Câu hỏi ôn tập Lịch sử Đảng | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Câu hỏi ôn tập Lịch sử Đảng | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

I. Câu hỏi ôn tập
1. Câu 4 điểm
Câu 1: Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về (Câu 6 6đ) tổ
chức trong việc thành lập Đảng. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
Câu 2: Nêu phương châm (Câu 9 6đ) “Toàn dân, toàn diện” trong nội dung
đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-1954)
Câu 3: Nêu phương châm (Câu 9 6đ) “Trường kì tự lực cánh sinh” trong nội
dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-
1954)
Câu 4: Trình bày những định hướng lớn về phát triển thể hiện trong Cươngkinh tế
lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5: Trình bày những định hướng lớn về phát triển thể hiện trongvăn hóa
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Câu 6 điểm
Câu 6: Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam?
Câu 7: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
So sánh với Luận cương chính trị tháng 10/1930.
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản ý nghĩa Hội nghị trung ương 8
(tháng 5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Câu 9: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ nội dung đường lối
kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược của Đảng?
Câu 10: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954? Nội dung, ý
nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam đề ra (tháng 9/1960)?
Câu 11: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại
hội đại biểu lần thứ VI (tháng 12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam?
II. Đáp án:
Câu 1 (4đ): Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức
trong việc thành lập Đảng. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?
1. Hoàn cảnh (0,25đ)
Năm , thực dân Pháp nổ súng tấn công Việt Nam. Nhà Nguyễn 1858 xâm lược đầu
hàng thông qua việc ký 2 hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt. Pháp thống trị nước ta
cả 3 mặt: .Chuyên chế về chính trị, kìm hãm về kinh tế và nô dịch về văn hóa
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác nhau nhưng đều thất
bại. Phong trào rơi vào tình trạng , thực chất khủng hoảng về đường lối
thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo cần một con. Do đó lịch sử đặt ra
đường mới.
2. Sự chuẩn bị về tổ chức (3đ)
a) Chuẩn bị về tổ chức
Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (nòng cốt
Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
Vai trò của tổ chức:
- Truyền chủ nghĩa Mác về Việt Nam (hướng chính phong trào
sản hóa từ năm 1927)
- cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập Mở lớp đào tạo
- các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.Chuẩn bị tích cực
Sau phong trào vô sản hóa : Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm : 3 cùng
Tuy nhiên, phong trào phát triển , tổ chức thanh niên không đủ sứcquá mạnh mẽ
lãnh đạo mà bị sâu sắc dẫn tới : Đông Dươngphân hóa 3 tổ chức cộng sản ra đời
CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn. Tuy nhiên, 3 tổ chức
cộng sản lại hoạt động , tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, riêng rẽ không có lợi cho
cách mạng. Yêu cầu: các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhấtcần hợp nhất
b) Thành lập Đảng
- Thời gian, địa điểm: 6/1-7/2/1930, ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
- Hội nghị đã nhất trí về việc các tổ chức cộng sản thành hợp nhất một Đảng duy
nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã chínhthông qua những văn kiện
thức của Đảng, trong đó 4 văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình và Điều lệ vắn tắt - do Người soạn thảo. Các văn kiện nàyCương
lĩnh đầu tiên của Đảng.
3. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng (0,75đ)
a) Đảng ra đời là một trong lịch sử Việt Nambước ngoặt trọng đại
- Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta.
- Góp phần , đủ sức lãnh đạo cáchchứng tỏ công nhân đã trưởng thành
mạng, dẫn tới .phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác
b) Đảng ra đời là một tất yếu khách quan
- Là trong thời đại mới.cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
- Là kết quả của của Nguyễn Ái Quốcsự chuẩn bị về chính trị tư tưởng
- Là sản phẩm của sự : Chủ nghĩa Máckết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố
– Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Câu 2: (4đ) Nêu phương châm Toàn dân, toàn diệntrong nội dung đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-1954)
1. Hoàn cảnh
Tình hình: Sau “Hiệp định sơ bộ” + “Tạm ước” (14/9), Pháp tiếp tục bội ước, gây
hấn với Việt Nam, đỉnh điểm là việc gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng. Nếu
Việt Nam tiếp tục nhân nhượng thì sẽ vi phạm quyền lợi của dân tộc. Trước tình
hình đó, Đảng đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Cách
mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới: Kháng chiến chống Pháp.
sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước giữ nước của dân tộc. Và, thể
hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ
Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm “Kháng
chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
Tính chất: Cuộc kháng chiến tính chất dân tộc giải phóng dân chủ mới,
cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
2. Nội dung
- Kháng chiến toàn dân:
+ Lí do: Ta phải đánh kẻ thù lớn mạnh hơn
+ Nội dung: “bất kỳ đàn ông đàn không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già người trẻ, hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân một chiến đánh giặc, mỗi đường phố,
làng mạc trở thành pháo đài.
+ Tác dụng: Phát huy sức mạnh của cả dân tộc
- Kháng chiến toàn diện:
+ Lí do: Pháp đánh ta trên tất cả các mặt trận
+ Nội dung: đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
quân sự, ngoại giao.
Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu
chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy.
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng’
Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng
đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
+ Tác dụng: Kháng chiến toàn diện giúp ta tận dụng được sức mạnh trên tất
cả mặt trận.
3. Nhận xét
Các phương châm được nêu trên đúng đắn, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của
Cách mạng Việt Nam lúc này. vậy, các phương châm trên giúp chúng ta sự
chuẩn bị chu đáo cho kháng chiến.
Câu 3: (4đ) Nêu phương châmTrường kì và tự lực cánh sinh trong nội dung
đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-1954)
1. Hoàn cảnh
Tình hình: Sau “Hiệp định sơ bộ” + “Tạm ước” (14/9), Pháp tiếp tục bội ước, gây
hấn với Việt Nam, đỉnh điểm là việc gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng. Nếu
Việt Nam tiếp tục nhân nhượng thì sẽ vi phạm quyền lợi của dân tộc. Trước tình
hình đó, Đảng đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Cách
mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới: Kháng chiến chống Pháp.
sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước giữ nước của dân tộc. Và, thể
hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ
Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm “Kháng
chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
Tính chất: Cuộc kháng chiến tính chất dân tộc giải phóng dân chủ mới,
cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
2. Nội dung
- Kháng chiến lâu dài:
+ Lí do: Xét tương quan lực lượng 2 bên:
Pháp , phương tiện chiến tranh hiện đại, nhưng mạnh về vật chất yếu
tính phi nghĩa của việc đem quân đi xâm lược và do khoảng cách địa lí nên Pháp
muốn đánh nhanh thắng nhanh, tránh sa lầy…
Vn thì , phương tiện chiến tranh, nhưng yếu về vật chất mạnh về tinh thần
đoàn kết đường lối đúng đắn, có do Đảng lãnh đạo.
+ Nội dung: Kháng chiến, dành , để dần dần tiếnthắng lợi theo từng bước
tới thắng lợi quyết định. Kháng chiến lâu dài không nghĩa cố tình kéo dài
cuộc kháng chiến.
+ Tác dụng: Từng bước làm giảm tương quan lực lượng giữa 2 bên.
- Dựa vào sức mình là chính:
+ Lí do: Xuất phát từ thực tế Vn chưa được nước nào trên tg công nhận, đặt
quan hệ ngoại giao, từ phong cách kháng chiến của dân tộc trong lịch sử- bình
tĩnh kiên cường một mình kháng chiến.
+ Nội dung Phương châm đề cao trongtự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt
kháng chiến. Bên cạnh đó, Vn luôn đề cao của các nước,tranh thủ sự giúp đỡ
kết hợp hiệu quả sức mạnh trong nước với sm quốc tế.
+ Tác dụng: Giúp chúng ta nắm được thế chủ động trong kháng chiến
3. Nhận xét
Các phương châm được nêu trên đúng đắn, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của
Cách mạng Việt Nam lúc này. vậy, các phương châm trên giúp chúng ta sự
chuẩn bị chu đáo cho kháng chiến.
Câu 4: Trình bày những định hướng lớn về phát triển thể hiện trongkinh tế
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1. Mở đầu
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
rất nhiều điểm bổ sung, phát triển, đặc biệt về kinh tế:
2. Nội dung
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanhhình
thức phân phối (Cương lĩnh năm 1991 mới xác định phát triển một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa).
- Về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ giữ vai trò chủ đạo.Kinh tế nhà nước
+ không ngừng được củng cố và phát triển.Kinh tế tập thể
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với mục tiêu khi kết
thúc thời kỳ quá độ).
+ một trong những động lực của nền kinh tế (xácKinh tế nhân
định là “một trong những động lực” là không hề có ý coi nhẹ các thành phần kinh
tế khác đối với sự phát triển của đất nước).
+ được khuyến khích phát triểnKinh tế vốn đầu nước ngoài
(định hướng này thể hiện tầm quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên
ngoài cho phát triển).
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
- nền kinh tế, Nhà nước quản lý định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
và lực lượng vật chất.
3. Kết luận
- Đại hội XI (2011) đã nhằm mục tiêunêu lên các định hướng về nhiều mặt
đáp ứng việc xây dựng một nước XHCN hùng mạnh, văn minh, phát triển về mọi
mặt, đặc biệt phát triển về kinh tế.
- Việc xác định định hướng về kinh tế đã thể hiện sự kiên trì đi lên theo định
hướng XHCN quán triệt đường lối đổi mới do đại hội VI đề ra.
- Đổi mới tư duy, xác định kinh tế làm trọng tâm, thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
Câu 5: Trình bày những định hướng lớn về phát triển thể hiện trongvăn hóa
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1. Mở đầu
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
rất nhiều điểm bổ sung, phát triển:
2. Nội dung
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) làm
rõ hơn hai nội dung sau:
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển.
- Kế thừa phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh, lợi ích chân chính phẩm giá con người,
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
3. Kết luận
Trong những năm qua, văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và
nếp sống văn minh có tiến bộ ở các tỉnh, thành trong cả nước.
Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hóa chứng tỏ đường lối và các
chính sách văn hóa của Đảng Nhà nước ta đã đang phát huy tác dụng tích
cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hóa. kết quả của sự
tham gia tích cực của nhân dân của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực văn
hóa.
Câu 6: (6đ) Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam?
1. Đặc điểm tình hình cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (0,25đ)
a) Tình hình thế giới
Giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa phương Tây chuyển từ giai đoạn bản tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền. Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh từ đó yêu
cầu bức thiết về thị trường, dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược các quốc gia
phong kiến phương Đông, biến các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ hàng
hóa.
Với của năm 1917, chủ nghĩa Mác -thắng lợi Cách mạng Tháng Mười Nga
Lênin từ luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
b) Tình hình trong nước
Năm , thực dân nổ súng tấn công 1858 Pháp xâm lược Việt Nam Nhà Nguyễn.
đầu hàng thông qua việc 2 hiệp ước Hác-măng Pa-tơ-nốt. Pháp thống trị
nước ta cả 3 mặt: Chuyên chế về chính trị, kìm hãm về kinh tế dịch về
văn hóa.
Các nổi lên theo các khuynh hướng khác nhau nhưng đềuphong trào yêu nước
thất bại khủng hoảng về đường lối. Phong trào rơi vào tình trạng , mà thực chất là
thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo cần một con. Do đó lịch sử đặt ra
đường mới.
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc (5đ)
a) Tìm đường cứu nước
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
Giữa năm 1920, Người đọc thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của V.I.Lê-nin, tìm thấy con đường dành độc lập, tự do cho nhân dân
Việt Nam.
b) Chuẩn bị về tư tưởng – chính trị
Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong đó các tác phẩm
lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh…, một số tài liệu trên
được xem như cuốn sách “gối đầu giường” của các chiến sĩ cách mạng. Thông qua
đó hình thành hệ thống quan điểm:
+ Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác
ngoài CM vô sản.
+ Người khẳng định CM VN trước hết phải là CM dân tộc dân chủ nhân
dân với nhiệm vụ giải phóng dân tộc; sau khi hoàn thành tiến lên làm CNXH (Độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH).
+ CN thực dân kẻ thù chung của giai cấp công nhân nhân dân lao
động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc
địa.
+ Về lực lượng CM: Người xác đinh công-nông là gốc của cách mạng, là
động lực cách mạng, tiểu tư sản, trí thức, trung nông bạn của công-nông, do
giai cấp CN lãnh đạo.
+ Về phương pháp CM, phải sử dụng phương pháp bạo lực CM (kết hợp
đấu tranh vũ trang và chính trị).
+ Về đoàn kết quốc tế, CMVN một bộ phận của CM TG nhưng CM
VN phải tính chủ động, tự lập, tự cường, đồng thời phải biết đồng tình, tranh
thủ sự ủng hộ của nhân dân TG khi có điều kiện.
Người khẳng định CM VN muốn thắng lợi thì phải Đảng, Đảng muốn vững
mạnh thì phải có đường lối đúng đắn, phải có học thuyết CM – CN Mác Lê-nin và
phải biết vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước.
c) Chuẩn bị về tổ chức
Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (nòng cốt là Cộng
sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
Vai trò của tổ chức:
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam (hướng chính là phong trào vô sản
hóa từ năm 1927)
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng: Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Tuy nhiên, phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức
lãnh đạo bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương
CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn. Tuy nhiên, 3 tổ chức
cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, không có lợi cho
cách mạng. Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất
d) Thành lập Đảng
- Thời gian, địa điểm: 6/1-7/2/1930 Cửu Long, Hương Cảng, Trung
Quốc.
- Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một
Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những văn kiện
chính thức của Đảng - Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt - do
Người soạn thảo. Các văn kiện này là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
3. Ý nghĩa / Đánh giá vai trò Đảng Cộng sản (0,75đ)
a) Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Việt Nam
- Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta.
- Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác.
b) Đảng ra đời là một tất yếu khách quan
- Là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới.
- Là kết quả của sự chuẩn bị về chinh trị tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc
- Là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác
– Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Câu 7: (6đ) Nội dung bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng? So sánh với Luận cương chính trị tháng 10/1930.
1. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh
Nửa cuối năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt
Nam, 3 tổ chức cộng sản ra đời, tiếp tục thúc đẩy phong trào công nhân phong
trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, 3 tổ chức cộng sản lại hoạt động
riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, không có lợi cho cách mạng.
Dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam đã hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản ở Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhất trí thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó 04 văn bản quan
trọng: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, chương trình và điều lệ vắn tắt của
Đảng được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Nội dung Cương lĩnh + so sánh
a) Nội dung Cương lĩnh
- Phương hướng chiến lược: “Làm sản dân quyền cách mạng thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ trước mắt
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả
hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song nổi lên
hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh tổ
chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
Chính phủ mới; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công chia cho dân
cày nghèo, mở mang công nghiệp nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,
thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hóa: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân lực lượng cách
mạng chính, phải hết sức lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông
trung, tiểu địa chủ sản dân tộc chưa mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít
nhất là trung lập họ.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam chỉ một con đường duy
nhất, đó là bạo lực cách mạng.
- Vai trò của Đảng: Giai cấp sản lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Đảng đội tiên phong của giai cấp sản; phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình; phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong
khi liên lạc với các giai cấp; phải rất cẩn thận; không khi nào nhượng bộ một chút
lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Quan hệ của CMVN với phong trào CMTG: cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
b) So sánh
- Giống nhau về bản: Phương hướng chiến lược, Nhiệm vụ trước mắt,
Phương pháp cách mạng và quan hệ với phong trào CMTG.
- Khác nhau:
+ Về nhiệm vụ cách mạng: xác định kẻ thù, nhiệmCương lĩnh chính trị
vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai
phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi
nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc
để giải quyết. chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu mộtLuận cương
nước thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu,
thay vào đó là nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
+ Về lực lượng cách mạng: xác định lực lượng cáchCương lĩnh chính trị
mạng giai cấp công nhân nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh
đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ
bản Việt Nam chưa mặt phản cách mạng. thì xác định giaiLuận cương
cấp sản nông dân hai động lực chính của cách mạng mạng sản dân
quyền, gạt bỏ hoàn toàn các giai cấp còn lại.
3. Ý nghĩa – tác dụng của Cương lĩnh
- Là cơ sở cho việc đặt nền móng của Đảng;
- Soi sáng con đường đấu tranh của Cách mạng Việt Nam;
- Đưa Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác;
- Là cơ sở cho việc hoạch định đường lối của Đảng sau này.
Câu 8: (6đ) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị trung ương 8
(tháng 5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử
Năm 1939 chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính
sách tổng động viên thời chiến ở bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa.
- Chính trị: Xóa bỏ các quyền tự do dân chủ
- Kinh tế: Ruộng đất bỏ hoang, nông dân bị bần cùng hóa. Nhà máy, xí nghiệp
bị đóng cửa, công nhân mất việc làm.
- Quân sự: Bắt thanh niên Việt Nam đi lính cho Pháp.
Đời sống nhân dân hết sức khổ cực. Mâu thuẫn dân tộc hết sức gay gắt.
2. Nội dung cơ bản
Ngày 28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đã trở về nước để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến
ngày 19/5/1941, Người triệu tập chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng).
Xét về tính chất quy mô, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 như một Đại hội toàn
quốc của Đảng. Nghị quyết Trung ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho
con đường cách mạng Việt Nam với những nội dung quan trọng.
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc phát
xít Pháp – Nhật bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật Pháp, quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vọng không lúc nào bằng.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải đặtthay đổi chiến lược
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng
ruộng đất. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu
hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lị ruộng đất công
cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
Đông Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật,
các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay
đứng riêng tành lập một quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định
thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền,
dân cày, phú nông, địa chủ,bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều
thể cùng nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu nước, giành độc lập tự do
cho dân tộc.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của
chung cả toàn thể dân tộc.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định nhiệm vụ trung tâm củakhởi nghĩa vũ trang
Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một
cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong toàn quốc.
3. Ý nghĩa
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 sự thay đổi chiến lược cách mạng của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc Trung ương Đảng trong việc giải quyết một cách đúng đắn
mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ trong điều kiện
cụ thể của nước ta, chính sự hoàn chỉnh nội dung các nghị quyết của Hội nghị
Trung ương lần thứ 67 trước đó. Sự thay đổi chiến lược một cách kịp thời, đầy
sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đáp ứng được khát vọng độc lập, tự do
của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, thực chất
sự trở lại với tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam đã
được nêu ra trong Chánh cương, Sách lược vắn tắt từ đầu năm 1930. Như vậy, Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 đã mở đường cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đi
đến thắng lợi hoàn toàn ở Việt Nam.
Câu 9: (6đ) Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ nội dung
đường lối kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược của Đảng?
1. Lí do bùng nổ
Sau “Hiệp định bộ” + “Tạm ước” (14/9), Pháp tiếp tục bội ước, gây hấn
với Việt Nam, đỉnh điểm là việc gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng. Nếu Việt
Nam tiếp tục nhân nhượng thì sẽ vi phạm quyền lợi của dân tộc. Cách mạng Việt
Nam chuyển sang thời kì mới: Kháng chiến chống Pháp.
2. Nội dung đường lối
a) sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước giữ nước của dân tộc. Và,
thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm
“Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
b) Nội dung đường lối kháng chiến:
* Xác định của cuộc kháng chiến đánh bại thực dân Pháp xâmmục tiêu
lược, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn cho đất nước.
* Xác định của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh tiến bộ tựtính chất
do, độc lập, dân chủ hòa bình nên cuộc kháng chiến tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới, là cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
* tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,Phương châm
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân:
+ Lí do: Ta phải đánh kẻ thù lớn mạnh hơn
+ Nội dung: bất kỳ đàn ông đàn không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già người trẻ, hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng
mạc trở thành pháo đài.
+ Tác dụng: Phát huy sức mạnh của cả dân tộc
- Kháng chiến toàn diện:
+ Lí do: Pháp đánh ta trên tất cả các mặt trận
+ Nội dung: đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
quân sự, ngoại giao.
Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu
chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
Quân sự: thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân đất đai. Thực hiện du kích chiến,
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng’
Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng
đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
- Kháng chiến lâu dài:
+ Lí do: Xét điểm mạnh điểm yếu 2 bên:
Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại, nhưng yếu vì
tính phi nghĩa của việc đem quân đi xâm lược do khoảng cách địa nên Pháp
muốn đánh nhanh thắng nhanh, tránh sa lầy…
Vn thì yếu về vật chất, phương tiện chiến tranh, nhưng mạnh về tinh
thần đoàn kết, có đường lối đúng đắn do Đảng lãnh đạo.
+ Nội dung: Kháng chiến, dành thắng lợi theo từng bước, để dần dần tiến
tới thắng lợi quyết định. Kháng chiến lâu dài không nghĩa cố tình kéo dài
cuộc kháng chiến.
+ Tác dụng: Từng bước làm giảm tương quan lự lượng giữa 2 bên.
- Dựa vào sức mình là chính:
+ Lí do: Xuất phát từ thực tế Vn chưa được nước nào trên tg công nhận,
đặt quan hệ ngoại giao, từ phong cách kháng chiến của dân tộc trong lịch sử-
bình tĩnh kiên cường một mình kháng chiến.
+ Nội dung Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong
kháng chiến. Bên cạnh đó, Vn luôn đề cao và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
kết hợp hiệu quả sức mạnh trong nước với sm quốc tế.
+ Tác dụng: Giúp chúng ta nắm được thế chủ động trong kháng chiến
* Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định
thắng lợi.
3. Nhận xét
Đường lối kháng chiến được công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ
trước tình hình đã có tác dụng dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên.
Đường lối kháng chiến được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng giúp cuộc kháng chiến
nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi cho
dân tộc Việt Nam.
Câu 10: (6đ) Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954? Nội dung,
ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng Lao động Việt Nam đề ra (tháng 9/1960)?
1. Đặc điểm tình hình Việt Nam (0,5đ)
Thuận lợi: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả
nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí
độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn: Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ,
nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia
làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc Mỹ chính
quyền tay sai kiểm soát. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, sở
vật chất kỹ thuật hầu như bị tàn phá.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về
đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930,
Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Nội nhằm đưa ra những
quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước.
2. Nội dung Đại hội III (4đ)
- của cách mạng Việt Nam “Tăng cường đoàn kết toànĐường lối chung
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng hội chủ
nghĩa miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực
góp phần tăng cường phe hội chủ nghĩa bảo vệ hòa bình Đông Nam Á
thế giới”.
- của mỗi miền: Nhiệm vụ
+ CMXHCNMB: Tiến hành CMXHCN nhằm phục hồi kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, xây dựng tiền đề
sở vật chất cho chế độhội chủ nghĩa, chi viện sức người, sức của cho chiến
trường miền Nam để đánh Mỹ, đuổi Ngụy.
+ CMDTDCND MN: Đảng bộ, nhân dân miền Nam trực tiếp cầm khí đánh
đuổi Mỹ-Ngụy, tạo thành bức thành đồng vững chắc bảo vệ miền Bắc XHCN, tiến
tới giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- của mỗi miền: Vị trí và vai trò
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ
sự nghiệp cách mạng Việt Nam, đưa Việt Nam tiến lên CNXH.
+ Cách mạng DTDCND ở miền Nam:vai trò quyết định trực tiếp trong
công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- của cách mạng hai miền: Biện chứng khăng khít, gắn bó, hỗMối quan hệ
trợ, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
- Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa
bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử hòa nh thống nhất đất nước. Tuy nhiên phải luôn đề cao
cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹtay sai
liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước sẽ kiên
quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất tổ quốc.
- Triển vọng của cách mạng: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và
lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân Việt Nam.
3. Nhận xét – Ý nghĩa (1,5đ)
Việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng sự vận dụng đúng đắn
sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Nhờ vào
việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Đây là một hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ,
sáng tạo của của Đảng trong việc xác định Con đường thống nhất đất nước, xử
những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi ích
của nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 11: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản ý nghĩa đường lối đổi mới của
Đại hội đại biểu lần thứ VI (tháng 12/1986) của Đảng Cộng sản Việtvề kinh tế
Nam?
1. Đặc điểm tình hình Việt Nam sau 10 năm xây dựng CNXH (75 – 85)
- ĐH VI của Đảng diễn ra tại HN từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách
mạng khoa học – kĩ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang
dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên
các nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Việt Nam đang bị các nước đế quốc thế lực thù địch bao vây, cấm vận
tình trạng khủng hoảng kinh tế hội trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tăng cao. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của
đất nước.
2. Nội dung đường lối đổi mới (Đại hội VI) về kinh tế
a) 4 bài học kinh nghiệm
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng
“lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động.
- Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo
đúng quy luật khách quan.
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới
- Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN
b) Nội dung đường lối đổi mới
Đại hội chủ trương đổi mới tư duy, lí luận là cơ bản; đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
Trên sở đó, Đại hội VI (12/1986) đề ra 3 chương trình mục tiêu kinh tế, với
trọng tâm xây dựng tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, nhằm đạt mục tiêu dưới đây khi kết thúc
chặng đường đầu tiên:
- Bảo đảm nhu cầu lương thực của hội dự trữ; đáp ứng một cách
ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ
tái sản xuất sức lao động.
- Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng
những hàng hoá cần thiết.
3. Ý nghĩa Đại hội VI
- ĐH VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
- ĐH thể hiện sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh
thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và trước dân tộc.
- Sau ĐH, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,
từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa cách mạng nước ta từng bước
đạt được những thành tựu rất quan trọng.
- Tuy nhiên, Đại hội VI còn những hạn chế về những giải pháp tháo
gỡ tình trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.
| 1/25

Preview text:

I. Câu hỏi ôn tập 1. Câu 4 điểm
Câu 1: (Câu 6 6đ) Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ
chức
trong việc thành lập Đảng. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
Câu 2: (Câu 9 6đ) Nêu phương châm “Toàn dân, toàn diện” trong nội dung
đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-1954)
Câu 3: (Câu 9 6đ) Nêu phương châm “Trường kì và tự lực cánh sinh” trong nội
dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946- 1954)
Câu 4: Trình bày những định hướng lớn về phát triển kinh tế thể hiện trong Cương
lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5: Trình bày những định hướng lớn về phát triển văn hóa thể hiện trong
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Câu 6 điểm
Câu 6: Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 7: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
So sánh với Luận cương chính trị tháng 10/1930.
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị trung ương 8
(tháng 5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Câu 9: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối
kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược của Đảng?
Câu 10: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954? Nội dung, ý
nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam đề ra (tháng 9/1960)?
Câu 11: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại
hội đại biểu lần thứ VI (tháng 12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam? II. Đáp án:
Câu 1 (4đ): Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức
trong việc thành lập Đảng. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?
1. Hoàn cảnh (0,25đ)
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Nhà Nguyễn đầu
hàng
thông qua việc ký 2 hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt. Pháp thống trị nước ta
cả 3 mặt: Chuyên chế về chính trị, kìm hãm về kinh tế và nô dịch về văn hóa.
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác nhau nhưng đều thất
bại. Phong trào rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối, mà thực chất là
thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo. Do đó lịch sử đặt ra cần có một con đường mới.
2. Sự chuẩn bị về tổ chức (3đ)
a) Chuẩn bị về tổ chức
Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (nòng cốt là
Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
Vai trò của tổ chức:
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam (hướng chính là phong trào vô sản hóa từ năm 1927)
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng : Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Tuy nhiên, phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo mà bị
phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương
CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn. Tuy nhiên, 3 tổ chức
cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, không có lợi cho
cách mạng
. Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất b) Thành lập Đảng
- Thời gian, địa điểm: 6/1-7/2/1930, ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
- Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy
nhất
- Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những văn kiện chính
thức của Đảng, trong đó có 4 văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình và Điều lệ vắn tắt - do Người soạn thảo. Các văn kiện này là Cương
lĩnh đầu tiên
của Đảng.
3. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng (0,75đ)
a) Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Việt Nam
- Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta.
- Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác.
b) Đảng ra đời là một tất yếu khách quan
- Là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới.
- Là kết quả của sự chuẩn bị về chính trị tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc
- Là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác
– Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Câu 2: (4đ) Nêu phương châm “Toàn dân, toàn diện” trong nội dung đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-1954) 1. Hoàn cảnh
Tình hình: Sau “Hiệp định sơ bộ” + “Tạm ước” (14/9), Pháp tiếp tục bội ước, gây
hấn với Việt Nam, đỉnh điểm là việc gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng. Nếu
Việt Nam tiếp tục nhân nhượng thì sẽ vi phạm quyền lợi của dân tộc. Trước tình
hình đó, Đảng đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Cách
mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới: Kháng chiến chống Pháp.
Cơ sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Và, thể
hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ
Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm “Kháng
chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
Tính chất: Cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là
cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. 2. Nội dung
- Kháng chiến toàn dân:
+ Lí do: Ta phải đánh kẻ thù lớn mạnh hơn
+ Nội dung: “bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố,
làng mạc trở thành pháo đài.
+ Tác dụng: Phát huy sức mạnh của cả dân tộc
- Kháng chiến toàn diện:
+ Lí do: Pháp đánh ta trên tất cả các mặt trận
+ Nội dung: đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu
chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy.
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng’
Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng
đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
+ Tác dụng: Kháng chiến toàn diện giúp ta tận dụng được sức mạnh trên tất cả mặt trận. 3. Nhận xét
Các phương châm được nêu trên đúng đắn, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của
Cách mạng Việt Nam lúc này. Vì vậy, các phương châm trên giúp chúng ta có sự
chuẩn bị chu đáo cho kháng chiến.
Câu 3: (4đ) Nêu phương châm “Trường kì và tự lực cánh sinh” trong nội dung
đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? (1946-1954) 1. Hoàn cảnh
Tình hình: Sau “Hiệp định sơ bộ” + “Tạm ước” (14/9), Pháp tiếp tục bội ước, gây
hấn với Việt Nam, đỉnh điểm là việc gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng. Nếu
Việt Nam tiếp tục nhân nhượng thì sẽ vi phạm quyền lợi của dân tộc. Trước tình
hình đó, Đảng đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Cách
mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới: Kháng chiến chống Pháp.
Cơ sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Và, thể
hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ
Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm “Kháng
chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
Tính chất: Cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là
cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. 2. Nội dung
- Kháng chiến lâu dài:
+ Lí do: Xét tương quan lực lượng 2 bên:
Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại, nhưng yếu vì
tính phi nghĩa của việc đem quân đi xâm lược và do khoảng cách địa lí nên Pháp
muốn đánh nhanh thắng nhanh, tránh sa lầy…
Vn thì yếu về vật chất, phương tiện chiến tranh, nhưng mạnh về tinh thần
đoàn kết, có đường lối đúng đắn do Đảng lãnh đạo.
+ Nội dung: Kháng chiến, dành thắng lợi theo từng bước, để dần dần tiến
tới thắng lợi quyết định. Kháng chiến lâu dài không có nghĩa là cố tình kéo dài cuộc kháng chiến.
+ Tác dụng: Từng bước làm giảm tương quan lực lượng giữa 2 bên.
- Dựa vào sức mình là chính:
+ Lí do: Xuất phát từ thực tế Vn chưa được nước nào trên tg công nhận, đặt
quan hệ ngoại giao, và từ phong cách kháng chiến của dân tộc trong lịch sử- bình
tĩnh kiên cường một mình kháng chiến.
+ Nội dung Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong
kháng chiến. Bên cạnh đó, Vn luôn đề cao và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
kết hợp hiệu quả sức mạnh trong nước với sm quốc tế.
+ Tác dụng: Giúp chúng ta nắm được thế chủ động trong kháng chiến 3. Nhận xét
Các phương châm được nêu trên đúng đắn, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của
Cách mạng Việt Nam lúc này. Vì vậy, các phương châm trên giúp chúng ta có sự
chuẩn bị chu đáo cho kháng chiến.
Câu 4: Trình bày những định hướng lớn về phát triển kinh tế thể hiện trong
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1. Mở đầu
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có
rất nhiều điểm bổ sung, phát triển, đặc biệt về kinh tế: 2. Nội dung
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối (Cương lĩnh năm 1991 mới xác định phát triển một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa).
- Về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với mục tiêu khi kết thúc thời kỳ quá độ).
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế (xác
định là “một trong những động lực” là không hề có ý coi nhẹ các thành phần kinh
tế khác đối với sự phát triển của đất nước).
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển
(định hướng này thể hiện rõ tầm quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển).
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
và lực lượng vật chất. 3. Kết luận
- Đại hội XI (2011) đã nêu lên các định hướng về nhiều
mặt nhằm mục tiêu
đáp ứng việc xây dựng một nước XHCN hùng mạnh, văn minh, phát triển về mọi
mặt, đặc biệt phát triển về kinh tế.
- Việc xác định định hướng về kinh tế đã thể hiện sự kiên trì đi lên theo định
hướng XHCNquán triệt đường lối đổi mới do đại hội VI đề ra.
- Đổi mới tư duy, xác định kinh tế làm trọng tâm, thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
Câu 5: Trình bày những định hướng lớn về phát triển văn hóa thể hiện trong
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1. Mở đầu
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có
rất nhiều điểm bổ sung, phát triển: 2. Nội dung
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) làm rõ hơn hai nội dung sau:
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người,
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. 3. Kết luận
Trong những năm qua, văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và
nếp sống văn minh có tiến bộ ở các tỉnh, thành trong cả nước.
Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hóa chứng tỏ đường lối và các
chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nước ta đã và đang phát huy tác dụng tích
cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hóa. Là kết quả của sự
tham gia tích cực của nhân dân và của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực văn hóa.
Câu 6: (6đ) Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Đặc điểm tình hình cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (0,25đ) a) Tình hình thế giới
Giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền
. Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh từ đó yêu
cầu bức thiết về thị trường, dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược các quốc gia
phong kiến phương Đông, biến các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ hàng hóa. Với thắng
lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác -
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. b) Tình hình trong nước Năm ,
1858 thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Nhà Nguyễn
đầu hàng thông qua việc ký 2 hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt. Pháp thống trị
nước ta cả 3 mặt: Chuyên chế về chính trị, kìm hãm về kinh tế và nô dịch về văn hóa.
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác nhau nhưng đều
thất bại. Phong trào rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối, mà thực chất là
thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo. Do đó lịch sử đặt ra cần có một con đường mới.
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc (5đ)
a) Tìm đường cứu nước
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
Giữa năm 1920, Người đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của V.I.Lê-nin
, tìm thấy con đường dành độc lập, tự do cho nhân dân Việt Nam.
b) Chuẩn bị về tư tưởng – chính trị
Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong đó có các tác phẩm
lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh…, một số tài liệu trên
được xem như cuốn sách “gối đầu giường” của các chiến sĩ cách mạng. Thông qua
đó hình thành hệ thống quan điểm:
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài CM vô sản.
+ Người khẳng định CM VN trước hết phải là CM dân tộc dân chủ nhân
dân với nhiệm vụ giải phóng dân tộc; sau khi hoàn thành tiến lên làm CNXH (Độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH).
+ CN thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
+ Về lực lượng CM: Người xác đinh công-nông là gốc của cách mạng, là
động lực cách mạng, tiểu tư sản, trí thức, trung nông là bè bạn của công-nông, do giai cấp CN lãnh đạo.
+ Về phương pháp CM, phải sử dụng phương pháp bạo lực CM (kết hợp
đấu tranh vũ trang và chính trị).
+ Về đoàn kết quốc tế, CMVN là một bộ phận của CM TG nhưng CM
VN phải có tính chủ động, tự lập, tự cường, đồng thời phải biết đồng tình, tranh
thủ sự ủng hộ của nhân dân TG khi có điều kiện.
Người khẳng định CM VN muốn thắng lợi thì phải có Đảng, Đảng muốn vững
mạnh thì phải có đường lối đúng đắn, phải có học thuyết CM – CN Mác Lê-nin và
phải biết vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước.
c) Chuẩn bị về tổ chức
Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (nòng cốt là Cộng
sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận. Vai trò của tổ chức:
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam (hướng chính là phong trào vô sản hóa từ năm 1927)
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng: Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Tuy nhiên, phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức
lãnh đạo mà bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương
CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn. Tuy nhiên, 3 tổ chức
cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, không có lợi cho
cách mạng. Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất d) Thành lập Đảng
- Thời gian, địa điểm: 6/1-7/2/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
- Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một
Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những văn kiện
chính thức của Đảng - Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt - do
Người soạn thảo. Các văn kiện này là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
3. Ý nghĩa / Đánh giá vai trò Đảng Cộng sản (0,75đ)
a) Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Việt Nam
- Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta.
- Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác.
b) Đảng ra đời là một tất yếu khách quan
- Là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới.
- Là kết quả của sự chuẩn bị về chinh trị tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc
- Là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác
– Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Câu 7: (6đ) Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng? So sánh với Luận cương chính trị tháng 10/1930.
1. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh
Nửa cuối năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt
Nam, 3 tổ chức cộng sản ra đời, tiếp tục thúc đẩy phong trào công nhân và phong
trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, 3 tổ chức cộng sản lại hoạt động
riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, không có lợi cho cách mạng.
Dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam đã hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản ở Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhất trí thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn bản quan
trọng: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, chương trình và điều lệ vắn tắt của
Đảng được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Nội dung Cương lĩnh + so sánh a) Nội dung Cương lĩnh
- Phương hướng chiến lược: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ trước mắt
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả
hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song nổi lên
hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ
chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
Chính phủ mới; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân
cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,
thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hóa: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách
mạng chính, phải hết sức lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông
trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam chỉ có một con đường duy
nhất, đó là bạo lực cách mạng.
- Vai trò của Đảng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản; phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình; phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong
khi liên lạc với các giai cấp; phải rất cẩn thận; không khi nào nhượng bộ một chút
lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Quan hệ của CMVN với phong trào CMTG: cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. b) So sánh
- Giống nhau về cơ bản: Phương hướng chiến lược, Nhiệm vụ trước mắt,
Phương pháp cách mạng và quan hệ với phong trào CMTG. - Khác nhau:
+ Về nhiệm vụ cách mạng: Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm
vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai
phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là
nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc
để giải quyết. Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu,
thay vào đó là nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
+ Về lực lượng cách mạng: Cương lĩnh chính
trị xác định lực lượng cách
mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh
đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ
và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng. Luận
cương thì xác định giai
cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân
quyền, gạt bỏ hoàn toàn các giai cấp còn lại.
3. Ý nghĩa – tác dụng của Cương lĩnh
- Là cơ sở cho việc đặt nền móng của Đảng;
- Soi sáng con đường đấu tranh của Cách mạng Việt Nam;
- Đưa Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác;
- Là cơ sở cho việc hoạch định đường lối của Đảng sau này.
Câu 8: (6đ) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị trung ương 8
(tháng 5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương? 1. Hoàn cảnh lịch sử
Năm 1939 chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính
sách tổng động viên thời chiến ở bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa.
- Chính trị: Xóa bỏ các quyền tự do dân chủ
- Kinh tế: Ruộng đất bỏ hoang, nông dân bị bần cùng hóa. Nhà máy, xí nghiệp
bị đóng cửa, công nhân mất việc làm.
- Quân sự: Bắt thanh niên Việt Nam đi lính cho Pháp.
Đời sống nhân dân hết sức khổ cực. Mâu thuẫn dân tộc hết sức gay gắt. 2. Nội dung cơ bản
Ngày 28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đã trở về nước để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến
ngày 19/5/1941, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng).
Xét về tính chất và quy mô, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 như một Đại hội toàn
quốc của Đảng. Nghị quyết Trung ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho
con đường cách mạng Việt Nam với những nội dung quan trọng.
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải
quyết cấp báchmâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc phát
xít Pháp – Nhật bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật – Pháp, quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vọng không lúc nào bằng.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng
ruộng đất
. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu
hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lị ruộng đất công
cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở
Đông Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật,
các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay
đứng riêng tành lập một quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định
thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền,
dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có
thể cùng nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu nước, giành độc lập tự do cho dân tộc.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của
chung cả toàn thể dân tộc.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một
cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong toàn quốc. 3. Ý nghĩa
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 và sự thay đổi chiến lược cách mạng của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và Trung ương Đảng trong việc giải quyết một cách đúng đắn
mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ trong điều kiện
cụ thể của nước ta, chính là sự hoàn chỉnh nội dung các nghị quyết của Hội nghị
Trung ương lần thứ 6 và 7 trước đó. Sự thay đổi chiến lược một cách kịp thời, đầy
sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đáp ứng được khát vọng độc lập, tự do
của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, thực chất
là sự trở lại với tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam đã
được nêu ra trong Chánh cương, Sách lược vắn tắt từ đầu năm 1930. Như vậy, Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 đã mở đường cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đi
đến thắng lợi hoàn toàn ở Việt Nam.
Câu 9: (6đ) Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung
đường lối kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược của Đảng? 1. Lí do bùng nổ
Sau “Hiệp định sơ bộ” + “Tạm ước” (14/9), Pháp tiếp tục bội ước, gây hấn
với Việt Nam, đỉnh điểm là việc gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng. Nếu Việt
Nam tiếp tục nhân nhượng thì sẽ vi phạm quyền lợi của dân tộc. Cách mạng Việt
Nam chuyển sang thời kì mới: Kháng chiến chống Pháp. 2. Nội dung đường lối
a) Cơ sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Và,
thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm
“Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
b) Nội dung đường lối kháng chiến:
* Xác định mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh bại thực dân Pháp xâm
lược, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn cho đất nước.
* Xác định tính chất của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự
do, độc lập, dân chủ và hòa bình nên cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới, là cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
* Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. - Kháng chiến toàn dân:
+ Lí do: Ta phải đánh kẻ thù lớn mạnh hơn
+ Nội dung: bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng
mạc trở thành pháo đài.
+ Tác dụng: Phát huy sức mạnh của cả dân tộc
- Kháng chiến toàn diện:
+ Lí do: Pháp đánh ta trên tất cả các mặt trận
+ Nội dung: đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu
chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến,
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng’
Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng
đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập. - Kháng chiến lâu dài:
+ Lí do: Xét điểm mạnh điểm yếu 2 bên:
Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại, nhưng yếu vì
tính phi nghĩa của việc đem quân đi xâm lược và do khoảng cách địa lí nên Pháp
muốn đánh nhanh thắng nhanh, tránh sa lầy…
Vn thì yếu về vật chất, phương tiện chiến tranh, nhưng mạnh về tinh
thần đoàn kết, có đường lối đúng đắn do Đảng lãnh đạo.
+ Nội dung: Kháng chiến, dành thắng lợi theo từng bước, để dần dần tiến
tới thắng lợi quyết định. Kháng chiến lâu dài không có nghĩa là cố tình kéo dài cuộc kháng chiến.
+ Tác dụng: Từng bước làm giảm tương quan lự lượng giữa 2 bên.
- Dựa vào sức mình là chính:
+ Lí do: Xuất phát từ thực tế Vn chưa được nước nào trên tg công nhận,
đặt quan hệ ngoại giao, và từ phong cách kháng chiến của dân tộc trong lịch sử-
bình tĩnh kiên cường một mình kháng chiến.
+ Nội dung Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong
kháng chiến. Bên cạnh đó, Vn luôn đề cao và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
kết hợp hiệu quả sức mạnh trong nước với sm quốc tế.
+ Tác dụng: Giúp chúng ta nắm được thế chủ động trong kháng chiến
* Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. 3. Nhận xét
Đường lối kháng chiến được công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ
trước tình hình đã có tác dụng dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên.
Đường lối kháng chiến được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng giúp cuộc kháng chiến
nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.
Câu 10: (6đ) Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954? Nội dung,
ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng Lao động Việt Nam đề ra (tháng 9/1960)?
1. Đặc điểm tình hình Việt Nam (0,5đ)
Thuận lợi: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả
nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí
độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn: Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ,
nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia
làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc Mỹ và chính
quyền tay sai kiểm soát. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở
vật chất kỹ thuật hầu như bị tàn phá.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về
đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930,
Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những
quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước.
2. Nội dung Đại hội III (4đ)
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam là “Tăng cường đoàn kết toàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực
góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
- Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CMXHCN ở MB: Tiến hành CMXHCN nhằm phục hồi kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, xây dựng tiền đề
cơ sở vật chất cho chế độ xã hội chủ nghĩa, chi viện sức người, sức của cho chiến
trường miền Nam để đánh Mỹ, đuổi Ngụy.
+ CMDTDCND ở MN: Đảng bộ, nhân dân miền Nam trực tiếp cầm vũ khí đánh
đuổi Mỹ-Ngụy, tạo thành bức thành đồng vững chắc bảo vệ miền Bắc XHCN, tiến
tới giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. - của mỗi miền: Vị trí và vai trò
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ
sự nghiệp cách mạng Việt Nam, đưa Việt Nam tiến lên CNXH.
+ Cách mạng DTDCND ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong
công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Biện chứng khăng khít, gắn bó, hỗ
trợ, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
- Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa
bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất nước. Tuy nhiên phải luôn đề cao
cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và tay sai
liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước sẽ kiên
quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất tổ quốc.
- Triển vọng của cách mạng: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và
lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân Việt Nam.
3. Nhận xét – Ý nghĩa (1,5đ)
Việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và
sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Nhờ vào
việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Đây là một hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ,
sáng tạo của của Đảng trong việc xác định Con đường thống nhất đất nước, xử lý
những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi ích
của nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 11: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của
Đại hội đại biểu lần thứ VI về kinh tế (tháng 12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Đặc điểm tình hình Việt Nam sau 10 năm xây dựng CNXH (75 – 85)
- ĐH VI của Đảng diễn ra tại HN từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách
mạng khoa học – kĩ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang
dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và
các nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở
tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tăng cao. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.
2. Nội dung đường lối đổi mới (Đại hội VI) về kinh tế a) 4 bài học kinh nghiệm
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động.
- Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo đúng quy luật khách quan.
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
- Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN
b) Nội dung đường lối đổi mới
Đại hội chủ trương đổi mới tư duy, lí luận là cơ bản; đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
Trên cơ sở đó, Đại hội VI (12/1986) đề ra 3 chương trình mục tiêu kinh tế, với
trọng tâm xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, nhằm đạt mục tiêu dưới đây khi kết thúc
chặng đường đầu tiên:
- Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một cách
ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ
tái sản xuất sức lao động.
- Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và
những hàng hoá cần thiết. 3. Ý nghĩa Đại hội VI
- ĐH VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
- ĐH thể hiện sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh
thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và trước dân tộc.
- Sau ĐH, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,
từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa cách mạng nước ta từng bước
đạt được những thành tựu rất quan trọng.
- Tuy nhiên, Đại hội VI còn có những hạn chế về những giải pháp tháo
gỡ tình trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.