm)
Trong nhiệm kì hoạt động ca Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả của cáchọp hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của thường trực hội
đồng nhân dân các ban của hội đồng nhân dân, các đại biểu của hi đồng nhân
dân n hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu qu
hoạt động của tập thể ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các thành
viên khác của ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân
Câu 144: Cơ quan nào bu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
lOMoARcPSD|17327 243
Chủ tịch y ban nn dân tỉnh được bu bởi Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới
trong kì họp đầu tiên theo sự giới thiu của Chủ tịch HĐND tỉnh. Chủ tịch Ủy
ban nhânnđại biểu ca Hội đồng nhân n, nhng thành viên khác của Ủy
ban nhânn t không nhất thiết phapir đại biểu. Trong nhiệm kỳ, nếu
khuyết Chủ tich Ủy ban nhân dân thì người đực giới thiệu để bầu không nhất
thiết phải là đại biu của Hi đồng nhân dân.
Đại biểu HĐND có quyền t ứng cử và đề cử vào chức danh Chủ tịch UBND.
Người tự ứng cử và người được đề cử nhất thiết phải là đại biểu HĐND.
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức cnh
quyền địa phương 2015.
Theo điều 18, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:
1. Hi đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu
năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng s không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khon này có từ một
triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu;trên một triệun t cứ
thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng s không
quá chínơi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhânn tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,các Ủy viên Trưởng ban ca Hội đồng
nhân dân và Chánh Văn phòng Hi đng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; P Ch
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế ngân sách,
Ban văn hóa – xã hội; i nào có nhiều đồng bàon tộc thiểu số thì thành lập
Ban dân tc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kin thành
lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hi đồng nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hi đồng nhânn hoạt
động chuyên trách.
lOMoARcPSD|17327 243
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu một hoặc nhiều đơn vị
bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhânn. Số lượng Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do
Thường trực Hội đồng nhânn tỉnh quyết định.
Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gm Chtịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II
và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy vn ph trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
.Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương
Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi hợp
lý, thhiện được mi quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa hai cơ quan trong mt cấp hành chính và trên cùng một địa
bàn.– Về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm
1992 về các đơn vị hành chính; đồng thời bsung quy định về đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành phố trực thuộc trung
ương không chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn có thể có đơn vị hành
chính tương đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy định mới, nhằm
tăng khnăng dự liệu và tính ổn định của Hiến pháp trong việcthành lập các
đơn vị hành chính mi. Ngoài ra, nhằm đáp ng nhu cầu thiết lập các đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở mt số địa phương như huyện đảo
Phú Quc tỉnh Kiên Giang hay huyn Vân Đn tỉnh Quảng Ninh…Hiến pháp
năm 2013 đã quy định Quc hi có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính
kinh tế đặc biệt.
Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định vviệc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giớiđơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân
dân địa phương theo trình tự, thủ tục do luật định. Đây quy định góp phần
bảo đảm tính ổn đnh của các đơn vị hành chính ng như bảo đm thực hiện
quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013
lOMoARcPSD|17327 243
Về nhiệm vụ, quyền hạn của cnh quyền địa phương: về cơ bản, các nội
dung về nhiệm vụ, quyền hạn ca chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm
2013 kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 nhưng có sự sắp xếp, bố trí
phù hợp hơn
Ngoài ra, Hiến pp năm 2013 n bổ sung mt số quy định về HĐND
và UBND.Theo đó, HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là:quyết định các
vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết ca HĐND. Đối với UBND, kế
thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định: cấp chính quyền
nào HĐND thì UBND phải do HĐND cùng cấp bầu ra và được xác định
cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.Về
chức năng, nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp tục quy định UBND t
chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; t chức thực hiện nghị
quyết của HĐND, đồng thời có bổ sung nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan Nhà nước cấp trên giao.
=> Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng về thể chế chính quyền địa
phương, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các văn bản pháp luật trong thời
gian tới như Luật Chính quyền địa phương, Luật Đơn vị hành chính kinh tế
đặc biệt, Luật giám sát ca HĐND.
Câu 150: Các thiết chế hiến định mới đưc thành lập trong Hiến pháp năm
2013
Việc tổ chức ra nhiều loại hình thiết chế Hiến định độc lập bên cạnh các
thiết chế thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà bản chất là các
cơ quan chuyênn hoạt động độc lập xuất phát tnguyên tắc tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc chủ quyền nhân dân.
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số thiết chế chuyên biệt như Hội
đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước.
+ Về Hội đồng Bầu cử quốc gia: Theo quy định tại Điều 117, Hiến pháp năm
2013, Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do QH thành lập, nhiệm vụ tổ
chức bầu cử ĐBQH, chđạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các
cấp. Hội đồng Bầu cử quốc gia gồm có Chủ tịch, các Phó chtịch và các Ủy
viên. Theo quy định tại khoản 7,
Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Ch tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm; các Phó chủ tịch và những thành viên khác của Hội
đồng Bầu cử quốc gia do QH phê chuẩn.
lOMoARcPSD|17327 243
+ Về Kiểm toán Nhà nước: Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
Tổng Kiểm toán Nhà nước là ngưi đứng đầu Kiểm toán Nhà nước do QH bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước
QH; trong thời gian QH không họp, chu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
UBTVQH. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do
luật định. Khoản 7, Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định: Tổng Kiểm toán Nhà
nước do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Câu 151: Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
– Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà nưc là
cơ quan do QH thành lập, hoạt động đc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản ng. kiểm toán các
nguồn thu và khoản chi ngân sách thông qua các bản quyết toán ngân sách
kiểm soát, theo dõi hoạt động tài chính công, cụ thể là kiểm tra, đánh giá hiệu
qukinh tế, nh chính xác, công bằng của việc điều hành ngânch và tính bền
vững của nền tài chính quốc gia, góp phn quan trng vào việc hỗ tr các hoạt
động giám sát, kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc huy động, phân phối, quản lý
và sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản ng.
Nhiệm vụ và quyền hn
1. Nắm tìnhnh quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các
bộ, ngành trung ương thuộc phạmvi kiểm toán của đơn vị phục v cho công
tác kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán ng năm của đơn vị trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được
Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
2. Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức nơi có h
thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước
về việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Đề nghị các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu
vực gửi kết quả kiểm toán quyếttoán ngân sách của các bộ, ngành trung ương
và của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làmsở cho công tác
kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;
4. Thừa u quyền ca Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách ca Quốc hội và cáccơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ
trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước;
lOMoARcPSD|17327 243
5. Tổ chức thực hiện kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước; phối hợp vi
Vụ Tổng hợp lập báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hi;
6. Trong trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc
hội phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành II phải tiếp tục làm rõ nhng vấn đề Quốc hội yêu
cầu để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội quyết định;
7. Thừa u quyền ca Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách ca Quốc hội khi cóyêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực
hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thưng
vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân
sách nhà nước và chính sách tài chính;
8. Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm
toán ca đơn vị theo kế hoạch được duyệt và Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
9. Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước
pháp luật về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm toán
của đơn vị thực hiện trưc khi trình Tng Kiểm toán Nhà nước;
10. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quthực hiện kiến nghị kiểm toán của các
đơn vị đưc kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
11. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến ca
Kiểm toán Nhà nước vdự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc
hội;
12. Khi tchức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước chun
ngành II có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị đưc kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục v cho việc kiểm toán; đề
nghị quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đ
nghị quan nhà nước, đoàn thquần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp
đỡ, tạo điều kiện thun lợi để thực hiện nhiệm vụ;
b) Yêu cầu đơn v đưc kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị thực
hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nưc đối với các sai phạm trong
báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực
hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán do Kiểm toán
Nhà nước phát hiện và kiến nghị;
lOMoARcPSD|17327 243
c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu các đơn vị được kiểmtoán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm
toán đối với các trưng hợp sai phạm trong o cáo tài chính và các sai phạm
trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm
thông qua hoạt động kiểm toán;
e) Đề nghị Tng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị quan có thẩm quyền x
theo pháp luật đối với t chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm
toán hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho đoàn kiểm toán, tổ kiểm
toán, kiểm toán viên;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trư¬ng cầu giám định về chuyênn khi
cần thiết;
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghTổng Kiểm toán Nhà nưc kiến nghị
với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
pháp luật cho phù hợp.
13. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lưng kiểm toán xây dựng chuẩn
mực, quy trình, phư¬ơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nư¬ớc
và kiểm toán ni bộ đối với lĩnh vực kiểm toán đưc phân công; đề xuất ý
kiến với Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn
mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà n¬ưc
và kiểm toán ni bộ áp dụng trong hoạt động kiểm toán của đơn vị;
14. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ mật tài liệu, số liệu kế
toán và thông tin vhoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
15. Quản lý cán b, công chức và người lao động theo quy định ca Nhà nước và
phân cấp của Tng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn thư,u trữ, tuyên truyền, nghn
cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
lOMoARcPSD|17327 243
định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà
nước kết quả công tác của đơn v; quản lý các trang thiết bị của đơn vị;
16. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao hoặc uỷ quyền.
Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nưc do cơ quan nào bầu ra?
Nguyên thủy, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ, chức danh Tổng
Kiểm toán Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, do Th tướng bổ nhiệm và
Quốc hội phê chuẩn. Sau khi Luật Kiểm toán Việt Nam có hiệu lực từ ny 1
tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nưc chuyển sang trực thuộc Quốc
hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước doQuốc hi bầu theo sự đề cử của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
| 1/112

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243 Mục lục:
Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp
Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến
pháp các quốc gia khác trên thế giới.
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959. lOMoARc PSD|17327243
Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói
đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992 và 2013.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các
Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào?
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt
Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính trị Việt Nam?
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và
“quyền công dân” Câu 42: Nhà nước có các nghĩa vụ
gì về quyền con người? lOMoARc PSD|17327243
Câu 43: Có những cách phân loại quyền con người nào?
Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quốc tịch không?
Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở nước ngoài hay không?
Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng những cách nào?
Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, Quyền công dân và nghĩa vụ
của công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ cụ thể nào có thể sử dụng để
hạn chế quyền con người quyền công dân?
Câu 49: Quyền dân sự theo Hiến pháp năm 2013
Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến pháp năm 2013
Câu 51: Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong Hiến pháp 2013
Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy định: “Việc
thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Câu 53: Những công dân nào có quyền bầu cử ứng cử
Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Việt Nam có gì khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân
Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Câu 58+ 59+ 60+ 61+ 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử?
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành lập?
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Câu 65. Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Câu 66. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm những ai?
Câu 67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay. lOMoARc PSD|17327243
Câu 68. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
Câu 70. Người đang bị tạm giam, tạm giữ có được ghi tên vào danh sách cử tri
để bầu đại biểu QH ko?
Câu 71. Người đang bị khởi tố bị can có được ứng cử đại biểu QH và đại biểu HĐND không?
Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. phiếu bầu gạch xóa hết tên những người ứng cử có được coi là phiếu bầu hợp lệ không?
Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác nhau?
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có gì khác nhau?
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980,
1992, 2013 có gì khác nhau?
Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế VN nghĩa là như thế nào?
Câu 77: Chế định sở hữu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 79: Chế định bảo vệ Tổ quốc qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 80: Địa vị pháp lí của Quốc hội
Hiến pháp 2013 Câu 81: Chức năng của
Quốc hội Hiến pháp 2013:
Câu 82: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Câu 83: Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong Hiến pháp 2013:
Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
Câu 85: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao bằng cách:
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm”: lOMoARc PSD|17327243
Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý dân:
Câu 89: Cơ cấu tổ chức của QH theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức QH 2014:
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô hình 1 viện?
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013: Câu 92: UBTVQH gồm:
Câu 93: Một bộ trưởng có thể thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn chính của UBTVQH
theo Hiến pháp 2013 Câu 95: UBTVQH có thẩm
quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
Câu 96: Chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 97. Hiện nay Quốc hội có bao nhiêu Ủy ban?
Câu 98. Kể tên các Ủy ban của Quốc hội.
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các
bản Hiến pháp Việt Nam?
Câu 100. Trình bày một số vấn đề cơ bản liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Câu 101. Quy trình lập pháp của Quốc hội gồm những giai đoạn nào?
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo)
Luật có hợp lý hay không?
Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phủ theo hiến pháp 2013
Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không?
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ lOMoARc PSD|17327243
Câu 110: Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do cơ quan nào quyết định?
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra theo trình tự:
Câu 113: Quyền lập quy của Chính phủ
Câu 114: Quyền trình dự án luật của Chính phủ
Câu 115: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chính phủ
Câu 116: Định chế Chủ tịch nước Việt Nam qua các bản Hiến Pháp:
Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Câu 118: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong Hiến Pháp 2013 được quy định
bởi điều 88, 89, 90 Hiến Pháp 2013
Câu 119: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pháp
Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Tư Pháp
Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013 về Chủ tịch nước
Câu 123: Vị trí pháp lý của Tòa án Nhân dân Tối cao
Câu 124: Nêu khái niệm quyền Tư pháp của Tòa án
Câu 125: Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014:
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu thành viên?
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành viên?
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử lOMoARc PSD|17327243
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Câu 136: Trình bày về quyền công tố của viện kiểm sát
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm những cơ quan nào?
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Câu 141: Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo
Hiến pháp năm 2013 Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy
ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Câu 147: Trình bày về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các cơ
quan Nhà nước ở trung ương.
Câu 148: Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường ở một số địa phương thời gian qua.
Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính
quyền địa phương Câu 150: Các thiết chế hiến định mới
được thành lập trong Hiến pháp năm 2013 Câu 151:
Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”. a) Khái niệm hiến pháp: lOMoARc PSD|17327243 –
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất,
là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản vàquan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực
Nhà nước, bảo vệ quyền con người. –
Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được
sửa đổi, thông qua theo một quy trìnhtrình riêng khác với luật thông thường. –
Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến
b) Các quan niệm về hiến pháp:
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
– Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà nước
– Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
– Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
– Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ
chức Nhà nước Việt Nam.
>>> Xem thêm: Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều
chỉnh của Luật hiến pháp Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát
triển của hiến pháp trên thế giới.
– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền
để đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước
– những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm
quyền lợi của người dân.
– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân
dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một
cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức năng kiểm soát, duy trì,
bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ
trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra
đời như một khế ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta
(1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của lOMoARc PSD|17327243
con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á
và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có
Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng
lợi của phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số
lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp.
Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa
với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến
pháp có nội dung trung hòa.
– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến
pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng
đồng. Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự
nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do
quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở
thành người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần
phải định rõ nguyên tắc lựa chọnngười cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể
hiện ở chỗ ai cũng có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng
hộ. Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng
buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn
thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi
như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao
cho quyền lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống
của con người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm lOMoARc PSD|17327243
quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính
do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người.
– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu
vốn có của người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể
hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền.
Đi đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ
của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
– Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì
của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách
thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
– Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường
chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền
con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người
dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
– Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được
phát huy thông qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống
tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
– Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng
cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một
Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của
người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này
quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân:
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do
thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép lOMoARc PSD|17327243
mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm.
Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người
dân thoát khỏi sự đói nghèo Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp. – Theo hình thức
* Hiến pháp bất thành văn
+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy
định tổ chức quyền lực Nhà nước
+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo
luật khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí
+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình thức.
+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael. * Hiến pháp thành văn
+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản.
+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật
cơ bản của một quốc gia. – Theo nội dung * Hiến pháp cổ điển
+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787. Na Uy 1814…
+ Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không đề
cập đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao =>
bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên. * Hiến pháp hiện đại
+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới lOMoARc PSD|17327243
+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn hóa, xã hội
+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính
bền vững không cao + Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.
+ Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…
– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi * Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập
hiến và lập pháp + Được QH lập hiến thông qua.
+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung + Có cơ chế bảo hiến * Hiến pháp nhu tính
+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
+ Trình tự thông qua như một luật thường
+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến
– Theo bản chất hiến pháp * Tư bản chủ nghĩa
+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị * Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội. lOMoARc PSD|17327243
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp. Quyền lập hiến Quyền lập pháp
Khái niệmLà quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến phápLà quyền làm luật, sửa đổi luật
Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản
Hiến pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến
pháp mới) và Quyền lập hiến
phái sịnh (quyền sửa đổi Hiến pháp hiện hành)
Chủ thể Thuyết tam quyền phân lập Thuyết tập quyền XHCN Quốc hội là cơ
quan duy nhất có lập hiến, Nhân dân là chủ thể và là Quốc hội là chủ thể tiến quyền
lập pháp. Tuy nhiên hoạt lập pháp người phân chia quyền lực hành phân công
quyền lực động lập pháp của Quốc hội thực
Bằng quyền lập hiến, nhânvì nhân dân không chia chất là kiểm tra, giám sát sự tương
dân phân chia bình đẳng quyền lực đều qua hoặc không. Như
nhau mà quyển lực cho 3 ngành: Lập trao vậy, quyền lập pháp là
quyền cho người đại pháp, Hành pháp và quyền thông qua luật.
Tư diện tối cao – Quốc hội
Quốc hội chỉ tổng hợp, pháp
Ngành lập pháp đảm kiểm tra và đưa ra quyết nhiệm quyền
định của mình chứ không
lập hiến Ngành lập pháp không có
làm mọi công đoạn của quyền lập hiến quy trình lập pháp
hợp giữa giải pháp lập pháp của Chính
phủ với ý chí của nhân dân, từ đó thông Sản phẩmHiến pháp Các đạo luật
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp
Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau? Các quy trình 1946 1992 2013
Yêu cầu sửa đổi hiếnĐiều 70: 2/3 số nghị viên– Không quy định
pháp yêu cầu – Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc
đề xuất chủ trương, nội dung sửa đổi
hiến pháp và mang tính quyết định.
Đảng còn đóng vai trò quan trọng trong
tất cả các khâu tiếp theo của quá trình sửa đổi hiến pháp.
Quyết định sửa đổi hiến – Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp,
Quốc hội sẽ đưa vấn đề này pháp ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến
pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. lOMoARc PSD|17327243
– Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó
thông qua chủ trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp
Xây dựng dự thảo – Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do
Quốc hội thành lập. – Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành
lập. Ủy bản này sẽ thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ quan chuyên
môn để giúp việc Tham vấn nhân dân Thảo luận
Thông qua – Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông
qua quyền biểu quyết dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp
toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo
quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được
ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này
thể hiện tính trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường.
. – Yêu cầu phúc quyết toàn dân Không yêu cầu phúc quyết toàn dân Công bố Hiệu lực pháp lí – Không quy định – Được quy
định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP 2013) –
Hiến pháp nước CHXHCNVN là
luật cơ bản củaNN, có hiệu lực pháp lý cao nhất. –
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiếnpháp.
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước
quốc tế, các án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không
có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây
là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau: lOMoARc PSD|17327243
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V.
Dicey đã viết rằng: “Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của
Nghị viện và Nhà nước pháp quyền”. Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban
hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là
nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành
văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp.
Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví
dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ
phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo
thủ tục đàn hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche
Powel đã viết: “Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình.
Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét
này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị
viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về
nhà vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến
ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền
nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo
sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ
nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ
nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp
của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ
huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và
Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.
3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền.
Khi một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ
trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản
biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền. lOMoARc PSD|17327243
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có
thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa
Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế
độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện.
5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công
chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành
chính và tư pháp không gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng
chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.
6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập
không chịu sự sai khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín
cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để
duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt
đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.
7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế
pháp luật được hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ
quan Nhà nước ban hành mà còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên,
mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về pháp
luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc
mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu
trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán
hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm
Hiến pháp của công quyền b) Cơ sở
– Hiến pháp cương tính
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân
cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật) lOMoARc PSD|17327243
+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên
thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai
sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp – sản phẩm của quyền nguyên thủy
phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các văn bản pháp
luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.
– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong
Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm
quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền công dân thì chế
độ bảo hiến không tồn tại. Các mô hình bảo hiến:
– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp 1.
Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp
làm nhiệm vụ xét xử. Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức, 2.
Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử.
VD: Mỹ– Ngoài ra còn một số mô hình: 1.
Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ
quan duy nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967) 2.
Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến
pháp như 1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ. 3.
Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít
nhất 2 mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư
pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực
hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện
Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ
nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp lOMoARc PSD|17327243
hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến
của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã
hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính
phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô
hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống,
bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về
các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về
thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa
chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người
và quyền công dân. Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có
quyền xét xử Tổng thống khi Tổng thống vi phạm pháp luật.
Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô
hình Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát
tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo
quan điểm của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tòa án không những có
chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân mà còn có
chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp.
Xây dựng bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ
ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán
quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật
thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương
sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo
hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
– Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các
bên tham gia tố tụng. Và khi mộtđạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến
pháp thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối
với các Tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết của Tòa án Tối cao thì có giá trị
bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền
hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn
còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam. lOMoARc PSD|17327243
– Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố,
phương tiện, phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn
trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra.
– Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt
Nam là không có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của
văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo
luật không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ
quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính
hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển
theo hướng hình thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
– Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng
xuất phát từ các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính
phủ cần phải được giới hạn bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những
giới hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau. Nhưng chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng
về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt
Nam), theo định nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự
“thượng tôn luật pháp”. Trật tự này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự
do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một luật lệ bền
vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định bởi
cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất
phát ở phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ
nghĩa hợp hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến – constitutionalism) – học thuyết chính
trị, pháp lý cho rằng quyền lực Nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp,
Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm
phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa
pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến nay, lOMoARc PSD|17327243
những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất
tiến bộ của các bản hiến pháp.
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi: 1.
Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải
tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải
ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật)
phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù hợp với văn bản có
hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến. 2.
Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung
mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập
giữa quy định của điều ước với hiến pháp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu (không thực hiện)
đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế. 3.
Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị-
xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật. 4.
Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản
pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của
hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với
hiến pháp và các văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp dụng quy định của
hiến pháp, của các văn bản luật
Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong
kiến, do vậy không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh
nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu
vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2
trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
– Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền
dân chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong
khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng
bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên
chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân chủ
tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân lOMoARc PSD|17327243
quyền và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính
triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.
– Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp
trên nền tảng lật đổ hoàn toàn chếđộ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ
ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng
triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải
dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua
một bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.
Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời
là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương
tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một
‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản
Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện
cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến
pháp các quốc gia khác trên thế giới.
– Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại
Hiến pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong
việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp theo của Hiến
pháp nước ta. Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND
– Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều
chỉnh rộng không chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy định mang
tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy
định cơ quan chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ
chế bảo hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
– Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc lập. lOMoARc PSD|17327243
– Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành.
– Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó
Việt Nam là Nhà nước dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và
quyền lợi của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ
máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
– Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính
thể cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia,
người đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh
đó, người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân (Quốc
hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
– Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành
pháp, hiến pháp 1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp
Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức
theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc tổ chức
chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô thị với các vùng nông thôn)
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
– Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu
tiến lên xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.
– Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính
thể là dân chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946. Hiến pháp
1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội (chương II). Chương III quy
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII,
Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.
– Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức Nhà nước theo mô hình XHCN.
– Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân
quyền, thì bộ máy Nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên
tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
– Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính
chương trình lãnh đạo của Đảng
Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH lOMoARc PSD|17327243
Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
– Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH
– Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc,
Hiến pháp 1980 là bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về
việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ
thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.
– Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước
chuyên chính vô sản”. Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS
Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hội.
– Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản
lý, từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.
– Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập
thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
– Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980, nhưng
về nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới
của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
– Không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước CHXHCN
Việt Nam, bản chất đó được thể hiện qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”
– Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP
– Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ
– Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy
định của Hiến pháp 1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều lOMoARc PSD|17327243
19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1.
23. 49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp 1992 như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc
ca …) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” của Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa
lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I “Chế độ chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ” của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm
2013 gộp lại thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô
đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một
chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước” (Chương X).
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992
“Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành “Chính
quyền địa phương” và đặt Chương IX “Chính quyền địa phương” sau Chương
VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm
1992. hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều
quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời
nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết
nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 536 từ của Hiến pháp năm 1992.
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói
đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví
như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn,
xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của
hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến Pháp nước ta ít nhiều có
giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất nước. Qua đó,
chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức lOMoARc PSD|17327243
của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến – lùi và phát triển của nền dân chủ tại
Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa khi mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không
phân biệt giai cấp. Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập
pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao
một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản Hiến pháp. Ngoài ra lời
nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này:
“Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt
của nhân dân.” Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959:
Thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, kiên định cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống
nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một
nước dân chủ nhân dân”
Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc
chủ nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xô.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:
Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những
lời nói đầu dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng XHCN.
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con
đường Cách mạng tháng 10 Nga Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính lOMoARc PSD|17327243
thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành “Xã hội chủ nghĩa” Lời nói đầu
Hiến pháp năm 1992:
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những
thành tựu mà đất nước đã làm được trong các năm qua.
Xây dựng Nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam Lời nói đầu Hiến pháp 2013:
Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp
trước đó.Thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân
Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về chủ nghĩa Mác – Lenin.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992 và 2013.
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói,
chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là
những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
– Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
– Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc lOMoARc PSD|17327243
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
– Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980
3.1. Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
3.2. Về hình thức Nhà nước
Điều 2 Hiến pháp 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước chuyên chính vô sản
3.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước
– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hoá.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
– Về toàn vẹn lãnh thổ
– Về hình thức Nhà nước lOMoARc PSD|17327243
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
4.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
– Về chính sách đoàn kết dân tộc
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
– Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. – Về chính sách đoàn kết dân
tộc: tương tự các bản Hiến pháp trước * Nhận xét chung:
1. Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt
kê, và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3
kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam
Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào
Nam (đã bao gồm cả miền
Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc
này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992
thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính
quan trọng của hải đảo, cuối cùng là Hiến pháp năm 2013 nội dung: Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Về hình thức Nhà nước lOMoARc PSD|17327243
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự
tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự
tiến bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định là Hiến pháp 1980 đã có chút độc đoán trong việc
khẳng định Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tới Hiến pháp 80 thì quyền lực thu hẹp
lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới Hiến pháp 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực
thuộc về nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân, đồng thời có điểm rất mới: Lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy
định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp” (Khoản 3. Điều 2). Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi
dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để
nhân dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.
3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi Nhà nước chưa là
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là Nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp
nhận đa đảng, tuy nhiên tới Hiến pháp 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong Hiến pháp 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là
đội ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong Hiến pháp 80 thì rất dễ xảy ra
việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá
đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm 2013 bổ sung vào Điều
4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục
vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách
mạng, quy định rõ trách nhiệm chính trị – pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4. Về chính sách đoàn kết dân tộc
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy
định chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong Hiến pháp 46 tới các
quy định cụ thể trong các bản Hiến pháp sau, tiến bộ dần qua các bản HP. Điều 5 (HP 2013) lOMoARc PSD|17327243 1.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hóa tốt đẹp của mình. 4.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và
mục tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều 3), đồng
thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân
đầy đủ hơn: “bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, với chế độ bầu cử
dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế
không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước (Điều 2. Điều 6. Điều 7). Những quy
định mới này thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta.
Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân”
đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò
của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực Nhà nước ở nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung
thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó
mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội gồm: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều 9
Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc
“tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng lOMoARc PSD|17327243
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản 3).
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết “tuân
thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là
thành viên”, khẳng định Việt Nam “là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13 Chương này
quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ
không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các
Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt
Nam lúc này là một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập
một chút đến Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam
trong phần lời nói đầu
Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4 chương I Hiến pháp 1980:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của
giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là
lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu
quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.” lOMoARc PSD|17327243
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi
có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”
So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan
trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân
mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân
và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu
như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân
thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp
mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực
hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn.
Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động
Nhà nước mà Đảng quan tâm:
– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt
động của bộ máy Nhà nước, về chủtrương phát triển các mặt của đời sống xã hội.
– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức
vụ trong bộ máy Nhà nước. lOMoARc PSD|17327243
– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan Nhà
nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.
– Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành
lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy Nhà nước.
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam.
Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với
cương lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết:
“Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của
Đảng”? Mà trong khi Hiến pháplà luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy thì
Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến
pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần
này chỉ mang tính tham khảo)
Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt
Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
– Theo Hiến pháp năm 1946. chính thể Việt Nam là dân chủ cộng hòa, loại hình
tổ chức Nhà nước đoạn tuyệt hoàn toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến
việc tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước, chống lại sự phụ thuộc vào
đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo Hiến pháp này, hình thức
Nhà nước dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở
đây Quốc hội (Nghị viện) đc quy định là cơ quan Nhà nước cao nhất.Chính
phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội, chịu trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi
vẫn đc QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức tổ chức cộng hòa đại nghị ở
chỗ trong cơ cấu TCNN của Hiến pháp 1946 có chế định nguyên thủ quốc gia
với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng thống.
– Sang đến Hiến pháp năm 1959.mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn
là dân chủ cộng hòa nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm
đi.Điều này được thể hiện bằng việc nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước)
không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp, mà
nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân tộc,
như của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ lOMoARc PSD|17327243
đại nghị.Chủ tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường
vụ QH hoặc của Hội đồng chính phủ.
– Chính thể Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản
tổ chức quyền lực Nhà nước so vs mô hình của Hiến pháp năm 1959 không có
thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình Nhà nước XHCN trước đây chưa
thật rõ,thì bây h thể hiện rõ nét.Vs cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG ko
phải là một cá nhân mà là do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội
đồng Nhà nước đồng thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ
của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .Cách thức tổ
chúc Nhà nước theo Hiến pháp năm 1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang
nhiều yếu tố chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH Việt Nam bị kìm hãm.
– Hiến pháp năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN
nhưng đã có những điều chỉnh nhất định về bộ máy Nhà nước, chẳng hạn như
nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…
– Hiến pháp năm 2013:về cơ bản tương tự chính thể Hiến pháp năm 1992. tuy
nhiên Hiến pháp làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ
thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an
ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Nội hàm của khái niệm “Quyền lực Nhà nước….”
– Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam
– Quyền lực Nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
– Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
– Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp,
kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy
định trong Hiến pháp năm 2013. do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với
kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền lực theo thuyết Tam
quyền phân lập của các học giả tư sản.
– Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối
hợp giữa các cơ quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực
hiện quyền lực Nhà nước lOMoARc PSD|17327243
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
* Phân quyền là cách tổ chức Nhà nước mà quyền lực Nhà nước được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lậptương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực Nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và
hành pháp. Tất cả các Nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ
chức theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay,
loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức Nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không
thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực Nhà nước với
những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp;
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và
UBND trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực Nhà nước vào tay một
người hoặc một cơ quan nào đó.
1. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền
lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là người
chủ tọa Hội đồng Chính phủ (điều 49. mục d), được quyền chọn Thủ tướng để
Nghị viện biểu quyết (điều 47). Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều
49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ
tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện thông
qua, đặc xá, ký hiệp ước và bổ nhiệm các quan chức ngoại giao, cùng với Ban lOMoARc PSD|17327243
Thường vụ Nghị viện quyết định đình chiến hay tuyên chiến khi Nghị viện
không họp được,…) cho thấy Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia (head
of state), vừa là người đứng đầu Chính phủ (head of government). Điều nghịch
lý là Chủ tịch nước lại không chịu bất kỳ trách nhiệm chính trị nào: “Chủ tịch
nước ViệtNam không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.” (điều 50)
=> Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến
pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng
nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
(Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt
vào tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ
tịch nước trở thành gần như tuyệt đối.
2. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết. Do áp
dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố
dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với
giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất,
thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Điều 43 Chương IV Hiến
pháp năm 1959 quy định: “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”, Điều 44: “Quốc hội là cơ quan duy nhất
có quyền lập pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” .Các cơ quan khác đc
Quốc hội lập ra, phân giao nhiệm vụ, quyền hạn và chịu giám sát trước Quốc
hội, Quốc hội đương nhiên nắm cả quyền nguyên thủ.Ở nước ta, chế định về
chủ tịch nước vẫn tồn tại nhưng quyết định lại cho phù hợp hơn.Chủ tịch nước
phát sinh từ Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều
phối các cơ quan Nhà nước cao cấp trong bộ máy Nhà nước.
3. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1980
Tại Hiến pháp năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế
định Chủ tịch nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng Nhà nước – Cơ quan hoạt
động thường xuyên của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa VN” (Điều 98- Hiến pháp năm 1980).Đây là mô hình tổ chức
nguyên thủ quốc gia chung của các Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên
tắc tập quyền đc vận dụng triệt để.Với cách tổ chức này thì các hoạt động của
Nhà nước đều trực tiếp thực hiện bởi các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của người dân,cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.Bản thân Hội đồng Bộ
trưởng (tức Chính phủ) cũng đc tổ chức,gắn liền với Quốc hội (Hội đồng bộ
trưởng là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất – Điều 104 Hiến pháp 1980) lOMoARc PSD|17327243 –
“Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới”
“Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những
nhiệm vụ, quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập
quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận
thấy rằng tập quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại
càng không rõ bấy nhiêu trong bộ máy Nhà nước và đi cùng với nó là chế độ
trách nhiệm tập thể được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được
quy định rõ ràng trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập
trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.
4. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực Nhà nước trong
những Hiến pháp trước đây. Nhưng, ở khía cạnh phân công chức năng, thẩm
quyền giữa các cơ quan Nhà nước, đã thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức
thực hiện quyền lực Nhà nước như bước chuyển về sự phân công lao động trong
bộ máy Nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “…Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”, 1)”Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
công dân.”, 2) “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…” 3)
Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành lập trên cơ sở
nhân danh Nhà nước, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án.
Tất cả những vấn đề có tính nguyên tắc đó chi phối toàn bộ quá trình thiết lập
bộ máy Nhà nước, đặc biệt là việc xác định thẩm quyền của các cơ quan Nhà
nước và quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với các cơ quan quyền lực Nhà nước.
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp
1959 khi quy định về vị trí chính trị – pháp lý của Chính phủ trong mối tương
quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng quyền cho
Thủ tướng Chính phủ.Điều 109 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ là
cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa XHCN VN“.Điều này cho thấy, so với lOMoARc PSD|17327243
Hiến pháp năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992 mặc dù vẫn là cơ quan
phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra và trao cho CP quyền hành pháp –
Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.Nói tóm lại, nguyên
tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt bộ máy Nhà nước nước ta.
5. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ
quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc
hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế – xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Đối với thiết chế Chủ tịch nước, Hiến pháp mới có nhiều bổ sung quan trọng về
thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên thủ quốc gia,
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh
các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh như quyền
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng
trong lực lượng vũ trang và Tòa án.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ
chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)…
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo
vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi. Theo đó,
Hiến pháp chỉ quy định một cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính
quyền địa phương (trước đây là HĐND và UBND). Điều này tạo ra hướng mở
trong việc tổ chức quyền lực ở địa phương trên nguyên tắc đảm bảo phân công,
phân cấp giữa Trung ương và địa phương nhưng tạo điều kiện để phát huy tính lOMoARc PSD|17327243
năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
=> Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hiến pháp trước
(trừ Hiến pháp năm 1946)
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
– Về tên gọi: Chế độ chính trị được quy định tại Chương I trên cơ sở sửa đổi tên
Chương I của Hiến pháp năm
1992 (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Chế độ chính trị) và gộp với
Chương XI của Hiến pháp năm 1992 (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô,
ngày Quốc khánh) vì đây là những nội dung gắn liền với chế độ chính trị của quốc gia.
– Hiến Pháp 2013 đã làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn một số vấn đề như sau:
+ Thứ nhất, khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1).
+ Thứ hai, tiếp tục thể hiện nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”, bổ sung thêm một điểm mới là “Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” (khoản 2. Điều 2).
Bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3. Điều 2) theo tinh thần của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung và phát triển năm 2011).
Đây là điểm mới quan trọng so với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát
quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực.
+ Thứ ba, tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của nước ta. Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là “đội tiên phong của giai cấp
công nhân” mà đồng thời là “đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam” (khoản 1 Điều 4); bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng
“phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách lOMoARc PSD|17327243
nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình” (khoản 2 Điều 4); tiếp
tục khẳng định không chỉ tổ chức đảng có trách nhiệm mà còn bổ sung quy định
trách nhiệm của đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (khoản 3 Điều 4).
+ Thứ tư, tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ
quốc gia là Tiếng Việt…Hiến pháp bổ sung điểm mới rất quan trọng là “Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” (khoản 4 Điều 5) so với
Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về
mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số”.
+ Thứ năm, bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp” (khoản 1
Điều 6). Đây là lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp.
Tiếp tục khẳng định nguyên tắc “phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín” trong bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân; quy định đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị bãi nhiệm khi không còn xứng đáng
với sự tín nhiệm của Nhân dân (Điều 7).
+ Thứ sáu, tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to
lớn để xây dựng và phát triển đất nước, được thể hiện ở Lời nói đầu, trong quy
định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong
“tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội” (khoản 1 Điều 9); Công
đoàn là tổ chức chính trị – xã hội giai cấp công nhân và người lao động, đại diện
cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội; tham gia
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập và nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 10).
Ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ
chức chính trị – xã hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
thành viên, hội viên của tổ chức mình; cùng với các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khoản 2. Điều 9). lOMoARc PSD|17327243
+ Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với
tình hình mới, khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác
tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới (Điều 12).
+ Thứ tám, các nội dung gắn với chế độ chính trị của quốc gia như Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh, nội dung cơ bản giữ nguyên như
Hiến pháp năm 1992. được gộp chung thành một điều (Điều 13).
Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
1. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946: đơn nhất
Điều 2: Hiến pháp 46 nói: nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc ko thể phân chia
2. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.
3. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
vùng trời, vùng biển và các hải đảo. 4. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam
theo hiến pháp năm 1992: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 92:Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các
hải đảo, vùng biển và vùng trời.
5. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. lOMoARc PSD|17327243
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà Nhà nước pháp
quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân
của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân
định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của
bộ máy quyền lực Nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân
và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà
nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy
hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận
học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền
hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức
mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng
không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực
cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc
một cơ quan tổ chức Nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền…
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho Hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính trị Việt Nam?
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá lOMoARc PSD|17327243
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về việc tham gia xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan
trọng trong góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh
ý kiến của nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp
thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm
giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận động nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến
quần chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kịp thời đề xuất với Đảng về
những hạn chế trong đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình quy tụ, phối hợp các tổ chức
thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng
Đảng, góp phần xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các
cấp và vận hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân
phát huy tinh thần làm chủ trong việc xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt
động của cấp ủy đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm
khuyết trong công tác lãnh đạo ở địa phương…; qua đó, làm cho Đảng ngày
càng liên hệ chặt chẽ với nhân dân, phát huy trí tuệ của nhân dân trong quá trình
lãnh đạo của Đảng, từ đó nâng cao sức mạnh và trí tuệ của Đảng.
Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát
huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử
Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan
quyền lực Nhà nước; tổ chức hiệp thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu
những người đủ tiêu chuẩn làm hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các cấp,
tham gia vào hoạt động hành pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ
thống các cơ quan quản lý hành chính; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật,
tham gia giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước; vận động các tầng lớp nhân
dân tham gia các phong trào quần chúng, cùng Nhà nước thực hiện các chương
trình kinh tế – xã hội, phát huy hiệu quả quản lý Nhà nước.
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”
1. Khái niệm Quyền con người
+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con
người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các lOMoARc PSD|17327243
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được cho phép và sự tự do cơ bản của con người”. 2. mốicông dân:
+ Quyền công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa nhận và
áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.
=> Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa hai
khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền công
dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân đồng thời là thành
viên của nhân loại và là công dân của một quốc gia nhất định, do đó, đồng thời
là chủ thể của cả QCN và Quyền công dân.
Xem thêm bài viết: So sánh quyền con người và
quyền công dân Câu 42: Nhà nước có các nghĩa
vụ gì về quyền con người?
– Nghĩa vụ tôn trọng (Nghĩa vụ thụ động)
– Nghĩa vụ bảo vệ (Nghĩa vụ chủ động)
– Nghĩa vụ thực hiện (Nghĩa vụ chủ động)
Câu 43: Có những cách phân loại quyền con người nào?
Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sông nhân loại, luật nhân quyền quốc tế chia
thành hai nhóm chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên sâu thì còn có thể phân loại các quyền con
người theo tiêu chí khác:
+ Phân loại theo chủ thể quyền
+ Phân loại theo nguồn gốc của quyền
+ Phân loại theo đặc điểm của quyền
Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quốc tịch không?
Công dân Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây
phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.(theo điều 14 khoản 2 hiến pháp ) lOMoARc PSD|17327243
Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở nước ngoài hay không?
Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo hộ (điều 17. khoản 3 hiến pháp)
Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng những cách nào?
Trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt
nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hoá, xã họi được công nhận, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp và pháp
luật” (Điều 14). Trng Hiến pháp quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mỗi
công dân trong xã hội. Qua đó “mọi người có quyền tôn trọng quyền của người
khác” (Điều 15). Có nghĩa là bên cạnh các quyền của mỗi con người Nhà nước
có quy định thêm các nghĩa vụ của họ đối với người khác và xã hội
Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, Quyền công dân và nghĩa vụ
của công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã chế định
đầy đủ các quyền con người, quyền công dân. Trên cơ sở đó, cần thể chế hóa
các quyền hiến định, đồng thời rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành
để tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chủ thể và nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Một là, Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với quyền
công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992. mà đã phân biệt và sử dụng
hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền con
người và quyền công dân (Chương II).
Hai là, mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản hiến pháp trước đây, đặc
biệt là Hiến pháp năm 1992. nội hàm của quyền con người chỉ dừng lại ở khái
niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong Hiến pháp
năm 2013. các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ là “công dân”, mà còn là
“mọi người”, “tổ chức” hay nhóm xã hội và cộng đồng, đặc biệt là những nhóm
dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).
Ba là, mở rộng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế định
quyền con người, quyền công dân thành một chương. So với hiến pháp của
nhiều quốc gia, Hiến pháp năm 2013 của nước ta thuộc vào những hiến pháp
ghi nhận một số lượng cao về quyền con người.
Bốn là, quy định về hạn chế quyền. Khoản 2. Điều 14 của Hiến pháp năm 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, lOMoARc PSD|17327243
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thực hiện một cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các
quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan Nhà nước.
Năm là, quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So với
các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013. việc quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân có nội dung đầy đủ, rõ ràng hơn.
Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tôn
trọng quyền của người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân
– Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc nhiên
và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm (thực hiện)
các quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Điều 51
của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp và luật quy định“. Việc quy định như thế đã gây hiểu nhầm là Hiến pháp
và pháp luật (hay Nhà nước) là những chủ thể sản sinh ra các quyền con
người. Cách hiểu như thế không phù hợp với nhận thức chung về quyền con
người trên thế giới. Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, mọi thành viên
của nhân loại khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể của các quyền con
người. Các Nhà nước chỉ có thể thừa nhận (bằng hiến pháp và pháp luật) các
quyền đó như là những giá trị vốn có của mọi cá nhân mà Nhà nước có nghĩa
vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy.
Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong Hiến pháp
năm 2013. tại khoản 1. Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
– Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo
đảm chế độ chính trị.Trong Hiến pháp năm 2013. chế định về quyền con
người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương chế định về
chế độ chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp năm 1992). Đây không chỉ
đơn thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhận thức lý
luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó, đã đi đến
khẳng định: Nhà nước được lập ra là để bảo vệ và thúc đẩy các quyền con
người, quyền công dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn
bó mật thiết với việc bảo đảm chế độ chính trị. lOMoARc PSD|17327243
– Thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa để bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
– Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp
năm 1992 chỉ quy định về cấm truybức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của công dân (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013. ở Điều 20, lần đầu
tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và
cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về
hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.
– Xác định đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
– Chế định những công cụ hữu hiệu và quy định việc thiết lập cơ chế bảo vệ
Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định. Hiến pháp
năm 2013 chế định những công cụ hữu hiệu cho việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, đó là Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước,
và sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp. Khoản 2.
Điều 119 khẳng định: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Đây là quy
định có tính nguyên tắc nhằm thiết lập cơ chế bảo vệ Hiến pháp, trong đó có
các quyền con người đã được hiến định một cách hiệu quả và ở mức cao nhất
Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ cụ thể nào có thể sử dụng để
hạn chế quyền con người quyền công dân?
Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ cs thể sử dụng để hạn chế quyền con
người, quyền công dân là: “trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đước xã hội, sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2. Điều 14)
Câu 49: Quyền dân sự theo Hiến pháp năm 2013
Điều 19:Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo
hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. Điều 20 khoản 1,2,3 Điều 21khoản 1,2 Điều 22 khoản 1,2,3 Điều 31 khoản 12345 Điều 32 khoản 123 lOMoARc PSD|17327243
Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến
pháp năm 2013 a, Quyền chính trị của Nhà nước –
Chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết
định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội;
quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ. –
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định
về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính
phủ)… b, Quyền chính trị của công dân
Điều 6 :Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước. Điều 14 khoản 1
Điều 27 :Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực
hiện các quyền này do luật định
=> Nhận xét chung:Quyền lực chính trị trong tay Nhà nước đã dần đc phân
công qua các bản Hiến pháp và hướng tới nâng cao quyền chính trị cho nhân dân trong nền dân chủ.
Câu 51: Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 Điều 14 khoản 1 Điều 24 khoản 1,2,3
Điều 25:Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin,
hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 33:Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. lOMoARc PSD|17327243
Điều 34:Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội. Điều 38 khoản 1,2
Điều 40:Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn
học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41:Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42:Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 52:Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp,
phân quyền trong quản lý Nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm
tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
Điều 53:Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý. Điều 58 khoản 1,2 Điều 60 khoản 1,2,3 Điều 61 khoản 1,2,3 Điều 62 khoản 1,2,3
Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy định: “Việc
thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Trong một số điều trong Hiến Pháp 2013 có ghi: “Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định”. Đây không phải là một điều ngẫu nhiên. Theo các nhà
làm luật, chỉ trừ lĩnh vực luật hình sự, các vấn đề khác không nhất thiết phải cụ
thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để áp dụng sẽ có những văn bản luật,
hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra điều này còn có thể giúp
cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã hội theo thời gian.
Câu 53: Những công dân nào có quyền bầu cử ứng cử
Trong Hiếp Pháp Việt Nam 2013 có nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
Hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Theo sắc
lệnh số 51/SL nêu rõ: quyền bầu cử bình đẳng, phổ thông; quyền ứng cử là hoàn lOMoARc PSD|17327243
toàn tự do, dân chủ; các quyền này áp dụng cho mọi công dân Việt Nam từ 18
tuổi trở lên không phân biệt nam nữ chỉ trừ người mất quyền công dân và những
người có trí óc không bình thường.
Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Việt Nam có gì khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
– Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với quyền
công dân (Điều 50). Việc đồng nhất này là không chính xác vì con người là
một khái niệm rộng hơn công dân.
– Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định, nhưng
phải theo “quy định” của pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do kinh
doanh), Điều 68 (Quyền tự do đi lại và cư trú), Điều 69 (Quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, hội họp, lập hội,…) đều có đuôi là “theo quy định của pháp luật”
– Trong Chương V của Hiến pháp năm 1992. quy định về “quyền và nghĩa vụ
của công dân”, chủ thể của quyền trong hầu hết điều khoản đc xác định là
“công dân”.Điều này không chính xác vì có nhiều quyền đc áp dụng cho cả
người nước ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên, một số hạn
chế này đã đc khắc phục trong bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ
nào của công dân Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định
công dân có các nghĩa vụ sau:
– Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác (Khoản 2. điều 15)
– Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. (Điều 38)
– Công dân có nghĩa vụ học tập (Điều 39)
– Công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)
– Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ Quốc (Điều 44)
– Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến Pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành các quy tắc sinh hoạt cộng đồng (Điều 46)
– Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47)
Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ lOMoARc PSD|17327243
– Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước
trực tiếp hoặc thông qua đại diệncủa mình. Bầu cử là phương thức được sử
dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh
trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử.
– Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó dân
chủ và mở rộng (tự do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của
quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội (đối với quyền bầu cử bị động),
tăng vai trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị pháp lý để thành lập Nhà nước
– Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng chính
trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính trị của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có mối
quan hệ tất yếu, bản chất, không thể tách rời.
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi
nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi
của mọi cuộc bầu cử.
Có thể cho rằng, đã nói đến bầu cử như là cách thức thành lập các chức danh
Nhà nước quan trọng theo ý chí của các thành viên của cộng đồng xã hội thì bầu
cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do, công bằng, công khai, mở rộng, khách quan
và chính xác. Những thuộc tính phải có của bầu cử nêu trên có mối quan hệ chặt
chẽ và là cơ sở của nhau, đôi khi giao nhau vì có chung những biểu hiện và suy
cho cùng, cũng là để cho cuộc bầu cử thực sự dân chủ: kết quả của bầu cử là sự
thể hiện ý chí chung của nhân dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ
chức nào đang tồn tại, kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị.
Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử mang
ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thưc của nó mới đạt được
Kết quả bầu cử là thước đo của sự dân chủ
Câu 58 + 59 + 60 + 61 + 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 7 – Chương I – Hiến pháp năm 2013: Như Hiến pháp năm 1992 lOMoARc PSD|17327243
1. Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu: (câu 59)
Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử, cuộc bầu cử phổ
thông,là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.
Nguyên tắc này đến nay vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định trong
hiến pháp năm 1946. 959.1980, 1992. 2013.
“Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên
đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào
Quốc hội, hội đồng nhân dân”
Tuy nhiên tại các nước chế độ tư bản hạn chế, kìm hãm sự tham gia chính trị
của quân đội nên không được bầu cử,còn nước Việt Nam XHCN “Công dân tại
ngũ cũng có quyền bầu cử và ứng cử.”
2. Nguyên tắc bình đẳng: (câu 60)
Nội dung: Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau; các
ứng cử viên được giới thiệu ra ứng cử theo tỉ lệ như nhau; kết quả bầu cử chỉ
phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho các ứng cử viên. Pháp Luật quy định:
Đối với quyền bầu cử:
– Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ được bầu ở một nơi.
– Gía trị của các lá phiếu là như nhau.
– Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau, không vì địa
vị XH mà có quyền không chấp hành các quy định về bầu cử.
– Công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bầu cử có thể được ghi
tên vào danh sách cử tri.
Đối với quyền ứng cử:
- Các ứng cử viên chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở một đơn vị bầu cử,
không được tham gia vào Ban bầu cử hoặc tổ bầu cử ở đơn vị mình.
– Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng đại biểu tỉ lệ thuận với số dân ở địa phương của mình.
– Các ứng cử viên có khả năng và điều kiện ứng cử là như nhau. lOMoARc PSD|17327243
3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp: (câu 61)
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thắng cho người đó làm đại biểu Quốc
Hội hay Hội Đồng Nhân Dân .
Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp Luật qui định:
– Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ phiếu.
– Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu.
– Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư.
– Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó lên phiếu bầu.
– Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri, người có thẻ cử tri.
Ý nghĩa: Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận quyền lực
Nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của biểu trước nhân dân.
4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín: (câu 62)
Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm của mình
trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi sự áp đăt, chi phối, tác động nào.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
– Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
– Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín nhiệm và tự mình
bỏ phiếu vào hòm phiếu.
– Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
– Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
– Không bầu thay, bầu hộ.
Nhận xét: Các bản Hiến Pháp nước ta đều quy định bầu cử theo các nguyên tắc:
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, trừ Hiến Pháp 1946 quy định “Chế
độ bầu cử và phổ thông đầu phiếu,bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp và kín”.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử? lOMoARc PSD|17327243
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) quy
định, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND được tiến hành theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu
cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo
quy định của Luật này.
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành lập? Điều 117 Hiến pháp 2013 1.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm
vụtổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên? Điều 117 2.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số
lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Sáng 25/11/2015. kỳ họp thứ 10. Quốc hội khóa XIII
Quốc hội đã phê chuẩn danh sách bốn Phó chủ tịch và 16 Ủy viên Hội đồng bầu
cử quốc gia được trình một ngày trước đó.
Như vậy, Hội đồng Bầu cử Quốc gia đã được Quốc hội
thành lập với 21 thành viên 4 quy tắc khi bầu cử: PHỔ
THÔNG, BÌNH ĐẲNG, TRỰC TIẾP và BỎ PHIẾU KÍN
Câu 65. Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến
hai mươi mốt thành viên Câu 66. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm những ai?
Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
một số cơ quan, tổ chức hữu quan Câu 67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay. lOMoARc PSD|17327243
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm có:
– Hội đồng bầu cử ở trung ương;
– Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;
– Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
Câu 68. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay. Theo đề cương:
– Ấn định ngày bầu cử
– Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
– Phân chia các đơn vị BC và số ĐB được bầu
– Lập Danh sách những người ứng cử – Lập Danh sách cử tri
– Tuyên truyền, vận động bầu cử – Tiến hành bỏ phiếu
– Kiểm phiếu, xác định kết quả bầu cử
– Giài quyết khiếu nại tố cáo về bầu cử
– Công bố kết quả bầu cử
– Bầu cử lại, bầu cử bổ sung
– Thẩm tra và công nhận tư cách đại biểuTheo Giáo trình:
Quy trình bầu cử gồm 5 bước:
– Xác định ngày bầu cử: ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp phải là ngày
chủ nhật, do UBTVQH ấn định. Các vùng miền khó khăn được bầu cử sớm
hơn theo sự đồng ý của cơ quan Nhà nước cấp trên.
– Bỏ phiếu: chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền đi bỏ
phiếu. Việc bỏ phiếu tiến hành trong một ngày trên toàn quốc, bắt đầu từ 7h
đến 19h. Cử tri bỏ phiếu trực tiếp.
– Kiểm phiếu: ngay sau khi bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử kiểm phiếu ngay tại
phòng bỏ phiếu. Biên bản kết quả kiểm phiếu được gửi tới UB bầu cử hoặc
Hội đồng bầu cử (đối với bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp
tính) từ 5 đến 7 ngày sau ngày bầu cử lOMoARc PSD|17327243
– Xác định người trúng cử và công bố kết quả bầu cử: người trúng cử dựa trên
nguyên tắc 2 điều kiện đủ: 1. có số phiếu bầu đạt quá nửa tổng số phiếu hợp lệ.
2. Được nhiều phiếu hơn. Trường hợp nhiều người bằng nhau: người nhiều
tuổi hơn trúng cử. Nếu có khiếu nại, tố cáo, UB bầu cử giải quyết. Lập biên
bản tổng kết bầu cử trong cả nước (HĐBC), địa phương (UBBC). Căn cứ vào
biên bản tổng kết, công bố kết quả bầu cử từ 5 tới 15 ngày.
– Tổng kết cuộc bầu cử: thực hiện ngay sau khi công bố kết quả bầu cử. Gồm 3 nội dung:
1. đánh giá quá trình BC.
2. rút ra kinh nghiệm cho lần tổ chức sau/ 3. đề xuất, kiến nghị về việc tổ chức
BC với UBTVQH, HĐBC,…. UBBC gửi tổng kết tới Thường trực HĐND,
UBND, UBMTTQ cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp.
Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
(MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài)
Điều 8 luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định 5 nhiệm vụ của MTTQ tong
bầu cử: Trong phạm vi quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử,MTTQ:
– Tập trung hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu QH,
đại biểu HĐND: theo điều 36 luật Bầu cử HĐND, UBMTTQ Việt Nam là cơ
quan tổ chức Hội nghị Hiệp thương (3 lần)
– Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử
– Phối hợp với các tổ chức hữu quan tổ chức hội nghị nơi cư trú, các cuộc tiếp
xúc cử tri với người ứng cử: điều 46 luật Bầu cử HĐND quy định: Việc gặp
gỡ, tiếp xúc cử tri do Ban thường trực UBTVMTTQVN tổ chức.
– Tham gia tuyên truyền vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử
– Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND (về 5 mặt: 1. về việc
thành lập và hoạt động của các cơ quan bầu cử. 2. về việc giới thiệu người ra
ứng cử HĐND và thủ tục làm hồ sơ ứng cử, giám sát việc lấy ý kiến cử tri. 3.
về danh sách cử tri, tư cách cử tri. 4. về vận động bầu cử, quá trình tiếp xúc cử
tri. 5. trình tự bầu cử). Nếu có vấn đề, MTTQ kiến nghị lên cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền chứ không tự giải quyết các vấn đề ngoài quyền hạn lOMoARc PSD|17327243
Câu 70. Người đang bị tạm giam, tạm giữ có được ghi tên vào danh sách cử tri
để bầu đại biểu QH ko?
Có. Theo điều 29. 30 Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND, người đang
bị tạm giam, tạm giữ được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu QH và
đại biểu HĐND cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ. Các lực lượng
vũ trang có trách nhiệm hỗ trợ tư pháp quản lý, đảm bảo tính độc lập.
(Những người đang chấp hành án thì không được, người đang hưởng án treo thì vẫn được)
Câu 71. Người đang bị khởi tố bị can có được ứng cử đại biểu QH và đại biểu HĐND không?
Không. Theo điều 37 luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND quy định
Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. phiếu bầu gạch xóa hết tên những người ứng cử có được coi là phiếu bầu hợp lệ không?
Không. Có 5 trường hợp phiếu không hợp lệ:
– Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát
– Phiếu không có dấu của tổ bầu cử
– Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu. (bằng
hoặc ít hơn là hợp lệ)
– Phiếu gạch, xóa hết họ, tên những người ứng cử (trường hợp này)
– Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử; phiếu có viết thêm,
phiếu gạch vào khoảng cách giữa họ và tên hai ứng cử viên; phiếu khoanh tròn
họ và tên ứng cử viên.
Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác nhau? *
Hiến pháp 1980: Nền kinh tế chủ yếu có hai thành phần: kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể, với hai hình thức sở hữu tương ứng là sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Thực hiện một chế độ quản lý kinh tế theo kế hoạch tập trung
thống nhất kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Chính những quan niệm chủ quan về chế độ kinh tế như vậy đã góp phần không
nhỏ tạo nên sự khủng hoảng kinh tế – xã hội những năm cuối cùng của thế kỷ
20, buộc Việt Nam phải có một công cuộc đổi mới. *
Hiến pháp 1992: chế độ kinh tế được quy định là kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng XHCN. Nhận thứcmới này rút ra từ bài học của những lOMoARc PSD|17327243
sai lầm, nóng vội, duy ý chí trong quá khứ. Hiến pháp đã quy định những nội
dung mới về chế độ kinh tế như chính sách kinh tế, hình thức sở hữu, chế độ lao
động sản xuất, phân phối và tiêu dùng và chế độ quản lý kinh tế. Cái quan trọng
nhất của chế độ kinh tế là quy định sở hữu tư nhân được tồn tại và được Hiến pháp bảo đảm. *
Hiến pháp 2013: tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992. đồng thời làm rõ
hơn tính chất, mô hình kinh tế, vai tròquản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, việc quản lý và sử dụng đất đai, và thể chế hóa
quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 1980 1992 2013 Vị trí Chương II Chương II
Chương III (gộp với chương Văn hóa, giáo dục, khoa học và môi trường) Số điều22 15 7 QĐ về
Nền KT phổ biến là sản xuất NN phát triển nền KT hàng
NN xây dựng nền KT độc lập, nền
nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ hóa
nhiều thành phần theo cơ
tự chủ, phát huy nội lực, hội kinh tế qua gđ phát triển TBCN, xây
chế thị trường có sự quản lý nhập QT, kết hợp
văn hóa, môi dựng 1 XH có KT công-nông của Nhà nước, theo định trường,.. nghiệp hiện đại hướng XHCN
Nền KT thị trường định hướng XHCN Thành
2: KT quốc doanh thuộc sở
Nhiều thành phần (6) với các
Nhiều thành phần KT. Các phần
hữu toàn dân và KT hợp tác xã hình
thức tổ chức sản xuất, thành phần KT đều là bọ phận
kinh tế thuộc sở hữu tập thể của nd kinh doanh đa dạng dựa trên cấu
thành quan trọng của nền lao động chế độ sở hữu KT quốc dân.
Ngoại Nhà nước độc quyềnNhà nước thống nhất quản lý Hội nhập, hợp tác quốc tế được thương,
và mở rộng hoạt động kinh tế đẩy mạnh hoạt
đối ngoại, khuyến khích tổ động
chức, cá nhân ngoài nước đầu kinh tế tư với nước ngoài
Ưu tiênKT quốc doanh giữ vai trò chủKT quốc doanh được củng cố Các thành phần kinh tế bình
giữa đạo và phát triển đẳng các TP KT Quy Đồng Việt Nam định về
Ngân sách TW, ĐP tiền tệ, ngân sách lOMoARc PSD|17327243
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có gì khác nhau? Chế độ sở hữu 1980 1992 2013
Số hình thức sở hữu2 hình thức sở hữu: Sở 3 hình thức sở hữu: tập Ghi: nhiều hình thức sở
hữu toàn dân và sở hữu thể, toàn dân (2 cái này hữu (không nêu tên cụ tập thể
chủ đạo) và tư nhân thể nữa) (bước đột phá) Đất đai
Được quy định là của Nhà nước – thuộc sở hữu toàn Là tài nguyên đặc biệt dân của quốc gia Quốc hữu hóa
Quốc hữu hóa không bồi Tài sản hợp
pháp của thường với tài sản của
công dân, tổ chức không địa chủ
phong kiến và tư bị quốc hữu hóa sản mại bản Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980,
1992, 2013 có gì khác nhau?
Thành phần 2: KT quốc doanh thuộc sở Nhiều thành phần (6) Nhiều
thành phần KT. Các kinh tế
hữu toàn dân và KT hợp tác xã với các hình thức tổ
thành phần KT đều là bọ phận
thuộc sở hữu tập thể của nd chức sản xuất, kinh cấu thành quan trọng của nền lao động
doanh đa dạng dựa trênKT quốc dân chế độ sở hữu
Ưu tiên giữa KT quốc doanh giữ vai trò chủKT quốc doanh được Các thành phần kinh tế bình các TP KT đạo
củng cố và phát triển đẳng
Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế VN nghĩa là như thế nào?
Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo không phải là chiếm tỉ trọng cao nhất về GDP: lOMoARc PSD|17327243
Thứ nhất, KTNN phải đóng vai trò hàng đầu trong việc khắc phục, hạn chế
những khuyết tật của cơ chế thị trường
Thứ hai, KTNN độc quyền trong những lĩnh vực có quan hệ trực tiếp đến an
ninh quốc gia và hoạt động bên cạnh các thành phần kinh tế khác trong những
ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân như ngân hàng, vận tải
đường không … Tuy vậy ở đây cần lưu ý rằng, phạm vi độc quyền của KTNN
càng rộng bao nhiêu thì tác động tích cực của cạnh tranh càng bị thu hẹp bấy nhiêu .
Thứ ba, KTNN định hướng, hướng dẫn hoạt động của các thành phần kinh tế
khác, để mọi thành phần kinh tế hoạt động theo mục tiêu định sẵn của Nhà nứơc
thông qua hai cách thức được thực hiện đồng thời là:
– Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, vùng, sản phẩm của bản thân kinh tế
Nhà nước cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, các thành
phần kinh tế khác có thêm luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
– Cung cấp cơ sở hạ tầng và những dịch vụ công cộng với chất lượng cao, giá cả
rẻ cho các thành phần kinh tế khác ở những lĩnh vực mà Nhà nước muốn
khuyến khích họ đầu tư.
Thứ tư, KTNN hỗ trợ, kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển. Có thể
hiểu sự hỗ trợ, kích thích của KTNN đối với các thành phần kinh tế khác bao gồm:
– Ưu đãi về vay vốn, lãi suất, thuế, tiền thuê đất cho hoạt động của các thành phần kinh tế.
– Tìm kiếm và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường đầu vào lẫn thị trường
đầu ra cho các thành phần kinh tế.
– Trợ giá hàng xuất khẩu cho các thành phần kinh tế khác khi cần thiết.
– Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao năng lựccạnh tranh.
– Duy trì và kích thích cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Tóm lại, vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua bao gồm cả ở hệ thống cơ
chế, chính sách vĩ mô như: chính sách tài chính – tiền tệ, đất đai … và cả ở hoạt
động của các Doanh nghiệp Nhà nước để giải phóng mọi năng lực của nền kinh
tế; thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường và đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội bền vững . lOMoARc PSD|17327243
Câu 77: Chế định sở hữu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp 1980: xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân, thiết lập và củng cố chế độ sở
hữu XHCN và tư liệu sản xuất nhằm thực hiện nền kinh tế chủ yếu có 2 thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể.
Hiến pháp quy định cá nhân, hộ gia đình không có quyền sở hữu về đất đai
nhưng có quyền sử dụng khai thác đất đai, có quyền chuyển nhượng tài sản trên
đất. Nếu trên đất không có tài sản thì không có quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, kể cả việc thừa kế quyền sử dụng đất. Trường hợp người được giao
đất chết thì quyền sử dụng đất được chuyển cho người đang trực tiếp sử dụng
cùng người đã chết tiếp tục sử dụng. Thời kỳ này, Nhà nước giao đất cho hợp
tác xã và các tập đoàn sản xuất, cho nên cá nhân, hộ gia đình không có đất để
canh tác, vì vậy các giao lưu dân sự về đất đai bị cấm.
* Hiến pháp 1992: Điều 15 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa
dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”
Nhà nước đã cho phép cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quyền khai thác, sử
dụng, chuyển nhượng, cho thuê, đổi, thừa kế quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng
đất được Nhà nước thừa nhận là hàng hoá có giá trị kinh tế đặc biệt quan trọng
của cá nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác.
* Hiến pháp năm 2013: Thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng hình thức sở
hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và
sở hữu trí tuệ. Tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp
tục khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý“. (Điều 53)
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”
(khoản 1 Điều 54), đồng thời, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quy định:
“quyền sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) điều đó thể hiện
rõ quan điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công
dân vừa tạo cơ sở pháp lý vững chắc để phòng chống và xử lý nghiêm minh các
trường hợp sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về đất đai.
Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “3. Nhà nước thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục lOMoARc PSD|17327243
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy
định của pháp luật” với mục đích là ngăn ngừa tình trạng thu hồi đất một cách
tràn lan, tùy tiện trong các dự án phát triển kinh tế, xã hội gây bức xúc trong
nhân dân, làm phát sinh khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp và gây bất ổn trong
xã hội tại các địa phương hiện nay.
Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp 1980: Các quyền về văn hoá của công dân trong hiến pháp 1980 đã
giữ nguyên năm quyền mà hiến pháp 1959 đã quy định đó là quyền nghiên
cứu khoa học, kĩ thuật, sáng tác văn học. nghệ thuật và tham gia các hoạt động
văn hoá khác cùng với đó Nhà nước vẫn khuyến khích và giúp đỡ công dân
theo đuổi sự nghiệp khoa học- kinh tế, văn học- nghệ thuật (điều 72). Nhưng
khác với hiến pháp 1959, hiến pháp 1980 không quy định công dân thực hiện
các quyền về văn hoá một cách “tự do”. Việc ghi nhận này sẽ hạn chế các tư
tưởng, loại hình văn hoá, mục đích nghiên cứu khoa học – kĩ thuật trái pháp
luật, chống phá Nhà nước Việt Nam, đảm bảo độc lập chủ quyền của dân tộc
và sự phát triển ổn định của xã hội, “nhằm phục vụ đời sống, phục vụ công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, bồi dưỡng, phát huy sở
trường và năng khiếu cá nhân” (điều 72). Việc hiến pháp xác định rõ mục đích
của các quyền về văn hoá sẽ góp phần định hướng cho công dân theo đuổi sự
nghiệp văn học- nghệ thuật, khoa học- kinh tế tiến bộ, đúng pháp luật và đóng
góp mang lại lợi ích cho Tổ Quốc. Ngoài ra tại điều 72 của hiến pháp 1980
còn bổ sung một quy định mới: “Quyền lợi của tác giả và người sáng chế, phát
minh được đảm bảo“. Hiến pháp 1980 tiếp tục xác định quyền học tập của
công dân thông qua điều 60: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà
nước thực hiện từng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc, thực hiện chế
độ học không phải trả tiền và chính sách cấp học bổng, tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân học tập“. Ngoài ra, Nhà nước đã xác lập chế độ bao cấp về học
tập bằng việc quy định “tiến hành tưng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt
buộc” . và đề ra những quy định mới để khuyến khích công dân học tập: “tiến
hành chế độ học không trả tiền và chính sách cấp học bổng“.
* Hiến pháp 1992: Kế thừa Hiến pháp năm 1980
* Hiến pháp 2013: Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các
cơ sở văn hóa (Ðiều 41); đồng thời, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội
chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát lOMoARc PSD|17327243
triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây
dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt
Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân (Ðiều 60). Về giáo dục, Hiến pháp quy định
công dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều 39) và tiếp tục khẳng định phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nước
trong việc ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không
thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên
phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát
triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn
hóa và học nghề (Ðiều 61).
Câu 79: Chế định bảo vệ Tổ quốc qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp năm 1992: Chế định bảo vệ Tổ quốc được quy định tại Chương IV,
bao gồm 5 điều. Về cơ bản, nội dung của Chương này giống như Hiến pháp
năm 1980 là xác định đường lối quốc phòng toàn dân. Tuy nhiên, so với bản
Hiến pháp trước, chương quy định về bảo vệ Tổ quốc của Hiến pháp năm
1992 có số lượng Điều luật tăng lên (02 điều), ngoài ra còn quy định bổ sung
thêm về nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, dựa vào dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân
dân để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 47)…
Ngoài những quy định trên, Hiến pháp năm 1992 còn có một số điều quy định
các nội dung về bảo vệ Tổ quốc, như Điều 13 quy định Tổ quốc Việt Nam là
thiêng liêng, bất khả xâm phạm, mọi hành vi xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật; Điều 77: Bảo vệ Tổ quốc
là nghĩa vụ thiêng liêng, quyền cao quý của công dân, công dân phải làm nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân…
Những quy định trên của Hiến pháp năm 1992 là căn cứ pháp lý để Nhà nước
ban hành Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư… tạo thành hành lang pháp lý
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
* Hiến pháp 2013: Hiến pháp dành cả Chương IV (từ Điều 64 đến Điều 68) hiến
định các vấn đề bảo vệ Tổ quốc(BVTQ) trong tình hình mới. Trong đó khẳng
định: Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, biển, đảo, vùng biển và
vùng trời. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lOMoARc PSD|17327243
lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN đều bị
nghiêm trị. Đồng thời, Hiến pháp xác định nhiệm vụ BVTQ là sự nghiệp của
toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang (LLVT) nhân dân giữ vai trò nòng cốt.
Vì thế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân mà nòng cốt là LLVT nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp
của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu
vực và trên thế giới. Trong đó, quy định rõ: các cơ quan, tổ chức, công dân
phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ QP,AN. Hiến pháp xác định rõ LLVT nhân
dân Việt Nam, gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
Lực lượng này phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và
Nhà nước; có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo
vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN; cùng toàn dân xây dựng đất
nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (trong
đó, Quân đội nhân dân có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động
viên hùng hậu), lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng
cốt trong thực hiện nhiệm vụ QP,AN. Đồng thời, tăng cường phổ biến kiến
thức về QP,AN cho toàn dân để nâng cao ý thức, trách nhiệm BVTQ của nhân
dân. Xây dựng, phát triển đồng bộ ngành công nghiệp quốc phòng, an ninh
bảo đảm vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho LLVT nhân dân,… tăng cường khả năng BVTQ.
Câu 80: Địa vị pháp lí của Quốc hội Hiến pháp 2013
* Hiến pháp 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 81: Chức năng của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Câu 82: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Theo Ðiều 70 Hiến pháp 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây: Khoản 1-15 Câu 83: Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc
hội trong Hiến pháp 2013:
– Khoản 1 điều 70: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật lOMoARc PSD|17327243
– Khoản 10 điều 70: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội.
=> Khác với Hiến pháp trước đây: Quốc hội không còn là cơ quan “duy nhất”
lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
– Khoản 1 điều 120: … ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền
đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
– Khoản 4 điều 120 (mới): Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định
=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân chủ
XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền
quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tiễn cụ thể của đất nước.
Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
– Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền … giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước. (trong Hiến pháp trước đây là giám sát đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước ).
– Khoản 2 điều 70: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội;xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước; Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ
quan khác do Quốc hội thành lập.
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc hội
thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù hợp với
tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp với thực tiễn lịch sử là Quốc hội
hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát các cơ quan cấp tỉnh trở xuống.
Câu 85: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao bằng cách:
– Xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,..
– Xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu Quốc hội, của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn bản quy phạm pháp luật của Chủ lOMoARc PSD|17327243
tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.
– Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
– Thành lập Uỷ ban lâm thời, Đoàn giám sát trong những trường hợp cần thiết
để điều tra về một vấn đề nhất định.
– Quốc hội thành lập các cơ quan và bầu ra các chức danh sao cho hợp lí (đúng
người đúng khả năng) chính là một hành vi thực hiện quyền giám sát. (ý kiến của thầy Dung).
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
1. Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ QH
trong số các đại biểu QH theo danhsách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban
thường vụ QH. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch
QH, Ủy viên Ủy ban thường vụ QH theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người
ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại biểu
Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm”: 1. Giải thích: –
Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện
quyền giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc lOMoARc PSD|17327243
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá cán bộ. –
Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín
nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê
chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a. * Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau:
– Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
– Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
* Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau:
– Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân.
b. * Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
– Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
– Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
– Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
– Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
* Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây: lOMoARc PSD|17327243
– Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
– Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
– Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”. 3. Quy trình: Tại
nhân dân (LPTN) hoặc đối với người giữ 7. QH lấy phiếu tín Quốc chức vụ do nhiệm bằng cách bỏ hội HDND
phiếu kín, các mức độ:
(LPT bầu Lấy phiếu tín nhiệm tín nhiệm cao, tín N)
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo nhiệm, tín nhiệm thấp. hoặc
cáo bằng văn bản gửi đến UBTVQH đối
chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai
8. Công bố kết quả kiểm với mạc kỳ họp Quốc hội. phiếu.
ngườ 2. UBTVQH gửi báo cáo của người được 9. QH xem xét, thông i giữ
lấy phiếu tín nhiệmvà tổng hợp ý kiến qua Nghị quyết xác chức
của cử tri liên quan đến người được lấy
nhận kết quả lấy phiếu vụ do
phiếu tín nhiệm của Ủy ban trung ương tín nhiệm Quốc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến 1. Người được lấy hội
đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày phiếu tín nhiệm có báo bầu
trước ngày khai mạc kỳ họp QH. cáo bằng văn bản gửi hoặc đến Thường trực HDND phê
3. Việc làm rõ vấn đề liên quan đến người chậm nhất là 30 ngày chuẩ
được lấy phiếu tín nhiệm chậm nhất là 15 trước ngày khai mạc kỳ n
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tổ chức họp HĐND (BPT
lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có 2. Thường trực Hội N
quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc đồng nhân dân gửi báo )
hội yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác
minh và trả lời bằng văn bản.
cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến
cáo tập hợp, tổng hợp ý
hành lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc
kiến của cử tri liên quan
hội có thể gửi văn bản đến UBTVQH và
đến người được lấy
người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu
phiếu tín nhiệm của Ủy
cầu làm rõ nội dung thuộc căn cứ đánh ban Mặt trận Tổ quốc
giá mức độ tín nhiệm.
cùng cấp (nếu có) đến đại biểu HDND chậm
5. Tại kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhất là 20 ngày trước
trình Quốc hội quyết định danh sách ngày khai mạc kỳ họp Tại
những người được lấy phiếu tín nhiệm. HDND. hội
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. đồng lOMoARc PSD|17327243 3.
Chọp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu 1. Thường trực ần Hội đồng nhân dân có Hội đồng nhân làm dântrình Hội
Bỏ phiếu tín nhiệm 1. UBTVQH hội trình rõ đồng nhân dân
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người vấn bỏ phiếu tín
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê đề nhiệm đối với
chuẩn tại kỳ họp Quốc hội. liên người giữ
quan 2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có chức vụ do
quyền trình bày ý kiến của mình trước đến Hội đồng nhân QH. ngườ dân bầu tại kỳ i 3. họp Hội đồng
Quốc hội thảo luận tại Đoàn đạibiểu được Quốc hội. nhân dân. lấy 2. Người được phiế
4. UBTVQH báo cáo trước QH kết quả đưa ra bỏ u tín
thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội. phiếu tín nhiệ nhiệm có m,
5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. quyền trình
chậm 6. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bày ý kiến của nhất
bỏ phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm, ko mình trước là 15 tín nhiệm. Hội đồng nhân ngày dân.
trước 7. Công bố kết quả kiểm phiếu. ngày 3. HDND thảo 8. khai
QH xem xét, thông qua Nghị quyết xác luận và thành
nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm mạc lập Ban kiểm kỳ phiếu. (BPTN
quyền đề nghị Thường trực Hội đồng danh sách nhân dân yêu cầu cơ ) quan có thẩm quyền xác những người
minh và trả lời bằng văn bản. được lấy phiếu tín nhiệm.
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp, đại biểu HDND có thể gửi 6. HĐND thành
văn bản đến Thường trực HDND và lập Ban kiểm
người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu phiếu.
cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm
rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh giá 7. Hội đồng nhân tín nhiệm. dân lấy phiếu tín nhiệm bằng
5. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân cách bỏ
dân trình Hội đồng nhân dân quyết định phiếukín. Trên lOMoARc PSD|17327243
phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người
được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ:
“tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
9. HDND xem xét, thông qua Nghị quyết
xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm. 5.
HDND bỏ phiếu tín nhiệm bằngcách bỏ
phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm, ko tín nhiệm. 6.
Ban kiểm phiếu công bố kết quả lOMoARc PSD|17327243 7.
Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua Nghị
quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý dân:
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan
trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Câu 89: Cơ cấu tổ chức của QH theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức QH 2014:
Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Gồm: –
Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. – Hội đồng dân tộc –
Ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài
chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo dục,
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa
học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại –
Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động
chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại
biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội.
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô hình 1 viện? Nghị viện Một viện
Ưu thế -Kéo dài quá trình lập pháp, nhằm tránh sự Do có sự thống nhất
cao giữa các nghị sĩ trong sơ sài, thiếu cẩn trọng của nghị viện khi biểu
Nghị viện nên thời gian giành cho việc xem xét,
quyết thông qua luật, bảo đảm tính khả thi quyết định các dự án luật, chính sách nhanh, bảo của văn bản luật. đảm tiến độ –
Tạo ra sự kìềm chế đối trọng ngay trong lOMoARc PSD|17327243
nghị viện, qua đó bảo đảm sự cân bằng của xã hội vô cùng đa
giữa các nhánh quyền lực.
dạng, 1 viện sẽ khó lòng đại diện hết được.
-Bảo đảm sự bình đẳng về vị thế giữa các Người Anh dùng hạ bộ phận trong xã hội
viện để đại diện cho
Hạn chế Quy trình ban hành quyết định phức tạp,
“thứ dân”, thượng viện
rườm rà, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu
cho “quý tộc”. Người
quả của việc thông qua các dự án luật và
Đức dùng hạ viện để đại các chính sách đó diện cho quốc gia,
-Không có sự cân nhắc, xem xét các dự luật đủ kỹ
thượng viện để đại diện
càng, thấu đáo. Hậu quả là nhiều đạo luật kém chất cho các bang
lượng đã được ban hành. – Thành phần và lợi ích
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013:
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Về thực chất,
trong thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính là cơ
cấu có sức mạnh và quyền điều hành cũng như quyết định các vấn đề, chính
sách của cả Quốc hội-một quyền hành rất lớn, có thể gọi là một quyền năng
thực thụ Câu 92: UBTVQH gồm:
Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Số thành viên
Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Câu 93: Một bộ trưởng có thể thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Một bộ trưởng không thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH. Điều 73 khoản 3
Hiến pháp 2013: “Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời
là thành viên Chính phủ.”
Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn chính của UBTVQH theo Hiến pháp 2013
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụQuốc hội; giám sát hoạt động của Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó lOMoARc PSD|17327243
tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân
dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức tôtôn trọng ưuyeený dân theo quyết định của Quốc hội.
Câu 95: UBTVQH có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết. …
Câu 96: Chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến pháp năm 2013. –
Tiếp tục giữ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc như
Hiến pháp năm 1992; thay quy định Chính phủ tham khảo ý kiến của Hội đồng
dân tộc trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc bằng quy định
Chính phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc. lOMoARc PSD|17327243 –
Tiếp tục quy định thẩm quyền thẩm tra, giám sát, kiến nghị của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội như Hiến pháp năm 1992; bỏ quy định về trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý k iến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. –
Tiếp tục kế thừa và bổ sung thẩm quyền yêu cầu thành viên Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội; bổ sung chức danh Tổng Kiểm toán Nhà nước và thay chủ thể “viên chức
Nhà nước hữu quan” bằng “cá nhân hữu quan” có trách nhiệm báo cáo, giải
trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng, Ủy ban (khoản 1 Điều 77).
Câu 97. Hiện nay Quốc hội có bao nhiêu Ủy ban? 9 Ủy ban.
Câu 98. Kể tên các Ủy ban của Quốc hội. – Ủy ban Pháp luật – Ủy ban Tư pháp – Ủy ban Kinh tế
– Ủy ban Tài chính – Ngân sách
– Ủy ban Quốc phòng- An ninh
– Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh Thiếu niên và Nhi đồng
– Ủy ban về các vấn đề xã hội
– Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường – Ủy ban Đối ngoại
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các
bản Hiến pháp Việt Nam?
* Hiến pháp 1946Điều thứ 24
Nghị viện nhân dân do công dân Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu một lần. Cứ 5
vạn dân thì có một nghị viên.
Số nghị viên của những đô thị lớn và những địa phương có quốc dân thiểu số sẽ do luật định. Điều thứ 35 lOMoARc PSD|17327243
Hai tháng trước khi Nghị viện nhân dân hết hạn, Ban thường vụ tuyên bố cuộc
bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới phải làm xong trong hai tháng trước ngày Nghị viện hết hạn.
Khi Nghị viện nhân dân tự giải tán, Ban thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử
lại. Cuộc bầu cử mới làm xong trong hai tháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.
Chậm nhất là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban thường vụ phải họp Nghị viện nhân dân mới.
Trong khi có chiến tranh mà Nghị viện hết hạn thì Nghị viện hoặc Ban thường
vụ có quyền gia hạn thêm một thời gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là
sáu tháng sau chiến tranh kết liễu thì phải bầu lại Nghị viện. * Hiến pháp 1959
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là bốn năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì phải bầu xong Quốc hội mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc các trường hợp bất thường khác,
Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của mình và những biện pháp cần
thiết để bảo đảm sự hoạt động của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội. Hiến pháp 1980
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, phải bầu xong Quốc hội khoá mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của
mình và quyết định những biện pháp cần thiết bảo đảm hoạt động của Quốc hội. * Hiến pháp 1992
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu
xong. Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình. * Hiến pháp 2013
1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm. lOMoARc PSD|17327243
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm
kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng,
trừ trường hợp cóchiến tranh. Câu 100. Trình bày một số vấn đề cơ bản liên
quan đến kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu
tập chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất
của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước triệu tập
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội; Chủ tịch
Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội
bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban
thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường chậm nhất là 7 ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng
với quyết định triệu tập kỳ họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp Quốc hội
được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp
Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi
Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên
đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được Quốc hội đồng ý theo đề
nghị của thành viên đó.
Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các
phiên họp công khai của Quốc hội.
Câu 101. Quy trình lập pháp của Quốc hội gồm những giai đoạn nào? lOMoARc PSD|17327243
1. Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (chương trình nhiệm kỳ và chương trình hàng năm):
– Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Quốc hội quyết định
– Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm.
2. Soạn thảo luật, pháp lệnh:
– Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Ban
soạn thảo tiến hành soạn thảo
– Ban soạn thảo tuỳ từng trường hợp có thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bộ
hoặc cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thành lập
3. Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
trước khi trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến –
Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần –
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết
có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
5. Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp lênh:
Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội
6. Công bố luật, pháp lệnh
Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết được thông qua
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo)
Luật có hợp lý hay không?
Hợp lý vì Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ (Điều 96): lOMoARc PSD|17327243 –
Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Chínhphủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này…” (khoản 2 Điều 96). –
Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp
đã làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành
Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo
vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy
định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (khoản 4);. –
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền
ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc
lập của chức năng hành pháp tại Điều 100:”Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và
xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”. –
Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn
đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ
quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính
sách, biện pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn
nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế… Theo đó,
Chính phủ có thẩm quyền”Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê
duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều
ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khoản 7 Điều 96).
Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tính chất, vị trí, chức
năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan
hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.Như vậy, lần
đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác
định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính lOMoARc PSD|17327243
phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với Hiến pháp 1992: “Chính phủ gồm
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội
quyết định.” (Khoản 1, điều 95). Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ
“các thành viên khác” của Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng
thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong
luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ
cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyề hành pháp là Chính phủ. Cách thức hoạt động của
chính phủ góp phần làm hành pháp thực thi có hiệu quả hơn.
Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được
khẳng định tại Điều 43 là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng); đến Hiến pháp
năm 1959, chức năng hành pháp của Chính phủ được thể hiện là cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo đó, chế định Chủ tịch nước
được tách ra khỏi thành phần của Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính
phủ dành cho hành pháp (Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước
với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định
trong Hiến pháp năm 1946. Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ
trưởng” (đề cao vai trò của tập thể Chính phủ) được ghi nhận thay cho “Hội
đồng Chính phủ” (vai trò của Thủ tướng và tập thể) trong tương quan đề cao và
tập trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chỉ là cơ quan chấp hành và hành
chính của Quốc hội. Trong Hiến pháp năm 1992, chế định Chính phủ được quy
định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân người đứng đầu
(Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn bộ hoạt
động chấp hành và điều hành của quản lý Nhà nước. Với Hiến pháp 2013, lần
đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền trình
dự án luật, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp quy
của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để thực hiện chức năng lOMoARc PSD|17327243
hành pháp (Điều 100). Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phủ theo hiến pháp 2013
So các Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành
pháp của Chính phủ (Điều 96). –
Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Chínhphủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này…” (khoản 2 Điều 96). –
Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp
đã làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành
Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo
vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy
định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (khoản 4);. –
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền
ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc
lập của chức năng hành pháp tại Điều 100:”Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và
xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”. –
Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn
đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ
quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính
sách, biện pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn
nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế… Theo đó,
Chính phủ có thẩm quyền”Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê
duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều
ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khoản 7 Điều 96).
Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không? lOMoARc PSD|17327243
Thủ tướng chính phủ là một đại biểu Quốc hội, bởi vì Thủ tướng là do Quốc hội
bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội. Chính
phủ là cơ quan hành pháp chịu sự giám sát của Quốc hội, do đó Thủ tướng là
đại biểu Quốc hội sẽ dễ dàng điều hành, nắm bắt chỉ đạo của Quốc hội cũng như
chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Mặt khác, đại biểu Quốc hội là do nhân dân
bầu ra, Thủ tướng là đại biểu Quốc hội cũng có nghĩa là do nhân dân bầu, thể
hiện đường lối Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Đảng cộng sản.
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng
định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng đầu
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ riêng
và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.
Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
một cách khoa học và hợp lý hơn, bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
Hiến pháp đã phân biệt và quy định rõ 2 loại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
tướng: nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và nhiệm
vụ, quyền hạn với tư cách là một thiết chế độc lập tương đối.
Điều này được thể hiện rõ nét khi chúng ta so sánh một số nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ tướng Chính phủ trong hai bản Hiến pháp. Cụ thể:
– Hiến pháp đã làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc
lãnh đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước.
Đ114 Hiến pháp năm 1992: “1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành
viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;”
Quy định trên được sửa đổi, bổ sung lại tại Điều 98 Hiến pháp năm 2013:
“1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ
chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính Nhà
nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của
nền hành chính quốc gia;”
– Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc “quyết
định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;” (khoản 5 Điều 98). lOMoARc PSD|17327243
– Hiến pháp quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ báo cáo công tác của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Khoản 6 Điều 114 Hiến pháp năm 1992, Thủ tướng Chính phủ phải “Thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết”.
Khoản 6 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.”
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Hiện nay Chính phủ Việt Nam có 25 bộ và các cơ quan ngang bộ.
Các bộ được tổ chức theo chiều dọc theo các ngành kinh tế-xã hội của quốc gia,
gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao thong vận tải, Bộ Xây dựng,
Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Giáo dục va Đào tạo, Bộ Nông ngiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ
Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Lao động và Thương binh xã hội.
Các cơ quan ngang bộ được tổ chức theo chiều ngang – chức năng quản lí tương
ứng với một lĩnh vực phụ trách, gồm: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em.
Câu 110: Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do cơ quan nào quyết định?
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do Chính phủ đề xuất với Quốc
hội để Quốc hội quyết định.
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, tham
gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định
tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chinh phủ, Quốc hội về quản lí Nhà nước đối với ngành, lĩnh lOMoARc PSD|17327243
vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra theo trình tự:
Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng sẽ trình
danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội.
Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng theo
danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên.
Câu 113: Quyền lập quy của Chính phủ
– Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính
phủ ban hành QPPL (quy phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội để ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở
và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quốc tế mà nước ta đã
ký kết hoặc gia nhập theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.
+ Ở nghĩa rộng, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
QPPL dưới luật và thẩm quyền của tập thể Chính phủ liên tịch với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước để
ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều
ước quốc tếmà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập và văn bản pháp luật của cơ
quan Nhà nước cấp trên theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của
cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất ở
nước ta. Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp
hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực Nhà nước. Vì
xuất phát từ quyền lực Nhà nước nên các QPPL do Chính phủ ban hành có hiệu
lực đối với mọi tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng lOMoARc PSD|17327243
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là, các
QPPL này có hiệu lực pháp lý thấp hơn và không được trái với QPPL do Quốc
hội, UBTVQH hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành. Tính ”dưới luật” của
các QPPL do Chính phủ ban hành được hiểu là dưới QPPL của Hiến pháp, bộ
luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm quyền ban
hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau, được thể hiện ở các văn
bản có tên gọi khác nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban hành khác nhau và
QPPL dưới luật có giá trị pháp lý cao hơn thì có thủ tục xây dựng, ban hành
phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;
+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để
điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính
phủ mang tính định hướng cho hành vi của cá nhân, tổ chức; tức là, các QPPL
do quyền lập quy của Chính phủban hành xác định phương hướng, mục tiêu,
tiêu chí, chuẩn mực, tiêu chuẩn, khuôn mẫu cho hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội;
+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn là
cơ quan ban hành nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ sở
các luật do Quốc hội ban hành, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là quyền Hành chính cao nhất của
Chính Phủ – Quyền lập quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong khi
đó, quyền lập pháp của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thông qua các dự án luật.
Câu 114: Quyền trình dự án luật của Chính phủ
Khoản 2 Điều 96 Hiến Pháp 2013 quy định quyền hạn của Chính Phủ:
“Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định theo điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách Nhà nước và các dự
án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội;” lOMoARc PSD|17327243
– Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ hiện nay là Chính phủ
phải có trách nhiệm hoạch định ra chính sách cho quốc gia. Đây là một trong
những đặc điểm khác biệt của hành chính Nhà nước tối cao với hành chính Nhà
nước khác. Cùng là một phần của quản lý Nhà nước, nhưng hành chính Nhà
nước tối cao thì phải tập trung vào việc tìm ra đường lối, chính sách thông qua
hoạt động trình dự án luật trước Quốc hội và ban hành các văn bản pháp quy.
+ Chính phủ khởi thảo phần lớn các dự án luật, tức thực hiện sáng quyền lập
pháp. Theo Hiến pháp Việt Nam, Chính phủ là một loại chủ thể có quyền trình
dự án luật. Trong hoạt động hành pháp, Chính phủ thấy được những lỗ hổng, bất
cập của pháp luật, nên thực tế, đa số các đạo luật do Quốc hội thông qua là do Chính phủ trình lên.
Câu 115: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chính phủ
1. Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ
Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp
năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng
định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại
So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến
pháp hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:
– Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi
hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến phápnăm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và
các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;”
– Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính
mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính
sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). lOMoARc PSD|17327243
Thẩm quyền này thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức
năng hành pháp – chức năng hoạch định và thực hiện chính sách.
– Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
– Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ.
3. Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn
Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên
khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.
Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:
“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính
phủ do Quốc hội quyết định.”
Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
4. Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ.
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng
định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng
đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ
riêng và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.
+ Vị trí pháp lý, vai trò được xác định rõ
Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ”(Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
+ Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn
+ Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn
“Thủ tướng Chính phủ…, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của
Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”
(Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
5. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lOMoARc PSD|17327243
Hiến pháp mới có một số sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm
cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thể hiện rõ hơn vị trí,
nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách
vừa là thành viên Chính phủ, đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý
Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
6. Nâng cao tính dân chủ pháp quyền
Câu 116: Định chế Chủ tịch nước Việt Nam qua các bản Hiến Pháp: Vị trí Pháp lý
Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ, là Tổng chỉ huy Quân đội (có thực quyền): 1946 Đứng đầu Nhà nước: Còn lại Số lượng:
Tập thể (Hội đồng Nhà nước): 1980 Cá nhân: Còn lại Quá trình bầu cử:
Được bầu chọn từ các đại biểu Quốc hội: 1946; 1980; 1992; 2013
Công dân từ 35 tuổi trở lên: 1959
Mối quan hệ với Quốc hội; Chính phủ
1946: Độc lập với Quốc hội; Có quyền phủ quyết luật; Đứng đầu Chính phủ
1959; 1992; 2013: Tương đối giống nhau: Hành pháp tượng trưng; Nhưng có
tính chất “phái sinh” và gắn bó với Quốc hội (Được bầu ra bởi Quốc hội; Phải báo cáo trước QH)
1980: Vừa đứng đầu Nhà nước; Vừa là một cơ quan của QH; Thực hiện các
chức năng của Ủy ban Thường vụ QH hiện tại
Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Chủ tịch nước đừng đầu Nhà nước CHXHCN Việt Nam; Thay mặt cho Nhà
nước CHXHCN Việt Nam trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
Là cơ quan hành pháp tượng trưng: Đề nghị QH bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
Thủ tướng chính phủ; Căn cứ vào QH: bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ
tướng CP, các bộ trưởng; Có thể tham dự cuộc họp của Chính phủ khi thấy cần thiết lOMoARc PSD|17327243
Có tính chất phái sinh từ Quốc hội: do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu QH,
có nhiệm kì gắn với nhiệm kì QH, chịu trách nhiệm và báo cáo trước QH
Có vai trò quan trọng trong việc bổ nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKS ND Tối cao
Mặc dù không có thật sự nắm quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, nhưng Chủ
tịch nước có vai trò điều phối hoạt động của các quyền này; Là biểu tượng cho
sự thống nhất và đoàn kết của Quốc gia
Câu 118: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong Hiến Pháp 2013 được quy định
bởi điều 88, 89, 90 Hiến Pháp 2013
Điều 88: Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1.
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạnmười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất; 2.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; 3.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công
bố quyết định đại xá; 4.
Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng Nhà
nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; 5.
Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp
tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban lOMoARc PSD|17327243
thường vụ Quốc hội không thể họp được công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương; 6.
Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại
sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm,
cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Điều 89 khoản 1,2 Điều 90
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Câu 119: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pháp
Quyền trình dự Luật (Ít được thực hiện do Chủ tịch nước ko thực hiện quyền
hành pháp trong thực tế nên không có khả năng trình dự Luật)
Công bố Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh (Đây là bước cuối cùng trong quá trình
Làm luật; Chủ tịch nước khi nhận được Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh đã được
thông qua ở QH thì buộc phải kí ban hành trong 1 thời hạn nhất định)
Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh; Nghị quyết do UBTV QH gửi tới. Nếu UBTV
Quốc Hội vẫn biểu quyết thông qua, nhưng Chủ tịch nước chưa đồng ý, thì Chủ
tịch nước có thể chưa phê duyệt và chờ lần họp gần nhất của Quốc hội, để trình Quốc hội quyết định
Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Tư Pháp
Giới thiệu, đề cử: Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKSND Tối cao để QH biểu quyết
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: Phó Chánh án TAND Tối cao + Phó viện
trưởng VKS ND Tối cao + Kiểm sát viên VKS ND Tối cao
Xem xét và quyết định ân giảm án tử hình
Cùng với UBTV QH, nghe Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKS NS
Tối cao báo cao – Trong thời gian QH ko họp.
Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp lOMoARc PSD|17327243
Tham gia Thành lập Chính phủ: 1. Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ; 2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phỏ thủ tướng, Bộ
trưởng và các Thành viên khác trong CP (Theo quyết định của QH)
Nghe báo cáo công tác của CP,
Thủ tướng CP Có thể xem mô hình sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Tóm lại, có thể hiểu: Phần lớn các quyết định quan trọng trong hoạt động Nhà
nước, Chủ tịch nước chỉ thực hiện phần nghi lễ, phần hình thức, phần hợp thức
hóa của quyết định đó. Chứ bản thân nội dung quyết định luôn được thiết lập
sẵn bởi một cơ quan khác.
Tuy nhiên những quyết định không quá quan trọng thì Chủ tịch nước vẫn có thể
thực hiện nó một cách hoàn toàn: Như quyết định ân xá,…
Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013
về Chủ tịch nước * Về vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”. Với vai trò “là người đứng đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện trách
nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân, các Nhà nước và các tổ
chức khác. Với vai trò “thay mặt Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện tính thống
nhất về quyền lực Nhà nước trong mối quan hệ với bên ngoài. Với quy định tại
Điều 86, Hiến pháp năm 2013 đã đề cao vai trò của Chủ tịch nước. Theo đó, vị
trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước thể hiện tính hệ thống và sự thống nhất
trong nội tại bộ máy Nhà nước cũng như trong mối quan hệ với các chủ thể
khác * Phải tuyên thệ sau khi được bầu:
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp. Thật ra, không chỉ Chủ tịch nước phải tuyên thệ mà ngay cả
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
cũng phải tuyên thệ sau khi nhậm chức nhằm tạo cơ sở quan trọng cho nhân dân lOMoARc PSD|17327243
thực hiện chức năng giám sát đối với những người giữ chức vụ chủ chốt trong
bộ máy Nhà nước. Tuy nhiên, việc tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc khác.
1. Việc tuyên thệ của Chủ tịch nước phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang tính thiêng liêng cao cả, đó là
nguồn cảm hứng cho các tầng lớp nhân dân, tạo ra tính vẹn toàn của bộ máy
quyền lực và niềm tin của nhân dân vào chính quyền, từ đó hình thành nên sự
đồng thuận xã hội và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
3. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nước nhấn mạnh tính tối cao của Hiến pháp, đó là
lời cam đoan vững chắc về việc Chủ tịch nước có trách nhiệm bảo vệ Hiến
pháp theo Điều 119 Hiến pháp năm 2013.
* Về thẩm quyền của Chủ tịch nước:
Thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định trong Hiến pháp 2013 nhìn
chung không thay đổi nhiều so với Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có sự sắp xếp
lại cho hợp lý, khoa học hơn.
* Trong mối quan hệ với cơ quan hành pháp:
Điều 90 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên
họp của Chính phủ”. Đây là quy định không mới vì chỉ là sự kế thừa Điều 105
Hiến pháp năm 1992. Điểm mới duy nhất là trong Hiến pháp năm 2013 có quy
định: “Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”.
* Tuyên bố tình trạng khẩn cấp:
Chủ tịch nước có quyền tuyên bố tình trạng khẩn cấp khi QH và UBTV QH
không thể họp. Giúp đất nước ứng phó nhanh hơn đối với những lúc cấp bách
* Làm rõ vai trò thống lĩnh lực lượng vũ trang của Chủ tịch nước:
Để làm rõ hơn vai trò này, Hiến pháp năm 2013 quy định Chủ tịch nước quyết
định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc,
đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong khi Hiến
pháp 1992 không quy định các cụ thể Chủ tịch nước có thể phong, thăng, giang,
tước quân hàm nào mà phải để Luật sĩ quan QĐND Việt Nam 1999 làm rõ.
Câu 123: Vị trí pháp lý của Tòa án Nhân dân Tối cao
– Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam, được Hiến Pháp giao cho thực hiện quyền Tư pháp lOMoARc PSD|17327243
– Nhiệm kỳ của Tòa án Nhân dân Tối cao theo nhiệm kỳ của QH.
– Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao do QH bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch
nước. Các Phó Chán án và
Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao do Chủ tịch nức bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo sự giới thiệu của Chánh án TA
– TA có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
i) Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm
xét xử của các Tòa án; ii)
Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp (Cải chính, sửa chữa
những quyết định xét xử không đúng); Giám đốc việc xét xử của các Tòa án
đặc biệt và các Tòa án khác (các tòa này do Quốc hội thành lập vì mục đích
đặc biệt), trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập Tòa án đó; iii) Trình
QH dự án luật và trình UBTV QH dự án Pháp lệnh – Thẩm quyết xét xử của TA: i)
Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị ii)
Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị
Câu 124: Nêu khái niệm quyền Tư pháp của Tòa án
– Trong các Hiến Pháp trước đây, chỉ quy định Tòa án thực hiện việc xét xử.
Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Như vậy, Hiến pháp 2013 đã có
điểm mới khi trao quyền tư pháp cho Tòa Án. Bởi quyền tư pháp được định
nghĩa là: “Quyền tư pháp” là những quyền sinh ra từ hoạt động xét xử và chỉ có
Tòa án mới có quyền hạn chế quyền tự do, tước bỏ quyền sống của con người
theo pháp luật.Do đó, Hiến pháp 2013 đã phân định 1 cách rạch ròi và trao cho
Tòa án quyền này, từ đó tạo cơ sở pháp lý vững chắc để xây dựng 1 hệ thống
tòa án độc lập và không bị chi phối bởi cả nhánh Hành pháp lẫn Lập pháp.
Câu 125: Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014:
Cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014
Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014 lOMoARc PSD|17327243
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây( Điều 19
Luật Tổ chức tòa án nhân dân):
1. Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc xét xử của các Tòa án
đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Tòa án đó
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp
lệnh theo quy định của pháp luật.
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân Tối cao Cơ cấu tổ chức của
Tòa án nhân dân Tối cao bao gồm:
a) Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
b) Tòa án quân sự trung ương, Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao
động, Tòa Hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân Tối cao; trong
trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quết định thành lập các
Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao c) Bộ máy giúp việc
Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu thành viên?
Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao không quá
17 người( Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ) gồm có: lOMoARc PSD|17327243
a) Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vu Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch nước.
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TAND cấp cao được thành
lập tại Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM.
Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ: a)
Xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; b)
Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND cấp cao tại Hà Nội là xét xử và
giải quyết các vụ án của các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Cao Bằng đến Hà
Tĩnh(28 tỉnh); TAND cấp cao tại Đà Nẵng là các tỉnh miền Trung từ Quảng
Bình trở vào(12 tỉnh); TAND cấp cao tại TPHCM là các tỉnh phía Nam(23 tỉnh)
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân cấp cao Cơ cấu tổ chức của
Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
b) Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa
Gia đình và người chưa vị thành niên
Trường hợp càn thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao c) Bộ máy giúp việc lOMoARc PSD|17327243
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành viên?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có tối đa 13 thành viên
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử –
Đây là một nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong hệ thống tư pháp.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo hoạt động xét xử độc lập, không bị can
thiệp bởi bất kì tổ chức, cá nhân nào (kể cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng).
-Trong sự phát triển của Nhà nước và pháp luật thì phạm vi xét xử của tòa án
ngày càng được mở rộng, từ hình sự cho đến các lĩnh vực khác như dân sự, lao
động, thương mại, hành chính, thậm chí Hiến pháp. Do vậy, sự độc lập của tư
pháp trong mối quan hệ với lập pháp và hành pháp là một trong những đảm bảo
quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con người,
nhất là trong việc chống lại tham nhũng, lợi dụng quyền lực của những nhà cầm
quyền. Sự độc lập tư pháp là yếu tố cơ bản nhất giúp cho ngành này có khả
năng bảo vệ công lý, an ninh của con người. –
Sự độc lập của tư pháp là thành trì cuối cùng của nguyên tắc giới hạn
quyền lực Nhà nước.Trong việc xét xử độc lập thì: “Khi xét xử, thẩm phán và
hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”( Điều 130- Hiến pháp 2013).
Không cá nhân, tổ chức nào có quyền tác động dến hoạt động xét xử của tòa án
kể cả cơ quan Nhà nước hay Đảng, mặc dù Đảng lãnh đạo Nhà nước. Nguyên
tắc độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được hiểu là sự đảm
bảo độc lập trong hoạt đọng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập tư pháp không chỉ
dừng lại ở khâu xét xử. Không thể có độc lập xét xử nếu không có sự độc lập
trong tổ chức tòa án cũng như các đảm bảo khác trong quy trình tố tụng.Thực
tế, những vấn đề tổ chức của Tòa án như sự lãnh đạo của Đảng hay tổ chức Tòa
án theo các đơn vị hành chính lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sự độc lập xét xử của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân.
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn
thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực Nhà nước theo hướng
Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực lOMoARc PSD|17327243
hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà những loại
việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…
2. Cơ cấu của Tòa án nhân dân
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án
nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương
cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ
thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính,hạn chế
sự ảnh hưởng của ngành hành pháp với tòa án,làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi
mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa
án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
=> Thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích hợp ở
cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến pháp
năm 1992 mà để luật quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của TAND
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội dung
quan trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân
có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán,
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân dân xét xử công khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân xét xử
tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của đương sự được bảo đảm”. lOMoARc PSD|17327243
=> Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm bảo
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm
bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại
cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013 Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
=> Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
như Hiến pháp năm 1992.Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát tại khoản 3 Điều 107
Câu 136: Trình bày về quyền công tố của viện kiểm sát
+ Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến pháp
năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức năng kiểm
sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là chức năng đi kèm, phát sinh
từ chức năng kiểm sát chung.
+ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành
quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra trong hai giai
đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra các vụ án hình sự và giai đoạn xét
xử các vụ án hình sự. Hoạt động công tố được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ
án hình sự và trong suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ lọt
tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có tội.
+ Hiến pháp 1980 quy định: Điều 138:
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam […]
thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát
việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình. lOMoARc PSD|17327243
+ Tuy nhiên sau đó, Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 đã cắt bỏ phần lớn chức
năng Kiểm sát chung của Viện
Kiểm sát, chỉ còn giữ chức năng kiểm sát tư pháp và công tố. Theo quy định của
Hiến pháp mới, chức năng CÔNG TỐ lại trở thành chức năng chính và chức
năng kiểm sát tư pháp (phần còn lại của Kiểm sát chung) lại là chức năng phụ.
+ Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
– Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc
thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
– Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét
thấy cần thiết, trực tiếp tiến hànhmột số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của
pháp luật; nếu hành vi của Điềutra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;
– Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và
các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê
chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ lý do;
– Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra;
yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;
– Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Theo Khoản 2 Điều 42 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm
sát viên và các Điều tra viên.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: a) Ủy ban kiểm sát; b) Văn phòng; c) Cơ quan điều tra; lOMoARc PSD|17327243
d) Các cục, vụ, viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;
e) Viện kiểm sát quân sự trung ương. 1. Ủy ban kiểm sát:
Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của của viện kiểm sát, gồm có: Viện trương, các
Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo thống nhất toàn
bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Theo Điều 63 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
– Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về
công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp
dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.
– Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn;quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy banthường vụ Quốc hội phê chuẩn.
– Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung
cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.
– Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật,
pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
– Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp củaViện kiểm sát nhân dân. lOMoARc PSD|17327243
– Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn
về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
– Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
– Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc
hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các Phó Viện trưởng giúp
Viện trưởng thực thi nhiệm vụ.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để
thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
+ Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;
+ Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
+ Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
+ Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện
dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
+ Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên
sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao. lOMoARc PSD|17327243
Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 2
Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành
viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
phía có ý kiến của Viện trưởng.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát
thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện
trưởng xem xét, quyết định.
2. Các Cục, Vụ, Viện: Bộ máy này thừa lệnh Viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân tối cao để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội, hoặc trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước trong
thời gian Quốc hội không họp.
Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm những cơ quan nào?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2016)
Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ quan Nhà
nước (mang quyền lực Nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.Cấp Chính
quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
(Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).
Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ
cơ quan Nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân các cấp)
và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp).
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,
huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở
thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. lOMoARc PSD|17327243 + Hội đồng nhân dân:
– Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
– Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội
đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại
biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
– Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân
dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các
quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
– Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân,
giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. + Ủy ban nhân dân:
– Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính Nhà nước cấp trên.
– Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2016):
– Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, nếu có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn tán thành
thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi HĐND ở
các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến. lOMoARc PSD|17327243
– Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm
gửi đến, HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu quyết
về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
– Nghị quyết của HĐND cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ
trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
được gửi đến HĐND cấp huyện; nghị quyết của HĐND cấp huyện được gửi
đến HĐND cấp tỉnh; nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ
để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
– Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổitên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Câu 141: Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới. Nó
không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành chính hay là “cơ
quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến trước đây
và tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ
– được coi là một bộ phận quyền lực hợp thành quyền lực Nhà nước chung của toàn quốc
Điều 113 ( Hiến pháp năm 2013) khoản 1,2
Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở. lOMoARc PSD|17327243 Điều 114 khoản 1,2
Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
1. Khái niệm, cách thức thành lập+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.( Điều 113 Hiến pháp 2013).
HĐND do dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên. (Điều 114 Hiến pháp 2013)
UBND: do Hội đồng nhân dân bầu
2. Trong cách thức tổ chức
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương,hội đồng nhân
dân được coi là một bộ phân hợp thành quyền lực Nhà nước chung từ trung
ương đến địa phương cùng với ủy ban nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,đồng
thời là một cơ cấu thuộc hội đồng nhân dân với nhiệm vụ chính là “chấp hành”
Hội đồng nhân dân đồng thời được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành
chính Nhà nước ở địa phương.
=> Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống
nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy định của pháp luật, tuy
nhiên hiện tại giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân vẫn còn sự phân định
bởi: Ủy ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều vừa trực thuộc hội đồng
nhân dân, vừa trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên(ủy ban nhân
dân cấp trên ). Nên Ủy ban nhân dân có tính độc lập tương đối không lệ thuộc
hoàn toàn vào Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình theo hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ Nhà nước cấp trên. 3. Trong hoạt động
Chính vì mối quan hệ đặc biệt của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân trong
cách thức thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, thể hiện như sau: lOMoARc PSD|17327243
– Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của ủy ban nhân dân cùng cấp;
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân
cùng cấp và trước cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp.
Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động
giám sát khi hội đồng nhân dân có yêu cầu ( theo điều 81 luật tổ chức nhân dân và ủy ban nhân dân)
– Ủy ban nhân dân còn phối hợp với thường trực hội đồng nhân dân và các ban
của hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung báo cáo trước các kì họp để
hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
– Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong
ủy ban nhân dân. (theo khoản 5 điều 58 luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân năm 2003)
– Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình hội đồng
nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó của ủy ban
nhân dân. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, ủy ban nhân dân ra
quyết định chỉ thị và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Các văn bản của ủy ban nhân dân ban hành không được trái với nghị quyết của
hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên
các quyết định của ủy ban nhân dân mà không thích đáng thì hội đồng nhân
dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ.
– Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp
chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc VIỆT NAM và các tổ chức thành viên của mặt
trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân vận động
nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
– Nhiêm kì của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kì của Hội đồng nhân dân cùng cấp (5 năm)
– Trong nhiệm kì hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả của các kì họp hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của thường trực hội
đồng nhân dân các ban của hội đồng nhân dân, các đại biểu của hội đồng nhân
dân còn hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả
hoạt động của tập thể ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các thành
viên khác của ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh? lOMoARc PSD|17327243
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được bầu bởi Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới
trong kì họp đầu tiên theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND tỉnh. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân là đại biểu của Hội đồng nhân dân, những thành viên khác của Ủy
ban nhân dân thì không nhất thiết phapir là đại biểu. Trong nhiệm kỳ, nếu
khuyết Chủ tich Ủy ban nhân dân thì người đực giới thiệu để bầu không nhất
thiết phải là đại biểu của Hội đồng nhân dân.
Đại biểu HĐND có quyền tự ứng cử và đề cử vào chức danh Chủ tịch UBND.
Người tự ứng cử và người được đề cử nhất thiết phải là đại biểu HĐND.
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Theo điều 18, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a)
Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu
năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu; b)
Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một
triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ
thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá chín mươi lăm đại biểu. 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 3.
Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – ngân sách,
Ban văn hóa – xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập
Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành
lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. lOMoARc PSD|17327243 4.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị
bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II
và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
.Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương –
Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi hợp
lý, thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa hai cơ quan trong một cấp hành chính và trên cùng một địa
bàn.– Về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm
1992 về các đơn vị hành chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành phố trực thuộc trung
ương không chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn có thể có đơn vị hành
chính tương đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy định mới, nhằm
tăng khả năng dự liệu và tính ổn định của Hiến pháp trong việcthành lập các
đơn vị hành chính mới. Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa phương như huyện đảo
Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh…Hiến pháp
năm 2013 đã quy định Quốc hội có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. –
Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giớiđơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân
dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định. Đây là quy định góp phần
bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng như bảo đảm thực hiện
quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 lOMoARc PSD|17327243 –
Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: về cơ bản, các nội
dung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm
2013 kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 nhưng có sự sắp xếp, bố trí phù hợp hơn –
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung một số quy định về HĐND
và UBND.Theo đó, HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là:quyết định các
vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Đối với UBND, kế
thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định: ở cấp chính quyền
nào có HĐND thì UBND phải do HĐND cùng cấp bầu ra và được xác định là
cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.Về
chức năng, nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp tục quy định UBND tổ
chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của HĐND, đồng thời có bổ sung nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan Nhà nước cấp trên giao.
=> Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng về thể chế chính quyền địa
phương, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các văn bản pháp luật trong thời
gian tới như Luật Chính quyền địa phương, Luật Đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt, Luật giám sát của HĐND.
Câu 150: Các thiết chế hiến định mới được thành lập trong Hiến pháp năm 2013 –
Việc tổ chức ra nhiều loại hình thiết chế Hiến định độc lập bên cạnh các
thiết chế thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà bản chất là các
cơ quan chuyên môn hoạt động độc lập là xuất phát từ nguyên tắc tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc chủ quyền nhân dân. –
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số thiết chế chuyên biệt như Hội
đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước.
+ Về Hội đồng Bầu cử quốc gia: Theo quy định tại Điều 117, Hiến pháp năm
2013, Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử ĐBQH, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các
cấp. Hội đồng Bầu cử quốc gia gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy
viên. Theo quy định tại khoản 7,
Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm; các Phó chủ tịch và những thành viên khác của Hội
đồng Bầu cử quốc gia do QH phê chuẩn. lOMoARc PSD|17327243
+ Về Kiểm toán Nhà nước: Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước do QH bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước
QH; trong thời gian QH không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
UBTVQH. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do
luật định. Khoản 7, Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định: Tổng Kiểm toán Nhà
nước do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Câu 151: Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
– Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà nước là
cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. kiểm toán các
nguồn thu và khoản chi ngân sách thông qua các bản quyết toán ngân sách và
kiểm soát, theo dõi hoạt động tài chính công, cụ thể là kiểm tra, đánh giá hiệu
quả kinh tế, tính chính xác, công bằng của việc điều hành ngân sách và tính bền
vững của nền tài chính quốc gia, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các hoạt
động giám sát, kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc huy động, phân phối, quản lý
và sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản công.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nắm tình hình quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các
bộ, ngành trung ương thuộc phạmvi kiểm toán của đơn vị phục vụ cho công
tác kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của đơn vị trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được
Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
2. Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức nơi có hệ
thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước
về việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Đề nghị các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu
vực gửi kết quả kiểm toán quyếttoán ngân sách của các bộ, ngành trung ương
và của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm cơ sở cho công tác
kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;
4. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách của Quốc hội và cáccơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ
trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; lOMoARc PSD|17327243
5. Tổ chức thực hiện kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước; phối hợp với
Vụ Tổng hợp lập báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội;
6. Trong trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc
hội phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành II phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội yêu
cầu để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội quyết định;
7. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách của Quốc hội khi cóyêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực
hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân
sách nhà nước và chính sách tài chính;
8. Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm
toán của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
9. Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước
pháp luật về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm toán
của đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;
10. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của các
đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
11. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của
Kiểm toán Nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội;
12. Khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II có quyền: a)
Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề
nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề
nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ; b)
Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị thực
hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong
báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực
hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán do Kiểm toán
Nhà nước phát hiện và kiến nghị; lOMoARc PSD|17327243 c)
Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị; d)
Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu các đơn vị được kiểmtoán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm
toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm
trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ
thông qua hoạt động kiểm toán; e)
Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm
toán hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán, kiểm toán viên;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trư¬ng cầu giám định về chuyên môn khi cần thiết;
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị
với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.
13. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn
mực, quy trình, phư¬ơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nư¬ớc
và kiểm toán nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất ý
kiến với Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn
mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà n¬ước
và kiểm toán nội bộ áp dụng trong hoạt động kiểm toán của đơn vị;
14. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế
toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
15. Quản lý cán bộ, công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước và
phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên
cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và của Tổng Kiểm toán Nhà nước; lOMoARc PSD|17327243
định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà
nước kết quả công tác của đơn vị; quản lý các trang thiết bị của đơn vị;
16. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao hoặc uỷ quyền.
Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
– Nguyên thủy, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ, chức danh Tổng
Kiểm toán Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, do Thủ tướng bổ nhiệm và
Quốc hội phê chuẩn. Sau khi Luật Kiểm toán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nước chuyển sang trực thuộc Quốc
hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước doQuốc hội bầu theo sự đề cử của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.